ĐỀ CƯƠNG TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Câu 1: Nêu khái quát các sở luận trình bày tác động của chủ nghĩa
Mác-Lênin đến việc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
(THIẾU TÁC ĐỘNG)
Các sở luận hình thành tưởng Hồ Chí Minh là:
Một là: Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
- Quá trình dựng nước và giữ nước đã hình thành nhiều truyền thống tốt đẹp của dân tộc
Việt Nam. Đó truyền thống yêu nước, đoàn kết, sự cần cù, sáng tạo trong lao động,
anh dũng kiên ờng trong chiến đấu, là ý chí ơn lên vượt qua khó khăn, thử thách,
tinh thần tương thân, tương ái . . .
+ Trong các giá trị đó, chủ nghĩa yêu nước truyền thống giá trị xuyên suốt lịch sử dân
tộc Việt Nam, ởng, tình cảm cao quý thiêng liêng nhất, chuẩn mực đạo đức
bản nhất của dân tộc, cội nguồn trí tuệ sáng tạo lòng ng cảm của con người
Việt Nam.
Hai là: Tinh hoa văn hóa nhân loại.
- Văn hoá phương Đông
+ Về Nho giáo: Hồ Chí Minh sinh ra trong gia đình nhà Nho yêu nước, từ rất sớm đã chịu
ảnh hưởng của Nho học từ người cha và nhiều nhà Nho yêu nước quê hương. Người
tiếp thu những mặt tích cực của Nho giáo hư: Triết hành động, ởng nhập thế, hành
đạo giúp đời, là khát vọng về một hội đại đồng, a mục, hòa đồng, triết nhân
sinh tu thân dưỡng tính, đề cao văn hóa, lễ giáo, hiếu học Người đã phê phán loại bỏ
những yếu tố tiêu cực và thủ cựu của nó.
+ Về Phật giáo: Hồ CMinh đã tiếp thu chịu ảnh hưởng u sắc những tưởng tốt
đẹp của Phật giáo như: vị tha, từ bi, bác ái, cứu khổ cứu nạn, thương người như thể
thương thân, nếp sống đạo đức, trong sạch, giản dị, chăm lo việc thiện, ca ngợi lao động,
phê phán lười biếng, chủ trương gắn bó với dân, với nước.
- Văn hoá phươngy:
+ Cùng với tưởng triết học phương Đông, Hồ Chí Minh còn tiếp thu văn hóa dân chủ
cách mạng của phương y. Người chịu ảnh hưởng sâu sắc ởng tự do, bình đẳng
trong Tuyên ngôn độc lập của nước Mỹ, năm 1776 Tuyên ngôn nhân quyền dân
quyền của Đại Cách mạng Pháp, năm 1791.
Ba là: Chủ nghĩa Mác Lênin.
- Chủ nghĩa Mác Lênin sở thế giới quan phương pháp luận của tưởng Hồ
Chí Minh. Người tiếp thu chủ nghĩa Mác Lênin trên nền tảng những tri thức văn hóa
tinh túy của nhân loại cùng với sự hiểu biết chính trị hong phú được tích lũy qua hoạt
động thực tiễn đấu tranh vì mục tiêu cứu nước, giải phóng dân tộc của chính mình.
- Từ những nhận thức ban đầu về chủ nghĩa Lênin, Hồ Chí Minh đi vào nghiên cứu chủ
nghĩa Mác. Người tiếp thu luận Mác Lênin theo phương pháp macxit, nắm lấy i
tinh thần, cái bản chất. Người vận dụng lập trường, quan điểm, phương pháp biện chứng
của Chủ nghĩa Mác Lênin để giải quyết những vấn đề thực tiễn của cách mạng Việt
Nam, chứ không đi tìm những kết luận có sẵn trong sách vở.
- Như vậy, chính thế giới quan phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin đã giúp
Hồ Chí Minh vận dụng luận kinh nghiệm thực tiễn phong phú của mình để từ đó
tìm ra con đường cứu nước, giải phóng dân tộc ta.
Câu 2: Nêu các thời kỳ hình thành phát triển tưởng Hồ Chí Minh từ năm
1890 đến năm 1969 trình bày thời kỳ hình thành bản tưởng về con đường cách
mạng Việt Nam (1921 -1930).
Các thờihình thành và phát triển tưởng Hồ Chí Minh từ năm 1890 đến
năm 1969 là:
Thờitừ ngày 5/6/1911 trở về trước: Hình thành tưởng yêu nước và chí hướng
tìm con đường cứu nước mới.
Thời từ ngày 6/6/1911 đến ngày 30/12/1920: Hình thành tưởng cứu nước,
giải phóng dân tộc Việt Nam theo con đường cách mạng vô sản.
Thờitừ ngày 31/12/1920 đến ngày 3/2/1930: Hình thành những nội dung bản
tư tưởng về cách mạng Việt Nam.
Thời từ ngày 4/2/1930 đến ngày 28/1/1941: Vượt qua thử thách, giữ vững
đường lối, phương pháp cách mạng Việt Nam đúng đắn, sáng tạo.
Thời từ ngày 29/1/1941 đến ngày 2/9/1969: tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục
phát triển, soi đường cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân Việt Nam.
Thờihình thành bản tưởng về con đường cách mạng Việt Nam
(1921 -1930):
(trang 34,35,36)
Câu 3: Trình bày quan điểm Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân tộc.
(Trang 42,43,44)
Câu 4: Nêu khái quát các quan điểm của Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng
dân tộc và trình bày một quan điểm trong đó.
Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách
mạng vô sản.
Cách mạng giải phóng dân tộc, trong điều kiện của Việt Nam, muốn thắng
lợi phải có Đảng cộng sản lãnh đạo.
Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết dân tộc,
lấy liên minh công - nông làm nền tảng.
Cách mạng giải phóng dân tộc cần tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả
năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc.
Cách mạng giải phóng dân tộc phải tiến hành bằng phương pháp bạo lực
cách mạng.
Phân tích ý: cách mạng giải phóng dân tộc, trong điều kiện của Việt Nam, muốn thắng lợi
phải có Đảng cộng sản lãnh đạo.
Câu 5: Trình bày quan điểm Hồ Chí Minh về mục tiêu và động lực của chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam.
(Câu 22 trang 55+56+57+58)
Câu 6: Trình bày quan điểm Hồ Chí Minh về tính tất yếu sự ra đời, phát triển của
Đảng và vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
(Câu 26 trang 66+67+68+69)
Câu 7: Trình bày quan điểm Hồ Chí Minh về Nhà nước của dân, do dân, vì dân.
Nhà nước của nhân dân:
Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, nhà ớc của nhân dân nhà nước mà tất cả mọi
quyền lực trong nhà nước trong hội đều thuộc vnhân dân. Nhà nước của dân tức
dân chủ. Nguyên dân chủ khẳng định địa vị chủ thể tối cao của mọi quyền lực
nhân dân.
Trong nhà nước dân chủ, nhân dân thực thi quyền lực thông qua hai hình thức dân chủ
trực tiếp và dân chủ gián tiếp.
Dân chủ trực tiếp hình thức dân chủ trong đó nhân dân trực tiếp quyết định mọi
vấn đề liên quan đến vận mệnh quốc gia, dân tộc và quyền lợi của dân chúng.
Dân chủ gián tiếphình thức dân chủ được sử dụng rộng rãi nhằm thực thi quyền
lợi của nhân dân.
