lOMoARcPSD| 58562220
1. Trình bày phương pháp luận nghiên cứu, học tập môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
Tại sao trong nghiên cứu, học tập môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam phải chú trọng nhận
thức theo quan điểm khách quan, toàn diện và lịch sử cụ thể?
* Phương pháp luận nghiên cứu, học tập môn Lịch sử ĐCS:
- Phương pháp luận nghiên cứu, học tập môn lịch sử ĐCS VN cần dựa trên phương pháp
luận khoa học marxist, đặc biệt nắm vững chủ nghĩa duy vật biện chứng chủ nghĩa duy vật
lịch sử để xem xét và nhận thức lịch sử một cách khách quan, trung thực và đúng quy luật.
- Cùng với chủ nghĩa Marx Lenin, tưởng HCM là nền tảng tưởng kim chỉ nam cho
hành động của Đảng. Nghiên cứu, nắm vững tư tưởng HCM có ý nghĩa quan trọng để hiểu rõ lịch
sử đảng.
* Trong nghiên cứu, học tập môn lịch sử ĐCS VN phải chú trọng nhận thức theo quan điểm
khách quan, toàn diện và lịch sử cụ thể, vì:
- Quan điểm khách quan:
+ Lịch sử (quá trình phát triển của hội loài người) một hiện thực đã diễn ra trong quá khứ,
tồn tại, độc lập khách quan, là đối tượng nghiên cứu của sử học.
+ Khoa học lịch sử có khả năng nhận thức được lịch sử nhưng không phải là nhận thức trực quan,
tuyệt đối mà là quá trình tiệm cận với lịch sử, chân lí trong sử học mang tính chất tương đối.
+ Trong quá trình nghiên cứu, học tập LS ĐCSVN, để đảm bảo tính khách quan, chúng ta cần dựa
vào nguồn sử liệu về ĐCSVN một cách chân thực, chính xác.
- Quan điểm toàn diện:
+ Khoa học lịch sử “một hệ thống tri thức về quá trình hoạt động đa dạng phong phú của
Đảng trong mối quan hệ mật thiết với tiến trình lịch sử của dân tộc thời đại”, nghiên cứu “tổ
chức hoạt động của Đảng các phong trào cách mạng của quần chúng diễn ra dưới sự lãnh
đạo của Đảng”
+ Các tri thức của khoa học LSĐ có mối quan hệ mật thiết, biện chứng với nhau, vì vậy, nhận thức
toàn diện giúp nhà nghiên cứu, người học nhìn nhận về đối tượng một cách đầy đủ, khoa học và
hiểu được bản chất của vấn đề.
lOMoARcPSD| 58562220
- Quan điểm lịch sử cụ thể: xem xét các sự kiện, hiện tượng lịch sử ở những thời điểm nhất định,
cụ thể trong quá khứ. Các sự kiện, hiện tượng lịch sử đều xảy ra một thời gian và không gian
cụ thể nào đó.
2. Trình bày các chức năng của khoa học Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam? Theo Anh (chị),
chức năng nào mang tính chất nền tảng? Vì sao?
*Chức năng của môn LSĐCSVN:
- Chức năng nhận thức:
+ Nhận thức đầy đủ, hệ thống những tri thức lịch sử về sự lãnh đạo, đấu tranh và cầm quyền
của Đảng, nhận thức về Đảng với cách một Đảng chính trị - tổ chức lãnh đạo giai cấp công
nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam.
+ Đảng được trang bị học thuyết lí luận, có Cương lĩnh, đường lối rõ ràng, có tổ chức, kỉ luật chặt
chẽ, hoạt động có nguyên tắc.
+ Đảng tổ chức lãnh đạo duy nhất của cách mạng Việt Nam. Từ CMT 8 năm 1945, Đảng trở
thành Đảng cầm quyền, nắm chính quyền, lãnh đạo nhà nước và xã hội
+ Nghiên cứu học tập LSDCSVN còn nhằm nâng cao nhận thức về thời đại mới của dân tộc – thời
đại HCM, góp phần bồi đắp nhận thức lí luận từ thực tiễn Việt Nam. Nâng cao nhận thức về giác
ngộ chính trị, góp phần làm những vấn đề của khoa học chính trị (chính trị học) khoa học
lãnh đạo, quản lí. Nhận thức những vấn đề lớn của đất nước, dân tộc trong mối quan hệ với
những vấn đề của thời đại và thế giới.
- Chức năng giáo dục:
+ Giáo dục sâu sắc tình thần yêu nước, ý thức, niềm tự hào, tự tôn, ý chí tự lực, tự cường dân tộc.
Tinh thần đó hình thành trong lịch sử dựng nước, giữ nước phát triển đến đỉnh cao thời
Đảng lãnh đạo sự nghiệp cách mạng của dân tộc.
+ Giáo dục tư tưởng chính trị, nâng cao nhận thức tư tưởng, lí luận, con đường phát triển của cách
mạng dân tộc Việt Nam. Giáo dục chủ nghĩa anh hùng ch mạng, tinh thần chiến đấu bất khuất,
đức hi sinh, tính tiên phong gương mẫu của các tổ chức Đảng. LSDCSVN vai trò quan trọng
lOMoARcPSD| 58562220
trong giáo dục nhân cách, lối sống cao đẹp như HCM khẳng định: “Đảng ta đạo đức, văn
minh”.
- Cùng với hai chức năng cơ bản là nhận thức và giáo dục, khoa học LSD còn có chức năng dự
báo và phê phán
=> Chức năng mang tính nền tảng là chức năng nhận thức. Vì chỉ có thể dựa trên cơ sở nhận thức
đầy đủ, hệ thống sâu sắc của người học về lịch sử lãnh đạo, đấu tranh cầm quyền của
Đảng, về quy luật ra đời, phát triển, vai trò, lí tưởng của Đảng,… thì khoa học Lịch sử Đảng mới
có thể thực hiện tốt các chức năng giáo dục, dự báo và phê phán.
3. Trình bày chính sách cai trị của thực dân Pháp đối với Việt Nam cuối thế kỉ XIX đầu thế
kỉ XX và những tác động của nó đến xã hội Việt Nam lúc đó?
* Chính sách cai trị của thực dân Pháp đối với Việt Nam cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX:
- Về chính trị:
+ Thực dân Pháp thực hiện chính sách “chia để trị” nhằm phá vỡ khối đoàn kết cộng đồng quốc
gia dân tộc: chia lãnh thổ VN thành ba kì với các chế độ chính trị khác nhau.
+ Thực dân Pháp triệt để thực hiện chính sách “dùng người Việt trị người Việt”, ra đạo luật về tổ
chức quân đội thuộc địa bao gồm vừa binh lính Pháp, vừa binh lính người bản Xứ.
- Về kinh tế:
+ Từ năm 1897, thực dân Pháp thiết lập bộ máy cai trị tiến hành khai thác thuộc địa lần thứ
nhất, biến Việt Nam nói riêng Đông Dương nói chung thành thị trường tiêu thụ hàng hóa ế thừa
của “chính quốc”, đồng thời ra sức vơ vét tài nguyên, bóc lột sức lao động rẻ mạt cùng nhiều hình
thức thuế khóa nặng nề.
- Về văn hóa – xã hội:
+ Thực hiện chính sách “ngu dân” để dễ cai trị, lập nhà nhiều hơn trường học, đồng thời du nhập
những giá trị phản văn hóa, duy trì tệ nạn xã hội vốn có của chế độ phong kiến và tạo nên nhiều tệ
nạn hội mới: dùng rượu cồn thuốc phiện để đầu độc thanh niên Việt Nam, ra sức tuyên truyền
tư tưởng ‘khai hóa văn minh”.
* Tác động của các chính sách cai trị của TDP đến xã hội VN lúc bấy giờ:
- Làm thay đổi tính chất hội Việt Nam: từ hội phong kiến sang hội thuộc địa nửa
phongkiến, đặc trưng là: đế quốc – phong kiến kết hợp với nhau để thống trị, bóc lột nhân dân.
- Làm phân hóa các giai cấp và xuất hiện các giai cấp, tầng lớp xã hội mới trong xã hội VN.
Cácgiai cấp, tầng lớp này có địa vị kinh tế khác nhau và do đó cũng có thái độ chính trị khác nhau
đối với vận mệnh của dân tộc.
lOMoARcPSD| 58562220
- Làm thay đổi mâu thuẫn bản trong hội Việt Nam: Ngoài mâu thuẫn vốn của
hội Vntrước đây mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ phong kiến, đến lúc này đã xuất hiện
mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp chính quyền tay sai. Trong đó
mâu thuẫn chủ yếu nhất và ngày càng trở nên gay gắt là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc VN với
TDP và chính quyền phong kiến tay sai.
4. Phân tích vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam?
* Lựa chọn con đường cứu nước, tìm thấy con đường GPDT: đó là con đường Cách
mạng vô sản.
- Năm 1911 : Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước
- Tháng 7/1920: Người đọc được “ Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân
tộc và thuộc địa” của Lê nin => Chính thức tìm ra con đường cứu nước mới cho CMVN
đó là con đường CMVS.
- 12/1920: Người tham dự Đại hội lần thứ 18 của Đảng XH Pháp họp tại Tua và tại hội
nghịnày, người đã bỏ phiếu tán thành việc ra nhập Quốc tế thứ 3 và tham gia sáng lập
ĐCS Pháp.
=> Những sự kiện trong năm 1920 đã đánh dấu bước ngoặt trong cuộc đời hoạt
động CM của NAQ, từ chủ nghĩa yêu nước Người đến với CNCS và cũng từ đây
chính thức tìm ra con đường cứu nước mới, đúng đắn cho CMVN- con đường
CMVS, từ năm 1920, Người tích cực truyền bá CN Mác- Lenin về VN và chuẩn
bị những điều kiện cần thiết cho sự ra đời của ĐCS.
* Chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho sự ra đời của ĐCSVN.
- Chuẩn bị về tư tưởng : truyền bá chủ nghĩa Mác- Lênin vào Viêt Na
+ Thông qua hoạt động báo chí( dụ: Báo Người cùng khổ, viết tác phẩm “Bản án
chế độ thực dân Pháp”, hoạt động ở các báo Nhân đạo, Đời sống công nhân…)
+ Năm 1928, phát động phong trào “vô sản hóa”
- Chính trị: chuẩn bị về đường lối cách mạng( năm 1927 xuất bản tác phẩm Đường Cách Mệnh,
chuẩn bị những vấn đề về chiến lược, sách lược cho CMVN)
Chuẩn bị về tổ chức:
- Thành lập tổ chức tiền thân của Đảng và đào tạo các bộ cách mạng
+ Tháng 6/ 1925, thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên với nòng cốt tổ
chức Cộng sản Đoàn.
+ Từ 1925-1927, NAQ thay mặt HVNCMTN trực tiếp mở các lớp huấn luyện CT, đào
tạo, bồi dưỡng thanh niên VN yêu nước, sau đó phần lớn đưa về nước hoạt động, số còn lại cho
đi học tiếp tại các trường ở Trung Quốc và Liên Xô.
lOMoARcPSD| 58562220
* Triệu tập, Chủ trì hội nghị thành lập Đảng:
- Thời gian 6/1-7/2/1930 tại Hông Kong- Trung Quốc ( Hương Cảng)
- Người đã hợp nhất các tổ chức công sản thành 1 chính Đảng thống nhất: Đảng Công
ản Viêt Na
5. Chứng minh: sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là một tất yếu khách quan
* Về mặt thực tiễn: ĐCSVN ra đời đáp ứng yêu cầu của lịch sử dân tộc và thế giới, phản ánh xu
thế của phong trào cách mạng trong và ngoài nước.
- Hoàn cảnh quốc tế:
+ Thắng lợi của CMT10 Nga 1917 có ý nghĩa to lớn đối với cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản
đối với các nước tư bản.
