ĐỀ CƯƠNG TƯỞNG HỒ CHÍ MINH(K57)
1. sở lý luận hình thành tưởng Hồ Chí Minh
2. Các giai đoạn hình thành tưởng Hồ Chí Minh
3. Quan điểm của Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân tộc. Vận dụng
4. Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của Đảng. Vận dụng
5. Quan điểm của Hồ Chí Minh về Nhà nước trong sạch, vững mạnh. Vận dụng
6. Quan điểm của Hồ Chí Minh về lực lượng của khối đại đoàn kết dân tộc. Vận
dụng
7. Quan điểm của Hồ Chí Minh về chuẩn mực đạo đức “Cần, kiệm, liêm, chính, c
công vô tư”. Vận dụng
Câu 1: sở luận hình thành ởng Hồ Chí Minh
- Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về
những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa; là kết quả của sự vận dụng
sáng tạo phát triển chủ nghĩa Mac-Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta,
đồng thời là sự kết tinh tinh hoa dân tộc và trí tuệ thời đại nhằm giải phóng
dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người.
- Các tiền đề tưởng luận hình thành tưởng Hồ Chí Minh:
1. Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc VN
Chủ nghĩa yêu nước ý cbất khuất trong đấu tranh dựng ớc giữ nước của
dân tộc. Tình yêu nước trở thành đạo lí sống, niềm tự hào và là nhân tố đứng
đầu trong bảng giá trị tinh thần con người VN.
Người Việt nhận thức sâu sắc 1 điều “ nước mất nhà tan” chính vì vậy nên
mỗi khi đất nước có giặc ngoại xâm thì cả dân tộc nhất tề đứng lên đánh giặc. Trải
qua thời gian tinh thần yêu nước ấy đã phát triển thành chủ nghĩa yêu nước là 1
dòng chảy xuyên suốt chiều dài lịch sử của dân tộc. Hồ CHÍ MINH đã khẳng định:
“Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó chính là truyền thống quý báu của ta.
Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết
thành một nàn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn; nó lướt qua mọi sự nguy hiểm khó
khăn; nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.” Chính sức mạnh truyền
1
thốngn tộc đã thúc dục Hồ Chí Minh đi tìm đường cứu nước, yêu nước động
lực tri phối mọi suy nghĩ, hoạt động suốt cả cuộc đời cách mạng Hồ CHÍ MINH.
Sau này Hồ CHÍ MINH đã nói:” chính chủ nghĩa yêu nước chứ chưa phải chủ
nghĩa cộng sản đã đưa tôi tin theo Lenin và Quốc tế thứ 3.”
Nhân ái.
Ngay từ nhỏ, Hồ CHÍ MINH đã tiếp thu truyền thống yêu nước của gia đình, quê
hương, sớm hình thành tưởng yêu nước thương dân. Người lòng nhân ái, yêu
thương con người bao la, tấm lòng bao dung độ lượng với những kẻ lầm đường lạc
lối, kẻ thù, hình thành nên tư tưởng nhân văn đạo đức.
Đoàn kết tr thành truyền thống của nhân n Việt Nam. Trích dẫn ca dao.
“Khôn ngoan đối đáp người ngoài
cùng một mẹ chớ hoài đá nhau.”
Hồ CHÍ MINH nhấn mạnh tinh thần này bằng 4 chữ “Đồng”:
Đồng lòng- đồng sức- đồng tình-đồng minh-
rút ra 1 chân lí: “đoàn kết đoàn kết đại đoàn kết, thành công thành công đại
thành công”
Tinh thần lạc quan ý chí vươn lên:(chém gra)
“ chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo”
Trí thông minh sáng tạo, cần cù, quý trọng hiềni, ham học hỏi, tiếp thu tinh hoa
văn hóa nhân loại (chém tiếp nhé)
2. Tinh hoa văn hóa nhân loại
Phương đông
-Nho giáo do Khổng Tử sáng lập, Mạnh Tử và Đổng Trọng Thư kế thừa và phát
triển, ch trương xây dựng hội về mặt chính trị đạo đức theo thuyết tam cương
ngũ thương phấn đấu tu thân tề gia trị quốc bình thiên hạ để trở thành người quân
tử
2
+ Tích cực: các “triết lý hành động, lí tưởng nhập thế hành đạo, giúp đời” tạo ra
những tư tưởng về sự ham học, sự tu thân dưỡng tính, lí tưởng về 1 xã hội bình trị
hòa mục hòa đồng, 1 thế giới đại đồng lấyn làm gốc, chủ trương thiện tử- thứ
dân ai cũng phải lấy tu thân làm gốc. Nho giáo còn đề cao văn hóa lễ giáo tạo ra
truyền thống hiếu học
. + Tiêu cực: nho giáo yếu tố duy tâm lạc hậu, tưởng đẳng cấp khinh lao động
chân tay, khinh phụ nữ.
- Hồ Chí Minh tiếp thu nho giáo: Người sinh ra đã được nuôi dưỡng trong môi
trường văn hóa nho giáo, Người đánh giá Khổng Tử là vị đứng đầu các nhà hiền
triết bậc siêu nhân. Người khẳng định nho giáo không phải tôn giáo mà- là 1 thứ
khoa học về kinh nghiệm đạo đức và phép ứng xử. Học thuyết của Khổng Tử có ưu
điểm là sự tu dưỡng đạo đức cá nhân. Hồ Chí Minh tiếp thu nho giáo trên tinh thần
gạn đục khơi trong, tiếp thu nho giáo qua nhiều người yêu nước, qua bổn phận
trung hiếu của người dân đối với sự mất còn của dân tộc chứ không phải qua sách
vở, qua thuyết, Người kế thừa phát triển cho phợp với hoàn cảnh Việt Nam.
- Phật giáo do Tất Đạt Đa người Ân Độ sáng lập ra, tồn tại trên sở tình thương,
mục đích của đạo Phật là tìm ra nguyên nhân và phương pháp giải thoát cho nỗi
khổ của con người.
+ Tích cực: hướng tới 1 hội bình đẳng, hòa bình, tưởng vị tha bác ái,
thương yêu con người, cứu khổ cứu nạn, nếp sống có đạo đức, giản dị.
+ Hạn chế: mang yếu tố duy tâm cho rằng con người sinh ra số kiếp. Hồ C
Minh tiếp thu phật giáo: được tiếp cận ngay khi còn nhỏ, tiếp thu có chọn lọc để
hình thành và phát triển nhân cách phẩm chất. Người kết hợp hài hòa giữa vấn đề
dân tộc tôn giáo, không loại trừ phật giáo ra khỏi đời sống xã hội, đời sống con
người và đời sống tâm linh của người Việt.
-Ngoài ra Người còn tiếp tục tìm hiểu chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn
thấy nó gống hoàn cảnh của nước ta...
Phương y:
3
+ Hồ Chí Minh còn nghiên cứu tiếp thu ảnh hướng của nền văn hóa dân chủ
cách mạng phương tây. Người sớm làm quen với n hóa Pháp, tìm hiểu các cuộc
cách mạng ở Pháp và Mỹ.
+ Người trực tiếp đọc tiếp thu các tưởng về tự do bình đẳng qua các tác
phẩm của các nhà khai sáng như Vonte, Rutxo,...
+ Người tiếp thu các giá trị của bản Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của
Pháp, các giá trị về quyền sống, quyền tự do, quyền u cầu hạnh phúc của Tuyên
ngôn độc lập ở Mỹ (1776).
3. Chủ nghĩa Mác-Lênin
- Con đường Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác-Lênin:
+ Năm 1911, Hồ Chí Minh ra đi tìm đường cứu ớc
+ Năm 1920, Hồ Chí Minh đọc thảo lần thứ nhất những luận ơng về vấn đ
dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin. Người đã cảm động , phấn khởi, vui mừng
đến phát khóc vì đã tìm thấy con đường giải phóng dân tộc.
-Chủ nghĩa Mac-Lenin nguồn gốc quyết định việc hình thành tưởng H
Chí Minh.
+ Trước hết bởi luận vai trò cùng quan trọng, luận soi đường cho thực
tiễn, nếu không có lí luận cách mạng thì không có cách mạng vận động.
+ Chủ nghĩa Mác-Lênin cung cấp cho Hồ Chí Minh phương pháp làm việc biện
chứng khoa học, giúp Người luận giải tiếp thu 1 cách chọn lọc những cái hay cái
đẹp của truyền thống dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại để từ đó hình thành nên
tưởng của mình. Hồ Chí Minh tiếp thu luận Mác-Lênin theo phương pháp Macxit
nắm lấy cái tinh thần, bản chất, Người vận dụng lập trường, quan điểm, phương
pháp biện chứng của chủ nghĩa Mác-Lênin để giải quyết những vấn đề thực tiễn
của cách mạng Việt Nam chứ không đi tìm những kết luận có sẵn trong sách vở.
+ Hồ Chí Minh khẳng định:”y giờ học thuyết nhiều, ch nghĩa nhiều nhưng
chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa Lênin’’
4
Việc tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lênin đã đánh dấu 1 bước ngoặt lớn trong cuộc
đời hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh, nâng tầm trí tuệ của Người lên 1
tầm cao mới
Câu 2: Các giai đoạn hình thành tưởng Hồ Chí Minh
1. Trước năm 1911: hình thành tưởng yêu nước chí hướng cứu nưc
2. 1911-1920: tìm thấy con đường cứu nước giải phóng dân tộc
3. 1921-1930: hình thành bản tư tưởng về cách mạng VN
4. 1930-1945: vượt qua thử thách, kiên trì giữ vững lập trường cách mạng
5. 1945-1969: tưởng Hồ CHÍ MINH tiếp tục hoàn thiện, phát triển
* Làm giai đoạn 3: Hồ CHÍ MINH đã những hoạt động thực tiễn luận
hết sức sôi nổi:
- Về mặt thực tiễn: đi nhiều nước, nhiều bài báo, nhiềuc phẩm.
+ Pháp (1921-1923): Hồ CHÍ MINH hoạt động với cương vị trưởng tiểu ban
phương đông trong ban nghiên cứu thuộc địa của Đảng Cộng sản Pháp , Người
tham dự Đại hội I, Đại hội II của Pháp.
+ 7-1921: cùng với những nhà hoạt động cách mạng các nước thuộc địa ở Pháp,
Người đã tham gia ng lập Hội liên hiệp thuộc địa, xuất bản báo Người cùng kh
Hồ CHÍ MINH chủ nhiệm kiêm chủ bút. Hồ CHÍ MINH viết nhiều bài đăng
trên các tờ báo khác nhau của Pháp và các nước quốc tế nhằm tố cáo tội ác của
Pháp, tuyên truyền khẳng định nguyện vọng chính đáng của nhân dân VN mong
muốn hòa bình, độc lập, tự do.
+ Liên (1923-1924):
. 6-1923: Hồ CHÍ MINH đến Liên Xô, tháng 10 tham dự Hội nghị quốc tế nông
dân và được bầu vào đoàn chủ tịch, Người là người dân thuộc địa duy nhất được
mời phát biểu. Sau đó Người được vào học tại Đại học phương tây.
. 1924: tham dự Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ 5 và các Đại hội Quốc tế
Thanh niên ... người tiếp tục viếti gửi cho báo Người cùng khổ gửi bài đăng
trên các tờ báo khác nhau của Liên Xô, Quốc tế Cộng sản
5
Hoạt động sôi nổi của Hồ CHÍ MINH tại Liên đã giúp Người luận giải 1
cách khoa học những vấn đề về thuộc địa, vai trò của cách mạng thuộc địa
trong mqh khăng khít với cách mạng vô sản thế giới, nâng cao nhận thức lí
luận phát triển sáng tạo lí luận cách mạng của Lênin đồng thời có điều kiện
khảo nghiệm nhà nước Xô Viết.
+ Trung Quốc (1924-1927):
Cuối năm 1924: Hồ CHÍ MINH sang Trung Quốc tham gia phong trào nông
dân ở TQ và 1 số nước châu Á. Tại Quảng Châu, Người sáng lập VN thanh
niên Cách mạng Đồng chí hội(1925), ra báo Thanh niên và mở lớp huấn
luyện trực tiếp đào tạo cán bộ cho cách mạng VN. Các bài giảng của Người
tại lớp này được tập hợp xuất bản thành cuốn Đường Kách mệnh” (1927)
2-1930: Người ch trì hợp nhất thành lập ĐCSVN và trực tiếp thảo ra các văn
kiện Chính ơng vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt, Lời kêu
gọi nhân dịp thành lập Đảng.
