
















Preview text:
Câu 2:
Năm 1990, ông A kết hôn với bà C có một người con chung là X
(sinh năm 1996). Năm 1997, nhận được tình yêu thương của ông A
và bà C, anh B (sinh năm 1994, mồ côi cha, mẹ) đã về ở với gia đình
ông bà A, C và ông A, bà C coi anh B như con cái trong gia đình. B
cũng gọi ông A và bà C là cha, mẹ. Năm 2015, anh B kết hơn với chị
T, có tài sản chung là 880tr đồng và có 2 con gái sinh đôi là N và M
(sinh năm 2017). Tháng 3/2022, anh B bị tai nạn nghiêm trọng và đã
được đưa vào bệnh viện cấp cứu. Trước khi qua đời, anh B có di chúc
miệng trước nhiều người làm chứng (được thực hiện theo đúng trình
tự, thủ tục do pháp luật quy định về việc lập di chúc miệng) là để tại
toàn bộ tài sản của minh cho ông A và bà C
1. Anh/chị hãy chi di sản thừa kế trong tình huống trên.
2. Anh/ chị hãy chi di sản thừa kế trong trường hợp ông A từ
chối nhận di sản thừa kế (từ chối hợp pháp) của anh B. Bài làm:
Theo đề bài ta có các dữ kiện sau:
Tài sản chung của B và T: 880 triệu đồng Di
sản của B là: 440 triệu đồng
Hàng thừa kế của B sẽ bao gồm: A, C, T, N ,M
1. Tháng 3/2022, anh B bị tai nạn qua đời đã để lại di chúc
miệng để lại di sản thừa kế cho A và C. Bên cạnh đó, T, N và M là
những người được hưởng di sản thừa kế không theo di chúc sẽ được
hưởng 2/3 nhân suất theo điều 644 BLDS 2015. Như vậy, ta được:
Chia thừa kế theo pháp luật: Vì T là người hưởng thừa kế không
phụ thuộc vào di chúc nên: T = 440/5 x 2/3 = 58,66 triệu đồng
Tài sản riêng của T là 440 triệu đồng
N, M là những người được hưởng di sản thừa kế không theo di chúc nên:
N = M = T = 440/5 x 2/3 = 58,66 triệu đồng
Tổng giá trị tài sản thừa kế của những người hưởng di sản thừa
kế không theo di chúc là: 58,66 x 3 = 176tr
Số di sản của A còn để lại là: 440 - 176tr = 264 triệu đồng
Chia thừa kế theo di chúc: A = C = 264/2 = 132 triệu đồng.
Như vậy, tổng giá trị tài sản mỗi người nhận được sau khi chia tài sản là: T = 498,66 triệu đồng N = 58,66 triệu đồng M = 58,66 triệu đồng A = 132 triệu đồng C = 132 triệu đồng
2. ông A từ chối nhận di sản thừa kế. Như vậy phần di sản thừa kế
của ông A nhận được là 132 triệu đồng sẽ trở lại thành di sản của anh
B và chia cho hàng thừa kế thứ nhất của anh B lúc này bao gồm:
T = N = M = C = 132/4 = 33 triệu đồng
Như vậy, phần di sản mỗi người nhận được lúc này sẽ là: T =
498,66 + 33 = 531,66 triệu đồng
N = M = 58,66 + 33 = 91,66 triệu đồng C =
132 + 33 = 165 triệu đồng
Tình huống 1: Ông A, bà B có con chung là C, D (đều đã thành
niên và có khả năng lao động). C có vợ là M có con X,Y. D có
chồng là N có một con là K. Di sản của A là 900 triệu. Chia thừa
kế trong các trường hợp riêng biệt sau:
1. C chết trước A. A di chúc hợp pháp để lại toàn bộ di sản cho X.
2. C chết trước A. D chết sau A (chưa kịp nhận di sản)
3. A chết cùng thời điểm với C. A di chúc để lại cho K ½ di sản Lời giải:
Di sản ông A để lại là 900 triệu.
Trường hợp 1. C chết trước A. A di chúc để lại toàn bộ di sản cho X.
A làm di chúc để lại toàn bộ di sản cho X. Tuy nhiên, bà B (vợ ông
A) là người được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di
chúc (Điều 644 BLDS 2015). Theo đó, bà B phải được hưởng ít nhất
2/3 suất thừa kế theo pháp luật (là 200 triệu). Theo đó, bà B sẽ được
hưởng 200 triệu và phần còn lại sẽ được
thực hiện theo nội dung di chúc (X được hưởng thừa kế của ông A là 700 triệu).
