















Preview text:
Câu 2: Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
❖ Độc lập tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả dân tộc
- Người khẳng định: “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra có quyền bình đẳng. Dân
tộc nào cũng có quyền sống, quyền tự do”
- Năm 1919: Người gửi tới hội nghị Véc xai bản yêu sách của nhân dân An Nam, bao gồm
8 điểm với 2 nội dung chính là đòi quyền bình đẳng về măth pháp lí và quyền tự do dân
chủ của nhân dân Đông Dương
- 1930: Trong chính cương vắn tắt của Đảng, Hồ Chí Minh đã khẳng định mục tiêu chính
trị của Đảng là “Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, làm cho nước Nam hoàn toàn độc lập.
- 1945: Trong TNDL, Người trịnh trọng tuyên bố trước thế giới quyền được hưởng độc lập
tự do của dân tộc Việt Nam: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập và sự
thực đã trửo thành một nước tự do và độc lập. Toàn thể dân Việt Nam quyết đem tất cả
tinh thần và lực lượng, tính mệnh và của cải để giữ vững quyền tự do và độc lập ấy
- 19/12/1946: Người ra lời hiệu triệu, thể hiện quan tâm sắt đá, bảo vệ nền độc lập tự do
của dân tộc. “Chúng ta thà hi sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định
không chịu làm nô lệ”
- 1965: Khi đế quốc Mĩ tăng cường mở rộng chiến tranh ở Việt Nam, Hồ Chí Minh đã nêu
lên một chân lí thời đại: “Không có gì quý hơn độc lập, tự do”
❖ Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, hạnh phúc của nhân dân
- Theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc phải gắn liền với CNXH.
- Người khẳng định: “Nước độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc tự do thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lí gì”
- Ngay sau thắng lợi CMT8/1945, Hồ Chí Minh đã yêu cầu chúng ta phải thực hiện ngay:
“Làm cho dân có ăn, làm cho dân có mặc, làm cho dân có chỗ ở, làm cho dân có học hành”
❖ Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để
- Theo HCM, độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn, triệt để trên tất cả các lĩnh vực
- Người khẳng định: “Độc lập mà người dân không có quyền tự quyết về ngoại giao, không
có quân đội riêng, nền tài chính riêng... thì độc lập đó chẳng có ý nghĩa gì”
❖ Độc lập dân tộc phải gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
- Trong tư tưởng HCM, độc lập dân tộc luôn phải gắn với thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ
- Trước âm mưu chia cắt đất nước của kẻ thù, HCM đã khẳng định trong thư gửi đồng bào
Nam Bộ (1946): “Đồng bào Nam Bộ là dân nước Việt Nam, sông có thể cạn, núi có thể
mòn song chân lí đó không bao giừo thay đổi.”
- T2/1858, Người khẳng định: “Nước Việt Nam là một, dân tộc VN là một”
- Trong di chúc, Người thể hiện niềm tin tuyệt đối vào sự thống nhất nước nhà: “Dù khó
kahwn gian khổ đến mấy, nhân dân ta nhất định sẽ hoàn toàn thắng lợi, đế quốc Mĩ nhất
định phải cút khỏi nước ta, Tổ quốc ta nhất định sẽ thắng lợi, đồng bào Nam Bắc nhất
định sum họp một nhà”
• Về cách mạng giải phóng dân tộc
❖ Cách mạng giải phóng dân tộc muốn giành thắng lợi thì phải đi theo con đường CM vô sản
- Sự thất bại của các phong trào yêu nước VN cuối thế kỉ 19, đầu tk 20 đã chứng tỏ rằng
cách mạng theo đường lối cũ (phong kiến/ tư sản) đều không đáp ứng được nhu cầu của lịch sử
- Nghiên cứu những cuộc c/m tư sản trên TG, HCM nhận thấy đây là những cuộc c.m ko
đến nơi, ko triệt để: Chính quyền vẫn tập trung trong tay 1 số ít người
- Người lựa chọn CM triệt để, chính quyền đã tập trung về tay dân chúng. Vì vậy, Người
đã lựa chọn con đường CMVS ở VN. Người khẳng định: “Muốn cứu nước và giải phóng
dân tộc, không có con đường nào khác con đường CMVS”
❖ Cách mạng GPDT trong thời đại mới phải do ĐCS lãnh đạo
- HCM khẳng định vai trò quan trọng của Đảng đối vs CMVN
“ Cách mệnh trước hết phải có cái gì? Trước hết phải có Đảng. Cách mệnh để trong
thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với các dân tộc bị áp bức và vô
sản giai cấp khắp mọi nơi. Đảng có vững, cách mệnh mới thành công như người cầm
lái có vững thuyền mới chạy. ĐCS VN phải được trang bị lí luận của CN Mác Lênin
và hành động theo nguyên tắc 1 Đảng kiểu mới.”
- Người khẳng định ĐCS VN mang bản chất của giai cấp CN, đồng thười vừa là đội
tiên phong của cả dân tộc
❖ Cách mạng GPDT dựa trên lực lượng đại đoàn kết dân tộc và trên nền tảng liên minh công nông, trí thức
- Theo HCM, cách mạng là sự nghiệp chung của toàn thể dân chúng chứ không phải
công việc của 1 người, hai người. Người khẳng định: “Dân tộc cách mệnh chưa phân
giai cấp nghĩa là sĩ, nông, công, thương đều nhất trí chống lại cường quyền”
- Trong sách lược vắn tắ, HCM xác định lực lượng CM bao gồm toàn dân: “Đảng phải thu phục đại bp gc CN”
- Tuy nhiên, trong lực lượng đông đảo c.m, HCM khẳng định công nông là gốc, là chủ cách mạng do:
+ CN là gc đông đảo nhất
+ CN bị bóc lột nặng nề, trực tiếp nhất nên tt CM cao nhất
+ Cnong là gc chân tay không ,nên nếu thua, họ chỉ mất một kiếp khổ, nếu thắng họ đc cả TG
❖ CM GPDT cần chủ động, sáng tạo, có thể nổ ra và giành thắng lợi trước CMVS ở chính quốc
- Trong ptrao quốc tế CS dã từng tồn tại quan điểm xem sự thắng lợi của CM ở thuộc
địa phải phụ thuộc vào sự thắng lợi của CMVS ở chính quốc. Qd này đã làm giảm
tính chủ động, stao của CM thuộc địa.
