ng H Chí Minh v đi đoàn kết toàn dân tc
1.1. Quan niệm về đại đoàn kết toàn dân tộc
Đối vi H Chí Minh, tinh thần đoàn kết là mt giá tr truyn thng vô cùng quý báu
ca dân tc Việt Nam. Theo quan đim ca Người, đ gii phóng các dân tc b áp
bức cũng như giai cấp lao đng, chính nhng ngưi chu áp bc phi t đứng lên làm
cách mng vô sn. Trong mi giai đon cách mng, chính sách phương pháp tp
hp lực lưng có th cn phải được điều chnh sao cho phù hp vi từng đối tượng,
nhưng đoàn kết toàn dân tc luôn đưc H Chí Minh coi yếu t ct lõi, sng còn đối
vi thành công ca cách mng. Đoàn kết không ch đơn thuần là mt bin pháp
chính tr nht thời mà còn là tư tưng nn tng, xuyên sut tiến trình cách mng Vit
Nam. Chính nh đoàn kết mà cách mạng giành đưc thành công, bởi đoàn kết to
nên sc mnh, là chìa khóa m ra thng lợi. Để đạt được thng li, cn có mt lc
ợng đủ ln mnh, mà mun có lực lượng đó thì phi xây dựng được mt khi thng
nht toàn dân. Mi quan h giữa đoàn kết và thng li là trc tiếp và cht ch; mc
độ đoàn kết càng cao thì thành công càng ln. H Chí Minh luôn nhn thc sâu sc
rằng đoàn kết là vấn đ sng còn ca mi cuc cách mng. Mt ví d rõ ràng là
trong cuc chiến chống Pháp xâm lược, mc thc dân Pháp có ưu thế t tri v
vt chất và phương tiện chiến tranh hin đại, h vn tht bại trưc mt Vit Nam
nghèo nàn, lc hu. do nm s đồng lòng ca toàn dân Vit Nam, như lời Người
khẳng định: "Toàn dân Vit Nam chmt lòng: quyết không làm nô l; mt chí:
quyết không chu mất nước; mt mc đích: quyết kháng chiến để giành li thng
nht độc lp cho T quc". Khi đồng bào cùng nhau đắp nên bc ng đng vng
chãi bao quanh đất nước, mi kế hoch hung bo hay xo trá ca k thù đều tht
bi. Chính sc mnh đoàn kết toàn dân đã làm nên thắng li lch s ca Cách mng
Tháng Tám. Ch tch H Chí Minh phân tích rng thành công y đến không ch nh
thun li t tình hình quc tế mà quan trng nht là nho sc mạnh đoàn kết toàn
dân. Tt c dân tc, các giai cấp, các địa phương và tôn giáo đu chung mt ý c
đứng lên giành đc lp cho T quốc. Theo Người: "Lực lượng toàn dân là lc ợng
đại nht. Không mt thế lc nào thắng được sc mnh y". T thc tin lch s, H
Chí Minh đúc kết rng: "Lch s dy ta bài học này: Lúc nào dân ta đoàn kết muôn
người như một, nước ta s độc lp, t do. Ngược lại, khi dân ta không đoàn kết, đất
c s b ngoại bang xâm lược". Người cũng khuyên rằng: "Dân ta cn ghi nh ch
ồng': đồng tình, đồng sức, đồng lòng, đồng minh". Đây chính là con đưng tt yếu
dn dân tc Vit Nam ti t do và độc lp.
Đoàn kết dân tc là nhim v hàng đầu trong hành trình cách mng ca Vit Nam.
Theo tư tưng H Chí Minh, mc tiêu ln nht ca c Đảng và dân tc chính là xây
dng mt khối đại đoàn kết toàn dân, trong đó "đại đoàn kết dân tc không ch
nhim v còn là trách nhim thiêng liêng ca mi tng lp nhân dân, vì li ích
chung ca quc gia". Bác khẳng định rõ rng khối đại đoàn kết này chính là sc
mạnh vô song để đấu tranh cho đc lp dân tc, t do ca nhân dân và hnh phúc
ca mỗi con ngưi. Khái niệm đại đoàn kết trong tư tưởng của Ngưi bao trùm tt c
mi thành phn trong xã hi, không phân bit tui tác, gii tính, giàu nghèo, hay tín
ngưng. ng ti vic tp hp tt c mi con dân đất Vit, t ngưi Kinh đến các
dân tc thiu s, t công nhân, nông dân đến trí thc. Bác nhn mnh rng toàn dân
phải đoàn kết thành mt khi thng nhất, không để bt c s khác bit nào làm suy
yếu lòng chung sc vì s nghip chung ca dân tộc. Ngưi tng khẳng định: "Đoàn
kết không ch để đấu tranh giành độc lp, còn để xây dng đt c. Ai tài, có
đức, dù trước đây có bất đồng, nay hết lòng phc v t quc và nhân dân thì ta vn
đoàn kết vi họ." Để thc hin được mc tiêu này, H Chí Minh luôn nhc nh rng
cn kế tha truyn thng yêu nước, nhân nghĩa và tinh thn khoan dung ca dân
tc. Nn tng cho khối đại đoàn kết chính là liên minh gia công nhân, nông dân và
trí thc i s lãnh đạo ca Đảng. Người khng định vai trò ct lõi ca vic đặt nim
tin vào nhân dân, da vào sc mnh qun chúng không ngng phn đấu quyn
li ca họ. Theo Ni, khi nn tng này vng chc, khối đại đoàn kết s đưc m
rng và tr nên bt kh xâm phạm trước bt k thế lc cn tr nào. T tinh thần đó,
