















Preview text:
NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
trả lời các câu hỏi tự luận, sinh viên cần tập trung nghiên cứu các nội dung chính sau:
CÂU 1. QUAN ĐIỂM CỦA HCM VỀ TÍNH TẤT YẾU , ĐẶC TRƯNG BẢN CHẤT,
MỤC TIÊU VÀ ĐỘNG LỰC CƠ BẢN CỦA CNXH Ở VN, SỰ VẬN ĐỘNG CỦA ĐẢNG TA HIỆN NAY?
1. Tính tất yếu của CNXH ở VN: Về lý luận: -
CNXH ra đời xuất phát từ quy luật vận động, phát triển khách quan của lịch sử loài
người, từ xu thế vận động tất yếu của thời đại. -
CNXH ra đời chính từ sự tàn bạo của CNTBTD. Chính sự bóc lột nặng nề của chủ
nghĩa thực dân đã bộc lộ những khuyết tật phi nhân tính, không thể khắc phục được của
CNTB và đó chính là cơ sở để người lao động ý thức, giác ngộ sứ mệnh của mình đối
với quốc gia dân tộc, chờ thời cơ để vùng dậy, thủ tiêu xiềng xích thực dân, thực hiện
giải phóng dân tộc, giải phóng chính họ thoát khỏi bất kỳ một hình thức áp bức bóc lột
nào, và đây chính là điều kiện quan trọng nhất để nhân dân thuộc địa giác ngộ về CNXH, CNCS. -
CNXH ra đời bắt nguồn từ quy luật chuyển biến CM không ngừng của CM giải
phóng dân tộc đi theo con đường CMVS. Về thực tiễn: -
Yêu cầu thực tiễn mà CMVN đặt ra trong bối cảnh lịch sử cụ thể -
CNXH ở VN ra đời xuất phát từ sự vận động tất yếu của lịch sử dân tộc, xuất phát từ
tương quan so sánh lực lượng giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản trong cuộc vận động
cứu nước của giải phóng dân tộc. -
Điểm tương đồng giữa truyền thống văn hóa phương đông và VN với đặc trưng của
CNXH phân tích HCM tiếp cận CNXH từ truyền thống lịch sử, văn hóa và con người VN. -
Đạo đức cao cả nhất là đạo đức CM, đạo đức giải phóng dân tộc, giải phóng loài
người. CNXH vì vậy cũng là giai đoạn phát triển mới của đạo đức ( Tư tưởng mới mẻ )
2. Đặc trưng bản chất của CNXH ở VN:
- CNXH có chế độ chính trị dân chủ, do nhân dân làm chủ, có Nhà nước của dân, do dân và vì dân.
- CNXH có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ công hữu TLSX,
khoa học kỹ thuật tiên tiến, dân giàu nước mạnh.
- CNXH là một chế độ xã hội không còn áp bức, bóc lột, bất công dựa trên chế độ công hữu
xã hội chủ nghĩa và thực hiện phân phối theo lao động.
- CNXH là công trình tập thể của nhân dân, do nhân dân xây dựng lấy dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.
- CNXH là một xã hội phát triển cao về văn hóa, đạo đức, có hệ thống quan hệ xã hội dân
chủ, công bằng, bình đẳng; con người được giải phóng, được phát triển, tự do toàn diện
trong sự hài hòa giữa xã hội và tự nhiên.
=> KL: Khái quát bản chất của CNXH theo tthcm: Chế độ do nhân dân làm chủ; có nền kt
phát triển cao, dựa trên lực lượng sx hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sx; một xh phát
triển cao về văn hóa, đạo đức; một xh công bằng, hợp lý; là công trình tập thể của nhân
dân do nhân dân xây dựng dưới sự lãnh đạo của Đảng.
*Giữ lại các ý chính trong phần mục tiêu của CNXH ở VN
3. Mục tiêu của CNXH ở VN: (bổ sung thêm) - Mục tiêu chung:
Mục tiêu chung của chủ nghĩa xã hội Việt Nam là phấn đấu vì độc lập tự do cho dân tộc
và hạnh phúc cho nhân dân.
- Mục tiêu cụ thể:
• Mục tiêu về chính trị của CNXH là xây dựng Nhà nước của dân do dân và vì dân.
Người đòi hỏi phải phát huy quyền làm chủ của nhân dân
• Mục tiêu về kinh tế, “Phải biến nước ta từ một nước nông nghiệp lạc hậu thành nước có
công nghiệp hiện đại, nông nghiệp hiện đại, khoa học tiên tiến”.
• Mục tiêu về văn hóa, theo Hồ Chí Minh, CNXH phải là một xã hội cao hơn hẳn CNTB
về văn hóa và giải phóng con người, văn hóa phải “soi đường cho quốc dân đi”, phải lấy
hạnh phúc của đồng bào, của dân tộc làm cơ sở.
▪ Mục tiêu về xây dựng con người: muốn có CNXH trước hết phải có con người XHCN.
Con người XHCN phải là con người có giác ngộ cách mạng, có phẩm chất đạo đức
trong sáng...\, trong các phẩm chất của con người mới, Hồ Chí Minh đặc biệt chú trọng
các phẩm chất về lý tưởng, đạo đức cách mạng và tinh thần làm chủ.
➢ Những mục tiêu trước mắt, thiết thực, cụ thể về CNXH mà Hồ Chí Minh đề ra
tuy có những khác nhau về chi tiết, tùy thuộc đối tượng, thời điểm Người nói hay
viết, nhưng đều thể hiện tinh thần: chủ nghĩa xã hội là hiện thân đỉnh cao của tiến
trình tiến hoá lịch sử nhân loại, là hệ thống những giá trị mà khi loài người đạt
tới thì cá tính con người được phát triển đầy đủ, năng lực con người được phát
huy cao nhất, giá trị con người được thực hiện toàn diện.
4. Động lực cơ bản của CNXH ở VN.
Động lực của chủ nghĩa xã hội là tất cả những nhân tố, yếu tố thúc đẩy sự vân động và
phát triển của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, bao gồm:
- Phát huy các nguồn động lực về vật chất và tư tưởng cho việc xây dựng CNXH. Nhưng
quan trọng nhất, bao trùm lên tất cả là nguồn lực con người. Các động lực khác muốn phát
huy tác dụng đều phải thông qua con người. Nguồn lực con người đã được Hồ Chí Minh
xem xét trên cả hai bình diện cộng đồng và cá nhân:
+ Về bình diện cộng đồng, Phát huy sức mạnh đoàn kết của cả cộng đồng dân tộc- động
lực chủ yếu để phát triển đất nước. 2
+ Về bình diện cá nhân, Phát huy sức mạnh của con người với tư cách cá nhân người lao động.
- Tác động vào nhu cầu và lợi ích chính đáng của từng con người. Hồ Chí Minh phê phán
mạnh mẽ chủ nghĩa cá nhân, nhưng khuyến khích lợi ích cá nhân chính đáng, tìm tòi cơ chế,
chính sách để kết hợp hài hoà lợi ích cá nhân với lợi ích xã hội.
- Tác động vào các động lực chính trị - tinh thần. Trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã
hội, Hồ Chí Minh yêu cầu phải:
* Phát huy quyền làm chủ và ý thức làm chủ của người lao động, bao gồm quyền làm
chủ sở hữu, làm chủ quá trình sản xuất và phân phối, làm chủ trong các hoạt động chính trị - xã hội.