- Theo HCM, CMGPDT ở thuộc địa và CMVS ở chính quốc có mqh mật thiết tác động
qua lại lẫn nhau trong cuộc ctranh chống kẻ thù chung là CNDQ. Đó là mqh bình
đẳng, ko phải qhe lệ thuộc hoặc chính phụ
- Theo HCM, CMGPDT cần đc tiến hành chủ động, stao và có thể thắng lợi trước CM
ở chính quốc bửi vì Người nhận thấy sức mạnh của các dân tộc thuộc địa. Người phê
phán những qd, đánh giá thấp CMTD, coi đó giống như viẹc “đánh rắn đằng đuôi”
❖ CM GPDT cần tiến hành bằng bạo lực CM
- Theo HCM, CNTB đế quốc khi xâm chiếm các nước thuộc địa thì tự bản thân nó đã
là hành động của kẻ mạnh đối với kẻ yếu. Vì vậy con đường để giành và giữ chính
quyền chỉ có thể là con đường cách mạng bạo lực.
- HCM cũng khẳng định tính tất yếu của bạo lực CM: “Trong cuộc đấu tranh gian khổ
chống kẻ thù của gcap và dân tộc cần dùng bạo lưucj CM chống lại bạo lực phản cách
mạng giành lấy chính quyền và bảo vệ CQ
- Hình thức của bạo lực CM: Đấu tranh vũ trang kết hợp đtranh chtri
- Tư tưởng CM bạo lực của HCM luôn gắn với tư tưởng nhân đạo, hòa bình. Người coi
ctranh chỉ là giả pháp bắt buộc cuối cùng chỉ khi không còn khả năng thương lượng, hòa hoãn TƯ TƯỞNG HCM VỀ CNXH
Đặc trưng, bản chất của CNXH
- Về chính trị: Chế độ xã hội do nhân dân lao động làm chủ:
Nhà nước phải phát huy quyền làm chủ của nhân dân để huy động được tính tích cực
và sáng tạo của nhân dân vào sự nghiệp xây dựng CNXH.
- Về kinh tế: Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế
độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ lực nhằm không ngừng nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân lao động.
- Về văn hóa, đạo đức
Có nền văn hóa tiên tiến với ba tiêu chí là dân tộc, khoa học và đại chúng.
Con người được giải phóng khỏi áp bức, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao
động, có cuộc sống ấm no, hạnh phúc và có điều kiện phát triển cá nhân.
Các dân tộc trong nước đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng phát triển.
Có mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa tất cả các nước trên thế giới.
- CNXH là công trình tập thể của nhân dân, do nhân dân tự xây dựng lấy dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Như vậy, theo Hồ Chí Minh, CNXH là một xã hội dân giàu, nước mạnh, công bằng,
dân chủ, đạo đức, văn minh, một chế độ xã hội ưu việt nhất trong lịch sử, một xã hội
tự do và nhân đạo, phản ánh được nguyện vọng tha thiết của loài người.
b) Mục tiêu xây dựng CNXH
* Về chế độ chính trị:
- Xây dựng xã hội do nhân dân lao động làm chủ. Nhân dân thực hiện quyền làm chủ của mình
chủ yếu bằng Nhà nước dưới sự lãnh đạo của Đảng.
+ Nhà nước của ta phải là Nhà nước dân chủ nhân dân dựa trên nền tảng liên minh công nông do
giai cấp công nhân lãnh đạo. Và Nhà nước phải phát triển quyền dân chủ và sinh hoạt chính trị
của nhân dân để phát huy tính tích cực và sáng tạo của toàn dân làm cho mọi công dân Việt Nam
thực sư tham gia quản lý công việc Nhà nước, ra sức xây dựng CNXH.
+ Quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân, do vậy Chính phủ, cán bộ công chức phải là đầy tớ chung của nhân dân. .
+ Mọi công dân trong xã hội đều có nghĩa vụ lao động, nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc, tôn trọng và
chấp hành pháp luật, tôn trọng và bảo vệ của công, đồng thời có nghĩa vụ học tập để nâng cao
trình độ về mọi mặt để xứng đáng vai trò của người chủ.
-Về kinh tế: xây dựng “một nền XHCN với công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, khoa học và kỹ
thuật tiên tiến, được tạo lập trên cơ sở sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất. Nhưng ở thời kỳ quá
độ vẫn tồn tại nhiều hình thức sở hữu. từ nông nghiệp đi lên thì tất yếu phải thực hiện công nghiệp hoá.
- Về văn hóa xã hội: giải phóng con người khỏi mọi ràng buộc của tự nhiên, xã hội và của chính
bản thân con người. Đồng thời xây dựng một nền văn hóa với tiêu chí CNXH về nội dung, về
dân tộc và về hình thức.
c) Động lực xây dựng đất nước CNXH
- Phát huy sức mạnh đoàn kết của cả cộng đồng dân tộc- đây là sức mạnh con người trên bình
diện cộng đồng, động lực chủ yếu để phát triển đất nước. Sức mạnh cộng đồng là sức mạnh của
tât cả các tầng lớp nhân dân: công nhân, nông dân, trí thức, kể cả những nhà tư sản dân tộc, các
tổ chức và đoàn thể, các dân tộc, các tôn giáo, đồng bào trong nước và đồng bào ở nước ngoài.
- Phát huy sức mạnh con người với tư cách là cá nhân người lao động. Giữa cộng đồng và cá
nhân có mối quan hệ chặt chẽ và trực tiếp. Có phát huy sức mạnh của cá nhân mới có sức mạnh
cộng đồng. Để phát huy sức mạnh cuả cá nhân người lao động, theo Hồ Chí Minh: cần tác động
vào nhu cầu và lợi ích của con người; đồng thời phải tác động vào các động lực chính trị- tinh thần.
- Phát huy động lực tinh thần của con người thông qua việc sử dụng vai trò điều chinh của các
nhân tố: đạo đức, phát huy dân chủ, lí tưởng, hoài bão sống của con người.
- Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
- Đường lối chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước.