-Về mặt luận :
Các tác phẩm của Hồ CHÍ MINH gồm Bản án chế dộ thực dân Pháp, Đường
kách mệnh, Cương lĩnh đầu tiên của Đảng nhiều bài báo, bài viết sự phát triển
và tiếp tục hoàn thiện tư tưởng Hồ CHÍ MINH về giải phóng dân tộc chứa đựng
những nội dung cơ bản:
+ Bản chất của chủ nghĩa thực dân “ ăn cướp” giết người” vậy chủ
nghĩa thựcn kẻ thù chung của các dân tộc thuộc địa, giai cấp công nhân và
nông dân lao động toàn thế giới.
+ Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải đi theo con đường cách
mạng vô sản và là bộ phận của cách mạng vô sản thế giới. Giải phóng dân tộc phải
gắn liền với giải phóng nhân dân lao động, giải phóng giai cấp công nhân.
+ Cách mạng giải phóng dân tộc thuộc địa cách mạng sản chính quốc
có mqh khăng khít với nhau, nhưng không phụ thuộc vào nhau.
+ Cách mạng thuộc địa trước hết 1 cuộc dân tộc cách mệnh”, đánh đuổi bọn
ngoại xâm, giành độc lập, tự do.
6
+ một nước nông nghiệp lạc hậu, nông dân nông dân đông đảo nhất trong
xã hội, bị bóc lột nặng nề. Vì vậy cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi
phải thu phục được người dân đi theo và thu hút các tầng lớp khác.
+ Đảngnh đạo đảng đi theo ch nghĩa MÁC-LÊNIN 1 đội ngũ sẵn
sàng hy sinh chiến đấu.
+ Cách mạng sự nghiệp của quần chúng nhân dân => cần phải tập hợp, giác
ngộ, tổ chức quần chúng đấu tranh từ thấp lên cao
Câu 3: Quan điểm Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân tộc ? Vận dụng?
Độc lập dân tộc một nội dung hết sức quan trọng trong ởng Hồ Chí Minh
và được Người đặc biệt quan tâm trong suốt cuộc đời cm.
Nội dung
- Độc lập dân tộc quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm của tất cả các
dân tộc, là khát vọng lớn nhất của các nước thuộc địa. Cụ thể:
+ Dân tộc VN quyền độc lập, tự do, bình đẳng như tất cả các dân tộc
khác trên thế giới. Hồ Chí Minh nói: “Tự do cho đồng bào tôi, độc lập cho Tổ quốc
tôi, đấy là tất cả những điều tôi muốn; đấy là tất cả những điều tôi hiểu”.
dụ:
o Bản yêu sách 8 điều gửi tới hội nghị Véc-sai đòi quyền tdo tối thiểu cho
người Việt Nam.
o Năm 1930 Hồ CHÍ MINH xác định mục tiêu chính trị của đảng là: đánh đỏ
đế quốc chủ nghĩa Pháp bọn phong kiến làm cho nước nam được hoàn
toàn độc lập
o Năm 1941 viết kính cáo đồng bào , người chỉ trong lúc này quyền lợi giải
phóng dân tộc cao hơn hết thảy
+ Độc lập dân tộc thể hiện chỗ độc lập thật sự, độc lập hoàn toàn đảm
bảo 2 nguyên tắc:
Dân tộc đầy đủ chủ quyền quốc gia, trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, n
hóa, toàn vẹn lãnh thổ đặc biệt là trên lĩnh vực chính trị.
Độc lập dân tộc thể hiện phải độc lập triệt để: Thể hiện quyền tự quyết của
dân tộc.
Độc lập dân tộc thể hiện ở cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc của nhân dân.
Năm 1919, Nguyễn ÁI Quốc đã gửi tới hội nghị Vecxay bản Yêu sách 8
điểm, đòi quyền tự do, dân chủ cho dân tộc VN, đầu năm 1930, Nguyễn Ái Quốc
đã soạn thảo Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng với tư tưởng cốt lõi là độc lập,
tự do cho dân tộc.
7
Người chỉ đạo thành lập VN độc lập đồng minh, ra báo VN độc lập, thảo
Mười chính sách của Việt minh, trong đó mục tiêu đầu tiên là: “Cờ treo độc lập,
nền xây bình quyền”
+ Ý nghĩa và giá trị thực sự của độc lập dân tộc thể hiện cuộc sống ấm no,
tự do, hạnh phúc của nhân dân
- Độc lập tự do quyền thiêng liêng, “Dù hy sinh tới đâu, phải đốt cháy
cả dãy Trường Sơn cũng phải kiên quyết giành cho được độc lập!”. “Nước VN
quyền hưởng tự do độc lập, sthật đã thành 1 nước tự do, độc lập. Toàn thể
dân tộc VN quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng của cải đgiữ
vững quyền tự do, độc lập ấy”.
Khi nền độc lập dân tộc bị đe dọa: 2 cách để bảo v:
Kiên quyết đấu tranh giữ vững độc lập dân tộc bằng các phương pháp hòa
bình tránh xung đột đấu tranh.
dụ: Hiệp định bộ 6/3/1946, lễ tạm ước Pháp- Việt 14/9/1946
Sử dụng bạo lực ch mạng để chống quan điểm phản cách mạng.
dụ:
o 19/12/1946: Bác kêu gọi toàn quốc kháng chiến
o Hiệp định Pari 21/7/1973
Ý nghĩa:
- Về mặt luận:
+ Quan điểm của Hồ Chí Minh là sự kế thừa CN Mac-Lenin,sự vận dụng
của CN Mac-Lenin.
+ sở nền tảng để Đảng xây dựng chủ trương đúng đắn cho cách
mạng.
+ Quan điểm Hồ Chí Minh ko chỉ mang ý ngĩa chính trị mà còn gắn với sự
phát triển toàn diện của đất ớc.
- Về mặt thực tiễn
+ Quan điểm Hồ Chí Minh đã chứng minh thực tiễn cách mạng VN
đúng đắn. Khởi nghĩa chống Pháp 1945-1954,1954-1975.
+ Ngày nay quan điểm đổi mới vẫn còn nguyển giá trị khi các thế lực
thường xuyên chống phá đòi xóa bỏ Đảng, thì chúng ta vẫn phải kiên trì mục tiêu
độc lập dân tộc chủ nghĩa hội trên nền tảng CN Mac-Lenin tưởng Hồ
Chí Minh để bảo về xây dựng phát triển đất nước VN xã hội chủ nghĩa.
Vận dụng tưởng Hồ CHÍ MINH về độc lập dân tc.
Khái quát tưởng Hồ CHÍ MINH về độc lập dân tộc
8
- Độc lập dân tộc trong tư tưởng Hồ CHÍ MINH là sự kế thừa truyền thống
đấu tranh bảo vệ độc lập, chủ quyền của dân tộc Việt Nam và những quan
điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác- Leenin về vấn đề độc lập dân tộc.
- Hồ CHÍ MINH cho rằng:
+ độc lập dân tộc quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của các dân
tộc nhất là các dân tộc thuộc địa
+ Độc lập dân tộc phải một nền độc lập thật sự gắn với hòa bình , thống
nhất và toàn vẹn lãnh thổ đất nước
+ Ý nghĩa và giá trị thực sự của đọc lập dân tộc phải thể hiện ở cuộc sống
ấm no, tự do, hạnh phúc của dân.
+ Khi nền độc lập bị đe dọa chúng ta phải kiên quyết đấu tranh bảo vệ
nền độc lập dân tộc
Ý nghĩa
- Quan điểm HCHÍ MINH về độc lập dân tộc không chỉ ý nghĩa với
thời lịch sđã qua còn nguyên giá tính thời sự nước ta hiện
nay.
#Thành tựu:
- Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo nhân dân đoàn kết đồng sức, đồng lòng
phát huy sức mạnh yêu ớc, bảo vệ độc lập dân tộc, xây dựng Chủ nghĩa
hội nhờ đỏ đất nước ta giành được độc lập và quyền tự quyết.
- Sau hơn 30 năm thực hiện đổi mới nước ta những bước khởi sắc về mọi
mặt: chính trị, kinh tế, văn hóa, hội,… thực sự nước ta đã đang
độc lập về mặt kinh tế, chính trị, văn hóa và toàn vẹn lãnh thổ.
1986 tiến hành công cuộc đổi mới
1996 thoát khỏi khủng hoảng kinh tếhi
2008 ra khỏi tình trạng nước nghèo kém phát triển bước vào nhóm thu
nhập trung bình thấp
2010 đến nay bước vào nhóm nước thu nhập trung bình
- Đang đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa: từ một nền kinh tế nông
nghiệp lạc hậu với 90% dân số làm nghề nông đến nay đã xây dựng được
sở vật chất kỹ thuật hạ thật hạ tầng kinh tế thế xã hội từng bước đáp ứng
được cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chuyển toàn bộ hoạt
động của nền kinh tế nông nghiệp tự túc tự cấp sang nền kinh tế có tư duy
nông nghiệp.
Ví dụ: Việt nam đã đạt được nhiều thành tựu trong việc sáng tạo ra các loại
máy móc công nghệ phục vụ cuộc sống: trong cuộc chiến chống covid 19 tập
đoàn vingroup đã nghiên cứu và chế tạo thành công máy thở phục vụ cho
9
công tác chữa bệnh hay học viện quân y phối hợp cùng công ty …. Đã chế
tạo thành công bộ kit test để phát hiện bệnh covid.
- Chính trị hội ổn định sức mạnh về mọi mặt của đất ớc đang được
nâng lên: quốc phòng an ninh được tăng cường, độc lập chủ quyền thống
nhất toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc được giữ vững để phát triển đất nước.
- Niềm tin của nhân dân đối với Đảng ngày càng được củng cố ng
ờng.
Ví dụ: Trong cuộc chiến chống covid vừa qua nhờ có sự chỉ đạo sáng suốt
của đảng nhà nước nước ta đã vượt qua được giai đoạn khó khăn chiến
thắng dịch bệnh(VN chưa ghi nhận ca tử vong nào trong khi tỷ lệ tử vong
trên thế giới là cao ngay cả với những nước phát triển như Trung Quốc, Mỹ,
Italia,
- Chất lượng đời sống vật chất tinh thần của nhân dân ngày ng được
cải thiện.
- Vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng được khẳng định.
dụ: Nhờo các thành tựu đạt được trong công tác phòng chống covid
nhiều nước phải nể phục công tác phòng chống dịch bệnh ở nước ta.
Hạn chế
- Tốc độ phát triển kinh tế khá, tuy nhiên chưa tương xứng với tiềm năng và
yêu cầu. Chất lượng hiệu quả năng suất lao động năng lực cạnh tranh quốc
gia của nền kinh tế còn thấp, chất lượng nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế,
kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ cản trở sự phát triển, việc tạo nền tảng để trở
thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại còn chậm và gặp nhiều khó
khăn
- Về văna: c vấn đề hội quản phát triển hội chưa được nhận thức
và giải quyết hiệu quả, đạo đức xã hội một số mặt bị xuống cấp, văn hóa
phẩm độc hại lại càng tác động tiêu cực đến đời sống tinh thần của xã hội.
Ví dụ: Rạng sáng ngày 1/9/2019 ông Nguyễn Văn Đông (SN 1966, trú tại
xã Hồng Hà, huyện Đan Phượng) đã cầm dao sang nhà em trai ruột hành
hung làm c ho ông Nguyễn Văn Hải và con gái là Nguyễn Thị Bắc đã tử
vong; vợ ông Hải là Doãn Thị Việt cùng con dâu Đỗ Thị Hồng Nhung và
cháu nội 1 tuổi trọng thương.
- Tài nguyên thiên nhiên bị khai thác bừa bãi, môi trường bị ô nhiễm biến đổi
khí hậu ngày càng tác động đến Việt Nam gây hậu quả nặng nề.
10
Ví dụ: vụ cháy tại công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông (phường Hạ
Đình, Thanh Xuân, Nội) tối 28/8/2019 khiến khu vực nhiều khói bụi,
không khí nhiễm bẩn gây ảnh hưởng đến sức khỏe.
- Về chính trị: hệ thống chính trị còn cồng kềnh, hiệu lực hiệu quả hoạt động
còn thấp, chưa ngang tầm với nhiệm vụ, tình trạng suy thoái biến chất về
phẩm chất đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ Đảng viên
vấn nạn tham nhũng, quan liêu còn phức tạp, chưa có giải pháp ngăn chặn
đẩy lùi một cách triệt để.
- Về hội: Sự phân hóa giàu nghèo ngày càng gia tăng, tình trạng thất
nghiệp, thất học, bị bóc lột còn tồn tại
- Các thế lực bạo động luôn tìm cách tuyên truyền xuyên tạc thực hiện “diễn
biến hòa bình” nhằm chống phá công cuộc xây dựng hội chủ nghĩa nước
ta.
Nguyên nhân
- Nguyên nhân khách quan
Sự sụp đổ kinh tế thế giới khu vực.
Sự sụp đổ của hình hội chủ nghĩa Liên Đông Âu sự chống p
của các thế lực thù địch.
