/50
lOMoARcPSD| 61601688
NỘI DUNG 1: MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
Phần lí luận
֎ Khái niệm
- Theo Lênin: "Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem
lại cho con ng trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và
tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác"
- Ý thức: Là sự phản ánh năng động, sáng tạo của thế giới khách quan vào trong bộ não con
ng, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
֎ Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức:
Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định rằng, vật chất có trước ý thức sau, vật chất quyết định
ý thức; còn ý thức là sự phản ánh vật chất vào trong bộ óc con ng.
Cụ thể hơn, trong đời sống XH thì nhân tố vật chất quyết định nhân tố ý thức.
Nhân tố vật chất bao gồm: Điều kiện vật chất, hoàn cảnh sống, điều kiện khách quan, quy luật
khách quan, khả năng khách quan.... năng lực thật sự còn bị hạn chế)
Nhân tố ý thức bao gồm: Tư tưởng, quan điểm, luận, đường lối, chính sách, mục tiêu, phương
hướng, giải pháp, biện pháp, cách thức hành động...
Vật chất quyết định ý thức thể hiện ở những nội dung cơ bản:
- Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức: Không có vật chất sẽ không có ý thức.
VD: Ông ta câu “Có thực mới vực được đạo”, khi con ng không được ăn no thì sức khỏe
và não bộ sẽ khó có thể hoạt động và đủ tỉnh táo để hoạt động.
- Vật chất quyết định nội dung của ý thức: Nội dung của ý thức mang nh khách quan, do
thế giới khách quan quy định.
VD: Khi nhìn một con ng, hình ảnh của con sông sẽ được phản ánh vào trong bộ não của chúng
ta một cách trung thực. Đặc điểm hình ảnh con sông trong não bộ do hình ảnh con sông trong thế
giới khách quan quyết định.
- Vật chất quyết định bản chất của ý thức: Bản chất sáng tạo bản chất XH của ý thức cũng
phải dựa trên những tiền đề vật chất nhất định.
VD: Dựa trên những nguyên liệu sẵn, con ng sáng tạo ra những công cụ lao động để hỗ trợ
trong công việc của mình.
- Vật chất quyết định phương thức tồn tại kết cấu của ý thức: Tri thức các yếu tố của
tri thức đều dựa trên sự phản ánh vật chất.
lOMoARcPSD| 61601688
VD: Khi nghe một bài hát hay, niềm tin cảm xúc của con ng được hình thành thông qua lắng
nghe một cách chăm chú và có sự phân tích.
Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất:
- Ý thức là ý thức của con ng, gắn liền với tính năng động, sáng tạo của nhân tố con ng, nhân
tố chủ quan; mặt khác, ý thức là sự phản ánh sáng tạo đối với thế giới.
VD: Cả lớp phải tham gia làm một bài kiểm tra, có bạn sẽ học bài theo hình thức thông thường, có
bạn lại chăm chỉ tìm thêm những bài tập thực hành để củng cố kiến thức nhằm chuẩn bị cho bài
kiểm tra ấy.
- Ý thức phản ánh phù hợp với vật chất thì sẽ thúc đẩy các quá trình vật chất phát triển.
Nếu ýthức phản ánh không phù hợp với vật chất thì sẽ kìm hãm sự phát triển của các
quá trình vật chất.
VD: Trước tình hình công ty đang gặp khó khăn về nội dung ý tưởng cho phát hành sản phẩm, ban
lãnh đạo có người sẽ xem xét, đánh giá tình hình để tìm ra phương án nhưng cũng người vì thấy
khó khăn mà đã bỏ cuộc.
- Muốn có sức mạnh để tác động vào vật chất thì ý thức phải được thâm nhập vào con ng và
được tổ chức thực hiện trong thực tiễn.
VD: Khi thấy các em học sinh đang gặp rắc rối với một nội dung ngữ pháp trong Tiếng Anh, giáo
viên ý định thiết kế một đồ duy để giúp các em hiểu hơn. Muốn thế thì người giáo viên
phải thực hiện ý tưởng đó trong thực tế thì mới có thể tháo gỡ khúc mắc của học sinh. Nếu không,
suy nghĩ đó chỉ dừng lại ở mức ý tưởng.
Vì vậy, Ý thức quyết định thành công hay thất bại của con ng trong thực tiễn.
֎ Ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
Thứ nhất, vật chất quyết định ý thức nên trong nhận thức cần phải tôn trọng nguyên tắc tính
khách quan; trong hoạt động thực tiễn cần phải xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng và hành
động theo các quy luật khách quan.
Thứ hai, vì ý thức có sự tác động trở lại đối với vật chất nên cần phải phát huy tính năng động chủ
quan, nghĩa là phát huy tính tích cực, năng động, sáng tạo của ý thức.
Thứ ba, cần phải chống lại bệnh chủ quan, duy ý chí, là đã tuyệt đối hóa, thổi phồng tính tích cực,
sáng tạo của ý chí.
Thứ tư, cần phải chống lại bệnh bảo thủ, trì trệ là đã hạ thấp tính tích cực, sáng tạo của ý thức.
Thứ năm, khi xem xét các hiện tượng XH cần phải tính đến cả điều kiện vật chất lẫn nhân tố tinh
thần, cả điều kiện khách quan lẫn nhân tố chủ quan.
Phần vận dụng
lOMoARcPSD| 61601688
1. Vận dụng trong đời sống học tập của sviên
Trong cuộc sống: vấn đề quản lý tiền nong, vấn đề sinh sống với bạn trong ký túc xá, vấn đề đi lại,
vấn đề tham gia các hoạt động,...
Trong học tập: đăng học phần, lên thời gian biểu, làm việc nhóm, trao đổi thông tin với giảng
viên và sviên,...
Cấu trúc: thực trạng -> tri thức tình cảm niềm tin ý chí thức tự ý thức tiềm thức) ->
giải pháp kết quả đạt được
Là một sviên năm nhất của Trường Đại học Sư phạm TPHCM, chúng tôi học theo chế độ tín chỉ,
lớp người khả năng tiếp thu những cái mới với nhu cầu mở rộng kiến thức, tự tìm hiểu, tự
học và phát triển theo định hướng của bản thân. Điều này được vận dụng trong việc đăng ký học
phần của sviên. Người học mong muốn vận dụng tri thức để chọn lọc những thông tin bổ ích, nắm
các phương thức đăng học phần cũng như xem xét kỹ lưỡng các môn cần học chủ động
lên thời gian biểu phù hợp cho bản thân, từ đó đưa ra quyết định đúng đắn về học phần mình đã
chọn. Người học vận dụng tình cảm để bảo đảm rằng những quyết định của bản thân là sáng suốt,
chẳng hạn như người học phải niềm đam mê, sự hứng thú với những môn học mình đăng
ký. Chính niềm đam mê ấy sẽ là chiếc chìa khóa vạn năng mở ra chân trời tri thức trên hành trình
theo đuổi giấc mơ. Sau khi đã xác định ràng những học phần mình chọn, biết được các tiềm
năng cũng như mặt hạn chế của bản thân, người học phải có niềm tin về tính hiệu quả cho những
quyết định của mình. Từ đó, khi vấp phải những khó khăn hay bất cập trong quá trình học tập,
người học phải có ý chí, nghị lực để khắc phục và vượt qua chúng để đạt được mục đích cuối cùng
của bản thân. Nhưng ý thức sự tác động trở lại đối với vật chất, nên ta phải phát huy tinh tích
cực, năng động, sáng tạo của ý thức. Cụ thể là em đã vận dụng để đưa ra phương án tốt nhất trong
việc đăng ký học phần đồng thời nâng cao năng suất học tập của bản thân bằng cách chủ động tìm
kiếm kiến thức, tham khảo thêm các cuốn sách chuyên ngành kho kiến thức của thư viện hoặc
kho sách của khoa, các tài liệu trên mạng Internet, tìm được hứng thú cũng như niềm vui qua mỗi
môn học, cụ thể hóa bằng những kế hoạch phù hợp với thực tế và tỉnh táo vượt qua những cám dỗ.
Bên cạnh đó, sviên cần tự ý thức được mình cần chống lại bệnh chủ quan duy ý chí cũng như bệnh
bảo thủ trì trệ.Trong nhịp sống phát triển hiện đại như ngày nay, việc thường xuyên cập nhật các
kiến thức, thông tin mới mẻ một điều hết sức cần thiết đối với mỗi người chúng ta. Ngoài ra,
việc lắng nghetiếp thu ý kiến đóng góp từ người khác sẽ giúp ta ngày càng phát triển và hoàn
thiện bản thân, không nên xem những ý kiến của mình luôn đúng cần phải lắng nghe từ
người khác. Chẳng hạn như trong việc học tập, chúng ta nên luôn cập nhật những thông tin, kiến
thức mới cùng với phương pháp học hiện đại để việc học trở nên dễ dàng hơn.
Cuối cùng khi giải thích các hiện tượng XH cần tính đến các điều kiện vật chất lẫn yếu tố tinh thần,
điều kiện khách quan lẫn nhân tố chủ quan. Hiện nay, sviên xu hướng học vượt nhưng chưa
xem xét kỹ về các nhân tố chủ quan như khnăng, thời gian của bản thân lẫn điều kiện khách quan
như điều kiện tài chính gia đình dẫn đến kết quả học tập chưa như mong đợi. Từ đó nhân nên
lượng sức mình xác định đã học môn nào chắc môn đó. Nên tính toán sao cho vừa sức bởi
lOMoARcPSD| 61601688
học vượt đòi hỏi ngoài giờ học lớp, sviên phải tự học, tự nghiên cứu, đọc thêm tài liệu thì mới
phát huy hiệu quả học tập.
2. VẬN DỤNG TRONG CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI ĐẤT NƯỚC
Nhìn chung, bên cạnh những thành tựu nước ta đã đạt được trong công cuộc đổi mới đất nước:
Duy trì được tốc độ tăng trưởng bình quân khá, cấu các ngành KT đã có sự dịch chuyển tích
cực theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập KT quốc tế được đẩy mạnh; trong quá
trình này còn tồn tại nhiều khó khăn như: KT phát triển chưa bền vững, chuyển dịch cấu KT
bao gồm cả cơ cấu ngành, cơ cấu lao động đã “chững lại” trong nhiều năm nhưng chậm có sự điều
chỉnh phù hợp, sức cạnh tranh nền KT còn thấp, năng suất lao động khoảng cách lớn so với
nhiều nước,...
Đại hội XIII của Đảng nhận định: “Đất nước đang đứng trước nhiều thời cơ và thách thức đan xen,
nhiều vấn đề chiến lược mới đặt ra cần phải giải quyết, từ tình hình quốc tế, khu vực dự báo tiếp
tục diễn biến phức tạp, khó lường đến các thách thức mang tính toàn cầu về biến đổi khí hậu, thiên
tai, dịch bệnh cả những thành tựu ngoạn mục của tiến bộ khoa học công nghệ đang tác động,
ảnh hưởng mạnh mẽ tới đời sống KT - XH của đất nước ta cũng như toàn thế giới.” sTrong quá
khứ, những thay đổi của tình hình thế giới, quan hệ với các nước bạn đã tác động đến công cuộc
đổi mới cuộc khủng hoảng toàn diện, trầm trọng Liên các nước XH chủ nghĩa đã đòi
hỏi Đảng và Nhà nước ta tiến hành đổi mới. Nhận thức được sự cần thiết của những thay đổi này,
Đảng và Nhà nước ta đã đề ra những chính sách phù hợp cho công cuộc phát triển đất nước.
Đảng ta nhận định bước phát triển mới của toàn cầu hóa trong những năm tới khi cuộc Cách
mạng công nghiệp 4.0 bùng nổ; từ đó, tính toán sách lược, chiến lược trong tiến trình chủ động và
tích cực hội nhập quốc tế. Ngoài ra, sự phát triển lâu dài của đất nước đòi hỏi không chỉ lãnh đạo
của đất nước, các nhà doanh nghiệp cũng phải hết sức nhanh nhạy nắm bắt thông tin, khơi
thông mọi nguồn lực hiện vào công cuộc đổi mới đất nước. Mục tiêu chính vẫn là tăng cường
xdựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; tiếp tục đẩy mạnh toàn diện,
đồng bộ công cuộc đổi mới; xdựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hoà bình,
ổn định. Trên hết, mọi chủ trương, chính sách phải thực sự xuất phát từ cuộc sống, nguyện vọng,
quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân, lấy hạnh phúc, ấm no của nhân dân làm đích đến; thật
sự tin tưởng, tôn trọng và phát huy quyền làm chcủa nhân dân, kiên trì thực hiện phương châm
"dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng". Có như thế mới củng cố
tăng cường niềm tin của nhân dân đối với những chính sách Đảng, Nhà nước đề ra, cùng
với đó các mặt lợi của XH chủ nghĩa. Từ đó, những lúc khủng hoảng, Nhà nước dân ta lại
càng giữ vững ý chí phát triển quyết tâm cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, năng động, sáng
tạo, tích cực của dân tộc trong công cuộc xdựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XH chủ
nghĩa.
Đồng thời, cần phải chống lại bệnh chủ quan, duy ý chí, tức thổi phồng tính tích cực, sáng tạo
của ý thức; cũng như bệnh bảo thủ trì trệ, nghĩa là đang hạ thấp tính tích cực, sáng tạo của ý thức.
Trong những năm vừa qua, đạt được những thành tựu rất quan trọng, rất đáng tự hào, nhưng
đất nước ta vẫn đứng trước nhiều khó khăn, thách thức hạn chế. Đảng Nhà nước cũng đã
lOMoARcPSD| 61601688
xem xét những vấn đề này, từ đó đề ra các chính sách phù hợp, đều có mang tính sáng tạo và tích
cực, trong khi vẫn bám sát vào thực tế khách quan và thực trạng nhà nước lúc bấy giờ. Muốn như
thế thì từ khâu đầu tiên phải nghiêm khắc chỉ ra nguyên nhân chủ quan của tình hình khó khăn là
do những sai lầm khuyết điểm; tự nhận ra khuyết điểm trong việc đánh giá tình hình cụ thể của đất
nước, trong việc xác định mục tiêu của đất nước.
Trong khi xem xét các điều kiện XH còn cần phải tính đến cả điều kiện vật chất lẫn nhân tố tinh
thần, cả điều kiện khách quan lẫn nhân tố chủ quan. Năm 2020, trong bối cảnh đại dịch Covid-19
tác động mạnh đến nước ta, gây nhiều thiệt hại về KT - XH, nhưng với sự nỗ lực cố gắng vượt
bậc, đất nước đã đạt được những kết quả, thành tích đặc biệt hơn so với các năm trước. KT nước
ta đạt mức tăng trưởng 2,91%, là một trong những nền KT có tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới
trong thời này. Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, tính ưu việt của chế độ XH chủ
nghĩa; sự lãnh đạo nhạy bén, đúng đắn của Đảng; sự chỉ đạo, điều hành quyết liệt, kịp thời của
Chính phủ; sự vào cuộc đồng bộ, tích cực của cả hệ thống chính trị; sự đồng tình, hưởng ứng, ủng
hộ mạnh mẽ của nhân dân cả nước và đồng bào ta nước ngoài, chúng ta đã kịp thời khống chế,
cơ bản kiểm soát, ngăn chặn được sự lây lan của đại dịch Covid-19 trong cộng đồng; hạn chế tối
đa những thiệt hại, tổn thất do dịch bệnh gây ra, bảo đảm an sinh phúc lợi XH cho nhân dân;
từng bước khôi phục SX kinh doanh, nỗ lực hoàn thành mức cao nhất các nhiệm vụ phát triển
KT - XH.
→ Tất cả những nỗ lực này của Đảng, Nhà nước và toàn dân đã dẫn đến sự thay đổi tích cực của
vật chất: Năm 2020, với gần 100 triệu dân, thu nhập bình quân đầu người đạt 3.521 USD. Đời
sống nhân dân được nâng cao rệt về vật chất, văn hóa, tinh thần, về mức sống chất lượng
cuộc sống; nhất về ăn, ở, đi lại, học hành, chữa bệnh, dịch vụ cuộc sống. Hệ thống chính trị được
xdựng, củng cố vững mạnh, bảo đảm sự ổn định chính trị của đất nước. Quốc phòng, an ninh được
tăng cường, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, biển, đảo của Tổ
quốc. Đối ngoại, hội nhập quốc tế không ngừng mở rộng, kết hợp nội lực với ngoại lực, nâng cao
vị thế của Việt Nam, tạo môi trường hòa bình, hợp tác và phát triển.
ND2: HAI NGUYÊN LÍ CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
I. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:
Lý luận:
Quan điểm toàn diện, quan điểm lịch sử cụ thể xuất phát từ nguyên lí về mối liên hệ phổ biến.
Mối liên hệ theo quan điểm siêu hình trước Mác xem xét các sự vật, hiện tượng trong trạng thái
tách rời nhau, cô lập nhau, giữa chúng không có mối liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau, nếu có thì
chỉ là những mối liên hệ giản đơn, hời hợt ở bên ngoài. Do đó, quan điểm này đã không thể vạch
ra được bản chất của sự vật, hiện tượng.
