Đề cương môn triết học - Lecture notes 1,2,4 môn Triết học Mác -Lênin | Đại học sư phạm Hà nội 

  với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 39651089
Câu 1: Vấn đề cơ bản của triết học
A, Nội dung vấn đề cơ bản của triết học
Vấn đề cơ bản của triết học là những vấn đề xung quanh mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại, giữa vật chất và ý
thức. Lý do là vấn đề cơ bản vì việc giải quyết nó sẽ quyết định được cơ sở, tiền đề để giải quyết những vấn đề
của triết học khác. Điều này đã được chứng minh rất ràng trong lịch sử phát triển lâu dài phức tạp của triết
học. Ph.Ăngghen viết: “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của triết học hiện đại, là mối quan hệ giữa
tư duy và tồn tại”
Vấn đề cơ bản của triết học có 2 mặt, trả lời 2 câu hỏi lớn
- Mặt thứ nhất: giữa vật chất ý thức cái nào trước, cái nào có sau, cái nào giữ vai trò quyết định?
- Mặt thứ hai: con người có khả năng nhận thức thế giới hay không?
B, Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
Giải quyết mặt thứ nhất vấn đề cơ bản của triết học đã phân chia các nhà triết học thành hai trường phái lớn:
Chủ nghĩa duy vật và Chủ nghĩa duy tâm.
a, Chủ nghĩa duy vật: vật chất (giới tự nhiên) là cái có trước, ý thức là cái có sau và vật chất quyết định ý thức.
Được thể hiện dưới ba hình thức cơ bản gồm:
+ Chủ nghĩa duy vật chất phác: kết quả nhận thức của các nhà triết học duy vật thời cđại. Chủ nghĩa duy vật
thời kỳ này thừa nhận tính thứ nhất của vật chất nhưng lại đồng nhất vật chất với một hay một số chất cthể của vật
chất và đưa ra những kết luận mà về sau người ta thấy mang nặng tính trực quan, ngây thơ, chất phác. Nhưng về cơ
bản đúng đã lấy bản thân giới tự nhiên để giải thích thế giới, không viện đến thần linh, thượng đế hay các
thế lực siêu nhiên.
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình: là hình thức cơ bản thứ hai trong lịch sử chủ nghĩa duy vật thể hiện khá rõ ở các nhà
triết học thế kỷ XV đến thế kỷ XVIII điển hình thế kỷ XVII, XVIII. thời kỳ y trong khi tiếp tục phát
triển quan điểm chủ nghĩa duy vật thời cổ đại, chủ nghĩa duy vật thời kỳ này chịu sự tác động mạnh mẽ của phương
pháp duy siêu hình, giới phương pháp nhìn thế giới như một cỗ máy khổng lồ. Tuy không phản ánh đúng
hiện thực trong toàn cục nhưng đã góp phần không nhỏ vào việc đẩy lùi thế giới quan duy tâm và tôn giáo, đặc biệt
là ở thời kỳ chuyển tiếp từ đêm trường trung cổ sang thời phục hưng.
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng: hình thứcbản thứ ba của chủ nghĩa duy vật do C.Mác Ph.Ăngghen xây
dựng vào những năm 40 của TK XIX, sau đó được V.I.Lênin phát triển. Chủ nghĩa duy vật biện chứng đã khắc
phục được hạn chế của chủ nghĩa duy vật chất phác, chủ nghĩa duy vật siêu hình, xem xét thế giới trong tính
chỉnh thể, thống nhất trong sự tác động qua lại biện chứng với nhau, nó cơ sở thế giới quan, phương pháp luận
để nghiên cứu tìm hiểu thế giới. đỉnh cao trong sự phát triển của chủ nghĩa duy vật. Chủ nghĩa duy vật
biện chứng không chỉ phản ánh hiện thực đúng như chính bản thân nó tồn tại mà còn là một công cụ hữu ích giúp
những lực lượng tiến bộ trong hội cải tạo hiện thực y. b, Chủ nghĩa duy tâm: ý thức, tinh thần cái có
trước, vật chất là cái có sau và ý thức quyết định vật vật chất.
Gồm hai phái:
lOMoARcPSD| 39651089
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con người. Trong khi phủ nhận sự tồn tại khách
quan của hiện thực, chủ nghĩa duy tâm chủ quan khẳng định mọi sự vật, hiện tượng chỉ là phức hợp của những cảm
giác.
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan: cũng thừa nhận tính thứ nhất của ý thức, họ cho rằng có một thực thể tinh thần
hay ý niệm tuyệt đối tồn tại bên ngoài độc lập với con người có trước con người đã sinh ra vạn vật, quyết định sự
tồn tại và phát triển của thế giới và con người. C, Khả tri luận, bất khả tri luận, hoài nghi luận
Khả tri luận, bất khả tri luận, hoài nghi luận, đây kết quả của cách giải quyết mặt thứ hai vấn đề bản của
triết học. Với câu hỏi “ Con người có thể nhân thức được thế giới hay không?”, tuyệt đại đa số các nhà triết học trả
lời một cách khẳng định: thừa nhận khả năng nhận thức được thế giới của con người. a, Khả tri luận
Đây là học thuyết triết học khẳng định khả năng nhận thức của con người. Khả tri luận khẳng định về nguyên tắc
con người thể hiểu được bản chất của sự vật. Nói cách khác cảm giác, biểu tượng, quan niệm nói chung ý thức
mà con người có được về sự vật về nguyên tắc là phù hợp với bản thân sự vật. b, Bất khả tri luận
Đây học thuyết triết học phủ nhận khnăng nhận thức của con người. Theo thuyết này, về nguyên tắc, con người
không thể hiểu được bản chất của đối tượng mà chỉ là hình thức bề ngoài, hạn hẹp và cắt xén về đối tượng. Bất khả
tri luận không tuyệt đối phủ nhận những thực tại siêu nhiên hay thực tại cảm giác của con người, nhưng vẫn khẳng
định ý thức con người không thể đạt tới thực tại tuyệt đối hay thực tại như vốn có. Bất khả tri luận cũng không
đặt vấn đề về niềm tin, mà chỉ phủ nhận khả năng vô hạn của nhận thức. c, Hoài nghi luận
Những người theo hoài nghi luận nâng sự hoài nghi lên thành nguyên tắc trong việc xem xét tri thức đã đạt được
và cho rằng con người không thể đạt đến chân lý khách quan. Tuy cực đoan về mặt nhận thức nhưng hoài nghi luận
thời phục hưng đã giữ vai trò quan trọng trong cuộc đấu tranh chống hệ tư tưởng quyền uy của Giáo hội thời
trung cổ. Hoài nghi luận thừa nhận sự hoài nghi đối với cả Kinh thánh và các tín điền tôn giáo.
Câu 2: Vật chất và ý thức
A, Vật chất và phương thức tồn tại của vật chất
a. Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm chủ nghĩa duy vật trước C. Mác về phạm trù
vật chất.
- Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm: thừa nhận sự tồn tại của thế giới vật chất nhưng lại phủ nhận đặc tính
“tồn tại tự thân” (tồn tại khách quan) của chúng.
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: thế giới vật chất không tồn tại khách quan sự tồn tại của bị quy định bởi ý
thức của con người.
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan: thế giới vật chất là tồn tại chân thật nhưng nguồn gốc của nó là do sự tha hóa của
tinh thần thế giới.
- Quan niệm của chủ nghĩa duy vật: thừa nhận sự tồn tại khách quan của thế giới vật chất, lấy bản thân giới tự
nhiên để giải thích tự nhiên
+ Chủ nghĩa duy vật thời cổ đại:
Quy vật chất về một hay một vài dạng cụ thể và xem chúng là khởi nguyên của thế giới.• Chẳng hạn: Thales (lửa),
Heraclites (nước); Democrites(nguyên tử)… + Chủ nghĩa duy vật siêu hình thế kỷ XV- XVIII:
lOMoARcPSD| 39651089
Vật chất được tạo nên từ các nguyên tử - là hạt nhỏ bé không thể phân chia được. Họ đồng nhất vật chất với khối
lượng
Chưa nắm bắt đước thuộc tính quan trọng nhất của vật chất.
b. Cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX và sự phá
sản của các quan điểm duy vật siêu hình về vật chất.
- Khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX đạt được những phát minh quan trọng:
+ Năm 1895: Rongtghen phát hiện tia X
+ Năm 1896: Becquerel phát hiện tượng phóng xạ của nguyên tố urani.
+ Năm 1897:Thomson phát hiện ra điện tử.
+ Năm 1901: Kaufman chứng minh được khối lượng của điện tử thay đổi theo vân tốc vận động của nguyên tử.
+ Năm 1892-1902: Marie và chồng đã phát hiện ra chất phóng xạ mạnh là polonium và radium.
+ Năm 1905/1916: thuyết tương đối hẹp (1905) và thuyết tương đối tổng quát (1916).
- Thành tựu của khoa học tự nhiên đã dẫn đến sự thay đổi trong nhận thức về vật chất:
vật chất có thể bị mất đi, vật chất có thể chuyển hóa thành tồn tại phi vật chất → Dẫn
đến sự khủng hoảng trong vật lý học.
- Các nhà khoa học tự nhiên đi từ chủ nghĩa duy vật siêu hình sang chủ nghĩatương đối, rồi rơi vào
chủ nghĩa duy tâm. Các nhà triết học duy vật siêu hình thì trở nên hoang mang, dao động, hoài
nghi tính đúng đắn của chủ nghĩa duy vật.
Sự khủng hoảng trong vật lý học đã khiến cho chủ nghĩa duy tâm thắng thế: vật chất đã tiêu tan, vật chất là
cái phi vật chất đang vận động.
nin viết: “Là sự đảo lộn của những quy luật cũ những nguyên cơ bản, sự thay thế chủ nghĩa duy
vật bằng chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa bất khả tri”.
c. Quan niệm của triết học Mác - Lênin về vật chất
* Nguyên nhân sâu xa của cuộc khủng hoảng trong vật lý học cuối thế kỷ XIXđầu thế kỷ XX là do
nhận thức của chủ nghĩa duy vật siêu hình thế kỷ XV XVIII chưa chính c: chưa phản đúng
bản chất thực sự của vật chất.
* Quan niệm của Ăngghen về vật chất:
- Đã phân biệt vật chất với tính cách một phạm trù triết học khác với các sự vật, hiện tượng cụ thể trong thế
giới. Với tính cách phạm trù triết học, vật chất sự sáng tạo thuần túy của duy thông qua con đường trừu
tượng hóa tổng số các vật thể để tìm ra thuộc tính chung nhất của chúng.
- Ăngghen chỉ ra đặc tính chung của vật chất là tồn tại độc lập không lệthuộc vào ý thức con người.
* Quan niệm của Mác về vật chất:
- Mác không đưa ra định nhĩa nào về vật chất nhưng đã vận dụng quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
về vật chất để phân tích những vấn đề chính trị - xã hội, chẳng hạn việc quá trình sản xuất vật chất của xã hội, phân
tích mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
lOMoARcPSD| 39651089
Mác Ăngghen đã đi đến kết luận về vật chất trong hội: vật chất trong hội tồn tại của bản thân con
người, hoạt động vật chất và những quan hệ vật chất giữa người với người.
* Quan niệm của Lênin về vật chất:
- Tổng kết những thành tựu mới nhất của khoa học tự nhiên, kế thừa những thành tựu của chủ nghĩa duy vật
trước Mác, và tư tưởng của Mác và Ăngghen, Lênin đưa ra định nghĩa vật chất như sau:
+ Vật chất một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác,
được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
+ Định nghĩa vật chất của Lênin bao hàm các nội dung:
Thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan – cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và không lệ thuộc vào ý thức.
Thứ hai, vật chất là cái mà khi tác động vào giác quan con người thì đem lại cho con người cảm giác.
Thứ ba, vất chất là đối tượng phản ánh của ý thức hay nói cách khác ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó.
* Ý nghĩa phương pháp luận của quan niệm vật chất của triết học Mác - Lênin:
+ Định nghĩa vật chất của Lênin đã cung cấp nguyên tắc thế giới quan, phương pháp luận khoa học để đấu tranh
chống chủ nghĩa duy tâm, thuyết không thể biết; chủ nghĩa duy vật siêu hình và mọi biểu hiện của chúng trong triết
học tư sản hiện đại về phạm trù này.
+ Định nghĩa về vật chất của Lênin sở khoa học cho việc xác định vật chất trong lĩnh vực hội, đó các
điều kiện sinh hoạt vật chất, hoạt động vật chất và các quan hệ vật chất trong hội. Đó nền tảng luận khoa
học để phân tích một cách duy vật biện chứng các vấn đề của chủ nghĩa duy vật lịch sử.
+ Với định nghĩa vật chất, Lênin đã góp phần khắc phục cuộc khủng hoảng trong khoa học tự nhiên, đặc biệt
trong quan niệm về vật chất; mở đường cho khoa học tự nhiên phát triển, khuyến khích các nhà khoa học đi sâu
khám phá những thuộc tính mới, kết cấu mới của vật chất, làm phong phú hệ thống tri thức của con người. d,
Các phương thức tồn tại của vật chất
- Phương thức tồn tại của vật chất tức là cách thức tồn tại và hình thức tồn tại của vật chất.
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: Vận động cách thức tồn tại, đồng thời hình thức tồn tại của vật
chất; không gian, thời gian là hình thức tồn tại của vật chất.
* Vận động
- Ph.Ăngghen định nghĩa: “Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất, tức được hiểu là một phương thức tồn tại của vật
chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất, - bao gồm tất cả mọi sự thay đổi mọi quá trình diễn ra trong trụ,
kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy”.
+ Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất, là phương thức tồn tại của vật chất.
+ Vận động của vật chất sự tự thân vận động, nghĩa là nguồn gốc của sự vận động của vật chất nằm trong chính
bản thân vật chất. Đó là do sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các bộ phận, các yếu tố cấu thành sự vật.
+Những hình thức vận động của vật chất: vận động cơ học, vận động vật lý, vận động hóa học, vận động sinh học,
vận động xã hội. Các hình thức vận động tồn tại trong sự liên hệ không tách rời nhau.
+ Sự phân chia các hình thức vận động căn cứ trên trình độ nhất định của tổ chức vật chất.
•Vận động và đứng im:
lOMoARcPSD| 39651089
Đứng im là hình thức đặc biệt của vận động,vận động trong thăng bằng. Đứng im là một dạng vận động trong
đó sự vật chưa thay đổi căn bản về chất, chưa chuyển hóa thành cái khác.
Đứng im chỉ là tương đối và tạm thời
VD: Khi ta đứng im thì đó chỉ là đứng im trong vận động cơ học, còn vận động hóa học, sinh học trong cơ thể
thì vẫn đang hoạt động; Chúng ta chỉ đứng im tạm thời chứ không thể đứng im mãi mãi Không gian thời
gian
Không gian là hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt quảng tính.
Thời gian cũng là hình thức tồn tại của vật chất đang vận động xét về độ dài diễn tiến, sự kế tiếp của các quá trình.
Không gian thời gian chính những hình thức tồn tại của vật chất, những thuộc tính cố hữu của vật chất
đang vận động. Vật chất tồn tại khách quan nên không gian và thời gian cũng tồn tại khách quan.
Không gian thời gian không tách rời nhau. Không gian thì có 3 chiều: chiều dài, chiều rộng, chiều cao; thời gian
thì có một chiều từ quá khứ đến tương lai.
Không gian và thời gian là vô tận.
Quan niệm về không gian và thời gian của chủ nghĩa duy vật biện chứng đã bác bỏ quan niệm của chủ nghĩa duy
tâm chủ quan về không gian và thời gian. đ, Tính thống nhất vật chất của thế giới
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định bản chất của thế giới là vật chất, thế giới thống nhất ở tính vật chất.
Theo quan điểm đó:
- Chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất; thế giới vật chất là cái có trước, tồn tại khách quan, độc lập với ý
thức con người.
- Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, vô tận, vô hạn, không sinh ra, không mất đi.
- Mọi tồn tại của thế giới vật chất những dạng cụ thể của vật chất,nên chúng có mối liên hệ qua lại, tác động qua lại
lẫn nhau.
B, Nguồn gốc, bản chất kết cấu của ý thức
a, Nguồn gốc của ý thức
* Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm:
- CNDT khách quan: Ý thức thực thể tồn tại vĩnh viễn, nguồn gốc sinh thành các sự vật, hiện tượng. -
CNDT chủ quan: Ý thức do cảm giác của con người sinh ra và cảm giác sự phản ánh lại cái vốn có trong
tâm trí mỗi con người.
* Quan điểm của chủ nghĩa duy vật trước Mác:
- CNDV cổ đại: Ý thức chỉ là một dạng vất chất đặc biệt mà thôi.
- CNDV siêu hình: Ý thức là thuộc tính, chức năng của vật chất, sự phản ánh giản đơn thụ động đối với thế giới
vật chất.
* Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng:
- Ý thức được hình thành từ hai nguồn gốc: nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội.
+ Nguồn gốc tự nhiên:
lOMoARcPSD| 39651089
Dựa trên những thành tựu mới nhất của khoa học tự nhiên, đặc biệt là sinh lý học thần kinh hiện đại, các nhà kinh
điển của chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng định rằng: Ý thức thuộc tính, chức năng của một dạng vật chất tổ
chức cao nhất là bộ não con người, nói cách khác bộ não con người là khí quan vật chất của ý thức.
Phản ánh:
+ Phản ánh sự tái tạo những đặc điểm của hệ thống vật chất y hệ thống
vật chất khác trong quá trình tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng. + Bốn
trình độ phản ánh: phản ánh vật lý, hóa học; phản ánh sinh học; phản ánh
tâm lý; phản ánh ý thức (ý thức)
Phản ánh vật lý, hoá học là hình thức thấp nhất, đặc trưng cho vật chất vô sinh. Phản ánh vật lý, hoá học thể hiện
qua những biến đổi về cơ, lý, hoá (thay đổi kết cấu, vị trí, tính chất hoá qua quá trình kết hợp, phân giải các
chất) khi có sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các dạng vật chất sinh. Hình thức phản ánh này mang tính thụ
động, chưa có định hướng lựa chọn của vật nhận tác động.
VD: sắt tác dụng với axit( phản ánh HH), nước đun sôi thì bố hơi( phản ánh VL)
Phản ánh sinh học hình thức phản ánh cao hơn, đặc trưng cho giới tự nhiên hữu sinh. Phản ánh sinh học đượcthể
hiện qua tính kích thích, tính cảm ứng, phản xạ.
VD: Hoa hướng dương luôn hướng về phía mặt trời; Lá biến thành gai làm giảm sự thoát hơi nước qua lá phù hợp
với điều kiện sống của cây ở nơi khô hạn.
Phản ánh tâm sự phản ánh đặc trưng cho động vật đã phát triển đến trình độ hệ thần kinh trung ương, được
thực hiện thông qua cơ chế phản xạ có điều kiện đối với những tác động của môi trường sống.
VD: Con vật cũng có tình cảm
Phản ánh ý thức hình thức phản ánh năng động, sáng tạo chỉ con người. Đây sự phản ánh tính chủ
động lựa chọn thông tin, xử lý thông tin để tạo ra những thông tin mới, phát hiện ý nghĩa của thông tin.
+ Nguồn gốc xã hội:
nhiều yếu tố cấu thành nguồn gốc hội của ý thức; trong đó, bản nhất và trực tiếp nhất lao động ngôn
ngữ.
Lao động là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên nhằm tạo ra sản phẩm phục
vụ cho nhu cầu tồn tại và phát triển của mình.
Vai trò của lao động đối với sự hình thành ý thức:
Lao động làm cho thân thcác giác quan của con người ngày càng trở nên hoàn thiện khéo léo hơn, đó chính
là yếu tố thúc đẩy sự phát triển của ý thức.
Trong quá trình lao động, con người đã sử dụng công cụ lao động tác động vào thế giới tự nhiên, khiến cho giới tự
nhiên bộc lộ những thuộc tính, kết cấu, quy luật vận động của nó, từ đó làm hình thành nên tri thức cho con người.
Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung ý thức.
Vai trò của ngôn ngữ đối với sự hình thành của ý thức: Ngôn ngữ vừa là phương tiện để giao tiếp, vừa là công cụđể
tư duy.
Với tư cách là công cụ để tư duy, con người sử dụng ngôn ngữ trong việc khái quát hóa, tổng kết thực tiễn.
lOMoARcPSD| 39651089
Với cách phương tiện giao tiếp, ngôn ngữ được sử dụng trong trao đổi thông tin, trao đổi tri thức từ người
này qua người khác, từ thế hệ này sang thế hệ khác. Thông qua đó, ý thức được hình thành và phát triển. b, Bản
chất của ý thức
*Quan niệm của triết học trước Mác về bản chất của ý thức:
- CNDT khách quan: Ý thức là sự tự ý thức hay là sự tự phản ánh của ý thức về chính bản thân nó.
- CNDT chủ quan: Ý thức do cảm giác của con người sinh ra, là quá trình phản ánh cái vốn có trong tâm trí của
con người.
- CNDV siêu hình: Ý thức là thuộc tính của vật chất, là sự phản ánh đơn giản, thụ động về hiện thực khách quan.
* Quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng :
- Bản chất của ý thức hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, quá trình phản ánh tích cực, sáng tạo hiện
thực khách quan của óc người.
+ Thứ nhất, ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
Thế giới khách quan cái tính thứ nhất, nguyên bản; ý thức có nh thứ hai, chỉ bản sao, chỉ sự chéplại,
chụp lại, phản ánh lại thế giới khách quan mà thôi.
Ý thức bị thế giới khách quan quy định cả về nội dung và hình thức thể hiện.
Nội dung của ý thức mặc sự phản ánh thế giới khách quan nhưng đã được cải biến thông qua lăng kính
chủquan của con người.
+ Thứ hai, ý thức có tính năng động, sáng tạo và gắn bó chặt chẽ với thực tiễn xã hội.
Đặc tính này đã phân biệt ý thức của con người với tâm lý động vật.
Tính năng động, sáng tạo thể hiện chỗ phản ánh hiện thực khách quan một ch có định hướng, có chọn lọc,có
mục đích rõ rệt; nó có khả năng tạo ra tri thức mới về sự vật, có thể tưởng tượng ra cái không có trong thực tế, có
thể tiên đoán, dự báo tương lai,…
Tính xã hội của ý thức: Nội dung của ý thức bị quy định bởi các điều kiện sinh hoạt xã hội, biến đổi theo sự biến
đổi của xã hội. Về mục đích, ý thức tái tạo lại hiện thực theo nhu cầu của xã hội.
+ Thứ ba, sự phản ánh ý thức là quá trình thống nhất giữa ba mặt:
Một là trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phán ánh.
Hai là mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần.
Ba là chuyển hóa mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan. c, Kết cấu của ý thức
- Ý thức kết cấu cực kỳ phức tạp. Ở đây chỉ tiếp cận kết cấu của ý thức theo các yếu tố cơ bản nhất hợp thành nó.
Theo cách tiếp cận này, ý thức bao gồm ba yếu tố bản nhất là: tri thức, tình cảm ý chí, trong đó tri thức
nhân tố quan trọng nhất. - Các lớp cấu trúc của ý thức:
+ Tri thức toàn bộ những hiểu biết của con người, kết quả của quá trình nhận thức, sự tái tạo lại hình ảnh
của đối tượng được nhận thức dưới dạng các loại ngôn ngữ.
+ Tình cảm những rung động của con người, biểu hiện thái độ của con người trong quan hệ với thế giới khách
quan và với chính bản thân con người.
+ Niềm tin: tri thức kết hợp với tình cảm làm hình thành nên niềm tin.
lOMoARcPSD| 39651089
+Ý chí: là sức mạnh tinh thần, giúp con người vượt qua những trở ngại trong quá trình thực hiện mục đích.
- Các cấp độ của ý thức:
+ Tự ý thức một thành tố quan trọng của ý thức, đó ý thức về chính bản thân mình trong mối quan hệ với ý
thức về thế giới bên ngoài
+ Tiềm thức là những hoạt động tâm lý diễn ra bên ngoài sự kiểm soát của ý thức. Tiềm thức là những tri thức
chủ thể từ trước gần như thành bản năng, kỹ năng nằm trong tầng sâu ý thức của chủ thể, ý thức dưới dạng
tiềm tàng.
+ Vô thức là những trạng thái tâm lý ở chiều sâu, điều chỉnh sự suy nghĩ, hành vi, của con người mà chưa có sự
tranh luận của nội tâm hay sự kiểm tra, tính toán của lý trí. C, Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
a, Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật siêu hình
- Chủ nghĩa duy tâm: tuyệt đối hóa vai trò của ý thức, cho rằng ý thức hoàn toàn quyết định vật chất; không thấy
được vai trò của vật chất đối với ý thức.
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình: tuyệt đối hóa vai trò của vật chất, cho rằng: vật chất quyết định hoàn toàn ý thức; họ
không thấy được tính năng động, sáng tạo và sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất. b, Quan điểm của
chủ nghĩa duy vật biên chứng
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng: vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng với nhau, trong đó vật chất
quyết định ý thức, còn ý thức tác động tích cực trở lại với vật chất.
* Thứ nhất, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức
+ Ý thức là chức năng của bộ não con người với tư cách là một tổ chức vật chất tinh vi, phức tạp, hoàn thiện. Vậy
nếu không có con người, không có não bộ con người thì cũng không có ý thức.
* Thứ hai, vật chất quyết định nội dung của ý thức
+ Ý thức luôn luôn sự phản ánh lại hiện thực khách quan (thế giới vật chất) vào đầu óc của con người. Do đó, nội
dung của ý thức luôn bị quy định bởi hiện thực khách quan. Vậy nếu không có thế giới vật chất thì cũng không thể
có ý thức.
* Thứ ba, vật chất quyết định bản chất của ý thức
+ Bản chất của ý thức sự phản ánh năng động, sáng tạo hiện thực khách quan vào bộ não của con người. Con
người chỉ có thể phản ánh năng động, sáng tạo được là do hoạt động vật chất. Thông quan hoạt động thực tiễn, con
người phản ánh năng động, sáng tạo về thế giới, cũng thông qua hoạt động thực tiễn con người quay trở lại cải
tạo hội, hoạt động thực tiễn ấy chính hoạt động vật chất. * Thứ 4, vật chất quyết định sự vận động phát
triển của ý thức.