Nguyên nhân chủ quan
Chưa giải pháp hiệu quả ngăn chạn đẩy lùi tình trạng suy thoái về
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong một bộ phận cán bộ đảng viên
Sử dụng nhân lực chưa hiệu quả do đánh giá, bố trí cán bộ còn nể nang,
không trrongj dụng những người đức, tài coi trọng mối quan hệ
Công tác kiểm tra, giám sát còn chưa thường xuyên, ráo riết, đấu tranh với vi
phạm còn nể nang, chưa nghiêm túc, đồng thời các nguyên tắc tập trung dân
chủ, tự phê bình và phê bình còn bị buông lỏng thực hiện
chế, chính sách của nhà nước chưa thực sự quan tâm tới đời sống nhân
dân: thủ tục hành chính rườm rà, chưa tạo được công ăn, việc làm cho nhân
n.
Giải pháp
- Giữ vững độc lập dân tộc chủ nghĩa hội trong quá trình đổi mới trước
hết cần củng cố tăng cường sự lãnh đạo của Đảng.
- Thường xuyên quan tâm chỉnh đốn Đảng đến ngang tầm với công cuộc đổi
mới.
11
- Chăm lo xây dựng đội ngũ Đảng viên đủ phẩm chất năng lực Đổi mới
phương thức lãnh đạo.
- Quán triệt tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc tuyên truyền cho thế hệ
trẻ, đặc biệt là nhận thức.
- Nắm vững hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng tổ quốc Việt Nam hội chủ
nghĩa và bảo vệ tổ quốc .
- Tăng trưởng kinh tế đi đôi vớin bằng hội bảo vệ môi trường.
- Đảm bảo an ninh hội cải thiện đời sống nhân dân nâng cao dân trí cho các
dân tộc thiểu số vùng sâu vùng xa.
- Giữ gìn phát huy bản sắc văn hóa dân tộc,y dựng quan hệ hội lành
mạnh.
- Kết hợp đổi mới kinh tế đổi mới chính trị, xử mối quan hệ này điều
kiện cơ bản để giữ vững ổn định chính trị.
- Mở rộng quan hệ quốc tế tranh thủ sự ng hộ của bạn quốc tế.
Câu 4: Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng Sản
Việt Nam? Vận dụng?
a. Tính tất yếu cần thiết phải Đng
Quan điểm Hồ Chí Minh
- Trong cuốn Đường cách mệnh” (1927) HChí Minh viết : “Cách mệnh
trước hết phải cái gì? Trước hết phải đảng cách mệnh, để trong thì vận động
tổ chức dân chúng, ngoài ra thì liên lạc với dân tộc bị áp bức sản gc mọi
nơi. Đảng vững cách mệnh mới thành ng, cũng như người cầm lái vững
thuyền mới chạy.”
- Nhận thức được vai trò to lớn của Đảng, Hồ Chí Minh đã tích cực hoạt động
trong phong trào cộng sản của CN quốc tế, trực tiếp chuẩn bị mọi điều kiện v
chính trị, tưởng cho sự ra đời của ĐCSVN (mở lớp huấn luyện cán bộ cm tại
Quảng Châu – TQ 1925-1927)
b. ĐCS nhân tố quan trọng của sự thắng lợi của cm VN
- Đảng CSVN được trang bị bằng học thuyết Mác Lenin, học thuyết cách
mạng khoa học của giai cấp công nhân, khả năng đề ra đường lối, chủ trương,
phương pháp, cách mạng đúng đắn cho mọi giai đoạn, mọi thời kì của cách mạng
( VD : CM T8 năm 1945).
- Đảng khả năng đoang kết, giác ngộ, tổ chức quần chúng nhân dân, thực
hiện thành công đường lối, chủ trương đó.
12
- Đảng được tổ chức chặt chẽ theo nguyên tắc xây dựng Đảng kiểu mới của giai
cấp công nhân nên đã tạo được sự thống nhất trong Đảng về mặt chính trị, tưởng,
tổ chức.
- Đảng viên của Đảng những người ưu tú, tiên tiến nhất của dân tc
- Đảng là đội tiên phong, bộ tham mưu chiến đấu của gc CN, của dân tộc và của
dân tộc, Đảng luôn tận tâm, tận lực phục vụ tquốc nhân dân, tuyệt đối trung
thành với lợi ích của nhân dân, gc, dân tộc, ngoài lợi ích của gc, của nhân dân, của
dân tộc Đảng không có lợi ích gì khác.
- Đảng phải khả năng đoàn kết quốc tế.
=> Để giữ vững vai trò lãnh đạo của mình, Đảng phải thường xuyên xây dựng,
chỉnh đốn, đổi mới.
** Ý nghĩa :
- Lí luận : là cơ sở, nền tảng để Đảng ta đề ra được những quan điểm xây dựng,
chỉnh đốn Đảng trong sự nghiệp đổi mới.
- Thực tiễn : trong đổi mới Đảng ta luôn phát huy được vai tsức mạnh của
mình, lãnh đạo thành công sự nghiệp đổi mới.
- Tuy nhiên, Đảng còn nhiều hạn chế, đòi hỏi khắc phục hạn chế để đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ tình hình mới, xứng đáng với vai trò của tổ chức hiện nay.
Vận dụng tưởng Hồ CHÍ MINH về vai trò của ĐCS
Khái quát nội dung
1.1. Tính tất yếu phải sự lãnh đạo của Đảng cộng sản
Theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác nin
- Giai cấp công nhân giai cấp duy nhất chủ động về mặt hội. ch
có gccn mới có bản chất CM
- "Trong cuộc đấu tranh của mình chống quyền lực liên hợp của các giai
cấp hữu sản, giai cấp chỉ khi được tổ chức thành 1 chính đảng độc lập
đối lập với tất cả chính đảng cũ do giai cấp tư sản lập thì mới có thể
hoạt động với tư cách là 1 giai cấp" (theo Mác- Ăng ghen)
Đó điều kiện tiên quyết để bảo đảm cho CMXH thu được thắng lợi thực
hiện được mục đích cuối cùng giải phóng giai cấp.
Theo quan điểm Hồ Chí Minh:
13
- Nhận ra vai trò của QCND thì Hồ CHÍ MINH bên cạnh vận dụng quan
điểm Mác – leennin thì ng còn kđ QCND là người sáng tạo lịch sử, là
động lực cách mạng, Sức mạnh quần chúng chỉ phát huy đúng đắn khi
có sự lãnh đạo của một " Đảng cách mệnh" chân chính. Nhận thức đc
điều đó Hồ CHÍ MINH sớm cbi tinh thần để xây dựng lực lượng để
cbi cho công tác thành lập Đảng để lãnh đạo nhân dân,
1.2. Đảng cộng sản Việt Nam nhân tố quyết định cho thắng lợi của
Cách mạng Việt Nam
- Đảng lấy CN Mác nin làm nền tảng nên xác định đc con đg CM
đúng đắn, đg lối chủ trương phù hợp với từng giai đoạn thời kì.
- Đảng khả năng tổ chức, đoàn kết, tập hợp lực lượng CM cả trong
nước và quốc tế.
- Các cbđv gương mẫu, phẩm chất đạo đức tốt.
- Mục đích hoạt động của Đảng lợi ích của giai cấp công nhân, nông
dân và dân tộc.
vậy Đảng phải luôn được xây dựng, chỉnh đốn đổi mới để giữ
vững vai trò lãnh đạo của mình.
ý nghĩa
- Quan điểm HCHÍ MINH về độc lập dân tộc không chỉ ý nghĩa với
thời lịch sđã qua còn nguyên giá tính thời sự nước ta hiện
nay.
- Trong đổi mới nước ta hiện nay điều 4 của hiến pháp nước CHXHCN
Việt Nam đã ghi rõ:” DCSVN là đội tiên phong của giai cấp công nhân,
nhân dân lao động và toàn dân tộc, theo chủ nghĩa mác nin và tưởng
Hồ CHÍ MINH, là lực lượng lãnh đạo nhà nước hội. Mọi tổ chức
của Đảng hoạt động trong khuôn khổ hiến pháp và pháp luật.” Diều đó đã
khẳng định vai trò lãnh đạo của đảng cộng sản đối với đất nước không
có một tổ chức nào thay thế được.
Thành tựu
- Đảng là nhân tố quyết định cho sự thắng lợi của đảng cộng sản Việt Nam.
Đảng lấy chủ nghĩa Mác-nin làm tưởng kim chỉ nan cho mọi
hành động của đảng. đảng đề ra đường lối chtrương đúng đắn đem đến
cho cách mạng việt nam rất nhiều thành quả tren nhiều lĩnh vực:
+ Chính trị: ổn định, phát huy quyền làm chủ của nhân dân
dụ: Trước những hành vi gây hấn trên biển Đông của Trung Quốc đối với 2
quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa thì Đảng đã chủ trương đi theo đường lối mềm
14
dẻo khôn khéo về ngoại giao, quyết giữ vững độc lập cho nhân dân hòa bình cho
dân tộc. Chúng ta kêu gọi đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng đưa ra những bằng
chứng, chứng cứ
+ Kinh tế: đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân từng bước được
cải thiện và nâng cao
dụ: GDP năm 2019 đạt 7,02% đây con số vô cùng ấn tượng
+ Văn hóa hội: trình độ dân chí của người dân được nâng cao, giúp
nhân dân phát huy được quyền làm chủ, quan tâm đến đời sống nhân dân
dụ: khi dịch bệnh covid 19 bùng nổ nhiều quốc gia đảng ta đã chỉ thị cho hãng
hàng không vn air line thực hiện các chuyến bay thẳng vào vùng tâm dịch về nước
với khẩu hiệu “không để ai bị bỏ lại phía sau”
+ An ninh quốc phòng được giữ vng
- Đảng ta khả năng tập hợp quần chúng đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc
tế
+ Các chủ trương chính sách của đảng được lòng dân, được nhân dân ủng
hộ:
Ví dụ: Trong tình hình dịch bệnh covid 19 thì có rất nhiều cá nhân cũng như t
chức chung tay ủng hỗ quỹ phòng chống Covid. Và không thể không kể đến sự
đóng góp ủng hộ của tất cả cộng đồng. Tham gia nhắn tin theo pháp CV n gửi
1407” . Chúng ta đều thấy cả tổ quốc đều nghiêm túc thực hiện Chỉ thị 16 của Thủ
tướng chính phủ về giãn cách xã hội. Tất cả đều có ý thức bảo vệ cộng đồng
- Đảng ta cũng đã khẳng định được vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế
Ví dụ: VN được đánh giá cao về công tác phòng dịch bệnh trong nước cũng như hỗ
trợ các nước trên thế giới: hỗ trợ cho Lào, Cam-pu-chia, khẩu trang cho châu
Âu, đồ bảo hộ cho Mỹ,
+ Vai trò tiên phong gương mẫu của cán bộ đảng viên những người đạo
đức, kiên định theo chủ nghĩa MÁC-LÊNINN có ý thức nâng cao trình đọ chuyên
môn nghiệp vụ,…
dụ: Khi Việt Nam ghi nhận ca mắc ca nhiễm mới sau gần 30 ngày không ca
nhiễm trong cộng đồng Phó thủ tướng Vũ Đức Đam đã có cuộc họp ngay trong
đêm ch đạo các công tác phòng chống covid bên cạnh đó ông cũng thường xuyên
15
đến thăm hỏi động viên ngườin khu cách ly hay những bác sĩ, chiên ssix
tuyến đầu chống dịch
- Mở cửa hội nhập Quốc tế tuy nhiên vẫn làm tốt công tác giữ gìn phát
huy bản sắc dân tộc
dụ: Gia nhập các tổ chức kinh tế chính trị văn hóa giáo dục trên Tg trong khu
vực: WTO, WHO, ASEAN…
Chính nhờ sự hội nhập mở cửa QG đó đất nước chúng ta đã học tập được
những kinh nghiệm hay của các quốc gia, dân tộc khác trên Tg.
Hạn chế
- Chủ trương chính sách của đảng còn chưa kịp thời, chưa phù hợp với thực
tiễn và chưa đi vào lòng dân
dụ: nhiều vụ khiếu kiện nơi đông người giải quyết đất đai xảy ra
- Còn nhiều các bộ đảng vieencos biểu hiện suy thoái về phẩm chất đạo
đức
- Nguyên tắc tập thểnh đạo nhân phụ trách bị nới lỏng
Ví dụ: vụ gian lận điểm thi ở Hòa Bình, Sơn La, Hà Giang
- Đảng viên còn chưa nghiêm túc trên nguyên tắc phê bình tự phê bình,
còn qua loa, dĩ hòa vi quý
Nguyên nhân
- Khách quan:
- Ảnh hưởng của mặt trái nền kinh tế thị trường, chịu ảnh hưởng từ
sự sụp đổ của mô hình CNXH ở Liên Xô và Đông Âu.
