



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 60884712
ĐỀ CƯƠNG MÔN TÍN NGƯỠNG VÀ TÔN GIÁO Ở VIỆT NAM
Câu 1: Chứng minh người Việt là cư dân đa tín đa thần ?
Là một nước nằm trong khu vực nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh, thiên
nhiên đã ban tặng cho chúng ta một nguồn tài nguyên vô cùng dồi dào và phong phú,
nên từ thời xa xưa, nhân dân ta đã sống chủ yếu dựa vào việc khai thác tự nhiên. Từ
đó, việc thờ cúng các vị thần tự nhiên (nhiên thần) đã sớm xuất hiện và trở nên gần
gũi với họ, trở thành tín ngưỡng sùng bái tự nhiên. Hơn nữa, do vị trí địa lý thuận
lợi, nước ta lại nằm ở nơi giao lưu của các nền văn hoá trên thế giới, không những
làm cho các nền văn hoá khác nhau du nhập vào nước ta mà còn tạo điều kiện cho
các tín ngưỡng du nhập vào làm đời sống của nhân dân trở nên phong phú. Chính
hai yếu tố này đã làm cho Việt Nam trở thành một quốc gia đa tôn giáo, tín ngưỡng.
Từ những thế kỷ đầu Công Nguyên, khi các tôn giáo lớn trên thế giới chưa có
điều kiện du nhập vào Việt Nam, dân tộc ta đã có tín ngưỡng đa thần, đặc biệt là tín
ngưỡng thờ Mẫu. Thần linh cũng được phân chia thành nhiều loại và được thờ tự
trong những cơ sở mang các tên gọi khác nhau miếu, điện, đình, đền.... Sự đa dạng
của các thần linh còn được thể hiện trong những không gian và thời gian khác nhau.
Ở những cảnh giới khác nhau như cõi Trời, cõi Người... đều có những thần linh
tượng trưng cho các cảnh giới đó. Có những vị được thờ tự trong phạm vi lớn trên
cả nước, nhỏ hơn như ở trong làng xã hay chỉ thờ tụng trong phạm vi hộ gia đình.
Nhân dân ta còn tôn thờ các yếu tố có ảnh hưởng đến nông nghiệp như mây, mưa,
sấm, sét…để từ đó hình thức thờ Tứ Pháp (Pháp Vân, Pháp Vũ, Pháp Lôi, Pháp Điện)
cũng ra đời để đáp ứng cho cuộc sống lấy nông nghiệp làm chính. Đó là những nữ
thần mà dân gian đặt cho họ các tên gọi mộc mạc, bình dị nôm na như: lOMoAR cPSD| 60884712
Bà Dâu, bà Đậu, bà Dàn, bà Tướng,… Tính đa dạng trong các hình thái thờ Mẫu
càng rõ nét hơn ở xã hội phong kiến, các Mẫu được tôn vinh như những bà Chúa,
mà chúa thì ngự ở phủ, nên được thể hiện qua tín ngưỡng Tứ Phủ, chú trọng đến các
Mẫu có yếu tố Trời (Mẫu Thiên, là Thiên Phủ), Đất (Mẹ Đất, Diêu Trì Kim Mẫu là
Địa phủ), Nước (Mẫu Thoải là Thủy phủ), Rừng (Mẫu Thượng Ngàn là Nhạc phủ)...
Ngoài việc thờ những nữ thần là những nhiên thần, nhân dân ta còn thờ các
nhân thần như Bà Trưng, bà Triệu... Đó là những người đã có công lao trong việc
bảo vệ tổ quốc, đã được trân trọng thờ tự trong các ngôi đền khắp đất nước.
Không chỉ thờ cúng các vị thần, nhân dân ta còn có tín ngưỡng thờ cúng tổ
tiên. Thờ Tổ tiên, đối với gia đình, dòng họ, là hình thức trở về cội nguồn, thể hiện
lòng biết ơn sâu xa, sự kính trọng những người đã sinh thành, vì vậy, đó cũng là hình
thức bày tỏ lòng hiếu thảo đối với ông bà cha mẹ. Trong phạm vi đất nước, tín
ngưỡng này còn được thể hiện qua lòng nhớ kính đến vị thủy tổ của dân tộc, được
nâng lên thành việc lập nhiều đền để thờ các vua Hùng. Rồi những đền thờ Lạc Long
Quân, Âu Cơ với huyền thoại 100 trứng, qua đó thể hiện sự kết hợp trong tư duy dân
tộc từ thuở lập quốc hình ảnh cặp đôi của yếu tố âm - dương, với 50 con theo cha
(dương) xuống biển (âm) và 50 con theo mẹ (âm) lên núi (dương). Là hình thức tín
ngưỡng mang đậm dấu ấn của nhân sinh quan phương Đông, trong số tín ngưỡng cổ
xưa của dân tộc, còn giữ lại đến nay là việc thờ Năm Bà Ngũ hành, tượng trưng cho
Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Đây là dạng tín ngưỡng phổ biến ở khắp ba miền đất nước.
Ngoài những loại hình tín ngưỡng nêu trên với ý nghĩa minh chứng cho tính
đa dạng trong tín ngưỡng ở Việt Nam, trên thực tế còn khá nhiều dạng thờ tự các
thần linh, nữ thần như Thánh Anh La Sát, Cố Hỷ Thượng Động... các linh hồn oan
khuất, uổng tử... Đặc biệt là việc thờ Mẫu, một dạng Mẹ Xứ Sở của đất nước, đã lOMoAR cPSD| 60884712
được Phật giáo và sau này là đạo Cao Đài đưa vào điện thờ của mình, qua tên gọi
Phật Mẫu Diêu Trì (Phật giáo) và Diêu Trì Kim Mẫu (Cao Đài giáo).