H Chí Minh coi Mt trn Dân tc Thng nht biểu tượng và hin thc hóa ca sc
mạnh đoàn kết toàn dân. Đ duy trì và phát trin Mt trận này, Người đã đt ra
nhng nguyên tc quan trng: hoạt đng trên nn tng liên minh công - nông (bao
gm c trí thc trong thời đi mi), ly hiệp thương và thng nht li ích nhân dân
làm ct lõi. Mt trn cần duy trì đoàn kết thc chất, lâu dài, thân ái và giúp đ nhau
để cùng tiến bộ. Bác cũng nhn mnh tinh thn "cầu đồng tn d"
đề cao đim
chung để hn chế s khác biệt. Năm 1951, ti Hi ngh đại biu Mt trn Liên Vit
toàn quc, H Chí Minh mt ln na nhn mnh tm quan trng ca việc đoàn kết
mi tng lp nhân dân. "Bt k ai thc tâm ng h hòa bình, thng nhất và độc lp
thì dù trước đây có đối lập cũng đu có th tr thành đồng minh thân thiết." Người
nhìn nhận đoàn kết là chính sách quc gia ch không phi th đon chính tr đơn
thun. Đồng thời, Người cũng cnh báo cn tránh hai sai lm ln: tính cô lp hp hòi
và thái độ đoàn kết mà thiếu nguyên tc. Trong diễn văn bế mạc Đi hi thng nht
Vit Minh
Liên Việt, Bác đã bày t nim xúc động trước s phát triển đầy ấn tượng
ca khối đại đoàn kết toàn dân. Dường như trong tng li nói của Người hin lên
nim hân hoan v ơng lai của "mt rừng cây đại đoàn kết đã trổ hoa kết trái" vi
sc sng mãnh lit bn vững "trưng xuân bt lão". Điều này th hin nim tin cháy
bỏng vào tương lai phát triển vng mnh và lâu dài ca dân tc. Những tư tưởng đó
không ch đóng vai trò định hướng xuyên sut s nghip cách mng Vit Nam
còn tiếp tc là kim ch nam cho công cuc xây dng và phát triển đất nước hin nay.
Đoàn kết không ch chìa khóa thành công trong đấu tranh giành độc lp n là
nn tảng đ bo v và phát trin t quc trong mi hoàn cnh.
1.2. Nguyên tắc của đại đoàn kết.
Đại đoàn kết phi đưc xây dng da trên nn tng bo đảm các li ích cao nht ca
dân tc, quyn li của nhân dân lao động và nhng giá tr thiêng liêng ca con
ngưi. Trong mi quc gia, luôn tn ti các tng lp giai cp khác nhau. Mi tng
lp, mi giai cp đều mang theo nhng li ích riêng, nhưng tt c nhng li ích đó
đều hòa quyn trong mt điểm chung ln lao: li ích dân tc. Vic các giai cp và
tng lp th thc hin đưc quyn li ca mình hay không ph thuc vào vic dân
tc đó giành đưc độc lp, t do s đoàn kết hay không, cũng như cách
thc nhn thc và gii quyết đúng đắn các mi quan h li ích. Nguyên tc v đại
đoàn kết dân tộc trong tư tưởng H Chí Minh tp trung vào vic tìm kiếm, trân trng
và phát huy các yếu t tương đồng, đồng thi hn chế tối đa các yếu t khác bit,
mâu thuẫn. Người luôn tìm cách phát hiện và thúc đy nhng nhân t giúp cng c
đoàn kết dân tc thay vì làm sâu thêm nhng ranh gii chia r, cùng vi vic ưu tiên
quy t thay cho loi tr nhng đim bt đồng. Theo H Chí Minh, li ích cao nht ca
dân tc độc lp, ch quyn lãnh th, cùng vi s bình đẳng, dân ch t do.
Nhng li ích ti cao này ngn c dn đưng cho s đoàn kết, sc mnh ca
toàn dân tc nguyên tc bt di bt dch ca cuc cách mng Vit Nam. Đây
cũng chính là nguyên lý ct lõi trong tư tưởng ca Người để t đó tìm ra nhng
phương pháp hiu qu nhm thc hin chiến c đi đoàn kết dân tc mt cách
toàn din và sâu sc.
Phải đt nim tin vào nhân dân, da vào sc mnh ca nhân dân và phấn đấu hết
mình vì li ích ca h là nguyên tc ct lõi bt ngun t tư tưởng "ly dân làm gc"
của cha ông ta. Tư tưởng này đã đưc tiếp ni, phát trin và kết ni cht ch vi
quan đim ca ch nghĩa Mác-Lênin, rng cách mng công cuc ca qun chúng,
và nhân dân chính là ch th sáng to nên lch s. "Tin vào dân, da vào dân và ly
dân làm gốc" cũng đồng nghĩa vi vic cn có nim tin vng chc vào sc mnh
tn và kh năng sáng tạo phi thường ca nhân dân. Đồng thi, phải đánh giá đúng
vai trò to ln h gi trong mi chuyn động ca hi. Như Ngưi đã khng định:
"Khi có sc mnh t dân chúng, thì dù công vic ln lao hay khó khăn đến đâu cũng
đều th hoàn thành. Ngược li, nếu thiếu s tham gia ca dân thì không vic
th thc hiện được. Dân chúng có kh ng giải quyết nhiu vấn đề phc tp mt
cách nhanh chóng, hiu qu và đy trí tu, những điều mà ngay c nhng cá nhân
li lc hay t chc ln lao nhất đôi khi cũng không th nghĩ ra."
