







Preview text:
Câu hỏi: Cơ sở thực tiễn hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
Cơ sở hình thành tư tưởng HCM gồm 3 cơ sở: cơ sở lí luận, nhân tố chủ quan
HCM và cơ sở thực tiễn.
Để tìm hiểu cơ sở thực tiễn hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh thì ta cần phân
tích thực tiễn Việt Nam và thế giới cuối thế kỳ XIX đầu thế kỷ XX
● Thực tiễn Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX (CHI +CHÂU + LANH)
- Trước khi thực dân Pháp xâm lược:
Trước khi thực dân Pháp xâm lươc, VN là quốc gia phong kiến độc lập
dân tộc nhưng chế độ phong kiến VN nửa đầu thế kì XIX khủng hoảng và suy
yếu nghiêm trọng trên tất cả các lĩnh vực Chính trị:
- Việt Nam vẫn là một quốc gia độc lập, có chủ quyền.
- Chế độ phong kiến đang có những biểu hiện khủng hoảng, suy yếu nghiêm trọng.
o Các vua triều Nguyễn ra sức khôi phục, củng cố chế độ quân chủ
chuyên chế, quyền lực tập trung tay nhà vua.
o Chỗ dựa của NN là giai cấp địa chủ, tư tưởng nho giáo đc đề
cao. Trật tự phong kiến đc coi là bất di bất dịch. Tư tưởng bảo
thủ, ko tạo đc bước phát triển mới
- Quân sự: lạc hậu, tinh thần chiến đấu sa sút
- Đối ngoại: chính sách đối ngoại có những sai lầm, nhất là việc “cấm
đạo”, “sát đạo”, đuổi giáo sĩ phương Tây, tạo cớ cho thực dân Pháp xâm lược nước ta Kinh tế: - Nông nghiệp:
o Sa sút, lạc hậu, nông dân ko có ruộng hoặc ít ruộng đất, đất đai
phần lớn bị địa chủ bao chiếm, mất mùa, đói kém liên miên, nhân dân lưu tán
o Công cuộc khai hoang vẫn được tiến hành, nhưng đất đai khai
khẩn được lại rơi vào tay địa chủ, cường hào.
o Nhà nước không quan tâm đến trị thủy.
- Công thương nghiệp: đình đốn, chính sách độc quyền công thương của
NN hạn chế sự phát triển sản xuất thương mại, chính sách “bế quan tỏa
cảng” khiến nước ta bị cô lập với thế giới bên ngoài. Xã hội:
- Hiện tượng dân lưu tán trở nên phổ biến.
- Mâu thuẫn giữa các tầng lớp nhân dân với triều đình Huế ngày càng gay
gắt, nông dân đứng lên khởi nghĩa, chống triều đình ở khắp nơi, hơn 400
cuộc khởi nghĩa nổ ra trong suốt nửa đầu thế kỉ XIX.
- Khi thực dân Pháp xâm lược:
Khi thực dân Pháp xâm lược Việt Nam (1858) Pháp bắt tay khai thác thuộc địa Việt
Nam một cách mạnh mẽ và từng bước biến nước ta từ 1 nước phong kiến thành
nước “thuộc địa nửa phong kiến”
+ Dưới sự cai trị của thực dân Pháp xã hội Việt Nam biến đổi về tất cả
các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
+ bên cạnh các mâu thuẫn cơ bản trong xã hội phong kiến là mâu thuẫn
giữa giai cấp công nhân với địa chủ phong kiến thì lại xuất hiện các
mâu thuẫn mới như mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân với giai cấp tư
sản, mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với thực dân pháp =>
mâu thuẫn mới bao trùm lên mâu thuẫn cũ làm cho xã hội Việt Nam càng thêm đen tối
Hàng loạt các phong trào đấu tranh của nhân dân ta diễn ra theo các xu thế khác nhau
+ Phong trào đấu tranh yêu nước theo khuynh hướng phong kiến.
+ Các phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản. tiêu biểu
như phong trào đông du do Phan bội châu khởi xướng, phong trào duy tân do
phan châu trinh phát động. Do ta không tiếp thu khuynh hướng này từ chính
các nước tư sản như P, mà ta tiếp thu từ những nhà Nho TQ - không phải gc tư
sản, vẫn còn mang nặng tư tưởng Nho giáo
+ Phong trào công nhân cũng đã diễn ra song chỉ mang tính tự phát, chỉ đấu
tranh đòi những quyền lợi thuần túy trước mắt.
=> nhưng tất cả đều thất bại
- Đánh giá tác động đến việc hình thành TTHCM:
Có thể thấy, khi thực dân P xâm lược và biến nước ta thành XH thuộc địa nửa
phong kiến với những mâu thuẫn trầm trọng, nhân dân ta đã đấu tranh qua rất
nhiều phong trào khác nhau. Từ các phong trào yêu nước diễn ra theo khuynh
hướng PK tới những phong trào theo hướng dân chủ tư sản, nhưng kết quả đều
thất bại. Điều này dẫn đến một khủng hoảng nghiêm trọng về đường lối cứu nước
Tuy nhiên, Nguyễn Tất Thành đã sớm nhận thấy trong XH thuộc địa nửa PK lúc
bấy giờ xuất hiện giai cấp công nhân với ý thức sớm vùng dậy đấu tranh chống
lại áp bức, bóc lột: “Chỉ có giai cấp công nhân là dũng cảm nhất, cách mạng
nhất, luôn luôn gan góc đương đầu với bọn đế quốc thực dân”. Quả thực, họ đã
nhanh chóng chống lại áp bức của chủ nghĩa thực dân, tư bản, phong kiến bằng
cách đốt lán trại, bỏ trốn tập thể và sau này là đình công, bãi công.
Chính nhờ phong trảo công nhân phát triển mạnh mẽ như vậy đã tạo điều kiện
thuận lợi để Hồ Chí Minh truyền bá MLN vào nước ta. Từ đó, bác chuẩn bị về
lý luận chính trị, tư tưởng và tổ chức, sáng lập ĐCSVN và chấm dứt sự khủng
hoảng về đường lối CMVN và dần hình thành tư tưởng HCM. Có thể nói, chính
nhờ câu hỏi thực tiễn đầy bức thiết về đường lối CM, cùng sự phát triển mạnh
mẽ của phong trào công nhân đã tác động mạnh mẽ đến việc bước đầu hình thành tư tưởng HCM.
● Thực tiễn thế giới cuối thế kỳ XIX đầu thế kỷ XX: (DA + QA+ ÁNH + AN)
- Sự ra đời của chủ nghĩa đế quốc (an)
Chủ nghĩa đế quốc phát triển mạnh mẽ nhất trong thời đại bùng nổ chủ nghĩa tư
bản ở Châu Âu từ thế kỷ 15. Trong giai đoạn này, các cường quốc Châu Âu tiêu
biểu như Anh, Pháp, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, và tiếp theo đó là Mỹ và Nhật
Bản, đã đi xâm chiếm và thiết lập các thuộc địa ở Mỹ Latinh, Châu Phi và Châu Á.
Cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản trên thế giới đã bước sang
giai đoạn tột cùng là chủ nghĩa đế quốc, sự cạnh tranh giữa các nước tư bản
ngày càng gay gắt, đồng thời, phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân và
nhân dân lao động chống lại sự áp bức, bóc lột của giai cấp tư sản diễn ra ngày
càng mạnh mẽ. Lênin trong tác phẩm “Chủ nghĩa đế quốc: Giai đoạn tột cùng
của chủ nghĩa tư bản” đã cho rằng chủ nghĩa đế quốc là giai đoạn phát triển cao
nhất của chủ nghĩa tư bản.
Các nhà nước tư bản chủ nghĩa gia tăng chi phí quân sự, trong đó phần lớn
nhằm mục đích bảo vệ phần lãnh thổ vốn đang được xác định là của mình và âm
mưu thôn tính thuộc địa của nước khác, mở rộng ảnh hưởng trên toàn thế giới.
Lúc này, phần lớn các nước châu Á, châu Phi, châu Mỹ Latinh đã trở thành
thuộc địa và phụ thuộc của chúng. Chủ nghĩa đế quốc vừa tranh giành xâu xé,
vừa hùa với nhau để nô dịch các dân tộc nhỏ bé. Cùng với những mâu thuẫn cơ
bản trong xã hội tư bản - mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản và tư sản, chủ nghĩa đế
quốc làm phát sinh mâu thuẫn mới - mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa với
chủ nghĩa đế quốc thực dân.
- Sự thắng lợi của cách mạng tháng 10 Nga (1917)
Hoàn cảnh, diễn biến : Sau cách mạng dân chủ Tư sản tháng Hai năm 1917, ở Nga tồn
tại tình trạng hai chính quyền song song, một bên là Chính phủ lâm thời Tư sản và một
bên là Xô viết, các đại biểu công nhân và binh sĩ, đứng đầu là Xô viết Pê-tơ-rô-grát. Trước
tình hình đó, V.I.Lênin và Đảng Bôn-sê-vích đã xác định cách mạng Nga là chuyển từ cách
mạng dân chủ Tư sản sang cách mạng xã hội chủ nghĩa. Tháng 4-1917, V.I.Lênin về nước
để trực tiếp lãnh đạo cách mạng Nga. Đêm 24-10-1917 theo lịch cũ nước Nga (tức đêm
6-11-1917), khởi nghĩa vũ trang nổ ra ở Thủ đô Pê-tơ-rô-grát. Ngày 25-10-1917 các lực
lượng khởi nghĩa đã làm chủ tình hình ở Thủ đô Pê-tơ-rô-grát, trừ Cung điện Mùa Ðông và
một vài nơi. Tới 2 giờ 10 phút, rạng sáng 26-10-1917, Cung điện Mùa Ðông được giải
phóng, các bộ trưởng trong Chính phủ lâm thời bị bắt giữ. Cuộc khởi nghĩa vũ trang tại
Pê-tơ-rô-grát kết thúc thắng lợi. Ngày 07-11-1917 đã được ghi vào lịch sử là ngày thắng lợi
của Cách mạng xã hội chủ nghĩa Tháng Mười vĩ đại.
Ý nghĩa lịch sử và thời đại:
- Cách mạng Tháng Mười Nga thành công là thắng lợi đầu tiên của chủ nghĩa
Mác – Lênin ở một nước lớn rộng một phần sáu thế giới. Cách mạng Tháng
Mười Nga đã đánh đổ giai cấp tư sản và giai cấp địa chủ phong kiến, xóa bỏ
các giai cấp bóc lột, tư sản, địa chủ và chế độ người bóc lột người, đưa giai cấp
vô sản bị áp bức, bóc lột nặng nề thành giai cấp đứng đầu và làm chủ xã hội;
giải phóng nhân dân lao động, đưa người lao động từ thân phận nô lệ trở thành
chủ nhân của đất nước. lập lên một xã hội mới – xã hội chủ nghĩa.
-Cách mạng Tháng Mười Nga thắng lợi đã mở ra một thời đại mới trong lịch sử
loài người – thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm
vi toàn thế giới, mở ra phong trào cách mạng giải phóng dân tộc và cách mạng
xã hội chủ nghĩa ở một loạt nước, như: Ba Lan, Bun-ga-ri, Cộng hòa Dân chủ
Đức, Hung-ga-ri, Tiệp Khắc, Anbani, Mông Cổ, Triều Tiên, Cu Ba và Việt Nam
đã tạo nên những tiền đề thực tế cho sự ra đời của một hệ thống xã hội mà trước
đó chưa từng tồn tại trong lịch sử và chỉ một thời gian ngắn sau khi ra đời - hệ
thống các nước xã hội chủ nghĩa đã đóng vai trò chi phối với nhiều quá trình
quan trọng của thế giới hiện đại
( Đầu thế kỷ XX, các phong trào yêu nước cách mạng Việt Nam đều bị thất bại vì không
có đường lối cứu nước đúng đắn. Giữa lúc đó, Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh,
sau gần 10 năm bôn ba tìm con đường cứu nước đã tiếp thu được ánh sáng của Cách
mạng Tháng Mười. Tháng 7-1920, khi đọc Sơ thảo lần thứ nhất Luận cương về vấn đề
dân tộc và vấn đề thuộc địa của V.I.Lênin, Nguyễn Ái Quốc sớm nắm bắt được cốt lõi
trong tư tưởng của V.I.Lênin: vô sản tất cả các nước và các dân tộc bị áp bức đoàn kết
lại. Luận cương đã giải đáp cho Người về con đường giành độc lập dân tộc và tự do cho
đồng bào Việt Nam mà Người đang kỳ công tìm kiếm. Từ đó, Nguyễn Ái Quốc đi đến
nhận thức rõ ràng về con đường giải phóng dân tộc của Việt Nam. Người khẳng định
rằng, muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường
cách mạng vô sản. Đó là con đường gắn mục tiêu độc lập dân tộc với mục tiêu chủ nghĩa
xã hội, gắn cách mạng Việt Nam với xu thế thời đại. Dưới ánh sáng soi đường của Cách
mạng Tháng Mười Nga, với đường lối đúng đắn, Đảng. Cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo
nhân dân ta tiến hành cuộc đấu tranh cách mạng lâu dài, gian khổ, vượt qua muôn vàn
khó khăn, thử thách và giành được những thắng lợi vĩ đại.)
● Sự ra đời của quốc tế Cộng sản (1919) (DA)
- Sau thắng lợi của Cách mạng tháng Mười, phong trào cách mạng thế giới
tuy đã phát triển thành cao trào, nhưng nhìn chung đều thất bại
-> chứng tỏ rằng phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân và nhân dân lao
động đang đứng trước một sự bế tắc về đường lối cách mạng.
-> Xuất phát từ tình hình trên, V.I.Lênin và Đảng Bônsêvich Nga đã nhận thấy
sự cần thiết phải thành lập Quốc tế Cộng sản. Tháng 3 năm 1919, Quốc tế Cộng
sản (hay Quốc tế III) đã ra đời với tư cách là tổ chức quốc tế của giai cấp công
nhân ở các nước xã hội chủ nghĩa, tư bản chủ nghĩa và các nước thuộc địa, phụ thuộc.
- Trong suốt quá trình tồn tại và phát triển (3/1919 - 5/1943), Quốc tế
Cộng sản đã đóng vai trò rất quan trọng:
❖ tập hợp lực lượng cách mạng chân chính, phổ biến chủ nghĩa Mác -
Lênin, đặc biệt là những nguyên lý của chủ nghĩa xã hội khoa học vào
phong trào công nhân, cổ vũ tinh thần đấu tranh của công nhân và các dân tộc bị áp bức
❖ Quốc tế Cộng sản có vai trò to lớn đối với sự ra đời của Đảng Cộng sản
Việt Nam và phong trào cách mạng Việt Nam. Quốc tế Cộng sản luôn
theo sát, giúp đỡ kịp thời và chỉ đạo cụ thể đối với Đảng và cách mạng
Việt Nam → Đảng Cộng sản Việt Nam vượt qua nhiều khó khăn, thử
thách, không ngừng lớn mạnh và trưởng thành.
- Quốc tế Cộng sản coi vấn đề dân tộc, thuộc địa, vấn đề tăng cường lãnh
đạo, chỉ đạo giúp đỡ toàn diện, phối hợp hành động giữa cách mạng chính
quốc với cách mạng thuộc địa là một trong những nhiệm vụ quan trọng bậc nhất
→ định hướng cho các lực lượng yêu nước và cách mạng Việt Nam, đoàn kết
họ lại với nhau để tìm ra một con đường cứu nước giải phóng dân tộc Việt Nam,
thoát khỏi tư tưởng đi tìm chỗ dựa của những người yêu nước đương thời.
- Nguyễn Ái Quốc chú trọng nghiên cứu kỹ những văn kiện cơ bản và tư
tưởng chỉ đạo của Quốc tế Cộng sản đối với cách mạng nước ta, đặc biệt đánh
giá cao những tư tưởng vĩ đại của V.I.Lênin trong Luận cương về vấn đề dân
tộc và vấn đề thuộc địa.
- Dưới sự chỉ đạo của Quốc tế Cộng sản (Quốc tế III), đồng chí Nguyễn Ái
Quốc chủ trì Hội nghị hợp nhất ba tổ chức Cộng sản: Đông Dương Cộng sản
Đảng, An Nam Cộng sản Đảng, Đông Dương Cộng sản Liên đoàn thành một
đảng duy nhất là Đảng Cộng sản Việt Nam
→ xác lập tư tưởng, đường lối chiến lược, sách lược cơ bản của cách mạng Việt
Nam và tôn chỉ, mục đích, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Ðảng Cộng sản Việt Nam.
- Đánh giá Thực tiễn thế giới tác động đến việc hình thành TTHCM
Tư tưởng Hồ Chí Minh không hình thành ngay một lúc mà đã trải qua một quá
trình tìm tòi, xác lập, phát triển và hoàn thiện, gắn liền với quá trình hoạt động
cách mạng phong phú của Hồ Chí Minh
Trong quá trình hình thành phát triển tư tưởng của mình, Hồ Chí Minh đã kế
thừa có chọn lọc tinh hoa văn hóa phương Đông phương Tây, nâng lên một
trình độ mới trên cơ sở phương pháp luận Mácxít – lêninnít. Việc Hồ Chí Minh
tiếp thu bản Luận cương của Lênin tháng 7-1920 và trở thành người cộng sản
vào cuối năm đó đã tạo nên bước ngoặt căn bản trong tư tưởng của Người.
=>Tư tưởng Hồ Chí Minh là sản phẩm tổng hòa những điều kiện khách quan và
chủ quan, của truyền thống văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại. Từ
thực tiễn dân tộc và thời đại được Hồ Chí Minh tổng kết, chuyển hoá sắc sảo,
tinh tế với một phương pháp khoa học, biện chứng, tư tưởng Hồ Chí Minh đã
trở thành tư tưởng Việt Nam hiện đại. TÀI LIỆU Giáo trình
https://www.studocu.com/vn/document/dai-hoc-quoc-gia-thanh-pho-ho-chi-
minh/ho-chi-minhs-thoughts/chuong-2-co-so-qua-trinh-hinh-thanh-va-phat-
trien-tu-tuong-ho-chi-minh/15489049
https://24h68.com/co-so-thuc-tien-hinh-thanh-tu-tuong-ho-chi-minh/#ftoc- heading-1 BÀI CÔ CHỮA: ● VN
○ Sự thay đổi tính chất xã hội: trc khi Pháp xâm lược --> Khi Pháp
xâm lược: giai cấp, tầng lớp mới
■ Công nhân: ra đời trước tư sản
■ Tư sản: ra đời trong lòng xã hội thuộc địa --> phân hóa thành
tư sản mại bản (lợi ích gắn liền vs đế quốc) + tư sản dân tộc
(có ít nhiều tinh thần dân tộc, tinh thần cứu nước) ○ Mâu thuẫn chủ yếu ■ Nông dân - địa chủ
■ Dân tộc - đế quốc (chủ yếu) --> đòi hỏi cần giải quyết nhanh
○ Các khuynh hướng cứu nước khác ko phù hợp
■ Cứu nước theo con đường phong kiến: lỗi thời
■ Khuynh hướng dân chủ tư sản: ko phù hợp, ko đc tiếp thu
trực tiếp (ko phải Pháp, ko phải giai cấp tư sản mà là các nhà
nho còn mang đậm tính chất phong kiến) --> thất bại
--> XH VN khủng hoảng về đường lối cứu nước --> Động lực, mục tiêu của NÁQ
--> Định hướng con đường cứu nước của VN ● Thế giới
○ Tư bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa --> (khác vs thời
kì tự do cạnh tranh) hệ thống mang tính quốc tế, chi phối các nước
trên thế giới --> ảnh hưởng đến tất cả các dân tộc trên thế giới -->
Giúp HCM phân biệt, xác định đồng minh, kẻ thù --> xây dựng lực lượng
○ CMT10 Nga --> QTCS --> thành công cm vô sản đầu tiên, nhà
nước Xô Viết đầu tiên --> tác động tư tưởng, hành động của NÁQ
--> lựa chọn con đường cm vô sản
○ T12/1920: bỏ phiếu tán thành QTCS (lý do: …)
Câu hỏi: Những cơ sở lý luận hình thành tư tưởng HCM
- CN MLN đã mang đến cho TTHCM tính khoa học, tính cách mjang và tính
thời đại. TTHCM trở thành hệ tư tưởng đương thời, mang tính dẫn đường cho ĐCSVN.
Tại sao HCM có khả năng vận dụng linh hoạt, sáng tạo CN MLN
Thông qua 3 đặc điểm trên con đường HCM đến với chủ nghĩa MLN: - Mục đích rõ ràng - PP vận dụng khoa học:
- Hành trang tri thức, kinh nghiệm vững vàng của HCM