lOMoARcPSD| 58097008
Đ CƯƠNG LCH S NH NƯC V PHP LUÂ
GING VIÊN: PGS.TS NGUYN MINH TUN
PHẦN NHẬP MÔN V LCH S NH NƯC V PHP LUẬT THẾ GII
1.
Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu lịch sử nhà nước và pháp luật, ý nghĩa,
yêu cầu, phong cách nghiên cứu, học tập LSNNPL
- Đối tượng: Nhà nước và pháp luật
Quá trình ra đời, phát triển của nhà nước và pháp luật tại các khu vực điển hình
trên thế giới và Việt Nam từ cổ đại đến hiện đại.
Tổ chức nhà nước ở c khu vực điển hình trên thế giới và Việt Nam qua các giai
đoạn.
Tình hình pháp luật, các bộ luật cơ bản một skhu vực, nước trên thế giới Việt
Nam.
Sự tương đồng, dị biệt và quy luật vận động của nhà nước pháp luật các khu
vực điển hình trên thế giới và Việt Nam.
- Phạm vi: các khu vực điển hình trên thế giới và Việt Nam.
- Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp luận: Triết học Mác-Lênin: Quan điểm duy vật biện chứng; Quan
điểm duy vật lịch sử; Phép biện chứng duy vật.
Phương pháp cụ thể: tả lịch sử, Hình loại học, Hệ thống, Khu vực học nghiên
cứu vùng, Toán thống kê, Chuyên gia.
- Ý nghĩa:
Cung cấp tri thức về nhà nước và pháp luật:
o Sự kiện lịch sử o
Quy luật lịch sử
lOMoARcPSD| 58097008
Rút ra các kinh nghiệm lịch sử.
Cung cấp cơ sở phương pháp luận cho việc nghiên cứu các ngành khoa học khác.
Kế thừa, vận dụng những yếu tố tích cực, tiến bộ của lịch sử nhà nước pháp luật
thế giới, Việt Nam vào điều kiện hiện nay ở Việt Nam
- Yêu cầu:
Đảm bảo tính khách quan của vấn đề nghiên cứu.
Không tách rời các vấn đề về nhà nước và pháp luật với tình hình kinh tế-xã hội
các yếu tố khác.
Nhận thức và có ứng xử phù hợp với khoảng cách giữa lý luận và thực tiễn lịch sử.
- Phong cách nghiên cứu, học tập:
Chăm chỉ, chủ động, tuy duy phân tích, phản biện vấn đề
2.
Cơ sở kinh tế – xã hội của sự ra đời, tồn tại và phát triển của các nhà nước Phương
Đông cổ đại (Ai Cập, Lưỡng Hà, ấn Độ, Trung Quốc)
Ai Cập
Lưỡng Hà
Ấn Độ
Trung Quốc
sở kinh tế
văn hóa
theo lưu
Nin,
thiên
- Nằm trên
lưu vực2 con sông
Tigrơ và Ơphrat,
là nơi gặp nhau
của nhiều con
đường nên thuận
lợi cho phát triển
mọi mặt: nông
nghiệp, chăn nuôi,
chính trị, văn
hóa,...
- Chữ viết
được
-
Địa hình 3 phần
- Nằm bên
Hoàng Hà và
Trường Giang
kinh tế
nghiệp tiểu thủ
công nghiệp phát
triền; thủy lợi phát
triển.
bờ
rõ ràng: vùng núi
Himalaya, cao
nguyên Đê-can,
vùng đồng bằng
n-Hằng với kinh
tế nông nghiệp, thủ
công nghiệp,
thương nghiệp khá
phát triển.
nên
ng
lOMoARcPSD| 58097008
tìm thấy khoảng
Cơ sở xã hội - Xã hội phân hóa
thành các giai tầng
khác nhau tạo nên
mâu thuẫn: Giai
cấp chủ nô (tăng lữ
quý tộc), giai cấp
nô lệ (tù binh
chiến tranh, những
người phá sản),
nông dân công xã
(thương nhân và
thợ thủ công làm
nghề chăn nuôi,
trông trọt, thủ
công) - Nhu cầu trị
thủy để làm kinh
tế.
TNK III TCN. -
dân: người Xume,
Xêmít,... - hội
phân hóa tạo nên
mâu thuẫn: Giai
cấp thống trị (vua,
quan, chủ nô, tăng
lữ); dân tự do
(thương nhân,
nông dân công xã);
Nô lệ. - Nhu cầu trị
thủy làm kinh tế.
- Chế độ
đẳng cấp (Vácna)
điển hình:
Bàlamôn (làm
nghề tôn giáo);
Ksatơria (quý tộc
sỹ); Vaisia
(người chăn nuôi,
buôn bán,...);
Suđơra (thấp hèn
nhất, phải phục vụ
đẳng cấp trên)
- Công
nông thôn tồn tại
lâu dài vững
chắc (cơ sở nhà
nước chuyên chế).
- Chế độ
lệ dẫn đến mâu
thuẫn giai cấp:
Quý tộc thị tộc,
Nông dân công xã,
lệ. - Nhu cầu trị
thủy làm kinh tế.
3.
Nội dung cơ bản của Bộ luật Hammurabi (ở Lưỡng Hà cổ đại), và so sánh nó với Bộ
luật Manu (ở ấn Độ cổ đại)
Nội dung bản: được xây dựng dưới dạng luật hình, bao gồm nhiều quy phạm pháp luật điều
chỉnh nhiều lĩnh vực đều chế tài (tính hàm hỗn). Bộ luật tập trung điều chỉnh các lĩnh vực
dân sự, hôn nhân và gia đình, hình sự, tố tụng; không có sự tách rời giữa các lĩnh vực, thể hiện rõ
phát huy chính nghĩa, kẻ mạnh không hiếp kẻ
yếu.
So sánh với bộ luật Manu:
Bộ luật Hammurabi
Bộ luật Manu
mong muốn công lý
vì hạnh phúc con người,
lOMoARcPSD| 58097008
Dân sự
Chung
- Chú ý điều chỉnh
quan hệ hợp
- Chú ý điều chỉnh
quan hệ sở hữu
.
đồng.
Thừa kế - Phân ra: Thừa kế theo pháp luật thừa
kế theo di chúc. + Theo pháp luật:
Không để lại di chúc, tài sản được
chuyển đến những người quyền
đối với tài sản đo theo luật định.
+ Theo di chúc: Hạn chế quyền tự
do của người viết di chúc con trai
con gái đều được hưởng thừa kế,
con gái về nhà chồng thể được
nhận hồi môn.
- Con gái có quyền được nhận
hồi môn.
- Anh em chỉ quyền chia
đều số tài sản của cha và mẹ sau khi
họ qua đời.
- Con gái con trai không
ngang quyền trong hưởng thừa kế.
Hôn nhân Gia đình - Củng cố địa vị của người chồng. VD:
Nều bắt được v ngoại tình thì
chồng quyền trói vợ ném nhân
tình vợ xuống sông hoặc quyền
tha thứ cho vợ; ngược lại, vợ chỉ
quyền ly dị (điều 129, 142) - Có một
số quy định bảo vquyền lợi người
phụ nữ. VD: Nếu chồng bỏ nhà đi
không do, khi anh ta trở lại,
người vợ quyền ly dị (điều 136),
Người chồng phải nghĩa vụ nuôi
nấng người vợ cho đến hết đời (điều
148)... - Quà đính hôn được coi
tiền gia đình người chồng cho gia
đình vợ đứa trẻ sau khi chào đời
thuộc dòng họ người đàn ông.
- Đề cao tuyệt đối quyền của
người đàn ông trong gia đình
ngoài hội. Quan hệ hôn nhân
không bình đẳng, không tự do
người phụ nữ có địa vị rất thấp kém
cả trong gia đình ngoài hội.
(VD: người vợ là do chồng mua về,
mọi của hồi môn của vợthuộc về
người chồng (điều 47,81 chương
IX), người phụ nữ phải sống lệ
thuộc vào những người đàn ông
trong gia đình mình (điều 2 chương
IX),...)
Hình sự - Hình sự hóa hầu hết các quan hệ - Bảo vệ người có địa vị cao, hình
lOMoARcPSD| 58097008
hội, nguyên
thủy ngang
bằng không liên
quan
khái quát.
tiếp thu tàn dư của xã hội
phạt dựa vào đẳng cấp xã hội, rất dã
man, tàn ác (xéo thịt, thiến sống,...)
- Trừng trị man những tội xâm
phạm quyền sở hữu tư nhân.
(nguyên tắc trả thù
, trừng trị cả người đến
tội phạm)
Quy định rất cụ thể, thiếu tính
Tố tụng
- Coi trọng công tác xét xử và
trách nhiệm xét xử công bằng của
thẩm phán.
- Xét xử dựa trên thần thánh.
- Tòa án phải tôn trọng chứng cứ,
nhưng chứng cứ lại phụ thuộc vào
đẳng cấp giới tính (VD: mâu
thuẫn giữa lời khai của nhân chứng,
nhân chứng nào thuộc đẳng cấp cao
hơn thì được coi nhân chứng
đúng)
4.
Trình bày khái quát quá trình dân chủ hoá bộ máy nhà nước Aten, tổ chức bộ máy
nhà nước Cộng hoà dân chủ chủ nô Aten và nhận xét tính chất dân chủ của nhà nước này.
1. Cuộc cải cách của Xôlông (594
tr.CN) - Về kinh tế:
+ Xóa bỏ nợ nần trong xh, cấm quý tộc chủ nô biến nông dân phá sản thành nô lệ
+ Thừa nhận quyền hữu tài sản, chuyển nhượng tài sản, quy định mức chiếm hữu tối đa của
một quý tộc chủ nô.
+ Thực hiện cải cách về tiền tệ và chủ trương phát triển xuất, nhập khẩu
- Về chính tr- xã hội: chia dân cư thành những đẳng cấp (4 đẳng cấp) có quyền lợi nghĩa vụ
khác nhau, căn cứ vào thu nhập tài sản trong 1 năm.
Thành lập “Hội đồng 400 người: mỗi bộ lạc bầu 100 người thuộc đẳng cấp thứ 2 và thứ 3
Cuộc cải cách bắt đầu đặt nền móng cho việc xây dựng nền cộng hòa dân chủ chủ nô.
2. Cuộc cải cách của Clixten
- Chia Aten thành 3 phân khu
- Mở rộng hội đồng 400 người thành Hội đồng 500 người
- Thành lập hội đồng 10 tướng lĩnh
lOMoARcPSD| 58097008
- Đặt ra luật bỏ phiếu bằng vỏ sò
=>Công dân có quyền tham gia chính trị một cách rộng rãi. Cuộc cải cách tạo điều kiện cho sự
lớn mạnh của nhà nước Aten.
3. Cuộc cải cách của Pêriclet
- Tăng quyền lực vào cơ quan hội nghị công dân, nhằm hoàn thiện bộ máy nhà nước
- Tiến hành cấp lương cho nhân viên cơ quan nhà nước như quan, binh lính, đồng thời tiến hành
trợ cấp, phúc lợi cho công dân nghèo gặp khó khăn. Tổ chức bộ máy nhà nước cộng hòa dân
chủ chủ aten - Bộ máy nhà nước theo hình thức chính thể cộng a dân chủ chủ a, Hội
nghị công dân:
Là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất. Những công dân được tham gia phải là những công dân
tự do Aten, là nam giới, đủ 18 tuổi trở lên, có cả cha mẹ là người Aten
- Hội nghị công dân quyết định những vấn đề sau
+ Qđ vấn đề chiến tranh, hòa bình
+ Xây dựng hay thông qua các đạo luật
+ Có quyền giám sát các cơ quan nhà nước khác
+ Bầu các quan chức nhà nước. xét duyệt công việc quan trọng của tòa án, quyền cung cấp
lương thực cho thành phố, có thực quyền rất lớn.
b, Hội đồng 500 người
+ Được bầu trong hội nghị công dân bằng hình thức bỏ phiếu
+ Giữ chức năng hành chính, tư vấn
+ Là cơ quan đại diện cho nhà nước về đối ngoại, có quyền quản lý về tài chính
c, Hội đồng 10 tướng lĩnh + Được bầu trong hội nghị công dân
+ Là cơ quan lãnh đạo quân đội, thực hiện chính sách đối ngoại nhưng chịu sự kiểm sát của hội nghị
công dân, không được hưởng lương.
d, Tòa bồi thẩm
+ Là cơ quan xét xử và giám sát tư pháp cao nhất của nhà nước
+ Thành phần tham dự tòa bồi thẩm rất đông
Nhận xét tính dân chủ của nhà nước
- Mặt tích cực
lOMoARcPSD| 58097008
+ Việc phân chia đẳng cấp không chỉ tạo điều kiện cho tầng lớp nông n thợ thủ công ngày
càng đông đảo, còn tạo điều kiện để củng cố, nâng cao địa vị vkinh tế của quý tộc chủ nô
mới, tạo điều kiện kích thích công thương nghiệp phát triển
+ Thường dân được tham gia sinh hoạt chính trị của nhà nước khi thỏa mãn ba điều kiện: là công
dân tự do cha mẹ đều người Aten, nam giới đủ 18 tuổi. + Hội nghị công dân thực
quyền
+ Luật bỏ phiếu bằng vỏ sò nhằm chống lại âm mưu thiết lập nền độc tài, khẳng định khát vọng
dân chủ, không chỉ ở người dân mà cả ở nhà cải cách - Mặt hạn chế:
+ Số lượng những người không được tham gia vào đời sống chính trị lệ kiều dân chiếm
lực lượng áp đảo so với số lượng dân tự do. Như vậy, những người là lực lượng lao động chủ yếu
trong xã hội không có quyền công dân.
