



















Preview text:
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG NHÓM 6
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - TÀI CHÍNH TP. HỒ CHÍ MINH
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG BỘ MÁY NHÀ NƯỚC Nhóm 6 Năm học: 2022-2023 PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG NHÓM 6 NHÓM TÁC GIẢ: Họ tên SV MSSV Nội dung
1. Nguyễn Phúc Khang 225121776 - Hội đồng nhân dân
- Sơ đồ bộ máy nhà nước
2. Nguyễn Ngọc Minh Anh 225122999 - Quốc hội - Chính phủ
3. Trà Nguyễn Ngọc Mỹ 225123275 - Quốc hội - Chính phủ
4. Võ Vương Thái Tuấn 225123374 - Tòa án nhân dân
- Viện kiểm sát nhân dân 5. Phạm Hữu Phú 225120685 - Ủy ban nhân dân
- Sơ đồ bộ máy nhà nước 6. Nguyễn Huy Hoàng 225121373 - Chủ tịch nước 7. Phan Khánh Huy 225123384 - Tòa án nhân dân
- Viện kiểm sát nhân dân
8. Trần Lê Ngọc Quỳnh 225120197 - Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG NHÓM 6 MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. QUỐC HỘI ................................................................................ 4
1.1. Vị trí ...................................................................................................... 4
1.2. Thẩm quyền ........................................................................................... 4
1.3. Cơ cấu tổ chức ....................................................................................... 5
CHƯƠNG 2. CHÍNH PHỦ .............................................................................. 8
2.1. Vị trí ...................................................................................................... 8
2.2. Thẩm quyền ........................................................................................... 8
2.3. Cơ cấu tổ chức ....................................................................................... 9
CHƯƠNG 3. TOÀ ÁN NHÂN DÂN.............................................................. 10
3.1. Vị trí .................................................................................................... 10
3.2. Thẩm quyền ......................................................................................... 10
3.3. Cơ cấu tổ chức ..................................................................................... 12
CHƯƠNG 4. VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN ............................................... 14
4.1. Vị trí .................................................................................................... 14
4.2. Thẩm quyền ......................................................................................... 14
4.3. Cơ cấu tổ chức ..................................................................................... 15
CHƯƠNG 5. HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN ........................................................ 16
5.1. Vị trí .................................................................................................... 16
5.2. Thẩm quyền ......................................................................................... 16
5.3. Cơ cấu tổ chức ..................................................................................... 17
CHƯƠNG 6. ỦY BAN NHÂN DÂN .............................................................. 18
6.1. Vị trí .................................................................................................... 18
6.2. Thẩm quyền ......................................................................................... 18
6.3. Cơ cấu tổ chức ..................................................................................... 18
CHƯƠNG 7. CHỦ TỊCH NƯỚC .................................................................. 20
7.1. Thẩm quyền ......................................................................................... 20
CHƯƠNG 8. SƠ ĐỒ BỘ MÁY NHÀ NƯỚC ............................................... 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 24 PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG NHÓM 6
CHƯƠNG 1. QUỐC HỘI 1.1. Vị trí
Trong Hiến pháp năm 2013, về vị trí, Quốc hội vẫn được quy định là cơ quan đại
biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam như Hiến pháp năm 1992. 1.2. Thẩm quyền
- Trong bộ máy nhà nước ta, Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân,
cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam. Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề
quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.
- Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất bởi vì theo quy định của Hiến
pháp, ở nước ta, tất cả quyền lực thuộc về Nhân dân. Nhân dân là chủ thể của
quyền lực nhà nước. Quốc hội do Nhân dân bầu ra, là cơ quan nhà nước cao nhất
thực hiện quyền lực của Nhân dân. Quốc hội là cơ quyền lực nhà nước cao nhất
còn thể hiện ở chức năng của Quốc hội.
