









Preview text:
Bài tập tình huống Chuyên đề 1:
Chris Guthrie được thuê bởi hãng hàng không S&S Air để giúp công ty lên kế hoạch
tài chính và đánh giá khả năng hoạt động của công ty. Chris tốt nghiệp đại học 05 năm
trước với chuyên ngành tài chính. Anh ta cũng đã có kinh nghiệp làm việc trong lĩnh vực
tài chính cho một vài công ty trong bảng xếp hạng Fortune 500 trước đây.
S&S Air được thành lập từ năm 2000 bởi Mark Sexon và Todd Story. Công ty hoạt
động trong lĩnh vực chế tạo và bán các máy bay cỡ nhỏ từ khi thành lập. Sản phẩm của
công ty được thị trường đón nhận là an toàn và có tính tin cậy cao. Công ty có thị trường
ngách là bán sản phẩm của mình cho các cá nhân có nhu cầu sở hữu máy bay riêng. Công
ty có hai mẫu máy bay chính. Một có tên gọi là Birdie và được bán với giá $53.000/cái và
hai là Eagle và được bán với giá là $78.000/cái.
Mặc dù công ty sản xuất máy bay, nhưng hoạt động của S&S Air có chút khác biệt so
với các hãng sản xuất máy bay thương mại. S&S Air sản xuất máy bay khi công ty có đơn
đặt hàng. Bằng cách sử dụng các nguyên vật liệu nhẹ, công ty có thể hoàn thành đơn hàng
trong vòng 05 tuần. Công ty cũng nhận được các khoản tiền đặt cọc cho từng đơn hàng
cũng như một phần trả trước khi giao hàng. Ngược lại, các hãng máy bay thương mại sản
xuất máy bay sẽ mất từ 1 đến 1,5 năm để hoàn thành một đơn đặt hàng.
Mark và Todd cung cấp thông tin tình hình tài chính của S&S Air như ở báo cáo dưới
đây. Chris thu thập thông tin liên quan về hãng hàng không cho ngành công nghiệp sản
xuất máy bay cỡ nhỏ như bảng dưới đây.
Bảng 1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009 Doanh thu $30.499.420 Giá vốn hàng bán 22.224.580 Chi phí khác 3.867.500 Khấu hao 1.366.680 EBIT $3.040.660 Chi phí lãi vay 478.240 Lợi nhuận trước thuế $2.562.420 Chi phí thuế TNDN (40%) 1.024.968 Lợi nhuận sau thuế $1.537.452
Trả cổ tức bằng tiền $560.000 Lợi nhuận giữ lại 977.452 1
Bảng 2: Bảng cân đối kế toán tại thời điểm cuối năm 2009 Tài sản Nguồn vốn Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn Tiền $441.000 Khoản phải trả $889.000 Khoản phải thu 708.400 Vay ngân hàng 2.030.000 Hàng tồn kho 1.037.120 Tổng nợ ngắn hạn $2.919.000
Tổng tài sản ngắn hạn $2.186.520 Nợ dài hạn $5.320.000 Tài sản dài hạn Vốn chủ sở hữu Tài sản cố định ròng $16.122.400 Vốn cổ phần thường $350.000 Tổng tài sản $18.308.920 Lợi nhuận giữ lại 9.719.920 Tổng vốn chủ sở hữu $10.069.920 Tổng nợ và VCSH $18.308.920
Bảng 3: Thông tin về ngành chế tạo máy bay cỡ nhỏ 25th Median 75th
Tỉ số thanh toán hiện hành 0,50 1,43 1,89 Tỉ số thanh toán nhanh 0,21 0,38 0,62
Tỉ số thanh toán tức thời 0,08 0,21 0,39
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản 0,68 0,85 1,38 Vòng quay hàng tồn kho 4,89 6,15 10,89 Vòng quay khoản phải thu 6,27 9,82 14,11 Hệ số nợ 0,44 0,52 0,61 Hệ số nợ trên VCSH 0,79 1,08 1,56 Hệ số nhân VCSH 1,79 2,08 2,56
Khả năng thanh toán lãi vay 5,18 8,06 9,83 Lợi nhuận trên doanh thu 4,05% 6,98% 9,87%
Lợi nhuận trên tổng tài sản 6,05% 10,53% 13,21%
Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 9,93% 16,54% 26,15% Câu hỏi:
