tưởng Hồ Chí Minh
Câu 1: Khái niệm tưởng HCM. Ý nghĩa của việc học tập môn
tưởng HCM
Khái niệm:
tưởng HCM một hệ thống quan điểm toàn diện sâu sắc về những vấn đề
bản của cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng
hội chnghĩa; kết quả của sự vận dụng sáng tạo phát triển chủ nghĩa Mác-
nin vào điều kiện cụ thể của nước ta, đồng thời sự kết tinh tinh hoa dân tộctrí tuệ
thời đại nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người.
Ý nghĩa:
a) Góp phần nâng cao năng lực duy lun
Thông qua học tập, nghiên cứu tưởng HCM về những vấn đề bản của cách
mạng, trau dồi tư tưởng biện chứng duy vật, bồi dưỡng củng cố lập trường quan điểm
cách mạng trên nền tảng chủ nghĩa Mác nin; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc
gắn liền với chủ nghĩa hội; nhận thức đúng đắn quan điểm đường lối của Đảng để
góp phần nhận thức đấu tranh phê phán những quan điểm sai trái, đồng thời biết
vận dụng tư tưởng HCM vào giải quyết những vấn đề lý luận đặt ra trong cuộc sống.
b) Giáo dục thực hành đọa đức cách mạng, củng cố niềm tin khoa học gắn luền với
trau dồi tình cảm cách mạng, bồi dưỡng lòng yêu nước.
Nghiên cứu môn học TTHCM sẽ điều kiện tốt để thực hành đạo đức cách mạng
cần, kiệm, liêm, chính, chí công, tư”, chống chủ nghĩa nhân, chống “giặc nội
xâm” để lập thân, lập nghiệp, sống ích cho hội, yêu làm những điều thiện,
ghét tránh cái xấu , cái ác; nâng coa lòng tự hào về đất nước Việt Nam, về chế độ
chính trị hội chủ nghĩa, về Hồ Chí Minh, về ĐCS VN. Đồng thời, nâng cao bản
lĩnh chính trị, kiên định lập trường cách mạng tự giác thực hiện trách nhiệm công
dân, thường xuyên tu dưỡng, rèn luyện bản thân mình theo tưởng, đạo đức, phong
cách HCM, hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình gắn liền với trau dồi tình cảm cách
mạng, đóng góp thiết thực và hiệu quả cho sự nghiệp cách mạng đất nước.
c) Xây dựng, rèn luyện phương pháp và phong cách công tác
Qua nghiên cứu môn học TT HCM, người học điều kiện vận dụng tố thơn những
kiến thức kỹ năng đã nghiên cứu vào việc xây dựng phương pháp học tập, tu
dưỡng, rèn luyện phù hợp với điều kiện cụ thể của từng người, từng địa bàn. Người
học thể vận dụng phong ạc duy, phong cách diễn đạt, phong cách làm việc,
phong cách ứng xử, phong cách sinh hoạt của HCM một cách khoa học, hiệu quả ,
mềm dẻo, biện chứng thích hợp nhất để phát triển bản thân theo mục đích ích nước,
lợi nhà.
Câu 2: sở luận hình thành tưởng HCM. Tiền đề luận nào
nguồn gốc trực tiếp, quyết định bản chất tưởng HCM
a) sở luận hình thành tưởng HCM
Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc VN
tưởng HCM bắt nguồn từ những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc VN như
chủ nghĩa yêu nước ý chí bất khuất đấu tranh để dựng nước giữ nước của dân
tộc VN, tinh thần nhân nghĩa, truyền thống đoàn keyes, ơng thân, tương ái , lành
đùm lá rách trong hoạn nạn khó khăn, truyền thống lạc quan yêu đời; truyền thống cần
cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo, quý trọng hiền tài, khiêm tốn …. Trong những
giá trị đó, chủ nghĩa yêu nước đóng vai trò quan trọng nhất.
