tưởng Hồ Chí Minh
Phần 1: Câu hỏi ngắn.
1, Ni dung về mt chính tr trong chủ nghĩa hội.
Phải xây dựng Chế độ dân chủ Nhà nước của dân, do dân, dân.
2, Ni dung về mt chính tr trong thời quá độ.
Giữ vững phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản VN. Đây nội dung
quan trọng nhất trong thời kì quá độ.
3, Kẻ thù nguy hiểm số 1 của chủ nghĩa hội?
Chủ nghĩa nhân.
18, Thực chất thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội?
- Đó quá trình cải biến nền sản xuất nhỏ, lạc hậu thành nền sản xuất lớn hiện đại
- Đó cũng là quá trình đấu tranh trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa hội
- Nhằm xây dựng thành công hội chủ nghĩa VN.
19, Tại sao thời quá độ lên chủ nghĩa hội Việt Nam lại lâu i, khó
khăn?
Bởi Đây thực sự một cuộc cách mạng giữa cái mới cái toàn diện trên
mọi lĩnh vực. Nhân dân chưa có kinh nghiệm xây dựng một xã hội mới. Không
những thế, chúng ta luôn bị các thế lực thù địch tấn công, bao vây, cô lập.
4, Tính chất thời quá độ.
Rấtu dài, khó khăn, gian khổ. Đây thực sự một cuộc cách mạng giữa cái mới
và cái cũ toàn diện trên mọi lĩnh vực. Nhân dân chưa có kinh nghiệm xây dựng
một hội mới. Không những thế, chúng ta luôn bị các thế lực thù địch tấn công,
bao vây, cô lập.
5, Đặc điểm to nhất thời quá độ.
VN đi lên xây dựng Xã hội chủ nghĩa từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng
lên chủ nghĩa hội không phải kinh qua các giai đoạn phát triển của Chủ nghĩa
bản.
+ Tiến thẳng: từ chế độ dân chủ nhân dân lên chủ nghĩa hội, bao gồm những
bước quanh co, không phải một bước lên CNXH.
+ Không kinh qua bản ch nghĩa: bỏ qua mối quan hệ sản xuất bản chủ nghĩa,
kế thừa những giá trị về lực lượng sản xuất mà nhân loại đạt được thời kì TBCN.
6, Nhiệm vụ thời quá độ lên chủ nghĩa hội?
- Xây dựng nền tảng, sở kinh tế - kỹ thuật, văn hóa hội cho chủ nghĩa xã
hội.
- Cải tạo hội cũ, xây dựng xã hội mới.
7, Nhân tố thành công của thời quá độ.
- Giữ vững tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng.
- Nâng cao vai trò quản của Nhà nước.
- Phát huy tính tích cực ch động của các tổ chức chính trị xã hội của quần chúng.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ đủ đức i, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cách
mạng XHCN.
Nhân tố quyết định thành công hàng đầu của thời quá độ Đảng. Đảng
người làm ra thời qđộ đó, nếu mất Đảng thì sẽ không thời quá độ.
Đảng phải thực sự trong sạch và vững mạnh.
8, HCM chủ trương xây dựng CNXH theo hình của Liên đúng hay sai.
sao?
Sai. Bác yêu cầu học hỏi kinh nghiệm nhưng không áp dụng máy móc. VN
và LX khác nhau về điều kiện kinh tế, xã hội, lịch sử, văn hóa.
9, HCM chủ trương xóa bỏ các thành phần kinh tế phi XHCN đúng hay sai.
sao?
Sai. HCM ưu tiên phát triển kinh tế nhiều thành phần đặc biệt phát triển kinh tế
nhà nước nhưng cũng tạo điều kiện để phát triển kinh tế tư nhân.
10, Tại sao HCM lại lấy nông nghiệp mt trận ng đầu?
- VN điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp: khí hậu nhiệt
đới ẩm gió mùa, hệ thống sông ngòi dày đặc đem lại lượng phù sa tạo điều kiện
phát triển cho nông nghiệp: Sông Hồng, sông Cửu Long.
- Nhân dân truyền thống kinh nghiệm trồng lúa nước, không cần phải đào tạo.
- Phát triểnng nghiệp để giải quyết nạn đói.
- Cung cấp nguyên liệu cho các ngành sản xuất khác như công nghiệp
- Phát triển nông nghiệp Tạo ra công ăn việc làm -> giải quyết vấn đề việc làm.
- Cùng với đó, Đầu tư nông nghiệp thì ít vốn thu hồi nhanh.
20, c bước đi của thời quá độ lên chủ nghĩa hi Việt Nam?
Bước 1: Ưu tiên phát triển nông nghiệp, coi nông nghiệp mặt trận hàng đầu
Bước 2: Phát triển tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp nh
Bước 3: Ưu tiên phát triển công nghiệp nng
Lưu ý: đi từ thấp đến cao, bước nào chắc bước ấy, không nóng vội, chủ quan,
nhiều hay ít giai đoạn là do lịch sử khách quan quy định
11, Biện pháp xây dựng thời quá độ nào quan trọng nhất?
Đem tài dân, sức dân làm lợi cho dân.
12, Tại sao phải xây dựng, chỉnh đốn Đảng?
Vì chủ tịch HCM cho rằng Đảng là nhân tố có ý nghĩa quyết định tới sự thành
bại của cách mạng. Để phục vụ cho mỗi giai đoạn cách mạng những nhiệm vụ,
mục tiêu khác nhau.
13, Nguyên tắc xây dựng Đảng nào quan trọng nhất?
Nguyên tắc tập trung dân chủ.
21, Tại sao nhà ớc n chủ lại nhà nước mang bản chất giai cp ng
nn
Nhà nướcn chủ mang bản chất của giai cấp công nhân bởi vì:
Thứ nhất, do Đảng CS lãnh đạo. Đảngnh đạo bằng đường lối, ch trương đ
nhà nước ban hành hiến pháp; bằng các hoạt động của các tổ chức, cá nhân
đảng viên trong bộ máy nhà nước, bằng công tác kiểm tra.
Thứ hai, biểu hiện định hướng mục tiêu xã hội chủ nghĩa.
Thứ ba, thể hiện nguyên tắc tập trung, dân chủ,
Thứ tư, lực lượng của nhà nước liên minh công-nông- tầng lớp trí thức, do
giai cấp công nhân lãnh đạo.
22, Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo nhà nước bằng những phương thức
nào?
Đảngnh đạo bằng đường lối, chủ trương để nhà nước ban hành pháp luật,
hiến pháp
Đảngnh đạo bằng các hoạt động của các tổ chức, nhân đảng viên trong bộ
máy nhà nước.
Đảngnh đạo nhà nước bằng công tác kiểm tra.
14, Nhân dân những quyền lực chính trị nào?
- Quyền bầu cử ng cử vào quan nhà ớc.
- Quyền kiểm soát các đại biểu donh bầu ra.
- Quyền bãi miễn đại biểu nếu những đại biểu ấy tỏ ra không xứng đáng với sự tín
nhiệm của nhân dân.
15, Luận điểm o sáng tạo nhất trong ởng HCM về dân chủ.
Dân chủ nghĩa dân vừa làm chủ dân vừa chủ. chủ phải tham gia vào
trách nhiệm của nhà nước.
23, HCM chủ trương xây dựng nhà nước hội chủ nghĩa theo hình Tam
quyền phân lập của Phương Tây, đúng hay sai? sao?
SAI. HCM chủ trương không nhất thiết phải xây dựng nhà nước theo hình
Tam quyền phân lập của Phương Tây, vì mọi quyền lực đều thuộc về nhân dân,
nhưng cần có sự phân công phối hợp giữa 3 cơ quan lập pháp, hành pháp và tư
pháp.
24, Mối quan hệ giữa đo đức pháp luật trong xây dựng nhà nước dân
chủ?
Đạo đức pháp luật hai hình thái ý thức hội kết hợp, bổ sung cho nhau trong
thực tế trị nước. Pháp luật là đạo đức tối thiểu, đạo đức là pháp luật tối đa. Sự kết
hợp này sẽ tạo ra cách thức quản lí vừa có tình vừa có lý.
25, Nguồn gốc sinh ra tham ô lãng p?
Tham ô và lãng phí nguồn gốc từ quan liêu cách quản lí không chặt chẽ.
26, Phân tích u nói “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết….Thành công
3 cấp độ đoàn kết: nội bộ Đảng- Toàn dân- Đoàn kết quốc tế. Muốn thành công
phải đoàn kết.
Nội bộ Đảng đoàn kết thì mới có thể tập hợp được sức mạnh đoàn kết dân tộc, tạo
nên niềm tin cho toàn dân tộc từ đónh đạo nhân dân đứng lên đấu tranh giành lại
non sông.
Đoàn kết dân tộc và mở rộng hơn thành đoàn kết quốc tế. Đó là cách để chúng ta
tận dụng mọi sức mạnh những dân tộc ủng hộ hòa bình trên thế giới. Đoàn kết chặt
chẽ đã giúp dân ta đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
16, Phm chất đạo đức nào quan trọng nhất? sao?
Phẩm chất Trung với nước, hiếu với dân. đây chuẩn mực cao nhất, quyết định
và làm nền tảng cho mọi phẩm chất khác.
17, Nguyên tắc xây dựng đạo đức nào quan trọng nhất?
Nói đi đôi với làm, nêu gương về mặt đạo đức.
27, Lực lượng của khối đại đoàn kết toàn n
Toàn dân. Tất cả mọi người Việt Nam trong ngoài nước đồng bào”, tất cả các
giai cấp, tầng lớp hội, tất cả các dân tộc, tôn giáo, tất cả những người đứng đầu
các tôn giáo.
28, Nguyên tc nào xây dựng khối đại đoàn kết toàn n quan trọng nhất?
Nguyên tắc tin dân, yêu dân, kính dân
29, Hình thức của khối đại đoàn kết dân tộc ?
Thông qua các mặt trận dân tộc thống nhất
30, Chức năng của văn hóa
- Văn hóa bồi dưỡng tưởng đúng và tình cảm đẹp
- Nâng cao dân trí, mở rộng hiểu biết của con người
- Bồi dưỡng những phẩm chất, phong cách, lối sống tốt lành để ớng con người
đến những giá trị chân thiện m, hoàn thiện bản thân
- Văn hóa soi đường cho quốc dân đi
31, Tính chất của văn hóa
- Tính dân tộc: phải thể hiện hồn cốt của dân tộc
- Tính khoa học
- Tính đại chúng
32, Nội dung của phạm trù “Cần” trong tưởng HCM?
Cần cần cù, chịu khó, chăm chỉ, dẻo dai, bền bỉ. Cần còn gắn liền với siêng
năng. Không chỉ mỗi một cá nhân cần siêng năng mà tập thể, cả đất nước cũng
phải siêng năng.
33, Nội dung của phạm trù “yêu thương con người” trong tưởng HCM?
Yêu thương con người là có trái tim nhân ái, biết yêu thương, đùm bọc, giúp đỡ
cho những người nghèo khổ, bị áp bức bóc lột; yêu thương gia đình, anh em, bạn
bè, đồng bào cả nước và yêu thương chính mình. Phải biết biến nỗi đau của người
khác thành nỗi đau của bản thân mình. Yêu thương còn tha lỗi cho những người
mắc sai lầm, biết sửa chữa. Nhưng yêu thương cần đi đôi với phê bình, phải biết
công tư phân minh, phân biệt cái xấu, cái tốt.