1. Sử dụng các thông tin đã cho, hãy tính các tỷ số được liệt kê tại bảng 3 cho công ty S&S Air.
2. Mark và Todd dự định lựa chọn Công ty Boeing như là công ty để S&S Air so sánh.
Theo bạn, đây có phải là quyết định hợp lý không? Hãy thảo luận rằng liệu các công ty sau
đây có hợp lý không: Bombardier, Embraer, Cirrú Design Corporation, và Cessna Aircraft Company. 2
3. So sánh hoạt động của công ty S&S Air với ngành công nghiệp chế tạo máy bay cỡ
nhỏ. Đối với từng tỷ số, bạn hãy thảo luận rằng tỷ số này là tốt hơn hay kém hơn so với
trung bình ngành. Sau đó, bạn hãy đưa ra nhận xét chung. 3 Chuyên đề 2:
Joey Moss, một sinh viên chuyên ngành về tài chính, vừa bắt đầu một công việc với
công ty Covili and Wyatt, một công ty đầu tư. Paul Covili, là nhà sáng lập công ty, đã nói
chuyện với Joey về danh mục đầu tư của công ty.
Paul luôn quan tâm đến rủi ro của danh mục đầu tư và cả lợi nhuận tiềm năng của danh
mục đầu tư. Cụ thể, bởi vì công ty nắm giữ một danh mục đầu tư đã được đa dạng hoá hoàn
toàn, Paul chỉ lo ngại về rủi ro thị trường của danh mục đầu tư hiện tại. Hiện tại, trong danh
mục đầu tư của công ty có cổ phiếu của công ty Colgate-Palmolive (CL). Colgate-
Palmolive là một trong những nhà sản xuất nổi tiếng nhất trong lĩnh vực hàng tiêu dùng
với nhiều nhãn hàng như Colgate, Palmolive, Softsoap, Irish Spring, Ajax...
Covili and Wyatt hiện nay đang sử dụng một công ty thứ ba để thu thập dữ liệu. Bởi vì
điều này, Paul không biết chính xác các dữ liệu mà công ty thứ ba này cung cấp được tính
như thế nào. Công ty thứ ba này không cung cấp phương pháp tính toán của mình, ví dụ
công ty này sẽ không cung cấp phương pháp tính chỉ số beta của từng cổ phiếu. Paul không
cảm thấy thoải mái với điều này và cũng nghĩ rằng sẽ rẻ hơn nếu công ty tự tính toán các
chỉ số cần thiết theo cách của mình. Để chuẩn bị cho điều này, Paul đã yêu cầu Joey thực hiện các điều sau. Câu hỏi:
1. Bạn hãy truy cập website finance.yahoo.com và tải dữ liệu cuối tháng về giá cổ phiếu
đã được điều chỉnh của công ty Colgate-Palmolive trong vòng 60 tháng gần nhất. Tiếp
theo, bạn hãy tải giá trị của chỉ số S&P500 cũng trong khoảng thời gian tương ứng. Để tải
dữ liệu về lãi suất phi rủi ro, bạn hãy truy cập website www.stlouisfed.org và sử dụng lãi
suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn 3 tháng (3-month Treasury bill secondary market rate).
Hãy tính lợi nhuận trung bình tháng và độ lệch chuẩn cho cổ phiếu Colgate-Palmolive, lãi
suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn 3 tháng và chỉ số S&P500.
2. Hãy tính beta của cổ phiếu Colgate-Palmolive dựa vào mô hình CAPM, sử dụng dữ
liệu của 36 tháng gần nhất và hãy vẽ đồ thị có liên quan.
3. Paul cũng muốn xem kết quả thay đổi thế nào nếu dùng dữ liệu của 60 tháng. Bạn
hãy chỉ ra kết quả thay đổi thế nào nếu dùng dữ liệu của 60 tháng thay vì 36 tháng.