Theo quan điểm biện chứng, mối liên hệ một phạm trù dùng để chỉ sự ràng buộc, phụ thuộc, quy
định lẫn nhau, sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặt, các yếu tố, các bộ phận cấu thành nên sự
vật, hiện tượng; giữa sự vật, hiện tượng với môi trường; mà trong đó sự biến đổi của sự vật, hiện
tượng này sẽ kéo theo sự biến đổi của sự vật, hiện tượng khác.
lOMoARcPSD| 61601688
Vd: mối liên hệ giữa con ng và thức ăn; mối liên hệ giữa mây và mưa,...
Tính chất của mối liên hệ bao gồm các yếu tố sau:
- Tính khách quan: sự vật, hiện tượng dù đa dạng, phong phú như thế nào thì chúng cũng chỉ
những dạng cụ thể khác nhau của một dạng vật chất duy nhất. Mối liên hệ là cái vốn có của bản
thân các sự vật, hiện tượng chứ không phải do sự áp đặt từ bên ngoài, không phụ thuộc vào ý
thức của cong người, dù muốn hay không muốn thì bản thân các sự vật, hiện tượng hay các mặt,
bộ phận của chúng đều luôn chứa đựng các mối liên hệ.
VD: Con ng từ khi sinh ra đã chứa đựng mối liên hệ giữa tiêu hóa và bài tiết, chính chúng ta cũng
không thể thay đổi được điều này.
- Tính phổ biến: mỗi một sự vật, hiện tượng là một hệ thống có cấu trúc nội tại. Không có sự vật,
hiện tượng nào tồn tại một cách lập, biệt lập với các sự vật hiện tượng khác. Mối liên hệ
trong mọi sự vật, hiện tượng; mọi giai đoạn, mọi quá trình; cả trong tự nhiên, XH duy
con ng.
VD: Trong tự nhiên, một cái cây không thể tồn tại một cách biệt lập, muốn tồn tại thì nó phải trong
sự tác động qua lại với rất nhiều yếu tố như: đất, nước, nhiệt độ, ánh sáng, khí hậu,...
- Tính đa dạng phong phú: xuất phát từ sự đa dạng, muôn hình muôn vẻ của thế giới vật chất.
Mỗi một mối liên hệ lại có những đặc điểm riêng, vị trí, vai trò riêng đối với sự tồn tại, vận động,
phát triển riêng của sự vật, hiện tượng.
VD: Đến tuổi dậy thì, nhờ mối liên hệ giữa hoóc-môn sinh dục và cơ thể mà các bạn thiếu niên bắt
đầu những sự biến đổi trong chức năng sinh để bộc lộ những đặc trưng về mặt giới nh. Khoa
học đã chứng minh rằng:
- Phương thức tồn tại của sự vật, hiện tượng do cách thức liên hệ giữa các yếu tố cấu thành
quyếtđịnh.
VD: Ở người bình thường, có 46 nhiễm sắc thể. Vì một lý do nào đó mà số lượng nhiễm sắc thể bị
thay đổi (thiếu hoặc thừa), cách tổ hợp nhiễm sắc thể thành cặp bị thay đổi sẽ gây ra các hội chứng
bệnh đột biến số lượng nhiễm sắc thể như: Tớc-nơ, Đao,..
- Sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng do sự tác động qua lại giữa các yếu tố cấu thành
quyết định, mà trước hết là do sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặt đối lập.
VD: Sc động qua lại giữa quá trình đồng hóa và dị hóa là động lực cho sự phát triển của cơ thể
sinh vật.
Ý nghĩa phương pháp luận: nguyên về mối liên hệ phổ biến đòi hỏi trong nhận thức thực
tiễn cần tuân theo quan điểm toàn diện và quan điểm lịch sử cụ thể.
Quan điểm toàn diện yêu cầu:
lOMoARcPSD| 61601688
- Khi xem xét các sự vật, hiện tượng cần phải xem xét đến tất cả các mặt, các mối liên hệ, kể cả
những mắt khâu trung gian trong những điều kiện không gian, thời gian nhất định.
- Trong vàn các mối liên hệ đó, cần rút ra những mối liên hệ cơ bản, chủ yếu (những mối liên
hệ trọng tâm, trọng điểm) để nắm bắt bản chất của các sự vật, hiện tượng.
- Sau khi nắm bắt được bản chất thì cần phải đối chiếu với các mối liên hệ khác để tránh sai lầm
trong nhận thức.
- Cần chống lại cách xem xét phiến diện, chủ quan (chỉ thấy một mặt không thấy nhiều mặt,
chỉ thấy mối liên hệ này mà không thấy mối liên hệ khác).
- Chống lại cách xem xét cào bằng, dàn trải các mối liên hệ (coi mọi mối liên hệ là như nhau)
- Chống lại thuật ngụy biện (quy cái thứ yếu thành cái chủ yếu, quy cái không cơ bản thành cái cơ
bản)
Quan điểm lịch sử - cụ thể yêu cầu:
- Khi xem xét các sự vật, hiện tượng cần phải đặt chúng trong từng hoàn cảnh, lịch sử - cụ thể;
trong điều kiện, môi trường cụ thể; trong từng điều kiện không gian, thời gian nhất định; trong
từng mối liên hệ, quan hệ nhất định; trong từng trường hợp cụ thể nhất định; trong từng hệ tọa
độ nhất định.
- Cần xét đến tính chất đặc thù của đối tượng nhận thức các tình huống khác nhau phải giải
quyết trong thực tiễn.
- Cần xem xét sự vật, hiện tượng trong sự vận động, phát triển ở từng giai đoạn cụ thể nhất định.
Vận dụng:
Công cuộc đổi mới đất nước hiện nay:
Nước ta đã độc lập, thống nhất kể từ năm 1975 nhưng đến năm 1986 thì mới bắt đầu xdựng cơ đồ
của đất nước, xdựng chủ nghĩa XH đúng nghĩa; đó là sau Đại hội lần thứ VI tháng 12/1986. Nhìn
lại 35 năm đổi mới, tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng (1/2021), Đảng nhận
định rằng. “Đất nước ta chưa bao giờ được đồ, tiềm lực, vị thế uy tín quốc tế như ngày
nay” (Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII)
Trong 35 năm ấy, Đảng và Nhà nước đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng và đáng tự hào trên
nhiều lĩnh vực: Chính trị, XH ổn định, đời sống của nhân dân được cải thiện rệt. Các lĩnh vực
an sinh XH, y tế, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, bảo vệ môi trường, phát triển văn hoá,
xdựng con ng Việt Nam, v.v... có nhiều chuyển biến tích cực, có mặt khá nổi bật.
Công cuộc đổi mới đất nước phải diễn ra một cách toàn diện, trên mọi nh vực, khía cạnh khác
nhau của đời sống, “đòi hỏi chúng ta phải nhận thức đúng đầy đủ, quán triệt sâu sắc thực
hiện thật tốt, hiệu quả” [1,]. Song, Văn kiện Đại hội XIII cũng đã xác định nhiệm vụ chủ yếu
của công cuộc đổi mới hiện nay “Phát triển KT - XH trung tâm; xdựng Đảng then chốt;
lOMoARcPSD| 61601688
phát triển văn hoá nền tảng tinh thần; bảo đảm quốc phòng, an ninh trọng yếu, thường xuyên.”
[1,].
Xét về khía cạnh KT, nước ta có nhiều sự chuyển đổi khá toàn diện và tích cực: “nền KT thị trường
định hướng XH chủ nghĩa tiếp tục phát triển; KT ổn định, vững chắc hơn, các cân đối lớn
của nền KT bản được bảo đảm, tốc độ tăng trưởng duy trì ở mức khá cao; quy mô và tiềm lực
nền KT tăng lên, chất lượng tăng trưởng được cải thiện.” [2,]
Giáo dục đào tạo sự vận dụng sáng tạo khoa học, công nghệ nhiều sự đổi mới, phát
triển. Nhưng, “đổi mới giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ chưa thực sự trở thành động
lực then chốt thúc đẩy phát triển KT - XH” [2,]. Vấn đề chung ở đây là công tác giáo dục vẫn còn
thiếu hiệu quả, chưa chú trọng vào phát triển năng lực, phẩm chất của người học.
Khoa học công nghệ nhiều tiến bộ vượt bậc là động lực lớn của quá trình phát triển KT -
XH nhiều lĩnh vực khác nhau trong đất nước như nông công nghiệp, văn hóa, chính trị, y tế,
quốc phòng, giáo dục,... Nhà nước nhiều chính sách để quản lý, đầu phát triển tiềm lực
của lĩnh vực này.
Về văn hóa – XH, có sự chú trọng và nhận thức, tiếp thu, phát triển, kế thừa và gìn giữ những giá
trị truyền thống một cách toàn diện hơn, sâu sắc hơn nhằm đáp ứng được nhu cầu văn a ngày
càng đa dạng của đất ớc. nhiều chính sách hỗ trợ, phúc lợi an sinh XH cho người dân.
“Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt; tỉ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giảm còn dưới
3%”. [1,].
Ngoài ra, Đảng và Nhà nước còn có sự chú tâm đến những lĩnh vực khác:
- Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu được chú trọng,
bước đầu đạt kết quả tích cực.
- Chính trị - XH ổn định; quốc phòng, an ninh được giữ vững tăng cường; quan hệ đối
ngoại, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, đạt nhiều thành tựu nổi bật.
- Xdựng Nhà nước pháp quyền XH chủ nghĩa nhiều tiến bộ, tổ chức bộ máy nhà nước
tiếp tục được hoàn thiện, hoạt động hiệu lực hiệu quả hơn; bảo đảm thực hiện đồng bộ các
quyền lập pháp, hành pháp pháp. Công tác xdựng, chỉnh đốn Đảng hệ thống chính trị
được đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ, quyết liệt, có hiệu quả rõ rệt.
Tóm lại, nhờ vận dụng triệt để quan điểm toàn diện vào quá trình đổi mới đẩt nước, Đảng và Nhà
nước đã có những động thái đúng đắn và phù hợp, không chỉ tập trung xdựng bộ máy chính trị mà
còn xdựng, có nhiều bước hoàn thiện, cải tiến cho nhiều lĩnh vực khác trong XH. Đó là sự nỗ lực,
cố gắng và vận dụng, kế thừa, phát huy sáng tạo, hiệu quả những bài học triết học Mác – Lênin
đã để lại qua một quá trình đấu tranh lâu dài, như trong văn kiện đã nhận định rằng “Đó sản
phẩm kết tinh sức sáng tạo, là kết quả của quá trình phấn đấu liên tục, bền bỉ của toàn Đảng, toàn
dân toàn quân ta qua nhiều nhiệm kỳ đại hội, góp phần tạo nên những thành tựu to lớn, ý
nghĩa lịch sử của nước ta qua 35 năm đổi mới”. [1]
lOMoARcPSD| 61601688
II. Nguyên về sự phát triển Quan
điểm biện chứng về sự phát triển:
Khái niệm phát triển:
Phát triển một phạm trù dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật, hiện tượng theo khuynh
hướng đi lên, từ trình độ thấp đến trình độ cao, từ đơn giản đến phức tạp, tkém hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn.
Tính chất của sự phát triển: (Tr.95,96) -
Thứ nhất, tính khách quan:
Phát triển là thuộc tính vốn có, tất yếu của bản thân các sự vật, hiện tượng, không phụ thuộc vào ý
thức của con ng, muốn hay không muốn thì bản thân sự vật, hiện tượng luôn luôn năm trong
quá trình phát triển.
- Thứ hai, tính phổ biến:
Quá trình phát triển diễn ra trong mọi sự vật, hiện tượng, trong mọi lĩnh vực tự nhiên, XH
duy con ng. Trong mỗi quá trình vận động đã bao hàm khả năng dẫn đến sự ra đời của cái mới tiến
bộ hơn, phù hợp với quy luật khách quan.
- Thứ ba, tính đa dạng, phong phú:
Sự phát triển không hoàn toàn giống nhau các sự vật, hiện tượng khác nhau, trong những điều
kiện không gian thời những lĩnh vực hiện thực khác nhau. gian khác nhau, trong những lĩnh
vực hiện thực khác nhau.
Vận dụng:
Đặt mục tiêu tương lai ở hiện tại, xác định mục tiêu tương lai, chia thành nhiều giai đoạn đ thể
thực hiện mục tiêu đó. Biện pháp thực hiện trong từng giai đoạn.
Đối với học sinh, sviên:
Trong giai đoạn cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 hay thế kỉ XXI, học là việc vô cùng quan trọng
đối với học sinh, sviên để phát triển và hoàn thiện bản thân mình. Với sự vận động đi lên của toàn
XH thì sviên cần phải biết nắm chắc sở luận của quan điểm phát triển, để từ đó thể vận
dụng một cách tối ưu, sáng tạo và hợp lý.
Sviên phải nhìn tương lai như một chuỗi các gián đoạn phải biết phân chia quá trình phát triển của
sự vật thành từng giai đoạn, từ đó phải học cách vượt qua các gián đoạn cách tác động phù
hợp thúc đẩy sự vật phát triển đó trong hiện tại và tương lai. Khuynh hướng chung là phát triển đi
lên, tức phải thấy được nh quanh co, phức tạp của sự vật, hiện tượng trong quá trình phát triển
của nó. lúc sviên sẽ cảm thấy quá trình học tập không chút tiến triển, dậm chân tại chỗ thì
chúng ta tránh bi quan, tránh những suy nghĩ tiêu cực. Mỗi sviên có sự phát triển về trí tuệ và thể
chất khác nhau, sẽ có các phương pháp học tập rèn luyện khác nhau để nâng cao trí tuệ, cảm xúc.
lOMoARcPSD| 61601688
Mỗi người một thước đo cuộc sống khác nhau không thể từ đó áp vào bản thân mình rồi
cảm thấy tự ti, áp lực cùng trang lứa.
Quá trình rèn luyện và học tập là quá trình tích lũy kiến thức lâu dài. Sviên không nên chỉ dựa vào
điểm số tức thời đưa ra kết luận quy chụp, cần xem xét cả quá trình phấn đấu, nỗ lực. Chẳng
hạn, sviên có thành tích không tốt trong một bài kiểm tra đánh giá, nhưng trong quá trình học tập
rèn luyện đã nỗ lực hết mình.
ND3: QUY LUẬT LƯỢNG CHẤT 2.
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUY LUẬT LƯỢNG –CHẤT:
2.1 Khái niệm chất:
Chất một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng;
là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính làm cho sự vật là chính nó chứ không phải là cái khác.
VD: Chất của nhôm là có ánh kim, dễ dát mỏng,..
Lượng một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn của svật về các
phương diện: số lượng các yếu tố cấu thành, quy mô của sự tồn tại, tốc độ, nhịp điệu của các quá
trình vận động, phát triển của sự vật.
VD: Có những lượng ta thể đo đếm được chính xác như trọng lượng thể hay chiều cao của
một con ng…
2.2 Mối quan hệ biện chứng giữa lượng và chất:
2.2.1. Lượng đổi dẫn đến chất đổi:
- Khi sự vật đang tồn tại, chất và lượng thống nhất với nhau ở một độ nhất định.
- Độ phạm trù triết học dùng để chỉ giới hạn, trong đó sự thay đổi vlượngmcủa sự vật
chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật ấy.
VD: Độ tồn tại của nước nguyên chất ở trạng thái lỏng từ 0C đến 100C.
- Trong giới hạn của một độ nhất định, lượng thường xuyên biến đổi còn chất tương đối ổn
định. Sự thay đổi về lượng của sự vật có thể làm chất thay đổi ngay lập tức nhưng cũng có thể làm
thay đổi dần dần chất cũ. Lượng biến đổi đến một giới hạn nhất định có xu hướng tích luỹ đạt tới
điểm nút, nếu có điều kiện sẽ diễn ra bước nhảy làm thay đổi chất của sự vật.
- Điểm nút phạm trù triết học dùng để chỉ thời điểm tại đó, sự thay đổi về lượng đã
làm thay đổi chất của sự vật.
VD: 0C và 100C là điểm nút để nước chuyển sang trạng thái rắn hoặc trạng thái khí (bay hơi)
- Muốn chuyển từ chất cũ sang chất mới phải thông qua bước nhảy. Bước nhảy là một phạm
trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hoá về chất của sự vật do những sự thay đổi về lượng trước đó
gây nên.
lOMoARcPSD| 61601688
VD: một cuộc cách mạng, một kỳ thi, một đám cưới,…
- Bước nhảy kết thúc một giai đoạn biến đổi về lượng và mở đầu cho một giaiđoạn phát triển
mới. Đó gián đoạn trong quá trình vận động liên tục của sự vật, đồngthời là một tiền đề cho một
quá trình tích luỹ liên tục về lượng tiếp theo.
VD: Trong XH: Sự phát triển của lực lượng SX (lượng đổi) tới khi u thuẫn với QHSX lỗi
thời (chất cũ) sẽ dẫn đến đấu tranh giai cấp đỉnh cao cách mạng XH (bước nhảy) làm cho
XH cũ mất đi, XH mới tiến bộ hơn ra đời.
2.2.2. Chất mới ra đời, nó tác động trở lại lượng mới, làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ
nhịp điệu của sự vận động phát triển của sự vật:
- Như vậy, bất kì sự vật, hiện tượng nào cũng là sự thống nhất biện chứng giữa hai mặt chất
lượng. Sự thay đổi về lượng tới điểm nút sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất thông qua bước
nhảy. Chất mới ra đời sẽ tác động trở lại sự thay đổi của lượng mới. Quá trình đó liên tục
diễn ra, tạo thành phương thức phổ biến của các quá trình vận động, phát triển của sự vật,
hiện tượng trong tự nhiên, XH, tư duy.