Quyền lực nhà nước thừa ủy quyền của nhân dân. Tự bản thân nhà nước không
quyền lực. Quyền lực của nhà nước do nhân dân ủy thác cho. Do vậy, các quan
quyền lực nhà nước cùng với đội ngũ cán bộ của đều là công bộc của nhân dân, nghĩa
gánh vác việc chung cho dân chứ không phải để đè đầu dân”. HCM kịch liệt phê
phán những cán bộ nhà nước thoái hoá, biến chất, từ chỗ công bộc của dân đã trthành
quan cách mạng, đứng trên nhân dân, coi khinh nhân dân, cậy thế với dân, quên rằng dân
bầu mình ra là để làm việc cho dân.
Nhân dân quyền kiểm soát, phê bình nhà nước, quyền bãi miễn những đại biểu
họ đã lựa chọn, bầu ra quyền giải tán những thiết chế quyền lực họ đã lập nên.
Đây quan điểm ràng, kiên quyết của Hồ Chí Minh nhằm đảm bảo cho mọi quyền
lực, trong đó có quyền lực nhà nước, luôn nằm trong tay dân chúng.
Luật pháp dân chủ công cụ quyền lực của nhân dân. Theo HCM, sự khác biệt căn
bản của luật pháp trong nhà nước VN mới với luật pháp của chế độ sản, phong kiến
chỗ phản ánh được ý nguyện bảo vệ quyền lợi của dân chúng. Luật pháp đó
của nhân dân, công cụ thực thi quyền lực của nhân dân, phương tiện để kiểm soát
quyền lực nhà nước.
Nhà nước do dân:
Trong tưởng HCM, nhà nước do nhân dân trước hết là nhà ớc do nhân dân lập n
sau thắng lợi của sự nghiệp cách mạng của toàn dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng
sản VN. Nhân dân cử ra, tổ chức nên nhà nước dựa trên nền tảng pháp của một chế độ
dân chủ và theo các trình tự dân chủ với các quyền bầu cử, phúc quyết.
Nhà nước do nhân n còn nghĩa dân m chủ. Nếu dân chủ xác định vị thế của
nhân dân đối với quyền lực nhà nước tdân làm chủ nhấn mạnh quyền lợi nghĩa vụ
của nhân dân với ch người chủ. Nhân dân làm chủ thì phải tuân theo pháp luật của
nhà nước, tuân theo kỉ luật lao động, giữ gìn trật tự chung, nộp thuế đúng kì, bảo vệ tổ
quốc,…
Trong nhà nước do nhân dân làm chủ, nhà nước phải tạo mọi điều kiện để nhân dân được
thực thi những quyền hiến pháp pháp luật quy định, hưởng dụng đầy đủ quyền lợi
làm tròn nghĩa vụ làm chủ của mình. Người yêu cầu cán bộ, Đảng viên phải thực sự
tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân.
Cần coi trọng việc giáo dục nhân dân, đồng thời nhân dân cũng phải tự giác phấn đấu để
có đủ năng lực thực hiện quyền dân chủ của mình.
Không chỉ tuyên bố quyền làm chủ của nhân dân, cũng không chỉ đưa nhân dân tham gia
công việc nhà nước, còn chuẩn bị động viên nhân dân chuẩn bị tốt năng lực làm
chủ, quan điểm đó thể hiện tưởng dân chủ triệt để của HCM khi nói về nhà nước do
n.
Nhà nước vì nhân n:
Nhà nước nhân dân nhà nước phục vụ lợi ích nguyện vọng của nhân dân, không
có đặc quyền đặc lợi, thực sự trong sạch, cần kiệm liêm chính. HCM là một vị chủ tịch vì
dân và Người yêu cầu các quan nhà nước, cán bộ nhà nước đều phải nhân dân phục
vụ.
Người nói:”… việc lợi cho dân thì làm, việc hại cho dân thì phải tránh”.
Thước đo của nhà nước vì dân là phải được lòng dân.
HCM đặt vấn đề với cán bộ nhà nước phải “làm sao cho được lòng dân, dân tin, dân mến,
dân yêu”, đồng thời chỉ rõ “muốn được dân yêu, muốn được lòng dân, trước hết phải yêu
dân, phải đặt quyền lợi của dân trên hết thảy, phải có một tinh thần chí công vô tư”.
Cán bộ vừa đầy tớ nhưng đồng thời cũng vừa phải người lãnh đạo nhân dân, hai đòi
hỏi này ởng chừng nmâu thuẫn nhưng đó lại phẩm chất cần của người cán bộ
vì dân.
Là đầy tớ trung thành, tận tụy, cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, lo trước thiên hạ, vui
sau thiên hạ. người lãnh đạo thì phải trí tuệ hơn người, minh mẫn, sáng suốt, nhà xa
trông rộng, gần gũi nhân dân, trọng dụng hiền tài.
Như vây, để làm người thay mặt nhân dân phải gồm đủ cĐức tài, phải vừa hiền lại
vừa minh.
Câu 8: Trình bày quan điểm Hồ CMinh về các nguyên tắc xây dựng hoạt
động của Mặt trận dân tộc thống nhất.
Câu 9: Trình bày quan điểm Hồ Chí Minh về giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp
thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
Câu 10: Nêu quan điểm Hồ Chí Minh về các chuẩn mực đạo đức cách mạng và trình bày
một chuẩn mực trong đó.
Các quan điểm:
Trung với nước, Hiếu với dân.
Cần, kiệm, liêm, chính, chí công tư.
Thương yêu con người, sống tình nghĩa.
Tính thần quốc tế trong sáng.
Phân tích tinh thần quốc tế trong sáng.
II. Nhóm 2 (Đánh giá khả năng vận dụng kiến thức, 3 điểm)
Câu 1: Vận dụng ởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc chủ nghĩa hội
vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.
1. Kiên định mục tiêucon đường cách mạng Hồ Chí Minh đã xác định.
Tiến tới chủ nghĩa hội chủ nghĩa cộng sản quá trình hợp quy luật, phù hợp với
khát vọng của nhân dân Việt Nam, sự lựa chọn đúng đắn của Hồ Chí Minh sự
khẳng định của Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Phát huy sức mạnh dân chủhội chủ nghĩa.
Phát huy sức mạnh dân chủ xã hội chủ nghĩa là phát huy sức mạnh bản chất ưu việt của
chế độ xã hội chủ nghĩa; là bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về
nhân dân; là dân chủ phải được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc trên tất cả các lĩnh vực của
đời sống để nhân dân tham gia vào tất cả các khâu của quá trình đưa ra
những quyết định liên quan đến lợi ích, cuộc sống của nhân dân theo phương
châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
Phát huy sức mạnh dân chủhội chủ nghĩa không tách rời quá trình hoàn
thiện hệ thống pháp luật, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền
nghĩa vụ công dân theo tinh thần của Hiến pháp hiện hành.
Phát huy sức mạnh dân chủhội chủ nghĩa đi đôi với tăng cường pháp chế, đề cao trách
nhiệm công dân đạo đức hội, phê phán những biểu hiện dân chủ cực đoan, dân chủ
hình thứcxử lý nghiêm những hành vi lợi dụng dân chủ làm mất an ninh chính trị, trật
tự an toànhội cũng như tất cả những hành vi vi phạm quyền dân quyền làm chủ của
nhân dân1.
3. Củng cố, kiện toàn, phát huy sức mạnh hiệu quả hoạt động của toàn hệ thống chính
trị
Đặc điểm của hệ thống chính trị Việt Nam nhất nguyên và tính thống nhất:
Nhất nguyên về chính trị, về tổ chức, về tưởng; thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam, thống nhất vmục tiêu chính trị. Các tổ chức trong hệ thống chính
trị Việt Nam tính chất, vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ khác nhau, phương thức
hoạt động khác nhau nhưng gắn mật thiết với nhau tạo nên một thể thống nhất, phát
huy sức mạnh để xây dựng bảo vệ Tquốc hội chủ nghĩa, bảo đảm dân chủ được
thực hiện trên tất cả các lĩnh vực. Nhân dân thực hiện quyền làm chủ thông qua hoạt động
của Nhà nước, của chệ thống chính trị các hình thức dân chtrực tiếp, dân chđại
diện.
