a thời kỳ quá độ lên chủ nghĩahội?
MỘT SỐ GỢI Ý ÔN THI CUỐI KỲ MÔN TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
I. CÂU HỎI NGẮN
1. Nội dung về mặt chính trị trong chủ nghĩahi?
- Xây dựng chế độ dân chủ, Nhà nước của dân, do dân, vì dân.
2. Nội dung về mặt chính trị trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩahội Việt Nam?
- Giữ vữngphát huy vai trò của ĐCS Việt Nam
3. Hồ Chí Minh chủ trương xây dựng chủ nghĩa xã hội theo mô hình của Liên Xô, đúng
hay sai, vì sao?
Sai.
- Hồ Chí Minh chủ trương học tập kinh nghiệm nhưng không áp dụng máy móc
- Việt Nam và Liên Xô khác nhau về kinh tế, điều kiện, hoàn cảnh lịch sử nên không thể
áp dụng giống mô hình của Liên Xô
4. Kẻ thù nguy hiểm số một của chủ nghĩahội gì?
- Chủ nghĩa nn
5. Thực chất thời kỳ quá độ lên chủ nghĩahội?
- Đó là quá trình cải biến nền sản xuất nhỏ, lạc hậu thành nền sản xuất lớn, hiện đại (công
nghiệp hóa, sử dụng máy móc)
- Đó cũng quá trình đấu tranh trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, n hóa xã hội
- Nhằm xây dựng thành công hội chủ nghĩa Việt Nam
6. Đặc điểm nào to nhất trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩahội Việt Nam?
Đặc điểm to nhất: “Việt Nam từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội
không phải kinh qua các giai đoạn phát triển của Chủ nghĩa tư bản”
7. Tại sao thời kỳ quá độ lên chủ nghĩahội Việt Nam lại lâu dài, khó khăn?
3 do:
- Đây một cuộc cách mạng giữa cái mớicái toàn diện trên mọi lĩnh vực
- Nhân dân chưa kinh nghiệm xây dựng mộthội mới (vừa đi đường vừa tìm đường)
- Luôn bị các thế lực thù địch tấn công, bao vây, lập
8. Nhiệm vụ củ
- Xây dựng nền tảng, cơ sở kinh tế - kĩ thuật, văn hóa - xã hội cho chủ nghĩa xã hội
- Cải tạohội cũ,y dựng hội mới
( Xây dựng quan trọng hơn cải tạo)
9. Điều kiện, nhân tố nào là quyết định đến thành công thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam?
Nhân tố Giữ vững ng cường vai trò lãnh đạo của Đảng”
10. Tại sao Hồ Chí Minh lại xem nông nghiệp mặt trận hàng đầu?
- Nước ta điều kiện tự nhiên thuận lợi
- Dân ta nhiều kinh nghiệm trong việc trồng lúa nước nên sẽ không tốn phí đào tạo
nhân lực
- Giải quyết nạn đói
- Giải quyết công ăn việc làm cho người dân, cung cấp nguyên vật liệu cho công nghiệp
- Đầu cho nông nghiệp thì chỉ cần ít vốn và thu hồi vốn cũng nhanh
11. Hồ Chí Minh chủ trương xóa bỏ các thành phần kinh tế phi xã hội chủ nghĩa. Đúng
hay sai, vì sao?
Sai.
- Hồ Chí Minh chủ trương xây dựng kinh tế nhiều thành phần
- Ưu tiên đặc biệt cho kinh tế nhà nước, song cũng tạo điều kiện để phát triển kinh tế tư
nhân
12. Các bước đi của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?
Bước 1: Ưu tiên phát triển nông nghiệp, coi nông nghiệp mặt trậnng đầu
Bước 2: Phát triển tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp nhẹ
Bước 3: Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng
Lưu ý: đi từ thấp đến cao, bước nào chắc bước đó, không nóng vội, chủ quan, nhiều hay ít giai
đoạn là do lịch sử khách quan quy định
13. Biện pháp nào là biện pháp quan trọng nhất trong xây dựng thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam?
Biện pháp “Đem tài dân, sức dân làm lợi cho dân”
14. Tại sao phải xây dựng, chỉnh đốn Đảng?
- Để phục vụ cho mỗi giai đoạn cách mạng những nhiệm vụ, mục tiêu khác nhau.
- Đảng viên nhiều mối quan hệ hội, thể bị thái hóa biến chất
- Quyền lực chính trị tính 2 mặt
15. Nguyên tắc nào quan trọng nhất trong xây dựng, chỉnh đốn Đảng?
Nguyên tắc tập trung dân chủ
16. Tại sao nhà nước dân chủ lại nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân?
Bởi
- Thứ nhất, Nhà nước do ĐCS lãnh đạo, mà ĐCS do giai cấp công nhân lập ra nên Nhà
nước mang bản chất của giai cấp công nhân
- Thứ hai, biểu hiện ở định hướng mục tiêu XHCN của nhà nước (vì chỉ có giai cấp công
nhân mới mong muốn đi lên Xã hội chủ nghĩa)
- Thứ ba, thể hiện nguyên tắc tập trung dân chủ
- Thứ tư, lực lượng của nhà nước đó là liên minh công - nông - tầng lớp tri thức, do giai
cấp công nhân lãnh đạo
17. Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo nhà nước bằng những phương thức nào?
- Bằng đường lối, chủ trương để Nhà nước ban hành pháp luật, Hiến pháp
- Bằng các hoạt động của các tổ chức, nhân đảng viên trong bộ máy nhà nước
- Bằng công tác kiểm tra
18. Nhân dân những quyền lực chính trị nào trong nhà nước dân chủ?
- Quyền bầu cử, ứng cử vào quan nhà nước
- Quyền kiểm soát các đại biểu do mình bầu ra
- Quyền bãi miễn đại biểu nếu đại biểu ấy tỏ ra không xứng đáng với sự tín nhiệm của
nhân dân
19. Luận điểm nào là sáng tạo nhất của Hồ Chí Minh về dân chủ?
Dân vừa là chủ (thân phận, địa vị cao nhất thuộc về dân) vừa làm chủ (dân phải có trách nhiệm,
nghĩa vụ, hành động tương xứng với thân phận là chủ)
20. Hồ Chí Minh chủ trương xây dựng nhà nước hội chủ nghĩa theo hình Tam
quyền phân lập của Phương Tây. Đúng hay sai, vì sao?
Sai. Hồ Chí Minh không chủ trương xây dựng nhà nước XHCN theo hình Tam quyền phân
lập. Bởi quyền lực cuối cùng thuộc về nhân dân, tuy nhiên, cần sự phân chia, phối hợp
giữa các cơ quan.
21. Mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong xây dựng nhà nước dân chủ?
Đạo đức và pháp luật hai hình thái ý thức hội kết hợp, bổ sung cho nhau trong thực tế trị
ớc.
22. Nguồn gốc sinh ra tham ô và lãng phí?
Quan lu
23. Phân tích câu nói “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết… Thành ng”
Câu nói trên có 3 từ đoàn kết, từ thứ nhất chỉ sự đoàn kết trong Đảng, từ thứ hai chỉ sự đoàn kết
trong toàn dân, từ thứ ba chỉ sự đoàn kết quốc tế. Câu nói khẳng định mối quan hệ nhân quả
giữa đoàn kết và thành công, đoàn kết sẽ tạo nên sức mạnh to lớn giúp con người vượt qua khó
khăn thử thách để đạt được thành công. Theo đó, Bác Hồ muốn nhấn mạnh tầm quan trọng của
đoàn kết trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, cũng như xây dựng hội chủ nghĩa, muốn thành
công phải đoàn kết trong Đảng, trong toàn dân và đoàn kết quốc tế.
24. Lực lượng của khối đại đoàn kết toàn dân?
- Nhân dân trong khối đại đoàn kết bao gồm:
+ Tất cả mọi người Việt Nam trong và ngoài nước, “đồng o”
+ Tất cả các giai cấp, tầng lớphội
+ Tất cả các dân tộc, tôn giáo
+ Tất cả những người đứng đầu các tôn go
25. Nguyên tắc nào xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân quan trọng nhất?
Tin dân, yêu dân, kính dân
26. Hình thức của khối đại đoàn kết dân tộc gì?
Thông qua các mặt trận dân tộc thống nhất
27. Chức năng của văna?
- Văn hóa bồi dưỡng lí tưởng đúng và tình cảm đẹp
- Nâng cao dân trí, mở rộng hiểu biết của con người
- Bồi dưỡng phẩm chất, phong cách, lối sống tốt lành để hướng con người đến những giá
trị chân thiện mỹ, hoàn thiện bản thân
g, nhân tố tạo nên sự hấp dẫn đối với chủ nghĩa hội, mỗ
- Văn hóa soi đường cho quốc dân đi
28. Tính chất của văn hóa?
- Tính dân tộc
- Tính khoa học
- Tính đại chúng
29. Phẩm chất đạo đức nào quan trọng, nổi bật nhất? Tại sao?
Phẩm chất “Trung với nước, hiếu với dân”. phẩm chất này nền tảng để sinh ra các phẩm
chất khác
30. Nội dung của phạm trù “Cần” trong tưởng Hồ Chí Minh?
- Cần cù, chịu khó, chăm chỉ, dẻo dai, bền bỉ
- Cần gắn liền với siêng ng
- Không chỉ mỗi nhân cần cả tập thể, đất nước cũng phải cần
- Cần cù nhưng phải có kế hoạch (biết việc gì làm trước, làm sau, tính toán cẩn thận, sắp
đặt gọn gàng)
- kế hoạch nhưng phải biết phân công
- “Cần” phải đi cùng với “chuyên” (chuyên tâm), không chỉ một hai ngày mà phải cả đời
cần, chuyên, chăm chỉ
- Lười biếng kẻ thù của cần, người lười biếng tội với nhân dân, với Tổ quốc
31. Nội dung của phạm trù “Yêu thương con người” trong tưởng Hồ Chí Minh?
- Yêu thương những người nghèo khổ, bị áp bức, bóc lột
- Yêu thương con người: yêu gia đình, anh em, bạn bè, đồng bào cả nước, nhân loại
- Tha lỗi cho những người mắc sai lầm nhưng biết sửa chữa
- Yêu thương nhưng biết phê bình, tự phê bình lẫn nhau
32. Nguyên tắc nào là nguyên tắc quan trọng nhất trong xây dựng và rèn luyện đạo đức
mới?
Nói đi đôi với làm, nêu gương về đạo đức
33. Phân tích câu nói “Giống như ngọc càng mài càng sáng. Vàng càng luyện càng trong”?
Câu nói nhấn mạnh tầm quan trọng của rèn luyện đạo đức. Đạo đức không phải tự nhiên sẵn có,
kết quả của quá trình rèn luyện công phu, kiên trì, bền bỉ. Tu dưỡng đạo đức phải thực
hiện thường xuyên, đòi hỏi sự quyết tâm cao, sự khổ công rèn luyện. i người phải n
luyện cho mình những phẩm chất đạo đức bản: trung với nước hiếu với dân; cần, kiệm, liêm,
chính, chí công tư; yêu thương con người; tinh thần quốc tế trong sáng. Trong quá trình rèn
luyện đạo đức, phải tuân theo các nguyên tắc nói đi đôi với làm, nêu gương về đạo đức, xây đi
đôi với chống, tu dưỡng đạo đức suốt đời.
34. Luận điểm nào sáng tạo nhất của Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc?
Cách mạng GPDT phải được tiến hành bằng con đường bạo lực CM
35. Yếu tố nào động lực quan +trọng nhất trong xây dựng ch nghĩa hội Việt
Nam?
Yếu tố con người
II. TỰ LUẬN
PHẦN TỰ LUẬN
1. Tính tất yếu trong xây dựng CNXH (5 ý)
- Xuất phát từ quy luật vận động, phát triển khách quan của lịch sửhội loài người,
xu thế tất yếu của thời đại
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của CN Mác – Lênin đã giúp cho HCM nhận
thức được quy luật phát triển khách quan của lịch sử hội loài ngườì, từ đó người
tiếp tục khẳng định: sự phát sinh, hình thành và phát triển của XH loài người là sự
phát triển của lực lượng sản xuất XH qui định.
Việt Nam đã trải qua 3 chế độ xã hội đó là Cộng sản nguyên thủy - Phong kiến -
Cộng sản chủ nghĩa. Và trong xã hội lại luôn có mâu thuẫn, vì sao lại như vậy? Theo
Bác, trong xã hội chỉ có 2 loại người: Người đi áp bức và người bị áp bức hay nói
cách khác là người giàu (những kẻ không phải lao động chân tay, “ngồi mát ăn bát
vàng”) chính là giai cấp thống trị và người nghèo (những người phải làm lụng vất vả,
bị bóc lột) là giai cấp bị trị. Chính những áp bức, bóc lột đã dẫn đến mâu thuẫn gay
gắt giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã hội. Từ đó, chúng trở thành động lực thôi thúc
giai cấp bị trị đứng lên đấu tranh, đỉnh cao là cách mạng xã hội, và khi cách
mạng thành công cũng lúc mộthội mới ra đời. Đó chính quy luật vận động,
phát triển và xu thế tất yếu của thời đại mà Việt Nam cũng đã trải qua.
- Ra đời chính từ sự tàn bạo của Chủ nghĩa bản
Ngoài ra, HCM còn có một quan điểm hết sức mới mẻ: Sự ra đời của CNXH chính là
từ “sự tàn bạo của Chủ nghĩa bản”. sự bóc lột nặng nề của sản đế quốc đã bộc
lộ những khuyết tật phi nhân tính không thể khắc phục được của CNTB. Điều này
vừa làm cho quần chúng lao động căm thù thực dân đế quốc, chờ thời cơ đến đánh
đuổi chúng giải phóng dân tộc và cho chính họ thoát khỏi sự áp bức, bóc lột, đồng
thời đây cũng là điều kiện quan trọng nhất để nhân dân thuộc địa giác ngộ về CNXH:
“Sự tàn bạo của chủ nghĩa tư bản đã chuẩn bị đất rồi: Chủ nghĩa xã hội chỉ còn phải
làm cái việc là gieo hạt giống của công cuộc giải phóng nữa thôi”
Người Việt Nam chỉ tin vào những điều “tai nghe, mắt thấy”, và cũng chính họ đã
trực tiếp cảm nhận được những nỗi đau, mất mát mà Chủ nghĩa tư bản đã gây ra và
càng thêm căm ghét chế độ này. rồi, người Việt Nam như được thắpng niềm tin
khi họ nghe thấy, nhận ra những điều tốt đẹp từ thành công trong Chủ nghĩa xã hội ở
Liên Xô.
- Dưới góc độ giải phóng, độc lập dân tộc mới chỉ cấp độ đầu tiên, đi lên CNXH mới
giải phóng được giai cấp, giải phóng con người một cách triệt để.
Con đường Cách mạng Bác đặt ra cho dân tộc đó con đường Cách mạng
sản trải qua 2 giai đoạn, đó là Giành độc lập dân tộc và Đi lên CNXH.
- Hồ Chí Minh kế thừa tưởng cách mạng không ngừng, từ chế độ này đến chế độ
kia của chủ nghĩa Mác Nin để luận chứng một cách toàn diện khả năng đi tới
chủ nghĩa xã hội bỏ qua tư bản chủ nghĩa ở nước ta.
- Tính tất yếu còn xuất phát từ tương quan so sánh lực lượng giữa giai cấp tư sản dân
tộc và giai cấpcông nhân trong CMGPDT ( Giai cấp sản dân tộc ra đời sau giai
cấp công nhân, vừa ít về số lượng, vừa nhỏvề kinh tếbạt nhược về chính trị...).
