Tên : Đức Dương
MSSV: 185050387
Môn: Quản trị học
Kiểm tra giữa
Câu 1: Liệt kê, phân loại, so sánh giữa các tổ chức hoạt độnglợi nhuậntổ chức
hoạt động không vì lợi nhuận?
Tổ chức phi lợi nhuận (Non Profit Organization viết tắt NPO) là tổ chức hoạt động
không vì lợi ích của các cổ đông mà vì lợi ích của các thành viên tổ chức hoặc một cộng
đồng bên ngoài, hoặc vì mục đích từ thiện. Không giống các công ty thông thường, lợi
nhuận không phải mục đích của họ. Bên cạnh đó, các tổ chức phi lợi nhuận đã được Sở
Thuế vụ Hoa Kỳ (IRS) miễn thuế vì mang lại lợi ích nhất định cho xã hội và cộng đồng.
Phân loại tổ chức phi lợi nhuận :
Tổ chức nhân
Hợp tác
Tổ chức hữu nghị anh em
Quỹ tương hỗ
Doanh nghiệphội
Phòng thương mại
Tổ chức từ thiện
Các tổ chức phi lợi nhuận nổi tiếng trên thế giới :
1. Hợp tác xã Zen Noh: tổng doanh thu hằng năm trung bình là 53 tỷ Đô La.
2. Nhóm hợp tác xã và quỹ tương hỗ Crédit Agricole tại Pháp: tổng doanh thu
hằng năm trung bình là 32 tỷ Đô La.
3. Quỹ Bảo Hiểm tương hỗ quốc gia tại Mỹ: tổng doanh thu hằng năm trung bình
là 23 tỷ Đô La.
4. Hợp tácEdeka zentrale AG tại Đức: tổng doanh thu hằng năm trung bình
16 tỷ Đô La.
5. Nhóm hợp tác xã tại Vương Quốc Anh: tổng doanh thu hằng năm trung bình
16 tỷ Đô La.
6. Hợp tácMondragon tại Tây Ban Nha: tổng doanh thu hằng năm trung bình
là 16 tỷ Đô La.
Định nghĩa về tổ chức lợi nhuận
Bất kỳ thực thể kinh doanh nào, với mục đích chính tạo ra lợi nhuận từ các hoạt động
thường xuyên, nhằm tối đa hóa sự giàu có của chủ sở hữu, được gọi là một tổ chức lợi
nhuận. Lợi nhuận kiếm được từ các thực thể đó được giữ lại trong kinh doanh, cho các
khoản dự phòng trong tương lai, dưới dạng dự trữ hoặc phân phối cho các chủ sở hữu
dưới dạng cổ tức.
Phân loại cấu kinh doanh về tổ chức lợi nhuận:
Có thể là một chủ sở hữu duy nhất, quan hệ đối tác, Gia đình không phân chia của Ấn
Độ giáo, liên doanh hoặc công ty. Những mối quan tâm giao dịch như vậy phấn đấu liên
tục để giảm thiểu chi phí và tối đa hóa thu nhập để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, để
phát triển và mở rộng. Họ cần duy trì sổ sách kế toán của họ cho mục đích thuếkiểm
toán. Hơn nữa, thuế được tính trên lợi nhuận kinh doanh ở mức ổn định.
dụ : Vinamilk , VinGroup, Novaland,…..
Sự khác biệt giữa tổ chức lợi nhuận và phi lợi nhuận:
1. Một tổ chức lợi nhuận được định nghĩa một tổ chức hợp pháp, được điều hành
với mục đích duy nhất kiếm lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh. Mặt khác,
một tổ chức phi lợi nhuận là một tổ chức được vận hành với mục tiêu chính là
mang lại lợi ích cho toàn xã hội.
2. Một tổ chức lợi nhuận, như tên gọi của nó, hoạt động để tối đa hóa lợi nhuận của
mối quan tâm. Để chống lại điều này, một tổ chức phi lợi nhuận hoạt động để cung
cấp dịch vụ, vì sự thịnh vượng của xã hội.
3. Một tổ chức lợi nhuận thể chủ sở hữu duy nhất, công ty hợp danh hoặc công
ty thành viên, tức là một công ty trong khi tổ chức phi lợi nhuận là một hiệp hội
của con người, có thể là một câu lạc bộ, ủy thác, bệnh viện công, xã hội hợp tác,
v.v.
