













Preview text:
LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT PHẦN 1: TỰ LUẬN
Anh (chị) hãy trình bày khái niệm và đặc điểm của quy phạm pháp luật? Khái niệm: theo khoản 1 điều 3
luật ban hành văn bản quy phạm pháp pháp luật “ Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự mang tính bắt buộc
chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy
định trong Luật này ban hành và được nhà nước bảo đảm thực hiện” Hiểu theo ý đó, quy phạm pháp luật
là quy tắc xử sự mang tính chất bắt buộc chung, do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực
hiện, thực hiện theo ý chí của giai cấp thống trị, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần cho nhiều người. Đặc điểm: căn cứ vào nội dung khái niệm quy
phạm pháp luật trên, có thể thấy, quy phạm pháp luật có những đặc điểm cơ bản như sau: - Quy phạm
pháp luật là tiêu chuẩn để xác định giới hạn và đánh giá hành vi của con người - Quy phạm pháp luật do
các cơ quan nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện - Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung - Quy
phạm pháp luật là công cụ điều chỉnh quan hệ xã hội, mà nội dung của nó thường thể hiện 2 mặt là cho
phép và bắt buộc - Quy phạm pháp luật có tính hệ thống
Anh (chị) hãy phân tích các yếu tố cấu thành của quy phạm pháp luật? Việc xác định, tim hiểu kết cấu của
quy phạm pháp luật là bước đầu nhận diện được nguyên lý, cách thức và những yêu cầu cơ bản của việc
xây dựng các quy phạm pháp luật, năm bắt được cách thức biểu đạt thông tin trong 1 quy phạm pháp luật.
Về nguyên tắc, mỗi quy phạm pháp luật có 3 bộ phận giả định, quy định, chế tài, trong đó: Giả định: là
bộ phận của quy phạm pháp luật nêu những điều kiện hoàn cảnh có thể xảy ra. Các cá nhân hay tổ chức
làm chủ thể chính của câu là chủ ngữ của câu và trong những điều kiện đó phải chịu sự tác động của quy
phạm pháp luật. Giả dịnh có vai trò xác định phạm vi tác động của pháp luật. hoadn cảnh và điều kiện trong
phần giả định phải được xác định rõ
ràng, sát với thực tế. giả định là bộ phận trả lời cho câu hỏi về chủ thể nào? Trong hoàn cảnh và điều kiện
như thế nào? Căn cứ vào số lượng vfa mối quan hệ giữa các điều kiện chia thành giả định giản đơn và giả
định phức tạp Vd: -Giả định giản đơn: nêu rõ cá nhân, tổ chức trong câu
Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã có quyền phạt cảnh cáo, phạt tiền các cá nhân vi phạm
Vợ chông có quyền, nghĩa vụ giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình -Giả định phức tạp:
nêu nhiều điều kiện hoàn cảnh
người nào thấy người khác đang ở trong tinh trạng nguy hiểm đến tính mạng, tuy có điều kiện mà không
cứu giúp dẫn đến hậu quả người đó chết thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt
tù từ 3 tháng đến 2 năm
người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ thực
hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 3 năm
Quy định: là bộ phận của quy phạm pháp luật, chứa đựng mệnh lệnh được làm ( quyền), phải làm
( nghĩa vụ), không được làm ( quy định cấm ) của nhà nước, nêu cách thức xử sự của chủ thể trong hoàn
cảnh đã nêu ở bộ phận giả định. Quy định có vai trò là mô hình hóa ý chí của nhà nước, cụ thể hóa cách
thức xử sự của các chủ thể khi tham gia quan hệ pháp luật. cần phải chính xác, rõ ràng, chặt chẽ. Quy
định thường sẽ trả lời cho câu hỏi chủ thể sẽ làm j và như thế nào theo cách mà nhà nước đặt ra (được làm
j, bắt buộc làm j và không được làm j). Nhưng không phải chủ thể tự làm theo ý mình, đi ngược laị mẹnh
lệnh của Nhà nước khi chủ thể tự làm j thì đó chính là điều kiện thuộc về phần giả định. Cvawn cứ vào
mệnh lệnh thì quy định được chia thành 2 loại: quy định dứt khoát ( 1 cách thức xử sự, không có lựa chọn
khác) và không dứt khoát ( nhiều cách thức xử sự, có lựa chọn) Vd: - quy định dứt khoát: đưa ra 1 cách xử sự
Công dân có nghĩa vụ nộp thuế
Công dân đủ tuổi phải đi nghĩa vụ quân sự -quy định không dứt khoát: đưa ra nhiều lựa chọn
nam nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây: a. nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ
mười tám tuổi trở lên; b. việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc,
lừa dối bên nào, không được cưỡng ép hoặc cản trở; c. việc kết hôn không phụ thuộc một trong các
trường hợp cấm kết hôn quy định tại điều 10 của luật này
chế tài : là bộ phận của quy phạm pháp luật, nêu biện pháp mà nhà nước dự kiến áp dụng đối với chủ thể
không thực hiện đúng nội dung phần quy định hay không thực hiện phần quy định. Chế tài có
thứ 2 quy phạm pháp luật cụ thể có thể không có đủ 3 bộ phận. nguyên nhân là do tính chất của quan hệ xã
hội mà quy phạm pháp luật đó điều chỉnh và cũng xuất phát từ ý chí của nhà làm luật. có 1 số quan hệ xã hội
không thực hiện những hành vi gây nguy hại cho xã hội hoặc trái với pháp luật quy định thì không cần có
bộ phận chế tài. Ngược lại nếu có những hành vi gây nguy hại cho xã hội hay không tuân theo quy định của
nhà nước thì sẽ có bộ phận chế tài Vd: điều 19 luật hôn nhân gia đình năm 2014 Vợ chồng có nghĩa vụ
thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau, cùng chia sẻ, thuecj hiện các
công việc trong gia đình Trong vd trên không có bộ phận chế tài
Thứ ba theo trật tự chức năng, ba bộ phận của quy phạm pháp luật theo trật tự giả định, quy định và chế
tài. Tuy nhiên, trên thực tế, trật tự các bộ phận có thể thay đổi vị trí và các bộ phận này k bắt buộc phải
theo 1 trình tự cố định nào trong quy phạm pháp luật. Vd: nghị định số 56/2006/NĐ-CP, về xử phạt vi
phạm hành chính trong hoạt động văn hóa thông tin, điều 62,khoản 1 quy định: " phạt tiền từ
2000000 đồng đến 3000000 đồng đối vs hành vi xuất khẩu, nhập khẩu văn hoá phẩm bao gồm cả bản
thảo thuộc lọi cầm xuất khẩu, cấm nhập khẩu với số lượng dưới 10 bản"
Phương thức thể hiện trong văn bản quy phạm pháp luật: quy phạm pháp luật phải được thể hiện trong văn
bản quy phạm pháp luật. Xuất phát từ vai trò thông tin của quy phạm pháp luật, vấn đề đặt ra là cần tổ chức,
sắp xếp các quy phạm trong hình thức thể hiện bằng văn bản quy phạm pháp luật của nó sao cho thuận lợi
nhất cho những chủ thể tham gia quan hệ mà đc quy phạm pháp luật điều chỉnh. Do vậy, yêu cầu đặt ra là:
(1) sắp xếp quy phạm trong các văn bản quy phạm pháp luật sao cho dễ tim nhất. (2) vc sắp xếp phải ngắn
gọn, tránh trùng lặp, dài dòng. Hình thức tổ chức kết cấu thông tin về quy phạm trong văn bản quy phạm
pháp luật có những dạng cơ bản như sau: phần, chương, mục, điều, khoản, điểm. Tùy theo từng lĩnh vực mà
văn bản các quy phạm pháp luật có điều chỉnh, cách thức thay đổi khác nhau. Nếu nhiều quy phạm pháp
luật điều chỉnh những quan hệ gần nhau, cũng có thể xếp chung vào 1 điều luật vừa tránh dài dìng vừa dễ
xác địnhài ra việc sắp xếp cũng theo tầm quan trọng, tính chất nguy hiểm điều luật, nếu nội dung phần quy
định, chế tài của các quy phạm giống nhau nhwung phần gải định khác nhau, có thể nhóm chung phần quy
định và tách riêng phần giả định. Tóm lại, sự thể hiện của quy định trong văn bản quy phạm pháp luật theo
những nguyên tắc của việc tổ chức thông tin nhằm định vị các
quy phạm pháp luật nhanh nhất, dễ nhất. Việc tổ chức thông tin cũng đòi hỏi phải khoa học, ngắn gọn, đơn
giản không dài dòng trùng lặp
Phương thức thể hiện nội dung của quy phạm là cách thức tổ chức những nội dung thông tin mà quy
phạm đưa đến cho các chủ thể. Theo đó có 3 cách phổ biến để tổ chức thông tin theo nội dung của quy
phạm pháp luật là: quy định trực tiếp, quy định viện dẫn và quy định mẫu
Quy định trực tiếp có nghĩa là nội dung thông tin của quy phạm được ghi nhận trực tiếp trong chính quy
phạm đó. Việc quy định như vậy rất thuận tiện cho việc xác định nội dung của quy phạm.
Quy định viện dẫn là loại quy định không trực tiếp chỉ ra những dấu hiệu của hành vi phạm tội mà viện
dẫn đến những văn bản quy phạm pháp luật luật khác. Trong tổng số trên 300 điều luật ở Phần các tội
phạm, có hơn một chục điều luật có quy định viện dẫn, được thể hiện cụ thể như: “Người nào vi phạm quy
định về ..ộc một trong các trường hợp sau đây...” hoặc: “Người nào vi phạm quy định về ... gây thiệt hại cho ...”.
Quy định mẫu thường xuất hiện trong trường hợp nội dung của quy phạm pháp luật có liên quan đến nhiều
quy phạm trong nhiều văn bản khác nhau, cho nên chỉ nêu hướng chung, biện pháp chung mà thôi Nhìn
chung mục đích của việc thiết kế các dạng thể hiện của quy lệnh phạm pháp luật là sự ngắn gọn, dễ hiệu,
tính hệ thống, dễ xác định vị trí và nội dung của quy phạm. Bên cạnh đó, yếu tố cơ bản chỉ iph phối đến
cách thức thể hiện của quy phạm pháp luật là: ý chí nhà n làm luật, tính chất quan hệ xã hội mà quy phạm
pháp luật đó chỉnh và cấu trúc ngôn ngữ, lôgích của thông tin.
Hãy phân tích khái niệm và các đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luật? Theo điều 1 của Luật banh
hành văn bản quy định pháp luật ban hành ngày 3/6/2008 và Luật về việc ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân ngày 3/12/2004, văn bản quy phạm pháp luật được
định nghĩa như sau:"..ăn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước ban hành hoặc
phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức trình tự, thủ tục được quy định trong luật này hoaecj trong
luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, trong đó có quy tắc xử
sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội
" Điều 2 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 định nghĩa:“Văn bản quy phạm pháp
luật là văn bản có chứa quy phạm pháp luật, được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ
tục quy định trong Luật này." Căn cứ vào các quy định trên thì văn bản quy phạm pháp luật là văn
bản do các cơ quan nhà nước cố thẩm quyền ban hành theo trình tự thủ tục luật định, trong đó có chứa
đựng các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung, làm khuôn mẫu cho xử sự của các chủ thể pháp luật, được áp dụng
văn bản quy phạm pháp luật), văn bản quy phạm pháp luật phải có đủ và trình bày đúng những yếu tố
như: quốc hiệu; tiêu ngữ; tên cơ quan ban hành; số, kí hiệu văn bản; địa danh, thời gian ban hành; tên
vãn bản; trích yếu nội dung; chữ kí; nơi nhận.
Trình tự, thủ tục ban hành tuân theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015.
Vãn bản quy phạm pháp luật được ban hành theo trình tự: lập chương trình xây dựng văn bản; soạn thảo;
lấy ý kiến đóng góp; thấm định, thẩm tra; trình, thông qua, kí chứng thực và ban hành.
Hãy phân tích khái niệm và các đặc điểm của văn bản áp dụng quy phạm pháp luật? Văn bản áp dụng
pháp luật là văn bản pháp lý cá biệt, mang tính quyền lực nhà nước do cơ quan, quan chức, công chức
nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức xã hội được nhà nước trao quyền ban hành theo thủ tục, trình tự luật
định trên cơ sở áp dụng các quy phạm pháp luật đối với những quan hệ cụ thể, cá biệt nhằm thiết lập
quyền và nghĩa vụ cụ thể của cá nhân, cơ quan, tổ chức nhất định hoặc xác định trách nhiệm pháp lý đối
với các chủ thể vi phạm pháp luật. Văn bản áp dụng pháp luật là văn bản do các chủ thể có thẩm quyền
ban hành theo thủ tục và hình thức do pháp luật quy định, có nội dung là mệnh lệnh cụ thể đối với cá
nhân, tổ chức xác định, được thực hiện một lần trong thực tiễn. Vd: Theo đề nghị của Chính phủ quyết
định cho thôi quốc tịch Việt Nam đối với ông Nguyễn Văn A Căn cứ vào khái niệm trên ta cso những đặc
điểm cơ bản của văn bản áp dụng quy định pháp luật như sau: -Do cơ quan nhà nước, quan chức, công
chức có thẩm quyển hoặc tổ chức xã hội được nhà nước giao quyển áp dụng pháp luật, ban hành theo thủ
tục, trình tự luật định -Mang tính cá biệt, chỉ hướng tới một cá nhân, cơ quan, tổ chức cá biệt cụ thể
Được bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế nhà nước
Dựa trên cơ sở pháp lý là văn bản quy phạm pháp luật thực định -Có nội dung là mệnh lệnh áp dụng pháp
luật đối với cá nhăn, tổ chức cụ thể, xác định. Trên cơ sở văn bản quy phạm pháp luật, khi có sự kiện thực
tế xảy ra, các cơ quan nhà nước hoặc cá nhân có thẩm quyền ban hành vãn bản áp dụng pháp luật để giải
quyết, làm cho các quy phạm pháp luật được thực thi trên thực tế. -Văn bản áp dụng pháp luật được thực
hiện một lần trong thực tiễn. Khác với văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện nhiều lần, văn bản áp
dụng pháp luật chỉ được thực hiện một lần vì mồi văn bản áp dụng được ban hành thường giải quyết một
công việc, một vụ việc cụ thể. -Văn bản áp dụng pháp luật được ban hành theo hình thức và thủ tục do
pháp luật quy định. Hình thức của văn bản áp dụng pháp luật bao gồm tên loại và thể thức kĩ thuật trình bày văn bản cũng
được pháp luật quy định. Tên loại văn bản áp dụng pháp luật được quy định trong nhiều văn bản quy
phạm pháp luật điều chỉnh từng lĩnh vực khác nhau Vd: Trong lĩnh vực xử lý vi phạm hành chính, tên loại
của văn bản áp dụng pháp luật để giải quyết công việc này là quy định trong hoạt động xét xử, viện kiểm
sát nhân dân truy tố bị can trước toà án bằng bản cáo trạng, toà án nhân dân ra phán quyết đối với người
thực hiện hành vi phạm tội bằng bản án 6. Nghị Quyết của Tỉnh ủy có phải là văn bản quy phạm pháp luật
hay không? Tại sao? 7. Bản án của Tòa án nhân dân có phải là văn bản áp dụng quy phạm pháp luật không?
Tại sao? 8. Phân biệt văn bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng quy phạm pháp luật? Văn bản quy
phạm pháp luật Văn bản áp dụng pháp luật Khái niệm Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa
quy phạm pháp luật, được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định của Pháp
luật (Điều 2 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015). Văn bản áp dụng pháp luật là văn bản
chứa đựng các quy tắc xử sự cá biệt, do cơ quan, cá nhân có thẩm quyền ban hành, được áp dụng một lần
trong đời sống và bảo đảm thực hiện bằng sự cưỡng chế Nhà nước Đặc điểm + Chứa quy phạm pháp luật
Áp dụng nhiều lần đối với nhiều chủ thể trên phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định
Được nhà nước đảm bảo thực hiện Chứa
quy tắc xử sự đặc biệt
Áp dụng một lần đối với một tổ chức cá nhân là đối tượng tác động của văn bản,Nội dung của văn bản áp
dụng pháp luật chỉ rõ cụ thể cá nhân nào, tổ chức nào phải thực hiện hành vi gì.
Đảm bảo tính hợp pháp (tuân thủ đúng các van bản quy phạm pháp luật), phù hợp với thực tế (đảm bảo
việc thi hành) +mang tính cưỡng chế nhà nc cao Thẩm quyền ban hành Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành quy định tại chương II Luật xây dựng văn bản quy phạm pháp luật 2015 Các văn bản này được
ban hành bởi cơ quan, cá nhân có thẩm quyền ban hành, nhưng thường là cá nhân ban hành nhiều hơn.
Hình thức, tên gọi 15 hình thức quy định tại điều 4 Luật ban hành VBQPPL 2015 (Hiến pháp, Bộ luật,
Luật, ........... ) Chưa được pháp điển hóa tập trung về tên gọi và hình thức thể hiện thường được thể hiện dưới hình
trong việc thiết lập và duy trì quan hệ pháp luật. Nếu một trong hai bên không đồng ý hoặc không có ý
chí, quan hệ pháp luật không thể được thiết lập hoặc sẽ bị hủy bỏ. Ngoài ra pháp luật là sản phẩm do Nhà
nước, do chính giai cấp thống trị đặt ra để duy trì trật tự xã hội để bảo vệ giai cấp thống trị của họ vì vậy
Pháp luật không phải kết quả của tự phát hay cảm tính, pháp luật luôn luôn có tính ý chí, đó chính là ý chí
của giai cấp thống trị. Vd: khi hai người muốn thiết lập quan hệ vợ chồng, cả hai đều cần có ý chí và đồng
ý với nhau. Điều này có nghĩa là cả hai phải tự nguyện và đồng ý với việc kết hôn và chấp nhận các quyền
và trách nhiệm pháp lý liên quan đến việc làm vợ chồng 11. Anh (chị) hãy phân tích quyền chủ thể trong
quan hệ pháp luật. cho ví dụ Quyền của chủ thể quan hệ pháp luật là khả năng xử sự của chủ thể trong
những điều kiện cụ thể được pháp luật qui định. Chủ thể có thể lựa chọn hoặc không lựa chọn cách xử sự
đó khi thực hiện quyền chủ thể của mình. Quyền pháp lý của chủ thể có những đặc tính sau:
Thứ nhất: chủ thể có khả năng lựa chọn cách xử sự phù hợp với quy định của pháp luật để thực hiện
quyền chủ thể của mình. Vd: Luật sư không muốn tham gia quan hệ pháp luật tố tụng hình sự từ giai
đoạn khởi tố bị can thì họ không phải thực hiện bất kỳ một hoạt động nào để xác lập quan hệ tố tụng,
ngược lại, nếu luật sư muốn thực hiện quyền pháp lý theo quy định của pháp luật ngay từ giai đoạn này thì
họ sẽ thực hiện trên thực tế bằng cách liên hệ với cơ quan điều tra để được cấp giấy chứng nhận bào chữa,
và những hành vi cụ thể khác để thực hiện quyền chủ thể của mình là quyền có mặt khi điều tra viên tiến hành hỏi cung bị can
Thứ hai: chủ thể có khả năng yêu cầu các chủ thể có liên quan trong quan hệ pháp luật thực hiện nghĩa vụ
của họ hoặc yêu cầu họ chấm dứt các hành vi cản trở ( nếu có ) nhằm đám ứng quyền của mình Vd: cảnh
sát khi điều tra vụ án có quyền yêu cầu người bị tinh nghi cho khám xét nhà khi có lệnh khám xét, khi
người bị tinh nghi có biểu hiện che giấu hoặc không phối hợp thì cảnh sát có thể đưa ra các biện xử lý để
người tinh nghi phối hợp theo, cho cảnh sát kiểm tra nhà và lấy lời khai
Thứ ba: chủ thể cso khả năng yêu cầu các cơ quan nhà nước có thẩm quyền can thiệp hoặc áp dụng các
biện pháp cưỡng chế cần thiết đêt bảo vệ quyền chủ thể của mình khi bị vi phạm Vd: khi có người xây
dựng nhà lấn sang phần đất của mình thì chủ thể đó có quyền nhờ chính quyền xuống can thiệp buộc bên
xây dựng phải dừng thi công và phá vỡ phần lấn sang đất của chủ thể, nếu như vẫn cố ý xây dựng tiếp thì
buộc phải dỡ bỏ và đền bù thiệt hại cho bên chủ thể Quyền của của chủ thể là thống nhất không
thể tách rời, mặc dù trên thực tế chủ thể không nhất thiết phải thực hiện cả 3 quyền trên khi tham gia vào
quan hệ pháp luật. Mỗi đặc tính có nghĩa vụ khác nhau, trong đó thì đặc tính thứ 3 rất quan trọng
Anh (chị) hãy phân tích nghĩa vụ chủ thể trong quan hệ pháp luật. cho ví dụ Nghĩa vụ của chủ thể quan hệ
pháp luật là cách xử sự bắt buộc của chủ thể để đáp ứng quyền của chủ thể khác khi tham gia quan hệ
pháp luật trong những điều kiện cụ thể theo qui định của pháp luật. Nghĩa vụ pháp lý của chủ thể có những đặc tính sau đây:
Thứ nhất phải tiến hành các xử sự bắt buộc theo qui định của pháp luật. Cách xử sự này có thể:
Mang tính chủ động tức là phải tiến hành các hành động nhất định. Vd: vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau,...
Mang tính thụ động tức là kiềm chế mình để không thực hiện 1 số hành vi nhất đinh Vd: kiềm chế bản thân
không uống rượu bia khi tham gia giao thông, không vượt đèn đỏ, không sử dụng các chất kích thích ma túy, ...
thứ hai: phải chịu trách nhiệm pháp lý khi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các xử sự bắt
buộc đó Vd: thấy người khác đang ở trong tinh trạng đang cầu cứu do đuối nước, tuy chủ thể là 1 vận
động viên bơi lội nhưng lại không cứu dẫn đến người đó bị tử vong thì sẽ bị phạt cảnh cáo, cải tạo không
giam giữ đến hai năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm Một quan hệ pháp luật được hình thành
luôn có ít nhất hai bên tham gia, do vậy việc thực hiện nghĩa vụ pháp lý của bên này sẽ đảm bảo quyền
chủ thể của bên kia và ngược lại
Sự kiện pháp lý là gì?, chúng được phân loại như thế nào? Nếu chỉ có pháp luật xác định quan hệ nào là
quan hệ pháp luật thì cũng chưa thể có quan hệ pháp luật cụ thể xảy ra trên thực tế.Như vậy, để có quan hệ
pháp luật nảy sinh trong thực tế, thì cần có sự kiện pháp lý. Đó là những sự kiện thực tế của đời sống mà
khi xảy ra được pháp luật gắn với việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật. Sự kiện pháp
lý là những điều kiện, hoàn cảnh thực tế được quy định trong quy phạm pháp luật, mà khi chúng xảy ra
hay biến mất được pháp luật gắn với việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật.
Việc xác định một sự kiện nào là sự kiện pháp lý cũng như thời điểm nó xảy ra có ý nghĩa rất quan trọng,
bởi đó chính là căn cứ pháp lý xác định thời điểm quan hệ pháp luật phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt, nói
cách khác đó là căn cứ pháp lý xác định thời điểm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt quyền, nghĩa vụ giữa
các bên trong quan hệ pháp luật đối với nhau. Vd: Anh A hay hát karaoke với âm lượng rất lớn, thỉnh
thoảng còn mở nhạc rất to, hàng xóm xung quanh rất khó chịu. Chị B đã trực tiếp viết đơn khiếu nại gửi
đến UBND phường về hành vi của anh A. Hành vi viết đơn, gửi đơn của chị C là sự kiện pháp lý đã dẫn
đến quan hệ pháp lý giữa chị và cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết vụ việc đó Sự kiện pháp lý rất
đa dạng và phức tạp, có thể xảy ra do biến cố của thiên nhiên, quy luật sinh tồn hoặc sự tác động của con
người... Do vậy, cần thiết phải có sự phân loại sự kiện pháp lý để làm rõ
Vd: Sau khi phỏng vấn, công ty đã kí hợp đồng với chủ thể với mức lương 30 triệu đồng/tháng. Hành vi kí
hợp đồng của công ty đã làm phát sinh quan hệ pháp luật lao động giữa công ty và chủ thể . Hành vi hành
động không hợp pháp: có thể là hành vi vi phạm pháp luật dẫn đến quan hệ pháp luật bảo vệ Vd: Hành vi
say xỉn do có rượu bia trong cơ thể mà vẫn tham gia giao thông và dẫn đến tai nạn khiến 1 người tử vong.
Hành vi đó dẫn đến quan hệ pháp luật giữa chủ thể và cơ quan có thẩm quyền giải quyết, theo đó chủ thể
sẽ bị áp dụng những biện pháp như cưỡng chế bắt giữ truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị bỏ tù.
Sự biến pháp lý là sự kiện khách quan không phụ thuộc vào ý chí của con người nhưng trong trường hợp
nhất định cũng gắn với sự phát sinh, thay đổi hay chấm dứt quan hệ pháp luật cụ thể. Sự biến pháp lý được
chia thành hai loại: . Sự biến xảy ra trong thiên nhiên, hoàn toàn không phụ thuộc vào ý muốn của con
người Vd: khi trời mưa bão kéo dài dẫn đến xạt lỡ, cơ quan nhà nước phải điều động lực lượng quân sự đi di
dời dân ra khỏi vùng xạt lỡ, cứu trợ người dân, phong tỏa đường đi để tiến hành xử lý vùng xạt lỡ, hỗ trợ
người dân khắc phục hậu quả . Sự biến xảy ra do hành vi con người thực hiện nhưng hậu quả xảy ra
lạikhông phụ thuộc vào ý muốn của chủ thể tham gia và phát sinh hậu quả pháp lý đối với họ. Vd: hành vi
vứt tàn thuốc lá chưa cháy hết xuống bụi cỏ làm cháy rừng làm phát sinh quan hệ pháp luật giữa người vi phạm và cơ quan xử lí
Những dấu hiệu cơ bản của vi phạm pháp luật? Vi phạm pháp luật là hành vi nguy hại cho xã hội, trái
pháp luật, có lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện, xâm hại hoặc đe doạ xâm hại đến
các quan hệ xã hội được nhà nước bảo vệ bảo vệ. Căn cứ vào khái niệm vi phạm pháp luật ở trên, có ther
nhận ra các dấu hiệu của vi phạm pháp luật như sau:
Dấu hiệu thứ nhất: vppl trước hết phải là hành vi xác định của chủ thể, mang tính nguy hại cho xã hội,
được thể hiện ra thế giới khách quan, biểu hiện dưới dạng hành động và không hành động của con người.
Hành vi mà chủ thể thuecj hiện đã gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại cho những quan hệ xã hội nhà
nước xác lập và bảo vệ.Hành vi là xử sự của con người trong một điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, biểu hiện
bằng lời nói, thao tác, cử chỉ nhất định hoặc bằng sự thiếu vắng những thao tác, cử chỉ, lời nói nào đó. Pháp
luật được đặt ra là để điều chỉnh hành vi con người nhằm xác lập và duy trì trật tự xã hội, phải có hành vi
thực tế của chủ thể mới có cơ sở để xác định có vi phạm pháp luật hay không. Vi phạm pháp luật không
phải là suy nghĩ, ước mơ, giấc mơ của
con người hay những sự biến xảy ra nằm ngoài ý thức của con người... Vi phạm pháp luật phải là kết quả
của ý thức của con người, được thể hiện ra thế giới khách quan bằng hành vi thực tế cụ thể.
Dấu hiệu thứ hai: vppl là hành vi trái pháp luật. Tính trái pháp luật của hành vi khách quan mà chủ thể đã
thực hiện thể hiện ra bên ngoài, hành vi đó đã gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại đến các quan hệ xã hội
được nhà nước xác lập và bảo vệ. Hành vi trái pháp luật biểu hiện ở việc chủ thể làm 1 việc mà pháp luật
cấm, sử dụng quyền hạn vượt quá giới hạn mà pháp luật cho phép hoặc chủ thể không thực hiện nghĩa vụ
mà nhà nước bắt buộc. Hành vi mà chủ thể thực hiện chỉ bị coi là hành vi phạm pháp luật, khi hành vi đó
phải được pháp luật thực định của nhà nước quy định. Các quy phạm pháp luật là khuôn mẫu cho cách xử
sự của con người, thông qua quy phạm pháp luật, các cá nhân, tổ chức trong xã hội biết mình được làm gì,
không được làm gì, phải làm gì, phải làm như thế nào...
Dấu hiệu thứ ba: vppl phải chứa đựng lỗi của chủ thể.
Quan điểm thứ nhất: lỗi là trạng thái tâm lý phản ánh thái độ tiêu cực của chủ thể đối với hành vi nguy
hiểm cho xã hội mà mình đã thực hiện và hậu quả nguy hiểm hoặc nguy cơ gây hậu quả nguy hiểm cho
xã hội mà mình gây ra, thể hiện dưới hình thức là cố ý hoặc vô ý
Quan điểm thứ hai về lỗi tồn tại trong khoa học pháp lý dân sự. Cách xác định và đánh giá lỗi để áp dụng
trách nhiệm pháp lý dân sự đối với chủ thể vppl dân sự hoàn toàn khác với cách xác định và đánh giá lỗi để
truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong đời sống hàng ngày, lỗi được hiểu là điều sai sót, không nên, không
phải trong cách cư xử, trong hành động. Theo đó, lỗi được đồng nhất với hành vi, đó là những hành vi sai
sót, hành vi không nên có, không đáng có. Trong khoa học pháp lí, lỗi là trạng thái tâm lí phản ánh thái độ
tiêu cực của một người đối với hành vi trái pháp luật của họ và hậu quả của hành vi đó. Như vậy, lỗi trong
khoa học pháp lí không phải là bản thân hành vi mà là thái độ của chủ thể đối với hành vi của chính mình
và hậu quả của hành vi ấy. Lỗi trong khoa học pháp lí chỉ được đặt ra khi chủ thể có hành vi trái pháp
luậtạng thái tâm lí của chủ thể khi thực hiện một hành vi có thể là vui, buồn, lo lắng, sợ hãi, tức giận, tích
cực hoạt bát, thờ ơ lãnh đạm, nhận thức được hay không nhận thức được, mong muốn, không mong
muốn... Một người bị coi là có lỗi khi thực hiện một hành vi trái pháp luật nếu đó là kết quả của sự tự lựa
chọn, quyết định và thực hiện của chính chủ thể trong khi có đủ điều kiện để lựa chọn, quyết định và thực
hiện một xử sự khác phù hợp với các quy định của pháp luật. Như vậy, không phải mọi trường họp chủ thể
có hành vi trái pháp luật cũng đều bị coi là có lỗi. Một hành vi mặc dù trái pháp luật nhưng được thực hiện
trong trường hợp chủ thể không có sự lựa chọn nào khác (bất kì ai trong điều kiện đó cũng chỉ có thể có sự lựa chọn như
Hành vi trái pháp luật đây là biểu hiện cơ bản, bởi vì nếu không có hành vi khách quan đã diễn ra thì cũng
không có hậu quả và những biểu hiện khác như công cụ, phương tiện, thời gian, địa điểm, phương pháp,
thủ đoạn vppl... Hành vi trái pháp luật là xử sự nguy hại cho xã hội của con người ra thế giới khách quan ở
những mức độ khác nhau. Hành vi trái pháp luật có những hình thức thể hiện như: . Chủ thể vppl đã thực
hiện nó bằng hành động là làm 1 vc mà pháp luật cấm, hoặc sử dụng quyền vượt quá giới hạn mà nhà
nước cho phép. Vd: công dân tự nguyện đi nộp thuế cho nhà nước . Chủ thể vppl không hành động là chủ
thể không thực hiện nghĩa vụ pháp lý mặc dù có đủ điều kiện để lam Vd: sinh viên khi có phiếu nhập học
như khi nhập học không đóng tiền học phí
Hậu quả nguy hiểm cho xã hội là thiệt hại gây ra cho các quan hệ xã hội được nhà nước xác lập và bảo vệ
của vppl. Tùy thuộc vào tính chất và mức độ thiệt hại hoặc nguy cơ gây thiệt hại cho xã hội mà chủ thể
vppl đã gây ra mà để lại hậu quả dưới những hình thức: thiệt hại về thể chất, thiệt hại về tinh thần, thiệt hại
về vật chất. Dựa vào đó các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định các biện pháp chế tài tương xứng.
Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và hậu quả nguy hiểm cho xã hội ( đối với những cấu
thành vppl bắt buộc phải có hậu quả xảy ra). Chủ thể vppl chỉ phải chịu trách nhiệm pháp lý về hậu quả
nguy hiểm cho xã hội nếu gây thiệt cho xã hội đã xảy ra do chính hành vi trái pháp luật của họ, giữa hành vi
trái pháp luật và hậu quả nguy hiểm cho xã hội có mối quan hệ nhân quả với nhau Trong quam hệ biện
chứng duy vật, quan hệ nhân quả là biểu hiện của mối quan hệ giữa 2 phạm trù nguyên nhân và kết quả.
Một hành vi trái pháp luật chỉ có quan hệ nhân quả với hậu quả nguy hiểm cho xã hội khi nó thoả mãn các
điều kiện: . Hành vi trái pháp luật có trước hậu quả, còn sự thiệt hại cho xã hội xuất hiện sau hành vi của
chủ thể . Chứa đựng khả năng thực tế làm phát sinh hậu quả nguy hiểm cho xã hội . Thiệt hại cho xã hội đã
xảy ra phải đúng là sự hiện thực hóa khả năng thực tế làm phát sinh hậu quả . Ngoài ra còn có các
yếu tố khách quan khác:Thời gian vi phạm pháp luật là giờ, ngày, tháng, năm xảy ra vi phạm pháp
luật.Địa điểm vi phạm pháp luật là nơi xảy ra vi phạm pháp luật. Phương tiện, công cụ vi phạm pháp luật là
công cụ mà chủ thể sử dụng để thực hiện hành vi trái pháp luật của mình.
Mặt chủ quan của vppl được hiểu là hoạt động tâm lý bên trong của chủ thể vppl. Hoạt động tâm lý bên
trong của người vppl gồm: lỗi, động cơ và mục đích vppl
Lỗi là trạng thái tâm lý phản ánh thái độ tiêu cực của chủ thể đối với hành vi trái pháp luật, hậu quả do
hành vi đó gây ra. Trên cơ sở xem xét lý trí và ý chí của chủ thể, lỗi của chủ thể được xác định bao gồm: .
Lỗi cố ý trực tiếp: chủ thể vi phạm nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu
quả nguy hiểm cho xã hội do hành vi của mình gây ra và mong muốn điều đó xảy ra Vd: vc truyền đạo,
phỉ báng làm sai lệch đi tư tưởng về Đảng và Nhà nước của người khác . Lỗi cố ý gián tiếp: chủ thể vi
phạm nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả gây nguy hiểm cho xã
hội do hành vi của mình gây ra, không mong muốn hậu quả xảy ra nhưng có ý thức để mặc cho hậu quả đó
xảy ra Vd: các nhà máy, khu xí nghiệp biết răng chất thải hoá học đổ ra sông khi chưa qua xử lý sẽ ảnh
hưởng đến môi trường xung quanh nhưng vẫn để mặc cho tinh trạng đó xảy ra vì lợi nhuận cá nhân của
mình . Lỗi vô ý do quá tự tin: chủ thể vi phạm nhận thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội do hành vi
của mình gây ra nhưng hy vọng, tin tưởng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được Vd: do
bị mất trộm trái cây nên xây dựng hàng rào điện xung quanh nhà và có cấm biện báo cảnh cáo, nhưng hậu
quả đã khiến cho 1 đứa trẻ bị giật điện và tử vong . Lỗi vô ý do cẩu thả: chủ thể vi phạm đã không nhận
thấy trước được hậu quả nguy hiểm cho xã hội do hành vi của mình gây ra, mặc dù có thể hoặc cần phải
nhận thấy trước hậu quả đó Vd: do cẩu thả trong quá trinh xây dựng nên khi xậy được gần xong ngôi nhà
thì bị xập gây ra thiệt hại về tài sản vs nhân lực
Động cơ là động lực bên trong thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi vppl, thường là hành vi hình sự Mục
đích là kết quả cuối cùng trong ý thức chủ quan mà chủ thể vppl đặt đạt được khi thực hiện vppl
Chủ thể của vppl là cá nhân hoặc tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lý đã thực hiện hành vi trái pháp
luật, có lỗi, tương ứng với mỗi loại vppl . Cá nhân là chủ thể vppl phải là người không mắc bệnh tâm thần
hoặc mắc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi và độ tuổi do pháp
luật quy định . Tổ chức là chủ thể vppl bao gồm: các cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, các tổ
chức xã hội, các tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật... Lỗi của các tổ chức đó được
xác định qua vi phạm của các thành viên trong tổ chức, phải xác định trách nhiệm pháp lý của cá nhân đó
theo quy định của pháp luật
Về mặt ý chí của người phạm tội:
Lỗi cố ý trực tiếp: người thực hiện hành vi phạm tội đưa ra lựa chọn duy nhất là thực hiện hành vi phạm tội.
Lỗi cố ý gián tiếp: người phạm tội không mong muốn hậu quả xảy ra nhưng vẫn cứ để cho hậu quả đó xảy
ra. Hay người phạm tội có những thái độ thờ ơ, bàng quang trước hành vi của mình dẫn đến hậu quả xấu xảy
ra và hậu qủa mà người phạm tội thấy trước không phù hợp với mục đích của họ.
Lỗi vô ý do quá tự tin: Với lỗi này, người phạm tội về ý chí sẽ không mong muốn hành vi của mình gây ra
hậu quả thiệt hại. Điều này thể hiện ở việc người phạm tội có loại trừ khả năng hậu quả thiệt hại xảy ra. Khi
phạm tội, họ đã cân nhắc, tính toán và cho rằng hậu quả thiệt hại sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa
được. Và hậu quả xảy ra đã nằm ngoài ý chí, dự tính của họ.
Lỗi vo ý do cẩu thả: Người phạm tội không nhận thức được hành vi thực tế của mình là sai, dẫn đến việc
không nhận thức được khả năng gây hậu quả thiệt hại của hành vi của mình. Người phạm tội có nhận
thức được hành vi thực tế của mình làm diễn ra là sai nhưng lại không nhận thức ra được hậu quả của
chính hành vi mà mình làm. Nguyên nhân:
Lỗi cố ý trực tiếp: có sự cố ý
Lỗi cố ý gián tiếp: có sự cố ý
Lỗi vô ý do quá tự tin: do quá tự tin vào khả năng của mình
Lỗi vô ý do cẩu thả: do sự cẩu thả Ví dụ:
Lỗi cố ý trực tiếp: A mượn B một số tiền là 200.000 đồng (hai trăm triệu đồng) lấy lý do là mẹ của A bị
bệnh rất nặng cần một số tiền để trả những khoản viện phí. Nhưng sau đó B phát hiện ra rằng là mẹ của A
không bị bệnh nặng phải nhập viện và cần số tiền 200.000 đồng đó mà A dùng số tiền đó để chơi bài,
đánh lô đề nên dẫn đến nợ nần. Khi đến hạn trả, A không có khả năng trả nợ cho B. Như vậy, ngay từ ban
đầu A có mục đích chiếm đoạt tài sản và để chiếm đoạt được số tiền đó thì A đã nói dối B là mẹ đang bị
bệnh, tức là A nhận thức được rằng là hành vi của mình là hành có tính chất nguy hiểm cho xã hội và A có
mong muốn là hậu quả chiếm đoạt số tiền mà bản thân mượn của B xảy ra.
Lỗi cố ý gián tiếp: C và D là một cặp đôi đang yêu nhau còn E là người yêu cũ của D. Trong khoảng thời
gian khi C, D chuẩn bị lễ cưới thì E ngày nào cũng đến làm phiền D khiến D vô cùng mệt mỏi và không
biết giải quyết thế nào với E và sợ E sẽ gây rối trong buổi lễ cưới của mình. Nhìn thấy bạn gái mình bị làm
phiền như thế nên C đã hẹn E đến một quán cà phê gần nhà D để nói chuyện. Khi đến hẹn, C và E không
thể giải quyết được vấn đề và cả hai đã xảy ra xô xát. E
bực tức và nhặt một cây gậy sắt ven đường đánh nhiều lần liên tiếp vào phần lưng của C nhưng không
may đánh trúng vào phần đầu khiến C mất nhiều máu và dẫn đến tử vong. Do E bực tức nên đã tim một
hung khí trên đường để đánh D làm D chết. Khi đánh D, E nhận thức được việc đâm của mình là một
hành vi nguy hiểm và có thể dẫn đến chết người; nhưng do bực tức nên vẫn cứ đâm. Dù E không muốn
làm D chết nhưng nếu D chết cũng chấp nhận.
Lỗi cố ý do quá tự tin: A là y tá được phân công theo dõi bệnh nhân B vừa mới phẫu thuật xong. Khi B
tỉnh dậy, A không gọi bác sĩ mà tự ý tiêm thuốc cho B, mặc dù A biết việc này chưa có sự đồng ý của bác
sĩ nhưng A nghĩ rằng thuốc này là cần thiết cho B sau khi tỉnh dậy và việc A tiêm thuốc cho B thì A có thể
kiểm soát được. Tuy nhiên, do phản ứng của thuốc, B đã chết.
Lỗi cố ý do cẩu thả: A là kế toán của công ty X, khi nhập dữ liệu hóa đơn, A đã sơ ý thêm một số 0, số tiền
từ 10.000 thành 100.000. trong số tiền cần chuyển cho đối tác, hành vi này của A đã khiến công ty thiệt
hại, trong trường hợp này, A là kế toán và phải biết được chỉ một hành vi sơ xuất cũng sẽ gây ra những hậu quả không mong muốn.
Nêu căn cứ và cách thức phân loại vi phạm pháp luật? Vi phạm pháp luật là hành vi nguy hại cho xã hội,
trái pháp luật, có lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện, xâm hại hoặc đe doạ xâm hại
đến các quan hệ xã hội được nhà nước bảo vệ bảo vệ.
Xã hội Cộng sản nguyên thủy có sự tồn tại của các quy tắc xử sự hay không?
Trong xã hội cộng sản nguyên thủy không có pháp luật nhưng lại tồn tại những quy tắc ứng xử sự chung
thống nhất. Đó là những tập quán và các tín điều tôn giáo. -Các quy tắc tập quán có đặc điểm:
Các tập quán này hình thành một cách tự phát qua quá trình con người sống chung, lao động chung. Dần
dần các quy tắc này được xã hội chấp nhận và trở thành quy tắc xử sự chung.
Các quy tắc tập quán thể hiện ý chí chung của các thành viên trong xã hội, do đó được mọi người tự giác
tuân theo. Nếu có ai không tuân theo thì bị cả xã hội lên án, dư luận xã hội buộc họ phải tuân theo. =>
Chính vì thế tuy chưa có pháp luật nhưng trong xã hội cộng sản nguyên thủy, trật tự xã hội vẫn được duy trì.
Khi chế độ tư hữu xuất hiện xã hội phân chia thành giai cấp quy tắc tập quán không còn phù hợp nữa thì tập
quán thể hiện ý chí chung của mọi người. trong điều kiện xã hội có phân chia giai cấp và mâu thuẫn giai
cấp không thể điều hòa được. Nhà nước ra đời. để duy trì trật tự thì nhà nước cần có pháp luật để duy trì
trật tự xã hội. Pháp luật ra đời cùng với nhà nước không tách rời nhà nước và đều là sản phẩm của xã hội
có giai cấp và đấu tranh giai cấp. => Do đó trong xã hội Cộng sản nguyên thủy có sự tồn tại của các quy tắc xử sự
Quan điểm Mác-LêNin nhìn nhận về nguồn gốc pháp luật như thế nào? Download AI Quiz Multiple Choice Flashcards 1 0 Save
LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬTPHẦN 1: TỰ LUẬN1. Anh (chị) hãy trình bày khái niệm và đặc điểm của quy phạm pháp luật?
Khái niệm: theo khoản 1 điều 3 luật ban hành văn bản quy phạm pháp pháp luật “ Quy
phạmpháp luật là quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được ápdụng lặp đi
lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặcđơn vị hành chính nhất
định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định trong Luậtnày ban hành và được nhà nước bảo đảm thực hiện”
Hiểu theo ý đó, quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự mang tính chất bắt buộc
chung, do nhànước ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện, thực hiện theo ý chí của giai cấp
thống trị,nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội. Được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần cho nhiều
người. Đặc điểm: căn cứ vào nội dung khái niệm quy phạm pháp luật trên, có thể thấy, quy phạmpháp
luật có những đặc điểm cơ bản như sau: - Quy phạm pháp luật là tiêu chuẩn để xác định giới hạn và đánh
giá hành vi của con người- Quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện
- Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung- Quy phạm pháp luật là công cụ điều chỉnh quan hệ xã hội,
mà nội dung của nó thườngthể hiện 2 mặt là cho phép và bắt buộc- Quy phạm pháp luật có tính hệ thống
2. Anh (chị) hãy phân tích các yếu tố cấu thành của quy phạm pháp luật? Việc xác định, tim hiểu kết cấu
của quy phạm pháp luật là bước đầu nhận diện được nguyên lý,cách thức và những yêu cầu cơ bản của việc
xây dựng các quy phạm pháp luật, năm bắt đượccách thức biểu đạt thông tin trong 1 quy phạm pháp luật.
Về nguyên tắc, mỗi quy phạm pháp luậtcó 3 bộ phận giả định, quy định, chế tài, trong đó: Giả định: là
bộ phận của quy phạm pháp luật nêu những điều kiện hoàn cảnh có thể xảy ra.Các cá nhân hay tổ chức
làm chủ thể chính của câu là chủ ngữ của câu và trong những điềukiện đó phải chịu sự tác động của quy
phạm pháp luật. Giả dịnh có vai trò xác định phạm vitác động của pháp luật. hoadn cảnh và điều kiện
trong phần giả định phải được xác định rõ
ràng, sát với thực tế. giả định là bộ phận trả lời cho câu hỏi về chủ thể nào? Trong hoàn cảnhvà điều kiện
như thế nào? Căn cứ vào số lượng vfa mối quan hệ giữa các điều kiện chia thànhgiả định giản đơn và giả
định phức tạpVd: -Giả định giản đơn: nêu rõ cá nhân, tổ chức trong câu1. Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã
có quyền phạt cảnh cáo, phạt tiền các cá nhân vi phạm2. Vợ chông có quyền, nghĩa vụ giao dịch nhằm
đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình-Giả định phức tạp: nêu nhiều điều kiện hoàn cảnh1. người nào thấy
người khác đang ở trong tinh trạng nguy hiểm đến tính mạng, tuy cóđiều kiện mà không cứu giúp dẫn đến
hậu quả người đó chết thì bị phạt cảnh cáo, cải tạokhông giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2
năm2. người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đedọa này sẽ
thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3tháng đến 3 năm* Quy định: là bộ
phận của quy phạm pháp luật, chứa đựng mệnh lệnh được làm ( quyền), phảilàm ( nghĩa vụ), không được
làm ( quy định cấm ) của nhà nước, nêu cách thức xử sự của chủ thể tronghoàn cảnh đã nêu ở bộ phận giả
định. Quy định có vai trò là mô hình hóa ý chí của nhà nước, cụ thể hóacách thức xử sự của các chủ thể
khi tham gia quan hệ pháp luật. cần phải chính xác, rõ ràng, chặt chẽ.Quy định thường sẽ trả lời cho câu
hỏi chủ thể sẽ làm j và như thế nào theo cách mà nhà nước đặt ra(được làm j, bắt buộc làm j và không
được làm j). Nhưng không phải chủ thể tự làm theo ý mình, đingược laị mẹnh lệnh của Nhà nước khi chủ
thể tự làm j thì đó chính là điều kiện thuộc về phần giả định.Cvawn cứ vào mệnh lệnh thì quy định được
chia thành 2 loại: quy định dứt khoát ( 1 cách thức xử sự,không có lựa chọn khác) và không dứt khoát (
nhiều cách thức xử sự, có lựa chọn)Vd: - quy định dứt khoát: đưa ra 1
cách xử sự1. Công dân có nghĩa vụ nộp thuế 2. Công dân đủ tuổi phải đi nghĩa vụ quân sự-quy định không
dứt khoát: đưa ra nhiều lựa chọn1. nam nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây: a. nam
từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở lên;b. việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định,
không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào,không được cưỡng ép hoặc cản trở;c. việc kết hôn không phụ
thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn quy định tại điều 10 của luậtnày* chế tài : là bộ phận của quy
phạm pháp luật, nêu biện pháp mà nhà nước dự kiến áp dụng đối vớichủ thể không thực hiện đúng nội dung
phần quy định hay không thực hiện phần quy định. Chế tài có More from: lý luận pháp luật by Hà My Lê lý luận pháp luật by Hà My Lê 6 documents Go to Studylist 61
Câu hỏi nhận định đúng sai lý luận nhà nước và pháp luật
Câu hỏi nhận định đúng sai lý luận nhà nước và pháp luật Pháp Luật Đại Cương 95% (87) 28
102 câu hỏi nhận định đúng sai lý luận nhà nước và pháp luật
102 câu hỏi nhận định đúng sai lý luận nhà nước và pháp luật
Lý luận nhà nước và pháp luật 100% (5) 25
100 câu hỏi nhận định đúng sai lý luận nhà nước và pháp luật 100
câu hỏi nhận định đúng sai lý luận nhà nước và pháp luật