+ Ý thức sự phản ánh lại hiện thực khách quan hiện thực khách quan (thế giới vật chất) từ tự nhiên cho đến
xã hội đều vận động, phát triển không ngừng, vì thế ý thức của con người cũng vận động, phát triển không ngừng.
* Ý thức có tính độc lập tương đối tác động trở lại vật chất:
- Thứ nhất ý thức quy luật vận động phát triển riêng của nó. ththay đổi nhanh hơn, chậm hơn hoặc
song hành với thế giới vật chất, tuy vậy nó thường thay đổi chậm hơn so với sự biến đổi của thế giới vật chất. -
lOMoARcPSD| 39651089
Thứ hai ý thức thể quay trở lại để cải biến thế giới vật chất, phục vụ cuộc sống của con người thông qua hoạt
động thực tiễn:
+ Điều đó được minh chứng bằng toàn bộ sự phát triển của nền văn minh nhân loại. Con người đã tạo ra giới tự
nhiên thứ hai là toàn bộ những giá trị vật chất tinh thần của nhân loại. Nền văn minh vật chất, tinh thần của con
người tiến lên từ thời đại này qua thời đại khác.
- Thứ ba ý thức quay trở lại chỉ đạo trực tiếp hành động của con người:
+ Nếu ý thức phản ánh đúng đắn hiện thực khách quan sẽ có tác động tích cực đến hoạt độngcủa con người. Nếu ý
thức phản ánh sai lệch hiện thực thì sẽ tác động tiêu cực đến nhận thức và hành động của con người.
- Thứ 4 hội càng phát triển thì vai trò của ý thức càng to lớn, đặc biệt trong thời đại thông tin, kinh tế tri thức,
thời đại của cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại. Trong bối cảnh ấy, chúng ta không thể phủ nhận được vai
trò của tri thức cực kỳ quan trọng, tri thức tác dụng to lớn đối với sự vận động phát triển của xã hội loài
người.
* Ý nghĩa của phương pháp luận
- Tôn trọng tính khách quan:
+ Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, chúng ta xuất phát từ thực tế khách quan, lấy thực tế khách quan làm cơ
sở cho các goạt động của mình.
+ Khi nhận thức các sự vật phải phản ánh chân thực, đúng đắn, tránh bóp méo, làm sai lệch bản chất của sự vật.
+ Chống bệnh chủ quan duy ý chí, giáo điều, lấy ý muốn chủ quan của mình làm cơ sở cho hoạt động sẽ dẫn đến
hậu quả khôn lường.
- Phát huy tính năng động chủ quan:
+ Phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức hay sự chủ động, tích cực của nhân tố con người
+ Chống tư tưởng bảo thủ, trì trệ, ỷ lại, thiếu sáng tạo
+ Cần phải tăng cường giáo dục, trau dồi tri thức, bồi dưỡng đạo đức, rèn luyện ý chí cách mạng
Câu 3: Hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật - Hai nguyên lý cơ bản của phép biện
chứng duy vật:
+ Nguyên lý mối liện hệ phổ biến
+ Nguyên lý về sự phát triển
A, Nguyên về mối liện hệ phổ biến
a, Khái niệm
- Liên hệ: quan hệ giữa hai đối tượng sự thay đổi của một trong số chúng nhất định làm đối tượng kia thay
đổi.
VD : một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ
- Mối liên hệ: là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định ảnh hưởng lẫn nhau
giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
* Quan điểm siêu hình: Mọi sự vật hiện tượng trên thế giới khách quan đều tồn tại biệt lập, tách rời nhau,
không quy định ràng buộc lẫn nhau, nếu có thì chỉ là những quan hệ bề ngoài, ngẫu nhiên.
lOMoARcPSD| 39651089
* Quan điểm biện chứng: Các sự vật hiện tượng, quá trình khác nhau vừa tồn tại độc lập, vừa liên hệ, quy định
và chuyển hóa lẫn nhau.
b, Các tính chất của mối liên hệ phổ biến
- Tính khách quan của các mối liên hệ: Mối liên hệ vốn của các sự vật, hiện tượng; không phụ thuộc o ý thức
của con người.
- Tính phổ biến của các mối liên hệ: Các mối liên hệ tồn tại trong mọi lĩnh vực của thế giới: tự nhiên, hội và tư
duy
- Tính đa dạng, phong phú của mối liên hệ:
+ Mọi sự vật, hiện tượng đều có nhiều mối liên hệ
+ Các mối liên hệ có thể chuyển hóa lẫn nhau
+ Ở những điều kiện khác nhhau thì mối liên hệ có tính chất và vai trò khác nhau
c, Ý nghĩa phương pháp luận * Nội dung của quan điểm toàn diện:
- Nhận thức sự vật trong mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt của chính sự vật và trong sự tác động giữa sự vật đó
với các sự vật khác.
- Biết phân loại từng mối liên hệ, xem xét trọng tâm, trọng điểm, làm nổi bật cái bản nhất của sự vật, hiện
tượng.
- Từ việc rút ra mối liên hệ bản chất của sự vật, ta lại đặt mối liên hệ bản chất đó trong tổng thể các mối liện hệ của
sự vật xem xét cụ thể trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
- Cần tránh phiến diện siêu hình và chiết trung, ngụy biện. C, Nguyên lý về sự phát triển a, Khái niệm phát triển
* Quan điểm siêu hình:
- Phủ nhận sự phát triển, tuyệt đối hóa mặt ổn định của sự vật, hiện tượng.
- Phát triển chỉ sự tăng hoặc giảm về mặt lượng, không có sự thay đổi về chất, không sự ra đời của sự vật, hiện
tượng mới.
* Quan điểm biện chứng:
- Phát triển sự vận động theo hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn
thiện của sự vật.
- Sự phát triển không diễn ra theo đường thẳng mà quanh co phức tạp thậm chí có những bước thụt lùi.
* Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật theo khuynh hướng đi lên từ thấp
đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. b, Tính chất của sự phát triển
- Tính khách quan: nguồn gốc của sự phát triển do các quy luật khách quan chi phối bản nhất quy luật
thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập.
- Tính phổ biến: Sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực, mọi sự vất, hiện tượng, mọi quá trình giai đoạn của
chúng và kết quả là cái mới xuất hiện.
- Tính đa dạng, phong phú: Quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng không hoàn toàn giống nhau, ở những không
gian thời gian khác nhau; chịu sự tác động của nhiều yếu tố điều kiện lịch sử cụ thể. c, Ý nghĩa phương pháp
luận * Quan điểm phát triển :
lOMoARcPSD| 39651089
- Khi xem t sự vật, hiện tượng phải luôn đặt trong khuynh hướng vận động, biến đổi, chuyển hóa nhằm phát
hiện ra xu hướng biến đổi.
- Nhận thức sự vật, hiện tượng trong tính biện chứng để thấy được tính quanh co, phức tạp của sự phát triển.
- Biết phát hiện và ủng hộ cái mới; chống bảo thủ, trì trệ định kiến.
- Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo trong điềukiện mới.
* Nguyên tắc lịch sử cụ thể:
- Phải xem xét sự vật, hiện tượng trong không gian thời gian cụ thể, trong điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cthể,
trong sự hình thành, tồn tại phát triển của vừa trong điều kiện, môi trường, hoàn cảnh vừa trong quá trình
lịch sử, vừa ở từng giai đoạn cụ thể của quá trình đó.
- Cần khắc phục các sai lầm: tránh rơi giáo điều, chung chung; chống lại thái độ tuyệt đối hóa cái cụ thể, xem nhẹ
tiến trình chung.
Câu 4: Cặp phạm trù chung – riêng; nguyên nhân – kết quả
- Phạm trù khái niệm rộng nhất, phản ánh những mặt, những thuộc tính, những mối liên hchung, bản nhất
của các sự vật, hiện tượng, thuộc một lĩnh vực nhất định.
- Phạm trù triết học hình thức hoạt động trí óc phổ biến của con người, những hình tưởng phản ánh những
thuộc tính và mối liên hệ vốn có ở tất cả các đối tượng hiện thực. A, Cái riêng và cái chung a, Khái niệm
- Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những mối quan hệ giống nhau ở nhiều
sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ.
- Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình riêng lẻ nhất định.
- Cái đơn nhất là phạm trù triết học là những đặc tính, tính chất chỉ tồn tại ở một sự vật, hiện tượng và không lặp lại
ở sự vật khác. b, Quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung
* Phép biện chứng duy vật khẳng định rằng,cái chung, cái riêng và cái đơn nhất đều tồn tại khách quan, giữa chúng
có mối quan hệ biện chứng với nhau. Điều đó thể hiện ở chỗ:
- Thứ nhất, cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung, không có cái riêng tách rời cái chung. VD: Mỗi
con người là một cái riêng, nhưng mỗi con người không thể tồn tại ngoài mối liên hệ với xã hội và tự nhiên. Không
cá nhân nào không chịu sự tác động của các quy luật sinh học và các quy luật xã hội. Đó là những cái chung trong
mỗi con người.
- Thứ hai, cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, còn cái chung thì sâu sắc hơn cái riêng.
VD: Ví dụ, khi vận dụng những nguyên chung của khoa học vào việc giải quyết mỗi vấn đề riêng cần phải xét
đến những điểu kiện lịch sử, cụ thể tạo nên cái đơn nhất (đặc thù) của nó. Cần tránh thái độ chung chung, trừu tượng
khi giải quyết mỗi vấn đề riêng.
- Thứ ba, cái chung cái đơn nhất thể chuyển hóa cho nhau trong những điểu kiện xác định của quá trình vận
động, phát triển của sự vật
VD: Ví dụ, một sáng kiến khi mới ra đời - nó là cái đơn nhất. Với mục đích nhân rộng sáng kiến đó áp dụng trong
thực tiễn phát triển kinh tế - hội, thể thông qua các tổ chức trao đổi, học tập để phổ biến sáng kiến đó thành
cái chung, cái phổ biến - khi đó cái đơn nhất đã trở thành cái chung... c, Ý nghĩa phương pháp luận
lOMoARcPSD| 39651089
- Muốn nhận thức được cái chung, cía bản chất thì phải xuất phát từ cái riêng.
- Nhiệm vụ của nhận thức phải tìm ra cái chung trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái chung để cải tạo
cái riêng.
- Trong hoạt động thực tiễn ta cần phải chủ động tác động vào sự chuyển hóa cái mới thành cái chung để phát triển
nó, và ngược lại cái cũ thành cái đơn nhất để xóa bỏ nó. B, Nguyên nhân và kết quả a, Khái niệm
- Nguyên nhân là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các
sự vật với nhau gây ra một sự biến đổi nhất định.
- Kết quả là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác động lẫn nhau của các mặt, các yếu
tố trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau. b, Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
- Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả có tính tất yếu khách quan
- Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả
- Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa lẫn nhau
- Sự tác động của nguyên nhân đến kết quả có thể theo hai hướng: thuận, nghịch, vì thế các kết quả được sinh ra từ
nguyên nhân cũng khác nhau. c, Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong hoạt động nhận thứchoạt động thực tiễn phải bắt đầu từ việc đi tìm những nguyên nhân xuất hiện sự vật,
hiện tượng.
- Cần phải phân loại các nguyên nhân để có những biện pháp giải quyết đúng đắn.
- Phải tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân phát huy tác dụng, nhằm mục đíchđã
đề ra.
Câu 5: Quy luật ợng chất, quy luật phủ định
A, Quy luật lượng chất
- Quy luật là những mối liên hệ khách quan, phổ biến, bản chất, tất nhiên và lặp đi lặp lại giữa các mặt, các yếu tố,
các thuộc tính bên trong mỗi một sự vất, hiện tượng hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
- Chất khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn của sự vật, hiện tượng, sự thống nhất hữu
của những thuộc tính làm cho sự vật, hieenjt ượng là nó chứ không phải là cái khác.
+ Chất của sự vật, hiện tượng được xác định bởi: các thuộc tính cơ bản và kết cấu của sự vật (tức phương thức liên
kết giứa các yếu tố thành sự vật)
- Lượng khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn của sự vật về mặt số lượng, quy mô, trình độ,
nhịp điệu vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
+ Lượng có nhiều biểu hiện khác nhau: Số lượng, kích thước, quy mô, trình độ, tốc độ, mức độ…
b, Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
* Sự vật, hiện tượng luôn có sự thống nhất giữa hai mặt chất và lượng
* Lượng đổi dẫn đén chất đổi:
- Lượng là yếu tố động => luôn thay đổi (tăng hoặc giảm)
lOMoARcPSD| 39651089
- Lượng biến đổi dần dần và tuần tự…
-Biến đổi về lượng có xu hướng tích lũy => đạt tới điểm nút
-Tại điểm nút, diễn ra sự nhảy vọt = biến đổi về chất = cái cũ mất đi cái mới ra đời thay thế cho nó.
dụ: Nước ở 0 độ C chuyển từ thể rắn sang thể lỏng, nước100 độ C chuyển từ thể lỏng sang thể khí (hơi). +
Độ giới hạn tồn tại của sự vật, hiện tượng trong đó sự thay đổi về lượng chưa dẫn tới thay đổi căn bản chất
của sự vật, hiện tượng. VD: từ 0 độ C đến 100 độC
+ Điểm nút dùng để chỉ điểm giới hạn tại đó sự thay đổi vêg lượng đã đủ làm thay đổi về chất của sự vật
VD: 0 độ C, 100 độ C.
+ Bước nhảy dùng để chỉ sự chuyển hóa về chất của sự vật do sự thay đổi về lượng của sự vật trước đó gây ra.
2 dạng bước nhảy: theo nhịp điệu bước nhảy gồm bước nhảy đột biến bước nhảy dần dần; theo quy
bước nhảy gồm bước nhảy toàn bộ và bước nhảy cục bộ.
VD: từ rắn sang lỏng, từ lỏng sang khí (hơi).
* Ngược lại chất đổi cũng làm lượng đổi
- Chất là yếu tố ổn định, khi lượng đổi trong phạm vi độ, chất chưa có biến đổi căn bản.
- Chất đổi: nhảy vọt tại điểm nút
- Biến đổi về chất khiến chất cũ mất đi, chuyển hóa thành chất mới.
- Chất đổi sinh ra sự vật mới, mang lượng mới tiếp tục biến đổi.
* Khái quát nội dung quy luật: Như vậy, quy luật chỉ ra mối quan hệ biện chứng giữa lượng và chất. Những thay
đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại. Quá trình tác động qua lại lẫn nhau giữa lượng và chất
tạo nên sự vận động liên tục của SV, HT. c, Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong nhận thức và thực tiễn phải biết tích lũy về lượng để có biến đổi về chất; không được nôn nóng cũng
như không được bảo thủ.
- Khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy yêu cầu khách quan của sự vận động của sự vật,
hiện tượng vì vậy tránh chủ quan nóng vội đốt cháy giai đoạn hoặc bảo thủ, thụ động.
- Phải thái độ khách quan, khoa học quyết tâm thực hiện bước nhảy; trong lĩnh vực hội phải chú ý
đến điều kiện chủ quan.
- Phải nhận thức được phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật, hiện tượng để lựa chọn phương
pháp phù hợp.
B, Quy luật phủ định
* Vị trí, vai trò của quy luật: là một trong ba quy luật của phép biện chứng duy vật, chỉ ra khuynh hướng phát
triển của sự vật, hiện tượng. a, Khái niệm
- Phủ định nói chung là sự thay thế một sự vật, hiện tượng này bởi một sự vật, hiện tượng khác: A => B
+ Trong quá trình phát triển của các phương tiện giao thông, xe máy sự phủ định đối với xe đạp. Xê ô sự phủ
định đối với xe máy.
- Phủ định biện chứng sự tự phủ định, tự phát triển của sự vật, hiện tượng; mắt xích trong sợi dây chuyền
đẫnđến sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới, tiến bộ hơn so với sự vật, hiện tượng cũ.
lOMoARcPSD| 39651089
VD : + Trong ngành sản xuất điện thoại thông minh, iPhone 11 là sự phủ định đối với iPhone X.
+ Khi gieo trồng, cây lúa là sự phủ định biện chứng đối với hạt thóc. b, Đặc trưng của phủ định
biện chứng
* Tính khách quan: Do nguyên nhân bên trong, là kết quả đấu tranh giữa các mặt đối lập bên trong sự vật.
* Tính phổ biến: Diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy
* Tính đa dạng phong phú: Thể hiện ở nội dung, hình thức của phủ định
* Tính kế thừa: Thể hiện ở tính chu kỳ theo đường xoáy ốc, gắn sự vật cũ với sự vật mới.
VD: Trong bất kỳ loài sinh vật nào, các thế hệ con cái đều kế thừa những yếu tố tích cực của cha mẹ và bỏ qua
những yếu tố lạc hậu. - Kế thừa biện chứng:
+ Sự vật, hiện tượng mới ra đời có chọn lọc và cải tạo yếu tố còn thích hợp; loại bỏ các yếu tố gây cản trở cho sự
phát triển của sự vật, hiện tượng mới
+ Các yếu tố chọn giữ lại sẽ được cải tạo, biến đổi để phù hợp với sự vật, hiện tượng mới
+ Sự vật, hiện tượng mới, phát triển cao hơn, tiến bộ hơn
+ Kế thừa biện chứng sự liên hệ thông suốt bền chặt giữa cái mới với cái cũ, giữa với quá khứ của chính nó
- Kế thừa siêu hình:
+ Giữ lại nguyên si những bản thânđã ở giai đoạn phát triển trước; thậm chí còn ngáng đường, ngăn cản
sự phát triển của chính nó, của đối tượng mới.
- Đường xoáy ốc:
+ Quy luật phủ định của phủ định khái quát sự phát triển tiến lên nhưng không theo đường thẳng, theo đường
“xoáy trôn ốc”
+ Phủ định của phủ định kết thúc một chu kỳ, nhưng lại trở thành điểm xuất phát của một chu kỳ mới cao hơn, phức
tạp hơn… => cứ như thế, tạo thành những đường xoáy ốc… cho đến vô tận.
+ Đường xoáy ốc cũng rất phức tạp, tùy theo lĩnh vực và trình độ phát triển của các sự vật, hiện tượng…:
Trong Tự nhiên: Vòng đời của con tằm: trứng tằm – nhộng – ngài – trứng. Ở đây vòng đời của tằm trải qua bốn
lần phủ định. Trong Xã hội Trong Tư duy
c, Ý nghĩa phương pháp luận
- Thứ nhất, khuynh hướng tiến lên của sự vận động của sự vật, hiện tượng; sự thống nhất giữa tính tiến bộ và tính
kế thừa của sự phát triển; kết quả của sự phát triển.
- Thứ hai, cần nhận thức đúng về xu hướng phát triển là quá trình quanh co, phức tạp theo các chu kỳ phủ định của
phủ định.
- Thứ ba, cần nhận thức đầy đủ hơn về sự vật, hiện tượng mới, ra đời phù hợp với quy luật phát triển. (trong tự
nhiên diến ra tự phát; xã hội phụ thuộc vào nhận thức và hành động của con người).
- Thứ tư, phải phát hiện, ủng hộ đấu tranh cho thắng lợi của cái mới, khắc phục tưởng bảo thủ, trì trệ, giáo
điều...kế thừa chọn lọc và cải tạo…, trong phủ định biện chứng. Câu 6: Thực tiễn và vai trò của thực tiễn a,
Phạm trù thực tiễn
lOMoARcPSD| 39651089
- Theo quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin, thực tiễn toàn bộ những hoạt động vật chất mục đích, mang tính
lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội. b, Đặc trưng của thực tiễn
- Thực tiễn là hoạt động vật chất - cảm tính của con người.
- Thực tiễn là hoạt động mang tính lịch sử - xã hội của con người.
- Thực tiễn là hoạt động có mục đích nhằm cải tạo tự nhiên xã hội phục vụ con người. c, Các hình thức của
hoạt đọng thực tiễn
- Hoạt động sản xuất vật chất: hoạt động gặt lúa của nông dân, lao động của các công nhân trong c nhà máy,
nghiệp…
+ Hoạt động chính trị - xã hội: hoạt động bầu cử đại biểu Quốc hội, tiến hành Đại hội Đoàn Thanh niên trường học
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học: hoạt động nghiên cứu, làm thí nghiệm của các nhà khoa học để tìm ra các vật
liệu mới, vác-xin phòng ngừa dịch bệnh mới. d, Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức - Thực tiễn sở
của nhận thức
+ Mọi nhận thức của con người đều bắt nguồn từ thực tiễn. Nhờ có sự tiếp xúc, tác động vào sự vật, hiện tượng mà
con người phát hiện ra các thuộc tính, hiểu được bản chất, quy luật của chúng.
+ Quá trình hoạt động thực tiễn cũng đồng thời quá trình phát triển hoàn thiện các giác quan của con người,
làm cho khả năng nhận thức của con người về sự vật, hiện tượng ngày càng sâu sắc, đầy đủ hơn.
- Thực tiễn là động lực của nhận thức
+ Thực tiễn luôn đặt ra yêu cầu, nhiệm vụ, phương hướng cho nhận thức phát triển.
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức
+ Các tri thức khoa học chỉ có giá trị khi nó được vận dụng vào thực tiễn.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý
+ Galilei và câu nói nổi tiếng "Dù sao trái đất vẫn quay" khẳng định thực tiễn luôn luôn là chân lí.
+ Chỉ đem những tri thức thu nhận được ra kiểm nghiệm qua thực tiễn mới thấy rõ được nh đúng đắn hay sai
lầm của chúng.
Câu 7: Sản xuất vật chất vai trò
A. Sản xuất vật chất
- Sản xuất là hoạt động không ngừng sáng tạo ra những giá trị vật chất tinh thần nhằm mục đích thỏa mãn nhu
cầu tồn tại và phát triển của con người.
+ Quá trình sản xuất diễn ra trong hội loài người thì được gọi là sản xuất xã hội sản xuất và tái sản xuất ra đời
sống hiện thực.
+ Theo CNDVLS: nhân tố quyết định trong quá trình lịch sử xét đến cùng sản xuất tái sản xuất ra đời sống
hiện thực.
- Sản xuất hội sản xuất tái sản xuất ra đời sống hiện thực, gồm ba phương diện không tách rời nhau là:
sảnxuất vật chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra bản thân con người.
lOMoARcPSD| 39651089
- Sản xuất vật chất: Là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động trực tiếp hoặc gián tiếp vào tự nhiên,
cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên để tạo ra của cải xã hội, nhằm thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát triển
của con người
- SXVC là hoạt động có tính chất quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội.
+ VD: Máy may thể may trang phục.
B. Vai trò của sản xuất vật chất
* Sản xuất vật chất là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Điều đó được thể hiện trong ba lý do
sau đây:
- SXVC là tiền đề trực tiếp tạo ra“tư liệu sinh hoạt” nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của con người nói chung
cũng như từng cá thể người nói riêng.
- SXVC tiền đề của mọi hoạt động lịch sử của con người; SXVC sở hình thành nên quan hệ kinh tế - vật
chất giữa người với người, trên sở đó đã hình thành, phát triển các quan hệ xã hội khác như: nhà nước, chính
trị, pháp luật, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật,…
- Sản xuất vật chất là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người; hình thành, phát triển phẩm chất xã hội của
con người. . Nhờ hoạt động sản xuất vật chất mà con người hình thành nên ngôn ngữ, nhận thức, tư duy, tình cảm,
đạo đức,…
Câu 8: Quan hệ biện chứng giữa LLSX QHSX a,
Phương thức sản xuất
- Phương thức sản xuất cách thức con người tiến hành quá trình sản xuất vật chất những giai đoạn lịch sử
nhấtđịnh của xã hội loài người. Phương thức sản xuất sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất với một trình độ
nhất định và quan hệ sản xuất tương ứng.
VD: Săn bắt, hái lượm, trồng trọt, công nghiệp,...
- Mỗi phương thức sản xuất có 2 phương diện cơ bản:
+ Kỹ thuật: Chỉ quá trình sản xuất được tiến hành với những cách thức kỹ thuật, công nghệ nào ( thcông lạc hậu
hay máy móc hiện đại ).
+ Kinh tế: Chỉ quá trình sản xuất được tiến hành với những cách thức tổ chức kinh tế nào. ( sản xuất tự cung tự cấp,
sản xuất hàng hóa ).
- Lực lượng sản xuất: Lực lượng sản xuất phương thức kết hợp giữa người lao động với liệu sản xuất, tạo ra
sức sản xuất năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của
con người và xã hội (Biểu hiện quan hệ giữa người với tự nhiên trong quá trình sản xuất)
+ Cấu trúc: Kinh tế - kỹ thuật (tư liệu lao động)
Kinh tế - hội (người lao động)
Kết cấu LLSX:
+ Người lao động
+ Tư liệu sản xuất gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động
lOMoARcPSD| 39651089
. Tư liệu lao động gồm công cụ lao động và phương tiện lao động.
. Đối tượng lao động gồm có sẵn trong tự nhiên và đã qua chế biến.
- Người lao động là con người có sức mạnh, tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng lao động và năng lực sáng tạo nhất định
trong quá trình sản xuất của xã hội.
-Tư liệu sản xuất là điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất, bao gồm: công cụ lao động, đối tượng lao động,
phương tiện lao động.o
- Công cụ lao động những phương tiện vật chất con người trực tiếp sdụng để tác động vào đối tượng lao
động nhằm biến đổi chúng tạo ra của cải vật chất phục vụ nhu cầu con người và xã hội.
- Đối tượng lao động những yếu tố vật chất con người dùng công cụ lao động tác động lên nhằm biến đổi
chúng cho phù hợp với mục đích sử dụng của con người. Có những thứ có sẵn trong tự nhiên: đất đai, rừng, biển,
mỏ than, … Có những thứ đã được chế biến từ tự nhiên (nhân tạo): len vải, bông sợi, cao su,…
- Phương tiện lao động các phương tiện vật chất phục vụ (phụ trợ) cho quá trình sản xuất như: nhà xưởng, kho
bãi, cầu đường, xe cộ, …
- Người lao động nhân tố hàng đầu giữ vai trò quyết định, người lao động là chủ thể sáng tạo sử dụng liệu
sản xuất, đặc biệt là công cụ sản xuất.
- Công cụ lao động là yếu tố cơ bản, quan trọng không thể thiếu được trong quá trình sản xuất, vì trình độ phát triển
của công cụ lao động là nhân tố quyết định năng suất lao động xã hội.