Trường hợp 2. C chết trước A, D chết sau A. A chết không để lại di chúc.
A chết không để lại di chúc thì di sản của A sẽ được chia theo pháp
luật. Khi đó, bà B, D, C là những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất
của A (Điều 651 BLDS 2015) nên mỗi người sẽ được hưởng một
phần di sản bằng nhau là 300 triệu.
Do C chết trước A nên con của C là X, Y sẽ được hưởng thừa kế thế vị
của C (theo Điều 652 BLDS 2015).
D chết sau A, nếu A để lại di chúc thì sẽ được thực hiện theo nội dung
di chúc. Còn nếu A chết không để lại di chúc (hoặc phần tài sản mà D
được nhận từ di sản của ông A không được định đoạt trong di chúc)
thì di sản A để lại sẽ được chia theo pháp luật. Khi đó, bà B (mẹ D),
anh N (chồng D), K (con D) sẽ được chia theo pháp luật mỗi người một phần bằng nhau.
Trường hợp 3. A chết cùng thời điểm với C. A di chúc để lại cho K ½ di sản.
Ông A chết cùng thời điểm với anh C nên ông A sẽ không được hưởng
thừa kế từ di sản của anh C để lại (theo Điều 619 BLDS 2015).
Ông A chết để lại di chúc cho K hưởng ½ di sản của ông. Theo đó, K
được thừa kế 450 triệu của ông A. Phần di sản không được ông A định
đoạt trong di chúc (450 triệu) được chia theo pháp luật (điều 650, 651 BLDS 2015).
Theo đó, phần di sản này sẽ được chia cho bà B = C = D = 150 triệu.
Anh C đã chết nên con anh C là X, Y sẽ được hưởng thừa kế thế vị phần của anh C.
Khi chia thừa kế trong trường hợp này, bà B là người được hưởng
thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc (theo Điều 644 BLDS
2015). Phần di sản không được ông A định đoạt trong di chúc khi chia
theo pháp luật không đảm bảo cho bảo cho bà B được hưởng 2/3 suất
thừa kế theo pháp luật nên phần thiếu (50 triệu) sẽ được lấy từ phần
mà K được hưởng theo nội dung di chúc.
Tình huống 2: Ông A và bà B là hai vợ chồng, họ có 3 người
con là anh C,D và E( đã thành niên ). Tài sản chung làm ra ông
đã làm hợp đồng tặng hết cho bà B. Chỉ còn căn nhà là tài sản
riêng, ông đã lập di chúc định đoạt cho C hưởng 1/2 căn nhà
còn lại chia đều cho D và
E. Ngày 25/11/2019 ông A chết. Hãy chia thừ kế trong trường
hợp trên biết rằn căn nhà có giá trị 1 tỷ 2, di chúc ông A để lại hợp pháp. Lời giải:
Di chúc hợp pháp nên chia thừa kế theo di chúc
C được hưởng 1/2 căn nhà = 600 triệu
D và E mỗi người hưởng 1 phần còn lại bằng nhau là : D = E=600/2 = 300 triệu
Mà xét điều 644 BLDS 2015: Bà B là người hưởng thừa kế không phụ thuộc vào di chúc
Tính 1STK = 1 tỷ 200/4 x 2/3 = 200 triệu
Vậy bà B được hưởng ít nhất 200 triệu Áp
dụng nguyên tắc rút bù ta có :
C rút 100 triệu, D và E rút 100 triệu
Tình huống 3: A và B là hai vợ chồng, họ có 2 người con là C và
D. Ngày 12/1/2020 A chết do tai nạn giao thông. Lúc này B
đang mang thai 4 tháng. Hãy chia thừa kế trong trường hợp
sau biết : Tài sản chung của vợ chồng là 240 triệu, bố mẹ A đều
chết trước A Lời giải:
Thời điểm mở thừa kế là kể từ lúc A chết vào ngày 12/1/2020
Vì A chết không để lại di chúc nên ta chia thừa kế theo pháp luật
Xác định di sản thừa kế của A: 240/2 = 120 triệu
Hàng thừa kế thứ nhất của ông A gồm: B, C và D. Nhưng B đang mang
thai nên phải để thêm 1 suất thừa kế nũa cho đứa bé : 120/4= 30 triệu
– Nếu 5 tháng sau, B sinh E ( đứa con) ra còn sống thì E sẽ được hưởng 1 phần thừa kế của A
– Nếu E chết trước khi sinh ra thì phần của E sẽ được chia đều cho B, C và D.
– Nếu E sinh ra sau 10 tiếng mà chết thì sẽ giải quyết như thế nào?