34, Phân tích câu nói Giống như ngọc càng mài càng sáng. Vàng càng luyện
càng trong”
Bản chất của câu nói này về rèn luyện đạo đức
Tại sao phải rèn luyện đạo đức? (vai tcủa đạo đức)
Rèn luyện những phẩm chất gì?
Rèn luyện ntn? (cách vun đắp đạo đức)
35, Luận điểm nào sáng tạo nhất của HCM về cách mạng giải phóng dân
tộc?
Mối quan hệ giữa cách mạng dân tộc thuộc địa với cách mạng chính quốc
36, Yếu tố nào động lực quan trng nhất trong xây dựng chủ nghĩa hội
VN?
Động lực quan trọng nhất là con người
Phần 2: Câu hỏi tự luận.
1, Tính tất yếu xây dựng Hội Chủ Nghĩa. (5 ý)
- Xuất phát từ quy luật vận động, phát triển khách quan của lịch sử hội loài
người, xu thế tất yếu của thời đại.
+ hội luôn vận động, dụ như hội ngày xưa luôn truyền đạt những trạng
thái bi quan: lệ thì mãi lệ. Bác Hồ nói rằng hội luôn vận động nên
con người có thể tự thay đổi và làm chủ bản thân.
+ Xã hội vận động như thế nào? Xã hội vận động qua 5 chế độ Cộng sản nguyên
thủy Chiếm hữu lệ - Phong Kiến - bản chủ nghĩa Cộng sản chủ nghĩa.
Châu Á thì qua chế độ Cộng sản nguyên thủy Phong kiến Chủ nghĩa cộng sản.
+ Tại sao lại vận động? hội 2 loại người: người bị áp bức người đi áp bức.
Người bị áp bức là giai cấp bị trị, là người lao động vất vả nhưng không có cái ăn.
Còn người đi áp bức giai cấp thống trị và họ không lao động mà chỉ ngồi mát ăn
bát vàng. Chính vì sự bất công này mà xã hội xuất hiện mâu thuẫn. Xã hội có mâu
thuẫn nên sẽ có đấu tranh. Thắng làm vua thua làm giặc. Người thắng sẽ là người
lập ra một chế độ mới.
VN khi bị Pháp xâm lược: giai cấp nông dân bị địa ch bóc lột giai cấp công
nhân bị tư sản bóc lột. Gây ra mâu thuẫn giữa các giai cấp. Không chỉ mâu thuẫn
giữa giai cấp mà còn là mâu thuẫn dân tộc giữa dân tộc VN và Thực dân Pháp.
Mâu thuẫn dân tộc quan trọng hơn nên nhân dân phải đấu tranh để giải phóng
dân tộc rồi tiến lên xây dựng xã hội ch nghĩa.
- Ra đời chính từ sự tàn bạo của chủ nghĩa bản.
Người dân có thói quen chỉ tin vào những điều tai nghe mắt thấy, sự tàn bạo của
chủ nghĩa tư bản người dân đã cảm nhận rõ nét trong gần trăm năm. Đồng thời
người dân cũng nghe được những điều hay lẽ phải nhân dân Liên đangy
dựng CNXH cho nên giữa CNXH và CNTB người dân quyết đi theo CNXH.
- Xét về con đườngch mạng VN: độc lập dân tc mới ch cấp độ đầu tiên, đi
lên chủ nghĩa xã hội mới giải phóng được giai cấp, con người.
Cách mạng VN là cách mạng vô sản 2 giai đoạn: giành độc lập dân tộc và xây
dựng CNXH. Chúng ta bây giờ vẫn chưa đi lên CNXH cho nên cuộc cách mạng
này vẫn chưa dừng lại, cho nên độc lập dân tộc mới chỉ cấp độ đầu tiên, đin
CNXH mới là con đường tiếp theo cần phải đi của VN.
- HCM kế thừa tư tưởng cách mạng không ngừng của chủ nghĩa Mác – Lênin để
luận chứng một cách toàn diện khả năng đi tới chủ nghĩa hội từ một nước phong
kiến, bỏ qua tư bản chủ nghĩa ở nước ta.
Không ngừng: liên tiếp.
Lênin có 2 con đường: các chế độ tuần tự thay thế nhau: cộng sản nguyên thủy
chiếm hữu lệ - phong kiến bản chủ nghĩa cộng sản chủ nghĩa đặc biệt
bỏ qua một hoặc một vài chế độ.
Cuộc đời thì sẽ không tuần tự như thế, luôn những điều đặc biệt. mt số nước
sẽ không phải trải qua một vài chế độ. Đây là một cách rất bình thường, vậy nên
bác Hồ nói chúng ta có thể bỏ qua một vài chế độ. Bỏ qua nhưng không phải là bỏ
lại tất cả mà vẫn phải biết chọn lọc những điều tốt đẹp của chế độ cũ để tiếp tục
duy trì và phát triển.
- Tính tất yếu còn xuất phát từ tương quan so sánh lực lượng giữa giai cấp sản
và giai cấp vô sản trong cách mạng giải phóng dân tộc.
So sánh giữa phong trào sản: Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh phong trào vô
sản: Đảng CSVN, thì phong trào tư sản đều thất bại còn phong trào vô sản thì
thành công. Phong trào vô sản thành công nên lập ra XHCN là tất yếu.
2, Đặc trưng hình Chủ Nghĩa Hội. (5 ý)
- Một, nói một cách tóm tắt, mc mạc, chủ nghĩa xã hi trước hết phải làm cho
nhân dân thoát cảnh bần hàn, được ấm no, công ăn việc làm, sống một đời hạnh
phúc.
Thế nào bần hàn? Nghèo đói, không cái ăn, cái mặc, ngu dốt, kém n minh,
lạc hậu.
Ai ngườim cho nhân dân ta bị bần hàn? Đế quốc, thực dân hay Chế độ phong
kiến hàng nghìn năm làm cho người dân ta rất nghèo đói, lạc hậu
Làm sao cho nhân dân ta thoát khỏi cảnh bần hàn? Phải tạo ra công ăn việc làm
cho người dân.
CNXH ko phải là mộta lâu đài nguy nga, sự giàu chúng ta ước đến
mà theo bác H CNXH chính là một điều rất thực tế. Dân nghèo, dân đói thì phải
tạo ra công ăn việc làm. Dân ngu dốt thì phải cho dân được học hành.
Tạo công ăn việc làm rồi thì người dân phải biết lao động, chăm chỉ, hang say lao
động, cán bộ nhà nước phải hướng dẫn, chỉ bảo cho dân biết lao động; khi người
dân gặp khó khăn thì phải giải quyết khó khăn vướng mắc cho dân. như thế thì
chúng ta mới thực hiện được mục tiêu dân giàu, nước mạnh.
- Hai, lấy nhà xưởng, xe lửa, ngân ng…làm của chung. Trước đó, chúng thuộc
về giai cấp thống trị, trong hội chủ nghĩa: thuộc quyền sở hữu chung của toàn
n.
Ngày xưa nhà xưởng, xe lửa, ngân hàng gọi là tư liệu sản xuất. Trước đây là sở
hữu bây giờ sở hữu công. đây bác Hồ dùng từ sở hữu chung rất gần gũi
với nhân dân, giúp cho dân hiểu được ý nghĩa.
- Ba, chế độ không việc áp bức, bóc lột, ai làm nhiều tăn nhiều, ai làm ít thì
ăn ít, không làm thì không ăn, tất nhiên trừ người già cả, đau yếu và trẻ con.
Tại sao XHCN một chủ nghĩa không việc áp bức bóc lột? CNXH được
xây dựng dựa trên cơ sở công hữu cho nên không ai có thể bóc lột được ai.
“Ai làm nhiều… ăn ít”. Ở đây Bác Hồ đang muốn nhấn mạnh vấn đề bình đẳng
trong hưởng thụ. Tức là người làm nhiều thì sẽ được hưởng nhiều, người ăn ít sẽ
được ởng ít. Ngoài ra thì Bác còn muốn nhấn mạnh bình đẳng trong lao động,
nghĩa là ai cũng phải làm việc. Ở đây đang muốn nói đến xã hội công bằng bình
đẳng, không còn áp bức bóc lột.
- Bốn, là xã hội với nền sản xuất kĩ thuật cao, với sự phát triển văn hóa của nhân
dân, hội phát huy tính cách riêng, sở trường riêng để cải thiện đời sống riêng
của mỗi người. Bác ko ủng hộ chủ nghĩa nhân, kẻ thù của chủ nghĩ hội
mà Bác ủng hộ những lợi ích riêng, đời sống riêng, năng lực riêng - là những lợi
ích chính đáng.
“với sự phát triển văn hóa của nhân dân” Trước đây văn hóa ca giai cấp thống
trị, người nghèo không tiềnn không thể tiếp xúc với những nền văn hóa cao
cấp đó. Nhưng ngược lại, người dân có những bài hát ca dao dân ca đã được lưu
truyền mãi mãi.
Hiện nay ai ng được đi học một trong những sự hưởng thụ nền văn hóa của
nhân dân. Ai cũng được hưởng thụ văn hóa như nhau, không bị phân biệt.
CNXH quan tâm đến lợi ích của đa số người dân nhưng đồng thời mỗi người được
phát huy năng lực riêng, tính cách riêng của mình thì đồng thời mình sẽ nhận được
phần của mình, chứ không cần phải cướp ca người khác.
- Năm, công trình tập thể của nhân dân, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng CSVN,
chế độ dân chủ nhân dân được thành lập.
“làng trình tập thể của nhân dân” Bác Hồ đang muốn nói đến lực lượng. Người
xây dựng XHCN ở đây ko ai khác chính là nhân dân.
3, Động lực trở lực XHCN. (quan trọng)
* Động lực bao gồm nội lực, ngoại lực cách nhận diện, khắc phục các trở lc.
- Về nội lực: tất cả các nguồn ni lực: vốn, khoa học thuật, con người, trong đó
con người là quan trọng nhất, con người là vốn quý giá nhất của chúng ta:
+ Vốn: nghiên cứu từ tư bản chính là tư bản lấy vốn từ việc cướp bóc nhân dân
trong ớc, cướp bóc nhân dân thuộc địa vay vốn lãi suất cao. Đây đều những
hành động tàn bạo, mất nhân tính và VN chúng ta không thể sử dụng 3 cách này.
Chính vậy Bác Hồ đã hướng cho chúng ta lấy vốn bằng cách tăng gia sản xuất,
thực hành tiết kiệm (toàn dân và mọi người đều phải tiết kiệm) để tích lũy xây
dựng xã hội chủ nghĩa, ngoài ra còn phải biết chi tiêu hợp lí.
+ Khoa học thuật: học hỏi kinh nghiệm từ các nước, chuyển giao công nghệ, cải
tiến kĩ thuật, phát huy sự sáng tạo, sáng kiến kinh nghiệm và đào tạo các nhà khoa
học.
+ Con người: nguồn lực bao trùm quyết định nhất. Các động lực khác muốn
phát huy tác dụng đều phải thông qua con người. Nguồn lực con người đã được
HCM xem xét trên cả hai phương diện cộng đồng và cá nhân:
Con người cộng đồng: phải phát huy sức mạnh đoàn kết của cả cộng đồng
dân tộc – động lực chủ yếu để phát triển đất nước.
Con người nhân: phải chú ý phát huy sức mạnh của con người với cách
nhân người lao động.
Tác động vào nhu cầu và lợi ích chính đáng của từng con người: HCM phê
phán mạnh mẽ chủ nghĩa nhân, nhưng khuyến khích lợi ích nhân chính
đáng, tìm tòi chế, chính sách để kết hợp hài hòa lợi ích nhân với lợi ích
xã hội.