* Tích chất của lực lượng sản xuất
+ Tính chất của lực lượng sản xuất nói lên tính chất cá nhân hay tính chất xã hội hóa trong việc sử dụng tư liệu sản
xuất.
* Trình độ của lực lượng sản xuất
+ Trình độ của lực lượng sản xuất là sự phát triển của lực lượng sản xuất trong mỗi giai đoạn lịch sử. Nó được thể
hiện trình độ trình độ, kinh nghiệm, kỹ năng của người lao động; trình độ của công cụ lao động; trình độ tổ chức,
phân công lao động; trình độ ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất;…
* Vai trò của khoa học đối với lực lượng sản xuất
- Ngày nay, khoa học trở thành nguyên nhân trực tiếp đối với quá trình sản xuất, “trở thành lực lượng sản xuất trực
tiếp”.
+ Sản xuất của cải đặc biệt, hàng hoá đặc biệt (phát minh, sáng chế, bí mật công nghệ) trở thành nguyên nhân mọi
biến đổi trong LLSX.
+ Rút ngắn khoảng cách từ phát minh, sáng chế đến ứng dụng vào sản xuất, làm cho năng suất lao động, của cải xã
hội tăng nhanh.
+ Kịp thời giải quyết những mâu thuẫn, yêu cầu sản xuất đặt ra. Có khả năng phát triển "vượt trước.
+ Thâm nhập vào các yếu tố, trở thành mắt khâu bên trong quá trình sản xuất (Tri thức khoa học kết tinh vào
người lao động, quản lý, "vật hoá" vào công cụ đối tượng lao động) . + Kích thích sự phát triển năng lực
làm chủ sản xuất của con người
lOMoARcPSD| 39651089
- Trong cuộc cách mạng công nghệ 4.0, người lao động và công cụ lao động được trí tuệ hóa, nền kinh tế của nhiều
quốc gia phát triển trở thành nền kinh tế tri thức. Đặc trưng của nền kinh tế tri thức công nghệ cao, công nghệ
thông tin, trí tuệ nhân tạo được ứng dụng rộng rãi trong sản xuất và trong đời sống xã hội.
- Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người trong quá trình sản xuất.
- Quan hệ sản xuất bao gồm:
+ Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất quan hệ giữa các tập đoàn người trong việc chiếm hữu, sử dụng các tư liệu
sản xuất xã hội.
+ Quan hệ tổ chức, quản lý sản xuất là quan hệ giữa các tập đoàn người trong việc tổ chức và phân công lao động.
+ Quan hệ phân phối sản phẩm lao động là quan hệ giữa các tập đoàn người trong việc phân phối sản phẩm lao động
hội, nói lên cách thức, quy của cải vật chất các tập đoàn người được hưởng. b, Quy luật quan hệ sản xuất
phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
* Khái quát: Lực lượng sản xuất quan hệ sản xuất hai mặt của phương thức sản xuất mối quan hệ biện
chứng với nhau, trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, còn quan hsản xuất tính độc lập tương
đối, tác động trở lại lực lượng sản xuất.
* Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất:Sự vận động, phát triển của lực lượng sản
xuất sẽ quyết định và làm thay đổi quan hệ sản xuất cho phù hợp với nó.
+ QHSX luôn bị quy định bởi trình độ phát triển của LLSX, nói cách khác QHSX phải phù hợp với trình độ phát
triển của LLSX. [lực lượng sản xuất nào thì quan hệ sản xuất ấy].
+ Khi LLSX biến đổi, mâu thuẫn với QHSX thì QHSX phải thay đổi cho phù hợp với trình độ phát triển mới của
LLSX, nói cách khác lực lượng sản xuất thay đổi thì quan hệ sản xuất cũng thay đổi theo.
* Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX: Lực lượng vai trò quyết định đối với quan hệ sản xuất,
nhưng quan hệ sản xuất có tính độc lập tương đối và tác động trở lại sự phát triển của lực lượng sản xuất.
- Khi quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì sẽ động lực thúc đẩy
lực lượng sản xuất phát triển.
- Khi quan hệ sản xuất không phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì nó sẽ trở thành xiềng
xích chính kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
* Ý nghĩa của quy luật trong đời sống xã hội:
- Để phát triển nền kinh tế, một mặt, phải bắt đầu từ việc phát triển lực lượng sản xuất (trước hết là người lao
động công cụ lao động); mặt khác, không ngừng cải tiến, hoàn thiện QHSX cho phù hợp với sự biến đổi của
LLSX.
- Đảng ta đã vận dụng sáng tạo quy luật này: Muốn phát triển đất nước thì trước hết phải công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước; đồng thời phải cải tạo QHSX cho phù hợp với trình độ phát triển của LLSX thể hiện trong
việc xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần.
Câu 9: Biện chứng giữa sở hạ tầng kiến trúc thượng tầng
a, Khái niệm
lOMoARcPSD| 39651089
* Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định: +
Quan hệ sản xuất thống trị
+ Quan hệ sản xuất tàn dư
+ Quan hệ sản xuất mầm mống của xã hội tương lai
* Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ hệ thống các hình thái ý thức xã hội cùng với các thiết chế chính trị -
xã hội tương ứng được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
- Cấu trúc của kiến trúc thượng tầng:
+ Các hình thái ý thức xã hội (chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học,…). Các yếu tố của
KTTT có đặc điểm và quy luật phát triển riêng, chúng liên hệ, tác động qua lại với nhau và đều hình thành trên
CSHT
+ Các thiết chế chính trị - xã hội tương ứng (nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể, các tổ chức xã hội,…).
Các yếu tố như chính trị, pháp luật quan hệ trực tiếp với CSHT, còn các yếu tố như triết học, tôn giáo, nghệ
thuật,… chỉ quan hệ gián tiếp với CSHT. b, Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
* Khái quát: sở hạ tầng kiến trức thượng tầng mối quan hệ biện chứng với nhau, trong đó sở hạ tầng
quyết định kiến trúc thượng tầng, nhưng kiến trúc thượng tầng có tính độc lập tương đối, tác động trở lại cơ sở hạ
tầng.
* Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng
- Mỗi CSHT sẽ làm hình thành nên một KTTT tương ứng với nó. Tính chất của KTTT do tính chất của CSHT
quyđịnh. [Nói cách khác CSHT nào thì sinh ra KTTT đó]
- Cơ sở hạ tầng thay đổi thì sớm hay muộn, kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi theo.
+ VD: CSHT phong kiến đã làm hình thành nên KTTT phong kiến. [QHSX phong kiến làm hình thành n nhà
nước, pháp luật, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật,… ]
+ CSHT tư bản chủ nghĩa đã làm hình thành nên KTTT tư bản chủ nghĩa [QHSX TBCN làm hình thành nhà nước,
pháp luật, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo, triết học,…].
* Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng
tầng, nhưng kiến trúc thượng tầng cũng có tính độc lập tương đối, tác động trở lại cơ sở hạ tầng. - Kiến trúc
thượng tầng có vai trò bảo vệ và phát triển cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó, ngăn chặn cơ sở hạ tầng mới, đấu tranh loại
bỏ cơ sở hạ tầng cũ.
- Các yếu tố khác nhau của kiến trúc thượng tầng tác động đến cơ sở hạ tầng theo những cách khác nhau. - S
tác động của KTTT đến CSHT diễn ra theo 2 chiều: nếu KTTT phù hợp với CSHT thì sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát
triển; nếu KTTT không phù hợp với CSHT thì sẽ kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế.
+ VD: Kiến trúc thượng tầng sẽ bảo vệ cơ sở hạ tầng đã sản sinh ra nó. Chẳng hạn, nhà nước, pháp luật, tôn giáo,
đạo đức, triết học, nghệ thuật củahội phong kiến sẽ bảo vệ QHSX phong kiến: chế độ sở hữu, cách thức tổ chức,
quản lý và phân phối của giai cấp quý tộc, địa chủ.
+ VD: Nhà nước, pháp luật, tôn giáo, đạo đức, triết học, nghệ thuật của hội bản,… sẽ bảo vệ quan hệ sản
xuất TBCN, bảo vệ lợi ích của giai cấp tư sản.
lOMoARcPSD| 39651089
* Ý nghĩa của quy luật trong đời sống xã hội
- Quy luật về MQH biện chứng giữa CSHT và KTTT là sở lý luận khoa học để nhận thức đúng đắn MQH giữa
kinh tế chính trị. Kinh tế chính trị QH biện chứng, trong đó kinh tế quyết định chính trị, còn chính tác
động trở lại, to lớn đối với kinh tế.
- Trong nhận thức thực tiễn, nếu tách rời hoặc tuyệt đối hóa một yếu tố nào giữa kinh tế và chính trị đều sai
lầm. Tuyệt đối hóa kinh tế là rơi vào quan điểm duy vật tầm thường. Tuyệt đối hóa chính trị thì dẫn đến duy tâm,
chủ quan, duy ý chí.
- Trong thời kỳ đổi mới đất nước, Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương đổi mới toàn diện kinh tế chính trị, trong
đó đổi mới kinh tế trung tâm, đồng thời đổi mới chính trị từng bước thận trọng, vững chắc; giải quyết tốt mối
quan hệ giữa đổi mới - ổn định - phát triển, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa. Câu 10: Nguồn gốc bản chất
của nhà nước a, Khái niệm
Nhà nước một hiện tượng hội, tồn tại trong các hội giai cấp và đấu tranh giai cấp.
b, Nguồn gốc của nhà nước
- Thuyết thần quyền: Cho rằng thượng đế chính người sắp đặt trật tự hội, thượng đế đã sáng tạo ra nhà nước
nhằm bảo vệ trật tự chung, nhà nước là một sản phẩm của thượng đế.
- Thuyết gia trưởng: Cho rằng nhà nước xuất hiện chính kết quả sự phát triển của gia đình và quyền gia trưởng,
thực chất nhà nước chính là mô hình của một gia tộc mở rộng và quyền lực nhà nước chính là từ quyền gia trưởng
được nâng cao lên – hình thức tổ chức tự nhiên của xã hội loài người.
- Thuyết bạo lực: Cho rằng nhà nước xuất hiện trực tiếp từ các cuộc chiến tranh xâm lược chiếm đất, là việc sử dụng
bạo lực của thị tộc đối với thị tộc khác kết quả là thị tộc chiến thắng đặt ra một hệ thống quan đặc biệt – nhà
nước – để nô dịch kẻ chiến bại.
- Thuyết tâm lý: Cho rằng nhà nước xuất hiện do nhu cầu về tâm của con người nguyên thủy luôn muốn phụ thuộc
vào các thủ lĩnh, giáo sĩ,…
- Thuyết khế ước xã hội: Cho rằng sự ra đời của nnước sản phẩm của một khế ước hội được kết trước
hết giữa những con người sống trong trạng thái tự nhiên không nhà nước. Chủ quyền nhà nước thuộc về nhân
dân, trong trường hợp nhà nước không giữ được vai trò của mình , các quyền tự nhiên bị vi phạm thì khế ước sẽ
mất hiệu lực và nhân dân có quyền lật đổ nhà nước và ký kế khế ước mới.
- Theo Ph.Ăngghen nhà nước là một phạm trù lịch sử: “Nhà nước là sản phẩm của một xã hội đã phát triển tới một
giai đoạn nhất định” khi “xã hội đó đã bị phân thành những mặt đối lập không thể điều hòa hội đó bất lực
không sao bỏ được”.
- Chủ nghĩa Mác-Lênin cho rằng:
+ Nhà nước xuất hiện một cách khách quan, nhưng không phải hiện tượng hội
vĩnh cửu và bất biến. Nhà nước luôn vận động, phát triển tiêu vong khi những điều
kiện khách quan cho sự tồn tại và phát triển của chúng không còn nữa;
+ Nhà nước chỉ xuất hiện khi hội loài người đã phát triển đến một giai đoạn nhất
định. Nhà nước xuất hiện trực tiếp từ sự tan rã của chế độ cộng sản nguyên thủy. Nhà
lOMoARcPSD| 39651089
nước chỉ xuất hiện ở nơi nào và thời gian nào khi đã xuất hiện sự phân chia hội thành
các giai cấp đối kháng.
- Quá trình hình thành nhà nước theo quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin:
* Chế độ công xã nguyên thủy
- Hình thức cộng đồng: thị tộc, bộ lạc
- Chưa có nhà nước
- Xã hội theo cơ chế tự quản
* Giai đoạn cuối của xã hội cộng sản nguyên thủy
- Xuất hiện chế độ tư hữu
- Sự bất bình đẳng, phân hóa giai cấp diễn ra phổ biến
- Mâu thuẫn giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị trị diễn ra gay gắt, không thể điều hòa
- Để bảo vệ duy trì địa vị thống trị của mình, giai cấp thống trị đã sử dụng công cụ quyền lực để đàn áp sự đấu
tranh của giai cấp bị trị dẫn đến sự ra đời của Nhà nước.
* Nguyên nhân sâu xa: do sphát triển của lực lượng sản xuất làm thừa của cải hội dẫn đến
sự xuất hiện chế độ tư hữu.
* Nguyên nhân trực tiếp: do mâu thuẫn giai cấp trong xã hội gay gắt không thể điều hòa. c, Bản
chất của nhà nước - Bản chất giai cấp của nhà nước:
+ Nhà nước chỉ sinh ra tồn tại trong xã hội giai cấp, bao giờ cũng thể hiện bản chất giai cấp sâu sắc, thể
hiện ở chỗ nhà nước là một bộ máy cưỡng chế đặc biệt, là công cụ quyền lực sắc bén nhất mà giai cấp thống trị lập
ra để thực hịên sự thống trị giai cấp, thiết lập và duy trì trật tự xã hội, bảo vệ quyền lợi của giai cấp thống trị.
- Bản chất xã hội của nhà nước:
+Thể hiện qua vai trò quản lý xã hội của Nhà nước, Nhà nước phải giải quyết tất cả các vấn đề nảy sinh trong xã
hội, bảo vệ lợi ích chung của toàn xã hội, trât tự hiện hành, phục vụ những nhu cầu mangnh chất công cho xã 
hội như: xây dựng trường học, bệnh viện, đường xá, giải quyết các tệ nạn xã hội….. Câu 11: Tồn tại xã hội và ý
thức xã hội
A, Tồn tại hội
a, Khái niệm
- Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội, bao gồm môi trường
tự nhiên, dân số và phương thức sản xuất.
- Các yếu tố của tồn tại xã hội: môi trường tự nhiên, dân số, phương thức sản xuất. b, Các yếu tố của tồn tại
hội
* Môi trường tự nhiên
- Bao gồm những điều kiện địa lý tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên.
- điều kiện sinh sống tất yếu, thường xuyên của sự tồn tại phát triển của xã hội, ảnh hưởng quan trọng
đếnđời sống của con người và sự tiến bộ của xã hội.
+ Ví dụ: Nước ta nằm trong vùng khí hậu hiệt đới gió mùa, nóng, ẩm, lượng mưa lớn, diễn biến thất thường.
lOMoARcPSD| 39651089
* Dân số
- điều kiện tất yếu thường xuyên của sự tồn tại và phát triển của hội vì mỗi quốc gia, n tộc đều cần
có một số dân nhất định để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Dân số tốc độ phát triển dân số của mỗi nước có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển mọi mặt của nước
đó. + VD : Xuất phát điểm từ một nền kinh tế thấp, nước ta lại là một nước có tốc độ gia tăng dân số vào loại cao
nhất thế giới, dân cư phân bố không đồng đều tập trung chủ yếu ở nông thôn và việc này ảnh hưởng rất lớn đến sự
phát triển kinh tế cũng như mức sống của người dân.
* Phương thức sản xuất (giữ vai trò quyết định trong tồn tại xã hội)
- cách thức con người làm ra của cải vật chất trong những giai đoạn nhất định của lịch sử, bao gồm lực lượng
sản xuất và quan hệ sản xuất.
- Lực lượng sản xuất: sự thống nhất giữa tư liệu sản xuất và người sử dụng liệu ấy để sản xuất ra của cải vật
chất.
+ Tư liệu sản xuất: gồm có tư liệu lao động và đối tượng lao động.
+ Tư liệu lao động: gồm công cụ lao động (quan trọng nhất, cách mạng nhất, biến động nhất) phương tiện lao
động.
+ Đối tượng lao động: gồm những bộ phận giới tự nhiên được đưa vào sản xuất.
+ Người lao động: giữ vai trò quan trọng nhất, quyết định nhất trong lực lượng sản xuất.
- Quan hệ sản xuất: quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất của cải vật chất, bao gồm: quan hệ
sởhữu về liệu sản xuất (quyết định c quan hệ khác), quan hệ trong tổ chức, quản lý, quan hệ trong phân
phối sản phẩm.
- Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất:
+ Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất.
+ Quan hệ sản xuất có sự tác động trở lại đối với lực lượng sản xuất.
B, Ý thức xã hội a, Khái niệm
* Ý thức hội mặt tinh thần của đời sống hội, bao gồm toàn bộ những quan điểm, tưởng cùng những
tình cảm tâm trạng,... của những cộng đồng hội, nảy sinh từ tồn tại hội phản ánh tồn tại hội trong
những giai đoạn phát triển nhất định. b, Kết cấu của ý thức xã hội
* Ý thức xã hội bao gồm tâm lý xã hội và hệ tư tưởng xã hội.
- Tâm lý xã hội là khái niệm chỉ toàn bộ tình cảm, ước muốn, thói quen, tập quán… của con người, của một
bộ phận xã hội hoặc của toàn xã hội hình thành dưới ảnh hưởng trực tiếp của đời sống hàng ngày của họ và phản
ánh đời sống đó.
+ ăn trầu, nhuộm răng đen
+ trọng nam khi nh nữ, cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy
- Đặc điểm của tâm lý xã hội:
+ Phản ánh một cách trực tiếp điều kiện sống hàng ngày của con người;
+ Là sự phản ánh co tính tự phát, thường ghi lại những mặt bề ngoài của tồn tại xã hội;
lOMoARcPSD| 39651089
+ Không có khả năng vạch ra đầy đủ, rõ ràng, sâu sắc bản chất các mối quan hệ xã hội của con người.
+ Còn mang tính kinh nghiệm, chưa được thể hiện về mặt lý luận, còn yếu tố trí tuệ thì đan xen với yếu tố tình cảm.
- Hệ tư tưởng là nhận thức lý luận về tồn tại hội, là hệ thống những quan điểm, tưởng (chính trị, triết
học, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo…), kết quả sự khái quát hóa những kinh nghiệm xã hội. Trong hệ tư tưởng
hội quan trọng nhất là các quan điểm, các học thuyết và các tư tưởng. Trong tâm lý xã hội có tình cảm, tâm trạng,
truyền thống,.. nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội ở những giai đoạn phát triển nhất định +triết
học mác lênin
+ nho giáo
Đặc điểm của hệ tư tưởng:
+ Được hình thành khi con người nhận thức sâu sắc về sự vật, hiện tượng;
+ Có khả năng đi sâu vào bản chất các mối quan hệ xã hội;
+ Được hình thành tự giác bởi các nhà tư tưởng của những giai cấp nhất định và truyền bá trong xã hội.
+ Cần phân biệt hệ tư tưởng khoa học và hệ tư tưởng không khoa học, thậm chí phản động.
* Theo trình độ phản ánh có thể phân biệt ý thức xã hội thông thường và ý thức luận .
- Ý thức xã hội thông thường là toàn bộ những tri thức, những quan niệm của con người trong một cộng đồng
người nhất định, được hình thành một cách trực tiếp từ hoạt động thự tiễn hằng ngày, chưa được hệ thống hóa, khái
niệm hóa thành lý luận. Ý thức hội thông thường thường phản ánh sinh động trực tiếp nhiều mặt cuộc sống hằng
ngày của con người, thường xuyên chi phối cuộc sống đó.
+chuồn chuồn bay thấp thì mưa
+những kinh nghiệm của người nông dân trong trồng lúa đc đúc rút
+thời gian gieo 1 mùa vụ
- Ý thức lý luận hay ý thức khoa họcnhững tư tưởng đã được hệ thống hóa, khái quát hóa thành những học
thuyết xã hội được trình bày dưới dạng những khái niệm, phạm trù, quy luật...Ý thức lý luận có khả năng phản ánh
hiện thực khách quan một ch sâu sắc, chính xác, bao quát vạch ra được những mối liên hkhách quan, bản
chất, tất yếu mang tính quy luật của các sự vật và các quá trình xã hội. +thuyết tiến hóa
+khái niệm triết học là gì
+định lí pytago
c, Mối quan hệ giữa tâm lý xã hội và hệ tư tưởng
- Tâm hội thể tạo điều kiện thuận lợi hoặc cản trở cho sự hình thành, truyền bá, sự tiếp thu của con
người đối với một hệ tư tưởng nhất định.
- Hệ tư tưởng, lý luận xã hội làm gia tăng yếu tố trí tuệ cho tâm lý xã hội. Hệ tư tưởng khoa học thúc đẩy tâm
xãhội phát triển theo chiều hướng đúng đắn, lành mạnh lợi cho tiến bộ hội. Hệ tưởng phản khoa học,
phản động kích động những yếu tố tiêu cực của tâm lý xã hội.
- Tuy nhiên, hệ tư tưởng không ra đời trực tiếp từ tâm lý xã hội, không phải là sự biểu hiện trực tiếp của tâm
lý xã hội. Mà nó hình thành một cách tự giác của quá trình tổng kết những kinh nghiệm của lịch sử hoặc là kết quả
của quá trình nghiên cứu khoa học,v.v…
lOMoARcPSD| 39651089
Ví dụ: Hệ tưởng Mác – Lênin không trực tiếp ra đời từ tâm lý xã hội của giai cấp công nhân lúc đó đang tự
phát đấu tranh chống giai cấp tư sản, mà là sự khái quát lý luận từ tổng số những tri thức của nhân loại, từ những
kinh nghiệm của cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân, và kế thừa trực tiếp các học thuyết kinh tế, xã hội và triết
học vào cuối thể kỷ 18, đầu thế kỷ 19. d, Tính giai cấp của ý thức xã hội
* Tính giai cấp của ý thức xã hội biểu hiện ở tâm lý xã hội, hệ tư tưởng xã hội.
- Về mặt tâm lý xã hội, mỗi giai cấp đều tình cảm, tâm trạng, thói quen riêng, thiện cảm hay ác cảm với tập
đoàn xã hội này hay tập đoàn xã hội khác.
- Ở trình độ hệ tư tưởng thì tính giai cấp của ý thức xã hội biểu hiện sâu sắc hơn nhiều. Trong xã hội đối kháng
giai cấp bao giờ cũng có những tưởng hoặc hệ tư tưởng đối lập nhau: Tư tưởng của gia cấp bóc lột bị bóc lột,
của giai cấp thống trị và bị thống trị.
+ Chủ nghĩa Mác Lênin hệ tưởng khoa học cách mạng của giai cấp công nhân, ngọn cờ giải phóng của
quần chúng bị áp bức, bóc lột, phản ánh tiến trình khách quan của sự phát triển lịch sử.
+ Trong điều kiện hội ngày nay, cuộc đấu tranh giai cấp trên lĩnh vực ý thức hệ vẫn đang tiếp tục diễn ra. Các
thế lực thù địch đang không ngừng tấn công vào chủ nghĩa Mác – Lênin, muốn phủ nhận, xóa bỏ nó.
+ nho giáo: giai cấp thống trị e,
Các hình thái của ý thức xã hội *
Ý thức chính trị
- Hình thái ý thức chính trị hình thái ý thức chỉ xuất hiện tồn tại trong các hội giai cấp ngôn ngữ.
Nóphản ánh các quan hệ chính trị, kinh tế, xã hội giữa các giai cấp, các dân tộc và các quốc gia, cũng như thái độ
của các giai cấp đối với quyền lực nhà nước.
- Ý thức chính trị bao gồm tâm lý chính trị và hệ tư tưởng chính trị
+ trạng thái tâm xã hội, những cảm xúc tâm trạng về chính trị của quần chúng thường thiếu bền vững
không ổn định. Song, những trạng thái tâm lý xã hội như vậy lại có vai trò to lớn và trực tiếp đối với hành vi chính
trị của quần chúng đông đảo; thông qua đó hệ tư tưởng chính trị tác động vào đời sống chính trị của xã hội. + Hệ
tưởng chính trị của một giai cấp nhất định phản ánh trực tiếp tập trung lợi ích giai cấp của giai cấp ấy. Hệ tưởng
chính trị được thể hiện trong đường lối, cương lĩnh chính trị của các chính đảng của các giai cấp, trong luật pháp,
chính sách nhà nước, công cụ của giai cấp thống trị. Hệ tư tưởng chính trị gắn với các tổ chức chính trị. - Ý thức
chính trị (đặc biệt hệ tưởng chính trị) có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển hội. Thông qua tổ chức nhà
nước nó tác động trở lại cơ sở kinh tế và “có thể, trong những giới hạn nhất định thay đổi cơ sở kinh tế”.
+ Hệ tưởng chính trị cũng giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của xã hội. thâm nhập vào các hình
thái ý thức xã hội khác.
+ Tác động tích cực hoặc tiêu cực của hệ tư tưởng chính trị (cũng như ý thức chính trị nói chung) phụ thuộc vào
tính chất tiến bộ, cách mạng hoặc phản tiến bộ, phản cách mạng của giai cấp mang hệ tư tưởng đó.
Khi giai cấp còn tiến bộ, cách mạng – tiêu biểu cho xu thế phát triển đi lên của lịch sử thì hệ tư tưởng chính trị
của tác dụng tích cực đến sự phát triển hội. Khi giai cấp đó trở thành lạc hậu, phản động, thì hệ tưởng
chính trị của nó tác động tiêu cực, kìm hãm phát triển xã hội.
lOMoARcPSD| 39651089
* Ý thức pháp quyền
Ý thức pháp quyền là toàn bộ các tư tưởng, quan điểm của một giai cấp về bản chất và vai trò của pháp luật, về
quyền và nghĩa vụ của nhà nước, các tổ chức xã hội và công dân, về tính hợp pháp và không hợp pháp của hành vi
con người trong xã hội, cùng với nhận thức và tình cảm của con người trong việc thực thi luật pháp của Nhà nước.