- Công tác tổng kết thực tiễn còn chậm, thiếu hiệu quả, dẫn đến
chưa kịp đổi mới, bổ sung giải quyết vấn đề mới phát sinh
- Chủ quan:
- Do ý thức kém của một số cán bộ Đảng viên trong tu dưỡng
rèn luyện, kèm theo đó những hạn chế trong công tác xây dựng
Đảng.
- Công tác bồi dưỡng tư tưởng – lý luận ở một số nơi còn mang
tính hình thức, luận suông, chưa đi vào thực tiễn để sáng tạo
bổ sung.
16
- Do đời sống của một bộ phận nhân dân còn khó khăn, sự
suy thoái về phẩm chất đạo đức của một số bộ phận cán bộ đảng
viên mất niềm tin vào Đảng, Nnước, chủ nghĩa Mác- Lênin,
tưởng HồChí Minh.
- Trong quá trình vận dụng còn giáo điều, thiếu kinh nghiệm.
Giải pháp
- Tạo dựng niềm tin, uy tín với nhân dân về vai trò lãnh đạo, dẫn
dắt đất nước của ĐCSVN trong mọi thời kỳ, hoàn cảnh.
- Nâng cao nhận thức về vai trò lãnh đạo của ĐCSVN trong mọi
tình huống
- Xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh.
- Thực hành dân chủ, tôn trọng đảm bảo quyền làm chủ thực
sự của nhân dân.
- Chủ động đẩyi những âm mưu “Diễn biến Hòa Bình” sự
chia rẽ của các thế lực thù địch.
- Nâng cao trình độ n hóa nếp sống của nhân dân.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát CBĐV
- Tăng cường thông tin đại chúng, tuyên truyền rộng rãi chủ
trương đường lối, phát huy tối đa sức mạnh nội lực của Đảng ta.
Câu 5: Quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước trong sạch, vững
mạnh.
a. Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức đủ đức, đủi năng.
Yêu cầu đối với cán bộ công chức nhà nước.
- Tuyệt đối trung thành với cách mạng.
Cán bộ công chức phải là những người kiên cường bảo vệ chế độ xã
hội chủ nghĩa, bảo vệ nhà nước
- hăng hái, thành thạo ng việc, giỏi chuyên môn, nghiệp vụ
Làm bất cứ việc gì, bất cứ ở nơi đâu, mà không thành thạo sẽ gây ra
tác hại đặc biệt trong bộ máy nhà nước. Công chức phải chuyên sâu
nghiệp vụ, phải luôn luôn học tập không ngừng nghỉ…
- cán bộ làm việc tại các quan nhà nước phải trải qua một thi
tuyển.
17
- Cán bộ công chức phải những người dám phụ trách, dám quyết
đoán, dám chịu trách nhiệm. Nhất trong những tình huống khó khăn
Đó những người cần kiệm liêm chính, chí công tư, làm việc vi
tinh thấn đầy sáng tạo. Hồ Chí Minh đòi hỏi cán bộ, công chức phải
luôn tu dưỡng, rèn luyện đạo đức cách mạng, luôn luôn “chí tiến
thủ”,
luôn
luôn
học
tập
để
nâng
cao
trình
độ
về
mọi
mặt…
- phải mối liên hệ mật thiết với nhân dân.
Hồ Chí Minh yêu cầu cán bộ phải “thân dân”, gần dân, không được
lên mặt “quan cách mạng” với dân, lắng nghe ý kiến chịu sự kiểm
soát của dân. Hồ Chí Minh luôn luôn chủ trương xây dựng mối quan
hệ bền chặt giữa đội ngũ cán bộ công chức với nhân dân.
- phải thường xuyên tự phê bình phê bình
Theo Hồ Chí Minh cán bộ công chức phải thường xuyên tự phê bình
phê bình để giữ vững phẩm chất đạo đức cách mạng năng lực
công tác
b. Đề phòng khắc phục những tiêu cực trong hoạt động của Nhà nước.
Xây dựng một Nhà nước của dân, do dân vì dân không bao giờ tách rời với
việc làm cho Nhà nước luôn trong sạch, vững mạnh. Điều y luôn thường
trực trong tâm trí hành động của Hồ Chí Minh. Trong quá trình lãnh đạo
xây dựng Nhà nước VN Dân chủ Cộng hòa, Hồ Chí Minh thường chỉ những
tiêu cực sau và nhắc nhở mọi người đề phòng và khắc phục.
Đặc quyền, đặc lợi
Xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh đòi hỏi phải tẩy trừ những thói
cậy mình là người trong cơ quan chính quyền để cửa quyền, hách dịch với dân, lạm
quyền, đồng thời vét tiền của, lợi dụng chức quyền để làm lợi cho nhân mình,
làm như thế tức là sa vaod chủ nghĩa cá nhân.
* Tham ô, lãng phí, quan lu
- Hồ Chí Minh coi tham ô, lãng phí, quan liêu “giặc nội xâm”, “giặc
trong lòng”, thứ giặc nguy hiểm hơn giặc ngoại xâm. Người phê bình những người
“lấy của công dùng vào việc tư, quên cả thanh liên, đạo đức”.
- Người quan niệm là “Tham ô, lãng phí bệnh quan liêu, cố ý hay
không, cũng bạn đồng minh của thực dân phong kiến…Tội lỗi ấy cũng nặng
như tội lỗi Việt gian, mật thám”.
- Lãng phí một căn bệnh Hồ Chí Minh lên án gay gắt. Lãng phí đây
được Hồ Chí Minh xác định lãng phí sức lao động, lãng phí thời giờ, lãng phí
18
tiền của. Chống lãng phí biện pháp để tiết kiệm, một vấn đquốc sách của mọi
quốc gia.
- Liên quan đến bệnh tham ô, lãng phí bệnh quan liêu, một căn bệnh không
chỉ cấp TW, cấp tỉnh, cấp huyện còn cấp sở. Thế là bệnh quan
liêu đã ấp ủ, dung túng, che chở cho nạn tham ô, lãng phí; muốn trừ sạch bênh
tham ô, lãng phí thì trước mắt phỉa tẩy sạch bệnh quan liêu.
- Chính bản thân Người luôn làm gương, tích cực thực hành chống tham ô,
lãng phí bệnh quan liêu trong cuộc sống công việc hàng ngày. Người biết quý
từng đồng xu, bát gạo do dân chúng đóng góp. Hồ Chí Minh phê bình những người
các quan lãnh đạo từ cấp trên đến cấp dưới không sát công việc thực tế,
không theo dõi giáo dục cán bộ, không gần gũi quần chúng. Đối với công việc
thì trọng hình thức mà không xem xét khắp mọi mặt, không đi sâu vào từng vấn đề.
Bệnh quan liêu làm cho chúng ta chỉ biết khai hội, viết chỉ thị, xem báo cáo trên
giấy, chứ không kiểm tra đến nơi đến chốn…thành thử có mắt mà không thấy suốt,
tia mà không nghe thấu, có chế độ mà không giữ đúng, có kỉ luật mà không nắm
vững…
* “Tư túng”, “chia rẽ”, “kiêu ngạo”
- Những hành động trên gây mất đoàn kết, gây rối cho công tác. Hồ Chí
Minh kịch kiệt lên án tệ kéo bè, kéo cánh, tệ nẹn con bạn hữu mình, không tài
năng gì cũng kéo vào chức này chức nọ. Người tài đức, nhưng không vừa
lòng mình thì đẩy ra ngoài. Quên rằng việc nước việc công, chứ không phải việc
riêng dòng họ của ai. Trong chính quyền, còn hiện tượng gây mất đoàn kết,
không biết cách làm cho mọi người hòa thuận với nhau, còn người “bênh vực
lớp này, chống lại lớp khác”. Ngoài bệnh cậy thế, còn người kiêu ngạo, “tưởng
mình trong quan Chính phủ thần thánh rồi…Cử chỉ lúc nào cũng vác mặt
quan cm”, làm mất uy tín của Chính phủ.
Người nhắc nhở “Chúng ta ko sợ sai lầm, nhưng đã nhận biết sai lầm thì phải
ra sức sửa chữa. Vậy nên. Ai không phạm những kầm kỗi trên này, thì nên chú ý
tránh đi, và gắng sức cho thêm tiến bộ. Ai đã phạm những lỗi lầm trên này, thì phải
hết sức sửa chữa; nếu không tự sửa chữa thì Chính phủ sẽ không khoan dung.
hạnh phúc của dân tộc, lợi ích của nước nhà, tôi phải nói. Chúng ta phải ghi
sâu những chữ “công bình, chính trực” vào lòng”.
c. Tăng cường tính nghiêm minh của pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục
đạo đức cm.
(nếu k đủ thời gian thì chỉ cần ghi vắn tắt nsau:
- Hồ Chí Minh kế thừa tưởng trị nước của các bậc hiền tài trong lịch sử.
- Hồ Chí Minh là mẫu mực của sự kết hợp hài hòa giữa đạo đức và pháp luật,
đặc bit chú trọng tới giáo dục đạo đức cách mạng.
- Đi đôi với giáo dục đạo đức, Hồ CHÍ MINH Kịp thời ban hành pháp luật. )
19
Đây quan điểm thể hiện sự sáng tạo của Hồ Chí Minh:
- Hồ Chí Minh kế thừa tư tưởng xây dựng Nhà nước của các bậc hiền tài trong
lịch sử như thuyết Nhân trị” của Khổng Tử, tưởng của các nhà “pháp trị” như
Phi Tử, Tư,… Hồ Chí Minh đã kết hợp một cách nhuần nguyễn giữa quản
hội bằng pháp luật với phát huy những truyền thống tốt đẹp trong đời sống
cộng đồng người VN được hình thành qua hàng nghìn năm lịch sử (kết hợp nhuần
nhuyễn cả “đức trị” và “pháp trị”).
- trên cơ sở các quan điểm của các bậc hiền tài Hồ Chí Minh đưa ra quan điểm
của mình muốn xây dựng một nhà nước trong sạch vững mạnh hiệu quả thì k
dừng việc giáp dục đạo đức còn phải tang cường tính nghiêm minh của pháp
luật.
+Trong việc thực thi quyền hành trách nhiệm của mình với cươn vị
Chủ tịch nước, Hồ Chí Minh bao giờ cũng thể hiện một người sáng suốt, thống
nhất hài hòa giữa trí tình cảm, nghiêm khắc, bao dung, nhân ái nhưng không
bao giờ che cho những sai làm, khuyết điểm của bất ai. Kỷ cương, phép nước
thời nào cũng luôn được đề cao và phải được áp dụng cho tất cả mọi người.
+ Hồ Chí Minh yêu cầu pháp luật phải thẳng tay trừng trị những kẻ bất liêm,
bất kẻ ấy địa vị nào, làm nghề nghiệp gì. Bên cạnh đó, Hồ Chí Minh dùng sức
mạnh uy tín của mình để cảm hóa những người lỗi lầm, kéo họ đi với cm, giáo
dục những người mắc khuyến điểm để họ tránh phạm pháp. Dưới ngọn cờ đại
nghĩa, bao dung của HChí Minh, nhiều người vốn rất mặc cảm với cm đã dần
hiểu ra và không “sẩy chân” phạm pháp hoặc không đi theo địch.
d. Ý nghĩa trong đổi mới hiện nay
- Thực trạng: Nhà nước ta vẫn chưa thực sự trong sạch và vững mạnh, thể hiện
ở chỗ:
+ Việc xây dựng hệ thống pháp luật chưa nghiêm minh. Một số bất cập trong
thiêt kế hoàn thiện tổng thể hệ thống pháp luật trong xác định thứ tự ưu tiên cần
thiết của từng văn bản pháp luật cũng như nâng cao tính khả thi hiệu lực của văn
bản pháp luật.
+ Trong cả việc thực hiện pháp luật cũng chưa nghiêm minh. Các quan, tổ
chức chức năng thanh tra, kiểm tra, kiểm sát, giám sát chưa thực hiện đầy đủ,
đúng đắn vai trò, trách nhiệm, quyền hạn của mình theo các quy định của pháp luật.
+ bên cạnh các cán bộ gương mẫu về đạo đức pháp luật vẫn cnf tồn tại
nhiều thành phần con sâu làm rầu nồi canh”, k trung thành với đảng, k hang hái
trong công việc, k tự chịu trách nhiệm về sai trái của bản than, k gần gũi dân,
- Như vậy hệ thống pháp luật còn cần tiếp tục đổi mới mạnh mẽ sâu sắc
hơn nữa. Nhiệm vụ cấp bách hàng đầu đặt ra quyết tâm đổi mới hệ thống pháp
luật, hoàn thiện hệ thống pháp luật và thực thi pháp luật nghiêm minh trên cơ sở kế
thừa và phát huy tư tưởng Hồ Chí Minh.