+ một sự kiện lịch sử đại đối với nước Nga thế giới, cổ phong trào giải
phóng dân tộc, mở ra con đường giải phóng mới: cách mạng vô sản
+ Chứng minh cách mạng muốn thành công phải có Đảng, phải có đường lối đúng đắn
+ Sự thành lập Quốc tế Cộng sản tháng 3/1919
+ Là trung tâm chỉ đạo phong trào cộng sản và công nhân quốc tế
+ Quốc tế Cộng sản đã truyền chủ nghĩa Mác – Lênin, thúc đẩy phong trào đấu tranh
giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa và phụ thuộc
+ Tại Đại hội II, đã thông qua Luận cương về vấn đề dân tộc thuộc địa do Lênin
khởi xướng, Nguyễn Ái Quốc đến với chủ nghĩa Mác Lênin xác định con đường
của cách mạng Việt Nam – cách mạng vô sản.
- Tình hình cách mạng Việt Nam cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX:
+ Các phong trào đấu tranh theo các khuynh hướng khác nhau: phong kiến, dân chủ tư sản đều bị
thất bại do bế tắc khủng hoảng về đường lối, thiếu một tổ chức đủ mạnh để tập hợp lực lượng lãnh
đạo cách mạng
Ví dụ:
+ Phong trào Cần Vương với các cuộc khởi nghĩa Ba Đình, Bãi Sậy, Hương Khê,… +
Phòng trào nông dân Yên Thế (Bắc Giang) dưới sự lãnh đạo của Hoàng Hoa Thám.
lOMoARcPSD| 58562220
- Thực tiễn cách mạng Việt Nam đặt ra năm 1929:
+ Sự ra đời 3 tổ chức cộng sản: An Nam Cộng sản Đảng, Đông Dương Cộng sản Đảng,
Đông Dương Cộng sản Liên đoàn
+ Khẳng định bước tiến về chất của phong trào công nhân nhưng mâu thuẫn, mất đoàn
kết, ảnh hưởng đến phong trào cách mạng
=> Yêu cầu đặt ra: thống nhất thành một Đảng duy nhất
6. Phân tích nội dung, ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt
Nam?
* Hoàn cảnh lịch sử:
- Đây là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
- Gồm những văn kiện: “Chánh cương vắn tắt của Đảng” và “Sách lược vắn tắt” do Nguyễn Ái
Quốc soạn thảo, được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng.
* Nội dung:
- Xác định mục tiêu chiến lược của cách mạng Việt Nam: “Chủ trương làm tư sản dân quyền
cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản” => Cách mạng thuộc địa nằm trong
phạm trù của cách mạng vô sản.
- Xác định nhiệm vụ cách mạng:
Nhiệm vụ chính trị:
+ “Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp bọn phong kiến”, “làm cho nước Nam
được hoàn toàn độc lập”.
+ Chống đế quốc chống phong kiến nhiệm vụ bản để giành độc lập cho
dân tộc và ruộng đất cho dân cày, trong đó chống đế quốc, giành độc lập cho dân tộc được
đặt ở vị trí hàng đầu.
Xã hội:
+ Dân chúng được tự do tổ chức, hội họp
+ Nam nữ bình quyền
+ Phổ thông giáo dục theo công nông hóa.
lOMoARcPSD| 58562220
Kinh tế: lấy sản nghiệp của đế quốc chia cho dân cày nghèo.
+ Xác định lực lượng cách mạng: công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thức,...
+ Xác định phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc: bạo lực cách
mạng (đấu tranh chính trị kết hợp với đấu tranh vũ trang)
+ Xác định tinh thần đoàn kết quốc tế: cách mạng Việt Nam một bộ phận của
cách mạng thế giới (nhận được sự đồng tình của cách mạng thế giới góp phần
vào bức tranh hòa bình của thế giới)
+ Xác định vai trò lãnh đạo của Đảng: giai cấp công nhân với đội tiên phong
Đảng Cộng sản Việt Nam
* Ý nghĩa
- Cương lĩnh được hoạch định trên cơ sở lý luận khoa học vững chắc và trên cơ sở
tổng kết, khảo nghiệm thực tiễn cách mạng Việt Nam
- Cương lĩnh được phản ánh một cách súc tích những luận điểm cơ bản của cách
mạng Việt Nam
- Cương lĩnh phản ánh được quy luật khách quan của xã hội, đáp ứng những nhu cầu
cơ bản phù hợp với xu thế và định hướng chiến lược đúng đắn cho cách mạng.
- Thể hiện bản lĩnh chính trị độc lập, tự chủ, sáng tạo trong việc đánh giá đặc điểm,tính
chất của xã hội thuộc địa nửa phong kiến Việt Nam trong những năm 20 của thế kỉ XX.
- Chỉ mâu thuẫn bản chủ yếu của dân tộc Việt Nam lúc đó, đặc biệt việcđánh
giá đúng đắn, sát thực thái độ các giai cấp tầng lớp hội đối với nhiệm vụ giải phóng
dân tộc.
- Xác định đường lối chiến lược và sách lược của cách mạng Việt Nam.
- Xác định phương pháp cách mạng, nhiệm vụ cách mạng và lực lượng của cáchmạng để
thực hiện đường lối chiến lược và sách lược đã đề ra.
Chi tiết phần Kinh tế
+ Thủ tiêu hết các thứ quốc trái.
+ Thâu hết sản nghiệp lớp của bản đế quốc chủ nghĩa Pháp giao cho Chính phủ công
nông binh quản lý, thâu ruộng đất của đế quốc chia cho dân cày nghèo, bỏ sưu thuế cho
dân cày nghèo.
+ Mở mang công nông nghiệp
lOMoARcPSD| 58562220
+ Thi hành luật ngày làm tám giờ,...
- Phản ánh đúng tình hình kinh tế, xã hội, cần được giải quyết ở VN.
- Thể hiện tính cách mạng, toàn diện, triệt để.
- Xác định lực lượng cách mạng:
+ Đoàn kết công, nông dân-lực lượng cơ bản. Giai cấp công nhân lãnh đạo.
+ Xây dựng khối đại đoàn kết rộng rãi các giai cấp, các tầng lớp nhân dân yêu nước và các
tổ chức yêu nước, cách mạng, trên sở đánh giá đúng đắn thái độ các giai cấp phù hợp với đặc
điểm xã hội Việt Nam.
- Định phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc.
+ Bằng con đường bạo lực cách mạng của quần chúng, “không khi o nhượng một chút
lợi ích gì của công nông mà đi vào thỏa hiệp.”
+ Lôi kéo tiểu sản, trí thức, trung nông về phía giai cấp sản, nhưng kiên quyết: bộ
phận nào đã ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ.”
- Xác định tinh thần đoàn kết quốc tế.
- Chỉ rõ:
+ Tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất
là giai cấp vô sản Pháp.
+ Cách mạng Việt Nam liên lạc mật thiết là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới.
Đảng CSVN nêu cao chủ nghĩa quốc tế và mang bản chất quốc tế của giai cấp công nhân.
- Xác định vai trò lãnh đạo của Đảng:
+ Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp, phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp
mình lãnh đạo được quần chúng.
+ Đảng đội tiên phong của đạo quân vô sản gồm một số lớn của giai cấp công nhân
làm cho họ có đủ năng lực lãnh đạo quần chúng.
7 Tại sao Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời (1930) là bước ngoặt vĩ đại của lịch sử cách mạng
Việt Nam?
* Ý nghĩa lịch sử :
lOMoARcPSD| 58562220
- Đảng ra đời là kết quả đấu tranh của phong trào đấu tranh của nhân dân ta trong những năm 20
của thế kỉ XX.
- Đảng ra đời là sản phẩm của sự kết hợp ba yếu tố : Chủ nghĩa Mác - Lenin, tưởng HCM,phong
trào công nhân và phong trào yêu nước.
- Đảng ra đời đánh dấu bước ngoặt lịch sử vĩ đại của cách mạng lịch sử Việt Nam.
* Giải thích :
- Đảng CSVN ra đời đã chấm dứt sự khủng hoảng, bế tắc về đường lối cứu nước, tổ chức lãnhđạo
cách mạng
- Đánh dấu sự trưởng thành của giai cấp công nhân VN. Từ đây giai cấp công nhân VN với độitiên
phong là Đảng cộng sản lãnh đạo cách mạng
- Cách mạng VN là 1 bộ phận của cách mạng TG
- Sự ra đời và lãnh đạo của Đảng trở thành nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi cách mạng VN
8. Anh (chị) hãy trình bày chủ trương chiến lược mới của Đảng giai đoạn 1939-1945? Vì sao
trong giai đoạn ấy, Đảng ta phải thay đổi chiến lược?
*Hoàn cảnh lịch sử:
- Tình hình thế giới:
+ 1939 Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, Pháp là nước tham chiến, thi hành một loạt biện pháp
đàn áp lực lượng dân chủ trong nước phong trào cách mạng thuộc địa + 1940, Đức tấn công
Pháp, Pháp đầu hàng.
+1941 phát xít Đức tấn công Liên Xô, tính chất chiến tranh chuyển thành cuộc chiến tranh giữa
các lực lượng dân chủ do Liên Xô làm trụ cột với các lực lượng phát xít do Đức cầm đầu.
- Tình hình trong nước:
+ Ở Đông Dương, Pháp thực hiện chính sách “kinh tế chỉ huy” tăng cường vơ vét sức người, sức
của phục vụ chiến tranh, bắt lính sang Pháp làm bia đỡ đạn.
+ 9/1940 Nhật cho quân xâm lược Đông Dương, Pháp nhanh chóng đầu hàng. ớc ta lâm vào
cảnh “một cổ hai tròng” ngột ngạt về chính trị, bần cùng về kinh tế. Mâu thuẫn giữa dân tộc Việt
Nam với Pháp, Nhật và tay sai phản động ngày càng trở nên gay gắt.
- Nội dung chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược được thể hiện qua các Hội nghị
Trungương:
+ Hội nghị Trung ương lần thứ sáu (11/1939)
lOMoARcPSD| 58562220
+ Hội nghị Trung ương lần thứ bảy (11/1940)
+ Hội nghị Trung ương lần thứ tám (5/1941) Hội nghị quan trọng nhất mang tính chất quyết
định cho sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược.
* Chuyển hướng chỉ đạo chiến lược:
- Một là, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. Tạm gác khẩu hiệu “đánh đổ địa
chủ, chia ruộng đất cho dân cày” thay bằng khẩu hiệu “tịch thu ruộng đất của đế quốc Việt
Nam chia cho dân cày nghèo”
- Hai là, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương (thành lập mặt
trận Việt Minh).
- Ba là, quyết định phải xúc tiến ngay công tác khởi nghĩa trang, coi đây nhiệm vụ
trọng tâm của Đảng trong giai đoạn hiện tại. Để khởi nghĩa trang đi đến thắng lợi cần phải phát
triển lực lượng cách mạng, tiến hành xây dựng căn cứ địa cách mạng.
* Trong giai đoạn 1939-1945, Đảng ta “phải thay đổi chiến lược”, vì:
- Đảng chủ trương phải “thay đổi chiến lược” để hoàn toàn phù hợp với tình hình thực tiễn
của cách mạng trong và ngoài nước lúc bấy giờ. Thực tế đã chứng minh, với tinh thần độc lập, tự
chủ, sáng tạo, Ban chấp hành Trung ương Đảng đã giải quyết mục tiêu số 1 của cách mạng là độc
lập dân tộc và đề ra chủ trương đúng đắn để thực hiện mục tiêu ấy.
- Đường lối đúng đắn giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc đã dẫn đường cho nhân dân ta
tiếnlên giành thắng lợi trong sự nghiệp đánh Pháp đuổi Nhật, giành độc lập cho dân tộc tự do
cho nhân dân. Chủ trương đúng đắn của Hội nghị thực sự kim chỉ nam đối với hoạt động với
hoạt động của Đảng cho tới thắng lợi cuối cùng năm 1945.