+ Hội nghị công dân họp 30-40 lần/năm, mỗi lần họp nửa ngày, lại tập trung thủ đô Aten nên
không phải tất cả những người đủ điều kiện ở những nới khác đều có thể tham gia được.
5.
So sánh và chỉ ra nét khác biệt cơ bản giữa nhà nước Xpác và nhà nước Aten (Hy
Lạp cổ đại).
1. So sánh
STT
Tiêu chí
Cộng hòa quý tộc chủ nô Xpác
Cộng hòa dân chủ chủ nô Aten
1
Nguồn gốc, thi
gian ra đời
+ Ra đời miền Nam lục địa Hy
Lạp, Xpác nằm giữa đng bằng
Laconi
+ Thời gian từ khoảng TK VIII –
VI tr.CN
+ Ra đời miền Trung lục địa Hy
Lạp
+ Thời gian: TK VI tr.CN
2
Kết cấu của xã
- Giai cấp thống trị: những quý
- Giai cấp quý tộc chủ nô nắm
lOMoARcPSD| 58097008
hội
tộc Xpac nguồn gốc tộc
người Đôriêng một số người
giàu thuộc tộc người Akêăng,
giai cấp thống trị giai cấp quý
tộc chủ
- Giai cấp bị trgồm: những ngưi
bình dân; lệ (không thuc
quyền sở hữu của riêng ai
thuộc sở hữu tập thể của
giai cấp thống trị chủ nô)
toàn bộ quyền lực nhà nước
- Tầng lớp chủ nô mới
- Tầng lớp bình dân, nô lệ
=> Trong Xh xuất hiện 2 mâu
thuẫn chính: Giai cấp quý tộc chủ
nô và quý tộc mới; và mâu thuẫn
giữa giai cp quý tộc chủ
bình dân, nô lệ.
3
Hình thức chính
th
Cộng hòa quý tộc chủ
(quyền lực nhà nước tập trung
vào tâng lớp quý tộc chủ nô)
Ban đầu chính thể Quân chủ
ch nô, sau đó chuyển sang
chính thCộng hào dân chủ ch
nô.
4
Tchức bmáy
nhà nước
Các thiết chế cao nhất:
- Đứng đầu là 2 vua, có
quynlực ngang nhau nhưng
không
nắm toàn bộ quyền lực
- Hội đồng trưởng lão: 28
trưởng lão là quý tộc chủ
- Hội nghị công dân
- Hội đồng 5 quan giám sát
Sau 3 cuộc cải cách của Xôlông;
Clitxten; Pêriclết thì tổ chc
BMNN Aten như sau:
- Hội nghị công dân (cơ
quanquyền lực nhà nước cao
nhất): có quyền quyết định
những vẫn đề lớn của đất nước,
có thực
quyền rt ln
- Hội đồng 500 người
- Hội đồng 10 tướng lĩnh
lOMoARcPSD| 58097008
- Tòa bồi thẩm
2. Điểm khác biệt cơ bản giữa hai nhà nước Xpác và Aten là:
- Xpác nhà nước Cộng hòa quý tộc chủ chứ không phát triển thành nhà nước CH dân chủ
chủ nô, Do:
+ Thứ nhất: Ruộng đất của nhà nước Xpác là thuộc quyền sở hữu của nhà nước, thực chất quyền
định đoạt của quý tộc thị tộc cũ. Những người bình dân Xpác tuy được chia ruộng đất để sử dụng
nhưng họ chỉ những chủ đất nhỏ. Trong một thời gian dài, việc mua bán ruộng đất bị cấm, do
đó tầng lớp quý tộc chủ nô mới châm phát triển. (điểm khác biệt lớn nhất)
+ Thứ hai: Nhà nước Xpác là đời là kết quả trực tiếp của các cuộc chiến tranh, phát triển mạnh về
quân sự, do vậy, các cuộc đấu tranh của bình dân với quý tộc thường bị dập tắt ngay từ đầu, hay
nói cách khác tầng lớp bình dân không điều kiện tham gia một cách thực chất vào đời sống
chính trị.
- Về thiết chế cao nhất của nhà nước:
+ Xpác đứng đầu là 2 vua, không nắm toàn bộ quyền lực, không có thực quyền. Còn Aten cơ
quan cao nhất là Hội nghị công dân, có thực quyền rất lớn.
lOMoARcPSD| 58097008
- Khác với Aten công dân quyền thảo luận các vấn đề thì nhà nước Xpác, trong phiên họp,
công dân không quyền thảo luận chỉ quyền biểu quyết hay phản đối quyết định của
hội đồng trưởng lão, tính chất dân chủ bị hạn chế.
6. Trình bày nội dung cơ bản của Luật La Mã và lý giải sự phát triển của pháp luật
dân sự ở La Mã thời kỳ cổ đại.
1. Luật La Mã được coi cội nguồn của pháp luật châu Âu thời trung đại và cận đại. Luật La Mã
được chia làm 2 thời kỳ, đó là: Thời kỳ đầu của nền cộng hòa – Luật 12 Bảng và Luật La Mã của
thời kỳ cuối cộng hòa.
1.1.Luật 12 bảng
- Hoàn cảnh ra đời:
+ Do phong trào đấu tranh của bình dân chủ công thương chống lại sự vận dụng tùy tiện
tập quán pháp trong tư pháp vì lợi ích riêng tư của chúng;
+ Năm 450 TCN một y ban gồm 5 bình dân 5 quý tộc được thành lập để soạn thảo một bộ
luật thành văn, gọi là “Luật 12 bảng”.
- Nội dung:
+ Nội dung của Luật 12 bảng chứa đựng những nguyên tắc thủ tục tòa án, các lĩnh vực tư và luật
hình sự.
+ Bao gồm những nội dung cơ bản sau:
Bảng I-III: Tố tụng dân sự, thi hành án, vay nợ
Bảng IV-V: Luật gia đình, thừ kế
Bảng VI-VII: Tài sản, liên quan đến bất động sản
Bảng VIII: Vi phạm nghĩa vụ ngoài hợp đồng
Bảng IX: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Bảng X: Quy định về tang lễ
Bảng XI: Hôn nhân
Bảng XII: Tội phạm
+ Luật 12 bảng cũng có nhiều quy định tiến bộ như: (1) Quy định thủ tục xét xử bắt buộc và trách
nhiệm của thẩm phán; (2) Quy định cụ thể về tình tự tố tụng; (3) Xác định thời hiệu, hiệu lực
của thỏa thuận dân sự; (4) Xác định quyền đối với bất động sản liền kề; (5) Xác định đối
tượng được hưởng thừa kế.
lOMoARcPSD| 58097008
1.2. Luật La Mã thời kỳ cuối của nền cộng hòa
- Mức độ hoàn thiện của Luật La Mã được đánh giá rất cao thể hiện ở chỗ nó bảo vệ tất cả
cácmặt của chế độ tư hữu, phạm vi điều chỉnh của Luật rất sâu rộng, điều chỉnh hầu hết các quan
hệ xã hội đương thời.
- Luật La Mã bao gồm nhiều nội dung trong đó các chế định về dân luật phát triển nhất
phạmvi điều chỉnh cũng rộng nhất. Đó các chế định về quyền sở hữu, quan hệ hợp đồng, về
thừa kế tài sản… Bên cạnh đó còn các chế định về hình sự và tố tụng.
- Kỹ thuật lập pháp của Luật La ràng, lời văn chuẩn mực giá trị pháp cao.
LuậtLa Mã được luật pháp phong kiến, luật pháp tư sản thừa kế và phát triển.
2. Một số chế định cụ thể trong nội dung của Luật La Mã *Chế
định quyền sở hữu, quyền chiếm hữu:
+ Luật thừa nhận 3 hình thức sở hữu đất đai: sở hữu nhà nước, sở hữu công xã và tư hữu + Luật
cũng thừa nhận quyền sở hữu bao gồm quyền sử dụng định đoạt c tài sản. Quyền sở hữu
không bao gồm quyền chiếm hữu hay nói cách khác nó bị hạn chế bởi quyền chiếm hữu.
*Chế định hợp đồng:
+ Hợp đồng hiệu lực khi thỏa mãn 2 điều kiện sau: Thứ nhất, phải sự thỏa thuận giũa hai
bên, không được lừa dối, không được dùng bạo lực. Thứ hai, nội dung của hợp đồng phải hợp
pháp, phù hợp với các quy định của pháp luật *Phân loại hợp đồng:
- Hợp đồng miệng: có hiệu lực kể từ khi phát ngôn
- Hợp đồng viết: hợp đồng được kết bằng văn bản phát sinh nghĩa vụ theo văn bản. +
Hợp đồng thực tại: nghĩa vụ phát sinh từ thời điểm giao vật, gồm: (1) bảo quản; (2)
cho vay; (3) HĐ cho mượn.
+ Hợp đồng thỏa thuận: nghĩa vụ phát sinh từ khi kí hợp đồng
- Trái vụ: việc bắt buộc một hoặc nhiều người phải làm hoặc không làm lợi ích của bên
cóquyền
*Chế định thừa kế:
Thừa kế được phân thành 2 loại thừa kế thoe di chúc thừa kế theo luật. Chỉ được hưởng
thừa kế sau khi người đó chết hẳn. Không phân biệt con đẻ, con nuôi, tất cả đều hưởng thừa kế
như nhau. Người nhận thừa kế phải nghĩa vụ trả nợ cho người quá cố hoặc truy thu nợ cho
người quá cố.
lOMoARcPSD| 58097008
*Chế định hôn nhân và gia đình:
Thừa nhận hôn nhân một vợ một chồng trên cơ sở tự nguyện *Chế
định hình sự:
Khá trì trệ và bảo thủ, cách xét xử mang nặng yếu tố chủ quan của thẩm phán với mục đích điều
chỉnh các quan hệ chính trị, các hình phạt rất dã man *Chế định tố tụng:
Các vụ án quan trọng đều được xét xử bằng cách bỏ phiếu (tính chủ quan của thẩm phán cao),
không sự tham gia của hội nghị công dân. Cách xét xử mang nặng nh nhục hình, cực hình,
không dựa vào nhân chứng vật chứng; thẩm phán vừa tiến hành điều tra, xét hỏi, kết tội
tuyên hình phạt.
3. Sở dĩ, Luật dân sự La Mã phát triển mạnh và hoàn thiện ở thời kì cổ đại là do:
- Luật La dựa trên nền tảng của kinh tế hành hóa phát triển mạnh mẽ, nhất vào thời hậukỳ
của nền cộng hòa.
- Do mưu đồ chủ thế giới của đế quốc La cổ đại, đã kết hợp, kế thừa nhiều hệ thống
phápluật khác của các nước bị La Mã xâm lược.
7.
Các giai đoạn phát triển cơ bản của Nhà nước và pháp luật phong kiến Tây Âu? Lí
giải nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi các hình thức nhà nước? thiếu ý tự bs
*Thời cổ đại
NH NƯC
- Sự hình thành:
+ Bên bờ địa Trung hải
+ Sự tan rã công xã nguyên thủy
+ Theo chủ nghĩa Mác Lê nin thì hình thành nhờ sự phân hóa tài sản, phân chia giai cấp
(Hy Lạp). Hoăc sự đấu tranh bình dân và giới quý tộ c (La
Mã) - Tổ chức bô máy nhà nước:
+ Đứng đầu nhà nước không phải là vua mà là viên nguyên lão hoặc đại hội nhân dâ
+ Có 50 phường, mỗi phường cử 10 người. Lâp thành “hộ i đồng 500” có vai trò nhự Quốc
Hôi. Họ thay mặ t dân chúng quyết định những vấn đề của đất nước trong nhiệ m kỳ
1 năm.