- Khắc phục những trở lực kìm hãm sự phát triển của CNXH như tham ô, lãng phí tiền bạc, thời gian và sức lao động.
Câu 3: Tư tưởng HCM về đại đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế
❖ Tư tưởng HCM về đại đoàn kết dân tộc
* Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách mạng.
- Với Hồ Chí Minh đại đoàn kết dân tộc không phải là sách lược, không phải là thủ đoạn
chính trị mà là chính sách dân tộc, là vấn đề chiến lược của cách mạng.
- Bởi vậy, đại đoàn kết dân tộc là vấn đề sống còn của dân tộc. “Đoàn kết là sức mạnh, đoàn
kết là thắng lợi”, “Đoàn kết là sức mạnh, là then chốt của thành công”. Đoàn kết là điểm mẹ.
“Điểm này mà thực hiện tốt thì đẻ ra con cháu đều tốt”. Hồ Chí Minh khẳng định: “Đoàn kết,
đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công”.
* Đại đoàn kết dân tộc vừa là mục tiêu, vừa là nhiệm vụ, vừa là động lực hàng đầu của cách mạng
- Hồ Chí Minh nói với dân tộc: “Mục đích của Đảng Lao động Việt Nam có thể gồm trong 8
chữ là: đoàn kết toàn dân, phụng sự tổ quốc”. Bởi vậy tư tưởng đại đoàn kết dân tộc phải
được quán triệt trong mọi đường lối, chính sách của Đảng và Chính phủ.
- Xét về bản chất thì đại đoàn kết dân tộc chính là đòi hỏi khách quan của bản thân quần
chúng nhân dân trong cuộc đấu tranh để tự giải phóng, là sự nghiệp của quần chúng, do quần
chúng, vì quần chúng. Nhận thức ra điều đó, Đảng tiên phong cách mạng có sứ mệnh thức
tỉnh, tập hợp, hướng dẫn, chuyển những đòi hỏi khách quan, tự phát của quần chúng thành
những đòi hỏi tự giác, thành hiện thực có tổ chức, thành sức mạnh vô địch của quần chúng
thực hiện mục tiêu cách mạng của quần chúng.
- Như vậy đại đoàn kết dân tộc vừa là mục tiêu, mục đích, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng,
đồng thời cũng là mục tiêu, mục đích, nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc.
* Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân, thực hiện đại đoàn kết với tất cả giai cấp,
tầng lớp, đảng phái, dân tộc, tôn giáo, người Việt Nam trong nước và người Việt Nam ở nước ngoài.
- Đại đoàn kết toàn dân, theo Hồ Chí Minh thì phải bằng truyền thống dân tộc mà khoan
dung, độ lượng với con người, mà đoàn kết ngay với những người lầm đường, lạc lỗi, nhưng
đã biết hối cải, không được đẩy họ ra khỏi khối đoàn kết. Muốn vậy, cần xoá bỏ hết thành
kiến, cần thật thà đoàn kết với nhau, giúp đì nhau cùng tiến bộ để phục vụ nhân dân.
- Đại đoàn kết toàn dân, theo Hồ Chí Minh là cần phải có lòng tin ở nhân dân, tin rằng hễ là
người Việt Nam “ai cũng có ít nhiều tấm lòng yêu nước” mà khơi dậy và đoàn kết với nhau
vì độc lập, thống nhất của Tổ quốc, vì tự do và hạnh phúc của nhân dân.
- Đoàn kết toàn dân tộc, toàn dân phải được xây dựng trên nền tảng “trước hết phải đoàn kết
đại đa số nhân dân, mà đại đa số nhân dân ta là công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân
dân lao động khác. Về sau, Người xác định thêm: lấy liên minh công nông- lao động trí óc
làm nền tảng cho khối đoàn kết toàn dân.
* Đại đoàn kết dân tộc phải được biến thành sức mạnh vật chất, có tổ chức, được tập hợp
trong mặt trận dân tộc thống nhất để hướng tới những mục tiêu cụ thể trong thực tiễn
- Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh trở thành chiến lược đại đoàn kết của cách
mạng Việt Nam, hình thành Mặt trận dân tộc thống nhất, tạo ra sức mạnh to lớn quyết định
thắng lợi của cách mạng.
- Ngay từ dầu, Hồ Chí Minh đã chú ý tập hợp người Việt Nam ở trong nước và định cư ở
nước ngoài vào các tổ chức phù hợp với giai tầng, từng giới, từng ngành nghề, từng lứa tuổi,
từng tôn giáo, phù hợp từng thời kỳ cách mạng. Tất cả được tập hợp thành Mặt trận dân tộc
thống nhất để liên kết và phát huy sức mạnh của toàn dân. Tuỳ thời kỳ lịch sử mà Mặt trận
dân tộc thống nhất có tên gọi khác nhau.
- Mặt trận dân tộc thống nhất hình thành được và hoạt động được phải trên cơ sở những nguyên tắc:
+ Mặt trận phải được xây dựng trên nền tảng liên minh công nông và lao động trí óc, dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
+ Mặt trận hoạt động trên nguyên tắc hiệp thương dân chủ, lấy việc thống nhất lợi ích tối cao
của dân tộc và lợi ích của các tầng lớp nhân dân làm cơ sở để củng cố và không ngừng mở rộng.
+ Đoàn kết lâu dài, chặt chẽ thật sự, chân thành, thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
* Đảng CSVN vừa là thành viên của mặt trận nhưng đồng thời là lực lượng xây dựng khối
đại đoàn kết dân tộc.