Xét về mặt kiến trúc, không thể không kể đến những đình, đài, chùa,.. hay các
đài tưởng niệm được xây dựng khắp nơi trong cả nước. Nó không chỉ thể hiện sự đa
dạng, phong phú trong kiến trúc mà còn là một nét riêng biệt, độc đáo, được hình
thành trong quá trình lịch sử đầy biến động của đất nước Việt Nam, góp phần đem
lại tính phong phú đa dạng cho các cơ sở tín ngưỡng trong cả nước
Phải thừa nhận rằng, Việt Nam là một quốc gia đa tôn giáo. Không tính đến
những dạng thức tôn giáo mới phát sinh những năm gần đây mà có học giả còn gọi
dưới danh xưng “các tôn giáo mới", thì các tôn giáo lớn có mặt trên thế giới đều đã
du nhập và phát triển ở Việt Nam như Phật giáo, Công giáo, Tin Lành, Hồi giáo...
(Có thể mở rộng lấy ví dụ như đạo Phật giáo ở Việt Nam sau khi tiếp nhận cả 2 hệ
phái lớn là Bắc tông và Nam tông đã biến đổi để phù hợp với đời sống tâm linh của
người Việt,…) Có thể nói tôn giáo ở Việt Nam mang tính đa dạng, hỗn hợp, phong
phú. Tuy được du nhập vào từ bên ngoài nhưng khi đến Việt Nam, để có thể tồn tại
và phát triển, từng tôn giáo đều nhuốm màu sắc dân tộc và địa phương rõ nét. Trong
từng tôn giáo, từ những ảnh hưởng của môi trường địa lý tự nhiên, từ bản chất của
tôn giáo đó, từ các tác động của Nhà nước...mà có nét đa dạng trong quá trình phát
triển. Không chỉ đón nhận các tôn giáo từ bên ngoài du nhập vào, Việt Nam còn sáng
tạo ra tôn giáo mới, mang tính bản địa, địa phương, dân tộc ..như đạo Cao Đài, góp
phần tô vẽ thêm màu sắc mới cho bức tranh đa dạng của tôn giáo ở Việt Nam.
Câu 2: Trình bày hiểu biết về Tôn giáo? Chứng minh luận điểm của Mác
“Tôn giáo là tiếng thở dài của chúng sinh bị áp bức, là trái tim của thế giới
không có trái tim, là tinh thần của trật tự không có tinh thần, tôn giáo là thuốc
phiện của nhân dân” lOMoAR cPSD| 60884712
* Trình bày hiểu biết về tôn giáo: - Khái niệm tôn giáo:
• Tôn giáo là niềm tin của con người tồn tại với hệ thống quan niệm và hoạt
động bao gồm đối tượng tôn thờ, giáo lý, giáo luật, lễ nghi và tổ chức
• C.Mác: “Tôn giáo là tiếng thở dài của chúng sinh bị áp bức, là trái tim của thế
giới không có trái tim, nó là tinh thần của trật tự không có tinh thần”
• Ph.Ăngghen: “Tôn giáo là sự phản ánh hoang đường vào trong đầu óc con
người những lực lượng bên ngoài, cái mà thống trị họ trong đời sống hàng ngày…” - Bản chất:
• Tôn giáo do con người sáng lập ra, phát triển dựa theo sự thay đổi của hệ
thống chính trị - xã hội cho nên về bản chất thì nó chính là hiện thân cho sự
phản ánh về mặt tinh thần của các giai cấp xã hội trong suốt chiều dài lịch sử
• Tôn giáo đưa ra những mục tiêu có tính hoàn hảo giúp con người hướng đến
cuộc sống tốt đẹp thông qua các giáo lý, giáo luật. Song song với đó, nó cũng
đem đến những giá trị về mặt văn hóa, hài hòa với đạo đức xã hội
• Về mặt thế giới quan thì tôn giáo mang tính chất tâm linh, đối lập hẳn với
những người cộng sản theo chủ nghĩa Mác. Tuy nhiên, dân chúng luôn có
quyền tự do trong việc tìm hiểu xem tôn giáo là gì, tự do lựa chọn theo bất kỳ
tôn giáo nào hay không chứ không bị áp đặt bởi cộng sản hay chế độ xã hội chủ nghĩa - Nguồn gốc: lOMoAR cPSD| 60884712
• Nguồn gốc nhận thức: Sự nhận thức của con người đối với bản thân, tự nhiên
và xã hội có giới hạn trong từng thời kỳ. Thêm nữa, rất nhiều điều bí ẩn trên
thế giới mà trình độ tri thức của nhân loại cũng chưa thể giải đáp nổi cho nên
tôn giáo chính là lời giải thích cho mọi câu hỏi, nhưng nếu như quá sa đà,
nương tựa vào tâm linh thì con người sẽ dễ bị hoang tưởng, xa rời với thực tế cuộc sống
• Nguồn gốc kinh tế - xã hội:
+ Trước kia, khi mà hiểu biết của con người cũng như về mặt công cụ sản xuất
còn non kém thì họ vô cùng yếu thế trước thiên nhiên hùng vĩ. Do đó, họ gắn
cho tự nhiên những quyền năng vô hạn, thần thánh hóa và dựng nên tôn giáo để thờ cúng
+ Khi sự phân tầng xã hội xảy ra, con người lại bị kìm hãm bởi quyền lực của