* Thực hiện công bằng xã hội.
* Sử dụng vai trò điều chỉnh của các nhân tố tinh thần khác như chính trị, văn hoá, giáo
dục, đạo đức, pháp luật,v.v..
- Để thúc đẩy công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội đi đến thành công, bên cạnh việc tìm ra
và tác động vào các động lực, Hồ Chí Minh còn yêu cầu chúng ta phải nhận diện và khắc
phục các trở lực kìm hãm sự phát triển của chủ nghĩa xã hội. Trong quá trình đi lên chủ
nghĩa xã hội, Người yêu cầu chúng ta phải kiên quyết đấu tranh chống lại các trở lực sau:
+ Phải đấu tranh chống lại chủ nghĩa cá nhân, căn bệnh mẹ đẻ ra trăm thứ bệnh nguy hiểm.
+ Phải đấu tranh chống tham ô, lãng phí, quan liêu.
+ Phải chống chia rẽ, bè phái, mất đoàn kết, vô kỷ luật.
+ Phải chống chủ quan, bảo thủ, giáo điều, lười biếng, không chịu học tập cái mới,v.v..
-Trong hệ thống động lực của chủ nghĩa xã hội, Hồ Chí Minh còn nhấn mạnh đến vai trò
lãnh đạo của Đảng, vai trò quản lý của Nhà nước, cũng như vai trò của các tổ chức thành
viên trong hệ thống chính trị.
4/ Sự vận động của Đảng ta hiện nay.
- Vận dụng Tư tưởng HCM vào điều kiện hiện nay cần chú ý:
+ Cần khẳng định những quan điểm của HCM về CNXH và con đường đi lên CNXH vẫn là
cơ sở để chúng ta tiếp tục suy nghĩ sáng tạo để tìm ra hình thức, bước đi, cách làm mới.
Chúng ta phải làm sống động tư tưởng HCM trước tình hình mới.
+ Xây dựng CNXH trong cơ chế thị trường, sử dụng các thủ đoạn của tư bản để xây dựng
CNXH. Cần nghiên cứu kỹ Cương lĩnh 91, các nghị quyết đại hội để nhận thức sâu hơn về
sự vận dụng trung thành, sáng tạo tư tưởng HCM của Đảng Cộng sản VN trước tình hình
mới. Qua đó thúc đẩy quá trình đổi mới cả về kinh tế, chính trị, văn hóa, XH, nâng cao mức
sống của nhân dân, củng cố niềm tin về con đường đi lên CNXH.
Trong quá trình đổi mới, chúng ta phải:
1. Giữ vững mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH trên nền tảng CN Mác- Lênin và tư tưởng HCM.
2. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, khơi dậy mạnh mẽ các nguồn lực.
3. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
4. Chăm lo xây dựng Đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy nhà nước, chống tham nhũng.
CÂU 2. QUAN ĐIỂM CỦA HCM VỀ CÁC NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH BƯỚC ĐI,
CÁC BƯỚC ĐI VÀ BIỆN PHÁP XÂY DỰNG CNXH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ Ở
NƯỚC TA, SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG HIỆN NAY ?
1/ (bổ sung thêm) Quan niệm của Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam.
a. Khái quát quan điểm của chủ nghĩa M.Lênin về thời kỳ quá độ lên CNXH.
- Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin đều khẳng định rằng: Giữa CNTB và
CNCS tất yếu phải có một thời kỳ quá độ nhằm chuyển biến từ xã hội nọ sang xã hội
kia. Bản chất của thời kỳ quá độ là thời kỳ cải biến cách mạng không ngừng trên tất
cả các lĩnh vực của đời sống xã hội nhằm chuyển dần xã hội cũ thành xã hội mới.
Thời kỳ quá độ mà Mác và Ăngghen đề cập đến ở đây, chủ yếu là thời kỳ
chuyển biến lên CNCS ở các nước tư bản phát triển và quá độ ở đây, chủ yếu là quá
độ chính trị. Tuy nhiên, khi nghiên cứu về nước Nga, Mác đã đi đến kết luận hé mở
một con đường quá độ khác “Nước Nga có thể không cần phải trải qua những đau
khổ của chế độ đó, mà vẫn chiếm đoạt được mọi thành quả của chế độ xã hội ấy”
(chế độ xã hội mà Mác nói tới ở đây là chế độ xã hội tiền TBCN)
- Sau cách mạng Tháng Mười, Lênin đã làm phong phú thêm lý luận về thời kỳ quá độ:
+ Lênin nêu lên hai loại hình quá độ từ CNTB lên CNXH, đồng thời chỉ rõ,
các nước lạc hậu có thể đi lên CNXH không cần phải trải qua giai đoạn phát triển
TBCN. Tuy nhiên cần phải tuân theo hai điều kiện: có sự giúp đỡ của một nước công
nghiệp tiên tiến đã làm cách mạng thành công và nước đó phải do đảng cộng sản lãnh đạo.
+ Xác định thời kỳ quá độ lên CNXH là thời kỳ tương đối dài, cần phải thực hiện các
bước đi quá độ nhỏ, sử dụng một số hình thức trung gian, Người cũng luôn nhắc nhở những
người cộng sản không được chủ quan nóng vội.
b. Tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam.
Hồ Chí Minh đã tiếp thu các quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về thời kỳ
quá độ và vận dụng vào điều kiện cụ thể nước ta. Người khẳng định con đường cách
mạng Việt Nam là tiến hành giải phóng dân tộc, hoàn thành cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân, quá độ lên CNXH, bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN. Tư tưởng Hồ
Chí Minh về thời kỳ quá độ có những nội dung chủ yếu sau:
Đặc điểm của thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam:
+ Có sự lãnh đạo của Đảng, có khối liên minh công nông và trí thức đã được củng cố
vững chắc, vì vậy cách mạng Việt Nam chuyển sang giai đoạn mới không bắt đầu bằng
một cuộc đảo lộn chính trị.
+ Đặc điểm “to nhất” của ta trong thời kỳ quá độ là từ một nước nông nghiệp lạc hậu,
tiến thẳng lên CNXH không phải kinh qua giai đoạn phát triển TBCN.
+ Chúng ta xây dựng CNXH trong điều kiện vừa có hòa bình vừa có chiến tranh, đồng
thời thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng CNXH ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất đất nước.
+ Về phương diện quốc tế, sự nghiệp xây dựng CNXH ở Việt Nam có những thuận lợi cơ
bản, song cũng có không ít những khó khăn, đó là sự can thiệp, phá hoại của kẻ thù. Điều 4
đó buộc chúng ta phải có ý thức độc lập tự chủ, tự lực tự cường để tranh thủ thuận lợi hạn
chế những khó khăn, xây dựng thành công CNXH trên đất nước ta.