4. Việc quản một tổ chức lợi nhuận bị bỏ qua bởi một chủ sở hữu duy nhất trong
trường hợp sở hữu duy nhất, các đối tác trong trường hợp hợp tác và giám đốc
trong trường hợp của công ty. Ngược lại, có hội đồng quản trị, ủy viên, ủy ban
hoặc cơ quan quản lý trông coi việc quản lý một tổ chức phi lợi nhuận.
5. Nguồn thu nhập chính, cho một tổ chức lợi nhuận, từ việc bán hàng hóa dịch
vụ. Ngược lại, tổ chức phi lợi nhuận, có được một phần đáng kể thu nhập của họ
từ quyên góp, đăng ký, phí thành viên, từ thiện, v.v.
6. Khi bắt đầu thực hiện, một số tiền rất lớn dưới dạng vốn được các chủ sở hữu
mang vào để điều hành doanh nghiệp. Không giống như, tổ chức phi lợi nhuận,
gây quỹ để bắt đầu, dưới hình thức đóng góp thông qua quyên góp, tài trợ, di sản,
đăng ký, v.v.
7. Báo cáo tài chính của một tổ chức lợi nhuận bao gồm báo o thu nhập, bảng cân
đối và báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Ngược lại, tổ chức phi lợi nhuận chuẩn bị biên
lai và thanh toán a / c, thu nhập & chi tiêu a / c và bảng cân đối kế toán được
chuẩn bị vào cuối năm kế toán để biết tình hình tài chính của họ.
8. Tiền kiếm được nhiều hơn bởi tổ chức lợi nhuận, tức là lợi nhuận, được chuyển
vào tài khoản vốn. Mặt khác, phần vượt quá thu nhập so với chi phí dẫn đến thặng
dư được chuyển vào quỹ vốn.
Câu 2: Phân biệt sự khác nhau giữa hiệu quảhiệu suất, chodụ?
Hiệu quả (Effectiveness)hiệu suất (Effciency) 2 khái niệm phổ biến trong lĩnh vực
quản trị thường bị nhầm lẫn với nhau:
Hiệu suất
_ Hiệu suất (Effciency) khái niệm để chỉ sự hoàn thành mục tiêu công việc đặt ra
với chi phí là thấp nhất có thể.
_ Hiệu suất giúp đo lường các nguồn lực được sử dụng tốt như thế nào để đạt đến
mục tiêu công việc đặt ra. thể hiểu đó chính sự so sánh giữa kết quả đạt được
với chi phí bỏ ra trong quá trình thực hiện một mục tiêu nào đó.
_ Yếu tố quan trọng nhất của hiệu suất đó chính làm làm việc đúng cách, đúng
phương pháp. Khi đứng trước nhiều phương án thực hiện, nhà quản phải so
sánh lợi ích chi phí của từng phương án, cân nhắc kỹ để chọn được phương án
giúp đạt được kết quả cao mà phí tổn là thấp nhất.
_ Hiệu suất được tính toán dựa trên tỷ lệ giữa kết quả đạt được trên chi phí bỏ ra để
đạt được kết quả đó.
Hiệu suất = Kết quả đạt được / Chi phí
Hiệu quả
_ Hiệu quả (Effectiveness) là khái niệm để chỉ việc hoàn thành đúng việc và tạo ra
nhiều giá trị nhất so với mục tiêu đề ra.
_ Hiệu quả giúp đo lường sự thích hợp của các mục tiêu công việc được chọn để
xem chúng phải những mục tiêu đúng không mức độ thực hiện của công
việc xét trên những mục tiêu đặt ra.
_ Yếu tố quan trọng nhất của hiệu quả đó chính làm đúng việc, khi mục tiêu của
công việc được xác định đúng hoàn thành một cách chính xác sẽ giúp doanh
nghiệp vận hành hiệu quả và phát triển đúng hướng.
_ Hiệu quả chính phép so sánh giữa kết quả đạt được với mục tiêu đúng đắn đã
đặt ra. Do đó hiệu quả được tính theo công thức:
Hiệu qu = Kết quả đạt được / Mục tiêu
Sự khác nhau giữa hiệu quả và hiệu suất :
Như vậy nếu so sánh kỹ giữa 2 khái niệm này, chúng ta thể thấy hiệu quả một khái
niệm đơn giản hơn phản ánh tỷ lệ giữa kết quả đạt được so với mục tiêu ban đầu. Ngược
lại hiệu suất lại phản ánh nguồn lực và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả mong muốn.
- Hiệu quả thường gắn với kết quả cuối cùng của các hoạt động doanh nghiệp
thực hiện.