kẻ thống trị. Những sự bất công trong xã hội, sự phân biệt giai cấp, điều ác…
được đổ lỗi cho sự an bài của số mệnh. Do đó, tôn giáo lại có cơ hội xuất hiện
để cứu rỗi những con người này
• Nguồn gốc tâm lý: Tâm lý lo sợ trước các vấn đề liên quan đến tự nhiên, xã
hội kèm theo sự yếu kém về mặt tự nhận thức cũng khiến cho con người ta
tìm đến tôn giáo để an ủi. Ngoài ra sự biết ơn, kính trọng với những người có
công với đất nước, anh hùng dân tộc… cũng là một biểu hiện của tôn giáo
* Chứng minh: Phân tích kỹ luận điểm của Mác, đồng thời đặt trong hoàn cảnh lịch
sử - cụ thể, chúng ta mới có thể hiểu đúng ý của ông, đó là: Tôn giáo là chỗ dựa cho
quần chúng nhân dân bị áp bức bóc lột trong một thế giới không có trái tim, không
có tình yêu thương. Là tinh thần con người trong một xã hội đặt đồng tiền lên trên
mọi giá trị đạo đức, pháp luật. Tôn giáo phản ánh sự đau khổ, nghèo nàn của hiện
thực. Khi nhân dân lao động đau khổ, bị áp bức đến cùng cực, họ không thể phản
kháng, họ bất lực không tìm ra con đường thoát khỏi khổ đau thì tôn giáo chính là lOMoAR cPSD| 60884712
chỗ họ tìm đến để hy vọng một đấng siêu nhân nào đó ban phát cho họ cuộc sống tốt
đẹp. Những hy vọng ấy là sự phản kháng yếu ớt chống lại đau khổ hiện thực. Đặt
trong hoàn cảnh cụ thể, ta cần giải thích ý nghĩa từ “thuốc phiện” (opium) vào thời
điểm lịch sử cụ thể thời của Mác. Không thể lấy quan niệm về thuốc phiện như cách
nhìn nhận của xã hội thời hiện đại để suy diễn rằng thời của Mác cũng vậy. Thuốc
phiện trong tư tưởng chúng ta đó là một tệ nạn, đó là thứ khiến con người u mê,
nghiện ngập, mất tỉnh táo, tệ nạn thuốc phiện cần phải bị tiêu diệt. Mặt khác, thuốc
phiện là loại thuốc giảm đau được sử dụng trong y học, cho đến tận bây giờ trong y
học, các bác sĩ vẫn sử dụng một liều lượng thuốc phiện nhất định để giúp bệnh nhân
vượt qua những cơn đau thể xác. Theo quan điểm của Mác khi nêu lên luận điểm
“Tôn giáo là thuốc phiện của nhân dân”, Mác đã coi tôn giáo như một liều thuốc xoa
dịu những nỗi đau thực tại. Theo nghĩa khác, tôn giáo cũng là sự “ru ngủ” bằng
những hạnh phúc ảo tưởng, làm tê liệt ý chí đấu tranh của nhân dân, và vì vậy, tôn
giáo hay thuốc phiện cũng đều không thể nào xoá bỏ đi những nỗi đau thực tế. .
Như vậy, theo quan điểm của chủ nghĩa Mác, tôn giáo mặc dù là sự phản ánh
hoang đường, hư ảo hiện thực, là một hiện tượng tiêu cực trong xã hội nhưng nó
không phải không có những yếu tố tích cực. Tôn giáo chỉ là những “bông hoa giả”
tô điểm cho một cuộc sống hiện thực đầy xiềng xích. Nhưng nếu không có những
“bông hoa giả” ấy thì cuộc sống của con người chỉ còn lại “xiềng xích” và nếu không
có thứ “thuốc giảm đau” ấy thì con người sẽ phải vật vã đau đớn trong cuộc sống
hiện thực với đầy rẫy những áp bức, bất công và bạo lực.
Câu 3: Qua hiểu biết chung về Công giáo. Anh/chị hãy nêu và chứng minh rõ vai
trò của công giáo đối với văn hóa Việt Nam? Trả lời:
a. Vài nét về đạo Công giáo: • Lịch sử: •
Được thành lập bởi chúa Giêsu Kitô vào thế kỉ 1 sau Công nguyên •
Trải qua nhiều giai đoạn phát triển, bao gồm cả sự bành trướng, cải cách và chia rẽ •
Giữ vai trò quan trọng trong lịch sử phương Tây lOMoAR cPSD| 60884712 • Niềm tin: •
Tin vào một Thiên Chúa duy nhất, gồm ba ngôi: Cha, Con và Thánh Thần •
Tin vào Chúa Giêsu Kitô là Con Thiên Chúa, đấng cứu thế giới •
Tin vào Kinh thánh là lời mặc khải của Thiên Chúa •
Tin vào các bí tích và nghi lễ của Giáo hội •
Tin vào sự sống sau khi chết, thiên đàng và hỏa ngục • Cấu trúc: •
Giáo hoàng là người đứng đầu Giáo hội Công giáo •
Giám mục cai quản các giáo phận •
Linh mục, phó tề và thầy tu phục vụ trong các cộng đồng Tầm ảnh hưởng: •
Đạo Công giáo có ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống tinh thần, văn hóa, giáo
dục và xã hội trên toàn thế giới •
Góp phần thúc đẩy công lý xã hội, hòa bình và bác ái.