đây người ta bầu ra 10 viên chức ( chức năng giống chính phủ). Những người này hoàn toàn
có thể bị bãi miễn nhiêm nếu như không hoàn thành nhiệ m vụ. Hế nhiêm kỳ, họ thể tiếp tục
có mặ t trong Đại hộ nhân dân nếu tái cử. PHP LUÂ :
- Pháp luât dân sự phát triển hơn phương Đông
- Các chế định về hình sự:
lOMoARcPSD| 58097008
+ Vẫn còn sử dụng các hình phạt mang tính dã man, tàn bạo
- Pháp luât có những phát triền vượt bậ c đưa ra nhiều khái niệ m chuẩn xác,
giá trị pháp
lý cao.
- Kỹ thuât lậ p pháp chuẩn xác, từ ngữ rõ ràng, trong sáng.
- Điều chỉnh hầu hết các quan hê xã hộ i quan trọng, phổ biến, đặ c biệ t các
quan hệ trong
lĩnh vực dân sự
- Pháp luât chú trọng bảo vệ hình thức tư hữụ
*Thời kỳ trung đại
PHP LUẬT:
Đăc điểm 
- Nền tư pháp lãnh chúa phong kiến chiếm hưuux
- Thiết lâp nhà nước quân chủ chuyên chế
- Nghị viên ra đời nối tiếp đó là công tố được hình thàn
- Luât hôn nhân và gia đình chịu ảnh hưởng của thế lực nhà thờ và luậ t lệ thiên
chúa giáọ
Nguồn luật:
- Tập quán pháp
- Văn bản pháp luật của Nhà nước (chỉ dụ, mệnh lệnh của Vua, luật Salic) -
Luật pháp La Mã cổ đại
- Luật lệ của giáo hội, của các lãnh chúa, luật lệ của chính quyền thành phố tự trị.
Nội dung:
- Tài sản: Thừa nhận sở hữu ruộng đất nhân, Nvua không quyền sở hữu tối
cao về ruộng đất.
- Hôn nhân & gia đình: Phụ nữ không được li hôn; Trai gái hai lãnh địa khác nhau
không được kết hôn với nhau
- Thừa kế: Con trai có quyền thừa kế. Về sau quy định con gái có quyền thừa kế nếu
không có con trai.
- Hình sự? Cho phép trả nợ máu, trả thù cha, anh em trai, con trai nạn nhân, cho chuộc
bằng tiên, hình phạt tàn ác.
- Tố tụng: lạc hậu. Nếu không bằng chứng hợp pháp thì sẽ áp dụng nguyên tắc
thần thánh tài phán (thề độc, thử tội bằng sắt nung, bằng nước lạnh)
NH NƯC
- Tổ chức nhà nước:
+ còn tương đối đơn giản
+ đứng đầu là vua
lOMoARcPSD| 58097008
+ vua không chỉ còn phong chức mà còn ban tước cho môt số quý tộ c, quan lại. Dần dầ
hình thành nên 5 bâc tước, bá tước và nam tước
- Vua là tổng chỉ huy quân đôi giữ quyền xét xử tối cao, quyền theo thu thuế
- Xd hê thống quan lại từ TW đến địa phương
+ Bô máy quan lại TW 1 số quan chức cấp cao, đứng đầu hàng ngũ quan lại có 1 viê
quan quản lý
+ Đơn vị hành chính địa phương gọi là khu vực quản hạt. Đứng đầu quản hạt là 1 viên bá
tước nắm quyền hành chính, tư pháp, quân sự
- Về tòa án, trên đất có tòa án của nhà nước do môt viên quan thay mặ t nhà vua chủ
trì viêc xét xử
- Quân đôi mạnh mẽ gồm 2 bộ phậ
+ Môt lực lượng binh sĩ chuyên nghiệ p đánh thuê do vua hoặ c vua chúa phong
kiến trả
lương
+ Môt lực lượng quân đội gồm thần tướng hay bồi thần và binh sĩ tùy tòng của họ
8.
Trình bày những điều kiện kinh tế – xã hội của sự tồn tại nền quân chủ phân quyền
cát cứ ở Tây Âu thời kỳ phong kiến.
- Hoàn cảnh lịch sử dẫn đến trạng thái phong kiến phân quyền cát cứ:
Năm 814, các cháu của Saclomanho đã gây nội chiến giành quyền lực sau khi Saclo chết, chính
thức chia đế quốc thành 3 nước: Lotte chiếm khu vực Bắc Italia, Lui xứ Giecmanh (Đức sau này);
Sác đầu hói được phần sau này Pháp. Từ đây chế độ pk châu Âu ớc vào thời kì phân quyền
cát cứ gần 5 thế kỉ.
- Về kinh tế: tự nhiên, đóng kín, lấy nông nghiệp và chăn nuôi là chủ yếu. Lãnh chúa
nắm toàn quyền sở hữu ruộng đất để bóc lột nông nô, nền công thương nghiệp thời
La tàn lụi - Về cơ cấu hội: đứng đầu các lãnh địa các lãnh chúa, lãnh
chúa có quyền hành rất lớn, nông dân lệ thuộc vào ruộng đất của lãnh chúa, không
có quyền bỏ đi nơi khác, phải nộp thuế thân, thuế kết hôn, thà kế..
- Về văn hóa: nền văn hóa rực rỡ của Hy Lạp, La Mã suy tàn sụp đổ.
- Nguyên nhân diễn ra tình trạng phân quyền cát cứ ở tây âu
1. Sở hữu nhân của các lãnh chúa rất lớn, rất điển hình, cùng với chế độ phân phong
ruộngđất, chế độ thừa kế ruộng đất đã làm cho sở hữu tư nhân điều kiện phát triển tồn tại
lâu dài.
lOMoARcPSD| 58097008
2. Quyền sở hữu tối cao về ruộng đất không thuộc về nhà vua, kinh tế các lãnh địa chủ yếu
làkinh tế tự cấp, khép kín
3. Các cộng đồng dân hay các lãnh địa khi phát triển, trình độ rất khác nhau, do vậy
cókhuynh hướng phát triển riêng, muốn tách khỏi sự ràng buộc của chính quyền trung ương. Lãnh
chúa có quân đội riêng, quân đội của lãnh chúa hoàn toàn tách khỏi sự lthuộc đối với nhà vua,
mỗi lãnh địa như 1 quốc gia nhỏ khép kín. lãnh địa rất lớn, quân đội riêng, thu thuế riêng..lấn
áp quyền hành nhà vua
4. Nạn nhân của các cuộc nội chiến, những người nghĩa vụ lao dịch, đi lính chính các
nôngdân, người có ít ruộng đất, phải phụ thuộc vào lãnh chúa.
5. Giao thông kém phát triển, pháp luật cũng chưa cho phép cư dân của các lãnh địa kết hôn
vớinhau.
9.
Phân tích những điều kiện kinh tế - xã hội dẫn đến sự xuất hiện chế độ tự trị của các
thành thị và cơ quan đại diện đẳng cấp ở Tây Âu trong thời kỳ phong kiến.
1. Chính quyền tự trị thành thị
Lực lượng sx phát triển, làm cho thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp.Thợ thủ công nông
dần trở thành người sản xuất hàng hóa.Dần dần trong hội phong kiến hình thành một lực
lượng xã hội mới là thị dân.
Mâu thuẫn giữa thị dân lãnh chúa phong kiến ngày càng trở nên quyết liệt. Phong trào đấu
tranh của các thành thị để được giải phóng khỏi ách thống trị của lãnh chúa diến ra sôi nổi – chế
độ tự quản mà các thành phố giành được bằng 2 con đường sau:
+ Con đường T1: Một số thành phố giàu có đã nộp tiền cho lãnh chúa để hưởng quyền tự
trị
+ Con đường T2: Những thành phố k giàu lám nhưng dân đoàn kết v ới nhau, tiền
hành khởi nghĩa vũ trang, các cuộc khởi nghĩa thường đi đến thắng lợi
- Sở dĩ gọi là “Chính quyền tự trị thành thị” là những nền cộng hòa vì cơ quan cáo nhất lúc này là
hội đồng thành phố do toàn thể thị dân bầu ra, khi có địa vị nhiều nơi trở thành chế độ độc tài và
một số thị dân giàu chiếm ưu thế về tiền bạc dần trở thành thị n qtộc hay thành thị, thi
hành nhiều chính sách hẹp hòi gây thiệt hại cho thị dân lớp dưới - Cộng hòa thành thị lúc bấy giờ
cộng hòa phong kiến.
2. Cơ quan đại diện đẳng cấp
lOMoARcPSD| 58097008
2.1. Cơ quan đại diện đẳng cấp Pháp
- Năm 1032, do cần tiền để chi hí cho chiến tranh và củng cố vương quyền, Philip IV đã triệutập
hội nghị đại biểu 3 đẳng cấp có thế lực và giàu có trong xã hội lúc bấy giờ gồm: tăng lữ, quý tộc
phong kiến và tầng lớp thị dân giàu có.
- Chức năng cơ bản của hội nghị là giải quyết vấn đề tài chính
- Hội nghị đẳng cấp đóng vai trò quan trọng trong sinh hoạt chính trị của nước Pháp
2.2. Nghị viện Anh
- Nghị viện là cơ quan đại biểu của lãnh chúa, kị sĩ, thị dân. Đến năm 1343, Nghị viện chiathành:
+ Thượng nghị viện: gồm đại biểu của đại quý tộc và giáo hội
+ Hạ nghị viện: đại biểu của kị sĩ và thị dân giàu
- Bảo vệ quyền lợi của người giàu có trong xã hội
=> Về bản chất chính quyền tự trị thành phố hay các cơ quan đại diện đẳng cấp đều thuộc về các
tầng lớp giàu trong hội. quan đại diện đẳng cấp chính quyền tự trị thành phố nét
độc đáo trong chế độ phong kiến phương Tây.
10. Nêu và giải thích đặc điểm của nhà nước tư sản trong thời kỳ CNTB tự do cạnh
tranh.
1. Đặc điểm
- Nhà nước quân chủ nghị viện ở Anh sản phẩm của cách mạng không triệt để, nnước
điển hình nhất của Chính thể Quân chủ lập hiến, điển hình nhất về Hiến Pháp bất thành văn.
Chính thể quân chủ lập hiến Anh ra đời là kết quả của sự thỏa hiệp giữa giai cấp tư sản và quý
tộc.
- Nhà nước tư sản Mỹ là nhà nước điển hình nhất về:
+ Chính thể Cộng hòa Tổng thống
+ Nhà nước Liên bang tư sản
+ p dụng triệt để nhất học thuyết tam quyền phân lập
+ Chế độ hai đảng thay nhau nắm quyền
- Nhà nước Cộng hòa Pháp: CMTS Pháp là cuộc cách mạng triệt để nhất, có ảnh hưởng lớn đến
thế giới thời kì cận đại… Chính thể Cộng hòa Lưỡng tính.
2. Đặc điểm của nhà nước sản trong thời CNTB bản tự do cạnh tranh giải thích đặc
điểm đó:
lOMoARcPSD| 58097008
-Nhà nước TS ra đời luôn phải giải quyết tương quan lực lượng giữa giai cấp sản thế lực
phong kiến
-Bộ máy NN tư sản chưa lớn, chưa can thiệp sâu vào quá trình sản xuấttrao đổi bản -Hình
thức NN bản của giai đoạn này bản : quân chủ NV, chỉ ba nước theo chính thể cộng
hòa Pháp, Thụy Sĩ, Mĩ, đây cũng thời hoàng kim của Nghị viện sản đây quan
quyền lực lớn, là biểu hiện tập trung cho quyền lực của giai cấp tư sản sau CM
-Bản chất NNTS: là công cụ bảo vệ địa vị, quyền lợi cho giai cấp tư sản
-Chức năng của NNTS: bảo vệ chế độ hữu tài sản, trấn áp phong trào khởi nghĩa của ND lao
động, do NNTS ra đời là kq của CM sản pt SX mới.Giai cấp TS giữ vai trò lãnh đạo họ
đại diện cho ptsx mới trong xã họi lúc bấy giờ.
11. Từ góc độ lịch sử và luật pháp hãy lý giải tình trạng “không có hiến pháp thành văn”
ở nhà nước Anh tư sản và phân tích tổ chức bộ máy nhà nước tư sản Anh thời kì CNTB tự
do cạnh tranh.
- Anh không có Hiến pháp thành văn vì:
+ Người Anh nhận thấy rằng hiến pháp bất thành văn hay những tập quán chính trị của Anh cũng
có rất nhiều điểm tiến bộ, phù hợp với quan điểm “thương lượng, thỏa hiệp, bình đẳng” của giai
cấp tư sản Anh.