Tác động vào các động lực chính trị - tinh thần: trong công cuộc xây dựng
CNXH, HCM yêu cầu phải: phát huy quyền làm ch và ý thức làm chủ của
người lao động, bao gồm quyền làm chủ sở hữu, làm chủ quá trình sản xuất
và phân phối, làm chủ các hoạt động chính trị và xã hội;
Thực hiện công bằng hội: sử dụng vai trò điều chỉnh của các nhân tố tinh
thần khác như chính trị, văn hóa, giáo dục, đạo đức, pháp luật,…
- Về ngoại lực: Hợp tác đặc biệt với các nước hội chủ nghĩa anh em.
Tranh thủ sự ủng hộ của nhân loại tiến bộ, mở rộng làm ăn buôn bán hợp tác với
tất cả các nước trên thế giới.
Tận dụng các thành tựu khoa học thuật hiện đại.
- Về nhận diện khắc phục các tr lực:
Để thúc đẩy công cuộc xây dựng chủ nghĩa hội đi đến thành công, bên cạnh việc
tìm ra và tác động vào các động lực, HCM còn yêu cầu chúng ta phải nhận diện và
khắc phục các trở lực kìm hãm sự phát triển của chủ nghĩa xã hội. Trong quá trình
đi lên chủ nghĩa xã hội, Bác yêu cầu chúng ta phải kiên quyết đấu tranh chống lại
các trở lực sau:
Phải đấu tranh chống lại ch nghĩa nhân căn bệnh mẹ kẻ thù chính của
chủ nghĩa xã hội đẻ ra nhiều thứ bệnh nguy hiểm.
Phải đấu tranh chống ba thứ “giặc nội xâm”: Tham ô, quan liêu, lãng phí.
Tham ô là ăn cắp của công, lấy của công làm của riêng, có mục đích từ
trước, Lãng phí tiêu xài hoang phí nhưng không biết mình lãng phí, Tham
ô, Lãng phí do Quan liêu. Tham ô, Lãng phí, Quan liêu do chủ nghĩa
nhân sinh ra.
Phải chống chia rẽ, phái, mất đoàn kết.
Chống chủ quan, bảo thủ, lười biếng, không chịu học tập cái mới.
4, Nguyên tắc, bước đi, phương pháp thời quá độ.
2 nguyên tắc 3 bước đi 4 phương pp
* Các nguyên tắc xác định bước đi:
HCM nêu lên 2 nguyên tắc tính phương pháp luận trong việc xác định ớc đi
và cách thức tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội ở VN:
- Xây dựng chủ nghĩa hội hiện tượng phổ biến, mang tính quốc tế vậy phải
quán triệt các nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, học tập kinh nghiệm
của các nước anh em nhưng không được giáo điều, máy móc mà phải có sự vận
dụng sáng tạo phù hợp với VN.
- Xác định bước đi các biện pháp xây dựng chủ nghĩa hội cần căn cứ vào
điều kiện thực tế, đặc điểm dân tộc, nhu cầu khả năng thực tế của nhân dân.
* Về bước đi của thời quá độ:
- Bước 1: Ưu tiên phát triển nông nghiệp, coi nông nghiệp mặt trận hàng đầu.
- Bước 2: Phát triển tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp nhẹ.
- Bước 3: Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng.
Đi từ thấp đến cao, bước nào chắc bước nấy, không nóng vội, chủ quan, nhiều hay
ít giai đoạn là do lịch sử khách quan quy định.
* Về biện pháp xây dựng thời kì quá độ:
- Kết hợp cải tạo xây dựng hội mới
- Bảo vệ Tổ quốc, kháng chiến xây dựng xã hội chủ nghĩa
- Có kế hoạch, biện pháp, quyết tâm. Trong đó, quyết tâm tiêu chí hàng đầu.
- Phương thức chủ yếu để xây dựng CNXH: đem tài dân, sức dân, của dân làm lợi
cho dân.
5, Nhà nước của dân, do dân, dân.
Nhà nước dân chủ là nhà nước của dân, do dân, vì dân.
- Nhà nước củan:
+ Nhà nước thuộc quyền sở hữu của dân, dân chủ, địa vị cao nhất thuộc vền.
+ Nhà nước của dân không phải nhà nước phi giai cấp, nhân dân được hiểu 4
giai cấp chính: công – nông tư sản dân tộc – tiểu tư sản.
+ Quyền lực thuộc về nhân dân: nhân dân quyền bầu cử ng cử vào quan
nhà nước, có quyền kiểm soát các đại biểu do mình bầu ra, có quyền bãi miễn đại
biểu nếu những đại biểu ấy tỏ ra không xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân.
+ Dân chủ nghĩa dân vừa làm chủ và dân vừa chủ.
- Nhà nước do dân: do dân xây dựng tham gia vào công việc của nhà nước.
+ Nhân dân lập ra nhà nước: gồm 2 giai đoạn:
Nhân dân đấu tranh giành chính quyền > lập nên nhà nước.
Sau đó, nhân dân đi bầu cử > lập ra quốc hội > quốc hội bầu ra chính phủ.
+ Nhân dân tham gia vào công việc của nhà nước: để cho dân biết, quyết định vận
mệnh đất nước, trưng cầu ý dân.
+ Nhân dân đóng thuế để nhà nước chi tiêu.
- Nhà nước dân:
+ Nhà nước phải phục vụ cuộc sống hàng ngày của nhân dân, không được đặc
quyền, đặc lợi, làm lợi cho dân.
+ quan nhà nước cán bộ quản nhà nước phải lấy sự phục vụ của dân làm
mục đích.
+ Nhà nước không chỉ làm lợi cho dân còn phải yêu dân, kính dân.
6, Những luận điểm sáng tạo của HCM về Đảng CSVN.
6.1. Vai trò của Đảng?
“Đảng nhân tố tố quyết định hàng đầu để đưa cách mạng VN đến thắng lợi.”
- Cách mạng muốn thành công trước hết cần có Đảng lãnh đạo.
+ Trong: giác ngộ, tập hợp, giáo dục, tổ chứ, lãnh đạo quần chúng.
+ Ngoài: Liên hệ với các dân tc, giai cấp bị áp bức trên Thế giới.
- Đảng lãnh đạo kháng chiến, cách mạng mới thành công, kiến quốc mói thắng
lợi.
- khi cách mạng đã thành công vẫn cần đến Đảng vì: giai câp đấu tranh trong nước
và mưu mô đế quốc xâm lược vẫn còn, bên cạnh đó, ta còn phải xây dựng kinh tế,
quốc phòng, văn hóa, xã hội, giáo dục quần chúng để đưa nhân dân lao động đến
thắng lợi hoàn toàn.
-> Phân tích rõ hơn: từ 1920 > nay Đảng đã đạt được những thành tựu gì?
6.2. Nguồn gốc ra đời của Đảng theo tưởng HCM?
“Chủ nghĩa Mác-Lênin vs phong trào công nhân phong trào yêu nước đã dẫn
đến việc thành lập Đảng CS Đông Dương vào đầu năm 1930.”
Nếu theo quan điểm Mác-LN Đảng cộng sản chỉ bao gồm Ch nghĩa Mác Nin
và phong trào công dân thì theo tư tưởng HCM còn bao gôm cả phong trào yêu
nước.
-> Đây chính yếu tố sáng tạo của c.
- Chủ nghĩa Mác -> linh hồn của Đảng, kim chỉ nan định hướng cho Đảng.
- Phong trào yêu nước trong tưởng HCM:
+ Đấu tranh chống giặc ngoại xâm, yêu ớc truyền thống tốt đẹp hàng
nghìn năm của dân tộc VN.
+ Phong trào yêu nước diễn ra mạnh mẽ từ khi thực dân Pháp chiếm VN.
+ Pt yêu nước của VN bao gồm cả các phong trào của nông dân tầng lớp
tri thức.
+ Phong trào yêu nước của VN một trong những nguyên nhân dẫn tới sự
ra đời của Đảng.
- Phong trào công nhân: Giai cấp CN Việ Nam ra đời muộn, số lượng ít
-> Để trở thành lãnh đạo CM không phụ thuộc vào ra đời sớm hay mun, ít hay
nhiều.
đặc điểm của giai cấp này mới nguyên nhân.
Công nhân VN có tính ý thức, kỷ luật cao, tinh thần đấu tranh triệt để, sự tiên
phong cách mạng, giai cấp này quan hệ chặt chẽ với nhân dân, công nhân toàn
thế giới và sớm giác ngộ lý luận Mác-Lê nin.
6.3. Bản chất của Đảng.
“Đảng CS VN Đảng của giai cấp CN, của nhân dân lao động, do đó, Đảng
của dân tộc VN.”
-> Đây một luận điểm sáng tạo của HCM.
- Theo như quan điểm của chủ nghĩa Mác: Đảng chỉ mang bản chất của giai cấp
công nhân đó chỉ đấu tranh giai cấp. Còn theo tưởng HCM Đảng mang
bản chất của giai cấp CN, nhân dân lao động và toàn thể dân tộc VN.
6.4. sao phải xây dựng Đảng? Xây dựng Đảng để:
- Để phục vụ cho mỗi giai đoạn CM có những nhiệm vụ, mục tiêu khác nhau.
- Đảng viên nhìêu mối quan hệ hội, thể bị thái hóa biến chất.
- Quyền lực chính tr tính 2 mặt.
Xây dựng Đảng luận, tưởng, chính trị, đường lối, tổ chức cán bộ đạo
đức.
7, tưởng HCM về xây dựng nhà nước trong sạch vững mạnh.
Để xây dựng nhà nước hiệu quả, cần: đề phòng khắc phục những tiêu cực
trong nhà nước; chống ba thứ giặc nội xâm: tham ô, lãng phí, quan liêu; tăng
cường pháp luật với đẩy mạnh giáo dục đạo đức cách mạng.
- Cán bộ đề phòng 6 căn bệnh:
+ Trái phép: làm trái quy định của pháp luật, lợi dụng công để trả thù .
+ Cậy thế: cậy mình là quan, cán bộ n mặt, hống hách với dân.
+ Hủ hóa: ăn chơi xa xỉ, hoang phí.
+ túng: bao che, dung túng cho người thân, người quen của nh phạm luật.
+ Chia rẽ: bảo v bên này, bảo vệ bên kia.
+ Kiêu ngạo: nghĩ mình có công lao với đất nước lên mặt với người khác.
- Biện pháp khắc phục: cán b không sợ sai lầm, chỉ sợ không quyết tâm sửa chữa.
+ Đối với mình: cần, kiệm, liêm chính, chí công tư, tự sửa chính mình.
+ Đối với người: yêu thương, quý trọng, tin tưởng nhân dân, hết lòng phụng sự
nhân dân, lắng nghe ý kiến của dân.
+ Đối với việc: tận tụy với công việc.
- Chống ba thứ giặc nội xâm: tham ô, lãng phí, quan liêu.
+ Với cán bộ, tham ô là ăn cắp, ăn bớt của công làm của tư, đục khoét của nhân
dân, tiêu ít khai nhiều, lợi dụng của chung, của chính phủ làm quỹ riêng cho địa
phương mình, đơn vị mình.
+ Lãng phí thể hiện dưới nhiều dạng như: lãng phí sức lao động, thời giờ, của
công, lãng phí nhiều khi tai hại hơn nạn tham ô.
+ Quan liêu n bộ phụ trách xa rời thực tế, không đi sâu đi sát công việc, việc
gì cũng không nắm vững, chỉ đạo một cách đại khái, chung chung.
-> Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, ba loại giặc nội xâm này có quan hệ mật thiết với
nhau, do quan liêu mà xảy ra tham nhũng, lãng phí. H Chí Minh cho rằng, đây là
một kẻ thù khá nguy hiểm không mang gươm súng trong các tổ chức
của chúng ta, để làm hỏng công việc của chúng ta, nó làm hỏng tinh thần trong
sạch và ý chí ca cán bộ ta, những kẻ quan liêu, tham ô, tham nhũng thì phá hoại
tinh thần, tiêu hao của cải ca Chính phủ và nhân dân ta.
- Tăng cường pháp luật với đẩy mạnh giáo dục, đạo đức, pháp luật.
+ Đạo đức và pháp luật là hai hình thái ý thức xã hội kết hợp, bổ sung cho
nhau trong thực tế tr nước nếu đạo đức thiên về tự nguyên, không bắt buộc
mang tính khuyên răn thì pháp luật mang tính chất bắt buộc và có thể áp dụng trên
toàn xã hội. Nếu vi phạm đạo đức chỉ có thể chịu phạt bằng lương tâm thì vi phạm
pháp luật sẽ phải chịu trách nhiệm với hình phạt thích đáng.
+ Trong lịch sử, muốn trị nước phải kết hợp giáo dục đạo đức tăng cường
pháp luật. Nếu chỉ tăng cường đạo đức hoặc chỉ chú trọng pháp luật sẽ xảy ra
nhưng tình huống bất cập.
+ Cần nhấn mạnh vai trò của pháp luật, nhưng không được tuyệt đối pháp
luật, phải xem trọng cả giáo dục đạo đức.
=> Pháp luật đạo đức tối thiểu. Đạo đức pháp luật tối đa.
8, Phân tích sự thống nhất giữa tính giai cấp, tính nhân dân tính dân tộc
của nhà nước?
- Bản chất giai cấp công nhân của nhà ớc:
+ Nhà nước luôn mang bản chất của một giai cấp.
+ Nhà nước dân chủ mang bản chất của giai cấp công nhân bởi vì:
Thứ nhất, do Đảng CS lãnh đạo. Đảngnh đạo bằng đường lối, ch trương đ
nhà nước ban hành hiến pháp; bằng các hoạt động của các tổ chức, cá nhân
đảng viên trong bộ máy nhà nước, bằng công tác kiểm tra.
Thứ hai, biểu hiện định hướng mục tiêu xã hội chủ nghĩa.
Thứ ba, thể hiện nguyên tắc tập trung, dân chủ,
Thứ tư, lực lượng của nhà nước liên minh công-nông-tầng lớp trí thức, do
giai cấp công nhân lãnh đạo.
- Sự thống nhất giữa 3 tính chất:
Nhà nước do đấu tranh của đại đa số nhân dân, nhiều tầng lớp, giai cấp, của
khối đại đoàn kết toàn dân.
Ngoài chăm sóc đến lợi ích của giai cấp công nhân, còn đảm bảo lợi ích của các
giai cấp khác.
Nhà nướcn lãnh đạo nhân dân đấu tranh giành độc lập dân tộc, gắn liền với
chủ nghĩa xã hội.
9, Phân tích tưởng HCM về nhà nước hiệu lực pháp mạnh mẽ?
Nhà nước hiệu lực pháp nhà nước phải hợp hiến, hợp pháp phải đưa
pháp luật vào cuộc sống.
- Xây dựng nhà nước hợp hiến, hợp pháp:
Trong Bảnu sách của nhân dân An Nam: Bác đòi đảm bảo cho người Đông
Dương có nền pháp lý như Châu Âu, ra các đạo luật thay thế các sắc lệnh.
Sau khi nước VNDCCH được thành lập ( 2-9-1945), người càng quan tâm đến
hiến pháp, pháp luật.
Kêu gọi tổng tuyển cử trong cả nước 6/1/1946: Quốc hội đầu tiên được diễn ra.
Hai lần HCM ch trì soạn thảo Hiến Pháp ( 1946-1959)
=> Nhà nước VNDCCH mang tính hợp hiến, hợp pháp.
- Đưa pháp luật vào cuộc sống:
Nhà nước quản hội bằng nhiều cách nhưng quan trọng nhất pháp luật, Hiến
Pháp là pháp luật tối cao.
Cần sự phân công, phối hợp giữa các quan quyền lực nhà ớc: quyền lập
pháp - hành pháp - tư pháp.
Để đưa pháp luậto thực tế, cần phải:
+ Xây dựng một nền pháp chế, hệ thng pháp luật thực sự hoàn thiện, đầy
đủ, đảm bảo quyền dân chủ thực sự cho nhân dân.
+ quan nhà nước, cán bộ phải gương mẫu chấpnh, đủ đức, đủ i.
+ Người dân phải hiểu tuyệt đối chấp nh.
+ Thực thi pháp luật phải công tâm, nghiêm minh, bình đẳng minh bạch.
10. Phân tích tưởng HCM về vai trò, vị trí của đoàn kết dân tộc
- Một,đoàn kết chiến lược cách mạng, đảm bảo sự thành công của Cách Mạng
VN
+ Đoàn kết chiến lược của cách mạng
_ Nguyên nhân thất bại của các phong trào trước do thiếu đoàn kết.
_ Cách mạng muốn thành công cần phải lực lượng.
_ Mỗi giai đoạn nhiệm vụ khác nhau, nhưng giai đoạn nào cũng
cần đoàn kết.
_ Đoàn kết điểm mẹ của Cách Mạng
+ Đoàn kết đảm bảo cho thắng lợi của Cách mạng VN.
_ Trước khi Đảng, chưa đường lối đại đoàn kết dân tộc,ch
mạng VN như đêm đông đen tối, không có đường ra.
+ Khi Đảng thực tiễn cách mạng VN đã thay đổi bản chất.
=> HCM rút ra chân lí: Đoàn kết sức mạnh của chúng ta, đoàn kết điểm mẹ
- Hai, đoàn kết mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của CM Việt Nam.
+ Mục tiêu: Đoàn kết đích hướng đến của CM Việt Nam.
+ Nhiệm vụ: cách mạng VN phải tiến hành xây dựng khối đại đoàn kết.
11, Vai trò, vị trí của đạo đức.
- Đạo đức gốc của người cách mạng.
+ Đạo đức đời sống tinh thần của hội, do sở hạ tầng (kinh tế- hội) quyết
định, song cũng tác động trở lại với xã hội.
Con người có 2 đời sống: đời sống vật chất và đời sng tinh thần. Đạo đức là một
yếu tố của đời sống tinh thần. Đời sống tinh thần được quyết định bởi đời sống vật
chất vậy nên đạo đức cũng phụ thuộc vào kinh tế - xã hội, xã hội như thế nào, đạo
đức như thế đó. Cùng với đó đạo đức cũng tác động trở lại xã hội, khi Pháp, Mĩ
sang xâm chiếm nước ta, dùng nhiều khí tối tân hành động, còn chúng ta lại ch
có những vũ khí đơn sơ vậy mà vẫn có thể dành chiến thắng. Đó là nhờ bởi tinh
thần chiến đấu mãnh liệt của nhân dân ta. Điều đó chứng tỏ đời sống tinh thần của
chúng ta đã tác động mạnh mẽ đến ý chí, quyết tâm, giúp chúng ta chiến thắng
được kẻ thù hùng mạnh.
+ Đạo đức gốc, nền tảng, sức mạnh, tiêu chuẩn đánh giá cán bộ đảng
viên.
Con người có 2 phần: phần conphần người. Phần con là đại diện cho bản năng,
tự nhiên còn phần người đại diện cho đạo đức (về mặt xã hội), do vậy đạo đức là
cái gốc để phân biệt giữa con người và đng vật. Giống như cây phải có gốc, sông
suối phải nguồn, nếu nhưy không gốc, cây không thể sống được, sông suối
không có nguồn thì sông không có nước.
Đạo đức là sức mạnh khi con người gặp khó khăn thử thách trong thời kì chiến
tranh, thờinh thì con người cần đến đạo đức. Đạo đức giúp con người vượt qua
để hoàn thành nhiệm vụ (các chiến yêu nước). Trong thời chiến, con người cần
đạo đức để vượt qua những khó khăn thách thức. Nếu ko có đạo đức thì chúng ta
ko biết dựa vào đâu
tiêu chuẩn để đánh giá cán bộ đảng viên: ngườin chỉ yêu mến cán bộ khi cán
bộ có đạo đức. Cho nên đạo đức là tiêu chuẩn để đánh giá cán bộ đảng viên.
+ Đạo đức thước đo đánh giá lòng cao thượng giúp mỗi người hoàn thiện bản
thân.
Lòng cao thượng ko phải là ở những người có trình độ cao, công việc tốt mà lòng
cao thượng đều mọi người nếu như mỗi người dân hoàn thành tốt trách nhiệm
và nghĩa vụ của mình.
+ Giữa Đức Tài, HCM xem trọng đạo đức.
Trong tác phẩm Đường Cách Mệnh, điều đầu tiên Bác nhắc đến là đạo đức của
người cán bộ, nếu không đạo đức, những thứ khác cũng như không. Bác Hồ
nói giữa tài và đức thì đạo đức quan trọng hơn. Có tài mà không có đức là người
vô dụng. Có đức mà không có tài thì làm gì cũng khó. Giống như là ông bụt ở
trong chùa, bụt là một người có đạo đức nhưng ko làm được gì, chỉ có ở trong
chùa.
+ HCM làm một cuộc cách mạng trên lĩnh vực đạo đức, xây dựng đạo đức mới
đạo đức cách mạng.
Đạo đức của chúng ta thường bị ảnh hưởng bởi đạo đức thời phong kiến mà đạo
đức phong kiến thì có người trên kẻ dưới. Ngày xưa vua bảo sống thì được sống,
vua bảo chết thì phải chết, phải trung thành tuyệt đối với vua nhưng mà bây giờ
chúng ta sống trong hội mới rồi, phải bỏ đi những quan điểm cũ, phảiy dựng
một tư tưởng đạo đức mới hoàn toàn. Đây chính là cuộc cách mạng trên lĩnh vực
đạo đức mà Bác H tạo nên.
Đạo đức mới đạo đức cách mạng trung với nước, hiếu với dân. Trước đây thì
chúng ta chỉ tuyệt đối trung thành với một người vua, bây giờ phải trung thành
tuyệt đối với cả dân tộc, đất nước
-> Bác Hồ quan tâm đặc biệt đến đạo đức cách mạng. Một câu nói nổi tiếng của
Bác đó là: còn hạnh phúc hơn khi mỗi ngày đượcn luyện đạo đức cách mạng.
- Đạo đức nhân tố tạo nên sự hấp dẫn đối với chủ nghĩa hội: CNXH chưa phải
tưởng cao xa trước hết những giá trị đạo đức cao đẹp, phẩm chất của
những người cộng sản ưu tú, bằng tấm gương sống, bằng hành động của mình
chiến đấu cho lí tưởng XHCN thành hiện thực.
Điều làm nên sự thu hút đối với cách mạng đó chính những điều tốt đẹp họ
mang lại cho người dân. Người dân thấy cách mạng, đạo đức, cán bộ, Đảng, Bác
Hồ tất cả đều vì nước vì dân, điều ấy làm cho người dân tin tưởng và đi theo

Preview text:

tưởng Hồ Chí Minh
Phần 1: Câu hỏi ngắn.
1, Nội dung về mặt chính trị trong chủ nghĩa hội.
Phải xây dựng Chế độ dân chủ và Nhà nước của dân, do dân, vì dân.
2, Nội dung về mặt chính trị trong thời quá độ.