Chủ nghĩa Mác nin
- Chủ nghĩa Mác lên nin sở thế giới quan phương pháp luận của tưởng
HCM
- Thế giới quan phương pháp luận của chủ nghĩa Mác nin đã giúp HCM tổng
kết kiến thức kinh nghiệm thực tiễn đề tìm ra con đường cứu nước: chỉ chủ
nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và những
người lao động trên thế giới.
b) Tiền đề luận nào nguồn gốc trực tiếp, quyết định bản chất tưởng HCM
HCM trở thành người cộng sản trên sở hiểu biết sâu sắc kho tàng tri thức của nhân
loại từ cổ chí kim, từ Đông sang Tây. Hiểu biết tất cả những kho tàng tri thức mà nhân
loại đã tạo ra, song đối với HCM, chủ nghĩa Mác nin thế giới quan, phương
pháp luận trong nhận thức và hoạt động cách mạng.
Như vậy, chủ nghĩa Mác- nin nguồn gốc trực tiếp, quyết định bản chất, tưởng
HCM. HCM tiếp thu chủ nghĩa Mác nin cái cốt lõi, linh hồn sống của nó. ĐÓ
thế giới quan duy vật phương pháp luận biện chứng để giải quyết các vấn đề thực
tiễn của CMVN. vậy, TTHCM thuộc hệ TT Mác Leenin, những phạm trù bản
của TTHCM cũng nằm trong phạm trù bản của luận Mác Leenin. ĐỒng thời,
tưởng HCM còn sự vận dụng sáng tạo, phát triển m phong phú thêm chủ
nghĩa Mác Leenin thời đại các dân tộc bị áp bức vùng lên giành lại độc lập, tự do
và xây dựng xã hội mới.
Câu 3: Nội dung về cách mạng giải phóng dân tộc theo tưởng
HCM. tưởng HCM về mối quan giữa độc lập dân tộc Chủ nghĩa
hội
a) Nội dung về cách mạng giải phóng dân tộc theo tưởng HCM
- Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng
sản.
- Cách mạng giải phóng dân tộc, trong điều kiện của VN, muốn thắng lợi phải do ĐCS
lãnh đạo.
- Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết toàn dân tộc, lấy
liên minh công nông làm nền tảng.
- Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo khả năng giành thắng lợi
trước cách mạng vô sản ở chính quốc.
Đây luận điểm đặc biệt độc đáo, sáng tạo của HCM dựa trên sở luận của chủ
nghĩa Mác leenin quan điểm của Quốc tế Cộng sản. Thực tiễn thắng lợi của cách
mạng VNcách mạng giải phóng dân tộc trên thế giới đã chứng minh cho luận điểm
trên của HCM là đúng đắn và sáng tạo.
- Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương pháp bạo lực cách
mạng.
Nét độc đáo trong TTHCM sự thống nhất biện chứng giữa quan điểm bạo lực cách
mạng quan điểm nhân đạo hòa bình. HCM luôn tranh thủ mọi khả năng thể
để giành và giữ nền độc lập dân tộc mà ít mất mát, hy sinh, ít đổ u nhất. Người tìm
mọi cách để hạn chế xung đột, chiến tranh, giải quyết vấn đề trên sở hòa bình,
thương lượng thậm chí nhượng bộ nhưng nguyên tắc. thể nói, đây cũng
tưởng rất nhân văn, nhân đạo của HCM.
b) tưởng HCM về mối quan giữa độc lập dân tộc Chủ nghĩa hội
Độc lập dân tộc cơ sở, tiền đề để tiến lên chủ nghĩahội
- Muốn xây dựng chủ nghĩahội, trước hết phải giành được độc lập dân tộc.
- Mục tiêu giải phóng dân tộc gắn liền với mục tiêu chủ nghĩahội.
- Độc lập dân tộc nguồn sức mạng to lớn cho cách mạng hội chủ nghĩa.
Chủ nghĩahội điều kiện, tiền đề để đảm bảo nền độc lập dân tộc vững chắc.