- Ý thức pháp quyền phản ánh trực tiếp các quan hệ kinh tế của xã hội, trước hết là các quan hệ sản xuất được thể
hiện trong hệ thống pháp luật.
+ Pháp luật là ý chí của giai cấp thống trị được thể hiện thành luật lệ, do đó mỗi chế độ xã hội, mỗi nhà nước chỉ
có một hệ thống pháp luật của giai cấp nắm chính quyền.
+ Nhưng trong hội giai cấp đối kháng, các giai cấp khác nhau lại có những ý thức khác nhau về pháp luật,
phản ánh lợi ích của giai cấp mình. Do đó, hiệu lực của pháp luật không những phụ thuộc vào sức mạnh cưỡng chế
của nhà nước mà còn phụ thuộc vào trình độ hiểu biết và tâm lý pháp luật của xã hội.
* Ý thức đạo đức
Ý thức đạo đức là toàn bộ những quan niệm, tri thức và các trạng thái xúc cảm tâm lý chung của các cộng đồng
người về các giá trị thiện, ác, lương tâm, trách nhiệm, hạnh phúc, công bằng… và về những quy tắc đánh giá, điều
chỉnh hành vi ứng xử giữa cá nhân với xã hội, giữa cá nhân với cá nhân trong xã hội.
- Hình thái ý thức đạo đức một trong những hình thái ý thức ra đời từ rất sớm trong lịch sử, ngay từ hội nguyên
thuỷ.
- Ý thức đạo đức bao gồm tình cảm đạo đức và lý luận đạo đức:
+ Tình cảm đạo đức điều chỉnh hành vi con người thông qua luận hội; phản ánh khả năng tự chủ của con
người thông qua lương tâm, danh dự, lòng tự trọng,...
+ Lý luận đạo đức phải thông qua tình cảm đạo đức mới có thể chuyển hóa thành hành vi đạo đức của con người.
- Ý thức đạo đức mang tính toàn nhân loại và tính giai cấp
+ Do phản ánh quan hệ lợi ích giai cấp, nên YTĐĐ của giai cấp tiến bộ đại diện cho xu hướng
đạo đức tiến bộ trong xã hội. Và ngược lại…
+ YTĐĐ của các giai cấp khác nhau có các yếu tố đạo đức chung của nhân loại. *
Ý thức khoa học
Ý thức khoa học vừa là một hình thái ý thức xã hội, vừa một hiện tượng xã hội đặc biệt. Xem xét khoa học như
một hình thái ý thức xã hội, là hệ thống tri thức phản ánh chân thực dưới dạng lôgic trừu tượng về thế giới.
- Khoa học đã xuất hiện từ thời cổ đại và tiền sử.
- Nguồn gốc sâu xa của sự hình thành khoa học là do nhu cầu phát triển sản xuất.
- Khoa học bao gồm:
+ Dựa theo đối tượng: KH tự nhiên; KH kỹ thuật; KH xã hội & nhân văn.
+ Dựa theo vai trò tác động: KH cơ bản; KH ứng dụng
- YTKH: Tri thức khoa học bao gồm tri thức kinh nghiệm tri thức luận, nội dung bản các tri thức
củathế giới khách quan, có hình thức trình bày chủ yếu là các lý thuyết khoa học.
lOMoARcPSD| 39651089
- Ý thức khoa học đối lập với ý thức tôn giáo, đồng thời xâm nhập vào mọi hình thái ý thức hội khác để hình
thành các khoa học tương ứng: chính trị học, luật học, đạo đức học, mỹ học...
- Khoa học ngày càng trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, tri thức khoa học sẽ tạo ra sản phẩm, thúc đẩy mạnh
mẽ quá trình CNH-HĐH
+ Ngày nay, trong sự tự động hóa sản xuất, tri thức khoa học được kết tinh trong mọi nhân tố của lực lượng sản xuất
trong đối tượng lao động, kỹ thuật, quá trình công nghệ và cả trong những hình thức tổ chức tương ứng của sản
xuất
* Ý thức thẩm mỹ
Ý thức thẩm mỹ là sự phản ánh hiện thực vào ý thức con người trong quan hệ với nhu cầu thưởng thức và sáng
tạo Cái Đẹp. Trong các hình thức hoạt động thưởng thức sáng tạo Cái Đẹp thì nghệ thuật là hình thức biểu hiện
cao nhất của ý thức thẩm mỹ.
- Nghệ thuật ra đời từ rất sớm ngay từ khi hội chưa phân chia thành giai cấp. Quá trình hình thành nghệ thuật
gắn liền với lao động của con người, với thực tiễn xã hội.
- Khác với khoa học và triết học, phản ánh thế giới hiện thực bằng khái niệm, phạm trù, quy luật, nghệ thuật phản
ánh thế giới một cách sinh động, cụ thể bằng hình tượng nghệ thuật.
- Sự phát triển của nghệ thuật, cả nội dung hình thức, không thể tách khỏi sự phát triển của tồn tại hội. Nhưng
nghệ thuật tính độc lập tương đối rất nét trong sự phát triển của mình. không phải bao giờ cũng phản ánh
tồn tại xã hội một cách trực tiếp, dễ thấy.
- Trong xã hội có giai cấp, ý thức thẩm mỹ bao giờ cũng mang tính giai cấp.
- Ý thức thẩm mỹ còn mang tính nhân loại* Ý thức tôn giáo
Tôn giáo là một hình thái của ý thức xã hội, phản ánh thế giới hiện thực một các hoang đường, hư ảo và thần thánh
hóa. Tôn giáo xuất hiện rất sớm, lúc đầu nó gắn liền với đạo đức và nghệ thuật, thần thọai và các truyền thuyết,
v.v… Ăngghen đã nêu ra một định nghĩa kinh điển về tôn giáo: Bất cứ tôn giáo nào cũng đều là sự phản ánh hư ảo
vào đầu óc người ta sức mạnh bên ngoài chi phối cuộc sống hàng ngày của họ; chỉ sự phản ánh trong đó
những sức mạnh ở thế gian đã mang hình thức sức mạnh siêu thế gian
Nói về bản chất của tôn giáo, Ph. Ăng-ghen viết: “Tất cả mọi tôn giáo chẳng qua chỉsự phản ánh ảo vào
trong đầu óc của con người, của những lực lượng ở bên ngoài chi phối cuộc sống hàng ngày của họ; chỉ là sự phản
ánh trong đó những lực lượng ở trần thế đã mang hình thức những lực lượng siêu trần thế”.
- Nguồn gốc của tôn giáo phải tìm trong tồn tại xã hội, trong quan hệ giữa người với tự nhiên và trong các quan hệ
xã hội. Bắt nguồn từ nỗi sợ hãi, thiếu hiểu biết về sức mạnh của tự nhiên, từ sự bất lực trước áp bức, bóc lột giai
cấp trong xã hội đã tạo ra thế giới.
- Ý thức tôn giáo với tính cách hình thái ý thức xã hội bao gồm tâm tôn giáo và hệ tưởng tôn giáo, chúng
liên hệ tác động qua lại và bổ sung nhau.
+ Tâm tôn giáo toàn bộ những biểu tượng, tình cảm, tâm trạng thói quen của quần chúng về tín ngưỡng tôn
giáo.
lOMoARcPSD| 39651089
+ Hệ tư tưởng tôn giáo là hệ thống giáo lý do các giáo sĩ, các nhà thần học tạo ra và truyền bá trong xã hội. - Ý thức
tôn giáo một hình thái ý thức hội thực hiện chức năng chủ yếu của mình chức năng đền bù ảo trong
một xã hội cần đến sự đền bù – hư ảo.
- Tác dụng của tôn giáo:
+ Tích cực: tôn giáo chủ trương hướng thiện
+ Tiêu cực: tôn giáo ức chế con người vươn lên nhận thức và cải tạo thế giới; tôn giáo bị các giai cấp thống trị sử
dụng như một công cụ áp bức tinh thần, một phương tiện củng cố địa vị thống trị của họ. - Tôn giáo chỉ được khắc
phục khi cuộc cách mạng XHCN thành công.
* Ý thức triết học
- Hình thức đặc biệt và cao nhất của tri thức cũng như của ý thức xã hội là triết học.
- Triết học cung cấp cho con người tri thức về thế giới như một chỉnh thể thông qua việc tổng kết toàn bộ lịch sử
phát triển của khoa học và của chính bản thân triết học.
- Triết học trả lời các u hỏi về giới tự nhiên, về đời sống xã hội và về bản thân con người để xây dựng cho con
người thế giới quan, sự hiểu biết về cuộc sống
- Triết học dựa trên thế giới quan xây dựng cho con người phương pháp luận, chỉ ra cách thức con người hành động
trong thế giới đó.
C, Mối quan hệ biện chúng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội a,
Ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội, do tồn tại xã hội quyết định
- Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội. Ý thức xã hội là sự phản ánh của tồn tại xã hội, phụ thuộc vào tồn tại
hội.
- Đời sống tinh thần của xã hội, tức ý thức xã hội, hình thành và phát triển trên cơ sở của đời sống vật chất, tức tồn
tại xã hội.
- Mỗi khi tồn tại xã hội, nhất là phương thức sản xuất biến đổi, thì những tư tưởng và luận xã hội, những quan
điểm về chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, văn hóa, nghệ thuật (tức ý thứchội)… sớm muộn sẽ biến đổi
theo.
VD: Ngay khi xã hội tư bản mới hình thành đã xuất hiện các trào lưu tư tưởng phê phán chế độ tư bản chủ nghĩa,
đề xuất phương án xây dựng chế độ xã hội tốt đẹp hơn thay thế chế độ tư bản. - Tuy nhiên, ý thức xã hội không
phải là yếu tố hoàn toàn thụ động hoặc tiêu cực. b, Tính độc lập tương đối của ý thức hội * Ý thức hội
thường lạc hậu so với tồn tại xã hội
- Xã hội cũ đã mất, thậm chí từ lâu, nhưng ý thức hội dosinh ra vẫn tiếp tục tồn tại, đặc biệt rõ trong lĩnh vực
tâm lý xã hội (trong truyền thống, tập quán, thói quen….).
+ Tồn tại xã hội thay đổi nhanh, còn ý thức xã hội luôn có độ trễ nhất định.
+ Sức ỳ của thói quen; tính lạc hậu, bảo thủ.
+ Các lực lượng xã hội phản tiến bộ thường lưu giữ, truyền bá tưởng lạc hậu nhằm chống lại các lực lượng hội
tiến bộ.
- Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội là do những nguyên nhân sau đây:
lOMoARcPSD| 39651089
+ Một là, sự biến đổi của tồn tại xã hội do tác động mạnh mẽ, thường xuyên và trực tiếp của những hoạt động thực
tiễn của con người, thường diễn ra với tốc độ nhanh mà ý thức xã hội có thể không phản ánh kịp và trở nên lạc hậu.
Hơn nữa, ý thức hội cái phản ánh tồn tại xã hội n nói chung chỉ biến đổi sau khi sự biến đổi của tồn tại
xã hội.
+ Hai là, do sức mạnh của thói quen, truyền thống, tập quán cũng như do tính lạc hậu, bảo thủ của một số hình thái
ý thức xã hội.
+ Ba là, ý thức xã hội luôn gắn với lợi ích của những nhóm, những tập đoàn người, những giai cấp nhất định trong
hội. Vì vậy, những tưởng cũ, lạc hậu thường được các lực lượng hội phản tiến bộ lưu giữ truyền bá nhằm
chống lại các lực lượng xã hội tiến bộ. * Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội.
- Triết học Mác – Lênin thừa nhận rằng, trong những điều kiện nhất định, tư tưởng của con người, đặc biệt những
tư tưởng khoa học tiên tiến có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội, dự o được tương lai và có tác dụng
tổ chức, chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người, hướng hoạt động đó vào việc giải quyết những nhiệm vụ mới
do sự phát triển chín muồi của đời sống vật chất của xã hội đặt ra.
- Chủ nghĩa Mác – Lênin là một ví dụ điển hình như vậy.
+ Chủ nghĩa Mác – Lênin là hệ tư tưởng của giai cấp cách mạng nhất của thời đại – giai cấp công nhân, tuy ra đời
vào thế kỷ XIX trong lòng chủ nghĩa tư bản nhưng đã chỉ ra được những quy luật vận động tất yếu của xã hội loài
người nói chung, của hội bản nói riêng, qua đó chỉ ra rằng hội tư bản nhất định sẽ bị thay thế bằng hội
cộng sản.
- Tuy nhiên, khả năng phản ánh vướt trước của ý thức xã hội vẫn phụ thuộc vào tồn tại xã hội.
* Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của mình.
- Những quan điểm lý luận thường được tạo ra trên cơ sở kế thừa những tài liệu lý luận của các thời đại trước.
- Trong xã hội có giai cấp, tính chất kế thừa của ý thức xã hội gắn với tính chất giai cấp của nó.
+ Những giai cấp khác nhau kế thừa những nội dung ý thức khác nhau của các thời đại trước. Các giai cấp tiên tiến
tiếp nhận những di sản tư tưởng tiến bộ của xã hội cũ để lại.
+ Ngược lại, những giai cấp lỗi thời các nhà tư tưởng của thì tiếp thu, khôi phục những tưởng, những
thuyết xã hội phản tiến bộ của những thời kỳ lịch sử trước.
- Sự phát triển của triết học, văn học, nghệ thuật không phù hợp hoàn toàn với sự phát triển của kinh tế.
* Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển của chúng.
- Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức hội làm cho mỗi hình thái ý thức những mặt, những
tính chất không thể giải thích được một cách trực tiếp bằng tồn tại xã hội hay bằng các điều kiện vật chất.
- Trong sự tác động lẫn nhau giữa các hình thái ý thức, ý thức chính trị có vai trò đặc biệt quan trọng. Ý thức
chínhtrị của giai cấp cách mạng định hướng cho sự phát triển theo chiều hướng tiến bộ của các hình thái ý thức
khác.
* Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội.
lOMoARcPSD| 39651089
- Chủ nghĩa duy vật lịch sử không những chống lại quan điểm duy tâm tuyệt đối hóa vai trò của ý thức xã hội, mà
còn bác bỏ quan điểm duy vật tầm thường, hay chủ nghĩa duy vật kinh tế phủ nhận tác dụng tích cực của ý thức xã
hội trong đời sống xã hội.
Như Ph.Ăngghen viết: “Sự phát triển của chính trị, pháp luật, triết học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật… đều dựa
trên cơ sở sự phát triển kinh tế. Nhưng tất cả chúng cũng có ảnh hưởng lẫn nhau và ảnh hưởng đến sở kinh tế”.
- Mức độ ảnh hưởng của tư tưởng đối với sự phát triển xã hội phụ thuộc vào:
+ Những điều kiện lịch sử cụ thể;
+ Tính chất của các mối quan hệ kinh tế mà trên đó tư tưởng nảy sinh;
+ Vai trò lịch sử của giai cấp mang ngọn cờ tư tưởng;
+ Mức độ phản ánh đúng đắn của tư tưởng đối với các nhu cầu phát triển xã hội; +
Mức độ mở rộng của tư tưởng trong quần chúng.
* Vai trò của ý thức xã hội đến tồn tại xã hội:
- Quan điểm duy tâm: Tuyệt đối hoá vai trò của YTXH, tư tưởng được tuyệt đối hoá sẽ trở thành độc tôn, tự
nó sẽ tạo ra hệ thống cho nó, từ đó trở thành trường phái, bè phái.
- Quan điểm duy vật tầm thường: Bỏ qua vai trò của YTXH cho rằng các quan hệ kinh tế vật chất yếu tố
duy nhất quyết định mọi mặt đời sống hội- Quan điểm duy vật lịch sử: Cho rằng mối quan hệ biện chứng giữa
tồn tại xã hội và ý thức xã hội là quy luật cơ bản và phổ biến chi phối sự vận động, phát triển xã hội loài người: tồn
tại xã hội quyết định ý thức xã hội.
Câu 12: Bản chất của con người theo quan điểm Mác xít a.
Quan niệm về con người trong Triết học Phương đông
- Phật giáo: Con người là sự kết hợp giữa sắc và danh (vật chất và tinh thần). Cuộc sống vĩnh cửu là cõi Niết
bàn, nơi linh hồn con người được giải thoát để trở thành bất diệt.
- Khổng Tử: Bản chất của con người do “thiên mệnh”, chi phối, đức “nhân” giá trị cao nhất của con
người, đặc biệt là con người quân tử.
lOMoARcPSD| 39651089
Downloaded by Mai Mai (haumainbyma@gmail.com)
- Mạnh Tử: quy tính chất của con người vào năng lực bẩm sinh, do nh hưởng của phong tục, tập quán xấu,
xa rời cái tốt đẹp. Vì vậy, phải thông qua tư tưởng, rèn luyện để giữ được đạo đức của mình.
- Đổng Trọng Thư: người kế thừa Nho giáo theo xu hướng duy tâm cực đoan. Ông quan niệm Trời
Người cóthể thông hiểu lẫn nhau (Thiên nhân cảm ứng). Cuộc đời con người bị quyết định bởi “thiên mệnh”.
Có thể nói rằng, với nhiều hệ thống triết học khác nhau, triết học phương Đông biểu hiện tính đa dạng phong
phú thiên về vấn đề con người trong mối quan hệ chính trị, đạo đức... Nhìn chung con người trong triết học phương
Đông biểu hiện yếu tố duy tâm có pha trộn tính chất duy vật chất phác ngây thơ trong mối quan hệ với tự nhiên và
xã hội.
b. Quan niệm về con người trong triết học phương Tây trước C.Mác.
- Ky tô giáo: Ky tô giáo quan niệm con người có thể xác linh hồn. Thể xác thì mất đi nhưng linh hồn tồn tại vĩnh
cửu. Vì vậy, phải thường xuyên chăm sóc linh hồn để hướng đến Thiên đường vĩnh của.
- Hy Lạp cổ đại: Con người là một tiểu vũ trụ trong vũ bao la.
- Thời kỳ Trung cổ: Con người sản phẩm sáng tạo của thượng đế. Cuộc sống trần thế tạm bợ, hạnh phúc
thế giới bên kia.
- Triết học Phục hưng: Con người một thực thể trí tuệ, đcao vai trò trí tuệ. Đó là một trong những yếu tố quan
trọng nhằm giải thoát con người khỏi sự ràng buộc của thần học thời trung cổ. Tôn vinh thân xác con người
- Triết học cổ điển Đức: nổi bật quan điểm về con người của Hêghen và L.Feuerbach
+ G.V.Hegel cho rằng con người hiện thân của “ý niệm tuyệt đối”. Mặc con người được nhận thức từ góc độ
duy tâm khách quan nhưng Hêghen đã thấy được con người là chủ thể của của lịch sử, đồng thời con người cũng là
kết quả của quá trình phát triển lịch sử.
+ Phoiơbắc không chỉ phê phán tính siêu nhiên, phi thể xác trong quan niệm về con người mà ông còn đoạn tuyệt
với chủ nghĩa duy tâm của Hêghen. Phoiơbắc quan niệm con người là sản phẩm của tự nhiên, con người sinh học
trực quan, bị phụ thuộc vào hoàn cảnh. Con người và tự nhiên là thống nhất, không thể tách rời. Mặt khác, ông đề
cao vai trò trí tuệ của con người với tính cách là những cá thể người.
* Các quan niệm về con người trong triết học trước Mác đều nhiều hạn chế thiếu sót: Một mặt, các quan
niệm này xem xét con người một cách trừu tượng, do đó đã đi đến những cách giải cực đoan, phiến diện. Mặt
khác, họ chưa chú ý đầy đủ đến bản chất xã hội của con người. Tuy vậy, một số trường phái triết học vẫn đạt được
những thành tựu. Đó là những tiền đề quan trọng cho việc hình thành tưởng về con người của triết học mácxít.
c, Bản chất của con người theo quan điểm Mácxit * Con người là thực thể sinh học xã hội
Triết học Mác đã kế thừa quan niệm về con người trong lịch sử triết học, đồng thời khẳng định con người hiện
thực là sự thống nhất giữa yếu tố sinh học và yếu tố xã hội. - Về phương diện sinh học:
+ Con người một thực thể sinh vật, là sản phẩm của giới tự nhiên, một động vật hội. Như vậy, con người
là một tồn tại sinh vật, mang tất cả bản tính sinh học, tính loài, khả năng thoả mãn những nhu cầu sinh học như : ăn,
mặc, ở; hoạt động và nhu cầu tái sản sinh con người, để tồn tại và phát triển.
+ Yếu tố sinh học trong con người, tổ chức thể mối quan hệ của với tự nhiên. Con người một bộ phận
của giới tự nhiên, C.Mác đã từng khẳng định: “Giới tự nhiên ... là thân thể vô cơ của con người,... đời sống thể xác
lOMoARcPSD| 39651089
Downloaded by Mai Mai (haumainbyma@gmail.com)
tinh thần của con người gắn liền với giới tự nhiên”. Con người một bộ phận quan trọng, đặc biệt của giới tự
nhiên, có thể biến đổi giới tự nhiên và chính bản thân mình, dựa trên các quy luật khách quan.
- Về mặt xã hội
+ Con người một thực thể hội có các hoạt động hội. Hoạt động xã hội quan trọng nhất của con người lao
động sản xuất. Con người sống bằng lao động sản xuất, bằng việc cải tạo tự nhiên, sáng tạo ra các vật phẩm để thỏa
mãn nhu cầu của mình.
Nhờ lao động sản xuất về mặt sinh học con người có thể trở thành thực thể hội, thành chủ thể của lịch sử
cótính tự nhiên, có lý tính, có bản năng xã hội.
Lao động đã góp phần cải tạo bản năng sinh học của con người, làm cho con người trở thành con người đúng nghĩa
của nó.
Lao động là điều kiện tiên quyết, cần thiết và chủ yếu quyết định sự hình thành và phát triển của con người cả về
phương diện sinh học lẫn phương diện xã hội.
Nhờ có lao động và giao tiếp xã hội mà ngôn ngữ xuất hiện.
+ Tư duy và ngôn ngữ thể hiện tập trung và nổi trội tính xã hội của con người
+ Con người khác với con vật ngay từ khi con người bắt đầu sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt của mình.
* Con người vừa là chủ th của lịch sử, vừa sản phẩm của lịch sử.
Con người là chủ thể của lịch sử vì:
- Con người tự sáng tạo ra lịch sử của mình: Lịch sử loài người hình thành khi con người biết chế tạo ra công cụ lao
động, từ đó không còn lệ thuộc vào tự nhiên, tách mình ra khỏi thế giới loài vật, chuyển sang thế giới loài người
và lịch sử xã hội bắt đầu.
- Nhờ chế tạo công cụ lao đông mà con người tách ra khỏi loài vậ t, tách khỏi tự nhiên trở thành chủ thhoạt độ
ng  thực tiễn xã hôi. Chính ở thời điểm đó, con người bắt đầu làm ra lịch sử của mìn - Con người là chủ thể
sáng tạo nên các giá trị vật chất và tinh thần của xã hội:
+ Để tồn tại và phát triển, con người phải lao động, tạo ra của cải vật chất để nuôi sống mình và xã hội. Sản xuất ra
của cải vật chất đặc trưng riêng chỉ con người. Đó là quá trình lao động có mục đích không ngừng sáng
tạo của con người, tạo của cải vật chất đảm bảo cho sự tồn tại của xã hội và thúc đẩy xã hội phát triển.
+ Con người sáng tạo ra các giá trị tinh thần của hội. Đời sống con người nguồn đề tài tận cho các phát
minh khoa học, cảm hứng sáng tạo văn học, nghệ thuật. Chính con người là tác giả của các công trình khoa học, các
tác phẩm văn học, nghệ thuật,...
- Con người là động lực của các cuộc cách mạng xã hội.
+ Nhu cầu về một cuộc sống tốt đẹp hơn là động lực thúc đẩy con người không ngừng đấu tranh để cải tạo xã hội.
Biểu hiện cụ thể là các cuộc đấu tranh giai cấp, mà đỉnh cao là các cuộc cách mạng xã hội dẫn đến sự xuất hiện của
phương thức sản xuất mới, thúc đẩy sự biến đổi về mọi mặt của đời sống xã hội.
- Như vậy, lịch sử phát triển của xã hội là lịch sử của con người hoạt động theo mục đích của mình.
Con người là sản phẩm của lịch sử:
lOMoARcPSD| 39651089
Downloaded by Mai Mai (haumainbyma@gmail.com)
- Con người sản phẩm của tự nhiên, hoàn cảnh, của môi trường, trong đó môi trường hội. Không thế giới
tự nhiên, không có lịch sử xã hội thì không tồn tại con người. Người miền núi đb, ở các châu lục khác nhau - Con
người là bộ phận của tự nhiên, con người cũng phải tuân theo các quy luật tự nhiên, tuân theo các trình tự tự nhiên
như học, vật lý, hóa học, sinh học, tâm khác nhau. - Con người tiếp nhận thích nghi hòa nhịp với tự nhiên,
lịch sử.
- Con người tồn tại trong môi trường hội. Môi trường hội ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định của con người,
chịu sự hưởng sâu sắc từ các nhân tố xã hội. VD như môi trường thông tin, môi trường công nghiệp..., con người
trong xhcn, tư bản phong kiến khác nhau, thành thị vs nông thôn mặt khác con người có thể lựa chọn
* Con người là tổng hòa các quan hệ xã hội
C.Mác khẳng định: “Trong tính hiện thực của nó, bản chất của con người là tổng hòa những mối quan hệ xã hội”. -
Luận đề trên đã chỉ rõ: Con người luôn luôn cụ thể, xác định, sống trong một điều kiện lịch sử cụ thể nhất định.
Trong điều kiện lịch sử cụ thể đó, bằng hoạt động thực tiễn của mình, con người tạo ra những giá trị vật chất và tinh
thần để tồn tại và phát triển cả thể lực và tư duy trí tuệ. Chỉ trong toàn bộ các mối quan hệ xã hội (như quan hệ giai
cấp, dân tộc, thời đại; quan hệ chính trị, kinh tế; quan hệ cá nhân, gia đình, xã hội…), con người mới bộc lộ toàn bộ
bản chất xã hội của mình, mới có thể phát triển được.