b. Vai trò của công giáo đối với văn hóa Việt Nam:
Công giáo du nhập vào Việt Nam từ thế kỉ XVI và đã có những ảnh hưởng sâu sắc
đến văn hóa Việt Nam, thể hiện qua nhiều khía cạnh • Giáo dục: •
Chữ Quốc ngữ: các giáo sĩ Công giáo đóng vai trò quan trọng trong việc
truyền bá chữ Quốc ngữ, góp phần nâng cao trình độ học vấn cho người dân. •
Hệ thống giáo dục: giáo hội Công giáo thành lập nhiều trường học từ bậc tiểu
học đến đại học, góp phần đào tạo nhân lực cho đất nước. • Văn học: •
Tác phẩm văn học: Nhiều tác phẩm văn học Công giáo được sáng tác và dịch
thuật, góp phần làm phong phú thêm nền văn học Việt Nam. •
Phong cách văn chương: Phong cách viết văn theo lối tự sự, phân tích nội tâm
được du nhập từ văn học phương Tây qua các tác phẩm Công giáo Nghệ thuật: •
Kiến trúc: Nhiều nhà thờ Công giáo được xây dựng với lối kiến trúc Gothic,
Roman,... độc đáo, trở thành di sản văn hóa Việt Nam •
Âm nhạc: Âm nhạc thánh ca du nhập vào Việt Nam, góp phần làm phong phú
thêm kho tàng âm nhạc dân tộc Đời sống xã hội: •
Y tế: Giáo hội Công giáo thành lập nhiều bệnh viện, trại mồ côi, trại phong,...
góp phần chăm sóc sức khỏe và an sinh xã hội cho người dân. •
Lễ nghi: Một số nghi lễ Công giáo được du nhập và hòa nhập vào văn hóa
Việt Nam, ví dụ như lễ Giáng Sinh. • Tư tưởng: lOMoAR cPSD| 60884712 •
Tư tưởng nhân đạo: Giáo lý Công giáo đề cao tình yêu thương, bác ái, góp
phần hun đúc lòng nhân đạo trong xã hội Việt Nam. •
Tư tưởng canh tân: Một số giáo sĩ Công giáo có tư tưởng canh tân, góp phần
thúc đẩy phong trào duy tân ở Việt Nam đầu thế kỷ XX Chứng minh: •
Sự phổ biến: Hiện nay, Công giáo là một trong những tôn giáo có số lượng tín
đồ đông đảo tại Việt Nam, với hơn 7 triệu người theo đạo •
Tác động lâu dài: Ảnh hưởng của Công giáo đối với văn hóa Việt Nam đã tồn
tại trong nhiều thế kỉ và vẫn tiếp tục hiện hữu trong đời sống xã hội ngày nay. •
Sự công nhận: Vai trò của Công giáo đối với văn hóa Việt Nam được ghi nhận
bởi các nhà nghiên cứu lịch sử, văn hóa, xã hội.
=> Công giáo đóng vai trò quan trọng trong đời sống văn hóa tinh thần của người
Việt Nam, góp phần làm phong phú và đa dạng thêm bản sắc văn hóa dân tộc.
Câu 4: Phân tích điều kiện hình thành và phát triển tôn giáo tín ngưỡng ở Việt Nam ? - Điều kiện tự nhiên:
• Vị trí địa lý: nằm ở khu vực Đông Nam Á, là ngã tư đường nơi giao
lưu, tiếp biến văn hóa với các nước trên thế giới và cũng là nơi dễ cho
việc thâm nhập các luồng văn hóa, các tôn giáo trên thế giới
• Hệ sinh thái đa dạng: tính trội văn hóa sông nước, thực vật
• Khí hậu: nhiệt đới ẩm gió mùa, thiên tai thất thường ảnh hưởng đến đời
sống sinh hoạt cũng như sản xuất khiến nhân dân càng có nhiều niềm
tin vào tôn giáo, tín ngưỡng - Điều kiện kinh tế:
• Nông nghiệp lúa nước: chịu sự ảnh hưởng mạnh mẽ và bị sự chi phối
của tự nhiên điều đó tác động đến lối sống, tư duy và tính cách tôn sùng tự nhiên
- Lịch sử dựng nước và giữ nước: lOMoAR cPSD| 60884712
• Lịch sử Việt Nam đã trải qua hàng ngàn năm với nhiều sự biến động,
mở rộng lãnh thổ, dung nạp các tộc người và bị đô hộ khiến nhân dân ta phải đấu tranh
• Tiếp thu tôn giáo, tín ngưỡng ngoại lai Phổ biến tín ngưỡng thờ anh hùng dân tộc - Truyền thống văn hóa:
• Uống nước nhớ nguồn • Đề cao đạo hiếu
Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên là nòng cốt Câu
5: Các đặc điểm tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam ?