+ Hiến pháp bất thành văn tỏ ra phù hợp với sự thay đổi nhanh chóng, liên tục của thế giới đương
đại.
+ Người Anh tự hào về truyền thống của họ, về những tập quán chính trị của mình, mặc bất
thành văn nhưng nó có giá trị lâu dài, thiêng liêng và không dễ bị vi phạm.
+ Nghị viện không muốn tự giới hạn quyền lực của mình
Có thể nói nước Anh là 1 ví dụ điển hình về nhà nước dân chủ khi dân chủ ở đây thể hiên ở việ c
quyền lực thuôc về đa số nhưng vẫn bảo vệ lợi ích của nhóm thiểu số. Nhà nước quân chủ nghị
viên ở Anh là sản phẩm của cách mạng ko triệ t để, là nhà nước điển hình về Hiến pháp bấ thành
văn. Hiên nay, nước Anh vẫn chưa Hiến pháp thành văn ko phải họ không xd được
họ
nhân thấy Hiến pháp ko thành văn hay tậ p quán chính trị của Anh có rất nhiều điểm tiế bô, phù
hợp với sự thay đổi nhanh chóng, liên tục của thế giới. Các tậ p quán chính trị làm chọ Hiến
pháp bất thành văn trở nên linh hoạt. Đăc điểm: sự tự nguyệ n, không ràng buộ c mang tín pháp
lOMoARcPSD| 58097008
lý. Ưu điểm thể kể đến như đô linh hoạt, thích nghi cả khi thời thế thay đổi Hiế pháp
thành văn ko có được.
Dưới góc độc lịch sử, xin được trích dẫn lại bài viết của thầy Nguyễn Đăng Dung về sự
hình thành các tập quán trong chính trị Anh Quốc.
Về nguyên tắc, khi làm cách mạng dân chủ để lật đổ chế độ phong kiến phản dân chủ, bao giờ
người ta cũng mong muốn phá btất cả những đang tồn tại của chế độ cũ. Với cách
một thiết chế quan trọng bậc nhất trong mọi thiết chế của chế độ quân chủ chuyên chế, phiên thiết
triều của chế độ chính trị phong kiến luôn mục tiêu cần phải loại bỏ của các cuộc cách mạng
dân chủ. Sự bãi bỏ phiên thiết triều được coi như là một trong những tiêu chí của sự hoàn thành
công cuộc cách mạng dân chủ. Nhưng cho có mục tiêu của sự loại bỏ đi chăng nữa trong
cách mạng dân chủ thì sau khi giành được chính quyền, c chế độ dân chủ vẫn dần dần xây dựng
cho mình một hình hài dáng dấp của chế độ cũ. Mặc dù phiên thiết triều không còn trong chế độ
chính trị dân chủ, nhưng những nội dung cách thức cần phải quyết định của chế độ dân chủ
vẫn hình hài của phiên thiết triều. Bài viết này có một mong muốn chứng minh nhận định trên.
Thứ nhất, về chế độ chính trị, Anh quốc hiện nay là một trong những chế độ chính trị dân chủ c
điển nhất của dân chủ tư sản. Thực chất các phiên họp của Nội các Anh quốc dưới sự điều khiển
của Thủ tướng Chính phủ chính là hình hài của phiên thiết triều của chế độ phong kiến Anh quốc.
Chính phủ Anh quốc nguồn gốc từ Viện Cơ mật của Nhà Vua. Vào khoảng thế kỷ thứ XV XVI,
giúp các Nhà Vua trị nước, an dân là các quan lại (gọi là những bậc quần thần thượng thư phụ tá).
Nhà Vua thường triệu hồi các bậc quần thần này để lấy ý kiến của họ về những vấn đề quan trọng.
Đến thế kỷ XVII, dựa trên cơ sở các bậc quần thần này, một cơ quan được thiết lập với tên gọi là
Viện Cơ mật. Đócơ quan tối cao giúp nhà vua thảo luận, quyết định những vấn đề trọng đại và
bí mật. Đầu thế kỷ XVIII, năm 1714, George lên ngôi vua. Vị vua Anh mang dòng máu Đức này
không biết rành rọt tiếng Anh, không thích thú với công việc làm vua. Ông ta rất chểnh mảng việc
dự các phiên họp của Viện mật chỉ quan tâm đến dòng họ Hanauver bên Đức. Dần dần
công việc cai trị đất nước được Nhà Vua ủy thác hoàn toàn cho Viện Cơ mật. Không có Nhà
Vua chủ trì, Viện Cơ mật buộc phải tìm ra trong số quần thần một vị thượng thư thứ nhất chủ trì
các phiên họp.
Sau này các thượng thư được gọi các bộ trưởng, các phiên họp của Viện mật được gọi
Nội các (chữ Nội các ở đây thể hiện việc phiên họp tiến hành trong nhà của Nhà Vua), vị thượng
lOMoARcPSD| 58097008
thư thứ nhất điều khiển được gọi là thủ tướng như ngày nay. Các bộ trưởng càng ngày càng đóng
một vai trò quan trọng trong công việc cai trị quốc gia, thường hợp thành một cấu chặt chẽ
(nhưng không có mặt Nhà Vua). Nội các dần dần trở thành một tập thể thống nhất hành động dưới
quyền chủ tọa của thủ tướng, liên đới chịu trách nhiệm trước quốc hội. Vua vắng mặt, các vị
thượng thư càng thấy dễ dàng và yên ổn hơn khi chống đối các ý kiến của Vua, đồng thời họ củng
cố lẫn nhau bằng cách chịu trách nhiệm chung về các quyết định của Nội các. Vua George III sinh
trưởng ở Anh, thành thạo tiếng Anh. Mặc ông đã tìm nhiều cách để phục hồi quyền lực của
Nhà Vua nhưng vẫn bị thất bại vào năm 1776. Vào những năm trị cuối cùng, do Vua bị điên
nên uy thế của Nội các đối với việc cai trị nhà nước càng vững thêm.
Theo tiến trình của dân chủ, thế lực của vương triều ngày càng giảm sút, những phiên họp Quốc
hội do Nhà Vua điều hành ngày càng trở nên hình thức, trong khi đó công việc thực sự của Quốc
hội là công lao của hai viện họp riêng. Ưu thế của Quốc hội đã bắt Nhà Vua cai trị qua các vị bộ
trưởng chân trong Quốc hội. Trong các cuộc chiến tranh chống Pháp, Vua William đã vấp
phải rất nhiều khó khăn trong việc điều hành đất nước thông qua các vị bộ trưởng chỉ đơn thuần
chân trong Quốc hội nhưng họ lại không có uy tín trong Quốc hội. Từ năm1793 -1796, do Nhà
Vua giải tán đảng Tories và giao phó các chức vụ bộ trưởng (thượng thư) cho đảng Whigs (chiếm
đa số tại HNghị viện) nên thái độ cứng rắn trước kia của Quốc hội đã trở nên mềm dẻo hơn.
Làm như vậy lợi cho Nhà Vua, từ đó buộc các vị quân vương chỉ thu dụng làm bộ trưởng
những vị nghị sỹ có thế lực tại Hạ Nghị viện. Nếu được Hạ Nghị viện tín nhiệm, các vị đó có thể
kiểm soát được quan này. Đây chính là hoàn cảnh phát sinh ra thủ tục chọn vị Thủ tướng Chính
phủ - người đứng đầu hành pháp, trong đó có điều kiện tiên quyết là vị Thủ tướng mới phải là thủ
lĩnh của Đảng cầm quyền.
Tiếp theo thủ tục chọn Chính phủ trong đảng chiếm đa số Hạ Nghị viện thủ tục Chính ph
phải chịu trách nhiệm trước Quốc hội.Cũng không biết tiếng Anh một cách rành rọt, Nhà Vua
cũng không dự các phiên họp của Hạ Nghị viện. Để Nhà Vua nắm được tình hình, vị btrưởng
đứng đầu Nội các sau mỗi phiên họp phải tấu trình chi tiết cuộc thảo luận hay những quyết nghị
của Nghị viện.
Thời Walpole làm bộ trưởng đứng đầu Nội các, do không biết tiếng Đức nên vua tôi chỉ trao đổi
với nhau bằng tiếng La tinh (vì người nào cũng biết được chút ít thứ ngôn ngữ cổ này). Như vậy,
ông bộ trưởng đứng đầu Nội các mặc nhiên dần dần làm nhiệm vụ như của Thủ tướng Chính phủ
lOMoARcPSD| 58097008
hiện nay. Lâu dần thành thói quen, khi Walpole được gánh vác trách nhiệm đó, tuy người độc
đoán nhưng có tài nên ông vẫn được mọi người khâm phục. Do đó quyền hành của Walpole mỗi
ngày một tăng, Nội các trthành một quan thống nhất do chính ông lựa chọn điều khiển.
Walpole chấp nhận lập luận rằng, ông có quyền đó do sự nhất trí của đa số trong Viện Dân
biểu, khác với các vị tiền nhiệm, ông tuyên bố sẽ từ chức nếu Viện Dân biểu không còn tín
nhiệm ông.106 Năm 1742, khi không được Hạ Nghị viện tín nhiệm, ông Wapole từ chức. Năm
1782 tương tự như vậy ông Lord North, cũng không được Hạ Nghị viện tín nhiệm, ông từ chức.
Nhưng sự từ chức của Lord North lại kéo theo cả Nội các từ chức. Thủ tục trách nhiệm tập thể
của Nội các dần dần được hình thành. Kể từ thời gian này, Nội các tượng trưng cho hoạt động tập
thể liên đới chịu trách nhiệm về chính trị cả hành chính. Nếu Hạ Nghị viện bất tín nhiệm
một nhân viên của Nội các hay chính thức điều khiển việc nước, có nghĩa là Hạ Nghị viện bất tín
nhiệm toàn bộ Nội các. Khái niệm trách nhiệm chung được coi như là một bảo đảm chống lại sự
lạm dụng quyền lực của Nhà Vua. Nếu như các vị bộ trưởng xung đột với nhau, Nhà Vua sẽ tìm
các cố vấn khác. Trách nhiệm chung biện pháp để duy trì sduy nhất sức mạnh của đảng
phái - chẳng qua là những phe nhóm được hình thành trong quá trình sinh hoạt của Nghị viện.
Lãnh đạo chính trị xuất phát từ Quốc hội và nhất là từ Hạ Nghị viện, những chức vụ chính trị do
đảng chính trị chiếm đa số tại Hạ Nghị viện đề cử. Các vị lãnh đạo này không chỉ chịu trách nhiệm
trước Hạ Nghị viện về chính sách chính trị họ vạch ra cả về công việc hành chính hàng
ngày trong nước. Đảng chiếm đa số tại Hạ Nghị viện có quyền ấn định chính sách và lập trường
của Nhà Vua. Vì vậy, các vị bộ trưởng như là một uỷ ban của hạ viện. Các vị bộ trưởng này phải
có trách nhiệm về những văn kiện do Nhà Vua ký, vì họ phải phó thự văn kiện đó. Chế định "phó
thự" sinh ra từ đây. Chế định này quy định sự chịu trách nhiệm của các bộ trưởng cho đến Thủ
tướng Chính phủ, khi họ trình các văn kiện cho Nhà Vua ký, hay còn được gọi là chế định ch
kèm theo trong văn bản và phải chịu trách nhiệm thi hành về văn bản đó. Nhà Vua ký theo thỉnh
cầu của Chính phủ, nên không chịu trách nhiệm.
những lẽ đó nên nhà Vua chỉ bổ nhiệm những vị Thủ tướng thủ lĩnh của đảng cầm quyền.
Hay nói một cách khác Nhà Vua hay Nữ hoàng không thể bổ nhiệm một người nào khác nếu
người đó không là thủ lĩnh của đảng chiếm đa số trong Hạ Nghị viện.
Việc hình thành nên địa vị của Chính phủ như hiện nay chế định Chính phủ phải chịu trách
nhiệm trước Quốc hội còn trải qua một thời gian tương đối dài nữa. Đó việc chính sách của

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58097008
ĐỀ CƯƠNG LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUÂṬ
GIẢNG VIÊN: PGS.TS NGUYỄN MINH TUẤN
PHẦN NHẬP MÔN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT THẾ GIỚI
1. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu lịch sử nhà nước và pháp luật, ý nghĩa,
yêu cầu, phong cách nghiên cứu, học tập LSNNPL
- Đối tượng: Nhà nước và pháp luật
● Quá trình ra đời, phát triển của nhà nước và pháp luật tại các khu vực điển hình
trên thế giới và Việt Nam từ cổ đại đến hiện đại.