20

Preview text:

ĐỀ CƯƠNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH(K57)
1. Cơ sở lý luận hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
2. Các giai đoạn hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
3. Quan điểm của Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân tộc. Vận dụng
4. Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của Đảng. Vận dụng
5. Quan điểm của Hồ Chí Minh về Nhà nước trong sạch, vững mạnh. Vận dụng
6. Quan điểm của Hồ Chí Minh về lực lượng của khối đại đoàn kết dân tộc. Vận dụng
7. Quan điểm của Hồ Chí Minh về chuẩn mực đạo đức “Cần, kiệm, liêm, chính, chí
công vô tư”. Vận dụng
Câu 1: Cơ sở lí luận hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh

- Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về
những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa; là kết quả của sự vận dụng
sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mac-Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta,
đồng thời là sự kết tinh tinh hoa dân tộc và trí tuệ thời đại nhằm giải phóng
dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người.
- Các tiền đề tư tưởng lí luận hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh:
1. Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc VN
Chủ nghĩa yêu nước và ý chí bất khuất trong đấu tranh dựng nước và giữ nước của
dân tộc. Tình yêu nước trở thành đạo lí sống, niềm tự hào và là nhân tố đứng
đầu trong bảng giá trị tinh thần con người VN.

Người Việt nhận thức sâu sắc 1 điều “ nước mất nhà tan” chính vì vậy nên
mỗi khi đất nước có giặc ngoại xâm thì cả dân tộc nhất tề đứng lên đánh giặc. Trải
qua thời gian tinh thần yêu nước ấy đã phát triển thành chủ nghĩa yêu nước là 1
dòng chảy xuyên suốt chiều dài lịch sử của dân tộc. Hồ CHÍ MINH đã khẳng định:
“Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó chính là truyền thống quý báu của ta.
Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết
thành một nàn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn; nó lướt qua mọi sự nguy hiểm khó
khăn; nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.” Chính sức mạnh truyền 1
thống dân tộc đã thúc dục Hồ Chí Minh đi tìm đường cứu nước, yêu nước là động
lực tri phối mọi suy nghĩ, hoạt động suốt cả cuộc đời cách mạng Hồ CHÍ MINH.
Sau này Hồ CHÍ MINH đã nói:” chính chủ nghĩa yêu nước chứ chưa phải chủ
nghĩa cộng sản đã đưa tôi tin theo Lenin và Quốc tế thứ 3.” Nhân ái.
Ngay từ nhỏ, Hồ CHÍ MINH đã tiếp thu truyền thống yêu nước của gia đình, quê
hương, sớm hình thành tư tưởng yêu nước thương dân. Người có lòng nhân ái, yêu
thương con người bao la, tấm lòng bao dung độ lượng với những kẻ lầm đường lạc
lối, kẻ thù, hình thành nên tư tưởng nhân văn đạo đức.
Đoàn kết trở thành truyền thống của nhân dân Việt Nam. Trích dẫn ca dao.
“Khôn ngoan đối đáp người ngoài
Gà cùng một mẹ chớ hoài đá nhau.”
Hồ CHÍ MINH nhấn mạnh tinh thần này bằng 4 chữ “Đồng”:
Đồng lòng- đồng sức- đồng tình-đồng minh-
Và rút ra 1 chân lí: “đoàn kết đoàn kết đại đoàn kết, thành công thành công đại thành công”
Tinh thần lạc quan và ý chí vươn lên:(chém gió ra)
“ chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo”
Trí thông minh sáng tạo, cần cù, quý trọng hiền tài, ham học hỏi, tiếp thu tinh hoa
văn hóa nhân loại (chém tiếp nhé)
2. Tinh hoa văn hóa nhân loại Phương đông
-Nho giáo do Khổng Tử sáng lập, Mạnh Tử và Đổng Trọng Thư kế thừa và phát
triển, chủ trương xây dựng xã hội về mặt chính trị đạo đức theo thuyết tam cương
ngũ thương phấn đấu tu thân tề gia trị quốc bình thiên hạ để trở thành người quân tử 2
+ Tích cực: các “triết lý hành động, lí tưởng nhập thế hành đạo, giúp đời” tạo ra
những tư tưởng về sự ham học, sự tu thân dưỡng tính, lí tưởng về 1 xã hội bình trị
hòa mục hòa đồng, 1 thế giới đại đồng lấy dân làm gốc, chủ trương tư thiện tử- thứ
dân ai cũng phải lấy tu thân làm gốc. Nho giáo còn đề cao văn hóa lễ giáo tạo ra truyền thống hiếu học
. + Tiêu cực: nho giáo có yếu tố duy tâm lạc hậu, tư tưởng đẳng cấp khinh lao động chân tay, khinh phụ nữ.
- Hồ Chí Minh tiếp thu nho giáo: Người sinh ra đã được nuôi dưỡng trong môi
trường văn hóa nho giáo, Người đánh giá Khổng Tử là vị đứng đầu các nhà hiền
triết bậc siêu nhân. Người khẳng định nho giáo không phải tôn giáo mà- là 1 thứ
khoa học về kinh nghiệm đạo đức và phép ứng xử. Học thuyết của Khổng Tử có ưu
điểm là sự tu dưỡng đạo đức cá nhân. Hồ Chí Minh tiếp thu nho giáo trên tinh thần
gạn đục khơi trong, tiếp thu nho giáo qua nhiều người yêu nước, qua bổn phận
trung hiếu của người dân đối với sự mất còn của dân tộc chứ không phải qua sách
vở, qua lí thuyết, Người kế thừa và phát triển cho phù hợp với hoàn cảnh Việt Nam.
- Phật giáo do Tất Đạt Đa người Ân Độ sáng lập ra, tồn tại trên cơ sở tình thương,
mục đích của đạo Phật là tìm ra nguyên nhân và phương pháp giải thoát cho nỗi
khổ của con người.
+ Tích cực: hướng tới 1 xã hội bình đẳng, hòa bình, tư tưởng vị tha bác ái,
thương yêu con người, cứu khổ cứu nạn, nếp sống có đạo đức, giản dị.
+ Hạn chế: mang yếu tố duy tâm cho rằng con người sinh ra có số kiếp. Hồ Chí
Minh tiếp thu phật giáo: được tiếp cận ngay khi còn nhỏ, tiếp thu có chọn lọc để
hình thành và phát triển nhân cách phẩm chất. Người kết hợp hài hòa giữa vấn đề
dân tộc và tôn giáo, không loại trừ phật giáo ra khỏi đời sống xã hội, đời sống con
người và đời sống tâm linh của người Việt.
-Ngoài ra Người còn tiếp tục tìm hiểu chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn vì
thấy nó gống hoàn cảnh của nước ta... • Phương tây: 3
+ Hồ Chí Minh còn nghiên cứu tiếp thu ảnh hướng của nền văn hóa dân chủ và
cách mạng phương tây. Người sớm làm quen với văn hóa Pháp, tìm hiểu các cuộc
cách mạng ở Pháp và Mỹ.
+ Người trực tiếp đọc và tiếp thu các tư tưởng về tự do bình đẳng qua các tác
phẩm của các nhà khai sáng như Vonte, Rutxo,...
+ Người tiếp thu các giá trị của bản Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của
Pháp, các giá trị về quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc của Tuyên
ngôn độc lập ở Mỹ (1776).
3. Chủ nghĩa Mác-Lênin
- Con đường Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác-Lênin:
+ Năm 1911, Hồ Chí Minh ra đi tìm đường cứu nước
+ Năm 1920, Hồ Chí Minh đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề
dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin. Người đã cảm động , phấn khởi, vui mừng
đến phát khóc vì đã tìm thấy con đường giải phóng dân tộc.
-Chủ nghĩa Mac-Lenin là nguồn gốc quyết định việc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
+ Trước hết bởi lí luận có vai trò vô cùng quan trọng, lí luận soi đường cho thực
tiễn, nếu không có lí luận cách mạng thì không có cách mạng vận động.
+ Chủ nghĩa Mác-Lênin cung cấp cho Hồ Chí Minh phương pháp làm việc biện
chứng khoa học, giúp Người luận giải tiếp thu 1 cách chọn lọc những cái hay cái
đẹp của truyền thống dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại để từ đó hình thành nên tư
tưởng của mình. Hồ Chí Minh tiếp thu lí luận Mác-Lênin theo phương pháp Macxit
nắm lấy cái tinh thần, bản chất, Người vận dụng lập trường, quan điểm, phương
pháp biện chứng của chủ nghĩa Mác-Lênin để giải quyết những vấn đề thực tiễn
của cách mạng Việt Nam chứ không đi tìm những kết luận có sẵn trong sách vở.
+ Hồ Chí Minh khẳng định:” bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều nhưng
chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa Lênin’’ 4
⇨ Việc tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lênin đã đánh dấu 1 bước ngoặt lớn trong cuộc
đời hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh, nâng tầm trí tuệ của Người lên 1 tầm cao mới
Câu 2: Các giai đoạn hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
1. Trước năm 1911: hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cứu nước
2. 1911-1920: tìm thấy con đường cứu nước giải phóng dân tộc
3. 1921-1930: hình thành cơ bản tư tưởng về cách mạng VN
4. 1930-1945: vượt qua thử thách, kiên trì giữ vững lập trường cách mạng
5. 1945-1969: tư tưởng Hồ CHÍ MINH tiếp tục hoàn thiện, phát triển
* Làm rõ giai đoạn 3: Hồ CHÍ MINH đã có những hoạt động thực tiễn và lí luận hết sức sôi nổi:
- Về mặt thực tiễn: đi nhiều nước, có nhiều bài báo, nhiều tác phẩm.
+ Pháp (1921-1923): Hồ CHÍ MINH hoạt động với cương vị trưởng tiểu ban
phương đông trong ban nghiên cứu thuộc địa của Đảng Cộng sản Pháp , Người
tham dự Đại hội I, Đại hội II của Pháp.
+ 7-1921: cùng với những nhà hoạt động cách mạng các nước thuộc địa ở Pháp,
Người đã tham gia sáng lập Hội liên hiệp thuộc địa, xuất bản báo Người cùng khổ
mà Hồ CHÍ MINH là chủ nhiệm kiêm chủ bút. Hồ CHÍ MINH viết nhiều bài đăng
trên các tờ báo khác nhau của Pháp và các nước quốc tế nhằm tố cáo tội ác của
Pháp, tuyên truyền khẳng định nguyện vọng chính đáng của nhân dân VN mong
muốn hòa bình, độc lập, tự do.
+ Liên Xô (1923-1924):
. 6-1923: Hồ CHÍ MINH đến Liên Xô, tháng 10 tham dự Hội nghị quốc tế nông
dân và được bầu vào đoàn chủ tịch, Người là người dân thuộc địa duy nhất được
mời phát biểu. Sau đó Người được vào học tại Đại học phương tây.
. 1924: tham dự Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ 5 và các Đại hội Quốc tế
Thanh niên ... người tiếp tục viết bài gửi cho báo Người cùng khổ và gửi bài đăng
trên các tờ báo khác nhau của Liên Xô, Quốc tế Cộng sản 5
➔ Hoạt động sôi nổi của Hồ CHÍ MINH tại Liên Xô đã giúp Người luận giải 1
cách khoa học những vấn đề về thuộc địa, vai trò của cách mạng thuộc địa
trong mqh khăng khít với cách mạng vô sản thế giới, nâng cao nhận thức lí
luận phát triển sáng tạo lí luận cách mạng của Lênin đồng thời có điều kiện
khảo nghiệm nhà nước Xô Viết.
+ Trung Quốc (1924-1927):
Cuối năm 1924: Hồ CHÍ MINH sang Trung Quốc tham gia phong trào nông
dân ở TQ và 1 số nước châu Á. Tại Quảng Châu, Người sáng lập VN thanh
niên Cách mạng Đồng chí hội(1925), ra báo Thanh niên và mở lớp huấn
luyện trực tiếp đào tạo cán bộ cho cách mạng VN. Các bài giảng của Người
tại lớp này được tập hợp và xuất bản thành cuốn “ Đường Kách mệnh” (1927)
2-1930: Người chủ trì hợp nhất thành lập ĐCSVN và trực tiếp thảo ra các văn
kiện Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt, Lời kêu
gọi nhân dịp thành lập Đảng.