Như vậy, củng cố, kiện toàn, phát huy sức mạnh hiệu quhoạt động của toàn bộ hệ
thống chính trị thực chất đnền dân chủ hội chủ nghĩa được thực hiện, quyền làm
chủ của nhân dân được phát huy đầy đủ.
4. Đấu tranh chống những biểu hiện suy thoái về tưởng chính trị, đạo đức, lối sống
“tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
Đảng đã lãnh đạo nhân dân Việt Nam thu được nhiều thành tựu đại trong cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân, trong các cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong sự nghiệp
đổi mới. Song, chỉ trong thời gian rất ngắn so với lịch sử của Đảng, tình trạng suy thoái
về tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên đã
xuất hiện trở nên nghiêm trọng. Nếu không ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái này sẽ dẫn
đến những tổn thất khôn lường đối với vận mệnh của đất nước, của chế độ hội chủ
nghĩa và của Đảng.
Câu 2: Vận dụng tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản vào công tác xây dựng,
chỉnh đốn Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay.
(Trang 86+87+88)
Câu 3: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác cán bộ vào công tác cán bộ
của Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay.
Câu 4: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân vào xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra các
nhiệm vụ trọng tâm, cơ bản sau:
- Tiếp tục xây dựng hoàn thiện Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa Việt Nam của
nhân dân, do nhân dân nhân dân do Đảng lãnh đạo nhiệm vụ trọng tâm của đổi
mới hệ thống chính trị.
- Tiếp tục đổi mới tổ chức hoạt động của Quốc hội, bảo đảm Quốc hội thực sự
quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất.
- Xây dựng nền hành chính nhà nước phục vụ nhân n, dân chủ, pháp quyền, chuyên
nghiệp, hiện đại, trong sạch, vững mạnh, công khai, minh bạch.
- Tiếp tục xây dựng nền pháp Việt Nam chuyên nghiệp, hiện đại, công bằng, nghiêm
minh, liêm chính, phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân.
- Tiếp tục hoàn thiện tổ chức chính quyền địa phương phù hợp với địa bàn nông thôn, đô
thị, hải đảo, đơn vị hành chính, kinh tế đặc biệt theo luật định.
- Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đphẩm chất, năng lực, uy tín, phục
vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước.
- Gắn kết chặt chẽ giữa xây dựng pháp luật với tổ chức thi hành pháp luật.
* Từ những nhiệm vụ bản đó, trong thời gian tới chúng ta cần phải tập trung
thực hiện những nội dung sau đây:
- Phát huy dân chủ, bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân;
- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luậttầ chức thực hỉện pháp luật.
- Tiếp tục đổỉ mới tầ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước tăng cường kỉểm soát
quyền lực nhà nước.
- Xây dựng, kỉện toàn đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu xây dựng Nnước
pháp quyền xã hộỉ chủ nghĩa Vỉệt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
- Tiếp tục đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng trong tố chức hoạt động của
bộ máy nhà nước.
- Tiếp tục đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng trong tố chức hoạt động của
bộ máy nhà nước.
- Đổi mói tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đốỉ với Nhà nước trong đỉều kiện xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hộỉ chủ nghĩa.
Câu 5: Vận dụng tưởng Hồ Chí Minh vNhà nước của nhân dân, do nhân
dân, nhân dân vào xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh nước ta hiện
nay.
Câu 6: Vận dụng tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc vào xây dựng
khối đại đoàn kết dân tộc ở nước ta hiện nay.
(98+99)
Câu 7: Vận dụng tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế trong quan hệ quốc tế
của nước ta hiện nay.
Quán triệt ởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế, Đảng Chính phủ Việt Nam
luôn tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân các ớc đối với cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp và xâm lược Mỹ.
Nhờ quan điểm đoàn kết đúng đắn đó của Người Pháp Mỹ đã dấy lên phong
trào các tầng lớp nhân dân đòi chính phủ phải chấm dứt chiến tranh xâm lược Việt Nam.
Ngày nay, trong bối cảnh thế giới nhiều biến đổi, thời thách thức đan xen lẫn
nhau, vấn đề đoàn kết đấu tranh của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế có những
thuận lợi và khó khăn mới. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết, phát huy sự ủng hộ quốc
tế là cơ sở quan trọng để Đảng Cộng sản Việt Nam hoạch định chủ trương, đường lối đối
ngoại và giải quyết các vấn đề quốc tế:
Một là, vận dụng tưởng Hồ Chí Minh về độc lập, tự chủ, dựa vào sức mình là
chính làm nền tảng để mở rộng quan hệ đối ngoại, nâng cao hiệu quả hợp c quốc
tế, phát triển bền vững không làm phương hại đến chủ quyền quốc gia, bản sắc
văn hóa dân tộc.
Năm 1947, khi trả lời một nhà báo nước ngoài về quan niệm độc lập của Việt Nam, Hồ
Chí Minh nói rõ: “Độc lập nghĩa là chúng tôi điều khiển lấy mọi công việc của chúng tôi,
không có sự can thiệp ở ngoài vào”.
Hai là, tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế sở luận quan trọng để
Đảng Cộng sản Việt Nam xác định đường lối đối ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa
dạng hóa quan hệ quốc tế trong bối cảnh mới.
Ngay sau khi cách mạng tháng Tám thành công, Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
non trẻ đứng trước muôn vàn thử thách, cùng một lúc phải đương đầu với giặc đói, giặc
dốt, giặc ngoại xâm. Trong thời khắc ngàn cân treo sợi tóc, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
khéo léo sử dụng ngoại giao đa phương để phục vụ mục tiêu của cách mạng. Thông cáo
về Chính sách ngoại giao do Hồ Chí Minh ngày 3-10-1945 thể hiện quan điểm đối
ngoại thân thiện và thành thực hợp tác trên lập trường bình đẳng, tương ái; tôn trọng nền
độc lập của Việt Nam, hữu nghị, hợp tác và bình đẳng; đối với các dân tộc nhược tiểu
trên toàn cầu thì thân thiện, hợp tác chặt chẽ.
thể thấy rằng, tư duy đối ngoại đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ của nước ta được
hình thành từ rất sớm.
Ba là, vận dụng tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế đtạo ra môi trường
quốc tế hòa bình, ổn định, hữu nghị với các nước láng giềng, các nước trong khu
vực, các nước lớn để tập trung mọi nguồn lực phát triển đất nước.
Để xây dựng một thế giới hòa bình, phát triển tốt đẹp, theo Hồ Chí Minh các dân tộc cần
xích lại gần nhau, thông qua tiếp xúc, trao đổi để hiểu biết nhau n, tin cậy nhau, cùng
nhau giải quyết các xung đột.
Trong bối cảnh thế giới, khu vực đất nước nhiều biến đổi, thời thách thức
đan xen lẫn nhau, tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế cơ sở lý luận vững chắc,
lâu dài cho cách mạng Việt Nam về kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
Đảng Cộng sản, nhân dân Việt Nam nhân dân thế giới luôn phát huy cao nhất tinh
thần đoàn kết quốc tế cao cả của Người.
Câu 8: Vận dụng tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa vào xây dựng nền văn hóa
Việt Nam hiện nay.
Câu 9: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức vào xây dựng đạo đức cách
mạng ở nước ta hiện nay.
Câu 10: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về con người vào xây dựng con người
Việt Nam hiện nay.
8+9+10: 116-119
III. Nhóm 3 (Đánh giá kh năng sáng tạo, 3 điểm)
Câu 1: Đề xuất quan điểm của mình về ý nghĩa của việc học tập môn
tưởng Hồ Chí Minh.