- Sức hấp dẫn của chủ nghĩa hội trước hết một chế độ n chủ, nhân dân lao
động là chủ trên mọi lĩnh vực của đời sống hội, được cụ thể hóa bằng Hiến pháp
pháp luật sẽ là điều kiện quan trọng nhất để đảm bảo nền độc lập dân tộc.
- Bên cạnh đó, ới mục tiêu xây dựng chủ nghĩa hội đó con người được giải
phóng hoàn toàn phát triển cao về kinh tế, chính trị, văn hóa, hội, tưởng, đạo
đức… sẽ tiền đề làm cho đất nước phát triển mạnh mẽ, tạo nền tảng vững chắc nền
độc lập dân tộc và góp phần bảo vệ nền hòa bình trên thế giới.
Điều kiện để đảm bảo độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
- Một là, bảo đảm vai trò lãnh đạo tuyết đối của ĐCS trong suốt tiến trình cách mạng.
- Hai là, củng cố tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc trên nền tảng khối liên minh
công nông vững chắc.
- Ba là, đoàn kết, gắnchặt chẽ với cách mạng thế giới.
Câu 4: tưởng Hồ Chí Minh về N nước của dân, do dân, nhân
dân
a) Nhà nước của nhân dân
- nhà nước tất cả mọi quyền lực trong nhà nước trong hội đều thuộc về
nhân dân. Trong Nhà nước dân chủ, nhân n thực thi quyền lực thông qua hai hình
thức dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp.
b) Nhà nước do nhân dân
- Một là, nhà nước do dân trước hết là nhà nước do nhân dân lập nên sau thắng lợi của
sự nghiệp cách mạng của toàn dân tộc dưới sự lãnh đạo của ĐCS VN.
- Hai là, nhà nước do nahan dân còn nghĩa “dân làm chủ”.
- Ba là, để thực hiện được quan điểm nhà nước do nhân dân làm chủ, Nhà nước phải
tạo mọi điều kiện để nhân dân được thực thi những quyền Hiến pháp pháp luật
đã quy định, hưởng dụng đầy đủ quyền lợi và làm tròn nghĩa vụ làm chủ của mình.
c) Nhà nước nhân n
- nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện cọng của nhân dân, không đặc quyền đặ
lợi, thực sự trong sạch, cần kiệm liêm chính.
Câu 5: Quan điểm của HCM về những chuẩn mực đạo đức cách mạng
1. Trung với nước, hiếu với dân
- phẩm chất đạo đức truyền thống của dân tộc VN và các n tộc phương động
được HCM vừa kế thừa phát triển trong điều kiện mới, vừa vượt qua những hạn
chế của truyền thống này. Đây yêu cầu đạo đức bao trùm quan trọng nhất, chi phối
các phẩm chất khác.
2. Cần, kiệm, liêm, chính, chí công
- Những đức tính này nền tảng của đời sống mới, phẩm chất hàng đầu của đạo
đức cách mạng, phẩm chất đạo đức gắn liền với hoạt động hằng ngày của con
người. Cần, kiệm, liêm, chính sẽ dẫn đến chí công ngược lại người chí
công vô tư vì dân, vì nước thì nhất định sẽ thực hiện được cần, kiệm, liêm, chính.
3. Thương yêu con người, sống tình nga
- HCM đã kế thừa phát huy truyền thống nhân nghĩa của dân tộc kết hợp với chủ
nghĩa nhân văn của nhân loại đỉnh cao chủ nghĩa nhân đạo cộng sản. NGười đã
xác định phẩm chất yêu thương, qtrọng con người một trong những phẩm chất,
chuẩn mực đạo đức cách mạng cao đẹp nhất của người cách mạng.
4. Tinh thần quốc tế trong sáng
- tinh thần đoàn kết với các dân tộc bị áp bức, với nhân dân lao động các ớc,
tinh thần đoàn kết của nhân dân VN với tất cả nhân dân tiến bộ trên toàn thế giới
hòa bình, công tiến bộ xã hội, mục tiêu hòa bình, độc lập dân tộc chủ nghĩa
xã hội, là tinh thần hợp tác và hữu nghị.