-Về mặt lí luận :
Các tác phẩm của Hồ CHÍ MINH gồm Bản án chế dộ thực dân Pháp, Đường
kách mệnh, Cương lĩnh đầu tiên của Đảng và nhiều bài báo, bài viết là sự phát triển
và tiếp tục hoàn thiện tư tưởng Hồ CHÍ MINH về giải phóng dân tộc chứa đựng những nội dung cơ bản:
+ Bản chất của chủ nghĩa thực dân là “ ăn cướp” và “ giết người” vì vậy chủ
nghĩa thực dân là kẻ thù chung của các dân tộc thuộc địa, giai cấp công nhân và
nông dân lao động toàn thế giới.
+ Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải đi theo con đường cách
mạng vô sản và là bộ phận của cách mạng vô sản thế giới. Giải phóng dân tộc phải
gắn liền với giải phóng nhân dân lao động, giải phóng giai cấp công nhân.
+ Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc
có mqh khăng khít với nhau, nhưng không phụ thuộc vào nhau.
+ Cách mạng thuộc địa trước hết là 1 cuộc “ dân tộc cách mệnh”, đánh đuổi bọn
ngoại xâm, giành độc lập, tự do. 6
+ Ở một nước nông nghiệp lạc hậu, nông dân là nông dân đông đảo nhất trong
xã hội, bị bóc lột nặng nề. Vì vậy cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi
phải thu phục được người dân đi theo và thu hút các tầng lớp khác.
+ Đảng lãnh đạo và đảng đi theo chủ nghĩa MÁC-LÊNIN và có 1 đội ngũ sẵn sàng hy sinh chiến đấu.
+ Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân => cần phải tập hợp, giác
ngộ, tổ chức quần chúng đấu tranh từ thấp lên cao
Câu 3: Quan điểm Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân tộc ? Vận dụng?
Độc lập dân tộc là một nội dung hết sức quan trọng trong tư tưởng Hồ Chí Minh
và được Người đặc biệt quan tâm trong suốt cuộc đời cm. ❖ Nội dung
- Độc lập dân tộc là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm của tất cả các

dân tộc, là khát vọng lớn nhất của các nước thuộc địa. Cụ thể:
+ Dân tộc VN có quyền độc lập, tự do, bình đẳng như tất cả các dân tộc
khác trên thế giới. Hồ Chí Minh nói: “Tự do cho đồng bào tôi, độc lập cho Tổ quốc
tôi, đấy là tất cả những điều tôi muốn; đấy là tất cả những điều tôi hiểu”. Ví dụ:
o Bản yêu sách 8 điều gửi tới hội nghị Véc-sai đòi quyền tự do tối thiểu cho người Việt Nam.
o Năm 1930 Hồ CHÍ MINH xác định mục tiêu chính trị của đảng là: đánh đỏ
đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến làm cho nước nam được hoàn toàn độc lập
o Năm 1941 viết kính cáo đồng bào , người chỉ rõ trong lúc này quyền lợi giải
phóng dân tộc cao hơn hết thảy
+ Độc lập dân tộc thể hiện ở chỗ độc lập thật sự, độc lập hoàn toàn đảm bảo 2 nguyên tắc:
• Dân tộc có đầy đủ chủ quyền quốc gia, trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn
hóa, toàn vẹn lãnh thổ đặc biệt là trên lĩnh vực chính trị.
• Độc lập dân tộc thể hiện phải độc lập triệt để: Thể hiện ở quyền tự quyết của dân tộc.
• Độc lập dân tộc thể hiện ở cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc của nhân dân.
Năm 1919, Nguyễn ÁI Quốc đã gửi tới hội nghị Vecxay bản Yêu sách 8
điểm, đòi quyền tự do, dân chủ cho dân tộc VN, đầu năm 1930, Nguyễn Ái Quốc
đã soạn thảo Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng với tư tưởng cốt lõi là độc lập, tự do cho dân tộc. 7
Người chỉ đạo thành lập VN độc lập đồng minh, ra báo VN độc lập, thảo
Mười chính sách của Việt minh, trong đó mục tiêu đầu tiên là: “Cờ treo độc lập, nền xây bình quyền”
+ Ý nghĩa và giá trị thực sự của độc lập dân tộc thể hiện ở cuộc sống ấm no,
tự do, hạnh phúc của nhân dân
- Độc lập tự do là quyền thiêng liêng, “Dù hy sinh tới đâu, dù phải đốt cháy
cả dãy Trường Sơn cũng phải kiên quyết giành cho được độc lập!”. “Nước VN có
quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành 1 nước tự do, độc lập. Toàn thể
dân tộc VN quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ
vững quyền tự do, độc lập ấy”.
Khi nền độc lập dân tộc bị đe dọa: Có 2 cách để bảo vệ:
• Kiên quyết đấu tranh giữ vững độc lập dân tộc bằng các phương pháp hòa
bình tránh xung đột đấu tranh.
Ví dụ: Hiệp định sơ bộ 6/3/1946, lễ kí tạm ước Pháp- Việt 14/9/1946
• Sử dụng bạo lực cách mạng để chống quan điểm phản cách mạng. Ví dụ:
o 19/12/1946: Bác kêu gọi toàn quốc kháng chiến
o Hiệp định Pari 21/7/1973 Ý nghĩa:
- Về mặt lí luận:
+ Quan điểm của Hồ Chí Minh là sự kế thừa CN Mac-Lenin,sự vận dụng của CN Mac-Lenin.
+ Là cơ sở nền tảng để Đảng xây dựng chủ trương đúng đắn cho cách mạng.
+ Quan điểm Hồ Chí Minh ko chỉ mang ý ngĩa chính trị mà còn gắn với sự
phát triển toàn diện của đất nước.
- Về mặt thực tiễn
+ Quan điểm Hồ Chí Minh đã chứng minh thực tiễn cách mạng VN là
đúng đắn. Khởi nghĩa chống Pháp 1945-1954,1954-1975.
+ Ngày nay quan điểm đổi mới vẫn còn nguyển giá trị khi mà các thế lực
thường xuyên chống phá đòi xóa bỏ Đảng, thì chúng ta vẫn phải kiên trì mục tiêu
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trên nền tảng CN Mac-Lenin và tư tưởng Hồ
Chí Minh để bảo về xây dựng phát triển đất nước VN xã hội chủ nghĩa.
Vận dụng tư tưởng Hồ CHÍ MINH về độc lập dân tộc.
Khái quát tư tưởng Hồ CHÍ MINH về độc lập dân tộc 8
- Độc lập dân tộc trong tư tưởng Hồ CHÍ MINH là sự kế thừa truyền thống
đấu tranh bảo vệ độc lập, chủ quyền của dân tộc Việt Nam và những quan
điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác- Leenin về vấn đề độc lập dân tộc. - Hồ CHÍ MINH cho rằng:
+ độc lập dân tộc là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của các dân
tộc nhất là các dân tộc thuộc địa
+ Độc lập dân tộc phải là một nền độc lập thật sự gắn với hòa bình , thống
nhất và toàn vẹn lãnh thổ đất nước
+ Ý nghĩa và giá trị thực sự của đọc lập dân tộc phải thể hiện ở cuộc sống
ấm no, tự do, hạnh phúc của dân.
+ Khi nền độc lập bị đe dọa chúng ta phải kiên quyết đấu tranh bảo vệ nền độc lập dân tộc ❖ Ý nghĩa
- Quan điểm Hồ CHÍ MINH về độc lập dân tộc không chỉ có ý nghĩa với
thời kì lịch sử đã qua mà nó còn nguyên giá tính thời sự ở nước ta hiện nay. #Thành tựu:
- Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo nhân dân đoàn kết đồng sức, đồng lòng
phát huy sức mạnh yêu nước, bảo vệ độc lập dân tộc, xây dựng Chủ nghĩa xã
hội nhờ đỏ đất nước ta giành được độc lập và quyền tự quyết.
- Sau hơn 30 năm thực hiện đổi mới nước ta có những bước khởi sắc về mọi
mặt: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,… và thực sự nước ta đã và đang có
độc lập về mặt kinh tế, chính trị, văn hóa và toàn vẹn lãnh thổ.
1986 tiến hành công cuộc đổi mới
1996 thoát khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội
2008 ra khỏi tình trạng nước nghèo kém phát triển bước vào nhóm có thu
nhập trung bình thấp
2010 đến nay bước vào nhóm nước có thu nhập trung bình
- Đang đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa: từ một nền kinh tế nông
nghiệp lạc hậu với 90% dân số làm nghề nông đến nay đã xây dựng được cơ
sở vật chất kỹ thuật hạ thật hạ tầng kinh tế thế xã hội từng bước đáp ứng
được cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chuyển toàn bộ hoạt
động của nền kinh tế nông nghiệp tự túc tự cấp sang nền kinh tế có tư duy nông nghiệp.
Ví dụ: Việt nam đã đạt được nhiều thành tựu trong việc sáng tạo ra các loại
máy móc công nghệ phục vụ cuộc sống: trong cuộc chiến chống covid 19 tập
đoàn vingroup đã nghiên cứu và chế tạo thành công máy thở phục vụ cho 9
công tác chữa bệnh hay học viện quân y phối hợp cùng công ty …. Đã chế
tạo thành công bộ kit test để phát hiện bệnh covid.
- Chính trị xã hội ổn định sức mạnh về mọi mặt của đất nước đang được
nâng lên: quốc phòng an ninh được tăng cường, độc lập chủ quyền thống
nhất toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc được giữ vững để phát triển đất nước.
- Niềm tin của nhân dân đối với Đảng ngày càng được củng cố tăng cường.
Ví dụ: Trong cuộc chiến chống covid vừa qua nhờ có sự chỉ đạo sáng suốt
của đảng và nhà nước mà nước ta đã vượt qua được giai đoạn khó khăn chiến
thắng dịch bệnh(VN chưa ghi nhận ca tử vong nào trong khi tỷ lệ tử vong
trên thế giới là cao ngay cả với những nước phát triển như Trung Quốc, Mỹ, Italia,…
- Chất lượng đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng được cải thiện.
- Vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng được khẳng định.
Ví dụ: Nhờ vào các thành tựu đạt được trong công tác phòng chống covid mà
nhiều nước phải nể phục công tác phòng chống dịch bệnh ở nước ta. ▪ Hạn chế
- Tốc độ phát triển kinh tế khá, tuy nhiên chưa tương xứng với tiềm năng và
yêu cầu. Chất lượng hiệu quả năng suất lao động và năng lực cạnh tranh quốc
gia của nền kinh tế còn thấp, chất lượng nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế,
kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ cản trở sự phát triển, việc tạo nền tảng để trở
thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại còn chậm và gặp nhiều khó khăn
- Về văn hóa: các vấn đề xã hội quản lý phát triển xã hội chưa được nhận thức
và giải quyết hiệu quả, đạo đức xã hội một số mặt bị xuống cấp, văn hóa
phẩm độc hại lại càng tác động tiêu cực đến đời sống tinh thần của xã hội.
Ví dụ: Rạng sáng ngày 1/9/2019 ông Nguyễn Văn Đông (SN 1966, trú tại
xã Hồng Hà, huyện Đan Phượng) đã cầm dao sang nhà em trai ruột hành
hung làm c ho ông Nguyễn Văn Hải và con gái là Nguyễn Thị Bắc đã tử
vong; vợ ông Hải là Doãn Thị Việt cùng con dâu Đỗ Thị Hồng Nhung và
cháu nội 1 tuổi trọng thương.
- Tài nguyên thiên nhiên bị khai thác bừa bãi, môi trường bị ô nhiễm biến đổi
khí hậu ngày càng tác động đến Việt Nam gây hậu quả nặng nề. 10
Ví dụ: vụ cháy tại công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông (phường Hạ
Đình, Thanh Xuân, Hà Nội) tối 28/8/2019 khiến khu vực có nhiều khói bụi,
không khí nhiễm bẩn gây ảnh hưởng đến sức khỏe.
- Về chính trị: hệ thống chính trị còn cồng kềnh, hiệu lực hiệu quả hoạt động
còn thấp, chưa ngang tầm với nhiệm vụ, tình trạng suy thoái biến chất về
phẩm chất đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ Đảng viên
vấn nạn tham nhũng, quan liêu còn phức tạp, chưa có giải pháp ngăn chặn
đẩy lùi một cách triệt để.
- Về xã hội: Sự phân hóa giàu nghèo ngày càng gia tăng, tình trạng thất
nghiệp, thất học, bị bóc lột còn tồn tại
- Các thế lực bạo động luôn tìm cách tuyên truyền xuyên tạc thực hiện “diễn
biến hòa bình” nhằm chống phá công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. ▪ Nguyên nhân
- Nguyên nhân khách quan
➢ Sự sụp đổ kinh tế thế giới và khu vực.
➢ Sự sụp đổ của mô hình xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô Đông Âu sự chống phá
của các thế lực thù địch.