- Trong khi khẳng định bản chất xã hội của con người, triết học Mác - Lênin không phủ nhận mặt tự nhiên trong đời
sống con người, triết học Mác - Lênin chỉ muốn nhấn mạnh sự phân biệt giữa con người với thế giới động vật trước
hết ở bản chất xã hội.
| 1/32

Preview text:

lOMoAR cPSD| 39651089
Câu 1: Vấn đề cơ bản của triết học
A, Nội dung vấn đề cơ bản của triết học
Vấn đề cơ bản của triết học là những vấn đề xung quanh mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại, giữa vật chất và ý
thức. Lý do nó là vấn đề cơ bản vì việc giải quyết nó sẽ quyết định được cơ sở, tiền đề để giải quyết những vấn đề
của triết học khác. Điều này đã được chứng minh rất rõ ràng trong lịch sử phát triển lâu dài và phức tạp của triết
học. Ph.Ăngghen viết: “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của triết học hiện đại, là mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại”
Vấn đề cơ bản của triết học có 2 mặt, trả lời 2 câu hỏi lớn
- Mặt thứ nhất: giữa vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào giữ vai trò quyết định?
- Mặt thứ hai: con người có khả năng nhận thức thế giới hay không?
B, Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
Giải quyết mặt thứ nhất vấn đề cơ bản của triết học đã phân chia các nhà triết học thành hai trường phái lớn:
Chủ nghĩa duy vật và Chủ nghĩa duy tâm.
a, Chủ nghĩa duy vật: vật chất (giới tự nhiên) là cái có trước, ý thức là cái có sau và vật chất quyết định ý thức.
Được thể hiện dưới ba hình thức cơ bản gồm:
+ Chủ nghĩa duy vật chất phác: là kết quả nhận thức của các nhà triết học duy vật thời cổ đại. Chủ nghĩa duy vật
thời kỳ này thừa nhận tính thứ nhất của vật chất nhưng lại đồng nhất vật chất với một hay một số chất cụ thể của vật
chất và đưa ra những kết luận mà về sau người ta thấy mang nặng tính trực quan, ngây thơ, chất phác. Nhưng về cơ
bản là đúng vì nó đã lấy bản thân giới tự nhiên để giải thích thế giới, không viện đến thần linh, thượng đế hay các thế lực siêu nhiên.
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình: là hình thức cơ bản thứ hai trong lịch sử chủ nghĩa duy vật thể hiện khá rõ ở các nhà
triết học thế kỷ XV đến thế kỷ XVIII và điển hình là ở thế kỷ XVII, XVIII. Ở thời kỳ này trong khi tiếp tục phát
triển quan điểm chủ nghĩa duy vật thời cổ đại, chủ nghĩa duy vật thời kỳ này chịu sự tác động mạnh mẽ của phương
pháp tư duy siêu hình, cơ giới – phương pháp nhìn thế giới như một cỗ máy khổng lồ. Tuy không phản ánh đúng
hiện thực trong toàn cục nhưng đã góp phần không nhỏ vào việc đẩy lùi thế giới quan duy tâm và tôn giáo, đặc biệt
là ở thời kỳ chuyển tiếp từ đêm trường trung cổ sang thời phục hưng.
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng: là hình thức cơ bản thứ ba của chủ nghĩa duy vật do C.Mác và Ph.Ăngghen xây
dựng vào những năm 40 của TK XIX, sau đó được V.I.Lênin phát triển. Chủ nghĩa duy vật biện chứng đã khắc
phục được hạn chế của chủ nghĩa duy vật chất phác, chủ nghĩa duy vật siêu hình, nó xem xét thế giới trong tính
chỉnh thể, thống nhất trong sự tác động qua lại biện chứng với nhau, nó là cơ sở thế giới quan, phương pháp luận
để nghiên cứu và tìm hiểu thế giới. Và là đỉnh cao trong sự phát triển của chủ nghĩa duy vật. Chủ nghĩa duy vật
biện chứng không chỉ phản ánh hiện thực đúng như chính bản thân nó tồn tại mà còn là một công cụ hữu ích giúp
những lực lượng tiến bộ trong xã hội cải tạo hiện thực ấy. b, Chủ nghĩa duy tâm: ý thức, tinh thần là cái có
trước, vật chất là cái có sau và ý thức quyết định vật vật chất. Gồm hai phái: lOMoAR cPSD| 39651089
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con người. Trong khi phủ nhận sự tồn tại khách
quan của hiện thực, chủ nghĩa duy tâm chủ quan khẳng định mọi sự vật, hiện tượng chỉ là phức hợp của những cảm giác.
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan: cũng thừa nhận tính thứ nhất của ý thức, họ cho rằng có một thực thể tinh thần
hay ý niệm tuyệt đối tồn tại bên ngoài độc lập với con người có trước con người đã sinh ra vạn vật, quyết định sự
tồn tại và phát triển của thế giới và con người. C, Khả tri luận, bất khả tri luận, hoài nghi luận
Khả tri luận, bất khả tri luận, hoài nghi luận, đây là kết quả của cách giải quyết mặt thứ hai vấn đề cơ bản của
triết học. Với câu hỏi “ Con người có thể nhân thức được thế giới hay không?”, tuyệt đại đa số các nhà triết học trả
lời một cách khẳng định: thừa nhận khả năng nhận thức được thế giới của con người. a, Khả tri luận
Đây là học thuyết triết học khẳng định khả năng nhận thức của con người. Khả tri luận khẳng định về nguyên tắc
con người có thể hiểu được bản chất của sự vật. Nói cách khác cảm giác, biểu tượng, quan niệm và nói chung ý thức
mà con người có được về sự vật về nguyên tắc là phù hợp với bản thân sự vật. b, Bất khả tri luận
Đây là học thuyết triết học phủ nhận khả năng nhận thức của con người. Theo thuyết này, về nguyên tắc, con người
không thể hiểu được bản chất của đối tượng mà chỉ là hình thức bề ngoài, hạn hẹp và cắt xén về đối tượng. Bất khả
tri luận không tuyệt đối phủ nhận những thực tại siêu nhiên hay thực tại cảm giác của con người, nhưng vẫn khẳng
định ý thức con người không thể đạt tới thực tại tuyệt đối hay thực tại như nó vốn có. Bất khả tri luận cũng không
đặt vấn đề về niềm tin, mà chỉ phủ nhận khả năng vô hạn của nhận thức. c, Hoài nghi luận
Những người theo hoài nghi luận nâng sự hoài nghi lên thành nguyên tắc trong việc xem xét tri thức đã đạt được
và cho rằng con người không thể đạt đến chân lý khách quan. Tuy cực đoan về mặt nhận thức nhưng hoài nghi luận
thời phục hưng đã giữ vai trò quan trọng trong cuộc đấu tranh chống hệ tư tưởng và quyền uy của Giáo hội thời
trung cổ. Hoài nghi luận thừa nhận sự hoài nghi đối với cả Kinh thánh và các tín điền tôn giáo.
Câu 2: Vật chất và ý thức
A, Vật chất và phương thức tồn tại của vật chất
a. Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật trước C. Mác về phạm trù vật chất. -
Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm: thừa nhận sự tồn tại của thế giới vật chất nhưng lại phủ nhận đặc tính
“tồn tại tự thân” (tồn tại khách quan) của chúng.
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: thế giới vật chất không tồn tại khách quan mà sự tồn tại của nó bị quy định bởi ý thức của con người.
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan: thế giới vật chất là tồn tại chân thật nhưng nguồn gốc của nó là do sự tha hóa của tinh thần thế giới. -
Quan niệm của chủ nghĩa duy vật: thừa nhận sự tồn tại khách quan của thế giới vật chất, lấy bản thân giới tự
nhiên để giải thích tự nhiên
+ Chủ nghĩa duy vật thời cổ đại:
• Quy vật chất về một hay một vài dạng cụ thể và xem chúng là khởi nguyên của thế giới.• Chẳng hạn: Thales (lửa),
Heraclites (nước); Democrites(nguyên tử)… + Chủ nghĩa duy vật siêu hình thế kỷ XV- XVIII: lOMoAR cPSD| 39651089
• Vật chất được tạo nên từ các nguyên tử - là hạt nhỏ bé không thể phân chia được. Họ đồng nhất vật chất với khối lượng
• Chưa nắm bắt đước thuộc tính quan trọng nhất của vật chất.
b. Cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX và sự phá
sản của các quan điểm duy vật siêu hình về vật chất.
- Khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX đạt được những phát minh quan trọng:
+ Năm 1895: Rongtghen phát hiện tia X
+ Năm 1896: Becquerel phát hiện tượng phóng xạ của nguyên tố urani.
+ Năm 1897:Thomson phát hiện ra điện tử.
+ Năm 1901: Kaufman chứng minh được khối lượng của điện tử thay đổi theo vân tốc vận động của nguyên tử.
+ Năm 1892-1902: Marie và chồng đã phát hiện ra chất phóng xạ mạnh là polonium và radium.
+ Năm 1905/1916: thuyết tương đối hẹp (1905) và thuyết tương đối tổng quát (1916).
- Thành tựu của khoa học tự nhiên đã dẫn đến sự thay đổi trong nhận thức về vật chất:
vật chất có thể bị mất đi, vật chất có thể chuyển hóa thành tồn tại phi vật chất → Dẫn
đến sự khủng hoảng trong vật lý học.
- Các nhà khoa học tự nhiên đi từ chủ nghĩa duy vật siêu hình sang chủ nghĩatương đối, rồi rơi vào
chủ nghĩa duy tâm. Các nhà triết học duy vật siêu hình thì trở nên hoang mang, dao động, hoài
nghi tính đúng đắn của chủ nghĩa duy vật. •
Sự khủng hoảng trong vật lý học đã khiến cho chủ nghĩa duy tâm thắng thế: vật chất đã tiêu tan, vật chất là
cái phi vật chất đang vận động. •
Lênin viết: “Là sự đảo lộn của những quy luật cũ và những nguyên lý cơ bản, ở sự thay thế chủ nghĩa duy
vật bằng chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa bất khả tri”.
c. Quan niệm của triết học Mác - Lênin về vật chất
* Nguyên nhân sâu xa của cuộc khủng hoảng trong vật lý học cuối thế kỷ XIXđầu thế kỷ XX là do
nhận thức của chủ nghĩa duy vật siêu hình thế kỷ XV XVIII là chưa chính xác: chưa phản đúng
bản chất thực sự của vật chất.
* Quan niệm của Ăngghen về vật chất: -
Đã phân biệt vật chất với tính cách là một phạm trù triết học khác với các sự vật, hiện tượng cụ thể trong thế
giới. Với tính cách là phạm trù triết học, vật chất là sự sáng tạo thuần túy của tư duy thông qua con đường trừu
tượng hóa tổng số các vật thể để tìm ra thuộc tính chung nhất của chúng. -
Ăngghen chỉ ra đặc tính chung của vật chất là tồn tại độc lập không lệthuộc vào ý thức con người.
* Quan niệm của Mác về vật chất: -
Mác không đưa ra định nhĩa nào về vật chất nhưng đã vận dụng quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
về vật chất để phân tích những vấn đề chính trị - xã hội, chẳng hạn việc quá trình sản xuất vật chất của xã hội, phân
tích mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. lOMoAR cPSD| 39651089
→ Mác và Ăngghen đã đi đến kết luận về vật chất trong xã hội: vật chất trong xã hội là tồn tại của bản thân con
người, hoạt động vật chất và những quan hệ vật chất giữa người với người.
* Quan niệm của Lênin về vật chất: -
Tổng kết những thành tựu mới nhất của khoa học tự nhiên, kế thừa những thành tựu của chủ nghĩa duy vật
trước Mác, và tư tưởng của Mác và Ăngghen, Lênin đưa ra định nghĩa vật chất như sau:
+ Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác,
được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
+ Định nghĩa vật chất của Lênin bao hàm các nội dung:
• Thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan – cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và không lệ thuộc vào ý thức.
• Thứ hai, vật chất là cái mà khi tác động vào giác quan con người thì đem lại cho con người cảm giác.
• Thứ ba, vất chất là đối tượng phản ánh của ý thức hay nói cách khác ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó.
* Ý nghĩa phương pháp luận của quan niệm vật chất của triết học Mác - Lênin:
+ Định nghĩa vật chất của Lênin đã cung cấp nguyên tắc thế giới quan, phương pháp luận khoa học để đấu tranh
chống chủ nghĩa duy tâm, thuyết không thể biết; chủ nghĩa duy vật siêu hình và mọi biểu hiện của chúng trong triết
học tư sản hiện đại về phạm trù này.
+ Định nghĩa về vật chất của Lênin là cơ sở khoa học cho việc xác định vật chất trong lĩnh vực xã hội, đó là các
điều kiện sinh hoạt vật chất, hoạt động vật chất và các quan hệ vật chất trong xã hội. Đó là nền tảng lý luận khoa
học để phân tích một cách duy vật biện chứng các vấn đề của chủ nghĩa duy vật lịch sử.
+ Với định nghĩa vật chất, Lênin đã góp phần khắc phục cuộc khủng hoảng trong khoa học tự nhiên, đặc biệt
trong quan niệm về vật chất; mở đường cho khoa học tự nhiên phát triển, khuyến khích các nhà khoa học đi sâu
khám phá những thuộc tính mới, kết cấu mới của vật chất, làm phong phú hệ thống tri thức của con người. d,
Các phương thức tồn tại của vật chất
- Phương thức tồn tại của vật chất tức là cách thức tồn tại và hình thức tồn tại của vật chất.
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: Vận động là cách thức tồn tại, đồng thời là hình thức tồn tại của vật
chất; không gian, thời gian là hình thức tồn tại của vật chất. * Vận động
- Ph.Ăngghen định nghĩa: “Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất, tức được hiểu là một phương thức tồn tại của vật
chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất, - bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ,
kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy”.
+ Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất, là phương thức tồn tại của vật chất.
+ Vận động của vật chất là sự tự thân vận động, nghĩa là nguồn gốc của sự vận động của vật chất nằm trong chính
bản thân vật chất. Đó là do sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các bộ phận, các yếu tố cấu thành sự vật.
+Những hình thức vận động của vật chất: vận động cơ học, vận động vật lý, vận động hóa học, vận động sinh học,
vận động xã hội. Các hình thức vận động tồn tại trong sự liên hệ không tách rời nhau.
+ Sự phân chia các hình thức vận động căn cứ trên trình độ nhất định của tổ chức vật chất.
•Vận động và đứng im: lOMoAR cPSD| 39651089
• Đứng im là hình thức đặc biệt của vận động, là vận động trong thăng bằng. Đứng im là một dạng vận động trong
đó sự vật chưa thay đổi căn bản về chất, chưa chuyển hóa thành cái khác.
• Đứng im chỉ là tương đối và tạm thời
VD: Khi ta đứng im thì đó chỉ là đứng im trong vận động cơ học, còn vận động hóa học, sinh học trong cơ thể
thì vẫn đang hoạt động; Chúng ta chỉ đứng im tạm thời chứ không thể đứng im mãi mãi • Không gian và thời gian
• Không gian là hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt quảng tính.
• Thời gian cũng là hình thức tồn tại của vật chất đang vận động xét về độ dài diễn tiến, sự kế tiếp của các quá trình.
• Không gian và thời gian chính là những hình thức tồn tại của vật chất, là những thuộc tính cố hữu của vật chất
đang vận động. Vật chất tồn tại khách quan nên không gian và thời gian cũng tồn tại khách quan.
• Không gian và thời gian không tách rời nhau. Không gian thì có 3 chiều: chiều dài, chiều rộng, chiều cao; thời gian
thì có một chiều từ quá khứ đến tương lai.
• Không gian và thời gian là vô tận.
• Quan niệm về không gian và thời gian của chủ nghĩa duy vật biện chứng đã bác bỏ quan niệm của chủ nghĩa duy
tâm chủ quan về không gian và thời gian. đ, Tính thống nhất vật chất của thế giới
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định bản chất của thế giới là vật chất, thế giới thống nhất ở tính vật chất. Theo quan điểm đó:
- Chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất; thế giới vật chất là cái có trước, tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người.
- Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, vô tận, vô hạn, không sinh ra, không mất đi.
- Mọi tồn tại của thế giới vật chất những dạng cụ thể của vật chất,nên chúng có mối liên hệ qua lại, tác động qua lại lẫn nhau.
B, Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức
a, Nguồn gốc của ý thức
* Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm:
- CNDT khách quan: Ý thức là thực thể tồn tại vĩnh viễn, là nguồn gốc sinh thành các sự vật, hiện tượng. -
CNDT chủ quan: Ý thức là do cảm giác của con người sinh ra và cảm giác là sự phản ánh lại cái vốn có trong tâm trí mỗi con người.
* Quan điểm của chủ nghĩa duy vật trước Mác:
- CNDV cổ đại: Ý thức chỉ là một dạng vất chất đặc biệt mà thôi.
- CNDV siêu hình: Ý thức là thuộc tính, là chức năng của vật chất, là sự phản ánh giản đơn thụ động đối với thế giới vật chất.
* Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng:
- Ý thức được hình thành từ hai nguồn gốc: nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội. + Nguồn gốc tự nhiên: lOMoAR cPSD| 39651089
• Dựa trên những thành tựu mới nhất của khoa học tự nhiên, đặc biệt là sinh lý học thần kinh hiện đại, các nhà kinh
điển của chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng định rằng: Ý thức là thuộc tính, là chức năng của một dạng vật chất có tổ
chức cao nhất là bộ não con người, nói cách khác bộ não con người là khí quan vật chất của ý thức. • Phản ánh:
+ Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của hệ thống vật chất này ở hệ thống
vật chất khác trong quá trình tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng. + Bốn
trình độ phản ánh: phản ánh vật lý, hóa học; phản ánh sinh học; phản ánh
tâm lý; phản ánh ý thức (ý thức)
• Phản ánh vật lý, hoá học là hình thức thấp nhất, đặc trưng cho vật chất vô sinh. Phản ánh vật lý, hoá học thể hiện
qua những biến đổi về cơ, lý, hoá (thay đổi kết cấu, vị trí, tính chất lý – hoá qua quá trình kết hợp, phân giải các
chất) khi có sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các dạng vật chất vô sinh. Hình thức phản ánh này mang tính thụ
động, chưa có định hướng lựa chọn của vật nhận tác động.
VD: sắt tác dụng với axit( phản ánh HH), nước đun sôi thì bố hơi( phản ánh VL)
• Phản ánh sinh học là hình thức phản ánh cao hơn, đặc trưng cho giới tự nhiên hữu sinh. Phản ánh sinh học đượcthể
hiện qua tính kích thích, tính cảm ứng, phản xạ.
VD: Hoa hướng dương luôn hướng về phía mặt trời; Lá biến thành gai làm giảm sự thoát hơi nước qua lá phù hợp
với điều kiện sống của cây ở nơi khô hạn.
• Phản ánh tâm lý là sự phản ánh đặc trưng cho động vật đã phát triển đến trình độ có hệ thần kinh trung ương, được
thực hiện thông qua cơ chế phản xạ có điều kiện đối với những tác động của môi trường sống.
VD: Con vật cũng có tình cảm
• Phản ánh ý thức là hình thức phản ánh năng động, sáng tạo chỉ có ở con người. Đây là sự phản ánh có tính chủ
động lựa chọn thông tin, xử lý thông tin để tạo ra những thông tin mới, phát hiện ý nghĩa của thông tin. + Nguồn gốc xã hội:
• Có nhiều yếu tố cấu thành nguồn gốc xã hội của ý thức; trong đó, cơ bản nhất và trực tiếp nhất là lao động và ngôn ngữ.
• Lao động là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên nhằm tạo ra sản phẩm phục
vụ cho nhu cầu tồn tại và phát triển của mình.
• Vai trò của lao động đối với sự hình thành ý thức:
• Lao động làm cho thân thể và các giác quan của con người ngày càng trở nên hoàn thiện và khéo léo hơn, đó chính
là yếu tố thúc đẩy sự phát triển của ý thức.
• Trong quá trình lao động, con người đã sử dụng công cụ lao động tác động vào thế giới tự nhiên, khiến cho giới tự
nhiên bộc lộ những thuộc tính, kết cấu, quy luật vận động của nó, từ đó làm hình thành nên tri thức cho con người.
• Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung ý thức.
• Vai trò của ngôn ngữ đối với sự hình thành của ý thức: Ngôn ngữ vừa là phương tiện để giao tiếp, vừa là công cụđể tư duy.
• Với tư cách là công cụ để tư duy, con người sử dụng ngôn ngữ trong việc khái quát hóa, tổng kết thực tiễn. lOMoAR cPSD| 39651089
• Với tư cách là phương tiện giao tiếp, ngôn ngữ được sử dụng trong trao đổi thông tin, trao đổi tri thức từ người
này qua người khác, từ thế hệ này sang thế hệ khác. Thông qua đó, ý thức được hình thành và phát triển. b, Bản chất của ý thức
*Quan niệm của triết học trước Mác về bản chất của ý thức:
- CNDT khách quan: Ý thức là sự tự ý thức hay là sự tự phản ánh của ý thức về chính bản thân nó.
- CNDT chủ quan: Ý thức là do cảm giác của con người sinh ra, là quá trình phản ánh cái vốn có trong tâm trí của con người.
- CNDV siêu hình: Ý thức là thuộc tính của vật chất, là sự phản ánh đơn giản, thụ động về hiện thực khách quan.
* Quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng :
- Bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là quá trình phản ánh tích cực, sáng tạo hiện
thực khách quan của óc người.
+ Thứ nhất, ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
• Thế giới khách quan là cái có tính thứ nhất, là nguyên bản; ý thức có tính thứ hai, là chỉ là bản sao, chỉ là sự chéplại,
chụp lại, phản ánh lại thế giới khách quan mà thôi.
• Ý thức bị thế giới khách quan quy định cả về nội dung và hình thức thể hiện.
• Nội dung của ý thức mặc dù là sự phản ánh thế giới khách quan nhưng đã được cải biến thông qua lăng kính chủquan của con người.
+ Thứ hai, ý thức có tính năng động, sáng tạo và gắn bó chặt chẽ với thực tiễn xã hội.
• Đặc tính này đã phân biệt ý thức của con người với tâm lý động vật.
• Tính năng động, sáng tạo thể hiện ở chỗ nó phản ánh hiện thực khách quan một cách có định hướng, có chọn lọc,có
mục đích rõ rệt; nó có khả năng tạo ra tri thức mới về sự vật, có thể tưởng tượng ra cái không có trong thực tế, có
thể tiên đoán, dự báo tương lai,…
• Tính xã hội của ý thức: Nội dung của ý thức bị quy định bởi các điều kiện sinh hoạt xã hội, biến đổi theo sự biến
đổi của xã hội. Về mục đích, ý thức tái tạo lại hiện thực theo nhu cầu của xã hội.
+ Thứ ba, sự phản ánh ý thức là quá trình thống nhất giữa ba mặt:
• Một là trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phán ánh.
• Hai là mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần.
• Ba là chuyển hóa mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan. c, Kết cấu của ý thức
- Ý thức có kết cấu cực kỳ phức tạp. Ở đây chỉ tiếp cận kết cấu của ý thức theo các yếu tố cơ bản nhất hợp thành nó.
Theo cách tiếp cận này, ý thức bao gồm ba yếu tố cơ bản nhất là: tri thức, tình cảm và ý chí, trong đó tri thức là
nhân tố quan trọng nhất. - Các lớp cấu trúc của ý thức:
+ Tri thức là toàn bộ những hiểu biết của con người, là kết quả của quá trình nhận thức, là sự tái tạo lại hình ảnh
của đối tượng được nhận thức dưới dạng các loại ngôn ngữ.
+ Tình cảm là những rung động của con người, biểu hiện thái độ của con người trong quan hệ với thế giới khách
quan và với chính bản thân con người.
+ Niềm tin: tri thức kết hợp với tình cảm làm hình thành nên niềm tin. lOMoAR cPSD| 39651089
+Ý chí: là sức mạnh tinh thần, giúp con người vượt qua những trở ngại trong quá trình thực hiện mục đích.
- Các cấp độ của ý thức:
+ Tự ý thức là một thành tố quan trọng của ý thức, đó là ý thức về chính bản thân mình trong mối quan hệ với ý
thức về thế giới bên ngoài
+ Tiềm thức là những hoạt động tâm lý diễn ra bên ngoài sự kiểm soát của ý thức. Tiềm thức là những tri thức mà
chủ thể có từ trước gần như thành bản năng, kỹ năng nằm trong tầng sâu ý thức của chủ thể, là ý thức dưới dạng tiềm tàng.
+ Vô thức là những trạng thái tâm lý ở chiều sâu, điều chỉnh sự suy nghĩ, hành vi, của con người mà chưa có sự
tranh luận của nội tâm hay sự kiểm tra, tính toán của lý trí. C, Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
a, Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật siêu hình
- Chủ nghĩa duy tâm: tuyệt đối hóa vai trò của ý thức, cho rằng ý thức hoàn toàn quyết định vật chất; không thấy
được vai trò của vật chất đối với ý thức.
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình: tuyệt đối hóa vai trò của vật chất, cho rằng: vật chất quyết định hoàn toàn ý thức; họ
không thấy được tính năng động, sáng tạo và sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất. b, Quan điểm của
chủ nghĩa duy vật biên chứng
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng: vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng với nhau, trong đó vật chất
quyết định ý thức, còn ý thức tác động tích cực trở lại với vật chất.
* Thứ nhất, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức
+ Ý thức là chức năng của bộ não con người với tư cách là một tổ chức vật chất tinh vi, phức tạp, hoàn thiện. Vậy
nếu không có con người, không có não bộ con người thì cũng không có ý thức.
* Thứ hai, vật chất quyết định nội dung của ý thức
+ Ý thức luôn luôn là sự phản ánh lại hiện thực khách quan (thế giới vật chất) vào đầu óc của con người. Do đó, nội
dung của ý thức luôn bị quy định bởi hiện thực khách quan. Vậy nếu không có thế giới vật chất thì cũng không thể có ý thức.
* Thứ ba, vật chất quyết định bản chất của ý thức
+ Bản chất của ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo hiện thực khách quan vào bộ não của con người. Con
người chỉ có thể phản ánh năng động, sáng tạo được là do hoạt động vật chất. Thông quan hoạt động thực tiễn, con
người phản ánh năng động, sáng tạo về thế giới, và cũng thông qua hoạt động thực tiễn con người quay trở lại cải
tạo xã hội, hoạt động thực tiễn ấy chính là hoạt động vật chất. * Thứ 4, vật chất quyết định sự vận động và phát triển của ý thức.