Preview text:

tưởng Hồ Chí Minh
Câu 1: Khái niệm tưởng HCM. Ý nghĩa của việc học tập môn tưởng HCM Khái niệm:
Tư tưởng HCM là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ
bản của cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng
xã hội chủ nghĩa; là kết quả của sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác- lê
nin vào điều kiện cụ thể của nước ta, đồng thời là sự kết tinh tinh hoa dân tộc và trí tuệ
thời đại nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người. Ý nghĩa:
a) Góp phần nâng cao năng lực duy luận
Thông qua học tập, nghiên cứu tư tưởng HCM về những vấn đề cơ bản của cách
mạng, trau dồi tư tưởng biện chứng duy vật, bồi dưỡng củng cố lập trường quan điểm
cách mạng trên nền tảng chủ nghĩa Mác – lê nin; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc
gắn liền với chủ nghĩa xã hội; nhận thức đúng đắn quan điểm đường lối của Đảng để
góp phần nhận thức và đấu tranh phê phán những quan điểm sai trái, đồng thời biết
vận dụng tư tưởng HCM vào giải quyết những vấn đề lý luận đặt ra trong cuộc sống.
b) Giáo dục thực hành đọa đức cách mạng, củng cố niềm tin khoa học gắn luền với
trau dồi tình cảm cách mạng, bồi dưỡng lòng yêu nước.
Nghiên cứu môn học TTHCM sẽ có điều kiện tốt để thực hành đạo đức cách mạng “
cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư”, chống chủ nghĩa cá nhân, chống “giặc nội
xâm” để lập thân, lập nghiệp, sống có ích cho xã hội, yêu và làm những điều thiện,
ghét và tránh cái xấu , cái ác; nâng coa lòng tự hào về đất nước Việt Nam, về chế độ
chính trị xã hội chủ nghĩa, về Hồ Chí Minh, về ĐCS VN. Đồng thời, nâng cao bản
lĩnh chính trị, kiên định lập trường cách mạng và tự giác thực hiện trách nhiệm công
dân, thường xuyên tu dưỡng, rèn luyện bản thân mình theo tư tưởng, đạo đức, phong
cách HCM, hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình gắn liền với trau dồi tình cảm cách
mạng, đóng góp thiết thực và hiệu quả cho sự nghiệp cách mạng đất nước.
c) Xây dựng, rèn luyện phương pháp và phong cách công tác
Qua nghiên cứu môn học TT HCM, người học có điều kiện vận dụng tố thơn những
kiến thức và kỹ năng đã nghiên cứu vào việc xây dựng phương pháp học tập, tu
dưỡng, rèn luyện phù hợp với điều kiện cụ thể của từng người, từng địa bàn. Người
học có thể vận dụng phong ạc tư duy, phong cách diễn đạt, phong cách làm việc,
phong cách ứng xử, phong cách sinh hoạt của HCM một cách khoa học, hiệu quả ,
mềm dẻo, biện chứng và thích hợp nhất để phát triển bản thân theo mục đích ích nước, lợi nhà.
Câu 2: sở luận hình thành tưởng HCM. Tiền đề luận nào
nguồn gốc trực tiếp, quyết định bản chất tưởng HCM
a) Cơ sở luận hình thành tưởng HCM
Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc VN
Tư tưởng HCM bắt nguồn từ những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc VN như
chủ nghĩa yêu nước và ý chí bất khuất đấu tranh để dựng nước và giữ nước của dân
tộc VN, tinh thần nhân nghĩa, truyền thống đoàn keyes, tương thân, tương ái , lá lành
đùm lá rách trong hoạn nạn khó khăn, truyền thống lạc quan yêu đời; truyền thống cần
cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo, quý trọng hiền tài, khiêm tốn …. Trong những
giá trị đó, chủ nghĩa yêu nước đóng vai trò quan trọng nhất.