Đại đoàn kết, theo tư tưng H Chí Minh, là mt sc mnh to ln và không th thiếu
trong công cuc cách mng. Muốn đạt được đại đoàn kết, cn có một Đng cách
mạng làm trung tâm lãnh đo, t chức và định hướng. Trong nước, Đảng cn vn
động và tp hp qun chúng; ngoài nước, Đng phi liên kết vi các dân tc b áp
bc giai cp vô sn toàn cu. Đảng cách mng không ch người dn đưng
còn là ht nhân gn kết, xây dng khi thng nht trong lòng dân tc và duy trì mi
quan h hu ngh vi bn quc tế. Để đảm nhn vai trò y, Đảng cách mng phi
duy trì bn cht ca giai cp công nhân, được trang b bi nn tảng tư tưng vng
chc
đó ch nghĩa Mác
Lênin, mt lun khoa hc cách mng. H Chí Minh
nhn mnh rng: ch khi da vào giai cp công nhân, ly liên minh công nông làm
nn tng và m rộng đại đoàn kết ti mi tng lp nhân dân, mi có th phát trin
lực lưng cách mạng và đưa sự nghip cách mạng đến thng li cuối cùng. Hưng
đến mục tiêu đại đoàn kết t giác, đây không đơn thun là s đồng thun tc thi
mà là mt s tp hp bn vng, có t chc cht ch s nh đạo sáng sut. Điều
này làm nên nét đặc thù trong tư tưng H Chí Minh v chiến lược đại đoàn kết dân
tc so với các nhà yêu nước tin bi Việt Nam cũng như các lãnh tụ cách mng
khác trên thế gii. Vi H Chí Minh, đi sâu vào quần chúng, đánh thc ý thức đu
tranh và cùng nhân dân xây dng khi đoàn kết mnh m chính là con đưng tt yếu
để m ra tương lai gii phóng dân tc và phát triển đất nước.
1.3. Vai trò của đại đoàn kết trong sự nghiệp ch mạng
Phát huy sc mạnh đại đoàn kết toàn dân tc là mt nhim v chiến lược, đóng vai
trò nòng ct trong vic thc hin thng li quá trình đi mi, công nghip hóa
hin đại hóa đất c. Đảng và Nc cn tp trung xây dng tăng ng khi
đại đoàn kết toàn dân, đng thi kết hp sc mnh truyn thng ca dân tc vi các
yếu t tiến b t thời đại. Trong thi gian va qua, khối đại đoàn kết toàn dân tc
đưc xây dng trên nn tng liên minh gia giai cp công nhân, nông dân đội ngũ
trí thức đã có nhiều bưc phát trin. Đây là động lc quan trọng thúc đẩy kinh tế - xã
hi phát trin, gi ổn định chính tr đất nước. Tuy nhiên, trước yêu cu mi, vic m
rng khối đoàn kết vn còn gp nhng hn chế. Đc bit, vic tiếp cn các tng lp
nhân dân trong khu vc kinh tế tư nhân, doanh nghip có vn đầu tư nưc ngoài,
các vùng có đông đng bào theo tôn giáo hoc dân tc thiu s vn chưa đt đưc
hiu qu như mong mun. Trong công cuc đi mi, Mt trn T quc Vit Nam đóng
vai trò ch lc với tư cách là t chc liên minh chính tr và liên hip t nguyn ln
nht ca nhân dân. Đây không chỉ là nơi phản ánh ý chí và nguyn vng ca mi
tng lớp mà còn là nơi tp hp, hip thương thng nht hành đng gia các thành
viên. Thi gian qua, Mt trn đã phi hp cht ch vi chính quyn để gii quyết hiu
qu nhng vấn đề bc xúc trong xã hội, thúc đẩy dân chủ, chăm lo quyền li chính
đáng của nhân dân, đng thi tham gia tích cc vào quá trình xây dng, giám sát
bo v Đảng cũng như chính quyền. Là cơ s chính tr vng chc ca nhân dân, Mt
trn T quc Việt Nam đã tăng cường phi hp vi các cp chính quyn trong công
tác thc hin nhim v phát trin kinh tế - xã hội, đm bo an ninh quc phòng và
thúc đẩy quan h đối ngoi. Nhng hoạt động này không ch góp phn xây dựng đất
c mà còn bo v vng chc t quốc trước nhng thách thc mới. Đứng trước
nhng yêu cu ngày càng cao, Mt trn T quc Vit Nam cn tiếp tc ch động phi
hp vi Đảng Nhà c đ xây dng hoàn thin các chính sách nhm biến sc
mạnh đại đoàn kết toàn dân thành động lc cốt lõi. Đây không chỉ là yêu cu cp
thiết mà còn là nhân t quyết định đến thành công bn vng trong s nghip xây
dng và bo v t quc. Trên nn tng kế tha và phát huy truyn thng v vang,
Mt trn T quc Việt Nam đã đặt ra phương châm thiết thực: đoàn kết rng rãi và
chân thành vi mi tng lp trong xã hi, không phân bit quá kh, thành phn giai
cp, dân tc hay tôn giáo. Tinh thần đoàn kết này không ch kết nối người dân trong
c còn m rng ti cng đồng ngưi Vit Nam c ngoài trên s mc tiêu
chung là gi vững độc lp, ch quyn và toàn vn lãnh th quốc gia. Đng thi, mc
tiêu cao c là xây dng một đất nước “dân giàu, nưc mnh, xã hi dân ch, công
bằng, văn minh.” Qua đó, khối đại đoàn kết toàn dân tc tr thành nguồn động lc
chính đểp phn xây dng và bo v t quc mt cách bn vng và hiu qu nht.