(Trang 21+22)
Câu 2: Rút ra những sáng tạo của Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân
tộc.
Câu 3: Rút ra những sáng tạo của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Câu 4: Rút ra những sáng tạo của Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt
Nam.
Câu 5: Từ việc nghiên cứu tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt
Nam, đề xuất giải pháp thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng của Đảng ta
hiện nay.
Nạn tham nhũng, lãng phí, quan liêu nước ta, theo nhận định của Đảng đang trở
thành một quốc nạn. Chúng được thể hiện dưới nhiều hình thức, muôn màu, muôn
vẻ. thể nói, tham nhũng, lãng phí đã đang xuất hiện nhiều cấp, nhiều
ngành, nhiều địa phương, thậm chí nằm ngay trong các quan bảo vệ pháp
luật các mức độ khác nhau. Để khắc phục tình trạng này không phải một sớm,
một chiều; hơn nữa, trong thời kỳ mở cửa, hội nhập quốc tế hiện nay dưới tác
động của mặt trái chế thị trường, nạn tham nhũng, lãng phí còn diễn biến phức
tạp, tinh vi, khó lường. Do đó, cần tiến hành một số giải pháp cơ bản sau:
Một , tăng cường công tác giáo dục chính trị, tưởng, pháp luật cho cán bộ,
đảng viên và nhân dân về công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan
liêu nhằm nâng cao nhận thức trách nhiệm, góp phần vào sự nghiệp xây
dựng phát triển đất nước bền vững. Cán bộ lãnh đạo các cấp phải nêu cao
tinh thần trách nhiệm, người đứng đầu các cấp phải nêu gương, làm gương, trách
nhiệm càng lớn nêu gương càng cao như lời Tổng thư Nguyễn Phú Trọng đã
từng khẳng định.
Hai là, bổ sung, sửa đổi hoàn thiện đồng bchế tổ chức, chính sách, pháp
luật về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu; đồng thời từng
quan, đơn vị, cần giáo dục ý thức chấp hành pháp luật. Cần đẩy nhanh tiến độ
cải cách hành chính, cải cách tiền lương, thủ tục hành chính phải công khai, nhanh
gọn, chính xác, giảm tối thiểu sự phiền cho nhân dân. Xử nghiêm cán bộ lợi
dụng chức quyền nhũng nhiễu nhân dân, làm lãng phí thời gian, tiền bạc của nhân
dân. Thiết lập chế độ quản tiền tệ thanh toán qua hthống ngân hàng nhằm
mục đích kiểm soát, minh bạch hoá thu nhập tài sản của cán bộ, công chức; thực
hiện nghiêm việc khai tài sản của cán bộ một cách trung thực, ràng, minh
bạch.
Ba là, bảo đảm thực hiện dân chủ sở, phát huy vai trò phản biện hội
của Mặt trận Tổ quốc các tổ chức đoàn thể nhân dân. Tham nhũng, lãng phí,
quan liêu chẳng những đối lập với dân chủ mà còn bệnh nguy hiểm nhất đối với
thể chế dân chủ, gây ra tổn hại lớn về nhiều mặt cho xã hội, làm suy giảm hiệu lực
lãnh đạo, quản lý, từ đó gây bất bình trong nhân dân. Thậm chí tham nhũng, lãng
phí, quan liêu còn nguy làm sụp đổ chế độ hội chủ nghĩa như V.I.Lênin đã
từng cảnh báo từ những ngày đầu xây dựng chính quyền Xô Viết.
Bốn là, thực hiện thường xuyên công tác tự phê bình và phê bình, đây là điểm
yếu lâu nay chúng ta chưa khắc phục được, còn mang nặng chủ nghĩa
“duy tình” trong công tác nhận xét, đánh giá cán bộ. Mục đích của công tác tự
phê bình và phê bình, như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ, là cốt để giúp nhau sửa
chữa, giúp nhau tiến bộ, cốt để sửa đổi cách làm việc cho tốt hơn, đúng hơn, cốt để
đoàn kết thống nhất nội bộ, để học cái hay, tránh cái dở, chứ không phải để nói
xấu nhauTrong văn kiện của Đảng ta, luôn quán triệt quan điểm, tưởng của
Hồ Chí Minh yêu cầu cán bộ, đảng viên “tự soi” và “được soi” để xem mình có
thường xuyên tu dưỡng, rèn luyện đạo đức cách mạng tốt hay không mức độ
nào, để từ đó có biện pháp sửa chữa và phấn đấu vươn lên.
Năm là, nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát xét xử nghiêm minh
đúng người, đúng tội những người có hành vi tham nhũng, lãng phí, quan liêu
gây hậu quả nghiêm trọng. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sớm chỉ ra hình
dáng, bản chất của tệ nạn tham nhũng, lãng phí, quan liêu; tính phức tạp của cuộc
đấu tranh chống các tệ nạn này, Người đã đấu tranh kiên quyết với các tnạn
đó. Thực tiễn của đất nước hiện nay, Đảng ta đã đang ngày càng chứng minh,
công tác đấu tranh các tệ nạn tham nhũng, lãng phí, quan liêu thực hiện thường
xuyên, quyết liệt tất cả các cấp, các ngành từ trung ương đến địa phương, không
vùng cấm, không ngoại lệ đã đạt được những kết quả quan trọng, được
đông đảo nhân dân đồng tình, ủng hộ.
Sáu là, phát huy vai trò, trách nhiệm của báo chí các phương tiện truyền
thông đại chúng trong việc phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu.
Trong thời gian qua, các quan báo chí, phương tiện thông tin đại chúng đã phát
huy tích cực vai trò, trách nhiệm tham gia giám sát công tác phòng, chống tham
nhũng, lãng phí, quan liêu. Trong phạm vi quyền hạn của mình, các quan báo
chí, truyền thông đã tích cực tham gia đấu tranh, phát hiện góp ý về thông tin
trước công chúng những hành vi vi phạm, gây sách nhiễu, phiền hà, làm thất thoát
tài sản của Nhà nước, tổ chức, cơ quan, đơn vị và nhân dân.
Bảy là, tiếp tục đẩy mạnh phong trào học tập m theo tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh trong cán bộ, đảng viên và nhân dân.
Cần tăng cường công tác tuyên truyền phong trào học tập làm theo tưởng,
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh để toàn Đảng, toàn dân học tập noi theo, nhất
là phương pháp giáo dục của Hồ Chí Minh, một tấm gương sống còn có giá trị hơn
một trăm bài diễn văn trong công tác tuyên truyền.
Sự nêu gương của người đứng đầu ý nghĩa cùng quan trọng thiết thực
trong công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu. vậy, người đứng
đầu trước hết phải thấm nhuần tưởng, đạo đức, phong cách HChí Minh, biến
nhận thức thành hành động cụ thể, thiết thực, hiệu quả, thực sự tấm gương sống
cho mọi người noi theo, làm theo.
Phải khẳng định rằng, muốn xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, xây dựng Nhà
nước pháp quyền hội chủ nghĩa thực sự trong sạch, nh mạnh, thực sự là của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, chúng ta phải cương quyết đấu tranh chống lại
tham nhũng, lãng phí, quan liêu, tiêu diệt tận gốc nguyên nhân các tệ nạn đó,
như vậy đất nước mới thể đi lên chủ nghĩa hội một cách vững chắc, ổn định
và phát triển toàn diện.
Câu 6: Rút ra những sáng tạo của Hồ Chí Minh về Nhà nước của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân.
Câu 7: Từ việc nghiên cứu tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước của nhân
dân, do nhân dân, nhân dân, đề xuất giải pháp xây dựng Nhà nước trong sạch,
vững mạnh ở nước ta hiện nay.
