/13
Lớp Pháp luật đại cương Thứ 3 Tiết 7-8
Nhóm 7:
1. Lưu Nhật Khánh Ly
11233888
2. Nguyễn Hoàng Mai
11233890
3. Vũ Tuấn Minh
11234936
4. Cao Phương Ngọc
11233900
5. Trần Thị Ánh Ngọc
11235115
Bài tập: Các quan trong bộ máy Nhà nước Cộng hoà hội chủ nghĩa Việt
Nam.
BÀI LÀM
A. QUỐC HỘI
Vị trí pháp của Quốc hội được quy định tại Điều 69 Hiến pháp 2013:
"Quốc hội quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, quan quyền lực
nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà hội chủ nghĩa Việt Nam".
1. Khái niệm:
- Quốc hội thể hiện quan đại biểu cao nhất của Nhân dân Quốc hội quan
duy nhất do nhân dân cả nước bầu ra, gồm không quá 500 đại biểu vừa người
vừa đại diện cho nhân dân đơn vị bầu cử, vừa người đại diện cho nhân dân cả
nước, được phân bổ cấu đại diện cho mọi tầng lớp, thành phần, dân tộc, giới nh,
tôn giáo trong xã hội.
- Quốc hội quan quyền lực nhà nước cao nhất Quốc hội nơi tập trung thống
nhất những quyền lực được nhân dân cả nước giao phó. Quyền lực này bao gồm cả
quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
2. Chức năng: Được giao những chức năng, nhiệm vụ lớn phục vụ cho lợi ích chung
của toàn dân tộc
- Ban hành sửa đổi những văn bản giá trị pháp cao nhất của quốc gia, đó là
Hiến pháp và các đạo luật.
- Quyết định các vấn đquan trọng của đất nước các quan khác không quyền
quyết định, như Quyết định chính sách bản về đối nội đối ngoại, nhiệm vụ kinh
tế - hội, quốc phòng an ninh của đất nước, những nguyên tắc bản về tổ chức
hoạt động của bộ máy nhà nước, quyết định những vị trí nhân sự chủ chốt trong bộ
máy nhà nước, quyết định những quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
- Giám sát tối cao đối với hoạt động của các quan trong bộ máy nhà nước. Chức
năng của Quốc hội được cụ thể hóa thành các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể được quy
định tại Điều 70 Hiến pháp 2013.
( Các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể được quy định tại Điều 70 Hiến pháp 2013 như sau: (1)
Làm Hiến pháp sửa đổi Hiến pháp; làm luật sửa đổi luật; (2) Thực hiện quyền giám t
tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật nghị quyết của Quốc hội; xét báo cáo công tác của
Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước quan khác do
Quốc hội thành lập; (3) Quyết định mục tiêu, chỉ tiêu,chính sách, nhiệm vụ bản phát triển
kinh tế - hội của đất nuớc; (4) Quyết dịnh chính sách bản về tài chính, tiền tệ quốc gia;
quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế; quyết định phân chia các khoản thu nhiệm vụ
chi giữa ngân sách Trung ương ngân ch địa phương; quyết định mức giới hạn an toàn
nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ; quyết định dự toán ngân sách nhà nước phân bổ
ngân sách Trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước; (5) Quyết định chính sách
dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước; (6) Quy định tổ chức hoạt động của Quốc hội,
Chủ tịch ớc, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc
gia, Kiểm toán nhà nước, chính quyền địa phương quan khác do Quốc hội thành lập;
(7) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, P Chủ tịch ớc, Chủ tịch Quốc hội, Phó
Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ
nhiệm Ủy ban cua Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán
nhà nuóc, nguời đứng đầu quan khác do Quốc hội thành lập; phê chuẩn đề nghị bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phú, Bộ trưởng thành viên khác của
Chính phủ, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; phê chuẩn danh sách thành viên Hội đồng
quốc phòng an ninh, Hội đồng bầu cử quốc gia. Sau khi được bầu, Chủ tịch nước, Chủ
tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phải tuyên thệ trung
thành với Tổ quốc, Nhân dân Hiến pháp; (8) Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ
do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn; (9) Quyết định thành lâp, bai bo bô, co quan ngang bo cua
Chính phủ; thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; thành lập, bãi bỏ quan khác
theo quy định của Hiến pháp luật; (10) Bãi bỏ vǎn bản của Chủ tịch ớc, Ủy ban thường
vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ ớng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao trái với Hiến pháp, luật,nghị quyết của Quốc hội; (11) Quyết định đại xá; (12)
Quy định hàm, cấp trong lực ợng trang nhân dân, hàm, cấp ngoại giao những hàm,
cấp nhà nước khác; quy định huân chương, huy chương danh hiệu vinh dự nhà nướс; (13)
Quyết định vấn đề chiến tranh hòa bình; quy định về tình trạng khần cấp, các biện pháp
đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng an ninh quốc gia; (14) Quyết định chính sách bản
về đối ngoại; phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế
liên quan đến chiến tranh, hòa bình, chủ quyền quốc gia, cách thành viên của Công hòa
hội chủ nghĩa Việt Nam tại các tổ chức quốc tế khu vực quan trọng, điều ước quốc tế
về quyền con người, quyền nghĩa vụ bản của công dân điều ước quốc tế khác trái
với luật, nghị quyết của Quốc hội; (15) Quyết định trưng cầu ý dân.)
3. Nhiệm kỳ:
- Nhiệm kỳ của mỗi khóa Quốc hội 5 năm. Trong trường hợp đặc biệt, nếu được ít
nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành thì Quốc hội quyết
định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của nh theo đề nghị của Ủy ban thường vụ
Quốc hội. Việc kéo dài nhiệm kỳ của một khóa Quốc hội không được quá mười hai
tháng, trừ trường hợp có chiến tranh.
4. Hoạt động của tập thể Quốc hội:
Quốc hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thông qua các dạng hoạt động sau đây:
- Hoạt động của tập thể Quốc hội được thực hiện qua hình thức họp công khai. Trong
trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Chủ tịch nước, Ùy ban thường vụ Quốc hội,
Thủ tướng chính phủ hoặc của ít nhất của một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội,
Quốc hội quyết định họp kín.
- Quốc hội họp thường lệ mỗi năm hai kỳ, trường hợp đặc biệt sẽ tiến hành họp bất
thường. Uỷ ban thường vụ Quốc hội triệu tập kỳ họp Quốc hội. Tại kỳ họp, Quốc hội
thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền được quy định tại Điều 70 Hiến
pháp 2013. Luật, nghị quyết của Quốc hội phải được quá nửa tổng số đại biểu Quốc
hội biểu quyết tán thành; trường hợp làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp, quyết định
rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của Quốc hội, bãi nhiệm đại biểu Quốc hội phải được
ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.