* Đại đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế
- Đến với chủ nghĩa Mác-Lênin, tìm thấy con đường giải phóng dân tộc, Hồ Chí Minh đã
sớm xác định: cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, cách mạng chỉ
có thể thắng lợi khi đoàn kết chặt chẽ với phong trào cách mạng thế giới. Trong mối quan hệ
này phải được xây dựng trên cơ sở chủ nghĩa yêu nước chân chính gắn liền với chủ nghĩa
quốc tế trong sáng của giai cấp công nhân. ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ
- Theo HCM, thực hiện đoàn kết qte để tập hợp lực lg bên ngoài tranh thủ sự đồng tình ủng
hộ giúp đỡ của bb qte nhằm khop sm dtoc, sm thười đại tạo nên sm tổng hợp cho dtoc VN
- Theo HCM, sm dtoc là sức mạnh tổng hợp các yto vch, tinh thần nhg trc hết đó là sm của
chủ nghĩa yêu nc, của ý chí đtranh anh dũng
- Sm thời đại là sm của gc vô sản của cm vô sản, là lí luận của cn mác lênin, là kinh
nghiệm của cm t10. HCM cx khẳng định tầm qtrong của đket qte: có sm cả nc 1 lòng, lại có
sự ủng hộ của ndan tg, nhất định cm nc ta sẽ đi đến đích cuối cùng
b, Thực hiện đket qte giúp góp phần cùng nd tg thc hiện thắng lợi các mục tiêu cm của thời đại
- Thực hiện dk qt ko chỉ vì thắng lợi của cm mỗi nc mà còn vì mục tiêu chung của thời đại
là chống cn đế quốc, gphong
- HCM khẳng định đket dtoc phải gắn vs đk qte , Người tìm mọi cách để phá thế đơn độc cm VN, gắn cm VN vs CM tg
- HCM kdd muốn tăng cg dket qte vs mục tiêu đtr chung thì các đcs trên tg phải kiên trì
chống lại khuynh hướng sai lầm của CN cơ hội, CN vị kỉ dân tộc, CN sơ vanh, ...
2. Lực lượng và hình thức đket qte a, lực lượng đket qte
- Theo HCM, bao gồm ptrao cộng sản và cnhan qte, ptrao gpdt, đoàn kết vs những ptrai
hòa bình, dân chủ trên TG, những người yêu chuộng hòa bình, chân lí
- Đối s ptrao cộng sản và cnhan qte, HCM cho rằng đây là lc lg đảm bảo vững chắc cho sự
thắng lợi của chủ nghĩa xã hội, Người khẳng định: bốn phương vô sản đều là anh em
- Đs vs ptrao đtr GPDT trên TG, từ rất sớm, HCM đã nhìn thấy âm mưu chia rẽ dtoc của
các nc đế quốc, vì vậy người cx đã kiến nghị vs tổ chức qte cộng sản những biện pháp nhằm
làm cho ndan các nc thuộc địa từ trc đến nay vẫn cách biệt nhau, hiểu biết nhau hơn và đket lại
- Với các lc lg tiến bộ, những người yêu chuộng hòa bình, tự do dchu, HCM cx tìm mọi cách để thc hiện đket
- Theo HCM, hình thức của dket qte dc thể hiện thông qua các tổ chức hội, các mtran.
Ngay từ những năm 20, Người đã sáng lập các hội như hội liên hiệp thuộc địa tại Pháp. Năm
1924, Người đưa ra qd thành lập mtran thống nhất và thuộc địa. Năm 1925, Người sáng lập
các dan tộc bị áp bức ở quảng châu, TQ
- Vè thành lập các mtran, HCM giành sự qtam đbiet vs các nc trên bán đỏa Dd, Người
thành lập mtran chung cho 3 nc dd, mtraanj Việt Miên Lào
- Đs vs TQ, Bác cx coi đó là 1 nc láng giềng gần gũi. Đs vs các nc châu á, người chỉ rõ các
nước châu á đc độc lập thì nền hbinh tg ms đc thc hiện. -
Người đã chủ trg thành lập mtran ndan Á phi đket vs VN, Mtran ndan TG đoàn kết vs VN chống đquoc xâm lc 3. Ngtac đket qte:
a, Đket trên cso thống nhất mục tiêu và lợi ích có lí có tình
- Đối vs ptrao csan và công nhân qte, HCM dương cao ngọn cờ đlap dtoc gắn liền vs
CNXH, thc hiện đket thống nhất trên nền tảng chủ nghĩa mác lênin và cn qte vô sản có lí và có tình
- Đs vs các dtoc trên TG, HCM dương cao ngọn cờ độc lập, tự do và quyền bình đẳng giữa các dân tộc
- Đs vs các lực lg tiến bộ trên TG, HCM dương cao ngọn cờ hòa bình chống chiến tranh xâm lược
b, Đket trên cơ sở độc lập, tự chủ
- Đket qte để tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của các lực lg qte nhằm tăng cường
nội lực. Để đket qte tốt phải có nội lực tốt, nội lực là nhân tố quyết định còn nguồn lực ngoại
sinh chỉ phát huy tác dụng thông qua nguồn lực nội sinh
- Người luôn nêu cao các khẩu hiệu: “Tự lực cánh sinh”, “Dựa vào sức mình là chính”;
“Một dân tộc ko tự lực cánh sinh mà cứ ngồi chờ dtoc khác giúp đỡ thì ko đáng có đc độc lập”
- HCM chỉ rõ, muốn tranh thủ sự ủng hộ qte, Đảng phải có đường lối đlap, tự chủ đúng đắn b) Vận dụng
- Xây dựng và thực hiện đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, giải phóng
mạnh mẽ sức sản xuất, phát huy cao độ tiềm năng của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh
tế Nhà nước phải vững mạnh, kinh doanh có hiệu quả, giữ vai trò chủ đạo.
- Đẩy mạnh hơn nữa công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, coi trọng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp và nông thôn. Bảo đảm tăng trưởng kinh tế gắn liền với thực hiện tiến
bộ và công bằng xã hội trong từng bước và từng chính sách phát triển.
- Khuyến khích mọi người làm giàu chính đáng, đồng thời tích cực xóa đói, giảm nghèo,
chăm sóc đời sống những gia đình có công với nước, những người có số phận rủi ro, quan
tâm hơn nữa việc phát triển kinh tế - xã hội của vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc, lấy mục tiêu giữ vững độc lập, thống nhất
Tổ quốc vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh làm điểm tương đồng
để gắn bó đồng bào các dân tộc, tôn giáo, các tầng lớp nhân dân, đồng bào ở trong nước cũng
như đồng bào định cư ở nước ngoài vì sự nghiệp chung.
- Xóa bỏ mặc cảm, định kiến, phân biệt đối xử do quá khứ, thành phần, giai cấp, nghề
nghiệp, vị trí xã hội, xây dựng tinh thần cởi mở, tin cậy lẫn nhau, cùng hướng tới tương lai để
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Phát huy hơn nữa nền dân chủ XHCN gắn liền với việc xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh.