Câu 8: Rút ra những sáng tạo của Hồ Chí Minh về đại đại đoàn kết toàn dân
tộc.
Câu 9: Từ việc nghiên cứu tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế, đề
xuất giải pháp thực hiện chiến lược đoàn kết quốc tế nước ta hiện nay.
Câu 10: Từ việc nghiên cứu tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức, đề xuất
phương pháp rèn luyện đạo đức của bản thân.

Preview text:

ĐỀ CƯƠNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Câu 1: Nêu khái quát các cơ sở lý luận và trình bày tác động của chủ nghĩa
Mác-Lênin đến việc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. (THIẾU TÁC ĐỘNG)
Các cơ sở lí luận hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh là:
Một là: Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
- Quá trình dựng nước và giữ nước đã hình thành nhiều truyền thống tốt đẹp của dân tộc
Việt Nam. Đó là truyền thống yêu nước, đoàn kết, là sự cần cù, sáng tạo trong lao động,
anh dũng kiên cường trong chiến đấu, là ý chí vươn lên vượt qua khó khăn, thử thách, là
tinh thần tương thân, tương ái . . .
+ Trong các giá trị đó, chủ nghĩa yêu nước truyền thống là giá trị xuyên suốt lịch sử dân
tộc Việt Nam, là tư tưởng, tình cảm cao quý và thiêng liêng nhất, là chuẩn mực đạo đức
cơ bản nhất của dân tộc, là cội nguồn trí tuệ sáng tạo và lòng dũng cảm của con người Việt Nam.
Hai là: Tinh hoa văn hóa nhân loại. - Văn hoá phương Đông
+ Về Nho giáo: Hồ Chí Minh sinh ra trong gia đình nhà Nho yêu nước, từ rất sớm đã chịu
ảnh hưởng của Nho học từ người cha và nhiều nhà Nho yêu nước ở quê hương. Người
tiếp thu những mặt tích cực của Nho giáo hư: Triết lý hành động, tư tưởng nhập thế, hành
đạo giúp đời, là khát vọng về một xã hội đại đồng, là hòa mục, hòa đồng, là triết lý nhân
sinh tu thân dưỡng tính, đề cao văn hóa, lễ giáo, hiếu học và Người đã phê phán loại bỏ
những yếu tố tiêu cực và thủ cựu của nó.
+ Về Phật giáo: Hồ Chí Minh đã tiếp thu và chịu ảnh hưởng sâu sắc những tư tưởng tốt
đẹp của Phật giáo như: vị tha, từ bi, bác ái, cứu khổ cứu nạn, thương người như thể
thương thân, nếp sống đạo đức, trong sạch, giản dị, chăm lo việc thiện, ca ngợi lao động,
phê phán lười biếng, chủ trương gắn bó với dân, với nước. - Văn hoá phương Tây:
+ Cùng với tư tưởng triết học phương Đông, Hồ Chí Minh còn tiếp thu văn hóa dân chủ
và cách mạng của phương Tây. Người chịu ảnh hưởng sâu sắc tư tưởng tự do, bình đẳng
trong Tuyên ngôn độc lập của nước Mỹ, năm 1776 và Tuyên ngôn nhân quyền và dân
quyền của Đại Cách mạng Pháp, năm 1791.
Ba là: Chủ nghĩa Mác – Lênin.
- Chủ nghĩa Mác – Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng Hồ
Chí Minh. Người tiếp thu chủ nghĩa Mác – Lênin trên nền tảng những tri thức văn hóa
tinh túy của nhân loại cùng với sự hiểu biết chính trị hong phú được tích lũy qua hoạt
động thực tiễn đấu tranh vì mục tiêu cứu nước, giải phóng dân tộc của chính mình.
- Từ những nhận thức ban đầu về chủ nghĩa Lênin, Hồ Chí Minh đi vào nghiên cứu chủ
nghĩa Mác. Người tiếp thu lý luận Mác – Lênin theo phương pháp macxit, nắm lấy cái
tinh thần, cái bản chất. Người vận dụng lập trường, quan điểm, phương pháp biện chứng
của Chủ nghĩa Mác – Lênin để giải quyết những vấn đề thực tiễn của cách mạng Việt
Nam, chứ không đi tìm những kết luận có sẵn trong sách vở.
- Như vậy, chính thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin đã giúp
Hồ Chí Minh vận dụng lý luận và kinh nghiệm thực tiễn phong phú của mình để từ đó
tìm ra con đường cứu nước, giải phóng dân tộc ta.
Câu 2: Nêu các thời kỳ hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh từ năm
1890 đến năm 1969 và trình bày thời kỳ hình thành cơ bản tư tưởng về con đường cách
mạng Việt Nam (1921 -1930).
• Các thời kì hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh từ năm 1890 đến năm 1969 là:
• Thời kì từ ngày 5/6/1911 trở về trước: Hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng
tìm con đường cứu nước mới.
• Thời kì từ ngày 6/6/1911 đến ngày 30/12/1920: Hình thành tư tưởng cứu nước,
giải phóng dân tộc Việt Nam theo con đường cách mạng vô sản.
• Thời kì từ ngày 31/12/1920 đến ngày 3/2/1930: Hình thành những nội dung cơ bản
tư tưởng về cách mạng Việt Nam.
• Thời kì từ ngày 4/2/1930 đến ngày 28/1/1941: Vượt qua thử thách, giữ vững
đường lối, phương pháp cách mạng Việt Nam đúng đắn, sáng tạo.
• Thời kì từ ngày 29/1/1941 đến ngày 2/9/1969: Tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục
phát triển, soi đường cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân Việt Nam.
• Thời kì hình thành cơ bản tư tưởng về con đường cách mạng Việt Nam (1921 -1930): (trang 34,35,36)
Câu 3: Trình bày quan điểm Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân tộc. (Trang 42,43,44)
Câu 4: Nêu khái quát các quan điểm của Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng
dân tộc và trình bày một quan điểm trong đó.
• Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản.
• Cách mạng giải phóng dân tộc, trong điều kiện của Việt Nam, muốn thắng
lợi phải có Đảng cộng sản lãnh đạo.
• Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết dân tộc,
lấy liên minh công - nông làm nền tảng.
• Cách mạng giải phóng dân tộc cần tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả
năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc.
• Cách mạng giải phóng dân tộc phải tiến hành bằng phương pháp bạo lực cách mạng.
Phân tích ý: cách mạng giải phóng dân tộc, trong điều kiện của Việt Nam, muốn thắng lợi
phải có Đảng cộng sản lãnh đạo.
Câu 5: Trình bày quan điểm Hồ Chí Minh về mục tiêu và động lực của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. (Câu 22 trang 55+56+57+58)
Câu 6: Trình bày quan điểm Hồ Chí Minh về tính tất yếu sự ra đời, phát triển của
Đảng và vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. (Câu 26 trang 66+67+68+69)
Câu 7: Trình bày quan điểm Hồ Chí Minh về Nhà nước của dân, do dân, vì dân.
• Nhà nước của nhân dân:
Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, nhà nước của nhân dân là nhà nước mà tất cả mọi
quyền lực trong nhà nước và trong xã hội đều thuộc về nhân dân. Nhà nước của dân tức
là dân là chủ. Nguyên lí dân là chủ khẳng định địa vị chủ thể tối cao của mọi quyền lực là nhân dân.
Trong nhà nước dân chủ, nhân dân thực thi quyền lực thông qua hai hình thức dân chủ
trực tiếp và dân chủ gián tiếp.
• Dân chủ trực tiếp là hình thức dân chủ trong đó nhân dân trực tiếp quyết định mọi
vấn đề liên quan đến vận mệnh quốc gia, dân tộc và quyền lợi của dân chúng.