+ Ý thức là sự phản ánh lại hiện thực khách quan mà hiện thực khách quan (thế giới vật chất) từ tự nhiên cho đến
xã hội đều vận động, phát triển không ngừng, vì thế ý thức của con người cũng vận động, phát triển không ngừng.
* Ý thức có tính độc lập tương đối tác động trở lại vật chất:
- Thứ nhất ý thức có quy luật vận động và phát triển riêng của nó. Nó có thể thay đổi nhanh hơn, chậm hơn hoặc
song hành với thế giới vật chất, tuy vậy nó thường thay đổi chậm hơn so với sự biến đổi của thế giới vật chất. - lOMoAR cPSD| 39651089
Thứ hai ý thức có thể quay trở lại để cải biến thế giới vật chất, phục vụ cuộc sống của con người thông qua hoạt động thực tiễn:
+ Điều đó được minh chứng bằng toàn bộ sự phát triển của nền văn minh nhân loại. Con người đã tạo ra giới tự
nhiên thứ hai là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần của nhân loại. Nền văn minh vật chất, tinh thần của con
người tiến lên từ thời đại này qua thời đại khác.
- Thứ ba ý thức quay trở lại chỉ đạo trực tiếp hành động của con người:
+ Nếu ý thức phản ánh đúng đắn hiện thực khách quan sẽ có tác động tích cực đến hoạt độngcủa con người. Nếu ý
thức phản ánh sai lệch hiện thực thì sẽ tác động tiêu cực đến nhận thức và hành động của con người.
- Thứ 4 xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức càng to lớn, đặc biệt trong thời đại thông tin, kinh tế tri thức,
thời đại của cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại. Trong bối cảnh ấy, chúng ta không thể phủ nhận được vai
trò của tri thức là cực kỳ quan trọng, tri thức có tác dụng to lớn đối với sự vận động và phát triển của xã hội loài người.
* Ý nghĩa của phương pháp luận
- Tôn trọng tính khách quan:
+ Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, chúng ta xuất phát từ thực tế khách quan, lấy thực tế khách quan làm cơ
sở cho các goạt động của mình.
+ Khi nhận thức các sự vật phải phản ánh chân thực, đúng đắn, tránh bóp méo, làm sai lệch bản chất của sự vật.
+ Chống bệnh chủ quan duy ý chí, giáo điều, lấy ý muốn chủ quan của mình làm cơ sở cho hoạt động sẽ dẫn đến hậu quả khôn lường.
- Phát huy tính năng động chủ quan:
+ Phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức hay là sự chủ động, tích cực của nhân tố con người
+ Chống tư tưởng bảo thủ, trì trệ, ỷ lại, thiếu sáng tạo
+ Cần phải tăng cường giáo dục, trau dồi tri thức, bồi dưỡng đạo đức, rèn luyện ý chí cách mạng
Câu 3: Hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật - Hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật:
+ Nguyên lý mối liện hệ phổ biến
+ Nguyên lý về sự phát triển
A, Nguyên lý về mối liện hệ phổ biến a, Khái niệm
- Liên hệ: là quan hệ giữa hai đối tượng mà sự thay đổi của một trong số chúng nhất định làm đối tượng kia thay đổi.
VD : một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ
- Mối liên hệ: là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau
giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau. *
Quan điểm siêu hình: Mọi sự vật hiện tượng trên thế giới khách quan đều tồn tại biệt lập, tách rời nhau,
không quy định ràng buộc lẫn nhau, nếu có thì chỉ là những quan hệ bề ngoài, ngẫu nhiên. lOMoAR cPSD| 39651089 *
Quan điểm biện chứng: Các sự vật hiện tượng, quá trình khác nhau vừa tồn tại độc lập, vừa liên hệ, quy định và chuyển hóa lẫn nhau.
b, Các tính chất của mối liên hệ phổ biến
- Tính khách quan của các mối liên hệ: Mối liên hệ là vốn có của các sự vật, hiện tượng; không phụ thuộc vào ý thức của con người.
- Tính phổ biến của các mối liên hệ: Các mối liên hệ tồn tại trong mọi lĩnh vực của thế giới: tự nhiên, xã hội và tư duy
- Tính đa dạng, phong phú của mối liên hệ:
+ Mọi sự vật, hiện tượng đều có nhiều mối liên hệ
+ Các mối liên hệ có thể chuyển hóa lẫn nhau
+ Ở những điều kiện khác nhhau thì mối liên hệ có tính chất và vai trò khác nhau
c, Ý nghĩa phương pháp luận * Nội dung của quan điểm toàn diện:
- Nhận thức sự vật trong mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt của chính sự vật và trong sự tác động giữa sự vật đó với các sự vật khác.
- Biết phân loại từng mối liên hệ, xem xét có trọng tâm, trọng điểm, làm nổi bật cái cơ bản nhất của sự vật, hiện tượng.
- Từ việc rút ra mối liên hệ bản chất của sự vật, ta lại đặt mối liên hệ bản chất đó trong tổng thể các mối liện hệ của
sự vật xem xét cụ thể trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
- Cần tránh phiến diện siêu hình và chiết trung, ngụy biện. C, Nguyên lý về sự phát triển a, Khái niệm phát triển * Quan điểm siêu hình:
- Phủ nhận sự phát triển, tuyệt đối hóa mặt ổn định của sự vật, hiện tượng.
- Phát triển chỉ là sự tăng hoặc giảm về mặt lượng, không có sự thay đổi về chất, không có sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới.
* Quan điểm biện chứng:
- Phát triển là sự vận động theo hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện của sự vật.
- Sự phát triển không diễn ra theo đường thẳng mà quanh co phức tạp thậm chí có những bước thụt lùi.
* Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật theo khuynh hướng đi lên từ thấp
đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. b, Tính chất của sự phát triển
- Tính khách quan: nguồn gốc của sự phát triển do các quy luật khách quan chi phối mà cơ bản nhất là quy luật
thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập.
- Tính phổ biến: Sự phát triển diễn ra ở trong mọi lĩnh vực, mọi sự vất, hiện tượng, mọi quá trình và giai đoạn của
chúng và kết quả là cái mới xuất hiện.
- Tính đa dạng, phong phú: Quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng không hoàn toàn giống nhau, ở những không
gian và thời gian khác nhau; chịu sự tác động của nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử cụ thể. c, Ý nghĩa phương pháp
luận * Quan điểm phát triển : lOMoAR cPSD| 39651089
- Khi xem xét sự vật, hiện tượng phải luôn đặt nó trong khuynh hướng vận động, biến đổi, chuyển hóa nhằm phát
hiện ra xu hướng biến đổi.
- Nhận thức sự vật, hiện tượng trong tính biện chứng để thấy được tính quanh co, phức tạp của sự phát triển.
- Biết phát hiện và ủng hộ cái mới; chống bảo thủ, trì trệ định kiến.
- Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo trong điềukiện mới.
* Nguyên tắc lịch sử cụ thể:
- Phải xem xét sự vật, hiện tượng trong không gian và thời gian cụ thể, trong điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể,
trong sự hình thành, tồn tại và phát triển của nó vừa trong điều kiện, môi trường, hoàn cảnh vừa trong quá trình
lịch sử, vừa ở từng giai đoạn cụ thể của quá trình đó.
- Cần khắc phục các sai lầm: tránh rơi giáo điều, chung chung; chống lại thái độ tuyệt đối hóa cái cụ thể, xem nhẹ tiến trình chung.
Câu 4: Cặp phạm trù chung – riêng; nguyên nhân – kết quả
- Phạm trù là khái niệm rộng nhất, phản ánh những mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ chung, cơ bản nhất
của các sự vật, hiện tượng, thuộc một lĩnh vực nhất định.
- Phạm trù triết học là hình thức hoạt động trí óc phổ biến của con người, là những mô hình tư tưởng phản ánh những
thuộc tính và mối liên hệ vốn có ở tất cả các đối tượng hiện thực. A, Cái riêng và cái chung a, Khái niệm
- Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những mối quan hệ giống nhau ở nhiều
sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ.
- Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình riêng lẻ nhất định.
- Cái đơn nhất là phạm trù triết học là những đặc tính, tính chất chỉ tồn tại ở một sự vật, hiện tượng và không lặp lại
ở sự vật khác. b, Quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung
* Phép biện chứng duy vật khẳng định rằng,cái chung, cái riêng và cái đơn nhất đều tồn tại khách quan, giữa chúng
có mối quan hệ biện chứng với nhau. Điều đó thể hiện ở chỗ:
- Thứ nhất, cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung, không có cái riêng tách rời cái chung. VD: Mỗi
con người là một cái riêng, nhưng mỗi con người không thể tồn tại ngoài mối liên hệ với xã hội và tự nhiên. Không
cá nhân nào không chịu sự tác động của các quy luật sinh học và các quy luật xã hội. Đó là những cái chung trong mỗi con người.
- Thứ hai, cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, còn cái chung thì sâu sắc hơn cái riêng.
VD: Ví dụ, khi vận dụng những nguyên lý chung của khoa học vào việc giải quyết mỗi vấn đề riêng cần phải xét
đến những điểu kiện lịch sử, cụ thể tạo nên cái đơn nhất (đặc thù) của nó. Cần tránh thái độ chung chung, trừu tượng
khi giải quyết mỗi vấn đề riêng.
- Thứ ba, cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa cho nhau trong những điểu kiện xác định của quá trình vận
động, phát triển của sự vật
VD: Ví dụ, một sáng kiến khi mới ra đời - nó là cái đơn nhất. Với mục đích nhân rộng sáng kiến đó áp dụng trong
thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội, có thể thông qua các tổ chức trao đổi, học tập để phổ biến sáng kiến đó thành
cái chung, cái phổ biến - khi đó cái đơn nhất đã trở thành cái chung... c, Ý nghĩa phương pháp luận lOMoAR cPSD| 39651089
- Muốn nhận thức được cái chung, cía bản chất thì phải xuất phát từ cái riêng.
- Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung và trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng.
- Trong hoạt động thực tiễn ta cần phải chủ động tác động vào sự chuyển hóa cái mới thành cái chung để phát triển
nó, và ngược lại cái cũ thành cái đơn nhất để xóa bỏ nó. B, Nguyên nhân và kết quả a, Khái niệm
- Nguyên nhân là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các
sự vật với nhau gây ra một sự biến đổi nhất định.
- Kết quả là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác động lẫn nhau của các mặt, các yếu
tố trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau. b, Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
- Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả có tính tất yếu khách quan
- Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả
- Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa lẫn nhau
- Sự tác động của nguyên nhân đến kết quả có thể theo hai hướng: thuận, nghịch, vì thế các kết quả được sinh ra từ
nguyên nhân cũng khác nhau. c, Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải bắt đầu từ việc đi tìm những nguyên nhân xuất hiện sự vật, hiện tượng.
- Cần phải phân loại các nguyên nhân để có những biện pháp giải quyết đúng đắn.
- Phải tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân phát huy tác dụng, nhằm mục đíchđã đề ra.
Câu 5: Quy luật lượng chất, quy luật phủ định
A, Quy luật lượng chất
- Quy luật là những mối liên hệ khách quan, phổ biến, bản chất, tất nhiên và lặp đi lặp lại giữa các mặt, các yếu tố,
các thuộc tính bên trong mỗi một sự vất, hiện tượng hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
- Chất là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ
của những thuộc tính làm cho sự vật, hieenjt ượng là nó chứ không phải là cái khác.
+ Chất của sự vật, hiện tượng được xác định bởi: các thuộc tính cơ bản và kết cấu của sự vật (tức phương thức liên
kết giứa các yếu tố thành sự vật)
- Lượng là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật về mặt số lượng, quy mô, trình độ,
nhịp điệu vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
+ Lượng có nhiều biểu hiện khác nhau: Số lượng, kích thước, quy mô, trình độ, tốc độ, mức độ…
b, Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
* Sự vật, hiện tượng luôn có sự thống nhất giữa hai mặt chất và lượng
* Lượng đổi dẫn đén chất đổi:
- Lượng là yếu tố động => luôn thay đổi (tăng hoặc giảm) lOMoAR cPSD| 39651089
- Lượng biến đổi dần dần và tuần tự…
-Biến đổi về lượng có xu hướng tích lũy => đạt tới điểm nút
-Tại điểm nút, diễn ra sự nhảy vọt = biến đổi về chất = cái cũ mất đi cái mới ra đời thay thế cho nó.
Ví dụ: Nước ở 0 độ C chuyển từ thể rắn sang thể lỏng, nước ở 100 độ C chuyển từ thể lỏng sang thể khí (hơi). +
Độ là giới hạn tồn tại của sự vật, hiện tượng mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa dẫn tới thay đổi căn bản chất
của sự vật, hiện tượng. VD: từ 0 độ C đến 100 độC
+ Điểm nút dùng để chỉ điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi vêg lượng đã đủ làm thay đổi về chất của sự vật
VD: 0 độ C, 100 độ C.
+ Bước nhảy dùng để chỉ sự chuyển hóa về chất của sự vật do sự thay đổi về lượng của sự vật trước đó gây ra.
Có 2 dạng bước nhảy: theo nhịp điệu bước nhảy gồm bước nhảy đột biến và bước nhảy dần dần; theo quy mô
bước nhảy gồm bước nhảy toàn bộ và bước nhảy cục bộ.
VD: từ rắn sang lỏng, từ lỏng sang khí (hơi).
* Ngược lại chất đổi cũng làm lượng đổi
- Chất là yếu tố ổn định, khi lượng đổi trong phạm vi độ, chất chưa có biến đổi căn bản.
- Chất đổi: nhảy vọt tại điểm nút
- Biến đổi về chất khiến chất cũ mất đi, chuyển hóa thành chất mới.
- Chất đổi sinh ra sự vật mới, mang lượng mới tiếp tục biến đổi.
* Khái quát nội dung quy luật: Như vậy, quy luật chỉ ra mối quan hệ biện chứng giữa lượng và chất. Những thay
đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại. Quá trình tác động qua lại lẫn nhau giữa lượng và chất
tạo nên sự vận động liên tục của SV, HT. c, Ý nghĩa phương pháp luận -
Trong nhận thức và thực tiễn phải biết tích lũy về lượng để có biến đổi về chất; không được nôn nóng cũng
như không được bảo thủ. -
Khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy là yêu cầu khách quan của sự vận động của sự vật,
hiện tượng vì vậy tránh chủ quan nóng vội đốt cháy giai đoạn hoặc bảo thủ, thụ động. -
Phải có thái độ khách quan, khoa học và quyết tâm thực hiện bước nhảy; trong lĩnh vực xã hội phải chú ý
đến điều kiện chủ quan. -
Phải nhận thức được phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật, hiện tượng để lựa chọn phương pháp phù hợp.
B, Quy luật phủ định
* Vị trí, vai trò của quy luật: là một trong ba quy luật của phép biện chứng duy vật, chỉ ra khuynh hướng phát
triển của sự vật, hiện tượng. a, Khái niệm
- Phủ định nói chung là sự thay thế một sự vật, hiện tượng này bởi một sự vật, hiện tượng khác: A => B
+ Trong quá trình phát triển của các phương tiện giao thông, xe máy là sự phủ định đối với xe đạp. Xê ô tô là sự phủ định đối với xe máy.
- Phủ định biện chứng là sự tự phủ định, tự phát triển của sự vật, hiện tượng; là mắt xích trong sợi dây chuyền
đẫnđến sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới, tiến bộ hơn so với sự vật, hiện tượng cũ. lOMoAR cPSD| 39651089
VD : + Trong ngành sản xuất điện thoại thông minh, iPhone 11 là sự phủ định đối với iPhone X.
+ Khi gieo trồng, cây lúa là sự phủ định biện chứng đối với hạt thóc. b, Đặc trưng của phủ định biện chứng
* Tính khách quan: Do nguyên nhân bên trong, là kết quả đấu tranh giữa các mặt đối lập bên trong sự vật.
* Tính phổ biến: Diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy
* Tính đa dạng phong phú: Thể hiện ở nội dung, hình thức của phủ định
* Tính kế thừa: Thể hiện ở tính chu kỳ theo đường xoáy ốc, gắn sự vật cũ với sự vật mới.
VD: Trong bất kỳ loài sinh vật nào, các thế hệ con cái đều kế thừa những yếu tố tích cực của cha mẹ và bỏ qua
những yếu tố lạc hậu. - Kế thừa biện chứng:
+ Sự vật, hiện tượng mới ra đời có chọn lọc và cải tạo yếu tố còn thích hợp; loại bỏ các yếu tố gây cản trở cho sự
phát triển của sự vật, hiện tượng mới
+ Các yếu tố chọn giữ lại sẽ được cải tạo, biến đổi để phù hợp với sự vật, hiện tượng mới
+ Sự vật, hiện tượng mới, phát triển cao hơn, tiến bộ hơn
+ Kế thừa biện chứng có sự liên hệ thông suốt bền chặt giữa cái mới với cái cũ, giữa nó với quá khứ của chính nó - Kế thừa siêu hình:
+ Giữ lại nguyên si những gì bản thân nó đã có ở giai đoạn phát triển trước; thậm chí còn ngáng đường, ngăn cản
sự phát triển của chính nó, của đối tượng mới. - Đường xoáy ốc:
+ Quy luật phủ định của phủ định khái quát sự phát triển tiến lên nhưng không theo đường thẳng, mà theo đường “xoáy trôn ốc”
+ Phủ định của phủ định kết thúc một chu kỳ, nhưng lại trở thành điểm xuất phát của một chu kỳ mới cao hơn, phức
tạp hơn… => cứ như thế, tạo thành những đường xoáy ốc… cho đến vô tận.
+ Đường xoáy ốc cũng rất phức tạp, tùy theo lĩnh vực và trình độ phát triển của các sự vật, hiện tượng…:
Trong Tự nhiên: Vòng đời của con tằm: trứng – tằm – nhộng – ngài – trứng. Ở đây vòng đời của tằm trải qua bốn
lần phủ định. Trong Xã hội Trong Tư duy
c, Ý nghĩa phương pháp luận
- Thứ nhất, khuynh hướng tiến lên của sự vận động của sự vật, hiện tượng; sự thống nhất giữa tính tiến bộ và tính
kế thừa của sự phát triển; kết quả của sự phát triển.
- Thứ hai, cần nhận thức đúng về xu hướng phát triển là quá trình quanh co, phức tạp theo các chu kỳ phủ định của phủ định.
- Thứ ba, cần nhận thức đầy đủ hơn về sự vật, hiện tượng mới, ra đời phù hợp với quy luật phát triển. (trong tự
nhiên diến ra tự phát; xã hội phụ thuộc vào nhận thức và hành động của con người).
- Thứ tư, phải phát hiện, ủng hộ và đấu tranh cho thắng lợi của cái mới, khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, giáo
điều...kế thừa có chọn lọc và cải tạo…, trong phủ định biện chứng. Câu 6: Thực tiễn và vai trò của thực tiễn a,
Phạm trù thực tiễn lOMoAR cPSD| 39651089
- Theo quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin, thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích, mang tính
lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội. b, Đặc trưng của thực tiễn
- Thực tiễn là hoạt động vật chất - cảm tính của con người.
- Thực tiễn là hoạt động mang tính lịch sử - xã hội của con người.
- Thực tiễn là hoạt động có mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ con người. c, Các hình thức của
hoạt đọng thực tiễn
- Hoạt động sản xuất vật chất: hoạt động gặt lúa của nông dân, lao động của các công nhân trong các nhà máy, xí nghiệp…
+ Hoạt động chính trị - xã hội: hoạt động bầu cử đại biểu Quốc hội, tiến hành Đại hội Đoàn Thanh niên trường học
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học: hoạt động nghiên cứu, làm thí nghiệm của các nhà khoa học để tìm ra các vật
liệu mới, vác-xin phòng ngừa dịch bệnh mới. d, Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức - Thực tiễn là cơ sở của nhận thức
+ Mọi nhận thức của con người đều bắt nguồn từ thực tiễn. Nhờ có sự tiếp xúc, tác động vào sự vật, hiện tượng mà
con người phát hiện ra các thuộc tính, hiểu được bản chất, quy luật của chúng.
+ Quá trình hoạt động thực tiễn cũng đồng thời là quá trình phát triển và hoàn thiện các giác quan của con người,
làm cho khả năng nhận thức của con người về sự vật, hiện tượng ngày càng sâu sắc, đầy đủ hơn.
- Thực tiễn là động lực của nhận thức
+ Thực tiễn luôn đặt ra yêu cầu, nhiệm vụ, phương hướng cho nhận thức phát triển.
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức
+ Các tri thức khoa học chỉ có giá trị khi nó được vận dụng vào thực tiễn.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý
+ Galilei và câu nói nổi tiếng "Dù sao trái đất vẫn quay" khẳng định thực tiễn luôn luôn là chân lí.
+ Chỉ có đem những tri thức thu nhận được ra kiểm nghiệm qua thực tiễn mới thấy rõ được tính đúng đắn hay sai lầm của chúng.
Câu 7: Sản xuất vật chất và vai trò
A. Sản xuất vật chất
- Sản xuất là hoạt động không ngừng sáng tạo ra những giá trị vật chất và tinh thần nhằm mục đích thỏa mãn nhu
cầu tồn tại và phát triển của con người.
+ Quá trình sản xuất diễn ra trong xã hội loài người thì được gọi là sản xuất xã hội sản xuất và tái sản xuất ra đời sống hiện thực.
+ Theo CNDVLS: nhân tố quyết định trong quá trình lịch sử xét đến cùng là sản xuất và tái sản xuất ra đời sống hiện thực.
- Sản xuất xã hội là sản xuất và tái sản xuất ra đời sống hiện thực, gồm ba phương diện không tách rời nhau là:
sảnxuất vật chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra bản thân con người. lOMoAR cPSD| 39651089
- Sản xuất vật chất: Là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động trực tiếp hoặc gián tiếp vào tự nhiên,
cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên để tạo ra của cải xã hội, nhằm thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người
- SXVC là hoạt động có tính chất quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội.
+ VD: Máy may có thể may trang phục.
B. Vai trò của sản xuất vật chất
* Sản xuất vật chất là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Điều đó được thể hiện trong ba lý do sau đây:
- SXVC là tiền đề trực tiếp tạo ra“tư liệu sinh hoạt” nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của con người nói chung
cũng như từng cá thể người nói riêng.
- SXVC là tiền đề của mọi hoạt động lịch sử của con người; SXVC là cơ sở hình thành nên quan hệ kinh tế - vật
chất giữa người với người, trên cơ sở đó đã hình thành, phát triển các quan hệ xã hội khác như: nhà nước, chính
trị, pháp luật, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật,…
- Sản xuất vật chất là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người; hình thành, phát triển phẩm chất xã hội của
con người. . Nhờ hoạt động sản xuất vật chất mà con người hình thành nên ngôn ngữ, nhận thức, tư duy, tình cảm, đạo đức,…
Câu 8: Quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX a,
Phương thức sản xuất
- Phương thức sản xuất là cách thức con người tiến hành quá trình sản xuất vật chất ở những giai đoạn lịch sử
nhấtđịnh của xã hội loài người. Phương thức sản xuất là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất với một trình độ
nhất định và quan hệ sản xuất tương ứng.
VD: Săn bắt, hái lượm, trồng trọt, công nghiệp,...
- Mỗi phương thức sản xuất có 2 phương diện cơ bản:
+ Kỹ thuật: Chỉ quá trình sản xuất được tiến hành với những cách thức kỹ thuật, công nghệ nào ( thủ công lạc hậu
hay máy móc hiện đại ).
+ Kinh tế: Chỉ quá trình sản xuất được tiến hành với những cách thức tổ chức kinh tế nào. ( sản xuất tự cung tự cấp, sản xuất hàng hóa ).
- Lực lượng sản xuất: Lực lượng sản xuất là phương thức kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất, tạo ra
sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của
con người và xã hội (Biểu hiện quan hệ giữa người với tự nhiên trong quá trình sản xuất)
+ Cấu trúc: Kinh tế - kỹ thuật (tư liệu lao động)
Kinh tế - xã hội (người lao động) Kết cấu LLSX: + Người lao động
+ Tư liệu sản xuất gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động lOMoAR cPSD| 39651089
. Tư liệu lao động gồm công cụ lao động và phương tiện lao động.
. Đối tượng lao động gồm có sẵn trong tự nhiên và đã qua chế biến.
- Người lao động là con người có sức mạnh, tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng lao động và năng lực sáng tạo nhất định
trong quá trình sản xuất của xã hội.
-Tư liệu sản xuất là điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất, bao gồm: công cụ lao động, đối tượng lao động, phương tiện lao động.o
- Công cụ lao động là những phương tiện vật chất mà con người trực tiếp sử dụng để tác động vào đối tượng lao
động nhằm biến đổi chúng tạo ra của cải vật chất phục vụ nhu cầu con người và xã hội.
- Đối tượng lao động là những yếu tố vật chất mà con người dùng công cụ lao động tác động lên nhằm biến đổi
chúng cho phù hợp với mục đích sử dụng của con người. Có những thứ có sẵn trong tự nhiên: đất đai, rừng, biển,
mỏ than, … Có những thứ đã được chế biến từ tự nhiên (nhân tạo): len vải, bông sợi, cao su,…
- Phương tiện lao động là các phương tiện vật chất phục vụ (phụ trợ) cho quá trình sản xuất như: nhà xưởng, kho
bãi, cầu đường, xe cộ, …
- Người lao động là nhân tố hàng đầu giữ vai trò quyết định, vì người lao động là chủ thể sáng tạo và sử dụng tư liệu
sản xuất, đặc biệt là công cụ sản xuất.
- Công cụ lao động là yếu tố cơ bản, quan trọng không thể thiếu được trong quá trình sản xuất, vì trình độ phát triển
của công cụ lao động là nhân tố quyết định năng suất lao động xã hội.
* Tích chất của lực lượng sản xuất
+ Tính chất của lực lượng sản xuất nói lên tính chất cá nhân hay tính chất xã hội hóa trong việc sử dụng tư liệu sản xuất.