- Tăng cường nền quốc phòng, an ninh, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân.
- Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa phương hóa, đa dạng
hóa các quan hệ quốc tế trên tinh thần Việt Nam sẵn sàng là bạn, và đối tác tin cậy của tất cả
các nước trên thế giới, phấn đấu vì hòa bình, độc lập, hợp tác và phát triển.
Câu 4: Tư tưởng HCM về xây dựng Nhà nước của dân, do dân và vì dân và vận dụng
tư tưởng đó trong xây dựng Nhà nước hiện nay.
a) Tư tưởng HCM về xây dựng Nhà nước của dân, do dân và vì dân
Theo HCM, nhà nước VN là nhà nước dân chủ, là nhà nước mang bản chất giai cấp công
nhân, đc thể hiện qua những điểm sau:
+ Nhà nước ta do Đảng của giai cấp CN lãnh đạo
+ Bản chất giai cấp CN của nhà nước thể hiện ở tính định hướng XHCN của sự ptrien đất nc;
ở nguyên tắc tổ chức và hoạt động cơ bản của hà nước – đó là nguyên tắc ttrung dân chủ; còn
thể hiện ở tính thống nhất, tính ND, tính DT
+/ Nhà nc ta ra đời là kết quả của cuộc ĐT lâu dài, gian khổ với sự hy sinh của rất nhiều thế hệ người VN
+/ Nhà nc ta bảo vệ lợi ích của ND, lấy lợi ích của DT làm cơ bản
+/ Trong lsu, nhà nc ta đã đứng ra làm nhiệm vụ của cả dân tộc giao phó, đã lãnh đạo nhân
dân tiến hành các cuộc kháng chiến để bảo vệ nền độc lập, tự do của tổ quốc
* Nội hàm của khái niệm nhà nước của dân, do dân và vì dân theo tư tưởng HCM
- Nhà nước của dân: Đó là nhà nước mà mọi quyền hành trong nước đều là của toàn thể nhân
dân, mọi vấn đề liên quan đến vận mệnh quốc gia phải do chính nhân dân quyết định. Trong
nhà nước nhân dân là chủ, được mọi quyền dân chủ và có quyền làm bất cứ điều gì mà pháp luật k cấm
- Nhà nước do dân: Đó là nhà nước do nhân dân bầu cử, lựa chọn ra, do nhân dân giúp đỡ,
góp ý, phê bình, xây dựng, bảo vệ và do nhân dân đóng thuế để nhà nước chi tiêu hoạt động.
- Nhà nước vì dân: Đó là nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân dân,
không có đặc quyền đặc lợi, thực sự trong sạch, cần kiệm liêm chính. Các cấp trong nhà nước
từ chủ tịch nước trở xuống đều là công bộc của dân, điều gì có lợi thì làm, hại thì tránh.
* Mối quan hệ giữa bản chất giai cấp với tính nhân dân và tính dân tộc
- Bản chất giai cấp công nhân của nhà nước ta:
+ Nhà nước ta do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo. Đảng lãnh đạo bằng những chủ
trương, đường lối thông qua tổ chức của mình trong quốc hội, chính phủ, các ngành, các cấp
của nhà nước; được thể chế thành pháp luật, chính sách, kế hoạch của nhà nước.
+ Bản chất giai cấp cũng thể hiện ở định hướng đưa nước ta đi lên chủ nghĩa xã hội. “Bằng
cách phát triển và cải tạo nền kinh tế quốc dân theo chủ nghĩa xã hội, biến nền kinh tế lạc hậu
thành một nền kinh tế xã hội chủ nghĩa với công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, khoa học
và kỹ thuật tiên tiến.”
+ Bản chất giai cấp của nhà nước ta cũng thể hiện ở nguyên tắc tổ chức cơ bản là nguyên tắc
tập trung dân chủ. “Nhà nước ta phát huy dân chủ đến cao độ... mới động viên được tất cả lực
lượng của nhân dân đưa cách mạng tiến lên. Đồng thời phải tập trung cao độ để thống nhất
lónh đạo nhân dân xây dựng chủ nghĩa xó hội.”
- Bản chất giai cấp của nhà nước ta thống nhất với tính nhân dân và tính dân tộc
Tính thống nhất thể hiện ở chỗ:
+ Nhà nước dân chủ mới ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài và gian khổ với sự hy
sinh xương máu của bao thế hệ cách mạng.
+ Lấy lợi ích của dân tộc làm nền tảng và bảo vệ lợi ích cho nhân dân.
+ Nhà nước ta vừa ra đời đó đảm nhiệm vai trò lịch sử là tổ chức toàn dân kháng chiến để
bảo vệ nền độc lập, tự do của Tổ quốc, xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, thống nhất,
độc lập, dân chủ và giàu mạnh, gúp phần tích cực vào sự phát triển tiến bộ của thế giới.
* Tư tưởng HCM về một nhà nước pháp quyền
- Xây dựng một nhà nước hợp hiến
+ Sau khi giành chính quyền, Hồ Chớ Minh đó thay mặt chính phủ lâm thời đọcTuyên ngôn
độc lập, tuyên bố với quốc dân đồng bào và với thế giới khai sinh nhà nước Việt Nam dân
chủ cộng hoà. Chính phủ lâm thời có địa vị hợp pháp, tổng tuyển cử bầu ra quốc hội rồi từ đó
lập chính phủ và các cơ quan nhà nước mới.
+ Sau đó Người bắt tay xây dựng hiến pháp dân chủ, tổ chức tổng tuyển cử với chế độ phổ
thông đầu phiếu, thành lập uỷ ban dự thảo Hiến pháp của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.
Chủ tịch Hồ Chí Minh được Quốc hội nhất trí bầu làm chủ tịch Chính phủ liên hiệp kháng
chiến. Đây là chính phủ hợp hiến đầu tiên do nhân dân bầu ra, có đầy đủ tư cách và hiệu lực
trong việc giải quyết các vấn đề đối nội và đối ngoại.