• Dân chủ gián tiếp là hình thức dân chủ được sử dụng rộng rãi nhằm thực thi quyền lợi của nhân dân.
Quyền lực nhà nước là thừa ủy quyền của nhân dân. Tự bản thân nhà nước không có
quyền lực. Quyền lực của nhà nước là do nhân dân ủy thác cho. Do vậy, các cơ quan
quyền lực nhà nước cùng với đội ngũ cán bộ của nó đều là công bộc của nhân dân, nghĩa
là “ gánh vác việc chung cho dân chứ không phải để đè đầu dân”. HCM kịch liệt phê
phán những cán bộ nhà nước thoái hoá, biến chất, từ chỗ công bộc của dân đã trở thành
quan cách mạng, đứng trên nhân dân, coi khinh nhân dân, cậy thế với dân, quên rằng dân
bầu mình ra là để làm việc cho dân.
Nhân dân có quyền kiểm soát, phê bình nhà nước, có quyền bãi miễn những đại biểu mà
họ đã lựa chọn, bầu ra và có quyền giải tán những thiết chế quyền lực mà họ đã lập nên.
Đây là quan điểm rõ ràng, kiên quyết của Hồ Chí Minh nhằm đảm bảo cho mọi quyền
lực, trong đó có quyền lực nhà nước, luôn nằm trong tay dân chúng.
Luật pháp dân chủ và là công cụ quyền lực của nhân dân. Theo HCM, sự khác biệt căn
bản của luật pháp trong nhà nước VN mới với luật pháp của chế độ tư sản, phong kiến là
ở chỗ nó phản ánh được ý nguyện và bảo vệ quyền lợi của dân chúng. Luật pháp đó là
của nhân dân, là công cụ thực thi quyền lực của nhân dân, là phương tiện để kiểm soát quyền lực nhà nước. • Nhà nước do dân:
Trong tư tưởng HCM, nhà nước do nhân dân trước hết là nhà nước do nhân dân lập nên
sau thắng lợi của sự nghiệp cách mạng của toàn dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng
sản VN. Nhân dân cử ra, tổ chức nên nhà nước dựa trên nền tảng pháp lí của một chế độ
dân chủ và theo các trình tự dân chủ với các quyền bầu cử, phúc quyết.
Nhà nước do nhân dân còn có nghĩa dân làm chủ. Nếu dân là chủ xác định vị thế của
nhân dân đối với quyền lực nhà nước thì dân làm chủ nhấn mạnh quyền lợi và nghĩa vụ
của nhân dân với tư cách là người chủ. Nhân dân làm chủ thì phải tuân theo pháp luật của
nhà nước, tuân theo kỉ luật lao động, giữ gìn trật tự chung, nộp thuế đúng kì, bảo vệ tổ quốc,…
Trong nhà nước do nhân dân làm chủ, nhà nước phải tạo mọi điều kiện để nhân dân được
thực thi những quyền mà hiến pháp và pháp luật quy định, hưởng dụng đầy đủ quyền lợi
và làm tròn nghĩa vụ làm chủ của mình. Người yêu cầu cán bộ, Đảng viên phải thực sự
tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân.
Cần coi trọng việc giáo dục nhân dân, đồng thời nhân dân cũng phải tự giác phấn đấu để
có đủ năng lực thực hiện quyền dân chủ của mình.
Không chỉ tuyên bố quyền làm chủ của nhân dân, cũng không chỉ đưa nhân dân tham gia
công việc nhà nước, mà còn chuẩn bị và động viên nhân dân chuẩn bị tốt năng lực làm
chủ, quan điểm đó thể hiện tư tưởng dân chủ triệt để của HCM khi nói về nhà nước do dân.
• Nhà nước vì nhân dân:
Nhà nước vì nhân dân là nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng của nhân dân, không
có đặc quyền đặc lợi, thực sự trong sạch, cần kiệm liêm chính. HCM là một vị chủ tịch vì
dân và Người yêu cầu các cơ quan nhà nước, cán bộ nhà nước đều phải vì nhân dân phục vụ.
Người nói:”… việc gì có lợi cho dân thì làm, việc gì có hại cho dân thì phải tránh”.
Thước đo của nhà nước vì dân là phải được lòng dân.
HCM đặt vấn đề với cán bộ nhà nước phải “làm sao cho được lòng dân, dân tin, dân mến,
dân yêu”, đồng thời chỉ rõ “muốn được dân yêu, muốn được lòng dân, trước hết phải yêu
dân, phải đặt quyền lợi của dân trên hết thảy, phải có một tinh thần chí công vô tư”.
Cán bộ vừa là đầy tớ nhưng đồng thời cũng vừa phải là người lãnh đạo nhân dân, hai đòi
hỏi này tưởng chừng như mâu thuẫn nhưng đó lại là phẩm chất cần có của người cán bộ vì dân.
Là đầy tớ trung thành, tận tụy, cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, lo trước thiên hạ, vui
sau thiên hạ. Là người lãnh đạo thì phải có trí tuệ hơn người, minh mẫn, sáng suốt, nhà xa
trông rộng, gần gũi nhân dân, trọng dụng hiền tài.
Như vây, để làm người thay mặt nhân dân phải gồm đủ cả Đức và tài, phải vừa hiền lại vừa minh.
Câu 8: Trình bày quan điểm Hồ Chí Minh về các nguyên tắc xây dựng và hoạt
động của Mặt trận dân tộc thống nhất.
Câu 9: Trình bày quan điểm Hồ Chí Minh về giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp
thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
Câu 10: Nêu quan điểm Hồ Chí Minh về các chuẩn mực đạo đức cách mạng và trình bày
một chuẩn mực trong đó. Các quan điểm:
• Trung với nước, Hiếu với dân.
• Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
• Thương yêu con người, sống có tình có nghĩa.
• Tính thần quốc tế trong sáng.
Phân tích tinh thần quốc tế trong sáng.
II. Nhóm 2 (Đánh giá khả năng vận dụng kiến thức, 3 điểm)
Câu 1: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.
1. Kiên định mục tiêu và con đường cách mạng mà Hồ Chí Minh đã xác định.
Tiến tới chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản là quá trình hợp quy luật, phù hợp với
khát vọng của nhân dân Việt Nam, là sự lựa chọn đúng đắn của Hồ Chí Minh và sự
khẳng định của Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Phát huy sức mạnh dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Phát huy sức mạnh dân chủ xã hội chủ nghĩa là phát huy sức mạnh bản chất ưu việt của
chế độ xã hội chủ nghĩa; là bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về
nhân dân; là dân chủ phải được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc trên tất cả các lĩnh vực của
đời sống để nhân dân tham gia vào tất cả các khâu của quá trình đưa ra
những quyết định có liên quan đến lợi ích, cuộc sống của nhân dân theo phương
châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
Phát huy sức mạnh dân chủ xã hội chủ nghĩa không tách rời quá trình hoàn
thiện hệ thống pháp luật, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền và
nghĩa vụ công dân theo tinh thần của Hiến pháp hiện hành.
Phát huy sức mạnh dân chủ xã hội chủ nghĩa đi đôi với tăng cường pháp chế, đề cao trách
nhiệm công dân và đạo đức xã hội, phê phán những biểu hiện dân chủ cực đoan, dân chủ
hình thức và xử lý nghiêm những hành vi lợi dụng dân chủ làm mất an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội cũng như tất cả những hành vi vi phạm quyền dân và quyền làm chủ của nhân dân1.
3. Củng cố, kiện toàn, phát huy sức mạnh và hiệu quả hoạt động của toàn hệ thống chính trị
Đặc điểm của hệ thống chính trị Việt Nam là nhất nguyên và tính thống nhất:
Nhất nguyên về chính trị, về tổ chức, về tư tưởng; thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam, thống nhất về mục tiêu chính trị. Các tổ chức trong hệ thống chính
trị ở Việt Nam có tính chất, vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ khác nhau, phương thức
hoạt động khác nhau nhưng gắn bó mật thiết với nhau tạo nên một thể thống nhất, phát
huy sức mạnh để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, bảo đảm dân chủ được
thực hiện trên tất cả các lĩnh vực. Nhân dân thực hiện quyền làm chủ thông qua hoạt động
của Nhà nước, của cả hệ thống chính trị và các hình thức dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện.
Như vậy, củng cố, kiện toàn, phát huy sức mạnh và hiệu quả hoạt động của toàn bộ hệ
thống chính trị thực chất là để nền dân chủ xã hội chủ nghĩa được thực hiện, quyền làm
chủ của nhân dân được phát huy đầy đủ.
4. Đấu tranh chống những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và
“tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
Đảng đã lãnh đạo nhân dân Việt Nam thu được nhiều thành tựu vĩ đại trong cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân, trong các cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và trong sự nghiệp
đổi mới. Song, chỉ trong thời gian rất ngắn so với lịch sử của Đảng, tình trạng suy thoái
về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên đã
xuất hiện và trở nên nghiêm trọng. Nếu không ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái này sẽ dẫn
đến những tổn thất khôn lường đối với vận mệnh của đất nước, của chế độ xã hội chủ nghĩa và của Đảng.
Câu 2: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản vào công tác xây dựng,
chỉnh đốn Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay. (Trang 86+87+88)
Câu 3: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác cán bộ vào công tác cán bộ
của Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay.
Câu 4: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân vào xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra các
nhiệm vụ trọng tâm, cơ bản sau:

- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của
nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân do Đảng lãnh đạo là nhiệm vụ trọng tâm của đổi
mới hệ thống chính trị.
- Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội, bảo đảm Quốc hội thực sự là cơ
quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất.
- Xây dựng nền hành chính nhà nước phục vụ nhân dân, dân chủ, pháp quyền, chuyên
nghiệp, hiện đại, trong sạch, vững mạnh, công khai, minh bạch.
- Tiếp tục xây dựng nền tư pháp Việt Nam chuyên nghiệp, hiện đại, công bằng, nghiêm
minh, liêm chính, phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân.
- Tiếp tục hoàn thiện tổ chức chính quyền địa phương phù hợp với địa bàn nông thôn, đô
thị, hải đảo, đơn vị hành chính, kinh tế đặc biệt theo luật định.
- Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, phục
vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước.
- Gắn kết chặt chẽ giữa xây dựng pháp luật với tổ chức thi hành pháp luật.
* Từ những nhiệm vụ cơ bản đó, trong thời gian tới chúng ta cần phải tập trung
thực hiện những nội dung sau đây:

- Phát huy dân chủ, bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân;
- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tầ chức thực hỉện pháp luật.
- Tiếp tục đổỉ mới tầ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước và tăng cường kỉểm soát quyền lực nhà nước.
- Xây dựng, kỉện toàn đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hộỉ chủ nghĩa Vỉệt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
- Tiếp tục đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng trong tố chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
- Tiếp tục đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng trong tố chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
- Đổi mói và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đốỉ với Nhà nước trong đỉều kiện xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hộỉ chủ nghĩa.
Câu 5: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân vào xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh ở nước ta hiện nay.
Câu 6: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc vào xây dựng
khối đại đoàn kết dân tộc ở nước ta hiện nay. (98+99)
Câu 7: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế trong quan hệ quốc tế của nước ta hiện nay.
Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế, Đảng và Chính phủ Việt Nam
luôn tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân các nước đối với cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp và xâm lược Mỹ.
Nhờ quan điểm đoàn kết đúng đắn đó của Người mà ở Pháp và Mỹ đã dấy lên phong
trào các tầng lớp nhân dân đòi chính phủ phải chấm dứt chiến tranh xâm lược Việt Nam.
Ngày nay, trong bối cảnh thế giới có nhiều biến đổi, thời cơ và thách thức đan xen lẫn
nhau, vấn đề đoàn kết đấu tranh của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế có những
thuận lợi và khó khăn mới. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết, phát huy sự ủng hộ quốc
tế là cơ sở quan trọng để Đảng Cộng sản Việt Nam hoạch định chủ trương, đường lối đối
ngoại và giải quyết các vấn đề quốc tế:
Một là, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập, tự chủ, dựa vào sức mình là
chính làm nền tảng để mở rộng quan hệ đối ngoại, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc
tế, phát triển bền vững và không làm phương hại đến chủ quyền quốc gia, bản sắc văn hóa dân tộc.
Năm 1947, khi trả lời một nhà báo nước ngoài về quan niệm độc lập của Việt Nam, Hồ
Chí Minh nói rõ: “Độc lập nghĩa là chúng tôi điều khiển lấy mọi công việc của chúng tôi,
không có sự can thiệp ở ngoài vào”.
Hai là, tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế là cơ sở lý luận quan trọng để
Đảng Cộng sản Việt Nam xác định đường lối đối ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa
dạng hóa quan hệ quốc tế trong bối cảnh mới.
Ngay sau khi cách mạng tháng Tám thành công, Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
non trẻ đứng trước muôn vàn thử thách, cùng một lúc phải đương đầu với giặc đói, giặc
dốt, giặc ngoại xâm. Trong thời khắc ngàn cân treo sợi tóc, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
khéo léo sử dụng ngoại giao đa phương để phục vụ mục tiêu của cách mạng. Thông cáo
về Chính sách ngoại giao do Hồ Chí Minh ký ngày 3-10-1945 thể hiện quan điểm đối
ngoại thân thiện và thành thực hợp tác trên lập trường bình đẳng, tương ái; tôn trọng nền
độc lập của Việt Nam, hữu nghị, hợp tác và bình đẳng; đối với các dân tộc nhược tiểu
trên toàn cầu thì thân thiện, hợp tác chặt chẽ.
Có thể thấy rằng, tư duy đối ngoại đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ của nước ta được
hình thành từ rất sớm.
Ba là, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế để tạo ra môi trường
quốc tế hòa bình, ổn định, hữu nghị với các nước láng giềng, các nước trong khu
vực, các nước lớn để tập trung mọi nguồn lực phát triển đất nước.

Để xây dựng một thế giới hòa bình, phát triển tốt đẹp, theo Hồ Chí Minh các dân tộc cần
xích lại gần nhau, thông qua tiếp xúc, trao đổi để hiểu biết nhau hơn, tin cậy nhau, cùng
nhau giải quyết các xung đột.
Trong bối cảnh thế giới, khu vực và đất nước có nhiều biến đổi, thời cơ và thách thức
đan xen lẫn nhau, tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế là cơ sở lý luận vững chắc,
lâu dài cho cách mạng Việt Nam về kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
Đảng Cộng sản, nhân dân Việt Nam và nhân dân thế giới luôn phát huy cao nhất tinh
thần đoàn kết quốc tế cao cả của Người.
Câu 8: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa vào xây dựng nền văn hóa Việt Nam hiện nay.
Câu 9: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức vào xây dựng đạo đức cách
mạng ở nước ta hiện nay.
Câu 10: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về con người vào xây dựng con người Việt Nam hiện nay. 8+9+10: 116-119
III. Nhóm 3 (Đánh giá khả năng sáng tạo, 3 điểm)
Câu 1: Đề xuất quan điểm của mình về ý nghĩa của việc học tập môn Tư tưởng Hồ Chí Minh. (Trang 21+22)
Câu 2: Rút ra những sáng tạo của Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc.
Câu 3: Rút ra những sáng tạo của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Câu 4: Rút ra những sáng tạo của Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam.