- Theo quy định của Hiến pháp, Quốc hội là cơ quan thực hiện quyền làm Hiến
pháp và sửa đổi Hiến pháp, làm luật và sửa đổi luật. Bằng việc làm Hiến pháp và
sửa đổi Hiến pháp, Quốc hội quy định các vấn đề cơ bản nhất, quan trọng nhất về
hình thức và bản chất của Nhà nước; ghi nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm quyền
và nghĩa vụ cơ bản của công dân; quy định các nội dung cơ bản về chế độ kinh
tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ, môi trường, bảo vệ Tổ quốc
và về tổ chức bộ máy nhà nước. Bằng việc làm luật và sửa đổi luật, Quốc hội điều
chỉnh các quan hệ xã hội trong từng lĩnh vực của đời sống xã hội. Bên cạnh đó,
Quốc hội là cơ quan có quyền quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước, đó
là những chủ trương lớn, những vấn đề quốc kế dân sinh, những chính sách cơ
bản về đối nội và đối ngoại, nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của
đất nước. Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động
của Nhà nước. Không một cơ quan nào đứng trên Quốc hội trong xem xét, đánh
giá việc thi hành Hiến pháp, luật - những văn bản mà chỉ Quốc hội mới có quyền
ban hành. Các cơ quan do Quốc hội thành lập và người giữ các chức vụ do Quốc
hội bầu, phê chuẩn phải chịu trách nhiệm, báo cáo công tác trước Quốc hội và
chịu sự giám sát của Quốc hội. 4 PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG NHÓM 6
1.3. Cơ cấu tổ chức
Lãnh đạo quốc hội
1. Chủ tịch quốc hội: Chủ tịch Quốc hội do Quốc hội bầu ra trong số các đại biểu
Quốc hội. Với vị trí là người đứng đầu cơ quan lập pháp
2. Các phó chủ tịch quốc hội: Các Phó chủ tịch Quốc hội do Quốc hội bầu ra trong
số các đại biểu Quốc hội. Các Phó Chủ tịch Quốc hội giúp Chủ tịch Quốc hội làm
nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch. Khi Chủ tịch Quốc hội vắng mặt thì
một Phó Chủ tịch Quốc hội được Chủ tịch uỷ nhiệm thay mặt thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của Chủ tịch Quốc hội.
Ủy ban thường vụ quốc hội
- Ủy ban thường vụ Quốc hội gồm Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội
và các Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội do Chủ tịch Quốc hội làm Chủ tịch
và các Phó Chủ tịch Quốc hội làm Phó Chủ tịch.
- Thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội là đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên
trách và không đồng thời là thành viên Chính phủ. Số Phó Chủ tịch Quốc hội và
số Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội do Quốc hội quyết định.
- Nhiệm kỳ của Ủy ban thường vụ Quốc hội bắt đầu từ khi được Quốc hội bầu ra
và kết thúc khi Quốc hội khóa mới bầu ra Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Hội đồng dân tộc và các ủy ban của quốc hội
- Hội đồng dân tộc gồm có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Ủy viên thường trực, Ủy
viên chuyên trách và các Ủy viên khác. Ủy ban của Quốc hội gồm có Chủ nhiệm, 5 PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG NHÓM 6
các Phó Chủ nhiệm, Ủy viên thường trực, Ủy viên chuyên trách và các Ủy viên khác.
- Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội do Quốc hội bầu.
Các Phó Chủ tịch, Ủy viên thường trực, Ủy viên chuyên trách và các Ủy viên
khác của Hội đồng dân tộc; các Phó Chủ nhiệm, Ủy viên thường trực, Ủy viên
chuyên trách và các Ủy viên khác của Ủy ban do Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn.
- Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội giúp Hội
đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội giải quyết các công việc thường xuyên của
Hội đồng, Ủy ban trong thời gian Hội đồng, Ủy ban không họp.
- Thường trực Hội đồng dân tộc gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên
thường trực. Thường trực Ủy ban của Quốc hội gồm Chủ nhiệm, các Phó Chủ
nhiệm và các Ủy viên thường trực.
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội thành lập các tiểu ban để nghiên
cứu, chuẩn bị các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội đồng, Ủy ban. Trưởng
tiểu ban phải là thành viên của Hội đồng, Ủy ban, các thành viên khác có thể
không phải là thành viên của Hội đồng, Ủy ban hoặc không phải là đại biểu Quốc hội.
Đoàn đại biểu quốc hội
Đoàn đại biểu Quốc hội là tổ chức của các đại biểu Quốc hội được bầu tại một
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc được chuyển đến công tác tại tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương.