* Đa dạng tôn giáo, tín ngưỡng: -
Việt Nam là một quốc gia có nhiều hình thái tín ngưỡng tôn giáo
khác nhauđang tồn tại (trong khi đó một số nước chỉ có một tôn giáo: VD. Lào, Campuchia,
Thái Lan chủ yếu theo Phật giáo; Indo: Hồi giáo; Philippin: Công giáo) -
Theo ước tính hiện nay ở Việt Nam có khoảng 80% dân số có đời
sống tínngưỡng tôn giáo trong đó có khoảng trên dưới 20 triệu tín đồ của 6
tôn giáo đang hoạt động bình thường, ổn định, chiếm 25% dân số - Biểu hiện: •
Nhiều loại hình tôn giáo: du nhập, bản địa. Có thể kể đến như nhóm tôn giáo
du nhập là Phật giáo, Công giáo…Còn nhóm tôn giáo bản địa là Cao đài & Phật giáo hòa hảo lOMoAR cPSD| 60884712 •
Tín ngưỡng đa thần có thể kể đến như là tín ngưỡng thờ Mẫu, thờ cúng tổ tiên, thờ Thành Hoàng… •
Số lượng tín đồ khác nhau: có tôn giáo số lượng tín đồ lên tới vài triệu người,
có tôn giáo số lượng tín đồ không đáng kể. VD như Phật giáo chiếm số lượng
tín đồ đông nhất với trên 14 triệu tín đồ; trong khi đó tín đồ của Hồi giáo chỉ là khoảng 25.000 người •
Thời gian xuất hiện (du nhập) khác nhau, sự phân bố khác nhau (có nơi tín đồ
tôn giáo sống thành từng cộng đồng tương đối trung lập với quy mô nhỏ; có
nơi tín đồ các tôn giáo sống xen kẽ, hòa đồng cùng với cả quần chúng không theo đạo) •
Vai trò chính trị xã hội của các tôn giáo cũng khác nhau (VD: nhiều tôn giáo
có đóng góp to lớn với dân tộc – Phật giáo; nhiều tôn giáo bị các thế lực thù
địch lợi dụng – Công giáo, Tin lành…) •
Bản thân mỗi tôn giáo rất phong phú và đa dạng: chia thành nhiều hệ phái, tổ
chức, nhiều dòng, nghi lễ khác nhau. VD: Phật giáo (Đại thừa, Tiểu thừa);
Phật giáo đại thừa gồm Mật Tông, Tịnh Độ Tông, Thiền Tông; Tin lành có
nhiều tổ chức, hệ phái - Nguyên nhân:
• Vị trí địa lý: nơi giao lưu các luồng văn hóa, là cầu nối văn hóa từ Bắc
xuống Nam, từ Đông sang Tây…Việt Nam nằm sát cạnh hai nền văn
minh lớn trên thế giới: Trung Hoa và Ấn Độ – nơi sản sinh ra các tôn
giáo lớn trên thế giới
• Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc. Mỗi dân tộc lại có hình thức tín
ngưỡng khác nhau với việc thờ cúng và tiến hành các nghi thức nghi lễ không giống nhau lOMoAR cPSD| 60884712
• Tâm thức của người Việt Nam: cởi mở, bao dung miễn sao văn hóa khi
du nhập vào không xúc phạm tới văn hóa quốc gia, không ảnh hưởng
tới niềm tin thiêng liêng của dân tộc; tổ quốc dân tộc - Ảnh hưởng:
• Việt Nam có nền văn hóa rất phong phú và đặc sắc
• Ảnh hưởng tới văn hóa chính trị: gây khó khăn cho Nhà nước trong
việc thực hiện chủ trương, chính sách, quản lý và giải quyết các vấn đề về tôn giáo
* Tích hợp, hỗn dung: - Biểu hiện:
• Giáo lý, giáo luật: vay mượn, kế thừa. Ví dụ như ở Phật giáo hòa hảo –
một tôn giáo bản địa của Việt Nam thì trong phần học Phật có dựa vào
giáo lý Phật giáo (Tịnh Độ Tông) và có sự giản lược, sửa đổi
• Bài trí điện thờ: trên điện thờ của một số tôn giáo dễ chấp nhận sự hiện
diện của thần thánh ở một số tín ngưỡng tôn giáo khác. Điều này không
thể có ở những nước theo tôn giáo độc thần (Ki tô giáo, Hồi giáo). Như
ở điện thờ đạo Cao Đài: thờ độc nhãn, thiên nhãn (mắt của Thượng
Hoàng Ngọc Đế); thờ chúa Giêsu, thờ Khổng Tử, Lão Tử, Phật Thích
Ca, Quan Âm, Khương Tử Nha…(thờ 9 vị khác nhau); hay như ở Chùa:
thờ Phật, thờ Mẫu (tiền Phật hậu Mẫu), thờ các vị anh hùng dân tộc (nhân thần)… lOMoAR cPSD| 60884712
• Tín đồ của một số tôn giáo dễ dàng tham gia vào hành vi của một số
tôn giáo tín ngưỡng khác (khác với tôn giáo độc thần: Ki tô giáo, Bà la
môn giáo, Hồi giáo). Có ý kiến cho rằng: đối với nhiều người Việt Nam
rất khó xác định được chính xác tôn giáo của một người, bởi người Việt
Nam dàn trải niềm tin của mình vào các vị thần thánh miễn là vị thần
đó đem lại sự may mắn, sức khỏe…
• Thời kì dài: “tam giáo đồng nguyên” (Nho – Phật – Đạo) nhưng không
bao giờ có chiến tranh tôn giáo. Và hiện nay cũng vậy! Mặc dù có rất
nhiều tín ngưỡng tôn giáo cùng chung sống nhưng rất ít khi có chiến tranh tôn giáo - Nguyên nhân:
• Bản tính người Việt Nam: cởi mở, bao dung dễ dàng tiếp nhận các tín