Bản chất của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam:
+ Thực chất của thời kỳ quá độ lên CNXH là quá trình cải biến nền sản xuất nhỏ, lạc hậu
thành nền sản xuất lớn hiện đại. Đây là một cuộc đấu tranh giai cấp gay go, phức tạp
trong điều kiện mới, so sánh lực lượng trong nước và quốc tế có nhiều thay đổi, đòi hỏi
chúng ta phải áp dụng toàn diện các hình thức đấu tranh cả về kinh tế, chính trị, văn hóa,
xã hội nhằm xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
+ Quá độ lên CNXH là một quá trình dần dần, khó khăn, phức tạp và lâu dài, gian khổ
vừa phải cải tạo xã hội cũ, vừa xây dựng xã hội mới. Nhiệm vụ:
Thứ nhất, xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội.
Thứ hai, cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, kết hợp cải tạo với xây dựng trong
đó lấy xây dựng làm trọng tâm
Những nhân tố đảm bảo thắng lợi cho CNXH ở Việt Nam gồm:
+ Giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng.
+ Nâng cao vai trò quản lý của Nhà nước.
+ Phát huy tính tích cực chủ động của các tổ chức chính trị xã hội của quần chúng.
+ Xây dựng đội ngũ cán bộ đủ đức và tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cách mạng XHCN.
2/ (bổ sung thêm) Nội dung xây dựng CNXH trong thời kỳ quá độ lên ở Việt Nam:
- Về chính trị, nội dung quan trọng nhất là phải giữ vững và phát huy vai trò lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam. Muốn vậy cần:
• Thứ nhất, Đảng phải thường xuyên được chỉnh đốn, củng cố nâng cao sức
chiến đấu, có hình thức tổ chức phù hợp để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới.
• Thứ hai, tất cả các cơ quan nhà nước phải là các thể chế dân chủ, dựa vào dân,
lắng nghe ý kiến của dân, chịu sự kiểm soát của dân; phải xây dựng bộ máy
nhà nước vững mạnh, trong sạch, thực sự là Nhà nước của dân, do dân và vì dân.
• Thứ ba, củng cố và mở rộng Mặt trận Dân tộc thống nhất, trên cơ sở liên minh
công nhân, nông dân và trí thức, do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
- Về kinh tế, Hồ Chí Minh đã đề cập một cách khá toàn diện:
• Người nhấn mạnh đến việc tăng gia sản xuất gắn liền với thực hành tiết kiệm, không
ngừng nâng cao năng xuất lao động trên cơ sở tiến hành công nghiệp hóa XHCN.
• Xác định cơ cấu kinh tế nông - công nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu,
đồng thời coi trọng củng cố thương nghiệp làm cầu nối giữa các ngành kinh tế.
• Chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần trong suốt thời kỳ quá độ. Bốn thành
phần kinh tế mà Hồ Chí Minh đề cập đến là kinh tế quốc doanh, kinh tế hợp tác xã,
kinh tế tư bản tư doanh và kinh tế riêng lẻ khác.
• Chủ trương thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động: làm nhiều hưởng nhiều,
làm ít hưởng ít, không làm không hưởng;
- Về văn hóa - xã hội, Hồ Chí Minh nhấn mạnh đến việc xây dựng con người mới, coi con
người vừa là mục đích, vừa là động lực của sự phát triển xã hội, đồng thời Người cũng
đề cao vai trò của văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật, nâng cao dân trí, bồi dưỡng và
sử dụng nhân tài trong xây dựng CNXH.
3/ Các nguyên tắc xác định bước đi.
- Hồ Chí Minh nêu lên 2 nguyên tắc có tính phương pháp luận trong việc xác đinh bước đi
và cách thức tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
+ Xây dựng chủ nghĩa xã hội là hiện tượng phổ biến, mang tính quốc tế vì vậy phải quán
triệt các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, học tập kinh nghiệm của các nước
anh em nhưng không được giáo điều, máy móc.
+ Xác định bước đi và các biện pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội cần căn cứ vào điều kiện
thực tế, đặc điểm dân tộc, nhu cầu và khả năng thực tế của nhân dân.
- Về những nhân tố đảm bảo thực hiện thắng lợi của CNXH ở VN:
+ Giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng
+Nâng cao vai trò quản lý của Nhà nước
+Phát huy tích cực, chủ động của các tổ chức chính trị- XH
+Xd đội ngũ cán b ộ đủ đức, đủ tài đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CM XHCN.
4/ Về bước đi của thời kỳ quá độ.
- Trong thời kỳ quá độ, Hồ Chí Minh chưa nói rõ các bước đi cụ thể, song tìm hiểu kỹ tư
tưởng của Người, chúng ta có thể hình dung ba bước sau: - giải thích tại sao lại đưa ra mô
hình này, tại sao bước đầu tiên là tập trung và ưu tiên phát triển nông nghiệp?
+ Thứ nhất, ưu tiên phát triển nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu.
+ Thứ hai, phát triển tiểu công nghiệp và công nghiệp nhẹ.
+ Thứ ba, phát triển công nghiệp nặng.
Ưu tiên phát triển nông nghiệp vì nước ta có điều kiện tự nhiên thuận lợi, rừng vàng biển
bạc đất phì nhiêu, nhân dân lao động cần cù, sáng tạo, chịu khó,…
5/ Về các biện pháp cơ bản tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội Việt Nam:
+ Học tập kinh nghiệm từ các nước, tuy nhiên không được rập khuôn, giáo điều, sao
chép, mà vận dụng 1 cách sáng tạo, phù hợp điều kiện trong nước.
+ Đi sâu vào thực tiễn để điều tra, khảo sát, từ thực tiễn mà đề xuất các vấn đề phương pháp cho CM.
+Kết hợp cải tạo với xây dựng, trong đó xây dựng chủ yếu và lâu dài.
+Thực hiện đường lối phát triển kinh tế, xã hội hài hòa, đảm bảo cho các thành phần kinh
tế, các tầng lớp xã hội đều có điều kiện phát triển.
+Phương thức chủ yếu để xây dựng CNXH: “đem tài dân, sức dân, của dân làm lợi cho dân”.
+Coi trọng các biện pháp tổ chức thực hiện, phát huy nỗ lực chủ quan trong việc thực
hiện các kế hoạch kinh tế - xã hội.
+ Biện pháp cơ bản lâu dài, quyết định thắng lợi của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội
ở nước ta là phải “Đem tài dân, sức dân, của dân mà làm lợi cho dân”.
6/ Sự vận dụng của Đảng hiện nay. 6
(Giống mục 4 câu 1)Liên hệ thực tiễn hiện nay với bước đi và biện pháp trong TTHCM
CÂU 5. NỘI DUNG TƯ TƯỞNG HCM VỀ XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC KIỂU MỚI Ở
VN ( LÀM RÕ CÁC LUẬN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HCM VỀ XÂY DỰNG NHÀ
NƯỚC, MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẠO ĐỨC VÀ PHÁP LUẬT TRONG XÂY DỰNG
NHÀ NƯỚC KIỂU MỚI Ở VN) VÀ SỰ VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM CỦA HCM
TRONG XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC TA HIỆN NAY?
1/ Các luận điểm cơ bản của HCM về xd nhà nước:
* Quan niệm của HCM về Nhà nước thể hiện quyền làm chủ của nhân dân
- Nhà nước của dân:
+ Đó là Nhà nước tất cả quyền lực đều thuộc về nhân dân, quyền hành của cán bộ công
chức Nhà nước là do dân ủy quyền, giao phó.
+ Nhà nước của dân thì những vấn đề liên quan đến vận mệnh quốc gia phải do nhân dân
quyết định thông qua việc chưng cầu ý kiến dân.