Tổng thư ký quốc hội
Tổng thư ký Quốc hội do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm. Tổng thư ký
Quốc hội có trách nhiệm tham mưu, phục vụ hoạt động của Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội, đại biểu Quốc hội
Văn phòng quốc hội
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể
của Văn phòng Quốc hội; quyết định biên chế đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức và quy định chế độ, chính sách áp dụng đối với đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động khác thuộc Văn phòng Quốc hội phù hợp với tính chất
đặc thù trong hoạt động của Quốc hội. 6 PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG NHÓM 6
Các ủy ban thuộc ủy ban thường vụ quốc hội
- Ủy ban thường vụ Quốc hội thành lập các cơ quan thuộc Ủy ban thường vụ
Quốc hội để tham mưu, giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội về các lĩnh vực công việc cụ thể.
- Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn, chế
độ, chính sách áp dụng đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động khác làm việc tại các cơ quan này phù hợp với tính chất đặc thù trong hoạt động của Quốc hội.
- Hiện tại, các cơ quan thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội bao gồm: Ban công tác
đại biểu; Ban dân nguyện; Viện Nghiên cứu Lập pháp. 7 PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG NHÓM 6
CHƯƠNG 2. CHÍNH PHỦ 2.1. Vị trí
Điều 94 Hiến pháp 2013 quy định: “Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước
cao nhất của nước CHXHCNVN, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội”. 2.2. Thẩm quyền
- Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất. Chính phủ lãnh đạo, điều
hành toàn bộ hệ thống các cơ quan quản lí hành chính nhà nước, do đó Chính phủ
còn được gọi là cơ quan chấp hành và điều hành.
- Chính phủ chịu trách nhiệm trước QH và CTN.
- Tại Điều 96 của Hiến pháp 2013 đã quy định: “Thống nhất quản lý về kinh tế,
văn hóa, xãhội, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường, thông tin, truyền
thông, đối ngoại, quốcphòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội …”.
- Trong lĩnh vực kinh tế, Chính phủ thống nhất quản lý nền kinh tế, phát triển
kinh tế hànghóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà
nước theo định hướngXHCN.Trong lĩnh vực văn hóa, giáo dục, khoa học - công
nghệ, Chính phủ thống nhất quản lý vàphát triển sự nghiệp văn hóa, giáo dục,
khoa học - công nghệ, nghệ thuật, thi hành các biệnpháp để bảo tồn, phát triển nền văn hóa Việt Nam.
- Trong lĩnh vực y tế, xã hội, chính phủ thực hiện chính sách và biện pháp nhằm
hướngnghiệp, tạo việc làm cho người lao động, mở rộng các hình thức bảo hiểm
xã hội, thực hiện cácchính sách về an sinh xã hội… Trong lĩnh vực tổ chức hệ
thống hành chính nhà nước: Chính phủ lãnh đạo điều hành hệ thống các cơ quan
quản lý hành chính nhà nước, bảo đảm hiệu lực hoạt động của bộ máy nhànước
từ trung ương đến cơ sở.
- Trong lĩnh vực pháp luật và hành chính tư pháp, Chính phủ được đệ trình các
dự án luật trước Quốc hội; chấp hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội;
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, các Quyết định của Chủ
tịch nước. Chính phủ chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện pháp
luật nhằm đảm bảo cho hệ thống pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh
- Trong lĩnh vực dân tộc, tôn giáo, Chính phủ quyết định các chính sách cụ thể,
các biện pháp để đảm bảo thực hiện chính sách bình đẳng, tự do tín ngưỡng, đoàn
kết tương trợ giữa các dân tộc trên lãnh thổ nước ta. 8 PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG NHÓM 6
- Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự xã hội, Chính phủ thực hiện các biện
pháp củng cố nền quốc phòng toàn dân, trật tự an toàn xã hội, chủ quyền quốc
gia, bảo vệ chế độ xãhội chủ nghĩa.
- Trong lĩnh vực đối ngoại, Chính phủ thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự
chủ, mở rộng, đa dạng hóa, đa phương hóa các quan hệ quốc tế, hội nhập kinh tế thế giới 2.3. Cơ cấu tổ chức
Chính phủ gồm có thủ tướng do CTN đề nghị QH bầu ra trong số đại biểu QH.