Khơi dậy và phát huy tinh thần đại đoàn kết dân tc Trong thc tế, vic chuyn hóa
sc mạnh đoàn kết t thi k gi c sang thi k dng nưc không phi là nhim
v đơn gin. Lch s đòi hi n lc không ngng ca Đảng Nhà c trong vic gi
gìn và phát huy tinh thn này. Trong bi cnh hi nhp kinh tế quc tế hin nay,
ng H Chí Minh vn là kim ch nam để định hướng, và nhiu vấn đ cần được
quan tâm như sau: - Khơi dy và phát huy tối đa sc mnh ni lc, bắt đu t li ích
dân tc. T vic phát huy ni lc, chúng ta m rng các mi quan h hp tác quc
tế, tn dng mọi cơ hội để xây dng và phát triển đất nước mt cách mnh m
bn vng. - Trong điều kin phát trin nn kinh tế th trường định hướng xã hi ch
nghĩa, việc khơi dậy và phát huy ni lc phải đi đôi với nâng cao ý chí t ng dân
tộc. Chính sách đại đoàn kết cn chú trng phát huy phm chất năng động ca tng
cá nhân và tng b phn để ng năng sut, chất lưng, hiu qu trong mọi lĩnh vc
như lãnh đo, qun lý, sn xut, kinh doanh, hc tp và lao động. Tuy nhiên, cũng
cn tránh các mt tiêu cc ca kinh tế th trường, chng hạn như tâm lý chy theo
đồng tin hay cnh tranh không lành mnh, làm phai nht truyn thống đoàn kết và
tình nghĩa tương thân tương ái. Đng thi, cn gii quyết các vấn đề đói nghèo, thu
hp khong cách giữa người kinh và ngưi dân tc thiu s, gia nông thôn và thành
th, cng c khối đại đoàn kết ca 54 dân tộc anh em. Đặc bit phải quan tâm đến
đời sng của đng bào dân tc thiu s ng sâu, vùng xa, tôn trọng tín ngưng
tôn giáo cùng nhng phong tc tp quán tt đẹp; cương quyết đấu tranh chng li
những âm mưu lợi dụng tôn giáo hay tà giáo để gây bt n. - Xây dng h thng
chính tr trong sch, vng mnh là nhim v thiết yếu. Điu này bao gm phòng
chng các t nn hi như tham nhũng, quan liêu xâm phm quyn làm ch ca
nhân dân. Chính quyn cn lắng nghe tâm tư nguyn vng hp pháp của ngưi dân,
gii quyết kp thi các oan khuất đ lòng dân an n. Vic đi mi chính sách giai cp
và xã hội cũng rt quan trng, trong đó đặc biệt quan tâm đến công tác ca mt trn
đoàn kết cùng vi các chính sách dành cho dân tc thiu s, công nhân, nông dân,
trí thức, ngưi Vit Nam c ngoài cũng như chính sách đi vi các thành phn
kinh tế. Tt c nhm tp hp tối đa nguồn lực con ngưi và vt chất để thúc đy s
nghip công nghip hóa, hin đại a đất c. - Trong bi cnh m ca hi nhp
quc tế và xu thế đa phương hóa, đa dng hóa trong quan h đi ngoi, Vit Nam
cần duy trì đoàn kết quc tế vi phong trào cách mạng các nước. Đng thi, phi
kiên định với phương châm ngoi giao linh hoạt nhưng dựa trên nguyên tc ct lõi
nhm hin thực hóa chính sách đối ngoi: Vit Nam mong mun làm bạn và đối tác
tin cy vi tt c các quc gia trên thế gii vì hòa bình, hp tác và phát triển. Trước
tình hình phc tp ca thế gii hiện nay, đất nước ta cn có nhng chiến lược đúng
đắn và sáng to để nm bt cơ hội, vưt qua thách thức và đẩy lùi những nguy cơ
tim n. Vic tăng ng hiu qu hp tác quc tế phi gn lin vi gi vng bn sc
dân tộc và định hướng xã hi ch nghĩa. Ngoài ra, Đảng và Nhà nưc cn tiếp tc
phát huy sc mnh toàn dân
t tinh thn yêu nước sâu sắc đến ý chí làm ch đất
c. Sc mạnh đoàn kết dân tc chính là nn tảng đ kết hp hài hòa vi s h tr
và đng tình t phía quc tế nhằm đưa Vit Nam tiến xa hơn trên con đưng phát
trin bn vng.