2.3 Ý nghĩa phương pháp luận:
- Một là, bất kì sự vật, hiện tượng nào cũng có phương diện chất và lượng tồn tại trong tính
quy định, tác động và làm chuyển hoá lẫn nhau do đó trong thực tiễn nhận phải coi trọng
cả hai phương diện chất và lượng.
- Hai là, những sự thay đổi về lượng sẽ dẫn đến những sự thay đổi về chất trong điều kiện
nhất định và ngược lại do đó cần coi trọng quá trình tích luỹ về lượng để làm thay đổi chất
của sự vật đồng thời phát huy tác động của chất mới để thúc đẩy sự thay đổi về lượng của
sự vật.
- Ba là, sự thay đổi về lượng chỉ làm thay đổi chất khi lượng được tích luỹ đến giới hạn điểm
nút do đó trong thực tiễn cần khắc phục bệnh nôn nóng tả khuynh, bảo thủ trì trệ.
- Bốn là, chống lại bệnh bảo thủ, trì trệ, khi lượng đã biến đổi đến điểm nút nhưng không
chịu thực hiện bước nhảy.
- Năm là, cần phải xác định được bước nhảy, thái độ ủng hộ nước nhảy tạo mọi điều
kiện cho bước nhảy được thực hiện một cách kịp thời.
- Sáu là, trong đời sống XH, cần nhận thức đúng vận dụng một cách phù hợp khi giải
quyết mối quan hệ giữa chất tự nhiên và chất XH của sự vật, hiện tượng. Tùy vào từng điều
kiện LS-CT mà có thể nhấn mạnh chất tự nhiên hay chất XH lên đầu.
- Bảy là, cần có những biện pháp cụ thể để thay đổi chất của sự vật, hiện tượng:
Thay đổi số lượng các yếu tố cấu thành nên sự vật, hiện tượng.
Thay đổi chất lượng cá yếu tốt cấu thành nên sự vật, hiện tượng
lOMoARcPSD| 61601688
Thay đổi cơ chế tác động giữa cá yếu tốt cấu thành nên sự vật, hiện tượng
Thay đổi trật tự sắp xếp giữa cá yếu tốt cấu thành nên sự vật, hiện tượng
Thay đổi chức năng của cá yếu tốt cấu thành nên sự vật, hiện tượng và chức năng của toàn
bộ sự vật, hiện tượng.
Thay đổi môi trường tồn tại của sự vật hiện tượng Vận dụng trong cuộc sống, học tập
của bản thân:
o Sau khi tích lũy đủ lượng kthuc (lượng thay đổi), một học sinh THPT thành công thay đổi
thành chất sviên. Trong đó, độ HS THPT từ lớp 10 đến lớp 12; độ của SV từ năm thứ nhất
ĐH đến năm thứ tư; điểm nút thi tốt nghiệp THPT đỗ, đủ điểm đỗ vào ĐH; bước nhảy kết
thúc giai đoạn HS THPT (sau tốt nghiệp), khởi đầu SV ĐH năm nhất.
o Hiểu rằng trong nhận thức thực tiễn, SV cần phải xem xét toàn diện về sự vật, hiện tượng;
không nên phiến diện chỉ coi trọng lượng, không thực hiện bước nhảy hay chỉ coi trọng chất. Đặt
trong mối QH với nhà trường và thầy cô, thì chất của SV phải là chất SV. Khi đã là “chất SV” thì
đòi hỏi lượng kiến thức SV tiếp thu mỗi tiết học sẽ nhiều hơn, môn học sẽ nhiều hơn…Do đó SV
phải nhanh chóng có kế hoạch cụ thể để học tập.
o Chất chỉ thay đổi khi tích lũy đủ về lượng. Hằng kỳ, hằng năm, số lượng tín chỉ tích lũy
của SV sẽ ngày càng nhiều hơn, lượng kiến thức, kỹ năng nhiều hơn…
o Tuy nhiên, chất SV vẫn chưa biến đổi vì lượng chưa đạt đến điểm nút. SV nhận thức rằng,
chỉ khi lượng (tín chỉ, kỹ năng, kiến thức, thái độ, tinh thần trách nhiệm,…) đạt tới điểm nút (ví
dụ như đạt đủ 135 tín chỉ đối với SV khoa Anh) thì chất CV mới biến đổi thành chất cử nhân.
Trong qtrinh tích lũy về lượng, cần nhận thức tránh khuynh hướng tả khuynh, nóng vội, duy ý chí,
chủ quan; tránh hiện tượng nôn nóng tốt nghiệp đăng quá nhiều học phần, quá sức học tập
của bản thân, dẫn đến sự quá tải, kết quả không như mong đợi. Do đó, cần phải đăng ký số lượng
tín chỉ (lượng) phù hợp với năng lực của bản thân.
o Ngược lại, cần chống bệnh bảo thủ hữu khuynh, trì trệ, không nên thụ động trông chờ vào
gia đình mà phải tự nỗ lực để tích lũy về lượng: ra trường sớm hơn hoặc đúng thời hạn. Từ đó tận
dụng những cơ hội phát triển tốt nhất cho bản thân. Vận dụng vào đổi mới nhà nước
o nước ta, lịch sử đặt ra vấn đề lựa chọn con đường phát triển bỏ qua chế độ bản chủ
nghĩa từ những năm 20 của thế kỷ XX, hòa nhập vào xu hướng tiến hóa chung của nhân loại quá
độ lên Chủ nghĩa XH bỏ qua chế độ bản chủ nghĩa để một bước nhảy cách mạng đó là đưa
nước Việt Nam sang một chế độ khác, “chất” khác là đất nước XH chủ nghĩa. Cương lĩnh đầu tiên
năm 1930 của Đảng đã khẳng định sau khi hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân nước
ta sẽ tiến lên CNXH. Đó là lựa lựa chọn đúng đắn của Đảng.
o Cả một quá trình tích lũy về đủ lượng đểmột sự biến đổi về chất, chất mới được tạo nên
nhưng đồng thời cũng tạo nên lượng mới. Chúng ta cần một thời kỳ quá độ lên XHCN; trong
thời chúng ta sẽ có những thay đổi phát triển về mọi mặt KT, xh, vh, gd. Nhận thức được điều
lOMoARcPSD| 61601688
đó, Đảng ta đã chủ trương xd xhcn bỏ qua chế độ bản chủ nghĩa tạo ra sự biến đổi về chất
của xh cho tất cả lĩnh vực.
o Giữa thập niên 70 với nền kt phổ biến là sx nhỏ tại vị trí chiến tranh kéo dài, tàn phá nặng
nề; bằng việc cải tạo xhcn tổ chức lại sx và mở rộng quy mô hợp tác xã với hi vọng nhanh chóng
nhiều CNXH hơn, Đảng đã đã bộc lộ tưởng chủ quan, nóng vội duy ý chí dẫn đến những
mục tiêu của đại hội IV của Đảng đề ra đều không đạt.
o Trước hoàn cảnh đó, nhà nước thấy không thể duy trì những chính sách chế cũ. Thực
hiện bước nhảy kịp thời: tạo ra sự sáng tạo nhận thức đúng đắn của Đảng, Nhà nước và nhân dân
ta thực hiện công cuộc đổi mới việc đó được nêu trong đại hội thứ VI năm 1986 đó chuyển
đổi nền ktx của nước ta thình hóa tập trung quan lieu bao cấp dựa trên chế độ công hữu về
tư liễu sang nền kt thị trưởng có sự quản lí của NN theo định hướng XHCN
o Chính vì thế, công cuộc đổi mới đất nước đã đạt nhiều thành tựu: Nền KT vượt qua nhiều
khó khăn, thách thức, quy mô và tiềm lực được nâng lên; KT vĩ mô cơ bản ổn định, lạm phát được
kiểm soát; tăng trưởng KT được duy trì mức hợp lí, từ năm 2013 dần phục hồi, năm sau cao hơn
năm trước,…Giáo dục và đào tạo, KH và CN, VH, XH, Y tế có bước phát triển. An sinh XH được
quan tâm nhiều hơn và cơ bản được bảo đảm, đời sống của nhân dân tiếp tục được cải thiện.
ND4: QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH GIỮA CÁC MẶT ĐỐI LẬP
I. Lý luận
Quy luật mâu thuẫn vạch ra nguồn gốc, động lực của sự phát triển Nội
dung quy luật:
Mâu thuẫn là một phạm trù dùng để chỉ sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặt đối lập
trong cùng một sự vật, hiện tượng
Mặt đối lập là một phạm trù dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những khuynh hướng vận
động trái ngược nhau và làm nên chỉnh thể một sự vật, một hiện tượng.
Như vậy, hai mặt đối lập phải thỏa mãn những điều kiện sau đây mới tạo thành mâu thuẫn:
- Thứ nhất, có xu hướng vận động trái ngược nhau
- Thứ hai, làm nên chỉnh thể của một sự vật, hiện tượng
dụ như sự SX tiêu dùng trong KT- XH, chân sai lầm trong quá trình đấu tranh nhận
thức,…
Tính chất chung của mâu thuẫn:
Thứ nhất, tính khách quan:
- Mâu thuẫn là cái vốn có của bản thân các sự vật, hiện tượng, chứ không phải do sự áp đặt từ bên
ngoài. Bất kỳ svật, hiện tượng nào cũng đều chứa đựng mâu thuẫn bên trong, mâu thuẫn này
lOMoARcPSD| 61601688
mất đi thì mâu thuẫn khác được hình thành; sự vật, hiện tượng vừa là nó, vừa là cái khác với bản
thân nó.
Ví dụ. Trong con ng bất kỳ đều chứa đựng những yếu tố của các mặt đối lập giữa lương thiện và
độc ác, dũng cảm và hèn nhát, trung thực và giả dối,… Thứ hai, tính phổ biến:
- Mâu thuẫn trong mọi sự vật, hiện tượng, mọi giai đoạn, mọi quá trình; mâu thuẫn cả
trong tự nhiên, XH và tư duy, con ng.
Ví dụ. Mâu thuẫn giữa lực và phản lực trong sự tương tác giữa các vật thể, mâu thuẫn giữa lực
đẩy và lực hút giữa các hạt, phân tử, mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và vô sản trong XH tư bản,
mâu thuẫn giữa tầng lớp thống trị tầng lớp bị trị trong XH thời phong kiến,… Thứ ba, tính
đa dạng, phong phú:
- Có rất nhiều loại mâu thuẫn, mỗi loại mâu thuẫn có đặc điểm riêng, vị trí, vai trò riêng, có cách
thức giải quyết riêng. Cụ thể là: mẫu thuẫn bên trong mâu thuẫn bên ngoài, mâu thuẫn
cơ bản – mâu thuẫn không cơ bản, có mâu thuẫn chủ yếu – mâu thuẫn thứ yếu, có mâu thuẫn đối
kháng – mâu thuẫn không đối kháng… Chẳng hạn, mỗi cá nhân trong XH đều có các mâu thuẫn
khác nhau như mâu thuẫn giữa đó với các nhân khác trong lớp học, gia đình XH trên
phương diện tình cảm, nhận thức, chính trị, văn hóa,…
Mâu thuẫn là một chỉnh thể, trong đó hai mặt đối lập vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau
Sự thống nhất giữa các mặt đối lập: (tr.112 113)
Là sự ràng buộc, phụ thuộc, quy định lẫn nhau, nương tựa vào nhau, đòi hỏi có nhau giữa các mặt
đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề để tồn tại, nếu không có mặt đối lập này sẽ không có mặt
đối lập kia và ngược lại.
Là sự đồng nhất các mặt đối lập, bởi vì các mặt đối lập cho có khác nhau nhưng bao giờ cũng
có yếu tố giống nhau, tương tự nhau, nghĩa là chúng đồng nhất với nhau.
Là sự tác động ngang nhau của các mặt đối lập khi các mặt đối lập có lực lượng ngang bằng nhau.
Ví dụ: trong hoạt động KT thì SX và tiêu dùng phát triển theo những chiều hướng trái ngược nhau
với nhau. SX chính việc tạo ra của cải vật chất, sản phẩm để thể đáp ứng được nhu cầu của
người tiêu dùng. Còn tiêu dùng mục đích cuối cùng của việc SX, tất cả những sản phẩm được
SX đều cần người tiêu dùng. Sự không tách rời, đòi hỏi nhau giữa lực phản lực cũng
một ví dụ điển hình cho sự thống nhất giữa các mặt đối lập.
Sự đấu tranh của các mặt đối lập:
- sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặt đối lập. Thực chất của sự đấu tranh của các
mặt đối lập gắn liền với quá trình hình thành, phát triển và giải quyết mâu thuẫn:
+ Giai đoạn hình thành mâu thuẫn:
Đồng nhất nhưng đồng thời bao hàm sự khác nhau
lOMoARcPSD| 61601688
Khác nhau bề ngoài
Khác nhau bản chất, khi ấy mâu thuẫn được hình thành.
+ Giai đoạn phát triển của mâu thuẫn:
Các mặt đối lập xung đột với nhau
Các mặt đối lập xung đột gay gắt với nhau, khi ấy mâu thuẫn phát triển đến đỉnh điểm
+ Giai đoạn giải quyết mâu thuẫn
Sự chuyển hóa của các mặt đối lập, mâu thuẫn…
Ví dụ: -Trong kháng chiến chống Pháp, nhân dân ta có mâu thuẫn gay gắt với thực dân Pháp, khi
mâu thuẫn lên đến đỉnh điểm, tạo cho ta động lực đứng lên đấu tranh và kết quả cuối cùng là nhà
nước Việt Nam độc lập, tự do dân chủ ra đời.
-Trong nhận thức, sở các tư tưởng con ng ngày càng phát triển bởi luôn sự đấu tranh
giữa nhận thức đúng và nhận thức sai, giữa nhận thức kém sâu sắc và nhận thức sâu sắc hơn.
Mối quan hệ giữa sự thống nhất và sự đấu tranh của các mặt đối lập:
Sự thống nhất và sự đấu tranh giữa các mặt đối lập gắn liền với nhau: Nếu không có thống nhất sẽ
không có đấu tranh, thống nhất là tiền đề của đấu tranh; đấu tranh là nguồn gốc, động lực của sự
phát triển.
Sự thống nhất phản ánh trạng thái ổn định, trạng thái đứng im tương đối; còn sự đấu tranh phản
ánh trạng thái vận động tuyệt đối của sự vật, hiện tượng. Nhờ thống nhất, sự vật, hiện tượng
mới tồn tại; còn nhờ đấu tranh, sự vật, hiện tượng mới phát triển.
aTóm lại, mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự phát triển, hai mặt đối lập vừa thống nhất vừa
đấu tranh với nhau.
Ví dụ: Trong hoạt động KT, mặt SX và tiêu dùng phát triển theo những chiều hướng trái ngược
nhau nhưng nếu không có SX thì không có sản phẩm để tiêu dùng; ngược lại, nếu không có tiêu
dùng thì SX mất lí do để tồn tại Ý nghĩa phương pháp luận:
Một là, trong nhận thức thực tiễn cần phải tuân theo nguyên tắc “phân đôi cái thống nhất
nhận thức các mặt đối lập của nó”
“Phân đôi” ở đây không phải là phân chia theo kiểu số học thành hai phần bằng nhau, mà là phân
đôi cái chỉnh thể thống nhất thành hai mặt đối lập biện chứng nhận thức các mặt đối lập biện
chứng ấy. Nghĩa là, cần phải xác định mâu thuẫn, phân tích mâu thuẫn, nghiên cứu các mặt đối lập
tạo thành mâu thuẫn.
Hai là, cần phải có những biện pháp phù hợp trong việc giải quyết đối với từng loại mâu thuẫn
Ba là, việc xem xét và giải quyết mâu thuẫn cần phải tuân theo quan điểm lịch sử - cụ thể
lOMoARcPSD| 61601688
Bốn là, cần vận dụng phù hợp khi giải quyết mâu thuẫn tồn tại dưới dạng antinomie
Năm là, trong đời sống XH, cần nhận thức đúng vận dụng một cách phù hợp khi giải quyết mối
quan hệ giữa sự thống nhất và sự đấu tranh giữa các mặt đối lập.
II. Vận dụng:
Liên hệ bản thân:
- Bởi vì mâu thuẫn luôn tồn tại, nên nó buộc người ta không bao giờ được nghĩ mình có đầy
đủ tri thức, mà phải liên tục học thêm các tri thức mới để giải quyết các vấn đề mới. Để làm được
điều đó, con ng cần phải luôn luôn đổi mới, sáng tạo ra các tri thức mới. Đồng thời, quy luật mâu
thuẫn cũng đòi hỏi chúng ta phải biết vượt qua mọi định kiến để bài trừ những cái cũ, không còn
phù hợp tiếp thu, chọn lọc cái mới còn chưa quen thuộc kế thừa những giá trị tốt đẹp của
dân tộc. Có thể nói quy luật mâu thuẫn chính là nền tảng cho kho tàng tri thức cùng vô tận đang
trở nên phong phú hơn qua mỗi ngày của nhân loại. Quy luật này đòi hỏi sviên phải tìm tòi, học
hỏi các kiến thức mới chứ không được ngủ quên trên một vài kiến thức nhất định nào đó. Điều đó
giúp cho sviên thêm phần sáng tạo, là yếu tố rất có ích cho cả việc học lẫn sự nghiệp sau này. Cũng
bởi vì thế mà qua mỗi năm, các trường đại học, học viện phải tái bản một số cuốn sách để đổi mới
kiến thức cho các sviên.