- Quản lý Nhà nước bằng pháp luật và chú trọng đưa pháp luật vào cuộc sống
Nhà nước pháp quyền có hiệu lực pháp lý là nhà nước quản lý đất nước bằng pháp luật và
phải làm cho pháp luật có hiệu lực trong thực tế. Trong nhà nước dân chủ, dân chủ và pháp
luật luôn đi đôi với nhau, đảm bảo cho chính quyền trở nên mạnh mẽ. Mọi quyền dân chủ
phải được thể chế hoá bằng hiến pháp và pháp luật. Xây dựng một nền pháp chế XHCN đảm
bảo việc thực hiện quyền lực của nhân dân là mối quan tâm của Hồ Chí Minh.
+ Trong cuộc đời, ở cương vị chủ tịch nước, HCM đã trực tiếp soạn thảo hiến pháp 2 lần, kí
lệnh công bố 16 đạo luật, 613 sắc lệnh và nhiều văn bản dưới luật khác.
+ Cùng với công tác lập pháp, HCM cũng chú trọng đưa pháp luật vào trong cuộc sống, đảm
bảo PL được thi hành và có cơ chế giám sát việc thi hành pháp luật
+ HCM cũng luôn nêu cao tính nghiêm minh của PL, điều đó đòi hỏi PL phải đúng, đủ,
người thực thi phải công tâm nghiêm minh.
- Tích cực xây dựng đội ngũ cán bộ công chức của nhà nước có đủ đức và tài
Để tiến tới một nhà nước pháp quyền có hiệu lực mạnh mẽ, Bác Hồ cho rằng, phải nhanh
chóng đào tạo, bồi dưìng nhằm hình thành một đội ngũ viên chức nhà nước có trình độ văn
hoá, am hiểu pháp luật, thành thạo nghiệp vụ hành chính và nhất là phải có đạo đức cần kiệm
liêm chính chí công vô tư, một tiêu chuẩn cơ bản của người cầm cân công lý.
* Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu quả
- Tăng cường pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục, đạo đức, kết hợp giữa đức trị và pháp trị
Tăng cường pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức. Do tập quán của kinh tế tiểu
nông, muốn hình thành ngay một nhà nước pháp quyền là chưa được, vì vậy một mặt phải
nhấn mạnh vai trò của luật pháp, đồng thời tăng cường tuyên truyền, giáo dục pháp luật trong
nhân dân nhất là giáo dục đạo đức. Khắc phục những biểu hiện tiêu cực sau:
+ Đặc quyền, đặc lợi.
+ Tham ô, lãng phí, quan liêu.
+ “Tư túng”, “chia rẽ”, “kiêu ngạo”.
- Phải đầy lùi ba thứ giặc ngoại xâm là tham ô, lãng phí và quan liêu
Bác nói: “Tham ô, lãng phí, quan liêu, dù cố ý hay không, cũng là bạn đồng minh của thực
dân phong kiến,... tội lỗi ấy cũng nặng như tội việt gian, mật thám”.
b) Vận dụng tư tưởng đó trong xây dựng Nhà nước hiện nay
- Cần mở rộng dân chủ đi đôi với tăng cường pháp chế XHCN. Quyền làm chủ của nhân dân
phải được thể chế hóa bằng Hiến pháp và pháp luật, đưa Hiến pháp và pháp luật vào trong
cuộc sống. Cần chú ý đến việc bảo đảm cho mọi người được bình đẳng trước pháp luật, xử
phạt nghiêm minh mọi hành động vi phạm pháp luật, bất kể sự vi phạm đó do tập thể hoặc cá nhân nào gây ra.
- Kiện toàn bộ máy hành chính Nhà nước
Phải đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng dân chủ, trong sạch, vững mạnh, phục vụ đắc
lực và có hiệu quả đối với nhân dân. kiên quyết khắc phục quan liêu, hách dịch, cửa quyền,
gây phiền hà, sách nhiễu, tham nhũng, bộ máy cồng kềnh, kém hiệu lực, một bộ phận không
nhỏ cán bộ, công chức sa sút phẩm chất đạo đức cách mạng, năng lực thực hành nhiệm vụ công chức kém cỏi.
- Tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước
Lãnh đạo Nhà nước thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng, bảo đảm sự lãnh đạo của
Đảng và phát huy vai trò quản lý của Nhà nước; đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối
với Nhà nước: lãnh đạo bằng đường lối, bằng tổ chức, bộ máy của Đảng trong các cơ quan
Nhà nước, bằng vai trò tiên phong, gương mẫu của đội ngũ đảng viên hoạt động trong bộ
máy Nhà nước, bằng công tác kiểm tra, Đảng không làm thay công việc quản lý của Nhà nước.
Câu 5: Tư tưởng HCM về văn hóa, đạo đức
Tư tưởng HCM về ĐẠO ĐỨC và vận dụng tư tưởng đó trong việc giáo dục, rèn luyện
thế hệ trẻ hiện nay.
a) Tư tưởng HCM về đạo đức
* Vị trí, vai trò của đạo đức đối với đời sống xã hội con người
- Khái niệm: Đạo đức là một hệ thống những giá trị chuẩn mực được xã hội thừa nhận để quy
định, điều chỉnh hành vi của con người (trong mối quan hệ giữa người với người, giữa người
với tự nhiên và giữa người với xã hội).
- Đạo đức là cái gốc, là nền tảng của con người và xã hội; đặc biệt là gốc, là nền tảng của người làm cách mạng
- Đạo đức là thước đo lòng cao thượng của con người.
- Theo HCM, đức phải đi đôi với tài. Đức là cái gốc và tài năng cũng là gốc của con người.
* Những phẩm chất đạo đức cơ bản của người Việt Nam theo tư tưởng HCM
- Trung với nước, hiếu với dân
+ Trung với nước, hiếu với dân là suốt đời phấn đấu hy sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc, vì
CNXH, nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng.
+ Nội dung chủ yếu của trung với nước là:
. Đặt lợi ích của đảng, của Tổ quốc, của cách mạng lên trên hết.
. Quyết tâm phấn đấu thực hiện mục tiêu của cách mạng.
. Thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
+ Nội dung của hiếu với dân là:
. Khẳng định vai trò sức mạnh thực sự của nhân dân.
.Tin dân, lắng nghe dân, học dân, tổ chức vận động nhân dân cùng thực hiện tốt đường lối
chính sách của Đảng và Nhà nước.
. Chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
- Có tình yêu thương con người
+ Tình yếu rộng lớn dành cho những người cùng khổ, những người lao động bị áp bức, bóc
lột. Hồ Chí Minh chỉ ham muốn cho đất nước được hoàn toàn độc lập, dân được tự do, mọi
người ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành.
+ Nghiếm khắc với mình, độ lượng với người khác. Phải có tình nhân ái với cả những ai có
sai lầm, đó nhận ra và cố gắng sửa chữa, đánh thức những gì tốt đẹp trong mỗi con người.
Bác căn dặn Đảng phải có tình đồng chí thương yêu lẫn nhau, trên nguyên tắc tự phê bình và phê bình chân thành.
- Cần kiệm liêm chính chí công vô tư
+ Cần là lao động cần cù, siêng năng, lao động có kế hoạch, sáng tạo năng suất cao; lao động
với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng, không ỷ lại, không dựa dẫm. + Kiệm là tiết
kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của của nhân dân, của đất nước, của bản
thân mình. Tiết kiệm từ cái nhỏ đến cái to; không xa sỉ, không hoang phí.
+ Liêm là phải trong sạch, không tham lam địa vị, tiền của, danh tiếng, sung sướng. Không
tâng bốc mình. Chỉ cú một thứ ham là ham học, ham làm, ham tiến bộ.
+ Chính là không tà, thẳng thắn, đứng đắn đối với mình, với người, với việc.
. Đối với mình, khụng tự cao, tự đại, luôn chịu khó học tập cầu tiến bộ, luôn kiểm điểm mình
để phát huy điều hay, sửa đổi điều dở.
. Đối với người, không nịnh hót người trên, xem khinh người dưới; luôn giữ thái độ chân
thành, khiêm tốn, đoàn kết, không dối trá, lừa lọc.
. Đối với việc, để việc công lên trên việc tư, làm việc gì cho đến nơi, đến chốn, không ngại
khó, nguy hiểm, cố gắng làm việc tốt cho dân cho nước.
+ Chí công vô tư, là làm bất cứ việc gì cũng đừng nghĩ đến mình trước, chỉ biết vì Đảng, vì
Tổ quốc, vì nhân dân, vì lợi ích của cách mạng.
- Có tinh thần quốc tế trong sáng
Đó là tinh thần quốc tế vô sản, bốn phương vô sản đều là anh em. Đó là tinh thần đoàn kết
với các dân tộc bị áp bức, với nhân dân lao động các nước. Đó là tinh thần đoàn kết của nhân
dân Việt Nam với tất cả những người tiến bộ trên thế giới vì hoà bình, công lý và tiến bộ xã hội.
* Những nguyên tắc thực hiện đạo đức
- Nói phải đi đôi với làm, chống mọi biểu hiện của nói mà không làm, nói nhiều làm ít, nói
một đường làm một nẻo
- Phải tạo thành phong trào quần chúng rộng rãi, lên án phê phán cái xấu, cổ vũ biểu dương cái tốt
- Phải nêu gương sáng về đạo đức
- Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời.
b) Vận dụng tư tưởng đó trong giáo dục và đạo tạo thế hệ trẻ hiện nay
- Phát huy nhiệt huyết sức trẻ, trí tuệ, thực hiện thành công lý tưởng của Đảng, của Bác: Dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, xây dựng thành công CNXH trên đất nước ta.
- Không ngừng mở rộng mặt trận đoàn kết tập hợp thanh niên, chú trọng thanh niên dân tộc,
tôn giáo vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, trong các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp
liên doanh. Mỗi một đoàn viên thanh niên cần phải thường xuyên nhận thức sâu sắc về rèn
luyện tu dưỡng đạo đức, gương mẫu chấp hành pháp luật của Nhà nước, có trách nhiệm với gia đình và xã hội.
- Mỗi một đoàn viên thanh niên cần nhận thức sâu sắc về vấn đề học tập, nâng cao trình độ
trong hội nhập và phát triển. Người đã từng dạy: “Học để phục vụ Tổ quốc, phục vụ nhân
dân, làm cho dân giàu nước mạnh, tức là để làm tròn nhiệm vụ người chủ nước nhà”.
- Các cấp bộ Đoàn phải thường xuyên tổ chức học tập tư tưởng đạo đức của Người phù hợp
từng đối tượng. Cần phải sáng tạo các hình thức học tập để không khô cứng giáo điều mà
sinh động hấp dẫn lôi cuốn mọi người.
TƯ TG HCM VỀ VĂN HÓA (ÍT THI)
1, Một số nhận thức chung về vhoa và qhe giữa vhoa vs 1 số lĩnh vực khác
a, Quan niệm của HCM về vhoa
- HCM khẳng định vhoa là tổng hợp của mọi phthuc sinh hoạt cùng vs biểu hiện của nó
mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi sự sinh tồn
b, Quan niệm của HCM về mqh giữa vhoa và các lĩnh vực khác
- Theo HCM, vhoa đc đặt ngang hàng vs kte, ctri, xã hội, tạo thành 4 vấn đề chủ yếu của đsxh
+ Trong qhe vs ctri, ctri đc giải phóng thì vhoa ms đc gphong, ctri gphong thì ms mở đường cho
vhoa ptrien; tuy nhiên vhoa ko thể đứng ngoài mà phải ở trong chtri, phải phục vụ nhiệm vụ ctri
+Trong qhe vs kte, kte thuộc CSHT, vhoa thuộc KTTT, vì vậy CSHT kiến thiết r thì vhoa mới
kiến thiết đc, ptrien kte mới tạo đkien để ptr vhoa, tuy nhiên vhoa ko thể đứng ngoài mà phải ở
trong kte, tác động tích cực trở lại vs sự ptrien kte\
+ Trong qhe vs xã hội, gphong ctri đồng nghĩa vs gphong xh, gphong xh rồi sẽ tạo đk vhoa
ptrien; xhoi thế nào thì vhoa thế ấy c, Vtro của vhoa
- Vh là mục tiêu, là động lực của cmang
+ Vh là mục tiêu; mục tiêu cmVN là đlap dtoc gắn liền CNXH cùng với kte, ctri, xhoi,
vhoa nằm trong mục tiêu chung của tiến trình cách mạng; hướng tới quyền sống, quyền
tự do, quyền mưu cầu hphuc; hướng tới 1 xhoi dân chủ - Vh là động lực
+ Vh ctri là động lực có ý nghĩa qtrong, soi đg cho quốc dân đi, lãnh đọa qdan để giành độc lập tự chủ tự cường
+ Vh văn nghệ góp phần năng cao lòng yêu nc, lí tưởng tc c/m, ý chí, niềm tin vapf sự thắng lợi của c/m
+Vh giáo dục giúp diệt giặc dốt, xóa nạn mù chữ, nâng cao dtri,...