+ Nhà nước vì dân, vì nước là việc chung, mỗi người dân đều có trách nhiệm gánh vác
một phần, người dân phải coi việc nước như việc nhà, phải tôn trọng pháp luật, bảo vệ của
công, phải không ngừng học tập, nâng cao trình độ về mọi mặt để xứng đáng với địa vị của người làm chủ.
+ Nhà nước của dân thì dân phải có quyền bầu và bãi miễn những đại biểu thay mặt dân
tham gia vào các cơ quan quyền lực của Nhà nước.
- Nhà nước do dân:
+ Nhà nước do nhân dân lập ra.
+ Nhà nước do nhân dân xây dựng, ủng hộ, bảo vệ, phê bình và giám sát.
+ Các cơ quan Nhà nước, cán bộ, công chức Nhà nước phải liên hệ chặt chẽ với nhân
dân, lắng nghe ý kiến của dân và chịu sự giám sát của nhân dân.
+ Nhà nước do dân thì dân phải có quyền bãi miễn các cơ quan Nhà nước nếu tỏ ra không
xứng đáng với sự tín nhiệm của dân.
- Nhà nước vì dân:
+ Là Nhà nước hướng mọi hoạt động vào việc phục vụ nhân dân, đem lại lợi ích cho nhân
dân, đó là một Nhà nước không có đặc quyền, đặc lợi, thật sự cần, kiệm, liêm, chính.
+ Nhà nước vì dân thì mọi công chức Nhà nước đều là nô bộc của nhân dân, việc gì có lợi
cho dân thì phải hết sức làm, việc gì hại đến dân thì phải hết sức tránh.
+ Nhà nước vì dân thì chính quyền các cấp phải chăm lo cho dân từ việc lớn đến nhỏ, phải
làm cho dân có ăn, có mặc, có chỗ ở, có học hành.
+ Nhà nước vì dân thì cán bộ Nhà nước vừa là người phục vụ, vừa là người lãnh đạo, vừa
là người hướng dẫn nhân dân thực hiện đúng chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước.
b Bản chất quyền lực của Nhà nước kiểu mới:
- Bản chất giai cấp công nhân của nước VNDCCH: “Là Nhà nước dân chủ nhân dân dựa
trên nền tảng liên minh công nông, do giai cấp công nhân lãnh đạo”. Bản chất giai cấp của
Nhà nước được thể hiện qua:
+ Nhà nước do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo.
+ Nhà nước được tổ chức hoạt động theo các nguyên tắc cơ bản dựa trên hệ tư tưởng của giai cấp công nhân.
+ Nhà nước tổ chức, quản lý, phát triển kinh tế theo XHCN.
- Bản chất giai cấp công nhân thống nhất với tính nhân dân, tính dân tộc: (thống nhất
về lợi ích GCCN với toàn dân tộc, thống nhất về mục tiêu CM…. sự ra đời của Nhà
nước VN DCCH là kết quả đấu tranh lâu dài, hy sinh xương máu của bao thế hệ CM.
+ Nhà nước ta bảo vệ lợi ích của nhân dân, lấy lợi ích của nhân dân làm nền tảng.
+ Ngay khi mới ra đời, Nhà nước ta phải đảm đương nhiệm vụ tổ chức cuộc kháng chiến
toàn dân, toàn diện của dân tộc để giữ vững thành quả CM.
c , Tư tưởng HCM về 1 Nhà nước pháp quyền có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ.
- Nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ, trước hết phải là 1 Nhà nước hợp hiến.
+ Việt nam sau CM có được bản “ Tuyên ngôn Độc lập” nổi tiếng về quyền dân tộc.
+ HCM đã đề ra nhiêm vụ phải có 1 hiến pháp dân chủ
+ Tổng tuyển cử cả nước tiến hành chỉ 4 tháng sau ngày độc lập.
+HCM được chính phủ bầu làm chủ tịch chính phủ liên hiệp kháng chiến. (cụ thể hơn phần này
d Phải là Nhà nước quản lý đất nước bằng pháp luật và phải làm cho pháp luật có hiệu lực trong thực tế.
- Phải nhanh chóng đào tạo,bồi dưỡng nhằm hình thành 1 đội nhũ cán bộ viên chức Nhà
nước có trình độ văn hóa, am hiểu pháp luật, thành thạo nghiệp vụ hành chính nhất là phải
có cần-kiệm-liêm-chính, chí công vô tư.
e, Tư tưởng HCM về sd Nhà nước trong sạch, vững mạnh, hiệu quả.
- Tăng cường pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo
- Kiên quyết chông 3 thứ” giặc nội xâm” là tham ô, lãng phí, quan liêu.
2.( Bổ sung)Quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng một nhà nước
kiểu mới ở Việt Nam.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về việc xây dựng một Nhà nước kiểu mới ở nước ta trải
quá một quá trình nhận thức từng bước trong suốt khoảng thời gian dài hơn 30 năm. Có
thể khái quát quá trình nhận thức đó như sau:
Thứ nhất, thời kỳ từ 1911 trở về trước, tư tưởng xây dựng một nhà nước trọng
dân, thân dân, khoan dân, dựa vào dân của nền văn hóa chính trị phương Đông đã được
Hồ Chí Minh lĩnh hội và coi đó như hành trang trên con đường tìm đường cứu nước
Thứ hai, từ năm 1911, Hồ Chí Minh đã có điều kiện tìm hiểu về các cuộc cách
mạng lớn trên thế giới, cũng như các hình thức tổ chức nhà nước của nó. Nhận thức của
Hồ Chí Minh về nhà nước của giai cấp tư sản: Người đánh giá cao tư tưởng tự do bình
đẳng bác ái của cách mạng Pháp, tư tưởng đề cao quyền lực tối cao của nhân dân trong cách mạng Mỹ.
Thứ ba, Hồ Chí Minh khẳng định rằng sau khi cách mạng thành công, phải thiết
lập một chính quyền của số đông người.
“Chúng ta đã hy sinh làm cách mệnh, thì nên làm cho đến nơi, nghĩa là làm sao
cách mệnh rồi thì quyền giao cho dân chúng số nhiều, chớ để trong tay một bọn ít người”.
Thứ tư, một bước tiến của Hồ Chí Minh là Người chọn kiểu Nhà nước công nông
binh. Trong Chính cương vắn tắt của Đảng, Ngưòi viết: “Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa 8
Pháp và bọn phong kiến; làm cho nước Nam hoàn toàn độc lập và dựng ra Chính phủ
công - nông - binh” (T3, tr.1)
Thứ năm, trên cơ sở đúc rút kinh nghiệm cách mạng thế giới và thực tiễn phong trào
cách mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh đã đi đến khẳng định việc xây dựng một Nhà nước
dân chủ nhân dân ở nước ta - Nhà nước kiểu mới trong lịch sử dân tộc: Nhà nước của dân, do dân và vì dân.
3/ Mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong xây dựng nhà nước kiểu mới: đức
(Thống nhất giữa “đức trị” và “pháp trị” trong quản lý XH)
- Đạo đức và pháp luật là hai hình thái ý thức xã hội kết hợp, bổ sung cho nhau trong thực tế trị nước.