- Bên cạnh đó, việc học của sviên là một quá trình tăng trưởng về mặt tri thức và đồng thời
ta cũng học cách áp dụng những tri thức đó vào đời sống thực tế. Vậy nên quá trình học tập của
sviên cũng không ngoại lệ mà nó chịu sự tác động của quy luật mâu thuẫn. Chẳng hạn, trong dịch
Covid vừa qua, sviên phải học tập trên hệ thống trực tiếp, điều đặc biệt sviên ít khi trải qua.
Học tập online khiến chúng ta xao lãng, dễ mất tập trung vì mạng XH có nhiều thứ thu hút chúng
ta chúng ta sẽ bị phân tâm không thể tập trung vào bài giảng online của thầy cô cũng như không
thể học tập một cách hiệu quả khi có thể bị mất mạng, cúp điện hoặc trục trặc về kĩ thuật. Áp dụng
quy luật mâu thuẫn vào đó, ta thể tìm ra được hướng giải quyết một cách đúng đắn. Đầu tiên,
chúng ta cần phải tôn trọng mâu thuẫn, xác định mâu thuẫn phân tích, cũng như tìm hiểu
nguồn gốc phát sinh ra mâu thuẫn rồi từ đó xem xét, giải quyết mâu thuẫn tuân theo quan điểm
lịch sử - cụ thể. Bên cạnh đó, chúng ta cần vận dụng một cách phù hợp khi giải quyết mâu thuẫn
với chính bản thân chúng ta cũng như nhận thức dúng vận dụng một cách phù hợp khi giải
quyết mối quan hệ giữa sự thống nhất và sự đấu tranh của các mặt đối lập.
Hướng giải quyết vấn đề:
- Sviên cần tìm tòi, học hỏi thêm từ các nguồn trên mạng, từ giảng viên, từ bạn bè để nâng
cao kiến thức về công nghệ; đọc xem các video hướng dẫn quy chế thi online trường đã
đăng lên internet.
-Yêu cầu sự hỗ trợ trong khả năng từ gia đình để tạo điều kiện tốt nhất cho bản thân tham gia vào
việc học và thi online.
lOMoARcPSD| 61601688
- Bên cạnh đó, trường cũng có thể tạo điều kiện cho sviên để cùng giải quyết mâu thuẫn này,
có thể bằng cách tạo ra quy chế thi mới phù hợp hơn, hay phổ biến cấu hình thích hợp của thiết bị
thi online,…
Kết luận: Mặc còn nhiều mâu thuẫn tồn đọng trong XH cũng như bản thân, nhưng ta thể
thấy, mâu thuẫn cho sviên cơ hội phát triển, tự học và thay đổi bản thân. (Mâu thuẫn là nguồn gốc,
động lực của sự phát triển, hai mặt đối lập vừa thống nhất, vừa đấu tranh với nhau)
ND5: QUY LUẬT PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH LÝ
LUẬN:
Phủ định là sự thay thế cái cũ bằng cái mới.
Phủ định biện chứng bao gồm những mâu thuẫn kết quả của việc giải quyết mâu thuẫn bên trong
của sự vật, hiện tượng, tạo ra bước nhảy về chất, tạo tiền đề, điều kiện cho sự phát triển, cái mới
ra đời thay thế cái cũ.
Đặc điểm của phủ định biện chứng:
Tính khách quan: nguyên nhân của sự phủ định nằm trong bản thân sự vật, hiện tượng. Đó là kết
quả của việc giải quyết mâu thuẫn bên trong của sự vật, hiện tượng, kết quả của quá trình tích
lũy dần dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vật hiện tượng. Như vậy, phủ định biện
chứng là sự tự thân phủ định.
VD: Sự giải quyết mâu thuẫn giữa hai quá trình đồng hóa dị a giúp cho thể thể phát
triển vượt trội hơn về cân nặng và chiều cao so với trước.
Tính kế thừa: cái mới ra đời thay thế cái cũ, nhưng cái mới ra đời không phải là sự phủ định tuyệt
đối, sạch trơn, đoạn tuyệt siêu hình với cái cũ, mà là sự phủ định có kế thừa, cái mới được ra đời
trên sở của cái cũ, chỉ gạt bỏ những yếu tố lạc hậu, lỗi thời, không còn phù hợp cái cũ;
đồng thời, giữ lại những yếu tố tích cực, tiến bộ, còn phù hợp với điều kiện mới. Do đó, phủ định
biện chứng là sự khẳng định.
VD: Loài bướm từ giai đoạn sâu ấu trùng chuyển sang giai đoạn nhộng, ta nói nhộng phủ định ấu
trùng, nhưng nhộng bướm không phải khác hoàn toàn so với ấu trùng bướm mà có kế thừa những
đặc điểm của giai đoạn ấu trùng.
Ý nghĩa của quan điểm phủ định biện chứng:
-Chống lại quan điểm siêu hình về phủ định. Bởi lẽ, quan điểm siêu hình về phủ định thì phủ định
sạch trơn, xóa bỏ hoàn toàn cái cũ để xdựng lại cái mới, không gắn liền với cái cũ, dẫn đến chấm
dứt sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng; khi kế thừa thì kế thừa nguyên xi, rập khuôn
toàn bộ cái cũ vào cái mới, không phê phán, không cải tạo cái cũ, không tạo ra những nhân tố mới
tiến bộ so với cái cũ.
lOMoARcPSD| 61601688
- Kết quả của phủ định biện chứng cái mới ra đời thay thế cho cái cũ, nhưng rồi cái mới
này lạitrở nên chứa đựng yếu tố nội sinh để dẫn đến khuynh hướng phủ định lần thứ hai.
Đây chính là phủ định của phủ định.
Nội dung quy luật:
- Sợi dây chuyền của những lần phủ định biện chứng tận, cái mới phủ định cái cũ,
nhưng rồi cái mới đó lại trở nên cũ và bị phủ định bởi cái mới hơn. Sự phát triển của sự vật, hiện
tượng diễn ra theo khuynh hướng phủ định của phủ định, từ thấp đến cao một cách vô tận, sau một
chu kỳ phủ định của phủ định, cái mới ra đời dường như lặp lại cái cũ nhưng trên cơ sở cao hơn.
VD: Ngày xưa, ta chỉ những dòng điện thoại với chức năng rất đơn giản sdụng nút bấm, nhưng
bây giờ, ngày càng xuất hiện nhiều kiểu điện thoại đa dạng kế thừa và bổ sung về chức năng, cách
sử dụng vận hành như điện thoại cảm ứng, điện thoại đính kèm bút cảm ứng. Sự cải tiến này là
vô tận.
- Phủ định của phủ định là kết quả của việc giải quyết mâu thuẫn bên trong của sự vật, hiện
tượng. Qua sự phủ định lần thứ nhất tạo ra cái phđịnh đối lập với cái khẳng định ban đầu. Qua
sự phủ định lần thứ hai, sự vật, hiện tượng mới với cách cái phủ định của phủ định đối lập
với cái phủ định và dường như lặp lại cái khẳng định ban đầu nhưng trên cơ sở cao hơn.
VD: Hạt ngô sau khi gieo trồng sẽ thành cây bắp, trải qua quá trình gia công, sơ chế và thu hoạch
thì sẽ cho hạt bắp mới, hạt bắp này có vẻ giống với hạt bắp ban đầu nhưng chất lượng thể cao
hơn
- Phủ định phủ định kết quả tổng hợp các giai đoạn đã qua, cho nên, nội dung
phong phú hơn, toàn diện hơn so với cái khẳng định ban đầu, cái phủ định lần thứ nhất và các giai
đoạn trước đó.
VD: Tài liệu cho khóa luận tốt nghiệp kết quả tổng hợp của rất nhiều tài liệu chủ đề tài
nghiên cứu, soạn thảo, phân tích và đánh giá và phản biện. Cho nên, nội dung của các tài liệu này
sẽ phong phú và đa dạng hơn so với bản thảo ban đầu.
- Phủ định của phủ định đánh dấu sự kết thúc của chu kỳ vận động, phát triển của sự vật,
hiện tượng, đồng thời lại là điểm xuất phát của một chu kỳ vận động, phát triển mới tiếp theo.
VD: Chu trình sống của loài ruồi phát triển từ trứng → ấu trùng (vòi)  nhộng ruồi
trưởng thành. Ruồi trưởng thành lại tiếp tục đẻ trứng để bắt đầu lại chu trình này.
- Số lần phủ định trong một chu kỳ có thể nhiều hơn hai lần phủ định, tùy theo tính chất của
một quá trình phát triển cụ thể. Về nguyên tắc, vẫn thể quy về hai lần phủ định: phủ định lần
thứ nhất chuyển cái khẳng định thành cái đối lập, phủ định lần thứ hai loại phủ định trải qua
một số khâu trung gian để chuyển thành cái đối lập với cái phủ định lần thứ nhất.
VD: Loài rắn trong đời trải qua rất nhiều lần thay da lột xác kể từ khi sinh ra để thể phát
triển. Chung quy lại, thể quy về 2 lần phủ định: trứng cái ban đầu, rắn con phủ định trứng,
rắn trưởng thành phủ định của phủ định trứng.
lOMoARcPSD| 61601688
- Phủ định của phủ định vạch ra khuynh hướng của sự phát triển, sự phát triển diễn ra theo
đường“xoáy ốc” biểu thị sự vô tận, tiếp lên và lặp lại sự phát triển.
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Trong nhận thứcthực tiễn cần tuân theo quan điểm phủ định biện chứng, chống lại quan
điểm siêu hình về phủ định
- Trong tự nhiên, của PĐ diễn ra một cách tự động, còn trong XH chỉ diễn ra khi sự
tham gia của con ng có ý thức. Do đó, cần nằm bắt điều kiện khách quan thuận lợi, phát huy nhân
tố chủ quan tích cực để tạo ra cái mới phù hợp với yêu cầu tiến bộ của XH.
- Trong đời sống XH, cần nhận thức đúng vận dụng một cách phù hợp lôgich của tiến
trình phủ định biện chứng, phủ định về tưởng rồi mới phủ định trong thực tiễn. Cụ thể, xuất
phát từ thực trạng XH đtiến hành phê phán mang tính xdựng đối với cái cần phủ định. Trên
cơ sở đó, thiết lập nên mô hình lý luận mới thay thế cho mô hình lý luận cũ, sau đó tiến hành hiện
thực hóa mô hình lý luận ấy trong đời sống XH.
Vận dụng: (Nguyên tắc nhận biết: gạt bỏ cái gì, kế thừa cái gì và phát huy cái gì)
CUỘC SỐNG VÀ HỌC TẬP CỦA SVIÊN:
Trong cuộc sống (trình bày 2 vấn đề)
- Sviên luôn bày tỏ thái độ lịch sự, kính trọng đúng mực khi trao đổi vấn đề với giảng
viên, nhưng đôi khi giao tiếp còn thiếu tinh tế, bày tỏ ý kiến sai lệch so với suy nghĩ khiến cho
giảng viên khó hiểu hoặc hiểu lầm dẫn đến những sự cố không mong đợi. Cần hạn chế, loại bỏ
những cách giao tiếp thiếu sự rõ ràng, gây hiểu lầm, giữ vững và phát huy sự cần thận, lịch sự và
trân quý khi tiếp xúc và trò chuyện với thầy cô liên quan đến nội dung vấn đề còn thắc mắc.
- Sviên có rất nhiều công việc trong một ngày (trường, nhà, nơi làm thêm,...), luôn ý thức về
sự cần thiết phải sắp xếp lên một thời gian biểu hợp đã lên một thời gian biểu cho bản
thân, nhưng sự cân đối thời gian giữa các công việc chưa được phù hợp, việc cần nhiều thời gian
thì lại phân quá ít thời gian ngược lại. Cần phát huy sự tích cực trong việc lên thời gian biểu
phù hợp cho bản thân, luôn lập thời gian biểu, kế hoạch cho từng hoạt động, gạt bỏ sự mất cân
bằng thời gian giữa các công việc để có thể thực hiện hoạt động ngày đạt hiệu quả tốt.
- Sviên ý thức phân công nhiệm vụ nấu ăn trong một ngày khi sống trong khu tập thể
nhưng đôi khi xảy ra mâu thuẫn sự phân công ngày và người nấu ăn chưa hợp lý, hoặc có bạn
không biết nấu ăn nhưng bị bắt phải nấu ăn. Trong ăn uống thì thường không đồng nhất quan điểm
trong việc nêm nếm thức ăn (người mặn, người ngọt,...) dẫn đến không thể ăn uống một cách ngôn
lành. Cho nên, chúng ta cần phải giữ gìn và phát huy tinh thần biết phân chia công việc nấu ăn cho
nhau, đối với vấn đề nấu ăn, nên cân đối với những bạn không biết thực hiện bằng cách chuyển
sang làm công việc khác có khối lượng tương đương, trong nêm nếm và quyết định thực đơn cần
phải thực hiện theo nguyên tắc đa số, phổ biến để hạn chế những mâu thuẫn.
lOMoARcPSD| 61601688
- Sviên thường phải tập trung rất nhiều vào việc quản lí tiền nong và chi tiêu trong điều kiện
không được trợ cấp nhiều từ người thân thường khó kiểm soát việc chi tiền nếu không biết cách.
Cho nên, cần phát huy stiết kiệm chi tiêu hợp trong cuộc sống tinh thần lao động tích
cực trong việc kiếm tiền trang trải, hạn chế thói quen tiêu xài hoang phí, tiêu hoang, mua những
thứ không cần thiết. như thế thì sviên sẽ thể sống tốt không cần phải phụ thuộc quá
nhiều vào người khác.
Trong học tập
- Việc đăng học phần có lợi giúp cho sviên thể tự chủ trong việc lên kế hoạch học
tập, sắp xếp thời gian biểu phù hợp với lịch trình cá nhân, hạn chế là việc thiết bị kết nối mạng đôi
khi bị chập chờn, trang web bị quá tải nghẽn, số lượng các lớp học phần hạn, sviên đôi
khi không thể đăng kí theo đúng tiến độ mình đề ra. Thế nên, trong những lần đăng ký học phần,
sviên luôn phải phát huy sự linh hoạt, chủ động và có ý thức xdựng một thời khóa biểu môn học
phù hợp (tầm 2-3 kế hoạch học tập), cần khắc phục điều kiện mạng, nên chủ động đăng kí sớm vì
rất nhiều người đang cùng đăng với mình, nếu môn học cần đăng môn quan trọng
đã hết chỗ thì thể nhờ sự giúp đỡ của bộ phận giáo vụ để được hướng dẫn. như thế, việc
đăng kí học phần sẽ không quá khó khăn và áp lực nữa.
- Sviên luôn luôn tâm niệm với bản thân về sự chăm chỉ trong học tập. Từ thời phổ thông,
bạn đãrất chăm chỉ trong việc tham gia học tập, ch cực xdựng bài với lớp cho đến nay cũng
vậy, tuy nhiên, việc bị cám dỗ bởi những thú vui tiêu khiển mạng XH (trò chơi điện tử, facebook,
tiktok,...) khiến cho cá nhân thiếu tính chăm chỉ và thụ động, mờ nhạt. Cho nên, cần phải tiếp tục
phát huy tinh thần tự giác, chăm chỉ, tích cực trong học tập. Học tập và vui chơi phải có ranh giới
rõ ràng. Hạn chế việc bị xao nhãng bởi những thú tiêu khiển vô ích và tốn thời gian. Đó là tiền đề
để tinh thần học tập của chúng ta được phát huy ở mức tối đa nhất.
- Việc mượn sách của sviên ở thư viện cho thấy rằng sviên có sự quan tâm đối với việc đọc
sách cũng như nghiên cứu tri thức tham khảo tài liệu. Tuy nhiên, nhiều bạn mượn sách lại
không có ý thức giữ gìn và đôi khi làm hỏng, mượn sách nhưng không tuân thủ theo nội quy của
thư viện, trả sách không đúng thời hạn, gây khó khăn cho thủ thư trong việc sắp xếp sách cũng
như quản lý người mượn – trả sách. Do đó, các bạn sviên cần phải giữ tinh thần ham đọc sách và
ý thức mượn sách để đọc và nghiên cứu, có ý thức giữ gìn sách cẩn thận, loại bỏ thái độ không
nghiêm túc khi thực hiện nội quy của thư viện trong việc mượn trả sách và các dịch vụ kèm theo.
Có như thế, văn hóa mượn – trả sách và văn hóa đọc sách tại thư viện mới thực sự vận hành thuận
lợi.
ND6: THỰC TIỄN VÀ VAI TRÒ CỦA THỰC TIỄN ĐỐI VỚI NHẬN THỨC
*** Lý luận:
*Thực tiễn (TT): toàn bộ hoạt động (HĐ) vật chất (VC) mục đích mang tính lịch sử XH
của con ng (CN) nhằm cải biến thế giới khách quan (TGKQ)/ tự nhiên và XH vì lợi ích của CN.
Các hình thức thực tiễn bản: SX vật chất (HĐSXVC); chính trị XH (HĐCTXH);
HĐ thực nghiệm khoa học (HĐTNKH)

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61601688
NỘI DUNG 1: MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC Phần lí luận ֎ Khái niệm -
Theo Lênin: "Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem
lại cho con ng trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và
tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác" -
Ý thức: Là sự phản ánh năng động, sáng tạo của thế giới khách quan vào trong bộ não con
ng, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
֎ Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức:
Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định rằng, vật chất có trước ý thức có sau, vật chất quyết định
ý thức; còn ý thức là sự phản ánh vật chất vào trong bộ óc con ng.