5. cấu tổ chức:
5.1. Uỷ ban thường vụ Quốc hội
- Uỷ ban thường vụ Quốc hội quan thường trực của Quốc hội, gồm Chủ tịch Quốc
hội, các Phó chủ tịch Quốc hội các Uỷ viên do Uỷ ban thường vụ Quốc hội nhiệm
kỳ trước đề nghị Quốc hội bầu.
- Uỷ ban thường vụ Quốc hội thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại
Điều 74, Hiến pháp 2013:
1. Tổ chức việc chuẩn bị, triệu tập và chủ trì kỳ họp Quốc hội;
2. Ra pháp lệnh về những vấn đề được Quốc hội giao; giải thích Hiến pháp,
luật, pháp lệnh;
3. Giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, Tòa
án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước quan
khác do Quốc hội thành lập;
4. Đình chỉ việc thi hành văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa
án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị
quyết của Quốc hội trình Quốc hội quyết định việc bãi bỏ văn bản đó tại kỳ họp
gần nhất; bãi bỏ văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường
vụ Quốc hội;
5. Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của Hội đồng dân tộc các Ủy ban
của Quốc hội; hướng dẫn và bảo đảm điều kiện hoạt động của đại biểu Quốc hội;
6. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Chủ tịch
Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội
đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia,
Tổng Kiểm toán nhà nước;
7. Giám sát hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân; bãi bỏ nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật
văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; giải tán Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm
trọng đến lợi ích của Nhân dân;
8. Quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
9. Quyết định việc tuyên bố tình trạng chiến tranh trong trường hợp Quốc hội
không thể họp được và báo cáo Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất;
10. Quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố, bãi bỏ tình
trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;
11. Thực hiện quan hệ đối ngoại của Quốc hội;
12. Phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm đại sứ đặc mệnh toàn quyền của
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
13. Tổ chức trưng cầu ý dân theo quyết định của Quốc hội.”
5.2. Chủ tịch Quốc hội
- Do Uỷ ban thường vụ Quốc hội nhiệm kỳ trước đề nghị Quốc hội bầu trong số các
Đại biểu Quốc hội.
- Nhiệm vụ
+ Chủ toạ c phiên họp của Quốc hội;
+ chứng thực Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội;
+ Lãnh đạo công tác của Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
+ Tổ chức thực hiện quan hệ đối ngoại của Quốc hội;
+ Giữ quan hệ với các đại biểu Quốc hội.
5.3. Hội đồng dân tộc
- Gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Uỷ viên. Chủ tịch Hội đồng dân tộc do Quốc
hội bầu; các Phó Chủ tịch và các Uỷ viên do Uỷ ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn.
- Hội đồng dân tộc:
+ Nghiên cứu và kiến nghị Quốc hội về công tác dân tộc;
+ Thực hiện quyền giám sát việc thi hành chính sách dân tộc, chương trình, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Khi ban hành quy định thực hiện chính sách dân tộc, Chính phủ phải lấy ý kiến của
Hội đồng dân tộc.
- Hội đồng những nhiệm vụ, quyền hạn khác như Uỷ ban của Quốc hội.
5.4. Uỷ ban Quốc hi
- Gồm Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm các Uỷ viên. Chủ nhiệm Uỷ ban do Quốc hội
bầu; các Phó Chủ nhiệm các Uỷ viên Uỷ ban do Uỷ ban thường vụ Quốc hội phê
chuẩn.
- Uỷ ban Quốc hội:
+ Thẩm tra dự án luật, kiến nghị về luật, dự án khác báo cáo được Quốc hội
hoặc Uỷ ban thường vụ Quốc hội giao;
+ Thực hiện quyền giám sát trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do luật định;
+ Kiến nghị những vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của Uỷ ban.
- Việc thành lập, giải thể Uỷ ban Quốc hội do Quốc hội quyết định.
- Khi cần thiết, Quốc hội thành lập Uỷ ban lâm thời để nghiên cứu, thẩm tra một dự án
hoặc điều tra về một vấn đề nhất định.
- Các uỷ ban:
+ Uỷ ban Pháp luật
+ Uỷ ban Tư pháp
+ Uỷ ban Kinh tế
+ Uỷ ban Tài chính, Ngân sách
+ Uỷ ban Quốc phòng và An ninh
+ Uỷ ban Văn hoá, Giáo dục
+ Uỷ ban hội
+ Uỷ ban Khoa học, Công nghệ và Môi Trường
+ Uỷ ban Đối ngoi
5.5. Đại biểu Quốc hội
- Là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân ở đơn vị bầu cử ra mình và
của Nhân dân cả nước.
- Đại biểu Quốc hội:
+ Liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri;
+ Thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng của cử tri với Quốc hội,
các cơ quan, tổ chức hữu quan;
+ Thực hiện chế độ tiếp xúc và báo cáo với cử tri về hoạt động của đại biểu và
của Quốc hội; trả lời yêu cầu và kiến nghị của cử tri;
+ Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáohướng dẫn, giúp đỡ việc
thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo.
B. CHỦ TỊCH NƯỚC
1. Vị trí
- Theo điều 86, Hiến pháp năm 2013: Chủ tịch nước người đứng đầu Nhà nước,
thay mặt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại”.
2. Chức năng
Chủ tịch nước có chức năng thay mặt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội
và đối ngoại:
- Đối nội : Chủ tịch nước có quyền
+
Thành lập các chức vụ cao cấp trong bộ máy nhà nước
+
Điều phối hoạt động giữa các quan nhà nước then chốt
+
Công bố Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh.
+
Tuyên bố các tình trạng khẩn cấp.
- Đối ngoại
+
Chủ tịch nước là đại diện cao nhất và chính thức của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam trong các quan hệ quốc tế
+
Chính thức hóa các quan hệ đối ngoại của nhà nước
+
Phong hàm, cấp đại sứ
+
Quyết định các vấn đề về quốc tịch
Chức năng của Chủ tịch nước được cụ thể hóa thành các nhiệm vụ và quyền hạn, được quy
định thành Điều 88 Hiến pháp 2013.
3. cấu tổ chức
- Chủ tịch nước do Quốc hội bầu ra trong số các Đại biểu Quốc hội theo giới thiệu của
Ủy ban thường vụ Quốc hội. Sau khi được bầu, chủ tịch nước phải đọc tuyên thệ
trung thành với Tổ quốc, Nhân dân Hiến pháp. Nhiệm của chủ tịch nước theo
nhiệm của Quốc hội. Chủ tịch nước phải chịu trách nhiệm báo cáo trước Quốc
hội.
C. CHÍNH PHỦ
1. Khái niệm
"Chính phủ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa hội chủ
nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, quan chấp hành của Quốc
hội".