9. Phân tích ý nghĩa và kinh nghiệm lịch sử của Cách mạng Tháng Tám (1945)?
* Ý nghĩa:
- Đã đập tan xiềng xích nô lệ của chủ nghĩa đế quốc trong hơn 80 năm, chấm dứt sự tồn tại
của chế độ quân chủ chuyên chế hàng nghìn năm và ách thống trị của phát xít Nhật.
- Khai sinh nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, nhà nước của dân, do dân dân. Nhân
dân Việt Nam từ thân phận lệ trở thành người làm chủ vận mệnh của mình làm chủ chính
quyền nhà nước.
- Đảng cộng sản Đông Dương từ chỗ phải hoạt động mật không hợp pháp trở thành một
đảng cầm quyền và hoạt động công khai.
- Nâng cao lòng tự hào n tộc, để lại những bài học kinh nghiệm quý giá cho phong trào
đấutranh giành độc lập và chủ quyền.
lOMoARcPSD| 58562220
- Chọc thủng một khâu quan trọng trong hệ thống thuộc địa chủ nghĩa đế quốc, mở đầu thời
kì sụp đổ và tan rã của chủ nghĩa thực dân cũ.
* Kinh nghiệm lịch sử:
, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, giải quyết đúng đắn mối
quan hệ giữa dân tộc và dân chủ, chống đế quốc và phong kiến.
- Thứ hai, xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất, tiêu biểu cho khối đại đoàn kết toàn dân tộc dựa
trên nền tảng vững chắc của khối liên minh công - nông, đấu tranh vì độc lập, tự do.
- Thứ ba, kịp thời nắm bắt thời cơ, chủ động, sáng tạo, tiến hành khởi nghĩa giành chính quyền.
- Thứ tư, xây dựng Đảng vững mạnh, trung thành vô hạn với dân tộc và giai cấp.
10. Phân tích nội dung đường lối kháng chiến toàn quốc của Đảng?
- Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng được thể hiện trong các văn kiện:
+ Chỉ thị “Toàn dân kháng chiến” của Ban Thường vụ Trung ương Đảng (12/12/1946).
+ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh (19/12/1946).
+ Tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của Tổng Bí thư Trường Chinh (9/1947).
- Nội dung của đường lối kháng chiến là: Kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực
cánhsinh và tranh thủ sự giúp đỡ của quốc tế.
+ Kháng chiến toàn dân: xuất phát từ truyền thống chống ngoại xâm của dân tộc ta, từ tưởng
“chiến tranh nhân dân” của Chủ tịch Hồ Chí Minh… lực lượng toàn n, tham gia mới thực
hiện được kháng chiến toàn diện và tự lực cánh sinh.
+ Kháng chiến toàn diện: do địch đánh ta toàn diện nên ta phải chống lại chúng toàn diện. Cuộc
kháng chiến của ta bao gồm cuộc đấu tranh trên tất cả các mặt quân sự, chính trị, kinh tế… nhằm
tạo ra sức mạnh tổng hợp. Đồng thời, ta vừa “kháng chiến” vừa “kiến quốc”, tức là xây dựng chế
độ mới nên phải kháng chiến toàn diện.
lOMoARcPSD| 58562220
+ Kháng chiến lâu dài: so sánh lực lượng lúc đầu giữa ta và địch chênh lệch, địch mạnh hơn ta về
nhiều mặt, ta chỉ hơn địch về tinh thần và có chính nghĩa. Do đó, phải có thời gian để chuyển hóa
lực lượng làm cho địch yếu dần, phát triển lực lượng của ta, tiến lên đánh bạo kẻ thù.
+ Kháng chiến tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ quốc tế: mặc ta rất coi trọng những thuận
lợi và sự giúp đỡ của bên ngoài, nhưng bao giờ cũng theo đúng phương châm kháng chiến của ta
tự lực cánh sinh, bất cứ cuộc chiến tranh nào cũng phải do sự nghiệp của bản thân quần chúng,
sự giúp đỡ bên ngoài chỉ là điều kiện hỗ trợ thêm vào.
11. Phân tích nguyên nhân thắng lợi và kinh nghiệm lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mỹ
cứu nước từ 1954 đến 1975?
* Nguyên nhân thắng lợi:
- Khách quan:
+ Tình đoàn kết chiến đấu của nhân dân Việt Nam, Lào, Campuchia và sự giúp đỡ to lớn của các
nước xã hội chủ nghĩa.
+ Sự ủng hộ nhiệt tình của phong trào công nhân và nhân dân tiến bộ trên toàn thế giới cũng như
nhân dân tiến bộ Mỹ.
- Chủ quan:
+ Thứ nhất, do sự lãnh đạo đúng đắn của ĐCSVN, với đường lối chính trị quân sự độc lập, tự
chủ, đúng đắn
+ Sự đoàn kết chiến đấu của nhân dân ta nhất những chiến trực tiếp chiến đấu hi sinh trên
chiến trường miền Nam
+ Miền Bắc đã hoàn thành vai trò hậu phương vững chắc.
* Kinh nghiệm lịch sử:
- Đối với thực tiễn lãnh đạo cách mạng XHCN của Đảng ở miền Bắc giai đoạn 1954-1975:
+ Thứ nhất, nắm vững đặc điểm miền Bắc khi bước vào thời quá độ lên CNXH, phát huy tư duy
độc lập trong xác định đường lối chung của cách mạng cả nước và đường lối xây dựng CNXH ở
miền Bắc
+ Thứ hai, xác định nhiệm vụ, mục tiêu cách mạng XHCN của miền Bắc, chỉ đạo chuyển hướng
xây dựng miền Bắc chính xác, kịp thời phù hợp.
+ Thứ ba, hình thức bước đi, cách làm phù hợp với thực tế miền Bắc, kết hợp sự nỗ lực của
miền Bắc với sự giúp đỡ của các nước XHCN.
lOMoARcPSD| 58562220
+ Thứ tư, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa xây dựng, bảo vệ miền Bắc với chi viện tiền tuyến
miền Nam, giữa cách mạng XHCN miền Bắc với cuộc đấu tranh giải phóng miền Nam, thống
nhất đất nước.
- Đối với kinh nghiệm lãnh đạo cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, giải phóng miền Nam,
thống nhất đất nước:
+ Một là, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH nhằm huy động sức mạnh toàn dân đánh
Mỹ, cả nước đánh Mỹ.
+ Hai là, tìm ra phương pháp đấu tranh đúng đắn, sáng tạo, thực hiện khởi nghĩa toàn dân và chiến
tranh nhân dân, sử dụng phương pháp cách mạng tổng hợp.
+ Ba là, phải có công tác tổ chức chiến đấu giỏi của các cấp bộ Đảng và các cấp chi ủy quân đội,
thực hiện giành thắng lợi từng bước đến thắng lợi hoàn toàn.
+ Bốn là, hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng cách mạng ở miền Nam
và tổ chức xây dựng lực lượng chiến đấu trong cả nước, tranh thủ tối đa sự đồng tình, ủng hộ của
quốc tế.
12. Trình bày hoàn cảnh và nội dung đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước?
* Hoàn cảnh lịch sử:
- Mỹ tiến hành chiến lược “chiến tranh cục bộ” ở miền Nam.
- Đồng thời, mở cuộc chiến tranh phá hoạt bằng không quân và hải quân đánh phá miền Bắcnhằm
làm suy yếu miền Bắc và ngăn chặn sự chi viện của miền Bắc cho cách mạng miền Nam.
* Nội dung đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước:
- Nhận định tình hình và hạ quyết tâm chiến lược
- Về mục tiêu chiến lược: Kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ, hoàn
thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới thực hiện hòa bình, thống nhất
đất nước.
- Về phương châm chiến lược: “đánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính” tập trung lực lượng của
cả hai miền để mở những cuộc tiến công lớn, tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trong
thời gian tương đối ngắn.
- Về tư tưởng chỉ đạo đối với cách mạng từng miền:
lOMoARcPSD| 58562220
+ Đối với miền Nam: Giữ vững và phát triển thế tiến công, tiếp tục kiên trì phương châm kết hợp
đấu tranh quân sự với đấu tranh chính trị, triệt để thực hiện ba mũi giáp công đánh địch trên cả ba
vùng chiến lược.
+ Đối với miền Bắc: Chuyển hướng xây dựng kinh tế, bảo đảm tiếp tục xây dựng miền Bắc vững
mạnh về kinh tế quốc phòng. Động viên sức người, sức của mức cao nhất để chi viện cho
cuộc chiến tranh giải phóng miền Nam, đồng thời tích cực chuẩn bị đề phòng để đánh bại địch
trong trường hợp chúng liều lĩnh mở rộng “chiến tranh cục bộ” ra cả nước.
- Về mối quan hệ và nhiệm vụ cách mạng của hai miền: miền Nam là tiền tuyến, miền bắc là hậu
phương lớn. Phải nắm vững mối quan hệ giữa nhiệm vụ bảo vệ miền Bắc giải phóng miền
Nam.
13.Phân tích quá trình Đảng ta tìm tòi, khảo nghiệm con đường đổi mới đất nước từ sau Đại
hội IV (1976) đến trước Đại hội V (1982)?
* Hoàn cảnh lịch sử:
- Quốc tế:
+ Vào những năm 70 của TK XX, cách mạng khoa học kĩ thuật diễn ra với tốc độ nhanh hơn, tạo
ra cả thời cơ và thách thức cho các quốc gia trên thế giới.
+ Chủ nghĩa tư bản nhanh chóng nắm bắt được thành tựu của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật,
tạo ra những thay đổi lớn trong sản xuất và xã hội.
+ Các nước trong phe XHCN tạo ra nhiều thành tựu vĩ đại, điển hình là Liên Xô. Tuy nhiên, các
nước chậm nắm bắt thành tựu khoa học – kĩ thuật tiên tiến, dẫn đến sự trì trệ trong sản xuất kéo
theo khủng hoảng về mặt kinh tế - xã hội.
- Trong nước: Sau đại hội IV, mô hình CNXH cũ bắt đầu bộc lộ những khuyết điểm, đặc biệt là
vấn đề CN hóa -> đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn
=> Trước tình hình đó, Đảng ta từng bước đổi mới tư duy, khảo nghiệm, tìm tòi hướng đi phù hợp,
đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn.
* Quá trình tìm tòi, khảo nghiệm con đường đổi mới đất nước từ năm 1976 đến năm 1982:
- Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương khóa IV (8/1979) xác định phải coi nhiệm vụ quan
trọng nhất động viên cao độ tổ chức toàn dân đẩy mạnh sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.
Khắc phục những khuyết điểm, sai lầm trong quản kinh tế, trong cải tạo XHCN, điều chỉnh
những chủ trương chính sách kinh tế, phá bỏ những rào cản để cho lực lượng sản xuất phát triển
=> Bước đột phá đầu tiên trong quá trình tìm tòi, đổi mới của Đảng ta
- Thông báo số 22 của Ban bí thư (1980)
lOMoARcPSD| 58562220
- Nghị quyết 26/NQ-TW (1980)
- Chỉ thị số 100/CT-TW (1981)
- Quyết định số 25,26-CP (1981)
Những tìm tòi, đổi mới từng phần từ năm 1979 đến năm 1981 được xuất phát từ thực tế cuộc
sống, dựa trên những sáng tạo của nhân dân. Đó là những giải pháp tình thế, hướng vào giải
quyết những khó khăn trước mắt về đời sống kinh tế - xã hội. Những đổi mới trên chưa đủ sức
giải quyết những vấn đề do thực tiễn đặt ra vì nó vẫn nằm trong bối cảnh chung là mô hình
CNXH cũ, tư duy về kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp cơ bản còn tồn tại. Thực tiễn đòi hỏi
Đảng phải tiếp tục tìm tòi đổi mới.
14. Trình bày kết quả, nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử bài học kinh nghiệm của
Đảng trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ (1946-1954)? Theo Anh
(chị), bài học kinh nghiệm nào là quan trọng nhất? Vì sao?
* Kết quả:
- Chính trị: Đảng hoạt động công khai, bộ máy chính quyền được củng cố, mặt trận Liên Việtđược
thành lập.