Cụ thể hơn, trong đời sống XH thì nhân tố vật chất quyết định nhân tố ý thức.
Nhân tố vật chất bao gồm: Điều kiện vật chất, hoàn cảnh sống, điều kiện khách quan, quy luật
khách quan, khả năng khách quan.... năng lực thật sự còn bị hạn chế)
Nhân tố ý thức bao gồm: Tư tưởng, quan điểm, lý luận, đường lối, chính sách, mục tiêu, phương
hướng, giải pháp, biện pháp, cách thức hành động...
Vật chất quyết định ý thức thể hiện ở những nội dung cơ bản: -
Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức: Không có vật chất sẽ không có ý thức.
VD: Ông bà ta có câu “Có thực mới vực được đạo”, khi con ng không được ăn no thì sức khỏe
và não bộ sẽ khó có thể hoạt động và đủ tỉnh táo để hoạt động. -
Vật chất quyết định nội dung của ý thức: Nội dung của ý thức mang tính khách quan, do
thế giới khách quan quy định.
VD: Khi nhìn một con sông, hình ảnh của con sông sẽ được phản ánh vào trong bộ não của chúng
ta một cách trung thực. Đặc điểm hình ảnh con sông trong não bộ do hình ảnh con sông trong thế
giới khách quan quyết định. -
Vật chất quyết định bản chất của ý thức: Bản chất sáng tạo và bản chất XH của ý thức cũng
phải dựa trên những tiền đề vật chất nhất định.
VD: Dựa trên những nguyên liệu có sẵn, con ng sáng tạo ra những công cụ lao động để hỗ trợ
trong công việc của mình. -
Vật chất quyết định phương thức tồn tại và kết cấu của ý thức: Tri thức và các yếu tố của
tri thức đều dựa trên sự phản ánh vật chất. lOMoAR cPSD| 61601688
VD: Khi nghe một bài hát hay, niềm tin và cảm xúc của con ng được hình thành thông qua lắng
nghe một cách chăm chú và có sự phân tích.
Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất: -
Ý thức là ý thức của con ng, gắn liền với tính năng động, sáng tạo của nhân tố con ng, nhân
tố chủ quan; mặt khác, ý thức là sự phản ánh sáng tạo đối với thế giới.
VD: Cả lớp phải tham gia làm một bài kiểm tra, có bạn sẽ học bài theo hình thức thông thường, có
bạn lại chăm chỉ tìm thêm những bài tập thực hành để củng cố kiến thức nhằm chuẩn bị cho bài kiểm tra ấy. -
Ý thức phản ánh phù hợp với vật chất thì nó sẽ thúc đẩy các quá trình vật chất phát triển.
Nếu ýthức phản ánh không phù hợp với vật chất thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của các quá trình vật chất.
VD: Trước tình hình công ty đang gặp khó khăn về nội dung ý tưởng cho phát hành sản phẩm, ban
lãnh đạo có người sẽ xem xét, đánh giá tình hình để tìm ra phương án nhưng cũng có người vì thấy
khó khăn mà đã bỏ cuộc. -
Muốn có sức mạnh để tác động vào vật chất thì ý thức phải được thâm nhập vào con ng và
được tổ chức thực hiện trong thực tiễn.
VD: Khi thấy các em học sinh đang gặp rắc rối với một nội dung ngữ pháp trong Tiếng Anh, giáo
viên có ý định thiết kế một sơ đồ tư duy để giúp các em hiểu hơn. Muốn thế thì người giáo viên
phải thực hiện ý tưởng đó trong thực tế thì mới có thể tháo gỡ khúc mắc của học sinh. Nếu không,
suy nghĩ đó chỉ dừng lại ở mức ý tưởng.
Vì vậy, Ý thức quyết định thành công hay thất bại của con ng trong thực tiễn.
֎ Ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
Thứ nhất, vì vật chất quyết định ý thức nên trong nhận thức cần phải tôn trọng nguyên tắc tính
khách quan; trong hoạt động thực tiễn cần phải xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng và hành
động theo các quy luật khách quan.
Thứ hai, vì ý thức có sự tác động trở lại đối với vật chất nên cần phải phát huy tính năng động chủ
quan, nghĩa là phát huy tính tích cực, năng động, sáng tạo của ý thức.
Thứ ba, cần phải chống lại bệnh chủ quan, duy ý chí, là đã tuyệt đối hóa, thổi phồng tính tích cực, sáng tạo của ý chí.
Thứ tư, cần phải chống lại bệnh bảo thủ, trì trệ là đã hạ thấp tính tích cực, sáng tạo của ý thức.
Thứ năm, khi xem xét các hiện tượng XH cần phải tính đến cả điều kiện vật chất lẫn nhân tố tinh
thần, cả điều kiện khách quan lẫn nhân tố chủ quan. Phần vận dụng lOMoAR cPSD| 61601688
1. Vận dụng trong đời sống học tập của sviên
Trong cuộc sống: vấn đề quản lý tiền nong, vấn đề sinh sống với bạn trong ký túc xá, vấn đề đi lại,
vấn đề tham gia các hoạt động,...
Trong học tập: đăng kí học phần, lên thời gian biểu, làm việc nhóm, trao đổi thông tin với giảng viên và sviên,...
Cấu trúc: thực trạng -> tri thức – tình cảm – niềm tin – ý chí (ý thức – tự ý thức – tiềm thức) ->
giải pháp  kết quả đạt được
Là một sviên năm nhất của Trường Đại học Sư phạm TPHCM, chúng tôi học theo chế độ tín chỉ,
là lớp người có khả năng tiếp thu những cái mới với nhu cầu mở rộng kiến thức, tự tìm hiểu, tự
học và phát triển theo định hướng của bản thân. Điều này được vận dụng trong việc đăng ký học
phần của sviên. Người học mong muốn vận dụng tri thức để chọn lọc những thông tin bổ ích, nắm
rõ các phương thức đăng ký học phần cũng như xem xét kỹ lưỡng các môn cần học và chủ động
lên thời gian biểu phù hợp cho bản thân, từ đó đưa ra quyết định đúng đắn về học phần mình đã
chọn. Người học vận dụng tình cảm để bảo đảm rằng những quyết định của bản thân là sáng suốt,
chẳng hạn như người học phải có niềm đam mê, sự hứng thú với những môn học mà mình đăng
ký. Chính niềm đam mê ấy sẽ là chiếc chìa khóa vạn năng mở ra chân trời tri thức trên hành trình
theo đuổi giấc mơ. Sau khi đã xác định rõ ràng những học phần mình chọn, biết được các tiềm
năng cũng như mặt hạn chế của bản thân, người học phải có niềm tin về tính hiệu quả cho những
quyết định của mình. Từ đó, khi vấp phải những khó khăn hay bất cập trong quá trình học tập,
người học phải có ý chí, nghị lực để khắc phục và vượt qua chúng để đạt được mục đích cuối cùng
của bản thân. Nhưng ý thức có sự tác động trở lại đối với vật chất, nên ta phải phát huy tinh tích
cực, năng động, sáng tạo của ý thức. Cụ thể là em đã vận dụng để đưa ra phương án tốt nhất trong
việc đăng ký học phần đồng thời nâng cao năng suất học tập của bản thân bằng cách chủ động tìm
kiếm kiến thức, tham khảo thêm các cuốn sách chuyên ngành ở kho kiến thức của thư viện hoặc
kho sách của khoa, các tài liệu trên mạng Internet, tìm được hứng thú cũng như niềm vui qua mỗi
môn học, cụ thể hóa bằng những kế hoạch phù hợp với thực tế và tỉnh táo vượt qua những cám dỗ.
Bên cạnh đó, sviên cần tự ý thức được mình cần chống lại bệnh chủ quan duy ý chí cũng như bệnh
bảo thủ trì trệ.Trong nhịp sống phát triển hiện đại như ngày nay, việc thường xuyên cập nhật các
kiến thức, thông tin mới mẻ là một điều hết sức cần thiết đối với mỗi người chúng ta. Ngoài ra,
việc lắng nghe và tiếp thu ý kiến đóng góp từ người khác sẽ giúp ta ngày càng phát triển và hoàn
thiện bản thân, không nên xem những ý kiến của mình là luôn đúng mà cần phải lắng nghe từ
người khác. Chẳng hạn như trong việc học tập, chúng ta nên luôn cập nhật những thông tin, kiến
thức mới cùng với phương pháp học hiện đại để việc học trở nên dễ dàng hơn.
Cuối cùng khi giải thích các hiện tượng XH cần tính đến các điều kiện vật chất lẫn yếu tố tinh thần,
điều kiện khách quan lẫn nhân tố chủ quan. Hiện nay, sviên có xu hướng học vượt nhưng chưa
xem xét kỹ về các nhân tố chủ quan như khả năng, thời gian của bản thân lẫn điều kiện khách quan
như điều kiện tài chính gia đình dẫn đến kết quả học tập chưa như mong đợi. Từ đó cá nhân nên
lượng sức mình và xác định đã học môn nào là chắc môn đó. Nên tính toán sao cho vừa sức bởi lOMoAR cPSD| 61601688
học vượt đòi hỏi ngoài giờ học ở lớp, sviên phải tự học, tự nghiên cứu, đọc thêm tài liệu thì mới
phát huy hiệu quả học tập.
2. VẬN DỤNG TRONG CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI ĐẤT NƯỚC
Nhìn chung, bên cạnh những thành tựu nước ta đã đạt được trong công cuộc đổi mới đất nước:
Duy trì được tốc độ tăng trưởng bình quân khá, cơ cấu các ngành KT đã có sự dịch chuyển tích
cực theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập KT quốc tế được đẩy mạnh; trong quá
trình này còn tồn tại nhiều khó khăn như: KT phát triển chưa bền vững, chuyển dịch cơ cấu KT
bao gồm cả cơ cấu ngành, cơ cấu lao động đã “chững lại” trong nhiều năm nhưng chậm có sự điều
chỉnh phù hợp, sức cạnh tranh nền KT còn thấp, năng suất lao động có khoảng cách lớn so với nhiều nước,...
Đại hội XIII của Đảng nhận định: “Đất nước đang đứng trước nhiều thời cơ và thách thức đan xen,
nhiều vấn đề chiến lược mới đặt ra cần phải giải quyết, từ tình hình quốc tế, khu vực dự báo tiếp
tục diễn biến phức tạp, khó lường đến các thách thức mang tính toàn cầu về biến đổi khí hậu, thiên
tai, dịch bệnh và cả những thành tựu ngoạn mục của tiến bộ khoa học công nghệ đang tác động,
ảnh hưởng mạnh mẽ tới đời sống KT - XH của đất nước ta cũng như toàn thế giới.” sTrong quá
khứ, những thay đổi của tình hình thế giới, quan hệ với các nước bạn đã tác động đến công cuộc
đổi mới và cuộc khủng hoảng toàn diện, trầm trọng ở Liên Xô và các nước XH chủ nghĩa đã đòi
hỏi Đảng và Nhà nước ta tiến hành đổi mới. Nhận thức được sự cần thiết của những thay đổi này,
Đảng và Nhà nước ta đã đề ra những chính sách phù hợp cho công cuộc phát triển đất nước.
Đảng ta nhận định rõ bước phát triển mới của toàn cầu hóa trong những năm tới khi cuộc Cách
mạng công nghiệp 4.0 bùng nổ; từ đó, tính toán sách lược, chiến lược trong tiến trình chủ động và
tích cực hội nhập quốc tế. Ngoài ra, sự phát triển lâu dài của đất nước đòi hỏi không chỉ lãnh đạo
của đất nước, mà các nhà doanh nghiệp cũng phải hết sức nhanh nhạy nắm bắt thông tin, khơi
thông mọi nguồn lực hiện có vào công cuộc đổi mới đất nước. Mục tiêu chính vẫn là tăng cường
xdựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; tiếp tục đẩy mạnh toàn diện,
đồng bộ công cuộc đổi mới; xdựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hoà bình,
ổn định. Trên hết, mọi chủ trương, chính sách phải thực sự xuất phát từ cuộc sống, nguyện vọng,
quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân, lấy hạnh phúc, ấm no của nhân dân làm đích đến; thật
sự tin tưởng, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, kiên trì thực hiện phương châm
"dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng". Có như thế mới củng cố
và tăng cường niềm tin của nhân dân đối với những chính sách mà Đảng, Nhà nước đề ra, cùng
với đó là các mặt lợi của XH chủ nghĩa. Từ đó, những lúc khủng hoảng, Nhà nước và dân ta lại
càng giữ vững ý chí phát triển quyết tâm cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, năng động, sáng
tạo, tích cực của dân tộc trong công cuộc xdựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XH chủ nghĩa.
Đồng thời, cần phải chống lại bệnh chủ quan, duy ý chí, tức là thổi phồng tính tích cực, sáng tạo
của ý thức; cũng như bệnh bảo thủ trì trệ, nghĩa là đang hạ thấp tính tích cực, sáng tạo của ý thức.
Trong những năm vừa qua, dù đạt được những thành tựu rất quan trọng, rất đáng tự hào, nhưng
đất nước ta vẫn đứng trước nhiều khó khăn, thách thức và hạn chế. Đảng và Nhà nước cũng đã lOMoAR cPSD| 61601688
xem xét những vấn đề này, từ đó đề ra các chính sách phù hợp, đều có mang tính sáng tạo và tích
cực, trong khi vẫn bám sát vào thực tế khách quan và thực trạng nhà nước lúc bấy giờ. Muốn như
thế thì từ khâu đầu tiên phải nghiêm khắc chỉ ra nguyên nhân chủ quan của tình hình khó khăn là
do những sai lầm khuyết điểm; tự nhận ra khuyết điểm trong việc đánh giá tình hình cụ thể của đất
nước, trong việc xác định mục tiêu của đất nước.
Trong khi xem xét các điều kiện XH còn cần phải tính đến cả điều kiện vật chất lẫn nhân tố tinh
thần, cả điều kiện khách quan lẫn nhân tố chủ quan. Năm 2020, trong bối cảnh đại dịch Covid-19
tác động mạnh đến nước ta, gây nhiều thiệt hại về KT - XH, nhưng với sự nỗ lực cố gắng vượt
bậc, đất nước đã đạt được những kết quả, thành tích đặc biệt hơn so với các năm trước. KT nước
ta đạt mức tăng trưởng 2,91%, là một trong những nền KT có tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới
trong thời kì này. Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, tính ưu việt của chế độ XH chủ
nghĩa; sự lãnh đạo nhạy bén, đúng đắn của Đảng; sự chỉ đạo, điều hành quyết liệt, kịp thời của
Chính phủ; sự vào cuộc đồng bộ, tích cực của cả hệ thống chính trị; sự đồng tình, hưởng ứng, ủng
hộ mạnh mẽ của nhân dân cả nước và đồng bào ta ở nước ngoài, chúng ta đã kịp thời khống chế,
cơ bản kiểm soát, ngăn chặn được sự lây lan của đại dịch Covid-19 trong cộng đồng; hạn chế tối
đa những thiệt hại, tổn thất do dịch bệnh gây ra, bảo đảm an sinh và phúc lợi XH cho nhân dân;
từng bước khôi phục SX kinh doanh, nỗ lực hoàn thành ở mức cao nhất các nhiệm vụ phát triển KT - XH.
→ Tất cả những nỗ lực này của Đảng, Nhà nước và toàn dân đã dẫn đến sự thay đổi tích cực của
vật chất: Năm 2020, với gần 100 triệu dân, thu nhập bình quân đầu người đạt 3.521 USD. Đời
sống nhân dân được nâng cao rõ rệt về vật chất, văn hóa, tinh thần, về mức sống và chất lượng
cuộc sống; nhất là về ăn, ở, đi lại, học hành, chữa bệnh, dịch vụ cuộc sống. Hệ thống chính trị được
xdựng, củng cố vững mạnh, bảo đảm sự ổn định chính trị của đất nước. Quốc phòng, an ninh được
tăng cường, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, biển, đảo của Tổ
quốc. Đối ngoại, hội nhập quốc tế không ngừng mở rộng, kết hợp nội lực với ngoại lực, nâng cao
vị thế của Việt Nam, tạo môi trường hòa bình, hợp tác và phát triển.
ND2: HAI NGUYÊN LÍ CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
I. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến: Lý luận:
Quan điểm toàn diện, quan điểm lịch sử cụ thể xuất phát từ nguyên lí về mối liên hệ phổ biến.
Mối liên hệ theo quan điểm siêu hình trước Mác xem xét các sự vật, hiện tượng trong trạng thái
tách rời nhau, cô lập nhau, giữa chúng không có mối liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau, nếu có thì
chỉ là những mối liên hệ giản đơn, hời hợt ở bên ngoài. Do đó, quan điểm này đã không thể vạch
ra được bản chất của sự vật, hiện tượng.
Theo quan điểm biện chứng, mối liên hệ là một phạm trù dùng để chỉ sự ràng buộc, phụ thuộc, quy
định lẫn nhau, sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặt, các yếu tố, các bộ phận cấu thành nên sự
vật, hiện tượng; giữa sự vật, hiện tượng với môi trường; mà trong đó sự biến đổi của sự vật, hiện
tượng này sẽ kéo theo sự biến đổi của sự vật, hiện tượng khác. lOMoAR cPSD| 61601688
Vd: mối liên hệ giữa con ng và thức ăn; mối liên hệ giữa mây và mưa,...