- Trong lịch sử, những người được coi là thành công trong sự nghiệp trị nước đều biết kết
hợp giáo dục đạo đức với với tăng cường pháp luật.
- Trong xây dựng nhà nước pháp quyền phải nhấn mạnh tới vai trò của pháp luật, xây dựng
hệ thống pháp luật đồng bộ, cần đẩy mạnh việc tuyên truyền giáo dục pháp luật trong nhân
dân. Đồng thời cũng phải tránh tuyệt đối hóa vai trò của pháp luật. Thực tế chỉ ra rằng pháp
luật chỉ phát huy tác dụng đầy đủ khi nó được hỗ trợ bởi các nhân tố khác, trong đó có vấn
đề giáo dục đạo đức.
4/ Sự vận dụng quan điểm của HCM trong xây dựng nhà nước ta hiện nay:
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ, về xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân có giá
trị lý luận và thực tiễn sâu sắc, định hướng cho việc xây dựng vàhoàn thiện nền dân chủ,
Nhà nước kiểu mới ở Việt Nam. Việc xây dựng Nhà nước ta hiện nay cần:
- Phát huy dân chủ đi đôi với tăng cường pháp chế XHCN, đảm bảo thực sự tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân
- Cải cách và kiện toàn bộ máy hành chính nhà nước, xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch vững mạnh.
+ Nền hành chính nước ta còn bộc lộ nhiều yếu kém: Quan liêu, xa dân, xa cơ sở; phân tán,
thiếu trật tự kỷ cương; tham nhũng, lãng phí của công; bộ máy nhà nước cồng kềnh kém
hiệu quả; đội ngũ cán bộ còn yếu về kiến thức, năng lực, một bộ phận kém phẩm chất, hư hỏng
+ Cải cách bộ máy hành chính là một quá trình, phải được tiến hành đồng bộ trên nhiều mặt.
Cần làm cho đội ngũ công chức nhà nước quán triệt nhận thức: Nhà nước là một tổ chức
công quyền thể hiện quyền lực của nhân dân, công chức nhà nước là công bộc của nhân dân.
Bên cạnh chức năng quản lý, Nhà nước còn thực hiện chức năng dịch vụ công
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước; gắn xây dựng chỉnh đốn Đảng với
cải cách bộ máy hành chính nhà nước.
CÂU 6. NỘI DUNG CƠ BẢN TƯ TƯỞNG ĐẠO ĐỨC HCM ( VAI TRÒ CỦA ĐAO
ĐỨC CM, CÁC CHUẨN MỰC VÀ CÁC NGUYÊN TẮC RÈN LUYỆN ĐẠO ĐỨC
MỚI) VÀ Ý NGHĨA CỦA NÓ ĐỐI VỚI VIỆC “ LẬP THÂN, LẬP NGHIỆP” CỦA SINH VIÊN HIỆN NAY?
1/ (bổ sung)Quan điểm của HCM về vai trò, vị trí, tính chất và chức năng của văn hóa:
a. Quan điểm của HCM về vai trò, vị trí của văn hóa trong đời sống xã hội:
- Văn hóa là đời sống tinh thần của xã hội, thuộc kiến trúc thượng tầng.
Về quan hệ giữa văn hoá kinh tế, chính trị, xã hội được Người xác định văn hoá phải ở
trong chính trị và kinh tế, có tác động qua lại với kinh tế và chính trị. Văn hóa cùng với
kinh tế, chính trị, xã hội tạo thành bốn thành tố chủ yếu của đời sống xã hội, được coi
trọng ngang nhau, có liên quan mật thiết với nhau:
+ Chính trị, xã hội có được giải phóng thì văn hoá mới được giải phóng, mới mở
đường cho văn hoá phát triển.
Về vấn đề này, Người viết: "... Xưa kia chính trị bị đàn áp, nền văn hoá của ta vì thế
không nảy sinh được”.
+ Xây dựng kinh tế tạo điều kiện cho việc xây dựng và phát triển văn hoá.
- Văn hoá không thể đứng ngoài, mà phải ở trong kinh tế và chính trị. Văn hoá phải phục
vụ chính trị, thúc đẩy, xây dựng và phát triển kinh tế.
“Văn hoá, nghệ thuật cũng như mọi hoạt động khác, không thể đứng ngoài, mà phải
ở trong kinh tế và chính trị” (T6, tr.368).
Văn hoá phải tham gia thực hiện những nhiệm vụ chính trị, thúc đẩy sự phát triển
kinh tế. Quan điểm này không chỉ định hướng cho việc xây dựng một nền văn hoá mới ở
Việt Nam mà còn định hướng cho mọi hoạt động văn hoá. Trong kháng chiến chống
Pháp, Người đưa ra quan điểm: “Văn hoá cũng là một mặt trận”; “Kháng chiến hoá văn
hoá, văn hoá hoá kháng chiến”. Văn hoá không đứng ngoài mà ở trong cuộc kháng chiến
của dân tộc và cuộc kháng chiến trở thành cuộc kháng chiến có tính văn hoá. Chính điểu
này đã đem lại sức mạnh vượt trội cho nhân dân Việt Nam đánh bại cuộc chiến tranh
xâm lược của thực dân Pháp và đế quốc Mỹ.
b. Quan điểm của HCM về tính chất của nền văn hóa:
Theo Hồ Chí Minh nền văn hoá Việt Nam là một nền văn hoá với các tính chất sau đây:
+ Tính dân tộc (“Đặc tính dân tộc”, “đậm đà bản sắc dân tộc”, “Cốt cách dân
tộc”…) nhằm nhấn mạnh tới chiều sâu bản chất rất đặc trưng của văn hoá dân tộc,
giúp phân biệt, không nhầm lẫn với văn hoá các dân tộc khác.
Tính dân tộc của nền văn hoá được thể hiện ở chỗ biết giữ gìn, kế thừa và phát
huy những truyền thống tốt đẹp của dân tộc và phát triển những truyền thống ấy cho
phù hợp với điều kiện lịch sử mới của đất nước
Hồ Chí Minh khẳng định: “Nếu dân tộc hoá mà phát triển đến cực điểm thì tức
là đến chỗ thế giới hoá nó, vì lúc bấy giờ văn hoá thế giới sẽ phải chú ý đến văn hoá
của mình và văn hoá của mình sẽ chiếm được địa vị ngang với các nền văn hoá thế
giới”. (Báo Cứu quốc, số ra ngày 9/10/1945) + Tính khoa học. 10
Được thể hiện ở tính hiện đại, tiên tiến, thuận với trào lưu tiến hoá của thời
đại. Tính khoa học của nền văn hoá mới đòi hỏi phải đấu tranh chống lại những gì
trái với khoa học, phản tiến bộ; phải truyền bá tư tưởng triết học mácxít… + Tính đại chúng.
Tính đại chúng của nền văn hoá được thể hiện ở chỗ mục đích của nền văn
hoá là phục vụ nhân dân và do nhân dân xây dựng nên.
c. Quan điểm của HCM về chức năng của văn hóa:
- Văn hóa phải soi đường cho quốc dân đi, làm cho ai cũng có lý tưởng độc lập, tự chủ;
phải sửa đổi được tham những, lười biếng, phù hoa, xa xỉ, ...
+ Văn hoá có chức năng bồi dưỡng lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội cho cán bộ đảng viên và các tầng lớp nhân dân.