+Vh đạo đức lối sống góp phần nâng cao phẩm giá, những phong cách lành mạnh cho con người,
hướng con người đến chân- thiện –mỹ
+Vh về pluat, đảm bảo dân chủ, kỉ cương phép nước - Vh là một mtran
Vhoa là mtran, nghệ sĩ là chiến sĩ, tác phẩm vnghe là vũ khí sắc bén trong cuộc đtranh c.m, trong
việc xây dựng con người mới, xhoi mới
+ Nội dung mtran vhoa rất phong phú, là sự đấu tranh trên các lĩnh vực tư tg, đạo đức, lối sống.
+ Để làm tròn nhiệm vụ, chiến sĩ ngthuat phải có lập trường, tư tg vững vàng, ngòi bút phải là vũ
khí sắc bén trong sự nghiệp phò chính trừ tà
c, Vhoa phục vụ quần chúng nhân dân, nâng cao dtri
2. Qd của HCM về xd nền vhoa mới
- Trước c/m 1945, HCM đã xác định xdung nền vh ở VN với 5 n/d: xd tâm lí, xd luân lí, xd xhoi, xd chtri, xd kte
- Trong k/c chống TD pháp, HCM đã k/đ, xd nền vh VN vs 3 tính chất: dân tộc, khoa học, đại chúng
- Trong tki xd CNXH, HCM chủ trg xd nền vhoa có nội dung XHCN và có t.c dân tộc
Câu 1: CÁC GIAI ĐOẠN HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TƯ TƯỞNG HCM
1. 1890 - 1911: Hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cứu nước
- Giai đoạn này, HCM sinh ra và lớn lên trong nỗi đau của người dân mất nước, là giai đoạn
người nhận được sự giáo dục của gia đình, quê hương về lòng yêu nước thương dân. Là giai
đoạn Người băn khoăn trước sự thất bại của người dân yêu nước của dân tộc Việt Nam.
2. 1911 - 1920: Tìm tòi con đường cứu nước, giải phóng dân tộc và đã tìm thấy con đường giải phóng cho dân tộc
- Giai đoạn này, người đã trải qua thực tiễn ở các nước chính quốc và thuộc địa. Người nhận
thấy: ở đâu cũng chỉ có hai “giống người”: Bóc lột và bị bóc lột.
- Đến năm 1919, HCM gia nhập vào Đảng Xã hội Pháp, viết bản yêu sách của Nhân dân An
Nam gửi tới hội nghị Véc-xai đòi chính phủ Pháp thừa nhận quyền tự do dân chủ của nhân dân Việt Nam.
- 7/1920: HCM đọc luận cương của Lênin về vấn đề dân tộc và thuộc địa, từ đó,người đến với
chủ nghĩa Mác - Lênin một cách tự giác.
- 12/1920: Tại đại hội Tua, HCM đã bỏ phiếu đi theo/tham gia tổ chức Quốc tế Cộng sản.Chuyển
lập trưởng từ một người yêu nước sang lập trường của một ngườiCộng sản. [Mốc quan trọng]
[không còn tự do nữa, đi đâu cũng do Tổ chức sắp xếp, Đi Nga cũng là do tổ chức cử đi học]
1911 sang Pháp., 1912: Đi vòng quanh các nước Châu Phi, ... 1917 Bác hoạt động cực kỳ sôi nổi
3. 1920 - 1930: Giai đoạn hình thành cơ bản tư tưởng và con đường Cách mạng Việt Nam.
- Giai đoạn này, người trải qua hoạt động thực tiễn và lý luận cực kỳ sôi nổi trên địa
bàn các nước Pháp (1921 - 1923). Liên Xô (1923-1924). Trung Quốc (1924 - 1927). Thái Lan (1928 - 1929).
- Thời kì này, người cũng viết nhiều bài báo, tác phẩm để tố cáo tổ chức Thực dân. Và đề cập
mối quan hệ mật thiết giữa Cách mạng ở thuộc địa và Cách mạng Vô sản ở chính quốc.Và khẳng
định Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của Cách mạng thế giới.
- Kết luận: 1930 Đảng cộng sản Việt Nam. Đánh dấu sự hình thành cơ bản về con đường Cách mạng Việt Nam
4. 1930 - 1945: Là giai đoạn vượt qua khó khăn, thử thách kiên trì con đường đã
xác định cho Cách mạng Việt Nam.
- Khó khăn vì Bác đã bị tổ chức Quốc tế Cộng sản hiểu sai: Tiến hành Cách mạng đi, có khi lại
thắng trước CM ở chính quốc - Tổ chức không cho rằng như vậy. Buộc phải đổi tên ĐCS Việt
Nam thành ĐCS Đông Dương. họ bắt Bác Hồ đi học thêm về lý luận ở Liên Xô. (30-31)
- Trên cơ sở xác định chính xác con đường Cách mạng Việt Nam, Nguyễn Ái Quốc đã kiên trì
bảo vệ quan điểm của mình về vấn đề dân tộc và giai cấp, về Cách mạng giải phóng dân tộc ở
thuộc địa và Cách mạng Vô sản ở chính quốc
5. 1945 - 1969: Giai đoạn tư tưởng HCM tiếp tục phát triển và hoàn thiện
- Giai đoạn này, tư tưởng HCM được tiếp tục bổ sung những nội dung mới: tư tưởng vừa kháng
chiến, vừa kiến quốc; thực hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện; trường kì kháng chiến; toàn
quốc kháng chiến; Tư tưởng về xây dựng Đảng với tư cách là đảng cầm quyền, về xây dựng
chính quyền, nhà nước, về Đạo đức Cách mạng