Tính chất của mối liên hệ bao gồm các yếu tố sau:
- Tính khách quan: sự vật, hiện tượng dù đa dạng, phong phú như thế nào thì chúng cũng chỉ là
những dạng cụ thể khác nhau của một dạng vật chất duy nhất. Mối liên hệ là cái vốn có của bản
thân các sự vật, hiện tượng chứ không phải do sự áp đặt từ bên ngoài, không phụ thuộc vào ý
thức của cong người, dù muốn hay không muốn thì bản thân các sự vật, hiện tượng hay các mặt,
bộ phận của chúng đều luôn chứa đựng các mối liên hệ.
VD: Con ng từ khi sinh ra đã chứa đựng mối liên hệ giữa tiêu hóa và bài tiết, chính chúng ta cũng
không thể thay đổi được điều này.
- Tính phổ biến: mỗi một sự vật, hiện tượng là một hệ thống có cấu trúc nội tại. Không có sự vật,
hiện tượng nào tồn tại một cách cô lập, biệt lập với các sự vật hiện tượng khác. Mối liên hệ có
trong mọi sự vật, hiện tượng; mọi giai đoạn, mọi quá trình; có cả trong tự nhiên, XH và tư duy con ng.
VD: Trong tự nhiên, một cái cây không thể tồn tại một cách biệt lập, muốn tồn tại thì nó phải trong
sự tác động qua lại với rất nhiều yếu tố như: đất, nước, nhiệt độ, ánh sáng, khí hậu,...
- Tính đa dạng phong phú: xuất phát từ sự đa dạng, muôn hình muôn vẻ của thế giới vật chất.
Mỗi một mối liên hệ lại có những đặc điểm riêng, vị trí, vai trò riêng đối với sự tồn tại, vận động,
phát triển riêng của sự vật, hiện tượng.
VD: Đến tuổi dậy thì, nhờ mối liên hệ giữa hoóc-môn sinh dục và cơ thể mà các bạn thiếu niên bắt
đầu có những sự biến đổi trong chức năng sinh lý để bộc lộ những đặc trưng về mặt giới tính. Khoa
học đã chứng minh rằng:
- Phương thức tồn tại của sự vật, hiện tượng do cách thức liên hệ giữa các yếu tố cấu thành quyếtđịnh.
VD: Ở người bình thường, có 46 nhiễm sắc thể. Vì một lý do nào đó mà số lượng nhiễm sắc thể bị
thay đổi (thiếu hoặc thừa), cách tổ hợp nhiễm sắc thể thành cặp bị thay đổi sẽ gây ra các hội chứng
bệnh đột biến số lượng nhiễm sắc thể như: Tớc-nơ, Đao,..
- Sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng do sự tác động qua lại giữa các yếu tố cấu thành
quyết định, mà trước hết là do sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặt đối lập.
VD: Sự tác động qua lại giữa quá trình đồng hóa và dị hóa là động lực cho sự phát triển của cơ thể sinh vật.
Ý nghĩa phương pháp luận: nguyên lí về mối liên hệ phổ biến đòi hỏi trong nhận thức và thực
tiễn cần tuân theo quan điểm toàn diện và quan điểm lịch sử cụ thể.
Quan điểm toàn diện yêu cầu: lOMoAR cPSD| 61601688
- Khi xem xét các sự vật, hiện tượng cần phải xem xét đến tất cả các mặt, các mối liên hệ, kể cả
những mắt khâu trung gian trong những điều kiện không gian, thời gian nhất định.
- Trong vô vàn các mối liên hệ đó, cần rút ra những mối liên hệ cơ bản, chủ yếu (những mối liên
hệ trọng tâm, trọng điểm) để nắm bắt bản chất của các sự vật, hiện tượng.
- Sau khi nắm bắt được bản chất thì cần phải đối chiếu với các mối liên hệ khác để tránh sai lầm trong nhận thức.
- Cần chống lại cách xem xét phiến diện, chủ quan (chỉ thấy một mặt mà không thấy nhiều mặt,
chỉ thấy mối liên hệ này mà không thấy mối liên hệ khác).
- Chống lại cách xem xét cào bằng, dàn trải các mối liên hệ (coi mọi mối liên hệ là như nhau)
- Chống lại thuật ngụy biện (quy cái thứ yếu thành cái chủ yếu, quy cái không cơ bản thành cái cơ bản)
Quan điểm lịch sử - cụ thể yêu cầu:
- Khi xem xét các sự vật, hiện tượng cần phải đặt chúng trong từng hoàn cảnh, lịch sử - cụ thể;
trong điều kiện, môi trường cụ thể; trong từng điều kiện không gian, thời gian nhất định; trong
từng mối liên hệ, quan hệ nhất định; trong từng trường hợp cụ thể nhất định; trong từng hệ tọa độ nhất định.
- Cần xét đến tính chất đặc thù của đối tượng nhận thức và các tình huống khác nhau phải giải quyết trong thực tiễn.
- Cần xem xét sự vật, hiện tượng trong sự vận động, phát triển ở từng giai đoạn cụ thể nhất định. Vận dụng:
Công cuộc đổi mới đất nước hiện nay:
Nước ta đã độc lập, thống nhất kể từ năm 1975 nhưng đến năm 1986 thì mới bắt đầu xdựng cơ đồ
của đất nước, xdựng chủ nghĩa XH đúng nghĩa; đó là sau Đại hội lần thứ VI tháng 12/1986. Nhìn
lại 35 năm đổi mới, tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng (1/2021), Đảng nhận
định rằng. “Đất nước ta chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế như ngày
nay” (Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII)
Trong 35 năm ấy, Đảng và Nhà nước đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng và đáng tự hào trên
nhiều lĩnh vực: Chính trị, XH ổn định, đời sống của nhân dân được cải thiện rõ rệt. Các lĩnh vực
an sinh XH, y tế, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, bảo vệ môi trường, phát triển văn hoá,
xdựng con ng Việt Nam, v.v... có nhiều chuyển biến tích cực, có mặt khá nổi bật.
Công cuộc đổi mới đất nước phải diễn ra một cách toàn diện, trên mọi lĩnh vực, khía cạnh khác
nhau của đời sống, “đòi hỏi chúng ta phải nhận thức đúng và đầy đủ, quán triệt sâu sắc và thực
hiện thật tốt, có hiệu quả” [1,]. Song, Văn kiện Đại hội XIII cũng đã xác định nhiệm vụ chủ yếu
của công cuộc đổi mới hiện nay là “Phát triển KT - XH là trung tâm; xdựng Đảng là then chốt; lOMoAR cPSD| 61601688
phát triển văn hoá là nền tảng tinh thần; bảo đảm quốc phòng, an ninh là trọng yếu, thường xuyên.” [1,].
Xét về khía cạnh KT, nước ta có nhiều sự chuyển đổi khá toàn diện và tích cực: “nền KT thị trường
định hướng XH chủ nghĩa tiếp tục phát triển; KT vĩ mô ổn định, vững chắc hơn, các cân đối lớn
của nền KT cơ bản được bảo đảm, tốc độ tăng trưởng duy trì ở mức khá cao; quy mô và tiềm lực
nền KT tăng lên, chất lượng tăng trưởng được cải thiện.” [2,]
Giáo dục và đào tạo có sự vận dụng sáng tạo khoa học, công nghệ và có nhiều sự đổi mới, phát
triển. Nhưng, “đổi mới giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ chưa thực sự trở thành động
lực then chốt thúc đẩy phát triển KT - XH” [2,]. Vấn đề chung ở đây là công tác giáo dục vẫn còn
thiếu hiệu quả, chưa chú trọng vào phát triển năng lực, phẩm chất của người học.
Khoa học – công nghệ có nhiều tiến bộ vượt bậc và là động lực lớn của quá trình phát triển KT -
XH và nhiều lĩnh vực khác nhau trong đất nước như nông công nghiệp, văn hóa, chính trị, y tế,
quốc phòng, giáo dục,... Nhà nước có nhiều chính sách để quản lý, đầu tư và phát triển tiềm lực của lĩnh vực này.
Về văn hóa – XH, có sự chú trọng và nhận thức, tiếp thu, phát triển, kế thừa và gìn giữ những giá
trị truyền thống một cách toàn diện hơn, sâu sắc hơn nhằm đáp ứng được nhu cầu văn hóa ngày
càng đa dạng của đất nước. Có nhiều chính sách hỗ trợ, phúc lợi và an sinh XH cho người dân.
“Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt; tỉ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giảm còn dưới 3%”. [1,].
Ngoài ra, Đảng và Nhà nước còn có sự chú tâm đến những lĩnh vực khác: -
Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu được chú trọng,
bước đầu đạt kết quả tích cực. -
Chính trị - XH ổn định; quốc phòng, an ninh được giữ vững và tăng cường; quan hệ đối
ngoại, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, đạt nhiều thành tựu nổi bật. -
Xdựng Nhà nước pháp quyền XH chủ nghĩa có nhiều tiến bộ, tổ chức bộ máy nhà nước
tiếp tục được hoàn thiện, hoạt động hiệu lực và hiệu quả hơn; bảo đảm thực hiện đồng bộ các
quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Công tác xdựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị
được đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ, quyết liệt, có hiệu quả rõ rệt.
Tóm lại, nhờ vận dụng triệt để quan điểm toàn diện vào quá trình đổi mới đẩt nước, Đảng và Nhà
nước đã có những động thái đúng đắn và phù hợp, không chỉ tập trung xdựng bộ máy chính trị mà
còn xdựng, có nhiều bước hoàn thiện, cải tiến cho nhiều lĩnh vực khác trong XH. Đó là sự nỗ lực,
cố gắng và vận dụng, kế thừa, phát huy sáng tạo, hiệu quả những bài học mà triết học Mác – Lênin
đã để lại qua một quá trình đấu tranh lâu dài, như trong văn kiện đã nhận định rằng “Đó là sản
phẩm kết tinh sức sáng tạo, là kết quả của quá trình phấn đấu liên tục, bền bỉ của toàn Đảng, toàn
dân và toàn quân ta qua nhiều nhiệm kỳ đại hội, góp phần tạo nên những thành tựu to lớn, có ý
nghĩa lịch sử của nước ta qua 35 năm đổi mới”. [1] lOMoAR cPSD| 61601688 II.
Nguyên lý về sự phát triển Quan
điểm biện chứng về sự phát triển:
Khái niệm phát triển:
Phát triển là một phạm trù dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật, hiện tượng theo khuynh
hướng đi lên, từ trình độ thấp đến trình độ cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
Tính chất của sự phát triển: (Tr.95,96) -
Thứ nhất, tính khách quan:
Phát triển là thuộc tính vốn có, tất yếu của bản thân các sự vật, hiện tượng, không phụ thuộc vào ý
thức của con ng, dù muốn hay không muốn thì bản thân sự vật, hiện tượng luôn luôn năm trong quá trình phát triển.
- Thứ hai, tính phổ biến:
Quá trình phát triển diễn ra trong mọi sự vật, hiện tượng, trong mọi lĩnh vực tự nhiên, XH và tư
duy con ng. Trong mỗi quá trình vận động đã bao hàm khả năng dẫn đến sự ra đời của cái mới tiến
bộ hơn, phù hợp với quy luật khách quan.
- Thứ ba, tính đa dạng, phong phú:
Sự phát triển không hoàn toàn giống nhau ở các sự vật, hiện tượng khác nhau, trong những điều
kiện không gian và thời những lĩnh vực hiện thực khác nhau. gian khác nhau, trong những lĩnh
vực hiện thực khác nhau. Vận dụng:
Đặt mục tiêu tương lai ở hiện tại, xác định mục tiêu tương lai, chia thành nhiều giai đoạn để có thể
thực hiện mục tiêu đó. Biện pháp thực hiện trong từng giai đoạn.
Đối với học sinh, sviên:
Trong giai đoạn cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 hay thế kỉ XXI, học là việc vô cùng quan trọng
đối với học sinh, sviên để phát triển và hoàn thiện bản thân mình. Với sự vận động đi lên của toàn
XH thì sviên cần phải biết nắm chắc cơ sở lý luận của quan điểm phát triển, để từ đó có thể vận
dụng một cách tối ưu, sáng tạo và hợp lý.
Sviên phải nhìn tương lai như một chuỗi các gián đoạn phải biết phân chia quá trình phát triển của
sự vật thành từng giai đoạn, từ đó phải học cách vượt qua các gián đoạn và có cách tác động phù
hợp thúc đẩy sự vật phát triển đó trong hiện tại và tương lai. Khuynh hướng chung là phát triển đi
lên, tức phải thấy được tính quanh co, phức tạp của sự vật, hiện tượng trong quá trình phát triển
của nó. Có lúc sviên sẽ cảm thấy quá trình học tập không có chút tiến triển, dậm chân tại chỗ thì
chúng ta tránh bi quan, tránh những suy nghĩ tiêu cực. Mỗi sviên có sự phát triển về trí tuệ và thể
chất khác nhau, sẽ có các phương pháp học tập rèn luyện khác nhau để nâng cao trí tuệ, cảm xúc. lOMoAR cPSD| 61601688
Mỗi người có một thước đo cuộc sống khác nhau không thể từ đó mà áp vào bản thân mình rồi
cảm thấy tự ti, áp lực cùng trang lứa.
Quá trình rèn luyện và học tập là quá trình tích lũy kiến thức lâu dài. Sviên không nên chỉ dựa vào
điểm số tức thời mà đưa ra kết luận quy chụp, cần xem xét cả quá trình phấn đấu, nỗ lực. Chẳng
hạn, sviên có thành tích không tốt trong một bài kiểm tra đánh giá, nhưng trong quá trình học tập
rèn luyện đã nỗ lực hết mình.
ND3: QUY LUẬT LƯỢNG – CHẤT 2.
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUY LUẬT LƯỢNG –CHẤT:
2.1 Khái niệm chất:
Chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng;
là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính làm cho sự vật là chính nó chứ không phải là cái khác.
VD: Chất của nhôm là có ánh kim, dễ dát mỏng,..
Lượng là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật về các
phương diện: số lượng các yếu tố cấu thành, quy mô của sự tồn tại, tốc độ, nhịp điệu của các quá
trình vận động, phát triển của sự vật.
VD: Có những lượng ta có thể đo đếm được chính xác như trọng lượng cơ thể hay chiều cao của một con ng…
2.2 Mối quan hệ biện chứng giữa lượng và chất:
2.2.1. Lượng đổi dẫn đến chất đổi: -
Khi sự vật đang tồn tại, chất và lượng thống nhất với nhau ở một độ nhất định. -
Độ là phạm trù triết học dùng để chỉ giới hạn, trong đó sự thay đổi về lượngmcủa sự vật
chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật ấy.
VD: Độ tồn tại của nước nguyên chất ở trạng thái lỏng từ 0C đến 100C. -
Trong giới hạn của một độ nhất định, lượng thường xuyên biến đổi còn chất tương đối ổn
định. Sự thay đổi về lượng của sự vật có thể làm chất thay đổi ngay lập tức nhưng cũng có thể làm
thay đổi dần dần chất cũ. Lượng biến đổi đến một giới hạn nhất định có xu hướng tích luỹ đạt tới
điểm nút, nếu có điều kiện sẽ diễn ra bước nhảy làm thay đổi chất của sự vật. -
Điểm nút là phạm trù triết học dùng để chỉ thời điểm mà tại đó, sự thay đổi về lượng đã
làm thay đổi chất của sự vật.
VD: 0C và 100C là điểm nút để nước chuyển sang trạng thái rắn hoặc trạng thái khí (bay hơi) -
Muốn chuyển từ chất cũ sang chất mới phải thông qua bước nhảy. Bước nhảy là một phạm
trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hoá về chất của sự vật do những sự thay đổi về lượng trước đó gây nên. lOMoAR cPSD| 61601688
VD: một cuộc cách mạng, một kỳ thi, một đám cưới,… -
Bước nhảy kết thúc một giai đoạn biến đổi về lượng và mở đầu cho một giaiđoạn phát triển
mới. Đó là gián đoạn trong quá trình vận động liên tục của sự vật, đồngthời là một tiền đề cho một
quá trình tích luỹ liên tục về lượng tiếp theo.
VD: Trong XH: Sự phát triển của lực lượng SX (lượng đổi) tới khi mâu thuẫn với QHSX lỗi
thời (chất cũ) sẽ dẫn đến đấu tranh giai cấp mà đỉnh cao là cách mạng XH (bước nhảy) làm cho
XH cũ mất đi, XH mới tiến bộ hơn ra đời.
2.2.2. Chất mới ra đời, nó tác động trở lại lượng mới, làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ
nhịp điệu của sự vận động phát triển của sự vật: -
Như vậy, bất kì sự vật, hiện tượng nào cũng là sự thống nhất biện chứng giữa hai mặt chất
và lượng. Sự thay đổi về lượng tới điểm nút sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất thông qua bước
nhảy. Chất mới ra đời sẽ tác động trở lại sự thay đổi của lượng mới. Quá trình đó liên tục
diễn ra, tạo thành phương thức phổ biến của các quá trình vận động, phát triển của sự vật,
hiện tượng trong tự nhiên, XH, tư duy.