(Ví Dụ: sản phẩm sản xuất ra đạt hay không đạt yêu cầu (sản phẩm), sản phẩm
thỏa mãn yêu cầu khách hàng hay không (khách hàng), sản phẩm đó giúp doanh
nghiệp thu được lợi nhuận hay không (tài chính)… Nếu kết quả đạt các mục tiêu
đặt ra thì hiệu quả càng cao và ngược lại.
- Hiệu suất lại gắn liền với các yếu tố chi phí đầu vào (chi phí tài chính, nguồn lực
bỏ ra) với kết quả đạt được . Nếu chi phí càng nhỏ so với kết quả thì hiệu suất
càng cao và ngược lại.
dụ: Hiệu suất làm việc nhân của nhân viên sẽ ảnh hưởng đến hiệu suất của tổ
chức, khi một nhân viên hiểu các mục tiêu hàng quý của họ thể quản các
dự án của họ một cách hiệu quả, họ sẽ chuẩn bị tốt hơn để lên kế hoạch mỗi ngày
để giúp đạt được các mục tiêu này. Điều này làm cho nhân viên đó trở thành thành
viên hiệu quả nhất của nhóm làm việc, giúp đỡ nhân sự khi thực hiện một chương
trình của công ty. Khi nhân viên tích cực tìm kiếm sự thăng tiến trong một tổ chức,
tổ chức đó được hưởng lợi và ngược lại khi nhân viên đó không có mục tiêu đúng
đắn, tổ chức sẽ bị bất lợi.
Câu 3: Trình bày khái niệm điều khiển và nêu các nguyên tắc của chức năng này?
Về khái niệm của điều khiển:
Điều khiển là những hoạt động liên quan đến hướng dẫn, đôn đốc và động viên những
người dưới quyền thực hiện các mục tiêu của tổ chức với hiệu quả cao nhất. Hiệu quả của
quản trị có được chỉ khi huy động được sự nỗ lực, nhiệt tình, trách nhiệm của nhân viên
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Từ khái niệm, ta thể xác định được các nội dung của chức năng điều
khiển bao gồm các nguyên tắc sau :
- Động viên lãnh đạo con người trong tổ chức nỗ lực làm việc, hướng họ vào
việc thực hiện tốt mục tiêu của tổ chức.
+ Động viên tạo ra sự hăng hái, nhiệt tình, phấn khởi trách nhiệm hơn trong
quá trình thực hiện công việc của cấp dưới, qua đó làm cho công việc được hoàn
thành một cách có hiệu quả cao.
+ Động viên bao gồm cả động viên về vật chất lẫn động viên về mặt tinh thần.
Trong lịch sử phát triển của quản trị đã nhiều thuyết động viên như: thuyết
cấp bậc nhu cầu của Abraham Maslow, lí thuyết hai nhân tố của Herzberg, lí
thuyết E.R.G, Thuyết mong đợi của Victor. H. Vroom, lí thuyết về sự công bằng...
+ Lãnh đạo một nghệ thuật tác động vào con người sao cho họ không những chỉ
tuân thủ các mệnh lệnh mà còn tự nguyện hăng hái làm việc.
Phong cách lãnh đạo cách thức theo đó người lãnh đạo xử đối với các nhân
viên dưới quyền phạm vi các vấn đề họ được phép ra quyết định : phân loại
theo mức độ tập trung quyền lực, phân loại theo mức độ quan tâm đến công việc
và quan tâm đến con người, sơ đồ lưới theo phong cách lãnh đạo của R.Blake và
J.Mouton
-
Thông tin hiệu quả, tạo i trường thuận lợi cho con người làm việc.
-
Xử kịp thời, hiệu quả các xung đột liên quan đến tổ chức.
Quản trị xung đột là việc nhà quản trị xác định, theo dõi và đưa ra những can thiệp cần
thiết để làm giảm bớt các xung đột hay tạo ra nó trong và ngoài tổ chức nhằm phục vụ
cho lợi ích của tổ chức, sự xung đột xảy ra theo tính chất lợi hại và theo tính bộ phận, nhà
quản trị cần hiểu rõ và tìm ra những phương pháp giải quyết mâu thuẫn tối ưu.
Câu 4: Trình bày quy trình kiểm soát cho dụ ?