Nguyên nhân chủ quan
➢ Chưa có giải pháp hiệu quả ngăn chạn đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong một bộ phận cán bộ đảng viên
➢ Sử dụng nhân lực chưa hiệu quả do đánh giá, bố trí cán bộ còn nể nang,
không trrongj dụng những người có đức, tài mà coi trọng mối quan hệ
➢ Công tác kiểm tra, giám sát còn chưa thường xuyên, ráo riết, đấu tranh với vi
phạm còn nể nang, chưa nghiêm túc, đồng thời các nguyên tắc tập trung dân
chủ, tự phê bình và phê bình còn bị buông lỏng thực hiện
➢ Cơ chế, chính sách của nhà nước chưa thực sự quan tâm tới đời sống nhân
dân: thủ tục hành chính rườm rà, chưa tạo được công ăn, việc làm cho nhân dân. ▪ Giải pháp
- Giữ vững độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trong quá trình đổi mới trước
hết cần củng cố tăng cường sự lãnh đạo của Đảng.
- Thường xuyên quan tâm chỉnh đốn Đảng đến ngang tầm với công cuộc đổi mới. 11
- Chăm lo xây dựng đội ngũ Đảng viên có đủ phẩm chất năng lực Đổi mới phương thức lãnh đạo.
- Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc tuyên truyền cho thế hệ
trẻ, đặc biệt là nhận thức.
- Nắm vững hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa và bảo vệ tổ quốc .
- Tăng trưởng kinh tế đi đôi với cân bằng xã hội và bảo vệ môi trường.
- Đảm bảo an ninh xã hội cải thiện đời sống nhân dân nâng cao dân trí cho các
dân tộc thiểu số vùng sâu vùng xa.
- Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, xây dựng quan hệ xã hội lành mạnh.
- Kết hợp đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị, xử lý mối quan hệ này là điều
kiện cơ bản để giữ vững ổn định chính trị.
- Mở rộng quan hệ quốc tế tranh thủ sự ủng hộ của bạn bè quốc tế.
Câu 4: Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam? Vận dụng?
a. Tính tất yếu cần thiết phải có Đảng
Quan điểm Hồ Chí Minh
- Trong cuốn “ Đường cách mệnh” (1927) Hồ Chí Minh viết : “Cách mệnh
trước hết phải có cái gì? Trước hết phải có đảng cách mệnh, để trong thì vận động
và tổ chức dân chúng, ngoài ra thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản gc mọi
nơi. Đảng có vững cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy.”
- Nhận thức được vai trò to lớn của Đảng, Hồ Chí Minh đã tích cực hoạt động
trong phong trào cộng sản của CN quốc tế, trực tiếp chuẩn bị mọi điều kiện về
chính trị, tư tưởng cho sự ra đời của ĐCSVN (mở lớp huấn luyện cán bộ cm tại
Quảng Châu – TQ 1925-1927)
b. ĐCS là nhân tố quan trọng của sự thắng lợi của cm VN
- Đảng CSVN được trang bị bằng học thuyết Mác – Lenin, học thuyết cách
mạng và khoa học của giai cấp công nhân, có khả năng đề ra đường lối, chủ trương,
phương pháp, cách mạng đúng đắn cho mọi giai đoạn, mọi thời kì của cách mạng ( VD : CM T8 năm 1945).
- Đảng có khả năng đoang kết, giác ngộ, tổ chức quần chúng nhân dân, thực
hiện thành công đường lối, chủ trương đó. 12
- Đảng được tổ chức chặt chẽ theo nguyên tắc xây dựng Đảng kiểu mới của giai
cấp công nhân nên đã tạo được sự thống nhất trong Đảng về mặt chính trị, tư tưởng, tổ chức.
- Đảng viên của Đảng là những người ưu tú, tiên tiến nhất của dân tộc
- Đảng là đội tiên phong, bộ tham mưu chiến đấu của gc CN, của dân tộc và của
dân tộc, Đảng luôn tận tâm, tận lực phục vụ tổ quốc và nhân dân, tuyệt đối trung
thành với lợi ích của nhân dân, gc, dân tộc, ngoài lợi ích của gc, của nhân dân, của
dân tộc Đảng không có lợi ích gì khác.
- Đảng phải có khả năng đoàn kết quốc tế.
=> Để giữ vững vai trò lãnh đạo của mình, Đảng phải thường xuyên xây dựng, chỉnh đốn, đổi mới. ** Ý nghĩa :
- Lí luận : là cơ sở, nền tảng để Đảng ta đề ra được những quan điểm xây dựng,
chỉnh đốn Đảng trong sự nghiệp đổi mới.
- Thực tiễn : trong đổi mới Đảng ta luôn phát huy được vai trò sức mạnh của
mình, lãnh đạo thành công sự nghiệp đổi mới.
- Tuy nhiên, Đảng còn nhiều hạn chế, đòi hỏi khắc phục hạn chế để đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ tình hình mới, xứng đáng với vai trò của tổ chức hiện nay.
Vận dụng tư tưởng Hồ CHÍ MINH về vai trò của ĐCS
Khái quát nội dung
1.1. Tính tất yếu phải có sự lãnh đạo của Đảng cộng sản
Theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lê nin
- Giai cấp công nhân là giai cấp duy nhất chủ động về mặt xã hội. và chỉ
có gccn mới có bản chất CM
- "Trong cuộc đấu tranh của mình chống quyền lực liên hợp của các giai
cấp hữu sản, giai cấp chỉ khi được tổ chức thành 1 chính đảng độc lập
đối lập với tất cả chính đảng cũ do giai cấp tư sản lập thì mới có thể
hoạt động với tư cách là 1 giai cấp" (theo Mác- Ăng ghen)
Đó là điều kiện tiên quyết để bảo đảm cho CMXH thu được thắng lợi và thực
hiện được mục đích cuối cùng là giải phóng giai cấp.
Theo quan điểm Hồ Chí Minh: 13
- Nhận ra vai trò của QCND thì Hồ CHÍ MINH bên cạnh vận dụng quan
điểm Mác – leennin thì ng còn kđ QCND là người sáng tạo lịch sử, là
động lực cách mạng, Sức mạnh quần chúng chỉ phát huy đúng đắn khi
có sự lãnh đạo của một " Đảng cách mệnh" chân chính. Nhận thức đc
điều đó Hồ CHÍ MINH sớm cbi tinh thần để xây dựng lực lượng để
cbi cho công tác thành lập Đảng để lãnh đạo nhân dân,
1.2. Đảng cộng sản Việt Nam là nhân tố quyết định cho thắng lợi của
Cách mạng Việt Nam
- Đảng lấy CN Mác lê nin làm nền tảng nên xác định đc con đg CM
đúng đắn, đg lối chủ trương phù hợp với từng giai đoạn và thời kì.
- Đảng có khả năng tổ chức, đoàn kết, tập hợp lực lượng CM cả trong nước và quốc tế. -
Các cbđv gương mẫu, có phẩm chất đạo đức tốt.
- Mục đích hoạt động của Đảng vì lợi ích của giai cấp công nhân, nông dân và dân tộc.
➔ Vì vậy Đảng phải luôn được xây dựng, chỉnh đốn và đổi mới để giữ
vững vai trò lãnh đạo của mình. ❖ ý nghĩa
- Quan điểm Hồ CHÍ MINH về độc lập dân tộc không chỉ có ý nghĩa với
thời kì lịch sử đã qua mà nó còn nguyên giá tính thời sự ở nước ta hiện nay.
- Trong đổi mới ở nước ta hiện nay điều 4 của hiến pháp nước CHXHCN
Việt Nam đã ghi rõ:” DCSVN là đội tiên phong của giai cấp công nhân,
nhân dân lao động và toàn dân tộc, theo chủ nghĩa mác lê nin và tư tưởng
Hồ CHÍ MINH, là lực lượng lãnh đạo nhà nước và xã hội. Mọi tổ chức
của Đảng hoạt động trong khuôn khổ hiến pháp và pháp luật.” Diều đó đã
khẳng định vai trò lãnh đạo của đảng cộng sản đối với đất nước mà không
có một tổ chức nào thay thế được. ▪ Thành tựu
- Đảng là nhân tố quyết định cho sự thắng lợi của đảng cộng sản Việt Nam.
Đảng lấy chủ nghĩa Mác-Lê nin làm tư tưởng và kim chỉ nan cho mọi
hành động của đảng. đảng đề ra đường lối chủ trương đúng đắn đem đến
cho cách mạng việt nam rất nhiều thành quả tren nhiều lĩnh vực:
+ Chính trị: ổn định, phát huy quyền làm chủ của nhân dân
Ví dụ: Trước những hành vi gây hấn trên biển Đông của Trung Quốc đối với 2
quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa thì Đảng đã chủ trương đi theo đường lối mềm 14
dẻo khôn khéo về ngoại giao, quyết giữ vững độc lập cho nhân dân hòa bình cho
dân tộc. Chúng ta kêu gọi đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng đưa ra những bằng chứng, chứng cứ
+ Kinh tế: đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân từng bước được cải thiện và nâng cao
Ví dụ: GDP năm 2019 đạt 7,02% đây là con số vô cùng ấn tượng
+ Văn hóa xã hội: trình độ dân chí của người dân được nâng cao, giúp
nhân dân phát huy được quyền làm chủ, quan tâm đến đời sống nhân dân
Ví dụ: khi dịch bệnh covid 19 bùng nổ ở nhiều quốc gia đảng ta đã chỉ thị cho hãng
hàng không vn air line thực hiện các chuyến bay thẳng vào vùng tâm dịch về nước
với khẩu hiệu “không để ai bị bỏ lại phía sau”
+ An ninh quốc phòng được giữ vững
- Đảng ta có khả năng tập hợp quần chúng đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế
+ Các chủ trương chính sách của đảng được lòng dân, được nhân dân ủng hộ:
Ví dụ: Trong tình hình dịch bệnh covid 19 thì có rất nhiều cá nhân cũng như tổ
chức chung tay ủng hỗ quỹ phòng chống Covid. Và không thể không kể đến sự
đóng góp ủng hộ của tất cả cộng đồng. Tham gia nhắn tin theo cú pháp “ CV n gửi
1407” . Chúng ta đều thấy cả tổ quốc đều nghiêm túc thực hiện Chỉ thị 16 của Thủ
tướng chính phủ về giãn cách xã hội. Tất cả đều có ý thức bảo vệ cộng đồng
- Đảng ta cũng đã khẳng định được vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế
Ví dụ: VN được đánh giá cao về công tác phòng dịch bệnh trong nước cũng như hỗ
trợ các nước trên thế giới: hỗ trợ cho Lào, Cam-pu-chia, khẩu trang cho châu
Âu, đồ bảo hộ cho Mỹ,…
+ Vai trò tiên phong gương mẫu của cán bộ đảng viên là những người có đạo
đức, kiên định theo chủ nghĩa MÁC-LÊNINN có ý thức nâng cao trình đọ chuyên môn nghiệp vụ,…
Ví dụ: Khi Việt Nam ghi nhận ca mắc ca nhiễm mới sau gần 30 ngày không có ca
nhiễm trong cộng đồng Phó thủ tướng Vũ Đức Đam đã có cuộc họp ngay trong
đêm chỉ đạo các công tác phòng chống covid bên cạnh đó ông cũng thường xuyên 15
đến thăm hỏi động viên người dân ở khu cách ly hay những bác sĩ, chiên ssix ở tuyến đầu chống dịch
- Mở cửa hội nhập Quốc tế tuy nhiên vẫn làm tốt công tác giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc
Ví dụ: Gia nhập các tổ chức kinh tế chính trị văn hóa giáo dục trên Tg và trong khu vực: WTO, WHO, ASEAN…
Chính nhờ sự hội nhập mở cửa QG đó mà đất nước chúng ta đã học tập được
những kinh nghiệm hay của các quốc gia, dân tộc khác trên Tg. ▪ Hạn chế
- Chủ trương chính sách của đảng còn chưa kịp thời, chưa phù hợp với thực
tiễn và chưa đi vào lòng dân
Ví dụ: nhiều vụ khiếu kiện nơi đông người giải quyết đất đai xảy ra
- Còn nhiều các bộ đảng vieencos biểu hiện suy thoái về phẩm chất đạo đức
- Nguyên tắc tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách bị nới lỏng
Ví dụ: vụ gian lận điểm thi ở Hòa Bình, Sơn La, Hà Giang
- Đảng viên còn chưa nghiêm túc trên nguyên tắc phê bình và tự phê bình,
còn qua loa, dĩ hòa vi quý ▪ Nguyên nhân - Khách quan:
- Ảnh hưởng của mặt trái nền kinh tế thị trường, chịu ảnh hưởng từ
sự sụp đổ của mô hình CNXH ở Liên Xô và Đông Âu.