Preview text:

Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc
1.1. Quan niệm về đại đoàn kết toàn dân tộc
Đối với Hồ Chí Minh, tinh thần đoàn kết là một giá trị truyền thống vô cùng quý báu
của dân tộc Việt Nam. Theo quan điểm của Người, để giải phóng các dân tộc bị áp
bức cũng như giai cấp lao động, chính những người chịu áp bức phải tự đứng lên làm
cách mạng vô sản. Trong mỗi giai đoạn cách mạng, chính sách và phương pháp tập
hợp lực lượng có thể cần phải được điều chỉnh sao cho phù hợp với từng đối tượng,
nhưng đoàn kết toàn dân tộc luôn được Hồ Chí Minh coi là yếu tố cốt lõi, sống còn đối
với thành công của cách mạng. Đoàn kết không chỉ đơn thuần là một biện pháp
chính trị nhất thời mà còn là tư tưởng nền tảng, xuyên suốt tiến trình cách mạng Việt
Nam. Chính nhờ đoàn kết mà cách mạng giành được thành công, bởi đoàn kết tạo
nên sức mạnh, là chìa khóa mở ra thắng lợi. Để đạt được thắng lợi, cần có một lực
lượng đủ lớn mạnh, mà muốn có lực lượng đó thì phải xây dựng được một khối thống
nhất toàn dân. Mối quan hệ giữa đoàn kết và thắng lợi là trực tiếp và chặt chẽ; mức
độ đoàn kết càng cao thì thành công càng lớn. Hồ Chí Minh luôn nhận thức sâu sắc
rằng đoàn kết là vấn đề sống còn của mọi cuộc cách mạng. Một ví dụ rõ ràng là
trong cuộc chiến chống Pháp xâm lược, mặc dù thực dân Pháp có ưu thế vượt trội về
vật chất và phương tiện chiến tranh hiện đại, họ vẫn thất bại trước một Việt Nam
nghèo nàn, lạc hậu. Lý do nằm ở sự đồng lòng của toàn dân Việt Nam, như lời Người
khẳng định: "Toàn dân Việt Nam chỉ có một lòng: quyết không làm nô lệ; một chí:
quyết không chịu mất nước; một mục đích: quyết kháng chiến để giành lại thống
nhất và độc lập cho Tổ quốc". Khi đồng bào cùng nhau đắp nên bức tường đồng vững
chãi bao quanh đất nước, mọi kế hoạch hung bạo hay xảo trá của kẻ thù đều thất
bại. Chính sức mạnh đoàn kết toàn dân đã làm nên thắng lợi lịch sử của Cách mạng
Tháng Tám. Chủ tịch Hồ Chí Minh phân tích rằng thành công ấy đến không chỉ nhờ
thuận lợi từ tình hình quốc tế mà quan trọng nhất là nhờ vào sức mạnh đoàn kết toàn
dân. Tất cả dân tộc, các giai cấp, các địa phương và tôn giáo đều chung một ý chí
đứng lên giành độc lập cho Tổ quốc. Theo Người: "Lực lượng toàn dân là lực lượng vĩ
đại nhất. Không một thế lực nào thắng được sức mạnh ấy". Từ thực tiễn lịch sử, Hồ
Chí Minh đúc kết rằng: "Lịch sử dạy ta bài học này: Lúc nào dân ta đoàn kết muôn
người như một, nước ta sẽ độc lập, tự do. Ngược lại, khi dân ta không đoàn kết, đất
nước sẽ bị ngoại bang xâm lược". Người cũng khuyên rằng: "Dân ta cần ghi nhớ chữ
'đồng': đồng tình, đồng sức, đồng lòng, đồng minh". Đây chính là con đường tất yếu
dẫn dân tộc Việt Nam tới tự do và độc lập.
Đoàn kết dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu trong hành trình cách mạng của Việt Nam.
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu lớn nhất của cả Đảng và dân tộc chính là xây
dựng một khối đại đoàn kết toàn dân, trong đó "đại đoàn kết dân tộc không chỉ là
nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm thiêng liêng của mọi tầng lớp nhân dân, vì lợi ích
chung của quốc gia". Bác khẳng định rõ rằng khối đại đoàn kết này chính là sức
mạnh vô song để đấu tranh cho độc lập dân tộc, tự do của nhân dân và hạnh phúc
của mỗi con người. Khái niệm đại đoàn kết trong tư tưởng của Người bao trùm tất cả
mọi thành phần trong xã hội, không phân biệt tuổi tác, giới tính, giàu nghèo, hay tín
ngưỡng. Nó hướng tới việc tập hợp tất cả mọi con dân đất Việt, từ người Kinh đến các
dân tộc thiểu số, từ công nhân, nông dân đến trí thức. Bác nhấn mạnh rằng toàn dân
phải đoàn kết thành một khối thống nhất, không để bất cứ sự khác biệt nào làm suy
yếu lòng chung sức vì sự nghiệp chung của dân tộc. Người từng khẳng định: "Đoàn
kết không chỉ để đấu tranh giành độc lập, mà còn để xây dựng đất nước. Ai có tài, có
đức, dù trước đây có bất đồng, nay hết lòng phục vụ tổ quốc và nhân dân thì ta vẫn
đoàn kết với họ." Để thực hiện được mục tiêu này, Hồ Chí Minh luôn nhắc nhở rằng
cần kế thừa truyền thống yêu nước, nhân nghĩa và tinh thần khoan dung của dân
tộc. Nền tảng cho khối đại đoàn kết chính là liên minh giữa công nhân, nông dân và
trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng. Người khẳng định vai trò cốt lõi của việc đặt niềm
tin vào nhân dân, dựa vào sức mạnh quần chúng và không ngừng phấn đấu vì quyền
lợi của họ. Theo Người, khi nền tảng này vững chắc, khối đại đoàn kết sẽ được mở