2. Đặc trưng của CNXH (5 ý)
a. Quan điểm ca chủ nghĩa Mác nin:
Chủ nghĩa Mác Lênin đưa ra những đặc trưng cơ bản n:
- Xóa bỏ từng bước chế độ hữu bản chủ nghĩa, thiết lập chế sở hữu công cộng
để giải phóng sức sản xuất.
- một nền đại công nghiệp khí với trình độ khoa học công nghệ hiện đại
khả năng cải tạo nông nghiệp.
- Thực hiện sản xuất kế hoạch.
- Phân phối theo lao động, thực hiện công bằng trong lao độnghưởng thụ.
- Khắc phục sự khác biệt về giai cấp, tiến tới xóa bỏ sự khác biệt giữa nông thôn với
thành thị, lao động trí óc và lao động chân tay, xây dựng một xã hội thuần nhất về
giai cấp.
- Giải phóng con người khỏi áp bức, bất công, nâng cao trình độ văn hóa của nhân
dân tạo điều kiện cho mọi người phát triển mọi năng lực sẵn có v.v...
b. Quan điểm của Hồ Chí Minh về đặc trưng của XHCN Việt Nam:
Cái sáng tạo của HCM là xuất phát từ thực tiễn VN, Người đã đưa ra những quan
niệm về của CNXH một cách thiết thực, cụ thể, dễ hiểu, phù hợp với lợi ích của các tầng lớp
đảm bảo cho con người được tự do phát triển toàn diện . Theo HCM CNXH những đặc
trưng bản chất như sau:
- Thứ nhất, đó một chế độ chính trị dân chủ, do nhân dân chủ, làm chủ, mọi
quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân.
- Thứ hai, CNXH nền kinh tế phát triển cao, dân giàu nước mạnh, khoa học- kỹ
thuật tiên tiến, hiện đại.
- Thứ ba, CNXH chế độ không còn áp bức, bóc lột, bất công, dựa trên chế độ công
hữu về tư liệu sản xuất và thực hiện phân phối theo lao động.
- Thứ tư, CNXH một hội phát triển cao về văn hóa, đạo đức, hệ thống quan
hệ xã hội dân chủ, bình đẳng, công bằng.
- Thứ năm, CNXH là công trình tập thể của nhân dân, do nhân dân tự xây dựng lấy
dưới sự lãnh đạo của ĐCS, hay nói cách khác nhân dân vừa chủ thể xây dựng nó,
vừa là người hưởng thành quả của nó.
Tóm lại, quan điểm của Hồ Chí Minh về CNXH một quan niệm hoàn chỉnh, bao quát các
mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, con người...trong đó nổi bật nhất là quyền làm chủ
của nhân dân, và phát huy năng lực sáng tạo vô cùng to lớn của nhân dân để xây dựng
thành công CNXH.
Quan điểm trên được th hiện qua 5 câu nói của Người:
- Thứ nhất, “nói một cách tóm tắt, mộc mạc, chủ nghĩa xã hội trước hết phải làm cho
nhân dân thoát cảnh bần hàn, được ấm no, có công ăn, việc làm, sống một đời hạnh
phúc”.=> “Bần hàn” tức là cảnh nghèo đói, cơ cực, bị áp bức mà nhân dân Việt Nam
đang phải đối mặt. Nhiệm vụ của XHCN trước hết là phải giúp cho nhân dân thoát
cảnh bần hàn” đó. vậy, biện pháp thiết thực nhất đó chính tăng gia sản xuất, để
ai cũng có cơm ăn, áo mặc, chỗ ở, được học hành. Người dân phải biết lao động cần
cù, chịu khó, siêng năng, sáng tạo, còn cán bộ cần phải hướng dẫn nhân dân biết cách
làm việc, khi dân gặp khó khăn phải giải quyết cho nhân dân. Chủ nghĩa xã hội làm
sao phải làm cho dân giàu - nước mạnh.
- Thứ 2, “Lấy nhà xưởng, xe lửa, ngân hàng… làm của chung”
=> Trước đây, tư liệu sản xuất thuộc về giai cấp thống trị, còn trong CNXH thuộc về
nhân dân lao động, “của chung”. Điều này thông qua chế độ sở hữu của CNXH là
chế độ sở hữu công
- Thứ 3: “Là chế độ không việc áp bức, bóc lột, ai làm nhiều thì ăn nhiều, ai làm ít
thì ăn ít, không làm thì không ăn, tất nhiên trừ người già cả, đau yếu, và trẻ con”
=> “Không việc áp bước, bóc lột” tức một chế độ dân chủ, sở hữu công, cùng
làm, cùng hưởng. Thể hiện sự công bằng trong mọi lĩnh vực khi mọi người đều
tham gia lao động được hưởng thụ thành thành quả, sản phẩm làm ra theo mức
lao động đã bỏ ra chứ không phải “cào bằng” như trong chế độ xã hội trước.
- Thứ 4: “Là xã hội gắn với nền sản xuất kỹ thuật cao, với sự phát triển văn hóa của
nhân dân, hội phát huy tính cách riêng, sở trường riêng để cải thiện đời sống
riêng của mỗi người.”
Như chúng ta có thể thấy, trước đây, văn hóa trong xã hội là của giai cấp thống trị,
nó do chính giai cấp thống trị quyết định, tạo raáp đặt lên toàm hội, còn trong
Là công trình tập thể của nhân dân, đặt dưới sự lãnh đạo của đả
m, chế độ dân chủ nhân dân được thành lập
XHCN, văn hóa thuộc về nhân dân, do nhân dân sáng tác và hưởng thụ, lưu truyền.
- Thứ 5: ng cộng sn
việt na
=> Trong đó, lực lượng tham gia nhân dân.
3. Động lực, tr lực của xây dựng CNXH (3 ý)
Động lực:
3 Động lực
1. Nội lực - Tất cả các nguồn lực: vốn, khoa học kỹ thuật, con người, trong đó
nguồn lực con người là quan trọng nhất.
Về vốn:
Chúng ta hãy cùng nhìn qua cách huy động vốn của CNTB. CNTB đã thực hiện huy động
vốn bằng 2 cách, đó là bóc lột nhân dân trong nước (thông qua giai cấp công nhân
) và bóc lột nhân dân các nước thuộc địa (thông qua chủ nghĩa đế quốc). Vậy, câu hỏi đặt ra
là “Việt Nam có thể làm điều đó không?”. Câu trả lời, tất nhiên là Việt Nam không thể đi
theo con đường đó được. Vậy Việt Nam lấy vốn đâu? Theo Bác, Việt Nam thể lấy vốn
từ những nguồn sau:
+ Lao động sản xuất -> Tăng gia sản xuất
+ Thực hành tiết kiệm
+ Một mình, một nhà tiết kiệm không thể làm cho đất nước giàu có, nhưng toàn dân,
toàn quốc thì có thể. Đó chính là tích lũy XHCN
+ Chi tiêu hợp lý: Nếu lợi cho dân thì bao nhiêu tiền cũng đầu ngược lại.
Khoa học kỹ thuật:
- Học hỏi kinh nghiệm của các nước, đưa người Việt Nam đi học tập khoa học kỹ
thuật ở nước ngoài. Đồng thời, tận dụng lực lượng chuyên gia, các nhà khoa học
quốc tế đang tại Việt Nam. Bác yêu cầu cần phải tạo điều kiện cho các chuyên gia
phát huy thế mạnh, tài năng của mình và cùng với đó phải nhanh chóng học hỏi để
chuyển giao công nghệ.
- Người Việt Nam vốn tính sáng tạo, nhiều kinh nghiệm sáng kiến, Bác xem đó
tài sản quý báu của quốc gia. vậy, cần phát huy những sáng kiến, kinh nghiệm
bằng cách khuyến khích, tạo điều kiện cho họ sáng tạo, phát triển sáng kiến, đồng
thời nhân rộng mô hình sáng tạo đó.
- Phải coi trọng tầng lớp tri thức, nhà khoa học.
- Tích cực cải tiến kỹ thuật.
Con người - yếu tố quan trọng nhất:
Nguồn lực con người là bao trùm và quyết định nhất. Vì các nguồn lực khác đều phải
thông qua hoạt động ý thức của con người thì mới trở thành sức mạnh to lớn trong thực tế;
các nguồn lực khác có thể bị cạn kiệt qua quá trình sử dụng, nhưng nguồn lực trí tuệ con
người càng khai thác càng phát triển và phát huy.
Hồ Chí Minh yêu cầu phải đặc biệt ctrọng phát huy nguồn lực con người trên cả phương
diện cộng đồng và cá nhân:
- Con người cộng đồng:
Muốn phát huy sức mạnh cả cộng đồng, phải thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, chính
sách đúng đắn về giai cấp, dân tộc, tôn giáo, đảm bảo lợi ích của nhân dân, thực hành dân
chủ và đặt quyền lợi của dân lên trên hết. Theo HCM: Phát huy sức mạnh của cộng đồng
dân tộc là động lực chủ yếu để phát triển đất nước.
- Con người nhân:
Các giải pháp tác động vào nhu cầulợi ích, trước hết lợi ích vật chất của người lao
động (lương, khen thưởng, xử phạt về vật chất).
Các giải pháp kích thích về chính trị, tinh thần (thi đua, phát huy tinh thần yêu nước.)
Thực hiện công bằng xã hội: Cả trong lao động và hưởng thụ.
Tóm lại, Theo HCM lợi ích và dân chủ của dân luôn gắn bó hữu cơ với đoàn kết toàn dân,
chúng sở, tiền đề của nhau tạo nên động lực mạnh mẽ nhất trong hệ thống động lực
cuả CNXH.
2. Ngoại lực
Ngoài ra, theo HCM để tạo nên động lực tổng hợp to lớn cho CNXH cần chú trọng
khai thác các nguồn ngoại lực, như: Hợp tác với các nước trên thế giới , đặc biệt với các
nước XHCN anh em, tranh thủ sự ủng hộ của nhân loại tiến bộ, ứng dụng có hiệu quả các
thành tựu của cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật v.v…
3. Nhận diệnkhắc phục các lực cản của Chủ nghĩahội
Bên cạnh việc chỉ ra các động lực trên, HCM yêu cầu phải nhận diện khắc phục các lực
cản của CNXH, như:
- Chủ nghĩa nhân
Chủ nghĩa nhân là: “căn bệnh mẹ”, “bệnh gốc”, “kẻ thù hung ác nhất của chủ
nghĩa xã hội”, từ đó “đẻ ra trăm thứ bệnh nguy hiểm”.
Hồ Chí Minh vạch rõ: “Chủ nghĩa cá nhân..., đẻ ra hàng trăm thứ bệnh: tham ô, hủ
hóa, lãng phí, xa hoa, tham danh trục lợi, thích địa vị quyền hành, tự cao tự đại, coi thường
tập thể, xem khinh quần chúng, độc đoán, độc quyền, quan liêu, mệnh lệnh,v.v.”. HCM coi
đây những lực cản rất lớn của CNXH, “Cho nên thắng lợi của chủ nghĩahội không thể
tách rời thắng lợi của cuộc đấu tranh trừ bỏ chủ nghĩa cá nhân”.
- Ba thứ “giặc nội xâm”: Tham ô, quan liêu, lãng phí.
So với giặc ngoại xâm thì chúng khó phát hiện, khó đấu tranh và vì thế nên chúng
nguy hiểm hơn nhiều. Cả ba thứ “giặc nội xâm” này đều gây tổn hại đến tài sản của nhân
dân, của nhà nước. Tham ô là việc ăn cắp của công, lấy của công làm của tư. Quan liêu là
những người, những quan lãnh đạo từ trên xuống dưới, xa rời thực tế, việc cũng không
sâu, chỉ đại khái. Đối với công việc thì trọng hình thức, chỉ biết khai hội, xem báo cáo trên
giấy, không kiểm tra đến nơi đến chốn. Còn lãng phí tức là tiêu sài hoang phí, vượt quá quy
định của nhà nước. Theo quan điểm của Bác, lãng phí là tội nặng hơn, bởi vì tham ô là cố ý,
còn lãng phí là không cố ý, không hay biết vì thế cần phải có biện pháp trừng trị nghiêm để
kịp thời ngăn chặn. Tham ô, lãng phí là do quan liêu sinh ra và ba thứ “giặc nội xâm” là do
chủ nghĩa cá nhân sinh ra. HCM coi đây là “giặc nội xâm“, là “quốc nạn“.
- Tệ chia rẽ, bè phái, mất đoàn kết làm giảm sút uy tínsức mạnh của Đảng, của
cách mạng.
- Sự chủ quan, bảo thủ, lười biếng, không chịu học tập cái mới.
Việc phát huy động lực, khắc phục được các lực cản trong xây dựng CNXH phụ thuộc vào
vai trò lãnh đạo của ĐCS và hiệu quả quản lý của nhà nước XHCN.
4. Các nguyên tắc, bước đi, phương pháp xây dựng thời kỳ quá độ (2 nguyên tắc - 3
bước đi - 4 phương pháp)
- Các nguyên tắc bản tính chất phương pháp luận:
+
Nguyên tắc 1: Quán triệt nguyên của chủ nghĩa Mác - Lênin, học tập kinh
nghiệm của các nước nhưng không được giáo điều, máy móc. Phải giữ vững
độc lập dân tộc, tự chủ, tự cường.
+ Nguyên tắc 2: Căn cứ vào điều kiện thực tế, đặc điểm dân tộc, nhu cầu
khả năng thực tế của nhân dân để xác định bước đi cho phù hợp.
=> Cần thận trọng, tránh nóng vội, đốt cháy giai đoạn.
- Về các bước đi xây dựng thời kỳ quá độ
Trong thời kỳ quá độ, Hồ CMinh chưa nói các bước đi cụ thể, song tìm hiểu kỹ
tư tưởng của Người, chúng ta có thể hình dung ba bước sau:
+ Thứ nhất: Ưu tiên phát triển nông nghiệp, coi nông nghiệp mặt trận hàng
đầu.
Hồ Chí Minh ưu tiên phát triển nông nghiệp, coi nông nghiệp mặt trận hàng đầu
những lý do sau: Truyền thống nông nghiệp lúa nước, nhân dân có nhiều kinh nghiệm; Điều
kiện tự nhiên thuận lợi; Giải quyết nạn đói; Giải quyết công ăn, việc làm; Đầu tư cho nông
nghiệp: vốn ít, thu hồi vốn nhanh.
Chúng ta vừa ra khỏi chiến tranh, “Nếu để dân đói là chính phủ có lỗi, mọi chính
sách của Đảng không thực hiện được”. “Muốn phát triển công nghiệp, phát triển kinh tế nói
chung thì phải lấy phát triển nông nghiệp làm gốc, làm chính”; phải ưu tiên phát triển nông
nghiệp còn bởi vì chúng ta “thiên thời” (khí hậu, đất đai), “nhân hòa” (lực lượng lao động
nông nghiệp đông đảo). Vì vậy, “Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, ta phải dựa vào
nông nghiệp và phát triển nông nghiệp là cực kỳ quan trọng”
+ Thứ hai: Phát triển tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp nhẹ.
+ Thứ ba: Phát triển công nghiệp nặng
Người viết: "Mấy năm kháng chiến, ta chỉ có nông thôn, bây giời mới có thành
thị...nếu muốn công nghiệp hóa gấp chủ quan...Ta cho nông nghiệp là quan trọngưu
tiên, rồi tiểu thủ công nghiệp công nghiệp nhẹ, sau mới đến công nghiệp nặng, 'làm trái
với Liên Xô cũng là Mácxít".
Thời kỳ quá độ phải trải qua nhiều bước (nhiều chặng đường). Bước dài, bước ngắn
do hoàn cảnh cụ thể của từng giai đoạn.
Phương hướng chung phải tiến lên dần dần, từ thấp đến cao, đi bước nào vững
chắc bước ấy, phải coi trọng các khâu trung gian, những bước quá độ nhỏ.
Chớ ham làm mau, làm nhiều, không được làm bừa, làm ẩu, không được chủ quan,
nóng vội ‚‘‘đốt cháy giai đoạn“ trong xây dựng CNXH. Hồ Chí Minh luôn yêu cầu cán bộ
đảng viên tránh nôn nóng, chủ quan, “đốt cháy giai đoạn” trong quá trình xây dựng chủ
nghĩa xã hội. “Phải kiên nhẫn bắc những nhịp cầu nhỏ và vừa, phải chọn những giải pháp
trung gian và quá độ”, “Phải trải qua nhiều bước, dài, ngắn tùy hoàn cảnh. Mỗi bước, chớ
ham làm mau, ham rầm rộ. Làm ít mà chắc, đi bước nào, vững bước ấy tiến tới dần dần”
- Các biện pháp thực hiện
Trong điều kiện chiến tranh, Hồ Chí Minh chủ trương thực hiện đồng thời 2 nhiệm vụ
chiến lược: xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh giải phóng miền Nam; vừa
sản xuất vừa chiến đấu, vừa xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa bảo vệ chủ nghĩa xã hội. Biện
pháp cơ bản xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ gồm:
+ Kết hợp cải tạo với xây dựng, trong đó xây dựng là chủ yếulâu i
+ Bảo vệ tổ quốc, kháng chiến xây dựnghội chủ nghĩa. Thực hiện đường
lối phát triển kinh tế xã hội hài hòa đảm bảo cho các thành phần kinh tế,
thành phần xã hội đều có điều kiện phát triển
+ Có kế hoạch, biện pháp, quyết tâm. Coi trọng vai trò quyết định của biện
pháp tổ chức thực hiện và phát huy nỗ lực chủ quan trong việc thực hiện kế
hoạch kinh tế hội. Hồ Chí Minh chủ trương: chỉ tiêu một, biện pháp mười,
quyết tâm hai mươi,...có như thế kế hoạch mới hoàn thành tốt được
+ Đem sức dân làm lợi cho dân. -> Quan trọng nhất, phương thức chủ yếu để
xây dựng chủ nghĩahội. Đảng chỉ đề ra đường lối, chủ trương, Nhà nước
cụ thể hóa đường lối đó thành những văn bản luật và tổ chức cho dân thực
hiện. Như vậy dân chủ thể xây dựng CNXH, đồng thời cũng người
hưởng thụ thành quả đó
5. Những luận điểm sáng tạo của Hồ Chí Minh về ĐCS VN (4 luận điểm)
Luận điểm 1: Tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của Đảng cộng sản Việt Nam
“ĐẢNG NHÂN TỐ QUYẾT ĐỊNH HÀNG ĐẦU ĐỂ ĐƯA CÁCH MẠNG VIỆT
NAM ĐẾN THẮNG LỢI”.
Vai trò của Đảng về mặt luận, theo HCM thể hiện chỗ:
Trước khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã nhiều tổ chức chính trị lãnh đạo
phong trào yêu nước của nhân dân ta (như Việt Nam Quang Phục hội của cụ Phan Bội Châu,
Quốcn Đảng của Nguyễn Thái Học v.v...), song đều thất bại. Sự thất bại đó ngoài nguyên
nhân chủ yếu là do không có đường cứu nước đúng đắn, nó còn thiếu vai trò lãnh đạo của
một chính đảng tiên tiến. Vì thế sự ra đời của ĐCSVN đã đáp ứng được yêu cầu của CMVN
là vạch ra được đường lối cách mạng đúng đắn dẫn đường cho dân tộc trong cuộc đấu tranh
tự giải phóng.
- Cách mạng muốn thành công trước hết cần Đảng lãnh đạo.
Đối với bên trong: Giác ngộ, tập hợp, giáo dục, tổ chức, lãnh đạo quần chúng nhân dân. Lực
lượng không chỉ là số lượng mà cần có chất lượng. Nhân dân Việt Nam lại xuất phát từ nền
nông nghiệp lạc hậu, chân lấm tay bùn, trình độ còn thấp,vậy Đảng đóng vai trò rất lớn để
giác ngộ họ, tập hợp, tổ chức, lãnh đạo họ.
Đối với bên ngoài: Liên hệ với các dân tộc, giai cấp bị áp bức trên thế giới.
- Đảng lãnh đạo kháng chiến, cách mạng mới thành công, kiến quốc mới thắng
lợi.
Để đảm bảo cho CM thành công, ĐCSVN đã tập hợp, tổ chức, giáo dục, lãnh đạo
quần chúng tham gia cách mạng:
Theo HCM, CM là sự nghiệp của quần chúng. Nhưng sức mạnh đó chỉ có được khi
quần chúng nhân dân được tập hợp, đoàn kết lại dưới sự lãnh đạo của một tổ chức chính trị
kiên định, đường lối đấu tranh đúng đắn. vậy yêu cầu cấp thiết của CMVN phải
một Đảng cách mạng chân chính.
Sự ra đời, tồn tại và phát triển của ĐCSVN vừa đáp ứng yêu cầu cấp thiết của
CMVN vừa phù hợp với quy luật phát triển của hội Việt Nam. Chính những thắng lợi to
lớn mà nhân dân ta dã đạt được từ khi có sự lãnh đạo của Đảng, cho thấy không một tổ
chức chính trị nào có thể thay được vai trò lãnh đạo của Đảng đối với CMVN
(Dẫn chứng là cuộc cách mạng tháng Tám, khi đó Việt Nam đã đối mặt với vô vàn khó
khăn và thử thách. Trong khi phương tiện thông tin liên lạc còn hạn chế, việc bảo mật và
truyền thông tin cách mạng từ Bắc vào Nam, từ Việt Bắc đến mũi Mau thực sự rất khó
khăn, nhưng dưới sự lãnh đạo
của Đảng với sự chuẩn bị cùng kỹ lưỡng trong suốt 15 năm rèn luyện quần chúng thì điều
này đã không còn trở ngại. Quân đội ta khi đó chỉ 35 người tình nguyện đi theo, một số
lượng vô cùng ít ỏi, nhưng chúng ta có sự hỗ trợ của đông đảo nhân, “quân với dân như cá
với nước”, sức mạnh đã
tăng thêm gấp nhiều lần. Đối với 6 triệu quân Nhật còn Việt Nam, Đảng ta đã sử dụng
công tác ngoại giao tư tưởng, hóa giải khó khăn. Sự thành công của Cách mạng tháng
Tám đã càng khẳng định thêm vai trò quyết định của Đảng.)
- Sau khi cách mạng thành công, vẫn cần sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Bởi vì::
+ nhân dân đã nắm chính quyền, nhưng giai cấp đấu tranh trong nước
mưu mô đế quốc xâm lược vẫn còn.
hiệp, công nhân ra đời muộn, số lượng lại ít ỏi trong khi đất
p hiện đại. Tuy nhiên điều này sẽ không trở ngại lớn đối với
+ phải xây dựng kinh tế, quốc phòng, văn hóa, xã hội cho nên Đảng vẫn phải
tổ chức, lãnh đạo, giáo dục quần chúng, để đưa nhân dân lao động đến thắng
lợi cuối cùng.”
Vai trò của Đảng trong thực tiễn, theo HCM thể hiện chỗ:
- Mục đích của Đảng Cộng sản Việt Nam giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp,
giải phóng con người, ngoài ra Đảng không có mục đích nào khác.
- Sứ mệnh của Đảng ta là trên cơ sở đường lối đúng đắn và sự tiên phong gương mẫu
của đảng viên, Đảng đã thu phục, đoàn kết được các tầng lớp nhân dân; phát huy các
nguồn lực của dân tộc tạo thành sức mạnh tổng hợp đủ khả năng giải quyết các
nhiệm vụ do lịch sử đặt ra.
- Trước những sai lầm, Đảng đều phát hiện sớmkịp thời sửa chữa với một thái độ
kiên quyết nhất. Nhờ vậy, Đảng đã trở thành nhân tố quyết định hàng đầu cho mọi
thắng lợi của CMVN từ 1930 đến nay.
(Lãnh đạo cao trào cách mạng 1930-1930; 1936-1939 đặc biệt Cách mạng Tháng
Tám năm 1945. Lãnh đạo kháng chiến, kiến quốc 1945 - 1946.
Lãnh đạo kháng chiến chống thực dân Pháp
1946 -1954. Lãnh đạo kháng chiến chống đế
quốc Mỹ 1954 -1975.
Lãnh đạo thời kỳ quá độ lên chủ nghĩahội từ
1975 nay. Lãnh đạo xây dựng thời kỳ đổi mới
từ 1986 - nay)
Luận điểm 2: Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn gốc ra đời Đảng công sản Việt Nam.
“CHỦ NGHĨA MÁC LÊNIN VỚI PHONG TRÀO CÔNG NHÂN PHONG TRÀO
YÊU NƯỚC ĐÃ DẪN ĐẾN VIỆC THÀNH LẬP ĐẢNG CỘNG SẢN ĐÔNG DƯƠNG
VÀO ĐẦU NĂM 1930”
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lenin, Đảng cộng sản được ra đời từ Chủ nghĩa
Mác Lenin và phong trào công nhân, nhưng theo tư tưởng Hồ Chí Minh, ngoài 2 yếu tố trên
còn có phong trào yêu nước là yếu tố góp phần dẫn đến việc thành lập Đảng. Đây là điểm
sáng tạo của Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam.
Chủ nghĩa Mác Lênin đem lại hệ thống lý luận toàn diện về cách mạng vô sản của
giai cấp công nhân, đối với Việt Nam, đó là cách mạng giải phóng dân tộc theo con đường
cách mạngsản. Đánh giá vai trò của chủ nghĩa Mác - Lenin, Hồ Chí Minh nhận định chủ
nghĩa Mác – Lênin “làm cốt” cho Đảng, là lực lượng tư tưởng hùng mạnh, hiện thân của trí
tuệ, danh dự, lương tâm của dân tộc Việt Nam và là vũ khí không thể thay thế được của
Đảng.
Về phong trào công nhân, nhiều người cho rằng, phong trào của giai cấp công nhân
diễn ra những nước nền đại cách mạng công nghiệp. Thế nhưng, đất nước ta chủ yếu
là nền nông ng ớc không có
cách mạng của giai cấp công nhân vì số lượng không phải yếu tố quyết định phụ thuộc
vào 5 đặc tính sau: Tính ý thức tổ chức kỷ luật cao được ảnh hưởng từ bản chất công việc
theo dây chuyền tại nhà máy. Họ mang bản chất của giai cấp vô sản, “trần như nhộng”,
không có gì để mất, không bị phụ thuộc hay kiêng dè ai, vì thế giai cấp công nhân có tinh
thần đấu tranh triệt để, không sợ hãi. Họ cũng là người đầu tiên tiếp xúc với khoa học công
nghệ,thế giai cấp công nhân tính tiên phong cách mạng. Đồng thời, họ quan hệ chặt
chẽ với nhân dân, công nhân toàn thế giới và sớm giác ngộ lý luận Mác – Lenin. Chính vì
những lý do đó mà giai cấp công nhân Việt Nam trở thành lãnh đạo cách mạng.
Về phong trào yêu nước, từ hàng nghìn m, đấu tranh chống giặc ngoại xâm, tinh
thần yêu nước là truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. Yêu nước là cái trường tồn
trong lịch sử dân tộc Việt Nam, là yếu tố có trước và là một phong trào thực sự to lớn, nó có
tác động thúc đẩy phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân. Phong trào yêu nước với
phong trào công nhân có mục tiêu chung là giải phóng dân tộc; quyền lợi giai cấp công nhân
và quyền lợi của toàn thể dân tộc là một. Yêu nước chân chính là yêu nước trên lập trường
giai cấp công nhân, chỉ kết hợp với phong trào yêu nước , thì giai cấp công nhân mới đủ
sức mạnh để lãnh đạo CM thành công ( vì trong phong trào yêu nước thu hút 90% là giai cấp
nông dân). Ở Việt Nam phong trào yêu nước của tầng lớp trí thức phát triển rất sôi nổi, chính
bộ phận trí thức yêu nước tiên tiến có vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy sự kết hợp
các yếu tố để thành lập ĐCSVN.
Phong trào công nhân và phong trào yêu nước đều yêu cầu khách quan kết
hợp với chủ nghĩa Mác – Lênin
Luận điểm 3: tưởng Hồ Chí Minh về bản chất của Đảng cộng sản Việt Nam
“ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ĐẢNG CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN, CỦA
NHÂN DÂN LAO ĐỘNG, VÀ DO ĐÓ, LÀ ĐẢNG CỦA DÂN TỘC VIỆT NAM”
Đây một luận điểm sáng tạo của Hồ Chí Minh.
Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin: Đảng Cộng sản đảng của giai cấp công
nhân, mang bản chất giai cấp công nhân (Chủ nghĩa Mác - Lênin chưa đặt ra vấn đề Đảng
Cộng sản có phải là đảng của dân tộc hay không).
Với Hồ Chí Minh: Đảng Cộng sản Việt Nam trước hết là Đảng của giai cấp công
nhân Việt Nam. Đây là vấn đề có tính nguyên tắc, trước sau như một. Đồng thời Người còn
khẳng định thêm: Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân
lao động và của cả dân tộc. Do lợi ích của giai cấp công nhân, của các tầng lớp nhân dân lao
động, của cả dân tộc Việt Nam chỉ có thể được đảm bảo khi toàn thể dân tộc đoàn kết dưới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Như vậy, cần phải xây dựng một Đảng Cộng sản
vừa Đảng của giai cấp công nhân vừa Đảng của nhân dân lao động, của cả dân tộc. Đây
luận điểmng tạo giúp cho Hồ Chí Minh xây dựng thành công một Đảng Cộng sản vững
mạnh cho dù giai cấp công nhân rất nhỏ bé và non trẻ.
=> Ý nghĩa: Luận điểm của Hồ Chí Minh về bản chất của Đảng ý nghĩa to lớn. Về luận,
hiều mối quan hệhội, thể bị thái hóa biến chất. Đồng thờ
2 mặt.
đó một luận điểm mới, sáng tạo về xây dựng Đảng, góp phần bổ xung, phát triển luận về
Đảng Cộng sản của chủ nghĩa Mác Lênin. Về mặt thực tiễn, ý nghĩa chỉ đạo quá trình
xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam, nhờ đó Đảng đã lớn mạnh không ngừng dẫn dắt cách
mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
Luận điểm 4: do cần xây dựng Đảng cộng sản Việt Nam
Theo Hồ Chí Minh cần phải xây dựng Đảng ngay khi Đảng còn đang vững mạnh bởi những
do sau: Để phục vụ cho mỗi giai đoạn cách mạng những nhiệm vụ, mục tiêu khác nhau.
Đảng viên có n i, quyền lực
chính trị nh
6. Những đặc trưng của nhà nước kiểu mới (3 ý)
Sợi chỉ đỏ xuyên suốt tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề nhà nước là chủ trương xây dựng
một nhà nước do Nnhân dân lao động làm chủ... Đây cũng là điểm sáng tạo của Hồ Chí
Minh so với quan điểm của các nhà kinh điển Mác - Lênin cũng điểm bản nhất để
phân biệt nhà nước ta với nhà nước trước đó.