Các phó thủ tướng, các bộ trưởng và thủ trưởng cơ quan ngang bộ do CTN bổ
nhiệm. Ngoài thủ tướng, các thành viên khác của chính phủ không nhất thiết phải là đại biểu QH. 9 PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG NHÓM 6
CHƯƠNG 3. TOÀ ÁN NHÂN DÂN 3.1. Vị trí
1. Tòa án nhân dân tối cao.
2. Tòa án nhân dân cấp cao.
3. Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
4. Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương. 5. Tòa án quân sự. 3.2. Thẩm quyền
- Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014 có quy
định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án rất cụ thể và rõ ràng, theo
quy định của luật này thì cũng phân định ra thẩm quyền của Tòa án các cấp có sự phân cấp rõ rệt.
- Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, thực hiện quyền tư pháp.
- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án được quy định như sau:
1. Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền
công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Bằng hoạt động của mình, Tòa án góp phần giáo dục công dân trung thành với
Tổ quốc, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, tôn trọng những quy tắc của cuộc
sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng, chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác.
2. Tòa án nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xét xử các vụ
án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động,
hành chính và giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật; xem xét đầy
đủ, khách quan, toàn diện các tài liệu, chứng cứ đã được thu thập trong quá trình
tố tụng; căn cứ vào kết quả tranh tụng ra bản án, quyết định việc có tội hoặc
không có tội, áp dụng hoặc không áp dụng hình phạt, biện pháp tư pháp, quyết
định về quyền và nghĩa vụ về tài sản, quyền nhân thân.
Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ
quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành. 10 PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG NHÓM 6
3. Khi thực hiện nhiệm vụ xét xử vụ án hình sự, Tòa án có quyền:
a) Xem xét, kết luận về tính hợp pháp của các hành vi, quyết định tố tụng của
Điều tra viên, Kiểm sát viên, Luật sư trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử;
xem xét việc áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn; đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án;
b) Xem xét, kết luận về tính hợp pháp của các chứng cứ, tài liệu do Cơ quan
điều tra, Điều tra viên, Viện kiểm sát, Kiểm sát viên thu thập; do Luật sư, bị
can, bị cáo và những người tham gia tố tụng khác cung cấp;
c) Khi xét thấy cần thiết, trả hồ sơ yêu cầu Viện kiểm sát điều tra bổ sung; yêu
cầu Viện kiểm sát bổ sung tài liệu, chứng cứ hoặc Tòa án kiểm tra, xác minh,
thu thập, bổ sung chứng cứ theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự;
d) Yêu cầu Điều tra viên, Kiểm sát viên và những người khác trình bày về các
vấn đề có liên quan đến vụ án tại phiên tòa; khởi tố vụ án hình sự nếu phát hiện
có việc bỏ lọt tội phạm;
e) Ra quyết định để thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
4. Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ để giải quyết các vụ việc dân sự,
hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính và thực
hiện các quyền hạn khác theo quy định của luật tố tụng.
5. Xử lý vi phạm hành chính; xem xét đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước và
quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính liên quan đến quyền con
người, quyền cơ bản của công dân theo quy định của pháp luật.
6. Ra quyết định thi hành bản án hình sự, hoãn chấp hành hình phạt tù, tạm đình
chỉ chấp hành hình phạt tù, giảm hoặc miễn chấp hành hình phạt, xóa án tích,
miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước;
thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật hình sự, Luật thi hành
án hình sự,Luật thi hành án dân sự.
Ra quyết định hoãn, miễn, giảm, tạm đình chỉ chấp hành biện pháp xử lý hành
chính do Tòa án áp dụng và thực hiện các quyền hạn khác theo quy định.
7. Trong quá trình xét xử vụ án, Tòa án phát hiện và kiến nghị với các cơ quan
có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ văn bản pháp luật trái với
Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ
quan, tổ chức; cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm trả lời Tòa án kết quả xử 11 PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG NHÓM 6
lý văn bản pháp luật bị kiến nghị theo quy định của pháp luật làm cơ sở để Tòa án giải quyết vụ án.
8. Bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử.
9. Thực hiện quyền hạn khác theo quy định của luật.
- Theo quy đinh tại Khoản 3 Điều 102 Hiến pháp 2013 có quy định nhiệm vụ
của Tòa án thì Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con
người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
- Hiến pháp nhấn mạnh rằng bảo vệ công lý, quyền con người, quyền công dân
là những nhiệm vụ đầu tiên của Tòa án nhân dân, sau đó mới là nhiệm vụ bảo
vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân. Tòa án phải là nơi mà mọi người, mọi công dân tìm
đến lẽ phải, sự thật; có nhiệm vụ bảo vệ công lý khi quyền, lợi ích của cá nhân,
cơ quan, tổ chức bị xâm hại; khi công dân yêu cầu Toà án giải quyết mọi tranh
chấp thì Toà án có trách nhiệm thụ lý giải quyết mà không có quyền từ chối. 3.3. Cơ cấu tổ chức
- Ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bộ máy nhà nước được tổ chức
theo nguyên tắc tập trung quyền lực có sự phân công và phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện ba quyền: lập pháp, hành pháp, tư
pháp. Thực hiện quyền tư pháp mà chủ yếu là quyền xét xử là một trong những
chức năng rất quan trọng của Nhà nước Việt Nam và được giao cho Toà án
nhân dân. Do vậy, Toà án nhân dân có vị trí rất quan trọng trong bộ máy nhà nước.
- Toà án có vị trí trung tâm trong các cơ quan tư pháp. Nghị quyết số 49-
NQ/TW ngày 02-6-2005 của Bộ Chính trị “Về Chiến lược Cải cách tư pháp đến
năm 2020” đã khẳng định: “Tổ chức các cơ quan tư pháp và các chế định bổ trợ
tư pháp hợp lý, khoa học và hiện đại về cơ cấu tổ chức và điều kiện, phương
tiện làm việc; trong đó xác định Toà án có vị trí trung tâm và xét xử là hoạt động trọng tâm”.
- Toà án nhân dân tối cao, các Toà án nhân dân địa phương, các Toà án quân sự
và các Toà án khác do luật định là các cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 12 PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG NHÓM 6
- Toà án nhân dân có vai trò quan trọng trong việc giữ vững an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường ổn định cho sự phát triển kinh tế, hội nhập
quốc tế, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Toà án nhân dân là chỗ dựa của nhân dân trong việc bảo vệ công lý, quyền con
người, đồng thời là công cụ hữu hiệu bảo vệ pháp luật và pháp chế xã hội chủ
nghĩa, đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm và vi phạm. 13 PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG NHÓM 6
CHƯƠNG 4. VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN 4.1. Vị trí
- Ngày 26/7/1960, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Lệnh số 20-LCT công bố Luật Tổ
chức Viện kiểm sát nhân dân và ngày này cũng chính là ngày thành lập Viện
kiểm sát nhân dân. Theo quy định của Hiến pháp Việt Nam, Viện kiểm sát nhân
dân là một hệ thống cơ quan nhà nước độc lập trong cơ cấu tổ chức bộ máy của các cơ quan nhà nước.
- Toàn bộ hệ thống Viện kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát quân sự các cấp đặt
dưới sự quản lý, chỉ đạo và điều hành của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước.
- Nhiệm kỳ của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của
Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khoá mới bầu ra Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Chủ tịch nước bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn theo sự phân công hoặc uỷ quyền của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật; chịu trách
nhiệm trước Viện trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
- Nhiệm kỳ của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao là 05 năm, kể
từ ngày được bổ nhiệm. 4.2. Thẩm quyền
- Toàn bộ hệ thống Viện kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát quân sự các cấp đặt
dưới sự quản lý, chỉ đạo và điều hành của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước. 14 PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG NHÓM 6
- Nhiệm kỳ của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của
Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khoá mới bầu ra Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Chủ tịch nước bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn theo sự phân công hoặc uỷ quyền của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật; chịu trách
nhiệm trước Viện trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
- Nhiệm kỳ của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao là 05 năm, kể
từ ngày được bổ nhiệm. 4.3. Cơ cấu tổ chức
- Viện kiểm sát nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ
chức theo ngành dọc ở 4 cấp, gồm:
+ Viện kiểm sát nhân dân tối cao
+ Viện kiểm sát nhân dân cấp cao (hiện có 3 Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại
Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh)
+ Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (hiện có 63
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh).
+ Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (hiện có 710
Viện kiểm sát cấp huyện tại 710 quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh).
- Trong hệ thống Viện kiểm sát nhân dân có các Viện kiểm sát quân sự, gồm:
+ Viện kiểm sát quân sự Trung ương.
+ Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương.
- Viện kiểm sát quân sự khu vực. 15 PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG NHÓM 6
CHƯƠNG 5. HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN 5.1. Vị trí
Đại biểu Hội đồng nhân dân là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân
dân địa phương, chịu trách nhiệm trước cử tri địa phương và trước Hội đồng nhân
dân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu của mình. 5.2. Thẩm quyền
- Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát
việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết
của Hội đồng nhân dân.
- Phải gương mẫu chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước; có trách nhiệm
tham gia vào việc quản lý nhà nước ở địa phương và tuyên truyền vận động nhân
dân thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước;
- Tham dự đầy đủ các kỳ họp, phiên họp của Hội đồng nhân dân, tham gia thảo
luận và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân;
- Liên hệ chặt chẽ với cử tri ở đơn vị bầu ra mình và chịu sự giám sát của cử tri;
có trách nhiệm thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị
của cử tri; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cử tri; thực hiện chế độ tiếp xúc
và ít nhất mỗi năm một lần báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và của Hội
đồng nhân dân, trả lời những yêu cầu và kiến nghị của cử tri;
- Có trách nhiệm báo cáo với cử tri kết quả của kỳ họp Hội đồng nhân dân, phổ
biến và giải thích các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, vận động và cùng nhân
dân thực hiện các Nghị quyết đó;
- Có trách nhiệm trả lời các yêu cầu, kiến nghị của cử tri; nghiên cứu các khiếu
nại, tố cáo của cử tri để kịp thời chuyển đến người có thẩm quyền giải quyết, theo
dõi, đôn đốc việc giải quyết và thông báo cho người khiếu nại, tố cáo biết;
- Có quyền chất vấn Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch và các thành viên khác
của Uỷ ban nhân dân, Chánh án Toà án nhân dân, Viện trưởng Viện Kiểm sát
nhân dân và Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cùng cấp;
- Có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ
trang nhân dân kịp thời chấm dứt việc làm trái pháp luật, chính sách của Nhà
nước trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc của nhân viên cơ quan, tổ chức, đơn vị đó; 16 PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG NHÓM 6
- Có quyền kiến nghị với cơ quan nhà nước về việc thi hành pháp luật, chính sách
chung của Nhà nước và những vấn đề thuộc lợi ích chung;
- Có quyền đề nghị Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức
vụ do Hội đồng nhân dân bầu. 5.3. Cơ cấu tổ chức
- Thường trực Hội đồng nhân dân là cơ quan thường trực của Hội đồng nhân dân,
thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân.
Thành viên của Thường trực Hội đồng nhân dân không thể đồng thời là
thành viên của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
- Ban của Hội đồng nhân dân là cơ quan của Hội đồng nhân dân, có nhiệm vụ
thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trước khi trình Hội đồng nhân dân,
giám sát, kiến nghị về những vấn đề thuộc lĩnh vực Ban phụ trách; chịu trách
nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân.
- Kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên thường trực Hội đồng nhân dân
phải được Thường trực Hội đồng nhân dân cấp trên trực tiếp phê chuẩn; kết quả
bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phải
được Uỷ ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn.
- Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thành lập 3 ban: Ban kinh tế và ngân sách, Ban văn
hoá - xã hội, Ban pháp chế. Hội đồng nhân dân cấp huyện thành lập hai Ban: Ban
kinh tế - xã hội; Ban pháp chế. 17 PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG NHÓM 6
CHƯƠNG 6. ỦY BAN NHÂN DÂN 6.1. Vị trí
Uỷ ban nhân dân là một cơ quan hành chính nhà nước của hệ thống hành chính
Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đây là cơ quan thực thi pháp luật tại các
cấp tỉnh, huyện và xã. Các chức danh của Ủy ban nhân dân được Hội đồng nhân
dân cấp tương ứng bầu ra và có nhiệm kỳ trùng với nhiệm kỳ của Hội đồng
nhân dân. Người đứng đầu Ủy ban nhân dân là chủ tịch Ủy ban nhân dân,
thường là phó bí thư Đảng ủy Đảng Cộng sản Việt Nam cấp tương ứng. Ủy ban
nhân dân các cấp có các cơ quan giúp việc như: Sở (cấp tỉnh), Phòng (cấp huyện), Ban (cấp xã). 6.2. Thẩm quyền
- Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh: Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm
vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp mình;
Quyết định thành lập các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công trên cơ sở quy hoạch
và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Cho phép thành lập, giải
thể, cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước; cấp, thu hồi giấy phép thành lập
doanh nghiệp, công ty; Xây dựng phương án đặt tên, đổi tên đường, phố, quảng
trường, công trình công cộng trong tỉnh,…
- Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp Huyện: Quy định tổ chức bộ máy và
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp
mình theo hướng dẫn của ủy ban nhân dân cấp trên; Quản lý công tác tổ chức,
biên chế, lao động, tiền lương theo phân cấp của ủy ban nhân dân cấp.
6.3. Cơ cấu tổ chức 18 PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG NHÓM 6
- Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định các nội dung quy định và
tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân.
- Tổ chức thực hiện ngân sách tỉnh, nhiệm vụ phát triển các lĩnh vực kinh tế - xã
hội, phát triển công nghiệp,...Thực hiện các biện pháp quản lý, sử dụng đất đai,
rừng núi, sông hồ, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng
biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác; thực hiện các biện pháp phòng,
chống thiên tai, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh trong phạm vi được phân quyền.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước ở trung ương phân cấp, ủy quyền.
- Phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp dưới, cơ quan, tổ chức khác thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân. 19 PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG NHÓM 6
CHƯƠNG 7. CHỦ TỊCH NƯỚC 7.1. Thẩm quyền
- Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hoà Xã hội
chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại. Chủ tịch nước do Quốc hội bầu
trong số đại biểu Quốc hội và có nhiệm kỳ 5 năm. Chủ tịch nước có quyền hạn
rất lớn trong các lĩnh vực chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội và quan hệ quốc tế.
Theo Hiến pháp 2013, Chủ tịch nước CHXHCHVN có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Ký sắc lệnh bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ,
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
và các thành viên khác của Hội đồng Quốc phòng và An ninh. Điều này cho
phép Chủ tịch nước thực hiện quyền lực trong việc chỉ định và miễn nhiệm các
vị trí quan trọng trong hệ thống chính trị và pháp luật của đất nước.
Ví dụ: Ngày 8/4/2021, Chủ tịch nước Nguyễn Xuân Phúc đã ký sắc lệnh bổ
nhiệm Phạm Minh Chính làm Thủ tướng Chính phủ.
- Ký sắc lệnh bổ nhiệm, miễn nhiệm các Bộ trưởng và các thành viên khác của
Chính phủ theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ; ký sắc lệnh bổ nhiệm, miễn
nhiệm các Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao theo đề nghị của Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao, cho phép Chủ tịch nước có quyền tham gia vào quá trình
chỉ định và miễn nhiệm các quan chức cấp cao trong Chính phủ và hệ thống tư pháp.
Ví dụ: Ngày 8/4/2021, Chủ tịch nước Nguyễn Xuân Phúc đã ký sắc lệnh bổ
nhiệm Lê Minh Trí làm Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- Ký sắc lệnh truy tặng Huân chương, Bằng khen; ký sắc lệnh ân xá; ký sắc lệnh
công bố thiên tai quốc gia, chiến tranh hoặc hòa bình. Chủ tịch nước có thẩm
quyền quyết định trao tặng các huân chương và bằng khen, cũng như quyết định
về việc ân xá và công bố tình trạng thiên tai, chiến tranh hoặc hòa bình trên cả nước.
Ví dụ: Ngày 29/11/2019, Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng đã ký sắc lệnh ân
xá cho 3.035 người nhân dịp Tết Dương lịch 2020.
- Là Tổng chỉ huy vũ trang nhân dân; quyết định việc thăng cấp từ thiếu tướng
trở lên cho các sĩ quan quân đội nhân dân và công an nhân dân; quyết định việc
điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc kỷ luật từ thiếu tướng trở lên của các sĩ
quan quân đội nhân dân và công an nhân dân. Chủ tịch nước có trách nhiệm 20