* Trình độ của lực lượng sản xuất
+ Trình độ của lực lượng sản xuất là sự phát triển của lực lượng sản xuất trong mỗi giai đoạn lịch sử. Nó được thể
hiện ở trình độ ở trình độ, kinh nghiệm, kỹ năng của người lao động; trình độ của công cụ lao động; trình độ tổ chức,
phân công lao động; trình độ ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất;…
* Vai trò của khoa học đối với lực lượng sản xuất
- Ngày nay, khoa học trở thành nguyên nhân trực tiếp đối với quá trình sản xuất, “trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp”.
+ Sản xuất của cải đặc biệt, hàng hoá đặc biệt (phát minh, sáng chế, bí mật công nghệ) trở thành nguyên nhân mọi biến đổi trong LLSX.
+ Rút ngắn khoảng cách từ phát minh, sáng chế đến ứng dụng vào sản xuất, làm cho năng suất lao động, của cải xã hội tăng nhanh.
+ Kịp thời giải quyết những mâu thuẫn, yêu cầu sản xuất đặt ra. Có khả năng phát triển "vượt trước.
+ Thâm nhập vào các yếu tố, trở thành mắt khâu bên trong quá trình sản xuất (Tri thức khoa học kết tinh vào
người lao động, quản lý, "vật hoá" vào công cụ và đối tượng lao động) . + Kích thích sự phát triển năng lực
làm chủ sản xuất của con người lOMoAR cPSD| 39651089
- Trong cuộc cách mạng công nghệ 4.0, người lao động và công cụ lao động được trí tuệ hóa, nền kinh tế của nhiều
quốc gia phát triển trở thành nền kinh tế tri thức. Đặc trưng của nền kinh tế tri thức là công nghệ cao, công nghệ
thông tin, trí tuệ nhân tạo được ứng dụng rộng rãi trong sản xuất và trong đời sống xã hội.
- Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người trong quá trình sản xuất.
- Quan hệ sản xuất bao gồm:
+ Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất là quan hệ giữa các tập đoàn người trong việc chiếm hữu, sử dụng các tư liệu sản xuất xã hội.
+ Quan hệ tổ chức, quản lý sản xuất là quan hệ giữa các tập đoàn người trong việc tổ chức và phân công lao động.
+ Quan hệ phân phối sản phẩm lao động là quan hệ giữa các tập đoàn người trong việc phân phối sản phẩm lao động
xã hội, nói lên cách thức, quy mô của cải vật chất mà các tập đoàn người được hưởng. b, Quy luật quan hệ sản xuất
phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. *
Khái quát: Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của phương thức sản xuất mối quan hệ biện
chứng với nhau, trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, còn quan hệ sản xuất có tính độc lập tương
đối, tác động trở lại lực lượng sản xuất. *
Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất:Sự vận động, phát triển của lực lượng sản
xuất sẽ quyết định và làm thay đổi quan hệ sản xuất cho phù hợp với nó.
+ QHSX luôn bị quy định bởi trình độ phát triển của LLSX, nói cách khác QHSX phải phù hợp với trình độ phát
triển của LLSX. [lực lượng sản xuất nào thì quan hệ sản xuất ấy].
+ Khi LLSX biến đổi, mâu thuẫn với QHSX thì QHSX phải thay đổi cho phù hợp với trình độ phát triển mới của
LLSX, nói cách khác lực lượng sản xuất thay đổi thì quan hệ sản xuất cũng thay đổi theo. *
Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX: Lực lượng có vai trò quyết định đối với quan hệ sản xuất,
nhưng quan hệ sản xuất có tính độc lập tương đối và tác động trở lại sự phát triển của lực lượng sản xuất. -
Khi quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì nó sẽ là động lực thúc đẩy
lực lượng sản xuất phát triển. -
Khi quan hệ sản xuất không phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì nó sẽ trở thành xiềng
xích chính kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
* Ý nghĩa của quy luật trong đời sống xã hội: -
Để phát triển nền kinh tế, một mặt, phải bắt đầu từ việc phát triển lực lượng sản xuất (trước hết là người lao
động và công cụ lao động); mặt khác, không ngừng cải tiến, hoàn thiện QHSX cho phù hợp với sự biến đổi của LLSX. -
Đảng ta đã vận dụng sáng tạo quy luật này: Muốn phát triển đất nước thì trước hết phải công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước; đồng thời phải cải tạo QHSX cho phù hợp với trình độ phát triển của LLSX thể hiện trong
việc xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần.
Câu 9: Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng a, Khái niệm lOMoAR cPSD| 39651089 *
Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định: +
Quan hệ sản xuất thống trị
+ Quan hệ sản xuất tàn dư
+ Quan hệ sản xuất mầm mống của xã hội tương lai *
Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ hệ thống các hình thái ý thức xã hội cùng với các thiết chế chính trị -
xã hội tương ứng được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
- Cấu trúc của kiến trúc thượng tầng:
+ Các hình thái ý thức xã hội (chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học,…). Các yếu tố của
KTTT có đặc điểm và quy luật phát triển riêng, chúng liên hệ, tác động qua lại với nhau và đều hình thành trên CSHT
+ Các thiết chế chính trị - xã hội tương ứng (nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể, các tổ chức xã hội,…).
Các yếu tố như chính trị, pháp luật có quan hệ trực tiếp với CSHT, còn các yếu tố như triết học, tôn giáo, nghệ
thuật,… chỉ quan hệ gián tiếp với CSHT. b, Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
* Khái quát: Cơ sở hạ tầng và kiến trức thượng tầng có mối quan hệ biện chứng với nhau, trong đó cơ sở hạ tầng
quyết định kiến trúc thượng tầng, nhưng kiến trúc thượng tầng có tính độc lập tương đối, tác động trở lại cơ sở hạ tầng.
* Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng
- Mỗi CSHT sẽ làm hình thành nên một KTTT tương ứng với nó. Tính chất của KTTT do tính chất của CSHT
quyđịnh. [Nói cách khác CSHT nào thì sinh ra KTTT đó]
- Cơ sở hạ tầng thay đổi thì sớm hay muộn, kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi theo.
+ VD: CSHT phong kiến đã làm hình thành nên KTTT phong kiến. [QHSX phong kiến làm hình thành nên nhà
nước, pháp luật, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật,… ]
+ CSHT tư bản chủ nghĩa đã làm hình thành nên KTTT tư bản chủ nghĩa [QHSX TBCN làm hình thành nhà nước,
pháp luật, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo, triết học,…].
* Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng
tầng, nhưng kiến trúc thượng tầng cũng có tính độc lập tương đối, tác động trở lại cơ sở hạ tầng. • - Kiến trúc
thượng tầng có vai trò bảo vệ và phát triển cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó, ngăn chặn cơ sở hạ tầng mới, đấu tranh loại
bỏ cơ sở hạ tầng cũ.
- Các yếu tố khác nhau của kiến trúc thượng tầng có tác động đến cơ sở hạ tầng theo những cách khác nhau. - Sự
tác động của KTTT đến CSHT diễn ra theo 2 chiều: nếu KTTT phù hợp với CSHT thì sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát
triển; nếu KTTT không phù hợp với CSHT thì sẽ kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế.
+ VD: Kiến trúc thượng tầng sẽ bảo vệ cơ sở hạ tầng đã sản sinh ra nó. Chẳng hạn, nhà nước, pháp luật, tôn giáo,
đạo đức, triết học, nghệ thuật của xã hội phong kiến sẽ bảo vệ QHSX phong kiến: chế độ sở hữu, cách thức tổ chức,
quản lý và phân phối của giai cấp quý tộc, địa chủ.
+ VD: Nhà nước, pháp luật, tôn giáo, đạo đức, triết học, nghệ thuật của xã hội tư bản,… sẽ bảo vệ quan hệ sản
xuất TBCN, bảo vệ lợi ích của giai cấp tư sản. lOMoAR cPSD| 39651089
* Ý nghĩa của quy luật trong đời sống xã hội
- Quy luật về MQH biện chứng giữa CSHT và KTTT là cơ sở lý luận khoa học để nhận thức đúng đắn MQH giữa
kinh tế và chính trị. Kinh tế và chính trị có QH biện chứng, trong đó kinh tế quyết định chính trị, còn chính tác
động trở lại, to lớn đối với kinh tế.
- Trong nhận thức và thực tiễn, nếu tách rời hoặc tuyệt đối hóa một yếu tố nào giữa kinh tế và chính trị đều là sai
lầm. Tuyệt đối hóa kinh tế là rơi vào quan điểm duy vật tầm thường. Tuyệt đối hóa chính trị thì dẫn đến duy tâm, chủ quan, duy ý chí.
- Trong thời kỳ đổi mới đất nước, Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương đổi mới toàn diện kinh tế và chính trị, trong
đó đổi mới kinh tế là trung tâm, đồng thời đổi mới chính trị từng bước thận trọng, vững chắc; giải quyết tốt mối
quan hệ giữa đổi mới - ổn định - phát triển, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa. Câu 10: Nguồn gốc bản chất
của nhà nước a, Khái niệm
Nhà nước là một hiện tượng xã hội, tồn tại trong các xã hội có giai cấp và đấu tranh giai cấp.
b, Nguồn gốc của nhà nước
- Thuyết thần quyền: Cho rằng thượng đế chính là người sắp đặt trật tự xã hội, thượng đế đã sáng tạo ra nhà nước
nhằm bảo vệ trật tự chung, nhà nước là một sản phẩm của thượng đế.
- Thuyết gia trưởng: Cho rằng nhà nước xuất hiện chính là kết quả sự phát triển của gia đình và quyền gia trưởng,
thực chất nhà nước chính là mô hình của một gia tộc mở rộng và quyền lực nhà nước chính là từ quyền gia trưởng
được nâng cao lên – hình thức tổ chức tự nhiên của xã hội loài người.
- Thuyết bạo lực: Cho rằng nhà nước xuất hiện trực tiếp từ các cuộc chiến tranh xâm lược chiếm đất, là việc sử dụng
bạo lực của thị tộc đối với thị tộc khác mà kết quả là thị tộc chiến thắng đặt ra một hệ thống cơ quan đặc biệt – nhà
nước – để nô dịch kẻ chiến bại.
- Thuyết tâm lý: Cho rằng nhà nước xuất hiện do nhu cầu về tâm lý của con người nguyên thủy luôn muốn phụ thuộc
vào các thủ lĩnh, giáo sĩ,…
- Thuyết khế ước xã hội: Cho rằng sự ra đời của nhà nước là sản phẩm của một khế ước xã hội được ký kết trước
hết giữa những con người sống trong trạng thái tự nhiên không có nhà nước. Chủ quyền nhà nước thuộc về nhân
dân, trong trường hợp nhà nước không giữ được vai trò của mình , các quyền tự nhiên bị vi phạm thì khế ước sẽ
mất hiệu lực và nhân dân có quyền lật đổ nhà nước và ký kế khế ước mới.
- Theo Ph.Ăngghen nhà nước là một phạm trù lịch sử: “Nhà nước là sản phẩm của một xã hội đã phát triển tới một
giai đoạn nhất định” khi “xã hội đó đã bị phân thành những mặt đối lập không thể điều hòa mà xã hội đó bất lực không sao bỏ được”.
- Chủ nghĩa Mác-Lênin cho rằng:
+ Nhà nước xuất hiện một cách khách quan, nhưng không phải là hiện tượng xã hội
vĩnh cửu và bất biến. Nhà nước luôn vận động, phát triển và tiêu vong khi những điều
kiện khách quan cho sự tồn tại và phát triển của chúng không còn nữa;
+ Nhà nước chỉ xuất hiện khi xã hội loài người đã phát triển đến một giai đoạn nhất
định. Nhà nước xuất hiện trực tiếp từ sự tan rã của chế độ cộng sản nguyên thủy. Nhà lOMoAR cPSD| 39651089
nước chỉ xuất hiện ở nơi nào và thời gian nào khi đã xuất hiện sự phân chia xã hội thành
các giai cấp đối kháng.
- Quá trình hình thành nhà nước theo quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin:
* Chế độ công xã nguyên thủy
- Hình thức cộng đồng: thị tộc, bộ lạc - Chưa có nhà nước
- Xã hội theo cơ chế tự quản
* Giai đoạn cuối của xã hội cộng sản nguyên thủy
- Xuất hiện chế độ tư hữu
- Sự bất bình đẳng, phân hóa giai cấp diễn ra phổ biến
- Mâu thuẫn giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị trị diễn ra gay gắt, không thể điều hòa
- Để bảo vệ và duy trì địa vị thống trị của mình, giai cấp thống trị đã sử dụng công cụ quyền lực để đàn áp sự đấu
tranh của giai cấp bị trị dẫn đến sự ra đời của Nhà nước. *
Nguyên nhân sâu xa: do sự phát triển của lực lượng sản xuất làm dư thừa của cải xã hội dẫn đến
sự xuất hiện chế độ tư hữu. *
Nguyên nhân trực tiếp: do mâu thuẫn giai cấp trong xã hội gay gắt không thể điều hòa. c, Bản
chất của nhà nước - Bản chất giai cấp của nhà nước:
+ Nhà nước chỉ sinh ra và tồn tại trong xã hội có giai cấp, và bao giờ cũng thể hiện bản chất giai cấp sâu sắc, thể
hiện ở chỗ nhà nước là một bộ máy cưỡng chế đặc biệt, là công cụ quyền lực sắc bén nhất mà giai cấp thống trị lập
ra để thực hịên sự thống trị giai cấp, thiết lập và duy trì trật tự xã hội, bảo vệ quyền lợi của giai cấp thống trị.
- Bản chất xã hội của nhà nước:
+Thể hiện qua vai trò quản lý xã hội của Nhà nước, Nhà nước phải giải quyết tất cả các vấn đề nảy sinh trong xã
hội, bảo vệ lợi ích chung của toàn xã hội, trât tự hiện hành, phục vụ những nhu cầu mang tính chất công cho xã ̣
hội như: xây dựng trường học, bệnh viện, đường xá, giải quyết các tệ nạn xã hội….. Câu 11: Tồn tại xã hội và ý thức xã hội
A, Tồn tại xã hội a, Khái niệm
- Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội, bao gồm môi trường
tự nhiên, dân số và phương thức sản xuất.
- Các yếu tố của tồn tại xã hội: môi trường tự nhiên, dân số, phương thức sản xuất. b, Các yếu tố của tồn tại xã hội * Môi trường tự nhiên
- Bao gồm những điều kiện địa lý tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên.
- Là điều kiện sinh sống tất yếu, thường xuyên của sự tồn tại và phát triển của xã hội, có ảnh hưởng quan trọng
đếnđời sống của con người và sự tiến bộ của xã hội.
+ Ví dụ: Nước ta nằm trong vùng khí hậu hiệt đới gió mùa, nóng, ẩm, lượng mưa lớn, diễn biến thất thường. lOMoAR cPSD| 39651089 * Dân số -
Là điều kiện tất yếu và thường xuyên của sự tồn tại và phát triển của xã hội vì mỗi quốc gia, dân tộc đều cần
có một số dân nhất định để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. -
Dân số và tốc độ phát triển dân số của mỗi nước có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển mọi mặt của nước
đó. + VD : Xuất phát điểm từ một nền kinh tế thấp, nước ta lại là một nước có tốc độ gia tăng dân số vào loại cao
nhất thế giới, dân cư phân bố không đồng đều tập trung chủ yếu ở nông thôn và việc này ảnh hưởng rất lớn đến sự
phát triển kinh tế cũng như mức sống của người dân.
* Phương thức sản xuất (giữ vai trò quyết định trong tồn tại xã hội)
- Là cách thức con người làm ra của cải vật chất trong những giai đoạn nhất định của lịch sử, bao gồm lực lượng
sản xuất và quan hệ sản xuất.
- Lực lượng sản xuất: là sự thống nhất giữa tư liệu sản xuất và người sử dụng tư liệu ấy để sản xuất ra của cải vật chất.
+ Tư liệu sản xuất: gồm có tư liệu lao động và đối tượng lao động.
+ Tư liệu lao động: gồm công cụ lao động (quan trọng nhất, cách mạng nhất, biến động nhất) và phương tiện lao động.
+ Đối tượng lao động: gồm những bộ phận giới tự nhiên được đưa vào sản xuất.
+ Người lao động: giữ vai trò quan trọng nhất, quyết định nhất trong lực lượng sản xuất.
- Quan hệ sản xuất: là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất của cải vật chất, bao gồm: quan hệ
sởhữu về tư liệu sản xuất (quyết định các quan hệ khác), quan hệ trong tổ chức, quản lý, và quan hệ trong phân phối sản phẩm.
- Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất:
+ Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất.
+ Quan hệ sản xuất có sự tác động trở lại đối với lực lượng sản xuất.
B, Ý thức xã hội a, Khái niệm
* Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm toàn bộ những quan điểm, tư tưởng cùng những
tình cảm tâm trạng,... của những cộng đồng xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong
những giai đoạn phát triển nhất định. b, Kết cấu của ý thức xã hội
* Ý thức xã hội bao gồm tâm lý xã hội và hệ tư tưởng xã hội. -
Tâm lý xã hội là khái niệm chỉ toàn bộ tình cảm, ước muốn, thói quen, tập quán… của con người, của một
bộ phận xã hội hoặc của toàn xã hội hình thành dưới ảnh hưởng trực tiếp của đời sống hàng ngày của họ và phản ánh đời sống đó.
+ ăn trầu, nhuộm răng đen
+ trọng nam khi nh nữ, cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy
- Đặc điểm của tâm lý xã hội:
+ Phản ánh một cách trực tiếp điều kiện sống hàng ngày của con người;
+ Là sự phản ánh co tính tự phát, thường ghi lại những mặt bề ngoài của tồn tại xã hội; lOMoAR cPSD| 39651089
+ Không có khả năng vạch ra đầy đủ, rõ ràng, sâu sắc bản chất các mối quan hệ xã hội của con người.
+ Còn mang tính kinh nghiệm, chưa được thể hiện về mặt lý luận, còn yếu tố trí tuệ thì đan xen với yếu tố tình cảm. -
Hệ tư tưởng là nhận thức lý luận về tồn tại xã hội, là hệ thống những quan điểm, tư tưởng (chính trị, triết
học, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo…), kết quả sự khái quát hóa những kinh nghiệm xã hội. Trong hệ tư tưởng xã
hội quan trọng nhất là các quan điểm, các học thuyết và các tư tưởng. Trong tâm lý xã hội có tình cảm, tâm trạng,
truyền thống,.. nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội ở những giai đoạn phát triển nhất định +triết học mác lênin + nho giáo
Đặc điểm của hệ tư tưởng:
+ Được hình thành khi con người nhận thức sâu sắc về sự vật, hiện tượng;
+ Có khả năng đi sâu vào bản chất các mối quan hệ xã hội;
+ Được hình thành tự giác bởi các nhà tư tưởng của những giai cấp nhất định và truyền bá trong xã hội.
+ Cần phân biệt hệ tư tưởng khoa học và hệ tư tưởng không khoa học, thậm chí phản động.
* Theo trình độ phản ánh có thể phân biệt ý thức xã hội thông thường và ý thức luận . -
Ý thức xã hội thông thường là toàn bộ những tri thức, những quan niệm của con người trong một cộng đồng
người nhất định, được hình thành một cách trực tiếp từ hoạt động thự tiễn hằng ngày, chưa được hệ thống hóa, khái
niệm hóa thành lý luận. Ý thức xã hội thông thường thường phản ánh sinh động trực tiếp nhiều mặt cuộc sống hằng
ngày của con người, thường xuyên chi phối cuộc sống đó.
+chuồn chuồn bay thấp thì mưa
+những kinh nghiệm của người nông dân trong trồng lúa đc đúc rút
+thời gian gieo 1 mùa vụ -
Ý thức lý luận hay ý thức khoa học là những tư tưởng đã được hệ thống hóa, khái quát hóa thành những học
thuyết xã hội được trình bày dưới dạng những khái niệm, phạm trù, quy luật...Ý thức lý luận có khả năng phản ánh
hiện thực khách quan một cách sâu sắc, chính xác, bao quát và vạch ra được những mối liên hệ khách quan, bản
chất, tất yếu mang tính quy luật của các sự vật và các quá trình xã hội. +thuyết tiến hóa
+khái niệm triết học là gì +định lí pytago
c, Mối quan hệ giữa tâm lý xã hội và hệ tư tưởng -
Tâm lý xã hội có thể tạo điều kiện thuận lợi hoặc cản trở cho sự hình thành, truyền bá, sự tiếp thu của con
người đối với một hệ tư tưởng nhất định. -
Hệ tư tưởng, lý luận xã hội làm gia tăng yếu tố trí tuệ cho tâm lý xã hội. Hệ tư tưởng khoa học thúc đẩy tâm
lý xãhội phát triển theo chiều hướng đúng đắn, lành mạnh có lợi cho tiến bộ xã hội. Hệ tư tưởng phản khoa học,
phản động kích động những yếu tố tiêu cực của tâm lý xã hội. -
Tuy nhiên, hệ tư tưởng không ra đời trực tiếp từ tâm lý xã hội, không phải là sự biểu hiện trực tiếp của tâm
lý xã hội. Mà nó hình thành một cách tự giác của quá trình tổng kết những kinh nghiệm của lịch sử hoặc là kết quả
của quá trình nghiên cứu khoa học,v.v… lOMoAR cPSD| 39651089
Ví dụ: Hệ tư tưởng Mác – Lênin không trực tiếp ra đời từ tâm lý xã hội của giai cấp công nhân lúc đó đang tự
phát đấu tranh chống giai cấp tư sản, mà là sự khái quát lý luận từ tổng số những tri thức của nhân loại, từ những
kinh nghiệm của cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân, và kế thừa trực tiếp các học thuyết kinh tế, xã hội và triết
học vào cuối thể kỷ 18, đầu thế kỷ 19. d, Tính giai cấp của ý thức xã hội
* Tính giai cấp của ý thức xã hội biểu hiện ở tâm lý xã hội, hệ tư tưởng xã hội.
- Về mặt tâm lý xã hội, mỗi giai cấp đều có tình cảm, tâm trạng, thói quen riêng, có thiện cảm hay ác cảm với tập
đoàn xã hội này hay tập đoàn xã hội khác.
- Ở trình độ hệ tư tưởng thì tính giai cấp của ý thức xã hội biểu hiện sâu sắc hơn nhiều. Trong xã hội có đối kháng
giai cấp bao giờ cũng có những tư tưởng hoặc hệ tư tưởng đối lập nhau: Tư tưởng của gia cấp bóc lột và bị bóc lột,
của giai cấp thống trị và bị thống trị.
+ Chủ nghĩa Mác – Lênin là hệ tư tưởng khoa học và cách mạng của giai cấp công nhân, ngọn cờ giải phóng của
quần chúng bị áp bức, bóc lột, phản ánh tiến trình khách quan của sự phát triển lịch sử.
+ Trong điều kiện xã hội ngày nay, cuộc đấu tranh giai cấp trên lĩnh vực ý thức hệ vẫn đang tiếp tục diễn ra. Các
thế lực thù địch đang không ngừng tấn công vào chủ nghĩa Mác – Lênin, muốn phủ nhận, xóa bỏ nó.
+ nho giáo: giai cấp thống trị e,
Các hình thái của ý thức xã hội * Ý thức chính trị
- Hình thái ý thức chính trị là hình thái ý thức chỉ xuất hiện và tồn tại trong các xã hội có giai cấp và ngôn ngữ.
Nóphản ánh các quan hệ chính trị, kinh tế, xã hội giữa các giai cấp, các dân tộc và các quốc gia, cũng như thái độ
của các giai cấp đối với quyền lực nhà nước.
- Ý thức chính trị bao gồm tâm lý chính trị và hệ tư tưởng chính trị
+ Ở trạng thái tâm lý xã hội, những cảm xúc và tâm trạng về chính trị của quần chúng thường thiếu bền vững và
không ổn định. Song, những trạng thái tâm lý xã hội như vậy lại có vai trò to lớn và trực tiếp đối với hành vi chính
trị của quần chúng đông đảo; thông qua đó hệ tư tưởng chính trị tác động vào đời sống chính trị của xã hội. + Hệ
tư tưởng chính trị của một giai cấp nhất định phản ánh trực tiếp tập trung lợi ích giai cấp của giai cấp ấy. Hệ tư tưởng
chính trị được thể hiện trong đường lối, cương lĩnh chính trị của các chính đảng của các giai cấp, trong luật pháp,
chính sách nhà nước, công cụ của giai cấp thống trị. Hệ tư tưởng chính trị gắn với các tổ chức chính trị. - Ý thức
chính trị (đặc biệt hệ tư tưởng chính trị) có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển xã hội. Thông qua tổ chức nhà
nước nó tác động trở lại cơ sở kinh tế và “có thể, trong những giới hạn nhất định thay đổi cơ sở kinh tế”.
+ Hệ tư tưởng chính trị cũng giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của xã hội. Nó thâm nhập vào các hình
thái ý thức xã hội khác.
+ Tác động tích cực hoặc tiêu cực của hệ tư tưởng chính trị (cũng như ý thức chính trị nói chung) phụ thuộc vào
tính chất tiến bộ, cách mạng hoặc phản tiến bộ, phản cách mạng của giai cấp mang hệ tư tưởng đó.
Khi giai cấp còn tiến bộ, cách mạng – tiêu biểu cho xu thế phát triển đi lên của lịch sử thì hệ tư tưởng chính trị
của nó có tác dụng tích cực đến sự phát triển xã hội. Khi giai cấp đó trở thành lạc hậu, phản động, thì hệ tư tưởng
chính trị của nó tác động tiêu cực, kìm hãm phát triển xã hội. lOMoAR cPSD| 39651089 * Ý thức pháp quyền
Ý thức pháp quyền là toàn bộ các tư tưởng, quan điểm của một giai cấp về bản chất và vai trò của pháp luật, về
quyền và nghĩa vụ của nhà nước, các tổ chức xã hội và công dân, về tính hợp pháp và không hợp pháp của hành vi
con người trong xã hội, cùng với nhận thức và tình cảm của con người trong việc thực thi luật pháp của Nhà nước.
- Ý thức pháp quyền phản ánh trực tiếp các quan hệ kinh tế của xã hội, trước hết là các quan hệ sản xuất được thể
hiện trong hệ thống pháp luật.
+ Pháp luật là ý chí của giai cấp thống trị được thể hiện thành luật lệ, do đó mỗi chế độ xã hội, mỗi nhà nước chỉ
có một hệ thống pháp luật của giai cấp nắm chính quyền.