Câu 5: Từ việc nghiên cứu Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt
Nam, đề xuất giải pháp thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng của Đảng ta hiện nay.
Nạn tham nhũng, lãng phí, quan liêu ở nước ta, theo nhận định của Đảng đang trở
thành một quốc nạn. Chúng được thể hiện dưới nhiều hình thức, muôn màu, muôn
vẻ. Có thể nói, tham nhũng, lãng phí đã và đang xuất hiện ở nhiều cấp, nhiều
ngành, nhiều địa phương, thậm chí nó nằm ngay trong các cơ quan bảo vệ pháp
luật ở các mức độ khác nhau. Để khắc phục tình trạng này không phải một sớm,
một chiều; hơn nữa, trong thời kỳ mở cửa, hội nhập quốc tế hiện nay và dưới tác
động của mặt trái cơ chế thị trường, nạn tham nhũng, lãng phí còn diễn biến phức
tạp, tinh vi, khó lường. Do đó, cần tiến hành một số giải pháp cơ bản sau:
Một là, tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, pháp luật cho cán bộ,
đảng viên và nhân dân về công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan
liêu nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm, góp phần vào sự nghiệp xây
dựng và phát triển đất nước bền vững.
Cán bộ lãnh đạo các cấp phải nêu cao
tinh thần trách nhiệm, người đứng đầu các cấp phải nêu gương, làm gương, trách
nhiệm càng lớn nêu gương càng cao như lời Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã từng khẳng định.
Hai là, bổ sung, sửa đổi hoàn thiện đồng bộ cơ chế tổ chức, chính sách, pháp
luật về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu; đồng thời ở từng cơ
quan, đơn vị, cần giáo dục ý thức chấp hành pháp luật.
Cần đẩy nhanh tiến độ
cải cách hành chính, cải cách tiền lương, thủ tục hành chính phải công khai, nhanh
gọn, chính xác, giảm tối thiểu sự phiền hà cho nhân dân. Xử lý nghiêm cán bộ lợi
dụng chức quyền nhũng nhiễu nhân dân, làm lãng phí thời gian, tiền bạc của nhân
dân. Thiết lập chế độ quản lý tiền tệ và thanh toán qua hệ thống ngân hàng nhằm
mục đích kiểm soát, minh bạch hoá thu nhập và tài sản của cán bộ, công chức; thực
hiện nghiêm việc kê khai tài sản của cán bộ một cách trung thực, rõ ràng, minh bạch.
Ba là, bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở, phát huy vai trò phản biện xã hội
của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể nhân dân.
Tham nhũng, lãng phí,
quan liêu chẳng những đối lập với dân chủ mà còn là bệnh nguy hiểm nhất đối với
thể chế dân chủ, gây ra tổn hại lớn về nhiều mặt cho xã hội, làm suy giảm hiệu lực
lãnh đạo, quản lý, từ đó gây bất bình trong nhân dân. Thậm chí tham nhũng, lãng
phí, quan liêu còn có nguy cơ làm sụp đổ chế độ xã hội chủ nghĩa như V.I.Lênin đã
từng cảnh báo từ những ngày đầu xây dựng chính quyền Xô Viết.
Bốn là, thực hiện thường xuyên công tác tự phê bình và phê bình, đây là điểm
yếu mà lâu nay chúng ta chưa khắc phục được, còn mang nặng chủ nghĩa
“duy tình” trong công tác nhận xét, đánh giá cán bộ.
Mục đích của công tác tự
phê bình và phê bình, như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ, là cốt để giúp nhau sửa
chữa, giúp nhau tiến bộ, cốt để sửa đổi cách làm việc cho tốt hơn, đúng hơn, cốt để
đoàn kết và thống nhất nội bộ, để học cái hay, tránh cái dở, chứ không phải để nói
xấu nhau… Trong văn kiện của Đảng ta, luôn quán triệt quan điểm, tư tưởng của
Hồ Chí Minh và yêu cầu cán bộ, đảng viên “tự soi” và “được soi” để xem mình có
thường xuyên tu dưỡng, rèn luyện đạo đức cách mạng tốt hay không và ở mức độ
nào, để từ đó có biện pháp sửa chữa và phấn đấu vươn lên.
Năm là, nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát và xét xử nghiêm minh
đúng người, đúng tội những người có hành vi tham nhũng, lãng phí, quan liêu
gây hậu quả nghiêm trọng.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sớm chỉ ra hình
dáng, bản chất của tệ nạn tham nhũng, lãng phí, quan liêu; tính phức tạp của cuộc
đấu tranh chống các tệ nạn này, và Người đã đấu tranh kiên quyết với các tệ nạn
đó. Thực tiễn của đất nước hiện nay, Đảng ta đã và đang ngày càng chứng minh,
công tác đấu tranh các tệ nạn tham nhũng, lãng phí, quan liêu thực hiện thường
xuyên, quyết liệt ở tất cả các cấp, các ngành từ trung ương đến địa phương, không
có vùng cấm, không có ngoại lệ và đã đạt được những kết quả quan trọng, được
đông đảo nhân dân đồng tình, ủng hộ.
Sáu là, phát huy vai trò, trách nhiệm của báo chí và các phương tiện truyền
thông đại chúng trong việc phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu.
Trong thời gian qua, các cơ quan báo chí, phương tiện thông tin đại chúng đã phát
huy tích cực vai trò, trách nhiệm tham gia giám sát công tác phòng, chống tham
nhũng, lãng phí, quan liêu. Trong phạm vi quyền hạn của mình, các cơ quan báo
chí, truyền thông đã tích cực tham gia đấu tranh, phát hiện và góp ý về thông tin
trước công chúng những hành vi vi phạm, gây sách nhiễu, phiền hà, làm thất thoát
tài sản của Nhà nước, tổ chức, cơ quan, đơn vị và nhân dân.
Bảy là, tiếp tục đẩy mạnh phong trào học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh trong cán bộ, đảng viên và nhân dân.
Cần tăng cường công tác tuyên truyền phong trào học tập và làm theo tư tưởng,
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh để toàn Đảng, toàn dân học tập và noi theo, nhất
là phương pháp giáo dục của Hồ Chí Minh, một tấm gương sống còn có giá trị hơn
một trăm bài diễn văn trong công tác tuyên truyền.
Sự nêu gương của người đứng đầu có ý nghĩa vô cùng quan trọng và thiết thực
trong công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu. Vì vậy, người đứng
đầu trước hết phải thấm nhuần tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, biến
nhận thức thành hành động cụ thể, thiết thực, hiệu quả, thực sự là tấm gương sống
cho mọi người noi theo, làm theo.
Phải khẳng định rằng, muốn xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa thực sự trong sạch, lành mạnh, thực sự là của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, chúng ta phải cương quyết đấu tranh chống lại
tham nhũng, lãng phí, quan liêu, tiêu diệt tận gốc nguyên nhân các tệ nạn đó, có
như vậy đất nước mới có thể đi lên chủ nghĩa xã hội một cách vững chắc, ổn định
và phát triển toàn diện.
Câu 6: Rút ra những sáng tạo của Hồ Chí Minh về Nhà nước của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân.
Câu 7: Từ việc nghiên cứu Tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân, đề xuất giải pháp xây dựng Nhà nước trong sạch,
vững mạnh ở nước ta hiện nay.
Câu 8: Rút ra những sáng tạo của Hồ Chí Minh về đại đại đoàn kết toàn dân tộc.
Câu 9: Từ việc nghiên cứu Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế, đề
xuất giải pháp thực hiện chiến lược đoàn kết quốc tế ở nước ta hiện nay.
Câu 10: Từ việc nghiên cứu Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức, đề xuất
phương pháp rèn luyện đạo đức của bản thân.