+ Văn hoá phải đi sâu vào tâm lý quốc dân để xây dựng những tình cảm lớn như lòng
yêu nước, tình yêu thương con người, yêu cái chân - thiện - mỹ, yêu tính trung thực,
chân thành, thuỷ chung; ghét những thói hư tật xấu, những sa đọa biến chất; căm thù
mọi thứ giặc nội xâm.
- Văn hóa phải nâng cao dân trí.
Khi đất nước độc lập, Hồ Chí Minh nói: “Một trong những công việc phải
thực hiện cấp tốc trong lúc này, là nâng cao dân trí...
Muốn giữ vững nền độc lập,
Muốn làm cho dân mạnh nước giàu
Mọi người Việt Nam phải hiểu biết quyền lợi của mình... phải có kiến thức mới để có
thể tham gia vào công cuộc xây dựng nước nhà, và trước hết phải biết đọc, biết viết
chữ quốc ngữ” (Tập 4, tr.360)
“Chúng ta phải biến một nước dốt nát, cực khổ thành một nước văn hoá cao
và đời sống vui tươi hạnh phúc” (T8, 494).
- Bồi dưỡng những phẩm chất tốt đẹp, những phong cách lành mạnh, luôn hướng con
người Việt Nam tới cái chân, cái thiện, cái mỹ để không ngừng hoàn thiện bản thân mình.
Văn hoá giúp con người bồi dưỡng những tư tưởng, tình cảm lớn, những phẩm
chất tốt đẹp, những phong cách lành mạnh, từ đó tham gia tạo ra những giá trị văn
hoá cho xã hội và biết hưởng thụ một cách đúng đắn những giá trị văn hoá xã hội.
2/ (bổ sung) Quan điểm của HCM về lĩnh vực văn nghệ của văn hóa:
Văn nghệ là mặt trận, nghệ sĩ là chiến sĩ, tác phẩm văn nghệ là vũ khí sắc bén trong đấu
tranh cách mạng, trong xây dựng xã hội mới, con người mới.
+ Văn nghệ phải gắn với thực tiễn của đời sống nhân dân.
+ Phải có những tác phẩm xứng đáng với thời đại mới của đất nước và dân tộc. Phải phản
ánh cho hay, chân thật sự nghiệp cách mạng của nhân dân.
3/Vai trò của đạo đức CM :
- Đạo đức CM là gốc, là nền tảng của người CM:Đạo đức là “gốc” của người CM. người
CM phải có đạo đức làm nền tảng thì mới hoàn thành được nhiệm vụ CM đầy gian khổ, khó khăn.
- Đạo đức vừa tạo nên uy tín, vừa tạo nên sức mạnh cho người CM. CM nhất định sẽ thắng
lợi nhưng thắng lợi như thế nào thì còn tùy thuộc vào đạo đức của những người CM.
- Tài và đức có quan hệ thống nhất biện cứng trong mỗi con người, trong đó đức là gốc.
Trong mối tương quan tài – đức, HCM luôn khẳng định đức là gốc, là nhân tố chủ chốt của
người CM, nếu không có đức thì tài giỏi đến mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân, tuy
nhiên đức và tài phải đi đôi với nhau, không thể có mặt này thiếu mặt kia. Đạo đức CM
không chỉ giúp cải tạo xã hội cũ thành xã hội mới, giúp người CM tự hoàn thiện và không
ngừng tiến bộ mà còn là thước đo lòng cao thượng của con người.
- Đạo đức CM là sức mạnh tinh thần của người cộng sản. Người có đạo đức CM thì khi
gặp khó khăn, gian khổ, thất bại cũng không sợ sệt, rụt rè, lùi bước. Khi gặp thuận lợi và
thành công vẫn giữ được tinh thần gian khổ, vân khiêm tốn, chất phác, thực sự trở thành
người “lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”.
- Đạo đức CM là thước đo giá trị người cộng sản.
- Muốn hoàn thành được sứ mệnh của mình thì Đảng phải “là đạo đức, là văn minh”, tiên phong, gương mẫu.
4/ Những chuẩn mực đạo đức cơ bản của con người VN trong thời đại mới:
a Trung với nước, hiếu với dân:- so sánh với phạm trù “trung – hiêu” trong Nho giáo
để thấy điểm tích cực trong TTHCM
- Trung với nước là tuyệt đối trung thành với sự nghiệp dựng nước và giữ nước, nước của dân, do dân làm chủ.
- Hiếu với dân là phải lấy dân làm gốc, phải thực hiện dân chủ, phải tôn trọng và phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, phải kính trọng, học hỏi dân, hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân.
b Yêu thương con người, sống có tình nghĩa:
- Tình yêu thương con người trước hết dành cho những người cùng khổ, người lao động.
- Nghiêm khắc với mình mà khoan dung, độ lượng với người, nhất là với những người đã
phạm sai lầm, khuyết điểm, phải giúp đỡ họ khắc phục sửa chữa và đối xử bình đẳng với họ.
- Tình yêu thương con người phải gắn liền với lối sống tình nghĩa, phải dựa trên nguyên
tức phê bình và tự phê bình giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
c Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư – so sánh điểm giống và khác nhau của
TTHCM với Nho giáo về các chuẩn mực đạo đức
- Cần: lao động cần cù, siêng năng; lao động có kế hoạch, có kỹ thuật, có năng suất cao;
lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, tự giác, sáng tạo.
- Kiệm: tiết kiệm sức lao động, nhất là sức dân; tiết kiệm thời gian, tiết kiệm tiền của của
dân, của nước, của bản thân mình.
- Liêm: trong sạch, không tham lam, không tham tiền của, địa vị, danh vọng, ham học
hỏi, ham làm và ham tiến bộ.
- Chính: ngay thẳng thắn, đứng đắn, thể hiện trong 3 mối quan hệ: đối với mình không tự
cao tự đại mà phải thường xuyên tự kiểm điểm, tự phê bình, cầu tiến bộ; đối với người thì
không nịnh hót người trên, coi khinh người dưới, luôn đoàn kết, khoan dung, độ lượng; đối
với việc thì phải đặt việc công lên trên, lên trước việc tư, việc nhà, đã phụ trách việc gì thì
làm cho kỳ được, làm đến nơi đến chốn, việc thiện dù nhỏ mấy cũng làm, việc ác dù nhỏ mấy cũng tránh. 12
- Chí công vô tư: làm việc không tư lợi, chống chủ nghĩa cá nhân, là hết lòng, hết sức vì
việc nước, việc dân theo đúng với kỷ cương phép nước.
KL: Thực chất chí công vô tư là sự tiếp nối của cần, kiệm, liêm, chính bởi nếu đã thật sự
cần, kiệm, liêm, chính thì nhất định sẽ trí công vô tư và ngược lại, từ đó sẽ nảy sinh nhiều
phẩm chất tốt đẹp khác.
d Tinh thần quốc tế trong sáng -
Đó là tinh thần “Bốn phương vô sản đều là anh em”
- Đây là một phẩm chất đạo đức mới, dựa trên bản chất quốc tế của giai cấp công nhân,
hướng vào những mối quan hệ rộng lớn, vượt ra khỏi những khuôn khổ quốc gia, dân tộc.