Giữ vững và phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản VN. Đây là nội dung
quan trọng nhất trong thời kì quá độ.
3, Kẻ thù nguy hiểm số 1 của chủ nghĩa hội? Chủ nghĩa cá nhân.
18, Thực chất thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội?
- Đó là quá trình cải biến nền sản xuất nhỏ, lạc hậu thành nền sản xuất lớn hiện đại
- Đó cũng là quá trình đấu tranh trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội
- Nhằm xây dựng thành công Xã hội chủ nghĩa ở VN.
19, Tại sao thời quá độ lên chủ nghĩa hội Việt Nam lại lâu dài, khó khăn?
Bởi vì Đây thực sự là một cuộc cách mạng giữa cái mới và cái cũ toàn diện trên
mọi lĩnh vực. Nhân dân chưa có kinh nghiệm xây dựng một xã hội mới. Không
những thế, chúng ta luôn bị các thế lực thù địch tấn công, bao vây, cô lập.
4, Tính chất thời quá độ.
Rất lâu dài, khó khăn, gian khổ. Đây thực sự là một cuộc cách mạng giữa cái mới
và cái cũ toàn diện trên mọi lĩnh vực. Nhân dân chưa có kinh nghiệm xây dựng
một xã hội mới. Không những thế, chúng ta luôn bị các thế lực thù địch tấn công, bao vây, cô lập.
5, Đặc điểm to nhất thời quá độ.
VN đi lên xây dựng Xã hội chủ nghĩa từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng
lên chủ nghĩa xã hội không phải kinh qua các giai đoạn phát triển của Chủ nghĩa tư bản.
+ Tiến thẳng: từ chế độ dân chủ nhân dân lên chủ nghĩa xã hội, bao gồm những
bước quanh co, không phải một bước lên CNXH.
+ Không kinh qua tư bản chủ nghĩa: bỏ qua mối quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa,
kế thừa những giá trị về lực lượng sản xuất mà nhân loại đạt được thời kì TBCN.
6, Nhiệm vụ thời quá độ lên chủ nghĩa hội?
- Xây dựng nền tảng, cơ sở kinh tế - kỹ thuật, văn hóa – xã hội cho chủ nghĩa xã hội.
- Cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
7, Nhân tố thành công của thời quá độ.
- Giữ vững tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng.
- Nâng cao vai trò quản lí của Nhà nước.
- Phát huy tính tích cực chủ động của các tổ chức chính trị xã hội của quần chúng.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ đủ đức và tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cách mạng XHCN.
Nhân tố quyết định thành công hàng đầu của thời kì quá độ là Đảng. Vì Đảng là
người làm ra thời kì quá độ đó, nếu mất Đảng thì sẽ không có thời kì quá độ. Và
Đảng phải thực sự trong sạch và vững mạnh.
8, HCM chủ trương xây dựng CNXH theo hình của Liên đúng hay sai. sao?
Sai. Vì Bác có yêu cầu học hỏi kinh nghiệm nhưng không áp dụng máy móc. VN
và LX khác nhau về điều kiện kinh tế, xã hội, lịch sử, văn hóa.
9, HCM chủ trương xóa bỏ các thành phần kinh tế phi XHCN đúng hay sai. sao?
Sai. Vì HCM ưu tiên phát triển kinh tế nhiều thành phần đặc biệt phát triển kinh tế
nhà nước nhưng cũng tạo điều kiện để phát triển kinh tế tư nhân.
10, Tại sao HCM lại lấy nông nghiệp mặt trận hàng đầu?
- VN có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp: khí hậu nhiệt
đới ẩm gió mùa, hệ thống sông ngòi dày đặc đem lại lượng phù sa tạo điều kiện
phát triển cho nông nghiệp: Sông Hồng, sông Cửu Long.
- Nhân dân có truyền thống kinh nghiệm trồng lúa nước, không cần phải đào tạo.
- Phát triển nông nghiệp để giải quyết nạn đói.
- Cung cấp nguyên liệu cho các ngành sản xuất khác như công nghiệp
- Phát triển nông nghiệp Tạo ra công ăn việc làm -> giải quyết vấn đề việc làm.
- Cùng với đó, Đầu tư nông nghiệp thì ít vốn và thu hồi nhanh.
20, Các bước đi của thời quá độ lên chủ nghĩa hội Việt Nam?
Bước 1: Ưu tiên phát triển nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu
Bước 2: Phát triển tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp nhẹ
Bước 3: Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng
Lưu ý: đi từ thấp đến cao, bước nào chắc bước ấy, không nóng vội, chủ quan,
nhiều hay ít giai đoạn là do lịch sử khách quan quy định
11, Biện pháp xây dựng thời quá độ nào quan trọng nhất?
Đem tài dân, sức dân làm lợi cho dân.
12, Tại sao phải xây dựng, chỉnh đốn Đảng?
Vì chủ tịch HCM cho rằng Đảng là nhân tố có ý nghĩa quyết định tới sự thành –
bại của cách mạng. Để phục vụ cho mỗi giai đoạn cách mạng có những nhiệm vụ, mục tiêu khác nhau.
13, Nguyên tắc xây dựng Đảng nào quan trọng nhất?
Nguyên tắc tập trung dân chủ.
21, Tại sao nhà nước dân chủ lại nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân
Nhà nước dân chủ mang bản chất của giai cấp công nhân bởi vì:
• Thứ nhất, do Đảng CS lãnh đạo. Đảng lãnh đạo bằng đường lối, chủ trương để
nhà nước ban hành hiến pháp; bằng các hoạt động của các tổ chức, cá nhân
đảng viên trong bộ máy nhà nước, bằng công tác kiểm tra.
• Thứ hai, biểu hiện ở định hướng mục tiêu xã hội chủ nghĩa.
• Thứ ba, thể hiện nguyên tắc tập trung, dân chủ,
• Thứ tư, lực lượng của nhà nước là liên minh công-nông- tầng lớp trí thức, do
giai cấp công nhân lãnh đạo.
22, Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo nhà nước bằng những phương thức nào?
• Đảng lãnh đạo bằng đường lối, chủ trương để nhà nước ban hành pháp luật, hiến pháp
• Đảng lãnh đạo bằng các hoạt động của các tổ chức, cá nhân đảng viên trong bộ máy nhà nước.
• Đảng lãnh đạo nhà nước bằng công tác kiểm tra.
14, Nhân dân những quyền lực chính trị nào?
- Quyền bầu cử và ứng cử vào cơ quan nhà nước.
- Quyền kiểm soát các đại biểu do mình bầu ra.
- Quyền bãi miễn đại biểu nếu những đại biểu ấy tỏ ra không xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân.
15, Luận điểm nào sáng tạo nhất trong tưởng HCM về dân chủ.
Dân chủ nghĩa là dân vừa làm chủ và dân vừa là chủ. Là chủ và phải tham gia vào
trách nhiệm của nhà nước.
23, HCM chủ trương xây dựng nhà nước hội chủ nghĩa theo hình Tam
quyền phân lập của Phương Tây, đúng hay sai? sao?
SAI. HCM có chủ trương không nhất thiết phải xây dựng nhà nước theo mô hình
Tam quyền phân lập của Phương Tây, vì mọi quyền lực đều thuộc về nhân dân,
nhưng cần có sự phân công phối hợp giữa 3 cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp.
24, Mối quan hệ giữa đạo đức pháp luật trong xây dựng nhà nước dân chủ?
Đạo đức và pháp luật là hai hình thái ý thức xã hội kết hợp, bổ sung cho nhau trong
thực tế trị nước. Pháp luật là đạo đức tối thiểu, đạo đức là pháp luật tối đa. Sự kết
hợp này sẽ tạo ra cách thức quản lí vừa có tình vừa có lý.
25, Nguồn gốc sinh ra tham ô lãng phí?
Tham ô và lãng phí có nguồn gốc từ quan liêu – cách quản lí không chặt chẽ.
26, Phân tích câu nói “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết….Thành công”
Có 3 cấp độ đoàn kết: nội bộ Đảng- Toàn dân- Đoàn kết quốc tế. Muốn thành công phải đoàn kết.
Nội bộ Đảng đoàn kết thì mới có thể tập hợp được sức mạnh đoàn kết dân tộc, tạo
nên niềm tin cho toàn dân tộc từ đó lãnh đạo nhân dân đứng lên đấu tranh giành lại non sông.
Đoàn kết dân tộc và mở rộng hơn thành đoàn kết quốc tế. Đó là cách để chúng ta
tận dụng mọi sức mạnh những dân tộc ủng hộ hòa bình trên thế giới. Đoàn kết chặt
chẽ đã giúp dân ta đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
16, Phẩm chất đạo đức nào quan trọng nhất? sao?
Phẩm chất Trung với nước, hiếu với dân. Vì đây là chuẩn mực cao nhất, quyết định
và làm nền tảng cho mọi phẩm chất khác.
17, Nguyên tắc xây dựng đạo đức nào quan trọng nhất?
Nói đi đôi với làm, nêu gương về mặt đạo đức.
27, Lực lượng của khối đại đoàn kết toàn dân
Toàn dân. Tất cả mọi người Việt Nam trong và ngoài nước “ đồng bào”, tất cả các
giai cấp, tầng lớp xã hội, tất cả các dân tộc, tôn giáo, tất cả những người đứng đầu các tôn giáo.
28, Nguyên tắc nào xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân quan trọng nhất?
Nguyên tắc tin dân, yêu dân, kính dân
29, Hình thức của khối đại đoàn kết dân tộc gì?
Thông qua các mặt trận dân tộc thống nhất
30, Chức năng của văn hóa
- Văn hóa bồi dưỡng lý tưởng đúng và tình cảm đẹp
- Nâng cao dân trí, mở rộng hiểu biết của con người
- Bồi dưỡng những phẩm chất, phong cách, lối sống tốt lành để hướng con người
đến những giá trị chân thiện mỹ, hoàn thiện bản thân
- Văn hóa soi đường cho quốc dân đi
31, Tính chất của văn hóa
- Tính dân tộc: phải thể hiện hồn cốt của dân tộc - Tính khoa học - Tính đại chúng
32, Nội dung của phạm trù “Cần” trong tưởng HCM?
Cần là cần cù, chịu khó, chăm chỉ, dẻo dai, bền bỉ. Cần cù còn gắn liền với siêng
năng. Không chỉ mỗi một cá nhân cần siêng năng mà tập thể, cả đất nước cũng phải siêng năng.
33, Nội dung của phạm trù “yêu thương con người” trong tưởng HCM?
Yêu thương con người là có trái tim nhân ái, biết yêu thương, đùm bọc, giúp đỡ
cho những người nghèo khổ, bị áp bức bóc lột; yêu thương gia đình, anh em, bạn
bè, đồng bào cả nước và yêu thương chính mình. Phải biết biến nỗi đau của người
khác thành nỗi đau của bản thân mình. Yêu thương còn là tha lỗi cho những người
mắc sai lầm, biết sửa chữa. Nhưng yêu thương cần đi đôi với phê bình, phải biết
công tư phân minh, phân biệt cái xấu, cái tốt.
34, Phân tích câu nói “Giống như ngọc càng mài càng sáng. Vàng càng luyện càng trong”
Bản chất của câu nói này là về rèn luyện đạo đức
Tại sao phải rèn luyện đạo đức? (vai trò của đạo đức)
Rèn luyện những phẩm chất gì?
Rèn luyện ntn? (cách vun đắp đạo đức)
35, Luận điểm nào sáng tạo nhất của HCM về cách mạng giải phóng dân tộc?