● Tổ chức nhà nước ở các khu vực điển hình trên thế giới và Việt Nam qua các giai đoạn.
● Tình hình pháp luật, các bộ luật cơ bản ở một số khu vực, nước trên thế giới và Việt Nam.
● Sự tương đồng, dị biệt và quy luật vận động của nhà nước và pháp luật ở các khu
vực điển hình trên thế giới và Việt Nam.
- Phạm vi: các khu vực điển hình trên thế giới và Việt Nam.
- Phương pháp nghiên cứu:
● Phương pháp luận: Triết học Mác-Lênin: Quan điểm duy vật biện chứng; Quan
điểm duy vật lịch sử; Phép biện chứng duy vật.
● Phương pháp cụ thể: Mô tả lịch sử, Hình loại học, Hệ thống, Khu vực học và nghiên
cứu vùng, Toán thống kê, Chuyên gia. - Ý nghĩa:
● Cung cấp tri thức về nhà nước và pháp luật: o Sự kiện lịch sử o Quy luật lịch sử lOMoAR cPSD| 58097008
● Rút ra các kinh nghiệm lịch sử.
● Cung cấp cơ sở phương pháp luận cho việc nghiên cứu các ngành khoa học khác.
● Kế thừa, vận dụng những yếu tố tích cực, tiến bộ của lịch sử nhà nước pháp luật
thế giới, Việt Nam vào điều kiện hiện nay ở Việt Nam - Yêu cầu:
● Đảm bảo tính khách quan của vấn đề nghiên cứu.
● Không tách rời các vấn đề về nhà nước và pháp luật với tình hình kinh tế-xã hội và các yếu tố khác.
● Nhận thức và có ứng xử phù hợp với khoảng cách giữa lý luận và thực tiễn lịch sử.
- Phong cách nghiên cứu, học tập:
Chăm chỉ, chủ động, tuy duy phân tích, phản biện vấn đề
2. Cơ sở kinh tế – xã hội của sự ra đời, tồn tại và phát triển của các nhà nước Phương
Đông cổ đại (Ai Cập, Lưỡng Hà, ấn Độ, Trung Quốc) Ai Cập Lưỡng Hà Ấn Độ Trung Quốc
Cơ sở kinh tế Nằm dọc theo lưu - Nằm trên
- Địa hình 3 phần - Nằm bên bờ văn hóa vực sông
Nin, lưu vực2 con sông rõ ràng: vùng núi Hoàng Hà và nên nông nghiệp phát Himalaya, cao nông Tigrơ và Ơphrat, Trường Giang triển mạnh, thành nguyên Đê-can, và là nơi gặp nhau
vùng đồng bằng kinh tế thị xuất hiện muộn. Ra đời vào niên kỷ Ấn-Hằng với kinh của nhiều con nghiệp và tiểu thủ thứ 4 TCN tế nông nghiệp, thủ đường nên thuận công nghiệp phát công
nghiệp, triền; thủy lợi phát
thiên lợi cho phát triển
thương nghiệp khá triển. phát triển. mọi mặt: nông nghiệp, chăn nuôi, chính trị, văn hóa,... - Chữ viết được lOMoAR cPSD| 58097008 tìm thấy khoảng Cơ sở xã hội - Xã hội phân hóa
TNK III TCN. - Cư Ksatơria (quý tộc Nô lệ. - Nhu cầu trị
thành các giai tầng dân: người Xume, võ sỹ); Vaisia thủy làm kinh tế.
khác nhau tạo nên Xêmít,... - Xã hội (người chăn nuôi, mâu thuẫn: Giai phân hóa tạo nên buôn bán,...);
cấp chủ nô (tăng lữ mâu thuẫn: Giai Suđơra (thấp hèn quý tộc), giai cấp
cấp thống trị (vua, nhất, phải phục vụ nô lệ (tù binh
quan, chủ nô, tăng đẳng cấp trên)
chiến tranh, những lữ); Cư dân tự do - Công xã người phá sản), (thương
nhân, nông thôn tồn tại nông dân công xã
nông dân công xã); lâu dài và vững (thương nhân và
Nô lệ. - Nhu cầu trị chắc (cơ sở nhà thợ thủ công làm thủy làm kinh tế. nước chuyên chế). nghề chăn nuôi, - Chế độ - Chế độ nô trông trọt, thủ
đẳng cấp (Vácna) lệ dẫn đến mâu
công) - Nhu cầu trị điển hình: thuẫn giai cấp: thủy để làm kinh Bàlamôn (làm Quý tộc thị tộc, tế.
nghề tôn giáo); Nông dân công xã,
3. Nội dung cơ bản của Bộ luật Hammurabi (ở Lưỡng Hà cổ đại), và so sánh nó với Bộ
luật Manu (ở ấn Độ cổ đại)
Nội dung cơ bản: được xây dựng dưới dạng luật hình, bao gồm nhiều quy phạm pháp luật điều
chỉnh nhiều lĩnh vực và đều có chế tài (tính hàm hỗn). Bộ luật tập trung điều chỉnh các lĩnh vực
dân sự, hôn nhân và gia đình, hình sự, tố tụng; không có sự tách rời giữa các lĩnh vực, thể hiện rõ
mong muốn công lý vì hạnh phúc con người,phát
huy chính nghĩa, kẻ mạnh không hà hiếp kẻ yếu.
So sánh với bộ luật Manu: Bộ luật Hammurabi Bộ luật Manu lOMoAR cPSD| 58097008 Dân sự Chung
- Chú ý điều chỉnh quan hệ hợp - Chú ý điều chỉnh quan hệ sở hữu . đồng. -
Con gái có quyền được nhận
Thừa kế - Phân ra: Thừa kế theo pháp luật và thừa hồi môn.
kế theo di chúc. + Theo pháp luật: - Anh em chỉ có quyền chia
Không để lại di chúc, tài sản được đều số tài sản của cha và mẹ sau khi
chuyển đến những người có quyền họ qua đời.
đối với tài sản đo theo luật định. - Con gái và con trai không
+ Theo di chúc: Hạn chế quyền tự ngang quyền trong hưởng thừa kế.
do của người viết di chúc con trai
con gái đều được hưởng thừa kế,
con gái về nhà chồng có thể được nhận hồi môn.
Hôn nhân và Gia đình - Củng cố địa vị của người chồng. VD: -
Đề cao tuyệt đối quyền của
Nều bắt được vợ ngoại tình thì người đàn ông trong gia đình và
chồng có quyền trói vợ và ném nhân ngoài xã hội. Quan hệ hôn nhân là
tình vợ xuống sông hoặc có quyền không bình đẳng, không tự do và
tha thứ cho vợ; ngược lại, vợ chỉ có người phụ nữ có địa vị rất thấp kém
quyền ly dị (điều 129, 142) - Có một cả trong gia đình và ngoài xã hội.
số quy định bảo vệ quyền lợi người (VD: người vợ là do chồng mua về,
phụ nữ. VD: Nếu chồng bỏ nhà đi mọi của hồi môn của vợ là thuộc về
không rõ lý do, khi anh ta trở lại, người chồng (điều 47,81 chương
người vợ có quyền ly dị (điều 136), IX), người phụ nữ phải sống lệ
Người chồng phải có nghĩa vụ nuôi thuộc vào những người đàn ông
nấng người vợ cho đến hết đời (điều trong gia đình mình (điều 2 chương
148)... - Quà đính hôn được coi là IX),...)
tiền gia đình người chồng cho gia
đình vợ vì đứa trẻ sau khi chào đời
thuộc dòng họ người đàn ông. Hình sự
- Hình sự hóa hầu hết các quan hệ
- Bảo vệ người có địa vị cao, hình lOMoAR cPSD| 58097008 xã hội, nguyên
tiếp thu tàn dư của xã hội phạt dựa vào đẳng cấp xã hội, rất dã thủy
ngang (nguyên tắc trả thù man, tàn ác (xéo thịt, thiến sống,...) bằng không liê , n
trừng trị cả người đến - Trừng trị dã man những tội xâm quan tội phạm)
phạm quyền sở hữu tư nhân. khái quát.
Quy định rất cụ thể, thiếu tính Tố tụng -
Coi trọng công tác xét xử và - Tòa án phải tôn trọng chứng cứ,
trách nhiệm xét xử công bằng của nhưng chứng cứ lại phụ thuộc vào
đẳng cấp và giới tính (VD: mâu thẩm phán.
thuẫn giữa lời khai của nhân chứng, -
Xét xử dựa trên thần thánh.
nhân chứng nào thuộc đẳng cấp cao
hơn thì được coi là nhân chứng đúng)
4. Trình bày khái quát quá trình dân chủ hoá bộ máy nhà nước Aten, tổ chức bộ máy
nhà nước Cộng hoà dân chủ chủ nô Aten và nhận xét tính chất dân chủ của nhà nước này.
1. Cuộc cải cách của Xôlông (594 tr.CN) - Về kinh tế:
+ Xóa bỏ nợ nần trong xh, cấm quý tộc chủ nô biến nông dân phá sản thành nô lệ
+ Thừa nhận quyền tư hữu tài sản, chuyển nhượng tài sản, quy định mức chiếm hữu tối đa của một quý tộc chủ nô.
+ Thực hiện cải cách về tiền tệ và chủ trương phát triển xuất, nhập khẩu
- Về chính trị - xã hội: chia dân cư thành những đẳng cấp (4 đẳng cấp) có quyền lợi và nghĩa vụ
khác nhau, căn cứ vào thu nhập tài sản trong 1 năm.
Thành lập “Hội đồng 400 người: mỗi bộ lạc bầu 100 người thuộc đẳng cấp thứ 2 và thứ 3
Cuộc cải cách bắt đầu đặt nền móng cho việc xây dựng nền cộng hòa dân chủ chủ nô.
2. Cuộc cải cách của Clixten
- Chia Aten thành 3 phân khu
- Mở rộng hội đồng 400 người thành Hội đồng 500 người
- Thành lập hội đồng 10 tướng lĩnh lOMoAR cPSD| 58097008
- Đặt ra luật bỏ phiếu bằng vỏ sò
=>Công dân có quyền tham gia chính trị một cách rộng rãi. Cuộc cải cách tạo điều kiện cho sự
lớn mạnh của nhà nước Aten.
3. Cuộc cải cách của Pêriclet
- Tăng quyền lực vào cơ quan hội nghị công dân, nhằm hoàn thiện bộ máy nhà nước
- Tiến hành cấp lương cho nhân viên cơ quan nhà nước như sĩ quan, binh lính, đồng thời tiến hành
trợ cấp, phúc lợi cho công dân nghèo gặp khó khăn. Tổ chức bộ máy nhà nước cộng hòa dân
chủ chủ nô aten - Bộ máy nhà nước theo hình thức chính thể cộng hòa dân chủ chủ nô a, Hội
nghị công dân:
Là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất. Những công dân được tham gia phải là những công dân
tự do Aten, là nam giới, đủ 18 tuổi trở lên, có cả cha mẹ là người Aten
- Hội nghị công dân quyết định những vấn đề sau”
+ Qđ vấn đề chiến tranh, hòa bình
+ Xây dựng hay thông qua các đạo luật
+ Có quyền giám sát các cơ quan nhà nước khác
+ Bầu các quan chức nhà nước. xét duyệt công việc quan trọng của tòa án, có quyền cung cấp
lương thực cho thành phố, có thực quyền rất lớn.
b, Hội đồng 500 người
+ Được bầu trong hội nghị công dân bằng hình thức bỏ phiếu
+ Giữ chức năng hành chính, tư vấn
+ Là cơ quan đại diện cho nhà nước về đối ngoại, có quyền quản lý về tài chính
c, Hội đồng 10 tướng lĩnh + Được bầu trong hội nghị công dân
+ Là cơ quan lãnh đạo quân đội, thực hiện chính sách đối ngoại nhưng chịu sự kiểm sát của hội nghị
công dân, không được hưởng lương.
d, Tòa bồi thẩm
+ Là cơ quan xét xử và giám sát tư pháp cao nhất của nhà nước
+ Thành phần tham dự tòa bồi thẩm rất đông
Nhận xét tính dân chủ của nhà nước - Mặt tích cực lOMoAR cPSD| 58097008
+ Việc phân chia đẳng cấp không chỉ tạo điều kiện cho tầng lớp nông dân và thợ thủ công ngày
càng đông đảo, mà còn tạo điều kiện để củng cố, nâng cao địa vị về kinh tế của quý tộc chủ nô
mới, tạo điều kiện kích thích công thương nghiệp phát triển
+ Thường dân được tham gia sinh hoạt chính trị của nhà nước khi thỏa mãn ba điều kiện: là công
dân tự do cha và mẹ đều là người Aten, nam giới và đủ 18 tuổi. + Hội nghị công dân có thực quyền
+ Luật bỏ phiếu bằng vỏ sò nhằm chống lại âm mưu thiết lập nền độc tài, khẳng định khát vọng
dân chủ, không chỉ ở người dân mà cả ở nhà cải cách - Mặt hạn chế:
+ Số lượng những người không được tham gia vào đời sống chính trị là nô lệ và kiều dân chiếm
lực lượng áp đảo so với số lượng dân tự do. Như vậy, những người là lực lượng lao động chủ yếu
trong xã hội không có quyền công dân.