- Công tác tổng kết thực tiễn còn chậm, thiếu hiệu quả, dẫn đến
chưa kịp đổi mới, bổ sung giải quyết vấn đề mới phát sinh - Chủ quan:
- Do ý thức kém của một số cán bộ Đảng viên trong tu dưỡng và
rèn luyện, kèm theo đó là những hạn chế trong công tác xây dựng Đảng.
- Công tác bồi dưỡng tư tưởng – lý luận ở một số nơi còn mang
tính hình thức, lý luận suông, chưa đi vào thực tiễn để sáng tạo và bổ sung. 16
- Do đời sống của một bộ phận nhân dân còn khó khăn, sự
suy thoái về phẩm chất đạo đức của một số bộ phận cán bộ đảng
viên mất niềm tin vào Đảng, Nhà nước, chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng HồChí Minh.
- Trong quá trình vận dụng còn giáo điều, thiếu kinh nghiệm. ▪ Giải pháp
- Tạo dựng niềm tin, uy tín với nhân dân về vai trò lãnh đạo, dẫn
dắt đất nước của ĐCSVN trong mọi thời kỳ, hoàn cảnh.
- Nâng cao nhận thức về vai trò lãnh đạo của ĐCSVN trong mọi tình huống
- Xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh.
- Thực hành dân chủ, tôn trọng và đảm bảo quyền làm chủ thực sự của nhân dân.
- Chủ động đẩy lùi những âm mưu “Diễn biến Hòa Bình” và sự
chia rẽ của các thế lực thù địch.
- Nâng cao trình độ văn hóa và nếp sống của nhân dân.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát CBĐV
- Tăng cường thông tin đại chúng, tuyên truyền rộng rãi chủ
trương đường lối, phát huy tối đa sức mạnh nội lực của Đảng ta.
Câu 5: Quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh.
a. Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức đủ đức, đủ tài năng.
• Yêu cầu đối với cán bộ công chức nhà nước.
- Tuyệt đối trung thành với cách mạng.
Cán bộ công chức phải là những người kiên cường bảo vệ chế độ xã
hội chủ nghĩa, bảo vệ nhà nước
- hăng hái, thành thạo công việc, giỏi chuyên môn, nghiệp vụ
Làm bất cứ việc gì, bất cứ ở nơi đâu, mà không thành thạo sẽ gây ra
tác hại đặc biệt trong bộ máy nhà nước. Công chức phải chuyên sâu
nghiệp vụ, phải luôn luôn học tập không ngừng nghỉ…
- cán bộ làm việc tại các cơ quan nhà nước phải trải qua một kì thi tuyển. 17
- Cán bộ công chức phải là những người dám phụ trách, dám quyết
đoán, dám chịu trách nhiệm. Nhất là trong những tình huống khó khăn
Đó là những người cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, làm việc với
tinh thấn đầy sáng tạo. Hồ Chí Minh đòi hỏi cán bộ, công chức phải
luôn tu dưỡng, rèn luyện đạo đức cách mạng, luôn luôn có “chí tiến
thủ”, luôn luôn học tập để nâng cao trình độ về mọi mặt…
- phải có mối liên hệ mật thiết với nhân dân.
Hồ Chí Minh yêu cầu cán bộ phải “thân dân”, gần dân, không được
lên mặt “quan cách mạng”
với dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự kiểm
soát của dân. Hồ Chí Minh luôn luôn chủ trương xây dựng mối quan
hệ bền chặt giữa đội ngũ cán bộ công chức với nhân dân.
- phải thường xuyên tự phê bình và phê bình
Theo Hồ Chí Minh cán bộ công chức phải thường xuyên tự phê bình
và phê bình để giữ vững phẩm chất đạo đức cách mạng và năng lực công tác
b. Đề phòng và khắc phục những tiêu cực trong hoạt động của Nhà nước.
Xây dựng một Nhà nước của dân, do dân và vì dân không bao giờ tách rời với
việc làm cho Nhà nước luôn trong sạch, vững mạnh. Điều này luôn thường
trực trong tâm trí và hành động của Hồ Chí Minh. Trong quá trình lãnh đạo
xây dựng Nhà nước VN Dân chủ Cộng hòa, Hồ Chí Minh thường chỉ rõ những
tiêu cực sau và nhắc nhở mọi người đề phòng và khắc phục.

Đặc quyền, đặc lợi
Xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh đòi hỏi phải tẩy trừ những thói
cậy mình là người trong cơ quan chính quyền để cửa quyền, hách dịch với dân, lạm
quyền, đồng thời vơ vét tiền của, lợi dụng chức quyền để làm lợi cho cá nhân mình,
làm như thế tức là sa vaod chủ nghĩa cá nhân.
* Tham ô, lãng phí, quan liêu
- Hồ Chí Minh coi tham ô, lãng phí, quan liêu là “giặc nội xâm”, “giặc ở
trong lòng”, thứ giặc nguy hiểm hơn giặc ngoại xâm. Người phê bình những người
“lấy của công dùng vào việc tư, quên cả thanh liên, đạo đức”.
- Người quan niệm là “Tham ô, lãng phí và bệnh quan liêu, dù cố ý hay
không, cũng là bạn đồng minh của thực dân và phong kiến…Tội lỗi ấy cũng nặng
như tội lỗi Việt gian, mật thám”.
- Lãng phí là một căn bệnh mà Hồ Chí Minh lên án gay gắt. Lãng phí ở đây
được Hồ Chí Minh xác định là lãng phí sức lao động, lãng phí thời giờ, lãng phí 18
tiền của. Chống lãng phí là biện pháp để tiết kiệm, một vấn đề quốc sách của mọi quốc gia.
- Liên quan đến bệnh tham ô, lãng phí là bệnh quan liêu, một căn bệnh không
chỉ có ở cấp TW, ở cấp tỉnh, cấp huyện mà còn có ả ở cấp cơ sở. Thế là bệnh quan
liêu đã ấp ủ, dung túng, che chở cho nạn tham ô, lãng phí; muốn trừ sạch bênh
tham ô, lãng phí thì trước mắt phỉa tẩy sạch bệnh quan liêu.
- Chính bản thân Người luôn làm gương, tích cực thực hành chống tham ô,
lãng phí và bệnh quan liêu trong cuộc sống và công việc hàng ngày. Người biết quý
từng đồng xu, bát gạo do dân chúng đóng góp. Hồ Chí Minh phê bình những người
và các cơ quan lãnh đạo từ cấp trên đến cấp dưới không sát công việc thực tế,
không theo dõi và giáo dục cán bộ, không gần gũi quần chúng. Đối với công việc
thì trọng hình thức mà không xem xét khắp mọi mặt, không đi sâu vào từng vấn đề.
Bệnh quan liêu làm cho chúng ta chỉ biết khai hội, viết chỉ thị, xem báo cáo trên
giấy, chứ không kiểm tra đến nơi đến chốn…thành thử có mắt mà không thấy suốt,
có tia mà không nghe thấu, có chế độ mà không giữ đúng, có kỉ luật mà không nắm vững…
* “Tư túng”, “chia rẽ”, “kiêu ngạo”
- Những hành động trên gây mất đoàn kết, gây rối cho công tác. Hồ Chí
Minh kịch kiệt lên án tệ kéo bè, kéo cánh, tệ nẹn bè con bạn hữu mình, không tài
năng gì cũng kéo vào chức này chức nọ. Người có tài có đức, nhưng không vừa
lòng mình thì đẩy ra ngoài. Quên rằng việc nước là việc công, chứ không phải việc
riêng gì dòng họ của ai. Trong chính quyền, còn hiện tượng gây mất đoàn kết,
không biết cách làm cho mọi người hòa thuận với nhau, còn có người “bênh vực
lớp này, chống lại lớp khác”. Ngoài bệnh cậy thế, còn có người kiêu ngạo, “tưởng
mình ở trong cơ quan Chính phủ là thần thánh rồi…Cử chỉ lúc nào cũng vác mặt
quan cm”, làm mất uy tín của Chính phủ.
Người nhắc nhở “Chúng ta ko sợ sai lầm, nhưng đã nhận biết sai lầm thì phải
ra sức sửa chữa. Vậy nên. Ai không phạm những kầm kỗi trên này, thì nên chú ý
tránh đi, và gắng sức cho thêm tiến bộ. Ai đã phạm những lỗi lầm trên này, thì phải
hết sức sửa chữa; nếu không tự sửa chữa thì Chính phủ sẽ không khoan dung. Vì
hạnh phúc của dân tộc, vì lợi ích của nước nhà, mà tôi phải nói. Chúng ta phải ghi
sâu những chữ “công bình, chính trực” vào lòng”.
c. Tăng cường tính nghiêm minh của pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục
đạo đức cm.
(nếu k đủ thời gian thì chỉ cần ghi vắn tắt như sau:
- Hồ Chí Minh kế thừa tư tưởng trị nước của các bậc hiền tài trong lịch sử.
- Hồ Chí Minh là mẫu mực của sự kết hợp hài hòa giữa đạo đức và pháp luật, đặc biệt chú trọng tới giáo dục đạo đức cách mạng.
- Đi đôi với giáo dục đạo đức, Hồ CHÍ MINH Kịp thời ban hành pháp luật. ) 19
Đây là quan điểm thể hiện sự sáng tạo của Hồ Chí Minh:
- Hồ Chí Minh kế thừa tư tưởng xây dựng Nhà nước của các bậc hiền tài trong
lịch sử như thuyết “ Nhân trị” của Khổng Tử, tư tưởng của các nhà “pháp trị” như
Hà Phi Tử, Lý Tư,… Hồ Chí Minh đã kết hợp một cách nhuần nguyễn giữa quản
lý xã hội bằng pháp luật với phát huy những truyền thống tốt đẹp trong đời sống
cộng đồng người VN được hình thành qua hàng nghìn năm lịch sử (kết hợp nhuần
nhuyễn cả “đức trị” và “pháp trị”).
- trên cơ sở các quan điểm của các bậc hiền tài Hồ Chí Minh đưa ra quan điểm
của mình là muốn xây dựng một nhà nước trong sạch vững mạnh có hiệu quả thì k
dừng ở việc giáp dục đạo đức mà còn phải tang cường tính nghiêm minh của pháp luật.
+Trong việc thực thi quyền hành và trách nhiệm của mình với cươn vị và
Chủ tịch nước, Hồ Chí Minh bao giờ cũng thể hiện là một người sáng suốt, thống
nhất hài hòa giữa lí trí và tình cảm, nghiêm khắc, bao dung, nhân ái nhưng không
bao giờ che cho những sai làm, khuyết điểm của bất kì ai. Kỷ cương, phép nước
thời nào cũng luôn được đề cao và phải được áp dụng cho tất cả mọi người.
+ Hồ Chí Minh yêu cầu pháp luật phải thẳng tay trừng trị những kẻ bất liêm,
bất kì kẻ ấy ở địa vị nào, làm nghề nghiệp gì. Bên cạnh đó, Hồ Chí Minh dùng sức
mạnh uy tín của mình để cảm hóa những người có lỗi lầm, kéo họ đi với cm, giáo
dục những người mắc khuyến điểm để họ tránh phạm pháp. Dưới ngọn cờ đại
nghĩa, bao dung của Hồ Chí Minh, nhiều người vốn rất mặc cảm với cm đã dần
hiểu ra và không “sẩy chân” phạm pháp hoặc không đi theo địch.
d. Ý nghĩa trong đổi mới hiện nay
- Thực trạng: Nhà nước ta vẫn chưa thực sự trong sạch và vững mạnh, thể hiện ở chỗ:
+ Việc xây dựng hệ thống pháp luật chưa nghiêm minh. Một số bất cập trong
thiêt kế hoàn thiện tổng thể hệ thống pháp luật và trong xác định thứ tự ưu tiên cần
thiết của từng văn bản pháp luật cũng như nâng cao tính khả thi và hiệu lực của văn bản pháp luật.
+ Trong cả việc thực hiện pháp luật cũng chưa nghiêm minh. Các cơ quan, tổ
chức có chức năng thanh tra, kiểm tra, kiểm sát, giám sát chưa thực hiện đầy đủ,
đúng đắn vai trò, trách nhiệm, quyền hạn của mình theo các quy định của pháp luật.
+ bên cạnh các cán bộ gương mẫu về đạo đức và pháp luật vẫn cnf tồn tại
nhiều thành phần “ con sâu làm rầu nồi canh”, k trung thành với đảng, k hang hái
trong công việc, k tự chịu trách nhiệm về sai trái của bản than, k gần gũi dân,…
- Như vậy hệ thống pháp luật còn cần tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và sâu sắc
hơn nữa. Nhiệm vụ cấp bách hàng đầu đặt ra là quyết tâm đổi mới hệ thống pháp
luật, hoàn thiện hệ thống pháp luật và thực thi pháp luật nghiêm minh trên cơ sở kế
thừa và phát huy tư tưởng Hồ Chí Minh. 20