Mối quan hệ giữa cách mạng dân tộc thuộc địa với cách mạng chính quốc
36, Yếu tố nào động lực quan trọng nhất trong xây dựng chủ nghĩa hội VN?
Động lực quan trọng nhất là con người
Phần 2: Câu hỏi tự luận.
1, Tính tất yếu xây dựng Hội Chủ Nghĩa. (5 ý)
- Xuất phát từ quy luật vận động, phát triển khách quan của lịch sử xã hội loài
người, xu thế tất yếu của thời đại.
+ Xã hội luôn vận động, ví dụ như xã hội ngày xưa luôn truyền đạt những trạng
thái bi quan: là nô lệ thì mãi là nô lệ. Bác Hồ nói rằng xã hội luôn vận động nên
con người có thể tự thay đổi và làm chủ bản thân.
+ Xã hội vận động như thế nào? Xã hội vận động qua 5 chế độ Cộng sản nguyên
thủy – Chiếm hữu nô lệ - Phong Kiến - Tư bản chủ nghĩa – Cộng sản chủ nghĩa. Ở
Châu Á thì qua chế độ Cộng sản nguyên thủy – Phong kiến – Chủ nghĩa cộng sản.
+ Tại sao lại vận động? xã hội có 2 loại người: người bị áp bức và người đi áp bức.
Người bị áp bức là giai cấp bị trị, là người lao động vất vả nhưng không có cái ăn.
Còn người đi áp bức là giai cấp thống trị và họ không lao động mà chỉ ngồi mát ăn
bát vàng. Chính vì sự bất công này mà xã hội xuất hiện mâu thuẫn. Xã hội có mâu
thuẫn nên sẽ có đấu tranh. Thắng làm vua thua làm giặc. Người thắng sẽ là người
lập ra một chế độ mới.
Ở VN khi bị Pháp xâm lược: giai cấp nông dân bị địa chủ bóc lột và giai cấp công
nhân bị tư sản bóc lột. Gây ra mâu thuẫn giữa các giai cấp. Không chỉ mâu thuẫn
giữa giai cấp mà còn là mâu thuẫn dân tộc giữa dân tộc VN và Thực dân Pháp.
Mâu thuẫn dân tộc là quan trọng hơn nên nhân dân phải đấu tranh để giải phóng
dân tộc rồi tiến lên xây dựng xã hội chủ nghĩa.
- Ra đời chính từ sự tàn bạo của chủ nghĩa tư bản.
Người dân có thói quen chỉ tin vào những điều tai nghe mắt thấy, sự tàn bạo của
chủ nghĩa tư bản người dân đã cảm nhận rõ nét trong gần trăm năm. Đồng thời
người dân cũng nghe được những điều hay lẽ phải mà nhân dân Liên Xô đang xây
dựng CNXH cho nên giữa CNXH và CNTB người dân quyết đi theo CNXH.
- Xét về con đường cách mạng VN: độc lập dân tộc mới chỉ là cấp độ đầu tiên, đi
lên chủ nghĩa xã hội mới giải phóng được giai cấp, con người.
Cách mạng VN là cách mạng vô sản 2 giai đoạn: giành độc lập dân tộc và xây
dựng CNXH. Chúng ta bây giờ vẫn chưa đi lên CNXH cho nên cuộc cách mạng
này vẫn chưa dừng lại, cho nên độc lập dân tộc mới chỉ là cấp độ đầu tiên, đi lên
CNXH mới là con đường tiếp theo cần phải đi của VN.
- HCM kế thừa tư tưởng cách mạng không ngừng của chủ nghĩa Mác – Lênin để
luận chứng một cách toàn diện khả năng đi tới chủ nghĩa xã hội từ một nước phong
kiến, bỏ qua tư bản chủ nghĩa ở nước ta. Không ngừng: liên tiếp.
Lênin có 2 con đường: các chế độ tuần tự thay thế nhau: cộng sản nguyên thủy –
chiếm hữu nô lệ - phong kiến – tư bản chủ nghĩa – cộng sản chủ nghĩa và đặc biệt
bỏ qua một hoặc một vài chế độ.
Cuộc đời thì sẽ không tuần tự như thế, luôn có những điều đặc biệt. Ở một số nước
sẽ không phải trải qua một vài chế độ. Đây là một cách rất bình thường, vậy nên
bác Hồ nói chúng ta có thể bỏ qua một vài chế độ. Bỏ qua nhưng không phải là bỏ
lại tất cả mà vẫn phải biết chọn lọc những điều tốt đẹp của chế độ cũ để tiếp tục duy trì và phát triển.
- Tính tất yếu còn xuất phát từ tương quan so sánh lực lượng giữa giai cấp tư sản
và giai cấp vô sản trong cách mạng giải phóng dân tộc.
So sánh giữa phong trào tư sản: Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh và phong trào vô
sản: Đảng CSVN, thì phong trào tư sản đều thất bại còn phong trào vô sản thì
thành công. Phong trào vô sản thành công nên lập ra XHCN là tất yếu.
2, Đặc trưng hình Chủ Nghĩa Hội. (5 ý)
- Một, nói một cách tóm tắt, mộc mạc, chủ nghĩa xã hội trước hết phải làm cho
nhân dân thoát cảnh bần hàn, được ấm no, có công ăn việc làm, sống một đời hạnh phúc.
Thế nào là bần hàn? Nghèo đói, không có cái ăn, cái mặc, ngu dốt, kém văn minh, lạc hậu.
Ai là người làm cho nhân dân ta bị bần hàn? Đế quốc, thực dân hay Chế độ phong
kiến hàng nghìn năm làm cho người dân ta rất nghèo đói, lạc hậu
Làm sao cho nhân dân ta thoát khỏi cảnh bần hàn? Phải tạo ra công ăn việc làm cho người dân.
CNXH ko phải là một tòa lâu đài nguy nga, là sự giàu có mà chúng ta mơ ước đến
mà theo bác Hồ CNXH chính là một điều rất thực tế. Dân nghèo, dân đói thì phải
tạo ra công ăn việc làm. Dân ngu dốt thì phải cho dân được học hành.
Tạo công ăn việc làm rồi thì người dân phải biết lao động, chăm chỉ, hang say lao
động, cán bộ nhà nước phải hướng dẫn, chỉ bảo cho dân biết lao động; khi người
dân gặp khó khăn thì phải giải quyết khó khăn vướng mắc cho dân. Có như thế thì
chúng ta mới thực hiện được mục tiêu dân giàu, nước mạnh.
- Hai, lấy nhà xưởng, xe lửa, ngân hàng…làm của chung. Trước đó, chúng thuộc
về giai cấp thống trị, trong xã hội chủ nghĩa: thuộc quyền sở hữu chung của toàn dân.
Ngày xưa nhà xưởng, xe lửa, ngân hàng gọi là tư liệu sản xuất. Trước đây là sở
hữu tư mà bây giờ là sở hữu công. Ở đây bác Hồ dùng từ sở hữu chung rất gần gũi
với nhân dân, giúp cho dân hiểu được ý nghĩa.
- Ba, là chế độ không có việc áp bức, bóc lột, ai làm nhiều thì ăn nhiều, ai làm ít thì
ăn ít, không làm thì không ăn, tất nhiên trừ người già cả, đau yếu và trẻ con.
Tại sao XHCN là một chủ nghĩa không có việc áp bức bóc lột? Vì CNXH được
xây dựng dựa trên cơ sở công hữu cho nên không ai có thể bóc lột được ai.
“Ai làm nhiều… ăn ít”. Ở đây Bác Hồ đang muốn nhấn mạnh vấn đề bình đẳng
trong hưởng thụ. Tức là người làm nhiều thì sẽ được hưởng nhiều, người ăn ít sẽ
được hưởng ít. Ngoài ra thì Bác còn muốn nhấn mạnh bình đẳng trong lao động, có
nghĩa là ai cũng phải làm việc. Ở đây đang muốn nói đến xã hội công bằng bình
đẳng, không còn áp bức bóc lột.
- Bốn, là xã hội với nền sản xuất kĩ thuật cao, với sự phát triển văn hóa của nhân
dân, là xã hội phát huy tính cách riêng, sở trường riêng để cải thiện đời sống riêng
của mỗi người. Bác ko ủng hộ chủ nghĩa cá nhân, nó là kẻ thù của chủ nghĩ xã hội
mà Bác ủng hộ những lợi ích riêng, đời sống riêng, năng lực riêng - là những lợi ích chính đáng.
“với sự phát triển văn hóa của nhân dân” Trước đây là văn hóa của giai cấp thống
trị, người nghèo không có tiền nên không thể tiếp xúc với những nền văn hóa cao
cấp đó. Nhưng ngược lại, người dân có những bài hát ca dao dân ca đã được lưu truyền mãi mãi.
Hiện nay ai cũng được đi học là một trong những sự hưởng thụ nền văn hóa của
nhân dân. Ai cũng được hưởng thụ văn hóa như nhau, không bị phân biệt.
CNXH quan tâm đến lợi ích của đa số người dân nhưng đồng thời mỗi người được
phát huy năng lực riêng, tính cách riêng của mình thì đồng thời mình sẽ nhận được
phần của mình, chứ không cần phải cướp của người khác.
- Năm, là công trình tập thể của nhân dân, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng CSVN,
chế độ dân chủ nhân dân được thành lập.
“là công trình tập thể của nhân dân” Bác Hồ đang muốn nói đến lực lượng. Người
xây dựng XHCN ở đây ko ai khác chính là nhân dân.
3, Động lực trở lực XHCN. (quan trọng)
* Động lực bao gồm nội lực, ngoại lực và cách nhận diện, khắc phục các trở lực.
- Về nội lực: tất cả các nguồn nội lực: vốn, khoa học kĩ thuật, con người, trong đó
con người là quan trọng nhất, con người là vốn quý giá nhất của chúng ta:
+ Vốn: nghiên cứu từ tư bản chính là tư bản lấy vốn từ việc cướp bóc nhân dân
trong nước, cướp bóc nhân dân thuộc địa và vay vốn lãi suất cao. Đây đều là những
hành động tàn bạo, mất nhân tính và VN chúng ta không thể sử dụng 3 cách này.
Chính vì vậy Bác Hồ đã hướng cho chúng ta lấy vốn bằng cách tăng gia sản xuất,
thực hành tiết kiệm (toàn dân và mọi người đều phải tiết kiệm) để tích lũy xây
dựng xã hội chủ nghĩa, ngoài ra còn phải biết chi tiêu hợp lí.
+ Khoa học kĩ thuật: học hỏi kinh nghiệm từ các nước, chuyển giao công nghệ, cải
tiến kĩ thuật, phát huy sự sáng tạo, sáng kiến kinh nghiệm và đào tạo các nhà khoa học.
+ Con người: Là nguồn lực bao trùm và quyết định nhất. Các động lực khác muốn
phát huy tác dụng đều phải thông qua con người. Nguồn lực con người đã được
HCM xem xét trên cả hai phương diện cộng đồng và cá nhân:
• Con người cộng đồng: phải phát huy sức mạnh đoàn kết của cả cộng đồng
dân tộc – động lực chủ yếu để phát triển đất nước.
• Con người cá nhân: phải chú ý phát huy sức mạnh của con người với tư cách
cá nhân người lao động.
Tác động vào nhu cầu và lợi ích chính đáng của từng con người: HCM phê
phán mạnh mẽ chủ nghĩa cá nhân, nhưng khuyến khích lợi ích cá nhân chính
đáng, tìm tòi cơ chế, chính sách để kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân với lợi ích xã hội.
Tác động vào các động lực chính trị - tinh thần: trong công cuộc xây dựng
CNXH, HCM yêu cầu phải: phát huy quyền làm chủ và ý thức làm chủ của
người lao động, bao gồm quyền làm chủ sở hữu, làm chủ quá trình sản xuất
và phân phối, làm chủ các hoạt động chính trị và xã hội;
Thực hiện công bằng xã hội: sử dụng vai trò điều chỉnh của các nhân tố tinh
thần khác như chính trị, văn hóa, giáo dục, đạo đức, pháp luật,…
- Về ngoại lực: Hợp tác đặc biệt với các nước xã hội chủ nghĩa anh em.
Tranh thủ sự ủng hộ của nhân loại tiến bộ, mở rộng làm ăn buôn bán hợp tác với
tất cả các nước trên thế giới.
Tận dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật hiện đại.
- Về nhận diện và khắc phục các trở lực:
Để thúc đẩy công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội đi đến thành công, bên cạnh việc
tìm ra và tác động vào các động lực, HCM còn yêu cầu chúng ta phải nhận diện và
khắc phục các trở lực kìm hãm sự phát triển của chủ nghĩa xã hội. Trong quá trình
đi lên chủ nghĩa xã hội, Bác yêu cầu chúng ta phải kiên quyết đấu tranh chống lại các trở lực sau:
• Phải đấu tranh chống lại chủ nghĩa cá nhân – căn bệnh mẹ kẻ thù chính của
chủ nghĩa xã hội đẻ ra nhiều thứ bệnh nguy hiểm.
• Phải đấu tranh chống ba thứ “giặc nội xâm”: Tham ô, quan liêu, lãng phí.
Tham ô là ăn cắp của công, lấy của công làm của riêng, có mục đích từ
trước, Lãng phí là tiêu xài hoang phí nhưng không biết mình lãng phí, Tham
ô, Lãng phí là do Quan liêu. Tham ô, Lãng phí, Quan liêu là do chủ nghĩa cá nhân sinh ra.
• Phải chống chia rẽ, bè phái, mất đoàn kết.
• Chống chủ quan, bảo thủ, lười biếng, không chịu học tập cái mới.
4, Nguyên tắc, bước đi, phương pháp thời quá độ.
2 nguyên tắc – 3 bước đi – 4 phương pháp
* Các nguyên tắc xác định bước đi:
HCM nêu lên 2 nguyên tắc có tính phương pháp luận trong việc xác định bước đi
và cách thức tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội ở VN:
- Xây dựng chủ nghĩa xã hội là hiện tượng phổ biến, mang tính quốc tế vì vậy phải
quán triệt các nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, học tập kinh nghiệm
của các nước anh em nhưng không được giáo điều, máy móc mà phải có sự vận
dụng sáng tạo phù hợp với VN.
- Xác định bước đi và các biện pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội cần căn cứ vào
điều kiện thực tế, đặc điểm dân tộc, nhu cầu và khả năng thực tế của nhân dân.
* Về bước đi của thời kì quá độ:
- Bước 1: Ưu tiên phát triển nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu.
- Bước 2: Phát triển tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp nhẹ.
- Bước 3: Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng.
Đi từ thấp đến cao, bước nào chắc bước nấy, không nóng vội, chủ quan, nhiều hay
ít giai đoạn là do lịch sử khách quan quy định.
* Về biện pháp xây dựng thời kì quá độ:
- Kết hợp cải tạo – xây dựng xã hội mới
- Bảo vệ Tổ quốc, kháng chiến – xây dựng xã hội chủ nghĩa
- Có kế hoạch, biện pháp, quyết tâm. Trong đó, quyết tâm là tiêu chí hàng đầu.
- Phương thức chủ yếu để xây dựng CNXH: đem tài dân, sức dân, của dân làm lợi cho dân.
5, Nhà nước của dân, do dân, dân.
Nhà nước dân chủ là nhà nước của dân, do dân, vì dân. - Nhà nước của dân:
+ Nhà nước thuộc quyền sở hữu của dân, dân là chủ, địa vị cao nhất thuộc về dân.
+ Nhà nước của dân không phải là nhà nước phi giai cấp, nhân dân được hiểu là 4
giai cấp chính: công – nông – tư sản dân tộc – tiểu tư sản.
+ Quyền lực thuộc về nhân dân: nhân dân có quyền bầu cử và ứng cử vào cơ quan
nhà nước, có quyền kiểm soát các đại biểu do mình bầu ra, có quyền bãi miễn đại
biểu nếu những đại biểu ấy tỏ ra không xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân.
+ Dân chủ nghĩa là dân vừa làm chủ và dân vừa là chủ.
- Nhà nước do dân: do dân xây dựng và tham gia vào công việc của nhà nước.
+ Nhân dân lập ra nhà nước: gồm 2 giai đoạn:
Nhân dân đấu tranh giành chính quyền > lập nên nhà nước.
Sau đó, nhân dân đi bầu cử > lập ra quốc hội > quốc hội bầu ra chính phủ.
+ Nhân dân tham gia vào công việc của nhà nước: để cho dân biết, quyết định vận
mệnh đất nước, trưng cầu ý dân.
+ Nhân dân đóng thuế để nhà nước chi tiêu. - Nhà nước vì dân:
+ Nhà nước phải phục vụ cuộc sống hàng ngày của nhân dân, không được có đặc
quyền, đặc lợi, làm lợi cho dân.
+ Cơ quan nhà nước và cán bộ quản lí nhà nước phải lấy sự phục vụ của dân làm mục đích.
+ Nhà nước không chỉ làm lợi cho dân mà còn phải yêu dân, kính dân.
6, Những luận điểm sáng tạo của HCM về Đảng CSVN. 6.1. Vai trò của Đảng?
“Đảng là nhân tố tố quyết định hàng đầu để đưa cách mạng VN đến thắng lợi.”
- Cách mạng muốn thành công trước hết cần có Đảng lãnh đạo.
+ Trong: giác ngộ, tập hợp, giáo dục, tổ chứ, lãnh đạo quần chúng.
+ Ngoài: Liên hệ với các dân tộc, giai cấp bị áp bức trên Thế giới.
- Có Đảng lãnh đạo kháng chiến, cách mạng mới thành công, kiến quốc mói thắng lợi.
- khi cách mạng đã thành công vẫn cần đến Đảng vì: giai câp đấu tranh trong nước
và mưu mô đế quốc xâm lược vẫn còn, bên cạnh đó, ta còn phải xây dựng kinh tế,
quốc phòng, văn hóa, xã hội, giáo dục quần chúng để đưa nhân dân lao động đến thắng lợi hoàn toàn.
-> Phân tích rõ hơn: từ 1920 > nay Đảng đã đạt được những thành tựu gì?
6.2. Nguồn gốc ra đời của Đảng theo tư tưởng HCM?
“Chủ nghĩa Mác-Lênin vs phong trào công nhân và phong trào yêu nước đã dẫn
đến việc thành lập Đảng CS Đông Dương vào đầu năm 1930.”
Nếu theo quan điểm Mác-LN Đảng cộng sản chỉ bao gồm Chủ nghĩa Mác Lê Nin
và phong trào công dân thì theo tư tưởng HCM còn bao gôm cả phong trào yêu nước.
-> Đây chính là yếu tố sáng tạo của Bác.
- Chủ nghĩa Mác -> linh hồn của Đảng, kim chỉ nan định hướng cho Đảng.
- Phong trào yêu nước trong tư tưởng HCM:
+ Đấu tranh chống giặc ngoại xâm, yêu nước là truyền thống tốt đẹp hàng
nghìn năm của dân tộc VN.
+ Phong trào yêu nước diễn ra mạnh mẽ từ khi thực dân Pháp chiếm VN.
+ Pt yêu nước của VN bao gồm cả các phong trào của nông dân và tầng lớp tri thức.
+ Phong trào yêu nước của VN là một trong những nguyên nhân dẫn tới sự ra đời của Đảng.
- Phong trào công nhân: Giai cấp CN Việ Nam ra đời muộn, số lượng ít
-> Để trở thành lãnh đạo CM không phụ thuộc vào ra đời sớm hay muộn, ít hay nhiều.
Vì đặc điểm của giai cấp này mới là nguyên nhân.
Công nhân VN có tính ý thức, kỷ luật cao, tinh thần đấu tranh triệt để, sự tiên
phong cách mạng, giai cấp này có quan hệ chặt chẽ với nhân dân, công nhân toàn
thế giới và sớm giác ngộ lý luận Mác-Lê nin.
6.3. Bản chất của Đảng.
“Đảng CS VN là Đảng của giai cấp CN, của nhân dân lao động, và do đó, là Đảng của dân tộc VN.”
-> Đây là một luận điểm sáng tạo của HCM.
- Theo như quan điểm của chủ nghĩa Mác: Đảng chỉ mang bản chất của giai cấp
công nhân vì ở đó chỉ có đấu tranh giai cấp. Còn theo tư tưởng HCM Đảng mang
bản chất của giai cấp CN, nhân dân lao động và toàn thể dân tộc VN.
6.4. Vì sao phải xây dựng Đảng? Xây dựng Đảng để:
- Để phục vụ cho mỗi giai đoạn CM có những nhiệm vụ, mục tiêu khác nhau.
- Đảng viên có nhìêu mối quan hệ xã hội, có thể bị thái hóa biến chất.
- Quyền lực chính trị có tính 2 mặt.
Xây dựng Đảng ở lý luận, tư tưởng, chính trị, đường lối, tổ chức cán bộ và đạo đức.
7, tưởng HCM về xây dựng nhà nước trong sạch vững mạnh.
Để xây dựng nhà nước có hiệu quả, cần: đề phòng và khắc phục những tiêu cực
trong nhà nước; chống ba thứ giặc nội xâm: tham ô, lãng phí, quan liêu; tăng
cường pháp luật với đẩy mạnh giáo dục đạo đức cách mạng.
- Cán bộ đề phòng 6 căn bệnh:
+ Trái phép: làm trái quy định của pháp luật, lợi dụng công để trả thù tư.
+ Cậy thế: cậy mình là quan, cán bộ mà lên mặt, hống hách với dân.
+ Hủ hóa: ăn chơi xa xỉ, hoang phí.
+ Tư túng: bao che, dung túng cho người thân, người quen của mình phạm luật.
+ Chia rẽ: bảo vệ bên này, bảo vệ bên kia.
+ Kiêu ngạo: nghĩ mình có công lao với đất nước mà lên mặt với người khác.
- Biện pháp khắc phục: cán bộ không sợ sai lầm, chỉ sợ không quyết tâm sửa chữa.
+ Đối với mình: cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư, tự sửa chính mình.
+ Đối với người: yêu thương, quý trọng, tin tưởng nhân dân, hết lòng phụng sự
nhân dân, lắng nghe ý kiến của dân.
+ Đối với việc: tận tụy với công việc.
- Chống ba thứ giặc nội xâm: tham ô, lãng phí, quan liêu.
+ Với cán bộ, tham ô là ăn cắp, ăn bớt của công làm của tư, đục khoét của nhân
dân, tiêu ít mà khai nhiều, lợi dụng của chung, của chính phủ làm quỹ riêng cho địa
phương mình, đơn vị mình.
+ Lãng phí thể hiện dưới nhiều dạng như: lãng phí sức lao động, thời giờ, của
công, lãng phí nhiều khi tai hại hơn nạn tham ô.
+ Quan liêu là cán bộ phụ trách xa rời thực tế, không đi sâu đi sát công việc, việc
gì cũng không nắm vững, chỉ đạo một cách đại khái, chung chung.
-> Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, ba loại giặc nội xâm này có quan hệ mật thiết với
nhau, do quan liêu mà xảy ra tham nhũng, lãng phí. Hồ Chí Minh cho rằng, đây là
một kẻ thù khá nguy hiểm vì nó không mang gươm súng mà nó ở trong các tổ chức
của chúng ta, để làm hỏng công việc của chúng ta, nó làm hỏng tinh thần trong
sạch và ý chí của cán bộ ta, những kẻ quan liêu, tham ô, tham nhũng thì phá hoại
tinh thần, tiêu hao của cải của Chính phủ và nhân dân ta.
- Tăng cường pháp luật với đẩy mạnh giáo dục, đạo đức, pháp luật.
+ Đạo đức và pháp luật là hai hình thái ý thức xã hội kết hợp, bổ sung cho
nhau trong thực tế trị nước vì nếu đạo đức là thiên về tự nguyên, không bắt buộc và
mang tính khuyên răn thì pháp luật mang tính chất bắt buộc và có thể áp dụng trên
toàn xã hội. Nếu vi phạm đạo đức chỉ có thể chịu phạt bằng lương tâm thì vi phạm
pháp luật sẽ phải chịu trách nhiệm với hình phạt thích đáng.
+ Trong lịch sử, muốn trị nước phải kết hợp giáo dục đạo đức và tăng cường
pháp luật. Nếu chỉ tăng cường đạo đức hoặc chỉ chú trọng pháp luật sẽ xảy ra
nhưng tình huống bất cập.
+ Cần nhấn mạnh vai trò của pháp luật, nhưng không được tuyệt đối pháp
luật, phải xem trọng cả giáo dục đạo đức.
=> Pháp luật là đạo đức tối thiểu. Đạo đức là pháp luật tối đa.
8, Phân tích sự thống nhất giữa tính giai cấp, tính nhân dân tính dân tộc
của nhà nước?
- Bản chất giai cấp công nhân của nhà nước:
+ Nhà nước luôn mang bản chất của một giai cấp.
+ Nhà nước dân chủ mang bản chất của giai cấp công nhân bởi vì:
• Thứ nhất, do Đảng CS lãnh đạo. Đảng lãnh đạo bằng đường lối, chủ trương để
nhà nước ban hành hiến pháp; bằng các hoạt động của các tổ chức, cá nhân
đảng viên trong bộ máy nhà nước, bằng công tác kiểm tra.
• Thứ hai, biểu hiện ở định hướng mục tiêu xã hội chủ nghĩa.
• Thứ ba, thể hiện nguyên tắc tập trung, dân chủ,
• Thứ tư, lực lượng của nhà nước là liên minh công-nông-tầng lớp trí thức, do
giai cấp công nhân lãnh đạo.
- Sự thống nhất giữa 3 tính chất:
• Nhà nước là do đấu tranh của đại đa số nhân dân, nhiều tầng lớp, giai cấp, của
khối đại đoàn kết toàn dân.
• Ngoài chăm sóc đến lợi ích của giai cấp công nhân, còn đảm bảo lợi ích của các giai cấp khác.
• Nhà nước còn lãnh đạo nhân dân đấu tranh giành độc lập dân tộc, gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
9, Phân tích tưởng HCM về nhà nước hiệu lực pháp mạnh mẽ?
Nhà nước có hiệu lực pháp lý là nhà nước phải hợp hiến, hợp pháp và phải đưa
pháp luật vào cuộc sống.
- Xây dựng nhà nước hợp hiến, hợp pháp:
• Trong Bản yêu sách của nhân dân An Nam: Bác đòi đảm bảo cho người Đông
Dương có nền pháp lý như Châu Âu, ra các đạo luật thay thế các sắc lệnh.
• Sau khi nước VNDCCH được thành lập ( 2-9-1945), người càng quan tâm đến hiến pháp, pháp luật.
• Kêu gọi tổng tuyển cử trong cả nước 6/1/1946: Quốc hội đầu tiên được diễn ra.
• Hai lần HCM chủ trì soạn thảo Hiến Pháp ( 1946-1959)
=> Nhà nước VNDCCH mang tính hợp hiến, hợp pháp.
- Đưa pháp luật vào cuộc sống:
• Nhà nước quản lí xã hội bằng nhiều cách nhưng quan trọng nhất pháp luật, Hiến
Pháp là pháp luật tối cao.
• Cần có sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan quyền lực nhà nước: quyền lập
pháp - hành pháp - tư pháp.
• Để đưa pháp luật vào thực tế, cần phải:
+ Xây dựng một nền pháp chế, hệ thống pháp luật thực sự hoàn thiện, đầy
đủ, đảm bảo quyền dân chủ thực sự cho nhân dân.
+ Cơ quan nhà nước, cán bộ phải gương mẫu chấp hành, đủ đức, đủ tài.
+ Người dân phải hiểu và tuyệt đối chấp hành.
+ Thực thi pháp luật phải công tâm, nghiêm minh, bình đẳng và minh bạch.
10. Phân tích tưởng HCM về vai trò, vị trí của đoàn kết dân tộc
- Một,đoàn kết là chiến lược cách mạng, đảm bảo sự thành công của Cách Mạng VN
+ Đoàn kết là chiến lược của cách mạng
_ Nguyên nhân thất bại của các phong trào trước là do thiếu đoàn kết.
_ Cách mạng muốn thành công cần phải có lực lượng.
_ Mỗi giai đoạn có nhiệm vụ khác nhau, nhưng giai đoạn nào cũng cần đoàn kết.
_ Đoàn kết là điểm mẹ của Cách Mạng
+ Đoàn kết đảm bảo cho thắng lợi của Cách mạng VN.
_ Trước khi có Đảng, chưa có đường lối đại đoàn kết dân tộc, cách
mạng VN như đêm đông đen tối, không có đường ra.
+ Khi có Đảng thực tiễn cách mạng VN đã thay đổi bản chất.
=> HCM rút ra chân lí: Đoàn kết là sức mạnh của chúng ta, đoàn kết là điểm mẹ
- Hai, đoàn kết là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của CM Việt Nam.
+ Mục tiêu: Đoàn kết là đích hướng đến của CM Việt Nam.
+ Nhiệm vụ: cách mạng VN phải tiến hành xây dựng khối đại đoàn kết.
11, Vai trò, vị trí của đạo đức.
- Đạo đức là gốc của người cách mạng.
+ Đạo đức là đời sống tinh thần của xã hội, do cơ sở hạ tầng (kinh tế- xã hội) quyết
định, song cũng tác động trở lại với xã hội.
Con người có 2 đời sống: đời sống vật chất và đời sống tinh thần. Đạo đức là một
yếu tố của đời sống tinh thần. Đời sống tinh thần được quyết định bởi đời sống vật
chất vậy nên đạo đức cũng phụ thuộc vào kinh tế - xã hội, xã hội như thế nào, đạo
đức như thế đó. Cùng với đó đạo đức cũng tác động trở lại xã hội, khi Pháp, Mĩ
sang xâm chiếm nước ta, dùng nhiều vũ khí tối tân hành động, còn chúng ta lại chỉ
có những vũ khí đơn sơ vậy mà vẫn có thể dành chiến thắng. Đó là nhờ bởi tinh
thần chiến đấu mãnh liệt của nhân dân ta. Điều đó chứng tỏ đời sống tinh thần của
chúng ta đã tác động mạnh mẽ đến ý chí, quyết tâm, giúp chúng ta chiến thắng
được kẻ thù hùng mạnh.
+ Đạo đức là gốc, là nền tảng, là sức mạnh, là tiêu chuẩn đánh giá cán bộ đảng viên.
Con người có 2 phần: phần con và phần người. Phần con là đại diện cho bản năng,
tự nhiên còn phần người đại diện cho đạo đức (về mặt xã hội), do vậy đạo đức là
cái gốc để phân biệt giữa con người và động vật. Giống như cây phải có gốc, sông
suối phải có nguồn, nếu như cây không có gốc, cây không thể sống được, sông suối
không có nguồn thì sông không có nước.
Đạo đức là sức mạnh khi con người gặp khó khăn thử thách trong thời kì chiến
tranh, thời bình thì con người cần đến đạo đức. Đạo đức giúp con người vượt qua
để hoàn thành nhiệm vụ (các chiến sĩ yêu nước). Trong thời chiến, con người cần
đạo đức để vượt qua những khó khăn thách thức. Nếu ko có đạo đức thì chúng ta ko biết dựa vào đâu
Là tiêu chuẩn để đánh giá cán bộ đảng viên: người dân chỉ yêu mến cán bộ khi cán
bộ có đạo đức. Cho nên đạo đức là tiêu chuẩn để đánh giá cán bộ đảng viên.
+ Đạo đức là thước đo đánh giá lòng cao thượng và giúp mỗi người hoàn thiện bản thân.
Lòng cao thượng ko phải là ở những người có trình độ cao, công việc tốt mà lòng
cao thượng đều có ở mọi người nếu như mỗi người dân hoàn thành tốt trách nhiệm và nghĩa vụ của mình.
+ Giữa Đức và Tài, HCM xem trọng đạo đức.
Trong tác phẩm Đường Cách Mệnh, điều đầu tiên Bác nhắc đến là đạo đức của
người cán bộ, nếu không có đạo đức, những thứ khác có cũng như không. Bác Hồ
nói giữa tài và đức thì đạo đức quan trọng hơn. Có tài mà không có đức là người
vô dụng. Có đức mà không có tài thì làm gì cũng khó. Giống như là ông bụt ở
trong chùa, bụt là một người có đạo đức nhưng ko làm được gì, chỉ có ở trong chùa.
+ HCM làm một cuộc cách mạng trên lĩnh vực đạo đức, xây dựng đạo đức mới – đạo đức cách mạng.
Đạo đức của chúng ta thường bị ảnh hưởng bởi đạo đức thời phong kiến mà đạo
đức phong kiến thì có người trên kẻ dưới. Ngày xưa vua bảo sống thì được sống,
vua bảo chết thì phải chết, phải trung thành tuyệt đối với vua nhưng mà bây giờ
chúng ta sống trong xã hội mới rồi, phải bỏ đi những quan điểm cũ, phải xây dựng
một tư tưởng đạo đức mới hoàn toàn. Đây chính là cuộc cách mạng trên lĩnh vực
đạo đức mà Bác Hồ tạo nên.
Đạo đức mới – đạo đức cách mạng là trung với nước, hiếu với dân. Trước đây thì
chúng ta chỉ tuyệt đối trung thành với một người là vua, bây giờ phải trung thành
tuyệt đối với cả dân tộc, đất nước
-> Bác Hồ quan tâm đặc biệt đến đạo đức cách mạng. Một câu nói nổi tiếng của
Bác đó là: còn hạnh phúc gì hơn khi mỗi ngày được rèn luyện đạo đức cách mạng.
- Đạo đức là nhân tố tạo nên sự hấp dẫn đối với chủ nghĩa xã hội: CNXH chưa phải
ở lí tưởng cao xa mà trước hết nó ở những giá trị đạo đức cao đẹp, ở phẩm chất của
những người cộng sản ưu tú, bằng tấm gương sống, bằng hành động của mình
chiến đấu cho lí tưởng XHCN thành hiện thực.
Điều làm nên sự thu hút đối với cách mạng đó chính là những điều tốt đẹp mà họ
mang lại cho người dân. Người dân thấy cách mạng, đạo đức, cán bộ, Đảng, Bác
Hồ tất cả đều vì nước vì dân, điều ấy làm cho người dân tin tưởng và đi theo