Thì phần đó sẽ được B thừa kế. Tuy nhiên E phải làm thủ tục giấy khai
sinh sau đó làm thủ tục giấy khai tử.
Tình huống 4: Ông A kết hôn với bà B sinh được 5 người con. Anh
con cả đã chết để lại 2 con: 1 trai & 1 gái đã thành niên. Gia tài
của Ô bà gồm 2 ngôi nhà: 1 ngôi nhà trị giá 100 triệu đồng, 1
cái trị giá 200 triệu đồng. Trước khi chết Ô A lập di chúc cho
bà B một ngôi nhà trị giá 100 triệu đồng. Biết đứa con trai út
của Ô bà đã sinh được 1 cháu trai đã thành niên. Sau đó anh
con trai út này đã bị tai nạn & bị tâm thần. Hãy chia tài sản của
ông A trong trường hợp trên. Lời giải:
Theo đề bài ta thì tài sản chung của ông A và bà B là 300 triệu. Di sản
của ông A là 300/2 = 150 triệu.
Ông A để lại cho bà B 100 triệu.
Như vậy giá trị tài sản còn lại sẽ được chia theo pháp luật là 150 – 100 = 50 triệu.
Những người được hưởng thừa kế theo pháp luật gồm bà B và 05
người con; do anh con cả mất nên theo Điều 652 BLDS 2015 thì 02
con của anh cả sẽ được hưởng thừa kế kế vị.
Mỗi người được hưởng là 50/6 = 8,33 triệu
Mỗi người con của anh cả sẽ hưởng chung nhau 1 STK là: 8.33/2=4.165 triệu
Tình huống 5: D và M là 2 vợ chồng, có 3 con chung là
H , T và C sinh đôi , tất cả đều đã thành niên có khả năng lao động
Do bất hòa, D và M đã ly thân, H ở với mẹ còn T và C sống với bố.
H là đứa con hư hỏng, đi làm có thu nhập cao nhưng luôn
ngược đãi, hành hạ mẹ để đòi tiền ăn chơi, sau 1 lần gây thương
tích nặng cho mẹ, hắn đã bị kết án.
Năm 2019 Bà M mất, trước khi chết bà miên có để lại di chúc là
cho G là e gái 1 nửa số tài sản của mình.
Khối tài sản chung của D và M là 790 triệu
1. Chia thừa kế trong trường hợp này
2. Giả sử cô G khước từ nhận di sản thừa kế, di sản sẽ phân
chia thế nào. Lời giải:
Tài sản của bà M = 790/2 = 395 triệu.
Do H bị tước quyền thừa kế nên những người thừa kế theo pháp luật
của bà M gồm: ông D, T, C
Chia theo di chúc: G = 395/2 = 197.2 triệu còn lại là 197.2 triệu
không được định đoạt trong di chúc nên Chia theo pháp luật như sau:
Ông D = T = C = 197.2/3 = 65.8 triệu.
Giả sử toàn bộ tài sản được chia theo pháp luật: 1 suất thừa kế theo
pháp luật = 395/3= 131.67 triệu.
1 suất thừa kế bắt buộc là = 131.67 * 2/3 = 87.78 triệu. Vậy: D=T=C=87.7 triệu G= 131,66 triệu
Nếu G từ chối nhận tài sản thừa kế thì toàn bộ tài sản sẽ được chia theo pháp luật.
Tình huống 6: Ông A và bà B là vợ chồng, 2 người có tài sản
chung là 600tr. Bà B có tài sản riêng là 180tr. Họ có 3 người
con, C (20t) đã trưởng thành, có khả năng lao động; D, E (14t)
chưa có khả năng lao động. Bà B chết, di chúc hợp pháp cho M
100 triệu; hội người nghèo 200 triệu. Tính thừa kế của những
người trong gia đình bà B? Lời giải :
Bà B chết, di sản của bà trị giá: 180 + 600/2 = 480 triệu.
Bà B di chúc hợp pháp cho M & hội người nghèo, không di chúc cho
ông A cùng các con, nhưng ông A & D, E thuộc đối tượng phải được
nhận di sản bắt buộc = 2/3 một suất thừa kế theo pháp luật. Ta có:
1STK = 480/4 x (2/3) = 80 triệu.
=> A & D, E mỗi người nhận được 80 triệu. Phần di sản còn lại của bà
B trị giá: 480 – (80 x 3) = 240 triệu.
Theo di chúc, tổng di sản bà B di tặng là: 100 + 200 = 300 triệu (> 240 triệu) Ta thấy:
M/hội người nghèo = 100/200 = 1/2 (tức là theo di chúc, di sản di
tặng cho M & hội người nghèo luôn theo tỉ lệ 1 : 2)
Suy ra, M nhận được: (240/3) x 1 = 80 triệu; hội người nghèo nhận
được: (240/3) x 2 = 160 triệu.