4. Hãy nhận xét kết quả tính được. 4 Chuyên đề 3A:
Công ty Conch Republic Electronics (CRE) là một công ty vừa và nhỏ chuyển sản xuất
các thiết bị điện tử tại bang Florida. Chủ tịch công ty là Shelley Couts. Khi công ty được
thành lập vào 70 năm trước, công ty ban đầu chỉ sản xuất đài radio và các thiết bị điện tử
dân dụng. Theo thời gian, công ty đã mở rộng và sản xuất thêm nhiều mặt hàng mới và trở
thành một công ty sản xuất đồ điện tử nổi tiếng. Công ty đã thuê Jay McCanless, một sinh
viên MBA, để về làm việc cho phòng tài chính của công ty.
Một trong những thiết bị mà mang lại doanh thu lớn nhất cho công ty là thiết bị kĩ thuật
số hỗ trợ cá nhân (Personal digial assistant – PDA). Công ty CRE hiện tại chỉ có một mẫu
PDA và doanh thu của mẫu PDA này rất tốt. Tuy nhiên, công nghệ sản xuất PDA thay đổi
liên tục và công ty CRE nhận thấy rằng mình cần cải tiến mẫu PDA của mình để tăng tính
cạnh tranh lên. Do đó, công ty đã bỏ ra $750.000 để phát triển một mẫu PDA mới. Bên
cạnh đó, công ty đã bỏ thêm $200.000 để làm công tác quảng cáo và xác định doanh thu
dự kiến của mẫu PDA này.
Công ty CRE có thể sản xuất mẫu PDA mới với chi phí biến đổi là $155/cái. Chi phí
cố định sẽ là $4,7 triệu hàng năm. Doanh số bán hàng dự kiến trong 5 năm tới là 74.000,
95.000, 125.000, 105.000 và 80.000 cho từng năm. Giá bán của một mẫu PDA mới là $360.
Để sản xuất mẫu PDA mới theo công suất như vậy, công ty cần mua một máy sản xuất với
số tiền là $21.5 triệu và sẽ được khấu hao theo bảng sau:
Bảng 1: Tỷ lệ trích lập khấu hao các năm Năm % khấu hao 1 14,29% 2 24,49% 3 17,49% 4 12,49% 5 8,93% 6 8,92% 7 8,93% 8 4,46% Tổng 100%
Giá bán dự kiến của máy sản xuất này vào thời điển cuối năm thứ 5 là $4,1 triệu.
Công ty cũng có những thông tin sau về doanh số của mẫu PDA hiện tại. Mẫu PDA
hiện tại dự kiến sẽ bị dừng sản xuất sau 2 năm. Nếu như công ty CRE không giới thiệu sản
phẩm PDA mới, doanh thu của mẫu PDA hiện tại sẽ là 80.000 và 60.000 trong vòng 2 năm
tới. Giá của mẫu PDA hiện tại là $290/cái, và chi phí biến đổi là $120/cái và chi phí cố
định là $1.800.000/năm. Nếu công ty CRE bán sản phẩm PDA mới, doanh thu của sản
phẩm PDA cũ sẽ bị giảm 15.000 cái/năm và giá bán của nó sẽ giảm xuống còn $255/cái. 5
Vốn lưu động ròng cần thiết cho từng năm bằng 20% doanh thu và sẽ xảy ra vào thời điểm
khi doanh thu xảy ra (thời điểm cuối năm). Điều này tức là, công ty không cần đầu tư tại
thời điểm hiện tại cho vốn lưu động ròng, nhưng thay đổi vốn lưu động ròng sẽ xảy ra vào
thời điểm cuối năm 1 cho doanh thu của năm 1. Giả sử thuế suất thuế TNDN áp dụng cho
công ty CRE là 35% và lãi suất chiết khấu là 12%.
Shelly yêu cầu Jay chuẩn bị một báo cáo trả lời các câu hỏi sau. Câu hỏi:
1. Thời gian hoàn vốn của dự án là bao lâu?
2. Chỉ tiêu sinh lời của dự án là bao nhiêu?
3. Giá trị hiện tại ròng của dự án là bao nhiêu?
4. Tỷ suất sinh lời nội bộ của dự án là bao nhiêu? 6 Chuyên đề 3B:
DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT MỲ GÓI 1. THÔNG TIN VỀ DỰ ÁN
Công ty Cổ phần Hoàng Dao dự định đầu tư một nhà máy chế biến mì gói theo công nghệ
mới (chiên mì gián tiếp) với các thông tin dự án như sau:
A. Kế Hoạch đầu tư và nguồn vốn: § Thiết bị:
* Công ty mua thiết bị dây chuyền là 536.000 USD của Hãng MitSui, chi phí vận
chuyển người bán chịu, thuế nhập khẩu người mua chịu là 10%, công ty sẽ trả trước
40% trị giá mua thiết bị (bao gồm cả thuế), phần còn lại vay của Ngân hàng ACB
bằng tiền đồng Việt Nam để trả (thời hạn vay 3 năm, lãi suất 12%/năm, công ty
thanh toán theo phương thức gốc trả đều hàng năm vào cuối mỗi năm, bắt đầu từ
năm thứ nhất, lãi được tính và trả hàng năm cùng lúc với gốc). Thiết bị được tính
khấu hao trong 5 năm, giá trị thanh lý ước tính là 750 triệu đồng. Công ty thực hiện
chế độ khấu hao đều.
* Ngoài ra công ty còn phải chịu chi phí lắp đặt và chạy thử là 620 triệu đồng.
* Công suất của dây chuyền là 10.500 tấn/năm.
§ Nhà xưởng phục vụ sản xuất có tổng trị giá là 4.081 triệu đồng, khấu hao đều trong 10 năm.
§ Ngoài vốn CSH tham gia đầu tư nhà xưởng thiết bị, công ty còn đưa 5 tỷ đồng vốn CSH
tham gia vào vốn lưu động.
Tỷ giá được tính là 20.000 VND/USD
B. Kế Hoạch khai thác kinh doanh: Chi phí hoạt động:
§ Biến phí trên 1 tấn sản phẩm chính:
Nguyên vật liệu chính (bao gồm VAT) 3,8 triệu VND
Nguyên vật liệu phụ (bao gồm VAT) 2,7 triệu VND
Nhiên liệu (bao gồm VAT) 0,4 triệu VND Đóng gói 0,5 triệu VND Nhân công 0,5 triệu VND Chi phí kinh doanh 0,3 triệu VND
§ Chi phí cố định bình quân 1 năm chưa tính phần khấu hao là 3,2 tỷ đồng.
§ Vốn lưu động thường xuyên hàng năm chiếm bình quân bằng 22% Tổng biến phí. Để
đáp ứng đủ nhu cầu VLĐ, công ty sẽ vay ngắn hạn ngân hàng với lãi suất bình quân là 10%/năm.
Doanh thu dự kiến: 7
§ Trọng lượng 1 gói mì là 75gr, giá bán buôn bình quân 1 gói là 750 đồng bao gồm VAT.
Với công suất dây chuyền sản xuất là 10.500 tấn/năm, dự kiến: năm thứ nhất, sản suất
và tiêu thụ đạt 70% công suất; năm thứ hai, đạt 80%; và từ năm thứ 3 trở đi, đạt 90% công suất.
§ Ngoài ra, còn thu hồi được mì vụn bằng 3% sản lượng sản phẩm chính, có thể bán với
đơn giá (không VAT) bình quân là 3 triệu đồng/tấn mì vụn.
§ Thuế suất VAT đầu vào và đầu ra đều là 10% 2. YÊU CẦU:
A. Hãy lập phương án tài chính dự án bao gồm:
* Bảng Kế hoạch trả nợ vay cho Ngân hàng qua các năm, bao gồm trả vốn và trả lãi.
* Bảng tính Khấu hao, Chi phí sản xuất kinh doanh (bao gồm cả lãi vay vốn lưu
động và lãi vay vốn đầu tư thiết bị), và Doanh thu từng năm của dự án với vòng đời dự án là 5 năm.
* Bảng tính Lợi nhuận dự kiến từng năm của dự án với vòng đời dự án là 5 năm.
(thuế suất thuế thu nhập DN là 22%).
* Bảng tính Dòng tiền, NPV và IRR của dự án (chi phí Vốn chủ sở hữu là 15%).
* Bảng kế hoạch nguồn vốn trả nợ vay đầu tư thiết bị cho Ngân hàng, thể hiện
nguồn trả từ dự án (là số khấu hao cơ bản của thiết bị và 70% lợi nhuận nếu có) và
số vốn cần bổ sung để bảo đảm trả nợ (trong trường hợp nguồn trả từ dự án không
đủ). Được biết, giả sử nguồn trả từ dự án không đủ, thì công ty sẽ phải dùng nguồn
vốn từ hoạt động khác để bảo đảm trả nợ đúng tiến độ.
B. Hãy tính tỷ lệ tăng giảm giá bán điểm hòa vốn đầu tư (NPV = 0) trong điều kiện số liệu
dự kiến như trên. Qua đó nhận xét về khả năng chịu đựng của dự án trước sự biến động của giá bán.
C. Trong trường hợp các thông số ban đầu không thay đổi, đơn giá bán biến động từ giảm
20% đến tăng 10% và tỷ lệ vay vốn đầu tư thiết bị dao động trong khoảng từ 40% đến 80%.
Hãy tính NPV và IRR của dự án. Qua đó rút ra nhận định về mối quan hệ giữa hiệu quả dự
án và vốn vay đầu tư thiết bị.
D. Trong trường hợp thời gian vay đầu tư thiết bị dao động trong khoảng từ 2 năm đến 5
năm và tỷ lệ vốn vay mua thiết bị dao động trong khoảng từ 40% đến 80%. Hãy tính số
chênh lệch giữa Nguồn trả nợ vay từ dự án trong thời hạn vay (là số khấu hao cơ bản của
thiết bị và 70% lợi nhuận nếu có) và Tổng vốn vay đầu tư thiết bị (Ví dụ vay 5 tỷ trong thời
hạn 3 năm và số khấu hao cơ bản của thiết bị và 70% lợi nhuận trong 3 năm đầu của dự
án là 4,8 tỷ thì số chênh lệch là âm 200 triệu). 8 Chuyên đề 4:
Giả sử bạn được thuê làm CFO cho công ty PizzaPalace. Vị trí hiện tại của công ty này
là ở gần một trường đại học. EBIT của công ty trong năm ngoái là $500.000 và được cho
là sẽ không tăng trưởng. Chính vì vậy, công ty sẽ trả hết lợi nhuận có được cho cổ đông dưới dạng cổ tức.
Hiện tại, công ty đang được tài trợ hoàn toàn bằng vốn chủ sở hữu. Số lượng cổ phiếu
đang lưu hành của công ty là 100.000 cổ phiếu với giá bán là $25/cổ phiếu. Bạn nhớ lại
một điều khi học các khoá học về tài chính là các công ty nên sử dụng nợ vì sử dụng nợ có
thể sẽ làm tăng được giá trị của doanh nghiệp. Khi bạn đề xuất rằng công ty nên sử dụng
nợ cho chủ của công ty PizzaPalace, ông ta đồng ý ngay với phương án của bạn. Chính vì
vậy, bạn đã đi gặp một ngân hàng để thảo luận vay vốn và bạn đã có được thông tin sau về
chi phí lãi vay tại các mức cơ cấu vốn khác nhau mà ngân hàng sẽ áp dụng cho công ty PizzaPalace:
Bảng 1: Chi phí lãi vay của công ty PizzaPalace Tỷ trọng nợ vay trên Chi phí nợ vay tổng nguồn vốn (wd) (rd) 0% - 20% 8,0% 30% 8,5% 40% 10,0% 50% 12,0%
Bạn sẽ sử dụng toàn bộ số tiền có được từ nợ vay để mua lại cổ phiếu của công ty. Thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện tại của công ty là 40%. Beta của công ty hiện tại là
1,0, lãi suất phi rủi ro là 6% và phần bù rủi ro thị trường là 6%.
Dựa vào những thông tin trên, bạn hãy giải quyết các câu hỏi sau.
1. Tính beta, chi phí vốn chủ sở hữu và chi phí vốn bình quân của công ty PizzaPalace
tại các mức nợ vay khác nhau trong Bảng 1?
2. Tính giá trị thị trường công ty, giá trị nợ sẽ được huy động và giá trị thị trường của
vốn chủ sở hữu của công ty tại các mức nợ vay khác nhau trong Bảng 1?
3. Tính giá một cổ phiếu, số lượng cổ phiếu được mua lại và số lượng cổ phiếu còn lại
của công ty tại các mức nợ vay khác nhau trong Bảng 1?
4. Bạn có khuyến nghị gì cho công ty PizzaPalace dựa vào câu trả lời của các câu hỏi trên? 9