Chủ nghĩa Mác nin
- Chủ nghĩa Mác – lên nin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng HCM
- Thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lê nin đã giúp HCM tổng
kết kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn đề tìm ra con đường cứu nước: chỉ có chủ
nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và những
người lao động trên thế giới.
b) Tiền đề luận nào nguồn gốc trực tiếp, quyết định bản chất tưởng HCM
HCM trở thành người cộng sản trên cơ sở hiểu biết sâu sắc kho tàng tri thức của nhân
loại từ cổ chí kim, từ Đông sang Tây. Hiểu biết tất cả những kho tàng tri thức mà nhân
loại đã tạo ra, song đối với HCM, chủ nghĩa Mác – lê nin là thế giới quan, phương
pháp luận trong nhận thức và hoạt động cách mạng.
Như vậy, chủ nghĩa Mác- lê nin là nguồn gốc trực tiếp, quyết định bản chất, tư tưởng
HCM. HCM tiếp thu chủ nghĩa Mác – lê nin là cái cốt lõi, linh hồn sống của nó. ĐÓ là
thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng để giải quyết các vấn đề thực
tiễn của CMVN. Vì vậy, TTHCM thuộc hệ TT Mác – Leenin, những phạm trù cơ bản
của TTHCM cũng nằm trong phạm trù cơ bản của lý luận Mác – Leenin. ĐỒng thời,
tư tưởng HCM còn là sự vận dụng sáng tạo, phát triển và làm phong phú thêm chủ
nghĩa Mác – Leenin ở thời đại các dân tộc bị áp bức vùng lên giành lại độc lập, tự do
và xây dựng xã hội mới.
Câu 3: Nội dung về cách mạng giải phóng dân tộc theo tưởng
HCM. tưởng HCM về mối quan giữa độc lập dân tộc Chủ nghĩa hội
a) Nội dung về cách mạng giải phóng dân tộc theo tưởng HCM
- Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản.
- Cách mạng giải phóng dân tộc, trong điều kiện của VN, muốn thắng lợi phải do ĐCS lãnh đạo.
- Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết toàn dân tộc, lấy
liên minh công – nông làm nền tảng.
- Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi
trước cách mạng vô sản ở chính quốc.
Đây là luận điểm đặc biệt độc đáo, sáng tạo của HCM dựa trên cơ sở lý luận của chủ
nghĩa Mác – leenin và quan điểm của Quốc tế Cộng sản. Thực tiễn thắng lợi của cách
mạng VN và cách mạng giải phóng dân tộc trên thế giới đã chứng minh cho luận điểm
trên của HCM là đúng đắn và sáng tạo.
- Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương pháp bạo lực cách mạng.
Nét độc đáo trong TTHCM là sự thống nhất biện chứng giữa quan điểm bạo lực cách
mạng và quan điểm nhân đạo và hòa bình. HCM luôn tranh thủ mọi khả năng có thể
để giành và giữ nền độc lập dân tộc mà ít mất mát, hy sinh, ít đổ máu nhất. Người tìm
mọi cách để hạn chế xung đột, chiến tranh, giải quyết vấn đề trên cơ sở hòa bình,
thương lượng thậm chí nhượng bộ nhưng có nguyên tắc. Có thể nói, đây cũng là tư
tưởng rất nhân văn, nhân đạo của HCM.
b) Tư tưởng HCM về mối quan giữa độc lập dân tộc Chủ nghĩa hội
Độc lập dân tộc là cơ sở, tiền đề để tiến lên chủ nghĩa xã hội
- Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết phải giành được độc lập dân tộc.
- Mục tiêu giải phóng dân tộc gắn liền với mục tiêu chủ nghĩa xã hội.
- Độc lập dân tộc là nguồn sức mạng to lớn cho cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Chủ nghĩa xã hội là điều kiện, tiền đề để đảm bảo nền độc lập dân tộc vững chắc.