- Tinh thần quốc tế đòi hỏi phải biết yêu thương không chỉ dân tộc mình mà cả dân tộc
khác, phải biết tôn trọng văn hóa, lối sống của dân tộc khác.
- Yêu cầu của nguyê tắc này là phải xây dựng khối đại đoàn kết chiến đấu giữa vô sản các
nước và các dân tộc bị áp bức, xây dựng tình hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc để cùng
nhau đấu tranh cho những mục tiêu lớn của thời đại.
5/ Những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới
a Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức
+ Nói đi đôi với làm là phương pháp tu dưỡng là phải gắn lời nói với hành động trong
thực tiễn, mọi lúc, mọi nơi, mọi hoàn cảnh. Nói nhiều làm ít, nói mà không làm, nói một
đường làm một nẻo thì chỉ đem lại hậu quả phản tác dụng.
+ Theo Hồ Chí Minh, nói đi đôi với làm là nguyên tắc rèn luyện đạo đức quan trọng bậc
nhất. Người thường phê phán thói đạo đức giả ở một số cán bộ “vác mặt làm quan cách
mạng” nói mà không làm, Người yêu cầu phải tẩy sạch bệnh quan liêu.
+ Nêu gương đạo đức là một nguyên tắc rèn luyện đạo đức, đồng thời là cơ sở để phân
biệt đạo đức cách mạng và đạo đức cũ.
+ Hồ Chí Minh yêu cầu đạo làm gương phải được quán triệt trong tất cả mọi đối tượng,
mọi lĩnh vực từ Đảng, Nhà nước, các đoàn thể, trong nhà trường, gia đình, xã hội.
b, Xây đi đôi với chống, phải tạo thành phong trào quần chúng rộng rãi.
+ Phải kết hợp giữa xây và chống là vì không phải “người người đều tốt, việc việc đều
hay”, Người yêu cầu phải kiên quyết chống ba loại kẻ thù nguy hiểm: tư tưởng thực dân đế
quốc, thói quen lạc hậu và chủ nghĩa cá nhân.
+ Người yêu cầu, với từng người, trước hết phải chiến thắng lòng tà trong mình, với việc,
với người nhất thiết phải phê phán, đấu tranh loại bỏ những hiện tượng phi đạo đức, tàn dư đạo đức cũ.
+ Về quan hệ giữa chống và xây, Hồ Chí Minh chỉ rõ chống là nhằm để xây, chống đi
liền với xây, lấy xây làm chính, lấy gương người tốt, việc tốt để hàng ngày giáo dục lẫn nhau.
c, Tu dưỡng rèn luyện đạo đức suốt đời thông qua thực tiễn cách mạng
+ Theo Hồ Chí Minh đạo đức cách mạng không phải tự nhiên mà có, nó chỉ hình thành
trong quá trình rèn luyện, phấn đấu suốt đời.
+ Hồ Chí Minh yêu cầu tu dưỡng đạo đức cách mạng phải trên tinh thần tự nguyện tự
giác, dựa vào lương tâm của mỗi người và dư luận của quần chúng. Người khẳng định làm
cách mạng thì khó tránh khỏi sai lầm, khuyết điểm, song vấn đề là phải cố gắng sửa chữa sai lầm khuyết điểm. 13
6/ Ý nghĩa của nó đối với việc “ lập thân, lập nghiệp” của giới trẻ hiện nay?
- Ai cũng hiểu rõ tầm quan trọng của tài trong việc lập thân lập nghiệp, vì thế hệ trẻ nên
ra sức học tập, tích lũy kiến thức, nâng cao năng lực của bản thân, để có “tài”… nhưng nếu
chỉ dựa vào tài, vào năng lực thôi thì chưa thể “lập thân lập nghiệp” được. HCM đã nói: “ có
tài mà không có đức chỉ là kẻ vô dụng”. Người có “đức”, nếu “tài” có chút khiếm khuyết thì
vẫn có thể bổ sung, hoàn thiện thêm nên vẫn có thể tận dụng chút tài mọn để cống hiến hay
để “lập thân lập nghiệp”, nhưng người có tài mà không có đức thì sẽ đi sai đường, làm
những việc bất lương, hại đến gia đình, bạn bè, xã hội.Đức và tài, phẩm chất và năng lực
phải đi đôi với nhau thì khi đó cả 2 mới phát huy được tác dụng.
- Trong vấn đề “lập thân lập nghiệp” hiện nay, thế hệ trẻ cần nhận thức đúng vai trò của
tài và đức, không xem nhẹ cái nào. Đặc biệt, phải biết trong tài và đức thì đức là gốc, có vai
trò chỉ hướng cho tài phát huy đúng đắn. vì vậy bên cạnh việc nâng cao trình độ học vấn,
tích lũy kiến thức, thế hệ trẻ cần phải biết rèn luyện đạo đức của bản thân. 14
CÂU 7. NỘI DUNG CƠ BẢN TƯ TƯỞNG HCM VỀ CON NGƯỜI VÀ CHIẾN LƯỢC TRỒNG NGƯỜI?
1/ Quan niệm của HCM về con người:
- Người xem xét con người như một chỉnh thể, đa chiều: con người luôn có xu hướng vươn
tới cái chân - thiện - mỹ, mặc dù “có thế này, thế khác”.
- Người xem xét con người trong tính lịch sử, cụ thể của nó.
- Kế thừa quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh khẳng định: Bản chất con
người mang tính xã hội. Con người vừa là sản phẩm, vừa là chủ thể của lịch sử.
- Khi nói về con người, bao giờ Hồ Chí Minh cũng thể hiện tư tưởng nhân văn cộng sản cao đẹp:
+ Một là: sự cảm thông hết sức sâu sắc với những đau khổ của người nô lệ và người cùng khổ.
+ Hai là: quyết tâm hy sinh chiến đấu để giải phóng con người và đem lại tự do và hạnh phúc cho con người.
+ Ba là, tin tưởng tuyệt đối ở khả năng tự giải phóng của con người và không ngừng rèn
luyện, phát huy khả năng ấy.
2/ Vai trò của con người:
a, Con người là vốn quý nhất - nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng:
- Con người là sức mạnh đầu tiên và cũng là mục tiêu cuối cùng của CM, vì vậy con người
là vốn quý nhất, cần phải bảo vệ con người như là bảo vệ sinh mệnh của CM.
- Hòa bình trong độc lập, tự do là nguyện vọng thiêng liêng nhất của con người, vì vậy
mục tiêu của CM là phải giành lại độc lập, tự do, một nền hòa bình chân chính.
- Tận dụng tối đa mọi khả năng hòa bình để phát triển CM. còn chiến tranh chỉ được coi là
giải pháp bắt buộc cuối cùng, nhưng nếu buộc phải tiến hành chiến tranh chính nghĩa thì cần
phải chủ động, tích cực bằng mọi cách để giảm bớt hy sinh xương máu cho con người.
- Con người còn là nhân tố quyết định thắng lợi của CM. Bởi con người là chủ thể của lịch
sử, trong đó quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra lịch sử. Vì vậy phải coi trọng sức
dân, của dân, phải ra sức bồi dưỡng sức dân, phải luôn lấy dân làm gốc.
b Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng:
- Mục tiêu của CM là phải giải phóng con người, đem lại tự do, hạnh phúc cho con người.
