TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - TÀI CHÍNH TP.HCM
----🞆🞆🞆----
TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Năm học: 2022 2023 Học kỳ: 3 Nhóm 1
Tên dự án nhóm:
Tên giảng viên:
Lớp:
sở hình thành tưởng Hồ
Chí Minh”
Nguyễn Thị Bình
223.POL1114.A09
Phụ lục 1
Tên thành viên
Mức độ hoàn thành
Đỗ Ngọc Đăng Khoa
Nguyễn Vân Anh
Phạm Thị Hồng Hoa
Trần Ngọc Anh
Trần Thảo Nguyên
Phụ lục 2
I. sở hình thành tưởng Hồ Chí Minh
1. sở thực tiễn
2. sở luận
3. Nhân tố chủ quan
II. Quá trình học tập định hướng của sinh viên UEF
I. sở hình thành tưởng Hồ Chí Minh
tưởng Hồ Chí Minh được hình thành từ sở thực tiễn, sở luận nhân
tố chủ quan.
1. sở thực tiễn
Thực tiễn tại Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu XX, trước khi Pháp xâm lược, Việt
Nam một nước phong kiến độc lập cũng một nước nông nghiệp nghèo nàn lạc
hậu. Kế với đó chính trị Việt Nam rất khắc nghiệt, triều đình nhà Nguyễn thi hành
chính sách cai trị bảo thủ phản động, bóc lột nhân dân lao động với hình thức “Bế
quan tỏa cảng”. Sau khi Pháp xâm lược, triều đình nhà Nguyễn đã đầu hàng thừa
nhận nước Pháp bảo hộ. Chúng chia đất nước thành ba bởi chính sách “chia để trị”,
Việt Nam từ một nước phong kiến độc lập tự chủ đã trở thành một nước thuộc địa
nửa phong kiến, tuy nhiên phong kiến của nhà Nguyễn chỉ là bù nhìn. Chung biến bộ
máy cai trị của giai cấp phong kiến thành một hệ thống tay sai, lập ra xứ Đông Dương
thuộc Pháp nhằm xóa tên ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia ra khỏi bản đồ thế giới.
Đối với kinh tế, chúng đẩy mạnh vét tài nguyên, duy trì phương thức sản xuất
phong kiến, lao động thủ công, không đầu tư, thiết lập một cách hạn chế phương thức
sản xuất bản chủ nghĩa. Áp dụng những chế độ thuế khóa cùng nặng nề hết
sức lý. Ngoài ra, để bóc lột được tối đa chúng đã dùng những thủ đoạn độc quyền
về kinh tế, nhân dân Việt Nam bị bình cùng hóa, nông dân, thợ thủ công phá sản,
sản bản xbị chèn ép phá sản. Đối với văn hóa, Pháp thi hành chính sách cai trị
chuyên chế dịch, thi hành chính sách ngu dân để dễ bề thống trị, xây dựng n
nhiều hơn trường học. Lúc này xã hội Việt Nam đã xuất hiện giai cấp mới. Bên cạnh
những giai cấp địa chủ phong kiến nông dân (chiếm 95 %) thì hội Việt
Nam đã xuất hiện giai cấp công nhân (sản phẩm của quá trình khai thác thuộc địa của
Pháp) giai cấp sản (gồm sản mại bản sản dân tộc). Địa chủ phong kiến
cũng đã phân hóa thành đại địa chủ làm tay sai cho thực dân, trung địa chủ làm trung
gian, tiểu địa chủ đứng về nhân dân. hội Việt Nam hình thành hai mâu thuẫn
bản giữa nông dân với giai cấp địa chủ phong kiến giữa dân tộc Việt Nam với thực
dân Pháp và tay sai phản động. Chính vì vậy, nhiệm vụ chống đế quốc giành lại độc
lập dân tộc đã trở thành nhiệm vụ hàng đầu cấp bách của cách mạng Việt Nam. T
những mâu thuẫn trên, hội Việt Nam đã những phong trào đấu tranh sôi nổi như
phong trào Đông Du (1905-1909) của Phan Bội Châu, phong trào Duy Tân Đầu
(1906-1908)... Nhưng các cuộc đấu tranh đều thất bại do nông dân không luận
đấu tranh đấu tranh mang tính tphát. Việt Nam rơi vào tình trạng khủng hoảng
về một đường lối cứu nước. Chính vì vậy ngày 5/6/1911, Hồ Chí Minh đã sang Tây
tìm đường cứu nước.
Thực tiễn thế giới cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản phương tây
đã chuyển nhanh từ giai đoạn tự do cạnh tranh, áp bức bóc lột trong nước sang giai
đoạn độc quyền (giai đoạn đế quốc chủ nghĩa) áp bức bóc lột các nước thuộc địa bên
ngoài thế giới. Chủ nghĩa đế quốc đã trở thành kẻ thù chung của các dân tộc thuộc
địa. Do đó cùng với mâu thuẫn giữa giai cấp sản giai cấp sản, thế giới đã nảy
sinh thêm một mâu thuẫn mới: giữa các dân tộc thuộc địa với các nước bản chính
quốc’.
1917, Cách mạng Tháng Mười Nga thành công đã mở ra một thời đại mới trong lịch
sử loài người - thời đại quá độ từ chủ nghĩa bản lên chủ nghĩa hội. Cách mạng
Tháng Mười Nga do nhân dân lao động thực hiện giành thắng lợi đã thiết lập chủ
quyền cho người lao động đã cổ cho phong trào Đấu tranh của các nước thuộc
địa trong đó có Việt Nam.
3/1919 Quốc tế Cộng sản ra đời bảo vệ cho phong trào cộng sản. 7/1920 Nguyễn
ái quốc đã tiếp cận bản thảo luận cương về vấn đề dân tộc thuộc địa, qua đó
Bác đã tìm ra con đường cứu nước cho cách mạng Việt Nam, đó con đường Cách
mạng vô sản.
2. sở luận
Sự kết hợp giữa các giá trị truyền thống dân tộc, tinh hoa văn hoá nhân loại,
tưởng Phương Đông Phương Tây, cùng với sự hưởng ứng của Chủ nghĩa Mác -
Lênin đã tạo nên một tầm nhìn đồng nhất mạnh mẽ về mục tiêu độc lập, tự do,
công bằng và phát triển của đất nước của Bác
Hồ Chí Minh, người lãnh ttài ba của dân tộc Việt Nam, một lãnh tụ sáng suốt
khi kế thừa phát triển tinh thần đấu tranh anh dũng vì độc lập tự do của Tổ quốc.
Bác đã thấm nhuần ý nghĩa và gtrị của cuộc chiến tranh cách mạng, gắn với
nhân dân. Quá trình dựng nước đã tạo nên những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân
tộc Việt Nam như lòng yêu nước, lòng yêu nhân dân, lòng kiên nhẫn, lòng kiên quyết
không ngừng đấu tranh cho độc lập tự do của đất nước.
Phương Đông, với các tưởng Nho giáo, Phật giáo, Đạo giáo Thuyết Tam
dân, đã góp phần hình thành tưởng Hồ Chí Minh, mang trong mình những giá trị
tinh thần và đạo đức cao quý. Những tư tưởng nhân trị, đức trị, lễ trị của Nho giáo đã
định hình một xã hội bình trị, tôn vinh đạo đức và phép ứng xử trong cuộc sống. Phật
giáo khuyến khích làm điều thiện, tránh điều ác, thể hiện tư tưởng từ bi, vị tha và yêu
thương con người. Đạo giáo với tư tưởng gắn bó, hoà đồng với thiên nhiên lòng
nhân ái cao cả đã giúp con người Việt Nam gìn giữ phát triển một văn hoá độc đáo
bền vững. Thuyết Tam dân với tưởng độc lập, dân quyền t do và dân sinh hạnh
phúc đã trở thành nền tảng cho việc xây dựng hội công bằng và phát triển của dân
tộc.
Phương Tây, với khẩu hiệu "Tự do, Bình đẳng, Bác ái", đã ảnh hưởng mạnh mẽ
đến tưởng cách mạng của Việt Nam. Sự kế thừa phát triển bản tuyên ngôn Nhân
quyền và Dân quyền của Đại cách mạng Pháp Tuyên ngôn độc lập của Mỹ đã làm
nền tảng cho ý chí đấu tranh khao khát độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam. Tinh
thần của những khẩu hiệu này đã cộng hưởng với tâm hồn của người dân Việt Nam,
tạo động lực mạnh mẽ cho cuộc cách mạng giải phóng dân tộc.
Chủ nghĩa Mác - Lênin, một nguồn gốc luận cùng quan trọng, đã góp
phần trang bị Hồ Chí Minh với thế giới quan khoa học phương pháp luận nghiên
cứu. "Không chủ nghĩa Mác - Lênin thì không tưởng Hồ Chí Minh". Bác đã
góp phần làm phong phú thêm chủ nghĩa Mác - Lênin thời đại các dân tộc bị áp
bức, đưa ra những phương pháp cụ thể, phù hợp với điều kiện đất nước đthực hiện
cách mạng. Điểm chung giữa chủ nghĩa Mác - Lênin tưởng Hồ Chí Minh đề
cao vai trò của tầng lớp lao động, đấu tranh chống thực dân chủ nghĩa sản để
đạt được giải phóng dân tộc xây dựng hội cộng sản. Tuy nhiên, chủ nghĩa Mác
Châu Âu chủ nghĩa Mác Việt Nam cũng phần khác nhau. Chủ nghĩa Mác-
Lênin thường coi tầng lớp tư sản đối tượng đối đầu của cách mạng còn tưởng
Hồ Chí Minh đã tìm cách hòa giải làm việc với một stầng lớp sản nhất định.
Chủ nghĩa Mác-Lênin coi công nhân lực lượng bản trong cuộc cách mạng còn
tưởng Hồ Chí Minh coi cả nông dân công nhân đều lực lượng bản trong
cách mạng Việt Nam. Chủ nghĩa Mác-Lênin thường tập trung vào việc sử dụng đấu
tranh trang còn tưởng Hồ Chí Minh đã kết hợp cả đấu tranh trang và đấu
tranh bất bạo động.
3. Nhân tố chủ quan
Hồ Chí Minh vốn trí tuệ siêu việt, thông minh trong học tập, tưởng cao
cả hoài bão lớn cứu dân, cứu nước thoát khỏi cảnh lầm than cực để đuổi kịp các
nước trên thế giới. Người có ý chí, nghị lực to lớn, một mình dám tự đi khắp thế giới
rộng lớn, xa lạ để khảo sát thực tế các nước đế quốc giàu cũng như các dân tộc
thuộc địa nghèo nàn, lạc hậu chỉ với 2 bàn tay trắng, Người đã làm nhiều nghề
khác nhau để kiếm sống, biết rất nhiều ngoại ngữ, tự học hỏi hoạt động cách
mạng. Hồ Chí Minh là người bản lĩnh duy độc lập, tự chủ, sáng tạo đã vận dụng
đúng quy luật chung của xã hội loài người, của cách mạng thế giới vào hoàn cảnh
riêng, cụ thể Việt Nam, đề xuất tưởng đường lối cách mạng, giúp cách mạng
vệt nam tháng lợi. Hồ Chí Minh người tầm nhìn chiến lược, bao quát thời đại,
đã đưa cách mạng VN vào dòng chảy chung của cách mạng thế giới. người dẫn
dắt toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta đi tới bến bờ thắng lợi vinh quang.
Hồ Chí Minh người vốn sống thực tiễn cách mạng phong phú, phi
thường. Hồ Chí Minh đã sống, học tập, công tác khoảng 30 nước trên thế giới.
Người hiểu sâu sắc chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân và chế đthực dân không
chỉ qua tìm hiểu trên các loại tài liệu, sách báo, radio mà còn thông qua cuộc sống và
hoạt động thực tiễn tại các cường quốc. Người xác định bản chất, thủ đoạn của chủ
nghĩa đế quốc, thực dân, thấu hiểu tình cảnh người dân, thấu hiểu phong trào giải
phóng dân tộc, xây dựng chủ nghĩa xã hội đấu tranh vì hòa bình và tiến bộ xã hội. Hồ
Chí Minh nhà tchức đại của cách mạng Việt Nam người thành lập lãnh
đạo đảng Cộng sản Việt Nam
Những phẩm chất cá nhân cùng những hoạt động thực tiễn phong phú trên nhiều lĩnh
vực khác nhau trong nước trên thế giới nhân tố chủ quan hình thành nên
tưởng Hồ Chí Minh.
II. Quá trình học tập định hướng của sinh viên UEF
Môn học "Tư tưởng Hồ Chí Minh" đóng vai trò quan trọng trong quá trình học
tập của sinh viên UEF, đặc biệt khi liên hệ đến định hướng nghề nghiệp của họ. Môn
học này giúp sinh viên hiểu hơn về triết học, luận, tưởng cách mạng Việt
Nam. Việc tiếp cận này thể khơi dậy niềm đam và ý chí tham gia vào công
cuộc xây dựng đất nước, tạo động lực cho sinh viên định hướng theo lĩnh vực chính
trị, xã hội. Sinh viên có thể quyết định định hướng nghề nghiệp theo các lĩnh vực như
chính trị, ngoại giao, giáo dục hoặc chọn hướng đi tiếp sâu trong nghiên cứu các
tưởng cách mạng, vấn đề liên quan đến tưởng luận, giúp sinh viên phát triển
duy sáng tạo và tiếp cận vấn đề một cách trí tuệ, lành mạnh. Kỹ năng này có thể áp
dụng vào nhiều lĩnh vực nghề nghiệp, quản lý, đàm phán giải quyết vấn đề trong
cuộc sống hàng ngày. Nhà trường hướng sinh viên đến tinh thần tích cực để tham gia
xây dựng Đảng, Nhà nước, Mặt trận tổ quốc Việt Nam. Tự nguyện, tự giác tham gia
vào các hội của thanh niên, phấn đấu trở thành đoàn viên, đảng viên xuất sắc, Tích
cực tham gia các chương trình, dự án của địa phương; tnguyện, tự giác tham gia
thực hiện nghĩa vụ quân sự, tham gia các hoạt động bảo vệ Tổ quốc giữ gìn an
ninh trật tự an toàn xã hội.

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - TÀI CHÍNH TP.HCM ----🞆🞆🞆----
TƯỞNG HỒ CHÍ MINH Năm học: 2022 – 2023 Học kỳ: 3 Nhóm 1
Tên dự án nhóm:
Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ
Tên giảng viên: Chí Minh” Lớp: Nguyễn Thị Bình 223.POL1114.A09
Phụ lục 1
Tên thành viên
Mức độ hoàn thành Đỗ Ngọc Đăng Khoa Nguyễn Vân Anh Phạm Thị Hồng Hoa Trần Ngọc Anh Trần Thảo Nguyên
Phụ lục 2
I. Cơ sở hình thành tưởng Hồ Chí Minh
1. Cơ sở thực tiễn
2. Cơ sở luận
3. Nhân tố chủ quan
II. Quá trình học tập định hướng của sinh viên UEF
I. Cơ sở hình thành tưởng Hồ Chí Minh
Tư tưởng Hồ Chí Minh được hình thành từ cơ sở thực tiễn, cơ sở lý luận và nhân tố chủ quan.
1. Cơ sở thực tiễn
Thực tiễn tại Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu XX, trước khi Pháp xâm lược, Việt
Nam là một nước phong kiến độc lập và cũng là một nước nông nghiệp nghèo nàn lạc
hậu. Kế với đó chính trị Việt Nam rất khắc nghiệt, triều đình nhà Nguyễn thi hành
chính sách cai trị bảo thủ và phản động, bóc lột nhân dân lao động với hình thức “Bế
quan tỏa cảng”. Sau khi Pháp xâm lược, triều đình nhà Nguyễn đã đầu hàng và thừa
nhận nước Pháp bảo hộ. Chúng chia đất nước thành ba bởi chính sách “chia để trị”,
Việt Nam từ một nước phong kiến độc lập tự chủ đã trở thành một nước thuộc địa
nửa phong kiến, tuy nhiên phong kiến của nhà Nguyễn chỉ là bù nhìn. Chung biến bộ
máy cai trị của giai cấp phong kiến thành một hệ thống tay sai, lập ra xứ Đông Dương
thuộc Pháp nhằm xóa tên ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia ra khỏi bản đồ thế giới.
Đối với kinh tế, chúng đẩy mạnh vơ vét tài nguyên, duy trì phương thức sản xuất
phong kiến, lao động thủ công, không đầu tư, thiết lập một cách hạn chế phương thức
sản xuất tư bản chủ nghĩa. Áp dụng những chế độ thuế khóa vô cùng nặng nề và hết
sức vô lý. Ngoài ra, để bóc lột được tối đa chúng đã dùng những thủ đoạn độc quyền
về kinh tế, nhân dân Việt Nam bị bình cùng hóa, nông dân, thợ thủ công phá sản, tư
sản bản xứ bị chèn ép và phá sản. Đối với văn hóa, Pháp thi hành chính sách cai trị
chuyên chế nô dịch, thi hành chính sách ngu dân để dễ bề thống trị, xây dựng nhà tù
nhiều hơn trường học. Lúc này xã hội Việt Nam đã xuất hiện giai cấp mới. Bên cạnh
những giai cấp cũ là địa chủ phong kiến và nông dân (chiếm 95 %) thì xã hội Việt
Nam đã xuất hiện giai cấp công nhân (sản phẩm của quá trình khai thác thuộc địa của
Pháp) và giai cấp tư sản (gồm tư sản mại bản và tư sản dân tộc). Địa chủ phong kiến
cũng đã phân hóa thành đại địa chủ làm tay sai cho thực dân, trung địa chủ làm trung
gian, tiểu địa chủ đứng về nhân dân. Xã hội Việt Nam hình thành hai mâu thuẫn cơ
bản giữa nông dân với giai cấp địa chủ phong kiến và giữa dân tộc Việt Nam với thực
dân Pháp và tay sai phản động. Chính vì vậy, nhiệm vụ chống đế quốc giành lại độc
lập dân tộc đã trở thành nhiệm vụ hàng đầu và cấp bách của cách mạng Việt Nam. Từ
những mâu thuẫn trên, xã hội Việt Nam đã có những phong trào đấu tranh sôi nổi như
phong trào Đông Du (1905-1909) của Phan Bội Châu, phong trào Duy Tân Đầu
(1906-1908)... Nhưng các cuộc đấu tranh đều thất bại do nông dân không có lý luận
đấu tranh và đấu tranh mang tính tự phát. Việt Nam rơi vào tình trạng khủng hoảng
về một đường lối cứu nước. Chính vì vậy ngày 5/6/1911, Hồ Chí Minh đã sang Tây tìm đường cứu nước.
Thực tiễn thế giới cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản phương tây
đã chuyển nhanh từ giai đoạn tự do cạnh tranh, áp bức bóc lột trong nước sang giai
đoạn độc quyền (giai đoạn đế quốc chủ nghĩa) áp bức bóc lột các nước thuộc địa bên
ngoài thế giới. Chủ nghĩa đế quốc đã trở thành kẻ thù chung của các dân tộc thuộc
địa. Do đó cùng với mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản, thế giới đã nảy
sinh thêm một mâu thuẫn mới: giữa các dân tộc thuộc địa với các nước tư bản chính quốc’.
1917, Cách mạng Tháng Mười Nga thành công đã mở ra một thời đại mới trong lịch
sử loài người - thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội. Cách mạng
Tháng Mười Nga do nhân dân lao động thực hiện và giành thắng lợi đã thiết lập chủ
quyền cho người lao động và đã cổ vũ cho phong trào Đấu tranh của các nước thuộc
địa trong đó có Việt Nam.
3/1919 Quốc tế Cộng sản ra đời bảo vệ cho phong trào cộng sản. 7/1920 Nguyễn
ái quốc đã tiếp cận bản Sơ thảo luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa, qua đó
Bác đã tìm ra con đường cứu nước cho cách mạng Việt Nam, đó là con đường Cách mạng vô sản.
2. Cơ sở luận
Sự kết hợp giữa các giá trị truyền thống dân tộc, tinh hoa văn hoá nhân loại, tư
tưởng Phương Đông và Phương Tây, cùng với sự hưởng ứng của Chủ nghĩa Mác -
Lênin đã tạo nên một tầm nhìn đồng nhất và mạnh mẽ về mục tiêu độc lập, tự do,
công bằng và phát triển của đất nước của Bác
Hồ Chí Minh, người lãnh tụ tài ba của dân tộc Việt Nam, một lãnh tụ sáng suốt
khi kế thừa và phát triển tinh thần đấu tranh anh dũng vì độc lập tự do của Tổ quốc.
Bác đã thấm nhuần ý nghĩa và giá trị của cuộc chiến tranh cách mạng, gắn bó với
nhân dân. Quá trình dựng nước đã tạo nên những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân
tộc Việt Nam như lòng yêu nước, lòng yêu nhân dân, lòng kiên nhẫn, lòng kiên quyết
không ngừng đấu tranh cho độc lập tự do của đất nước.
Phương Đông, với các tư tưởng Nho giáo, Phật giáo, Đạo giáo và Thuyết Tam
dân, đã góp phần hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh, mang trong mình những giá trị
tinh thần và đạo đức cao quý. Những tư tưởng nhân trị, đức trị, lễ trị của Nho giáo đã
định hình một xã hội bình trị, tôn vinh đạo đức và phép ứng xử trong cuộc sống. Phật
giáo khuyến khích làm điều thiện, tránh điều ác, thể hiện tư tưởng từ bi, vị tha và yêu
thương con người. Đạo giáo với tư tưởng gắn bó, hoà đồng với thiên nhiên và lòng
nhân ái cao cả đã giúp con người Việt Nam gìn giữ và phát triển một văn hoá độc đáo
và bền vững. Thuyết Tam dân với tư tưởng độc lập, dân quyền tự do và dân sinh hạnh
phúc đã trở thành nền tảng cho việc xây dựng xã hội công bằng và phát triển của dân tộc.
Phương Tây, với khẩu hiệu "Tự do, Bình đẳng, Bác ái", đã ảnh hưởng mạnh mẽ
đến tư tưởng cách mạng của Việt Nam. Sự kế thừa và phát triển bản tuyên ngôn Nhân
quyền và Dân quyền của Đại cách mạng Pháp và Tuyên ngôn độc lập của Mỹ đã làm
nền tảng cho ý chí đấu tranh và khao khát độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam. Tinh
thần của những khẩu hiệu này đã cộng hưởng với tâm hồn của người dân Việt Nam,
tạo động lực mạnh mẽ cho cuộc cách mạng giải phóng dân tộc.
Chủ nghĩa Mác - Lênin, là một nguồn gốc lý luận vô cùng quan trọng, đã góp
phần trang bị Hồ Chí Minh với thế giới quan khoa học và phương pháp luận nghiên
cứu. "Không có chủ nghĩa Mác - Lênin thì không có tư tưởng Hồ Chí Minh". Bác đã
góp phần làm phong phú thêm chủ nghĩa Mác - Lênin ở thời đại các dân tộc bị áp
bức, đưa ra những phương pháp cụ thể, phù hợp với điều kiện đất nước để thực hiện
cách mạng. Điểm chung giữa chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là đề
cao vai trò của tầng lớp lao động, đấu tranh chống thực dân và chủ nghĩa tư sản để
đạt được giải phóng dân tộc và xây dựng xã hội cộng sản. Tuy nhiên, chủ nghĩa Mác
ở Châu Âu và chủ nghĩa Mác ở Việt Nam cũng có phần khác nhau. Chủ nghĩa Mác-
Lênin thường coi tầng lớp tư sản là đối tượng đối đầu của cách mạng còn tư tưởng
Hồ Chí Minh đã tìm cách hòa giải và làm việc với một số tầng lớp tư sản nhất định.
Chủ nghĩa Mác-Lênin coi công nhân là lực lượng cơ bản trong cuộc cách mạng còn
tư tưởng Hồ Chí Minh coi cả nông dân và công nhân đều là lực lượng cơ bản trong
cách mạng Việt Nam. Chủ nghĩa Mác-Lênin thường tập trung vào việc sử dụng đấu
tranh vũ trang còn tư tưởng Hồ Chí Minh đã kết hợp cả đấu tranh vũ trang và đấu tranh bất bạo động.
3. Nhân tố chủ quan
Hồ Chí Minh có vốn trí tuệ siêu việt, thông minh trong học tập, có lý tưởng cao
cả và hoài bão lớn cứu dân, cứu nước thoát khỏi cảnh lầm than cơ cực để đuổi kịp các
nước trên thế giới. Người có ý chí, nghị lực to lớn, một mình dám tự đi khắp thế giới
rộng lớn, xa lạ để khảo sát thực tế các nước đế quốc giàu có cũng như các dân tộc
thuộc địa nghèo nàn, lạc hậu mà chỉ với 2 bàn tay trắng, Người đã làm nhiều nghề
khác nhau để kiếm sống, biết rất nhiều ngoại ngữ, tự học hỏi và hoạt động cách
mạng. Hồ Chí Minh là người có bản lĩnh tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo đã vận dụng
đúng quy luật chung của xã hội loài người, của cách mạng thế giới vào hoàn cảnh
riêng, cụ thể là Việt Nam, đề xuất tư tưởng và đường lối cách mạng, giúp cách mạng
vệt nam tháng lợi. Hồ Chí Minh là người có tầm nhìn chiến lược, bao quát thời đại,
đã đưa cách mạng VN vào dòng chảy chung của cách mạng thế giới. Là người dẫn
dắt toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta đi tới bến bờ thắng lợi vinh quang.
Hồ Chí Minh là người có vốn sống và thực tiễn cách mạng phong phú, phi
thường. Hồ Chí Minh đã sống, học tập, công tác khoảng ở 30 nước trên thế giới.
Người hiểu sâu sắc chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân và chế độ thực dân không
chỉ qua tìm hiểu trên các loại tài liệu, sách báo, radio mà còn thông qua cuộc sống và
hoạt động thực tiễn tại các cường quốc. Người xác định rõ bản chất, thủ đoạn của chủ
nghĩa đế quốc, thực dân, thấu hiểu tình cảnh người dân, thấu hiểu phong trào giải
phóng dân tộc, xây dựng chủ nghĩa xã hội đấu tranh vì hòa bình và tiến bộ xã hội. Hồ
Chí Minh là nhà tổ chức vĩ đại của cách mạng Việt Nam là người thành lập và lãnh
đạo đảng Cộng sản Việt Nam
Những phẩm chất cá nhân cùng những hoạt động thực tiễn phong phú trên nhiều lĩnh
vực khác nhau ở trong nước và trên thế giới là nhân tố chủ quan hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh.
II. Quá trình học tập định hướng của sinh viên UEF
Môn học "Tư tưởng Hồ Chí Minh" đóng vai trò quan trọng trong quá trình học
tập của sinh viên UEF, đặc biệt khi liên hệ đến định hướng nghề nghiệp của họ. Môn
học này giúp sinh viên hiểu rõ hơn về triết học, lý luận, và tư tưởng cách mạng Việt
Nam. Việc tiếp cận này có thể khơi dậy niềm đam mê và ý chí tham gia vào công
cuộc xây dựng đất nước, tạo động lực cho sinh viên định hướng theo lĩnh vực chính
trị, xã hội. Sinh viên có thể quyết định định hướng nghề nghiệp theo các lĩnh vực như
chính trị, ngoại giao, giáo dục hoặc chọn hướng đi tiếp sâu trong nghiên cứu các tư
tưởng cách mạng, vấn đề liên quan đến tư tưởng lý luận, nó giúp sinh viên phát triển
tư duy sáng tạo và tiếp cận vấn đề một cách trí tuệ, lành mạnh. Kỹ năng này có thể áp
dụng vào nhiều lĩnh vực nghề nghiệp, quản lý, đàm phán và giải quyết vấn đề trong
cuộc sống hàng ngày. Nhà trường hướng sinh viên đến tinh thần tích cực để tham gia
xây dựng Đảng, Nhà nước, Mặt trận tổ quốc Việt Nam. Tự nguyện, tự giác tham gia
vào các hội của thanh niên, phấn đấu trở thành đoàn viên, đảng viên xuất sắc, Tích
cực tham gia các chương trình, dự án của địa phương; tự nguyện, tự giác tham gia
thực hiện nghĩa vụ quân sự, tham gia các hoạt động bảo vệ Tổ quốc và giữ gìn an
ninh trật tự an toàn xã hội.