- Nhà nước của n
(1) Nhà nước của dân tức Nhà nước thuộc quyền sở hữu của dân, dân chủ, địa vị
cao nhất thuộc về dân.
(2) Nhà nước của dân không phải nhà nước phi giai cấp: “Nhân dân” không phải nhà
nước phi giai cấp, nhân dân được hiểu 4 giai cấp chính: công nông sản
dân tộc – tiểu tư sản.
(3) Quyền lực thuộc về nhân dân: Quyền bầu cử và ứng cử vào cơ quan nhà nước; Có
quyền kiểm soát các đại biểu do mình bầu ra; quyền bãi miễn đại biểu nếu những
đại biểu ấy tỏ ra không xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân. Điều này thể hiện
tất cả quyền bính trong nhà nước đều là của nhân dân.
(4) Dân chủ nghĩa dân vừa chủ (thể hiện thân phận, địa vị) và dân vừa làm chủ (có
quyền, nghĩa vụ tương xứng với thân phận “là chủ”)
(5) Dân làm chủ, cán bộ đày tớ trung thành, tận tụy của nhân dân, thái độ phục vụ
tận tâm, tận lực, cống hiến vì dân.
(6) Biện pháp nào để đánh giá cán bộ, Chính phủ là: Cán bộ trách nhiệm hướng dẫn,
chỉ bảo cho dân làm việc cũng như giải quyết vướng mắc, khó khăn cho nhân dân.
- Nhà nước do dân
“Dễ trăm lần không dân cũng chịu
Khó vạn lần dân liệu cũng xong.”
Nhà nước do dân nhà nước do dân làm chủ thực hiện việc xây dựng nhà ớc.
(1) Nhân dân lập ra nhà nước: Nhân dân đấu tranh giành chính quyền để từ đó lập nên
nhà nước và thực hiện bầu cử quốc hội để lập ra Chính phủ.
(2) Nhân dân tham gia vào công việc của nhà nước thông qua “Dân biết, dân bàn, dân
làm, dân kiểm tra.” Phải để cho dân biết, quyết định vận mệnh đất nước, trưng cầu ý
n.
(3) Nhân dân đóng thuế để nhà nước chi tiêu vào các việc như: Đầu tư vào lĩnh vực
công (điện, đường, trường, trạm), trả lương cho cán bộ. Cán bộ nhận lương từ nhà
nước tức từn cũng đồng nghĩa với việc cán bộ người làm thuê cho nhân dân.
- Nhà nước vì dân
Thể hiện lợi ích thuộc về nhân dân.
(1) Mọi hoạt động của nhà nước đều phảinhân dân, hướng vào việc phục vụ nhân
dân. Đem lại quyền lợi chonhân dân là mục tiêu cơ bản của nhà nước ta.
(2) quan nhà nước cán bộ quản nhà nước phải lấy sự phục vụ nhân dân làm
mục đích. “Lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”, cần - kiệm - liêm - chính.
(3) Chính quyền các cấp phải chăm lo cho dân từ việc lớn đến việc nhỏ, các quan nhà
nước quản lý xã hội là để lo cho dân: Nếu để cho dân đói, chính phủ có lỗi, nếu để
cho dân giét, chính phủ có lỗi, nếu để cho dân không được học hành, chính phủ có
lỗi... “Làm cho dân ăn. Làm cho dân mặc. Làm cho dân chỗ ở.m cho dân
có học hành”.
(4) Cán bộ nhà nước là người phục vụ, đồng thời còn là người lãnh đạo, người hướng
dẫn của nhân dân, phải "xứng đáng vừa người lãnh đạo, vừa người đày tớ thật
trung thành của nhân dân”.
(5) Nhà nước không chỉ làm lợi cho dân, còn phải yêu dân, kính n.
7. Sự thống nhất giữa tính giai cấp, nhân dân, dân tộc của nhà nước (2 ý)
Bản chất giai cấp công nhân của nhà nước
- Nhà nước ta nhà nướchội chủ nghĩa, nhà nước của giai cấp công nhân, mang
bản chất giai cấp công nhân.
- Nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân, bởi vì:
+ Thứ nhất, do Đảng Cộng sản lãnh đạo nhà nước và lãnh đạo thông qua các
cách thức: Đảng lãnh đạo bằng đường lối, chủ trương để Nhà nước ban hành
pháp luật, Hiến pháp. Đảng lãnh đạo bằng các hoạt động của các tổ chức, cá
nhân Đảng viên trong bộ máy nhà nước. Đảng lãnh đạo nhà nước bằng công
tác kiểm tra, đánh giá.
+ Thứ hai, biểu hiện định hướng mục tiêu hội chủ nghĩa,định hướng
XHCN chỉ có ở giai cấp công nhân.
+ Thứ ba, thể hiện nguyên tắc tập trung, dân chủ.
+ Thứ tư, lực lượng của nhà nước đó liên minh công nông tầng lớp trí
thức, do giai cấp công nhân lãnh đạo.
Nhà nước thống nhất giữa tính giai cấp với tính nhân dân, và tính dân tộc
Bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước ta thống nhất với tính nhân dân, tính dân
tộc. Đó là nhà nước của khối đại đoàn kết dân tộc. Nói nhà nước ta là “nhà nước của dân, do
dân, vì dân”, không phải là nhà nước “toàn dân”, nhà nước phi giai cấp, mà là nói tới tính
chất dân chủ nhân dân của nhà nước. Nhà nước đó xét về bản chất vẫn là nhà nước của giai
cấp công nhân, nhưng t về đại diệnbảo vệ lợi ích thì đó nhà nước của dân, do dân, vì
dân”, dựa trên cơ sở của khối đại đoàn kết toàn dân.
Về luận, theo tưởng Hồ Chí Minh, giai cấpdân tộc thống nhất, lợi ích cơ
bản của giai cấp công nhân thống nhất với lợi ích của nhân dân lao động, vì vậy nhà nước
của giai cấp công nhân cũng đồng thời là nhà nước có tính dân tộc, “nhà nước của dân, do
dân, vì dân”.
Về thực tiễn, nhà nước ta là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ của toàn
dân tộc với sự phấn đấu hy sinh của nhiều thế hệ cách mạng. Nhà nước ta luôn bảo vệ lợi
ích của nhân dân, lấy lợi ích của dân tộc làm nền tảng và từ khi ra đời cho đến nay Nhà
nước ta đã phải đảm nhiệm nhiệm vụ lịch sử với dân tộc là tổ chức, lãnh đạo các cuộc
kháng chiến chống ngoại xâm thắng lợi, giải phóng hoàn toàn đất nước, giữ vững độc lập
dân tộc, đưa cả nước tiến lên chủ nghĩahội, góp phần xứng đáng vào sự phát triển tiến
bộ của thế giới..
Liên hệ thực tế
- Chúng ta có được cuộc sống ấm no, hòa bình, độc lập như hôm nay là nhờ có sự hi
sinh của biết bao nhiêu xương máu của thế hệ cha anh đi trước. Để được quyền tự
chủ dân tộc, xây dựng được một nhà nước vững mạnh như hôm nay cũng chính nhờ
công lao to lớn của các thế hệ đi trước. Đây là thành quả của đại toàn thể dân tộc ta,
của mọi tầng lớp, giai cấp trong xã hội, là minh chứng cho sức mạnh của tinh thần
đoàn kết dân tộc đã có thể đánh đuổi được mọi kẻ thù xâm lược.
- Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của dân, do dân, vì dân. “Nhân
dân” đại diện cho toàn thể các tầng lớp, giai cấp trong xã hội, không phân biệt bất
cứ ai.
- Ngày 2/9/1945, Hồ Chí Minh đã đọc bản tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước Việt
Nam dân chủ cộng hòa, và kể từ đây đã đánh dấu bước chuyển mới cho xã hội Việt
Nam, một nhà nước của riêng dân tộc Việt Nam ra đời, lãnh đạo nhân dân đấu tranh
giành độc lập dân tộc, đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác hướng đến chủ nghĩa
hội.
- Thế hệ trẻ hiện nay mầm non tương lai, nguồn sức mạnh, niềm tin của Đảng
nhà nước. Chúng ta cần phải phấn đấu hết sức mình, tu dưỡng đạo đức, trao dồi
kiến thức để kế thừa những thành quả cha ông đã để lại, góp sức xây dựng nhà
nước vững mạnh hơn, đưa đất nước sánh ngang với các cường quốc năm châu.
8. Biện pháp xây dựng nhà nước hiệu lực pháp mạnh mẽ (2 ý)
Xây dựng nhà nước hợp hiến, hợp pháp
Nhà nước hợp hiến nhà nước do nhân dân lập ra, nhà nước hiến pháp và hệ
thống pháp luật, hoạt động trên cơ sở hiến pháp và pháp luật.
Ngay sau khi cách mạng thành công, cần sớm tiến hành tổng tuyển cử để lập ra nhà
nước hợp hiến, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp của quyền lực nhà nước.
Nhà nước cần đặc biệt chú trọng đến công tác xây dựng pháp luật yêu cầu tất cả
các cơ quan, công chức nhà nước phải gương mẫu chấp hành đúng luật pháp
Kêu gọi Tổng tuyển cử trong cả nước 6/1/1946: Quốc hội đầu tiên được diễn ra.
Hai lần Hồ Chí Minh chủ trì soạn thảo Hiến Pháp (1946 – 1959)
=) Từ đó cho thấy rằng Nhà nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa mang tính hợp hiến,
hợp pháp.
Nhà nước quản bằng pháp luật, đưa pháp luật vào cuộc sống
Quản nhà nước bằng nhiều cách (như phong tục tập quán, chuẩn mực đạo đức, tôn
giáo, pháp luật) nhưng quan trọng nhất bằng pháp luật, Hiến Pháp là pháp luật tối cao. Nhà
nước quản lý xã hội bằng pháp luật, phải làm cho pháp luật có hiệu lực mạnh mẽ trong thực
tế đời sống xã hội, các cơ quan, công chức nhà nước phải gương mẫu chấp hành đúng luật
pháp.
Nhà nước phải quản đất nước bằng pháp luật phải làm cho pháp luật hiệu
lực mạnh mẽ trong thực tế đời sống XH, trong các cơ quan NN và ND.
Dân chủ và pháp luật phải đi đôi với nhau. Không có dân chủ ngoài pháp luật, mọi
quyền dân chủ phải được thể chế hóa thành pháp luật, bảo đảm bằng pháp luật. Pháp luật
phải được xây dựng trên sở thừa nhậnbảo vệ quyền con người, trước hết quyền tự
do dân chủ.
Cần sự phân công, phối hợp giữa các quan quyền lực nhà nước: quyền lập
pháp hành pháp tư pháp.
Nhưng làm thế nào để Pháp luật thực thi trong thực tế?
+ Xây dựng một nền pháp chế, hệ thống pháp luật thực sự hoàn thiện, đầy đủ,
đảm bảo quyền dân chủ thực sự cho nhân dân.
+ quan nhà nước, cán bộ phải gương mẫu chấp hành, đủ đức, đủi.
+ Ngườin phải hiểu tuyệt đối chấpnh.
+ Thực thi pháp luật phải công tâm, nghiêm minh, bình đẳng và minh bạch
9. Những biện pháp xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh (3 ý)
Để xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh cần thực hiện những biện pháp sau:
Kiểm soát quyền lực nhà nước
Kiểm soát quyền lực nhà nước tất yếuxu hướng tha hóa quyền lực khuyết tật
bẩm sinh của bộ máy nhà nước.
Quyền lực nhà nước do dân ủy thác, nhưng phải làm sao để dân ủy quyền nhưng
không mất quyền. Vì vậy, quyền lực phải được kiểm soát. -
Về phương thức kiểm soát quyền lực nhà nước, theo Hồ Chí Minh trước hết cần
phát huy vai trò, trách nhiệm của Đảng cộng sản.
+ Đảng là đội tiên phong chiến đấu của giai cấp và dân tộc, là Đảng cầm quyền nên có
quyền trách nhiệm kiểm soát quyền lực Nhà nước thông qua công tác kiểm tra, kiểm
soát hoạt động của nhà nước và công chức nhà nước.
+ Kiểm soát quyền lực nhà nước còn dựa trên cách thức tổ chức phương thức vận hành
của nhà nước (kiểm soát bên trong ).
+ Phải chế huy động sự kiểm soát của nhân dân đối với nhà nước (kiểm soát bên
ngoài)
Đề phòng và khắc phục những tiêu cực trong nhà nước.
- 6 căn bệnh chính của nhà nước cần được đề phòng, phát hiện và khắc phục:
+ Trái phép: Lợi dụng chức quyền để làm những điều trái quy định.
+ Cậy thế: Lên mặt, hốngch, ra vẻ với người dân, tỏ ra cao quyền, chức thế,
coi thường nhân dân.
+ Hủ hóa: Ăn chơi xa đọa, nguyên nhân dẫn đến hành vi ăn cắp của chung ,
tham nhũng, mua quan bán chức, mua bán trái phép.
+ túng: “Một người làm quan, cả họ được nhờ”, bao che cho những sai trái
của người quen, người thân.
+ Chia rẽ: Chia bè kéo cánh, đi ngược lại với đường lối của Đảng.
+ Kiêu ngạo: Bệnh thành tích, lên mặt với nhân dân, không lắng nghe ý kiến
của cấp dưới, không coi trọng lời nói của cấp trên.
=> Những căn bệnh này bắt nguồn từ chế độ cũ, chế đoọ phong kiến, nhưng đến nay vẫn
còn cái hay của Bác. Mặcvẫn quan tâm đến vấn đề chống giặc ngoại xâm nhưng Bác
vẫn đặc biệt quan tâm đến những căn bệnh này của nhà nước. Bởi theo quan điểm của
Người, nhà nước phải thực sự vững mạnh thì mới có thể chiến thắng kẻ thù.
- Biện pháp khắc phục: cán bộ không sợ sai lầm, ch sợ không quyết tâm sửa chữa.
+ Đối với mình: cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư, tự sửa chính nh.
+ Đối với người: yêu thương, quý trọng, tin tưởng nhân dân, hết lòng phụng sự
nhân dân, lắng nghe ý kiến của dân.
+ Đối với việc: tận tụy với công việc
Chống ba thứ giặc nội xâm: Tham ô, lãng phí, quan liêu.
So với giặc ngoại xâm thì chúng khó phát hiện, khó đấu tranh hơn và vì thế nên chúng
nguy hiểm hơn nhiều. Cả ba thứ “giặc nội xâm” này đều gây tổn hại đến tài sản của nhân dân,
của nhà nước. Tham ô là việc ăn cắp của công, lấy của công làm của tư. Quan liêu là những
người, những quan nh đạo từ trên xuống dưới, xa rời thực tế, việccũng không sâu, chỉ
đại khái. Đối với công việc thì trọng hình thức, chỉ biết khai hội, xem báo cáo trên giấy,
không kiểm tra đến nơi đến chốn. Còn lãng phí tức là tiêu sài hoang phí, vượt quá quy định
của nhà nước. Theo quan điểm của Bác, lãng phí là tội nặng hơn, bởi vì tham ô là cố ý, còn
lãng phí là không cố ý, không hay biết vì thế cần phải có biện pháp trừng trị nghiêm để kịp
thời ngăn chặn. Tham ô, lãng phí là do quan liêu sinh ra và ba thứ “giặc nội xâm” là do chủ
nghĩa cá nhân sinh ra.