Chức năng kiểm soát là quá trình đo lường kết quả thực tế và so sánh với những tiêu
chuẩn nhằm phát hiện sự sai lệch và nguyên nhân sự sai lệch, đưa ra biện pháp điều chỉnh
kịp thời nhằm khắc phục sự sai lệch hoặc nguy cơ sai lệch, đảm bảo tổ chức đạt được các
mục tiêu và các kế hoạch vạch ra
Quy trình kiểm soát
Bước 1: Thiết lập các tiêu chuẩn kiểm soát
Tại bước 1 trong quy trình kiểm soát các nhà quản lý quyết định các tiêu chuẩn về hiệu
suất, mục tiêu dài hạn, hoặc các mục tiêu ngắn hạn mà họ sẽ sử dụng trong tương lai để
đánh giá hiệu quả hoạt động của các tổ chức toàn bộ hoặc một phần của nó (chẳng hạn
như một đơn vị bộ phận (a division), một chức năng, hay một cá nhân ). Các tiêu chuẩn
về hiệu suất các nhà quản chọn biện pháp hiệu quả, chất lượng, đáp ứng cho khách
hàng, và đổi mới.Nếu nhà quản lý quyết định theo đuổi một chiến lược chi phí thấp, ví
dụ, họ cần phải đo lường hiệu quả ở tất cả các cấp trong tổ chức.
Ở cấp độ doanh nghiệp, một tiêu chuẩn về hiệu suất mà các biện pháp hiệu quả là chi
phí vận hành, chi phí thực tế liên quan đến sản xuất hàng hóa dịch vụ, bao gồm tất cả
các chi phí liên quan đến người lao động. Quản lý hàng đầu có thể đặt mục tiêu doanh
nghiệp của "giảm chi phí vận hành bởi 10% trong ba năm tiếp theo" để tăng hiệu quả.
Sau đó các nhà quản của công ty thể đánh giá cán bộ quản phân chia cho họ khả
năng để giảm chi phí điều hành bên trong bộ phận tương ứng của họ,các nhà quản
có thể phân chia ra các mục tiêu tiết kiệm chi phí cho các nhà quản lý chức năng. Như
vậy tiêu chuẩn thực hiện lựa chọn ở một mức độ ảnh hưởng đến những người ở các cấp
độ khác nhau,cuối cùng hiệu suất của các nhà quản nhân được đánh giá về
khả năng của họ để giảm chi phí.
Bước 2: Đo lường thành quả
Một khi các nhà quản đã quyết định những tiêu chuẩn hoặc các mục tiêu họ sẽ sử
dụng để đánh giá hiệu suất, các bước tiếp theo trong quá trình kiểm soát là để đo lường
hiệu suất thực tế. Trong thực tế, các nhà quản thể đo hay đánh giá hai điều: (1) kết
quả đầu ra (outputs) thực tế là kết quả của các hành vi các thành viên (2) bởi chính các
hành vi (do đó sự kiểm soát về đầu ra (output control) và kiểm soát hành vi (behavior
control) . Đôi khi cả hai kết quả đầu ra và hành vi có thể dễ dàng đo.
Ví dụ : Đo đầu ra và đánh giá hành vi trong một nhà hàng thức ăn nhanh, bởi vì nhân
viên đang thực hiện nhiệm vụ thường xuyên. Các nhà quản tại Home Depot khắt khe
trong việc sử dụng kiểm soát đầu ra để đo kiểm kê nhanh như thế nào chảy qua các cửa
hàng. Tương tự như vậy, các nhà quản lý của một nhà hàng thức ăn nhanh có thể dễ dàng
đo lường kết quả đầu ra bằng cách đếm có bao nhiêu khách hàng mà nhân viên phục vụ,
mỗi giao dịch mất bao nhiêu thời gian, và bao nhiêu tiền mỗi khách hàng chi tiêu. Các
nhà quản lý có thể dễ dàng quan sát hành vi của mỗi nhân viên và nhanh chóng hành
động để giải quyết bất kỳ vấn đề có thể phát sinh.
Bước 3: Điều chỉnh các sai lệch:
Sau khi phát hiện các sai lệch ớc trên, cần phân tích những cái sai đóđồng thời
đưa ra các biện pháp để sửa chữa và điều chỉnh khắc phục cần thiết
dụ: công ty xe Vin-Fast, khi nhận thấy các dòng xe thử nghiệm đang không đạt hiệu
quả về tốc độ cũng như khả năng giảm sóc của xe chưa đạt chuẩn, thì Vin-Fast sẽ tiến
hành cải tiến, nâng cấp nhờ các chuyên gia từ các hãng xe hàng đầu đến để nghiên cứu
chỉnh sửa. Đó chính là lí do mỗi năm Vin-Fast đều đưa ra những mẫu xe mới được cải
tiến hơn hẳn những dòng xe trước đó

Preview text:

Tên : Lê Đức Dương MSSV: 185050387
Môn: Quản trị học Kiểm tra giữa kì
Câu 1: Liệt kê, phân loại, so sánh giữa các tổ chức hoạt động vì lợi nhuận và tổ chức
hoạt động không vì lợi nhuận?
Tổ chức phi lợi nhuận (Non Profit Organization – viết tắt NPO) là tổ chức hoạt động
không vì lợi ích của các cổ đông mà vì lợi ích của các thành viên tổ chức hoặc một cộng
đồng bên ngoài, hoặc vì mục đích từ thiện. Không giống các công ty thông thường, lợi
nhuận không phải là mục đích của họ. Bên cạnh đó, các tổ chức phi lợi nhuận đã được Sở
Thuế vụ Hoa Kỳ (IRS) miễn thuế vì mang lại lợi ích nhất định cho xã hội và cộng đồng.
Phân loại tổ chức phi lợi nhuận : • Tổ chức cá nhân • Hợp tác xã
• Tổ chức hữu nghị anh em • Quỹ tương hỗ • Doanh nghiệp xã hội • Phòng thương mại • Tổ chức từ thiện
Các tổ chức phi lợi nhuận nổi tiếng trên thế giới :
1. Hợp tác xã Zen Noh: Có tổng doanh thu hằng năm trung bình là 53 tỷ Đô La.
2. Nhóm hợp tác xã và quỹ tương hỗ Crédit Agricole tại Pháp: Có tổng doanh thu
hằng năm trung bình là 32 tỷ Đô La.
3. Quỹ Bảo Hiểm tương hỗ quốc gia tại Mỹ: Có tổng doanh thu hằng năm trung bình là 23 tỷ Đô La.
4. Hợp tác xã Edeka zentrale AG tại Đức: Có tổng doanh thu hằng năm trung bình là 16 tỷ Đô La.
5. Nhóm hợp tác xã tại Vương Quốc Anh: Có tổng doanh thu hằng năm trung bình là 16 tỷ Đô La.
6. Hợp tác xã Mondragon tại Tây Ban Nha: Có tổng doanh thu hằng năm trung bình là 16 tỷ Đô La.
Định nghĩa về tổ chức lợi nhuận
Bất kỳ thực thể kinh doanh nào, với mục đích chính là tạo ra lợi nhuận từ các hoạt động
thường xuyên, nhằm tối đa hóa sự giàu có của chủ sở hữu, được gọi là một tổ chức lợi
nhuận. Lợi nhuận kiếm được từ các thực thể đó được giữ lại trong kinh doanh, cho các
khoản dự phòng trong tương lai, dưới dạng dự trữ hoặc phân phối cho các chủ sở hữu dưới dạng cổ tức.
Phân loại cơ cấu kinh doanh về tổ chức lợi nhuận:
Có thể là một chủ sở hữu duy nhất, quan hệ đối tác, Gia đình không phân chia của Ấn
Độ giáo, liên doanh hoặc công ty. Những mối quan tâm giao dịch như vậy phấn đấu liên
tục để giảm thiểu chi phí và tối đa hóa thu nhập để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, để
phát triển và mở rộng. Họ cần duy trì sổ sách kế toán của họ cho mục đích thuế và kiểm
toán. Hơn nữa, thuế được tính trên lợi nhuận kinh doanh ở mức ổn định.
Ví dụ : Vinamilk , VinGroup, Novaland,…..
Sự khác biệt giữa tổ chức lợi nhuận và phi lợi nhuận:
1. Một tổ chức lợi nhuận được định nghĩa là một tổ chức hợp pháp, được điều hành
với mục đích duy nhất là kiếm lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh. Mặt khác,
một tổ chức phi lợi nhuận là một tổ chức được vận hành với mục tiêu chính là
mang lại lợi ích cho toàn xã hội.
2. Một tổ chức lợi nhuận, như tên gọi của nó, hoạt động để tối đa hóa lợi nhuận của
mối quan tâm. Để chống lại điều này, một tổ chức phi lợi nhuận hoạt động để cung
cấp dịch vụ, vì sự thịnh vượng của xã hội.
3. Một tổ chức lợi nhuận có thể là chủ sở hữu duy nhất, công ty hợp danh hoặc công
ty thành viên, tức là một công ty trong khi tổ chức phi lợi nhuận là một hiệp hội
của con người, có thể là một câu lạc bộ, ủy thác, bệnh viện công, xã hội hợp tác, v.v.
4. Việc quản lý một tổ chức lợi nhuận bị bỏ qua bởi một chủ sở hữu duy nhất trong
trường hợp sở hữu duy nhất, các đối tác trong trường hợp hợp tác và giám đốc
trong trường hợp của công ty. Ngược lại, có hội đồng quản trị, ủy viên, ủy ban
hoặc cơ quan quản lý trông coi việc quản lý một tổ chức phi lợi nhuận.
5. Nguồn thu nhập chính, cho một tổ chức lợi nhuận, là từ việc bán hàng hóa và dịch
vụ. Ngược lại, tổ chức phi lợi nhuận, có được một phần đáng kể thu nhập của họ
từ quyên góp, đăng ký, phí thành viên, từ thiện, v.v.
6. Khi bắt đầu thực hiện, một số tiền rất lớn dưới dạng vốn được các chủ sở hữu
mang vào để điều hành doanh nghiệp. Không giống như, tổ chức phi lợi nhuận,
gây quỹ để bắt đầu, dưới hình thức đóng góp thông qua quyên góp, tài trợ, di sản, đăng ký, v.v.
7. Báo cáo tài chính của một tổ chức lợi nhuận bao gồm báo cáo thu nhập, bảng cân
đối và báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Ngược lại, tổ chức phi lợi nhuận chuẩn bị biên
lai và thanh toán a / c, thu nhập & chi tiêu a / c và bảng cân đối kế toán được
chuẩn bị vào cuối năm kế toán để biết tình hình tài chính của họ.
8. Tiền kiếm được nhiều hơn bởi tổ chức lợi nhuận, tức là lợi nhuận, được chuyển
vào tài khoản vốn. Mặt khác, phần vượt quá thu nhập so với chi phí dẫn đến thặng
dư được chuyển vào quỹ vốn.
Câu 2: Phân biệt sự khác nhau giữa hiệu quả và hiệu suất, cho ví dụ?
Hiệu quả (Effectiveness) và hiệu suất (Effciency) là 2 khái niệm phổ biến trong lĩnh vực
quản trị thường bị nhầm lẫn với nhau: Hiệu suất
_ Hiệu suất (Effciency) là khái niệm để chỉ sự hoàn thành mục tiêu công việc đặt ra
với chi phí là thấp nhất có thể.
_ Hiệu suất giúp đo lường các nguồn lực được sử dụng tốt như thế nào để đạt đến
mục tiêu công việc đặt ra. Có thể hiểu đó chính là sự so sánh giữa kết quả đạt được
với chi phí bỏ ra trong quá trình thực hiện một mục tiêu nào đó.
_ Yếu tố quan trọng nhất của hiệu suất đó chính là làm làm việc đúng cách, đúng
phương pháp. Khi đứng trước nhiều phương án thực hiện, nhà quản lý phải so
sánh lợi ích và chi phí của từng phương án, cân nhắc kỹ để chọn được phương án
giúp đạt được kết quả cao mà phí tổn là thấp nhất.
_ Hiệu suất được tính toán dựa trên tỷ lệ giữa kết quả đạt được trên chi phí bỏ ra để
đạt được kết quả đó.
Hiệu suất = Kết quả đạt được / Chi phí Hiệu quả
_ Hiệu quả (Effectiveness) là khái niệm để chỉ việc hoàn thành đúng việc và tạo ra
nhiều giá trị nhất so với mục tiêu đề ra.
_ Hiệu quả giúp đo lường sự thích hợp của các mục tiêu công việc được chọn để
xem chúng có phải là những mục tiêu đúng không và mức độ thực hiện của công
việc xét trên những mục tiêu đặt ra.
_ Yếu tố quan trọng nhất của hiệu quả đó chính là làm đúng việc, khi mục tiêu của
công việc được xác định đúng và hoàn thành một cách chính xác sẽ giúp doanh
nghiệp vận hành hiệu quả và phát triển đúng hướng.
_ Hiệu quả chính là phép so sánh giữa kết quả đạt được với mục tiêu đúng đắn đã
đặt ra. Do đó hiệu quả được tính theo công thức:
Hiệu quả = Kết quả đạt được / Mục tiêu
Sự khác nhau giữa hiệu quả và hiệu suất :
Như vậy nếu so sánh kỹ giữa 2 khái niệm này, chúng ta có thể thấy hiệu quả là một khái
niệm đơn giản hơn phản ánh tỷ lệ giữa kết quả đạt được so với mục tiêu ban đầu. Ngược
lại hiệu suất lại phản ánh nguồn lực và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả mong muốn.
- Hiệu quả thường gắn với kết quả cuối cùng của các hoạt động mà doanh nghiệp thực hiện.
(Ví Dụ: sản phẩm sản xuất ra đạt hay không đạt yêu cầu (sản phẩm), sản phẩm có
thỏa mãn yêu cầu khách hàng hay không (khách hàng), sản phẩm đó giúp doanh
nghiệp thu được lợi nhuận hay không (tài chính)… Nếu kết quả đạt các mục tiêu
đặt ra thì hiệu quả càng cao và ngược lại.
- Hiệu suất lại gắn liền với các yếu tố chi phí đầu vào (chi phí tài chính, nguồn lực
bỏ ra) với kết quả đạt được . Nếu chi phí càng nhỏ so với kết quả thì hiệu suất càng cao và ngược lại.
Ví dụ: Hiệu suất làm việc cá nhân của nhân viên sẽ ảnh hưởng đến hiệu suất của tổ
chức, khi một nhân viên hiểu các mục tiêu hàng quý của họ và có thể quản lý các
dự án của họ một cách hiệu quả, họ sẽ chuẩn bị tốt hơn để lên kế hoạch mỗi ngày
để giúp đạt được các mục tiêu này. Điều này làm cho nhân viên đó trở thành thành
viên hiệu quả nhất của nhóm làm việc, giúp đỡ nhân sự khi thực hiện một chương
trình của công ty. Khi nhân viên tích cực tìm kiếm sự thăng tiến trong một tổ chức,
tổ chức đó được hưởng lợi và ngược lại khi nhân viên đó không có mục tiêu đúng
đắn, tổ chức sẽ bị bất lợi.
Câu 3: Trình bày khái niệm điều khiển và nêu các nguyên tắc của chức năng này?
Về khái niệm của điều khiển:
Điều khiển là những hoạt động liên quan đến hướng dẫn, đôn đốc và động viên những
người dưới quyền thực hiện các mục tiêu của tổ chức với hiệu quả cao nhất. Hiệu quả của
quản trị có được chỉ khi huy động được sự nỗ lực, nhiệt tình, trách nhiệm của nhân viên
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Từ khái niệm, ta có thể xác định được các nội dung của chức năng điều
khiển bao gồm các nguyên tắc sau :
- Động viên và lãnh đạo con người trong tổ chức nỗ lực làm việc, hướng họ vào
việc thực hiện tốt mục tiêu của tổ chức.
+ Động viên là tạo ra sự hăng hái, nhiệt tình, phấn khởi và trách nhiệm hơn trong
quá trình thực hiện công việc của cấp dưới, qua đó làm cho công việc được hoàn
thành một cách có hiệu quả cao.
+ Động viên bao gồm cả động viên về vật chất lẫn động viên về mặt tinh thần.
Trong lịch sử phát triển của quản trị đã có nhiều lý thuyết động viên như: Lí thuyết
cấp bậc nhu cầu của Abraham Maslow, lí thuyết hai nhân tố của Herzberg, lí
thuyết E.R.G, Thuyết mong đợi của Victor. H. Vroom, lí thuyết về sự công bằng...
+ Lãnh đạo là một nghệ thuật tác động vào con người sao cho họ không những chỉ
tuân thủ các mệnh lệnh mà còn tự nguyện hăng hái làm việc.
Phong cách lãnh đạo là cách thức theo đó người lãnh đạo cư xử đối với các nhân
viên dưới quyền và phạm vi các vấn đề mà họ được phép ra quyết định : phân loại
theo mức độ tập trung quyền lực, phân loại theo mức độ quan tâm đến công việc
và quan tâm đến con người, sơ đồ lưới theo phong cách lãnh đạo của R.Blake và J.Mouton
- Thông tin hiệu quả, tạo môi trường thuận lợi cho con người làm việc.
- Xử lí kịp thời, hiệu quả các xung đột có liên quan đến tổ chức.
Quản trị xung đột là việc nhà quản trị xác định, theo dõi và đưa ra những can thiệp cần
thiết để làm giảm bớt các xung đột hay tạo ra nó trong và ngoài tổ chức nhằm phục vụ
cho lợi ích của tổ chức, sự xung đột xảy ra theo tính chất lợi hại và theo tính bộ phận, nhà
quản trị cần hiểu rõ và tìm ra những phương pháp giải quyết mâu thuẫn tối ưu.
Câu 4: Trình bày quy trình kiểm soát cho ví dụ ?