ngưỡng tôn giáo miễn sao nó không vi phạm đến lợi ích quốc gia, không
đi ngược lại với truyền thống văn hóa dân tộc
• Tôn giáo ngoại lai du nhập vào cần có sự cải biến thích nghi với điều
kiện, bối cảnh xã hội của đất nước để có sự hòa nhập
• Lịch sử Việt Nam là lịch sử kháng chiến chống giặc ngoại xâm. Do đó
để đoàn kết toàn dân, đoàn kết lương giáo, đoàn kết dân tộc theo hoặc
không theo tôn giáo trong việc bảo vệ nền độc lập, toàn vẹn lãnh thổ nên buộc phải dung hòa lOMoAR cPSD| 60884712 -
Ảnh hưởng: tính mềm dẻo, đan xen, tích hợp của tín ngưỡng tôn
giáo ởViệt Nam mang lại hiệu quả xã hội tích cực: không có xung đột đức tin
và chiến tranh tôn giáo. Đây là điểm khác biệt của Việt Nam so với nhiều nước
khác trên thế giới. Nhiều nước chiến tranh tôn giáo thường xảy ra (do xung
đột với thế lực trần thế xuất phát từ những khác biệt về đức tin và lợi ích; xung
đột diễn ra giữa các nhóm sắc tộc)
Câu 6: Quá trình du nhập và phát triển của Công giáo ở Việt Nam?
Quá trình du nhập và phát triển của Công giáo ở Việt Nam trải qua 3 giai đoạn: -
Giai đoạn từ 1533 – 1954 -
Giai đoạn từ 1954 – 1975 -
Giai đoạn từ 1975 – nay
* Giai đoạn từ 1533 – 1954:
Từ năm 1533 – 1659:
- Hoàn cảnh xã hội Việt Nam:
• Thời kỳ nội chiến Đàng Trong và Đàng Ngoài
• Chính sách của Chúa Trịnh – Chúa Nguyễn (sắc chỉ cấm đạo 1533)
- Công giáo: Thăm dò và từng bước du nhập (Bồ Đào Nha, Pháp, Tây Ban Nha)
• Năm 1533 có một dương nhân là Inikhu đã đi đường biển để vào giảng
đạo Gia tô ở Ninh Cường, Quần Anh thuộc huyện Nam Chấn, làng Trà
Lũ, nay thuộc Giao Thủy, Nam Định. Giới nghiên cứu lịch sử đạo Công lOMoAR cPSD| 60884712
giáo đã thống nhất lấy năm 1533 là mốc đánh dấu việc truyền bá đạo Công giáo vào Việt Nam
• Thời kì từ năm 1533 – 1614 chủ yếu là các giáo sĩ dòng Phanxico thuộc
Bồ Đào Nha và dòng Đa Minh thuộc Tây Ban Nha đi theo đường thuyền
buôn vào truyền giáo ở nước ta nhưng do không quen thông thổ, chưa
thạo ngôn ngữ nên việc truyền giáo không có mấy kết quả
• Từ năm 1615 – 1625 có 21 thừa sai đến Đàng trong để truyền giáo đến
từ các nước khác nhau như Bồ Đào Nha, Italia, Nhật Bản và Pháp
• Công cuộc truyền giáo của Đàng ngoài diễn ra muộn hơn so với Đàng
trong. Năm 1926, linh mục Giuliano cùng một số người Nhật đến Đàng
ngoài trên một chiếc tàu buôn của người Bồ Đào Nha để truyền đạo
• Các giáo sĩ Dòng Tên đặt nền tảng, nghĩ đến việc cần có các Giám mục
phụ trách để thúc đẩy công cuộc truyền giáo ở bước cao hơn
• Nổi bật lên thời kì này là vai trò của Alexandre De Rhodes – nhà truyền
giáo và ngôn ngữ học, tác giả của cuốn sách “Từ điển Việt – Bồ Latinh”
Từ năm 1659 – 1802:
- Hoàn cảnh xã hội Việt Nam:
• Năm 1672, chấm dứt nội chiến, ổn định xã hội Đàng Trong, Đàng Ngoài
• Khởi nghĩa Tây Sơn triều đại Tây Sơn (1789 – 1802) là thời đại tự do tôn giáo - Công giáo:
• Năm 1659, hai địa phận đầu tiên ở Việt Nam là Đàng trong (gồm cả
Campuchia) và Đàng ngoài (gồm cả Lào và 05 tỉnh của Nam Trung
Quốc) đã được thành lập lOMoAR cPSD| 60884712
• Đến năm 1679, địa phận Đàng ngoài được chia làm hai là Tây Đàng
ngoài và Đông Đàng ngoài, lấy sông Hồng và sông Lô làm ranh giới
• Đưa thêm các giáo sĩ phương Tây vào để truyền giáo và cai quản
• Sắc phong 4 linh mục người Việt đầu tiên
• Tăng tín đồ: theo số liệu của Giáo hội Công giáo, năm 1644, ở Đàng
trong có 100 ngàn người và Đàng ngoài năm 1737 có 250 ngàn người
theo đạo Công giáo Từ năm 1802 – 1858: - Hoàn cảnh xã hội:
• Nguyễn Ánh: dựa vào Pháp để lên ngôi thi hành chính sách tự do tôn giáo
• Minh Mạng: chỉ dụ cấm đạo (1833, 1835, 1839)
• Thiệu Trị: nới lỏng Công giáo
• Tự Đức: kì thị & cấm đạo gay gắt
- Công giáo: từng bước phát triển về quy mô, có sự gia tăng phát triển đángkể
về số lượng của Giáo phận, Giáo dân và Linh mục • Giáo phận (8) • Giáo dân (500.000) • Linh mục (227)
Từ năm 1858 – 1954: - Hoàn cảnh xã hội:
• 1/9/1858: Pháp chính thức nổ súng xâm lược Việt Nam
• Nhà Nguyễn thất thủ và ký với Pháp 2 bản hiệp ước Hac măng (1883) và Patonot (1884)
• Thực dân Pháp chính thức đô hộ nước ta (1885 – 1945)