Preview text:

MỘT SỐ GỢI Ý ÔN THI CUỐI KỲ MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH I. CÂU HỎI NGẮN
1. Nội dung về mặt chính trị trong chủ nghĩa xã hội?
- Xây dựng chế độ dân chủ, Nhà nước của dân, do dân, vì dân.
2. Nội dung về mặt chính trị trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?
- Giữ vững và phát huy vai trò của ĐCS Việt Nam
3. Hồ Chí Minh chủ trương xây dựng chủ nghĩa xã hội theo mô hình của Liên Xô, đúng hay sai, vì sao? Sai. Vì
- Hồ Chí Minh chủ trương học tập kinh nghiệm nhưng không áp dụng máy móc
- Việt Nam và Liên Xô khác nhau về kinh tế, điều kiện, hoàn cảnh lịch sử nên không thể
áp dụng giống mô hình của Liên Xô
4. Kẻ thù nguy hiểm số một của chủ nghĩa xã hội là gì? - Chủ nghĩa cá nhân
5. Thực chất thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội?
- Đó là quá trình cải biến nền sản xuất nhỏ, lạc hậu thành nền sản xuất lớn, hiện đại (công
nghiệp hóa, sử dụng máy móc)
- Đó cũng là quá trình đấu tranh trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội
- Nhằm xây dựng thành công Xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
6. Đặc điểm nào là to nhất trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?
Đặc điểm to nhất: “Việt Nam từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội
không phải kinh qua các giai đoạn phát triển của Chủ nghĩa tư bản”
7. Tại sao thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam lại lâu dài, khó khăn? 3 lí do:
- Đây một cuộc cách mạng giữa cái mới và cái cũ toàn diện trên mọi lĩnh vực
- Nhân dân chưa có kinh nghiệm xây dựng một xã hội mới (vừa đi đường vừa tìm đường)
- Luôn bị các thế lực thù địch tấn công, bao vây, cô lập 8. Nhiệm vụ của
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội?
- Xây dựng nền tảng, cơ sở kinh tế - kĩ thuật, văn hóa - xã hội cho chủ nghĩa xã hội
- Cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới
( Xây dựng quan trọng hơn cải tạo)
9. Điều kiện, nhân tố nào là quyết định đến thành công thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?
Nhân tố “Giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng”
10. Tại sao Hồ Chí Minh lại xem nông nghiệp là mặt trận hàng đầu?
- Nước ta có điều kiện tự nhiên thuận lợi
- Dân ta có nhiều kinh nghiệm trong việc trồng lúa nước nên sẽ không tốn phí đào tạo nhân lực - Giải quyết nạn đói
- Giải quyết công ăn việc làm cho người dân, cung cấp nguyên vật liệu cho công nghiệp
- Đầu tư cho nông nghiệp thì chỉ cần ít vốn và thu hồi vốn cũng nhanh
11. Hồ Chí Minh chủ trương xóa bỏ các thành phần kinh tế phi xã hội chủ nghĩa. Đúng hay sai, vì sao? Sai. Vì
- Hồ Chí Minh chủ trương xây dựng kinh tế nhiều thành phần
- Ưu tiên đặc biệt cho kinh tế nhà nước, song cũng tạo điều kiện để phát triển kinh tế tư nhân
12. Các bước đi của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?
Bước 1: Ưu tiên phát triển nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu
Bước 2: Phát triển tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp nhẹ
Bước 3: Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng
Lưu ý: đi từ thấp đến cao, bước nào chắc bước đó, không nóng vội, chủ quan, nhiều hay ít giai
đoạn là do lịch sử khách quan quy định
13. Biện pháp nào là biện pháp quan trọng nhất trong xây dựng thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam?
Biện pháp “Đem tài dân, sức dân làm lợi cho dân”
14. Tại sao phải xây dựng, chỉnh đốn Đảng?
- Để phục vụ cho mỗi giai đoạn cách mạng có những nhiệm vụ, mục tiêu khác nhau.
- Đảng viên có nhiều mối quan hệ xã hội, có thể bị thái hóa biến chất
- Quyền lực chính trị có tính 2 mặt
15. Nguyên tắc nào là quan trọng nhất trong xây dựng, chỉnh đốn Đảng?
Nguyên tắc tập trung dân chủ
16. Tại sao nhà nước dân chủ lại là nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân? Bởi vì
- Thứ nhất, Nhà nước do ĐCS lãnh đạo, mà ĐCS do giai cấp công nhân lập ra nên Nhà
nước mang bản chất của giai cấp công nhân
- Thứ hai, biểu hiện ở định hướng mục tiêu XHCN của nhà nước (vì chỉ có giai cấp công
nhân mới mong muốn đi lên Xã hội chủ nghĩa)
- Thứ ba, thể hiện nguyên tắc tập trung dân chủ
- Thứ tư, lực lượng của nhà nước đó là liên minh công - nông - tầng lớp tri thức, do giai
cấp công nhân lãnh đạo
17. Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo nhà nước bằng những phương thức nào?
- Bằng đường lối, chủ trương để Nhà nước ban hành pháp luật, Hiến pháp
- Bằng các hoạt động của các tổ chức, cá nhân đảng viên trong bộ máy nhà nước
- Bằng công tác kiểm tra
18. Nhân dân có những quyền lực chính trị nào trong nhà nước dân chủ?
- Quyền bầu cử, ứng cử vào cơ quan nhà nước
- Quyền kiểm soát các đại biểu do mình bầu ra
- Quyền bãi miễn đại biểu nếu đại biểu ấy tỏ ra không xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân
19. Luận điểm nào là sáng tạo nhất của Hồ Chí Minh về dân chủ?
Dân vừa là chủ (thân phận, địa vị cao nhất thuộc về dân) vừa làm chủ (dân phải có trách nhiệm,
nghĩa vụ, hành động tương xứng với thân phận là chủ)
20. Hồ Chí Minh chủ trương xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa theo mô hình Tam
quyền phân lập của Phương Tây. Đúng hay sai, vì sao?
Sai. Hồ Chí Minh không chủ trương xây dựng nhà nước XHCN theo mô hình Tam quyền phân
lập. Bởi vì quyền lực cuối cùng thuộc về nhân dân, tuy nhiên, cần có sự phân chia, phối hợp giữa các cơ quan.
21. Mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong xây dựng nhà nước dân chủ?
Đạo đức và pháp luật là hai hình thái ý thức xã hội kết hợp, bổ sung cho nhau trong thực tế trị nước.
22. Nguồn gốc sinh ra tham ô và lãng phí? Quan liêu
23. Phân tích câu nói “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết… Thành công”
Câu nói trên có 3 từ đoàn kết, từ thứ nhất chỉ sự đoàn kết trong Đảng, từ thứ hai chỉ sự đoàn kết
trong toàn dân, và từ thứ ba chỉ sự đoàn kết quốc tế. Câu nói khẳng định mối quan hệ nhân quả
giữa đoàn kết và thành công, đoàn kết sẽ tạo nên sức mạnh to lớn giúp con người vượt qua khó
khăn thử thách để đạt được thành công. Theo đó, Bác Hồ muốn nhấn mạnh tầm quan trọng của
đoàn kết trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, cũng như xây dựng xã hội chủ nghĩa, muốn thành
công phải đoàn kết trong Đảng, trong toàn dân và đoàn kết quốc tế.
24. Lực lượng của khối đại đoàn kết toàn dân?
- Nhân dân trong khối đại đoàn kết bao gồm:
+ Tất cả mọi người Việt Nam trong và ngoài nước, “đồng bào”
+ Tất cả các giai cấp, tầng lớp xã hội
+ Tất cả các dân tộc, tôn giáo
+ Tất cả những người đứng đầu các tôn giáo
25. Nguyên tắc nào xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân là quan trọng nhất?
Tin dân, yêu dân, kính dân
26. Hình thức của khối đại đoàn kết dân tộc là gì?
Thông qua các mặt trận dân tộc thống nhất
27. Chức năng của văn hóa?
- Văn hóa bồi dưỡng lí tưởng đúng và tình cảm đẹp
- Nâng cao dân trí, mở rộng hiểu biết của con người
- Bồi dưỡng phẩm chất, phong cách, lối sống tốt lành để hướng con người đến những giá
trị chân thiện mỹ, hoàn thiện bản thân
- Văn hóa soi đường cho quốc dân đi
28. Tính chất của văn hóa? - Tính dân tộc - Tính khoa học - Tính đại chúng
29. Phẩm chất đạo đức nào là quan trọng, nổi bật nhất? Tại sao?
Phẩm chất “Trung với nước, hiếu với dân”. Vì phẩm chất này là nền tảng để sinh ra các phẩm chất khác
30. Nội dung của phạm trù “Cần” trong tư tưởng Hồ Chí Minh?
- Cần cù, chịu khó, chăm chỉ, dẻo dai, bền bỉ
- Cần cù gắn liền với siêng năng
- Không chỉ mỗi cá nhân cần mà cả tập thể, đất nước cũng phải cần
- Cần cù nhưng phải có kế hoạch (biết việc gì làm trước, làm sau, tính toán cẩn thận, sắp đặt gọn gàng)
- Có kế hoạch nhưng phải biết phân công
- “Cần” phải đi cùng với “chuyên” (chuyên tâm), không chỉ một hai ngày mà phải cả đời cần, chuyên, chăm chỉ
- Lười biếng là kẻ thù của cần, người lười biếng có tội với nhân dân, với Tổ quốc
31. Nội dung của phạm trù “Yêu thương con người” trong tư tưởng Hồ Chí Minh?
- Yêu thương những người nghèo khổ, bị áp bức, bóc lột
- Yêu thương con người: yêu gia đình, anh em, bạn bè, đồng bào cả nước, nhân loại
- Tha lỗi cho những người mắc sai lầm nhưng biết sửa chữa
- Yêu thương nhưng biết phê bình, tự phê bình lẫn nhau
32. Nguyên tắc nào là nguyên tắc quan trọng nhất trong xây dựng và rèn luyện đạo đức mới?
Nói đi đôi với làm, nêu gương về đạo đức
33. Phân tích câu nói “Giống như ngọc càng mài càng sáng. Vàng càng luyện càng trong”?
Câu nói nhấn mạnh tầm quan trọng của rèn luyện đạo đức. Đạo đức không phải tự nhiên sẵn có,
mà là kết quả của quá trình rèn luyện công phu, kiên trì, bền bỉ. Tu dưỡng đạo đức phải thực
hiện thường xuyên, đòi hỏi sự quyết tâm cao, sự khổ công rèn luyện. i người phải rèn
g, là nhân tố tạo nên sự hấp dẫn đối với chủ nghĩa xã hội, mỗ
luyện cho mình những phẩm chất đạo đức cơ bản: trung với nước hiếu với dân; cần, kiệm, liêm,
chính, chí công vô tư; yêu thương con người; tinh thần quốc tế trong sáng. Trong quá trình rèn
luyện đạo đức, phải tuân theo các nguyên tắc nói đi đôi với làm, nêu gương về đạo đức, xây đi
đôi với chống, tu dưỡng đạo đức suốt đời.
34. Luận điểm nào là sáng tạo nhất của Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc?
Cách mạng GPDT phải được tiến hành bằng con đường bạo lực CM
35. Yếu tố nào là động lực quan +trọng nhất trong xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam? Yếu tố con người II. TỰ LUẬN PHẦN TỰ LUẬN
1. Tính tất yếu trong xây dựng CNXH (5 ý)
- Xuất phát từ quy luật vận động, phát triển khách quan của lịch sử xã hội loài người,
xu thế tất yếu của thời đại
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của CN Mác – Lênin đã giúp cho HCM nhận
thức được quy luật phát triển khách quan của lịch sử xã hội loài ngườì, từ đó người
tiếp tục khẳng định: sự phát sinh, hình thành và phát triển của XH loài người là sự
phát triển của lực lượng sản xuất XH qui định.
Việt Nam đã trải qua 3 chế độ xã hội đó là Cộng sản nguyên thủy - Phong kiến -
Cộng sản chủ nghĩa. Và trong xã hội lại luôn có mâu thuẫn, vì sao lại như vậy? Theo
Bác, trong xã hội chỉ có 2 loại người: Người đi áp bức và người bị áp bức hay nói
cách khác là người giàu (những kẻ không phải lao động chân tay, “ngồi mát ăn bát
vàng”) chính là giai cấp thống trị và người nghèo (những người phải làm lụng vất vả,
bị bóc lột) là giai cấp bị trị. Chính những áp bức, bóc lột đã dẫn đến mâu thuẫn gay
gắt giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã hội. Từ đó, chúng trở thành động lực thôi thúc
giai cấp bị trị đứng lên đấu tranh, đỉnh cao là cách mạng xã hội, và khi cách
mạng thành công cũng là lúc một xã hội mới ra đời. Đó chính là quy luật vận động,
phát triển và xu thế tất yếu của thời đại mà Việt Nam cũng đã trải qua.
- Ra đời chính từ sự tàn bạo của Chủ nghĩa tư bản
Ngoài ra, HCM còn có một quan điểm hết sức mới mẻ: Sự ra đời của CNXH chính là
từ “sự tàn bạo của Chủ nghĩa tư bản”. Vì sự bóc lột nặng nề của tư sản đế quốc đã bộc
lộ những khuyết tật phi nhân tính không thể khắc phục được của CNTB. Điều này
vừa làm cho quần chúng lao động căm thù thực dân đế quốc, chờ thời cơ đến đánh
đuổi chúng giải phóng dân tộc và cho chính họ thoát khỏi sự áp bức, bóc lột, đồng
thời đây cũng là điều kiện quan trọng nhất để nhân dân thuộc địa giác ngộ về CNXH:
“Sự tàn bạo của chủ nghĩa tư bản đã chuẩn bị đất rồi: Chủ nghĩa xã hội chỉ còn phải
làm cái việc là gieo hạt giống của công cuộc giải phóng nữa thôi”
Người Việt Nam chỉ tin vào những điều “tai nghe, mắt thấy”, và cũng chính họ đã
trực tiếp cảm nhận được những nỗi đau, mất mát mà Chủ nghĩa tư bản đã gây ra và
càng thêm căm ghét chế độ này. Và rồi, người Việt Nam như được thắp sáng niềm tin
khi họ nghe thấy, nhận ra những điều tốt đẹp từ thành công trong Chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô.
- Dưới góc độ giải phóng, độc lập dân tộc mới chỉ là cấp độ đầu tiên, đi lên CNXH mới
giải phóng được giai cấp, giải phóng con người một cách triệt để.
Con đường Cách mạng mà Bác đặt ra cho dân tộc đó là con đường Cách mạng vô
sản trải qua 2 giai đoạn, đó là Giành độc lập dân tộc và Đi lên CNXH.
- Hồ Chí Minh kế thừa tư tưởng cách mạng không ngừng, từ chế độ này đến chế độ
kia của chủ nghĩa Mác – Lê Nin để luận chứng một cách toàn diện khả năng đi tới
chủ nghĩa xã hội bỏ qua tư bản chủ nghĩa ở nước ta.
- Tính tất yếu còn xuất phát từ tương quan so sánh lực lượng giữa giai cấp tư sản dân
tộc và giai cấp vô công nhân trong CMGPDT ( Giai cấp tư sản dân tộc ra đời sau giai
cấp công nhân, vừa ít về số lượng, vừa nhỏ bé về kinh tế và bạt nhược về chính trị...).
2. Đặc trưng của CNXH (5 ý)
a. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin:
Chủ nghĩa Mác – Lênin đưa ra những đặc trưng cơ bản như:
- Xóa bỏ từng bước chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa, thiết lập chế sở hữu công cộng
để giải phóng sức sản xuất.