+ Hội nghị công dân họp 30-40 lần/năm, mỗi lần họp nửa ngày, lại tập trung ở thủ đô Aten nên
không phải tất cả những người đủ điều kiện ở những nới khác đều có thể tham gia được.
5. So sánh và chỉ ra nét khác biệt cơ bản giữa nhà nước Xpác và nhà nước Aten (Hy Lạp cổ đại). 1. So sánh Tiêu chí
Cộng hòa quý tộc chủ nô Xpác
Cộng hòa dân chủ chủ nô Aten STT 1
Nguồn gốc, thời + Ra đời ở miền Nam lục địa Hy + Ra đời ở miền Trung lục địa Hy gian ra đời
Lạp, Xpác nằm giữa đồng bằng Lạp Laconi
+ Thời gian từ khoảng TK VIII – + Thời gian: TK VI tr.CN VI tr.CN 2 Kết cấu của xã
- Giai cấp thống trị: những quý
- Giai cấp quý tộc chủ nô nắm lOMoAR cPSD| 58097008 hội
tộc Xpac có nguồn gốc là tộc toàn bộ quyền lực nhà nước
người Đôriêng và một số người - Tầng lớp chủ nô mới
giàu có thuộc tộc người Akêăng,
- Tầng lớp bình dân, nô lệ
giai cấp thống trị là giai cấp quý tộc chủ nô
=> Trong Xh xuất hiện 2 mâu
thuẫn chính: Giai cấp quý tộc chủ
- Giai cấp bị trị gồm: những người nô và quý tộc mới; và mâu thuẫn
bình dân; nô lệ (không thuộc giữa giai cấp quý tộc chủ nô và bình dân, nô lệ.
quyền sở hữu của riêng ai mà
thuộc sở hữu tập thể của
giai cấp thống trị chủ nô) 3
Hình thức chính Cộng hòa quý tộc chủ nô
Ban đầu là chính thể Quân chủ thể
chủ nô, sau đó chuyển sang
(quyền lực nhà nước tập trung chính thể Cộng hào dân chủ chủ
vào tâng lớp quý tộc chủ nô) nô. 4
Tổ chức bộ máy Các thiết chế cao nhất:
Sau 3 cuộc cải cách của Xôlông; nhà nước
Clitxten; Pêriclết thì tổ chức - Đứng đầu là 2 vua, có BMNN Aten như sau:
quyềnlực ngang nhau nhưng không - Hội nghị công dân (cơ
nắm toàn bộ quyền lực
quanquyền lực nhà nước cao
nhất): có quyền quyết định -
Hội đồng trưởng lão: 28
những vẫn đề lớn của đất nước,
trưởng lão là quý tộc chủ nô có thực - Hội nghị công dân quyền rất lớn -
Hội đồng 5 quan giám sát - Hội đồng 500 người -
Hội đồng 10 tướng lĩnh lOMoAR cPSD| 58097008 - Tòa bồi thẩm
2. Điểm khác biệt cơ bản giữa hai nhà nước Xpác và Aten là:
- Xpác là nhà nước Cộng hòa quý tộc chủ nô chứ không phát triển thành nhà nước CH dân chủ chủ nô, Do:
+ Thứ nhất: Ruộng đất của nhà nước Xpác là thuộc quyền sở hữu của nhà nước, thực chất quyền
định đoạt của quý tộc thị tộc cũ. Những người bình dân Xpác tuy được chia ruộng đất để sử dụng
nhưng họ chỉ là những chủ đất nhỏ. Trong một thời gian dài, việc mua bán ruộng đất bị cấm, do
đó tầng lớp quý tộc chủ nô mới châm phát triển. (điểm khác biệt lớn nhất)
+ Thứ hai: Nhà nước Xpác là đời là kết quả trực tiếp của các cuộc chiến tranh, phát triển mạnh về
quân sự, do vậy, các cuộc đấu tranh của bình dân với quý tộc thường bị dập tắt ngay từ đầu, hay
nói cách khác tầng lớp bình dân không có điều kiện tham gia một cách thực chất vào đời sống chính trị.
- Về thiết chế cao nhất của nhà nước:
+ Xpác đứng đầu là 2 vua, không nắm toàn bộ quyền lực, không có thực quyền. Còn Aten cơ
quan cao nhất là Hội nghị công dân, có thực quyền rất lớn. lOMoAR cPSD| 58097008
- Khác với Aten công dân có quyền thảo luận các vấn đề thì nhà nước Xpác, trong phiên họp,
công dân không có quyền thảo luận mà chỉ có quyền biểu quyết hay phản đối quyết định của
hội đồng trưởng lão, tính chất dân chủ bị hạn chế.
6. Trình bày nội dung cơ bản của Luật La Mã và lý giải sự phát triển của pháp luật
dân sự ở La Mã thời kỳ cổ đại.
1. Luật La Mã được coi là cội nguồn của pháp luật châu Âu thời trung đại và cận đại. Luật La Mã
được chia làm 2 thời kỳ, đó là: Thời kỳ đầu của nền cộng hòa – Luật 12 Bảng và Luật La Mã của
thời kỳ cuối cộng hòa. 1.1.Luật 12 bảng - Hoàn cảnh ra đời:
+ Do phong trào đấu tranh của bình dân và chủ nô công thương chống lại sự vận dụng tùy tiện
tập quán pháp trong tư pháp vì lợi ích riêng tư của chúng;
+ Năm 450 TCN một ủy ban gồm 5 bình dân và 5 quý tộc được thành lập để soạn thảo một bộ
luật thành văn, gọi là “Luật 12 bảng”. - Nội dung:
+ Nội dung của Luật 12 bảng chứa đựng những nguyên tắc thủ tục tòa án, các lĩnh vực tư và luật hình sự.
+ Bao gồm những nội dung cơ bản sau:
Bảng I-III: Tố tụng dân sự, thi hành án, vay nợ
Bảng IV-V: Luật gia đình, thừ kế
Bảng VI-VII: Tài sản, liên quan đến bất động sản
Bảng VIII: Vi phạm nghĩa vụ ngoài hợp đồng
Bảng IX: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Bảng X: Quy định về tang lễ Bảng XI: Hôn nhân
Bảng XII: Tội phạm
+ Luật 12 bảng cũng có nhiều quy định tiến bộ như: (1) Quy định thủ tục xét xử bắt buộc và trách
nhiệm của thẩm phán; (2) Quy định cụ thể về tình tự tố tụng; (3) Xác định rõ thời hiệu, hiệu lực
của thỏa thuận dân sự; (4) Xác định rõ quyền đối với bất động sản liền kề; (5) Xác định rõ đối
tượng được hưởng thừa kế. lOMoAR cPSD| 58097008
1.2. Luật La Mã thời kỳ cuối của nền cộng hòa -
Mức độ hoàn thiện của Luật La Mã được đánh giá rất cao thể hiện ở chỗ nó bảo vệ tất cả
cácmặt của chế độ tư hữu, phạm vi điều chỉnh của Luật rất sâu rộng, điều chỉnh hầu hết các quan
hệ xã hội đương thời. -
Luật La Mã bao gồm nhiều nội dung trong đó các chế định về dân luật phát triển nhất và
phạmvi điều chỉnh cũng rộng nhất. Đó là các chế định về quyền sở hữu, quan hệ hợp đồng, về
thừa kế tài sản… Bên cạnh đó còn các chế định về hình sự và tố tụng. -
Kỹ thuật lập pháp của Luật La Mã rõ ràng, lời văn chuẩn mực và có giá trị pháp lý cao.
LuậtLa Mã được luật pháp phong kiến, luật pháp tư sản thừa kế và phát triển.
2. Một số chế định cụ thể trong nội dung của Luật La Mã *Chế
định quyền sở hữu, quyền chiếm hữu:
+ Luật thừa nhận 3 hình thức sở hữu đất đai: sở hữu nhà nước, sở hữu công xã và tư hữu + Luật
cũng thừa nhận quyền sở hữu bao gồm quyền sử dụng và định đoạt các tài sản. Quyền sở hữu
không bao gồm quyền chiếm hữu hay nói cách khác nó bị hạn chế bởi quyền chiếm hữu.
*Chế định hợp đồng:
+ Hợp đồng có hiệu lực khi thỏa mãn 2 điều kiện sau: Thứ nhất, phải có sự thỏa thuận giũa hai
bên, không được lừa dối, không được dùng bạo lực. Thứ hai, nội dung của hợp đồng phải hợp
pháp, phù hợp với các quy định của pháp luật *Phân loại hợp đồng:
- Hợp đồng miệng: có hiệu lực kể từ khi phát ngôn
- Hợp đồng viết: là hợp đồng được kí kết bằng văn bản và phát sinh nghĩa vụ theo văn bản. +
Hợp đồng thực tại: nghĩa vụ phát sinh từ thời điểm giao vật, gồm: (1) HĐ bảo quản; (2) HĐ
cho vay; (3) HĐ cho mượn.
+ Hợp đồng thỏa thuận: nghĩa vụ phát sinh từ khi kí hợp đồng
- Trái vụ: là việc bắt buộc một hoặc nhiều người phải làm hoặc không làm vì lợi ích của bên cóquyền
*Chế định thừa kế:
Thừa kế được phân thành 2 loại là thừa kế thoe di chúc và thừa kế theo luật. Chỉ được hưởng
thừa kế sau khi người đó chết hẳn. Không phân biệt con đẻ, con nuôi, tất cả đều hưởng thừa kế
như nhau. Người nhận thừa kế phải có nghĩa vụ trả nợ cho người quá cố hoặc truy thu nợ cho người quá cố. lOMoAR cPSD| 58097008
*Chế định hôn nhân và gia đình:
Thừa nhận hôn nhân một vợ một chồng trên cơ sở tự nguyện *Chế
định hình sự:
Khá trì trệ và bảo thủ, cách xét xử mang nặng yếu tố chủ quan của thẩm phán với mục đích điều
chỉnh các quan hệ chính trị, các hình phạt rất dã man *Chế định tố tụng:
Các vụ án quan trọng đều được xét xử bằng cách bỏ phiếu (tính chủ quan của thẩm phán cao),
không có sự tham gia của hội nghị công dân. Cách xét xử mang nặng tính nhục hình, cực hình,
không dựa vào nhân chứng và vật chứng; thẩm phán vừa tiến hành điều tra, xét hỏi, kết tội và tuyên hình phạt.
3. Sở dĩ, Luật dân sự La Mã phát triển mạnh và hoàn thiện ở thời kì cổ đại là do:
- Luật La Mã dựa trên nền tảng của kinh tế hành hóa phát triển mạnh mẽ, nhất là vào thời hậukỳ của nền cộng hòa.
- Do mưu đồ bá chủ thế giới của đế quốc La Mã cổ đại, đã kết hợp, kế thừa nhiều hệ thống
phápluật khác của các nước bị La Mã xâm lược.
7. Các giai đoạn phát triển cơ bản của Nhà nước và pháp luật phong kiến Tây Âu? Lí
giải nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi các hình thức nhà nước? thiếu ý tự bs *Thời cổ đại NHÀ NƯỚC - Sự hình thành:
+ Bên bờ địa Trung hải
+ Sự tan rã công xã nguyên thủy
+ Theo chủ nghĩa Mác Lê nin thì hình thành nhờ sự phân hóa tài sản, phân chia giai cấp
(Hy Lạp). Hoăc sự đấu tranh bình dân và giới quý tộ c (La Mã)̣ -
Tổ chức bô máy nhà nước:̣
+ Đứng đầu nhà nước không phải là vua mà là viên nguyên lão hoặc đại hội nhân dâṇ
+ Có 50 phường, mỗi phường cử 10 người. Lâp thành “hộ i đồng 500” có vai trò nhự Quốc
Hôi. Họ thay mặ t dân chúng quyết định những vấn đề của đất nước trong nhiệ m kỳ ̣ 1 năm. Ở
đây người ta bầu ra 10 viên chức ( có chức năng giống chính phủ). Những người này hoàn toàn
có thể bị bãi miễn nhiêm nếu như không hoàn thành nhiệ m vụ. Hếṭ nhiêm kỳ, họ có thể tiếp tục
có mặ t trong Đại hộ nhân dân nếu tái cử.̣ PHÁP LUÂṬ :
- Pháp luât dân sự phát triển hơn phương Đông ̣ - Các chế định về hình sự: lOMoAR cPSD| 58097008
+ Vẫn còn sử dụng các hình phạt mang tính dã man, tàn bạo
- Pháp luât có những phát triền vượt bậ
c đưa ra nhiều khái niệ m chuẩn xác, có giá trị pháp ̣ lý cao.