• Nhân dân ta kháng chiến chống Pháp (1946 – 1954) - Công giáo:
• Phát triển mạnh mẽ và được nhận định rằng chưa bao giờ Công giáo
lại phát triển mạnh mẽ như ở giai đoạn này Nguyên nhân là do: lOMoAR cPSD| 60884712
Pháp đô hộ nước ta và có những chính sách, hành động nâng đỡ Công giáo
• 1933 sắc phong Giám mục người Việt đầu tiên
• Pháp lợi dụng Công giáo vào chính trị
* Giai đoạn từ 1954 – 1975:
- Hoàn cảnh xã hội & chính sách tôn giáo:
• Chia cắt 2 miền Nam – Bắc (hiệp định Giơ – ne – vơ 1954)
• Chiến tranh chống đế quốc Mỹ xâm lược 1975 Thi hành
chính sách tự do tôn giáo, tự do tín ngưỡng - Công giáo:
• Giáo hội Công giáo: miền Bắc + miền Nam
• Công giáo ở miền Nam thì phát triển hơn miền Bắc
• Cộng đồng Vatican II (1962 – 1965) – hội nghị các giám mục và các
nhà thần học do giáo hoàng triệu tập để quyết định các vấn đề về giáo
lý và về kỷ cương của giáo hội: Kính Chúa, yêu nước, hòa đồng văn hóa dân tộc
* Giai đoạn từ 1975 – nay:
- Hoàn cảnh xã hội & chính sách tôn giáo:
• Thống nhất đất nước (1975)
• Giai đoạn đổi mổi, hội nhập toàn cầu (1986)
• Chính sách: “tự do tôn giáo” - Công giáo: lOMoAR cPSD| 60884712
• Tổ chức đại hội Công giáo lần 1 (1980) là một đại hội tổ chức bởi hội
đồng giám mục Việt Nam, đây được xem là đại hội thành lập một Hội
đồng Giám mục Việt Nam thống nhất trên toàn quốc
• Chủ trương tốt đẹp: “Sống phúc âm trong lòng dân tộc”; “Sống tốt đời, đẹp đạo”
Quá trình hình thành và phát triển đạo Công giáo ở nước ta đã trải qua nhiều
thăng trầm, biến cố. Từ một tôn giáo hoàn toàn xa lạ với Việt Nam, đến nay đạo
Công giáo là một trong những tôn giáo có số người theo lớn thứ hai (sau đạo Phật)
và đạo Công giáo đã mang lại nhiều giá trị, quan điểm tốt đẹp, đã có rất nhiều hoạt
động ảnh hưởng trong đời sống văn hóa xã hội ở Việt Nam Câu 7: Vai trò của Công
giáo đối với văn hóa Việt Nam ?
* Giới thiệu chung về Công giáo:
- Công giáo ra đời vào thế kỷ thứ I SCN tại vùng Palestin thuộc
Trung CậnĐông, Chúa Giêsu là người sáng lập ra Công giáo. Công giáo
tin Chúa Giêsu xuống trần gian làm người, rao giảng Tin Mừng, chữa lành
mọi bệnh tật, trừ quỷ và cuối cùng chết trên thập giá để hoàn tất công cuộc
cứu chuộc tội lỗi của loài người
- Công giáo được truyền bá vào Việt Nam bắt đầu từ các thập kỷ
đầu của thếkỷ XVI (1533). Đến nay đạo Công giáo là một trong những tôn
giáo có số người theo lớn thứ hai và đạo Công giáo đã mang lại nhiều giá
trị, quan điểm tốt đẹp, đã có rất nhiều hoạt động ảnh hưởng trong đời sống
văn hóa xã hội ở Việt Nam lOMoAR cPSD| 60884712
* Vai trò: Trong quá trình truyền bá đạo ở Việt Nam, Công giáo đã có những đóng
góp nhất định cho sự phát triển của văn hóa Việt Nam trên nhiều lĩnh vực như kiến
trúc, báo chí,văn chương, ngôn ngữ, lối sống, giáo dục…
- Về ngôn ngữ: đây là một trong những đóng góp quan trọng nhất
của giáo sĩđạo Công giáo đối với văn hóa Việt Nam, đóng góp này nằm
ngoài ý thức chủ quan của các nhà truyền đạo khi sáng tạo ra chữ Quốc
ngữ. Xuất phát từ mục đích để hoạt động truyền giáo có hiệu quả nên các
thừa sai đã Latinh hóa tiếng Việt để tạo ra một loại văn tự mới đó là chữ
Quốc ngữ. Qua nhiều lần cải tiến thì chữ Quốc ngữ đã đạt đến dạng hoàn
chỉnh như ngày nay. Người có công lao to lớn trong việc hình thành chữ
Quốc ngữ đó chính là Alexandre de Rhodes và công trình đáng kể nhất của
ông là “Từ điển Việt – Bồ – Latinh”. Đến thế kỉ XIX chữ quốc ngữ được
dạy trong nhà trường và đầu thế kỉ XX thì thay thế chữ Hán – Nôm
- Về kĩ thuật in: cùng với việc sáng tạo ra chữ quốc ngữ, sự du
nhập côngnghệ in hiện đại vào Việt Nam đã góp phần làm thay đổi diện
mạo văn hóa bản địa những năm đầu thế kỉ XIX, đặc biệt trên lĩnh vực báo
chí, văn chương. Sự phát triển đó đã dẫn đến sự ra đời của nhiều tờ báo
như: Vĩnh Ký, Gia Định báo – tờ báo đầu tiên trong lịch sử báo chí Việt
Nam ra đời năm 1865 tại Sài Gòn .Ngoài ra, điều này còn thúc đẩy đa dạng
các thể loại văn học Công giáo: văn xuôi, ca vè… Như vậy, kỹ thuật in là
cầu nối tiếp xúc giữa văn hóa Đông – Tây.