- Sức hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội trước hết là một chế độ dân chủ, nhân dân lao
động là chủ trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, được cụ thể hóa bằng Hiến pháp và
pháp luật sẽ là điều kiện quan trọng nhất để đảm bảo nền độc lập dân tộc.
- Bên cạnh đó, ới mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội mà ở đó con người được giải
phóng hoàn toàn phát triển cao về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, tư tưởng, đạo
đức… sẽ là tiền đề làm cho đất nước phát triển mạnh mẽ, tạo nền tảng vững chắc nền
độc lập dân tộc và góp phần bảo vệ nền hòa bình trên thế giới.
Điều kiện để đảm bảo độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
- Một là, bảo đảm vai trò lãnh đạo tuyết đối của ĐCS trong suốt tiến trình cách mạng.
- Hai là, củng cố tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc trên nền tảng khối liên minh công nông vững chắc.
- Ba là, đoàn kết, gắn bó chặt chẽ với cách mạng thế giới.
Câu 4: tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước của dân, do dân, nhân dân
a) Nhà nước của nhân dân
- Là nhà nước mà tất cả mọi quyền lực trong nhà nước và trong xã hội đều thuộc về
nhân dân. Trong Nhà nước dân chủ, nhân dân thực thi quyền lực thông qua hai hình
thức dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp.
b) Nhà nước do nhân dân
- Một là, nhà nước do dân trước hết là nhà nước do nhân dân lập nên sau thắng lợi của
sự nghiệp cách mạng của toàn dân tộc dưới sự lãnh đạo của ĐCS VN.
- Hai là, nhà nước do nahan dân còn có nghĩa “dân làm chủ”.
- Ba là, để thực hiện được quan điểm nhà nước do nhân dân làm chủ, Nhà nước phải
tạo mọi điều kiện để nhân dân được thực thi những quyền mà Hiến pháp và pháp luật
đã quy định, hưởng dụng đầy đủ quyền lợi và làm tròn nghĩa vụ làm chủ của mình.
c) Nhà nước nhân dân
- Là nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện cọng của nhân dân, không có đặc quyền đặ
lợi, thực sự trong sạch, cần kiệm liêm chính.
Câu 5: Quan điểm của HCM về những chuẩn mực đạo đức cách mạng
1. Trung với nước, hiếu với dân
- Là phẩm chất đạo đức truyền thống của dân tộc VN và các dân tộc phương động
được HCM vừa kế thừa và phát triển trong điều kiện mới, vừa vượt qua những hạn
chế của truyền thống này. Đây là yêu cầu đạo đức bao trùm quan trọng nhất, chi phối các phẩm chất khác.
2. Cần, kiệm, liêm, chính, chí công
- Những đức tính này là nền tảng của đời sống mới, là phẩm chất hàng đầu của đạo
đức cách mạng, là phẩm chất đạo đức gắn liền với hoạt động hằng ngày của con
người. Cần, kiệm, liêm, chính sẽ dẫn đến chí công vô tư và ngược lại người có chí
công vô tư vì dân, vì nước thì nhất định sẽ thực hiện được cần, kiệm, liêm, chính.
3. Thương yêu con người, sống tình nghĩa
- HCM đã kế thừa và phát huy truyền thống nhân nghĩa của dân tộc kết hợp với chủ
nghĩa nhân văn của nhân loại mà đỉnh cao là chủ nghĩa nhân đạo cộng sản. NGười đã
xác định phẩm chất yêu thương, quý trọng con người là một trong những phẩm chất,
chuẩn mực đạo đức cách mạng cao đẹp nhất của người cách mạng.
4. Tinh thần quốc tế trong sáng
- Là tinh thần đoàn kết với các dân tộc bị áp bức, với nhân dân lao động các nước, là
tinh thần đoàn kết của nhân dân VN với tất cả nhân dân tiến bộ trên toàn thế giới vì
hòa bình, công lý và tiến bộ xã hội, vì mục tiêu hòa bình, độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội, là tinh thần hợp tác và hữu nghị.