2.3 Ý nghĩa phương pháp luận: -
Một là, bất kì sự vật, hiện tượng nào cũng có phương diện chất và lượng tồn tại trong tính
quy định, tác động và làm chuyển hoá lẫn nhau do đó trong thực tiễn và nhận phải coi trọng
cả hai phương diện chất và lượng. -
Hai là, những sự thay đổi về lượng sẽ dẫn đến những sự thay đổi về chất trong điều kiện
nhất định và ngược lại do đó cần coi trọng quá trình tích luỹ về lượng để làm thay đổi chất
của sự vật đồng thời phát huy tác động của chất mới để thúc đẩy sự thay đổi về lượng của sự vật. -
Ba là, sự thay đổi về lượng chỉ làm thay đổi chất khi lượng được tích luỹ đến giới hạn điểm
nút do đó trong thực tiễn cần khắc phục bệnh nôn nóng tả khuynh, bảo thủ trì trệ. -
Bốn là, chống lại bệnh bảo thủ, trì trệ, khi lượng đã biến đổi đến điểm nút nhưng không
chịu thực hiện bước nhảy. -
Năm là, cần phải xác định được bước nhảy, có thái độ ủng hộ nước nhảy và tạo mọi điều
kiện cho bước nhảy được thực hiện một cách kịp thời. -
Sáu là, trong đời sống XH, cần nhận thức đúng và vận dụng một cách phù hợp khi giải
quyết mối quan hệ giữa chất tự nhiên và chất XH của sự vật, hiện tượng. Tùy vào từng điều
kiện LS-CT mà có thể nhấn mạnh chất tự nhiên hay chất XH lên đầu. -
Bảy là, cần có những biện pháp cụ thể để thay đổi chất của sự vật, hiện tượng: •
Thay đổi số lượng các yếu tố cấu thành nên sự vật, hiện tượng. •
Thay đổi chất lượng cá yếu tốt cấu thành nên sự vật, hiện tượng lOMoAR cPSD| 61601688 •
Thay đổi cơ chế tác động giữa cá yếu tốt cấu thành nên sự vật, hiện tượng •
Thay đổi trật tự sắp xếp giữa cá yếu tốt cấu thành nên sự vật, hiện tượng •
Thay đổi chức năng của cá yếu tốt cấu thành nên sự vật, hiện tượng và chức năng của toàn
bộ sự vật, hiện tượng. •
Thay đổi môi trường tồn tại của sự vật hiện tượng Vận dụng trong cuộc sống, học tập của bản thân: o
Sau khi tích lũy đủ lượng kthuc (lượng thay đổi), một học sinh THPT thành công thay đổi
thành chất sviên. Trong đó, độ HS THPT là từ lớp 10 đến lớp 12; độ của SV là từ năm thứ nhất
ĐH đến năm thứ tư; điểm nút là thi tốt nghiệp THPT đỗ, đủ điểm đỗ vào ĐH; bước nhảy là kết
thúc giai đoạn HS THPT (sau tốt nghiệp), khởi đầu SV ĐH năm nhất. o
Hiểu rằng trong nhận thức thực tiễn, SV cần phải xem xét toàn diện về sự vật, hiện tượng;
không nên phiến diện chỉ coi trọng lượng, không thực hiện bước nhảy hay chỉ coi trọng chất. Đặt
trong mối QH với nhà trường và thầy cô, thì chất của SV phải là chất SV. Khi đã là “chất SV” thì
đòi hỏi lượng kiến thức SV tiếp thu mỗi tiết học sẽ nhiều hơn, môn học sẽ nhiều hơn…Do đó SV
phải nhanh chóng có kế hoạch cụ thể để học tập. o
Chất chỉ thay đổi khi tích lũy đủ về lượng. Hằng kỳ, hằng năm, số lượng tín chỉ tích lũy
của SV sẽ ngày càng nhiều hơn, lượng kiến thức, kỹ năng nhiều hơn… o
Tuy nhiên, chất SV vẫn chưa biến đổi vì lượng chưa đạt đến điểm nút. SV nhận thức rằng,
chỉ khi lượng (tín chỉ, kỹ năng, kiến thức, thái độ, tinh thần trách nhiệm,…) đạt tới điểm nút (ví
dụ như đạt đủ 135 tín chỉ đối với SV khoa Anh) thì chất CV mới biến đổi thành chất cử nhân.
Trong qtrinh tích lũy về lượng, cần nhận thức tránh khuynh hướng tả khuynh, nóng vội, duy ý chí,
chủ quan; tránh hiện tượng nôn nóng tốt nghiệp mà đăng kí quá nhiều học phần, quá sức học tập
của bản thân, dẫn đến sự quá tải, kết quả không như mong đợi. Do đó, cần phải đăng ký số lượng
tín chỉ (lượng) phù hợp với năng lực của bản thân. o
Ngược lại, cần chống bệnh bảo thủ hữu khuynh, trì trệ, không nên thụ động trông chờ vào
gia đình mà phải tự nỗ lực để tích lũy về lượng: ra trường sớm hơn hoặc đúng thời hạn. Từ đó tận
dụng những cơ hội phát triển tốt nhất cho bản thân. Vận dụng vào đổi mới nhà nước o
Ở nước ta, lịch sử đặt ra vấn đề lựa chọn con đường phát triển bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa từ những năm 20 của thế kỷ XX, hòa nhập vào xu hướng tiến hóa chung của nhân loại quá
độ lên Chủ nghĩa XH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa để có một bước nhảy cách mạng đó là đưa
nước Việt Nam sang một chế độ khác, “chất” khác là đất nước XH chủ nghĩa. Cương lĩnh đầu tiên
năm 1930 của Đảng đã khẳng định sau khi hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân nước
ta sẽ tiến lên CNXH. Đó là lựa lựa chọn đúng đắn của Đảng. o
Cả một quá trình tích lũy về đủ lượng để có một sự biến đổi về chất, chất mới được tạo nên
nhưng đồng thời nó cũng tạo nên lượng mới. Chúng ta cần một thời kỳ quá độ lên XHCN; trong
thời kì chúng ta sẽ có những thay đổi phát triển về mọi mặt KT, xh, vh, gd. Nhận thức được điều lOMoAR cPSD| 61601688
đó, Đảng ta đã có chủ trương xd xhcn bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa tạo ra sự biến đổi về chất
của xh cho tất cả lĩnh vực. o
Giữa thập niên 70 với nền kt phổ biến là sx nhỏ tại vị trí chiến tranh kéo dài, tàn phá nặng
nề; bằng việc cải tạo xhcn tổ chức lại sx và mở rộng quy mô hợp tác xã với hi vọng nhanh chóng
có nhiều CNXH hơn, Đảng đã đã bộc lộ tư tưởng chủ quan, nóng vội duy ý chí dẫn đến những
mục tiêu của đại hội IV của Đảng đề ra đều không đạt. o
Trước hoàn cảnh đó, nhà nước thấy không thể duy trì những chính sách cơ chế cũ. Thực
hiện bước nhảy kịp thời: tạo ra sự sáng tạo nhận thức đúng đắn của Đảng, Nhà nước và nhân dân
ta thực hiện công cuộc đổi mới việc đó được nêu rõ trong đại hội thứ VI năm 1986 đó là chuyển
đổi nền ktx của nước ta từ mô hình hóa tập trung quan lieu bao cấp dựa trên chế độ công hữu về
tư liễu sang nền kt thị trưởng có sự quản lí của NN theo định hướng XHCN o
Chính vì thế, công cuộc đổi mới đất nước đã đạt nhiều thành tựu: Nền KT vượt qua nhiều
khó khăn, thách thức, quy mô và tiềm lực được nâng lên; KT vĩ mô cơ bản ổn định, lạm phát được
kiểm soát; tăng trưởng KT được duy trì ở mức hợp lí, từ năm 2013 dần phục hồi, năm sau cao hơn
năm trước,…Giáo dục và đào tạo, KH và CN, VH, XH, Y tế có bước phát triển. An sinh XH được
quan tâm nhiều hơn và cơ bản được bảo đảm, đời sống của nhân dân tiếp tục được cải thiện.
ND4: QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH GIỮA CÁC MẶT ĐỐI LẬP I. Lý luận
Quy luật mâu thuẫn vạch ra nguồn gốc, động lực của sự phát triển Nội dung quy luật:
Mâu thuẫn là một phạm trù dùng để chỉ sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặt đối lập
trong cùng một sự vật, hiện tượng
Mặt đối lập là một phạm trù dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những khuynh hướng vận
động trái ngược nhau và làm nên chỉnh thể một sự vật, một hiện tượng.
Như vậy, hai mặt đối lập phải thỏa mãn những điều kiện sau đây mới tạo thành mâu thuẫn:
- Thứ nhất, có xu hướng vận động trái ngược nhau
- Thứ hai, làm nên chỉnh thể của một sự vật, hiện tượng
Ví dụ như sự SX và tiêu dùng trong KT- XH, chân lý và sai lầm trong quá trình đấu tranh nhận thức,…
Tính chất chung của mâu thuẫn:
Thứ nhất, tính khách quan:
- Mâu thuẫn là cái vốn có của bản thân các sự vật, hiện tượng, chứ không phải do sự áp đặt từ bên
ngoài. Bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng đều chứa đựng mâu thuẫn bên trong, mâu thuẫn này lOMoAR cPSD| 61601688
mất đi thì mâu thuẫn khác được hình thành; sự vật, hiện tượng vừa là nó, vừa là cái khác với bản thân nó.
Ví dụ. Trong con ng bất kỳ đều chứa đựng những yếu tố của các mặt đối lập giữa lương thiện và
độc ác, dũng cảm và hèn nhát, trung thực và giả dối,… Thứ hai, tính phổ biến:
- Mâu thuẫn có ở trong mọi sự vật, hiện tượng, mọi giai đoạn, mọi quá trình; mâu thuẫn có cả
trong tự nhiên, XH và tư duy, con ng.
Ví dụ. Mâu thuẫn giữa lực và phản lực trong sự tương tác giữa các vật thể, mâu thuẫn giữa lực
đẩy và lực hút giữa các hạt, phân tử, mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và vô sản trong XH tư bản,
mâu thuẫn giữa tầng lớp thống trị và tầng lớp bị trị trong XH thời phong kiến,… Thứ ba, tính đa dạng, phong phú:
- Có rất nhiều loại mâu thuẫn, mỗi loại mâu thuẫn có đặc điểm riêng, vị trí, vai trò riêng, có cách
thức giải quyết riêng. Cụ thể là: Có mẫu thuẫn bên trong – mâu thuẫn bên ngoài, có mâu thuẫn
cơ bản – mâu thuẫn không cơ bản, có mâu thuẫn chủ yếu – mâu thuẫn thứ yếu, có mâu thuẫn đối
kháng – mâu thuẫn không đối kháng… Chẳng hạn, mỗi cá nhân trong XH đều có các mâu thuẫn
khác nhau như mâu thuẫn giữa cá đó với các cá nhân khác trong lớp học, gia đình và XH trên
phương diện tình cảm, nhận thức, chính trị, văn hóa,…
Mâu thuẫn là một chỉnh thể, trong đó hai mặt đối lập vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau
Sự thống nhất giữa các mặt đối lập: (tr.112 113)
Là sự ràng buộc, phụ thuộc, quy định lẫn nhau, nương tựa vào nhau, đòi hỏi có nhau giữa các mặt
đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề để tồn tại, nếu không có mặt đối lập này sẽ không có mặt
đối lập kia và ngược lại.
Là sự đồng nhất các mặt đối lập, bởi vì các mặt đối lập dù cho có khác nhau nhưng bao giờ cũng
có yếu tố giống nhau, tương tự nhau, nghĩa là chúng đồng nhất với nhau.
Là sự tác động ngang nhau của các mặt đối lập khi các mặt đối lập có lực lượng ngang bằng nhau.
Ví dụ: trong hoạt động KT thì SX và tiêu dùng phát triển theo những chiều hướng trái ngược nhau
với nhau. SX chính là việc tạo ra của cải vật chất, sản phẩm để có thể đáp ứng được nhu cầu của
người tiêu dùng. Còn tiêu dùng là mục đích cuối cùng của việc SX, tất cả những sản phẩm được
SX đều cần có người tiêu dùng. Sự không tách rời, đòi hỏi có nhau giữa lực và phản lực cũng là
một ví dụ điển hình cho sự thống nhất giữa các mặt đối lập.
Sự đấu tranh của các mặt đối lập: -
Là sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặt đối lập. Thực chất của sự đấu tranh của các
mặt đối lập gắn liền với quá trình hình thành, phát triển và giải quyết mâu thuẫn:
+ Giai đoạn hình thành mâu thuẫn:
Đồng nhất nhưng đồng thời bao hàm sự khác nhau lOMoAR cPSD| 61601688 Khác nhau bề ngoài
Khác nhau bản chất, khi ấy mâu thuẫn được hình thành.
+ Giai đoạn phát triển của mâu thuẫn:
Các mặt đối lập xung đột với nhau
Các mặt đối lập xung đột gay gắt với nhau, khi ấy mâu thuẫn phát triển đến đỉnh điểm
+ Giai đoạn giải quyết mâu thuẫn
Sự chuyển hóa của các mặt đối lập, mâu thuẫn…
Ví dụ: -Trong kháng chiến chống Pháp, nhân dân ta có mâu thuẫn gay gắt với thực dân Pháp, khi
mâu thuẫn lên đến đỉnh điểm, tạo cho ta động lực đứng lên đấu tranh và kết quả cuối cùng là nhà
nước Việt Nam độc lập, tự do dân chủ ra đời.
-Trong nhận thức, sở dĩ các tư tưởng con ng ngày càng phát triển bởi luôn có sự đấu tranh
giữa nhận thức đúng và nhận thức sai, giữa nhận thức kém sâu sắc và nhận thức sâu sắc hơn.
Mối quan hệ giữa sự thống nhất và sự đấu tranh của các mặt đối lập:
Sự thống nhất và sự đấu tranh giữa các mặt đối lập gắn liền với nhau: Nếu không có thống nhất sẽ
không có đấu tranh, thống nhất là tiền đề của đấu tranh; đấu tranh là nguồn gốc, động lực của sự phát triển.
Sự thống nhất phản ánh trạng thái ổn định, trạng thái đứng im tương đối; còn sự đấu tranh phản
ánh trạng thái vận động tuyệt đối của sự vật, hiện tượng. Nhờ có thống nhất, sự vật, hiện tượng
mới tồn tại; còn nhờ đấu tranh, sự vật, hiện tượng mới phát triển.
aTóm lại, mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự phát triển, hai mặt đối lập vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau.
Ví dụ: Trong hoạt động KT, mặt SX và tiêu dùng phát triển theo những chiều hướng trái ngược
nhau nhưng nếu không có SX thì không có sản phẩm để tiêu dùng; ngược lại, nếu không có tiêu
dùng thì SX mất lí do để tồn tại Ý nghĩa phương pháp luận:
Một là, trong nhận thức và thực tiễn cần phải tuân theo nguyên tắc “phân đôi cái thống nhất và
nhận thức các mặt đối lập của nó”
“Phân đôi” ở đây không phải là phân chia theo kiểu số học thành hai phần bằng nhau, mà là phân
đôi cái chỉnh thể thống nhất thành hai mặt đối lập biện chứng và nhận thức các mặt đối lập biện
chứng ấy. Nghĩa là, cần phải xác định mâu thuẫn, phân tích mâu thuẫn, nghiên cứu các mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn.
Hai là, cần phải có những biện pháp phù hợp trong việc giải quyết đối với từng loại mâu thuẫn
Ba là, việc xem xét và giải quyết mâu thuẫn cần phải tuân theo quan điểm lịch sử - cụ thể lOMoAR cPSD| 61601688
Bốn là, cần vận dụng phù hợp khi giải quyết mâu thuẫn tồn tại dưới dạng antinomie
Năm là, trong đời sống XH, cần nhận thức đúng và vận dụng một cách phù hợp khi giải quyết mối
quan hệ giữa sự thống nhất và sự đấu tranh giữa các mặt đối lập. II. Vận dụng:
Liên hệ bản thân: -
Bởi vì mâu thuẫn luôn tồn tại, nên nó buộc người ta không bao giờ được nghĩ mình có đầy
đủ tri thức, mà phải liên tục học thêm các tri thức mới để giải quyết các vấn đề mới. Để làm được
điều đó, con ng cần phải luôn luôn đổi mới, sáng tạo ra các tri thức mới. Đồng thời, quy luật mâu
thuẫn cũng đòi hỏi chúng ta phải biết vượt qua mọi định kiến để bài trừ những cái cũ, không còn
phù hợp và tiếp thu, chọn lọc cái mới còn chưa quen thuộc và kế thừa những giá trị tốt đẹp của
dân tộc. Có thể nói quy luật mâu thuẫn chính là nền tảng cho kho tàng tri thức vô cùng vô tận đang
trở nên phong phú hơn qua mỗi ngày của nhân loại. Quy luật này đòi hỏi sviên phải tìm tòi, học
hỏi các kiến thức mới chứ không được ngủ quên trên một vài kiến thức nhất định nào đó. Điều đó
giúp cho sviên thêm phần sáng tạo, là yếu tố rất có ích cho cả việc học lẫn sự nghiệp sau này. Cũng
bởi vì thế mà qua mỗi năm, các trường đại học, học viện phải tái bản một số cuốn sách để đổi mới
kiến thức cho các sviên. -
Bên cạnh đó, việc học của sviên là một quá trình tăng trưởng về mặt tri thức và đồng thời
ta cũng học cách áp dụng những tri thức đó vào đời sống thực tế. Vậy nên quá trình học tập của
sviên cũng không ngoại lệ mà nó chịu sự tác động của quy luật mâu thuẫn. Chẳng hạn, trong dịch
Covid vừa qua, sviên phải học tập trên hệ thống trực tiếp, điều đặc biệt mà sviên ít khi trải qua.
