








Preview text:
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
GVHD: Ths Phan Ngọc Anh
Môn học: Quản trị học
SV thực hiện: Nguyễn Quốc Thịnh MSSV: HCMVB120204056
ĐỀ TÀI: ĐẠO ĐỨC VÀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI TRONG KINH DOANH
TP. Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 11 năm 2021 LỜI MỞ ĐẦU
Đạo đức và trách nhiệm xã hội là những vấn đề không thể thiếu trong kinh doanh.
Tuy nhiên hai vấn đề trên vẫn chưa được doanh nghiệp chú ý một cách tự nguyện và
nghiêm túc. Thật khó để thuyết phục doanh nghiệp thực hiện tốt vấn đề đạo đức và trách
nhiệm xã hội bằng những luận cứ dựa trên lợi ích kinh tế trước mắt. Bài viết này sẽ cung
cấp những lợi ích mang tính chiến lược cho doanh nghiệp thực hiện tự nguyện và nghiêm
túc đạo đức và trách nhiệm xã hội. Đạo đức và trách nhiệm xã hội không chỉ là những
vấn đề gây tốn kém và bó buộc mà còn có thể là những cơ hội tiềm ẩn trong kinh doanh
cho những ai nhận ra và nắm bắt được. Xem đạo đức và trách nhiệm xã hội là một phần
thiết yếu của chiến lược kinh doanh, doanh nghiệp cũng sẽ cảm thấy tự nguyện và chủ
động hơn trong việc thực hiện. Khi đó, những vấn đề này không còn là một gánh nặng
hay điều bắt buộc mà là nguồn và cơ sở của những thành công. Ngày nay, con người càng
quan tâm về những hậu quả khó lường của các tiến bộ kỹ thuật cũng như kinh tế, nhất là
sau những thảm họa về môi trường do nền công nghiệp gây ra trong vài thập niên gần
đây, các nhà quan trị doanh nghiệp ngày càng bị áp lực khi buộc phải giải trình về các
phương pháp sản xuất. Người tiêu dùng ngày càng đòi hỏi các doanh nghiệp phải có “ý
thức trách nhiệm công dân” nhiều hơn. Chính vì thế, gần đây người ta không chỉ nói tới
“đạo đức kinh doanh”, mà còn đề cập đến khái niệm “trách nhiệm xã hội”. Trách nhiệm
xã hội của doanh nghiệp là vấn đề tất yếu đi liền với kinh doanh, bởi nó mang lại cho
doanh nghiệp những lợi ích đáng kể: khẳng định thương hiệu doanh nghiệp trong lòng
người tiêu dùng và tăng lợi nhuận doanh nghiệp. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
đóng vai trò người kiến tạo lòng trung thành của người tiêu dùng, nó sẽ đánh bóng tên
tuổi của doanh nghiệp, khẳng định thương hiệu và gây được thiện cảm trong lòng người
tiêu dùng, họ sẽ bán hàng nhiều hơn gấp nhiều lần. Khẳng đinh thương hiệu Trong thời
buổi mà thương hiệu mạnh được nhìn nhận như một công cụ tạo lợi thế cạnh tranh đặc
thù cho doanh nghiệp, thì "niềm tin càng trở nên cần thiết. Đạo đức kinh doanh và trách
nhiệm xã hội trở thành nền tảng cho việc xây dựng thương hiệu, góp phần ăn sâu vào
tiềm thức người tiêu dung và giúp doanh nghiệp chiếm lĩnh thị phần. I.
Đạo đức quản trị: 1. Khái niệm:
- Là tập hợp các nguyên tắc, chuẩn mực có tác dụng điều chỉnh, đánh giá, hướng dẫn
và kiểm soát hành vi cá nhân hoặc một nhóm 2. Vai trò:
- Cải thiện chất lượng sản phẩm
- Làm hài lòng khách hàng
- Gia tăng sự cam kết và tận tụy của nhân viên
- Tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp và góp phần thúc đẩy kinh tế quốc gia
II. Trách nhiệm xã hội: 1. Khái niệm:
- Là cam kết đóng góp cho việc phát triển kinh tế, tuân thủ các chuẩn mực về bảo vệ
môi trường, an toàn lao động, quyền lợi lao động, trả lương công bằng, đào tạo và
phát triển nhân lực, phát triển cộng đồng…theo hướng có lợi cho doanh nghiệp và
phát triển chung của xã hội.
2. Hoạt động trách nhiệm xã hội đúng:
a. Khía cạnh kinh tế
- Nghĩa vụ về kinh tế trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp quan tâm tới
cách thức phân bổ trong hệ thống xã hội, các nguồn lực được sử dụng để làm ra sản
phẩm. Các doanh nghiệp thực sự đóng góp vào việc tăng thêm phúc lợi cho xã hội,
đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
- Đối với người tiêu dung: cung cấp hàng hóa dịch vụ, liên quan đến vấn đề chất
lượng, an toàn sản phẩm, định giá, thông tin sản phẩm, phân phối, bán hàng và cạnh tranh.
- Đối với chủ sở hữu doanh nghiệp: bảo tồn và phát triển các giá trị
- Đối với người lao động: tạo công ăn việc làm với mức lương xứng đáng, cơ hội phát
triển như nhau, an toàn và vệ sinh lao động.
- Đối với các bên liên quan: mang lại lợi ích tối đa và công bằng cho các bên.
Khía cạnh kinh tế trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là cơ sở cho các
hoạt động của doanh nghiệp đó.
b. Khía cạnh pháp lý
- Đòi hỏi các doanh nghiệp tuân thủ các quy định của pháp luật
- Thể hiện trong các bộ luật hình sự và dân sự
Thể hiện qua 5 khía cạnh:
• Điều tiết cạnh tranh
• Bảo vệ người tiêu dung • Bảo vệ môi trường
• An toàn và bình đẳng
• Khuyến khích phát hiện và ngăn chặn những hành vi sai trái
c. Khía cạnh đạo đức
- Là những hành vi và hoạt động mà xã hội mong đợi ở doanh nghiệp nhưng không
được quy định trong hệ thống pháp luật
- Được thể hiện thông qua những nguyên tắc, giá trị đạo đức được tôn trọng => sứ
mệnh và chiến lược của doanh nghiệp
d. Khía cạnh nhân văn
- Những hành vi, hoạt động thể hiện mong muốn đóng góp và hỗ trợ cho cộng đồng, xã hội
- Những đóng góp thể hiện qua các phương diện:
+ Nâng cao chất lượng cuộc sống
+ San sẻ gánh nặng cho Chính phủ
+ Nâng cao năng lực lãnh đạo cho công nhân viên
+ Phát triển nhân cách đạo đức cho người lao động
Đây là trách nhiệm được điều chỉnh bởi lương tâm đảm bảo 4 khía cạnh về kinh tế,
pháp lý, đạo đức và nhân văn
III. Mối quan hệ giữa đạo đức quản trị và trách nhiệm xã hội: 1. Phân biệt: Đạo đức quản trị Trách nhiệm xã hội
- Bao gồm những quy định và các tiêu
- Là nghĩa vụ của doanh nghiệp phải chuẩn
thực hiện đối với xã hội
- Bao gồm các quy định rõ ràng về các
- Được xem như một cam kết với xã
phẩm chất đạo đức của doanh nghiệp, hội
chính những phẩm chất này sẽ ảnh hưởng
tới việc ra quyết định của doanh nghiệp đó
- Liên quan đến các nguyên tắc, quy định
- Quan tâm tới hậu quả của những
chỉ đạo những quyết định của cá nhân và
quyết định của doanh nghiệp với xã tổ chức hội
- Thể hiện những mong muốn, kỳ vọng
- Thể hiện những mong muốn, kỳ vọng xuất phát từ bên trong xuất phát từ bên ngoài
2. Đạo đức quản trị và trách nhiệm xã hội có quan hệ chặt chẽ với nhau:
a. Đạo đức quản trị là sức mạnh trong trách nhiệm xã hội:
Muốn nhận thức được trách nhiệm xã hội thì doanh nghiệp phải biết được mình
cần có trách nhiệm đối với những đối tượng nào, khu vực nào và điều quan trọng là
doanh nghiệp phải có nền tảng đạo đức quản trị để thực hiện tốt những trách nhiệm đang đặt ra.
- Xây dựng đạo đức quản trị là cơ sở cho việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
- Xây dựng tốt đạo đức quản trị sẽ thúc đẩy trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
được thực hiện một cách đầy đủ và hoàn thiện hơn
- Nắm được đạo đức quản trị, nhà quản trị sẽ biết cách ứng xử những xung đột bên
trong, bên ngoài và đưa ra được những giải pháp thích hợp để thực hiện tốt trách
nhiệm xã hội với những đối tượng liên quan.
b. Trách nhiệm xã hội là một phạm trù của đạo đức quản trị:
- Những quy định pháp lý tác động đến đạo đức quản trị. Đối với thị trường và người
tiêu dùng, doanh nghiệp phải đảm bảo chữ “tín”, đảm bảo chất lượng sản phẩm,
dịch vụ, thực hiện các cam kết dịch vụ sau khi bán hàng như đã đảm bảo với khách
hàng. Pháp luật không thể quy định và tiết chế tất cả các hoạt động của doanh
nghiệp. Chính doanh nghiệp phải đảm bảo thương hiệu của mình bằng cách duy trì
chất lượng, tính ổn định của chất lượng sản phẩm, dịch vụ không vượt ra khỏi các
quy định của pháp luật. Trong kinh doanh, doanh nghiệp không chỉ có mối quan hệ
với khách hàng, mà còn có các mối quan hệ khác như nhà đầu tư, nhà cung
ứng…trong tất cả các mối quan hệ đó, doanh nghiệp không chỉ thực hiện đúng các
cam kết theo Luật Dân sự, Luật Thương mại…vì vậy doanh nghiệp phải tuân thủ
pháp luật để đảm bảo và tôn trọng lợi ích chính đáng và hợp pháp của khách hàng và đối tác.
c. Với tư cách là một nhân tố không thể tách rời của hệ thống kinh tế - xã hội, doanh
nghiệp luôn phải tìm cách hài hòa lợi ích của các bên liên quan (đạo đức quản trị)
và đòi hỏi, mong muốn của xã hội (trách nhiệm xã hội):
- Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp thể hiện qua việc đóng thuế. Nguồn kinh phí
từ thuế giúp Chính phủ xây dựng và phát triển các nhu cầu của xã hội.
- Ngoài đóng góp về thuế, doanh nghiệp cần phải đóng góp lương tâm. Trong đa số
các trường hợp, đóng góp này mang lại sự hài lòng lớn hơn cho các doanh nghiệp.
Đối với những khoản tiền thuế không phải lúc nào các nhà quản trị cũng nhận được sự hài lòng như vậy.
IV. Thực trạng Công ty Cổ Phần Hữu Hạn Vedan Việt Nam:
1. Giới thiệu về công ty:
- Công ty Cổ Phần Hữu Hạn Vedan Việt Nam xây dựng nhà máy năm 1991 tại xã
Phước Thái, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai, trên diện đất rộng 120ha.
- Hoạt động: công ty đã đưa vào hoạt động các công trình bao gồm: Nhà máy tinh bột
nước đường, Nhà máy bột ngọt, Nhà máy tinh bột biến tính, Nhà máy Xút-axít, Nhà
máy Lysine, Nhà máy phát điện có trích hơi, Nhà máy PGA, Nhà máy phân bón
hữu cơ khoáng Vedagro dạng viên…
2. Đạo đức quản trị và trách nhiệm xã hội:
a. Những mặt tích cực: - Những mặt tích cực: + Kinh tế:
• Sản xuất ra sản phẩm bột ngọt chất lượng quốc tế (sản phẩm công ty Vedan VN
được giải thưởng sản phẩm an toàn vì sức khỏe cộng đồng năm 2009)
• Góp phần tăng thêm phúc lợi cho xã hội
• Công ty sử dụng nông sản với số lượng rất lớn
• Góp phần xây dựng địa phương, tạo công ăn việc làm cho nhiều nông dân
• Cải thiện đời sống người dân + Xã hội:
• Tham gia các hoạt động từ thiện xã hội như xóa đói giảm nghèo, giúp đỡ hoàn
cảnh bị thiên tai lũ lụt, tài trợ học bổng, xây nhà tình nghĩa…
b. Những mặt tiêu cực:
+ Thực trạng hoạt động:
• Năm 1994, ngay sau khi đi vào hoạt động chính thức, công ty Vedan VN đã thải
chất thải gây ô nhiễm môi trường sông Thị Vải làm thủy sản chết hàng loạt.
• Năm 1995, công ty Vedan VN đã đồng ý đến bù trên danh nghĩa hỗ trợ ngư dân
chuyển đổi sản xuất với số tiền 15 tỷ đồng cho 3 tỉnh, thành phố (Đồng Nai, Bà
Rịa – Vũng Tàu và TP.HCM)
• Lượng nước thải trung bình khoảng 5.000 – 5.800 m3/ngày, đã được xử lý tại 3 hệ
thống xử lý nước thải không đạt tiêu chuẩn cho phép. Tổng lượng dịch thải sau khi
lên mem được công ty xả lén ra song Thị Vải theo kết luận của Đoàn Thanh tra
năm 2008 là 105.600 m3/tháng, tương đương 3/520 m3/ngày với nồng độ ô nhiễm cao. + Hậu quả:
• Phạm vi ảnh hưởng đối với dòng song Thị Vải khoảng 25 km, trong đó có khoảng
12 km bị ô nhiêm đặc biệt nghiêm trọng
• 1.530 hộ dân ở Cần Giờ thiệt hại do ô nhiễm song Thị Vải, tổng thiệt hại ước tính hơn 567 tỷ đồng
• Trên 10 ha sản xuất 3 vụ lúa/năm do ô nhiễm phải bỏ hoang từ hàng chục năm qua
• 2.685 ha đất nuôi trồng thủy sản bị ô nhiễm
• Thiệt hại về sức khỏe con người không thể thống kê được
• Thất thoát ngân sách một khoản lớn
c. Khắc phục hậu quả:
- Công ty Vedan VN đã đầu tư các hạng mục công trình để khắc phục ô nhiễm môi
trường với chi phí đầu tư khoảng 33,1 triệu USD
- Chấp nhận bổi thường 100% cho nông dân theo tính toán của Viện Môi trường cho
nông dân Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, TP.HCM tổng số tiền gần 220 tỷ đồng
- Phải nộp 127 tỷ đồng tiền truy thu phí bảo vệ môi trường d. Đánh giá:
- So sánh lợi ích và thiệt hại mà công ty Vedan đem lại:
+ Tổng lợi nhuận sau thuế sau 14 năm (1994 – 2007): hơn 144 triệu USD
+ Tổng thuế nộp cho ngân sách Chính phủ: hơn 133 triệu USD
+ Tổng số tiền đóng góp từ thiện xã hội: khoảng 500 ngàn USD (10 tỷ đồng)
+ Tổng thiệt hại kinh tế cho nông dân khu vực bị ô nhiễm: khoảng 30 triệu USD (hơn 567 tỷ đồng)
+ Thiệt hại về tinh thần và sức khỏe không thống kê được
+ Sau khi bị phát hiện, tổng số tiền bồi thường thiệt hại khoảng 17 triệu USD (347 tỷ đồng)
Đóng góp cho xã hội của công ty Vedan VN so với lợi nhuận thu được rất ít. Các
hoạt động từ thiện chỉ mang tính phô trương.
Vi phạm trách nhiệm xã hội nghiêm trọng, doanh nghiệp chỉ quan tâm tới lợi nhuận
mà quên đi đạo đức quản trị cũng như trách nhiệm với môi trường và cộng đồng
Những chế tài công ty Vedan VN phải nhận không xứng đáng so với những tác
động xấu đã gây ra là do cơ chế quản lý và chế tài chưa đủ lớn để răn đe.