Chức năng kiểm soát là quá trình đo lường kết quả thực tế và so sánh với những tiêu
chuẩn nhằm phát hiện sự sai lệch và nguyên nhân sự sai lệch, đưa ra biện pháp điều chỉnh
kịp thời nhằm khắc phục sự sai lệch hoặc nguy cơ sai lệch, đảm bảo tổ chức đạt được các
mục tiêu và các kế hoạch vạch ra Quy trình kiểm soát
Bước 1: Thiết lập các tiêu chuẩn kiểm soát
Tại bước 1 trong quy trình kiểm soát các nhà quản lý quyết định các tiêu chuẩn về hiệu
suất, mục tiêu dài hạn, hoặc các mục tiêu ngắn hạn mà họ sẽ sử dụng trong tương lai để
đánh giá hiệu quả hoạt động của các tổ chức toàn bộ hoặc một phần của nó (chẳng hạn
như một đơn vị bộ phận (a division), một chức năng, hay một cá nhân ). Các tiêu chuẩn
về hiệu suất mà các nhà quản lý chọn biện pháp hiệu quả, chất lượng, đáp ứng cho khách
hàng, và đổi mới.Nếu nhà quản lý quyết định theo đuổi một chiến lược chi phí thấp, ví
dụ, họ cần phải đo lường hiệu quả ở tất cả các cấp trong tổ chức.
Ở cấp độ doanh nghiệp, một tiêu chuẩn về hiệu suất mà các biện pháp hiệu quả là chi
phí vận hành, chi phí thực tế liên quan đến sản xuất hàng hóa và dịch vụ, bao gồm tất cả
các chi phí liên quan đến người lao động. Quản lý hàng đầu có thể đặt mục tiêu doanh
nghiệp của "giảm chi phí vận hành bởi 10% trong ba năm tiếp theo" để tăng hiệu quả.
Sau đó các nhà quản lý của công ty có thể đánh giá cán bộ quản lý phân chia cho họ khả
năng để giảm chi phí điều hành bên trong bộ phận tương ứng của họ, và các nhà quản lý
có thể phân chia ra các mục tiêu tiết kiệm chi phí cho các nhà quản lý chức năng. Như
vậy tiêu chuẩn thực hiện lựa chọn ở một mức độ ảnh hưởng đến những người ở các cấp
độ khác nhau, và cuối cùng là hiệu suất của các nhà quản lý cá nhân được đánh giá về
khả năng của họ để giảm chi phí.
Bước 2: Đo lường thành quả
Một khi các nhà quản lý đã quyết định những tiêu chuẩn hoặc các mục tiêu mà họ sẽ sử
dụng để đánh giá hiệu suất, các bước tiếp theo trong quá trình kiểm soát là để đo lường
hiệu suất thực tế. Trong thực tế, các nhà quản lý có thể đo hay đánh giá hai điều: (1) kết
quả đầu ra (outputs) thực tế là kết quả của các hành vi các thành viên (2) bởi chính các
hành vi (do đó sự kiểm soát về đầu ra (output control) và kiểm soát hành vi (behavior
control) . Đôi khi cả hai kết quả đầu ra và hành vi có thể dễ dàng đo.
Ví dụ : Đo đầu ra và đánh giá hành vi trong một nhà hàng thức ăn nhanh, bởi vì nhân
viên đang thực hiện nhiệm vụ thường xuyên. Các nhà quản lý tại Home Depot là khắt khe
trong việc sử dụng kiểm soát đầu ra để đo kiểm kê nhanh như thế nào chảy qua các cửa
hàng. Tương tự như vậy, các nhà quản lý của một nhà hàng thức ăn nhanh có thể dễ dàng
đo lường kết quả đầu ra bằng cách đếm có bao nhiêu khách hàng mà nhân viên phục vụ,
mỗi giao dịch mất bao nhiêu thời gian, và bao nhiêu tiền mỗi khách hàng chi tiêu. Các
nhà quản lý có thể dễ dàng quan sát hành vi của mỗi nhân viên và nhanh chóng hành
động để giải quyết bất kỳ vấn đề có thể phát sinh.
Bước 3: Điều chỉnh các sai lệch:
Sau khi phát hiện các sai lệch ở bước trên, cần phân tích những cái sai đó và đồng thời
đưa ra các biện pháp để sửa chữa và điều chỉnh khắc phục cần thiết
Ví dụ: Ở công ty xe Vin-Fast, khi nhận thấy các dòng xe thử nghiệm đang không đạt hiệu
quả về tốc độ cũng như khả năng giảm sóc của xe chưa đạt chuẩn, thì Vin-Fast sẽ tiến
hành cải tiến, nâng cấp nhờ các chuyên gia từ các hãng xe hàng đầu đến để nghiên cứu
chỉnh sửa. Đó chính là lí do mỗi năm Vin-Fast đều đưa ra những mẫu xe mới được cải
tiến hơn hẳn những dòng xe trước đó