Vậy: A: 380 triệu, D=E=M=80 triệu, Hội người nghèo : 160 triệu
Tình huống 7: Ông A có 2 người con là B và C. Anh B có vợ là
chị D có hai con là E và F. Anh C có vợ là chị P có con là Q. Biết
mình bị bệnh hiểm nghèo nên anh B đã lập di chúc để lại toàn bộ
tài sản của mình cho 2 người con. Ngày 01/01/2019 anh B chết,
không lâu sau đó ngày 25/02/2020 anh C cũng chết do tai nạn.
Buồn rầu trước sự ra đi của hai người con, ngày 15/7/2020 ông
A cũng lâm bệnh và chết. Hãy chia thừa kế trong trường hợp
trên biết rằng: Tài sản của B và D là 240 triệu, tài sản của C và
P là 60 triệu, Tài sản của A là 90 triệu Lời giải: Chia di sản của B:
Xác định di sản thừa kế của B : 240/2 = 120 triệu Chia
thừa kế theo di chúc: 120/2 = 60 triệu = E = F Mà A và D
thừa kế không phụ thuộc vào di chúc Tính 2/3 1STK =
120/4×2/3 = 20 triệu = A = D
Do đó: E = F = 120 – ( 20 x 2 ) = 80 triệu /2 = 40 triệu Chia di sản của C
Di sản của C là 60/2 = 30 triệu
Chia theo pháp luật cho A, P, Q là : 30/3 = 10 triệu Chia di sản của A:
Tổng số di sản của A là : 90 + 20 + 10 = 120 triệu
Vì ông A không có hàng thừa kế thứ nhất nên ta chia cho những người
thừa kế ở hàng thứ 2 là E=F=Q = 120/3 = 40 triệu
Tình huống 8: A kết hôn với B và có 2 con là C và D. C lấy E có 2
con là C1 và C2. D lấy F có 2 con là D1 và D2. Khi tham gia giao
thông, A và C bị tai nạn và qua đời, cả 2 người đều không có di
chúc trước khi chết. Hãy chia tài sản của gia đình biết A và B có
chung 600 triệu. Lời Giải:
Xác định di sản của A và C.
Do A và B có chung 600 triệu => A có 600 / 2 = 300 triệu.
Do A không có di chúc nên toàn bộ 300 triệu của A sẽ được chia theo
pháp luật. Theo đó những người được hưởng thừa kế là B, C, D. Mỗi
người được 300 / 3 = 100 triệu.
Tuy nhiên do C và A chết cùng thời điểm nên 100 triệu mà C nhận
được từ A sẽ được chuyển cho C1 và C2, mỗi người được 100 / 2 = 50
triệu (theo luật thừa kế kế vị). Vậy:
B = D = 100 triệu (ngoài ra B còn 300 triệu) C1 = C2 = 50 triệu.
Tình huống 9: Ông A kết hôn với bà B và có 2 con chung là C,
D. C bị bại liệt từ nhỏ. D có vợ là E và 2 con là F, G. Năm
2004, D bị bệnh chết. Tháng 2/2006 bà B lập di chúc hợp
pháp để lại 1/3 căn nhà cho cháu nội là G huởng thừa kế. Tháng
10/2006 bà B chết. Sau đó các bên xảy ra tranh chấp. Giải quyết
tranh chấp biết rằng:
+ Tài sản riêng của D là 100 triệu
+ Căn nhà là tài sản chung của ông A và bà B trị giá 240 triệu.
Cha mẹ bà B đã chết. Lời giải:
Tại thời điểm D chết. D có 100 triệu.
Do D không có di chúc nên tài sản của D sẽ chia theo pháp luật cho 5
người (A, B, E, F, G) mỗi người 20 triệu. Khi đó:
A = B = 120 (1/2 của 240) + 20 = 140 triệu. E = F = G = 20 triệu.
Tại thời điểm B chết B có 140 triệu.
Do B có di chúc nên ta phải chia theo di chúc là G được 1/3 căn nhà =
1/3 * 240 = 80 triệu. B còn 140 – 80 = 60 triệu không nhắc tới. Nó sẽ
được chia theo pháp luật. 60 triệu này chia theo pháp luật thì A, C, D
sẽ được hưởng mỗi người 20 triệu. Do D chết rồi nên 20 triệu này sẽ
được chia đều cho F và G theo kế thừa kế vị. Khi đó:
A và C được nhận thêm 20 triệu F và G nhận thêm 10 triệu
Do C bị tàn tật và A không được nhắc đến trong di chúc của B nên C
và A là đối tượng thuộc diện trong luật 669. Do vậy A và C sẽ được
nhận đủ 2/3 số tài sản của 1 người khi chia theo pháp luật.