+ Nhưng trong xã hội có giai cấp đối kháng, các giai cấp khác nhau lại có những ý thức khác nhau về pháp luật,
phản ánh lợi ích của giai cấp mình. Do đó, hiệu lực của pháp luật không những phụ thuộc vào sức mạnh cưỡng chế
của nhà nước mà còn phụ thuộc vào trình độ hiểu biết và tâm lý pháp luật của xã hội.
* Ý thức đạo đức
Ý thức đạo đức là toàn bộ những quan niệm, tri thức và các trạng thái xúc cảm tâm lý chung của các cộng đồng
người về các giá trị thiện, ác, lương tâm, trách nhiệm, hạnh phúc, công bằng… và về những quy tắc đánh giá, điều
chỉnh hành vi ứng xử giữa cá nhân với xã hội, giữa cá nhân với cá nhân trong xã hội.
- Hình thái ý thức đạo đức là một trong những hình thái ý thức ra đời từ rất sớm trong lịch sử, ngay từ xã hội nguyên thuỷ.
- Ý thức đạo đức bao gồm tình cảm đạo đức và lý luận đạo đức:
+ Tình cảm đạo đức điều chỉnh hành vi con người thông qua dư luận xã hội; phản ánh khả năng tự chủ của con
người thông qua lương tâm, danh dự, lòng tự trọng,...
+ Lý luận đạo đức phải thông qua tình cảm đạo đức mới có thể chuyển hóa thành hành vi đạo đức của con người.
- Ý thức đạo đức mang tính toàn nhân loại và tính giai cấp
+ Do phản ánh quan hệ lợi ích giai cấp, nên YTĐĐ của giai cấp tiến bộ đại diện cho xu hướng
đạo đức tiến bộ trong xã hội. Và ngược lại…
+ YTĐĐ của các giai cấp khác nhau có các yếu tố đạo đức chung của nhân loại. * Ý thức khoa học
Ý thức khoa học vừa là một hình thái ý thức xã hội, vừa là một hiện tượng xã hội đặc biệt. Xem xét khoa học như
một hình thái ý thức xã hội, là hệ thống tri thức phản ánh chân thực dưới dạng lôgic trừu tượng về thế giới.
- Khoa học đã xuất hiện từ thời cổ đại và tiền sử.
- Nguồn gốc sâu xa của sự hình thành khoa học là do nhu cầu phát triển sản xuất. - Khoa học bao gồm:
+ Dựa theo đối tượng: KH tự nhiên; KH kỹ thuật; KH xã hội & nhân văn.
+ Dựa theo vai trò tác động: KH cơ bản; KH ứng dụng
- YTKH: Tri thức khoa học bao gồm tri thức kinh nghiệm và tri thức lý luận, có nội dung cơ bản là các tri thức
củathế giới khách quan, có hình thức trình bày chủ yếu là các lý thuyết khoa học. lOMoAR cPSD| 39651089
- Ý thức khoa học đối lập với ý thức tôn giáo, đồng thời xâm nhập vào mọi hình thái ý thức xã hội khác để hình
thành các khoa học tương ứng: chính trị học, luật học, đạo đức học, mỹ học...
- Khoa học ngày càng trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, tri thức khoa học sẽ tạo ra sản phẩm, thúc đẩy mạnh mẽ quá trình CNH-HĐH
+ Ngày nay, trong sự tự động hóa sản xuất, tri thức khoa học được kết tinh trong mọi nhân tố của lực lượng sản xuất
– trong đối tượng lao động, kỹ thuật, quá trình công nghệ và cả trong những hình thức tổ chức tương ứng của sản xuất * Ý thức thẩm mỹ
Ý thức thẩm mỹ là sự phản ánh hiện thực vào ý thức con người trong quan hệ với nhu cầu thưởng thức và sáng
tạo Cái Đẹp. Trong các hình thức hoạt động thưởng thức và sáng tạo Cái Đẹp thì nghệ thuật là hình thức biểu hiện
cao nhất của ý thức thẩm mỹ.
- Nghệ thuật ra đời từ rất sớm ngay từ khi xã hội chưa phân chia thành giai cấp. Quá trình hình thành nghệ thuật
gắn liền với lao động của con người, với thực tiễn xã hội.
- Khác với khoa học và triết học, phản ánh thế giới hiện thực bằng khái niệm, phạm trù, quy luật, nghệ thuật phản
ánh thế giới một cách sinh động, cụ thể bằng hình tượng nghệ thuật.
- Sự phát triển của nghệ thuật, cả nội dung và hình thức, không thể tách khỏi sự phát triển của tồn tại xã hội. Nhưng
nghệ thuật có tính độc lập tương đối rất rõ nét trong sự phát triển của mình. Nó không phải bao giờ cũng phản ánh
tồn tại xã hội một cách trực tiếp, dễ thấy.
- Trong xã hội có giai cấp, ý thức thẩm mỹ bao giờ cũng mang tính giai cấp.
- Ý thức thẩm mỹ còn mang tính nhân loại* Ý thức tôn giáo
Tôn giáo là một hình thái của ý thức xã hội, phản ánh thế giới hiện thực một các hoang đường, hư ảo và thần thánh
hóa. Tôn giáo xuất hiện rất sớm, lúc đầu nó gắn liền với đạo đức và nghệ thuật, thần thọai và các truyền thuyết,
v.v… Ăngghen đã nêu ra một định nghĩa kinh điển về tôn giáo: “ Bất cứ tôn giáo nào cũng đều là sự phản ánh hư ảo
vào đầu óc người ta sức mạnh ở bên ngoài chi phối cuộc sống hàng ngày của họ; chỉ là sự phản ánh mà trong đó
những sức mạnh ở thế gian đã mang hình thức sức mạnh siêu thế gian
Nói về bản chất của tôn giáo, Ph. Ăng-ghen viết: “Tất cả mọi tôn giáo chẳng qua chỉ là sự phản ánh hư ảo vào
trong đầu óc của con người, của những lực lượng ở bên ngoài chi phối cuộc sống hàng ngày của họ; chỉ là sự phản
ánh trong đó những lực lượng ở trần thế đã mang hình thức những lực lượng siêu trần thế”.
- Nguồn gốc của tôn giáo phải tìm trong tồn tại xã hội, trong quan hệ giữa người với tự nhiên và trong các quan hệ
xã hội. Bắt nguồn từ nỗi sợ hãi, thiếu hiểu biết về sức mạnh của tự nhiên, từ sự bất lực trước áp bức, bóc lột giai
cấp trong xã hội đã tạo ra thế giới.
- Ý thức tôn giáo với tính cách là hình thái ý thức xã hội bao gồm tâm lý tôn giáo và hệ tư tưởng tôn giáo, chúng
liên hệ tác động qua lại và bổ sung nhau.
+ Tâm lý tôn giáo là toàn bộ những biểu tượng, tình cảm, tâm trạng thói quen của quần chúng về tín ngưỡng tôn giáo. lOMoAR cPSD| 39651089
+ Hệ tư tưởng tôn giáo là hệ thống giáo lý do các giáo sĩ, các nhà thần học tạo ra và truyền bá trong xã hội. - Ý thức
tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội thực hiện chức năng chủ yếu của mình là chức năng đền bù – hư ảo trong
một xã hội cần đến sự đền bù – hư ảo.
- Tác dụng của tôn giáo:
+ Tích cực: tôn giáo chủ trương hướng thiện
+ Tiêu cực: tôn giáo ức chế con người vươn lên nhận thức và cải tạo thế giới; tôn giáo bị các giai cấp thống trị sử
dụng như một công cụ áp bức tinh thần, một phương tiện củng cố địa vị thống trị của họ. - Tôn giáo chỉ được khắc
phục khi cuộc cách mạng XHCN thành công. * Ý thức triết học
- Hình thức đặc biệt và cao nhất của tri thức cũng như của ý thức xã hội là triết học.
- Triết học cung cấp cho con người tri thức về thế giới như một chỉnh thể thông qua việc tổng kết toàn bộ lịch sử
phát triển của khoa học và của chính bản thân triết học.
- Triết học trả lời các câu hỏi về giới tự nhiên, về đời sống xã hội và về bản thân con người để xây dựng cho con
người thế giới quan, sự hiểu biết về cuộc sống
- Triết học dựa trên thế giới quan xây dựng cho con người phương pháp luận, chỉ ra cách thức con người hành động trong thế giới đó.
C, Mối quan hệ biện chúng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội a,
Ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội, do tồn tại xã hội quyết định
- Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội. Ý thức xã hội là sự phản ánh của tồn tại xã hội, phụ thuộc vào tồn tại xã hội.
- Đời sống tinh thần của xã hội, tức ý thức xã hội, hình thành và phát triển trên cơ sở của đời sống vật chất, tức tồn tại xã hội.
- Mỗi khi tồn tại xã hội, nhất là phương thức sản xuất biến đổi, thì những tư tưởng và lý luận xã hội, những quan
điểm về chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, văn hóa, nghệ thuật (tức ý thức xã hội)… sớm muộn sẽ biến đổi theo.
VD: Ngay khi xã hội tư bản mới hình thành đã xuất hiện các trào lưu tư tưởng phê phán chế độ tư bản chủ nghĩa,
đề xuất phương án xây dựng chế độ xã hội tốt đẹp hơn thay thế chế độ tư bản. - Tuy nhiên, ý thức xã hội không
phải là yếu tố hoàn toàn thụ động hoặc tiêu cực. b, Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội * Ý thức xã hội
thường lạc hậu so với tồn tại xã hội
- Xã hội cũ đã mất, thậm chí từ lâu, nhưng ý thức xã hội do nó sinh ra vẫn tiếp tục tồn tại, đặc biệt rõ trong lĩnh vực
tâm lý xã hội (trong truyền thống, tập quán, thói quen….).
+ Tồn tại xã hội thay đổi nhanh, còn ý thức xã hội luôn có độ trễ nhất định.
+ Sức ỳ của thói quen; tính lạc hậu, bảo thủ.
+ Các lực lượng xã hội phản tiến bộ thường lưu giữ, truyền bá tư tưởng lạc hậu nhằm chống lại các lực lượng xã hội tiến bộ.
- Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội là do những nguyên nhân sau đây: lOMoAR cPSD| 39651089
+ Một là, sự biến đổi của tồn tại xã hội do tác động mạnh mẽ, thường xuyên và trực tiếp của những hoạt động thực
tiễn của con người, thường diễn ra với tốc độ nhanh mà ý thức xã hội có thể không phản ánh kịp và trở nên lạc hậu.
Hơn nữa, ý thức xã hội là cái phản ánh tồn tại xã hội nên nói chung chỉ biến đổi sau khi có sự biến đổi của tồn tại xã hội.
+ Hai là, do sức mạnh của thói quen, truyền thống, tập quán cũng như do tính lạc hậu, bảo thủ của một số hình thái ý thức xã hội.
+ Ba là, ý thức xã hội luôn gắn với lợi ích của những nhóm, những tập đoàn người, những giai cấp nhất định trong
xã hội. Vì vậy, những tư tưởng cũ, lạc hậu thường được các lực lượng xã hội phản tiến bộ lưu giữ và truyền bá nhằm
chống lại các lực lượng xã hội tiến bộ. * Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội.
- Triết học Mác – Lênin thừa nhận rằng, trong những điều kiện nhất định, tư tưởng của con người, đặc biệt những
tư tưởng khoa học tiên tiến có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội, dự báo được tương lai và có tác dụng
tổ chức, chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người, hướng hoạt động đó vào việc giải quyết những nhiệm vụ mới
do sự phát triển chín muồi của đời sống vật chất của xã hội đặt ra.
- Chủ nghĩa Mác – Lênin là một ví dụ điển hình như vậy.
+ Chủ nghĩa Mác – Lênin là hệ tư tưởng của giai cấp cách mạng nhất của thời đại – giai cấp công nhân, tuy ra đời
vào thế kỷ XIX trong lòng chủ nghĩa tư bản nhưng đã chỉ ra được những quy luật vận động tất yếu của xã hội loài
người nói chung, của xã hội tư bản nói riêng, qua đó chỉ ra rằng xã hội tư bản nhất định sẽ bị thay thế bằng xã hội cộng sản.
- Tuy nhiên, khả năng phản ánh vướt trước của ý thức xã hội vẫn phụ thuộc vào tồn tại xã hội.
* Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của mình.
- Những quan điểm lý luận thường được tạo ra trên cơ sở kế thừa những tài liệu lý luận của các thời đại trước.
- Trong xã hội có giai cấp, tính chất kế thừa của ý thức xã hội gắn với tính chất giai cấp của nó.
+ Những giai cấp khác nhau kế thừa những nội dung ý thức khác nhau của các thời đại trước. Các giai cấp tiên tiến
tiếp nhận những di sản tư tưởng tiến bộ của xã hội cũ để lại.
+ Ngược lại, những giai cấp lỗi thời và các nhà tư tưởng của nó thì tiếp thu, khôi phục những tư tưởng, những lý
thuyết xã hội phản tiến bộ của những thời kỳ lịch sử trước.
- Sự phát triển của triết học, văn học, nghệ thuật không phù hợp hoàn toàn với sự phát triển của kinh tế.
* Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển của chúng. -
Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội làm cho ở mỗi hình thái ý thức có những mặt, những
tính chất không thể giải thích được một cách trực tiếp bằng tồn tại xã hội hay bằng các điều kiện vật chất. -
Trong sự tác động lẫn nhau giữa các hình thái ý thức, ý thức chính trị có vai trò đặc biệt quan trọng. Ý thức
chínhtrị của giai cấp cách mạng định hướng cho sự phát triển theo chiều hướng tiến bộ của các hình thái ý thức khác.
* Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội. lOMoAR cPSD| 39651089
- Chủ nghĩa duy vật lịch sử không những chống lại quan điểm duy tâm tuyệt đối hóa vai trò của ý thức xã hội, mà
còn bác bỏ quan điểm duy vật tầm thường, hay chủ nghĩa duy vật kinh tế phủ nhận tác dụng tích cực của ý thức xã
hội trong đời sống xã hội.
Như Ph.Ăngghen viết: “Sự phát triển của chính trị, pháp luật, triết học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật… đều dựa
trên cơ sở sự phát triển kinh tế. Nhưng tất cả chúng cũng có ảnh hưởng lẫn nhau và ảnh hưởng đến cơ sở kinh tế”.
- Mức độ ảnh hưởng của tư tưởng đối với sự phát triển xã hội phụ thuộc vào:
+ Những điều kiện lịch sử cụ thể;
+ Tính chất của các mối quan hệ kinh tế mà trên đó tư tưởng nảy sinh;
+ Vai trò lịch sử của giai cấp mang ngọn cờ tư tưởng;
+ Mức độ phản ánh đúng đắn của tư tưởng đối với các nhu cầu phát triển xã hội; +
Mức độ mở rộng của tư tưởng trong quần chúng.
* Vai trò của ý thức xã hội đến tồn tại xã hội: -
Quan điểm duy tâm: Tuyệt đối hoá vai trò của YTXH, tư tưởng được tuyệt đối hoá sẽ trở thành độc tôn, tự
nó sẽ tạo ra hệ thống cho nó, từ đó trở thành trường phái, bè phái. -
Quan điểm duy vật tầm thường: Bỏ qua vai trò của YTXH cho rằng các quan hệ kinh tế vật chất là yếu tố
duy nhất quyết định mọi mặt đời sống xã hội- Quan điểm duy vật lịch sử: Cho rằng mối quan hệ biện chứng giữa
tồn tại xã hội và ý thức xã hội là quy luật cơ bản và phổ biến chi phối sự vận động, phát triển xã hội loài người: tồn
tại xã hội quyết định ý thức xã hội.
Câu 12: Bản chất của con người theo quan điểm Mác xít a.
Quan niệm về con người trong Triết học Phương đông -
Phật giáo: Con người là sự kết hợp giữa sắc và danh (vật chất và tinh thần). Cuộc sống vĩnh cửu là cõi Niết
bàn, nơi linh hồn con người được giải thoát để trở thành bất diệt. -
Khổng Tử: Bản chất của con người là do “thiên mệnh”, chi phối, đức “nhân” là giá trị cao nhất của con
người, đặc biệt là con người quân tử. lOMoAR cPSD| 39651089 -
Mạnh Tử: quy tính chất của con người vào năng lực bẩm sinh, do ảnh hưởng của phong tục, tập quán xấu,
xa rời cái tốt đẹp. Vì vậy, phải thông qua tư tưởng, rèn luyện để giữ được đạo đức của mình. -
Đổng Trọng Thư: Là người kế thừa Nho giáo theo xu hướng duy tâm cực đoan. Ông quan niệm Trời và
Người cóthể thông hiểu lẫn nhau (Thiên nhân cảm ứng). Cuộc đời con người bị quyết định bởi “thiên mệnh”.
Có thể nói rằng, với nhiều hệ thống triết học khác nhau, triết học phương Đông biểu hiện tính đa dạng và phong
phú thiên về vấn đề con người trong mối quan hệ chính trị, đạo đức... Nhìn chung con người trong triết học phương
Đông biểu hiện yếu tố duy tâm có pha trộn tính chất duy vật chất phác ngây thơ trong mối quan hệ với tự nhiên và xã hội.
b. Quan niệm về con người trong triết học phương Tây trước C.Mác.
- Ky tô giáo: Ky tô giáo quan niệm con người có thể xác và linh hồn. Thể xác thì mất đi nhưng linh hồn tồn tại vĩnh
cửu. Vì vậy, phải thường xuyên chăm sóc linh hồn để hướng đến Thiên đường vĩnh của.
- Hy Lạp cổ đại: Con người là một tiểu vũ trụ trong vũ bao la.
- Thời kỳ Trung cổ: Con người là sản phẩm sáng tạo của thượng đế. Cuộc sống trần thế là tạm bợ, hạnh phúc là ở thế giới bên kia.
- Triết học Phục hưng: Con người là một thực thể có trí tuệ, đề cao vai trò trí tuệ. Đó là một trong những yếu tố quan
trọng nhằm giải thoát con người khỏi sự ràng buộc của thần học thời trung cổ. Tôn vinh thân xác con người
- Triết học cổ điển Đức: nổi bật quan điểm về con người của Hêghen và L.Feuerbach
+ G.V.Hegel cho rằng con người là hiện thân của “ý niệm tuyệt đối”. Mặc dù con người được nhận thức từ góc độ
duy tâm khách quan nhưng Hêghen đã thấy được con người là chủ thể của của lịch sử, đồng thời con người cũng là
kết quả của quá trình phát triển lịch sử.
+ Phoiơbắc không chỉ phê phán tính siêu nhiên, phi thể xác trong quan niệm về con người mà ông còn đoạn tuyệt
với chủ nghĩa duy tâm của Hêghen. Phoiơbắc quan niệm con người là sản phẩm của tự nhiên, là con người sinh học
trực quan, bị phụ thuộc vào hoàn cảnh. Con người và tự nhiên là thống nhất, không thể tách rời. Mặt khác, ông đề
cao vai trò trí tuệ của con người với tính cách là những cá thể người.
* Các quan niệm về con người trong triết học trước Mác đều có nhiều hạn chế và thiếu sót: Một mặt, các quan
niệm này xem xét con người một cách trừu tượng, do đó đã đi đến những cách lý giải cực đoan, phiến diện. Mặt
khác, họ chưa chú ý đầy đủ đến bản chất xã hội của con người. Tuy vậy, một số trường phái triết học vẫn đạt được
những thành tựu. Đó là những tiền đề quan trọng cho việc hình thành tư tưởng về con người của triết học mácxít.
c, Bản chất của con người theo quan điểm Mácxit * Con người là thực thể sinh học xã hội
Triết học Mác đã kế thừa quan niệm về con người trong lịch sử triết học, đồng thời khẳng định con người hiện
thực là sự thống nhất giữa yếu tố sinh học và yếu tố xã hội. - Về phương diện sinh học:
+ Con người là một thực thể sinh vật, là sản phẩm của giới tự nhiên, là một động vật xã hội. Như vậy, con người
là một tồn tại sinh vật, mang tất cả bản tính sinh học, tính loài, khả năng thoả mãn những nhu cầu sinh học như : ăn,
mặc, ở; hoạt động và nhu cầu tái sản sinh con người, để tồn tại và phát triển.
+ Yếu tố sinh học trong con người, là tổ chức cơ thể và mối quan hệ của nó với tự nhiên. Con người là một bộ phận
của giới tự nhiên, C.Mác đã từng khẳng định: “Giới tự nhiên ... là thân thể vô cơ của con người,... đời sống thể xác
Downloaded by Mai Mai (haumainbyma@gmail.com) lOMoAR cPSD| 39651089
và tinh thần của con người gắn liền với giới tự nhiên”. Con người là một bộ phận quan trọng, đặc biệt của giới tự
nhiên, có thể biến đổi giới tự nhiên và chính bản thân mình, dựa trên các quy luật khách quan. - Về mặt xã hội
+ Con người là một thực thể xã hội có các hoạt động xã hội. Hoạt động xã hội quan trọng nhất của con người lao
động sản xuất. Con người sống bằng lao động sản xuất, bằng việc cải tạo tự nhiên, sáng tạo ra các vật phẩm để thỏa mãn nhu cầu của mình.
• Nhờ có lao động sản xuất về mặt sinh học con người có thể trở thành thực thể xã hội, thành chủ thể của lịch sử
cótính tự nhiên, có lý tính, có bản năng xã hội.
• Lao động đã góp phần cải tạo bản năng sinh học của con người, làm cho con người trở thành con người đúng nghĩa của nó.
• Lao động là điều kiện tiên quyết, cần thiết và chủ yếu quyết định sự hình thành và phát triển của con người cả về
phương diện sinh học lẫn phương diện xã hội.
• Nhờ có lao động và giao tiếp xã hội mà ngôn ngữ xuất hiện.
+ Tư duy và ngôn ngữ thể hiện tập trung và nổi trội tính xã hội của con người
+ Con người khác với con vật ngay từ khi con người bắt đầu sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt của mình.
* Con người vừa là chủ thể của lịch sử, vừa là sản phẩm của lịch sử.
Con người là chủ thể của lịch sử vì:
- Con người tự sáng tạo ra lịch sử của mình: Lịch sử loài người hình thành khi con người biết chế tạo ra công cụ lao
động, từ đó không còn lệ thuộc vào tự nhiên, tách mình ra khỏi thế giới loài vật, chuyển sang thế giới loài người
và lịch sử xã hội bắt đầu.
- Nhờ chế tạo công cụ lao đông mà con người tách ra khỏi loài vậ t, tách khỏi tự nhiên trở thành chủ thể hoạt độ
ng ̣ thực tiễn xã hôi. Chính ở thời điểm đó, con người bắt đầu làm ra lịch sử của mìnḥ - Con người là chủ thể
sáng tạo nên các giá trị vật chất và tinh thần của xã hội:
+ Để tồn tại và phát triển, con người phải lao động, tạo ra của cải vật chất để nuôi sống mình và xã hội. Sản xuất ra
của cải vật chất là đặc trưng riêng chỉ có ở con người. Đó là quá trình lao động có mục đích và không ngừng sáng
tạo của con người, tạo của cải vật chất đảm bảo cho sự tồn tại của xã hội và thúc đẩy xã hội phát triển.
+ Con người sáng tạo ra các giá trị tinh thần của xã hội. Đời sống con người là nguồn đề tài vô tận cho các phát
minh khoa học, cảm hứng sáng tạo văn học, nghệ thuật. Chính con người là tác giả của các công trình khoa học, các
tác phẩm văn học, nghệ thuật,...
- Con người là động lực của các cuộc cách mạng xã hội.
+ Nhu cầu về một cuộc sống tốt đẹp hơn là động lực thúc đẩy con người không ngừng đấu tranh để cải tạo xã hội.
Biểu hiện cụ thể là các cuộc đấu tranh giai cấp, mà đỉnh cao là các cuộc cách mạng xã hội dẫn đến sự xuất hiện của
phương thức sản xuất mới, thúc đẩy sự biến đổi về mọi mặt của đời sống xã hội.
- Như vậy, lịch sử phát triển của xã hội là lịch sử của con người hoạt động theo mục đích của mình.
Con người là sản phẩm của lịch sử:
Downloaded by Mai Mai (haumainbyma@gmail.com) lOMoAR cPSD| 39651089
- Con người là sản phẩm của tự nhiên, hoàn cảnh, của môi trường, trong đó có môi trường xã hội. Không có thế giới
tự nhiên, không có lịch sử xã hội thì không tồn tại con người. Người miền núi đb, ở các châu lục khác nhau - Con
người là bộ phận của tự nhiên, con người cũng phải tuân theo các quy luật tự nhiên, tuân theo các trình tự tự nhiên
như cơ học, vật lý, hóa học, sinh học, tâm lý khác nhau. - Con người tiếp nhận thích nghi hòa nhịp với tự nhiên, lịch sử.
- Con người tồn tại trong môi trường xã hội. Môi trường xã hội có ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định của con người,
chịu sự hưởng sâu sắc từ các nhân tố xã hội. VD như môi trường thông tin, môi trường công nghiệp..., con người
trong xhcn, tư bản phong kiến khác nhau, thành thị vs nông thôn mặt khác con người có thể lựa chọn
* Con người là tổng hòa các quan hệ xã hội
C.Mác khẳng định: “Trong tính hiện thực của nó, bản chất của con người là tổng hòa những mối quan hệ xã hội”. -
Luận đề trên đã chỉ rõ: Con người luôn luôn cụ thể, xác định, sống trong một điều kiện lịch sử cụ thể nhất định.
Trong điều kiện lịch sử cụ thể đó, bằng hoạt động thực tiễn của mình, con người tạo ra những giá trị vật chất và tinh
thần để tồn tại và phát triển cả thể lực và tư duy trí tuệ. Chỉ trong toàn bộ các mối quan hệ xã hội (như quan hệ giai
cấp, dân tộc, thời đại; quan hệ chính trị, kinh tế; quan hệ cá nhân, gia đình, xã hội…), con người mới bộc lộ toàn bộ
bản chất xã hội của mình, mới có thể phát triển được.
- Trong khi khẳng định bản chất xã hội của con người, triết học Mác - Lênin không phủ nhận mặt tự nhiên trong đời
sống con người, triết học Mác - Lênin chỉ muốn nhấn mạnh sự phân biệt giữa con người với thế giới động vật trước
hết ở bản chất xã hội.
Downloaded by Mai Mai (haumainbyma@gmail.com)