- Kỹ thuât lậ p pháp chuẩn xác, từ ngữ rõ ràng, trong sáng.̣
- Điều chỉnh hầu hết các quan hê xã hộ
i quan trọng, phổ biến, đặ c biệ t là các quan hệ
trong ̣ lĩnh vực dân sự
- Pháp luât chú trọng bảo vệ hình thức tư hữụ *Thời kỳ trung đại PHÁP LUẬT: ● Đăc điểm ̣
- Nền tư pháp lãnh chúa phong kiến chiếm hưuux
- Thiết lâp nhà nước quân chủ chuyên chệ́
- Nghị viên ra đời nối tiếp đó là công tố được hình thànḥ
- Luât hôn nhân và gia đình chịu ảnh hưởng của thế lực nhà thờ và luậ t lệ thiên chúa giáọ ● Nguồn luật: - Tập quán pháp
- Văn bản pháp luật của Nhà nước (chỉ dụ, mệnh lệnh của Vua, luật Salic) -
Luật pháp La Mã cổ đại
- Luật lệ của giáo hội, của các lãnh chúa, luật lệ của chính quyền thành phố tự trị. ● Nội dung:
- Tài sản: Thừa nhận sở hữu ruộng đất tư nhân, Nhà vua không có quyền sở hữu tối cao về ruộng đất.
- Hôn nhân & gia đình: Phụ nữ không được li hôn; Trai gái hai lãnh địa khác nhau
không được kết hôn với nhau
- Thừa kế: Con trai có quyền thừa kế. Về sau quy định con gái có quyền thừa kế nếu không có con trai.
- Hình sự? Cho phép trả nợ máu, trả thù cha, anh em trai, con trai nạn nhân, cho chuộc
bằng tiên, hình phạt tàn ác.
- Tố tụng: lạc hậu. Nếu không có bằng chứng hợp pháp thì sẽ áp dụng nguyên tắc
thần thánh tài phán (thề độc, thử tội bằng sắt nung, bằng nước lạnh) NHÀ NƯỚC - Tổ chức nhà nước:
+ còn tương đối đơn giản + đứng đầu là vua lOMoAR cPSD| 58097008
+ vua không chỉ còn phong chức mà còn ban tước cho môt số quý tộ c, quan lại. Dần dầṇ
hình thành nên 5 bâc tước, bá tước và nam tước ̣
- Vua là tổng chỉ huy quân đôi giữ quyền xét xử tối cao, quyền theo thu thuệ́
- Xd hê thống quan lại từ TW đến địa phương ̣
+ Bô máy quan lại TW có 1 số quan chức cấp cao, đứng đầu hàng ngũ quan lại có 1 viêṇ quan quản lý
+ Đơn vị hành chính địa phương gọi là khu vực quản hạt. Đứng đầu quản hạt là 1 viên bá
tước nắm quyền hành chính, tư pháp, quân sự
- Về tòa án, trên đất có tòa án của nhà nước do môt viên quan thay mặ t nhà vua chủ ̣ trì viêc xét xự̉
- Quân đôi mạnh mẽ gồm 2 bộ phậ ṇ
+ Môt lực lượng binh sĩ chuyên nghiệ p đánh thuê do vua hoặ c vua chúa phong kiến trả ̣ lương
+ Môt lực lượng quân đội gồm thần tướng hay bồi thần và binh sĩ tùy tòng của họ ̣
8. Trình bày những điều kiện kinh tế – xã hội của sự tồn tại nền quân chủ phân quyền
cát cứ ở Tây Âu thời kỳ phong kiến.
- Hoàn cảnh lịch sử dẫn đến trạng thái phong kiến phân quyền cát cứ:
Năm 814, các cháu của Saclomanho đã gây nội chiến giành quyền lực sau khi Saclo chết, chính
thức chia đế quốc thành 3 nước: Lotte chiếm khu vực Bắc Italia, Lui xứ Giecmanh (Đức sau này);
Sác lơ đầu hói được phần sau này là Pháp. Từ đây chế độ pk châu Âu bước vào thời kì phân quyền cát cứ gần 5 thế kỉ.
- Về kinh tế: tự nhiên, đóng kín, lấy nông nghiệp và chăn nuôi là chủ yếu. Lãnh chúa
nắm toàn quyền sở hữu ruộng đất để bóc lột nông nô, nền công thương nghiệp thời
kì La Mã tàn lụi - Về cơ cấu xã hội: đứng đầu các lãnh địa là các lãnh chúa, lãnh
chúa có quyền hành rất lớn, nông dân lệ thuộc vào ruộng đất của lãnh chúa, không
có quyền bỏ đi nơi khác, phải nộp thuế thân, thuế kết hôn, thà kế..
- Về văn hóa: nền văn hóa rực rỡ của Hy Lạp, La Mã suy tàn sụp đổ.
- Nguyên nhân diễn ra tình trạng phân quyền cát cứ ở tây âu 1.
Sở hữu tư nhân của các lãnh chúa rất lớn, rất điển hình, cùng với chế độ phân phong
ruộngđất, chế độ thừa kế ruộng đất đã làm cho sở hữu tư nhân có điều kiện phát triển và tồn tại lâu dài. lOMoAR cPSD| 58097008 2.
Quyền sở hữu tối cao về ruộng đất không thuộc về nhà vua, kinh tế các lãnh địa chủ yếu
làkinh tế tự cấp, khép kín 3.
Các cộng đồng dân cư hay các lãnh địa khi phát triển, trình độ rất khác nhau, do vậy
cókhuynh hướng phát triển riêng, muốn tách khỏi sự ràng buộc của chính quyền trung ương. Lãnh
chúa có quân đội riêng, quân đội của lãnh chúa hoàn toàn tách khỏi sự lệ thuộc đối với nhà vua,
mỗi lãnh địa như 1 quốc gia nhỏ khép kín. Có lãnh địa rất lớn, có quân đội riêng, thu thuế riêng..lấn áp quyền hành nhà vua 4.
Nạn nhân của các cuộc nội chiến, những người có nghĩa vụ lao dịch, đi lính chính là các
nôngdân, người có ít ruộng đất, phải phụ thuộc vào lãnh chúa. 5.
Giao thông kém phát triển, pháp luật cũng chưa cho phép cư dân của các lãnh địa kết hôn vớinhau.
9. Phân tích những điều kiện kinh tế - xã hội dẫn đến sự xuất hiện chế độ tự trị của các
thành thị và cơ quan đại diện đẳng cấp ở Tây Âu trong thời kỳ phong kiến.
1. Chính quyền tự trị thành thị
Lực lượng sx phát triển, làm cho thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp.Thợ thủ công và nông
nô dần trở thành người sản xuất hàng hóa.Dần dần trong xã hội phong kiến hình thành một lực
lượng xã hội mới là thị dân.
Mâu thuẫn giữa thị dân và lãnh chúa phong kiến ngày càng trở nên quyết liệt. Phong trào đấu
tranh của các thành thị để được giải phóng khỏi ách thống trị của lãnh chúa diến ra sôi nổi – chế
độ tự quản mà các thành phố giành được bằng 2 con đường sau:
+ Con đường T1: Một số thành phố giàu có đã nộp tiền cho lãnh chúa để hưởng quyền tự trị
+ Con đường T2: Những thành phố k giàu lám nhưng cư dân đoàn kết v ới nhau, tiền
hành khởi nghĩa vũ trang, các cuộc khởi nghĩa thường đi đến thắng lợi
- Sở dĩ gọi là “Chính quyền tự trị thành thị” là những nền cộng hòa vì cơ quan cáo nhất lúc này là
hội đồng thành phố do toàn thể thị dân bầu ra, khi có địa vị nhiều nơi trở thành chế độ độc tài và
một số thị dân giàu có chiếm ưu thế về tiền bạc dần trở thành thị dân quý tộc hay thành thị, thi
hành nhiều chính sách hẹp hòi gây thiệt hại cho thị dân lớp dưới - Cộng hòa thành thị lúc bấy giờ
cộng hòa phong kiến.
2. Cơ quan đại diện đẳng cấp lOMoAR cPSD| 58097008
2.1. Cơ quan đại diện đẳng cấp Pháp
- Năm 1032, do cần tiền để chi hí cho chiến tranh và củng cố vương quyền, Philip IV đã triệutập
hội nghị đại biểu 3 đẳng cấp có thế lực và giàu có trong xã hội lúc bấy giờ gồm: tăng lữ, quý tộc
phong kiến và tầng lớp thị dân giàu có.
- Chức năng cơ bản của hội nghị là giải quyết vấn đề tài chính
- Hội nghị đẳng cấp đóng vai trò quan trọng trong sinh hoạt chính trị của nước Pháp 2.2. Nghị viện Anh
- Nghị viện là cơ quan đại biểu của lãnh chúa, kị sĩ, thị dân. Đến năm 1343, Nghị viện chiathành:
+ Thượng nghị viện: gồm đại biểu của đại quý tộc và giáo hội
+ Hạ nghị viện: đại biểu của kị sĩ và thị dân giàu có
- Bảo vệ quyền lợi của người giàu có trong xã hội
=> Về bản chất chính quyền tự trị thành phố hay các cơ quan đại diện đẳng cấp đều thuộc về các
tầng lớp giàu có trong xã hội. Cơ quan đại diện đẳng cấp và chính quyền tự trị thành phố là nét
độc đáo trong chế độ phong kiến phương Tây.
10. Nêu và giải thích đặc điểm của nhà nước tư sản trong thời kỳ CNTB tự do cạnh tranh. 1. Đặc điểm
- Nhà nước quân chủ nghị viện ở Anh là sản phẩm của cách mạng không triệt để, là nhà nước
điển hình nhất của Chính thể Quân chủ lập hiến, điển hình nhất về Hiến Pháp bất thành văn.
Chính thể quân chủ lập hiến ở Anh ra đời là kết quả của sự thỏa hiệp giữa giai cấp tư sản và quý tộc.
- Nhà nước tư sản Mỹ là nhà nước điển hình nhất về:
+ Chính thể Cộng hòa Tổng thống
+ Nhà nước Liên bang tư sản
+ Áp dụng triệt để nhất học thuyết tam quyền phân lập
+ Chế độ hai đảng thay nhau nắm quyền
- Nhà nước Cộng hòa Pháp: CMTS Pháp là cuộc cách mạng triệt để nhất, có ảnh hưởng lớn đến
thế giới thời kì cận đại… Chính thể Cộng hòa Lưỡng tính.
2. Đặc điểm của nhà nước tư sản trong thời kì CNTB tư bản tự do cạnh tranh và giải thích đặc điểm đó: lOMoAR cPSD| 58097008
-Nhà nước TS ra đời luôn phải giải quyết tương quan lực lượng giữa giai cấp tư sản và thế lực phong kiến
-Bộ máy NN tư sản chưa lớn, chưa can thiệp sâu vào quá trình sản xuất và trao đổi tư bản -Hình
thức NN cơ bản của giai đoạn này cơ bản là : quân chủ NV, chỉ có ba nước theo chính thể cộng
hòa là Pháp, Thụy Sĩ, Mĩ, đây cũng là thời kì hoàng kim của Nghị viện tư sản vì đây là cơ quan
quyền lực lớn, là biểu hiện tập trung cho quyền lực của giai cấp tư sản sau CM
-Bản chất NNTS: là công cụ bảo vệ địa vị, quyền lợi cho giai cấp tư sản
-Chức năng của NNTS: bảo vệ chế độ tư hữu tài sản, trấn áp phong trào khởi nghĩa của ND lao
động, do NNTS ra đời là kq của CM tư sản và pt SX mới.Giai cấp TS giữ vai trò lãnh đạo vì họ
đại diện cho ptsx mới trong xã họi lúc bấy giờ.
11. Từ góc độ lịch sử và luật pháp hãy lý giải tình trạng “không có hiến pháp thành văn”
ở nhà nước Anh tư sản và phân tích tổ chức bộ máy nhà nước tư sản Anh thời kì CNTB tự do cạnh tranh.
