lOMoARcPSD| 58562220
ĐỀ CƯƠNG LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
1. Trình bày các phương pháp nghiên cứu, học tập môn LSD? Tại sao phải trong
nghiên cứu, học tập môn LSD lại phải đảm bảo yếu tố toàn diện, khách quan, cụ
thể?
a. Phương pháp luận khoa học macxit:
- Dựa trên phương pháp luận khoa học marxist, đặc biệt nắm vững chủ nghĩa duyvật
biện chứng chủ nghĩa duy vật lịch sử để xem xét nhận thức lịch sử một cách
khách quan, trung thực và đúng quy luật.
- Cùng với chủ nghĩa Marx - Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng vàkim
chỉ nam cho hành động của Đảng. tưởng Hồ Chí Minh dẫn dắt sự nghiệp cách
mạng của Đảng và dân tộc. Nghiên cứu, nắm vững tư tưởng Hồ Chí Minh có ý nghĩa
quan trọng để hiểu rõ lịch sử Đảng.
- tưởng Hồ Chí Minh tư duy, phong cách khoa học của Người là sở
địnhhướng về phương pháp nghiên cứu, học tập Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam,
không ngừng sáng tạo, chống chủ nghĩa giáo điều và chủ quan duy ý chí. b. Phương
pháp cụ thể:
- PP lịch sử: diễn lại tiến trình phát triển của lịch sử với muôn màu, muôn vnhằm thể
hiện lịch sử với tính cụ thể, hiện thực, sinh động.
- PP logic: vạch ra bản chất, quy luật, khuynh hướng vận động của lịch sử.
- PP so sánh: so sánh giữa các giai đoạn – thời kỳ lịch sử, sự kiện – hiện tượng lịch sử
để làm rõ các mối quan hệ trong nước – thế giới, bên ngoài – bên trong,...
- PP tổng kết thực tiễn lịch sử: gắn với nghiên cứu luận để làm kinh nghiệm, bài
học, quy luật phát triển, những vấn đề về nhận thức lực lượng của cách mạng Việt
Nam do Đảng lãnh đạo.
- PP làm việc nhóm: tiến hành thảo luận, trao đổi các vấn đề.
c. Cần đảm bảo yếu tố khách quan, toàn diện, cụ thể trong nghiên cứu, học tập
môn LSD vì:
- Khách quan:
+ Cần dựa vào các nguồn sử liệu được xử lí, xác minh một cách khoa học về Đảng
Cộng sản Việt Nam.
+ Đảm bảo rằng các nghiên cứu không bị ảnh hưởng bởi cảm xúc hay tưởng chủ
quan của cá nhân.
=> Điều này giúp nhà nghiên cứu, người học tập nhìn nhận, phản ánh chân thực, chính
xác các vấn đề trong lịch sử Đảng, từ đó rút ra bài học thực tiễn.
- Toàn diện:
+ Khoa học lịch sĐảng “một hthống tri thức vquá trình hoạt độn đa dạng và
phong phú của Đảng”.
lOMoARcPSD| 58562220
+ Các tri thức của khoa học Lịch sử Đảng mối quan hệ mật thiết, biện chứng với
nhau, vì vậy, nhận thức toàn diện giúp nhà nghiên cứu, người học nhìn nhận đối tượng
một cách đầy đủ, khoa học và hiểu được bản chất của vấn đề.
- Lịch sử cụ thể:
+ Xem xét các sự kiện, hiện tượng lịch sử những thời điểm nhất định, cụ thê trong
quá khứ. Các sự kiện, hiện tượng lịch sử đều xảy ra một thời gian và không gian cụ
thể nào đó.
+ Chúng ta có thể không hiều được bản chất, thậm chí hiểu sai các sự kiện lịch sử nhi
chúng ta không biết được thời điểm xuất hiện của chúng.
=> Quan điểm này giúp nhà nghiên cứu, người học không hiện đại hóa lịch sử và hiểu
chính xác hơn về lịch sử.
CHƯƠNG I:
2. Chứng minh: Đảng ra đời là một tất yếu khách quan của lịch sử.
luận: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời theo đúng quy luật khách quan, skết hợp
giữa chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân phong trào yêu nước Việt
Nam trong thời đại mới. Khi một phong trào theo khuynh hướng sản phát triển mạnh
mẽ với những điều kiện chín muồi, tất yếu sẽ dẫn đến sự ra đời của một chính đảng vô
sản có sứ mệnh lãnh đạo cách mạng.
Thực tiễn:
a. Bối cảnh lịch sử:
- Tình hình thế giới cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX đã tác động mạnh
mẽđối với phong trào giải phóng các nước thuộc địa trên thế giới trong những
năm 20 của thế kỷ XX, trong đó có Việt Nam và Đông Dương.
+ CNTB chuyển biến sang CNĐQ:
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản trên thế giới chuyển mạnh sang giai
đoạn đế quốc chủ nghĩa.
Các nước đế quốc phương Tây đẩy mạnh quá trình xâm chiếm dịch các nướcnhỏ,
yếu ở châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ Latinh, thực hành chính sách thực dân tàn bạo
nhằm vơ vét sức người, sức của vì lợi nhuận độc quyền của chủ nghĩa tư bản.
=> Dẫn tới sự phát triển gay gắt mâu thuẫn giữa các nước đế quốc trong việc tranh
giành thuộc địa dẫn tới chiến tranh thế giới 1914-1918, còn làm cho mâu thuẫn
giữa các dân tộc thuộc địa bị áp bức với chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân ngày
càng sâu sắc.
=> Phong trào chống đế quốc giành độc lập của các dân tộc thuộc địa trở thành một
nội dung lớn của phong trào cách mạng thế giới, một vấn đề tính thời đại. Phong
trào đấu tranh của các dân tộc là thuộc địa của chủ nghĩa thực dân ngày càng lan rộng
phát triển mạnh mẽ trên thế giới, đặc biệt châu Á đã tác động mạnh mẽ đến
phong trào yêu nước Việt Nam.
lOMoARcPSD| 58562220
+ Cách mạng tháng Mười Nga (1917) thành công: Thắng lợi của Cách mạng Tháng
Mười Nga không chỉ có ý nghĩa to lớn đối với cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản đối
với các nước tư bản, mà còn có tác động sâu sắc đến phong trào giải phóng dân tộc
các thuộc địa, cổ vũ mạnh mẽ các dân tộc bị áp bức đứng lên đấu tranh tự giải phóng
khỏi ách thực dân.
+ Quốc tế Cộng sản (3/1919) ra đời:
+ Tháng 3-1919, Quốc tế Cộng sản, do V.I.Lênin đứng đầu, được thành lập, trở thành
bộ tham mưu chiến đấu, tổ chức lãnh đạo phong trào cách mạng vô sản thế giới.
+ Quốc tế Cộng sản không những vạch đường hướng chiến lược cho cách mạng vô sản
mà cả đối với các vấn đề dân tộc và thuộc địa, giúp đỡ, chỉ đạo phong trào giải phóng
dân tộc.
+ Cùng với việc nghiên cứu và hoàn thiện chiến lược và sách lược về vấn đề dân tộc
và thuộc địa, Quốc tế Cộng sản đã tiến hành hoạt động truyền bá tư tưởng cách mạng
vô sản và thúc đẩy phong trào đấu tranh ở khu vực này đi theo khuynh hướng vô sản.
- Tình hình Việt Nam cuối thế kỷ XIX – đầu thế k XX:
+ Thực dân Pháp xâm lược Việt Nam (1858 – 1884):
Ngày 1-9-1858, thực dân Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam tại Đà Nẵng và từ đó từng
bước thôn tính Việt Nam.
Năm 1884 với Hiệp ước Patenotre (Patơnốt), nhà Nguyễn đã đầu hàng hoàn toàn thực
dân Pháp, Việt Nam trở thành “một xứ thuộc địa, dân ta là vong quốc nô, Tổ quốc ta
bị giày xéo dưới gót sắt của kẻ thù hung ác” .
+ Chính sách cai trị của thực dân Pháp:
Chính trị: Thực dân Pháp dùng vũ lực để bình định, đàn áp sự nổi dậy của nhân dân,
thực dân Pháp tiến hành xây dựng hệ thống chính quyền thuộc địa, bên cạnh đó vẫn
duy trì chính quyền phong kiến bản xứ làm tay sai.
1. Thực hiện chính sách “chia để trị” nhằm phá vỡ khối đoàn kết cộng đồng quốcgia
dân tộc: chia ba kỳ (Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ) với các chế độ chính trị khác
nhau nằm trong Liên bang Đông Dương thuộc Pháp (bao gồm Bắc Kỳ, Trung
Kỳ, Nam Kỳ, Cao Miên và Ai Lao).
2. Thực dân Pháp triệt để thực hiện chính sách “dùng người Việt trị người Việt”
3. Từ cấp tỉnh, xứ liên bang Đông Dương thì quyền lực đều tập trung vào
taynhững quan chức người Pháp.
Văn hóa hội: thực hiện chính sách “ngu dân” để dễ cai trị, lập nhà nhiều hơn
trường học, đồng thời du nhập những giá trị phản văn hoá, duy trì tệ nạnhội vốn
của chế độ phong kiến và tạo nên nhiều tệ nạn hội mới, dùng rượu cồn thuốc
phiện để đầu độc thanh niên Việt Nam, ra sức tuyên truyền tưởng “khai hoá văn
minh” của nước “Đại Pháp”...
Kinh tế:u đồ biến Việt Nam nói riêng và Đông Dương nói chung thành thị trường
tiêu thụ hàng hóa ế thừa của “chính quốc”, đồng thời ra sức vơ vét tài nguyên, bóc lột
sức lao động rẻ mạt của người bản xứ, cùng nhiều hình thức thuế khoá nặng nề.
lOMoARcPSD| 58562220
+ Tác động đến Việt Nam:
Kinh tế:
1. Với cuộc khai thác thuộc địa lần thứ 2 của Pháp, phương thức sản xuất TBCNtiếp
tục được du nhập vào Việt Nam, bao trùm lên phương thức sản xuất phong kiến.
Các yếu tố kinh tế tư bản mang tính thực dân đã xuất hiện ở nước ta.
2. Tuy nhiên thành phần kinh tế phong kiến vẫn còn rất phổ biến, vậy nền kinhtế
Việt Nam mang tính chất thực dân nửa phong kiến.
Xã hội:
1. Chính sách cai trị của thực dân Pháp không chỉ làm phân hóa các giai cấp cũ,mà
còn làm xuất hiện các giai cấp, tầng lớp xã hội mới trong xã hội Việt Nam. Các
giai cấp, tầng lớp này địa vị kinh tế khác nhau và do đó cũng thái độ chính
trị khác nhau đối với vận mệnh của dân tộc.
2. Từ hội phong kiến sang hội thuộc địa nửa phong kiến, đặc trưng là:
đếquốc-phong kiến kết hợp với nhau thống trị, bóc lột nhân dân. Đế quốc dựa
vào phong kiến phản động để duy trì ách thống trị, phong kiến phản động dựa
vào thế lực đế quốc để bóc lột nhân dân.
Đặt ra yêu cầu đánh đuổi thực dân Pháp, làm cho nước Việt Nam được độc lập, đánh đổ
chế dộ phong kiến, thực hiện cách mạng ruộng đất, làm cho nhân dân Việt Nam được
tự do.
+ Các phong trào đấu tranh trước khi ĐCSVN ra đời: diễn ra quyết liệt, rộng rãi
nhưng đều thất bại.
Khuynh hướng phong kiến: khởi nghĩa Nam Bộ, phong trào Cần Vương, khởi nghĩa
Yên Thế.
Khuynh hướng DCTS: phong trào đấu tranh của Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh,
Việt Nam Quốc dân Đảng.
Nguyên nhân thất bại: thiếu mt đường lối đấu tranh đúng đắn, thiếu một giai cấp lãnh
đạo tiên tiến, thiếu một tổ chức vững mạnh, thiếu một phương pháp đấu tranh phù hợp.
b. Vai trò của Nguyễn Ái Quốc:
1- Mở đường giải quyết tình trạng khủng hoảng về đường lối cứu nước đầu thế
kỷ XX
Trong bối cảnh thời đại sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, khi sự nghiệp giải
phóngdân tộc đang lâm vào “tình hình đen tối tưởng như không đường ra”, ngày
5/6/1911, Nguyễn Tất Thành rời bến cảng Sài Gòn đi tìm đường cứu nước. Từ năm
1911 đến năm 1917, Người đến nhiều nhiều châu lục và quốc gia trên thế giới, nhất là
ba nước bản phát triển (Anh, Pháp, Mĩ). Từ thực tiễn lịch sử, Người nhận thấy ở đâu
bọn đế quốc, thực dân cũng tàn bạo, độc ác; đâu những người lao động cũng bị áp
bức, bóc lột dã man.
Tháng 6/1919, thay mặt cho những người Việt Nam yêu nước, Nguyễn Ái Quốc
gửiđến Hội nghị Vecxai Bản yêu sách của nhân dân An Nam, đòi các tdo, dân chủ,
quyền bình đẳng cho dân tộc. Mặc không được chấp nhận, nhưng đòn tấn công
trực diện đầu tiên của Nguyễn Ái Quốc vào bọn đế quốc, tiếng vang lớn tại Pháp,
lOMoARcPSD| 58562220
về Việt Nam và trên thế giới. Người kết luận: Muốn được giải phóng, các dân tộc chỉ
có thể trông cậy vào lực lượng của bản thân mình.
Giữa tháng 7/1920, khi đọc thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dântộc
và vấn đề thuộc địa của V.I. Lênin, Nguyễn Ái Quốc khẳng định: “Đây là cái cần thiết
cho chúng ta. Đây là con đường giải phóng cho chúng ta”.
Tháng 12/1920, tại Đại hội Đảng hội Pháp (họp tại Tua), Nguyễn Ái Quốc
bỏphiếu tán thành gia nhập Quốc tế Cộng sản tham gia thành lập Đảng Cộng sản
Pháp, trở thành người cộng sản Việt Nam đầu tiên. Sự kiện này đánh dấu bước ngoặt
quyết định trong cuộc đời hoạt động của Nguyễn Ái Quốc.
=> Như vậy, sau khoảng 10 năm tìm đường cứu nước, Nguyễn Ái Quốc đã bắt gặp chủ
nghĩa Mác Lênin xác định được con đường giải phóng dân tộc theo khuynh hướng
sản, mở đường giải quyết tình trạng khủng hoảng về đường lối cứu nước đầu thế kỷ
XX.
2- Chuẩn bị điều kiện cho sự ra đời của Đảng
- Về tư tưởng: Người không sao chép nguyên văn các tác phẩm lý luận của chủ nghĩa
Mác Lênin, sự vận dụng phát triển sáng tạo, xây dựng nên luận giải
phóng dân tộc truyền vào Việt Nam, qua đó góp phần giải quyết tình trạng khủng
hoảng về đường lối cứu nước, làm cho phong trào công nhân và phong trào yêu nước
phát triển mạnh:
+ Người đã viết nhiều bài đăng trên báo Le Paria (Người cùng khổ), L’Humanite (Nhân
đạo), La Vie Ouvriere (Đời sống công nhân), La Revue Communiste (Tạp chí
Cộng sản), Báo Pravđa của Liên Xô.... Năm 1922, Ban nghiên cứu thuộc địa của Đảng
Cộng sản Pháp được thành lập, Nguyễn Ái Quốc được cử làm Trưởng Tiểu ban Nghiên
cứu về Đông Dương.
+ Khi Người sang hoạt động ở Liên Xô tham dự và trình bày các tham luận tại đại hội
của các tổ chức mang tính quốc tế: Đại hội Quốc tế nông dân, Quốc tế thanh niên, Quốc
tế phụ nữ, Quốc tế cứu tế đỏ,…
+ Đặc biệt, tại Đại hội lần thứ V của Quốc tế Cộng sản (họp từ ngày 17-6 đến 18-
71924) , Người đã trình bày bản báo cáo rất quan trọng về vấn đề dân tộc và thuộc địa.
+ Năm 1925, cuốn sách Bản án chế độ thực dân Pháp được xuất bản lần đầu tiên Pari,
đã tố cáo, kết tội chế độ bóc lột, cai trị của thực dân Pháp đối với các nước thuộc địa,
thức tỉnh nhân dân các dân tộc bị áp bức nói chung, nhân dân Việt Nam nói riêng.
=> Đây schuẩn bị quan trọng về tưởng, luận cho quá trình thành lập Đảng,
như Nguyễn Ái Quốc đã xác định: “Đảng muốn vững phải chủ nghĩa làm cốt, trong
đảng ai cũng phải hiểu, ai ng phải theo chủ nghĩa ấy. Đảng mà không chủ nghĩa
cũng như người không trí khôn, tàu không bàn chỉ nam. Bây giờ học thuyết nhiều,
chủ nghĩa nhiều, những chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất là
chủ nghĩa Lênin” .
- Về chính trị: Xuất phát từ thực tiễn cách mạng thế giới và đặc điểm của phong trào
giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa, kế thừa và phát triển quan điểm của
lOMoARcPSD| 58562220
V.I.Lênin về cách mạng giải phóng dân tộc, Nguyễn Ái Quốc đưa ra những luận điểm
quan trọng về cách mạng giải phóng dân tộc.
+ Đường lối cách mạng được phác thảo nét nhất nội dung các bài giảng của
Nguyễn Ái Quốc cho Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên từ năm 1925 đến năm 1927,
được Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức Á Đông tập hợp, in trong cuốn Đường Cách
mệnh. Trong đó, trước hết, Người khẳng định rằng, con đường cách mạng của các dân
tộc bị áp bức là giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc; cả hai cuộc giải phóng này ch
có thể là sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản.
+ Người xác định cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa một bộ phận
của cách mạng sản thế giới; giữa cách mạng giải phóng dân tộc các nước thuộc
địa với cách mạng vô sản “chính quốc” mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ cho
nhau, nhưng cách mạng giải phóng dân tộc nước thuộc địa không phụ thuộc vào cách
mạng sản “chính quốc” thể thành công trước cách mạng sản “chính
quốc”, góp phần tích cực thúc đẩy cách mạng vô sản ở “chính quốc”.
+ Đối với các dân tộc thuộc địa, Người chỉ rõ: trong nước nông nghiệp lạc hậu, nông
dân là lực lượng đông đảo nhất, bị đế quốc, phong kiến áp bức, bóc lột nặng nề, vậy
phải thu phục và lôi cuốn được nông dân, phải xây dựng khối liên minh công nông làm
động lực cách mạng: “công nông là gốc của cách mệnh; còn học trò nhà buôn nhỏ, điền
chủ nhỏ... là bầu bạn cách mệnh của công nông”. Do vậy, Người xác định rằng, cách
mạng “là việc chung của cả dân chúng chứ không phải là việc của một hai người”.
+ Về Đảng Cộng sản, Người khẳng định: “Cách mạng trước hết phải đảng cách
mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp
bức sản giai cấp mọi nơi. Đảng vững cách mệnh mới thành công, cũng như
người cầm lái có vững thuyền mới chạy” .
=> Phong trào “Vô sản hóa” do Kỳ bộ Bắc Kỳ Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên
phát động từ ngày 29-9-1928 đã góp phần truyền tưởng vô sản, nhiệm vụ chính
trị, rèn luyện cán bộ và phát triển tổ chức của công nhân.
- Về tổ chức: thành lập một tổ chức quá độ là Hội Việt Nam ch mạng thanh niên, là
tổ chức tiền thân của Đảng cộng sản
+ Ngày 11/11/1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu Trung Quốc để trực tiếp đào
tạo cán bộ, xây dựng tổ chức cách mạng, truyền bá luận cách mạng giải phóng dân
tộc vào Việt Nam.
+ Nguyễn Ái Quốc lựa chọn một số thanh niên trong Tâm tâm để tổ chức thành
nhóm Cộng sản đoàn (2/1925) làm nòng cốt để thành lập Hội Việt Nam Cách mạng
thanh niên (6-1925) nhằm chuẩn bị điều kiện tiến tới thành lập Đảng Cộng sản; xuất
bản báo Thanh niên để tuyên truyền tư tưởng cách mạng cho quần chúng.
+ Nguyễn Ái Quốc mở nhiều lớp huấn luyện đào tạo cán bộ. Từ năm 1925 đến năm
1927 đã đào tạo được 75 người. Những bài giảng của Người được xuất bản thành cuốn
Đường kách mệnh (1927).
lOMoARcPSD| 58562220
=> Hội Việt Nam ch mạng thanh niên chưa phải chính đảng cộng sản, nhưng
chương trình hành động đã thể hiện quan điểm lập trường của giai cấp công nhân là t
chức tiền thân dẫn tới ra đời các tổ chức cộng sản ở Việt Nam. Hội là tổ chức trực tiếp
truyền chnghĩa Mác-Lênin vào trong nước và cũng schuẩn bị quan trọng về
tổ chức để tiến tới thành lập chính đảng của giai cấp vô sản ở Việt Nam. Đó là tổ chức
tiền thân của Đảng Cộng sản Việt Nam.
3- Sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam
- Cuối năm 1929, Nguyễn Ái Quốc đang hoạt động Xiêm thì nhận được tin báo
ởViệt Nam đã hình thành nên những tổ chức cộng sản khác nhau, hoạt động riêng rẽ
với nhau, làm cho lực lượng và sức mạnh bị phân tán. Nếu để tình trạng đó kéo dài sẽ
là một nguy cơ đối cách mạng Việt Nam. Với tư cách là người thay mặt Quốc tế Cộng
sản, có quyền quyết định mọi vấn đề của cách mạng Đông Dương.
- Nguyễn Ái Quốc đã rời Xiêm sang Trung Quốc, chủ động triệu tập đại biểu
củaĐông Dương Cộng sản đảng và An Nam Cộng sản đảng để bàn về việc thống nhất
đảng. Hội nghị bắt đầu họp ngày 6-1- 1930 tại Cửu Long (Hương Cảng, Trung Quốc).
Ngày 8-2-1930, các đại biểu về nước.
- Với uy tín tuyệt đối, Nguyễn Ái Quốc đã đưa Hội nghị đến thành công, thống
nhấtđược các tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất là Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Soạn thảo Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, bao gồm Chính cương văn
tắt,Sách lược vắn tắt, được Hội nghị thành lập Đảng thông qua. Đó là cương lĩnh giải
phóng dân tộc đúng đắn sáng tạo. Độc lập, tự do tưởng chủ yếu của Cương
lĩnh.
- Với việc sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam, một chính đảng cách mạng hệ
thốngtổ chức chặt chẽ Cương lĩnh chính trị đúng đắn, Nguyễn Ái Quốc vai trò
quyết định trong việc chấm dứt tình trạng khủng hoảng về đường lối cứu nước và giai
cấp lãnh đạo kéo dài mấy chục năm đầu thế kXX. d. Ý nghĩa sự ra đời của ĐCSVN:
- Đảng cộng sản Việt Nam ra đời kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc
giaicấp của nhân dân Việt Nam trong những năm 20 của thế kỉ XX, sự sàng lọc
nghiêm khắc của lịch sử.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa
MácLênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam trong thời đại
mới - Việc thành lập Đảng cộng sản Việt Nam là một bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử
Việt Nam: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã chấm dứt thời kì khủng hoảng về đường
lối và giai cấp lãnh đạo cách mạng. Đảng ra đời chứng tỏ giai cấp công nhân Việt Nam
đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng. Từ đây cách mạng việt Nam đường
lối đúng đắn khoa học, sáng tạo, có tổ chức chặt chẽ, có đội ngũ cán bộ đảng viên kiên
trung nguyện suốt đời hi sinh cho tưởng của Đảng, cho độc lập dân tộc, cho tự do
của nhân dân .
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời sự chuẩn bị đầu tiên tính quyết định chonhững
bước phát triển nhảy vọt của cách mạng Việt Nam.
lOMoARcPSD| 58562220
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, tđây cách mạng Việt Nam trở thành bộ phận
củacách mạng thế giới.
- Đảng ra đời phản ánh sự hình thành bước đầu tư tưởng Hồ Chí Minh về đường
lốicách mạng Việt Nam:
+ Cương lĩnh chính trị cách mạng, khoa học, đáp ứng được những nhu cầu cơ bản, cấp
bách của hội Việt Nam, phù hợp với xu thế của thời đại, định hướng cưỡng lĩnh
đúng đắn cho tiến trình phát triển của cách mạng Việt Nam.
+ Thông qua Cương lĩnh chính trị, tưởng Hồ Chí Minh chính thức đi vào chỉ đạo,
thực hiện thực tiễn cách mạng Việt Nam.
3. Phân tích chính sách cai trị của thực dân Pháp tại Việt Nam (mục 2a.) 4. Phân
tích vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời của ĐCSVN (mục 2b.)
5. Trình bày Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng:
a. Bối cảnh lịch sử: Tại hội nghị thành lập Đảng đầu năm 1930 đã thảo luận, tán thành
ý kiến chỉ đạo của Nguyễn Ái Quốc, thông qua các văn kiện quan trọng do lãnh tụ
Nguyễn Ái Quốc soạn thảo: Chánh cương vắn tắt của Đảng, ch lược vắn tắt của
Đảng, Chương trình tóm tắt, Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam, đây chính
là những Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. Đây chính là Cương lĩnh chính trị
đầu tiên của Đảng
b. Nội dung Cương lĩnh:
- Xác định đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam: Cương lĩnh chỉ cuộc
CMVN phải trải qua hai giai đoạn phát triển giai đoạn đầu làm cuộc cách mạng tư sản
dân quyền và thổ địa cách mạng sau đó tiến tới xã hội cộng sản.
- Nhiệm vụ của cách mạng sản n quyền nước ta: đánh đổ đế quốc Pháp,
bọn phong kiến sản phản cách mạng; Làm cho nước Việt Nam độc lập tự do;
Dựng lên chính phủ công nông binh; Tổ chức ra quân đội công nông; Tịch thu những
sản nghiệp lớn ruộng đất của bọn đế quốc, bọn phản cách mạng đem chia cho dân
cày nghèo, tiến hành cách mạng ruộng đất.
- Lực lượng cách mạng: Cương lĩnh chính trị xác định lực lượng cách mạng là công
nhân nông dân, tiểu tư sản, trí thức. Đối với phú nông, trung tiểu địa chủ và tư sản thì
lợi dụng hoặc trung lập.
- Lãnh đạo cách mạng: Cương lĩnh khẳng định sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
- Mối quan hệ với cách mạng thế giới: Cương lĩnh đầu tiên của Nguyễn Ái Quốc
còn xác định cách mạng nước ta một bộ phận của cách mạng sản thế giới, phải
đoàn kết với các dân tộc thuộc địa bị áp bức và giai cấp công nhân thế giới.
c. Ý nghĩa: Cương lĩnh chính trị khẳng định con đường cách mạng sản là sợi chỉ đ
xuyên suốt của cách mạng Việt Nam.
lOMoARcPSD| 58562220
- Cương lĩnh được hoạch định trên sở luận khoa học vững chắc trên
cơsở tổng kết, khảo nghiệm phong trào công nhân, phong trào yêu nước Việt Nam
trong hơn 20 năm đầu của thế kỷ XX.
- Cương lĩnh phản ánh một cách mạng xúc ch các luận điểm bản của
cáchmạng Việt Nam, các quy luật khách quan của xã hội Việt Nam.
- Cương lĩnh đáp ứng những nhu cầu bản, cấp bách của hội Việt Nam,
phùhợp với xu thế phát triển của cách mạng Việt Nam.
- Cương lĩnh phát triển sáng tạo những quan điểm của Lenin, của Quốc tế
Cộngsản về vấn đề dân tộc – thuộc địa.
6. Phân tích ý nghĩa lịch sử sự ra đời của Đảng. (2d)
7. Trình bày Luận cương chính trị của Đảng.
a. Bối cảnh:
- Tháng 4-1930, giữa lúc phong trào cách mạng đang phát triển, Trần Phú từ
Liên Xôvề nước. Tháng 7-1930, ông được bổ sung vào Ban chấp hành Trung ương lâm
thời và tham gia chuẩn bị cho Hội nghị lần thứ nhất của Trung ương.
- Từ ngày 14 đến 31-10-1930, Ban Chấp hành Trung ương họp hội nghị lần
thứ nhấttại Hương Cảng tức Hồng Kông (Trung Quốc), quyết định đổi tên Đảng Cộng
sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương. Trần Phú được bầu làm Tổng Bí t
của Đảng. Thay cho Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt
Nam là Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương do Trần Phú khởi thảo
b. Nội dung Luận cương:
- Phương hướng chiến lược: cách mạng Đông Dương lúc đầu một cuộc
cáchmạng sản dân quyền (bao gồm cách mạng ruộng đất cách mạng giải phóng
dân tộc), tiếp tục phát triển, bỏ qua thời kỳ bản để tiến lên con đường hội chủ
nghĩa.
- Nhiệm vụ chiến lược: đánh đổ phong kiến để thực hiện triệt để cách
mạngruộng đất và đánh đổ đế quốc Pháp để làm cho dân tộc hoàn toàn độc lập.
- Lực lượng cách mạng: giai cấp sản (công nhân) nông dân hai động
lựcchính của cách mạng, trong đó giai cấp sản (công nhân) độc lực chính
mạnh.
- Lãnh đạo cách mạng: giai cấp vô sản với đội tiên phong là ĐCSĐD.
- Phương pháp cách mạng: chuẩn bị lực lượng quần chúng với con đường
“võtrang bạo động”.
- Quan hệ quốc tế: cách mạng Đông Dương một bộ phận của cách mạng
vôsản thế giới nên phải đoàn kết, gắn bó với giai cấp sản thế giới, đặc biệt là gắn
mật thiết với giai cấp vô sản Pháp. c. Nhận xét:
- Luận cương khẳng định lại những vấn đề căn bản thuộc chiến lược cách
mạngđã nêu trong Cương lĩnh chính trị.
lOMoARcPSD| 58562220
- Hạn chế của Luận cương:
+ Chưa coi trọng vấn đề dân tộc (đặt nhiệm vụ đánh đổ phong kiến, thực hiện
cách mạng ruộng đất lên trên).
+ Chưa coi trọng vấn đề đoàn kết lực lượng rộng rãi (chỉ chú trọng vào công
nông, cho các giai tầng khác đều là kẻ thù).
+ Chưa coi trọng vấn đề dân tộc tự quyết (gom cách mạng Đông Dương vào mt,
dưới sự lãnh đạo của ĐCSĐD).
- Nguyên nhân của sự hạn chế:
+ Chưa tìm ra, nắm vững những đặc điểm, nhu cầu bản, cấp bách của hội
Việt Nam.
+ Nhận thức một ch rập khuôn, máy móc, giáo điều trong việc giải quyết vấn
đề dân tộc – dân chủ theo cánh “tả” trong Quốc tế Cộng sản.
8. Trình bày chủ trương đấu tranh của Đảng trong phong trào dân chủ 1936
1939.
a. Bối cảnh lịch sử:
- Tình hình thế giới trong những năm 30 của thế kỷ XX:
+ Đầu những năm 30 (thế kỉ XX), chủ nghĩa phát xít xuất hiện và tạm thời thắng thế ở
một số nơi, như Tây Ban Nha, Đức, Italia, Nhật Bản. Nguy cơ chiến tranh thế giới xuất
hiện.
+ Đại hội VII của Quốc tế Cộng sản (7 1935) xác định nhiệm vụ trước mắt của phong
trào cách mạng thế giới chống phát xít nguy chiến tranh, bảo vệ hoà bình,
thành lập mặt trận nhân dân rộng rãi.
+ Tháng 6/1936, Mặt trận nhân dân lên cầm quyền Pháp, thi hành những cải cách
tiến bộ ở thuộc địa. Chính phủ của mặt trận nhân dân Pháp còn cử phái viên sang điều
tra và nới rộng một số quyền tự do, dân chủ tối thiểu ở các nước thuộc địa.
- Tình hình Việt Nam trong những năm 30 của thế kỷ XX:
+ Việt Nam, ảnh hưởng của cuộc khủng khoảng kinh tế (1929 – 1933) vẫn tiếp diễn.
Yêu cầu của của mọi tầng lớp xã hội là các quyền tự do, dân chủ, cải thiện đời sống.
+ Bọn phản động thuộc địa: tăng cường vét, bóc lột, bóp nghẹt các quyền tự do, dân
chủ, thi hành chính sách đàn áp, khủng hoảng làm cho mâu thuẫn dân tộc sâu sắc.
+ Tổ chức Đảng và phong trào cách mạng: được phục hồi, phát triển trở lại. b.
Chủ trương của ĐCSĐD:
- Tháng 7/1936, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp tại Thượng
Hải(Trung Quốc) để định ra đường lối và phương pháp đấu tranh. Hội nghị xác định:
+ Nhiệm vụ trực tiếp, trước mắt là đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa,
chống phát xít, chống chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hòa bình.
+ Kẻ thù trước mắt là thực dân phản động Pháp và tay sai.
lOMoARcPSD| 58562220
+ Phương pháp đấu tranh là kết hợp các hình thức công khai và bí mật, hợp pháp
và bất hợp pháp.
+ Thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương, đến tháng 3/1938
đổi thành Mặt trận Dân chủ Đông Dương.
+ Các Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp năm 1937 1938 đã bổ
sung và phát triển nội dung Nghị quyết Hội nghị Trung ương tháng 7/1936.
- Vấn đề chiến sách mới:
+ Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa mục tiêu chiến lược và mục tiêu cụ thể,
trước mắt (dân tộc – dân chủ).
+ Giải quyết đúng đắn các mối quan hệ giữa liên minh công – nông, mặt trận dân
tộc rộng rãi, vấn đề dân tộc – thuộc địa.
+ Đề ra các hình thức đấu tranh linh hoạt, thích hợp.
8. Tnh bày chủ trương đu tranh của Đảng trong phong trào giải phóng dân tộc
1939 - 1945.
a. Bối cảnh lịch sử:
- Tình hình thế giới:
+ Đầu tháng 9 - 1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Ở châu Âu, quân đội
phát xít Đức kéo vào nước Pháp. Chính phủ Pháp đầu hàng phát xít Đức, thực hiện
chính sách thù địch đối với các lực lượng tiến bộ trong nước và phong trào cách mạng
các nước thuộc địa.
+ Ở Đông Dương, tháng 6 - 1940 Đô đốc G. Đờcu được cử làm Toàn quyền thay
G. Catơru. Chính quyền mới thực hiện một loạt chính sách nhằm vơ vét sức người, sức
của ở Đông Dương để dốc vào cuộc chiến tranh.
=> Mâu thuẫn xã hội gia tăng
+ Tháng 6/1941, Đức tấn công Liên Xô, tính chất chiến tranh thay đổi.
- Tình hình Việt Nam:
+ Thành quả cách mạng trong phong trào dân chủ 1936 – 1939 bị thủ tiêu. Ngày
28-9-1939 Toàn quyền Đông Dương ra Nghị định cấm tuyên truyền cộng sản, đặt Đảng
Cộng sản Đông Dương ra ngoài vòng pháp luật, giải tán các hội, đoàn, đóng cửa các
tờ báo và nhà xuất bản, cấm hội họp và tụ tập đông người…
+ Cuối tháng 9 - 1940, quân Nhật vượt biên giới Việt - Trung tiến vào miền Bắc
Việt Nam. Quân Pháp nhanh chóng đầu hàng. Phát xít Nhật giữ nguyên bộ máy thống
trị của thực dân Pháp, dùng để vét kinh tế phục vụ cho nhu cầu chiến tranh
đàn áp phong trào cách mạng. Dưới ách thống trị của Nhật - Pháp, ở Việt Nam lúc này
không chỉ những đảng phái chính trị thân Pháp còn cả những đảng phái thân
Nhật nĐại Việt, Phục quốc v.v.. Quân Nhật và tay sai ra sức tuyên truyền lừa bịp về
văn minh và sức mạnh của Nhật Bản, về thuyết Đại Đông Á, dọn đường cho việc hất
cẳng Pháp sau này.
lOMoARcPSD| 58562220
=> Nhân dân ta phải rơi vào cảnh “một cổ hai tròng” Mâu thuẫn giữa các dân tộc
Đông Dương với đế quốc phát xít Pháp, Nhật và tay sai ngày càng gay gắt. Nhiệm vụ
giải phóng dân tộc được đặt ra vô cùng cấp thiết. b. Chủ trương của ĐCSĐD:
- Hội nghị TW lần thứ 6 của BCHTW ĐCSĐD (11/1939):
+ Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc len hang đầu; tạm gác khẩu hiệu cách mạng
ruộng đất, chỉ tịch thu ruộng đất của đế quốc địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc,
chống cao, lãi nặng; thay khẩu hiệu lập chính quyền viết công nông binh
bằng khẩu hiệu lập chính quyền dân chủ cộng hòa.
+ Phương pháp đấu tranh: chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ sang đấu
tranh trực tiếp đánh đổ chính quyền đế quốc và tay sai; từ hoạt động hợp pháp, nửa hợp
pháp sang hoạt động bí mật, bất hợp pháp.
+ Thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương thay cho Mặt trận
Dân chủ Đông Dương, nhằm tập hợp mọi lực lượng dân tộc chống đế quốc.
- Hội nghị TW lần thứ 7 của BCHTW ĐCSĐD (11/1940):
+ Đường lối chiến lược: Cách mạng phản đế và cách mạng thổ địa phải đồng thời
tiến, không thể cái làm trước, cái làm sau. Mặc lúc này khẩu hiệu cách mạng phản
đế-cách mạng giải phóng dân tộc cao hơn và thiết dụng hơn song nếu không làm được
cách mạng thổ địa thì cách mạng phản đế khó thành công. Tình thế hiện tại không thay
đổi gì tính chất cơ bản của cuộc cách mạng tư sản dân quyền Đông Dương.
=> Trung ương Đảng vẫn còn trăn trở, chưa thật dứt khoát với chủ trương đặt
nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu được đề ra tại Hội nghị tháng 11-1939.
- Hội nghị TW lần thứ 8 của BCHTW ĐCSĐD (5/1941):
+ Nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách mâi
thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp – phát xít Nhật.
+ Giải quyết mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ độc lập dân tộc và cách mạng ruộng
đất, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu nhấn mạnh là nhiệm vụ “bức thiết
nhất”; tiếp tục tạm gác khẩu hiệu “cách mạng ruộng đất”, chỉ thực hiện khẩu hiệu giảm
tô, giảm tức, chia lại ruộng công.
+ Quyết định thành lập ở mi nước Đông Dương một mặt trận riêng.
+ Việt Nam độc lập đồng minh (Việt Minh) mặt trận đoàn kết dân tộc Việt Nam,
không phân biệt giai cấp, tầng lớp, dân tộc, tôn giáo tín ngưỡng.
+ Sau khi giành chính quyền thành công sẽ thành lập nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa theo tinh thần tân dân chủ.
+ + Đề ra chủ trương khởi nghĩa trang, coi chuẩn bị khởi nghĩa nhiệm vụ
trung tâm của toàn Đảng toàn dân; chỉ một cuộc tổng khởi nghĩa bùng nổ thắng
lợi phải đủ điều kiện chủ quan, khách quan phải nổ ra đũng thời cơ; đi từ khởi
nghĩa từng phần lên tổng khởi nghĩa.
c. Ý nghĩa của các chủ trương:
lOMoARcPSD| 58562220
- Hoàn chỉnh chủ trương chiến lược được đề ra từ Hội nghị TW lần thứ 6
(11/1939), khắc phục triệt để những hạn chế của Luận cương chính trị (10/1930)
- Khẳng định lại đường lối cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn trong
Cươnglĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (đầu năm 1930) luận cách mạng giải phóng
dân tộc của Nguyễn Ái Quốc.
- ngọn cờ dẫn đường cho toàn dân tộc Việt Nam đẩy mạnh công cuộc
chuẩnbị lực lượng, tiến lên trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành lại độc lập dân
tộc.
- sự chuẩn bị về đường lối phương pháp cách mạng cho thắng lợi
củaTổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
d. Ý nghĩa của các phong trào đấu tranh giai đoạn 1939 – 1945:
- Các chủ trương, phong trào đấu tranh phù hợp với tình hình thực tiễn của
cáchmạng trong và ngoài nước lúc bấy giờ.
- Tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo được BCH TW Đảng giải quyết với
mụctiêu số một của cách mạng là độc lập dân tộc, đề ra nhiều chủ trương đúng đắn đ
thực hiện được mc tiêu ấy.
- Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc đã dẫn đường cho nhân dân Việt Nam
tiếnlên giành thắng lợi trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành lại độc lập cho dân
tộc, tự do cho nhân dân.
- kim chỉ nam đối với hoạt động của Đảng cho đến thắng lợi cuối cùng
vàonăm 1945.
- thể hiện tinh thần nỗ lực đấu tranh giành độc lập của nhân dân Việt
Nam;đồng thời góp sức cùng Đồng minh tiêu diệt chủ nghĩa phát xít.
- Làm cho kẻ thù ngày càng suy yếu, thúc đẩy thời tổng khởi nghĩa mau
đến.Lực lượng cách mạng được tăng cường, trận địa cách mạng được mở rộng, tạo ra
đầy đủ những điều kiện chủ quan cho một cuộc tổng khởi nghĩa, làm cho toàn đảng,
toàn dân sẵn sàng, chủ động tiến lên chớp thời cơ tổng khởi nghĩa.
9. Phân tích nội dung và ý nghĩa của chỉ thị “NhậtPháp bắn nhau hành động
của chúng ta” (12/3/1945). a. Bối cảnh
- Ngày 9-3-1945, Nhật nổ súng đảo chính lật đổ Pháp, độc chiếm Đông Dương.
Phápchống cự yếu ớt rồi nhanh chóng đầu hàng.
- Dự đoán đúng tình hình, ngay trước lúc Nhật nổ sung lật đổ Pháp, Tổng
thưTrường Chinh triệu tập Hội nghị Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp mở rộng
tại làng Đình Bảng (Từ Sơn, Bắc Ninh) đphân tích tình hình và đề ra chủ trương chiến
lược mới. Ngày 12-3-1945, Ban thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị “Nhật, Pháp
bắn nhau và hành động của chúng ta” b. Nội dung:
- Chỉ bản chất nh động của Nhật ngày 9-3-1945 một cuộc đảo chính
tranhgiành lợi ích giữa Nhật và Pháp
lOMoARcPSD| 58562220
- Xác định kẻ thù cụ thể, trước mắt duy nhất của nhân dân Đông Dương sau
cuộcđảo chính là phát xít Nhật
- Thay khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít Nhật-Pháp” bằng khẩu hiệu “đánh đuổi phát
xítNhật”, nêu khẩu hiệu “thành lập chính quyền cách mạng của nhân dân Đông Dương
để chống lại chính phủ thân Nhật.
- Hình thức đấu tranh: từ hợp tác, bãi công, bãi thị đến biểu tình, thị uy, trang
dukích, sẵn sàng chuyển qua hình thức tổng khởi nghĩa khi có đủ điều kiện.
- Chỉ thị quyết định phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiềnđề
cho cuộc tổng khởi nghĩa, đồng thời sẵn sàng chuyển lên tổng khởi nghĩa khi đủ
điều kiện. c. Ý nghĩa:
- Đây chủ trương đúng đắn, kịp thời, thể hiện sự nhanh nhạy, bám sát thực tiễn,linh
hoạt, sáng tạo của Đảng trong chỉ đạo cách mạng, đặc biệt duy chủ động trong
việc dự đoán thúc đẩy thời cơ cách mạng…Đó kim chỉ nam cho mọi hành động
của Đảng và Việt Minh trong cao trào chống Nhật cứu nước
- Chủ trương này đã đưa đến cao trào kháng Nhật cứu nước - cuộc tập dượt trực
tiếpcuối cùng, đại nhất, toàn diện nhất cho thắng lợi của Tổng khởi nghĩa tháng
Tám… Có ý nghĩa quyết định đối với thắng lợi của cuộc Tổng khởi nghĩa Tháng Tám
năm 1945
- Chủ trương này giúp nhiều địa phương chủ động, linh hoạt trong việc nắm bắt
thờicơ để giành chính quyền sớm trước khi lệnh Tổng khởi nghĩa được phát động trong
toàn quốc, góp phần đưa đến thắng lợi nhanh chóng, trọn vẹn của Tổng khởi nghĩa
tháng Tám
10. Trình bày diễn biến, kết quả, ý nghĩa lịch sử bài học kinh nghiệm của thắng
lợi Cách mạng tháng Tám năm 1945 a. Diễn biến, kết quả
- Ngày 13-8-1945, khi nhận được tin Nhật Bản sắp đầu hàng, Trung ương Đảng
vàTổng bộ Việt Minh thành lập Uỷ ban Khởi nghĩa toàn quốc. 23 giờ cùng ngày, Uỷ
ban Khởi nghĩa toàn quốc ban bố Quân lệnh số 1, chính thức phát lệnh tổng khởi nghĩa
trong cả nước.
- Hội nghị toàn quốc của Đảng (14 15-8-1945) thông qua kế hoạch lãnh đạo
toànbvxn dân Tổng khởi nghĩa; Đại hội Quốc dân (ngày 16 17-8-1945) tán thành
chủ trương Tổng khởi nghĩa của Đảng, cử ra Ủy ban Dân tộc giải phóng Việt Nam.
- Giữa tháng 8-1945, khí thế cách mạng sôi sục cả nước. nhiều tỉnh thuộc châu
thổsông Hồng, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Nam,… tuy chưa nhận được lệnh tổng
khỏi nghĩa, nhưng căn cứ vào tình hình địa phương và chỉ thị “Nhật-Pháp bắn nhau và
hành động của chúng ta”, các cấp bộ Đảng và Việt Minh đã chủ động phát động quần
chúng khởi nghĩa và giành thắng lợi.
- Chiều ngày 16-8-1945, theo lệnh Ủy ban khởi nghĩa, một đơn vị của Việt Nam
Giảiphóng quân do Võ Nguyên Giáp chỉ huy tiến về giải phóng thị xã Thái Nguyên.
lOMoARcPSD| 58562220
- Ngày 18-8-1945, nhân n Bắc Giang, Hải Dương, Tĩnh, Quảng Nam
giànhchính quyền ở tỉnh lị sớm nhất trong cả nước.
Tại Nội, ngày 19-8-1945, hàng vạn nhân dân đánh chiếm quan đầu não của
địch như phủ Khâm Sai, trại Bảo an binh... Tối 19-8, cuộc khởi nghĩa giành chính
quyền Hà Nội thắng lợi.
- Tại Huế, ngày 23-8, Đảng bộ Ủy ban khởi nghĩa Thừa thiên-Huế huy động
hàngvạn nhân dân biểu tình thị uy, chiếm công sở.
- Ngày 25-8, quần chúng nhân dân Sài Gòn- Gia Định cũng biểu tình chiếm công sở.
- Thắng lợi của Nội, Huế, Sài Gòn đã cổ tạo điều kiện cho các tỉnh thànhđứng
lên khởi nghĩa giành chính quyền.
- Đến ngày 28/8 thì Tiên và Đồng Nai Thượng hai địa phương cuối cùng
giànhđược chính quyền. Trừ một số vùng do quân Trung Hoa Quốc dân Đảng chiếm
đóng, cuộc Tổng khởi nghĩa đã giành thắng lợi trong vòng 15 ngày.
- Chiều 30-8, vua Bảo Đại thoái vị, triều đình phong kiến nhà Nguyễn hoàn toàn sụpđổ.
- Ngày 2-9-1945, tại Quảng trường Ba Đình (Hà Nội), Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc
bảnTuyên ngôn Độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà b. Ý nghĩa
lịch sử:
- Đối với Việt Nam:
+ Cách mạng tháng Tám năm 1945 mở ra bước ngoặt lớn của dân tộc: đập tan ách
cai trị hơn 80 năm của thực dân Pháp và 5 năm của quân phiệt Nhật; chấm dứt vĩnh
viễn chế độ quân chủ ở Việt Nam.
+ Đưa đến sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà - nhà nước công nông
đâu tiên ở Đông Nam Á.
+ Mở đầu kỉ nguyên mới của Việt Nam: kỉ nguyên độc lập, tự do, nhân dân lao
động nắm chính quyền, làm chủ đất nước; giải phóng dân tộc gắn liên với giải phóng
xã hội.
+ Đưa Đảng Cộng sản Đông Dương từ chỗ hoạt động bí mật đã ra hoạt động công
khai trở thành đảng cẩm quyền, chuẩn bị điều kiện tiên quyết cho những thẳng lợi
tiếp theo của cách mạng Việt Nam
+ Nước Việt Nam từ một nước thuộc địa trở thành một quốc gia độc lập chủ
quyền, vươn lên cùng các dân tộc trên thế giới đấu tranh cho những mục tiêu cao cả
của thời đại hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ tiến bộ xã hội. Nhân dân Việt Nam
từ địa vị nô lệ, bước lên địa vị người làm chủ đất nước.
- Đối với thế giới:
+ Góp phần vào chiến thắng chủ nghĩa phát xít trong Chiến tranh thể giới thứ hai.
+ Là một cuộc giải phóng dân tộc điển hình. Cách mạng Tháng Tám là thắng lợi
của đường lối giải phóng dân tộc đúng đắn, sáng tạo của Đảng và tư tưởng độc lập tự
do của Hồ Chí Minh. chứng tỏ rằng: một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc do
lOMoARcPSD| 58562220
Đảng Cộng sản lãnh đạo hoàn toàn khả năng thắng lợi một nước thuộc địa trước
khi giai cấp công nhân ở “chính quốc” lên nắm chính quyền.
+ Cách mạng tháng Tám là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc lần đầu tiên
giành thắng lợi ở một nước thuộc địa, đã đột phá một khâu quan trọng trong hệ thống
thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc, mở đầu thời kỳ suy sụp và tan rã của chủ nghĩa thực
dân cũ.
+ Cổ cho phong trào cách mạng, giải phóng dân tộc trên thế giới. Cách mạng
Tháng Tám đã góp phần làm phong phú thêm kho tàng luận của chủ nghĩa MácLênin
về cách mạng giải phóng dân tộc. c. Bài học kinh nghiệm:
- Trong chỉ đạo chiến lược: phải giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, giải
quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ độc lập dân tộc và cách mạng ruộng
đất. Trong cách mạng thuộc địa, phải đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu,
còn nhiệm vụ cách mạng ruộng đất cần tạm gác lại, rải ra thực hiện từng bước thích
hợp nhằm phục vụ cho nhiệm vụ chống đế quốc.
- Trong xây dựng lực lượng: Trên cơ sở khối liên minh công nông, cần khơi
dậy tinh thần dân tộc trong mọi tầng lớp nhân dân, tập hợp mọi lực lượng yêu nước
trong mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi. Việt Minh là một điển hình thành công của
Đảng về huy động lực lượng toàn dân tộc lên trận địa cách mạng, đưa cả dân tộc vùng
dậy trong cao trào kháng Nhật cứu nước, tiến lên tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
- Trong phương pháp cách mạng: Nắm vững quan điểm bạo lực cách mạng
của quần chúng, ra sức xây dựng lực lượng chính trị lực lượng vũ trang, kết hợp đấu
tranh chính trị với đấu tranh trang, tiến hành chiến tranh du kích cục bộ khởi
nghĩa từng phần, giành chính quyền bộ phận những vùng nông thôn điều kiện,
tiến lên chớp đúng thời cơ, phát động tổng khởi nghĩa cả nông thôn và thành thị,
giành chính quyền toàn quốc.
- Trong xây dựng Đảng: Phải xây dựng một Đảng cách mạng tiên phong của
giai cấp công nhân, nhân dân lao động toàn dân tộc Việt Nam, tuyệt đối trung thành
với lợi ích của giai cấp dân tộc; vận dụng phát triển luận Mác-Lênin
tưởng Hồ Chí Minh, đề ra đường lối chính trị đúng đắn, một đảng vững mạnh về tư
tưởng, chính trị và tổ chức, liên hchặt chẽ với quần chúng. Chú trọng vai trò lãnh đạo
cấp chiến lược của Trung ương Đảng, đồng thời phát huy tính chủ động, sáng tạo của
đảng bộ các địa phương.
11. Phản biện: Cách mạng tháng Tám năm 1945 Việt Nam thắng lợi do ăn
may.
a. Nhận trên là không chính xác. Nhận định trên không chính xác có thể do 2 lý do:
1 - Không có đủ nguồn tư liệu trong quá trình học tập, nghiên cứu nên nhận thức chưa
đầy đủ. 2 Cố tình xuyên tạc, bóp méo sự thật lịch sđể phục vcho quan điểm sai
trái, làm sai lệch sự thật lịch sử.
lOMoARcPSD| 58562220
b. Chứng minh: Cách mạng tháng Tám năm 1945 Việt Nam thành công
khôngphải là sự ăn may
* Cơ sở của ý kiến trên:
- Cách mạng tháng Tám 1945 ở Việt Nam diễn ra trong 15 ngày (Từ 14- 28/8/1945).
Thắng lợi nhanh chóng, ít đổ máu. Chỉ trong khoảng 15 ngày, nhân dân Việt Nam đã
giành được chính quyền từ trung ương đến địa phương thành thị, nông thôn, miền
núi. Đã đập tan bộ máy chính quyền của đế quốc tay sai, lập nên nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa là nhà nước nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á.
- Do thắng lợi của cách mạng nhanh chóng ít đổ u nên nhiều sử gia
sảnphương Tây khi nghiên cứu về cách mạng tháng Tám ở Việt Nam đã sửng sốt cho
rằng cách mạng tháng Tám 1945 Việt Nam thành công do ăn may. Việt minh giành
chính quyền trong thời cơ bỏ ngỏ, Nhật đã đầu hàng quân đồng minh, có một khoảng
trống quyền lực khi quân đồng minh chưa vào nên Việt Nam đã thắng lợi ăn may. Thực
tiễn cho thấy nhận định trên mới chỉ xét góc độ yếu tố khách quan của cuộc cách
mạng, chưa hiểu rõ những nguyên nhân chủ quan quyết định sự thành công của cách
mạng.
* Khẳng định cách mạng tháng Tám thành công không phải là sự ăn may vì
Cách 1
- Cách mạng diễn ra trong điều kiện thuận lợi là Nhật đầu hàng Đồng minh nhưng đólà
thời thuận lợi chung cho mọi quốc gia đang nị Nhật Bản chiếm đóng. Tuy nhiên,
trong cùng thời gian thuận lợi chỉ 3 quốc gia Đông Nam Á giành được độc lập
(Inđônêxia, Việt Nam, Lào).
- Nhật Bản đầu hàng quân Đồng minh, nhưng không đầu hàng lực lượng Việt Minh.Nếu
nhân dân Việt Nam không vùng dậy tổng khởi nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng,
không đập tan chính quyền của đế quốc... thì không thể có cách mạng thành công.
- Cách mạng thắng lợi nhanh chóng, ít đổ máu do skết hợp tốt giữa yếu
tốkhách quan chủ quan, nhưng yếu tố chủ quan đóng vai trò quyết định nhất.
Đảng và nhân dân Việt Nam đã có sự chuẩn bị chu đáo về lực lượng trong 15 năm,
được diễn tập... qua 3 cao trào cách mạng... Khi Nhật đầu hàng quân Đồng minh,
Đảng và Hồ Chí Minh hành động kịp thời đưa cách mạng đến thành công...
- Cách mạng diễn ra trong bối cảnh thời cơ và nguy cơ đan xen lẫn nhau. Thời cơ
của cách mạng là sự hội tụ của những điều kiện thuận lợi về khách quan và chủ quan.
Nguy là quân Anh Trung Hoa Dân quốc đang trên đường kéo vào dưới danh
nghĩa làm nhiệm vụ giải giáp quân đội Nhật... Nếu không hành động đúng thời điểm
sẽ không thể có thắng lợi, mọi sự chuẩn bị từ trước đều không còn ý nghĩa.
- Cách mạng thành công không chỉ chờ đợi thời cơ, Đảng nhân dân Việt Nam
còn chủ động tạo ra thời cơ. Đúc kết những bài học kinh nghiệm từ phong trào cách
mạng 1930 1931, 1936 1939, 1939 1945, Đảng nhân dân Việt Nam đã chủ
trương, đường lối hoạch định từ trước, không phải đến khi Nhật đầu hàng mới chủ
lOMoARcPSD| 58562220
trương giành chính quyền... Cách 2: Nêu nguyên nhân thắng lợi - Nguyên nhân
chủ quan:
+ Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông ơng, đứng đầu là Hồ Chí Minh, với đường
lối cách mạng đúng đắn, trên sở vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Marx - Lenin vào hoàn
cảnh Việt Nam.
+ Truyền thống yêu nước, đoàn kết cùng tinh thần kiên cường, bất khuất của nhân dân
Việt Nam trong công cuộc đấu tranh vì độc lập, tự do.
+ Sự chủ động, linh hoạt của các cấp bộ đảng của Đảng Cộng sản Đông Dương Mặt
trận Việt Minh trong quá trình chỉ đạo, tổ chức khởi nghĩa, đặc biệt là nghệ thuật chớp
thời cơ.
+ Quá trình chuẩn bị, xây dựng lực lượng cho cách mạng giải phóng dân tộc lâu dài
liên tục trong suốt 15 năm từ khi thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Nguyên nhân khách quan
+ Thắng lợi của quân Đồng minh trong cuộc chiến tranh chống chủ nghĩa phát xít, đặc
biệt thắng lợi trước quân phiệt Nhật Bản tháng 8-1945, đã tạo ra thời thuận lợi
cho cuộc Tổng khởi nghĩa, đồng thời cổ vũ tinh thần đấu tranh giải phóng dân tộc của
nhân dân Việt Nam.
+ Sự ủng hộ, giúp đỡ của lực lượng thuộc khối Đồng minh và các phong trào, tổ chức
yêu nước, chống quân phiệt Nhật Bản trong khu vực, đặc biệt là lực lượng quân Đồng
minh ở phía nam Trung Quốc.
CHƯƠNG II:
I. Đảng lãnh đạo nhân dân xây dụng, bảo vệ chính quyền ch mạng kháng
chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945 – 1947)
1. Xây dựng, bảo vệ chính quyền cách mạng nong trẻ, kháng chiến chống Pháp ở
Nam Bộ (1945 – 1946): a. Bối cảnh lịch sử:
- Quốc tế:
- Liên Xô trở thành thành trì của chủ nghĩa xã hội. Chủ nghĩa xã hội vượt ra khỏiphạm
vi một nước trở thành hệ thống thế giới, là chdựa vững chắc cho phong trào cách
mạng thế giới
- Phong trào giải phóng dân tộc các nước thuộc địa châu Á, châu Phi khu vực
Mĩlatinh dâng cao.
- Công cuộc đấu tranh vì hòa bình, dân chủ và tiến bộ xã hội của nhân dân các nướctư
bản chủ nghĩa ngày càng phát triển.
- Quan hquốc tế diễn biến phức tạp, chịu sự tác động của Trật tự thế giới hai cựcYalta
và tiếp đó là tình trạng Chiến tranh lạnh. - Thuận lợi trong nước:
- Việt Nam đã trở thành quốc gia độc lập, tự do, nhân dân Việt Nam từ thân phận nôlệ,
bị áp bức trở thành những người làm chủ đất nước, làm chủ vận mệnh của mình.
- Chính quyền cách mạng ra sức phục vụ lợi ích của Tổ quốc, nhân dân.
lOMoARcPSD| 58562220
- sự lãnh đạo của Đảng đứng đầu chủ tịch Hồ Chí Minh: Đảng Cộng sản
ĐôngDương trở thành đảng cầm quyền lãnh đạo cách mạng cả nước. Chủ tịch Hồ Chí
Minh là biểu tượng của nền độc lập, là trung tâm của khối đại đoàn kết dân tộc.
- Nhân dân ta vốn có truyền thống yêu nước, lại được hưởng nhiều thành quả củacách
mạng nên quyết tâm bảo vệ chế độ mới “quyết đem tinh thần lực lượng, tính
mạng và của cải để bảo vệ nền tự do, độc lập ấy’.
- Khó khăn:
* Quốc tế: Các nước thực dân, đế quốc tìm cách quay trở lại xâm lược các thuộc địa
cũ, ra sức đàn áp phong trào cách mạng thế giới, trong đó Việt Nam. Lúc này, Việt
Nam hoàn toàn bị cô lập, chưa có nước nào trên thế giới công nhận địa vị pháp của
Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.
* Trong nước:
- Về chính trị: Hệ thống chính quyền cách mạng mới được thiết lập, còn rất non trẻ,
thiếu thốn, yếu kém về nhiều mặt.
- Về kinh tế- tài chính: Hậu quả của chế độ để lại hết sức nặng nề, stàn phá của
nạn lụt, nạn đói năm 1945 rất nghiêm trọng. Nền kinh tế xác, tiêu điều, công
nghiệp đình đốn, nông nghiệp bị hoang hoá; tài chính, ngân khố kiệt quệ, kho bạc n
nước trống rỗng; thị trường tài chính rối loạn.
- Về văn hoá,hội: các hủ tục lạc hậu, tệ nạn hội chưa được khác phục; hơn 90
% dân số mù chữ.
- Về ngoại giao: chưa có nước nào trên thế giới công nhận và đặt quan hệ với nước
Việt Nam DCCH (Mĩ quay lưng với Việt minh ủng hộ Pháp trở lại Đông Dương, LX
giữ thái đim lặng) => Cách mạng Việt Nam nằm trong tình thế bị bao vây lập -
Khó khăn lớn nhất, nghiêm trọng nhất giặc ngoại xâm nội phản: Quân đội
các nước Đồng minh, dưới danh nghĩa giải giáp quân đội Nhật Bản, lượt kéo vào
nước ta. Chưa bao giờ trên đất nước Việt Nam lại nhiều kẻ thù đế quốc nvậy
(Pháp, Nhật, Anh, THDQ). Theo chân chúng là các loại tay sai khác nhau.
+ Từ tuyến 16 trở ra Bắc, gần 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc đóng
Nội hầu khắp các tỉnh. Ngay từ khi vừa đặt chân vào miền Bắc nước ta, chúng đã
đòi ta phải cung cấp lương thực, thực phẩm, phương tiện đi lại, đòi ta phải tiêu tiền
“quan kim”, “quốc tệ” đã mất giá. Theo sau quân Trung Hoa Dân quốc bọn tay chân
từ các tchức phản động như Việt Nam Quốc dân đảng (Việt Quốc), Việt Nam Cách
mạng đồng minh hội (Việt Cách) với âm mưu xúc tiến thành lập một chính phủ
nhìn. Dã tâm của chúng là tiêu diệt Đảng Cộng sản, phá tan Mặt trận Việt Minh, lật đổ
chính quyền cách mạng còn non trẻ của nhân dân ta.
+ Từ tuyến 16 trở vào Nam, hơn 1 vạn quân Anh vào miền Nam, tạo điều kiện
cho thực dân Pháp trở lại xâm lược nước ta.
+ Ngoài ra còn trên 6 vạn quân Nhật đang chờ để giải giáp. Một bộ phận theo lệnh
đế quốc Anh đánh lại lực lượng vũ trang của ta, tạo điều kiện cho quân Pháp mở rộng
chiếm đóng Nam Bộ.
lOMoARcPSD| 58562220
+ Lợi dụng tình hình trên, các lực lượng phản cách mạng như Đại Việt Tờrốtkít,
bọn phản động trong các giáo phái ngóc đầu dậy làm tay sai cho Pháp ra sức chống
phá cách mạng.
+ Ngày 2-9-1945, quân Pháp đã xả súng bắn vào đồng bào ta đang dự của mít tinh
ở Sài Gòn. Ngày 23-9-1945, Pháp tiến công Sài Gòn – mở đầu cho cuộc xâm lược trở
lại nước ta lần thứ hai.
Vận mệnh dân tộc như “ngàn cân treo sợi tóc”.
b. Chủ trương “kháng chiến – kiến quốc” của Đảng (25/11/1945):
Ngày 25-11-1945, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra “Chỉ thị kháng chiến, kiến
quốc”, nhằm định hướng con đường đi lên của cách mạng Việt Nam sau khi giành
được chính quyền.
- Kẻ thù: Chỉ thị phân tích sâu sắc sự biến đổi của tình hình thế giới trong nước,
nhất tình hình Nam Bộ và xác định rõ: “kẻ thù chính của ta lúc này thực dân
Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng”
- Chỉ đạo chiến lược: nêu rõ mục tiêu của cuộc cách mạng Đông Dương lúc này vẫn
“dân tộc giải phóng. Cuộc cách mạng ấy đang tiếp diễn, chưa hoàn thành,
nước ta chưa được hoàn toàn độc lập” và đề ra khẩu hiệu “Dân tộc trên hết, Tổ quốc
trên hết”
- Nhiệm vụ:
+ Mọi hành động phải tập trung vào nhiệm vụ chủ yếu, trước mắt “là củng cố chính
quyền chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống cho nhân
dân” và kiên quyết giành độc lập, tự do, hạnh phúc cho dân tộc.
+ Về phương hướng nhiệm vụ, giải pháp lớn của cách mạng Việt Nam lúc này được
Đảng xác định phải tăng cường mặt trận dân tộc thống nhất, đoàn kết, kiên quyết
chống thực dân Pháp xâm lược; tăng ờng các mặt công tác chính trị, quân sự, kinh
tế, ngoại giao...
+ Chỉ thị cũng đã đra nhiều biện pháp cụ thể phục vụ nhiệm vụ chính trị trước mắt
giải quyết những khó khăn, phức tạp hiện thời của cách mạng Việt Nam, trong đó
việc xúc tiến bầu cử Quốc hội để đi đến thành lập Chính phủ chính thức, lập ra Hiến
pháp, động viên lực lượng toàn dân, kiên trì kháng chiến và chuẩn bị kháng chiến lâu
dài
+ Nguyên tắc: Kiên định nguyên tắc độc lập vchính trị, thực hiện chế đdân chủ
cộng hòa; về ngoại giao phải đặc biệt chú ý “làm cho nước mình ít kẻ tvà nhiều bạn
đồng minh hơn hết”; đối với Tàu chủ trương “Hoa-Việt thân thiện”, đối với Pháp “độc
lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế”. Về tuyên truyền, kêu gọi đoàn kết, chống
chủ nghĩa thực dân Pháp xâm lược. “Phản đối chia rẽ nhưng chống sự thống nhất
nguyên tắc với bọn phản quốc, phản đối chủ nghĩa thất bại, đặc biệt chống mọi mưu
phoại chia rcủa bọn Trốtxkit, Đại Việt, Việt Nam Quốc dân Đảng... đừng công
kích nước Pháp, dân Pháp, chỉ công kích bọn thực dân Pháp” .

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58562220
ĐỀ CƯƠNG LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
1. Trình bày các phương pháp nghiên cứu, học tập môn LSD? Tại sao phải trong
nghiên cứu, học tập môn LSD lại phải đảm bảo yếu tố toàn diện, khách quan, cụ thể?
a. Phương pháp luận khoa học macxit:
- Dựa trên phương pháp luận khoa học marxist, đặc biệt là nắm vững chủ nghĩa duyvật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử để xem xét và nhận thức lịch sử một cách
khách quan, trung thực và đúng quy luật.
- Cùng với chủ nghĩa Marx - Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng vàkim
chỉ nam cho hành động của Đảng. Tư tưởng Hồ Chí Minh dẫn dắt sự nghiệp cách
mạng của Đảng và dân tộc. Nghiên cứu, nắm vững tư tưởng Hồ Chí Minh có ý nghĩa
quan trọng để hiểu rõ lịch sử Đảng.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh và tư duy, phong cách khoa học của Người là cơ sở và
địnhhướng về phương pháp nghiên cứu, học tập Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam,
không ngừng sáng tạo, chống chủ nghĩa giáo điều và chủ quan duy ý chí. b. Phương pháp cụ thể:
- PP lịch sử: diễn lại tiến trình phát triển của lịch sử với muôn màu, muôn vẻ nhằm thể
hiện lịch sử với tính cụ thể, hiện thực, sinh động.
- PP logic: vạch ra bản chất, quy luật, khuynh hướng vận động của lịch sử.
- PP so sánh: so sánh giữa các giai đoạn – thời kỳ lịch sử, sự kiện – hiện tượng lịch sử
để làm rõ các mối quan hệ trong nước – thế giới, bên ngoài – bên trong,...
- PP tổng kết thực tiễn lịch sử: gắn với nghiên cứu lý luận để làm rõ kinh nghiệm, bài
học, quy luật phát triển, những vấn đề về nhận thức lực lượng của cách mạng Việt Nam do Đảng lãnh đạo.
- PP làm việc nhóm: tiến hành thảo luận, trao đổi các vấn đề.
c. Cần đảm bảo yếu tố khách quan, toàn diện, cụ thể trong nghiên cứu, học tập môn LSD vì: - Khách quan:
+ Cần dựa vào các nguồn sử liệu được xử lí, xác minh một cách khoa học về Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Đảm bảo rằng các nghiên cứu không bị ảnh hưởng bởi cảm xúc hay tư tưởng chủ quan của cá nhân.
=> Điều này giúp nhà nghiên cứu, người học tập nhìn nhận, phản ánh chân thực, chính
xác các vấn đề trong lịch sử Đảng, từ đó rút ra bài học thực tiễn. - Toàn diện:
+ Khoa học lịch sử Đảng là “một hệ thống tri thức về quá trình hoạt độn đa dạng và phong phú của Đảng”. lOMoAR cPSD| 58562220
+ Các tri thức của khoa học Lịch sử Đảng có mối quan hệ mật thiết, biện chứng với
nhau, vì vậy, nhận thức toàn diện giúp nhà nghiên cứu, người học nhìn nhận đối tượng
một cách đầy đủ, khoa học và hiểu được bản chất của vấn đề. -
Lịch sử cụ thể:
+ Xem xét các sự kiện, hiện tượng lịch sử ở những thời điểm nhất định, cụ thê trong
quá khứ. Các sự kiện, hiện tượng lịch sử đều xảy ra ở một thời gian và không gian cụ thể nào đó.
+ Chúng ta có thể không hiều được bản chất, thậm chí hiểu sai các sự kiện lịch sử nhi
chúng ta không biết được thời điểm xuất hiện của chúng.
=> Quan điểm này giúp nhà nghiên cứu, người học không hiện đại hóa lịch sử và hiểu
chính xác hơn về lịch sử. CHƯƠNG I:
2. Chứng minh: Đảng ra đời là một tất yếu khách quan của lịch sử.
Lý luận: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời theo đúng quy luật khách quan, là sự kết hợp
giữa chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước ở Việt
Nam trong thời đại mới. Khi một phong trào theo khuynh hướng vô sản phát triển mạnh
mẽ với những điều kiện chín muồi, tất yếu sẽ dẫn đến sự ra đời của một chính đảng vô
sản có sứ mệnh lãnh đạo cách mạng. Thực tiễn:
a. Bối cảnh lịch sử: -
Tình hình thế giới cuối thế kỷ XIX – đầu thế kỷ XX đã tác động mạnh
mẽđối với phong trào giải phóng ở các nước thuộc địa trên thế giới trong những
năm 20 của thế kỷ XX, trong đó có Việt Nam và Đông Dương.

+ CNTB chuyển biến sang CNĐQ:
• Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản trên thế giới chuyển mạnh sang giai
đoạn đế quốc chủ nghĩa.
• Các nước đế quốc phương Tây đẩy mạnh quá trình xâm chiếm và nô dịch các nướcnhỏ,
yếu ở châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ Latinh, thực hành chính sách thực dân tàn bạo
nhằm vơ vét sức người, sức của vì lợi nhuận độc quyền của chủ nghĩa tư bản.
=> Dẫn tới sự phát triển gay gắt mâu thuẫn giữa các nước đế quốc trong việc tranh
giành thuộc địa dẫn tới chiến tranh thế giới 1914-1918, mà còn làm cho mâu thuẫn
giữa các dân tộc thuộc địa bị áp bức với chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân ngày càng sâu sắc.
=> Phong trào chống đế quốc giành độc lập của các dân tộc thuộc địa trở thành một
nội dung lớn của phong trào cách mạng thế giới, một vấn đề có tính thời đại. Phong
trào đấu tranh của các dân tộc là thuộc địa của chủ nghĩa thực dân ngày càng lan rộng
và phát triển mạnh mẽ trên thế giới, đặc biệt là ở châu Á đã tác động mạnh mẽ đến
phong trào yêu nước Việt Nam. lOMoAR cPSD| 58562220
+ Cách mạng tháng Mười Nga (1917) thành công: Thắng lợi của Cách mạng Tháng
Mười Nga không chỉ có ý nghĩa to lớn đối với cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản đối
với các nước tư bản, mà còn có tác động sâu sắc đến phong trào giải phóng dân tộc ở
các thuộc địa, cổ vũ mạnh mẽ các dân tộc bị áp bức đứng lên đấu tranh tự giải phóng khỏi ách thực dân.
+ Quốc tế Cộng sản (3/1919) ra đời:
+ Tháng 3-1919, Quốc tế Cộng sản, do V.I.Lênin đứng đầu, được thành lập, trở thành
bộ tham mưu chiến đấu, tổ chức lãnh đạo phong trào cách mạng vô sản thế giới.
+ Quốc tế Cộng sản không những vạch đường hướng chiến lược cho cách mạng vô sản
mà cả đối với các vấn đề dân tộc và thuộc địa, giúp đỡ, chỉ đạo phong trào giải phóng dân tộc.
+ Cùng với việc nghiên cứu và hoàn thiện chiến lược và sách lược về vấn đề dân tộc
và thuộc địa, Quốc tế Cộng sản đã tiến hành hoạt động truyền bá tư tưởng cách mạng
vô sản và thúc đẩy phong trào đấu tranh ở khu vực này đi theo khuynh hướng vô sản.
- Tình hình Việt Nam cuối thế kỷ XIX – đầu thế kỷ XX:
+ Thực dân Pháp xâm lược Việt Nam (1858 – 1884):
• Ngày 1-9-1858, thực dân Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam tại Đà Nẵng và từ đó từng
bước thôn tính Việt Nam.
• Năm 1884 với Hiệp ước Patenotre (Patơnốt), nhà Nguyễn đã đầu hàng hoàn toàn thực
dân Pháp, Việt Nam trở thành “một xứ thuộc địa, dân ta là vong quốc nô, Tổ quốc ta
bị giày xéo dưới gót sắt của kẻ thù hung ác” .
+ Chính sách cai trị của thực dân Pháp:
Chính trị: Thực dân Pháp dùng vũ lực để bình định, đàn áp sự nổi dậy của nhân dân,
thực dân Pháp tiến hành xây dựng hệ thống chính quyền thuộc địa, bên cạnh đó vẫn
duy trì chính quyền phong kiến bản xứ làm tay sai.
1. Thực hiện chính sách “chia để trị” nhằm phá vỡ khối đoàn kết cộng đồng quốcgia
dân tộc: chia ba kỳ (Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ) với các chế độ chính trị khác
nhau nằm trong Liên bang Đông Dương thuộc Pháp (bao gồm Bắc Kỳ, Trung
Kỳ, Nam Kỳ, Cao Miên và Ai Lao).
2. Thực dân Pháp triệt để thực hiện chính sách “dùng người Việt trị người Việt”
3. Từ cấp tỉnh, xứ và liên bang Đông Dương thì quyền lực đều tập trung vào
taynhững quan chức người Pháp.
Văn hóa – xã hội: thực hiện chính sách “ngu dân” để dễ cai trị, lập nhà tù nhiều hơn
trường học, đồng thời du nhập những giá trị phản văn hoá, duy trì tệ nạn xã hội vốn có
của chế độ phong kiến và tạo nên nhiều tệ nạn xã hội mới, dùng rượu cồn và thuốc
phiện để đầu độc thanh niên Việt Nam, ra sức tuyên truyền tư tưởng “khai hoá văn
minh” của nước “Đại Pháp”...
Kinh tế: Mưu đồ biến Việt Nam nói riêng và Đông Dương nói chung thành thị trường
tiêu thụ hàng hóa ế thừa của “chính quốc”, đồng thời ra sức vơ vét tài nguyên, bóc lột
sức lao động rẻ mạt của người bản xứ, cùng nhiều hình thức thuế khoá nặng nề. lOMoAR cPSD| 58562220
+ Tác động đến Việt Nam:Kinh tế:
1. Với cuộc khai thác thuộc địa lần thứ 2 của Pháp, phương thức sản xuất TBCNtiếp
tục được du nhập vào Việt Nam, bao trùm lên phương thức sản xuất phong kiến.
Các yếu tố kinh tế tư bản mang tính thực dân đã xuất hiện ở nước ta.
2. Tuy nhiên thành phần kinh tế phong kiến vẫn còn rất phổ biến, vì vậy nền kinhtế
Việt Nam mang tính chất thực dân nửa phong kiến. • Xã hội:
1. Chính sách cai trị của thực dân Pháp không chỉ làm phân hóa các giai cấp cũ,mà
còn làm xuất hiện các giai cấp, tầng lớp xã hội mới trong xã hội Việt Nam. Các
giai cấp, tầng lớp này có địa vị kinh tế khác nhau và do đó cũng có thái độ chính
trị khác nhau đối với vận mệnh của dân tộc.
2. Từ xã hội phong kiến sang xã hội thuộc địa nửa phong kiến, đặc trưng là:
đếquốc-phong kiến kết hợp với nhau thống trị, bóc lột nhân dân. Đế quốc dựa
vào phong kiến phản động để duy trì ách thống trị, phong kiến phản động dựa
vào thế lực đế quốc để bóc lột nhân dân.
 Đặt ra yêu cầu đánh đuổi thực dân Pháp, làm cho nước Việt Nam được độc lập, đánh đổ
chế dộ phong kiến, thực hiện cách mạng ruộng đất, làm cho nhân dân Việt Nam được tự do.
+ Các phong trào đấu tranh trước khi ĐCSVN ra đời: diễn ra quyết liệt, rộng rãi nhưng đều thất bại.
• Khuynh hướng phong kiến: khởi nghĩa Nam Bộ, phong trào Cần Vương, khởi nghĩa Yên Thế.
• Khuynh hướng DCTS: phong trào đấu tranh của Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh,
Việt Nam Quốc dân Đảng.
• Nguyên nhân thất bại: thiếu một đường lối đấu tranh đúng đắn, thiếu một giai cấp lãnh
đạo tiên tiến, thiếu một tổ chức vững mạnh, thiếu một phương pháp đấu tranh phù hợp.
b. Vai trò của Nguyễn Ái Quốc:
1- Mở đường giải quyết tình trạng khủng hoảng về đường lối cứu nước đầu thế kỷ XX
– Trong bối cảnh thời đại sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, khi sự nghiệp giải
phóngdân tộc đang lâm vào “tình hình đen tối tưởng như không có đường ra”, ngày
5/6/1911, Nguyễn Tất Thành rời bến cảng Sài Gòn đi tìm đường cứu nước. Từ năm
1911 đến năm 1917, Người đến nhiều nhiều châu lục và quốc gia trên thế giới, nhất là
ba nước tư bản phát triển (Anh, Pháp, Mĩ). Từ thực tiễn lịch sử, Người nhận thấy ở đâu
bọn đế quốc, thực dân cũng tàn bạo, độc ác; ở đâu những người lao động cũng bị áp bức, bóc lột dã man.
– Tháng 6/1919, thay mặt cho những người Việt Nam yêu nước, Nguyễn Ái Quốc
gửiđến Hội nghị Vecxai Bản yêu sách của nhân dân An Nam, đòi các tự do, dân chủ,
quyền bình đẳng cho dân tộc. Mặc dù không được chấp nhận, nhưng nó là đòn tấn công
trực diện đầu tiên của Nguyễn Ái Quốc vào bọn đế quốc, có tiếng vang lớn tại Pháp, lOMoAR cPSD| 58562220
về Việt Nam và trên thế giới. Người kết luận: Muốn được giải phóng, các dân tộc chỉ
có thể trông cậy vào lực lượng của bản thân mình.
– Giữa tháng 7/1920, khi đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dântộc
và vấn đề thuộc địa của V.I. Lênin, Nguyễn Ái Quốc khẳng định: “Đây là cái cần thiết
cho chúng ta. Đây là con đường giải phóng cho chúng ta”.
– Tháng 12/1920, tại Đại hội Đảng Xã hội Pháp (họp tại Tua), Nguyễn Ái Quốc
bỏphiếu tán thành gia nhập Quốc tế Cộng sản và tham gia thành lập Đảng Cộng sản
Pháp, trở thành người cộng sản Việt Nam đầu tiên. Sự kiện này đánh dấu bước ngoặt
quyết định trong cuộc đời hoạt động của Nguyễn Ái Quốc.
=> Như vậy, sau khoảng 10 năm tìm đường cứu nước, Nguyễn Ái Quốc đã bắt gặp chủ
nghĩa Mác – Lênin và xác định được con đường giải phóng dân tộc theo khuynh hướng
vô sản, mở đường giải quyết tình trạng khủng hoảng về đường lối cứu nước đầu thế kỷ XX.
2- Chuẩn bị điều kiện cho sự ra đời của Đảng
- Về tư tưởng: Người không sao chép nguyên văn các tác phẩm lý luận của chủ nghĩa
Mác – Lênin, mà có sự vận dụng và phát triển sáng tạo, xây dựng nên lý luận giải
phóng dân tộc và truyền bá vào Việt Nam, qua đó góp phần giải quyết tình trạng khủng
hoảng về đường lối cứu nước, làm cho phong trào công nhân và phong trào yêu nước phát triển mạnh:
+ Người đã viết nhiều bài đăng trên báo Le Paria (Người cùng khổ), L’Humanite (Nhân
đạo), La Vie Ouvriere (Đời sống công nhân), La Revue Communiste (Tạp chí
Cộng sản), Báo Pravđa của Liên Xô.... Năm 1922, Ban nghiên cứu thuộc địa của Đảng
Cộng sản Pháp được thành lập, Nguyễn Ái Quốc được cử làm Trưởng Tiểu ban Nghiên cứu về Đông Dương.
+ Khi Người sang hoạt động ở Liên Xô tham dự và trình bày các tham luận tại đại hội
của các tổ chức mang tính quốc tế: Đại hội Quốc tế nông dân, Quốc tế thanh niên, Quốc
tế phụ nữ, Quốc tế cứu tế đỏ,…
+ Đặc biệt, tại Đại hội lần thứ V của Quốc tế Cộng sản (họp từ ngày 17-6 đến 18-
71924) , Người đã trình bày bản báo cáo rất quan trọng về vấn đề dân tộc và thuộc địa.
+ Năm 1925, cuốn sách Bản án chế độ thực dân Pháp được xuất bản lần đầu tiên ở Pari,
đã tố cáo, kết tội chế độ bóc lột, cai trị của thực dân Pháp đối với các nước thuộc địa,
thức tỉnh nhân dân các dân tộc bị áp bức nói chung, nhân dân Việt Nam nói riêng.
=> Đây là sự chuẩn bị quan trọng về tư tưởng, lý luận cho quá trình thành lập Đảng,
như Nguyễn Ái Quốc đã xác định: “Đảng muốn vững phải có chủ nghĩa làm cốt, trong
đảng ai cũng phải hiểu, ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy. Đảng mà không có chủ nghĩa
cũng như người không có trí khôn, tàu không có bàn chỉ nam. Bây giờ học thuyết nhiều,
chủ nghĩa nhiều, những chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa Lênin” .
- Về chính trị: Xuất phát từ thực tiễn cách mạng thế giới và đặc điểm của phong trào
giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa, kế thừa và phát triển quan điểm của lOMoAR cPSD| 58562220
V.I.Lênin về cách mạng giải phóng dân tộc, Nguyễn Ái Quốc đưa ra những luận điểm
quan trọng về cách mạng giải phóng dân tộc.
+ Đường lối cách mạng được phác thảo rõ nét nhất là ở nội dung các bài giảng của
Nguyễn Ái Quốc cho Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên từ năm 1925 đến năm 1927,
được Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở Á Đông tập hợp, in trong cuốn Đường Cách
mệnh. Trong đó, trước hết, Người khẳng định rằng, con đường cách mạng của các dân
tộc bị áp bức là giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc; cả hai cuộc giải phóng này chỉ
có thể là sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản.
+ Người xác định cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa là một bộ phận
của cách mạng vô sản thế giới; giữa cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc
địa với cách mạng vô sản ở “chính quốc” có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ cho
nhau, nhưng cách mạng giải phóng dân tộc ở nước thuộc địa không phụ thuộc vào cách
mạng vô sản ở “chính quốc” mà có thể thành công trước cách mạng vô sản ở “chính
quốc”, góp phần tích cực thúc đẩy cách mạng vô sản ở “chính quốc”.
+ Đối với các dân tộc thuộc địa, Người chỉ rõ: trong nước nông nghiệp lạc hậu, nông
dân là lực lượng đông đảo nhất, bị đế quốc, phong kiến áp bức, bóc lột nặng nề, vì vậy
phải thu phục và lôi cuốn được nông dân, phải xây dựng khối liên minh công nông làm
động lực cách mạng: “công nông là gốc của cách mệnh; còn học trò nhà buôn nhỏ, điền
chủ nhỏ... là bầu bạn cách mệnh của công nông”. Do vậy, Người xác định rằng, cách
mạng “là việc chung của cả dân chúng chứ không phải là việc của một hai người”.
+ Về Đảng Cộng sản, Người khẳng định: “Cách mạng trước hết phải có đảng cách
mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp
bức và vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh mới thành công, cũng như
người cầm lái có vững thuyền mới chạy” .
=> Phong trào “Vô sản hóa” do Kỳ bộ Bắc Kỳ Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên
phát động từ ngày 29-9-1928 đã góp phần truyền bá tư tưởng vô sản, nhiệm vụ chính
trị, rèn luyện cán bộ và phát triển tổ chức của công nhân.
- Về tổ chức: thành lập một tổ chức quá độ là Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên, là
tổ chức tiền thân của Đảng cộng sản
+ Ngày 11/11/1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu Trung Quốc để trực tiếp đào
tạo cán bộ, xây dựng tổ chức cách mạng, truyền bá lý luận cách mạng giải phóng dân tộc vào Việt Nam.
+ Nguyễn Ái Quốc lựa chọn một số thanh niên trong Tâm tâm xã để tổ chức thành
nhóm Cộng sản đoàn (2/1925) làm nòng cốt để thành lập Hội Việt Nam Cách mạng
thanh niên (6-1925) nhằm chuẩn bị điều kiện tiến tới thành lập Đảng Cộng sản; xuất
bản báo Thanh niên để tuyên truyền tư tưởng cách mạng cho quần chúng.
+ Nguyễn Ái Quốc mở nhiều lớp huấn luyện đào tạo cán bộ. Từ năm 1925 đến năm
1927 đã đào tạo được 75 người. Những bài giảng của Người được xuất bản thành cuốn
Đường kách mệnh (1927). lOMoAR cPSD| 58562220
=> Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên chưa phải là chính đảng cộng sản, nhưng
chương trình hành động đã thể hiện quan điểm lập trường của giai cấp công nhân là tổ
chức tiền thân dẫn tới ra đời các tổ chức cộng sản ở Việt Nam. Hội là tổ chức trực tiếp
truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào trong nước và cũng là sự chuẩn bị quan trọng về
tổ chức để tiến tới thành lập chính đảng của giai cấp vô sản ở Việt Nam. Đó là tổ chức
tiền thân của Đảng Cộng sản Việt Nam.
3- Sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam
- Cuối năm 1929, Nguyễn Ái Quốc đang hoạt động ở Xiêm thì nhận được tin báo
ởViệt Nam đã hình thành nên những tổ chức cộng sản khác nhau, hoạt động riêng rẽ
với nhau, làm cho lực lượng và sức mạnh bị phân tán. Nếu để tình trạng đó kéo dài sẽ
là một nguy cơ đối cách mạng Việt Nam. Với tư cách là người thay mặt Quốc tế Cộng
sản, có quyền quyết định mọi vấn đề của cách mạng Đông Dương.
- Nguyễn Ái Quốc đã rời Xiêm sang Trung Quốc, chủ động triệu tập đại biểu
củaĐông Dương Cộng sản đảng và An Nam Cộng sản đảng để bàn về việc thống nhất
đảng. Hội nghị bắt đầu họp ngày 6-1- 1930 tại Cửu Long (Hương Cảng, Trung Quốc).
Ngày 8-2-1930, các đại biểu về nước.
- Với uy tín tuyệt đối, Nguyễn Ái Quốc đã đưa Hội nghị đến thành công, thống
nhấtđược các tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất là Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Soạn thảo Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, bao gồm Chính cương văn
tắt,Sách lược vắn tắt, được Hội nghị thành lập Đảng thông qua. Đó là cương lĩnh giải
phóng dân tộc đúng đắn và sáng tạo. Độc lập, tự do là tư tưởng chủ yếu của Cương lĩnh.
- Với việc sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam, một chính đảng cách mạng có hệ
thốngtổ chức chặt chẽ và Cương lĩnh chính trị đúng đắn, Nguyễn Ái Quốc có vai trò
quyết định trong việc chấm dứt tình trạng khủng hoảng về đường lối cứu nước và giai
cấp lãnh đạo kéo dài mấy chục năm đầu thế kỷ XX. d. Ý nghĩa sự ra đời của ĐCSVN:
- Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và
giaicấp của nhân dân Việt Nam trong những năm 20 của thế kỉ XX, là sự sàng lọc
nghiêm khắc của lịch sử.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa
MácLênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam trong thời đại
mới - Việc thành lập Đảng cộng sản Việt Nam là một bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử
Việt Nam: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã chấm dứt thời kì khủng hoảng về đường
lối và giai cấp lãnh đạo cách mạng. Đảng ra đời chứng tỏ giai cấp công nhân Việt Nam
đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng. Từ đây cách mạng việt Nam có đường
lối đúng đắn khoa học, sáng tạo, có tổ chức chặt chẽ, có đội ngũ cán bộ đảng viên kiên
trung nguyện suốt đời hi sinh cho lí tưởng của Đảng, cho độc lập dân tộc, cho tự do của nhân dân .
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sự chuẩn bị đầu tiên có tính quyết định chonhững
bước phát triển nhảy vọt của cách mạng Việt Nam. lOMoAR cPSD| 58562220
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, từ đây cách mạng Việt Nam trở thành bộ phận
củacách mạng thế giới.
- Đảng ra đời phản ánh sự hình thành bước đầu tư tưởng Hồ Chí Minh về đường lốicách mạng Việt Nam:
+ Cương lĩnh chính trị cách mạng, khoa học, đáp ứng được những nhu cầu cơ bản, cấp
bách của xã hội Việt Nam, phù hợp với xu thế của thời đại, định hướng cưỡng lĩnh
đúng đắn cho tiến trình phát triển của cách mạng Việt Nam.
+ Thông qua Cương lĩnh chính trị, tư tưởng Hồ Chí Minh chính thức đi vào chỉ đạo,
thực hiện thực tiễn cách mạng Việt Nam.
3. Phân tích chính sách cai trị của thực dân Pháp tại Việt Nam (mục 2a.) 4. Phân
tích vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời của ĐCSVN (mục 2b.)
5. Trình bày Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng:
a. Bối cảnh lịch sử: Tại hội nghị thành lập Đảng đầu năm 1930 đã thảo luận, tán thành
ý kiến chỉ đạo của Nguyễn Ái Quốc, thông qua các văn kiện quan trọng do lãnh tụ
Nguyễn Ái Quốc soạn thảo: Chánh cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của
Đảng, Chương trình tóm tắt, Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam, đây chính
là những Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. Đây chính là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
b. Nội dung Cương lĩnh:
- Xác định đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam: Cương lĩnh chỉ rõ cuộc
CMVN phải trải qua hai giai đoạn phát triển giai đoạn đầu làm cuộc cách mạng tư sản
dân quyền và thổ địa cách mạng sau đó tiến tới xã hội cộng sản.
- Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền ở nước ta: đánh đổ đế quốc Pháp,
bọn phong kiến và tư sản phản cách mạng; Làm cho nước Việt Nam độc lập tự do;
Dựng lên chính phủ công nông binh; Tổ chức ra quân đội công nông; Tịch thu những
sản nghiệp lớn và ruộng đất của bọn đế quốc, bọn phản cách mạng đem chia cho dân
cày nghèo, tiến hành cách mạng ruộng đất.
- Lực lượng cách mạng: Cương lĩnh chính trị xác định lực lượng cách mạng là công
nhân nông dân, tiểu tư sản, trí thức. Đối với phú nông, trung tiểu địa chủ và tư sản thì
lợi dụng hoặc trung lập.
- Lãnh đạo cách mạng: Cương lĩnh khẳng định sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
- Mối quan hệ với cách mạng thế giới: Cương lĩnh đầu tiên của Nguyễn Ái Quốc
còn xác định cách mạng nước ta là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới, phải
đoàn kết với các dân tộc thuộc địa bị áp bức và giai cấp công nhân thế giới.
c. Ý nghĩa: Cương lĩnh chính trị khẳng định con đường cách mạng vô sản là sợi chỉ đỏ
xuyên suốt của cách mạng Việt Nam. lOMoAR cPSD| 58562220 -
Cương lĩnh được hoạch định trên cơ sở lý luận khoa học vững chắc và trên
cơsở tổng kết, khảo nghiệm phong trào công nhân, phong trào yêu nước ở Việt Nam
trong hơn 20 năm đầu của thế kỷ XX. -
Cương lĩnh phản ánh một cách mạng xúc tích các luận điểm cơ bản của
cáchmạng Việt Nam, các quy luật khách quan của xã hội Việt Nam. -
Cương lĩnh đáp ứng những nhu cầu cơ bản, cấp bách của xã hội Việt Nam,
phùhợp với xu thế phát triển của cách mạng Việt Nam. -
Cương lĩnh phát triển sáng tạo những quan điểm của Lenin, của Quốc tế
Cộngsản về vấn đề dân tộc – thuộc địa.
6. Phân tích ý nghĩa lịch sử sự ra đời của Đảng. (2d)
7. Trình bày Luận cương chính trị của Đảng. a. Bối cảnh: -
Tháng 4-1930, giữa lúc phong trào cách mạng đang phát triển, Trần Phú từ
Liên Xôvề nước. Tháng 7-1930, ông được bổ sung vào Ban chấp hành Trung ương lâm
thời và tham gia chuẩn bị cho Hội nghị lần thứ nhất của Trung ương. -
Từ ngày 14 đến 31-10-1930, Ban Chấp hành Trung ương họp hội nghị lần
thứ nhấttại Hương Cảng tức Hồng Kông (Trung Quốc), quyết định đổi tên Đảng Cộng
sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương. Trần Phú được bầu làm Tổng Bí thư
của Đảng. Thay cho Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt
Nam là Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương do Trần Phú khởi thảo
b. Nội dung Luận cương: -
Phương hướng chiến lược: cách mạng Đông Dương lúc đầu là một cuộc
cáchmạng tư sản dân quyền (bao gồm cách mạng ruộng đất và cách mạng giải phóng
dân tộc), tiếp tục phát triển, bỏ qua thời kỳ tư bản để tiến lên con đường xã hội chủ nghĩa. -
Nhiệm vụ chiến lược: đánh đổ phong kiến để thực hiện triệt để cách
mạngruộng đất và đánh đổ đế quốc Pháp để làm cho dân tộc hoàn toàn độc lập. -
Lực lượng cách mạng: giai cấp vô sản (công nhân) và nông dân là hai động
lựcchính của cách mạng, trong đó giai cấp vô sản (công nhân) là độc lực chính và mạnh. -
Lãnh đạo cách mạng: giai cấp vô sản với đội tiên phong là ĐCSĐD. -
Phương pháp cách mạng: chuẩn bị lực lượng quần chúng với con đường “võtrang bạo động”. -
Quan hệ quốc tế: cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng
vôsản thế giới nên phải đoàn kết, gắn bó với giai cấp vô sản thế giới, đặc biệt là gắn bó
mật thiết với giai cấp vô sản Pháp. c. Nhận xét: -
Luận cương khẳng định lại những vấn đề căn bản thuộc chiến lược cách
mạngđã nêu trong Cương lĩnh chính trị. lOMoAR cPSD| 58562220 -
Hạn chế của Luận cương:
+ Chưa coi trọng vấn đề dân tộc (đặt nhiệm vụ đánh đổ phong kiến, thực hiện
cách mạng ruộng đất lên trên).
+ Chưa coi trọng vấn đề đoàn kết lực lượng rộng rãi (chỉ chú trọng vào công –
nông, cho các giai tầng khác đều là kẻ thù).
+ Chưa coi trọng vấn đề dân tộc tự quyết (gom cách mạng Đông Dương vào một,
dưới sự lãnh đạo của ĐCSĐD). -
Nguyên nhân của sự hạn chế:
+ Chưa tìm ra, nắm vững những đặc điểm, nhu cầu cơ bản, cấp bách của xã hội Việt Nam.
+ Nhận thức một cách rập khuôn, máy móc, giáo điều trong việc giải quyết vấn
đề dân tộc – dân chủ theo cánh “tả” trong Quốc tế Cộng sản.
8. Trình bày chủ trương đấu tranh của Đảng trong phong trào dân chủ 1936 – 1939.
a. Bối cảnh lịch sử: -
Tình hình thế giới trong những năm 30 của thế kỷ XX:
+ Đầu những năm 30 (thế kỉ XX), chủ nghĩa phát xít xuất hiện và tạm thời thắng thế ở
một số nơi, như Tây Ban Nha, Đức, Italia, Nhật Bản. Nguy cơ chiến tranh thế giới xuất hiện.
+ Đại hội VII của Quốc tế Cộng sản (7 – 1935) xác định nhiệm vụ trước mắt của phong
trào cách mạng thế giới là chống phát xít và nguy cơ chiến tranh, bảo vệ hoà bình,
thành lập mặt trận nhân dân rộng rãi.
+ Tháng 6/1936, Mặt trận nhân dân lên cầm quyền ở Pháp, thi hành những cải cách
tiến bộ ở thuộc địa. Chính phủ của mặt trận nhân dân Pháp còn cử phái viên sang điều
tra và nới rộng một số quyền tự do, dân chủ tối thiểu ở các nước thuộc địa. -
Tình hình Việt Nam trong những năm 30 của thế kỷ XX:
+ Ở Việt Nam, ảnh hưởng của cuộc khủng khoảng kinh tế (1929 – 1933) vẫn tiếp diễn.
Yêu cầu của của mọi tầng lớp xã hội là các quyền tự do, dân chủ, cải thiện đời sống.
+ Bọn phản động thuộc địa: tăng cường vơ vét, bóc lột, bóp nghẹt các quyền tự do, dân
chủ, thi hành chính sách đàn áp, khủng hoảng làm cho mâu thuẫn dân tộc sâu sắc.
+ Tổ chức Đảng và phong trào cách mạng: được phục hồi, phát triển trở lại. b.
Chủ trương của ĐCSĐD: -
Tháng 7/1936, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp tại Thượng
Hải(Trung Quốc) để định ra đường lối và phương pháp đấu tranh. Hội nghị xác định:
+ Nhiệm vụ trực tiếp, trước mắt là đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa,
chống phát xít, chống chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hòa bình.
+ Kẻ thù trước mắt là thực dân phản động Pháp và tay sai. lOMoAR cPSD| 58562220
+ Phương pháp đấu tranh là kết hợp các hình thức công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp.
+ Thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương, đến tháng 3/1938
đổi thành Mặt trận Dân chủ Đông Dương.
+ Các Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp năm 1937 và 1938 đã bổ
sung và phát triển nội dung Nghị quyết Hội nghị Trung ương tháng 7/1936. -
Vấn đề chiến sách mới:
+ Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa mục tiêu chiến lược và mục tiêu cụ thể,
trước mắt (dân tộc – dân chủ).
+ Giải quyết đúng đắn các mối quan hệ giữa liên minh công – nông, mặt trận dân
tộc rộng rãi, vấn đề dân tộc – thuộc địa.
+ Đề ra các hình thức đấu tranh linh hoạt, thích hợp.
8. Trình bày chủ trương đấu tranh của Đảng trong phong trào giải phóng dân tộc 1939 - 1945.
a. Bối cảnh lịch sử:
- Tình hình thế giới:
+ Đầu tháng 9 - 1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Ở châu Âu, quân đội
phát xít Đức kéo vào nước Pháp. Chính phủ Pháp đầu hàng phát xít Đức, thực hiện
chính sách thù địch đối với các lực lượng tiến bộ trong nước và phong trào cách mạng các nước thuộc địa.
+ Ở Đông Dương, tháng 6 - 1940 Đô đốc G. Đờcu được cử làm Toàn quyền thay
G. Catơru. Chính quyền mới thực hiện một loạt chính sách nhằm vơ vét sức người, sức
của ở Đông Dương để dốc vào cuộc chiến tranh.
=> Mâu thuẫn xã hội gia tăng
+ Tháng 6/1941, Đức tấn công Liên Xô, tính chất chiến tranh thay đổi.
- Tình hình Việt Nam:
+ Thành quả cách mạng trong phong trào dân chủ 1936 – 1939 bị thủ tiêu. Ngày
28-9-1939 Toàn quyền Đông Dương ra Nghị định cấm tuyên truyền cộng sản, đặt Đảng
Cộng sản Đông Dương ra ngoài vòng pháp luật, giải tán các hội, đoàn, đóng cửa các
tờ báo và nhà xuất bản, cấm hội họp và tụ tập đông người…
+ Cuối tháng 9 - 1940, quân Nhật vượt biên giới Việt - Trung tiến vào miền Bắc
Việt Nam. Quân Pháp nhanh chóng đầu hàng. Phát xít Nhật giữ nguyên bộ máy thống
trị của thực dân Pháp, dùng nó để vơ vét kinh tế phục vụ cho nhu cầu chiến tranh và
đàn áp phong trào cách mạng. Dưới ách thống trị của Nhật - Pháp, ở Việt Nam lúc này
không chỉ có những đảng phái chính trị thân Pháp mà còn cả những đảng phái thân
Nhật như Đại Việt, Phục quốc v.v.. Quân Nhật và tay sai ra sức tuyên truyền lừa bịp về
văn minh và sức mạnh của Nhật Bản, về thuyết Đại Đông Á, dọn đường cho việc hất cẳng Pháp sau này. lOMoAR cPSD| 58562220
=> Nhân dân ta phải rơi vào cảnh “một cổ hai tròng” Mâu thuẫn giữa các dân tộc
Đông Dương với đế quốc phát xít Pháp, Nhật và tay sai ngày càng gay gắt. Nhiệm vụ
giải phóng dân tộc được đặt ra vô cùng cấp thiết. b. Chủ trương của ĐCSĐD:
- Hội nghị TW lần thứ 6 của BCHTW ĐCSĐD (11/1939):
+ Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc len hang đầu; tạm gác khẩu hiệu cách mạng
ruộng đất, chỉ tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc,
chống tô cao, lãi nặng; thay khẩu hiệu lập chính quyền Xô viết công – nông – binh
bằng khẩu hiệu lập chính quyền dân chủ cộng hòa.
+ Phương pháp đấu tranh: chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ sang đấu
tranh trực tiếp đánh đổ chính quyền đế quốc và tay sai; từ hoạt động hợp pháp, nửa hợp
pháp sang hoạt động bí mật, bất hợp pháp.
+ Thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương thay cho Mặt trận
Dân chủ Đông Dương, nhằm tập hợp mọi lực lượng dân tộc chống đế quốc.
- Hội nghị TW lần thứ 7 của BCHTW ĐCSĐD (11/1940):
+ Đường lối chiến lược: Cách mạng phản đế và cách mạng thổ địa phải đồng thời
tiến, không thể cái làm trước, cái làm sau. Mặc dù lúc này khẩu hiệu cách mạng phản
đế-cách mạng giải phóng dân tộc cao hơn và thiết dụng hơn song nếu không làm được
cách mạng thổ địa thì cách mạng phản đế khó thành công. Tình thế hiện tại không thay
đổi gì tính chất cơ bản của cuộc cách mạng tư sản dân quyền Đông Dương.
=> Trung ương Đảng vẫn còn trăn trở, chưa thật dứt khoát với chủ trương đặt
nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu được đề ra tại Hội nghị tháng 11-1939.
- Hội nghị TW lần thứ 8 của BCHTW ĐCSĐD (5/1941):
+ Nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách là mâi
thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp – phát xít Nhật.
+ Giải quyết mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ độc lập dân tộc và cách mạng ruộng
đất, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu và nhấn mạnh là nhiệm vụ “bức thiết
nhất”; tiếp tục tạm gác khẩu hiệu “cách mạng ruộng đất”, chỉ thực hiện khẩu hiệu giảm
tô, giảm tức, chia lại ruộng công.
+ Quyết định thành lập ở mỗi nước Đông Dương một mặt trận riêng.
+ Việt Nam độc lập đồng minh (Việt Minh) là mặt trận đoàn kết dân tộc Việt Nam,
không phân biệt giai cấp, tầng lớp, dân tộc, tôn giáo tín ngưỡng.
+ Sau khi giành chính quyền thành công sẽ thành lập nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa theo tinh thần tân dân chủ.
+ + Đề ra chủ trương khởi nghĩa vũ trang, coi chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ
trung tâm của toàn Đảng toàn dân; chỉ rõ một cuộc tổng khởi nghĩa bùng nổ và thắng
lợi phải có đủ điều kiện chủ quan, khách quan và phải nổ ra đũng thời cơ; đi từ khởi
nghĩa từng phần lên tổng khởi nghĩa.
c. Ý nghĩa của các chủ trương: lOMoAR cPSD| 58562220 -
Hoàn chỉnh chủ trương chiến lược được đề ra từ Hội nghị TW lần thứ 6
(11/1939), khắc phục triệt để những hạn chế của Luận cương chính trị (10/1930) -
Khẳng định lại đường lối cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn trong
Cươnglĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (đầu năm 1930) và lý luận cách mạng giải phóng
dân tộc của Nguyễn Ái Quốc. -
Là ngọn cờ dẫn đường cho toàn dân tộc Việt Nam đẩy mạnh công cuộc
chuẩnbị lực lượng, tiến lên trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành lại độc lập dân tộc. -
Là sự chuẩn bị về đường lối và phương pháp cách mạng cho thắng lợi
củaTổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
d. Ý nghĩa của các phong trào đấu tranh giai đoạn 1939 – 1945: -
Các chủ trương, phong trào đấu tranh phù hợp với tình hình thực tiễn của
cáchmạng trong và ngoài nước lúc bấy giờ. -
Tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo được BCH TW Đảng giải quyết với
mụctiêu số một của cách mạng là độc lập dân tộc, đề ra nhiều chủ trương đúng đắn để
thực hiện được mục tiêu ấy. -
Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc đã dẫn đường cho nhân dân Việt Nam
tiếnlên giành thắng lợi trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành lại độc lập cho dân
tộc, tự do cho nhân dân. -
Là kim chỉ nam đối với hoạt động của Đảng cho đến thắng lợi cuối cùng vàonăm 1945. -
thể hiện tinh thần nỗ lực đấu tranh giành độc lập của nhân dân Việt
Nam;đồng thời góp sức cùng Đồng minh tiêu diệt chủ nghĩa phát xít. -
Làm cho kẻ thù ngày càng suy yếu, thúc đẩy thời cơ tổng khởi nghĩa mau
đến.Lực lượng cách mạng được tăng cường, trận địa cách mạng được mở rộng, tạo ra
đầy đủ những điều kiện chủ quan cho một cuộc tổng khởi nghĩa, làm cho toàn đảng,
toàn dân sẵn sàng, chủ động tiến lên chớp thời cơ tổng khởi nghĩa.
9. Phân tích nội dung và ý nghĩa của chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động
của chúng ta” (12/3/1945). a. Bối cảnh
- Ngày 9-3-1945, Nhật nổ súng đảo chính lật đổ Pháp, độc chiếm Đông Dương.
Phápchống cự yếu ớt rồi nhanh chóng đầu hàng.
- Dự đoán đúng tình hình, ngay trước lúc Nhật nổ sung lật đổ Pháp, Tổng Bí
thưTrường Chinh triệu tập Hội nghị Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp mở rộng
tại làng Đình Bảng (Từ Sơn, Bắc Ninh) để phân tích tình hình và đề ra chủ trương chiến
lược mới. Ngày 12-3-1945, Ban thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị “Nhật, Pháp
bắn nhau và hành động của chúng ta” b. Nội dung:
- Chỉ rõ bản chất hành động của Nhật ngày 9-3-1945 là một cuộc đảo chính
tranhgiành lợi ích giữa Nhật và Pháp lOMoAR cPSD| 58562220
- Xác định kẻ thù cụ thể, trước mắt và duy nhất của nhân dân Đông Dương sau
cuộcđảo chính là phát xít Nhật
- Thay khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít Nhật-Pháp” bằng khẩu hiệu “đánh đuổi phát
xítNhật”, nêu khẩu hiệu “thành lập chính quyền cách mạng của nhân dân Đông Dương”
để chống lại chính phủ thân Nhật.
- Hình thức đấu tranh: từ hợp tác, bãi công, bãi thị đến biểu tình, thị uy, vũ trang
dukích, sẵn sàng chuyển qua hình thức tổng khởi nghĩa khi có đủ điều kiện.
- Chỉ thị quyết định phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiềnđề
cho cuộc tổng khởi nghĩa, đồng thời sẵn sàng chuyển lên tổng khởi nghĩa khi có đủ
điều kiện. c. Ý nghĩa:
- Đây là chủ trương đúng đắn, kịp thời, thể hiện sự nhanh nhạy, bám sát thực tiễn,linh
hoạt, sáng tạo của Đảng trong chỉ đạo cách mạng, đặc biệt là tư duy chủ động trong
việc dự đoán và thúc đẩy thời cơ cách mạng…Đó là kim chỉ nam cho mọi hành động
của Đảng và Việt Minh trong cao trào chống Nhật cứu nước
- Chủ trương này đã đưa đến cao trào kháng Nhật cứu nước - cuộc tập dượt trực
tiếpcuối cùng, vĩ đại nhất, toàn diện nhất cho thắng lợi của Tổng khởi nghĩa tháng
Tám… Có ý nghĩa quyết định đối với thắng lợi của cuộc Tổng khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945
- Chủ trương này giúp nhiều địa phương chủ động, linh hoạt trong việc nắm bắt
thờicơ để giành chính quyền sớm trước khi lệnh Tổng khởi nghĩa được phát động trong
toàn quốc, góp phần đưa đến thắng lợi nhanh chóng, trọn vẹn của Tổng khởi nghĩa tháng Tám
10. Trình bày diễn biến, kết quả, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của thắng
lợi Cách mạng tháng Tám năm 1945 a. Diễn biến, kết quả
- Ngày 13-8-1945, khi nhận được tin Nhật Bản sắp đầu hàng, Trung ương Đảng
vàTổng bộ Việt Minh thành lập Uỷ ban Khởi nghĩa toàn quốc. 23 giờ cùng ngày, Uỷ
ban Khởi nghĩa toàn quốc ban bố Quân lệnh số 1, chính thức phát lệnh tổng khởi nghĩa trong cả nước.
- Hội nghị toàn quốc của Đảng (14 và 15-8-1945) thông qua kế hoạch lãnh đạo
toànbvxn dân Tổng khởi nghĩa; Đại hội Quốc dân (ngày 16 và 17-8-1945) tán thành
chủ trương Tổng khởi nghĩa của Đảng, cử ra Ủy ban Dân tộc giải phóng Việt Nam.
- Giữa tháng 8-1945, khí thế cách mạng sôi sục cả nước. Ở nhiều tỉnh thuộc châu
thổsông Hồng, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Nam,… tuy chưa nhận được lệnh tổng
khỏi nghĩa, nhưng căn cứ vào tình hình địa phương và chỉ thị “Nhật-Pháp bắn nhau và
hành động của chúng ta”, các cấp bộ Đảng và Việt Minh đã chủ động phát động quần
chúng khởi nghĩa và giành thắng lợi.
- Chiều ngày 16-8-1945, theo lệnh Ủy ban khởi nghĩa, một đơn vị của Việt Nam
Giảiphóng quân do Võ Nguyên Giáp chỉ huy tiến về giải phóng thị xã Thái Nguyên. lOMoAR cPSD| 58562220
- Ngày 18-8-1945, nhân dân Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam
giànhchính quyền ở tỉnh lị sớm nhất trong cả nước.
– Tại Hà Nội, ngày 19-8-1945, hàng vạn nhân dân đánh chiếm cơ quan đầu não của
địch như phủ Khâm Sai, trại Bảo an binh... Tối 19-8, cuộc khởi nghĩa giành chính
quyền Hà Nội thắng lợi.
- Tại Huế, ngày 23-8, Đảng bộ và Ủy ban khởi nghĩa Thừa thiên-Huế huy động
hàngvạn nhân dân biểu tình thị uy, chiếm công sở.
- Ngày 25-8, quần chúng nhân dân Sài Gòn- Gia Định cũng biểu tình chiếm công sở.
- Thắng lợi của Hà Nội, Huế, Sài Gòn đã cổ vũ và tạo điều kiện cho các tỉnh thànhđứng
lên khởi nghĩa giành chính quyền.
- Đến ngày 28/8 thì Hà Tiên và Đồng Nai Thượng là hai địa phương cuối cùng
giànhđược chính quyền. Trừ một số vùng do quân Trung Hoa Quốc dân Đảng chiếm
đóng, cuộc Tổng khởi nghĩa đã giành thắng lợi trong vòng 15 ngày.
- Chiều 30-8, vua Bảo Đại thoái vị, triều đình phong kiến nhà Nguyễn hoàn toàn sụpđổ.
- Ngày 2-9-1945, tại Quảng trường Ba Đình (Hà Nội), Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc
bảnTuyên ngôn Độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà b. Ý nghĩa lịch sử:
- Đối với Việt Nam:
+ Cách mạng tháng Tám năm 1945 mở ra bước ngoặt lớn của dân tộc: đập tan ách
cai trị hơn 80 năm của thực dân Pháp và 5 năm của quân phiệt Nhật; chấm dứt vĩnh
viễn chế độ quân chủ ở Việt Nam.
+ Đưa đến sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà - nhà nước công nông
đâu tiên ở Đông Nam Á.
+ Mở đầu kỉ nguyên mới của Việt Nam: kỉ nguyên độc lập, tự do, nhân dân lao
động nắm chính quyền, làm chủ đất nước; giải phóng dân tộc gắn liên với giải phóng xã hội.
+ Đưa Đảng Cộng sản Đông Dương từ chỗ hoạt động bí mật đã ra hoạt động công
khai và trở thành đảng cẩm quyền, chuẩn bị điều kiện tiên quyết cho những thẳng lợi
tiếp theo của cách mạng Việt Nam
+ Nước Việt Nam từ một nước thuộc địa trở thành một quốc gia độc lập có chủ
quyền, vươn lên cùng các dân tộc trên thế giới đấu tranh cho những mục tiêu cao cả
của thời đại là hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Nhân dân Việt Nam
từ địa vị nô lệ, bước lên địa vị người làm chủ đất nước.
- Đối với thế giới:
+ Góp phần vào chiến thắng chủ nghĩa phát xít trong Chiến tranh thể giới thứ hai.
+ Là một cuộc giải phóng dân tộc điển hình. Cách mạng Tháng Tám là thắng lợi
của đường lối giải phóng dân tộc đúng đắn, sáng tạo của Đảng và tư tưởng độc lập tự
do của Hồ Chí Minh. Nó chứng tỏ rằng: một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc do lOMoAR cPSD| 58562220
Đảng Cộng sản lãnh đạo hoàn toàn có khả năng thắng lợi ở một nước thuộc địa trước
khi giai cấp công nhân ở “chính quốc” lên nắm chính quyền.
+ Cách mạng tháng Tám là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc lần đầu tiên
giành thắng lợi ở một nước thuộc địa, đã đột phá một khâu quan trọng trong hệ thống
thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc, mở đầu thời kỳ suy sụp và tan rã của chủ nghĩa thực dân cũ.
+ Cổ vũ cho phong trào cách mạng, giải phóng dân tộc trên thế giới. Cách mạng
Tháng Tám đã góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa MácLênin
về cách mạng giải phóng dân tộc. c. Bài học kinh nghiệm: -
Trong chỉ đạo chiến lược: phải giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, giải
quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ độc lập dân tộc và cách mạng ruộng
đất. Trong cách mạng thuộc địa, phải đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu,
còn nhiệm vụ cách mạng ruộng đất cần tạm gác lại, rải ra thực hiện từng bước thích
hợp nhằm phục vụ cho nhiệm vụ chống đế quốc. -
Trong xây dựng lực lượng: Trên cơ sở khối liên minh công nông, cần khơi
dậy tinh thần dân tộc trong mọi tầng lớp nhân dân, tập hợp mọi lực lượng yêu nước
trong mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi. Việt Minh là một điển hình thành công của
Đảng về huy động lực lượng toàn dân tộc lên trận địa cách mạng, đưa cả dân tộc vùng
dậy trong cao trào kháng Nhật cứu nước, tiến lên tổng khởi nghĩa giành chính quyền. -
Trong phương pháp cách mạng: Nắm vững quan điểm bạo lực cách mạng
của quần chúng, ra sức xây dựng lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, kết hợp đấu
tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, tiến hành chiến tranh du kích cục bộ và khởi
nghĩa từng phần, giành chính quyền bộ phận ở những vùng nông thôn có điều kiện,
tiến lên chớp đúng thời cơ, phát động tổng khởi nghĩa ở cả nông thôn và thành thị,
giành chính quyền toàn quốc. -
Trong xây dựng Đảng: Phải xây dựng một Đảng cách mạng tiên phong của
giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc Việt Nam, tuyệt đối trung thành
với lợi ích của giai cấp và dân tộc; vận dụng và phát triển lý luận Mác-Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh, đề ra đường lối chính trị đúng đắn, một đảng vững mạnh về tư
tưởng, chính trị và tổ chức, liên hệ chặt chẽ với quần chúng. Chú trọng vai trò lãnh đạo
ở cấp chiến lược của Trung ương Đảng, đồng thời phát huy tính chủ động, sáng tạo của
đảng bộ các địa phương.
11. Phản biện: Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam thắng lợi là do ăn may.
a. Nhận trên là không chính xác. Nhận định trên không chính xác có thể do 2 lý do:
1 - Không có đủ nguồn tư liệu trong quá trình học tập, nghiên cứu nên nhận thức chưa
đầy đủ. 2 – Cố tình xuyên tạc, bóp méo sự thật lịch sử để phục vụ cho quan điểm sai
trái, làm sai lệch sự thật lịch sử. lOMoAR cPSD| 58562220
b. Chứng minh: Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam thành công
khôngphải là sự ăn may
* Cơ sở của ý kiến trên:
- Cách mạng tháng Tám 1945 ở Việt Nam diễn ra trong 15 ngày (Từ 14- 28/8/1945).
Thắng lợi nhanh chóng, ít đổ máu. Chỉ trong khoảng 15 ngày, nhân dân Việt Nam đã
giành được chính quyền từ trung ương đến địa phương ở thành thị, nông thôn, miền
núi. Đã đập tan bộ máy chính quyền của đế quốc tay sai, lập nên nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa là nhà nước nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á.
- Do thắng lợi của cách mạng nhanh chóng và ít đổ máu nên nhiều sử gia tư
sảnphương Tây khi nghiên cứu về cách mạng tháng Tám ở Việt Nam đã sửng sốt cho
rằng cách mạng tháng Tám 1945 ở Việt Nam thành công là do ăn may. Việt minh giành
chính quyền trong thời cơ bỏ ngỏ, Nhật đã đầu hàng quân đồng minh, có một khoảng
trống quyền lực khi quân đồng minh chưa vào nên Việt Nam đã thắng lợi ăn may. Thực
tiễn cho thấy nhận định trên mới chỉ xét ở góc độ yếu tố khách quan của cuộc cách
mạng, chưa hiểu rõ những nguyên nhân chủ quan quyết định sự thành công của cách mạng.
* Khẳng định cách mạng tháng Tám thành công không phải là sự ăn may vì Cách 1
- Cách mạng diễn ra trong điều kiện thuận lợi là Nhật đầu hàng Đồng minh nhưng đólà
thời cơ thuận lợi chung cho mọi quốc gia đang nị Nhật Bản chiếm đóng. Tuy nhiên,
trong cùng thời gian thuận lợi chỉ có 3 quốc gia ở Đông Nam Á giành được độc lập
(Inđônêxia, Việt Nam, Lào).
- Nhật Bản đầu hàng quân Đồng minh, nhưng không đầu hàng lực lượng Việt Minh.Nếu
nhân dân Việt Nam không vùng dậy tổng khởi nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng,
không đập tan chính quyền của đế quốc... thì không thể có cách mạng thành công.
- Cách mạng thắng lợi nhanh chóng, ít đổ máu là do sự kết hợp tốt giữa yếu
tốkhách quan và chủ quan, nhưng yếu tố chủ quan đóng vai trò quyết định nhất.
Đảng và nhân dân Việt Nam đã có sự chuẩn bị chu đáo về lực lượng trong 15 năm,
được diễn tập... qua 3 cao trào cách mạng... Khi Nhật đầu hàng quân Đồng minh,
Đảng và Hồ Chí Minh hành động kịp thời đưa cách mạng đến thành công...
- Cách mạng diễn ra trong bối cảnh thời cơ và nguy cơ đan xen lẫn nhau. Thời cơ
của cách mạng là sự hội tụ của những điều kiện thuận lợi về khách quan và chủ quan.
Nguy cơ là quân Anh và Trung Hoa Dân quốc đang trên đường kéo vào dưới danh
nghĩa làm nhiệm vụ giải giáp quân đội Nhật... Nếu không hành động đúng thời điểm
sẽ không thể có thắng lợi, mọi sự chuẩn bị từ trước đều không còn ý nghĩa.
- Cách mạng thành công không chỉ chờ đợi thời cơ, Đảng và nhân dân Việt Nam
còn chủ động tạo ra thời cơ. Đúc kết những bài học kinh nghiệm từ phong trào cách
mạng 1930 – 1931, 1936 – 1939, 1939 – 1945, Đảng và nhân dân Việt Nam đã có chủ
trương, đường lối hoạch định từ trước, không phải đến khi Nhật đầu hàng mới có chủ lOMoAR cPSD| 58562220
trương giành chính quyền... Cách 2: Nêu nguyên nhân thắng lợi - Nguyên nhân chủ quan:
+ Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương, đứng đầu là Hồ Chí Minh, với đường
lối cách mạng đúng đắn, trên cơ sở vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Marx - Lenin vào hoàn cảnh Việt Nam.
+ Truyền thống yêu nước, đoàn kết cùng tinh thần kiên cường, bất khuất của nhân dân
Việt Nam trong công cuộc đấu tranh vì độc lập, tự do.
+ Sự chủ động, linh hoạt của các cấp bộ đảng của Đảng Cộng sản Đông Dương và Mặt
trận Việt Minh trong quá trình chỉ đạo, tổ chức khởi nghĩa, đặc biệt là nghệ thuật chớp thời cơ.
+ Quá trình chuẩn bị, xây dựng lực lượng cho cách mạng giải phóng dân tộc lâu dài và
liên tục trong suốt 15 năm từ khi thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Nguyên nhân khách quan
+ Thắng lợi của quân Đồng minh trong cuộc chiến tranh chống chủ nghĩa phát xít, đặc
biệt là thắng lợi trước quân phiệt Nhật Bản tháng 8-1945, đã tạo ra thời cơ thuận lợi
cho cuộc Tổng khởi nghĩa, đồng thời cổ vũ tinh thần đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam.
+ Sự ủng hộ, giúp đỡ của lực lượng thuộc khối Đồng minh và các phong trào, tổ chức
yêu nước, chống quân phiệt Nhật Bản trong khu vực, đặc biệt là lực lượng quân Đồng
minh ở phía nam Trung Quốc. CHƯƠNG II:
I. Đảng lãnh đạo nhân dân xây dụng, bảo vệ chính quyền cách mạng và kháng
chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945 – 1947)
1. Xây dựng, bảo vệ chính quyền cách mạng nong trẻ, kháng chiến chống Pháp ở
Nam Bộ (1945 – 1946): a. Bối cảnh lịch sử: - Quốc tế:
- Liên Xô trở thành thành trì của chủ nghĩa xã hội. Chủ nghĩa xã hội vượt ra khỏiphạm
vi một nước và trở thành hệ thống thế giới, là chỗ dựa vững chắc cho phong trào cách mạng thế giới
- Phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa châu Á, châu Phi và khu vực Mĩlatinh dâng cao.
- Công cuộc đấu tranh vì hòa bình, dân chủ và tiến bộ xã hội của nhân dân các nướctư
bản chủ nghĩa ngày càng phát triển.
- Quan hệ quốc tế diễn biến phức tạp, chịu sự tác động của Trật tự thế giới hai cựcYalta
và tiếp đó là tình trạng Chiến tranh lạnh. - Thuận lợi trong nước:
- Việt Nam đã trở thành quốc gia độc lập, tự do, nhân dân Việt Nam từ thân phận nôlệ,
bị áp bức trở thành những người làm chủ đất nước, làm chủ vận mệnh của mình.
- Chính quyền cách mạng ra sức phục vụ lợi ích của Tổ quốc, nhân dân. lOMoAR cPSD| 58562220
- Có sự lãnh đạo của Đảng đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh: Đảng Cộng sản
ĐôngDương trở thành đảng cầm quyền lãnh đạo cách mạng cả nước. Chủ tịch Hồ Chí
Minh là biểu tượng của nền độc lập, là trung tâm của khối đại đoàn kết dân tộc.
- Nhân dân ta vốn có truyền thống yêu nước, lại được hưởng nhiều thành quả củacách
mạng nên có quyết tâm bảo vệ chế độ mới “quyết đem tinh thần và lực lượng, tính
mạng và của cải để bảo vệ nền tự do, độc lập ấy’. - Khó khăn:
* Quốc tế: Các nước thực dân, đế quốc tìm cách quay trở lại xâm lược các thuộc địa
cũ, ra sức đàn áp phong trào cách mạng thế giới, trong đó có Việt Nam. Lúc này, Việt
Nam hoàn toàn bị cô lập, chưa có nước nào trên thế giới công nhận địa vị pháp lí của
Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. * Trong nước:
- Về chính trị: Hệ thống chính quyền cách mạng mới được thiết lập, còn rất non trẻ,
thiếu thốn, yếu kém về nhiều mặt.
- Về kinh tế- tài chính: Hậu quả của chế độ cũ để lại hết sức nặng nề, sự tàn phá của
nạn lũ lụt, nạn đói năm 1945 rất nghiêm trọng. Nền kinh tế xơ xác, tiêu điều, công
nghiệp đình đốn, nông nghiệp bị hoang hoá; tài chính, ngân khố kiệt quệ, kho bạc nhà
nước trống rỗng; thị trường tài chính rối loạn.
- Về văn hoá, xã hội: các hủ tục lạc hậu, tệ nạn xã hội chưa được khác phục; hơn 90 % dân số mù chữ.
- Về ngoại giao: chưa có nước nào trên thế giới công nhận và đặt quan hệ với nước
Việt Nam DCCH (Mĩ quay lưng với Việt minh ủng hộ Pháp trở lại Đông Dương, LX
giữ thái độ im lặng) => Cách mạng Việt Nam nằm trong tình thế bị bao vây cô lập -
Khó khăn lớn nhất, nghiêm trọng nhất là giặc ngoại xâm và nội phản:
Quân đội
các nước Đồng minh, dưới danh nghĩa giải giáp quân đội Nhật Bản, lũ lượt kéo vào
nước ta. Chưa bao giờ trên đất nước Việt Nam lại có nhiều kẻ thù đế quốc như vậy
(Pháp, Nhật, Anh, THDQ). Theo chân chúng là các loại tay sai khác nhau.
+ Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc, có gần 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc đóng ở Hà
Nội và hầu khắp các tỉnh. Ngay từ khi vừa đặt chân vào miền Bắc nước ta, chúng đã
đòi ta phải cung cấp lương thực, thực phẩm, phương tiện đi lại, đòi ta phải tiêu tiền
“quan kim”, “quốc tệ” đã mất giá. Theo sau quân Trung Hoa Dân quốc là bọn tay chân
từ các tổ chức phản động như Việt Nam Quốc dân đảng (Việt Quốc), Việt Nam Cách
mạng đồng minh hội (Việt Cách) với âm mưu xúc tiến thành lập một chính phủ bù
nhìn. Dã tâm của chúng là tiêu diệt Đảng Cộng sản, phá tan Mặt trận Việt Minh, lật đổ
chính quyền cách mạng còn non trẻ của nhân dân ta.
+ Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam, hơn 1 vạn quân Anh vào miền Nam, tạo điều kiện
cho thực dân Pháp trở lại xâm lược nước ta.
+ Ngoài ra còn trên 6 vạn quân Nhật đang chờ để giải giáp. Một bộ phận theo lệnh
đế quốc Anh đánh lại lực lượng vũ trang của ta, tạo điều kiện cho quân Pháp mở rộng chiếm đóng Nam Bộ. lOMoAR cPSD| 58562220
+ Lợi dụng tình hình trên, các lực lượng phản cách mạng như Đại Việt Tờrốtkít,
bọn phản động trong các giáo phái ngóc đầu dậy làm tay sai cho Pháp ra sức chống phá cách mạng.
+ Ngày 2-9-1945, quân Pháp đã xả súng bắn vào đồng bào ta đang dự của mít tinh
ở Sài Gòn. Ngày 23-9-1945, Pháp tiến công Sài Gòn – mở đầu cho cuộc xâm lược trở
lại nước ta lần thứ hai.
 Vận mệnh dân tộc như “ngàn cân treo sợi tóc”.
b. Chủ trương “kháng chiến – kiến quốc” của Đảng (25/11/1945):
Ngày 25-11-1945, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra “Chỉ thị kháng chiến, kiến
quốc”, nhằm định hướng con đường đi lên của cách mạng Việt Nam sau khi giành được chính quyền.
- Kẻ thù: Chỉ thị phân tích sâu sắc sự biến đổi của tình hình thế giới và trong nước,
nhất là tình hình Nam Bộ và xác định rõ: “kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân
Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng”
- Chỉ đạo chiến lược: nêu rõ mục tiêu của cuộc cách mạng Đông Dương lúc này vẫn
là “dân tộc giải phóng. Cuộc cách mạng ấy đang tiếp diễn, nó chưa hoàn thành, vì
nước ta chưa được hoàn toàn độc lập” và đề ra khẩu hiệu “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết” - Nhiệm vụ:
+ Mọi hành động phải tập trung vào nhiệm vụ chủ yếu, trước mắt “là củng cố chính
quyền chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống cho nhân
dân” và kiên quyết giành độc lập, tự do, hạnh phúc cho dân tộc.
+ Về phương hướng nhiệm vụ, giải pháp lớn của cách mạng Việt Nam lúc này được
Đảng xác định là phải tăng cường mặt trận dân tộc thống nhất, đoàn kết, kiên quyết
chống thực dân Pháp xâm lược; tăng cường các mặt công tác chính trị, quân sự, kinh tế, ngoại giao...
+ Chỉ thị cũng đã đề ra nhiều biện pháp cụ thể phục vụ nhiệm vụ chính trị trước mắt
và giải quyết những khó khăn, phức tạp hiện thời của cách mạng Việt Nam, trong đó
có việc xúc tiến bầu cử Quốc hội để đi đến thành lập Chính phủ chính thức, lập ra Hiến
pháp, động viên lực lượng toàn dân, kiên trì kháng chiến và chuẩn bị kháng chiến lâu dài
+ Nguyên tắc: Kiên định nguyên tắc độc lập về chính trị, thực hiện chế độ dân chủ
cộng hòa; về ngoại giao phải đặc biệt chú ý “làm cho nước mình ít kẻ thù và nhiều bạn
đồng minh hơn hết”; đối với Tàu chủ trương “Hoa-Việt thân thiện”, đối với Pháp “độc
lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế”. Về tuyên truyền, kêu gọi đoàn kết, chống
chủ nghĩa thực dân Pháp xâm lược. “Phản đối chia rẽ nhưng chống sự thống nhất vô
nguyên tắc với bọn phản quốc, phản đối chủ nghĩa thất bại, đặc biệt chống mọi mưu
mô phá hoại chia rẽ của bọn Trốtxkit, Đại Việt, Việt Nam Quốc dân Đảng... đừng công
kích nước Pháp, dân Pháp, chỉ công kích bọn thực dân Pháp” .