NHÓM 7
Quan điểm của Hồ Chí Minh vnền văn hóa mới việc giữ gìn bản
sắc văn hóa dân tộc đóng vai trò trong sự phát triển đất nước hiện
nay?
I. MỞ ĐẦU
- Khái niệm về văn hóa:
Khái niệm văn hóa nội hàm phong phú và ngoại diện rất rộng, vậy
rất nhiều định nghĩa khác nhau về văn hóa. Trong tưởng Hồ Chí Minh, khái
niệm văn hóa được hiểu theo cả ba nghĩa rộng, hẹp và rất hẹp.
Theo quan niệm của Hồ Chí Minh, 4 cách tiếp cận chủ yếu về văn hóa:
1.
Tiếp cận theo nghĩa rộng, tổng hợp mọi phương thức sinh hoạt của con
người.
2.
Tiếp cận theo nghĩa hẹp đời sống tinh thần của XH, thuộc kiến trúc
thượng tầng.
3.
Tiếp cận theo nghĩa hẹp hơn là bàn đến các trường học , số người đi học ,
xóa nạn chữ , biết đọc, biết viết ( thường xuất hiện trong các i nói với
đồng bào miền núi ).
4.
Tiếp cận theo phương thức sử dụng công cụ sinh hoạt’’.
Theo nghĩa rộng, Hồ Chí Minh nêu văn hóa là toàn bộ những giá trị vật chất
tinh thần do loài người sáng tạo ra với phương thức sử dụng chúng, nhằm
đáp ứng lẽ sinh tồn, đồng thời đó cũng là mục đích của cuộc sống loài người.
Tháng 8/1943, khi còn trong nhà của Tưởng giới thạch , HCM đã đưa ra
quan điểm nhấn mạnh ý nghĩa của văn hóa. Người viết:
lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người sáng tạo phát
minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học,
nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn, các
phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức văn hóa.
Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của
loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống đòi
hỏi của sự sinh tồn”.
Định nghĩa vvăn hóa của Hồ Chí Minh đã khắc phục được những quan niệm
phiến diện về văn hóa trong lịch sử và hiện tại.
Theo nghĩa hẹp, Người viết:
“Trong công cuộc kiến thiết nước nhà, bốn vấn đề cần chú ý đến, cũng phải
coi là quan trọng ngang nhau: chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa. Nhưng văn hóa
là một kiến trúc thượng tầng”.
Theo nghĩa rất hẹp, văn hóa đơn giản trình độ học vấn của con người, thể
hiện ở việc Hồ Chí Minh yêu cầu mọi người phải đi học “văn hóa”, xóa mù chữ,
- Qua khái niệm văn hóa trong tưởng của Hồ Chí Minh ta thể thấy:
Nền văn hóa biểu hiện cho toàn bộ nội dung, tính chất của văn hóa được
hình thành phát triển trên sở kinh tế chính trị của mỗi thời kỳ lịch sử,
trong đó ý thức hệ của giai cấp thống trị chi phối phương hướng phát triển
quyết định hệ thống các chính sách, pháp luật quản lý các hoạt động văn hóa.
II. QUAN ĐIỂM HỒ CHÍ MINH VỀ NỀN VĂN HÓA MỚI
1.
Quan điểm Hồ Chí Minh về nền văn hóa mi
- Trước Cách mạng Tháng 8, nền văn hóa dân tộc được xây dựng với 5 nội
dung:
+ Xây dựng tâm lý : không ngừng nâng cao lòng yêu nước, khí phách anh hùng,
độc lập, tự chủ, dũng cảm kiên cường trong chiến đấu quyết tâm bảo vệ vững
chắc nền độc lập dân tộc.
+ Xây dựng luân lý: yêu nước, tự chủ, sẵn sàng xả thân vì độc lập, tự do của Tổ
quốc, vì hạnh phúc của nhân dân.
+ Xây dựng hội: Mọi sự nghiệp liên quan đến phúc lợi của nhân dân.
+ Xây dựng chính trị: Dân quyền.
+ Xây dựng kinh tế.
- Đề cương văn hóa xác định những tính chất lớn của cuộc vận động văn
hóa mới Việt Nam tính dân tộc, tính khoa học và tính đại chúng phù hợp với
yêu cầu của cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân và là cơ sở để định hình
bản sắc văn hóa quân sự Việt Nam
+ Tính dân tộc:
·
sự thể hiện của chủ nghĩa yêu nước tinh thần dân tộc độc lập, tự chủ,
tự cường trong lĩnh vực văn hoá.
·
Thể hiện qua nội dung tuyên truyền cho tưởng độc lập, tdo, tinh thần
nước quên mình.
·
Tính dân tộc của văn hoá còn thể hiện qua hình thức diễn đạt phương tiện
biểu đạt của nó. Hồ Chí Minh cho rằng “Nhân dân ta cách kể chuyện ngắn
gọn, lại duyên; các chú phải học cách kchuyện của nhân dân; mỗi dân
tộc nếp cảm, nếp nghĩ riêng đi sâu vào quần chúng, lay động sâu xa tâm hồn
họ”
·
Đề cao văn hóa dân tộc không nghĩa là chỉ quan tâm tới văn hóa dân tộc
truyền thống. Phải luôn tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, bồi đắp thêm cho
văn hóa dân tộc.
+ Tính khoa học:
·
Hồ Chí Minh cho rằng nền văn hoá nông nghiệp là nền văn hoá nặng tư duy
kinh nghiệm, không mở đường cho lí luận khoa học phát triển.
·
Được thể hiện ở tính hiện đại, tiên tiến, thuận với trào lưu, tiến hóa của thời
đại. Tuyên truyền tư tưởng Mác-xít
·
Đòi hỏi phải đấu tranh chống lại những gì trái với khoa học, phải tiến b. Bài
trừ những phong tục tập quán cổ hủ, lạc hậu, loại bỏ tư tưởng duy tâm thần
·
Phải tuyên truyền nếp sống vệ sinh, phong cách sống và làm việc theo khoa
học. Khôi phục những cái gì tốt, cái gì không tốt phải loại dần ra
+ Tính đại chúng:
·
Tính đại chúng của văn hoá nói đến đối tượng phục vụ của văn hoá đó quần
chúng nhân dân. Đây là điểm để phân biệt nền văn hóa mới với nền văn hóa cũ.
·
Hướng mọi sáng tạo nghệ thuật hoạt động văn hóa vào phục vụ đông đảo
quần chúng nhân dân.
·
Quán triệt sâu sắc tưởng nhân n của Đảng nghệ thuật vị nhân sinh,
chống lại khuynh hướng sản hóa, xa rời thực tiễn, thủ tiêu nhiệt tình đấu
tranh cách mạng; kêu gọi đầu hàng, thoái chí.
- Trong thời xây dựng XHCN: xây dựng nền văn hóa dân tộc, khoa học, đại
chúng mấu chốt của văn hóa xây dựng con người đạo đức cách mạng,
con người mới xã hội chủ nghĩa với đức - tài gắn với nhau, trung thành với
sự nghiệp cách mạng xây dựng nền văn hóa mới, lối sống mới.
2.
Chức năng của quan điểm HCM về văn a
- Bồi dưỡng tưởng đúng đắn tình cảm cao đẹp
+ Vai trò của ởng và tình cảm:
tưởng và tình cảm hai vấn đề chủ yếu nhất của đời sống tinh thần
con người. Tư tưởng thể đúng đắn hoặc sai lầm, tình cảm thể thấp hèn
hoặc cao đẹp. Chức năng cao quý nhất của văn hóa phải bồi dưỡng nêu cao
tưởng cao đẹp, loại bỏ những sai lầm thtrong tưởng những thấp
hèn tồn tại trong tình cảm.
+ tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa hội:
tưởng là điểm hội tụ những tư tưởng lớn của một Đảng, một dân tộc.
Đối với Việt Nam đó là lí tưởng độc lập gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Chính vì
vậy, quan điểm của HChí Minh về chức năng của văn hóa làm thế nào cho
ai cũng tưởng tự chủ, độc lập, tự do; làm thế nào cho ai cũng tinh thần
“vì nước quên mình, vì lợi ích chung và quên lợi ích riêng
+ Tình cảm thương nước, thương dân, thương nhân loại:
Tình cảm lớn đối với Bác chính lòng yêu nước, thương dân, yêu thương
con người; chung thực chân thành, chung thủy, ghét những thói tật xấu, xa
đọa
- Mở rộng hiểu biết, nâng cao dân t
Khi nói đến dân chí, Hồ Chí Minh nói một trong những công việc cấp tốc
phải thực hiện trong lúc này nâng cao dân trí. Dân trí theo Hồ Chí Minh
mọi người dân Việt Nam phải hiểu biết quyền lợi của mình, phải kiến thức
thì mới thể tham gia vào công cuộc xây dựng nhà nước, mà trước tiên là phải
biết đọc biết viết. Khi miền Bắc bắt đầu bước vào xây dựng hội chủ nghĩa,
Hồ Chí Minh có đề cập “Chúng ta phải biến một đất nước dốt nát cực khổ thành
một đất nước văn hóa cao đời sống vui tươi và hạnh phúc. Văn hóa trang bị cho
mọi công dân con người Việt Nam những giá trị tưởng để thể hành động
tham gia vào quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Bồi dưỡng những phẩm chất, phong cách lành mạnh, hướng con người đến
những giá trị chân, thiện, mỹ để hoàn thiện bản thân.
“Gieo hành vi thì gặt thói quen, gieo thói quen thì gặt tính cách, gieo tính cách
thì gặt số phận”. như vậy số phận của mỗi con người do chính hành vi hằng
ngày của con người tạo ra. Vì vậy Hồ Chí Minh nói phẩm chất đạo đức lối sống
của con người được hình thành thông qua cuộc sống hằng ngày, thông qua quan
hệ đạo đức, qua lối sống giữa nhân với hội, trong thói quen phong tục tập
quán của cộng đồng dân tộc. Văn hóa giúp con người phân biệt được cái tốt
cái xấu, cái lành mạnh cái tiêu cực, cái tiến bộ lạc hậu. Trong quá trình
xây dựng nền văn hóa mới, văn hóa phải làm cho con người thể sửa được
những thói xấu đó, để có được phẩm chất tốt phong cách tốt.
3.
Văn hóa mới với một số lĩnh vực khác
- Giáo dục
tưởng Hồ Chí Minh v văn hóa giáo dục đã được đặt ra từ rất sớm.
HChí Minh cho rằng, việc xây dựng một nền giáo dục của nước Việt Nam
mới phải được coi một mặt trận quan trọng, nhiệm vcấp bách, ý nghĩa
chiến lược, cơ bản và lâu dài.
Mục tiêu của văn hóa giáo dục để thực hiện cả ba chức năng của văn hóa
qua việc dạy và học:
+ Mở mang dân trí, nâng cao kiến thức; bồi dưỡng những tưởng đúng- đắn
tình cảm cao đẹp, những phẩm chất trong sáng và phong cách lành mạnh cho
con người, đào tạo con người có ích cho xã hội.
+ Phương pháp học phải sáng tạo, không giáo điều. hội ngày càng phát
triển, nhân dân ngày càng tiến bộ nên Người cho rằng phải tiến hành cải cách
giáo dục, nhằm xây dựng chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học thật
khoa học, hợp lý, đáp ứng đòi hỏi của cách mạng.
+ Học mọi lúc, mọi nơi, học mọi người phải kết hợp với lao động.
Trong quá trình xây dựng nền văn hóa giáo dục Việt Nam, Hồ Chí Minh đã
đưa ra một hệ thống quan điểm rất phong phú và toàn diện, định hướng cho nền
giáo dục phát triển đúng đắn, góp phần quan trọng vào sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội và đấu tranh thống nhất nước nhà.
- Văn hóa xã hội:
Văn hóa bộ mặt tinh thần của xã hội, nhưng bộ mặt tinh thần ấy không phải
cái gì cao siêu, trừu tượng, lại được thể hiện ra ngay trong cuộc sống hàng
ngày của mỗi người, rất dễ hiểu, dễ thấy. Gắn việc xây dựng nền văn hóa mới
với xây dựng đời sống mới thực sự một cách nhìn, một giải pháp rất độc đáo
của Hồ Chí Minh.
Văn hóa đời sống thực chất đời sống mới, được Hồ Chí Minh nêu ra với
nội dung: "Mở một chiến dịch giáo dục lại tinh thần nhân dân bằng cách thực
hiện: CẦN, KIỆM, LIÊM, CHÍNH"'.
+ Lối sống mới tưởng, đạo đức. Đó còn lối sống văn minh, tiên
tiến, kết hợp hài hòa truyền thống tốt đẹp của dân tộc với tinh hoa văn hóa nhân
loại.
+ Phong cách sống khiêm tốn, giản dị, cởi mở, chân tình, giàu tình yêu
thương, quý mến, trân trọng con người; với mình thì chặt chẽ, nghiêm khắc, với
người thì độ lượng, khoan dung.
+ Xây dựng nếp sống mới, kế thừa phát triển những thuần phong mỹ tục
lâu đời của dân tộc.
HChí Minh chỉ ra rằng, đời sống mới không phải cái cũng bỏ hết,
không phải cái cũng làm mới. Cái xấu thì phải bỏ. Cái
không xấu, nhưng phiền phức thì sửa đổi. Cái tốt thì phát triển thêm.
Cái gì mới mà hay thì phải làm, phải b sung.
Xây dựng văn hóa đời sống mới nhằm biến Việt Nam từ một quốc gia nghèo
nàn, lạc hậu trở thành một quốc gia văn minh phú cường một công việc lâu
dài phải phương pháp tốt. Công việc đó đòi hỏi sự quyết tâm của cả cộng
đồng dân tộc
- Kinh tế:
tưởng HChí Minh về xây dựng phát triển kinh tế luôn luôn đặt những
vấn đề kinh tế trong mối quan hệ chặt chẽ với những vấn đề chính trị - xã hội.
Xem nông nghiệp mặt trận hàng đầu đảm bảo an ninh lương thực để công
nghiệp hoá và là hậu phương vững chắc cho sự nghiệp cách mạng.
Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: Nền kinh tế xã hội chủ nghĩa với công nghiệp
nông nghiệp hiện đại, khoa học kỹ thuật tiên tiến. “Trên sở kinh tế xã
hội chủ nghĩa ngày càng phát triển, cách bóc lột theo chủ nghĩa tư bản được xóa
bỏ dần, đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân ngày càng cải thiện”.
Chú trọng đến công tác nghiên cứu phổ biến khoa học kỹ thuật phục vụ sản
xuất.
Đề xuất chính sách mở cửa hợp tác với các nước để thu hút ngoại lực
phát huy nội lực, phát triển kinh tế nhiều thành phần.
- Chính trị:
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, chính trị thiếu văn hóa, không gắn với những
hoạt động đời thường của con người, không xuất phát từ tình yêu thương con
người, không gắn với dân gian tđó là thứ chính trị tầm thường, thô thiển,
coi nhẹ làm mờ nhạt chính trị, tự thủ tiêu chính trị. . Cho nên văn hóa góp
phần to lớn vào cuộc đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, lười biếng
tưởng chính trị của Người:
+ Đem lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho nhân dân.
+ Mọi người đều được hưởng tiến bộ những thành quả kinh tế - văn a.
+ Văn hóa chính trị là phải xây dựng tâm lý độc lập tự lực, tự cường cho dân
tộc. Cán bộ, đảng viên phải biết dám hy sinh mình, làm lợi cho quần chúng.
Đảng Nhà nước phải xây dựng một hội mọi sự nghiệp gắn với phúc
lợi của nhân dân trong hội, lấy hạnh phúc của đồng bào, của dân tộc làm
sở.
+ Lấy lòng tin, sự cảm phục, tín nhiệm, yêu quý, hài lòng của nhân dân làm
tiêu chí, thước đo.
=> TÓM LẠI: Quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng nền văn a mới
Việt Nam, đó một nền văn hóa toàn diện, giữ gìn được cốt cách văn hóa
dân tộc, bảo đảm tính khoa học, tiến bộ và nhân văn.
4.
Ý nghĩa
- Tư tưởng của Người thể hiện quan điểm duy vật, phát triển toàn diện đất
nước trên tất cả lĩnh vực của đời sống hội; con người, coi con người vừa
mục tiêu, động lực nguồn lực nội sinh quan trọng cho sự phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước.
- Những tưởng, quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh vvăn hóa trở thành
kim chỉ nam cho Đảng, Nhà nước nhân dân ta xây dựng nền văn hóa Việt
Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa đã thể hiện duy tầm nhìn chiến lược
trong xây dựng phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc, vừa nguồn lực nội sinh, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế
- xã hội nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh.
III. VAI TRÒ CỦA VIỆC GIỮ N BẢN SẮC VĂN HÓA DÂN TỘC
TRONG SỰ PHÁT TRIỂN CỦA ĐẤT NƯỚC HIỆN NAY.
1.
Vai trò của việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc trong sự phát triển của
đất nước hiện nay.
- Bản sắc chính cái gốc, cái hồn cốt lõi khẳng định sự tồn tại của mỗi một
quốc gia, dân tộc, mang tính đặc trưng, màu sắc riêng, tiêu biểu cho 1 đất
nước. biểu tượng đặc trưng cho một quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hóa
riêng biệt thể hiện đất nước ta, dân tộc ta duy nhất riêng biệt với tất cả
các quốc gia khác.
- Bảo tồn, lưu giữ được các giá trị văn hóa, nghệ thuật độc đáo đa dạng của
các dân tộc không bị mất đi, giúp cho sự phát triển văn hóa ngày phát triển,
góp phần vào việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, phát triển du lịch, thu hút
khách quốc tế đem lại nguồn lợi kinh tế cho đất nước.
- Phát huy các giá trị của di sản văn hóa; tham gia tích cực vào việc tạo ra
những sản phẩm du lịch đặc trưng, thúc đẩy phát triển kinh tế vùng cả nước,
tăng trưởng GDP địa phương và thúc đẩy phát triển du lịch.
- Giữ gìn bản sắc dân tộc đảm bảo cho dân tộc tồn tại, đứng vững và ngày càng
phát triển trong tiến trình lịch sử.
- giữ gìn bản sắc dân tộc thì mới kế thừa được những truyền thống tốt đẹp
của cha ông, chuyển thành các chuẩn mực hội, định hướng hành vi cho con
người, nhân cộng đồng. Gắn kết toàn dân tộc với nhau, hội ổn định
phát triển.
2.
Hạn chế
Tuy vậy, vị trí, vai trò quan trọng đối với sự phát triển của đất nước, song
văn hóa truyền thống, văn hóa dân gian vn đang gặp nhiều khó khăn, thách
thức và đối mặt với nguy cơ bị mai một:
Đứng trước sự bùng nổ của mạng internet và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay,
văn học nghệ thuật nói chung, văn hóa, văn nghệ dân gian nói riêng đang đối
mặt với những tác động vô cùng mạnh mẽ, đặc biệt là nguy cơ mai một văn hóa
dân tộc, xuống cấp đạo đức và các giá tr nhân bản của cha ông để lại.
- Trong khi lớp trẻ không mặn với văn hóa dân gian, các nghệ nhân ngày
càng cao tuổi và thưa thớt dần:
Làng nghề ngư cụ Hưng Học (Nam Hòa, Quảng Yên) nổi tiếng với thương hiệu đan thuyền
nan, ngư cụ truyền thống có lịch sử 400 năm nay chỉ còn 30% hộ theo nghề.
Nghề rèn Liên Bạt, nghề giang đan Trường Thịnh, nghề dệt Hòa Xá; mây tre đan,
chẻ tăm hương thôn Trần Ðăng là những làng nghề bị mai một
- Một trong những thách thức của toàn cầu hóa hiện nay là việc một bộ phận
lớn thanh niên muốn “chạy theo” luồng văn hóa mới từ bên ngoài vào. Do bản
lĩnh còn chưa vững vàng nên khi tiếp xúc với những hoạt động văn hóa tiêu
cực, không phù hợp với thuần phong mỹ tục dễ bị tiêm nhiễm và đua đòi, ăn
chơi, dn đến những hành động suy đồi đạo đức, vi phạm pháp luật, thậm chí
coi thường văn hóa dân tộc, làm cho văn hóa dân tộc mất chỗ đứng trong bản
thân họ nguy hiểm hơn thậm chí họ “quay lưng” với văn hóa truyền
thống.
- Thách thức của kinh tế thị trường đối với văn hóa truyền thống cũng một
vấn đề nan giải. Do mục đích kinh tế, vì lợi nhuận mà làm biến dạng những di
sản truyền thống. Đó việc khai thác những chi tiết, khía cạnh giật gân, trần
tục của văn hóa truyền thống khiến nhiều giá trị văn hóa truyền thống bị hiểu
sai lệch dn đến những thực hành thiếu văn hóa, gây ra những phản cảm
trong xã hội hiện đại
- Một thách thức khác đối với văn hóa đó tốc đđô thị hóa, hiện đại hóa
diễn ra như bão tất cả mọi nơi, không gian của đình, đến, chùa, miêu
những di sản khác bị lấn chiếm, thôn tính một cách không thương tiếc. Nhiều
di sản vật thể bị phá huỷ kéo theo các di sản phi vật thể cũng đi theo .
Năm 2017, mộ tài nhân họ - phi tần của vua Tự Đức, đã bị một công ty tự ý san
phẳng để thực hiện dự án bãi đỗ xe.
3.
Nguyên nn
- Sự bùng nổ của mạng internet, sự giao lưu văn hóa diễn ra rất nhanh mạnh,
nhiều sản phẩm văn hóa từ khắp nơi du nhập vào, dễ dàng tiếp thu những văn
hóa mới, nhưng lại thiếu chọn lọc.
- Nhận thức chưa thấu đáo về những giá trị văn hóa dân tộc,
chưa khơi dậy,
phát huy tính chủ động, tích cực, tự giác của các chủ thể văn hóa dân tộc. Trong
khi đó giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc luôn gắn với vai trò của các chủ thể sinh
ra và lưu giữ chúng.
- Sự quan tâm của nnước đến phát triển văn hóa nói chung, giữ gìn phát
huy bản sắc văn hóa dân tộc nói riêng chưa thật sự sâu sắc, đồng bộ . Đầu tư
còn thấp dn đến việc nghiên cứu, bảo tồn những giá trị thuộc bản sắc văn hóa
dân tộc còn thiếu tính toàn diện, hoặc không kịp thời.
4.
Giải pháp
- Tăng cường công tác giáo dục, tuyên truyền để nâng cao nhận thức của cộng
đồng về tầm quan trọng của việc hiểu biết về bản sắc văn hóa dân tộc, từ đó
hình thành ý thức giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc một cách chủ động, tích cực
và tự giác.
- Tiếp nhận chọn lọc tinh hoa văn hóa thế giới, làm phong phú thêm văna
dân tộc với tinh thần chủ động để vừa đón nhận hội phát triển vừa vượt qua
các thách thức, nhằm giữ gìn, hoàn thiện bản sắc văn hóa dân tộc; đồng thời,
hạn chế, khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực, mặt trái của toàn cầu hóa về văn
a.
- Đẩy mạnh việc tăng cường giao lưu văn hóa với quốc tế, hỗ trợ quảng bá nghệ
thuật quốc gia và xuất khẩu các sản phẩm văn hóa ra nước ngoài. Chủ động mở
rộng hợp tác văn hóa với các nước,thực hiện đa dạng các hình thức văn hóa đối
ngoại và đưa các quan hệ quốc tế vềvăn hóa đi vào chiều sâu, đạt hiệu quả thiết
thực.truyền thống để phát triểncông nghiệp văn hóa, biến văn hóa thành sản
phẩm hàng hóa hàng hóa chất lượng cao để tạo ra nguồn lực kinh tế cho sự
phát triển đất nước.
- Tiếp tục hoàn thiện th chế, chế định pháp thiết chế văn hóa bảo đảm xây
dựng phát triển văn hóa, con người Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
5.
Liên h:
con dân của một đất nước nền văn hóa u đời, đặc sắc riêng biệt.
Chúng ta cần phải trang bị cho mình tình yêu nước, tự hào về dân tộc, như
vậy thì mới giữ được những nét đặc trưng của dân tộc mình. Bên cạnh đó,
những tri thức đúng đắn về văn hóa đất nước cũng điều cùng cần thiết.
Phải hiểu đúng thì mới bảo vệ được nó, phải hiểu đúng tmới không làm
mất đi, mai mt dần theo thời gian.
ĐVTN huyện Mộc Châu biểu diễn văn nghệ phục vụ du khách.
Ngh
nhân Hoàng Liên S
ơ
n d
y các thành viên c
a CLB t Then,
đ
àn nh thôn B
n
Nhùng,
xã N
ă
ng Kh
(Na Hang) cách làm
đ
àn Tính.
Để mở rộng giao lưu, hội nhập không đánh mất bản sắc của mình, chúng ta
phải trở về với Tư tưởng Hồ Chí Minh: Bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu
tinh hoa văn hóa nhân loại, nhưng phải lấy bản sắc văn hóa dân tộc làm nền
tảng, làm bản lĩnh. Nền tảng vững chắc, bản lĩnh vững vàng mới tiếp thu
được tinh hoa văn hóa nhân loại một cách đúng đắn, mới chủ động, tự tin hội
nhập và làm giàu thêm, sáng lên đặc trưng văn hóa dân tộc.
=> Đặc biệt, thế hệ trẻ, thế hệ sẽ tiếp nối, xây dựng đất nước, tương lai
của đất nước chính vậy, hơn ai hết chúng ta phải nhận thức, hiểu được tầm
quan trọng của những nét đặc sắc văn hóa, bản sắc dân tộc. Từ đó trách
nhiệm bảo vệ, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc nhất trong giai đoạn hội nhập,
toàn cầu như hiện nay. Nhiều nguồn văn hóa đang du nhập vào nước ta khiến
nhiều người dần thay đổi nhận thức và đánh mất đi những bản sắc, giá trị dân
tộc.
Thế hệ trẻ mũi nhọn của đất nước trước sự “xâm lược” của văn hóa
độc hại. Những người trẻ- chúng ta lực lượng xung kích, sáng tạo vai trò
quan trọng to lớn trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, ta lực lượng trực
tiếp tham gia bảo vệ, gigìn, bổ sung, phát triển quảng những gtrị bản
sắc văn hóa dân tộc thông qua việc thực hiện nội dung, nhiệm vụ bảo vệ Tổ
quốc hội chủ nghĩa. Để phát huy vai trò, sức mạnh của mình, thế htrẻ nên
trau dồi kiến thức vvăn hóa dân tộc, lên án những hành vi sai trái làm suy đồi
đạo đức, văn hóa, tuyên truyền những thông tin chính thống, đúng đắn cho mọi
người và phải rèn luyện lối sống tốt đẹp, tích cực tham gia các hoạt động về bản
sắc dân tộc, bảo lưu những giá trị tinh thần của dân tộc. , tiếp thu tinh hoa văn
hóa nhân loại, những phải lấy bản sắc văn hóa dân tộc làm nền tảng, làm bản
lĩnh. Hi vọng rằng giới trẻ sẽ thực hiện được lời dạy của Bác Hồ, đưa nước ta
sánh vai với các cường quốc năm châu.
THÀNH VIÊN NHÓM 7
1. Trần Đức Thắng
2. Nguyễn Thị Thảo
3. Thị Ty
4. Thị Thủy
5. Thị Huyền Trang
6. Nguyễn Thị Kiều Trang
7. Phạm Thị Quỳnh Trang
8. Trần Huyền Trang
9. Thị Huyền Trang
10. Đào Văn Trường

Preview text:

NHÓM 7
Quan điểm của Hồ Chí Minh về nền văn hóa mới và việc giữ gìn bản
sắc văn hóa dân tộc đóng vai trò gì trong sự phát triển đất nước hiện nay?
I. MỞ ĐẦU
- Khái niệm về văn hóa:
Khái niệm văn hóa có nội hàm phong phú và ngoại diện rất rộng, vì vậy có
rất nhiều định nghĩa khác nhau về văn hóa. Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, khái
niệm văn hóa được hiểu theo cả ba nghĩa rộng, hẹp và rất hẹp.
Theo quan niệm của Hồ Chí Minh, có 4 cách tiếp cận chủ yếu về văn hóa: 1.
Tiếp cận theo nghĩa rộng, tổng hợp mọi phương thức sinh hoạt của con người.
2. Tiếp cận theo nghĩa hẹp là đời sống tinh thần của XH, thuộc kiến trúc thượng tầng.
3. Tiếp cận theo nghĩa hẹp hơn là bàn đến các trường học , số người đi học ,
xóa nạn mù chữ , biết đọc, biết viết ( thường xuất hiện trong các bài nói với đồng bào miền núi ).
4. Tiếp cận theo “ phương thức sử dụng công cụ sinh hoạt’’
.
Theo nghĩa rộng, Hồ Chí Minh nêu văn hóa là toàn bộ những giá trị vật chất
và tinh thần do loài người sáng tạo ra với phương thức sử dụng chúng, nhằm
đáp ứng lẽ sinh tồn, đồng thời đó cũng là mục đích của cuộc sống loài người.
Tháng 8/1943, khi còn ở trong nhà tù của Tưởng giới thạch , HCM đã đưa ra
quan điểm nhấn mạnh ý nghĩa của văn hóa. Người viết:
” Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người sáng tạo và phát
minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học,
nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở và các
phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa.
Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của
nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi
hỏi của sự sinh tồn”.
Định nghĩa về văn hóa của Hồ Chí Minh đã khắc phục được những quan niệm
phiến diện về văn hóa trong lịch sử và hiện tại.
Theo nghĩa hẹp, Người viết:
“Trong công cuộc kiến thiết nước nhà, có bốn vấn đề cần chú ý đến, cũng phải
coi là quan trọng ngang nhau: chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa. Nhưng văn hóa
là một kiến trúc thượng tầng”.
Theo nghĩa rất hẹp, văn hóa đơn giản là trình độ học vấn của con người, thể
hiện ở việc Hồ Chí Minh yêu cầu mọi người phải đi học “văn hóa”, xóa mù chữ, …
- Qua khái niệm văn hóa trong tư tưởng của Hồ Chí Minh ta có thể thấy:
Nền văn hóa là biểu hiện cho toàn bộ nội dung, tính chất của văn hóa được
hình thành và phát triển trên cơ sở kinh tế – chính trị của mỗi thời kỳ lịch sử,
trong đó ý thức hệ của giai cấp thống trị chi phối phương hướng phát triển và
quyết định hệ thống các chính sách, pháp luật quản lý các hoạt động văn hóa.
II. QUAN ĐIỂM HỒ CHÍ MINH VỀ NỀN VĂN HÓA MỚI
1. Quan điểm Hồ Chí Minh về nền văn hóa mới
- Trước Cách mạng Tháng 8, nền văn hóa dân tộc được xây dựng với 5 nội dung:
+ Xây dựng tâm lý : không ngừng nâng cao lòng yêu nước, khí phách anh hùng,
độc lập, tự chủ, dũng cảm kiên cường trong chiến đấu quyết tâm bảo vệ vững
chắc nền độc lập dân tộc.
+ Xây dựng luân lý: yêu nước, tự chủ, sẵn sàng xả thân vì độc lập, tự do của Tổ
quốc, vì hạnh phúc của nhân dân.
+ Xây dựng xã hội: Mọi sự nghiệp liên quan đến phúc lợi của nhân dân.
+ Xây dựng chính trị: Dân quyền. + Xây dựng kinh tế.
- Đề cương văn hóa xác định rõ những tính chất lớn của cuộc vận động văn
hóa mới Việt Nam có tính dân tộc, tính khoa học và tính đại chúng phù hợp với
yêu cầu của cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân và là cơ sở để định hình
bản sắc văn hóa quân sự Việt Nam + Tính dân tộc: ·
Là sự thể hiện của chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc độc lập, tự chủ,
tự cường trong lĩnh vực văn hoá.
· Thể hiện qua nội dung tuyên truyền cho lý tưởng độc lập, tự do, tinh thần vì nước quên mình.
· Tính dân tộc của văn hoá còn thể hiện qua hình thức diễn đạt và phương tiện
biểu đạt của nó. Hồ Chí Minh cho rằng “Nhân dân ta có cách kể chuyện ngắn
gọn, mà lại có duyên; các chú phải học cách kể chuyện của nhân dân; mỗi dân
tộc có nếp cảm, nếp nghĩ riêng đi sâu vào quần chúng, lay động sâu xa tâm hồn họ”
· Đề cao văn hóa dân tộc không có nghĩa là chỉ quan tâm tới văn hóa dân tộc
truyền thống. Phải luôn tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, bồi đắp thêm cho văn hóa dân tộc. + Tính khoa học:
· Hồ Chí Minh cho rằng nền văn hoá nông nghiệp là nền văn hoá nặng tư duy
kinh nghiệm, không mở đường cho lí luận khoa học phát triển.
· Được thể hiện ở tính hiện đại, tiên tiến, thuận với trào lưu, tiến hóa của thời
đại. Tuyên truyền tư tưởng Mác-xít
· Đòi hỏi phải đấu tranh chống lại những gì trái với khoa học, phải tiến bộ. Bài
trừ những phong tục tập quán cổ hủ, lạc hậu, loại bỏ tư tưởng duy tâm thần bí
· Phải tuyên truyền nếp sống vệ sinh, phong cách sống và làm việc theo khoa
học. Khôi phục những cái gì tốt, cái gì không tốt phải loại dần ra + Tính đại chúng:
· Tính đại chúng của văn hoá nói đến đối tượng phục vụ của văn hoá đó là quần
chúng nhân dân. Đây là điểm để phân biệt nền văn hóa mới với nền văn hóa cũ.
· Hướng mọi sáng tạo nghệ thuật và hoạt động văn hóa vào phục vụ đông đảo quần chúng nhân dân. ·
Quán triệt sâu sắc tư tưởng nhân văn của Đảng nghệ thuật vị nhân sinh,
chống lại khuynh hướng tư sản hóa, xa rời thực tiễn, thủ tiêu nhiệt tình đấu
tranh cách mạng; kêu gọi đầu hàng, thoái chí.
- Trong thời kì xây dựng XHCN: xây dựng nền văn hóa dân tộc, khoa học, đại
chúng và mấu chốt của văn hóa là xây dựng con người có đạo đức cách mạng,
con người mới xã hội chủ nghĩa với đức - tài gắn bó với nhau, trung thành với
sự nghiệp cách mạng xây dựng nền văn hóa mới, lối sống mới.
2. Chức năng của quan điểm HCM về văn hóa
- Bồi dưỡng tư tưởng đúng đắn và tình cảm cao đẹp
+ Vai trò của tư tưởng và tình cảm:
Tư tưởng và tình cảm là hai vấn đề chủ yếu nhất của đời sống tinh thần
con người. Tư tưởng có thể đúng đắn hoặc sai lầm, tình cảm có thể thấp hèn
hoặc cao đẹp. Chức năng cao quý nhất của văn hóa là phải bồi dưỡng nêu cao tư
tưởng cao đẹp, loại bỏ những sai lầm có thể có trong tư tưởng và những thấp
hèn tồn tại trong tình cảm.
+ Lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội:
Lí tưởng là điểm hội tụ những tư tưởng lớn của một Đảng, một dân tộc.
Đối với Việt Nam đó là lí tưởng độc lập gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Chính vì
vậy, quan điểm của Hồ Chí Minh về chức năng của văn hóa là làm thế nào cho
ai cũng có lí tưởng tự chủ, độc lập, tự do; làm thế nào cho ai cũng có tinh thần
“vì nước quên mình, vì lợi ích chung và quên lợi ích riêng”
+ Tình cảm thương nước, thương dân, thương nhân loại:
Tình cảm lớn đối với Bác chính là lòng yêu nước, thương dân, yêu thương
con người; chung thực chân thành, chung thủy, ghét những thói hư tật xấu, xa đọa
- Mở rộng hiểu biết, nâng cao dân trí
Khi nói đến dân chí, Hồ Chí Minh có nói một trong những công việc cấp tốc
phải thực hiện trong lúc này là nâng cao dân trí. Dân trí theo Hồ Chí Minh là
mọi người dân Việt Nam phải hiểu biết quyền lợi của mình, phải có kiến thức
thì mới có thể tham gia vào công cuộc xây dựng nhà nước, mà trước tiên là phải
biết đọc biết viết. Khi miền Bắc bắt đầu bước vào xây dựng xã hội chủ nghĩa,
Hồ Chí Minh có đề cập “Chúng ta phải biến một đất nước dốt nát cực khổ thành
một đất nước văn hóa cao đời sống vui tươi và hạnh phúc. Văn hóa trang bị cho
mọi công dân con người Việt Nam những giá trị tư tưởng để có thể hành động
tham gia vào quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Bồi dưỡng những phẩm chất, phong cách lành mạnh, hướng con người đến
những giá trị chân, thiện, mỹ để hoàn thiện bản thân.

“Gieo hành vi thì gặt thói quen, gieo thói quen thì gặt tính cách, gieo tính cách
thì gặt số phận”. như vậy số phận của mỗi con người là do chính hành vi hằng
ngày của con người tạo ra. Vì vậy Hồ Chí Minh nói phẩm chất đạo đức lối sống
của con người được hình thành thông qua cuộc sống hằng ngày, thông qua quan
hệ đạo đức, qua lối sống giữa cá nhân với xã hội, trong thói quen phong tục tập
quán của cộng đồng và dân tộc. Văn hóa giúp con người phân biệt được cái tốt
cái xấu, cái lành mạnh và cái tiêu cực, cái tiến bộ và lạc hậu. Trong quá trình
xây dựng nền văn hóa mới, văn hóa phải làm cho con người có thể sửa được
những thói xấu đó, để có được phẩm chất tốt phong cách tốt.
3. Văn hóa mới với một số lĩnh vực khác - Giáo dục
• Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa giáo dục đã được đặt ra từ rất sớm.
• Hồ Chí Minh cho rằng, việc xây dựng một nền giáo dục của nước Việt Nam
mới phải được coi là một mặt trận quan trọng, nhiệm vụ cấp bách, có ý nghĩa
chiến lược, cơ bản và lâu dài.
• Mục tiêu của văn hóa giáo dục là để thực hiện cả ba chức năng của văn hóa qua việc dạy và học:
+ Mở mang dân trí, nâng cao kiến thức; bồi dưỡng những tư tưởng đúng- đắn
và tình cảm cao đẹp, những phẩm chất trong sáng và phong cách lành mạnh cho
con người, đào tạo con người có ích cho xã hội.
+ Phương pháp học phải sáng tạo, không giáo điều. Xã hội ngày càng phát
triển, nhân dân ngày càng tiến bộ nên Người cho rằng phải tiến hành cải cách
giáo dục, nhằm xây dựng chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học thật
khoa học, hợp lý, đáp ứng đòi hỏi của cách mạng.
+ Học ở mọi lúc, mọi nơi, học mọi người và phải kết hợp với lao động.
• Trong quá trình xây dựng nền văn hóa giáo dục ở Việt Nam, Hồ Chí Minh đã
đưa ra một hệ thống quan điểm rất phong phú và toàn diện, định hướng cho nền
giáo dục phát triển đúng đắn, góp phần quan trọng vào sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội và đấu tranh thống nhất nước nhà. - Văn hóa xã hội:
• Văn hóa là bộ mặt tinh thần của xã hội, nhưng bộ mặt tinh thần ấy không phải
là cái gì cao siêu, trừu tượng, mà lại được thể hiện ra ngay trong cuộc sống hàng
ngày của mỗi người, rất dễ hiểu, dễ thấy. Gắn việc xây dựng nền văn hóa mới
với xây dựng đời sống mới thực sự là một cách nhìn, một giải pháp rất độc đáo của Hồ Chí Minh.
• Văn hóa đời sống thực chất là đời sống mới, được Hồ Chí Minh nêu ra với
nội dung: "Mở một chiến dịch giáo dục lại tinh thần nhân dân bằng cách thực
hiện: CẦN, KIỆM, LIÊM, CHÍNH"'.
+ Lối sống mới có lý tưởng, có đạo đức. Đó còn là lối sống văn minh, tiên
tiến, kết hợp hài hòa truyền thống tốt đẹp của dân tộc với tinh hoa văn hóa nhân loại.
+ Phong cách sống khiêm tốn, giản dị, cởi mở, chân tình, giàu tình yêu
thương, quý mến, trân trọng con người; với mình thì chặt chẽ, nghiêm khắc, với
người thì độ lượng, khoan dung.
+ Xây dựng nếp sống mới, kế thừa và phát triển những thuần phong mỹ tục lâu đời của dân tộc.
• Hồ Chí Minh chỉ ra rằng, đời sống mới không phải cái gì cũ cũng bỏ hết,
không phải cái gì cũng làm mới. Cái gì cũ mà xấu thì phải bỏ. Cái gì cũ mà
không xấu, nhưng phiền phức thì sửa đổi. Cái gì cũ mà tốt thì phát triển thêm.
Cái gì mới mà hay thì phải làm, phải bổ sung.
• Xây dựng văn hóa đời sống mới nhằm biến Việt Nam từ một quốc gia nghèo
nàn, lạc hậu trở thành một quốc gia văn minh và phú cường là một công việc lâu
dài và phải có phương pháp tốt. Công việc đó đòi hỏi sự quyết tâm của cả cộng đồng dân tộc - Kinh tế:
• Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng và phát triển kinh tế luôn luôn đặt những
vấn đề kinh tế trong mối quan hệ chặt chẽ với những vấn đề chính trị - xã hội.
• Xem nông nghiệp là mặt trận hàng đầu đảm bảo an ninh lương thực để công
nghiệp hoá và là hậu phương vững chắc cho sự nghiệp cách mạng.
• Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: Nền kinh tế xã hội chủ nghĩa với công nghiệp
và nông nghiệp hiện đại, khoa học và kỹ thuật tiên tiến. “Trên cơ sở kinh tế xã
hội chủ nghĩa ngày càng phát triển, cách bóc lột theo chủ nghĩa tư bản được xóa
bỏ dần, đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân ngày càng cải thiện”.
• Chú trọng đến công tác nghiên cứu và phổ biến khoa học kỹ thuật phục vụ sản xuất.
• Đề xuất chính sách mở cửa và hợp tác với các nước để thu hút ngoại lực và
phát huy nội lực, phát triển kinh tế nhiều thành phần. - Chính trị:
• Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, chính trị mà thiếu văn hóa, không gắn với những
hoạt động đời thường của con người, không xuất phát từ tình yêu thương con
người, không gắn với dân gian thì đó là thứ chính trị tầm thường, thô thiển, là
coi nhẹ và làm mờ nhạt chính trị, tự thủ tiêu chính trị. . Cho nên văn hóa góp
phần to lớn vào cuộc đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, lười biếng
• Lý tưởng chính trị của Người:
+ Đem lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho nhân dân.
+ Mọi người đều được hưởng và tiến bộ những thành quả kinh tế - văn hóa.
+ Văn hóa chính trị là phải xây dựng tâm lý độc lập tự lực, tự cường cho dân
tộc. Cán bộ, đảng viên phải biết và dám hy sinh mình, làm lợi cho quần chúng.
Đảng và Nhà nước phải xây dựng một xã hội mà mọi sự nghiệp gắn với phúc
lợi của nhân dân trong xã hội, lấy hạnh phúc của đồng bào, của dân tộc làm cơ sở.
+ Lấy lòng tin, sự cảm phục, tín nhiệm, yêu quý, hài lòng của nhân dân làm tiêu chí, thước đo.
=> TÓM LẠI: Quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng nền văn hóa mới
ở Việt Nam, đó là một nền văn hóa toàn diện, giữ gìn được cốt cách văn hóa
dân tộc, bảo đảm tính khoa học, tiến bộ và nhân văn.
4. Ý nghĩa
- Tư tưởng của Người thể hiện rõ quan điểm duy vật, phát triển toàn diện đất
nước trên tất cả lĩnh vực của đời sống xã hội; vì con người, coi con người vừa là
mục tiêu, động lực và nguồn lực nội sinh quan trọng cho sự phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước.
- Những tư tưởng, quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về văn hóa trở thành
kim chỉ nam cho Đảng, Nhà nước và nhân dân ta xây dựng nền văn hóa Việt
Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa đã thể hiện tư duy và tầm nhìn chiến lược
trong xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc, vừa là nguồn lực nội sinh, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế
- xã hội nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
III. VAI TRÒ CỦA VIỆC GIỮ GÌN BẢN SẮC VĂN HÓA DÂN TỘC
TRONG SỰ PHÁT TRIỂN CỦA ĐẤT NƯỚC HIỆN NAY.

1. Vai trò của việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc trong sự phát triển của
đất nước hiện nay.
- Bản sắc chính là cái gốc, cái hồn cốt lõi khẳng định sự tồn tại của mỗi một
quốc gia, dân tộc, mang tính đặc trưng, màu sắc riêng, tiêu biểu cho 1 đất
nước. Là biểu tượng đặc trưng cho một quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hóa
riêng biệt thể hiện đất nước ta, dân tộc ta là duy nhất và riêng biệt với tất cả các quốc gia khác.
- Bảo tồn, lưu giữ được các giá trị văn hóa, nghệ thuật độc đáo và đa dạng của
các dân tộc không bị mất đi, giúp cho sự phát triển văn hóa ngày phát triển,
góp phần vào việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, phát triển du lịch, thu hút
khách quốc tế đem lại nguồn lợi kinh tế cho đất nước.
- Phát huy các giá trị của di sản văn hóa; tham gia tích cực vào việc tạo ra
những sản phẩm du lịch đặc trưng, thúc đẩy phát triển kinh tế vùng và cả nước,
tăng trưởng GDP địa phương và thúc đẩy phát triển du lịch.
- Giữ gìn bản sắc dân tộc đảm bảo cho dân tộc tồn tại, đứng vững và ngày càng
phát triển trong tiến trình lịch sử.
- Có giữ gìn bản sắc dân tộc thì mới kế thừa được những truyền thống tốt đẹp
của cha ông, chuyển thành các chuẩn mực xã hội, định hướng hành vi cho con
người, cá nhân và cộng đồng. Gắn kết toàn dân tộc với nhau, xã hội ổn định phát triển. 2. Hạn chế
Tuy vậy, dù có vị trí, vai trò quan trọng đối với sự phát triển của đất nước, song
văn hóa truyền thống, văn hóa dân gian vẫn đang gặp nhiều khó khăn, thách
thức và đối mặt với nguy cơ bị mai một:
Đứng trước sự bùng nổ của mạng internet và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay,
văn học nghệ thuật nói chung, văn hóa, văn nghệ dân gian nói riêng đang đối
mặt với những tác động vô cùng mạnh mẽ, đặc biệt là nguy cơ mai một văn hóa
dân tộc, xuống cấp đạo đức và các giá trị nhân bản của cha ông để lại.
- Trong khi lớp trẻ không mặn mà với văn hóa dân gian, các nghệ nhân ngày
càng cao tuổi và thưa thớt dần:
Làng nghề ngư cụ Hưng Học (Nam Hòa, Quảng Yên) nổi tiếng với thương hiệu đan thuyền
nan, ngư cụ truyền thống có lịch sử 400 năm nay chỉ còn 30% hộ theo nghề.

Nghề rèn xã Liên Bạt, nghề giang đan xã Trường Thịnh, nghề dệt xã Hòa Xá; mây tre đan,
chẻ tăm hương thôn Trần Ðăng là những làng nghề bị mai một
- Một trong những thách thức của toàn cầu hóa hiện nay là việc một bộ phận
lớn thanh niên muốn “chạy theo” luồng văn hóa mới từ bên ngoài vào. Do bản
lĩnh còn chưa vững vàng nên khi tiếp xúc với những hoạt động văn hóa tiêu
cực, không phù hợp với thuần phong mỹ tục dễ bị tiêm nhiễm và đua đòi, ăn
chơi, dẫn đến những hành động suy đồi đạo đức, vi phạm pháp luật, thậm chí
coi thường văn hóa dân tộc, làm cho văn hóa dân tộc mất chỗ đứng trong bản
thân họ và nguy hiểm hơn là thậm chí họ “quay lưng” với văn hóa truyền thống.
- Thách thức của kinh tế thị trường đối với văn hóa truyền thống cũng là một
vấn đề nan giải. Do mục đích kinh tế, vì lợi nhuận mà làm biến dạng những di
sản truyền thống. Đó là việc khai thác những chi tiết, khía cạnh giật gân, trần
tục của văn hóa truyền thống khiến nhiều giá trị văn hóa truyền thống bị hiểu
sai lệch và dẫn đến những thực hành thiếu văn hóa, gây ra những phản cảm trong xã hội hiện đại
- Một thách thức khác đối với văn hóa đó là tốc độ đô thị hóa, hiện đại hóa
diễn ra như vũ bão ở tất cả mọi nơi, không gian của đình, đến, chùa, miêu và
những di sản khác bị lấn chiếm, thôn tính một cách không thương tiếc. Nhiều
di sản vật thể bị phá huỷ kéo theo nó là các di sản phi vật thể cũng đi theo .
Năm 2017, mộ bà tài nhân họ Lê - phi tần của vua Tự Đức, đã bị một công ty tự ý san
phẳng để thực hiện dự án bãi đỗ xe.

3. Nguyên nhân
- Sự bùng nổ của mạng internet, sự giao lưu văn hóa diễn ra rất nhanh và mạnh,
nhiều sản phẩm văn hóa từ khắp nơi du nhập vào, dễ dàng tiếp thu những văn
hóa mới, nhưng lại thiếu chọn lọc.
- Nhận thức chưa thấu đáo về những giá trị văn hóa dân tộc, chưa khơi dậy,
phát huy tính chủ động, tích cực, tự giác của các chủ thể văn hóa dân tộc. Trong
khi đó giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc luôn gắn với vai trò của các chủ thể sinh ra và lưu giữ chúng.
- Sự quan tâm của nhà nước đến phát triển văn hóa nói chung, giữ gìn và phát
huy bản sắc văn hóa dân tộc nói riêng chưa thật sự sâu sắc, đồng bộ . Đầu tư
còn thấp dẫn đến việc nghiên cứu, bảo tồn những giá trị thuộc bản sắc văn hóa
dân tộc còn thiếu tính toàn diện, hoặc không kịp thời. 4. Giải pháp
- Tăng cường công tác giáo dục, tuyên truyền để nâng cao nhận thức của cộng
đồng về tầm quan trọng của việc hiểu biết về bản sắc văn hóa dân tộc, từ đó
hình thành ý thức giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc một cách chủ động, tích cực và tự giác.
- Tiếp nhận có chọn lọc tinh hoa văn hóa thế giới, làm phong phú thêm văn hóa
dân tộc với tinh thần chủ động để vừa đón nhận cơ hội phát triển vừa vượt qua
các thách thức, nhằm giữ gìn, hoàn thiện bản sắc văn hóa dân tộc; đồng thời,
hạn chế, khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực, mặt trái của toàn cầu hóa về văn hóa.
- Đẩy mạnh việc tăng cường giao lưu văn hóa với quốc tế, hỗ trợ quảng bá nghệ
thuật quốc gia và xuất khẩu các sản phẩm văn hóa ra nước ngoài. Chủ động mở
rộng hợp tác văn hóa với các nước,thực hiện đa dạng các hình thức văn hóa đối
ngoại và đưa các quan hệ quốc tế vềvăn hóa đi vào chiều sâu, đạt hiệu quả thiết
thực.truyền thống để phát triểncông nghiệp văn hóa, biến văn hóa thành sản
phẩm hàng hóa và là hàng hóa chất lượng cao để tạo ra nguồn lực kinh tế cho sự phát triển đất nước.
- Tiếp tục hoàn thiện thể chế, chế định pháp lý và thiết chế văn hóa bảo đảm xây
dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. 5. Liên hệ:
Là con dân của một đất nước có nền văn hóa lâu đời, đặc sắc và riêng biệt.
Chúng ta cần phải trang bị cho mình tình yêu nước, tự hào về dân tộc, có như
vậy thì mới giữ được những nét đặc trưng của dân tộc mình. Bên cạnh đó,
những tri thức đúng đắn về văn hóa đất nước cũng là điều vô cùng cần thiết.
Phải hiểu đúng thì mới bảo vệ được nó, phải hiểu đúng thì mới không làm nó
mất đi, mai một dần theo thời gian.
ĐVTN huyện Mộc Châu biểu diễn văn nghệ phục vụ du khách.
Nghnhân Hoàng Liên Sơn dy các thành viên ca CLB hát Then, đàn Tính thôn Bn
Nhùng, xã Năng Kh(Na Hang) cách làm đàn Tính.
Để mở rộng giao lưu, hội nhập mà không đánh mất bản sắc của mình, chúng ta
phải trở về với Tư tưởng Hồ Chí Minh: Bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu
tinh hoa văn hóa nhân loại, nhưng phải lấy bản sắc văn hóa dân tộc làm nền
tảng, làm bản lĩnh. Nền tảng có vững chắc, bản lĩnh có vững vàng mới tiếp thu
được tinh hoa văn hóa nhân loại một cách đúng đắn, mới chủ động, tự tin hội
nhập và làm giàu thêm, sáng lên đặc trưng văn hóa dân tộc.
=> Đặc biệt, là thế hệ trẻ, là thế hệ sẽ tiếp nối, xây dựng đất nước, là tương lai
của đất nước chính vì vậy, hơn ai hết chúng ta phải nhận thức, hiểu được tầm
quan trọng của những nét đặc sắc văn hóa, bản sắc dân tộc. Từ đó có trách
nhiệm bảo vệ, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc nhất là trong giai đoạn hội nhập,
toàn cầu như hiện nay. Nhiều nguồn văn hóa đang du nhập vào nước ta khiến
nhiều người dần thay đổi nhận thức và đánh mất đi những bản sắc, giá trị dân tộc.
Thế hệ trẻ là mũi nhọn của đất nước trước sự “xâm lược” của văn hóa
độc hại. Những người trẻ- chúng ta là lực lượng xung kích, sáng tạo có vai trò
quan trọng to lớn trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, ta là lực lượng trực
tiếp tham gia bảo vệ, giữ gìn, bổ sung, phát triển và quảng bá những giá trị bản
sắc văn hóa dân tộc thông qua việc thực hiện nội dung, nhiệm vụ bảo vệ Tổ
quốc xã hội chủ nghĩa. Để phát huy vai trò, sức mạnh của mình, thế hệ trẻ nên
trau dồi kiến thức về văn hóa dân tộc, lên án những hành vi sai trái làm suy đồi
đạo đức, văn hóa, tuyên truyền những thông tin chính thống, đúng đắn cho mọi
người và phải rèn luyện lối sống tốt đẹp, tích cực tham gia các hoạt động về bản
sắc dân tộc, bảo lưu những giá trị tinh thần của dân tộc. , tiếp thu tinh hoa văn
hóa nhân loại, những phải lấy bản sắc văn hóa dân tộc làm nền tảng, làm bản
lĩnh. Hi vọng rằng giới trẻ sẽ thực hiện được lời dạy của Bác Hồ, đưa nước ta
sánh vai với các cường quốc năm châu. THÀNH VIÊN NHÓM 7 1. Trần Đức Thắng 2. Nguyễn Thị Thảo 3. Vũ Thị Thúy 4. Vũ Thị Thủy 5. Lê Thị Huyền Trang
6. Nguyễn Thị Kiều Trang 7. Phạm Thị Quỳnh Trang 8. Trần Huyền Trang 9. Võ Thị Huyền Trang 10. Đào Văn Trường