- Anh không có Hiến pháp thành văn vì:
+ Người Anh nhận thấy rằng hiến pháp bất thành văn hay những tập quán chính trị của Anh cũng
có rất nhiều điểm tiến bộ, phù hợp với quan điểm “thương lượng, thỏa hiệp, bình đẳng” của giai cấp tư sản Anh.
+ Hiến pháp bất thành văn tỏ ra phù hợp với sự thay đổi nhanh chóng, liên tục của thế giới đương đại.
+ Người Anh tự hào về truyền thống của họ, về những tập quán chính trị của mình, mặc dù bất
thành văn nhưng nó có giá trị lâu dài, thiêng liêng và không dễ bị vi phạm.
+ Nghị viện không muốn tự giới hạn quyền lực của mình
Có thể nói nước Anh là 1 ví dụ điển hình về nhà nước dân chủ khi dân chủ ở đây thể hiên ở việ c ̣
quyền lực thuôc về đa số nhưng vẫn bảo vệ lợi ích của nhóm thiểu số. Nhà nước quân chủ nghị ̣
viên ở Anh là sản phẩm của cách mạng ko triệ t để, là nhà nước điển hình về Hiến pháp bấṭ thành
văn. Hiên nay, nước Anh vẫn chưa có Hiến pháp thành văn ko phải vì họ không xd được ̣ mà họ
nhân thấy Hiến pháp ko thành văn hay tậ p quán chính trị của Anh có rất nhiều điểm tiếṇ bô, phù
hợp với sự thay đổi nhanh chóng, liên tục của thế giới. Các tậ p quán chính trị làm chọ Hiến
pháp bất thành văn trở nên linh hoạt. Đăc điểm: sự tự nguyệ n, không ràng buộ c mang tínḥ pháp lOMoAR cPSD| 58097008
lý. Ưu điểm có thể kể đến như đô linh hoạt, thích nghi cả khi thời thế thay đổi mà Hiếṇ pháp thành văn ko có được.
Dưới góc độc lịch sử, xin được trích dẫn lại bài viết của thầy Nguyễn Đăng Dung về sự
hình thành các tập quán trong chính trị Anh Quốc.
Về nguyên tắc, khi làm cách mạng dân chủ để lật đổ chế độ phong kiến phản dân chủ, bao giờ
người ta cũng có mong muốn phá bỏ tất cả những gì đang tồn tại của chế độ cũ. Với tư cách là
một thiết chế quan trọng bậc nhất trong mọi thiết chế của chế độ quân chủ chuyên chế, phiên thiết
triều của chế độ chính trị phong kiến luôn là mục tiêu cần phải loại bỏ của các cuộc cách mạng
dân chủ. Sự bãi bỏ phiên thiết triều được coi như là một trong những tiêu chí của sự hoàn thành
công cuộc cách mạng dân chủ. Nhưng cho dù có là mục tiêu của sự loại bỏ đi chăng nữa trong
cách mạng dân chủ thì sau khi giành được chính quyền, các chế độ dân chủ vẫn dần dần xây dựng
cho mình một hình hài dáng dấp của chế độ cũ. Mặc dù phiên thiết triều không còn trong chế độ
chính trị dân chủ, nhưng những nội dung và cách thức cần phải quyết định của chế độ dân chủ
vẫn có hình hài của phiên thiết triều. Bài viết này có một mong muốn chứng minh nhận định trên.
Thứ nhất, về chế độ chính trị, Anh quốc hiện nay là một trong những chế độ chính trị dân chủ cổ
điển nhất của dân chủ tư sản. Thực chất các phiên họp của Nội các Anh quốc dưới sự điều khiển
của Thủ tướng Chính phủ chính là hình hài của phiên thiết triều của chế độ phong kiến Anh quốc.
Chính phủ Anh quốc có nguồn gốc từ Viện Cơ mật của Nhà Vua. Vào khoảng thế kỷ thứ XV XVI,
giúp các Nhà Vua trị nước, an dân là các quan lại (gọi là những bậc quần thần thượng thư phụ tá).
Nhà Vua thường triệu hồi các bậc quần thần này để lấy ý kiến của họ về những vấn đề quan trọng.
Đến thế kỷ XVII, dựa trên cơ sở các bậc quần thần này, một cơ quan được thiết lập với tên gọi là
Viện Cơ mật. Đó là cơ quan tối cao giúp nhà vua thảo luận, quyết định những vấn đề trọng đại và
bí mật. Đầu thế kỷ XVIII, năm 1714, George lên ngôi vua. Vị vua Anh mang dòng máu Đức này
không biết rành rọt tiếng Anh, không thích thú với công việc làm vua. Ông ta rất chểnh mảng việc
dự các phiên họp của Viện Cơ mật và chỉ quan tâm đến dòng họ Hanauver bên Đức. Dần dần
công việc cai trị đất nước được Nhà Vua ủy thác hoàn toàn cho Viện Cơ mật. Không có Nhà
Vua chủ trì, Viện Cơ mật buộc phải tìm ra trong số quần thần một vị thượng thư thứ nhất chủ trì các phiên họp.
Sau này các thượng thư được gọi là các bộ trưởng, các phiên họp của Viện Cơ mật được gọi là
Nội các (chữ Nội các ở đây thể hiện việc phiên họp tiến hành trong nhà của Nhà Vua), vị thượng lOMoAR cPSD| 58097008
thư thứ nhất điều khiển được gọi là thủ tướng như ngày nay. Các bộ trưởng càng ngày càng đóng
một vai trò quan trọng trong công việc cai trị quốc gia, thường hợp thành một cơ cấu chặt chẽ
(nhưng không có mặt Nhà Vua). Nội các dần dần trở thành một tập thể thống nhất hành động dưới
quyền chủ tọa của thủ tướng, liên đới chịu trách nhiệm trước quốc hội. Vua vắng mặt, các vị
thượng thư càng thấy dễ dàng và yên ổn hơn khi chống đối các ý kiến của Vua, đồng thời họ củng
cố lẫn nhau bằng cách chịu trách nhiệm chung về các quyết định của Nội các. Vua George III sinh
trưởng ở Anh, thành thạo tiếng Anh. Mặc dù ông đã tìm nhiều cách để phục hồi quyền lực của
Nhà Vua nhưng vẫn bị thất bại vào năm 1776. Vào những năm trị vì cuối cùng, do Vua bị điên
nên uy thế của Nội các đối với việc cai trị nhà nước càng vững thêm.
Theo tiến trình của dân chủ, thế lực của vương triều ngày càng giảm sút, những phiên họp Quốc
hội do Nhà Vua điều hành ngày càng trở nên hình thức, trong khi đó công việc thực sự của Quốc
hội là công lao của hai viện họp riêng. Ưu thế của Quốc hội đã bắt Nhà Vua cai trị qua các vị bộ
trưởng có chân ở trong Quốc hội. Trong các cuộc chiến tranh chống Pháp, Vua William đã vấp
phải rất nhiều khó khăn trong việc điều hành đất nước thông qua các vị bộ trưởng chỉ đơn thuần
có chân trong Quốc hội nhưng họ lại không có uy tín trong Quốc hội. Từ năm1793 -1796, do Nhà
Vua giải tán đảng Tories và giao phó các chức vụ bộ trưởng (thượng thư) cho đảng Whigs (chiếm
đa số tại Hạ Nghị viện) nên thái độ cứng rắn trước kia của Quốc hội đã trở nên mềm dẻo hơn.
Làm như vậy có lợi cho Nhà Vua, từ đó bó buộc các vị quân vương chỉ thu dụng làm bộ trưởng
những vị nghị sỹ có thế lực tại Hạ Nghị viện. Nếu được Hạ Nghị viện tín nhiệm, các vị đó có thể
kiểm soát được cơ quan này. Đây chính là hoàn cảnh phát sinh ra thủ tục chọn vị Thủ tướng Chính
phủ - người đứng đầu hành pháp, trong đó có điều kiện tiên quyết là vị Thủ tướng mới phải là thủ
lĩnh của Đảng cầm quyền.
Tiếp theo thủ tục chọn Chính phủ trong đảng chiếm đa số ở Hạ Nghị viện là thủ tục Chính phủ
phải chịu trách nhiệm trước Quốc hội.Cũng vì không biết tiếng Anh một cách rành rọt, Nhà Vua
cũng không dự các phiên họp của Hạ Nghị viện. Để Nhà Vua nắm được tình hình, vị bộ trưởng
đứng đầu Nội các sau mỗi phiên họp phải tấu trình chi tiết cuộc thảo luận hay những quyết nghị của Nghị viện.
Thời Walpole làm bộ trưởng đứng đầu Nội các, do không biết tiếng Đức nên vua tôi chỉ trao đổi
với nhau bằng tiếng La tinh (vì người nào cũng biết được chút ít thứ ngôn ngữ cổ này). Như vậy,
ông bộ trưởng đứng đầu Nội các mặc nhiên dần dần làm nhiệm vụ như của Thủ tướng Chính phủ lOMoAR cPSD| 58097008
hiện nay. Lâu dần thành thói quen, khi Walpole được gánh vác trách nhiệm đó, tuy là người độc
đoán nhưng có tài nên ông vẫn được mọi người khâm phục. Do đó quyền hành của Walpole mỗi
ngày một tăng, Nội các trở thành một cơ quan thống nhất do chính ông lựa chọn và điều khiển.
Walpole chấp nhận và lập luận rằng, ông có quyền đó là do sự nhất trí của đa số trong Viện Dân
biểu, và khác với các vị tiền nhiệm, ông tuyên bố sẽ từ chức nếu Viện Dân biểu không còn tín
nhiệm ông.106 Năm 1742, khi không được Hạ Nghị viện tín nhiệm, ông Wapole từ chức. Năm
1782 tương tự như vậy ông Lord North, cũng không được Hạ Nghị viện tín nhiệm, ông từ chức.
Nhưng sự từ chức của Lord North lại kéo theo cả Nội các từ chức. Thủ tục trách nhiệm tập thể
của Nội các dần dần được hình thành. Kể từ thời gian này, Nội các tượng trưng cho hoạt động tập
thể và liên đới chịu trách nhiệm về chính trị và cả hành chính. Nếu Hạ Nghị viện bất tín nhiệm
một nhân viên của Nội các hay chính thức điều khiển việc nước, có nghĩa là Hạ Nghị viện bất tín
nhiệm toàn bộ Nội các. Khái niệm trách nhiệm chung được coi như là một bảo đảm chống lại sự
lạm dụng quyền lực của Nhà Vua. Nếu như các vị bộ trưởng xung đột với nhau, Nhà Vua sẽ tìm
các cố vấn khác. Trách nhiệm chung là biện pháp để duy trì sự duy nhất và sức mạnh của đảng
phái - chẳng qua là những phe nhóm được hình thành trong quá trình sinh hoạt của Nghị viện.
Lãnh đạo chính trị xuất phát từ Quốc hội và nhất là từ Hạ Nghị viện, những chức vụ chính trị do
đảng chính trị chiếm đa số tại Hạ Nghị viện đề cử. Các vị lãnh đạo này không chỉ chịu trách nhiệm
trước Hạ Nghị viện về chính sách chính trị mà họ vạch ra mà cả về công việc hành chính hàng
ngày trong nước. Đảng chiếm đa số tại Hạ Nghị viện có quyền ấn định chính sách và lập trường
của Nhà Vua. Vì vậy, các vị bộ trưởng như là một uỷ ban của hạ viện. Các vị bộ trưởng này phải
có trách nhiệm về những văn kiện do Nhà Vua ký, vì họ phải phó thự văn kiện đó. Chế định "phó
thự" sinh ra từ đây. Chế định này quy định sự chịu trách nhiệm của các bộ trưởng cho đến Thủ
tướng Chính phủ, khi họ trình các văn kiện cho Nhà Vua ký, hay còn được gọi là chế định chữ ký
kèm theo trong văn bản và phải chịu trách nhiệm thi hành về văn bản đó. Nhà Vua ký theo thỉnh
cầu của Chính phủ, nên không chịu trách nhiệm.
Vì những lẽ đó nên nhà Vua chỉ bổ nhiệm những vị Thủ tướng là thủ lĩnh của đảng cầm quyền.
Hay nói một cách khác Nhà Vua hay Nữ hoàng không thể bổ nhiệm một người nào khác nếu
người đó không là thủ lĩnh của đảng chiếm đa số trong Hạ Nghị viện.
Việc hình thành nên địa vị của Chính phủ như hiện nay và chế định Chính phủ phải chịu trách
nhiệm trước Quốc hội còn trải qua một thời gian tương đối dài nữa. Đó là việc chính sách của