- Quân sự: Chiến thắng Điện Biên Phủ 7/5/1954.
- Ngoại giao: Hiệp định Giơ-ne-vơ chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình Đông
Dương(2/7/1954).
* Nguyên nhân thắng lợi:
- Trong nước (Chủ quan):
+ Sự lãnh đạo đúng đắn, sáng suốt, vững vàng của ĐCS, đứng đầu là chủ tịch HCM.
+ Sự đoàn kết chiến đấu của toàn dân trong mặt trận liên Việt.
+ Lực lượng vũ trang ba thứ quân ngày càng trưởng thành, dũng cảm, mưu lược.
+ Có chính quyền dân chủ nhân dân ngày càng được củng cố và phát triển.
- Quốc tế (Khách quan):
+ Sự đoàn kết chiến đấu của 3 nước Đông Dương.
+ Sự giúp đỡ, ủng hộ của các nước XHCN.
+ Sự cổ vũ của lực lượng yêu chuộng hòa bình trên thế giới (Đặc biệt là nhân dân Pháp) *
Ý nghĩa:
lOMoARcPSD| 58562220
- Đối với nước ta:
+ Giải phóng, xây dựng miền Bắc, tạo điều kiện tiến lên chủ nghĩa xã hội.
+ Bảo vệ thành quả cách mạng tháng Tám (chính quyền), xây dựng chế độ dân chủ nhân dân.
+ Giải phóng miền Bắc, tạo điều kiện miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội, hậu phương cho miền
Nam.
- Đối với thế giới:
+ Đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược có quy mô lớn của dân tộc Pháp, Mỹ.
+ Chiến tranh kết thúc, dẫn đến sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân trên thế giới.
+ Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
* Bài học kinh nghiệm:
- Đề ra đường lối đúng đắn.
- Kết hợp chặt chẽ, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ vừa kháng chiến (chốngđế
quốc và chống phong kiến), vừa kiến quốc (xây dựng chế độ dân chủ nhân dân).
- Quán triệt tư tưởng kháng chiến lâu dài nhất định thắng lợi
- Ngày càng hoàn thiện phương thức lãnh đạo phù hợp với từng giai đoạn.
- Xây dựng và phát triển lực lượng vũ trang.
- Công tác xây dựng Đảng được tăng cường.
15. Hội nghị lần thứ Tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng (tháng 5/1941) đã hoàn chỉnh
chủ trương chiến lược được đề ra từ Hội nghtháng 11/1939 như thế nào? Ý nghĩa của sự
chuyển hướng đối với cách mạng Việt Nam?
- Khắc phục triệt để những hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10/1930
- Khẳng định lại đường lối CMGPDT đúng đắn trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
và lí luận cách mạng GPDT của Nguyễn Ái Quốc. => Đó ngọn cờ dẫn đường cho toàn
dân VN đẩy mạnh công cuộc chuẩn bị lực lượng tiến lên trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi
Nhật, giành độc lập, tự do.
lOMoARcPSD| 58562220
* Ý nghĩa: -
16. Anh (chị) hiểu như thế nào về nhận định sau của Hồ Chí Minh: “Chúng ta thà hy sinh
tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”?
17. Theo anh (chị), thành công của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 Việt Nam
phảilà sự may mắn? Vì sao?
CMT8 thực sự không phải sự may mắn mà nổ ra giành thắng lợi là do: ĐCSVN sáng suốt lựa
chọn con đường, tìm cách thức tập hợp quần chúng theo đường lối nhất quán, thay đổi cách
thức tùy hoàn cảnh cụ thể, bởi vì:
-
18. Phân tích nội dung Chính cương của Đảng Lao động Việt Nam được Đại hội II
củaĐảng (1951) thông qua?
* Hoàn cảnh lịch sử:
- Thế giới: Các nước xã hội chủ nghĩa công nhận và đặt ngoại giao với Việt Nam.
- Trong nước: Đế quốc Mỹ đã can thiệp trực tiếp vào chiến tranh Đông Dương.
- Trung ương Đảng quyết định triệu tập Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng (tháng 2
1951). Tại đây “Chính cương của Đảng lao động Việt Nam” được thông qua.
* Nội dung:
- Tính chất xã hội “Dân chủ nhân dân, một phần thuộc địa, một phần phong kiến”
- Đối tượng Cách mạng là TD Pháp, can thiệp Mỹ và phong kiến phản động.
- Nhiệm vụ CM:
+ Đánh đuổi thực dân Pháp, đế quốc Mỹ
+ Xóa bỏ tàn dư phong kiến, nửa phong kiến
+ Phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho CNXH.
- Động lực của CM:
lOMoARcPSD| 58562220
+ Lực lượng của cách mạng Việt Nam gồm có giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, giai cấp tiểu
tư sản và tư sản dân tộc.
+ Những giai cấp, tầng lớp phần tử hợp lại thành nhân dân nền tảng công, nông lao
động trí thức. Giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng.
- Đặc điểm cách mạng: Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
- Triển vọng phát triển của CM: tiến lên CNXH.
- Con đường đi lên CNXH là một quá trình lâu dài, trải qua ba giai đoạn:
+ Giai đoạn thứ nhất, nhiệm vụ chủ yếu là hoàn thành giải phóng dân tộc.
+ Giai đoạn thứ hai, nhiệm vụ chủ yếu xóa bỏ những di tích phong kiến nửa phong kiến, thực
hiện triệt để người cày có ruộng, phát triển kỹ nghệ, hoàn chỉnh chế độ dân chủ nhân dân.
+ Giai đoạn thứ ba, nhiệm vụ chủ yếu xây dựng cơ sở cho chủ nghĩa xã hội, tiến lên thực hiện
chủ nghĩa xã hội.
=> Ba giai đoạn ấy không tách rời nhau mật thiết liên hệ xen lẫn với nhau. Nhưng mỗi giai
đoạn có nhiệm vụ trung tâm
* Ý nghĩa: sự bổ sung, hoàn chỉnh, đường lối CM dân tộc, dân chủ, nhân dân của Đảng, soi
sáng nhiệm vụ trước mắt và về sau của nước ta.
19. Dựa vào sở nào Đảng ta đã đưa ra nhận định vào năm 1965: “So sánh lực lượng
giữa ta và địch vẫn không thay đổi lớn”?
20. Trình bày hoàn cảnh và nội dung đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước?
* Hoàn cảnh lịch sử:
- Mỹ biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới, chia cắt lâu dài Việt Nam.
- Mỹ dựng lên chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm trở thành công cụ đắc lực, trở thành công
cụchính của Mỹ.
* Quá trình hình thành đường lối:
- 7/1954, Hội nghị Trung ương lần thứ 6 xác định rõ kẻ thù chính là đế quốc Mỹ.
- 12/1957, Hội nghị Trung ương lần thứ 13 đã đánh giá thắng lợi về khôi phục kinh tế đề ranhiệm
vụ chiến lược Cách mạng trong giai đoạn mới.
- 1/1959, Hội nghị Trung ương lần thứ 15 họp bàn về Cách mạng miền Nam.
lOMoARcPSD| 58562220
+ Nhận định tình hình: Cách mạng MNVN do Đảng ta lãnh đạo.
+ Ra nghị quyết: tiếp tục Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, sử dụng bạo lực CM, kết hợp đấu
tranh chính trị với đấu tranh quân sự.
+ Nhiệm vụ: giải phóng MN.
+ Con đường phát triển: Khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.
- 9/1960: Đại hội III
+ Đường lối chung: CMXHCN miền Bắc, CM dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện
hòa bình thống nhất nước nhà.
+ Triển vọng cách mạng nhất định thắng lợi.
21. Anh (chị) hãy giải thích làm sáng tỏ nhận định sau của Đảng :“Thắng lợi của nhân dân
ta trong sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước… đi vào lịch sử thế giới như một chiến
công đại của thế kXX, một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn tính thời đại
sâu sắc?
* Ý nghĩa:
- Đối với VN:
+ Kết thúc cuộc CM dân tộc, dân chủ, nhân dân trên cả nước, giành lại nền độc lập, thống nhất,
toàn vẹn lãnh thổ cho đất nước, làm tăng sức mạnh tinh thần cho nhân dân ta, nâng cao niềm khí
phách, tự hào tự tôn dân tộc.
+ Kết thúc cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
+ Mở ra kỉ nguyên mới: cả nước hòa bình, thống nhất, đi lên CNXH
- Đối với TG:
+ Đập tan cuộc phản kích lớn nhất của chủ nghĩa đế quốc vào CNXH và CMTG.
+ Đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược với quy mô lớn nhất, dài nhất sau chiến tranh TGT2.
+ Làm phá sản các chiến lược chiến tranh của Mỹ
+ Làm suy yếu trận địa của chủ nghĩa đế quốc, mở ra sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân mới, cổ
phong trào độc lập dân tộc, dân chủ và hòa bình thế giới.
lOMoARcPSD| 58562220
22. Anh (chị) hãy phân tích các bước đột phá trong duy đổi mới kinh tế của Đảng trước
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (1986)?
- Hội nghị trung ương 6 (8/1979) là bước đột phá đầu tiên đổi mới kinh tế của Đảng với chủ
trương khắc phục những khuyết điểm, sai lầm trong quản lý kinh tế
- Ban Bí thư đã ban hành Chỉ thị số 100-CT/TW (1-1981) về khoán sản phẩm đến nhóm vàngười
lao động trong các hợp tác xã nông nghiệp
+ Trong lĩnh vực công nghiệp, trước các hiện ợng “xé rào” giá vào lương, Chính phủ ban
hành Quyết định số 25-CP(1-1989) về quyền chủ động sản xuất kinh doanh và quyền tự chủ về tài
chính của các xí nghiệp quốc doanh và Quyết định số 26-CP về việc mở rộng hình thức trả lương
khoán., lượng sp và vận dụng hình thức tiền thưởng trong các đơn vị sx kinh doanh của nhà nước
- Các bước đột phá tiếp tục đổi mới kinh tế
- Sau Đại hội V, Trung ương Đảng có nhiều Hội nghị cụ thể hóa, thực hiện Nghị quyết Đại hội
- Nổi bật nhất Hội nghị Trung ương 8 khóa V (6-1985) được coi bước đột phá thứ hai trong
quá trình tìm tòi, đổi mới kinh tế của Đảng. Tại hội
nghị này, Trung ương chtrương xóa bỏ , lấy giá
lương là khâu đột phá để chuyển sang cơ chế
- Hội nghị Bộ Chính trị quá V (8-1986) đưa ra “Kết luận đối với một số vấn đề thuộc quan điểm
kinh tế”. Đây là bước đột phá thứ ba về đổi mới kinh tế
+ Về cấu sản xuất: lấy nông nghiệp mặt trận hàng đầu, ra sức phát triển công nghiệp nhẹ,
việc phát triển công nghiệp nặng phải có lựa chọn cả về quy mô nhịp độ, chú trọng quy vừa
nhỏ, phát huy hiệu quả nhanh nhằm phục vụ đắc lực yêu cầu phát triển nông nghiệp, công
nghiệp nhẹ và xuất khẩu
+ Về cải tạo xã hội chủ nghĩa: nền kinh tế nước ta trong thời kỳ quá độ lên CNXH là nền kinh tế
cơ cấu nhiều thành phần, cải tạo XHCN không chỉ sự thay đổi chế độ tư hữu mà còn thay đổi
cả chế độ quản lý, chế độ phân phối
+ Vềchế quản kinh tế: phân biệt chức năng quản lý hành chính của Nhà nước với nhiều chức
năng quản lý sản xuất, kinh doanh của các đơn vị kinh tế: phân công, phân cấp bảo đảm các quyền
tập trung thống nhất của Trung ương trong những khâu then chốt, quyền chủ động của địa phương
trên địa bàn lãnh thổ, quyền tự chủ sản xuất kinh doanh của cơ sở
23.Những bước đột phá trong duy đổi mới kinh tế của Đảng trước Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VI (1986) có ý nghĩa gì đối với nước ta lúc bấy giờ?
chế tập trung quan liêu hành chính bao cấp
hạch toán xã hội chủ nghĩa

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58562220
1. Trình bày phương pháp luận nghiên cứu, học tập môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
Tại sao trong nghiên cứu, học tập môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam phải chú trọng nhận
thức theo quan điểm khách quan, toàn diện và lịch sử cụ thể?
