1. SỞ LUẬN HÌNH THÀNH ỞNG HCM
a)
Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc VN
Dân tộc Việt Nam trong hàng ngàn năm lịch sử dựng nước giữ nước đã tạo lập
cho mình một nền văn hóa riêng, phong phú, bền vững với những truyền thống tốt đẹp
cao quý.
Tinh thần yêu nước, ý chí kiên cường đấu tranh chống giặc ngoại xâm:
+ Truyền thống này sở cho ý chí, hành động cứu nước xây dựng đất nước
của người Việt Nam nói chung và Hồ Chí Minh nói riêng. Chính lòng yêu nước đã thôi thúc
Người ra đi tìm đường cứu nước và ý chí kiên cường đã giúp người vượt qua mọi khó khăn,
gian khổ để thực hiệ mục đích của mình là độc lập cho dân tộc và hạnh phúc cho nhân dân.
+ Chính Hồ Chí Minh đã nhận xét: “Dân ta một lòng nồng nàn yêu nước. Đó
một truyền thống qbáu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị m lăng, thì tinh
thần ấy lại sôi nổi, kết thành một làn sóng cùng mạnh mẽ, to lớn, lướt qua mọi sự
nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước”
Tinh thần tương than, tương ái, đoàn kết của dân tộc:
+ Truyền thống này hình thành cùng một lúc với sự hình thành dân tộc, từ hoàn cảnh
nhu cầu đấu tranh quyết liệt với thiên nhiên với giặc ngoại xâm. Người Việt Nam
quen sống gắn bó với nhau trong tình làng nghĩa xóm, tắt lửa tối đèn có nhau.
Tinh thần lạc quan, yêu đời:
+ Tinh thần lạc quan, yêu đời đã giúp người Việt Nam có niềm tin vào sức mạnh của
bản thân mình, tin vào thắng lợi của chính nghĩa.
Tinh thần cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo trong lao động sản xuất và chiến đấu
+ Với tinh thần ham học hỏi và không ngừng mở rộng cửa đón nhận tinh hoa của văn
hoá nhân loại, từ Nho, Phật, o của phương Đông đến tưởng văn hoá hiện đại phương
Tây, biến cái của người thành cái của mình.
b)
Tinh hoa văn hoá nhân loại
Văn hoá phương Đông
Nho giáo: Còn được gọi Khổng giáo, một hệ thống đạo đức, triết tôn giáo do
Khổng Tử phát triển để xây dựng một XH thịnh trị.
Yếu tố tích cực:
Nho giáo xây dựng nên cho mình một hệ thống những triết lý, tưởng tích cực
sức sống mãnh liệt trong mấy ngàn năm. Đó là:
Triết của Nho giáo triết hành động, tưởng nhập thế, hành đạo, giúp đời
Tư tưởng về một xã hội an bình thịnh trị, tức là ước vọng về 1 XH an ninh, hoà mục,
một “thế giới đại đồng”
Triết nhân sinh: tu thân dưỡng tính, chủ trương từ thiên tử đến thứ n, ai cũng
phải lấy tu thân làm gốc.
Nho giáo còn đề cao văn hóa, lễ giáo, tạo ra truyền thống hiếu học
Yếu tố lạc hậu (hạn chế):
Bên cạnh những ưu điểm trong Nho giáo còn những nhược điểm:
tưởng phân biệt đẳng cấp
Khinh lao động chân tay
Khinh phụ nữ…
Phật giáo:
Những yếu tố tích cực
Thứ nhất, tưởng vị tha, từ bi, bác ái, cứu khổ cứu nạn, thương người như thể
thương thân, một tình yêu bao la đến cả chim muông, cây cỏ.
Thứ hai là nếp sống đạo đức, trong sạch, giản dị, chăm lo làm điều thiện.
Thứ ba là tinh thần bình đẳng, tinh thần dân chủ chất phác chống lại mọi phân biệt
đẳng cấp.
Thứ Phật giáo Thiền tông đề ra luật “chấp tác”, đề cao lao động, chống lười
biếng.
Phật giáo một tôn giáo chủ trương bất bạo động, luôn luôn hướng mọi người
đến sự tự hoàn thiện bản thân mình, để đạt tới Chân - Thiện - Mỹ hay sự giác ngộ. Đây
cái đẹp và là điều cốt tủy nhất của Phật giáo.
Những yếu tố lạc hậu
Không chủ trương đấu tranh để cải tạo thế giới cũng không đề đến đấu tranh giai
cấp để thực hiện công bằng hội chủ trương thông qua giáo dục để làm con người trở
nên tốt đẹp.
tưởng tín dị đoan, an i số phận
Hồ Chí Minh tiếp thu Phật giáo, thể hiện nếp sống, đạo đức trong sạch, giản dị ,
chăm làm điều thiện, tinh thần bình đẳng, dân chủ, chống phân biệt đẳng cấp.
tưởng khác:
+ Chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn.
Chủ nghĩa Tam dân là 1 Cương lĩnh chính trị do Tôn Dật Tiên đề xuất, với tinh thần
nhằm biến Trung Quốc thành 1 quốc gia tự do, phồn vinh và hùng mạnh.
HCM đánh giá: “Chủ nghĩa Tôn Dật Tiên ưu điểm của chính sách của
thích hợp với điều kiện nước ta”
+ Tư tưởng của Hàn Phi Tử
Hàn Phi Tử đề cao pháp luật.
HCM tiếp thu xây dựng NN pháp quyền kết hợp giữa pháp trịđức trị.
Văn hoá phương Tây
Tại Mỹ: Tiếp thu ý chí tinh thần đấu tranh độc lập của nhân dân Mỹ
Thời gian dừng chân Mỹ khoảng cuối năm 1912 đến cuối năm 1913, Người đã
Bruclin, đến thăm khu da đen Háclem, đã chiêm ngưỡng ợng nữ thần tự do…Xứ sở mới
mẻ này đã gây cho Người bao ấn tượng mạnh mẽ, sâu sắc. Người đã đọc bản Tuyên ngôn
độc lập 1776 của nước Mỹ.
Người khâm phục ý chí của nhân dân Mỹ, khâm phục những tưởng đại của
Oasinhtơn, Jepphesơn, Lincôn, nhưng đồng thời Người cũng phát hiện những nghịch :
đằng sau những lời lẽ hoa mỹ về tự do, bình đẳng là sự bất bình đẳngnghèo đói của hàng
triệu người lao động, điều kiện sống khủng khiếp của người da đen, nạn phân biệt
chủng tộc ghê ghớm mà người đã mô tả trong bài “Đảng 3k”,vv…
Tại Anh: rèn luyện trong phong trào công nn
Khoảng đầu năm 1913, Người sang Anh, nơi đang diễn ra cuộc đấu tranh giành độc
lập của nhân dân Airơlen. Chính Anh, Người đã đi những bước đầu tiên trong cuộc đời
hoạt động chính trcủa mình, gia nhập công đoàn thủy thủ cùng giai cấp công nhân Anh
tham gia các cuộc biểu tình, đình công bên bờ sông Thêmdơ…
Tại Pháp: Tiếp xúc với nhiều tác phẩm của các nhà tư tưởng tiến bộ
Cuối năm 1917, Hồ CMinh từ Anh sang Pháp, việc Người chuyển đến sống
hoạt động thủ đô nước Pháp một quyết định ý nghĩa lịch sử, mở ra một thời kmới
trong cuộc đời của Người. Người đã điều kiện thuận lợi để nhanh chóng chiếm lĩnh vốn
tri thức của thời đại, đặc biệt là truyền thống văn hóa và tiến bộ của nước Pháp.
Ngoài ra, Nguyễn Ái Quốc còn hấp thụ được tưởng dân chủ hình thành được
phong cách dân chủ của mình trong thực tiễn. đây, Nguyễn Ái Quốc thể hoạt động
đấu tranh cách mạng một cách tương đối tự do, thuận lợi n trên đất nước mình (thông
qua vai trò to lớn của báo chí). Người có thể tự do hội họp, tham gia đảng phái, ra báo, phát
biểu ý kiến, trình bày quan điểm của mình trước dư luận Pháp, có thể viết bài phê phán bọn
quan lại, vua chúa ớc mình, phê phán cả thống sứ, toàn quyền thuộc địa như A.Xarô,
Liôtây, Varen…
Hồ Chí Minh cũng luôn tìm ra cách làm việc sao cho khoa học hợp lý, Người
tranh thủ thời gian từng giờ từng phút để học ngoại ngữ, để đọc sách, trau dồi thêm vốn tri
thức, đồng thời hoà mình và cuộc sống và cuộc đấu tranh của nhân dân lao động cần lao.
HCM tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại theo 3 cách:
- Thứ nhất, những tưởng nào tiến bộtích cực thì Người kế thừa và phát huy.
- Thứ hai, tư tưởng nào chưa phù hợp với thực tiễn cách mạng thì Người cải biến
cho phù hợp.
- Thứ ba, tưởng nào xấu, hại cho cách mạng thì Người kiên quyết loại bỏ.
c)
Chủ nghĩa Mác Lênin
học thuyết cách mạng do Mác và Ăngghen sáng lập, được V.I.Lênin phát triển
hoàn thiện, đó khoa học về sự nghiệp giải phóng giai cấp sản, nhân dân lao động
giải phóng con người và là cơ sở lý luận của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Tháng 7/1920, HChí Minh đọc được thảo luận cương của Lênin bàn về các vấn
đề dân tộc thuộc địa đăng trên báo Nhân đạo. Nhờ đọc được Luận ơng của Lênin đã
giúp Hồ Chí Minh đến được chủ nghĩa Mác Lênin và trên cơ sở đó đã tìm thấy con đường
giải phóng cho dân tộc mình. chủ nghĩa Mác Lênin học thuyết cách mạng khoa
học của thời đại, đã chỉ ra con đường đi đúng cho các dân tộc nói chung và các dân tộc bị áp
bức nói riêng trong đó có Việt Nam.
Vai trò của CN Mác Lênin đối với việc hình thành tưởng Hồ Chí Minh:
+ Nhờ chủ nghĩa Mác - Lênin HCM được phương pháp luận khoa học.
Trên sở đó Người đánh giá đúng về truyền thống dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, để
từ đó tiếp thu cái hay, cái tốt, loại trừ cái xấu.
+ Chủ nghĩa Mác Lênin luận vạch ra con đường giải phóng cho con người.
Nếu không luận thì không thể một sự giải phóng o cả. Lênin đã khẳng định:
Không lý luận cách mệnh, thì không ch mệnh vận động… Chỉ theo luận cách
mệnh tiền phong, đảng cách mệnh mới làm nổi trách nhiệm cách mệnh tiền phong
- HCM đánh giá:
“Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn
nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa Lênin”
Vận dụng lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin để giải quyết các vấn đề của CMVN:
Nhờ có thế giới quan và phương pháp luận của CN Mác- nin, Hồ Chí Minh đã tiếp
thu chuyển hóa nâng cao được những yếu tố tích cực, tiến bộ của truyền thống dân tộc,
cũng như tinh hoa văn hoá nhân loại, để hình thành nên tưởng của mình, tìm thấy con
đường dân tộc Việt Nam phải điđích phải đến. Đócon đường CMVSđích của nó là
CNXH và CNCS, là ấm no, tự do, hạnh phúc cho nhân dân
Việc tiếp thu CN Mác Lênin một bước ngoặt trong cuộc đời của HCM, không
những nâng trí tuệ của Người lên tầm cao mới, đem lại cho Người một phương pháp nhận
thức hành động đúng đắn, còn giúp Người giải quyết một cách sáng tạo những vấn đ
thực tiễn của cuộc sống đặt ra.
2_CÁC GIAI ĐOẠN HÌNH THÀNH TƯỞNG H CHÍ MINH
*Các giai đoạn hình thành tưởng Hồ Chí Minh:
- Giai đoạn 1: Trước năm 1911:
Hình thành tưởng yêu nướcchí hướng tìm đường cứu nước mới.
- Giai đoạn 2: Từ năm 1911 đến năm 1920:
Hình thành tưởng cứu nước, giải phóng dân tộc Việt Nam theo con đường CMVS.
-Giai đoạn 3: Từ năm 1920 đến năm 1930:
Hình thành những nội dung bản tưởng về cách mạng Việt Nam.
- Giai đoạn 4: Từ năm 1930 đến năm 1941:
Vượt qua thử thách, giữ vững đường lối, phương pháp CM VN đúng đắn, sáng tạo
-Giai đoạn 5: Từ năm 1941 đến năm 1969:
tưởng HCM tiếp tục phát triển, soi đường cho sự nghiệp CM của Đảng và nhân dân ta
***Trong giai đoạn 3: từ năm 1920 đến năm 1930: Hình thành những nội dung cơ bản tư
tưởng về cách mạng Việt Nam.
HCM đã đi nhiều nơi với cách một chiến cộng sản:
-Năm 1920-1923: HCM Pháp. -Năm 1923-1924: HCM Liên Xô.
-Năm 1924-1927: HCM Trung Quốc. -Năm 1927-1928: HCM Thái Lan.
-Năm 1928-1930: HCM quay lại Trung Quốc.
Người tham gia nhiều hoạt động chính trị
- Tham gia các Đại hội Quốc tế như: nông dân Quốc tế, phụ nữ Quốc tế, cộng hội đỏ,
đại hội V - Quốc tế cộng sản ( năm 1924)...tại đây Người có những bài nói, bài
viết bàn về thuộc địa.
VD: Trong Đại hội , Người đưa ra dẫn chứng:
Diện tích thuộc địa của Anh = 250 lần diện tích nước Anh
Dân số thuộc địa Anh = 8.5 lần dân số nước Anh
HCM tham gia sáng lập nhiều tổ chức Cộng sản n:
- Hội liên hiệp các dân tộc thuộc địa ( Pp)
- Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức Á Đông
- Ban nghiên cứu thuộc địa của Quốc tế Cộng sản
- Hội Việt Nam cách mạng thanh niên
- Người chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản VN thành ĐCS VN
Người còn viết nhiều sách, báo:
- Báo: Người cùng khổ, báo đời sống thợ thuyền, báo thanh niên- quan ngôn luận
hội Việt Nam cách mạng thanh niên...
- ch:
+ Bản án chế độ thực dân Pháp (1925)
+ Đường cách mệnh (1927): Tập hợp những bài giảng của HCM.
+ Cương lĩnh chính trị đầu tiên(1930)
Nội dung chính của 3 tác phẩm:
Tố cáo tội ác của Thực dân Pháp.
Thức tỉnh quần chúng nhân dân.
Đưa ra những vấn đề bản của cách mạng Việt Nam.
Trong giai đoạn này HCM đã chuẩn bị mọi tư tưởng cho sự ra đời của Đảng Cộng sản
Việt Nam:
+Về chính trị tưởng: tiếp tụctruyềnChủ nghĩa Mác- -ninvào trong phong trào
công nhân và phong trào yêu nướcở nhân dân Việt Nam.
+ Về tổ chức: HCM đã thành lập HCM cách mạng thanh niên và tổ chức hợp nhất 3 tổ
chức Cộng sản ( An Nam Cộng sản Đảng, Đông Dương Cộng sản Đảng và Đông
Dương Cộng sản Liên đoàn).
+ Về cán bộ: mở lớp huấn luyện chính trị,đào tạo được 77 cán bộ ưu tú.
>>>>Kết luận: Đây giai đoạn hình thành bản tưởng HCM về cách mạng VN.
Bởi vì, đây lần đầu tiên những vấn đề bản của cách mạng VN được hình thành 1
cách có hệ thốngtrên nền tảng triết học nhất quán, cụ thể:
+ Về con đường cách mạng giải phóng dân tộc: Con đường cách mạng sản.
+ Lực lượng lãnh đạo cách mạng: Giai cấp công nhân.
+ Lực lượng tiến hành cách mạng: Toàn thể nhân dân.
+ Phương pháp cách mạng: Bạo lực cách mạng.
+ Cách mạng VN một bộ phận gắnkhăng khít đối với cách mạng Thế giới.
3_QUAN ĐIỂM HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC
- Nội dung của độc lập dân tộc
1.
Độc lập, tự do quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm của tất cả các dận tộc
Sự toàn vẹn lãnh thổ; yếu tố lãnh thổ 1 trong yếu tố đầu tiên khẳng định quyền độc
lập dân tộc của VN được xây dựng gìn gibằng xương máy của ông cha ta mấy nghìn
năm lịch sử.
Hồ Chí Minh nói: Tự do cho đồng bào tôi, độc lập cho tổ quốc tôi, đó tất cả
nhữngtôi muốn, đó tất cả những gì tôi hiểu
Chứng kiến tội ác man của chnghĩa thực dân đối với các dân tộc thuộc địa.
Hồ Chí Minh nhận thấy rất rõ: một dân tộc không quyền bình đẳng do dân tộc đó mất
độc lập tự do. vậy, đối với mỗi người dân mất nước, cái quý nhất trên đời độc lập của
tổ quốc, tự do cho nhân dân. Người từng nói: “Tôi chỉ một ham muốn, ham muốn tột bậc
làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do”. lúc,
Người lại nói: “Cái tôi cần nhất trên đời đồng bào tôi được tự do, Tổ quốc tôi được
độc
Ngày 18/6/1919, Người lấy tên Nguyễn ái Quốc, Người gửi bản “Yêu sách” đến
Hội nghị VécXây. Bản yêu sách đòi các quyền tự do, dân chủ cho nhân dân Việt Nam.
Tháng 5/1941, Hồ Chí Minh chủ trì Hội nghị lần thứ Tám BCHTW Đảng, viết thư
Kính cáo đồng bào, chỉ ra: “trong lúc này quyền lợi dân tộc giải phóng cao hơn hết thảy”.
Người chỉ đạo thành lập Mặt trận Việt Minh
Tháng 8/1945, Hồ Chí Minh đúc kết ý chí đấu tranh cho độc lập tdo của nhân
dân ta trong câu nói bất hủ: “Dù phải hy sinh tới dâu, phải đốt cháy cả dãy trường sơn
cũng phải kiên quyết giành cho được độc lập”
Đặc biệt, năm 1945, Người thay mặt chính phlâm thời đọc Tuyên ngôn độc lập:
“Nước Việt Nam quyền hưởng tự do độc lập, sự thật đó trở thành một nước tự do
độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết điem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng
và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”
Năm 1946, trong “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” Người viết: “Không!
Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”
Sau này, trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, Người đã đưa ra một chân
lý bất hủ có giá trị cho mọi dân tộc, mọi thời đại: “không có gì quý hơn độc lập tự do
2.
Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, hạnh phúc của nhân dân
Độc lập dân tộc gắn liền với tự do là một trong những lẽ đương nhiên trong các cuộc
đấu tranh cách mạng của các dân tộc.
Người trích dẫn bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Đại CM Pháp 1791:
“Người ta sinh ra tự do bình đẳng về quyền lợi, phải luôn được tự do bình đẳng về
quyền lợi” Người cũng khẳng định dân tộc Việt Nam cũng phải được quyền tự do
bình đẳng về quyền lợi, vì “đó là lẽ đương nhiên không ai chối cãi được” .
Năm 1919, Người gửi lên Hội Nghị Véc Xây bản Yêu sách đòi các quyền tự do tối
thiểu cho dân tộc VN.
Năm 1930, trong Chánh cương vắn tắt của Đảng, Người cũng xác định mục tiêu của
đấu tranh cách mạng là “làm cho nước Nam hoàn toàn độc lập… dân chúng được tự do…”
khi nước nhà giành được độc lập, một lần nữa CTHCM lại khẳng định: “Nước
độc lập mà dân không được hưởng hạnh phúc tự do thì độc lập cũng không có nghĩa lý gì”
Độc lập dân tộc phải gắn liền với ấm no, hạnh phúc của nhân dân bởi vì chỉ ấm no
hạnh phúc mới làm yên lòng dân
Mọi vấn đề thuộc chủ quyền quốc gia của mỗi dân tộc phải do chính nhân dân của
dân tộc đó tự quyết định, không có sự can thiệp của nước khác.
Độc lập thực sự phải được thể hiện cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc của nhân
dân. “Dân chỉ biết giá trị của tự do độc lập khi dân được ăn no mặc đủ”. Độc lập ấy phải
gắn liền với hạnh phúc của mỗi người dân. “Ai cũng cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học
hành”.
“Làm cho dân có ăn
Làm cho dân có mặc
Làm cho dân chỗ ở.
Làm cho dân học hành”
3.
Độc lập dân tộc phải nền độc lập thật sự, hoàn toàn triệt để
Theo HCM, độc lập dân tộc phải độc lập thật sự, hoàn toàn triệt để trên tất cả
các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, quân sự, ngoại giao trong đó độc lập về chính trị
quan trọng nhất. Các dân tộc sẽ chẳng được độc lập nếu thật sự không độc lập về
chính trị, độc lập về chính trị sở cho độc lập về kinh tế, n hoá, ngoại giao. độc
lập còn gắn liền với quyền tự quyết của dân tộc.
Người nhấn mạnh: độc lập người dân không quyền tự quyết về ngoại giao,
không có quân đội riêng, không có nền tài chính riêng thì độc lập đó chẳng có ý nghĩa gì.
4.
Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
Trong Hiến pháp 1946 Người đã khẳng định: “Đất nước VN một khối thống nhất
Trung Nam Bắc không thể phân chia” Đến Hiến Pháp 1959 vấn đề quyền dân tộc cơ bản
đã được nhắc lại: “Đất nước VN là một khối thống nhất không thể chia cắt”.
Với hoàn cảnh đất ớc bị chia cắt năm 1946, trong Thư gửi đồng bào Nam Bộ
1946, Người khẳng định: “Đồng bào Nam bộ dân nước Việt Nam. Sông thể cạn, núi
thể mòn, song chân lý đó không bao giờ thay đổi”.
Sau khi Giơnevo được kết, Hồ Chí Minh với một quyết tâm, ý chí sắc đá
không gì lay chuyển được: “Nước Việt Nam một, dân tộc VN một, không ai thể chia
cắt được”
Trong tác phẩm Di chúc, đến cuối cuộc đời, Nguời vẫn niềm tin tuyệt đối vsự
thống nhất ớc nhà:… Tổ quốc ta nhất định sẽ thống nhất. Đồng bào Nam Bắc nhất định
sẽ sum họp một nhà…
đến cuối cùng, nhân dân VN đã tiến hành giải phóng miền Nam thống nhất nước
nhà năm 1975 và độc lập dân tộc từ đó gắn liền với toàn vẹn lãnh thổ.
Ý nghĩa
Quan điểm HCM về vấn đề độc lập dân tộc sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa MLN
vào điều kiện cụ thể ở VN.
sở, nền tảng để Đảng đề ra những đường lối, chủ trương đúng đắn trong việc
bảo vệ nền độc lập nước nhà.
Quan điểm HCM về độc lập dân tộc đã được thực tiễn CMVN chứng minh là đúng
đắn còn nguyên giá trị đối với công cuộc xây dựng bảo vệ ớc nhà trong giai đoạn
hiện nay.
VẬN DỤNG
1. Khái quát
2. Thành tựu
-Trong khi Liên các nước XHCN Đông Âu đã lâm vào khủng hoảng, tan thì
Đảng Cộng sản vẫn lãnh đạo quân dân ta đứng vững tiếp tục kiên trì sự nghiệp cách
mạng còn dang dở. Đảng đã vận dụng chủ nghĩa Mác Lênin tưởng của Hồ CMinh
về độc lập dân tộc để đưa nước ta đến với bến bờ của tự do, giường cao ngọn cờ độc lập.
- Đất nước đã giành được độc lập về mọi mặt, tự chủ về mọi khía cạnh: chính trị - kinh tế
- văn hoá hội toàn vẹn lãnh thổ.
- Bên cạnh đó, ta cũng tích cực tham gia vào công cuộc hội nhập quốc tế, lần lượt trở
thành thành viên của các tổ chức như ASEAN, APEC, ...
VD: Hiện nay Việt Nam đang mối quan hngoại giao với 185 quốc gia vùng lãnh
thổ, thiết lập quan hkinh tế với 220 thị trường, tham gia rất nhiều các hiệp định thương
mại quốc tế: CPTPP, EVFTA, ...
- Đất nước ta ngày càng phát triển về mọi mặt: kinh tế, văn hóa, hội, ... Đặc Đảng
Nhà nước đã chủ động đưa ra chính sách để nâng cao đời sống của nhân dân, xóa đói giảm
nghèo, kết hợp với bảo vệ độc lập của đất nước.
-> Tiếp thu quan điểm của Hồ Chí Minh “Không có quý n độc lập, tự do!Đảng,
toàn dân ta đoàn kết phấn đấu, xây dựng một nước Việt Nam hòa nh, thống nhất, độc lập,
dân chủ giàu mạnh, góp phần làm nên n tuổi vị thế của Việt Nam trên trường quốc
tế.
3. Hạn chế
Không ít sự tiêu biến, biến chất của một số cán bộ, đảng viên, đã tiếp tay cho các thế lực
để thực hiện hành vi xâm chiếm chủ quyền độc lập dân tộc.
VD: Nguyễn Duy Linh, nguyên Phó Tổng Cục trưởng Tổng cục Tình báo (Bộ Công an),
bị tuyên án 14 năm tù về tội nhận hối lộ vào đầu tháng 11/2021.
Công c xóa đói giảm nghèo chưa bền vững, đời sống còn gặp nhiều khó khăn, tình
trạng tái nghèo và phát sinh nghèo còn cao, nhất là khu vực miền núi, vùng đồng bào dân
tộc.
Các vấn đề hội, quản phát triển hội chưa được nhận thức rõ, chưa những
giải pháp hiệu quả, triệt để, đạo đức một số bị xuống cấp, tác động tiêu cực đến đời
sống tinh thần của xã hội.
VD: Tình trạng suy thoái về đạo đức hội ngày càng xu hướng tăng lên với
những hành vi bạo lực gia đình, bạo lực học đường, tâm bất ổn, ...gây ảnh hưởng nghiêm
trọng đối với xã hội đặc biệt là với thanh thiếu niên,
Các thế lực tđịch, phản động âm mưu, thủ đoạn hành động lợi dụng quan hệ
dân tộc xuyên biên giới gây bất ổn về chính trị.
Tài nguyên thiên nhiên: bị khai thác bừa bãi, môi trường bô nhiễm, biến đổi khí hậu,
vùng thường xuyên bị thiên tai, lũ lụt.
VD: Từ đầu năm 2017 đến nay phát hiện 757 vụ, tăng 88 vụ (13%), diện tích rừng bị
thiệt hại gần 420 ha, ng 145 ha (trên 50%) so với cùng kỳ 2016. Tại Đắk Nông, diện tích
rừng bị phá từ đầu năm đến Hay tới 225 ha, tăng gần 100 ha so với cùng kỳ năm ngoái.
Kinh tế khá phát triển, tuy nhiên vẫn chưa xứng đáng với năng lực yêu cầu. ng
lực cạnh tranh còn thấp, nhân lực chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
VD: mỗi năm khoảng hơn 50 nghìn kỹ công nghệ thông tin ra trường và khoảng 12
nghìn nhân lực công nghệ thông tin được đào tạo từ hơn 400 trường đào tạo nghề bậc cao
đẳng và trung cấp. Tuy nhiên, chỉ khoảng 30% trong số nhân lực đó đáp ứng nhu cầu của
các doanh nghiệp.
4. Nguyên nhân
Sự kiểm soát chưa được chặt chẽ các khu vực biên giới, lợi dụng hở trong quy định
những lỏng lẻo trong quản lý, giám sát để thực hiện hành vi phạm tội, chưa thực sự răn đe
các trường hợp vi phạm về độc lập dân tộc.
Thiêu sót trong công tác đào tạo, bồi dưỡng đạo đức, nâng cao kỷ luật của toàn thể quần
chúng nhân dân cũng như cán bộ đảng viên, coi nhẹ những dấu hiệu vi phạm.
Nhiệm vụ y dựng tưởng bảo vđộc lập trong Đảng, Nhà nước chưa được triển khai
tích cực, xem nhẹ, không ít sự tiêu biến, biến chất của một số cán bộ, đảng viên, đã tiếp tay
cho các thế lực để thực hiện hành vi xâm chiếm chủ quyền độc lập dân tộc.
Sự hồ, bàng quang, thiếu kiến thức mất cảnh giác của một số bộ phận quần chúng
nhân dân, xuyên tạc, bôi nhọ, gây mất uy tín sự lãnh đạo của Đảng Nhà nước, coi thường
không tuân thủ những chính sách mà đã được đưa ra.
Ý thức của mỗi nhân chưa cao, đặc biệt bộ phận giới trẻ trong việc giữ gìn độc lập,
bảo vệ chủ quyền của đất nước, chạy theo những xu hướng mà không biết chọn lọc cho phù
hợp với văn hóa, xã hội của đất nước.
5. Giải pháp
Tiếp tục nhận thức và vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân tộc vào thực
tiễn để phát huy các thành tựu khắc phục mặt hạn chế từ đó đưa nước ta ngày càng phát
triển hơn.
Nâng cao nhận thức về độc lập dân tộc, chủ quyền, trách nhiệm bảo vệ chủ quyền cho
cả hệ thống chính trị và toàn xã hội.
Xây dựng “thế trận lòng dân” trên toàn bộ lãnh thổ, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân
vững mạnh, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ độc lập dân tộc trong tình hình mới.
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ độc lập dân tộc, nắm vững được hai nhiệm vụ
chính xây dựng XHCNbảo vệ Tổ quốc.
Kết hợp phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường, sinh thái.
Trách nhiệm của sinh viên: Đối với sinh viên nói chung sinh viên Học Viện Tài Chính
nói riêng, ta cần tích cực học tập, rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh, bảo vệ sức khoẻ. Nâng
cao kỹ năng, năng lực, chuyên môn của bản thân để thtự tin tham gia vào thị trường
việc làm ngày càng hội nhập. Hơn thế nữa cần trung thành với Tổ quốc, với chế độ hội
chủ nghĩa, cảnh giác trước âm u chia rẽ, xuyên tạc của các thế lực thù địch; phê phán,
đấu tranh với những thái độ, việc làm gây tổn hại đến an ninh quốc gia, xâm phạm chủ
quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
Ý nghĩa
- Quan điểm của Hồ Chí Minh về .................. kế thừa, vận dụng, phát triển chủ nghĩa Mác
Lê Nin ở Việt Nam, là cơ sở, nền tảng để Đảng đề ra đường lối chủ trương đúng đắn trong
cách mạng về.......
- Quan điểm của Hồ Chí Minh về …… còn nguyên giá trị lý luận và thực tiễn đối với công
cuộc xây dựng bảo vệ chế độ Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn hiện nay
4_ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ ĐẢNG VIÊN
Phải tuyệt đối trung thành với Đảng. Cán bộ ĐV phải tuyệt đối trung thành với Đảng,
suốt đời phấn đấu cho lợi ích của cách mạng, vì mục tiêu lý tưởng của Đảng.
Phải nhữg người nghiêm tục thực hiện cương lĩnh, đường lối, quan điểm, chủ
trương, nghị quyết của Đảng và các nguyên tắc xây dựng Đảng.
Phải luôn luôn tu dưỡng, rèn luyện, trau dồi đạo đức cách mạng.
Phải luôn luôn học tập nâng cao trình độ về mọi mặt.
Phải mối liên hệ mật thiết với nhân dân. Phải làm đầy tớ trung thành cho nhân
dân, tôn trọng phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tiên phong, gương mẫu, chịu khổ
trước nhân dân và vui sau nhân dân; “đảng viên đi trước, làng nước theo sau”
Phải luôn luôn chịu trách nhiệm, năng động, sáng tạo. luôn tinh thần hăng hái,
sáng tạo, nêu cao trách nhiệm, dám chịu trách nhiệm trước Đảng, trước nhân dân; “thắng
không kiêu, bại không nản”
Phải những người luôn luôn phòng chống các tiêu cực. Hồ Chí Minh nghiêm
khắc chỉ rõ: “chúng ta không sợ sai lầm, nhưng đã nhận biết sai lầm thì cần phải ra sức
sửa chữa. Vậy nên, ai không phạm những lỗi lầm… thì nên chú ý tránh đi, và gắng sức
cho thêm tiến bộ. Ai đã phạm những lầm lỗi… thì phải hết sức sửa chữa… Chúng ta
phải ghi sâu nhữg chữ “công bình, chính trực” vào lòng”; “Đảng không che giấu những
khuyết điểm của mình, không sợ phê bình. Đảng phải nhận khuyết điểm của mình mà tự
sửa chữa, để tiến bộ và để dạy bảo cán bộ và đảng viên”
Hồ Chí Minh đặc biệt coi trọng công tác cán bộ, vì Người cho rằng: “Cán bộ là cái
gốc của mọi công việc”; “muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”.
Trong công tác cán bộ, Hồ Chí Minh yêu cầu:
+ Phải hiểu và đánh giá đúng cán bộ
+ Phải chú trọng huấn luyện cán bộ, huấn luyện một cách thiết thực, hiệu quả.
+ Phải đề bạt đúng cán bộ
+ Phải sắp xếp, sử dụng cán bộ cho đúng
+ Phải kết hợp cán bộ cấp trên phái đếncán bộ địa phương
+ Phải chống bệnh địa phương cục bộ
+ Phải kết hợp cán bộ trẻ với cán bộ
+ Phải phòng và chống các tiêu cực trong công tác cán bộ
+ Phải thường xuyên kiểm tra, giúp đỡ cán bộ.
Liên hệ thực tiễn
a.Thành tựu
Với lợi ích từ việc áp dụng những quan điểm của Hồ Chí Minh vào công tác cán bộ hiện
nay đã đem lại những thành tựu đáng mong đợi:
- Dưới sự chỉ đạo của Đảng, nhiều Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương về công tác cán b
đã được triển khai. Do đó, công tác cán bộ đã có nhiều chuyển biến tích cực
- Đội ngũ cán bộ và bộ máy tổ chức được tinh giản, từng bước kiện toàn từ Trung ương đến
địa phương, cơ quan, ban, ngành, đoàn thể
- Đội ngũ cán bộ cơ bản được trẻ hóa và được cơ cấu theo chủ trương dân chủ hóa và bình
đẳng, hài hòa giữa các dân tộc, vùng miền
- Hệ thống sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong hệ thống chính trị được đầu mạnh mẽ
- Công tác kết nạp đảng viên hằng năm luôn đạt trên 115% chỉ tiêu kế hoạch đề ra, đã xóa
hết những thôn không đảng viên. Đội ngũ đảng viên được nâng lên cả về số lượng
chất lượng, phát huy tốt vai trò tiền phong, gương mẫu, vững vàng về chính trị, phẩm chất
đạo đức tốt, lối sống trong sạch, lành mạnh, gắn bó với nhân dân, hoàn thành tốt chức trách,
nhiệm vụ được giao. Tỷ lệ đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ hằng năm luôn đạt trên 77%.
b.Mặt hạn chế của vấn đề
- Tuyển chọn cán bộ nhiều trường hợp chưa thật đúng, chưa sát đối tượng - Việc bố trí,
sử dụng, đề bạt cán bộ thực hiện đúng quy trình nhưng sai đối ợng - Nội dung chương
trình đào tạo, bồi ỡng còn bất cập, chưa thật sự phù hợp - Tình trạng “chảy máu chất
xám” vẫn đang diễn ra - Một bộ phận không nhỏ cán bộ bị suy thoái về tưởng, chính trị,
lối sống: tình trạng lãng phí, quan liêu, tiêu cực, tệ nạn hội dụ: Cán bộ Thanh tra Bộ
Xây dựng Nguyễn Thị Kim Anh bị bắt quả tang nhận hối lộ tại tỉnh Vĩnh Phúc vào m
2019. - Công tác bồi dưỡng, rèn luyện tưởng luận một số cấp, địa phương chưa thực sự
hiệu quả, còn mang nặng tính hình thức.
c.Nguyên nhân
- Do công tác tuyển chọn còn “chưa đến nơi”, chỉ mang tính chất nh thức dẫn đến tình
trạng “tài không xứng đức”.
- Do khâu đánh giá cán bộ còn nhiều hạn chế trong việc nhìn nhận, đánh giá chất lượng
- Do phương pháp đào tạo, bồi dưỡng vẫn còn lạc hậu, nặng về thuyết, chưa cập nhật kiến
thức và thiếu nội dung về kỹ năng lãnh đạo, xử lý tình huống...
- Do đời sống cán bộ chưa được cải thiện cho nên vẫn chưa thu hút được nhiều người tài
d.Giải pháp
- Tiếp tục nhận thức và vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề công tác cán bộ vào thực
tiễn để phát huy các thành tựukhắc phục các hạn chế, Đảng ta đã vận dung tưởng Hồ
Chí Minh một ch ng tạo hơn để thể giảm bớt về mặt han chế: càng mới thể thu
hút hiền tài.
- Công tác tuyển chọn cán bộ phải được thực hiện bài bản, phải qua “sàng lọc”
- Phải lựa chọn cán bộ một cách có khoa học. Lựa chọn những cán bộ có năng lực, có phẩm
chất về lãnh đạo, quản lý từ đó có thể quy hoạch, bồi dưỡng có hiệu quả
- Thường xuyên đánh giá, kiểm tra cán bộ qua các tổng kết. Đánh giá cán bộ một cách
công minh, công bằng
- Nâng cao nội dung chương trình đào tạo cán bộ
- Thực hiện nghiêm túc trách nhiệm của những người đứng đầu quan, đơn vị về việc đào
tạo
- Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng, kiểm tra trước khi đề bạt, bổ nhiệm.
Ý nghĩa
- Quan điểm của Hồ Chí Minh về .................. kế thừa, vận dụng, phát triển chủ nghĩa Mác
Lê Nin ở Việt Nam, là cơ sở, nền tảng để Đảng đề ra đường lối chủ trương đúng đắn trong
cách mạng về.......
- Quan điểm của Hồ Chí Minh về …… còn nguyên giá trị lý luận và thực tiễn đối với công
cuộc xây dựng bảo vệ chế độ Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn hiện nay
5_LỰC LƯỢNG CỦA KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC
a. Chủ thể của khối Đ.Đ.K toàn dân tộc
Chủ thể cuả khối Đ.Đ.K toàn dân tộc theo HChí Minh bao gồm toàn thể nhân dân,
tất cả những người VN yêu nước các giai cấp, các tầng lớp trong hội, các ngành, các
giới, các lứa tuổi, các dân tộc, đồng bào các tôn giáo, các đảng phái….
Khái niệm “dân” “nhân dân” theo TTHCM nội hàm rất rộng, vừa tập
hợp đông đảo quần chúng nhân dân (cùng một cộng đồng, cùng một quốc gia, cùng 1 lãnh
thổ thống nhất), vừa mỗi 1 con người VN cụ thể, cả 2 đều chủ thể của khối đại đoàn
kết dân tộc.
Không phân biệt dân tộc thiểu số - đa số, tín ngưỡng, già trẻ gái trai, giàu nghèo, ai
có tài có đức có sức có lòng phụng sự Tổ quốc thì ta đoàn kết với họ.
Vai trò của nhân dân theo TTHCM
Dân gốc rễ, nền tảng, chủ thể của khối đại đoàn kết dân tộc
Dân
nguồn sức mạnh tận, lực lượng quyết định thắng lợi cho mọi
cuộc cách mạng
Dân chỗ dựa vững chắc của ĐCS, của cả hệ thống chính trị cách mạng
b. Nền tảng của khối Đ.Đ.K toàn dân tộc
Muốn y dựng khối Đ.Đ.K toàn dân tộc, phải xác định đâu là nền tảng của khối
Đ.Đ.K toàn dân tộc những lực lượng tạo nên nền tảng đó. Hồ Chí Minh chỉ : Đại
đoàn kết tức trước hết phải đoàn kết đại đa số nhân dân, đại đa số nhân dân ta
công nhân, nông dân các tầng lớp nhân dân lao động khác. Đó nền gốc của khối đại
đoàn kết. cũng như cái nền của nhà, gốc của cây. Nhưng đã có nền vững, gốc tốt, n
phải đoàn kết các tầng lớp nhân dân khác”.
Như vậy, lực lượng làm nên nền tảng của khối Đ.Đ.K toàn dân tộc công nhân,
nông dân trí thức. Nền tảng này càng được củng cố vững chắc thì khối Đ.Đ.K toàn n
tộc càng thể mở rộng, khi ấy không thế lực nào thể làm suy yếu khối Đ.Đ.K toàn
dân tộc.
Vị trí, vai trò từng tầng lớp, giai cấp trong đđk dt
Cần phải ĐK rộng rãi, ĐK mọi nơi, mọi tầng lớp, mọi giai cấp
Công- Nông gốc, chủ của cách mạng, động lực của cách mạng, làm nền tảng
cho khối ĐĐK.
Tiểu sản, sản dân tộc, một bộ phận giai cấp địa chủ (trung, tiểu địa chủ) bạn
đồng minh của cách mạng)
Trong khối Đ.Đ.K toàn dân tộc, phải đặc biệt chú trọng yếu tố “hạt nhân” sự đoàn
kết thống nhất trong Đảng đó điều kiện cho sự đoàn kết ngoài hội. Sự đoàn kết
của Đảng càng được củng cố thì sự đoàn kết toàn dân tộc càng được tăng cường, để dân tộc
ta thợt qua mọi khó khăn, thử thách, chiến thắng mọi kẻ thù, đi đến thắng lợi cuối
cùng của CM.
c. Điều kiện để xây dựng khối Đ.Đ.K toàn dân tộc.
Để xây dựng khối Đ.Đ.K toàn dân tộc, quy tụ, đoàn kết được mọi giai cấp, tầng lớp
cần phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
Một , phải lấy lợi ích chung làm điểm quy tụ, đồng thời tôn trọng các lợi ích khác
biệt chính đảng.
Theo CT.HCM đại đoàn kết phải xuất phát tmục tiêu nước, dân, trên sở
yêu nước, thương dân, chống áp bức bóc lột, nghèo n, lạc hậu. Đoàn kết phải lấy lợi ích
tối cao của dân tộc, lợi ích căn bản của nhân dân lao động làm mục tiêu phấn đấu. Đây
nguyên tắc bất di bất dịch, ngọn cờ đoàn kết mẫu số chung để quy tụ các tầng lớp,
giai cấp, đảng phái, dân tộc, tôn giáo vào trong Mặt trận.
Hai là, Phải kế thừa truyền thống yêu nước, đoàn kết, nhân nghĩa của dân tộc. Đây
điểm tương đồng lớn nhất, mẫu số chung của tất cả nhân dân VN, cội nguồn sức
mạnh DT.
Truyền thống này được hình thành củng cố và phát triểm trong suốt quá trình dựng
nước và giữ nước hàng ngàn năm của dân tộc và đã trở thành giá trị bền vững, thấm sâu vào
tưởng, tình cảm tâm hồn của mỗi con người VN, được lưu truyền qua nhiều thế hệ.
Truyền thống đó cội nguồn sức mạnh địch để cả dân tộc chiến đấu chiến thắng
thiên tai dịch hoạ, làm cho đất nước được trường tồn, bản sắc dân tộc được giữ vững.
Ba là, lòng khoan dung, độ lượng với con người
Theo Hồ Chí Minh, mỗi nhân, cũng như mỗi cộng đồng đều những ưu điểm,
khuyết điểm, mặt tốt, mặt xấucho nên lợi ích của ch mạng, cần phải lòng khoan
dung độ lượng, trân trọng phần thiện nhnhất trong mỗi con người, như vậy mới
thể tập hợp, quy tụ được rộng rãi đông đảo mọi lực lượng.
Bốn , Tin tưởng nhân dân, biết dựa vào nhân dân
Với CTHCM, hiểu dân, tin dân, dựa vào dân, sống đấu tranh hạnh phúc của nhân
dân là nguyên tắc tối cao. Nguyên tắc này vừa là sự tiếp nối truyền thống của cha anh “nước
lấy dân làm gốc”; “chở thuyền cũng là dân mà lật thuyền cũng là dân”.
Đồng thời Người quán triệt tư tưởng Mác xít “CM là nghiệp của quần chúng nhân
dân nhân dân người sáng tạo ra lịch sử- Dân là chỗ dựa vững chắc của Đảng, là nguồn
sức mạnh vô tận của khối Đ.Đ.K, quyết định thắng lợi của CM.
dân tất cả, dân lực lượng ng đông đảo, lại rất cần cù, chăm chỉ,
thông minh, khéo léo. “dễ 10 lần không dân cũng chịu khó vạn lần dân liệu cũng xong”.
VẬN DỤNG
Khái quát nội dung vấn đề
1. Thành tựu:
PHI1 lọc Việt Nam đã phát huy sức mạnh của toàn dân tộc giành được nhiều
9 như: CMT8 năm 1945; kháng chiến chống Pháp 1954, chống Mỹ 1975; P8 Cuộc đổi mới
1986; công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước...Đời sống nhân đau không ngừng cải thiện,
xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, vai trò giam sát của nhân dân, để nhân dân thảo
luận và đóng góp ý kiến với phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”
VD: Đảng Nhà nước đã phát huy quyền làm chủ của nhân dân:
- Tham gia bầu cử
- Tham gia thảo luận đóng góp ý kiến xây dựng
- Giám sát, kiểm tra các đại biểu, cán bộ
Đảng Nhà nước các chính sách đoàn kết kiều bào chung tay xây dựng bảo vệ Tổ
quốc; các phong trào, các cuộc vận động toàn dân; chung tay ủng hộ đồng bào lũ lụt; đền ơn
đáp nghĩa,...
Trước tình hình chủ quyền quốc gia bị m phạm nhân dân tỏng ớc cũng như kiều bào
kiên quyết đấu tranh đến cùng để bảo vệ những quyền thiêng liêng nhất: toàn vẹn lãnh thổ
cho Tổ quốc độc lập cho đất nước cũng như bảo vệ chủ quyền biển đảo (Biển Đông),
biên giới quốc gia,...
2. Hạn chế:
Song song với những thành tựu đó thì cũng những hạn chế nhất định:
Tình trạng tham nhũng, quan liêu, suy thoái tưởng, đạo đức, lối sống của
một bộ phận cán bộ, Đảng viên làm giảm niềm tin của nhân dân vào khả năng quản lý của
Nhà nước.
VD: vụ án tham ô tài sản, rửa tiền 3200 tỷ đồng xảy ra tại công ty TNHH MTV vận tải Viễn
Dương Vinashin,...
Các thế lực thù địch không ngừng thực hiện âm mưu “Diến biến hòa bình lợi dụng vấn đề
tôn giáo, ra sức kích động, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc, li gián chia rẽ nội bộ Đảng,
nhà nước và nhân dân.
VD: khối 8406 mục tiêu chống phá Đảng, nhà nước kêu gọi dân chủ đa nguyên.
Cuộc sống của một số bộ phận dân còn gặp nhiều khó khăn, lạc hậu, nghèo nàn, công
tác chăm sóc sức khỏe, giáo dục còn kém, trình độ dân trí chưa cao, còn nhiều hủ tục
tưởng lệch lạc, một số chính sách phúc lợihội chưa được thực hiện hoặc thực hiện nhưng
chưa triệt để,...
3. Nguyên nhân:
- Nguyên nhân của thành tựu:
Nhân dân ta lòng yêu nước sâu sắc, sẵn sàng hi sinh bảo vệ Tổ quốc, có niềm tin vào
Đảng và Nhà nước, từ đó thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước.
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc các tổ chức thành viên đã phát động, triển khai nhiều phong
trào, cuộc vận động thi đua yêu nước, chung tay góp sức,... được các tầng lớp nhân dân
nhiệt tình hưởng ứng, đóng góp có hiệu quả vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
- Nguyên nhân của hạn chế:
Tàn của chiến tranh làm cho nền kinh tế đất nước chậm phát triển không đủ điều kiện
chăm sóc, quan tâm tới đời sống quần chúng nhân dân đặc biệt là vùng sâu, vùng xa,...
Đảng còn chẫm trtrong việc phân tích dự báo đầy đủ những biến đổi cấu giai cấp-
xã hội trong quá trình đổi mới đất nước và những mâu thuẫn nảy sinh trong nội bộ nhân dân
nên chưa kịp thời đưa ra các chính sách phù hợp để phòng tránh, khắc phục hiệu quả.
Do ảnh hưởng của mặt trái nền kinh tế thị trường dẫn đến lối sống chạy theo đồng tiền,
làm tha hóa biến chất một số cán bộ Đảng viên chưa thực hiện được vai trò tiên phong
gương mẫu, chưa thực sự cần, kiệm, liêm, chính, chí công tư, các biểu hiện suy thoái
đạo đức, chưa thực sự quan tâm đến đời sống nhân dân.
Một số quan còn coi nhẹ công tác dân vận, xa rời quần chúng, chưa tự giác, tích cực
trong các hoạt động vì nhân dân.
VD: Hai cựu Bộ trưởng Bộ Thông tin Truyền thông Nguyễn Bắc Sơn, Trương Minh
Tuấn trong vụ Mobiphone mua AVG
Sự tham gia, chống phá, thừa dịp kích động của các thế lực thù địch trong nước nước
ngoài.
4. Giải pháp
Nâng cao vai trò nh đạo của Đảng, coi sự nghiệp đoàn kết dân tộc sự nghiệp của toàn
dân, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, trình độ giữa các bộ phận nhân dân, kiên quyết loại
bỏ các âm mưu chia rẽ, chống phá của các thế lực thù địch.
Khơi nguồn tinh thần yêu nước, tinh thần tự hào, niềm tự tôn dân tộc của tất cả các người
Việt Nam trong nước nước ngoài thông qua các hoạt động giao lưu hội hay các sự
kiện của đất nước, phát huy tinh thần tự lực, tcường, phát huy tính năng động của mỗi
nhân.
Xây dựng hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh, kiên quyết chống phá các tệ nạn tham
nhũng, quan liêu, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân.
Đẩy mạnh thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo, nâng cao dân trí, chống phân biệt
kì thị các thành phần xã hội.
một sinh viên đang ngồi trên ghế nhà trường, mỗi sinh viên cần tự ý thức được vai trò
trách nhiệm của bản thân. Phát huy được tinh thần đoàn kết- truyền thông của dân tộc, tham
gia nhiều hoạt động tình nguyện giúp ích cho xã hội. Tích cực rèn luyện, phát triển bản thân
về mọi mặt, không để các thế lực thù địch lợi dụng, lôi o tham gia vào các hoạt động
chống phá Đảng Nhà nước. Hiểu chính xác hết mực tin ởng vào chủ trương chính
sách của Đảng, Nhà nước.
Ý nghĩa
- Quan điểm của Hồ Chí Minh về .................. kế thừa, vận dụng, phát triển chủ nghĩa Mác
Lê Nin ở Việt Nam, là cơ sở, nền tảng để Đảng đề ra đường lối chủ trương đúng đắn trong
cách mạng về.......
- Quan điểm của Hồ Chí Minh về …… còn nguyên giá trị lý luận và thực tiễn đối với công
cuộc xây dựng bảo vệ chế độ Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn hiện nay
6_ NNƯỚC TRONG SẠCH VỮNG MẠNH
a. Kiểm soát quyền lực nhà nước
Để giữ vững bản chất của NN, đảm bảo cho NN hoạt động có hiệu quả, phòng chống
thoái hoá biến chất trong đội ngũ CB NN, Hồ Chí Minh rất chú trọng vấn đề kiểm soát
quyền lực nhà nước.
Tính tất yếu của việc kiểm soát quyền lực nhà nước: theo CTHCM, các quan
nhà nước, đội ngũ cán bộ viên chức NN ít hay nhiều đều nắm quyền lực trong tay.
Quyền lực này do nhân dân uỷ thác cho, nhưng một khi đã nắm quyền lực thì đều
thể trở nên lạm quyền. thế để đảm bảo tất cả quyền lực thuộc về tay nhân dân lao
động thì cần phải kiểm soát quyền lực nhà nước.
Về hình thức kiểm soát quyền lực NN, theo Hồ Chí Minh thì cần phải:
- Phát huy vai trò, trách nhiệm của Đảng Cộng sản.
- Cán bộ, đảng viên phải chấp hành nghiêm chính sách, đường lối của Đảng.
- Các cấp uỷ Đảng tăng cường công tác kiểm tra, giám sát: kiểm tra hệ thống, người
kiểm tra phải uy tín.
- Đảng phải phát huy vai trò kiểm soát quyền lực của nhân dân. Nhân dân chủ thể
tối cao của quyền lực NN vì thế nhân dân có quyền kiểm soát quyền lực của NN.
b. Phòng, chống tiêu cực trong Nhà ớc.
Đặc quyền, đặc lợi. Cán bộ, công chức tự cho mình quyền được hưởng những đặc ân
từ công việc, chức vụ của mình trong NN: cậy quyền, cậy thế; hách dịch, lạm quyền; lợi
dụng chức quyền để làm lợi cho cá nhân (sa vào CN cá nhân).
Tham ô, lãng phí, quan liêu. giặc nội m, giặc trong lòng; bạn đồng minh
của thực dân, phong kiến. “Tham ô hành động xấu xa nhất, tội lỗi đê hèn nhất trong
hội. ..Nó làm hại đến sự nghiệp xd nước nhà, hại đến công việc cải thiện đời sông của nhân
dân, hại đến đạo đức CM của người cán bộ”
“Tham ô hành động xấu xa nhất, tội lỗi đê hèn nhất trong hội. ..Nó làm hại đến
sự nghiệp xd nước nhà, hại đến công việc cải thiện đời sông của nhân dân, hại đến
đạo đức CM của người cán bộ”.
Lãng phí căn bệnh àm HCM lên án gay gắt. Lãng phí đấy được xác định lãng
phí sức lao động, lãng phí thời giờ, lãng phí tiền của. Chống lãng phí là biện pháp để
tiết kiệm, là quốc sách của quốc gia.

Preview text:

1. CƠ SỞ LÝ LUẬN HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HCM
a) Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc VN
Dân tộc Việt Nam trong hàng ngàn năm lịch sử dựng nước và giữ nước đã tạo lập
cho mình một nền văn hóa riêng, phong phú, bền vững với những truyền thống tốt đẹp và cao quý.