Học tập online khiến chúng ta xao lãng, dễ mất tập trung vì mạng XH có nhiều thứ thu hút chúng
ta và chúng ta sẽ bị phân tâm không thể tập trung vào bài giảng online của thầy cô cũng như không
thể học tập một cách hiệu quả khi có thể bị mất mạng, cúp điện hoặc trục trặc về kĩ thuật. Áp dụng
quy luật mâu thuẫn vào đó, ta có thể tìm ra được hướng giải quyết một cách đúng đắn. Đầu tiên,
chúng ta cần phải tôn trọng mâu thuẫn, xác định mâu thuẫn và phân tích, cũng như là tìm hiểu
nguồn gốc phát sinh ra mâu thuẫn rồi từ đó xem xét, giải quyết mâu thuẫn tuân theo quan điểm
lịch sử - cụ thể. Bên cạnh đó, chúng ta cần vận dụng một cách phù hợp khi giải quyết mâu thuẫn
với chính bản thân chúng ta cũng như là nhận thức dúng và vận dụng một cách phù hợp khi giải
quyết mối quan hệ giữa sự thống nhất và sự đấu tranh của các mặt đối lập.
Hướng giải quyết vấn đề: -
Sviên cần tìm tòi, học hỏi thêm từ các nguồn trên mạng, từ giảng viên, từ bạn bè để nâng
cao kiến thức về công nghệ; đọc và xem các video hướng dẫn quy chế thi online mà trường đã đăng lên internet.
-Yêu cầu sự hỗ trợ trong khả năng từ gia đình để tạo điều kiện tốt nhất cho bản thân tham gia vào việc học và thi online. lOMoAR cPSD| 61601688 -
Bên cạnh đó, trường cũng có thể tạo điều kiện cho sviên để cùng giải quyết mâu thuẫn này,
có thể bằng cách tạo ra quy chế thi mới phù hợp hơn, hay phổ biến cấu hình thích hợp của thiết bị thi online,…
Kết luận: Mặc dù còn nhiều mâu thuẫn tồn đọng trong XH cũng như bản thân, nhưng ta có thể
thấy, mâu thuẫn cho sviên cơ hội phát triển, tự học và thay đổi bản thân. (Mâu thuẫn là nguồn gốc,
động lực của sự phát triển, hai mặt đối lập vừa thống nhất, vừa đấu tranh với nhau)
ND5: QUY LUẬT PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH LÝ LUẬN:
Phủ định là sự thay thế cái cũ bằng cái mới.
Phủ định biện chứng bao gồm những mâu thuẫn là kết quả của việc giải quyết mâu thuẫn bên trong
của sự vật, hiện tượng, tạo ra bước nhảy về chất, tạo tiền đề, điều kiện cho sự phát triển, cái mới
ra đời thay thế cái cũ.
Đặc điểm của phủ định biện chứng:
Tính khách quan: nguyên nhân của sự phủ định nằm trong bản thân sự vật, hiện tượng. Đó là kết
quả của việc giải quyết mâu thuẫn bên trong của sự vật, hiện tượng, là kết quả của quá trình tích
lũy dần dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vật hiện tượng. Như vậy, phủ định biện
chứng là sự tự thân phủ định.
VD: Sự giải quyết mâu thuẫn giữa hai quá trình đồng hóa và dị hóa giúp cho cơ thể có thể phát
triển vượt trội hơn về cân nặng và chiều cao so với trước.
Tính kế thừa: cái mới ra đời thay thế cái cũ, nhưng cái mới ra đời không phải là sự phủ định tuyệt
đối, sạch trơn, đoạn tuyệt siêu hình với cái cũ, mà là sự phủ định có kế thừa, cái mới được ra đời
trên cơ sở của cái cũ, nó chỉ gạt bỏ những yếu tố lạc hậu, lỗi thời, không còn phù hợp ở cái cũ;
đồng thời, giữ lại những yếu tố tích cực, tiến bộ, còn phù hợp với điều kiện mới. Do đó, phủ định
biện chứng là sự khẳng định.
VD: Loài bướm từ giai đoạn sâu ấu trùng chuyển sang giai đoạn nhộng, ta nói nhộng phủ định ấu
trùng, nhưng nhộng bướm không phải khác hoàn toàn so với ấu trùng bướm mà có kế thừa những
đặc điểm của giai đoạn ấu trùng.
Ý nghĩa của quan điểm phủ định biện chứng:
-Chống lại quan điểm siêu hình về phủ định. Bởi lẽ, quan điểm siêu hình về phủ định thì phủ định
sạch trơn, xóa bỏ hoàn toàn cái cũ để xdựng lại cái mới, không gắn liền với cái cũ, dẫn đến chấm
dứt sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng; khi kế thừa thì kế thừa nguyên xi, rập khuôn
toàn bộ cái cũ vào cái mới, không phê phán, không cải tạo cái cũ, không tạo ra những nhân tố mới
tiến bộ so với cái cũ. lOMoAR cPSD| 61601688 -
Kết quả của phủ định biện chứng là cái mới ra đời thay thế cho cái cũ, nhưng rồi cái mới
này lạitrở nên cũ và chứa đựng yếu tố nội sinh để dẫn đến khuynh hướng phủ định lần thứ hai.
Đây chính là phủ định của phủ định. Nội dung quy luật: -
Sợi dây chuyền của những lần phủ định biện chứng là vô tận, cái mới phủ định cái cũ,
nhưng rồi cái mới đó lại trở nên cũ và bị phủ định bởi cái mới hơn. Sự phát triển của sự vật, hiện
tượng diễn ra theo khuynh hướng phủ định của phủ định, từ thấp đến cao một cách vô tận, sau một
chu kỳ phủ định của phủ định, cái mới ra đời dường như lặp lại cái cũ nhưng trên cơ sở cao hơn.
VD: Ngày xưa, ta chỉ có những dòng điện thoại với chức năng rất đơn giản sử dụng nút bấm, nhưng
bây giờ, ngày càng xuất hiện nhiều kiểu điện thoại đa dạng kế thừa và bổ sung về chức năng, cách
sử dụng và vận hành như điện thoại cảm ứng, điện thoại đính kèm bút cảm ứng. Sự cải tiến này là vô tận. -
Phủ định của phủ định là kết quả của việc giải quyết mâu thuẫn bên trong của sự vật, hiện
tượng. Qua sự phủ định lần thứ nhất tạo ra cái phủ định đối lập với cái khẳng định ban đầu. Qua
sự phủ định lần thứ hai, sự vật, hiện tượng mới với tư cách là cái phủ định của phủ định đối lập
với cái phủ định và dường như lặp lại cái khẳng định ban đầu nhưng trên cơ sở cao hơn.
VD: Hạt ngô sau khi gieo trồng sẽ thành cây bắp, trải qua quá trình gia công, sơ chế và thu hoạch
thì sẽ cho hạt bắp mới, hạt bắp này có vẻ giống với hạt bắp ban đầu nhưng chất lượng có thể cao hơn -
Phủ định là phủ định là kết quả tổng hợp các giai đoạn đã qua, cho nên, nó có nội dung
phong phú hơn, toàn diện hơn so với cái khẳng định ban đầu, cái phủ định lần thứ nhất và các giai đoạn trước đó.
VD: Tài liệu cho khóa luận tốt nghiệp là kết quả tổng hợp của rất nhiều tài liệu mà chủ đề tài
nghiên cứu, soạn thảo, phân tích và đánh giá và phản biện. Cho nên, nội dung của các tài liệu này
sẽ phong phú và đa dạng hơn so với bản thảo ban đầu. -
Phủ định của phủ định đánh dấu sự kết thúc của chu kỳ vận động, phát triển của sự vật,
hiện tượng, đồng thời lại là điểm xuất phát của một chu kỳ vận động, phát triển mới tiếp theo.
VD: Chu trình sống của loài ruồi phát triển từ trứng → ấu trùng (vòi)  nhộng ruồi
trưởng thành. Ruồi trưởng thành lại tiếp tục đẻ trứng để bắt đầu lại chu trình này. -
Số lần phủ định trong một chu kỳ có thể nhiều hơn hai lần phủ định, tùy theo tính chất của
một quá trình phát triển cụ thể. Về nguyên tắc, vẫn có thể quy về hai lần phủ định: phủ định lần
thứ nhất chuyển cái khẳng định thành cái đối lập, phủ định lần thứ hai là loại phủ định trải qua
một số khâu trung gian để chuyển thành cái đối lập với cái phủ định lần thứ nhất.
VD: Loài rắn trong đời trải qua rất nhiều lần thay da và lột xác kể từ khi sinh ra để có thể phát
triển. Chung quy lại, có thể quy về 2 lần phủ định: trứng là cái ban đầu, rắn con phủ định trứng,
rắn trưởng thành phủ định của phủ định trứng. lOMoAR cPSD| 61601688 -
Phủ định của phủ định vạch ra khuynh hướng của sự phát triển, sự phát triển diễn ra theo
đường“xoáy ốc” biểu thị sự vô tận, tiếp lên và lặp lại sự phát triển.
Ý nghĩa phương pháp luận: -
Trong nhận thức và thực tiễn cần tuân theo quan điểm phủ định biện chứng, chống lại quan
điểm siêu hình về phủ định -
Trong tự nhiên, PĐ của PĐ diễn ra một cách tự động, còn trong XH chỉ diễn ra khi có sự
tham gia của con ng có ý thức. Do đó, cần nằm bắt điều kiện khách quan thuận lợi, phát huy nhân
tố chủ quan tích cực để tạo ra cái mới phù hợp với yêu cầu tiến bộ của XH. -
Trong đời sống XH, cần nhận thức đúng và vận dụng một cách phù hợp lôgich của tiến
trình phủ định biện chứng, phủ định về tư tưởng rồi mới phủ định trong thực tiễn. Cụ thể, xuất
phát từ thực trạng XH để tiến hành phê phán mang tính xdựng đối với cái cũ cần phủ định. Trên
cơ sở đó, thiết lập nên mô hình lý luận mới thay thế cho mô hình lý luận cũ, sau đó tiến hành hiện
thực hóa mô hình lý luận ấy trong đời sống XH.
Vận dụng: (Nguyên tắc nhận biết: gạt bỏ cái gì, kế thừa cái gì và phát huy cái gì)
CUỘC SỐNG VÀ HỌC TẬP CỦA SVIÊN:
Trong cuộc sống (trình bày 2 vấn đề) -
Sviên luôn bày tỏ thái độ lịch sự, kính trọng và đúng mực khi trao đổi vấn đề với giảng
viên, nhưng đôi khi giao tiếp còn thiếu tinh tế, bày tỏ ý kiến sai lệch so với suy nghĩ khiến cho
giảng viên khó hiểu hoặc hiểu lầm dẫn đến những sự cố không mong đợi. Cần hạn chế, loại bỏ
những cách giao tiếp thiếu sự rõ ràng, gây hiểu lầm, giữ vững và phát huy sự cần thận, lịch sự và
trân quý khi tiếp xúc và trò chuyện với thầy cô liên quan đến nội dung vấn đề còn thắc mắc. -
Sviên có rất nhiều công việc trong một ngày (trường, nhà, nơi làm thêm,...), luôn ý thức về
sự cần thiết phải sắp xếp và lên một thời gian biểu hợp lý và đã lên một thời gian biểu cho bản
thân, nhưng sự cân đối thời gian giữa các công việc chưa được phù hợp, việc cần nhiều thời gian
thì lại phân quá ít thời gian và ngược lại. Cần phát huy sự tích cực trong việc lên thời gian biểu
phù hợp cho bản thân, luôn lập thời gian biểu, kế hoạch cho từng hoạt động, gạt bỏ sự mất cân
bằng thời gian giữa các công việc để có thể thực hiện hoạt động ngày đạt hiệu quả tốt. -
Sviên có ý thức phân công nhiệm vụ nấu ăn trong một ngày khi sống trong khu tập thể
nhưng đôi khi xảy ra mâu thuẫn vì sự phân công ngày và người nấu ăn chưa hợp lý, hoặc có bạn
không biết nấu ăn nhưng bị bắt phải nấu ăn. Trong ăn uống thì thường không đồng nhất quan điểm
trong việc nêm nếm thức ăn (người mặn, người ngọt,...) dẫn đến không thể ăn uống một cách ngôn
lành. Cho nên, chúng ta cần phải giữ gìn và phát huy tinh thần biết phân chia công việc nấu ăn cho
nhau, đối với vấn đề nấu ăn, nên cân đối với những bạn không biết thực hiện bằng cách chuyển
sang làm công việc khác có khối lượng tương đương, trong nêm nếm và quyết định thực đơn cần
phải thực hiện theo nguyên tắc đa số, phổ biến để hạn chế những mâu thuẫn. lOMoAR cPSD| 61601688 -
Sviên thường phải tập trung rất nhiều vào việc quản lí tiền nong và chi tiêu trong điều kiện
không được trợ cấp nhiều từ người thân và thường khó kiểm soát việc chi tiền nếu không biết cách.
Cho nên, cần phát huy sự tiết kiệm và chi tiêu hợp lý trong cuộc sống và tinh thần lao động tích
cực trong việc kiếm tiền trang trải, hạn chế thói quen tiêu xài hoang phí, tiêu hoang, mua những
thứ không cần thiết. Có như thế thì sviên sẽ có thể sống tốt mà không cần phải phụ thuộc quá nhiều vào người khác. Trong học tập -
Việc đăng ký học phần có lợi là giúp cho sviên có thể tự chủ trong việc lên kế hoạch học
tập, sắp xếp thời gian biểu phù hợp với lịch trình cá nhân, hạn chế là việc thiết bị kết nối mạng đôi
khi bị chập chờn, trang web bị quá tải và nghẽn, số lượng các lớp học phần là có hạn, sviên đôi
khi không thể đăng kí theo đúng tiến độ mình đề ra. Thế nên, trong những lần đăng ký học phần,
sviên luôn phải phát huy sự linh hoạt, chủ động và có ý thức xdựng một thời khóa biểu môn học
phù hợp (tầm 2-3 kế hoạch học tập), cần khắc phục điều kiện mạng, nên chủ động đăng kí sớm vì
có rất nhiều người đang cùng đăng kí với mình, nếu môn học cần đăng kí là môn quan trọng mà
đã hết chỗ thì có thể nhờ sự giúp đỡ của bộ phận giáo vụ để được hướng dẫn. Có như thế, việc
đăng kí học phần sẽ không quá khó khăn và áp lực nữa. -
Sviên luôn luôn tâm niệm với bản thân về sự chăm chỉ trong học tập. Từ thời phổ thông,
bạn đãrất chăm chỉ trong việc tham gia học tập, tích cực xdựng bài với lớp và cho đến nay cũng
vậy, tuy nhiên, việc bị cám dỗ bởi những thú vui tiêu khiển và mạng XH (trò chơi điện tử, facebook,
tiktok,...) khiến cho cá nhân thiếu tính chăm chỉ và thụ động, mờ nhạt. Cho nên, cần phải tiếp tục
phát huy tinh thần tự giác, chăm chỉ, tích cực trong học tập. Học tập và vui chơi phải có ranh giới
rõ ràng. Hạn chế việc bị xao nhãng bởi những thú tiêu khiển vô ích và tốn thời gian. Đó là tiền đề
để tinh thần học tập của chúng ta được phát huy ở mức tối đa nhất. -
Việc mượn sách của sviên ở thư viện cho thấy rằng sviên có sự quan tâm đối với việc đọc
sách cũng như nghiên cứu tri thức và tham khảo tài liệu. Tuy nhiên, có nhiều bạn mượn sách lại
không có ý thức giữ gìn và đôi khi làm hỏng, mượn sách nhưng không tuân thủ theo nội quy của
thư viện, trả sách không đúng thời hạn, gây khó khăn cho thủ thư trong việc sắp xếp sách cũng
như quản lý người mượn – trả sách. Do đó, các bạn sviên cần phải giữ tinh thần ham đọc sách và
có ý thức mượn sách để đọc và nghiên cứu, có ý thức giữ gìn sách cẩn thận, loại bỏ thái độ không
nghiêm túc khi thực hiện nội quy của thư viện trong việc mượn – trả sách và các dịch vụ kèm theo.
Có như thế, văn hóa mượn – trả sách và văn hóa đọc sách tại thư viện mới thực sự vận hành thuận lợi.
ND6: THỰC TIỄN VÀ VAI TRÒ CỦA THỰC TIỄN ĐỐI VỚI NHẬN THỨC *** Lý luận:
*Thực tiễn (TT): là toàn bộ hoạt động (HĐ) vật chất (VC) có mục đích mang tính lịch sử – XH
của con ng (CN) nhằm cải biến thế giới khách quan (TGKQ)/ tự nhiên và XH vì lợi ích của CN.
Các hình thức thực tiễn cơ bản: HĐ SX vật chất (HĐSXVC); HĐ chính trị — XH (HĐCTXH);
HĐ thực nghiệm khoa học (HĐTNKH)