* Phương pháp luận nghiên cứu, học tập môn Lịch sử ĐCS: -
Phương pháp luận nghiên cứu, học tập môn lịch sử ĐCS VN cần dựa trên phương pháp
luận khoa học marxist, đặc biệt là nắm vững chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật
lịch sử để xem xét và nhận thức lịch sử một cách khách quan, trung thực và đúng quy luật. -
Cùng với chủ nghĩa Marx – Lenin, tư tưởng HCM là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho
hành động của Đảng. Nghiên cứu, nắm vững tư tưởng HCM có ý nghĩa quan trọng để hiểu rõ lịch sử đảng.
* Trong nghiên cứu, học tập môn lịch sử ĐCS VN phải chú trọng nhận thức theo quan điểm
khách quan, toàn diện và lịch sử cụ thể, vì:
- Quan điểm khách quan:
+ Lịch sử (quá trình phát triển của xã hội loài người) là một hiện thực đã diễn ra trong quá khứ,
tồn tại, độc lập khách quan, là đối tượng nghiên cứu của sử học.
+ Khoa học lịch sử có khả năng nhận thức được lịch sử nhưng không phải là nhận thức trực quan,
tuyệt đối mà là quá trình tiệm cận với lịch sử, chân lí trong sử học mang tính chất tương đối.
+ Trong quá trình nghiên cứu, học tập LS ĐCSVN, để đảm bảo tính khách quan, chúng ta cần dựa
vào nguồn sử liệu về ĐCSVN một cách chân thực, chính xác.
- Quan điểm toàn diện:
+ Khoa học lịch sử là “một hệ thống tri thức về quá trình hoạt động đa dạng và phong phú của
Đảng trong mối quan hệ mật thiết với tiến trình lịch sử của dân tộc và thời đại”, nghiên cứu “tổ
chức và hoạt động của Đảng và các phong trào cách mạng của quần chúng diễn ra dưới sự lãnh đạo của Đảng”
+ Các tri thức của khoa học LSĐ có mối quan hệ mật thiết, biện chứng với nhau, vì vậy, nhận thức
toàn diện giúp nhà nghiên cứu, người học nhìn nhận về đối tượng một cách đầy đủ, khoa học và
hiểu được bản chất của vấn đề. lOMoAR cPSD| 58562220
- Quan điểm lịch sử cụ thể: xem xét các sự kiện, hiện tượng lịch sử ở những thời điểm nhất định,
cụ thể trong quá khứ. Các sự kiện, hiện tượng lịch sử đều xảy ra ở một thời gian và không gian cụ thể nào đó.
2. Trình bày các chức năng của khoa học Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam? Theo Anh (chị),
chức năng nào mang tính chất nền tảng? Vì sao?
*Chức năng của môn LSĐCSVN: - Chức năng nhận thức:
+ Nhận thức đầy đủ, có hệ thống những tri thức lịch sử về sự lãnh đạo, đấu tranh và cầm quyền
của Đảng, nhận thức rõ về Đảng với tư cách một Đảng chính trị - tổ chức lãnh đạo giai cấp công
nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam.
+ Đảng được trang bị học thuyết lí luận, có Cương lĩnh, đường lối rõ ràng, có tổ chức, kỉ luật chặt
chẽ, hoạt động có nguyên tắc.
+ Đảng là tổ chức lãnh đạo duy nhất của cách mạng Việt Nam. Từ CMT 8 năm 1945, Đảng trở
thành Đảng cầm quyền, nắm chính quyền, lãnh đạo nhà nước và xã hội
+ Nghiên cứu học tập LSDCSVN còn nhằm nâng cao nhận thức về thời đại mới của dân tộc – thời
đại HCM, góp phần bồi đắp nhận thức lí luận từ thực tiễn Việt Nam. Nâng cao nhận thức về giác
ngộ chính trị, góp phần làm rõ những vấn đề của khoa học chính trị (chính trị học) và khoa học
lãnh đạo, quản lí. Nhận thức rõ những vấn đề lớn của đất nước, dân tộc trong mối quan hệ với
những vấn đề của thời đại và thế giới. - Chức năng giáo dục:
+ Giáo dục sâu sắc tình thần yêu nước, ý thức, niềm tự hào, tự tôn, ý chí tự lực, tự cường dân tộc.
Tinh thần đó hình thành trong lịch sử dựng nước, giữ nước và phát triển đến đỉnh cao ở thời kì
Đảng lãnh đạo sự nghiệp cách mạng của dân tộc.
+ Giáo dục tư tưởng chính trị, nâng cao nhận thức tư tưởng, lí luận, con đường phát triển của cách
mạng và dân tộc Việt Nam. Giáo dục chủ nghĩa anh hùng cách mạng, tinh thần chiến đấu bất khuất,
đức hi sinh, tính tiên phong gương mẫu của các tổ chức Đảng. LSDCSVN có vai trò quan trọng lOMoAR cPSD| 58562220
trong giáo dục nhân cách, lối sống cao đẹp như HCM khẳng định: “Đảng ta là đạo đức, là văn minh”.
- Cùng với hai chức năng cơ bản là nhận thức và giáo dục, khoa học LSD còn có chức năng dự báo và phê phán
=> Chức năng mang tính nền tảng là chức năng nhận thức. Vì chỉ có thể dựa trên cơ sở nhận thức
đầy đủ, có hệ thống và sâu sắc của người học về lịch sử lãnh đạo, đấu tranh và cầm quyền của
Đảng, về quy luật ra đời, phát triển, vai trò, lí tưởng của Đảng,… thì khoa học Lịch sử Đảng mới
có thể thực hiện tốt các chức năng giáo dục, dự báo và phê phán.
3. Trình bày chính sách cai trị của thực dân Pháp đối với Việt Nam cuối thế kỉ XIX đầu thế
kỉ XX và những tác động của nó đến xã hội Việt Nam lúc đó?
* Chính sách cai trị của thực dân Pháp đối với Việt Nam cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX: - Về chính trị:
+ Thực dân Pháp thực hiện chính sách “chia để trị” nhằm phá vỡ khối đoàn kết cộng đồng quốc
gia dân tộc: chia lãnh thổ VN thành ba kì với các chế độ chính trị khác nhau.
+ Thực dân Pháp triệt để thực hiện chính sách “dùng người Việt trị người Việt”, ra đạo luật về tổ
chức quân đội thuộc địa bao gồm vừa binh lính Pháp, vừa binh lính người bản Xứ. - Về kinh tế:
+ Từ năm 1897, thực dân Pháp thiết lập bộ máy cai trị và tiến hành khai thác thuộc địa lần thứ
nhất, biến Việt Nam nói riêng và Đông Dương nói chung thành thị trường tiêu thụ hàng hóa ế thừa
của “chính quốc”, đồng thời ra sức vơ vét tài nguyên, bóc lột sức lao động rẻ mạt cùng nhiều hình
thức thuế khóa nặng nề.
- Về văn hóa – xã hội:
+ Thực hiện chính sách “ngu dân” để dễ cai trị, lập nhà tù nhiều hơn trường học, đồng thời du nhập
những giá trị phản văn hóa, duy trì tệ nạn xã hội vốn có của chế độ phong kiến và tạo nên nhiều tệ
nạn xã hội mới: dùng rượu cồn và thuốc phiện để đầu độc thanh niên Việt Nam, ra sức tuyên truyền
tư tưởng ‘khai hóa văn minh”.
* Tác động của các chính sách cai trị của TDP đến xã hội VN lúc bấy giờ: -
Làm thay đổi tính chất xã hội Việt Nam: từ xã hội phong kiến sang xã hội thuộc địa nửa
phongkiến, đặc trưng là: đế quốc – phong kiến kết hợp với nhau để thống trị, bóc lột nhân dân. -
Làm phân hóa các giai cấp và xuất hiện các giai cấp, tầng lớp xã hội mới trong xã hội VN.
Cácgiai cấp, tầng lớp này có địa vị kinh tế khác nhau và do đó cũng có thái độ chính trị khác nhau
đối với vận mệnh của dân tộc. lOMoAR cPSD| 58562220 -
Làm thay đổi mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam: Ngoài mâu thuẫn vốn có của xã
hội Vntrước đây là mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ phong kiến, đến lúc này đã xuất hiện
mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và chính quyền tay sai. Trong đó
mâu thuẫn chủ yếu nhất và ngày càng trở nên gay gắt là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc VN với
TDP và chính quyền phong kiến tay sai.
4. Phân tích vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam?
* Lựa chọn con đường cứu nước, tìm thấy con đường GPDT: đó là con đường Cách mạng vô sản.
- Năm 1911 : Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước
- Tháng 7/1920: Người đọc được “ Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân
tộc và thuộc địa” của Lê nin => Chính thức tìm ra con đường cứu nước mới cho CMVN đó là con đường CMVS.
- 12/1920: Người tham dự Đại hội lần thứ 18 của Đảng XH Pháp họp tại Tua và tại hội
nghịnày, người đã bỏ phiếu tán thành việc ra nhập Quốc tế thứ 3 và tham gia sáng lập ĐCS Pháp.
=> Những sự kiện trong năm 1920 đã đánh dấu bước ngoặt trong cuộc đời hoạt
động CM của NAQ, từ chủ nghĩa yêu nước Người đến với CNCS và cũng từ đây
chính thức tìm ra con đường cứu nước mới, đúng đắn cho CMVN- con đường
CMVS, từ năm 1920, Người tích cực truyền bá CN Mác- Lenin về VN và chuẩn
bị những điều kiện cần thiết cho sự ra đời của ĐCS.
* Chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho sự ra đời của ĐCSVN.
- Chuẩn bị về tư tưởng : truyền bá chủ nghĩa Mác- Lênin vào Viêt Naṃ
+ Thông qua hoạt động báo chí( ví dụ: Báo Người cùng khổ, viết tác phẩm “Bản án
chế độ thực dân Pháp”, hoạt động ở các báo Nhân đạo, Đời sống công nhân…)
+ Năm 1928, phát động phong trào “vô sản hóa”
- Chính trị: chuẩn bị về đường lối cách mạng( năm 1927 xuất bản tác phẩm Đường Cách Mệnh,
chuẩn bị những vấn đề về chiến lược, sách lược cho CMVN)
Chuẩn bị về tổ chức:
- Thành lập tổ chức tiền thân của Đảng và đào tạo các bộ cách mạng
+ Tháng 6/ 1925, thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên với nòng cốt là tổ chức Cộng sản Đoàn.
+ Từ 1925-1927, NAQ thay mặt HVNCMTN trực tiếp mở các lớp huấn luyện CT, đào
tạo, bồi dưỡng thanh niên VN yêu nước, sau đó phần lớn đưa về nước hoạt động, số còn lại cho
đi học tiếp tại các trường ở Trung Quốc và Liên Xô. lOMoAR cPSD| 58562220
* Triệu tập, Chủ trì hội nghị thành lập Đảng:
- Thời gian 6/1-7/2/1930 tại Hông Kong- Trung Quốc ( Hương Cảng)
- Người đã hợp nhất các tổ chức công sản thành 1 chính Đảng thống nhất: Đảng Công ṣ ản Viêt Naṃ
5. Chứng minh: sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là một tất yếu khách quan
* Về mặt thực tiễn: ĐCSVN ra đời đáp ứng yêu cầu của lịch sử dân tộc và thế giới, phản ánh xu
thế của phong trào cách mạng trong và ngoài nước. - Hoàn cảnh quốc tế:
+ Thắng lợi của CMT10 Nga 1917 có ý nghĩa to lớn đối với cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản
đối với các nước tư bản.