Tinh thần yêu nước, ý chí kiên cường đấu tranh chống giặc ngoại xâm:
+ Truyền thống này là cơ sở cho ý chí, hành động cứu nước và xây dựng đất nước
của người Việt Nam nói chung và Hồ Chí Minh nói riêng. Chính lòng yêu nước đã thôi thúc
Người ra đi tìm đường cứu nước và ý chí kiên cường đã giúp người vượt qua mọi khó khăn,
gian khổ để thực hiệ mục đích của mình là độc lập cho dân tộc và hạnh phúc cho nhân dân.
+ Chính Hồ Chí Minh đã nhận xét: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là
một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh
thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự
nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước”
Tinh thần tương than, tương ái, đoàn kết của dân tộc:
+ Truyền thống này hình thành cùng một lúc với sự hình thành dân tộc, từ hoàn cảnh
và nhu cầu đấu tranh quyết liệt với thiên nhiên và với giặc ngoại xâm. Người Việt Nam
quen sống gắn bó với nhau trong tình làng nghĩa xóm, tắt lửa tối đèn có nhau.
Tinh thần lạc quan, yêu đời:
+ Tinh thần lạc quan, yêu đời đã giúp người Việt Nam có niềm tin vào sức mạnh của
bản thân mình, tin vào thắng lợi của chính nghĩa.
Tinh thần cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo trong lao động sản xuất và chiến đấu
+ Với tinh thần ham học hỏi và không ngừng mở rộng cửa đón nhận tinh hoa của văn
hoá nhân loại, từ Nho, Phật, Lão của phương Đông đến tư tưởng văn hoá hiện đại phương
Tây, biến cái của người thành cái của mình.
b) Tinh hoa văn hoá nhân loại
Văn hoá phương Đông
Nho giáo: Còn được gọi là Khổng giáo, là một hệ thống đạo đức, triết lý và tôn giáo do
Khổng Tử phát triển để xây dựng một XH thịnh trị.
Yếu tố tích cực:
Nho giáo xây dựng nên cho mình một hệ thống những triết lý, tư tưởng tích cực có
sức sống mãnh liệt trong mấy ngàn năm. Đó là:
Triết lý của Nho giáo là triết lý hành động, tư tưởng nhập thế, hành đạo, giúp đời
Tư tưởng về một xã hội an bình thịnh trị, tức là ước vọng về 1 XH an ninh, hoà mục,
một “thế giới đại đồng”
Triết lý nhân sinh: tu thân dưỡng tính, chủ trương từ thiên tử đến thứ dâ n, ai cũng
phải lấy tu thân làm gốc.
Nho giáo còn đề cao văn hóa, lễ giáo, tạo ra truyền thống hiếu học
Yếu tố lạc hậu (hạn chế):
Bên cạnh những ưu điểm trong Nho giáo còn có những nhược điểm:
❖ Tư tưởng phân biệt đẳng cấp
❖ Khinh lao động chân tay ❖ Khinh phụ nữ…
Phật giáo:
Những yếu tố tích cực
Thứ nhất, tư tưởng vị tha, từ bi, bác ái, cứu khổ cứu nạn, thương người như thể
thương thân, một tình yêu bao la đến cả chim muông, cây cỏ.
Thứ hai là nếp sống có đạo đức, trong sạch, giản dị, chăm lo làm điều thiện.
Thứ ba là tinh thần bình đẳng, tinh thần dân chủ chất phác chống lại mọi phân biệt đẳng cấp.
Thứ tư là Phật giáo Thiền tông đề ra luật “chấp tác”, đề cao lao động, chống lười biếng.
Phật giáo là một tôn giáo chủ trương bất bạo động, và luôn luôn hướng mọi người
đến sự tự hoàn thiện bản thân mình, để đạt tới Chân - Thiện - Mỹ hay sự giác ngộ. Đây là
cái đẹp và là điều cốt tủy nhất của Phật giáo.
Những yếu tố lạc hậu
Không chủ trương đấu tranh để cải tạo thế giới và cũng không đề đến đấu tranh giai
cấp để thực hiện công bằng xã hội mà chủ trương thông qua giáo dục để làm con người trở nên tốt đẹp.
Tư tưởng mê tín dị đoan, an bài số phận
Hồ Chí Minh tiếp thu Phật giáo, thể hiện ở nếp sống, đạo đức trong sạch, giản dị ,
chăm làm điều thiện, tinh thần bình đẳng, dân chủ, chống phân biệt đẳng cấp.
Tư tưởng khác:
+ Chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn.
Chủ nghĩa Tam dân là 1 Cương lĩnh chính trị do Tôn Dật Tiên đề xuất, với tinh thần
nhằm biến Trung Quốc thành 1 quốc gia tự do, phồn vinh và hùng mạnh.
HCM đánh giá: “Chủ nghĩa Tôn Dật Tiên có ưu điểm của nó là chính sách của nó
thích hợp với điều kiện nước ta”
+ Tư tưởng của Hàn Phi Tử
Hàn Phi Tử đề cao pháp luật.
HCM tiếp thu xây dựng NN pháp quyền kết hợp giữa pháp trị và đức trị.
Văn hoá phương Tây
Tại Mỹ: Tiếp thu ý chí và tinh thần đấu tranh vì độc lập của nhân dân Mỹ
Thời gian dừng chân ở Mỹ khoảng cuối năm 1912 đến cuối năm 1913, Người đã ở
Bruclin, đến thăm khu da đen Háclem, đã chiêm ngưỡng tượng nữ thần tự do…Xứ sở mới
mẻ này đã gây cho Người bao ấn tượng mạnh mẽ, sâu sắc. Người đã đọc bản Tuyên ngôn
độc lập 1776 của nước Mỹ.
Người khâm phục ý chí của nhân dân Mỹ, khâm phục những tư tưởng vĩ đại của
Oasinhtơn, Jepphesơn, Lincôn, nhưng đồng thời Người cũng phát hiện những nghịch lý :
đằng sau những lời lẽ hoa mỹ về tự do, bình đẳng là sự bất bình đẳng và nghèo đói của hàng
triệu người lao động, là điều kiện sống khủng khiếp của người da đen, là nạn phân biệt
chủng tộc ghê ghớm mà người đã mô tả trong bài “Đảng 3k”,vv…
Tại Anh: rèn luyện trong phong trào công nhân
Khoảng đầu năm 1913, Người sang Anh, nơi đang diễn ra cuộc đấu tranh giành độc
lập của nhân dân Airơlen. Chính ở Anh, Người đã đi những bước đầu tiên trong cuộc đời
hoạt động chính trị của mình, gia nhập công đoàn thủy thủ và cùng giai cấp công nhân Anh
tham gia các cuộc biểu tình, đình công bên bờ sông Thêmdơ…
Tại Pháp: Tiếp xúc với nhiều tác phẩm của các nhà tư tưởng tiến bộ
Cuối năm 1917, Hồ Chí Minh từ Anh sang Pháp, việc Người chuyển đến sống và
hoạt động ở thủ đô nước Pháp là một quyết định có ý nghĩa lịch sử, mở ra một thời kỳ mới
trong cuộc đời của Người. Người đã có điều kiện thuận lợi để nhanh chóng chiếm lĩnh vốn
tri thức của thời đại, đặc biệt là truyền thống văn hóa và tiến bộ của nước Pháp.
Ngoài ra, Nguyễn Ái Quốc còn hấp thụ được tư tưởng dân chủ và hình thành được
phong cách dân chủ của mình trong thực tiễn. Ở đây, Nguyễn Ái Quốc có thể hoạt động và
đấu tranh cách mạng một cách tương đối tự do, thuận lợi hơn ở trên đất nước mình (thông
qua vai trò to lớn của báo chí). Người có thể tự do hội họp, tham gia đảng phái, ra báo, phát
biểu ý kiến, trình bày quan điểm của mình trước dư luận Pháp, có thể viết bài phê phán bọn
quan lại, vua chúa nước mình, phê phán cả thống sứ, toàn quyền ở thuộc địa như A.Xarô, Liôtây, Varen…
Hồ Chí Minh cũng luôn tìm ra cách làm việc sao cho khoa học và hợp lý, Người
tranh thủ thời gian từng giờ từng phút để học ngoại ngữ, để đọc sách, trau dồi thêm vốn tri
thức, đồng thời hoà mình và cuộc sống và cuộc đấu tranh của nhân dân lao động cần lao.
HCM tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại theo 3 cách:
- Thứ nhất, những tư tưởng nào tiến bộ và tích cực thì Người kế thừa và phát huy.
- Thứ hai, tư tưởng nào chưa phù hợp với thực tiễn cách mạng thì Người cải biến cho phù hợp.
- Thứ ba, tư tưởng nào xấu, có hại cho cách mạng thì Người kiên quyết loại bỏ.
c) Chủ nghĩa Mác – Lênin
Là học thuyết cách mạng do Mác và Ăngghen sáng lập, được V.I.Lênin phát triển và
hoàn thiện, đó là khoa học về sự nghiệp giải phóng giai cấp vô sản, nhân dân lao động và
giải phóng con người và là cơ sở lý luận của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Tháng 7/1920, Hồ Chí Minh đọc được Sơ thảo luận cương của Lênin bàn về các vấn
đề dân tộc và thuộc địa đăng trên báo Nhân đạo. Nhờ đọc được Luận cương của Lênin đã
giúp Hồ Chí Minh đến được chủ nghĩa Mác – Lênin và trên cơ sở đó đã tìm thấy con đường
giải phóng cho dân tộc mình. Vì chủ nghĩa Mác – Lênin là học thuyết cách mạng và khoa
học của thời đại, đã chỉ ra con đường đi đúng cho các dân tộc nói chung và các dân tộc bị áp
bức nói riêng trong đó có Việt Nam.
Vai trò của CN Mác – Lênin đối với việc hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh:
+ Nhờ có chủ nghĩa Mác - Lênin mà HCM có được phương pháp luận khoa học.
Trên cơ sở đó Người đánh giá đúng về truyền thống dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, để
từ đó tiếp thu cái hay, cái tốt, loại trừ cái xấu.
+ Chủ nghĩa Mác – Lênin là lý luận vạch ra con đường giải phóng cho con người.
Nếu không có lý luận thì không thể có một sự giải phóng nào cả. Lênin đã khẳng định:
Không có lý luận cách mệnh, thì không có cách mệnh vận động… Chỉ có theo lý luận cách
mệnh tiền phong, đảng cách mệnh mới làm nổi trách nhiệm cách mệnh tiền phong - HCM đánh giá:
“Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn
nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa Lênin”
Vận dụng lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin để giải quyết các vấn đề của CMVN:
Nhờ có thế giới quan và phương pháp luận của CN Mác- Lênin, Hồ Chí Minh đã tiếp
thu chuyển hóa và nâng cao được những yếu tố tích cực, tiến bộ của truyền thống dân tộc,
cũng như tinh hoa văn hoá nhân loại, để hình thành nên tư tưởng của mình, tìm thấy con
đường dân tộc Việt Nam phải đi và đích phải đến. Đó là con đường CMVS và đích của nó là
CNXH và CNCS, là ấm no, tự do, hạnh phúc cho nhân dân
Việc tiếp thu CN Mác – Lênin là một bước ngoặt trong cuộc đời của HCM, không
những nâng trí tuệ của Người lên tầm cao mới, đem lại cho Người một phương pháp nhận
thức hành động đúng đắn, mà còn giúp Người giải quyết một cách sáng tạo những vấn đề
thực tiễn của cuộc sống đặt ra.
2_CÁC GIAI ĐOẠN HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
*Các giai đoạn hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh:
- Giai đoạn 1: Trước năm 1911:
Hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng tìm đường cứu nước mới.
- Giai đoạn 2: Từ năm 1911 đến năm 1920:
Hình thành tư tưởng cứu nước, giải phóng dân tộc Việt Nam theo con đường CMVS.
-Giai đoạn 3: Từ năm 1920 đến năm 1930:
Hình thành những nội dung cơ bản tư tưởng về cách mạng Việt Nam.
- Giai đoạn 4: Từ năm 1930 đến năm 1941:
Vượt qua thử thách, giữ vững đường lối, phương pháp CM VN đúng đắn, sáng tạo
-Giai đoạn 5: Từ năm 1941 đến năm 1969:
Tư tưởng HCM tiếp tục phát triển, soi đường cho sự nghiệp CM của Đảng và nhân dân ta
***Trong giai đoạn 3: từ năm 1920 đến năm 1930: Hình thành những nội dung cơ bản tư
tưởng về cách mạng Việt Nam.
❖ HCM đã đi nhiều nơi với tư cách là một chiến sĩ cộng sản:
-Năm 1920-1923: HCM ở Pháp. -Năm 1923-1924: HCM ở Liên Xô.
-Năm 1924-1927: HCM ở Trung Quốc. -Năm 1927-1928: HCM ở Thái Lan.
-Năm 1928-1930: HCM quay lại Trung Quốc.
❖ Người tham gia nhiều hoạt động chính trị
- Tham gia các Đại hội Quốc tế như: nông dân Quốc tế, phụ nữ Quốc tế, cộng hội đỏ,
đại hội V - Quốc tế cộng sản ( năm 1924)...tại đây Người có những bài nói, bài
viết bàn về thuộc địa.
VD: Trong Đại hội , Người đưa ra dẫn chứng:
Diện tích thuộc địa của Anh = 250 lần diện tích nước Anh
Dân số thuộc địa Anh = 8.5 lần dân số nước Anh
❖ HCM tham gia sáng lập nhiều tổ chức Cộng sản như:
- Hội liên hiệp các dân tộc thuộc địa ( ở Pháp)
- Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở Á Đông
- Ban nghiên cứu thuộc địa của Quốc tế Cộng sản
- Hội Việt Nam cách mạng thanh niên
- Người chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản VN thành ĐCS VN
❖ Người còn viết nhiều sách, báo:
- Báo: Người cùng khổ, báo đời sống thợ thuyền, báo thanh niên- cơ quan ngôn luận
hội Việt Nam cách mạng thanh niên... - Sách:
+ Bản án chế độ thực dân Pháp (1925)
+ Đường cách mệnh (1927): Tập hợp những bài giảng của HCM.
+ Cương lĩnh chính trị đầu tiên(1930)
Nội dung chính của 3 tác phẩm:
 Tố cáo tội ác của Thực dân Pháp.
 Thức tỉnh quần chúng nhân dân.
 Đưa ra những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam.
 Trong giai đoạn này HCM đã chuẩn bị mọi tư tưởng cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam:
+Về chính trị tư tưởng: tiếp tụctruyền bá Chủ nghĩa Mác- Lê-ninvào trong phong trào
công nhân và phong trào yêu nướcở nhân dân Việt Nam.
+ Về tổ chức: HCM đã thành lập HCM cách mạng thanh niên và tổ chức hợp nhất 3 tổ
chức Cộng sản ( An Nam Cộng sản Đảng, Đông Dương Cộng sản Đảng và Đông
Dương Cộng sản Liên đoàn).
+ Về cán bộ: mở lớp huấn luyện chính trị,đào tạo được 77 cán bộ ưu tú.
>>>>Kết luận: Đây là giai đoạn hình thành cơ bản Tư tưởng HCM về cách mạng VN.
Bởi vì, đây là lần đầu tiên những vấn đề cơ bản của cách mạng VN được hình thành 1
cách có hệ thốngtrên nền tảng triết học nhất quán, cụ thể:
+ Về con đường cách mạng giải phóng dân tộc: Con đường cách mạng vô sản.
+ Lực lượng lãnh đạo cách mạng: Giai cấp công nhân.
+ Lực lượng tiến hành cách mạng: Toàn thể nhân dân.
+ Phương pháp cách mạng: Bạo lực cách mạng.
+ Cách mạng VN là một bộ phận gắn bó khăng khít đối với cách mạng Thế giới.
3_QUAN ĐIỂM HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC
- Nội dung của độc lập dân tộc
1. Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm của tất cả các dận tộc
Sự toàn vẹn lãnh thổ; yếu tố lãnh thổ là 1 trong yếu tố đầu tiên khẳng định quyền độc
lập dân tộc của VN được xây dựng và gìn giữ bằng xương máy của ông cha ta mấy nghìn năm lịch sử.
⇨ Hồ Chí Minh nói: “Tự do cho đồng bào tôi, độc lập cho tổ quốc tôi, đó là tất cả
những gì tôi muốn, đó là tất cả những gì tôi hiểu”
⇨ Chứng kiến tội ác dã man của chủ nghĩa thực dân đối với các dân tộc thuộc địa.
Hồ Chí Minh nhận thấy rất rõ: một dân tộc không có quyền bình đẳng là do dân tộc đó mất
độc lập tự do. Vì vậy, đối với mỗi người dân mất nước, cái quý nhất trên đời là độc lập của
tổ quốc, tự do cho nhân dân. Người từng nói: “Tôi chỉ có một ham muốn, ham muốn tột bậc
là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do”. Có lúc,
Người lại nói: “Cái mà tôi cần nhất trên đời là đồng bào tôi được tự do, Tổ quốc tôi được độc
⇨ Ngày 18/6/1919, Người lấy tên là Nguyễn ái Quốc, Người gửi bản “Yêu sách” đến
Hội nghị VécXây. Bản yêu sách đòi các quyền tự do, dân chủ cho nhân dân Việt Nam.
⇨ Tháng 5/1941, Hồ Chí Minh chủ trì Hội nghị lần thứ Tám BCHTW Đảng, viết thư
Kính cáo đồng bào, chỉ ra: “trong lúc này quyền lợi dân tộc giải phóng cao hơn hết thảy”.
Người chỉ đạo thành lập Mặt trận Việt Minh
⇨ Tháng 8/1945, Hồ Chí Minh đúc kết ý chí đấu tranh cho độc lập tự do của nhân
dân ta trong câu nói bất hủ: “Dù phải hy sinh tới dâu, dù phải đốt cháy cả dãy trường sơn
cũng phải kiên quyết giành cho được độc lập”
⇨ Đặc biệt, năm 1945, Người thay mặt chính phủ lâm thời đọc Tuyên ngôn độc lập:
“Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đó trở thành một nước tự do
và độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết điem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng
và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”
⇨ Năm 1946, trong “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” Người viết: “Không!
Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”
⇨ Sau này, trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, Người đã đưa ra một chân
lý bất hủ có giá trị cho mọi dân tộc, mọi thời đại: “không có gì quý hơn độc lập tự do”
2. Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, hạnh phúc của nhân dân
Độc lập dân tộc gắn liền với tự do là một trong những lẽ đương nhiên trong các cuộc
đấu tranh cách mạng của các dân tộc.
Người trích dẫn bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Đại CM Pháp 1791:
“Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi, và phải luôn được tự do và bình đẳng về
quyền lợi” và Người cũng khẳng định dân tộc Việt Nam cũng phải có được quyền tự do và
bình đẳng về quyền lợi, vì “đó là lẽ đương nhiên không ai chối cãi được” .
Năm 1919, Người gửi lên Hội Nghị Véc Xây bản Yêu sách đòi các quyền tự do tối thiểu cho dân tộc VN.
Năm 1930, trong Chánh cương vắn tắt của Đảng, Người cũng xác định mục tiêu của
đấu tranh cách mạng là “làm cho nước Nam hoàn toàn độc lập… dân chúng được tự do…”
Và khi nước nhà giành được độc lập, một lần nữa CTHCM lại khẳng định: “Nước
độc lập mà dân không được hưởng hạnh phúc tự do thì độc lập cũng không có nghĩa lý gì”
Độc lập dân tộc phải gắn liền với ấm no, hạnh phúc của nhân dân bởi vì chỉ có ấm no
hạnh phúc mới làm yên lòng dân
Mọi vấn đề thuộc chủ quyền quốc gia của mỗi dân tộc phải do chính nhân dân của
dân tộc đó tự quyết định, không có sự can thiệp của nước khác.
Độc lập thực sự phải được thể hiện ở cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc của nhân
dân. “Dân chỉ biết rõ giá trị của tự do độc lập khi dân được ăn no mặc đủ”. Độc lập ấy phải
gắn liền với hạnh phúc của mỗi người dân. “Ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành”.
“Làm cho dân có ăn
Làm cho dân có mặc
Làm cho dân có chỗ ở.
Làm cho dân có học hành”
3. Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để
Theo HCM, độc lập dân tộc phải là độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để trên tất cả
các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, quân sự, ngoại giao trong đó độc lập về chính trị là
quan trọng nhất. Các dân tộc sẽ chẳng có được độc lập nếu thật sự không có độc lập về
chính trị, độc lập về chính trị là cơ sở cho độc lập về kinh tế, văn hoá, ngoại giao. Và độc
lập còn gắn liền với quyền tự quyết của dân tộc.
Người nhấn mạnh: độc lập mà người dân không có quyền tự quyết về ngoại giao,
không có quân đội riêng, không có nền tài chính riêng thì độc lập đó chẳng có ý nghĩa gì.
4. Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
Trong Hiến pháp 1946 Người đã khẳng định: “Đất nước VN là một khối thống nhất
Trung Nam Bắc không thể phân chia” Đến Hiến Pháp 1959 vấn đề quyền dân tộc cơ bản
đã được nhắc lại: “Đất nước VN là một khối thống nhất không thể chia cắt”.
Với hoàn cảnh đất nước bị chia cắt năm 1946, trong Thư gửi đồng bào Nam Bộ
1946, Người khẳng định: “Đồng bào Nam bộ là dân nước Việt Nam. Sông có thể cạn, núi có
thể mòn, song chân lý đó không bao giờ thay đổi”.
Sau khi HĐ Giơnevo được ký kết, Hồ Chí Minh với một quyết tâm, ý chí sắc đá
không gì lay chuyển được: “Nước Việt Nam là một, dân tộc VN là một, không ai có thể chia cắt được”
Trong tác phẩm Di chúc, đến cuối cuộc đời, Nguời vẫn có niềm tin tuyệt đối về sự
thống nhất nước nhà:… Tổ quốc ta nhất định sẽ thống nhất. Đồng bào Nam Bắc nhất định sẽ sum họp một nhà…
Và đến cuối cùng, nhân dân VN đã tiến hành giải phóng miền Nam thống nhất nước
nhà năm 1975 và độc lập dân tộc từ đó gắn liền với toàn vẹn lãnh thổ. Ý nghĩa
Quan điểm HCM về vấn đề độc lập dân tộc là sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa MLN
vào điều kiện cụ thể ở VN.
Là cơ sở, nền tảng để Đảng đề ra những đường lối, chủ trương đúng đắn trong việc
bảo vệ nền độc lập nước nhà.
Quan điểm HCM về độc lập dân tộc đã được thực tiễn CMVN chứng minh là đúng
đắn và còn nguyên giá trị đối với công cuộc xây dựng và bảo vệ nước nhà trong giai đoạn hiện nay. VẬN DỤNG 1. Khái quát 2. Thành tựu
-Trong khi Liên Xô và các nước XHCN ở Đông Âu đã lâm vào khủng hoảng, tan rã thì
Đảng Cộng sản vẫn lãnh đạo quân và dân ta đứng vững và tiếp tục kiên trì sự nghiệp cách
mạng còn dang dở. Đảng đã vận dụng chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng của Hồ Chí Minh
về độc lập dân tộc để đưa nước ta đến với bến bờ của tự do, giường cao ngọn cờ độc lập.
- Đất nước đã giành được độc lập về mọi mặt, tự chủ về mọi khía cạnh: chính trị - kinh tế
- văn hoá – xã hội và toàn vẹn lãnh thổ.
- Bên cạnh đó, ta cũng tích cực tham gia vào công cuộc hội nhập quốc tế, lần lượt trở
thành thành viên của các tổ chức như ASEAN, APEC, ...
VD: Hiện nay Việt Nam đang có mối quan hệ ngoại giao với 185 quốc gia và vùng lãnh
thổ, thiết lập quan hệ kinh tế với 220 thị trường, tham gia rất nhiều các hiệp định thương
mại quốc tế: CPTPP, EVFTA, ...
- Đất nước ta ngày càng phát triển về mọi mặt: kinh tế, văn hóa, xã hội, ... Đặc Đảng và
Nhà nước đã chủ động đưa ra chính sách để nâng cao đời sống của nhân dân, xóa đói giảm
nghèo, kết hợp với bảo vệ độc lập của đất nước.
-> Tiếp thu quan điểm của Hồ Chí Minh “Không có gì quý hơn độc lập, tự do!” Đảng,
toàn dân ta đoàn kết phấn đấu, xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập,
dân chủ và giàu mạnh, góp phần làm nên tên tuổi và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. 3. Hạn chế
• Không ít sự tiêu biến, biến chất của một số cán bộ, đảng viên, đã tiếp tay cho các thế lực
để thực hiện hành vi xâm chiếm chủ quyền độc lập dân tộc.
VD: Nguyễn Duy Linh, nguyên Phó Tổng Cục trưởng Tổng cục Tình báo (Bộ Công an),
bị tuyên án 14 năm tù về tội nhận hối lộ vào đầu tháng 11/2021.
• Công tác xóa đói giảm nghèo chưa bền vững, đời sống còn gặp nhiều khó khăn, tình
trạng tái nghèo và phát sinh nghèo còn cao, nhất là khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc.
• Các vấn đề xã hội, quản lý phát triển xã hội chưa được nhận thức rõ, chưa có những
giải pháp hiệu quả, triệt để, đạo đức ở một số bị xuống cấp, tác động tiêu cực đến đời
sống tinh thần của xã hội.
VD: Tình trạng suy thoái về đạo đức xã hội ngày càng có xu hướng tăng lên với
những hành vi bạo lực gia đình, bạo lực học đường, tâm lý bất ổn, ...gây ảnh hưởng nghiêm
trọng đối với xã hội đặc biệt là với thanh thiếu niên,
• Các thế lực thù địch, phản động có âm mưu, thủ đoạn và hành động lợi dụng quan hệ
dân tộc xuyên biên giới gây bất ổn về chính trị.
• Tài nguyên thiên nhiên: bị khai thác bừa bãi, môi trường bị ô nhiễm, biến đổi khí hậu,
vùng thường xuyên bị thiên tai, lũ lụt.
VD: Từ đầu năm 2017 đến nay phát hiện 757 vụ, tăng 88 vụ (13%), diện tích rừng bị
thiệt hại gần 420 ha, tăng 145 ha (trên 50%) so với cùng kỳ 2016. Tại Đắk Nông, diện tích
rừng bị phá từ đầu năm đến Hay tới 225 ha, tăng gần 100 ha so với cùng kỳ năm ngoái.
• Kinh tế khá phát triển, tuy nhiên vẫn chưa xứng đáng với năng lực và yêu cầu. Năng
lực cạnh tranh còn thấp, nhân lực chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
VD: mỗi năm có khoảng hơn 50 nghìn kỹ sư công nghệ thông tin ra trường và có khoảng 12
nghìn nhân lực công nghệ thông tin được đào tạo từ hơn 400 trường đào tạo nghề bậc cao
đẳng và trung cấp. Tuy nhiên, chỉ có khoảng 30% trong số nhân lực đó đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp. 4. Nguyên nhân
• Sự kiểm soát chưa được chặt chẽ ở các khu vực biên giới, lợi dụng sơ hở trong quy định và
những lỏng lẻo trong quản lý, giám sát để thực hiện hành vi phạm tội, chưa thực sự răn đe
các trường hợp vi phạm về độc lập dân tộc.
• Thiêu sót trong công tác đào tạo, bồi dưỡng đạo đức, nâng cao kỷ luật của toàn thể quần
chúng nhân dân cũng như cán bộ đảng viên, coi nhẹ những dấu hiệu vi phạm.
• Nhiệm vụ xây dựng tư tưởng bảo vệ độc lập trong Đảng, Nhà nước chưa được triển khai
tích cực, xem nhẹ, không ít sự tiêu biến, biến chất của một số cán bộ, đảng viên, đã tiếp tay
cho các thế lực để thực hiện hành vi xâm chiếm chủ quyền độc lập dân tộc.
• Sự mơ hồ, bàng quang, thiếu kiến thức và mất cảnh giác của một số bộ phận quần chúng
nhân dân, xuyên tạc, bôi nhọ, gây mất uy tín sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, coi thường
không tuân thủ những chính sách mà đã được đưa ra.
• Ý thức của mỗi cá nhân chưa cao, đặc biệt là bộ phận giới trẻ trong việc giữ gìn độc lập,
bảo vệ chủ quyền của đất nước, chạy theo những xu hướng mà không biết chọn lọc cho phù
hợp với văn hóa, xã hội của đất nước. 5. Giải pháp
• Tiếp tục nhận thức và vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân tộc vào thực
tiễn để phát huy các thành tựu và khắc phục mặt hạn chế từ đó đưa nước ta ngày càng phát triển hơn.
• Nâng cao nhận thức về độc lập dân tộc, chủ quyền, và trách nhiệm bảo vệ chủ quyền cho
cả hệ thống chính trị và toàn xã hội.
• Xây dựng “thế trận lòng dân” trên toàn bộ lãnh thổ, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân
vững mạnh, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ độc lập dân tộc trong tình hình mới.
• Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ độc lập dân tộc, nắm vững được hai nhiệm vụ
chính xây dựng XHCN và bảo vệ Tổ quốc.
• Kết hợp phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường, sinh thái.
• Trách nhiệm của sinh viên: Đối với sinh viên nói chung và sinh viên Học Viện Tài Chính
nói riêng, ta cần tích cực học tập, rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh, bảo vệ sức khoẻ. Nâng
cao kỹ năng, năng lực, chuyên môn của bản thân để có thể tự tin tham gia vào thị trường
việc làm ngày càng hội nhập. Hơn thế nữa cần trung thành với Tổ quốc, với chế độ xã hội
chủ nghĩa, cảnh giác trước âm mưu chia rẽ, xuyên tạc của các thế lực thù địch; phê phán,
đấu tranh với những thái độ, việc làm gây tổn hại đến an ninh quốc gia, xâm phạm chủ
quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc. ❖ Ý nghĩa
- Quan điểm của Hồ Chí Minh về .................. là kế thừa, vận dụng, phát triển chủ nghĩa Mác
Lê Nin ở Việt Nam, là cơ sở, nền tảng để Đảng đề ra đường lối chủ trương đúng đắn trong cách mạng về.......
- Quan điểm của Hồ Chí Minh về …… còn nguyên giá trị lý luận và thực tiễn đối với công
cuộc xây dựng bảo vệ chế độ Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn hiện nay
4_ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ ĐẢNG VIÊN
Phải tuyệt đối trung thành với Đảng. Cán bộ ĐV phải tuyệt đối trung thành với Đảng,
suốt đời phấn đấu cho lợi ích của cách mạng, vì mục tiêu lý tưởng của Đảng. •
Phải là nhữg người nghiêm tục thực hiện cương lĩnh, đường lối, quan điểm, chủ
trương, nghị quyết của Đảng và các nguyên tắc xây dựng Đảng. •
Phải luôn luôn tu dưỡng, rèn luyện, trau dồi đạo đức cách mạng. •
Phải luôn luôn học tập nâng cao trình độ về mọi mặt. •
Phải có mối liên hệ mật thiết với nhân dân. Phải làm đầy tớ trung thành cho nhân
dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tiên phong, gương mẫu, chịu khổ
trước nhân dân và vui sau nhân dân; “đảng viên đi trước, làng nước theo sau”
Phải luôn luôn chịu trách nhiệm, năng động, sáng tạo. luôn có tinh thần hăng hái,
sáng tạo, nêu cao trách nhiệm, dám chịu trách nhiệm trước Đảng, trước nhân dân; “thắng
không kiêu, bại không nản”
Phải là những người luôn luôn phòng và chống các tiêu cực. Hồ Chí Minh nghiêm
khắc chỉ rõ: “chúng ta không sợ sai lầm, nhưng đã nhận biết sai lầm thì cần phải ra sức
sửa chữa. Vậy nên, ai không phạm những lỗi lầm… thì nên chú ý tránh đi, và gắng sức
cho thêm tiến bộ. Ai đã phạm những lầm lỗi… thì phải hết sức sửa chữa… Chúng ta
phải ghi sâu nhữg chữ “công bình, chính trực” vào lòng”; “Đảng không che giấu những
khuyết điểm của mình, không sợ phê bình. Đảng phải nhận khuyết điểm của mình mà tự
sửa chữa, để tiến bộ và để dạy bảo cán bộ và đảng viên”
Hồ Chí Minh đặc biệt coi trọng công tác cán bộ, vì Người cho rằng: “Cán bộ là cái
gốc của mọi công việc”; “muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”.
Trong công tác cán bộ, Hồ Chí Minh yêu cầu:
+ Phải hiểu và đánh giá đúng cán bộ
+ Phải chú trọng huấn luyện cán bộ, huấn luyện một cách thiết thực, có hiệu quả.
+ Phải đề bạt đúng cán bộ
+ Phải sắp xếp, sử dụng cán bộ cho đúng
+ Phải kết hợp cán bộ cấp trên phái đến và cán bộ địa phương
+ Phải chống bệnh địa phương cục bộ
+ Phải kết hợp cán bộ trẻ với cán bộ cũ
+ Phải phòng và chống các tiêu cực trong công tác cán bộ
+ Phải thường xuyên kiểm tra, giúp đỡ cán bộ.
Liên hệ thực tiễn a.Thành tựu
Với lợi ích từ việc áp dụng những quan điểm của Hồ Chí Minh vào công tác cán bộ hiện
nay đã đem lại những thành tựu đáng mong đợi:
- Dưới sự chỉ đạo của Đảng, nhiều Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương về công tác cán bộ
đã được triển khai. Do đó, công tác cán bộ đã có nhiều chuyển biến tích cực
- Đội ngũ cán bộ và bộ máy tổ chức được tinh giản, từng bước kiện toàn từ Trung ương đến
địa phương, cơ quan, ban, ngành, đoàn thể
- Đội ngũ cán bộ cơ bản được trẻ hóa và được cơ cấu theo chủ trương dân chủ hóa và bình
đẳng, hài hòa giữa các dân tộc, vùng miền
- Hệ thống cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong hệ thống chính trị được đầu tư mạnh mẽ
- Công tác kết nạp đảng viên hằng năm luôn đạt trên 115% chỉ tiêu kế hoạch đề ra, đã xóa
hết những thôn không có đảng viên. Đội ngũ đảng viên được nâng lên cả về số lượng và
chất lượng, phát huy tốt vai trò tiền phong, gương mẫu, vững vàng về chính trị, phẩm chất
đạo đức tốt, lối sống trong sạch, lành mạnh, gắn bó với nhân dân, hoàn thành tốt chức trách,
nhiệm vụ được giao. Tỷ lệ đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ hằng năm luôn đạt trên 77%.
b.Mặt hạn chế của vấn đề
- Tuyển chọn cán bộ có nhiều trường hợp chưa thật đúng, chưa sát đối tượng - Việc bố trí,
sử dụng, đề bạt cán bộ thực hiện đúng quy trình nhưng sai đối tượng - Nội dung chương
trình đào tạo, bồi dưỡng còn bất cập, chưa thật sự phù hợp - Tình trạng “chảy máu chất
xám” vẫn đang diễn ra - Một bộ phận không nhỏ cán bộ bị suy thoái về tư tưởng, chính trị,
lối sống: tình trạng lãng phí, quan liêu, tiêu cực, tệ nạn xã hội Ví dụ: Cán bộ Thanh tra Bộ
Xây dựng Nguyễn Thị Kim Anh bị bắt quả tang nhận hối lộ tại tỉnh Vĩnh Phúc vào năm
2019. - Công tác bồi dưỡng, rèn luyện tư tưởng lý luận một số cấp, địa phương chưa thực sự
hiệu quả, còn mang nặng tính hình thức. c.Nguyên nhân
- Do công tác tuyển chọn còn “chưa đến nơi”, chỉ mang tính chất hình thức dẫn đến tình
trạng “tài không xứng đức”.
- Do khâu đánh giá cán bộ còn nhiều hạn chế trong việc nhìn nhận, đánh giá chất lượng
- Do phương pháp đào tạo, bồi dưỡng vẫn còn lạc hậu, nặng về lý thuyết, chưa cập nhật kiến
thức và thiếu nội dung về kỹ năng lãnh đạo, xử lý tình huống...
- Do đời sống cán bộ chưa được cải thiện cho nên vẫn chưa thu hút được nhiều người tài d.Giải pháp
- Tiếp tục nhận thức và vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề công tác cán bộ vào thực
tiễn để phát huy các thành tựu và khắc phục các hạn chế, Đảng ta đã vận dung tư tưởng Hồ
Chí Minh một cách sáng tạo hơn để có thể giảm bớt về mặt han chế: càng mới có thể thu hút hiền tài.
- Công tác tuyển chọn cán bộ phải được thực hiện bài bản, phải qua “sàng lọc” kĩ
- Phải lựa chọn cán bộ một cách có khoa học. Lựa chọn những cán bộ có năng lực, có phẩm
chất về lãnh đạo, quản lý từ đó có thể quy hoạch, bồi dưỡng có hiệu quả
- Thường xuyên đánh giá, kiểm tra cán bộ qua các kì tổng kết. Đánh giá cán bộ một cách công minh, công bằng
- Nâng cao nội dung chương trình đào tạo cán bộ
- Thực hiện nghiêm túc trách nhiệm của những người đứng đầu cơ quan, đơn vị về việc đào tạo
- Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng, kiểm tra trước khi đề bạt, bổ nhiệm. ❖ Ý nghĩa
- Quan điểm của Hồ Chí Minh về .................. là kế thừa, vận dụng, phát triển chủ nghĩa Mác
Lê Nin ở Việt Nam, là cơ sở, nền tảng để Đảng đề ra đường lối chủ trương đúng đắn trong cách mạng về.......
- Quan điểm của Hồ Chí Minh về …… còn nguyên giá trị lý luận và thực tiễn đối với công
cuộc xây dựng bảo vệ chế độ Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn hiện nay
5_LỰC LƯỢNG CỦA KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC
a. Chủ thể của khối Đ.Đ.K toàn dân tộc
Chủ thể cuả khối Đ.Đ.K toàn dân tộc theo Hồ Chí Minh bao gồm toàn thể nhân dân,
tất cả những người VN yêu nước ở các giai cấp, các tầng lớp trong xã hội, các ngành, các
giới, các lứa tuổi, các dân tộc, đồng bào các tôn giáo, các đảng phái….
Khái niệm “dân” và “nhân dân” theo TTHCM có nội hàm rất rộng, vừa là tập
hợp đông đảo quần chúng nhân dân (cùng một cộng đồng, cùng một quốc gia, cùng 1 lãnh
thổ thống nhất), vừa là mỗi 1 con người VN cụ thể, cả 2 đều là chủ thể của khối đại đoàn kết dân tộc.
Không phân biệt dân tộc thiểu số - đa số, tín ngưỡng, già trẻ gái trai, giàu – nghèo, ai
có tài có đức có sức có lòng phụng sự Tổ quốc thì ta đoàn kết với họ.
Vai trò của nhân dân theo TTHCM
• Dân là gốc rễ, là nền tảng, là chủ thể của khối đại đoàn kết dân tộc
• Dân là nguồn sức mạnh vô tận, là lực lượng quyết định thắng lợi cho mọi cuộc cách mạng
• Dân là chỗ dựa vững chắc của ĐCS, của cả hệ thống chính trị cách mạng
b. Nền tảng của khối Đ.Đ.K toàn dân tộc
Muốn xây dựng khối Đ.Đ.K toàn dân tộc, phải xác định rõ đâu là nền tảng của khối
Đ.Đ.K toàn dân tộc và những lực lượng tạo nên nền tảng đó. Hồ Chí Minh chỉ rõ: “ Đại
đoàn kết tức là trước hết phải đoàn kết đại đa số nhân dân, mà đại đa số nhân dân ta là
công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác. Đó là nền gốc của khối đại
đoàn kết. Nó cũng như cái nền của nhà, gốc của cây. Nhưng đã có nền vững, gốc tốt, còn
phải đoàn kết các tầng lớp nhân dân khác”.
Như vậy, lực lượng làm nên nền tảng của khối Đ.Đ.K toàn dân tộc là công nhân,
nông dân và trí thức. Nền tảng này càng được củng cố vững chắc thì khối Đ.Đ.K toàn dân
tộc càng có thể mở rộng, khi ấy không có thế lực nào có thể làm suy yếu khối Đ.Đ.K toàn dân tộc.
Vị trí, vai trò từng tầng lớp, giai cấp trong đđk dt
Cần phải ĐK rộng rãi, ĐK mọi nơi, mọi tầng lớp, mọi giai cấp
Công- Nông là gốc, là chủ của cách mạng, là động lực của cách mạng, làm nền tảng cho khối ĐĐK.
Tiểu tư sản, tư sản dân tộc, một bộ phận giai cấp địa chủ (trung, tiểu địa chủ) là bạn
đồng minh của cách mạng)
Trong khối Đ.Đ.K toàn dân tộc, phải đặc biệt chú trọng yếu tố “hạt nhân” là sự đoàn
kết và thống nhất trong Đảng vì đó là điều kiện cho sự đoàn kết ngoài xã hội. Sự đoàn kết
của Đảng càng được củng cố thì sự đoàn kết toàn dân tộc càng được tăng cường, để dân tộc
ta có thể vượt qua mọi khó khăn, thử thách, chiến thắng mọi kẻ thù, đi đến thắng lợi cuối cùng của CM.
c. Điều kiện để xây dựng khối Đ.Đ.K toàn dân tộc.
Để xây dựng khối Đ.Đ.K toàn dân tộc, quy tụ, đoàn kết được mọi giai cấp, tầng lớp
cần phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
Một là, phải lấy lợi ích chung làm điểm quy tụ, đồng thời tôn trọng các lợi ích khác biệt chính đảng.
Theo CT.HCM đại đoàn kết phải xuất phát từ mục tiêu vì nước, vì dân, trên cơ sở
yêu nước, thương dân, chống áp bức bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu. Đoàn kết phải lấy lợi ích
tối cao của dân tộc, lợi ích căn bản của nhân dân lao động làm mục tiêu phấn đấu. Đây là
nguyên tắc bất di bất dịch, là ngọn cờ đoàn kết và là mẫu số chung để quy tụ các tầng lớp,
giai cấp, đảng phái, dân tộc, tôn giáo vào trong Mặt trận.
Hai là, Phải kế thừa truyền thống yêu nước, đoàn kết, nhân nghĩa của dân tộc. Đây là
điểm tương đồng lớn nhất, là mẫu số chung của tất cả nhân dân VN, là cội nguồn sức mạnh DT.
Truyền thống này được hình thành củng cố và phát triểm trong suốt quá trình dựng
nước và giữ nước hàng ngàn năm của dân tộc và đã trở thành giá trị bền vững, thấm sâu vào
tư tưởng, tình cảm và tâm hồn của mỗi con người VN, được lưu truyền qua nhiều thế hệ.
Truyền thống đó là cội nguồn sức mạnh vô địch để cả dân tộc chiến đấu và chiến thắng
thiên tai dịch hoạ, làm cho đất nước được trường tồn, bản sắc dân tộc được giữ vững.
Ba là, Có lòng khoan dung, độ lượng với con người
Theo Hồ Chí Minh, mỗi cá nhân, cũng như mỗi cộng đồng đều có những ưu điểm,
khuyết điểm, mặt tốt, mặt xấu… cho nên vì lợi ích của cách mạng, cần phải có lòng khoan
dung độ lượng, trân trọng phần thiện dù nhỏ nhất trong mỗi con người, có như vậy mới có
thể tập hợp, quy tụ được rộng rãi đông đảo mọi lực lượng.
Bốn là, Tin tưởng ở nhân dân, biết dựa vào nhân dân
Với CTHCM, hiểu dân, tin dân, dựa vào dân, sống đấu tranh vì hạnh phúc của nhân
dân là nguyên tắc tối cao. Nguyên tắc này vừa là sự tiếp nối truyền thống của cha anh “nước
lấy dân làm gốc”; “chở thuyền cũng là dân mà lật thuyền cũng là dân”.
Đồng thời Người quán triệt tư tưởng Mác xít “CM là sư nghiệp của quần chúng nhân
dân – nhân dân là người sáng tạo ra lịch sử” - Dân là chỗ dựa vững chắc của Đảng, là nguồn
sức mạnh vô tận của khối Đ.Đ.K, quyết định thắng lợi của CM.
Có dân là có tất cả, dân là lực lượng vô cùng đông đảo, lại rất cần cù, chăm chỉ,
thông minh, khéo léo. “dễ 10 lần không dân cũng chịu – khó vạn lần dân liệu cũng xong”. VẬN DỤNG
Khái quát nội dung vấn đề 1. Thành tựu:
PHI1 lọc Việt Nam đã phát huy sức mạnh của toàn dân tộc giành được nhiều
9 như: CMT8 năm 1945; kháng chiến chống Pháp 1954, chống Mỹ 1975; P8 Cuộc đổi mới
1986; công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước...Đời sống nhân đau không ngừng cải thiện,
xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
• Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, vai trò giam sát của nhân dân, để nhân dân thảo
luận và đóng góp ý kiến với phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”
VD: Đảng và Nhà nước đã phát huy quyền làm chủ của nhân dân: - Tham gia bầu cử
- Tham gia thảo luận đóng góp ý kiến xây dựng
- Giám sát, kiểm tra các đại biểu, cán bộ
• Đảng và Nhà nước có các chính sách đoàn kết kiều bào chung tay xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc; các phong trào, các cuộc vận động toàn dân; chung tay ủng hộ đồng bào lũ lụt; đền ơn đáp nghĩa,...
• Trước tình hình chủ quyền quốc gia bị xâm phạm nhân dân tỏng nước cũng như kiều bào
kiên quyết đấu tranh đến cùng để bảo vệ những quyền thiêng liêng nhất: toàn vẹn lãnh thổ
cho Tổ quốc và độc lập cho đất nước cũng như bảo vệ chủ quyền biển đảo (Biển Đông), biên giới quốc gia,... 2. Hạn chế:
Song song với những thành tựu đó thì cũng có những hạn chế nhất định:
• Tình trạng tham nhũng, quan liêu, suy thoái tư tưởng, đạo đức, lối sống của
một bộ phận cán bộ, Đảng viên làm giảm niềm tin của nhân dân vào khả năng quản lý của Nhà nước.
VD: vụ án tham ô tài sản, rửa tiền 3200 tỷ đồng xảy ra tại công ty TNHH MTV vận tải Viễn Dương Vinashin,...
• Các thế lực thù địch không ngừng thực hiện âm mưu “Diến biến hòa bình lợi dụng vấn đề
tôn giáo, ra sức kích động, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc, li gián chia rẽ nội bộ Đảng, nhà nước và nhân dân.
VD: khối 8406 mục tiêu chống phá Đảng, nhà nước kêu gọi dân chủ đa nguyên.
• Cuộc sống của một số bộ phận dân cư còn gặp nhiều khó khăn, lạc hậu, nghèo nàn, công
tác chăm sóc sức khỏe, giáo dục còn kém, trình độ dân trí chưa cao, còn nhiều hủ tục và tư
tưởng lệch lạc, một số chính sách phúc lợi xã hội chưa được thực hiện hoặc thực hiện nhưng chưa triệt để,... 3. Nguyên nhân:
- Nguyên nhân của thành tựu:
• Nhân dân ta có lòng yêu nước sâu sắc, sẵn sàng hi sinh bảo vệ Tổ quốc, có niềm tin vào
Đảng và Nhà nước, từ đó thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước.
• Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên đã phát động, triển khai nhiều phong
trào, cuộc vận động thi đua yêu nước, chung tay góp sức,... được các tầng lớp nhân dân
nhiệt tình hưởng ứng, đóng góp có hiệu quả vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
- Nguyên nhân của hạn chế:
• Tàn dư của chiến tranh làm cho nền kinh tế đất nước chậm phát triển không đủ điều kiện
chăm sóc, quan tâm tới đời sống quần chúng nhân dân đặc biệt là vùng sâu, vùng xa,...
• Đảng còn chẫm trễ trong việc phân tích và dự báo đầy đủ những biến đổi cơ cấu giai cấp-
xã hội trong quá trình đổi mới đất nước và những mâu thuẫn nảy sinh trong nội bộ nhân dân
nên chưa kịp thời đưa ra các chính sách phù hợp để phòng tránh, khắc phục hiệu quả.
• Do ảnh hưởng của mặt trái nền kinh tế thị trường dẫn đến lối sống chạy theo đồng tiền,
làm tha hóa và biến chất một số cán bộ Đảng viên chưa thực hiện được vai trò tiên phong
gương mẫu, chưa thực sự cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, có các biểu hiện suy thoái
đạo đức, chưa thực sự quan tâm đến đời sống nhân dân.
• Một số cơ quan còn coi nhẹ công tác dân vận, xa rời quần chúng, chưa tự giác, tích cực
trong các hoạt động vì nhân dân.
VD: Hai cựu Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Nguyễn Bắc Sơn, Trương Minh
Tuấn trong vụ Mobiphone mua AVG
• Sự tham gia, chống phá, thừa dịp kích động của các thế lực thù địch trong nước và nước ngoài. 4. Giải pháp
• Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, coi sự nghiệp đoàn kết dân tộc là sự nghiệp của toàn
dân, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, trình độ giữa các bộ phận nhân dân, kiên quyết loại
bỏ các âm mưu chia rẽ, chống phá của các thế lực thù địch.
• Khơi nguồn tinh thần yêu nước, tinh thần tự hào, niềm tự tôn dân tộc của tất cả các người
Việt Nam trong nước và nước ngoài thông qua các hoạt động giao lưu xã hội hay các sự
kiện của đất nước, phát huy tinh thần tự lực, tự cường, phát huy tính năng động của mỗi cá nhân.
• Xây dựng hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh, kiên quyết chống phá các tệ nạn tham
nhũng, quan liêu, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân.
• Đẩy mạnh thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo, nâng cao dân trí, chống phân biệt và
kì thị các thành phần xã hội.
• Là một sinh viên đang ngồi trên ghế nhà trường, mỗi sinh viên cần tự ý thức được vai trò
trách nhiệm của bản thân. Phát huy được tinh thần đoàn kết- truyền thông của dân tộc, tham
gia nhiều hoạt động tình nguyện giúp ích cho xã hội. Tích cực rèn luyện, phát triển bản thân
về mọi mặt, không để các thế lực thù địch lợi dụng, lôi kéo tham gia vào các hoạt động
chống phá Đảng và Nhà nước. Hiểu chính xác và hết mực tin tưởng vào chủ trương chính
sách của Đảng, Nhà nước. ❖ Ý nghĩa
- Quan điểm của Hồ Chí Minh về .................. là kế thừa, vận dụng, phát triển chủ nghĩa Mác
Lê Nin ở Việt Nam, là cơ sở, nền tảng để Đảng đề ra đường lối chủ trương đúng đắn trong cách mạng về.......
- Quan điểm của Hồ Chí Minh về …… còn nguyên giá trị lý luận và thực tiễn đối với công
cuộc xây dựng bảo vệ chế độ Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn hiện nay
6_ NHÀ NƯỚC TRONG SẠCH VỮNG MẠNH
a. Kiểm soát quyền lực nhà nước
Để giữ vững bản chất của NN, đảm bảo cho NN hoạt động có hiệu quả, phòng chống
thoái hoá biến chất trong đội ngũ CB NN, Hồ Chí Minh rất chú trọng vấn đề kiểm soát quyền lực nhà nước.
Tính tất yếu của việc kiểm soát quyền lực nhà nước: theo CTHCM, các cơ quan
nhà nước, đội ngũ cán bộ viên chức NN ít hay nhiều đều nắm quyền lực trong tay.
Quyền lực này là do nhân dân uỷ thác cho, nhưng một khi đã nắm quyền lực thì đều
có thể trở nên lạm quyền. Vì thế để đảm bảo tất cả quyền lực thuộc về tay nhân dân lao
động thì cần phải kiểm soát quyền lực nhà nước.
Về hình thức kiểm soát quyền lực NN, theo Hồ Chí Minh thì cần phải:
- Phát huy vai trò, trách nhiệm của Đảng Cộng sản.
- Cán bộ, đảng viên phải chấp hành nghiêm chính sách, đường lối của Đảng.
- Các cấp uỷ Đảng tăng cường công tác kiểm tra, giám sát: kiểm tra có hệ thống, người kiểm tra phải uy tín.
- Đảng phải phát huy vai trò kiểm soát quyền lực của nhân dân. Nhân dân là chủ thể
tối cao của quyền lực NN vì thế nhân dân có quyền kiểm soát quyền lực của NN.
b. Phòng, chống tiêu cực trong Nhà nước.
Đặc quyền, đặc lợi. Cán bộ, công chức tự cho mình quyền được hưởng những đặc ân
từ công việc, chức vụ của mình trong NN: cậy quyền, cậy thế; hách dịch, lạm quyền; lợi
dụng chức quyền để làm lợi cho cá nhân (sa vào CN cá nhân).
Tham ô, lãng phí, quan liêu. Là giặc nội xâm, giặc ở trong lòng; là bạn đồng minh
của thực dân, phong kiến. “Tham ô là hành động xấu xa nhất, tội lỗi đê hèn nhất trong xã
hội. ..Nó làm hại đến sự nghiệp xd nước nhà, hại đến công việc cải thiện đời sông của nhân
dân, hại đến đạo đức CM của người cán bộ”
• “Tham ô là hành động xấu xa nhất, tội lỗi đê hèn nhất trong xã hội. ..Nó làm hại đến
sự nghiệp xd nước nhà, hại đến công việc cải thiện đời sông của nhân dân, hại đến
đạo đức CM của người cán bộ”.
• Lãng phí là căn bệnh àm HCM lên án gay gắt. Lãng phí ở đấy được xác định là lãng
phí sức lao động, lãng phí thời giờ, lãng phí tiền của. Chống lãng phí là biện pháp để
tiết kiệm, là quốc sách của quốc gia.