- Có một nền đại công nghiệp cơ khí với trình độ khoa học và công nghệ hiện đại có
khả năng cải tạo nông nghiệp.
- Thực hiện sản xuất có kế hoạch.
- Phân phối theo lao động, thực hiện công bằng trong lao động và hưởng thụ.
- Khắc phục sự khác biệt về giai cấp, tiến tới xóa bỏ sự khác biệt giữa nông thôn với
thành thị, lao động trí óc và lao động chân tay, xây dựng một xã hội thuần nhất về giai cấp.
- Giải phóng con người khỏi áp bức, bất công, nâng cao trình độ văn hóa của nhân
dân tạo điều kiện cho mọi người phát triển mọi năng lực sẵn có v.v...
b. Quan điểm của Hồ Chí Minh về đặc trưng của XHCN ở Việt Nam:
Cái sáng tạo của HCM là xuất phát từ thực tiễn VN, Người đã đưa ra những quan
niệm về của CNXH một cách thiết thực, cụ thể, dễ hiểu, phù hợp với lợi ích của các tầng lớp
đảm bảo cho con người được tự do phát triển toàn diện . Theo HCM CNXH có những đặc trưng bản chất như sau:
- Thứ nhất, đó là một chế độ chính trị dân chủ, do nhân dân là chủ, làm chủ, mọi
quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân.
- Thứ hai, CNXH có nền kinh tế phát triển cao, dân giàu nước mạnh, có khoa học- kỹ
thuật tiên tiến, hiện đại.
- Thứ ba, CNXH là chế độ không còn áp bức, bóc lột, bất công, dựa trên chế độ công
hữu về tư liệu sản xuất và thực hiện phân phối theo lao động.
- Thứ tư, CNXH là một xã hội phát triển cao về văn hóa, đạo đức, có hệ thống quan
hệ xã hội dân chủ, bình đẳng, công bằng.
- Thứ năm, CNXH là công trình tập thể của nhân dân, do nhân dân tự xây dựng lấy
dưới sự lãnh đạo của ĐCS, hay nói cách khác nhân dân vừa là chủ thể xây dựng nó,
vừa là người hưởng thành quả của nó.
Tóm lại, quan điểm của Hồ Chí Minh về CNXH là một quan niệm hoàn chỉnh, bao quát các
mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, con người...trong đó nổi bật nhất là quyền làm chủ
của nhân dân, và phát huy năng lực sáng tạo vô cùng to lớn của nhân dân để xây dựng thành công CNXH.
Quan điểm trên được thể hiện qua 5 câu nói của Người:
- Thứ nhất, “nói một cách tóm tắt, mộc mạc, chủ nghĩa xã hội trước hết phải làm cho
nhân dân thoát cảnh bần hàn, được ấm no, có công ăn, việc làm, sống một đời hạnh
phúc”.=> “Bần hàn” tức là cảnh nghèo đói, cơ cực, bị áp bức mà nhân dân Việt Nam
đang phải đối mặt. Nhiệm vụ của XHCN trước hết là phải giúp cho nhân dân thoát
cảnh “bần hàn” đó. Vì vậy, biện pháp thiết thực nhất đó chính là tăng gia sản xuất, để
ai cũng có cơm ăn, áo mặc, chỗ ở, được học hành. Người dân phải biết lao động cần
cù, chịu khó, siêng năng, sáng tạo, còn cán bộ cần phải hướng dẫn nhân dân biết cách
làm việc, khi dân gặp khó khăn phải giải quyết cho nhân dân. Chủ nghĩa xã hội làm
sao phải làm cho dân giàu - nước mạnh.

- Thứ 2, “Lấy nhà xưởng, xe lửa, ngân hàng… làm của chung”
=> Trước đây, tư liệu sản xuất thuộc về giai cấp thống trị, còn trong CNXH thuộc về
nhân dân lao động, là “của chung”. Điều này thông qua chế độ sở hữu của CNXH là chế độ sở hữu công
- Thứ 3: “Là chế độ không có việc áp bức, bóc lột, ai làm nhiều thì ăn nhiều, ai làm ít
thì ăn ít, không làm thì không ăn, tất nhiên trừ người già cả, đau yếu, và trẻ con”
=> “Không có việc áp bước, bóc lột” tức là một chế độ dân chủ, sở hữu công, cùng
làm, cùng hưởng. Thể hiện sự công bằng trong mọi lĩnh vực khi mà mọi người đều
tham gia lao động và được hưởng thụ thành thành quả, sản phẩm làm ra theo mức
lao động đã bỏ ra chứ không phải “cào bằng” như trong chế độ xã hội trước.
- Thứ 4: “Là xã hội gắn với nền sản xuất kỹ thuật cao, với sự phát triển văn hóa của
nhân dân, là xã hội phát huy tính cách riêng, sở trường riêng để cải thiện đời sống
riêng của mỗi người.”
Như chúng ta có thể thấy, trước đây, văn hóa trong xã hội là của giai cấp thống trị,
nó do chính giai cấp thống trị quyết định, tạo ra và áp đặt lên toàm xã hội, còn trong
XHCN, văn hóa thuộc về nhân dân, do nhân dân sáng tác và hưởng thụ, lưu truyền.
- Thứ 5: Là công trình tập thể của nhân dân, đặt dưới sự lãnh đạo của đả ng cộng sản việt nam
, chế độ dân chủ nhân dân được thành lập
=> Trong đó, lực lượng tham gia là nhân dân.
3. Động lực, trở lực của xây dựng CNXH (3 ý) Động lực: 3 Động lực
1. Nội lực - Tất cả các nguồn lực: vốn, khoa học kỹ thuật, con người, trong đó
nguồn lực con người là quan trọng nhất. Về vốn:
Chúng ta hãy cùng nhìn qua cách huy động vốn của CNTB. CNTB đã thực hiện huy động
vốn bằng 2 cách, đó là bóc lột nhân dân trong nước (thông qua giai cấp công nhân
) và bóc lột nhân dân các nước thuộc địa (thông qua chủ nghĩa đế quốc). Vậy, câu hỏi đặt ra
là “Việt Nam có thể làm điều đó không?”. Câu trả lời, tất nhiên là Việt Nam không thể đi
theo con đường đó được. Vậy Việt Nam lấy vốn ở đâu? Theo Bác, Việt Nam có thể lấy vốn từ những nguồn sau:
+ Lao động sản xuất -> Tăng gia sản xuất + Thực hành tiết kiệm
+ Một mình, một nhà tiết kiệm không thể làm cho đất nước giàu có, nhưng toàn dân,
toàn quốc thì có thể. Đó chính là tích lũy XHCN
+ Chi tiêu hợp lý: Nếu có lợi cho dân thì bao nhiêu tiền cũng đầu tư và ngược lại.
Khoa học kỹ thuật:
- Học hỏi kinh nghiệm của các nước, đưa người Việt Nam đi học tập khoa học kỹ
thuật ở nước ngoài. Đồng thời, tận dụng lực lượng chuyên gia, các nhà khoa học
quốc tế đang ở tại Việt Nam. Bác yêu cầu cần phải tạo điều kiện cho các chuyên gia
phát huy thế mạnh, tài năng của mình và cùng với đó phải nhanh chóng học hỏi để chuyển giao công nghệ.
- Người Việt Nam vốn có tính sáng tạo, có nhiều kinh nghiệm sáng kiến, Bác xem đó
là tài sản quý báu của quốc gia. Vì vậy, cần phát huy những sáng kiến, kinh nghiệm
bằng cách khuyến khích, tạo điều kiện cho họ sáng tạo, phát triển sáng kiến, đồng
thời nhân rộng mô hình sáng tạo đó.
- Phải coi trọng tầng lớp tri thức, nhà khoa học.
- Tích cực cải tiến kỹ thuật.
Con người - yếu tố quan trọng nhất:
Nguồn lực con người là bao trùm và quyết định nhất. Vì các nguồn lực khác đều phải
thông qua hoạt động có ý thức của con người thì mới trở thành sức mạnh to lớn trong thực tế;
các nguồn lực khác có thể bị cạn kiệt qua quá trình sử dụng, nhưng nguồn lực trí tuệ con
người càng khai thác càng phát triển và phát huy.
Hồ Chí Minh yêu cầu phải đặc biệt chú trọng phát huy nguồn lực con người trên cả phương
diện cộng đồng và cá nhân:
- Con người cộng đồng:
Muốn phát huy sức mạnh cả cộng đồng, phải thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, có chính
sách đúng đắn về giai cấp, dân tộc, tôn giáo, đảm bảo lợi ích của nhân dân, thực hành dân
chủ và đặt quyền lợi của dân lên trên hết. Theo HCM: Phát huy sức mạnh của cộng đồng
dân tộc là động lực chủ yếu để phát triển đất nước. - Con người cá nhân:
Các giải pháp tác động vào nhu cầu và lợi ích, trước hết là lợi ích vật chất của người lao
động (lương, khen thưởng, xử phạt về vật chất).
Các giải pháp kích thích về chính trị, tinh thần (thi đua, phát huy tinh thần yêu nước.)
Thực hiện công bằng xã hội: Cả trong lao động và hưởng thụ.
Tóm lại, Theo HCM lợi ích và dân chủ của dân luôn gắn bó hữu cơ với đoàn kết toàn dân,
chúng là cơ sở, là tiền đề của nhau tạo nên động lực mạnh mẽ nhất trong hệ thống động lực cuả CNXH. 2. Ngoại lực
Ngoài ra, theo HCM để tạo nên động lực tổng hợp to lớn cho CNXH cần chú trọng
khai thác các nguồn ngoại lực, như: Hợp tác với các nước trên thế giới , đặc biệt là với các
nước XHCN anh em, tranh thủ sự ủng hộ của nhân loại tiến bộ, ứng dụng có hiệu quả các
thành tựu của cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật v.v…
3. Nhận diện và khắc phục các lực cản của Chủ nghĩa xã hội
Bên cạnh việc chỉ ra các động lực trên, HCM yêu cầu phải nhận diện và khắc phục các lực cản của CNXH, như:
- Chủ nghĩa cá nhân
Chủ nghĩa cá nhân là: “căn bệnh mẹ”, “bệnh gốc”, là “kẻ thù hung ác nhất của chủ
nghĩa xã hội”, từ đó “đẻ ra trăm thứ bệnh nguy hiểm”.
Hồ Chí Minh vạch rõ: “Chủ nghĩa cá nhân..., đẻ ra hàng trăm thứ bệnh: tham ô, hủ
hóa, lãng phí, xa hoa, tham danh trục lợi, thích địa vị quyền hành, tự cao tự đại, coi thường
tập thể, xem khinh quần chúng, độc đoán, độc quyền, quan liêu, mệnh lệnh,v.v.”. HCM coi
đây là những lực cản rất lớn của CNXH, “Cho nên thắng lợi của chủ nghĩa xã hội không thể
tách rời thắng lợi của cuộc đấu tranh trừ bỏ chủ nghĩa cá nhân”.
- Ba thứ “giặc nội xâm”: Tham ô, quan liêu, lãng phí.
So với giặc ngoại xâm thì chúng khó phát hiện, khó đấu tranh và vì thế nên chúng
nguy hiểm hơn nhiều. Cả ba thứ “giặc nội xâm” này đều gây tổn hại đến tài sản của nhân
dân, của nhà nước. Tham ô là việc ăn cắp của công, lấy của công làm của tư. Quan liêu là
những người, những cơ quan lãnh đạo từ trên xuống dưới, xa rời thực tế, việc gì cũng không
sâu, chỉ đại khái. Đối với công việc thì trọng hình thức, chỉ biết khai hội, xem báo cáo trên
giấy, không kiểm tra đến nơi đến chốn. Còn lãng phí tức là tiêu sài hoang phí, vượt quá quy
định của nhà nước. Theo quan điểm của Bác, lãng phí là tội nặng hơn, bởi vì tham ô là cố ý,
còn lãng phí là không cố ý, không hay biết vì thế cần phải có biện pháp trừng trị nghiêm để
kịp thời ngăn chặn. Tham ô, lãng phí là do quan liêu sinh ra và ba thứ “giặc nội xâm” là do
chủ nghĩa cá nhân sinh ra. HCM coi đây là “giặc nội xâm“, là “quốc nạn“.
- Tệ chia rẽ, bè phái, mất đoàn kết làm giảm sút uy tín và sức mạnh của Đảng, của cách mạng.
- Sự chủ quan, bảo thủ, lười biếng, không chịu học tập cái mới.
Việc phát huy động lực, khắc phục được các lực cản trong xây dựng CNXH phụ thuộc vào
vai trò lãnh đạo của ĐCS và hiệu quả quản lý của nhà nước XHCN.
4. Các nguyên tắc, bước đi, phương pháp xây dựng thời kỳ quá độ (2 nguyên tắc - 3
bước đi - 4 phương pháp)
- Các nguyên tắc cơ bản có tính chất phương pháp luận:
+ Nguyên tắc 1: Quán triệt nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin, học tập kinh
nghiệm của các nước nhưng không được giáo điều, máy móc. Phải giữ vững
độc lập dân tộc, tự chủ, tự cường.
+ Nguyên tắc 2: Căn cứ vào điều kiện thực tế, đặc điểm dân tộc, nhu cầu và
khả năng thực tế của nhân dân để xác định bước đi cho phù hợp.
=> Cần thận trọng, tránh nóng vội, đốt cháy giai đoạn.
- Về các bước đi xây dựng thời kỳ quá độ
Trong thời kỳ quá độ, Hồ Chí Minh chưa nói rõ các bước đi cụ thể, song tìm hiểu kỹ
tư tưởng của Người, chúng ta có thể hình dung ba bước sau:
+ Thứ nhất: Ưu tiên phát triển nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu.
Hồ Chí Minh ưu tiên phát triển nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu vì
những lý do sau: Truyền thống nông nghiệp lúa nước, nhân dân có nhiều kinh nghiệm; Điều
kiện tự nhiên thuận lợi; Giải quyết nạn đói; Giải quyết công ăn, việc làm; Đầu tư cho nông
nghiệp: vốn ít, thu hồi vốn nhanh.
Chúng ta vừa ra khỏi chiến tranh, “Nếu để dân đói là chính phủ có lỗi, mọi chính
sách của Đảng không thực hiện được”. “Muốn phát triển công nghiệp, phát triển kinh tế nói
chung thì phải lấy phát triển nông nghiệp làm gốc, làm chính”; phải ưu tiên phát triển nông
nghiệp còn bởi vì chúng ta có “thiên thời” (khí hậu, đất đai), “nhân hòa” (lực lượng lao động
nông nghiệp đông đảo). Vì vậy, “Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, ta phải dựa vào
nông nghiệp và phát triển nông nghiệp là cực kỳ quan trọng”
+ Thứ hai: Phát triển tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp nhẹ.
+ Thứ ba: Phát triển công nghiệp nặng
Người viết: "Mấy năm kháng chiến, ta chỉ có nông thôn, bây giời mới có thành
thị...nếu muốn công nghiệp hóa gấp là chủ quan...Ta cho nông nghiệp là quan trọng và ưu
tiên, rồi tiểu thủ công nghiệp và công nghiệp nhẹ, sau mới đến công nghiệp nặng, 'làm trái
với Liên Xô cũng là Mácxít".
Thời kỳ quá độ phải trải qua nhiều bước (nhiều chặng đường). Bước dài, bước ngắn là
do hoàn cảnh cụ thể của từng giai đoạn.
Phương hướng chung là phải tiến lên dần dần, từ thấp đến cao, đi bước nào vững
chắc bước ấy, phải coi trọng các khâu trung gian, những bước quá độ nhỏ.
Chớ ham làm mau, làm nhiều, không được làm bừa, làm ẩu, không được chủ quan,
nóng vội ‚‘‘đốt cháy giai đoạn“ trong xây dựng CNXH. Hồ Chí Minh luôn yêu cầu cán bộ
đảng viên tránh nôn nóng, chủ quan, “đốt cháy giai đoạn” trong quá trình xây dựng chủ
nghĩa xã hội. “Phải kiên nhẫn bắc những nhịp cầu nhỏ và vừa, phải chọn những giải pháp
trung gian và quá độ”, “Phải trải qua nhiều bước, dài, ngắn là tùy hoàn cảnh. Mỗi bước, chớ
ham làm mau, ham rầm rộ. Làm ít mà chắc, đi bước nào, vững bước ấy tiến tới dần dần” -
Các biện pháp thực hiện
Trong điều kiện chiến tranh, Hồ Chí Minh chủ trương thực hiện đồng thời 2 nhiệm vụ
chiến lược: xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh giải phóng miền Nam; vừa
sản xuất vừa chiến đấu, vừa xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa bảo vệ chủ nghĩa xã hội. Biện
pháp cơ bản xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ gồm:
+ Kết hợp cải tạo với xây dựng, trong đó xây dựng là chủ yếu và lâu dài
+ Bảo vệ tổ quốc, kháng chiến – xây dựng xã hội chủ nghĩa. Thực hiện đường
lối phát triển kinh tế xã hội hài hòa đảm bảo cho các thành phần kinh tế,
thành phần xã hội đều có điều kiện phát triển
+ Có kế hoạch, biện pháp, quyết tâm. Coi trọng vai trò quyết định của biện
pháp tổ chức thực hiện và phát huy nỗ lực chủ quan trong việc thực hiện kế
hoạch kinh tế xã hội. Hồ Chí Minh chủ trương: chỉ tiêu một, biện pháp mười,
quyết tâm hai mươi,...có như thế kế hoạch mới hoàn thành tốt được
+ Đem sức dân làm lợi cho dân. -> Quan trọng nhất, phương thức chủ yếu để
xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đảng chỉ đề ra đường lối, chủ trương, Nhà nước
cụ thể hóa đường lối đó thành những văn bản luật và tổ chức cho dân thực
hiện. Như vậy dân là chủ thể xây dựng CNXH, đồng thời cũng là người
hưởng thụ thành quả đó
5. Những luận điểm sáng tạo của Hồ Chí Minh về ĐCS VN (4 luận điểm)
Luận điểm 1: Tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của Đảng cộng sản Việt Nam
“ĐẢNG LÀ NHÂN TỐ QUYẾT ĐỊNH HÀNG ĐẦU ĐỂ ĐƯA CÁCH MẠNG VIỆT NAM ĐẾN THẮNG LỢI”.
❖ Vai trò của Đảng về mặt lý luận, theo HCM thể hiện ở chỗ:
Trước khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã có nhiều tổ chức chính trị lãnh đạo
phong trào yêu nước của nhân dân ta (như Việt Nam Quang Phục hội của cụ Phan Bội Châu,
Quốc Dân Đảng của Nguyễn Thái Học v.v...), song đều thất bại. Sự thất bại đó ngoài nguyên
nhân chủ yếu là do không có đường cứu nước đúng đắn, nó còn thiếu vai trò lãnh đạo của
một chính đảng tiên tiến. Vì thế sự ra đời của ĐCSVN đã đáp ứng được yêu cầu của CMVN
là vạch ra được đường lối cách mạng đúng đắn dẫn đường cho dân tộc trong cuộc đấu tranh tự giải phóng.
- Cách mạng muốn thành công trước hết cần có Đảng lãnh đạo.
Đối với bên trong: Giác ngộ, tập hợp, giáo dục, tổ chức, lãnh đạo quần chúng nhân dân. Lực
lượng không chỉ là số lượng mà cần có chất lượng. Nhân dân Việt Nam lại xuất phát từ nền
nông nghiệp lạc hậu, chân lấm tay bùn, trình độ còn thấp, vì vậy Đảng đóng vai trò rất lớn để
giác ngộ họ, tập hợp, tổ chức, lãnh đạo họ.
Đối với bên ngoài: Liên hệ với các dân tộc, giai cấp bị áp bức trên thế giới.
- Có Đảng lãnh đạo kháng chiến, cách mạng mới thành công, kiến quốc mới thắng lợi.
Để đảm bảo cho CM thành công, ĐCSVN đã tập hợp, tổ chức, giáo dục, lãnh đạo
quần chúng tham gia cách mạng:
Theo HCM, CM là sự nghiệp của quần chúng. Nhưng sức mạnh đó chỉ có được khi
quần chúng nhân dân được tập hợp, đoàn kết lại dưới sự lãnh đạo của một tổ chức chính trị
kiên định, có đường lối đấu tranh đúng đắn. Vì vậy yêu cầu cấp thiết của CMVN là phải có
một Đảng cách mạng chân chính.
Sự ra đời, tồn tại và phát triển của ĐCSVN vừa đáp ứng yêu cầu cấp thiết của
CMVN vừa phù hợp với quy luật phát triển của xã hội Việt Nam. Chính những thắng lợi to
lớn mà nhân dân ta dã đạt được từ khi có sự lãnh đạo của Đảng, cho thấy không một tổ
chức chính trị nào có thể thay được vai trò lãnh đạo của Đảng đối với CMVN
(Dẫn chứng là cuộc cách mạng tháng Tám, khi đó Việt Nam đã đối mặt với vô vàn khó
khăn và thử thách. Trong khi phương tiện thông tin liên lạc còn hạn chế, việc bảo mật và
truyền thông tin cách mạng từ Bắc vào Nam, từ Việt Bắc đến mũi Cà Mau thực sự rất khó
khăn, nhưng dưới sự lãnh đạo

của Đảng với sự chuẩn bị vô cùng kỹ lưỡng trong suốt 15 năm rèn luyện quần chúng thì điều
này đã không còn là trở ngại. Quân đội ta khi đó chỉ có 35 người tình nguyện đi theo, một số
lượng vô cùng ít ỏi, nhưng chúng ta có sự hỗ trợ của đông đảo nhân, “quân với dân như cá
với nước”, sức mạnh đã

tăng thêm gấp nhiều lần. Đối với 6 triệu quân Nhật còn ở Việt Nam, Đảng ta đã sử dụng
công tác ngoại giao tư tưởng, hóa giải khó khăn. Sự thành công của Cách mạng tháng
Tám đã càng khẳng định thêm vai trò quyết định của Đảng.)

- Sau khi cách mạng thành công, vẫn cần có sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Bởi vì::
+ Dù nhân dân đã nắm chính quyền, nhưng giai cấp đấu tranh trong nước và
mưu mô đế quốc xâm lược vẫn còn.
+ Vì phải xây dựng kinh tế, quốc phòng, văn hóa, xã hội cho nên Đảng vẫn phải
tổ chức, lãnh đạo, giáo dục quần chúng, để đưa nhân dân lao động đến thắng lợi cuối cùng.”
❖ Vai trò của Đảng trong thực tiễn, theo HCM thể hiện ở chỗ:
- Mục đích của Đảng Cộng sản Việt Nam là giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp,
giải phóng con người, ngoài ra Đảng không có mục đích nào khác.
- Sứ mệnh của Đảng ta là trên cơ sở đường lối đúng đắn và sự tiên phong gương mẫu
của đảng viên, Đảng đã thu phục, đoàn kết được các tầng lớp nhân dân; phát huy các
nguồn lực của dân tộc tạo thành sức mạnh tổng hợp đủ khả năng giải quyết các
nhiệm vụ do lịch sử đặt ra.
- Trước những sai lầm, Đảng đều phát hiện sớm và kịp thời sửa chữa với một thái độ
kiên quyết nhất. Nhờ vậy, Đảng đã trở thành nhân tố quyết định hàng đầu cho mọi
thắng lợi của CMVN từ 1930 đến nay.
(Lãnh đạo cao trào cách mạng 1930-1930; 1936-1939 và đặc biệt Cách mạng Tháng
Tám năm 1945. Lãnh đạo kháng chiến, kiến quốc 1945 - 1946.
Lãnh đạo kháng chiến chống thực dân Pháp
1946 -1954. Lãnh đạo kháng chiến chống đế quốc Mỹ 1954 -1975.
Lãnh đạo thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ
1975 – nay. Lãnh đạo xây dựng thời kỳ đổi mới từ 1986 - nay)
Luận điểm 2: Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguồn gốc ra đời Đảng công sản Việt Nam.
“CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VỚI PHONG TRÀO CÔNG NHÂN VÀ PHONG TRÀO
YÊU NƯỚC ĐÃ DẪN ĐẾN VIỆC THÀNH LẬP ĐẢNG CỘNG SẢN ĐÔNG DƯƠNG VÀO ĐẦU NĂM 1930”
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lenin, Đảng cộng sản được ra đời từ Chủ nghĩa
Mác Lenin và phong trào công nhân, nhưng theo tư tưởng Hồ Chí Minh, ngoài 2 yếu tố trên
còn có phong trào yêu nước là yếu tố góp phần dẫn đến việc thành lập Đảng. Đây là điểm
sáng tạo của Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam.
Chủ nghĩa Mác – Lênin đem lại hệ thống lý luận toàn diện về cách mạng vô sản của
giai cấp công nhân, đối với Việt Nam, đó là cách mạng giải phóng dân tộc theo con đường
cách mạng vô sản. Đánh giá vai trò của chủ nghĩa Mác - Lenin, Hồ Chí Minh nhận định chủ
nghĩa Mác – Lênin “làm cốt” cho Đảng, là lực lượng tư tưởng hùng mạnh, hiện thân của trí
tuệ, danh dự, lương tâm của dân tộc Việt Nam và là vũ khí không thể thay thế được của Đảng.
Về phong trào công nhân, nhiều người cho rằng, phong trào của giai cấp công nhân
diễn ra ở những nước có nền đại cách mạng công nghiệp. Thế nhưng, ở đất nước ta chủ yếu là nền nông nghiệp,
công nhân ra đời muộn, số lượng lại ít ỏi trong khi đất nư ớc không có
p hiện đại. Tuy nhiên điều này sẽ không là trở ngại lớn đối với
cách mạng của giai cấp công nhân vì số lượng không phải là yếu tố quyết định mà phụ thuộc
vào 5 đặc tính sau: Tính ý thức tổ chức kỷ luật cao được ảnh hưởng từ bản chất công việc
theo dây chuyền tại nhà máy. Họ mang bản chất của giai cấp vô sản, “trần như nhộng”,
không có gì để mất, không bị phụ thuộc hay kiêng dè ai, vì thế giai cấp công nhân có tinh
thần đấu tranh triệt để, không sợ hãi. Họ cũng là người đầu tiên tiếp xúc với khoa học công
nghệ, vì thế giai cấp công nhân có tính tiên phong cách mạng. Đồng thời, họ có quan hệ chặt
chẽ với nhân dân, công nhân toàn thế giới và sớm giác ngộ lý luận Mác – Lenin. Chính vì
những lý do đó mà giai cấp công nhân Việt Nam trở thành lãnh đạo cách mạng.
Về phong trào yêu nước, từ hàng nghìn năm, đấu tranh chống giặc ngoại xâm, tinh
thần yêu nước là truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. Yêu nước là cái trường tồn
trong lịch sử dân tộc Việt Nam, là yếu tố có trước và là một phong trào thực sự to lớn, nó có
tác động thúc đẩy phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân. Phong trào yêu nước với
phong trào công nhân có mục tiêu chung là giải phóng dân tộc; quyền lợi giai cấp công nhân
và quyền lợi của toàn thể dân tộc là một. Yêu nước chân chính là yêu nước trên lập trường
giai cấp công nhân, và chỉ có kết hợp với phong trào yêu nước , thì giai cấp công nhân mới đủ
sức mạnh để lãnh đạo CM thành công ( vì trong phong trào yêu nước thu hút 90% là giai cấp
nông dân). Ở Việt Nam phong trào yêu nước của tầng lớp trí thức phát triển rất sôi nổi, chính
bộ phận trí thức yêu nước tiên tiến có vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy sự kết hợp
các yếu tố để thành lập ĐCSVN.
Phong trào công nhân và phong trào yêu nước đều có yêu cầu khách quan là kết
hợp với chủ nghĩa Mác – Lênin
Luận điểm 3: Tư tưởng Hồ Chí Minh về bản chất của Đảng cộng sản Việt Nam
“ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÀ ĐẢNG CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN, CỦA
NHÂN DÂN LAO ĐỘNG, VÀ DO ĐÓ, LÀ ĐẢNG CỦA DÂN TỘC VIỆT NAM”
Đây là một luận điểm sáng tạo của Hồ Chí Minh.
Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin: Đảng Cộng sản là đảng của giai cấp công
nhân, mang bản chất giai cấp công nhân (Chủ nghĩa Mác - Lênin chưa đặt ra vấn đề Đảng
Cộng sản có phải là đảng của dân tộc hay không).
Với Hồ Chí Minh: Đảng Cộng sản Việt Nam trước hết là Đảng của giai cấp công
nhân Việt Nam. Đây là vấn đề có tính nguyên tắc, trước sau như một. Đồng thời Người còn
khẳng định thêm: Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân
lao động và của cả dân tộc. Do lợi ích của giai cấp công nhân, của các tầng lớp nhân dân lao
động, của cả dân tộc Việt Nam chỉ có thể được đảm bảo khi toàn thể dân tộc đoàn kết dưới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Như vậy, cần phải xây dựng một Đảng Cộng sản
vừa là Đảng của giai cấp công nhân vừa là Đảng của nhân dân lao động, của cả dân tộc. Đây
là luận điểm sáng tạo giúp cho Hồ Chí Minh xây dựng thành công một Đảng Cộng sản vững
mạnh cho dù giai cấp công nhân rất nhỏ bé và non trẻ.
=> Ý nghĩa: Luận điểm của Hồ Chí Minh về bản chất của Đảng có ý nghĩa to lớn. Về lý luận,
đó là một luận điểm mới, sáng tạo về xây dựng Đảng, góp phần bổ xung, phát triển lý luận về
Đảng Cộng sản của chủ nghĩa Mác – Lênin. Về mặt thực tiễn, nó có ý nghĩa chỉ đạo quá trình
xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam, nhờ đó Đảng đã lớn mạnh không ngừng và dẫn dắt cách
mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
Luận điểm 4: Lý do cần xây dựng Đảng cộng sản Việt Nam
Theo Hồ Chí Minh cần phải xây dựng Đảng ngay khi Đảng còn đang vững mạnh bởi những
lý do sau: Để phục vụ cho mỗi giai đoạn cách mạng có những nhiệm vụ, mục tiêu khác nhau. Đảng viên có nhiều
mối quan hệ xã hội, có thể bị thái hóa biến chất. Đồng thờ i, quyền lực
chính trị có tính 2 mặt.
6. Những đặc trưng của nhà nước kiểu mới (3 ý)
Sợi chỉ đỏ xuyên suốt tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề nhà nước là chủ trương xây dựng
một nhà nước do Nnhân dân lao động làm chủ... Đây cũng là điểm sáng tạo của Hồ Chí
Minh so với quan điểm của các nhà kinh điển Mác - Lênin và cũng là điểm cơ bản nhất để
phân biệt nhà nước ta với nhà nước trước đó. - Nhà nước của dân
(1) Nhà nước của dân tức là Nhà nước thuộc quyền sở hữu của dân, dân là chủ, địa vị cao nhất thuộc về dân.
(2) Nhà nước của dân không phải nhà nước phi giai cấp: “Nhân dân” không phải là nhà
nước phi giai cấp, mà nhân dân được hiểu là 4 giai cấp chính: công – nông – tư sản
dân tộc – tiểu tư sản.
(3) Quyền lực thuộc về nhân dân: Quyền bầu cử và ứng cử vào cơ quan nhà nước; Có
quyền kiểm soát các đại biểu do mình bầu ra; Có quyền bãi miễn đại biểu nếu những
đại biểu ấy tỏ ra không xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân. Điều này thể hiện
tất cả quyền bính trong nhà nước đều là của nhân dân.
(4) Dân chủ nghĩa là dân vừa là chủ (thể hiện thân phận, địa vị) và dân vừa làm chủ (có
quyền, nghĩa vụ tương xứng với thân phận “là chủ”)
(5) Dân làm chủ, cán bộ là đày tớ trung thành, tận tụy của nhân dân, có thái độ phục vụ
tận tâm, tận lực, cống hiến vì dân.
(6) Biện pháp nào để đánh giá cán bộ, Chính phủ là: Cán bộ có trách nhiệm hướng dẫn,
chỉ bảo cho dân làm việc cũng như giải quyết vướng mắc, khó khăn cho nhân dân. - Nhà nước do dân
“Dễ trăm lần không dân cũng chịu
Khó vạn lần dân liệu cũng xong.”
Nhà nước do dân là nhà nước do dân làm chủ và thực hiện việc xây dựng nhà nước.
(1) Nhân dân lập ra nhà nước: Nhân dân đấu tranh giành chính quyền để từ đó lập nên
nhà nước và thực hiện bầu cử quốc hội để lập ra Chính phủ.
(2) Nhân dân tham gia vào công việc của nhà nước thông qua “Dân biết, dân bàn, dân
làm, dân kiểm tra.” Phải để cho dân biết, quyết định vận mệnh đất nước, trưng cầu ý dân.
(3) Nhân dân đóng thuế để nhà nước chi tiêu vào các việc như: Đầu tư vào lĩnh vực
công (điện, đường, trường, trạm), trả lương cho cán bộ. Cán bộ nhận lương từ nhà
nước tức là từ dân cũng đồng nghĩa với việc cán bộ là người làm thuê cho nhân dân. - Nhà nước vì dân
Thể hiện lợi ích thuộc về nhân dân.
(1) Mọi hoạt động của nhà nước đều phải vì nhân dân, hướng vào việc phục vụ nhân
dân. Đem lại quyền lợi chonhân dân là mục tiêu cơ bản của nhà nước ta.
(2) Cơ quan nhà nước và cán bộ quản lý nhà nước phải lấy sự phục vụ nhân dân làm
mục đích. “Lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”, cần - kiệm - liêm - chính.
(3) Chính quyền các cấp phải chăm lo cho dân từ việc lớn đến việc nhỏ, các cơ quan nhà
nước quản lý xã hội là để lo cho dân: Nếu để cho dân đói, chính phủ có lỗi, nếu để
cho dân giét, chính phủ có lỗi, nếu để cho dân không được học hành, chính phủ có
lỗi... “Làm cho dân có ăn. Làm cho dân có mặc. Làm cho dân có chỗ ở. Làm cho dân có học hành”.
(4) Cán bộ nhà nước là người phục vụ, đồng thời còn là người lãnh đạo, người hướng
dẫn của nhân dân, phải "xứng đáng vừa là người lãnh đạo, vừa là người đày tớ thật
trung thành của nhân dân”.
(5) Nhà nước không chỉ làm lợi cho dân, mà còn phải yêu dân, kính dân.
7. Sự thống nhất giữa tính giai cấp, nhân dân, dân tộc của nhà nước (2 ý)
Bản chất giai cấp công nhân của nhà nước
- Nhà nước ta là nhà nước xã hội chủ nghĩa, nhà nước của giai cấp công nhân, mang
bản chất giai cấp công nhân.
- Nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân, bởi vì:
+ Thứ nhất, do Đảng Cộng sản lãnh đạo nhà nước và lãnh đạo thông qua các
cách thức: Đảng lãnh đạo bằng đường lối, chủ trương để Nhà nước ban hành
pháp luật, Hiến pháp. Đảng lãnh đạo bằng các hoạt động của các tổ chức, cá
nhân Đảng viên trong bộ máy nhà nước. Đảng lãnh đạo nhà nước bằng công tác kiểm tra, đánh giá.
+ Thứ hai, biểu hiện ở định hướng mục tiêu Xã hội chủ nghĩa, vì định hướng
XHCN chỉ có ở giai cấp công nhân.
+ Thứ ba, thể hiện nguyên tắc tập trung, dân chủ.
+ Thứ tư, lực lượng của nhà nước đó là liên minh công – nông – tầng lớp trí
thức, do giai cấp công nhân lãnh đạo.
Nhà nước thống nhất giữa tính giai cấp với tính nhân dân, và tính dân tộc
Bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước ta thống nhất với tính nhân dân, tính dân
tộc. Đó là nhà nước của khối đại đoàn kết dân tộc. Nói nhà nước ta là “nhà nước của dân, do
dân, vì dân”, không phải là nhà nước “toàn dân”, nhà nước phi giai cấp, mà là nói tới tính
chất dân chủ nhân dân của nhà nước. Nhà nước đó xét về bản chất vẫn là nhà nước của giai
cấp công nhân, nhưng xét về đại diện và bảo vệ lợi ích thì đó là “nhà nước của dân, do dân, vì
dân”, dựa trên cơ sở của khối đại đoàn kết toàn dân.
Về lý luận, theo tư tưởng Hồ Chí Minh, giai cấp và dân tộc là thống nhất, lợi ích cơ
bản của giai cấp công nhân thống nhất với lợi ích của nhân dân lao động, vì vậy nhà nước
của giai cấp công nhân cũng đồng thời là nhà nước có tính dân tộc, “nhà nước của dân, do dân, vì dân”.
Về thực tiễn, nhà nước ta là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ của toàn
dân tộc với sự phấn đấu hy sinh của nhiều thế hệ cách mạng. Nhà nước ta luôn bảo vệ lợi
ích của nhân dân, lấy lợi ích của dân tộc làm nền tảng và từ khi ra đời cho đến nay Nhà
nước ta đã phải đảm nhiệm nhiệm vụ lịch sử với dân tộc là tổ chức, lãnh đạo các cuộc
kháng chiến chống ngoại xâm thắng lợi, giải phóng hoàn toàn đất nước, giữ vững độc lập
dân tộc, đưa cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội, góp phần xứng đáng vào sự phát triển tiến bộ của thế giới.. Liên hệ thực tế
- Chúng ta có được cuộc sống ấm no, hòa bình, độc lập như hôm nay là nhờ có sự hi
sinh của biết bao nhiêu xương máu của thế hệ cha anh đi trước. Để có được quyền tự
chủ dân tộc, xây dựng được một nhà nước vững mạnh như hôm nay cũng chính nhờ
công lao to lớn của các thế hệ đi trước. Đây là thành quả của đại toàn thể dân tộc ta,
của mọi tầng lớp, giai cấp trong xã hội, là minh chứng cho sức mạnh của tinh thần
đoàn kết dân tộc đã có thể đánh đuổi được mọi kẻ thù xâm lược.
- Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của dân, do dân, vì dân. “Nhân
dân” là đại diện cho toàn thể các tầng lớp, giai cấp trong xã hội, không phân biệt bất cứ ai.
- Ngày 2/9/1945, Hồ Chí Minh đã đọc bản tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước Việt
Nam dân chủ cộng hòa, và kể từ đây đã đánh dấu bước chuyển mới cho xã hội Việt
Nam, một nhà nước của riêng dân tộc Việt Nam ra đời, lãnh đạo nhân dân đấu tranh
giành độc lập dân tộc, đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác hướng đến chủ nghĩa xã hội.
- Thế hệ trẻ hiện nay là mầm non tương lai, là nguồn sức mạnh, là niềm tin của Đảng
và nhà nước. Chúng ta cần phải phấn đấu hết sức mình, tu dưỡng đạo đức, trao dồi
kiến thức để kế thừa những thành quả mà cha ông đã để lại, góp sức xây dựng nhà
nước vững mạnh hơn, đưa đất nước sánh ngang với các cường quốc năm châu.
8. Biện pháp xây dựng nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ (2 ý)
Xây dựng nhà nước hợp hiến, hợp pháp
Nhà nước hợp hiến là nhà nước do nhân dân lập ra, nhà nước có hiến pháp và hệ
thống pháp luật, hoạt động trên cơ sở hiến pháp và pháp luật.
Ngay sau khi cách mạng thành công, cần sớm tiến hành tổng tuyển cử để lập ra nhà
nước hợp hiến, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp của quyền lực nhà nước.
Nhà nước cần đặc biệt chú trọng đến công tác xây dựng pháp luật và yêu cầu tất cả
các cơ quan, công chức nhà nước phải gương mẫu chấp hành đúng luật pháp
Kêu gọi Tổng tuyển cử trong cả nước 6/1/1946: Quốc hội đầu tiên được diễn ra.
Hai lần Hồ Chí Minh chủ trì soạn thảo Hiến Pháp (1946 – 1959)
=) Từ đó cho thấy rằng Nhà nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa mang tính hợp hiến, hợp pháp.
Nhà nước quản lý bằng pháp luật, đưa pháp luật vào cuộc sống
Quản lý nhà nước bằng nhiều cách (như phong tục tập quán, chuẩn mực đạo đức, tôn
giáo, pháp luật) nhưng quan trọng nhất bằng pháp luật, Hiến Pháp là pháp luật tối cao. Nhà
nước quản lý xã hội bằng pháp luật, phải làm cho pháp luật có hiệu lực mạnh mẽ trong thực
tế đời sống xã hội, các cơ quan, công chức nhà nước phải gương mẫu chấp hành đúng luật pháp.
Nhà nước phải quản lý đất nước bằng pháp luật và phải làm cho pháp luật có hiệu
lực mạnh mẽ trong thực tế đời sống XH, trong các cơ quan NN và ND.
Dân chủ và pháp luật phải đi đôi với nhau. Không có dân chủ ngoài pháp luật, mọi
quyền dân chủ phải được thể chế hóa thành pháp luật, bảo đảm bằng pháp luật. Pháp luật
phải được xây dựng trên cơ sở thừa nhận và bảo vệ quyền con người, trước hết là quyền tự do dân chủ.
Cần có sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan quyền lực nhà nước: quyền lập
pháp – hành pháp – tư pháp.
Nhưng làm thế nào để Pháp luật thực thi trong thực tế?
+ Xây dựng một nền pháp chế, hệ thống pháp luật thực sự hoàn thiện, đầy đủ,
đảm bảo quyền dân chủ thực sự cho nhân dân.
+ Cơ quan nhà nước, cán bộ phải gương mẫu chấp hành, đủ đức, đủ tài.
+ Người dân phải hiểu và tuyệt đối chấp hành.
+ Thực thi pháp luật phải công tâm, nghiêm minh, bình đẳng và minh bạch
9. Những biện pháp xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh (3 ý)
Để xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh cần thực hiện những biện pháp sau:
Kiểm soát quyền lực nhà nước
Kiểm soát quyền lực nhà nước là tất yếu vì xu hướng tha hóa quyền lực là khuyết tật
bẩm sinh của bộ máy nhà nước.
Quyền lực nhà nước là do dân ủy thác, nhưng phải làm sao để dân ủy quyền nhưng
không mất quyền. Vì vậy, quyền lực phải được kiểm soát. -
Về phương thức kiểm soát quyền lực nhà nước, theo Hồ Chí Minh trước hết cần
phát huy vai trò, trách nhiệm của Đảng cộng sản.
+ Đảng là đội tiên phong chiến đấu của giai cấp và dân tộc, là Đảng cầm quyền nên có
quyền và có trách nhiệm kiểm soát quyền lực Nhà nước thông qua công tác kiểm tra, kiểm
soát hoạt động của nhà nước và công chức nhà nước.
+ Kiểm soát quyền lực nhà nước còn dựa trên cách thức tổ chức và phương thức vận hành
của nhà nước (kiểm soát bên trong ).
+ Phải có cơ chế huy động sự kiểm soát của nhân dân đối với nhà nước (kiểm soát bên ngoài)
Đề phòng và khắc phục những tiêu cực trong nhà nước. -
Có 6 căn bệnh chính của nhà nước cần được đề phòng, phát hiện và khắc phục:
+ Trái phép: Lợi dụng chức quyền để làm những điều trái quy định.
+ Cậy thế: Lên mặt, hống hách, ra vẻ với người dân, tỏ ra cao quyền, chức thế, coi thường nhân dân.
+ Hủ hóa: Ăn chơi xa đọa, là nguyên nhân dẫn đến hành vi ăn cắp của chung ,
tham nhũng, mua quan bán chức, mua bán trái phép.
+ Tư túng: “Một người làm quan, cả họ được nhờ”, bao che cho những sai trái
của người quen, người thân.
+ Chia rẽ: Chia bè kéo cánh, đi ngược lại với đường lối của Đảng.
+ Kiêu ngạo: Bệnh thành tích, lên mặt với nhân dân, không lắng nghe ý kiến
của cấp dưới, không coi trọng lời nói của cấp trên.
=> Những căn bệnh này bắt nguồn từ chế độ cũ, chế đoọ phong kiến, nhưng đến nay vẫn
còn cái hay của Bác. Mặc dù vẫn quan tâm đến vấn đề chống giặc ngoại xâm nhưng Bác
vẫn đặc biệt quan tâm đến những căn bệnh này của nhà nước. Bởi theo quan điểm của
Người, nhà nước phải thực sự vững mạnh thì mới có thể chiến thắng kẻ thù. -
Biện pháp khắc phục: cán bộ không sợ sai lầm, chỉ sợ không quyết tâm sửa chữa.
+ Đối với mình: cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư, tự sửa chính mình.
+ Đối với người: yêu thương, quý trọng, tin tưởng nhân dân, hết lòng phụng sự
nhân dân, lắng nghe ý kiến của dân.
+ Đối với việc: tận tụy với công việc
Chống ba thứ giặc nội xâm: Tham ô, lãng phí, quan liêu.
So với giặc ngoại xâm thì chúng khó phát hiện, khó đấu tranh hơn và vì thế nên chúng
nguy hiểm hơn nhiều. Cả ba thứ “giặc nội xâm” này đều gây tổn hại đến tài sản của nhân dân,
của nhà nước. Tham ô là việc ăn cắp của công, lấy của công làm của tư. Quan liêu là những
người, những cơ quan lãnh đạo từ trên xuống dưới, xa rời thực tế, việc gì cũng không sâu, chỉ
đại khái. Đối với công việc thì trọng hình thức, chỉ biết khai hội, xem báo cáo trên giấy,
không kiểm tra đến nơi đến chốn. Còn lãng phí tức là tiêu sài hoang phí, vượt quá quy định
của nhà nước. Theo quan điểm của Bác, lãng phí là tội nặng hơn, bởi vì tham ô là cố ý, còn
lãng phí là không cố ý, không hay biết vì thế cần phải có biện pháp trừng trị nghiêm để kịp
thời ngăn chặn. Tham ô, lãng phí là do quan liêu sinh ra và ba thứ “giặc nội xâm” là do chủ nghĩa cá nhân sinh ra.