+ Là một sự kiện lịch sử vĩ đại đối với nước Nga và thế giới, cổ vũ phong trào giải
phóng dân tộc, mở ra con đường giải phóng mới: cách mạng vô sản
+ Chứng minh cách mạng muốn thành công phải có Đảng, phải có đường lối đúng đắn
+ Sự thành lập Quốc tế Cộng sản tháng 3/1919
+ Là trung tâm chỉ đạo phong trào cộng sản và công nhân quốc tế
+ Quốc tế Cộng sản đã truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin, thúc đẩy phong trào đấu tranh
giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa và phụ thuộc
+ Tại Đại hội II, đã thông qua Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa do Lênin
khởi xướng, Nguyễn Ái Quốc đến với chủ nghĩa Mác – Lênin và xác định con đường
của cách mạng Việt Nam – cách mạng vô sản.
- Tình hình cách mạng Việt Nam cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX:
+ Các phong trào đấu tranh theo các khuynh hướng khác nhau: phong kiến, dân chủ tư sản đều bị
thất bại do bế tắc khủng hoảng về đường lối, thiếu một tổ chức đủ mạnh để tập hợp lực lượng lãnh đạo cách mạng Ví dụ:
+ Phong trào Cần Vương với các cuộc khởi nghĩa Ba Đình, Bãi Sậy, Hương Khê,… +
Phòng trào nông dân Yên Thế (Bắc Giang) dưới sự lãnh đạo của Hoàng Hoa Thám. lOMoAR cPSD| 58562220
- Thực tiễn cách mạng Việt Nam đặt ra năm 1929:
+ Sự ra đời 3 tổ chức cộng sản: An Nam Cộng sản Đảng, Đông Dương Cộng sản Đảng,
Đông Dương Cộng sản Liên đoàn
+ Khẳng định bước tiến về chất của phong trào công nhân nhưng mâu thuẫn, mất đoàn
kết, ảnh hưởng đến phong trào cách mạng
=> Yêu cầu đặt ra: thống nhất thành một Đảng duy nhất
6. Phân tích nội dung, ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam?
* Hoàn cảnh lịch sử:
- Đây là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
- Gồm những văn kiện: “Chánh cương vắn tắt của Đảng” và “Sách lược vắn tắt” do Nguyễn Ái
Quốc soạn thảo, được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng. * Nội dung:
- Xác định mục tiêu chiến lược của cách mạng Việt Nam: “Chủ trương làm tư sản dân quyền
cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản” => Cách mạng thuộc địa nằm trong
phạm trù của cách mạng vô sản.
- Xác định nhiệm vụ cách mạng: Nhiệm vụ chính trị:
+ “Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến”, “làm cho nước Nam
được hoàn toàn độc lập”.
+ Chống đế quốc và chống phong kiến là nhiệm vụ cơ bản để giành độc lập cho
dân tộc và ruộng đất cho dân cày, trong đó chống đế quốc, giành độc lập cho dân tộc được
đặt ở vị trí hàng đầu. Xã hội:
+ Dân chúng được tự do tổ chức, hội họp + Nam nữ bình quyền
+ Phổ thông giáo dục theo công nông hóa. lOMoAR cPSD| 58562220
Kinh tế: lấy sản nghiệp của đế quốc chia cho dân cày nghèo.
+ Xác định lực lượng cách mạng: công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thức,...
+ Xác định phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc: bạo lực cách
mạng (đấu tranh chính trị kết hợp với đấu tranh vũ trang)
+ Xác định tinh thần đoàn kết quốc tế: cách mạng Việt Nam là một bộ phận của
cách mạng thế giới (nhận được sự đồng tình của cách mạng thế giới và góp phần
vào bức tranh hòa bình của thế giới)
+ Xác định vai trò lãnh đạo của Đảng: giai cấp công nhân với đội tiên phong là
Đảng Cộng sản Việt Nam * Ý nghĩa
- Cương lĩnh được hoạch định trên cơ sở lý luận khoa học vững chắc và trên cơ sở
tổng kết, khảo nghiệm thực tiễn cách mạng Việt Nam
- Cương lĩnh được phản ánh một cách súc tích những luận điểm cơ bản của cách mạng Việt Nam
- Cương lĩnh phản ánh được quy luật khách quan của xã hội, đáp ứng những nhu cầu
cơ bản phù hợp với xu thế và định hướng chiến lược đúng đắn cho cách mạng.
- Thể hiện bản lĩnh chính trị độc lập, tự chủ, sáng tạo trong việc đánh giá đặc điểm,tính
chất của xã hội thuộc địa nửa phong kiến Việt Nam trong những năm 20 của thế kỉ XX.
- Chỉ rõ mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu của dân tộc Việt Nam lúc đó, đặc biệt là việcđánh
giá đúng đắn, sát thực thái độ các giai cấp tầng lớp xã hội đối với nhiệm vụ giải phóng dân tộc.
- Xác định đường lối chiến lược và sách lược của cách mạng Việt Nam.
- Xác định phương pháp cách mạng, nhiệm vụ cách mạng và lực lượng của cáchmạng để
thực hiện đường lối chiến lược và sách lược đã đề ra.
Chi tiết phần Kinh tế
+ Thủ tiêu hết các thứ quốc trái.
+ Thâu hết sản nghiệp lớp của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp giao cho Chính phủ công
nông binh quản lý, thâu ruộng đất của đế quốc chia cho dân cày nghèo, bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo.
+ Mở mang công nông nghiệp lOMoAR cPSD| 58562220
+ Thi hành luật ngày làm tám giờ,...
- Phản ánh đúng tình hình kinh tế, xã hội, cần được giải quyết ở VN.
- Thể hiện tính cách mạng, toàn diện, triệt để.
- Xác định lực lượng cách mạng:
+ Đoàn kết công, nông dân-lực lượng cơ bản. Giai cấp công nhân lãnh đạo.
+ Xây dựng khối đại đoàn kết rộng rãi các giai cấp, các tầng lớp nhân dân yêu nước và các
tổ chức yêu nước, cách mạng, trên cơ sở đánh giá đúng đắn thái độ các giai cấp phù hợp với đặc điểm xã hội Việt Nam.
- Định phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc.
+ Bằng con đường bạo lực cách mạng của quần chúng, “không khi nào nhượng một chút
lợi ích gì của công nông mà đi vào thỏa hiệp.”
+ Lôi kéo tiểu tư sản, trí thức, trung nông về phía giai cấp vô sản, nhưng kiên quyết: “ bộ
phận nào đã ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ.”
- Xác định tinh thần đoàn kết quốc tế. - Chỉ rõ:
+ Tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất
là giai cấp vô sản Pháp.
+ Cách mạng Việt Nam liên lạc mật thiết và là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới.
Đảng CSVN nêu cao chủ nghĩa quốc tế và mang bản chất quốc tế của giai cấp công nhân.
- Xác định vai trò lãnh đạo của Đảng:
+ Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp, phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp
mình lãnh đạo được quần chúng.
+ Đảng là đội tiên phong của đạo quân vô sản gồm một số lớn của giai cấp công nhân và
làm cho họ có đủ năng lực lãnh đạo quần chúng.
7 Tại sao Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời (1930) là bước ngoặt vĩ đại của lịch sử cách mạng Việt Nam?
* Ý nghĩa lịch sử : lOMoAR cPSD| 58562220
- Đảng ra đời là kết quả đấu tranh của phong trào đấu tranh của nhân dân ta trong những năm 20 của thế kỉ XX.
- Đảng ra đời là sản phẩm của sự kết hợp ba yếu tố : Chủ nghĩa Mác - Lenin, tư tưởng HCM,phong
trào công nhân và phong trào yêu nước.
- Đảng ra đời đánh dấu bước ngoặt lịch sử vĩ đại của cách mạng lịch sử Việt Nam. * Giải thích :
- Đảng CSVN ra đời đã chấm dứt sự khủng hoảng, bế tắc về đường lối cứu nước, tổ chức lãnhđạo cách mạng
- Đánh dấu sự trưởng thành của giai cấp công nhân VN. Từ đây giai cấp công nhân VN với độitiên
phong là Đảng cộng sản lãnh đạo cách mạng
- Cách mạng VN là 1 bộ phận của cách mạng TG
- Sự ra đời và lãnh đạo của Đảng trở thành nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi cách mạng VN
8. Anh (chị) hãy trình bày chủ trương chiến lược mới của Đảng giai đoạn 1939-1945? Vì sao
trong giai đoạn ấy, Đảng ta phải thay đổi chiến lược?
*Hoàn cảnh lịch sử: - Tình hình thế giới:
+ 1939 Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, Pháp là nước tham chiến, thi hành một loạt biện pháp
đàn áp lực lượng dân chủ trong nước và phong trào cách mạng thuộc địa + 1940, Đức tấn công Pháp, Pháp đầu hàng.
+1941 phát xít Đức tấn công Liên Xô, tính chất chiến tranh chuyển thành cuộc chiến tranh giữa
các lực lượng dân chủ do Liên Xô làm trụ cột với các lực lượng phát xít do Đức cầm đầu. - Tình hình trong nước:
+ Ở Đông Dương, Pháp thực hiện chính sách “kinh tế chỉ huy” tăng cường vơ vét sức người, sức
của phục vụ chiến tranh, bắt lính sang Pháp làm bia đỡ đạn.
+ 9/1940 Nhật cho quân xâm lược Đông Dương, Pháp nhanh chóng đầu hàng. Nước ta lâm vào
cảnh “một cổ hai tròng” ngột ngạt về chính trị, bần cùng về kinh tế. Mâu thuẫn giữa dân tộc Việt
Nam với Pháp, Nhật và tay sai phản động ngày càng trở nên gay gắt.
- Nội dung chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược được thể hiện qua các Hội nghị Trungương:
+ Hội nghị Trung ương lần thứ sáu (11/1939) lOMoAR cPSD| 58562220
+ Hội nghị Trung ương lần thứ bảy (11/1940)
+ Hội nghị Trung ương lần thứ tám (5/1941) là Hội nghị quan trọng nhất mang tính chất quyết
định cho sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược.
* Chuyển hướng chỉ đạo chiến lược: -
Một là, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. Tạm gác khẩu hiệu “đánh đổ địa
chủ, chia ruộng đất cho dân cày” thay bằng khẩu hiệu “tịch thu ruộng đất của đế quốc và Việt
Nam chia cho dân cày nghèo”
-
Hai là, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương (thành lập mặt trận Việt Minh). -
Ba là, quyết định phải xúc tiến ngay công tác khởi nghĩa vũ trang, coi đây là nhiệm vụ
trọng tâm của Đảng trong giai đoạn hiện tại. Để khởi nghĩa vũ trang đi đến thắng lợi cần phải phát
triển lực lượng cách mạng, tiến hành xây dựng căn cứ địa cách mạng.
* Trong giai đoạn 1939-1945, Đảng ta “phải thay đổi chiến lược”, vì: -
Đảng chủ trương phải “thay đổi chiến lược” để hoàn toàn phù hợp với tình hình thực tiễn
của cách mạng trong và ngoài nước lúc bấy giờ. Thực tế đã chứng minh, với tinh thần độc lập, tự
chủ, sáng tạo, Ban chấp hành Trung ương Đảng đã giải quyết mục tiêu số 1 của cách mạng là độc
lập dân tộc và đề ra chủ trương đúng đắn để thực hiện mục tiêu ấy. -
Đường lối đúng đắn giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc đã dẫn đường cho nhân dân ta
tiếnlên giành thắng lợi trong sự nghiệp đánh Pháp đuổi Nhật, giành độc lập cho dân tộc và tự do
cho nhân dân. Chủ trương đúng đắn của Hội nghị thực sự là kim chỉ nam đối với hoạt động với
hoạt động của Đảng cho tới thắng lợi cuối cùng năm 1945.
9. Phân tích ý nghĩa và kinh nghiệm lịch sử của Cách mạng Tháng Tám (1945)? * Ý nghĩa: -
Đã đập tan xiềng xích nô lệ của chủ nghĩa đế quốc trong hơn 80 năm, chấm dứt sự tồn tại
của chế độ quân chủ chuyên chế hàng nghìn năm và ách thống trị của phát xít Nhật. -
Khai sinh nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, nhà nước của dân, do dân và vì dân. Nhân
dân Việt Nam từ thân phận nô lệ trở thành người làm chủ vận mệnh của mình và làm chủ chính quyền nhà nước. -
Đảng cộng sản Đông Dương từ chỗ phải hoạt động bí mật không hợp pháp trở thành một
đảng cầm quyền và hoạt động công khai. -
Nâng cao lòng tự hào dân tộc, để lại những bài học kinh nghiệm quý giá cho phong trào
đấutranh giành độc lập và chủ quyền. lOMoAR cPSD| 58562220 -
Chọc thủng một khâu quan trọng trong hệ thống thuộc địa chủ nghĩa đế quốc, mở đầu thời
kì sụp đổ và tan rã của chủ nghĩa thực dân cũ.
* Kinh nghiệm lịch sử: - Thứ nhất
, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, giải quyết đúng đắn mối
quan hệ giữa dân tộc và dân chủ, chống đế quốc và phong kiến.
- Thứ hai, xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất, tiêu biểu cho khối đại đoàn kết toàn dân tộc dựa
trên nền tảng vững chắc của khối liên minh công - nông, đấu tranh vì độc lập, tự do.
- Thứ ba, kịp thời nắm bắt thời cơ, chủ động, sáng tạo, tiến hành khởi nghĩa giành chính quyền.
- Thứ tư, xây dựng Đảng vững mạnh, trung thành vô hạn với dân tộc và giai cấp.
10. Phân tích nội dung đường lối kháng chiến toàn quốc của Đảng?
- Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng được thể hiện trong các văn kiện:
+ Chỉ thị “Toàn dân kháng chiến” của Ban Thường vụ Trung ương Đảng (12/12/1946).
+ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh (19/12/1946).
+ Tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của Tổng Bí thư Trường Chinh (9/1947).
- Nội dung của đường lối kháng chiến là: Kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực
cánhsinh và tranh thủ sự giúp đỡ của quốc tế.
+ Kháng chiến toàn dân: xuất phát từ truyền thống chống ngoại xâm của dân tộc ta, từ tư tưởng
“chiến tranh nhân dân” của Chủ tịch Hồ Chí Minh… Có lực lượng toàn dân, tham gia mới thực
hiện được kháng chiến toàn diện và tự lực cánh sinh.
+ Kháng chiến toàn diện: do địch đánh ta toàn diện nên ta phải chống lại chúng toàn diện. Cuộc
kháng chiến của ta bao gồm cuộc đấu tranh trên tất cả các mặt quân sự, chính trị, kinh tế… nhằm
tạo ra sức mạnh tổng hợp. Đồng thời, ta vừa “kháng chiến” vừa “kiến quốc”, tức là xây dựng chế
độ mới nên phải kháng chiến toàn diện. lOMoAR cPSD| 58562220
+ Kháng chiến lâu dài: so sánh lực lượng lúc đầu giữa ta và địch chênh lệch, địch mạnh hơn ta về
nhiều mặt, ta chỉ hơn địch về tinh thần và có chính nghĩa. Do đó, phải có thời gian để chuyển hóa
lực lượng làm cho địch yếu dần, phát triển lực lượng của ta, tiến lên đánh bạo kẻ thù.
+ Kháng chiến tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ quốc tế: mặc dù ta rất coi trọng những thuận
lợi và sự giúp đỡ của bên ngoài, nhưng bao giờ cũng theo đúng phương châm kháng chiến của ta
là tự lực cánh sinh, vì bất cứ cuộc chiến tranh nào cũng phải do sự nghiệp của bản thân quần chúng,
sự giúp đỡ bên ngoài chỉ là điều kiện hỗ trợ thêm vào.
11. Phân tích nguyên nhân thắng lợi và kinh nghiệm lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mỹ
cứu nước từ 1954 đến 1975?
* Nguyên nhân thắng lợi: - Khách quan:
+ Tình đoàn kết chiến đấu của nhân dân Việt Nam, Lào, Campuchia và sự giúp đỡ to lớn của các
nước xã hội chủ nghĩa.
+ Sự ủng hộ nhiệt tình của phong trào công nhân và nhân dân tiến bộ trên toàn thế giới cũng như nhân dân tiến bộ Mỹ. - Chủ quan:
+ Thứ nhất, do có sự lãnh đạo đúng đắn của ĐCSVN, với đường lối chính trị quân sự độc lập, tự chủ, đúng đắn
+ Sự đoàn kết chiến đấu của nhân dân ta nhất là những chiến sĩ trực tiếp chiến đấu hi sinh trên chiến trường miền Nam
+ Miền Bắc đã hoàn thành vai trò hậu phương vững chắc.
* Kinh nghiệm lịch sử:
- Đối với thực tiễn lãnh đạo cách mạng XHCN của Đảng ở miền Bắc giai đoạn 1954-1975:
+ Thứ nhất, nắm vững đặc điểm miền Bắc khi bước vào thời kì quá độ lên CNXH, phát huy tư duy
độc lập trong xác định đường lối chung của cách mạng cả nước và đường lối xây dựng CNXH ở miền Bắc
+ Thứ hai, xác định nhiệm vụ, mục tiêu cách mạng XHCN của miền Bắc, chỉ đạo chuyển hướng
xây dựng miền Bắc chính xác, kịp thời phù hợp.
+ Thứ ba, có hình thức bước đi, cách làm phù hợp với thực tế miền Bắc, kết hợp sự nỗ lực của
miền Bắc với sự giúp đỡ của các nước XHCN. lOMoAR cPSD| 58562220
+ Thứ tư, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa xây dựng, bảo vệ miền Bắc với chi viện tiền tuyến
miền Nam, giữa cách mạng XHCN ở miền Bắc với cuộc đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
- Đối với kinh nghiệm lãnh đạo cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, giải phóng miền Nam,
thống nhất đất nước:
+ Một là, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH nhằm huy động sức mạnh toàn dân đánh
Mỹ, cả nước đánh Mỹ.
+ Hai là, tìm ra phương pháp đấu tranh đúng đắn, sáng tạo, thực hiện khởi nghĩa toàn dân và chiến
tranh nhân dân, sử dụng phương pháp cách mạng tổng hợp.
+ Ba là, phải có công tác tổ chức chiến đấu giỏi của các cấp bộ Đảng và các cấp chi ủy quân đội,
thực hiện giành thắng lợi từng bước đến thắng lợi hoàn toàn.
+ Bốn là, hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng cách mạng ở miền Nam
và tổ chức xây dựng lực lượng chiến đấu trong cả nước, tranh thủ tối đa sự đồng tình, ủng hộ của quốc tế.
12. Trình bày hoàn cảnh và nội dung đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước?
* Hoàn cảnh lịch sử:
- Mỹ tiến hành chiến lược “chiến tranh cục bộ” ở miền Nam.
- Đồng thời, mở cuộc chiến tranh phá hoạt bằng không quân và hải quân đánh phá miền Bắcnhằm
làm suy yếu miền Bắc và ngăn chặn sự chi viện của miền Bắc cho cách mạng miền Nam.
* Nội dung đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước:
- Nhận định tình hình và hạ quyết tâm chiến lược
- Về mục tiêu chiến lược: Kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ, hoàn
thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới thực hiện hòa bình, thống nhất đất nước.
- Về phương châm chiến lược: “đánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính” tập trung lực lượng của
cả hai miền để mở những cuộc tiến công lớn, tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trong
thời gian tương đối ngắn.
- Về tư tưởng chỉ đạo đối với cách mạng từng miền: lOMoAR cPSD| 58562220
+ Đối với miền Nam: Giữ vững và phát triển thế tiến công, tiếp tục kiên trì phương châm kết hợp
đấu tranh quân sự với đấu tranh chính trị, triệt để thực hiện ba mũi giáp công đánh địch trên cả ba vùng chiến lược.
+ Đối với miền Bắc: Chuyển hướng xây dựng kinh tế, bảo đảm tiếp tục xây dựng miền Bắc vững
mạnh về kinh tế và quốc phòng. Động viên sức người, sức của ở mức cao nhất để chi viện cho
cuộc chiến tranh giải phóng miền Nam, đồng thời tích cực chuẩn bị đề phòng để đánh bại địch
trong trường hợp chúng liều lĩnh mở rộng “chiến tranh cục bộ” ra cả nước.
- Về mối quan hệ và nhiệm vụ cách mạng của hai miền: miền Nam là tiền tuyến, miền bắc là hậu
phương lớn. Phải nắm vững mối quan hệ giữa nhiệm vụ bảo vệ miền Bắc và giải phóng miền Nam.
13.Phân tích quá trình Đảng ta tìm tòi, khảo nghiệm con đường đổi mới đất nước từ sau Đại
hội IV (1976) đến trước Đại hội V (1982)?
* Hoàn cảnh lịch sử: - Quốc tế:
+ Vào những năm 70 của TK XX, cách mạng khoa học kĩ thuật diễn ra với tốc độ nhanh hơn, tạo
ra cả thời cơ và thách thức cho các quốc gia trên thế giới.
+ Chủ nghĩa tư bản nhanh chóng nắm bắt được thành tựu của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật,
tạo ra những thay đổi lớn trong sản xuất và xã hội.
+ Các nước trong phe XHCN tạo ra nhiều thành tựu vĩ đại, điển hình là Liên Xô. Tuy nhiên, các
nước chậm nắm bắt thành tựu khoa học – kĩ thuật tiên tiến, dẫn đến sự trì trệ trong sản xuất kéo
theo khủng hoảng về mặt kinh tế - xã hội.
- Trong nước: Sau đại hội IV, mô hình CNXH cũ bắt đầu bộc lộ những khuyết điểm, đặc biệt là
vấn đề CN hóa -> đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn
=> Trước tình hình đó, Đảng ta từng bước đổi mới tư duy, khảo nghiệm, tìm tòi hướng đi phù hợp,
đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn.
* Quá trình tìm tòi, khảo nghiệm con đường đổi mới đất nước từ năm 1976 đến năm 1982:
- Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương khóa IV (8/1979) xác định phải coi nhiệm vụ quan
trọng nhất là động viên cao độ và tổ chức toàn dân đẩy mạnh sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.
Khắc phục những khuyết điểm, sai lầm trong quản lí kinh tế, trong cải tạo XHCN, điều chỉnh
những chủ trương chính sách kinh tế, phá bỏ những rào cản để cho lực lượng sản xuất phát triển
=> Bước đột phá đầu tiên trong quá trình tìm tòi, đổi mới của Đảng ta
- Thông báo số 22 của Ban bí thư (1980) lOMoAR cPSD| 58562220
- Nghị quyết 26/NQ-TW (1980)
- Chỉ thị số 100/CT-TW (1981)
- Quyết định số 25,26-CP (1981)
Những tìm tòi, đổi mới từng phần từ năm 1979 đến năm 1981 được xuất phát từ thực tế cuộc
sống, dựa trên những sáng tạo của nhân dân. Đó là những giải pháp tình thế, hướng vào giải
quyết những khó khăn trước mắt về đời sống kinh tế - xã hội. Những đổi mới trên chưa đủ sức
giải quyết những vấn đề do thực tiễn đặt ra vì nó vẫn nằm trong bối cảnh chung là mô hình
CNXH cũ, tư duy về kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp cơ bản còn tồn tại. Thực tiễn đòi hỏi
Đảng phải tiếp tục tìm tòi đổi mới.
14. Trình bày kết quả, nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của
Đảng trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ (1946-1954)? Theo Anh
(chị), bài học kinh nghiệm nào là quan trọng nhất? Vì sao?
* Kết quả:
- Chính trị: Đảng hoạt động công khai, bộ máy chính quyền được củng cố, mặt trận Liên Việtđược thành lập.
- Quân sự: Chiến thắng Điện Biên Phủ 7/5/1954.
- Ngoại giao: Hiệp định Giơ-ne-vơ chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Đông Dương(2/7/1954).
* Nguyên nhân thắng lợi: - Trong nước (Chủ quan):
+ Sự lãnh đạo đúng đắn, sáng suốt, vững vàng của ĐCS, đứng đầu là chủ tịch HCM.
+ Sự đoàn kết chiến đấu của toàn dân trong mặt trận liên Việt.
+ Lực lượng vũ trang ba thứ quân ngày càng trưởng thành, dũng cảm, mưu lược.
+ Có chính quyền dân chủ nhân dân ngày càng được củng cố và phát triển. - Quốc tế (Khách quan):
+ Sự đoàn kết chiến đấu của 3 nước Đông Dương.
+ Sự giúp đỡ, ủng hộ của các nước XHCN.
+ Sự cổ vũ của lực lượng yêu chuộng hòa bình trên thế giới (Đặc biệt là nhân dân Pháp) * Ý nghĩa: lOMoAR cPSD| 58562220 - Đối với nước ta:
+ Giải phóng, xây dựng miền Bắc, tạo điều kiện tiến lên chủ nghĩa xã hội.
+ Bảo vệ thành quả cách mạng tháng Tám (chính quyền), xây dựng chế độ dân chủ nhân dân.
+ Giải phóng miền Bắc, tạo điều kiện miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội, hậu phương cho miền Nam. - Đối với thế giới:
+ Đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược có quy mô lớn của dân tộc Pháp, Mỹ.
+ Chiến tranh kết thúc, dẫn đến sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân trên thế giới.
+ Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
* Bài học kinh nghiệm:
- Đề ra đường lối đúng đắn.
- Kết hợp chặt chẽ, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ vừa kháng chiến (chốngđế
quốc và chống phong kiến), vừa kiến quốc (xây dựng chế độ dân chủ nhân dân).
- Quán triệt tư tưởng kháng chiến lâu dài nhất định thắng lợi
- Ngày càng hoàn thiện phương thức lãnh đạo phù hợp với từng giai đoạn.
- Xây dựng và phát triển lực lượng vũ trang.
- Công tác xây dựng Đảng được tăng cường.
15. Hội nghị lần thứ Tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng (tháng 5/1941) đã hoàn chỉnh
chủ trương chiến lược được đề ra từ Hội nghị tháng 11/1939 như thế nào? Ý nghĩa của sự
chuyển hướng đối với cách mạng Việt Nam?
- Khắc phục triệt để những hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10/1930
- Khẳng định lại đường lối CMGPDT đúng đắn trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
và lí luận cách mạng GPDT của Nguyễn Ái Quốc. => Đó là ngọn cờ dẫn đường cho toàn
dân VN đẩy mạnh công cuộc chuẩn bị lực lượng tiến lên trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi
Nhật, giành độc lập, tự do. lOMoAR cPSD| 58562220 * Ý nghĩa: - 16.
Anh (chị) hiểu như thế nào về nhận định sau của Hồ Chí Minh: “Chúng ta thà hy sinh
tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”? 17.
Theo anh (chị), thành công của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam có
phảilà sự may mắn? Vì sao?
CMT8 thực sự không phải là sự may mắn mà nổ ra và giành thắng lợi là do: ĐCSVN sáng suốt lựa
chọn con đường, tìm cách thức tập hợp quần chúng theo đường lối nhất quán, có thay đổi cách
thức tùy hoàn cảnh cụ thể, bởi vì: - 18.
Phân tích nội dung Chính cương của Đảng Lao động Việt Nam được Đại hội II
củaĐảng (1951) thông qua?
* Hoàn cảnh lịch sử:
- Thế giới: Các nước xã hội chủ nghĩa công nhận và đặt ngoại giao với Việt Nam.
- Trong nước: Đế quốc Mỹ đã can thiệp trực tiếp vào chiến tranh Đông Dương.
- Trung ương Đảng quyết định triệu tập Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng (tháng 2
1951). Tại đây “Chính cương của Đảng lao động Việt Nam” được thông qua. * Nội dung:
- Tính chất xã hội “Dân chủ nhân dân, một phần thuộc địa, một phần phong kiến”
- Đối tượng Cách mạng là TD Pháp, can thiệp Mỹ và phong kiến phản động. - Nhiệm vụ CM:
+ Đánh đuổi thực dân Pháp, đế quốc Mỹ
+ Xóa bỏ tàn dư phong kiến, nửa phong kiến
+ Phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho CNXH. - Động lực của CM: lOMoAR cPSD| 58562220
+ Lực lượng của cách mạng Việt Nam gồm có giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, giai cấp tiểu
tư sản và tư sản dân tộc.
+ Những giai cấp, tầng lớp và phần tử hợp lại thành nhân dân mà nền tảng là công, nông và lao
động trí thức. Giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng.
- Đặc điểm cách mạng: Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
- Triển vọng phát triển của CM: tiến lên CNXH.
- Con đường đi lên CNXH là một quá trình lâu dài, trải qua ba giai đoạn:
+ Giai đoạn thứ nhất, nhiệm vụ chủ yếu là hoàn thành giải phóng dân tộc.
+ Giai đoạn thứ hai, nhiệm vụ chủ yếu là xóa bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, thực
hiện triệt để người cày có ruộng, phát triển kỹ nghệ, hoàn chỉnh chế độ dân chủ nhân dân.
+ Giai đoạn thứ ba, nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng cơ sở cho chủ nghĩa xã hội, tiến lên thực hiện chủ nghĩa xã hội.
=> Ba giai đoạn ấy không tách rời nhau mà mật thiết liên hệ xen lẫn với nhau. Nhưng mỗi giai
đoạn có nhiệm vụ trung tâm
* Ý nghĩa: Là sự bổ sung, hoàn chỉnh, đường lối CM dân tộc, dân chủ, nhân dân của Đảng, soi
sáng nhiệm vụ trước mắt và về sau của nước ta.
19. Dựa vào cơ sở nào mà Đảng ta đã đưa ra nhận định vào năm 1965: “So sánh lực lượng
giữa ta và địch vẫn không thay đổi lớn”?
20. Trình bày hoàn cảnh và nội dung đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước?
* Hoàn cảnh lịch sử:
- Mỹ biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới, chia cắt lâu dài Việt Nam.
- Mỹ dựng lên chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm trở thành công cụ đắc lực, trở thành công cụchính của Mỹ.
* Quá trình hình thành đường lối:
- 7/1954, Hội nghị Trung ương lần thứ 6 xác định rõ kẻ thù chính là đế quốc Mỹ.
- 12/1957, Hội nghị Trung ương lần thứ 13 đã đánh giá thắng lợi về khôi phục kinh tế và đề ranhiệm
vụ chiến lược Cách mạng trong giai đoạn mới.
- 1/1959, Hội nghị Trung ương lần thứ 15 họp bàn về Cách mạng miền Nam. lOMoAR cPSD| 58562220
+ Nhận định tình hình: Cách mạng MNVN do Đảng ta lãnh đạo.
+ Ra nghị quyết: tiếp tục Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, sử dụng bạo lực CM, kết hợp đấu
tranh chính trị với đấu tranh quân sự.
+ Nhiệm vụ: giải phóng MN.
+ Con đường phát triển: Khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền. - 9/1960: Đại hội III
+ Đường lối chung: CMXHCN ở miền Bắc, CM dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện
hòa bình thống nhất nước nhà.
+ Triển vọng cách mạng nhất định thắng lợi.
21. Anh (chị) hãy giải thích làm sáng tỏ nhận định sau của Đảng :“Thắng lợi của nhân dân
ta trong sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước… đi vào lịch sử thế giới như một chiến
công vĩ đại của thế kỉ XX, một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại sâu sắc? * Ý nghĩa: - Đối với VN:
+ Kết thúc cuộc CM dân tộc, dân chủ, nhân dân trên cả nước, giành lại nền độc lập, thống nhất,
toàn vẹn lãnh thổ cho đất nước, làm tăng sức mạnh tinh thần cho nhân dân ta, nâng cao niềm khí
phách, tự hào tự tôn dân tộc.
+ Kết thúc cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
+ Mở ra kỉ nguyên mới: cả nước hòa bình, thống nhất, đi lên CNXH - Đối với TG:
+ Đập tan cuộc phản kích lớn nhất của chủ nghĩa đế quốc vào CNXH và CMTG.
+ Đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược với quy mô lớn nhất, dài nhất sau chiến tranh TGT2.
+ Làm phá sản các chiến lược chiến tranh của Mỹ
+ Làm suy yếu trận địa của chủ nghĩa đế quốc, mở ra sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân mới, cổ vũ
phong trào độc lập dân tộc, dân chủ và hòa bình thế giới. lOMoAR cPSD| 58562220
22. Anh (chị) hãy phân tích các bước đột phá trong tư duy đổi mới kinh tế của Đảng trước
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (1986)?
- Hội nghị trung ương 6 (8/1979) là bước đột phá đầu tiên đổi mới kinh tế của Đảng với chủ
trương khắc phục những khuyết điểm, sai lầm trong quản lý kinh tế
- Ban Bí thư đã ban hành Chỉ thị số 100-CT/TW (1-1981) về khoán sản phẩm đến nhóm vàngười
lao động trong các hợp tác xã nông nghiệp
+ Trong lĩnh vực công nghiệp, trước các hiện tượng “xé rào” bù giá vào lương, Chính phủ ban
hành Quyết định số 25-CP(1-1989) về quyền chủ động sản xuất kinh doanh và quyền tự chủ về tài
chính của các xí nghiệp quốc doanh và Quyết định số 26-CP về việc mở rộng hình thức trả lương
khoán., lượng sp và vận dụng hình thức tiền thưởng trong các đơn vị sx kinh doanh của nhà nước
- Các bước đột phá tiếp tục đổi mới kinh tế
- Sau Đại hội V, Trung ương Đảng có nhiều Hội nghị cụ thể hóa, thực hiện Nghị quyết Đại hội
- Nổi bật nhất là Hội nghị Trung ương 8 khóa V (6-1985) được coi là bước đột phá thứ hai trong
quá trình tìm tòi, đổi mới kinh tế của Đảng. Tại hội
chế tập trung quan liêu hành chính bao cấp nghị
này, Trung ương chủ trương xóa bỏ cơ , lấy giá
hạch toán xã hội chủ nghĩa
lương là khâu đột phá để chuyển sang cơ chế
- Hội nghị Bộ Chính trị quá V (8-1986) đưa ra “Kết luận đối với một số vấn đề thuộc quan điểm
kinh tế”. Đây là bước đột phá thứ ba về đổi mới kinh tế
+ Về cơ cấu sản xuất: lấy nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, ra sức phát triển công nghiệp nhẹ,
việc phát triển công nghiệp nặng phải có lựa chọn cả về quy mô và nhịp độ, chú trọng quy mô vừa
và nhỏ, phát huy hiệu quả nhanh nhằm phục vụ đắc lực yêu cầu phát triển nông nghiệp, công
nghiệp nhẹ và xuất khẩu
+ Về cải tạo xã hội chủ nghĩa: nền kinh tế nước ta trong thời kỳ quá độ lên CNXH là nền kinh tế
có cơ cấu nhiều thành phần, cải tạo XHCN không chỉ là sự thay đổi chế độ tư hữu mà còn thay đổi
cả chế độ quản lý, chế độ phân phối
+ Về cơ chế quản lý kinh tế: phân biệt chức năng quản lý hành chính của Nhà nước với nhiều chức
năng quản lý sản xuất, kinh doanh của các đơn vị kinh tế: phân công, phân cấp bảo đảm các quyền
tập trung thống nhất của Trung ương trong những khâu then chốt, quyền chủ động của địa phương
trên địa bàn lãnh thổ, quyền tự chủ sản xuất kinh doanh của cơ sở
23.Những bước đột phá trong tư duy đổi mới kinh tế của Đảng trước Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VI (1986) có ý nghĩa gì đối với nước ta lúc bấy giờ?