- Về kiến trúc: cùng với quá trình truyền bá đạo là sự du nhập kiến
trúc nhàthờ phương Tây vào Việt Nam. Đặc trưng của lối kiến trúc này là
kiểu kiến trúc Roman, Gothic,...Tiêu biểu cho phong cách kiến trúc này là
nhà thờ Kẻ Sở được xây dựng năm 1877 – 1882. Hay Nhà Đức Bà Sài lOMoAR cPSD| 60884712
Gòn, Nhà thờ lớn Hà Nội…Lối kiến trúc Gothic với vòm cửa nhọn, nóc
nhà nhọn, bên ngoài có tháp vút, tường tương đối mỏng, cửa sổ lớn và
được trang trí bằng nhiều loại màu làm cho nhà có đầy đủ ánh sáng. Ngoài
ra, còn có sự hỗn dung với kiến trúc bản địa, hình thành nên kiến trúc nhà
thờ Nam góp phần đa dạng phong cách kiến trúc Việt Nam.
- Về hội họa, điêu khắc: nhiều đề tài liên quan đến Công giáo được
xuất hiệnnhiều. Lối trang trí, họa tiết điêu khắc trong các nhà thờ như trang
trí mặt tiền nhà thờ, trang trí cửa sổ, cửa ra vào, trang trí tháp chuông, vòm
nhỏ hai bên hông và vòm lớn trên cung thánh nơi đặt tượng Chúa, tượng
Đức Mẹ Maria và các Thánh. VD: Bữa tiệc cuối cùng, Tượng đài thánh đa
minh tại khuôn viên với gương mặt vóc dáng hài hòa, Biểu tượng hoa Hồi:
Hoa Hồi được coi là biểu tượng niềm tự hào của dân tộc Xứ Lạng.
- Lối sống đạo: cũng như nhiều tôn giáo khác, đạo Công giáo cũng
luônbuộc các tín hữu phải sống lành mạnh, hướng thiện thể hiện ở: Lễ hội
Công giáo (như Noen) gắn kết cộng đồng, giao lưu văn hóa phương Tây;
như trong hôn nhân Công giáo thể hiện niềm tin giáo lý và nét đẹp văn hóa
gia đình, “bất khả phân ly” và hạnh phúc gia đình bền vững; hay nói đến
lễ tang Công giáo – từ giáo lý đến lối sống hiếu nghĩa của cộng đồng thể
hiện sự gắn kết cộng đồng với không khí trang nghiêm cầu nguyện cho
người quá cố; còn có Thánh lễ cầu hồn – tưởng nhớ tổ tiên thấy được những
giá trị tốt đẹp về đạo hiếu và sự gắn kết gia đình
Từ một số đóng góp kể trên chúng ta có thể nhận định thấy và khẳng định Công
giáo đã có vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển văn hóa Việt Nam,
góp phần thúc đẩy sự giao lưu, tiếp biến và đa dạng văn hóa Việt Nam
Câu 8: Quá trình du nhập và phát triển của Phật giáo ở Việt Nam? lOMoAR cPSD| 60884712
Quá trình du nhập và phát triển Phật giáo ở Việt Nam trải qua 4 giai đoạn: - Từ cuối TK I – X - Từ TK X – XIV - Từ TK XV – XIX - Từ TK XX – nay
* Từ cuối TK I – TK X:
• Phật giáo là một tôn giáo được truyền vào nước ta từ rất sớm. Theo hiểu biết
hiện nay của giới nghiên cứu lịch sử thì Phật giáo vào Việt Nam từ những năm đầu công nguyên.
• Ban đầu Phật giáo truyền vào nước ta chủ yếu trực tiếp từ Ấn Độ. Có thể kể
tên một số tăng sỹ Ấn Độ và Trung á sang truyền giáo ở Việt Nam như: Ma
Ha Kỳ Vực, Khưu Đa La, Khương Tăng Hội, Chu Cương Lương, Mạt Đa Đề Bà…