Giả sử ban đầu tài sản của B chia theo pháp luật. Khi đó có 3 người là
A, C, D nhận được, mỗi người được 140 / 3 = 46,67 triệu. Do đó A và
C mỗi người phải được nhận đủ số tiền là 2 / 3
* 46,67 = 31,11 triệu > 20 triệu như trên. Khi đó ta cần chia lại như sau:
Số tiền của B còn lại sau khi chia cho A và C là 140 – (31,11 * 2)
= 77,78 triệu. Do 77,78 còn lại của B ít hơn 80 triệu mà G được nhận
theo di chúc nên toàn bộ 77,78 triệu thuộc về G. Vậy:
A = 140 + 31,11 = 171,11 triệu C = 31,11 triệu E = F = 20 triệu
G = 20 + 77,78 = 97,78 triệu.
Tình huống 10: Sơn và Hà là vợ chồng có tài sản chung là 1,8 tỷ
đồng. Họ có hai con là Hạnh(15 tuổi) và Phúc (20 tuổi). Vừa
qua, Sơn và Hạnh đi xe bị tai nạn. Lúc hấp hối, Sơn có di chúc
miệng trước nhiều người làm chứng là để lại toàn bộ tài sản cho
Phúc và Hạnh. Sau khi để lại di chúc ông Sơn qua đời. Vài giờ
sau Hạnh cũng không qua khỏi.
Hãy cho biết Hà sẽ được hưởng bao nhiêu từ di sản của hai bố
con Sơn và Hạnh? Biết rằng Hạnh còn có tài sản trị giá 50 triệu
do được bà ngoại tặng trước khi chết. (Lý giải vì sao?) Lời giải:
Nếu di chúc ông Sơn để lại là hợp pháp (629, 630 BLDS 2015) và
Hạnh được xác định là chết sau ông Sơn (619 BLDS 2015) thì Hạnh
được hưởng thừa kế theo di chúc ông Sơn để lại.
Bà Hà là người được hưởng thừa kế ko phụ thuộc vào nội dung di
chúc (644 BLDS 2015) nên được hưởng 2/3 suất thừa kế theo pháp luật.
Theo đó, bà Hà được hưởng 200 triệu từ di sản ông Sơn để lại (644
BLDS 2015) phần còn lại được thực hiện theo di chúc (Hạnh = Phúc = 350 triệu)
Nếu Hạnh chết không để lại di chúc thì di sản Hạnh để lại (350 triệu
hưởng thừa kế từ ông Sơn + 50 triệu bà ngoại tặng cho) được chia
theo pháp luật. Theo đó, bà Hà là người được hưởng thừa kế theo pháp
luật của Hạnh (651 BLDS 2015)
Hà được hưởng: 200 tr (thừa kế theo điều 644 BLDS 2015) + 400
triệu của Hạnh (651 BLDS)
Tình huống 11: Ông A kết hôn với bà B và có hai người con chung
là C sinh năm 1976 và D sinh năm 1980. C bị tâm thần từ nhỏ, D
có vợ là E và có con là F,G,H. Vợ chồng D không có tài sản gì và
sống nhờ nhà của ông bà A – B. Năm 2015, bà B lập di chúc để lại
cho D 1/3 tài sản của bà. Tháng 10/2016, D chết. Tháng 01/2017, bà B chết.
Chia di sản của bà B biết rằng, căn nhà là tài sản chung của ông
A, bà B trị giá 1 tỷ đồng. Biết rằng, mẹ bà B là cụ G còn sống. Lời giải:
Di sản của Bà B là 500 triệu (trong khối tài chung với ông A). Năm
2015, B lập di chúc để lại cho D 1/3 di sản của bà.
Do D chết (tháng 10/2016) trước bà B (tháng 1/2017) nên di chúc bà
B để lại cho D hưởng 1/3 di sản của bà không có hiệu lực (điểm a,
khoản 2 điều 643 BLDS 2015).
Khi đó, di sản bà B để lại được chia theo pháp luật (điều 650
BLDS 2015). Khi đó, cụ G (mẹ bà B), ông A (chồng), C (con), D
(con bà B nhưng đã chết nên F+G+H được hưởng thừa kế thế vị của
D theo điều 652 BLDS 2015) được hưởng thừa kế theo pháp luật của
bà B (theo điều 651 BLDS 2015).