rộng và trở nên bất khả xâm phạm trước bất kỳ thế lực cản trở nào. Từ tinh thần đó,
Hồ Chí Minh coi Mặt trận Dân tộc Thống nhất là biểu tượng và hiện thực hóa của sức
mạnh đoàn kết toàn dân. Để duy trì và phát triển Mặt trận này, Người đã đặt ra
những nguyên tắc quan trọng: hoạt động trên nền tảng liên minh công - nông (bao
gồm cả trí thức trong thời đại mới), lấy hiệp thương và thống nhất lợi ích nhân dân
làm cốt lõi. Mặt trận cần duy trì đoàn kết thực chất, lâu dài, thân ái và giúp đỡ nhau
để cùng tiến bộ. Bác cũng nhấn mạnh tinh thần "cầu đồng tồn dị" – đề cao điểm
chung để hạn chế sự khác biệt. Năm 1951, tại Hội nghị đại biểu Mặt trận Liên Việt
toàn quốc, Hồ Chí Minh một lần nữa nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đoàn kết
mọi tầng lớp nhân dân. "Bất kỳ ai thực tâm ủng hộ hòa bình, thống nhất và độc lập
thì dù trước đây có đối lập cũng đều có thể trở thành đồng minh thân thiết." Người
nhìn nhận đoàn kết là chính sách quốc gia chứ không phải thủ đoạn chính trị đơn
thuần. Đồng thời, Người cũng cảnh báo cần tránh hai sai lầm lớn: tính cô lập hẹp hòi
và thái độ đoàn kết mà thiếu nguyên tắc. Trong diễn văn bế mạc Đại hội thống nhất
Việt Minh – Liên Việt, Bác đã bày tỏ niềm xúc động trước sự phát triển đầy ấn tượng
của khối đại đoàn kết toàn dân. Dường như trong từng lời nói của Người hiện lên
niềm hân hoan về tương lai của "một rừng cây đại đoàn kết đã trổ hoa kết trái" với
sức sống mãnh liệt bền vững "trường xuân bất lão". Điều này thể hiện niềm tin cháy
bỏng vào tương lai phát triển vững mạnh và lâu dài của dân tộc. Những tư tưởng đó
không chỉ đóng vai trò định hướng xuyên suốt sự nghiệp cách mạng Việt Nam mà
còn tiếp tục là kim chỉ nam cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước hiện nay.
Đoàn kết không chỉ là chìa khóa thành công trong đấu tranh giành độc lập mà còn là
nền tảng để bảo vệ và phát triển tổ quốc trong mọi hoàn cảnh.
1.2. Nguyên tắc của đại đoàn kết.
Đại đoàn kết phải được xây dựng dựa trên nền tảng bảo đảm các lợi ích cao nhất của
dân tộc, quyền lợi của nhân dân lao động và những giá trị thiêng liêng của con
người. Trong mỗi quốc gia, luôn tồn tại các tầng lớp và giai cấp khác nhau. Mỗi tầng
lớp, mỗi giai cấp đều mang theo những lợi ích riêng, nhưng tất cả những lợi ích đó
đều hòa quyện trong một điểm chung lớn lao: lợi ích dân tộc. Việc các giai cấp và
tầng lớp có thể thực hiện được quyền lợi của mình hay không phụ thuộc vào việc dân
tộc đó có giành được độc lập, tự do và có sự đoàn kết hay không, cũng như cách
thức nhận thức và giải quyết đúng đắn các mối quan hệ lợi ích. Nguyên tắc về đại
đoàn kết dân tộc trong tư tưởng Hồ Chí Minh tập trung vào việc tìm kiếm, trân trọng
và phát huy các yếu tố tương đồng, đồng thời hạn chế tối đa các yếu tố khác biệt,
mâu thuẫn. Người luôn tìm cách phát hiện và thúc đẩy những nhân tố giúp củng cố
đoàn kết dân tộc thay vì làm sâu thêm những ranh giới chia rẽ, cùng với việc ưu tiên
quy tụ thay cho loại trừ những điểm bất đồng. Theo Hồ Chí Minh, lợi ích cao nhất của
dân tộc là độc lập, chủ quyền lãnh thổ, cùng với sự bình đẳng, dân chủ và tự do.
Những lợi ích tối cao này là ngọn cờ dẫn đường cho sự đoàn kết, là sức mạnh của
toàn dân tộc và là nguyên tắc bất di bất dịch của cuộc cách mạng Việt Nam. Đây
cũng chính là nguyên lý cốt lõi trong tư tưởng của Người để từ đó tìm ra những
phương pháp hiệu quả nhằm thực hiện chiến lược đại đoàn kết dân tộc một cách
toàn diện và sâu sắc.

Phải đặt niềm tin vào nhân dân, dựa vào sức mạnh của nhân dân và phấn đấu hết
mình vì lợi ích của họ là nguyên tắc cốt lõi bắt nguồn từ tư tưởng "lấy dân làm gốc"
của cha ông ta. Tư tưởng này đã được tiếp nối, phát triển và kết nối chặt chẽ với
quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, rằng cách mạng là công cuộc của quần chúng,
và nhân dân chính là chủ thể sáng tạo nên lịch sử. "Tin vào dân, dựa vào dân và lấy
dân làm gốc" cũng đồng nghĩa với việc cần có niềm tin vững chắc vào sức mạnh vô
tận và khả năng sáng tạo phi thường của nhân dân. Đồng thời, phải đánh giá đúng
vai trò to lớn mà họ giữ trong mọi chuyển động của xã hội. Như Người đã khẳng định:
"Khi có sức mạnh từ dân chúng, thì dù công việc lớn lao hay khó khăn đến đâu cũng
đều có thể hoàn thành. Ngược lại, nếu thiếu sự tham gia của dân thì không việc gì có
thể thực hiện được. Dân chúng có khả năng giải quyết nhiều vấn đề phức tạp một
cách nhanh chóng, hiệu quả và đầy trí tuệ, những điều mà ngay cả những cá nhân
lỗi lạc hay tổ chức lớn lao nhất đôi khi cũng không thể nghĩ ra."
Đại đoàn kết, theo tư tưởng Hồ Chí Minh, là một sức mạnh to lớn và không thể thiếu
trong công cuộc cách mạng. Muốn đạt được đại đoàn kết, cần có một Đảng cách
mạng làm trung tâm lãnh đạo, tổ chức và định hướng. Trong nước, Đảng cần vận
động và tập hợp quần chúng; ngoài nước, Đảng phải liên kết với các dân tộc bị áp
bức và giai cấp vô sản toàn cầu. Đảng cách mạng không chỉ là người dẫn đường mà
còn là hạt nhân gắn kết, xây dựng khối thống nhất trong lòng dân tộc và duy trì mối
quan hệ hữu nghị với bạn bè quốc tế. Để đảm nhận vai trò ấy, Đảng cách mạng phải
duy trì bản chất của giai cấp công nhân, được trang bị bởi nền tảng tư tưởng vững
chắc – đó là chủ nghĩa Mác – Lênin, một lý luận khoa học và cách mạng. Hồ Chí Minh
nhấn mạnh rằng: chỉ khi dựa vào giai cấp công nhân, lấy liên minh công nông làm
nền tảng và mở rộng đại đoàn kết tới mọi tầng lớp nhân dân, mới có thể phát triển
lực lượng cách mạng và đưa sự nghiệp cách mạng đến thắng lợi cuối cùng. Hướng
đến mục tiêu đại đoàn kết tự giác, đây không đơn thuần là sự đồng thuận tức thời
mà là một sự tập hợp bền vững, có tổ chức chặt chẽ và sự lãnh đạo sáng suốt. Điều
này làm nên nét đặc thù trong tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến lược đại đoàn kết dân
tộc so với các nhà yêu nước tiền bối ở Việt Nam cũng như các lãnh tụ cách mạng
khác trên thế giới. Với Hồ Chí Minh, đi sâu vào quần chúng, đánh thức ý thức đấu
tranh và cùng nhân dân xây dựng khối đoàn kết mạnh mẽ chính là con đường tất yếu
để mở ra tương lai giải phóng dân tộc và phát triển đất nước.
1.3. Vai trò của đại đoàn kết trong sự nghiệp cách mạng
Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc là một nhiệm vụ chiến lược, đóng vai
trò nòng cốt trong việc thực hiện thắng lợi quá trình đổi mới, công nghiệp hóa và
hiện đại hóa đất nước. Đảng và Nhà nước cần tập trung xây dựng và tăng cường khối
đại đoàn kết toàn dân, đồng thời kết hợp sức mạnh truyền thống của dân tộc với các
yếu tố tiến bộ từ thời đại. Trong thời gian vừa qua, khối đại đoàn kết toàn dân tộc
được xây dựng trên nền tảng liên minh giữa giai cấp công nhân, nông dân và đội ngũ
trí thức đã có nhiều bước phát triển. Đây là động lực quan trọng thúc đẩy kinh tế - xã
hội phát triển, giữ ổn định chính trị đất nước. Tuy nhiên, trước yêu cầu mới, việc mở
rộng khối đoàn kết vẫn còn gặp những hạn chế. Đặc biệt, việc tiếp cận các tầng lớp
nhân dân trong khu vực kinh tế tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, và
ở các vùng có đông đồng bào theo tôn giáo hoặc dân tộc thiểu số vẫn chưa đạt được
hiệu quả như mong muốn. Trong công cuộc đổi mới, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đóng
vai trò chủ lực với tư cách là tổ chức liên minh chính trị và liên hiệp tự nguyện lớn
nhất của nhân dân. Đây không chỉ là nơi phản ánh ý chí và nguyện vọng của mọi
tầng lớp mà còn là nơi tập hợp, hiệp thương và thống nhất hành động giữa các thành
viên. Thời gian qua, Mặt trận đã phối hợp chặt chẽ với chính quyền để giải quyết hiệu
quả những vấn đề bức xúc trong xã hội, thúc đẩy dân chủ, chăm lo quyền lợi chính
đáng của nhân dân, đồng thời tham gia tích cực vào quá trình xây dựng, giám sát và
bảo vệ Đảng cũng như chính quyền. Là cơ sở chính trị vững chắc của nhân dân, Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam đã tăng cường phối hợp với các cấp chính quyền trong công
tác thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng và
thúc đẩy quan hệ đối ngoại. Những hoạt động này không chỉ góp phần xây dựng đất
nước mà còn bảo vệ vững chắc tổ quốc trước những thách thức mới. Đứng trước
những yêu cầu ngày càng cao, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cần tiếp tục chủ động phối
hợp với Đảng và Nhà nước để xây dựng và hoàn thiện các chính sách nhằm biến sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân thành động lực cốt lõi. Đây không chỉ là yêu cầu cấp
thiết mà còn là nhân tố quyết định đến thành công bền vững trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ tổ quốc. Trên nền tảng kế thừa và phát huy truyền thống vẻ vang,
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã đặt ra phương châm thiết thực: đoàn kết rộng rãi và
chân thành với mọi tầng lớp trong xã hội, không phân biệt quá khứ, thành phần giai
cấp, dân tộc hay tôn giáo. Tinh thần đoàn kết này không chỉ kết nối người dân trong
nước mà còn mở rộng tới cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài trên cơ sở mục tiêu
chung là giữ vững độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia. Đồng thời, mục
tiêu cao cả là xây dựng một đất nước “dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công
bằng, văn minh.” Qua đó, khối đại đoàn kết toàn dân tộc trở thành nguồn động lực
chính để góp phần xây dựng và bảo vệ tổ quốc một cách bền vững và hiệu quả nhất.
Khơi dậy và phát huy tinh thần đại đoàn kết dân tộc Trong thực tế, việc chuyển hóa
sức mạnh đoàn kết từ thời kỳ giữ nước sang thời kỳ dựng nước không phải là nhiệm
vụ đơn giản. Lịch sử đòi hỏi nỗ lực không ngừng của Đảng và Nhà nước trong việc giữ
gìn và phát huy tinh thần này. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, tư
tưởng Hồ Chí Minh vẫn là kim chỉ nam để định hướng, và nhiều vấn đề cần được
quan tâm như sau: - Khơi dậy và phát huy tối đa sức mạnh nội lực, bắt đầu từ lợi ích
dân tộc. Từ việc phát huy nội lực, chúng ta mở rộng các mối quan hệ hợp tác quốc
tế, tận dụng mọi cơ hội để xây dựng và phát triển đất nước một cách mạnh mẽ và
bền vững. - Trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, việc khơi dậy và phát huy nội lực phải đi đôi với nâng cao ý chí tự cường dân
tộc. Chính sách đại đoàn kết cần chú trọng phát huy phẩm chất năng động của từng
cá nhân và từng bộ phận để tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả trong mọi lĩnh vực
như lãnh đạo, quản lý, sản xuất, kinh doanh, học tập và lao động. Tuy nhiên, cũng
cần tránh các mặt tiêu cực của kinh tế thị trường, chẳng hạn như tâm lý chạy theo
đồng tiền hay cạnh tranh không lành mạnh, làm phai nhạt truyền thống đoàn kết và
tình nghĩa tương thân tương ái. Đồng thời, cần giải quyết các vấn đề đói nghèo, thu
hẹp khoảng cách giữa người kinh và người dân tộc thiểu số, giữa nông thôn và thành
thị, củng cố khối đại đoàn kết của 54 dân tộc anh em. Đặc biệt phải quan tâm đến
đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa, tôn trọng tín ngưỡng
tôn giáo cùng những phong tục tập quán tốt đẹp; cương quyết đấu tranh chống lại
những âm mưu lợi dụng tôn giáo hay tà giáo để gây bất ổn. - Xây dựng hệ thống
chính trị trong sạch, vững mạnh là nhiệm vụ thiết yếu. Điều này bao gồm phòng
chống các tệ nạn xã hội như tham nhũng, quan liêu và xâm phạm quyền làm chủ của
nhân dân. Chính quyền cần lắng nghe tâm tư nguyện vọng hợp pháp của người dân,
giải quyết kịp thời các oan khuất để lòng dân an ổn. Việc đổi mới chính sách giai cấp
và xã hội cũng rất quan trọng, trong đó đặc biệt quan tâm đến công tác của mặt trận
đoàn kết cùng với các chính sách dành cho dân tộc thiểu số, công nhân, nông dân,
trí thức, người Việt Nam ở nước ngoài cũng như chính sách đối với các thành phần
kinh tế. Tất cả nhằm tập hợp tối đa nguồn lực con người và vật chất để thúc đẩy sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. - Trong bối cảnh mở cửa hội nhập
quốc tế và xu thế đa phương hóa, đa dạng hóa trong quan hệ đối ngoại, Việt Nam
cần duy trì đoàn kết quốc tế với phong trào cách mạng các nước. Đồng thời, phải
kiên định với phương châm ngoại giao linh hoạt nhưng dựa trên nguyên tắc cốt lõi
nhằm hiện thực hóa chính sách đối ngoại: Việt Nam mong muốn làm bạn và đối tác
tin cậy với tất cả các quốc gia trên thế giới vì hòa bình, hợp tác và phát triển. Trước
tình hình phức tạp của thế giới hiện nay, đất nước ta cần có những chiến lược đúng
đắn và sáng tạo để nắm bắt cơ hội, vượt qua thách thức và đẩy lùi những nguy cơ
tiềm ẩn. Việc tăng cường hiệu quả hợp tác quốc tế phải gắn liền với giữ vững bản sắc
dân tộc và định hướng xã hội chủ nghĩa. Ngoài ra, Đảng và Nhà nước cần tiếp tục
phát huy sức mạnh toàn dân – từ tinh thần yêu nước sâu sắc đến ý chí làm chủ đất
nước. Sức mạnh đoàn kết dân tộc chính là nền tảng để kết hợp hài hòa với sự hỗ trợ
và đồng tình từ phía quốc tế nhằm đưa Việt Nam tiến xa hơn trên con đường phát triển bền vững.