- quan hành chính nhà nước cao nhất, Chính phủ thống nhất quản việc thực
hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, hội, quốc phòng, an ninh đối
ngoại của Nhà nước; bảo đảm hiệu lực bộ máy nhà nước từ trung ương đến cơ sở; bảo
đảm việc tôn trọng và chấp hành Hiến pháp và pháp luật; phát huy quyền làm chủ của
nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm ổn định nâng cao
đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân.
- quan thực hiện quyền hành pháp, Chính phủ trách nhiệm tổ chức thực hiện
Hiến pháp, Luật, nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của Uỷ ban thường
vụ Quốc hội, Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước.
- quan chấp hành của Quốc hội, Chính phủ do Quốc hội thành lập, thực hiện các
nhiệm vụ do Quốc hội giao, báo cáo công tác với Quốc hội, chịu trách nhiệm về kết
quả thực hiện nhiệm vụ được giao trước Quốc hội.
2. Nhiệm vụ, quyền hn
Chính phủ những nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 96 Hiến pháp 2013.
- Chính phủ do Quốc hội lập ra nhiệm kỳ theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Chính phủ
làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số. Chính phủ gồm Thủ tướng Chính
phủ, các PThủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng Thủ trưởng quan ngang bộ.
cấu, số lượng thành viên Chính phủ do Quốc hội quyết định. Thủ tướng Chính phủ
do Chủ tịch nước đnghị Quốc hội bầu trong số các đại biểu Quốc hội. Các Phó Thủ
tướng Chính phủ, Bộ trưởng thành viên khác của Chính phủ do Thủ tướng Chính
phủ đề nghị, Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm.
- Thủ tướng Chính phủ người đứng đầu Chính phủ, chịu trách nhiệm trước Quốc hội
về hoạt động của Chính phủ những nhiệm vụ được giao. Thủ tướng Chính phủ
những nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại điều 98, Hiến pháp 2013
- Phó Thủ tướng Chính phủ giúp Thủ tướng Chính phủ làm nhiệm vụ theo sự phân
công của Thủ tướng Chính phủ.
- Bộ trưởng, Thủ trưởng quan ngang bộ thành viên Chính phủ và người đứng
đầu bộ, quan ngang bộ, lãnh đạo công tác của bộ, quan ngang bộ; chịu trách
nhiệm quản nhà nước về ngành, lĩnh vực được phân công; tổ chức thi hành và theo
dõi việc thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc.
3. cấu tổ chức
- cấu tổ chức của Chính phủ gồm Bộ các quan ngang Bộ. Việc thành lập,
bãi bỏ Bộ, quan ngang bộ do Chính phủ trình Quốc hội quyết định. Bộ, quan
ngang Bộ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản nhà nước về một
hoặc một số ngành, lĩnh vực dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực trong phạm vi
toàn quốc. cấu tổ chức của bộ, quan ngang bộ gồm vụ, văn phòng, thanh tra,
cục, tổng cục, đơn vị sự nghiệp công lập do Chính phủ quyết định thành lập.
D. TOÀ ÁN NHÂN DÂN VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
1. Toà án nhân dân
1.1. Khái niệm
Theo điều 102, Hiến pháp 2013: “Toà án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp”
- quan xét xử nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Toà án nhân danh nước
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân
và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính và giải quyết các việc khác
theo quy định của pháp luật; xem xét đầy đủ, khách quan, toàn diện tài liệu, chứng cứ
đã được thu thập trong quá trình tố tụng; căn cứ vào kết quả tranh tụng bản án, quyết
định việc có tội hoặc không có tội, áp dụng hoặc không áp dụng hình phạt.
- quan thực hiện quyền pháp, Toà án nhân dân nhiệm vụ bảo vệ công lý,
bảo vệ quyền con người,quyền công dân, bảo vệ chế độ hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi
ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
1.2. Hệ thống
Hệ thống Tòa án nhân dân gồm:
- Toà án nhân dân tối cao
- Toà án nhân dân cấp cao
- Toà án nhân dân cấp tỉnh
- Toà án nhân dân cấp huyện
- Toà án nhân quân sự
So sánh Toà án nhân dân tối cao Toà án nhân dân cấp cao
TIÊU C
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
VỊ TRÍ
Tòa án nhân dân tối cao quan xét
xử cao nhất của nước Cộng hòa hội
chủ nghĩa Việt Nam.
Tòa án nhân dân cấp cao cấp tòa phía
dưới của tòa án nhân dân tối cao. (Thực
chất Tòa án nhân dân cấp cao sự chia
sẻ bớt quyền lực của Tòa án nhân dân Tối
cao)
NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN
- Tòa án nhân dân tối cao giám đốc
thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của các
Tòa án đã hiệu lực pháp luật bị kháng
nghị theo quy định của luật tố tụng.
- Phúc thẩm vụ việc bản án, quyết
định thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương thuộc
phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ chưa
có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng
nghị theo quy định của luật tố tụng.
- Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết
định đã hiệu lực pháp luật của Tòa án
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh tương đương
thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ
bị kháng nghị theo quy định của luật tố
tụng.
- Giám đốc việc xét xử của các Tòa án
khác, trừ trường hợp do luật định.
- Tổng kết thực tiễn xét xử của các Tòa
án, bảo đảm áp dụng thống nhất pháp
luật trong xét xử.
- Đào tạo; bồi dưỡng Thẩm phán, Hội
thẩm, các chức danh khác của Tòa án
nhân dân.
- Quản các Tòa án nhân dân Tòa án
quân sự về tổ chức theo quy định của
Luật này các luật liên quan, bảo
đảm độc lập giữa các Tòa án.
- Trình Quốc hội dự án luật, dự thảo nghị
quyết; trình Ủy ban thường vụ Quốc hội
dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết theo
quy định của luật.
CẤU TỔ
CHỨC
- Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tối
cao gồm:
- cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp
cao gồm:
a) Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao. Trong đó,
a) Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân
cấp cao. Trong đó,
+ Gồm Chánh án, các Phó Chánh án Tòa
nhân dân tối cao Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao các Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao.
+ Số lượng thành viên Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao không dưới
mười ba người không quá mười bảy
người;
b) Bộ máy giúp việc;
+ Gồm Chánh án, các Phó Chánh án
Thẩm phán cao cấp và một số Thẩm phán
cao cấp do Chánh án a án nhân dân tối
cao quyết định theo đề nghị của Chánh án
Tòa án nhân dân cấp cao.
+ Số lượng thành viên Ủy ban Thẩm phán
Tòa án nhân dân cấp cao không dưới
mười một người không quá mười ba
người.
c) sở đào tạo, bồi ỡng.
- Tòa án nhân dân tối cao có: Chánh án,
các Phó Chánh án, Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao, Thẩm tra viên, Thư
Tòa án, công chức khác, viên chức
người lao động.
b) Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa hành
chính, Tòa kinh tế, Tòa lao động, Tòa gia
đình và người chưa thành niên.
Trường hợp cần thiết, Ủy ban thường vụ
Quốc hội quyết định thành lập Tòa
chuyên trách khác theo đề nghị của
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;
c) Bộ máy giúp việc.
- Tòa án nhân dân cấp cao Chánh án,
các Phó Chánh án, Chánh tòa, c Phó
Chánh tòa, Thẩm phán, Thẩm tra viên,
Thư Tòa án, công chức khác người
lao động.
HÌNH TỔ
CHỨC XÉT
XỬ
- Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm
bằng Hội đồng xét xử gồm 05 Thẩm
phán hoặc toàn thể Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao.
- Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp
cao xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bằng
Hội đồng xét xử gồm 03 Thẩm phán hoặc
toàn thể Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân
dân cấp cao.
Các chức danh trong T án
- Chánh án Toà án nhân dân tối cao do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề
nghị của Chủ tịch nước. Nhiệm kỳ của Chánh án Toà án nhân dân tối cao theo nhiệm
kỳ của Quốc hội
- Phó Chánh án T án nhân dân tối cao được Chủ tịch nước bổ nhiệm trong số các
Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao. Nhiệm kỳ của Phó Chánh án Toà án nhân dân tối
cao là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.
- Chánh án, phó Chánh án Toà án nhân dân cấp cao, cấp tỉnh, huyện do Chánh án
Toà án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Nhiệm kỳ 05 năm, kể từ
ngày được bổ nhiệm.
2. Viện kiểm sát nhân dân
2.1. Khái niệm
Theo điều 107, Hiến pháp 2013: “Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát
hoạt động tư pháp”.
- quan duy nhất thực hành quyền công tố : nhân danh nhà nước truy cứu trách
nhiệm hình sự đối với người thực hiện hành vi phạm tội
- Kiểm sát hoạt động pháp: kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định trong
các vụ án hình sự; các ván hành chính, vụ việc dân sự, kinh doanh, lao động, các
hoạt động tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
2.2. Hệ thống Viện kiểm sát nhân n
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động pháp,
góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
- Viện kiểm sát nhân dân cấp cao thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động pháp
đối với các vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp cao.
- Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động pháp
trong phạm vi địa phương mình.
- Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động
pháp trong phạm vi địa phương mình.
- Các Viện kiểm sát quân sự thuộc hệ thống Viện kiểm sát nhân dân được tổ chức trong
Quân đội nhân dân Việt Nam để thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động pháp
trong quân đội. Hệ thống Viện kiểm sát quân sự gồm: Viện kiểm sát quân sự trung
ương; Viện kiểm sát quân sự quân khu tương đương; Viện kiểm sát quân sự khu
vực.
E. CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
- Được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Gồm có Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân được tổ chức phù hợp với đặc điểm
nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt do luật định.
1. Hội đồng nhân dân
- quan quyền lực nnước địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng
quyền làm chủ của Nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước
Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
- Nhiệm vụ:
+
Quyết định các vấn đề của địa phương do luật định;
+
Giám sát việc tuân theo Hiến pháp pháp luật địa phươngviệc thực
hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
- Nhiệm kỳ 05 năm, kể từ kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khoá đó đến kỳ họp
thứ nhất của Hội đồng nhân dân khoá sau. Chậm nhất là 45 ngày trước khi HĐND hết
nhiệm kỳ, HĐND khoá mới phải được bầu sau.
- HĐND các cấp bầu ra Thường trực HĐND là quan thường trực của HĐND. Thành
viên của Thường trực HĐND không thể đồng thời thành viên của Uỷ ban nhân dân
cùng cấp.
- Ban HĐND quan của HĐND, nhiệm vụ:
+
Thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trước khi trình HĐND, giám sát,
kiến nghị về những vấn đề thuộc lĩnh vực Ban phụ trách;
+
Chịu trách nhiệmbáo cáo công tác trước HĐND.
- Các ban trong HĐND:
+
Ban pháp chế của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp chịu
trách nhiệm trong các lĩnh vực thi hành Hiến pháp và pháp luật, quốc
phòng, an ninh, trật tự, an toàn hội, xây dựng chính quyền địa phương
và quản lý địa giới hành chính ở địa phương.
+
Ban văn hóa - hội của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm
trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội, thông tin, thể dục, thể
thao và chính sách tôn giáo ở địa phương.
+
Ban kinh tế - ngân sách của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chịu trách
nhiệm trong các lĩnh vực kinh tế, ngân sách, đô thị, giao thông, xây dựng,
khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
+
Ban kinh tế - ngân sách của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc
trung ương chịu trách nhiệm trong các lĩnh vực kinh tế, ngân sách, khoa
học, công nghệ, tài nguyên trên địa bàn thành phố trực thuộc trung ương.
+
Ban đô thị của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương
chịu trách nhiệm trong các lĩnh vực quy hoạch đô thị, phát triển hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng xã hội, giao thông, xây dựng, môi trường, tổ chức cung
cấp dịch vụ công trên địa bàn thành phố trực thuộc trung ương.
+
Ban kinh tế - hội của Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp chịu trách
nhiệm trong các lĩnh vực kinh tế, ngân sách, đô thị, giao thông, xây dựng,
giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội, thông tin, thể dục, thể thao, khoa học, công
nghệ, tài nguyên và môi trường, chính sách tôn giáo ở địa phương.
+
Ban dân tộc của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện chịu trách nhiệm
trong lĩnh vực dân tộc ở địa phương.
2. Uỷ ban nhân dân
- Do HĐND cùng cấp bầu, quan chấp hành của HĐND, quan hành chính nhà
nước địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND quan hành chính nhà nước
cấp trên.
- UBND tổ chức việc thi hành Hiến pháp pháp luật địa phương; tổ chức thực hiện
nghị quyết của HĐND và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao.
- UBND gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịchcác Uỷ viên.
- quan chuyên môn thuộc UBND được tổ chức cấp tỉnh, cấp huyện, quan
tham mưu, giúp UBND thực hiện chức năng quản nhà nước về ngành, lĩnh vực
địa phương thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, uỷ quyền của
quan nhà nước cấp trên.
F. HỘI ĐỒNG BẦU CỬ QUỐC GIA
1. Khái niệm
- Hội đồng bầu cử quốc gia quan do Quốc hội thành lập, có nhiệm vụ tổ chức bầu
cử đại biểu Quốc hội; chỉ đạo hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân
dân các cấp.
2. cấu tổ chức
- Hội đồng bầu cử quốc gia gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên
G. KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm
- Kiểm toán nhà nước là cơ quan do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân
theo pháp luật, thực hiện kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công.
2. Nhiệm vụ, quyền hn
-
Tổng Kiểm toán nhà nước người đứng đầu Kiểm toán nhà nước, do Quốc hội bầu.
Nhiệm kỳ của Tổng Kiểm toán nhà nước do luật định. Tổng Kiểm toán nhà nước chịu
trách nhiệmbáo cáo kết quả kiểm toán, báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời
gian Quốc hội không họp, chịu trách nhiệm và báo cáo trước Ủy ban thường vụ Quốc
hội
HT
DANH SÁCH CÔNG VIỆC ĐƯỢC PHÂN CHIA
STT
SV
Công việc
Điểm
1
11233888
D.1: Toà án nhân dân
2
11233890
B: Chủ tịch nước
D.2: Viện kiểm sát nhân dân
3
11234936
A.5: cấu tổ chức Quốc hội
E: Chính quyền địa phương
4
11233900
A.1- A.4 thuộc phần Quốc hội
5
11235115
C: Chính phủ
F: Hội đồng bầu cử
G: Kiểm toán Nnước

Preview text:

Lớp Pháp luật đại cương – Thứ 3 Tiết 7-8 Nhóm 7:
1. Lưu Nhật Khánh Ly 11233888
2. Nguyễn Hoàng Mai 11233890 3. Vũ Tuấn Minh 11234936 4. Cao Phương Ngọc 11233900
5. Trần Thị Ánh Ngọc 11235115
Bài tập: Các quan trong bộ máy Nhà nước Cộng hoà hội chủ nghĩa Việt Nam. BÀI LÀM A. QUỐC HỘI
Vị trí pháp của Quốc hội được quy định tại Điều 69 Hiến pháp 2013:
"Quốc hội quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, quan quyền lực
nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà hội chủ nghĩa Việt Nam".
1. Khái niệm:
- Quốc hội thể hiện là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân vì Quốc hội là cơ quan
duy nhất do nhân dân cả nước bầu ra, gồm có không quá 500 đại biểu vừa là người
vừa đại diện cho nhân dân ở đơn vị bầu cử, vừa là người đại diện cho nhân dân cả
nước, được phân bổ cơ cấu đại diện cho mọi tầng lớp, thành phần, dân tộc, giới tính,
tôn giáo trong xã hội.
- Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất vì Quốc hội là nơi tập trung thống
nhất những quyền lực được nhân dân cả nước giao phó. Quyền lực này bao gồm cả
quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
2. Chức năng: Được giao những chức năng, nhiệm vụ lớn phục vụ cho lợi ích chung
của toàn dân tộc
- Ban hành và sửa đổi những văn bản có giá trị pháp lý cao nhất của quốc gia, đó là
Hiến pháp và các đạo luật.
- Quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước mà các cơ quan khác không có quyền
quyết định, như Quyết định chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại, nhiệm vụ kinh
tế - xã hội, quốc phòng an ninh của đất nước, những nguyên tắc cơ bản về tổ chức và
hoạt động của bộ máy nhà nước, quyết định những vị trí nhân sự chủ chốt trong bộ
máy nhà nước, quyết định những quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
- Giám sát tối cao đối với hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà nước. Chức
năng của Quốc hội được cụ thể hóa thành các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể được quy
định tại Điều 70 Hiến pháp 2013.
( Các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể được quy định tại Điều 70 Hiến pháp 2013 như sau: (1)
Làm Hiến pháp sửa đổi Hiến pháp; làm luật sửa đổi luật; (2) Thực hiện quyền giám sát
tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật nghị quyết của Quốc hội; xét báo cáo công tác của
Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước quan khác do
Quốc hội thành lập; (3) Quyết định mục tiêu, chỉ tiêu,chính sách, nhiệm vụ bản phát triển
kinh tế - hội của đất nuớc; (4) Quyết dịnh chính sách bản về tài chính, tiền tệ quốc gia;
quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế; quyết định phân chia các khoản thu nhiệm vụ
chi giữa ngân sách Trung ương ngân sách địa phương; quyết định mức giới hạn an toàn
nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ; quyết định dự toán ngân sách nhà nước phân bổ
ngân sách Trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước; (5) Quyết định chính sách
dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước; (6) Quy định tổ chức hoạt động của Quốc hội,
Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc
gia, Kiểm toán nhà nước, chính quyền địa phương quan khác do Quốc hội thành lập;
(7)
Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Phó
Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ
nhiệm Ủy ban cua Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán
nhà nuóc, nguời đứng đầu quan khác do Quốc hội thành lập; phê chuẩn đề nghị bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phú, Bộ trưởng thành viên khác của
Chính phủ, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; phê chuẩn danh sách thành viên Hội đồng
quốc phòng an ninh, Hội đồng bầu cử quốc gia. Sau khi được bầu, Chủ tịch nước, Chủ
tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phải tuyên thệ trung
thành với Tổ quốc, Nhân dân Hiến pháp; (8) Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ
do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn; (9) Quyết định thành lâp, bai bo bô, co quan ngang bo cua
Chính phủ; thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; thành lập, bãi bỏ quan khác
theo quy định của Hiến pháp luật; (10) Bãi bỏ vǎn bản của Chủ tịch nước, Ủy ban thường
vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao trái với Hiến pháp, luật,nghị quyết của Quốc hội; (11) Quyết định đại xá; (12)
Quy định hàm, cấp trong lực lượng trang nhân dân, hàm, cấp ngoại giao những hàm,
cấp nhà nước khác; quy định huân chương, huy chương danh hiệu vinh dự nhà nướс; (13)
Quyết định vấn đề chiến tranh hòa bình; quy định về tình trạng khần cấp, các biện pháp
đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng an ninh quốc gia; (14) Quyết định chính sách bản
về đối ngoại; phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế
liên quan đến chiến tranh, hòa bình, chủ quyền quốc gia, cách thành viên của Công hòa
hội chủ nghĩa Việt Nam tại các tổ chức quốc tế khu vực quan trọng, điều ước quốc tế
về quyền con người, quyền nghĩa vụ bản của công dân điều ước quốc tế khác trái
với luật, nghị quyết của Quốc hội; (15) Quyết định trưng cầu ý dân.)
3. Nhiệm kỳ:
- Nhiệm kỳ của mỗi khóa Quốc hội là 5 năm. Trong trường hợp đặc biệt, nếu được ít
nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành thì Quốc hội quyết
định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của mình theo đề nghị của Ủy ban thường vụ
Quốc hội. Việc kéo dài nhiệm kỳ của một khóa Quốc hội không được quá mười hai
tháng, trừ trường hợp có chiến tranh.
4. Hoạt động của tập thể Quốc hội:
Quốc hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thông qua các dạng hoạt động sau đây:
- Hoạt động của tập thể Quốc hội được thực hiện qua hình thức họp công khai. Trong
trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Chủ tịch nước, Ùy ban thường vụ Quốc hội,
Thủ tướng chính phủ hoặc của ít nhất của một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội,
Quốc hội quyết định họp kín.
- Quốc hội họp thường lệ mỗi năm hai kỳ, trường hợp đặc biệt sẽ tiến hành họp bất
thường. Uỷ ban thường vụ Quốc hội triệu tập kỳ họp Quốc hội. Tại kỳ họp, Quốc hội
thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền được quy định tại Điều 70 Hiến
pháp 2013. Luật, nghị quyết của Quốc hội phải được quá nửa tổng số đại biểu Quốc
hội biểu quyết tán thành; trường hợp làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp, quyết định
rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của Quốc hội, bãi nhiệm đại biểu Quốc hội phải được
ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.
5. Cơ cấu tổ chức: 5.1.
Uỷ ban thường vụ Quốc hội
- Uỷ ban thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc hội, gồm Chủ tịch Quốc
hội, các Phó chủ tịch Quốc hội và các Uỷ viên do Uỷ ban thường vụ Quốc hội nhiệm
kỳ trước đề nghị Quốc hội bầu.
- Uỷ ban thường vụ Quốc hội thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại
Điều 74, Hiến pháp 2013: “
1. Tổ chức việc chuẩn bị, triệu tập và chủ trì kỳ họp Quốc hội;
2. Ra pháp lệnh về những vấn đề được Quốc hội giao; giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh;
3. Giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, Tòa
án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước và cơ quan
khác do Quốc hội thành lập;
4. Đình chỉ việc thi hành văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa
án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị
quyết của Quốc hội và trình Quốc hội quyết định việc bãi bỏ văn bản đó tại kỳ họp
gần nhất; bãi bỏ văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
5. Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban
của Quốc hội; hướng dẫn và bảo đảm điều kiện hoạt động của đại biểu Quốc hội;
6. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Chủ tịch
Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội
đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia,
Tổng Kiểm toán nhà nước;
7. Giám sát và hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân; bãi bỏ nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật
và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; giải tán Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm
trọng đến lợi ích của Nhân dân;
8. Quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
9. Quyết định việc tuyên bố tình trạng chiến tranh trong trường hợp Quốc hội
không thể họp được và báo cáo Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất;
10. Quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố, bãi bỏ tình
trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;
11. Thực hiện quan hệ đối ngoại của Quốc hội;
12. Phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm đại sứ đặc mệnh toàn quyền của
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
13. Tổ chức trưng cầu ý dân theo quyết định của Quốc hội.” 5.2.
Chủ tịch Quốc hội
- Do Uỷ ban thường vụ Quốc hội nhiệm kỳ trước đề nghị Quốc hội bầu trong số các Đại biểu Quốc hội. - Nhiệm vụ
+ Chủ toạ các phiên họp của Quốc hội;
+ Ký chứng thực Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội;
+ Lãnh đạo công tác của Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
+ Tổ chức thực hiện quan hệ đối ngoại của Quốc hội;
+ Giữ quan hệ với các đại biểu Quốc hội. 5.3.
Hội đồng dân tộc
- Gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Uỷ viên. Chủ tịch Hội đồng dân tộc do Quốc
hội bầu; các Phó Chủ tịch và các Uỷ viên do Uỷ ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn. - Hội đồng dân tộc:
+ Nghiên cứu và kiến nghị Quốc hội về công tác dân tộc;
+ Thực hiện quyền giám sát việc thi hành chính sách dân tộc, chương trình, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Khi ban hành quy định thực hiện chính sách dân tộc, Chính phủ phải lấy ý kiến của Hội đồng dân tộc.
- Hội đồng có những nhiệm vụ, quyền hạn khác như Uỷ ban của Quốc hội.
5.4. Uỷ ban Quốc hội
- Gồm Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm và các Uỷ viên. Chủ nhiệm Uỷ ban do Quốc hội
bầu; các Phó Chủ nhiệm và các Uỷ viên Uỷ ban do Uỷ ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn. - Uỷ ban Quốc hội:
+ Thẩm tra dự án luật, kiến nghị về luật, dự án khác và báo cáo được Quốc hội
hoặc Uỷ ban thường vụ Quốc hội giao;
+ Thực hiện quyền giám sát trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do luật định;
+ Kiến nghị những vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của Uỷ ban.
- Việc thành lập, giải thể Uỷ ban Quốc hội do Quốc hội quyết định.
- Khi cần thiết, Quốc hội thành lập Uỷ ban lâm thời để nghiên cứu, thẩm tra một dự án
hoặc điều tra về một vấn đề nhất định. - Các uỷ ban: + Uỷ ban Pháp luật + Uỷ ban Tư pháp + Uỷ ban Kinh tế
+ Uỷ ban Tài chính, Ngân sách
+ Uỷ ban Quốc phòng và An ninh
+ Uỷ ban Văn hoá, Giáo dục + Uỷ ban Xã hội
+ Uỷ ban Khoa học, Công nghệ và Môi Trường + Uỷ ban Đối ngoại 5.5.
Đại biểu Quốc hội
- Là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân ở đơn vị bầu cử ra mình và
của Nhân dân cả nước. - Đại biểu Quốc hội:
+ Liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri;
+ Thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng của cử tri với Quốc hội,
các cơ quan, tổ chức hữu quan;
+ Thực hiện chế độ tiếp xúc và báo cáo với cử tri về hoạt động của đại biểu và
của Quốc hội; trả lời yêu cầu và kiến nghị của cử tri;
+ Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và hướng dẫn, giúp đỡ việc
thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo.
B. CHỦ TỊCH NƯỚC 1. Vị trí
- Theo điều 86, Hiến pháp năm 2013: “ Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước,
thay mặt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại”. 2. Chức năng
Chủ tịch nước có chức năng thay mặt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại:
- Đối nội : Chủ tịch nước có quyền
+ Thành lập các chức vụ cao cấp trong bộ máy nhà nước
+ Điều phối hoạt động giữa các cơ quan nhà nước then chốt
+ Công bố Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh.
+ Tuyên bố các tình trạng khẩn cấp. - Đối ngoại
+ Chủ tịch nước là đại diện cao nhất và chính thức của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam trong các quan hệ quốc tế
+ Chính thức hóa các quan hệ đối ngoại của nhà nước
+ Phong hàm, cấp đại sứ
+ Quyết định các vấn đề về quốc tịch
Chức năng của Chủ tịch nước được cụ thể hóa thành các nhiệm vụ và quyền hạn, được quy
định thành Điều 88 Hiến pháp 2013.
3. Cơ cấu tổ chức
- Chủ tịch nước do Quốc hội bầu ra trong số các Đại biểu Quốc hội theo giới thiệu của
Ủy ban thường vụ Quốc hội. Sau khi được bầu, chủ tịch nước phải đọc tuyên thệ
trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp. Nhiệm kì của chủ tịch nước theo
nhiệm kì của Quốc hội. Chủ tịch nước phải chịu trách nhiệm và báo cáo trước Quốc hội. C. CHÍNH PHỦ 1. Khái niệm
"Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội".
- Là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, Chính phủ thống nhất quản lý việc thực
hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối
ngoại của Nhà nước; bảo đảm hiệu lực bộ máy nhà nước từ trung ương đến cơ sở; bảo
đảm việc tôn trọng và chấp hành Hiến pháp và pháp luật; phát huy quyền làm chủ của
nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm ổn định và nâng cao
đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân.
- Là cơ quan thực hiện quyền hành pháp, Chính phủ có trách nhiệm tổ chức thực hiện
Hiến pháp, Luật, nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của Uỷ ban thường
vụ Quốc hội, Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước.
- Là cơ quan chấp hành của Quốc hội, Chính phủ do Quốc hội thành lập, thực hiện các
nhiệm vụ do Quốc hội giao, báo cáo công tác với Quốc hội, chịu trách nhiệm về kết
quả thực hiện nhiệm vụ được giao trước Quốc hội.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
Chính phủ có những nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 96 Hiến pháp 2013.
- Chính phủ do Quốc hội lập ra và có nhiệm kỳ theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Chính phủ
làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số. Chính phủ gồm Thủ tướng Chính
phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Cơ cấu, số lượng thành viên Chính phủ do Quốc hội quyết định. Thủ tướng Chính phủ
do Chủ tịch nước đề nghị Quốc hội bầu trong số các đại biểu Quốc hội. Các Phó Thủ
tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ do Thủ tướng Chính
phủ đề nghị, Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm.
- Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu Chính phủ, chịu trách nhiệm trước Quốc hội
về hoạt động của Chính phủ và những nhiệm vụ được giao. Thủ tướng Chính phủ có
những nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại điều 98, Hiến pháp 2013
- Phó Thủ tướng Chính phủ giúp Thủ tướng Chính phủ làm nhiệm vụ theo sự phân
công của Thủ tướng Chính phủ.
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là thành viên Chính phủ và là người đứng
đầu bộ, cơ quan ngang bộ, lãnh đạo công tác của bộ, cơ quan ngang bộ; chịu trách
nhiệm quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực được phân công; tổ chức thi hành và theo
dõi việc thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc.
3. Cơ cấu tổ chức
- Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gồm có Bộ và các cơ quan ngang Bộ. Việc thành lập,
bãi bỏ Bộ, cơ quan ngang bộ do Chính phủ trình Quốc hội quyết định. Bộ, cơ quan
ngang Bộ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về một
hoặc một số ngành, lĩnh vực và dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực trong phạm vi
toàn quốc. Cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ gồm vụ, văn phòng, thanh tra,
cục, tổng cục, đơn vị sự nghiệp công lập do Chính phủ quyết định thành lập.
D. TOÀ ÁN NHÂN DÂN VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
1. Toà
án nhân dân 1.1. Khái niệm
Theo điều 102, Hiến pháp 2013: “Toà án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp”
- Là cơ quan xét xử nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Toà án nhân danh nước
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân
và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính và giải quyết các việc khác
theo quy định của pháp luật; xem xét đầy đủ, khách quan, toàn diện tài liệu, chứng cứ
đã được thu thập trong quá trình tố tụng; căn cứ vào kết quả tranh tụng bản án, quyết
định việc có tội hoặc không có tội, áp dụng hoặc không áp dụng hình phạt.
- Là cơ quan thực hiện quyền tư pháp, Toà án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý,
bảo vệ quyền con người,quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi
ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. 1.2. Hệ thống
Hệ thống Tòa án nhân dân gồm:
- Toà án nhân dân tối cao
- Toà án nhân dân cấp cao
- Toà án nhân dân cấp tỉnh
- Toà án nhân dân cấp huyện - Toà án nhân quân sự
So sánh Toà án nhân dân tối cao Toà án nhân dân cấp cao TIÊU CHÍ
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO VỊ TRÍ
Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét Tòa án nhân dân cấp cao là cấp tòa phía
xử cao nhất của nước Cộng hòa xã hội dưới của tòa án nhân dân tối cao. (Thực chủ nghĩa Việt Nam.
chất Tòa án nhân dân cấp cao là sự chia
sẻ bớt quyền lực của Tòa án nhân dân Tối cao)
NHIỆM VỤ, - Tòa án nhân dân tối cao giám đốc - Phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết
QUYỀN HẠN thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của các định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh,
Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng thành phố trực thuộc trung ương thuộc
nghị theo quy định của luật tố tụng.
phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ chưa
có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng
- Giám đốc việc xét xử của các Tòa án nghị theo quy định của luật tố tụng.
khác, trừ trường hợp do luật định.
- Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết
- Tổng kết thực tiễn xét xử của các Tòa định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án
án, bảo đảm áp dụng thống nhất pháp nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung luật trong xét xử.
ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị
- Đào tạo; bồi dưỡng Thẩm phán, Hộixã
, thành phố thuộc tỉnh và tương đương
thẩm, các chức danh khác của Tòa ánthuộc
phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ nhân dân.
bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.
- Quản lý các Tòa án nhân dân và Tòa án
quân sự về tổ chức theo quy định của
Luật này và các luật có liên quan, bảo
đảm độc lập giữa các Tòa án.
- Trình Quốc hội dự án luật, dự thảo nghị
quyết; trình Ủy ban thường vụ Quốc hội
dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết theo quy định của luật.
CẤU TỔ - Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tối - Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp CHỨC cao gồm: cao gồm:
a) Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân a) Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Trong đó, cấp cao. Trong đó,
+ Gồm Chánh án, các Phó Chánh án Tòa + Gồm Chánh án, các Phó Chánh án là
nhân dân tối cao là Thẩm phán Tòa án Thẩm phán cao cấp và một số Thẩm phán
nhân dân tối cao và các Thẩm phán Tòa cao cấp do Chánh án Tòa án nhân dân tối án nhân dân tối cao.
cao quyết định theo đề nghị của Chánh án
Tòa án nhân dân cấp cao.
+ Số lượng thành viên Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao không dưới + Số lượng thành viên Ủy ban Thẩm phán
mười ba người và không quá mười bảy Tòa án nhân dân cấp cao không dưới người;
mười một người và không quá mười ba người. b) Bộ máy giúp việc;
c) Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
b) Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa hành
chính, Tòa kinh tế, Tòa lao động, Tòa gia
- Tòa án nhân dân tối cao có: Chánh án, đình và người chưa thành niên.
các Phó Chánh án, Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao, Thẩm tra viên, Thư ký Trường hợp cần thiết, Ủy ban thường vụ
Tòa án, công chức khác, viên chức và Quốc hội quyết định thành lập Tòa người lao động.
chuyên trách khác theo đề nghị của
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; c) Bộ máy giúp việc.
- Tòa án nhân dân cấp cao có Chánh án,
các Phó Chánh án, Chánh tòa, các Phó
Chánh tòa, Thẩm phán, Thẩm tra viên,
Thư ký Tòa án, công chức khác và người lao động.
HÌNH TỔ - Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân - Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp
CHỨC XÉT tối cao xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm cao xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bằng XỬ
bằng Hội đồng xét xử gồm 05 Thẩm Hội đồng xét xử gồm 03 Thẩm phán hoặc
phán hoặc toàn thể Thẩm phán Tòa án toàn thể Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân nhân dân tối cao. dân cấp cao.
Các chức danh trong Toà án
- Chánh án Toà án nhân dân tối cao do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề
nghị của Chủ tịch nước. Nhiệm kỳ của Chánh án Toà án nhân dân tối cao theo nhiệm
kỳ của Quốc hội
- Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao được Chủ tịch nước bổ nhiệm trong số các
Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao. Nhiệm kỳ của Phó Chánh án Toà án nhân dân tối
cao là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.
- Chánh án, phó Chánh án Toà án nhân dân cấp cao, cấp tỉnh, huyện do Chánh án
Toà án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Nhiệm kỳ là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.
2. Viện kiểm sát nhân dân 2.1. Khái niệm
Theo điều 107, Hiến pháp 2013: “Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp”.
- Là cơ quan duy nhất thực hành quyền công tố : nhân danh nhà nước truy cứu trách
nhiệm hình sự đối với người thực hiện hành vi phạm tội
- Kiểm sát hoạt động tư pháp: kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định trong
các vụ án hình sự; các vụ án hành chính, vụ việc dân sự, kinh doanh, lao động, các
hoạt động tư pháp khác theo quy định của pháp luật. 2.2.
Hệ thống Viện kiểm sát nhân dân
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp,
góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
- Viện kiểm sát nhân dân cấp cao thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp
đối với các vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp cao.
- Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp
trong phạm vi địa phương mình.
- Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư
pháp trong phạm vi địa phương mình.
- Các Viện kiểm sát quân sự thuộc hệ thống Viện kiểm sát nhân dân được tổ chức trong
Quân đội nhân dân Việt Nam để thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp
trong quân đội. Hệ thống Viện kiểm sát quân sự gồm: Viện kiểm sát quân sự trung
ương; Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương; Viện kiểm sát quân sự khu vực.
E. CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
- Được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Gồm có Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân được tổ chức phù hợp với đặc điểm
nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt do luật định.
1. Hội đồng nhân dân
- Là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và
quyền làm chủ của Nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước
Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. - Nhiệm vụ:
+ Quyết định các vấn đề của địa phương do luật định;
+ Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực
hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
- Nhiệm kỳ 05 năm, kể từ kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khoá đó đến kỳ họp
thứ nhất của Hội đồng nhân dân khoá sau. Chậm nhất là 45 ngày trước khi HĐND hết
nhiệm kỳ, HĐND khoá mới phải được bầu sau.
- HĐND các cấp bầu ra Thường trực HĐND là cơ quan thường trực của HĐND. Thành
viên của Thường trực HĐND không thể đồng thời là thành viên của Uỷ ban nhân dân cùng cấp.
- Ban HĐND là cơ quan của HĐND, có nhiệm vụ:
+ Thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trước khi trình HĐND, giám sát,
kiến nghị về những vấn đề thuộc lĩnh vực Ban phụ trách;
+ Chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND. - Các ban trong HĐND:
+ Ban pháp chế của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp chịu
trách nhiệm trong các lĩnh vực thi hành Hiến pháp và pháp luật, quốc
phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương
và quản lý địa giới hành chính ở địa phương.
+ Ban văn hóa - hội của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm
trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội, thông tin, thể dục, thể
thao và chính sách tôn giáo ở địa phương.
+ Ban kinh tế - ngân sách của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chịu trách
nhiệm trong các lĩnh vực kinh tế, ngân sách, đô thị, giao thông, xây dựng,
khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
+ Ban kinh tế - ngân sách của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc
trung ương chịu trách nhiệm trong các lĩnh vực kinh tế, ngân sách, khoa
học, công nghệ, tài nguyên trên địa bàn thành phố trực thuộc trung ương.
+ Ban đô thị của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương
chịu trách nhiệm trong các lĩnh vực quy hoạch đô thị, phát triển hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng xã hội, giao thông, xây dựng, môi trường, tổ chức cung
cấp dịch vụ công trên địa bàn thành phố trực thuộc trung ương.
+ Ban kinh tế - hội của Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp chịu trách
nhiệm trong các lĩnh vực kinh tế, ngân sách, đô thị, giao thông, xây dựng,
giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội, thông tin, thể dục, thể thao, khoa học, công
nghệ, tài nguyên và môi trường, chính sách tôn giáo ở địa phương.
+ Ban dân tộc của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện chịu trách nhiệm
trong lĩnh vực dân tộc ở địa phương.
2. Uỷ ban nhân dân
- Do HĐND cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
- UBND tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; tổ chức thực hiện
nghị quyết của HĐND và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao.
- UBND gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Uỷ viên.
- Cơ quan chuyên môn thuộc UBND được tổ chức ở cấp tỉnh, cấp huyện, là cơ quan
tham mưu, giúp UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở
địa phương và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, uỷ quyền của cơ
quan nhà nước cấp trên.
F. HỘI ĐỒNG BẦU CỬ QUỐC GIA 1. Khái niệm
- Hội đồng bầu cử quốc gia là cơ quan do Quốc hội thành lập, có nhiệm vụ tổ chức bầu
cử đại biểu Quốc hội; chỉ đạo và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
2. Cơ cấu tổ chức
- Hội đồng bầu cử quốc gia gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên
G. KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC 1. Khái niệm
- Kiểm toán nhà nước là cơ quan do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân
theo pháp luật, thực hiện kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
- Tổng Kiểm toán nhà nước là người đứng đầu Kiểm toán nhà nước, do Quốc hội bầu.
Nhiệm kỳ của Tổng Kiểm toán nhà nước do luật định. Tổng Kiểm toán nhà nước chịu
trách nhiệm và báo cáo kết quả kiểm toán, báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời
gian Quốc hội không họp, chịu trách nhiệm và báo cáo trước Ủy ban thường vụ Quốc hội HẾT
DANH SÁCH CÔNG VIỆC ĐƯỢC PHÂN CHIA STT
Họ tên SV Công việc Điểm 1 Lưu Nhật Ly
11233888 D.1: Toà án nhân dân B: Chủ tịch nước 2 Nguyễn Hoàng Mai
11233890 D.2: Viện kiểm sát nhân dân
A.5: Cơ cấu tổ chức Quốc hội 3 Vũ Tuấn Minh
11234936 E: Chính quyền địa phương 4 Cao Phương Ngọc
11233900 A.1- A.4 thuộc phần Quốc hội C: Chính phủ 5 Trần Thị Ánh Ngọc
11235115 F: Hội đồng bầu cử G: Kiểm toán Nhà nước