Vì vậy đường lối, chủ chương, chính sách của Đảng đều phải xuất phát từ con người, đều
phải hướng tới mục tiêu giải phóng con người.
- Sự nghiệp giải phóng con người phải do chính con người thực hiện, con người là động
lực chủ yếu của CM, trong đó nhân dân lao động là động lực cơ bản nhất.
- Con người chỉ trở thành động lực của CM khi học được giác ngộ, tổ chức, được lãnh đạo
và định hướng hoạt động đúng đắn. Vì vậy việc phát huy động lực con người phụ thuộc vào
vai trò lãnh đạo đúng đắn của ĐCS, vai trò tổ chức, tập hợp lực lượng quần chúng nhân dân
của những người CM, đồng thời phải kiên quyết đấu tranh khắc phục các phản động lực
trong con người và xã hội.
3/ Chiến lược trồng người:
- “Trồng người” vừa là vấn đề vừa là yêu cầu khách quan, cấp bách, lâu dài của cách mạng. 15
- “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết cần có những con người xã hội chủ nghĩa”.
“trồng người” phải là chiến lược hàng đầu của CM, đó là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn
dân, là sự nghiệp của mỗi gia đình, nhà trường, cơ quan đoàn thể.
- Xây dựng con người phải toàn diện, có đủ đức – tài, trong đó đức là gốc, vì vậy sự
nghiệp trồng người phải bắt đầu từ xây dựng nền tảng đạo đức.
- Chiến lược “trồng người” là chiến lược trọng tâm của phát triển quốc gia, mỗi bước xây
dựng con người đồng thời là một nấc thang trong quá trình xây dựng xã hội mới.
- Chiến lược “trồng người” là một trọng tâm, một bộ phận hợp thành của của chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội. Để thực hiện chiến lược “trồng người” phải coi trọng sự nghiệp
giáo dục – đào tạo, bồi dưỡng thế hệ CM cho đời sau, thực chất là đào tạo, bồi dưỡng thanh
thiếu niên trở thành lớp người kế thừa CM “vừa trồng vừa chuyển” cả đức và tài.
- “Trồng người” là công việc “trăm năm”, do đó không thể nóng vội, không phải làm một
lúc là xong, cũng không được tuỳ tiện đến đâu hay đó. Việc nhận thức và giải quyết vấn đề
này có ý nghĩa thường trực, bền bỉ trong suốt cuộc đời mỗi con người, trong suốt thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội. 16
Document Outline
- NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
- CÂU 1. QUAN ĐIỂM CỦA HCM VỀ TÍNH TẤT YẾU , ĐẶC TRƯNG BẢN CHẤT, MỤC TIÊU VÀ ĐỘNG LỰC CƠ BẢN CỦA CNXH Ở VN, SỰ VẬN ĐỘNG CỦA ĐẢNG TA HIỆN NAY?
- Về lý luận:
- Về thực tiễn:
- 2. Đặc trưng bản chất của CNXH ở VN:
- 3. Mục tiêu của CNXH ở VN: (bổ sung thêm)
- - Mục tiêu cụ thể:
- 4. Động lực cơ bản của CNXH ở VN.
- 4/ Sự vận động của Đảng ta hiện nay.
- Trong quá trình đổi mới, chúng ta phải:
- CÂU 2. QUAN ĐIỂM CỦA HCM VỀ CÁC NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH BƯỚC ĐI, CÁC BƯỚC ĐI VÀ BIỆN PHÁP XÂY DỰNG CNXH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ Ở NƯỚC TA, SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG HIỆN NAY ?
- 1/ (bổ sung thêm) Quan niệm của Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam.
- b. Tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam.
- Đặc điểm của thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam:
- Bản chất của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam:
- Nhiệm vụ:
- Những nhân tố đảm bảo thắng lợi cho CNXH ở Việt Nam gồm:
- 2/ (bổ sung thêm) Nội dung xây dựng CNXH trong thời kỳ quá độ lên ở Việt Nam:
- 3/ Các nguyên tắc xác định bước đi.
- 4/ Về bước đi của thời kỳ quá độ.
- 5/ Về các biện pháp cơ bản tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội Việt Nam:
- 6/ Sự vận dụng của Đảng hiện nay.
- 1/ (bổ sung thêm) Quan niệm của Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam.
- CÂU 5. NỘI DUNG TƯ TƯỞNG HCM VỀ XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC KIỂU MỚI Ở VN ( LÀM RÕ CÁC LUẬN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HCM VỀ XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC, MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẠO ĐỨC VÀ PHÁP LUẬT TRONG XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC KIỂU MỚI Ở VN) VÀ SỰ VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM CỦA HCM TRONG XÂY DỰNG NH...
- - Nhà nước của dân:
- - Nhà nước do dân:
- - Nhà nước vì dân:
- b Bản chất quyền lực của Nhà nước kiểu mới:
- c , Tư tưởng HCM về 1 Nhà nước pháp quyền có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ.
- d Phải là Nhà nước quản lý đất nước bằng pháp luật và phải làm cho pháp luật có hiệu lực trong thực tế.
- e, Tư tưởng HCM về sd Nhà nước trong sạch, vững mạnh, hiệu quả.
- 4/ Sự vận dụng quan điểm của HCM trong xây dựng nhà nước ta hiện nay:
- CÂU 6. NỘI DUNG CƠ BẢN TƯ TƯỞNG ĐẠO ĐỨC HCM ( VAI TRÒ CỦA ĐAO ĐỨC CM, CÁC CHUẨN MỰC VÀ CÁC NGUYÊN TẮC RÈN LUYỆN ĐẠO ĐỨC MỚI) VÀ Ý NGHĨA CỦA NÓ ĐỐI VỚI VIỆC “ LẬP THÂN, LẬP NGHIỆP” CỦA SINH VIÊN HIỆN NAY?
- a. Quan điểm của HCM về vai trò, vị trí của văn hóa trong đời sống xã hội:
- b. Quan điểm của HCM về tính chất của nền văn hóa:
- c. Quan điểm của HCM về chức năng của văn hóa:
- 2/ (bổ sung) Quan điểm của HCM về lĩnh vực văn nghệ của văn hóa:
- 3/Vai trò của đạo đức CM :
- - Đạo đức CM là thước đo giá trị người cộng sản.
- a Trung với nước, hiếu với dân:- so sánh với phạm trù “trung – hiêu” trong Nho giáo để thấy điểm tích cực trong TTHCM
- b Yêu thương con người, sống có tình nghĩa:
- c Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư – so sánh điểm giống và khác nhau của TTHCM với Nho giáo về các chuẩn mực đạo đức
- d Tinh thần quốc tế trong sáng
- 5/ Những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới
- b, Xây đi đôi với chống, phải tạo thành phong trào quần chúng rộng rãi.
- c, Tu dưỡng rèn luyện đạo đức suốt đời thông qua thực tiễn cách mạng
- 6/ Ý nghĩa của nó đối với việc “ lập thân, lập nghiệp” của giới trẻ hiện nay?
- CÂU 7. NỘI DUNG CƠ BẢN TƯ TƯỞNG HCM VỀ CON NGƯỜI VÀ CHIẾN LƯỢC TRỒNG NGƯỜI?
- 1/ Quan niệm của HCM về con người:
- a, Con người là vốn quý nhất - nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng:
- b Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng:
- 3/ Chiến lược trồng người: