Đề cương nhập môn tâm lý học giáo dục | Đại học Sư Phạm Hà Nội

Đề cương nhập môn tâm lý học giáo dục | Đại học Sư Phạm Hà Nội  với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!

 

lOMoARcPSD| 40420603
ĐỀ CƯƠNG LLDH NĂM HỌC 2021 - 2022
Câu 1. Khái niệm và bản chất của quá trình dạy học.
Khái niệm:
Quá trình dạy học là một quá trình dưới sự tổ chức, hướng dẫn, điều khiển của người dạy,
người học tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức
– học tập của mình nhằm thực hiện tốt mục đích dạy học, qua đó, phát triển nhân cách.
Bản chất:
* Căn cứ xác định bản chất của quá trình dạy học
- Mối quan hệ giữa nhân thức và dạy học trong sự phát triển xã hội:
Trong xã hội diễn ra hoạt động nhận thức của loài người và hoạt động dạy học cho thế h
trẻ. Trong đó, hoạt động nhận thức của loài người có trước hoạt động dạy học và là nhu cầu tất
yếu của xã hội. Tuy nhiên, hoạt động của người học trong dạy học diễn ra trong môi trường sư
phạm đặc biệt và có sự hướng dẫn, tổ chức, điều khiển của thầy.
- Mối quan hệ giữa dạy và học, thầy và trò:
Dạy và học là hai hoạt động đặc trưng cơ bản của qua trình dạy học có mối quan hệ thống
nhất biện chứng với nhau. Xét cho cùng, mọi hoạt động giảng dạy của thầy và hoạt động học
tập của trò là nhằm thúc đẩy hoạt động nhận thức của người học 5 chiếm lĩnh nội dung học
tập được quy định trong chương trình dạy học nhằm thực hiện tốt mục tiêu nhiệm vụ dạy học.
*Bản chất của quá trình dạy học là quá trình tổ chức hoạt động nhận thức có tính chất độc đáo
của người học dưới sự tổ chức, định hướng, điều khiển của người giáo viên nhằm giúp người
học chiếm lĩnh tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo trên cơ sở đó phát triển các phẩm chất và
năng lực, đáp ứng mục tiêu dạy học.
- Quá trình nhân thức của học sinh giống với các quá trình nhn thức khác (nhận thức
thông thường và nhận thức của nhà khoa học)
Nhận thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào não người thông qua chủ thể đó là sự
phản ánh tâm lý của con người bắt đầu từ cảm giác, tri giác đến tư duy, tưởng tượng. Sự học
tập của học sinh cũng là quá trình như vậy. Quá trình nhận thức của học sinh cũng diễn ra theo
quy luật nhận thức chung của loài người. Trong quá trình nhận thức, con người muốn nhận
thức đầy đủ một vấn đề, một sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan, cần phải huy động
các thao tác tư duy (cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng, phán đoán, suy lý…) ở mức độ
lOMoARcPSD| 40420603
cao nhất. Việc huy động các thao tác tư duy cũng không theo một trình tự đơn thuần mà đó là
một sự phối hợp sáng tạo tùy thuộc vào mỗi cá nhân.
Kết quả nhận thức học sinh nói riêng và loài người nói chung đều có điểm chung là làm
cho vốn hiểu biết của chủ thể tăng lên. Sau mỗi một giai đoạn nhận thức, vốn hiểu biết của
chủ thể tăng lên nhờ sự tích lũy những tri thức, hình thành những kinh nghiệm mới trong quá
trình nhận thức của mình. -Tính độc đáo quá trình nhận thức của học sinh trong quá trình học
tập (điểm khác biệt với nhận thức thông thường và nhận thức của nhà khoa học)
Trong dạy học, quá trình nhận thức của học sinh diễn ra trong điều kiện sư phạm đặc biệt:
có chương trình, kế hoạch dạy học, nội dung dạy học, phương pháp, hình thức t chức dạy
học, điều kiện phương tiện dạy học được tổ chức một cách khoa học; có sự tổ chức, hướng
dẫn, điều khiển, kiểm tra đánh giá hoạt động học của người giáo viên nhằm thực hiện tốt mục
tiêu, nhiệm vụ dạy học. Vì vậy, hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học được tối ưu
hoá, chỉ trong thời gian học tập ngắn, học sinh đã nắm vng được hệ thống tri thức, kỹ năng,
kỹ xảo một cách hiệu quả.
Mục đích quá trình nhận thức của hc sinh là nhận thức được cái mới đối với bản thân
mình, rút ra từ kho tàng hiểu biết chung của nhân loại. Những tri thức này rút ra từ tri thức
khoa học của các ngành khoa học tương ứng và được gia công về mặt sư phạm thể hiện trong
nội dung dạy học. Trong khi đó, mục đích quá trình nhận thức của nhà khoa học là mang lại
cái mới không chỉ cho nhà khoa học mà cho cả nhân loại về 6 tri thức đó, một chân lý mới
làm sâu sắc và phong phú thêm kho tàng tri thức của nhân loại.
Kết quả quá trình nhận thức của học sinh là nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, hòa được
những tri thức đó vào hệ thống vốn kinh nghiệm của bản thân mình, lưu trữ được bền vững,
khi cần có thể tái hiện và vận dụng được trong cuộc sống. Vì vậy những tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo được hình thành ở học sinh phải được kiểm tra, đánh giá một cách có kế hoạch và có hệ
thống nhằm đảm bảo tính vững chắc của tri thức thực hiện những yêu cầu về mặt dạy học và
giáo dục. Trong quá trình nhận thức của học sinh, phải có khâu kiểm tra và đánh giá, đảm bảo
cho quá trình này hợp thành một chu trình kín.
Quá trình nhận thức của học sinh trong dạy học luôn mang ý nghĩa giáo dục, bởi thông
qua dạy học các môn học, người học lĩnh hội tri thức khoa học các môn học trên cơ sở đó hình
thành được cơ sở thế giới quan khoa học, nhân sinh quan đúng đắn, phát triển trí tuệ và những
phẩm chất đạo đức của người công dân, người lao động mà xã hội yêu cầu.
lOMoARcPSD| 40420603
Như vậy: Từ những phân tích trên cho thấy, quá trình dạy học là nơi diễn ra hoạt động
tương tác giữa thầy và trò, hoạt động dạy và hoạt động học, trong đó giáo viên là người tổ
chức hoạt động nhận thức của học sinh nhằm thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ dạy học.
Câu 2. Các quy luật cơ bản của quá trình dạy học.
Khái niệm quá trình dạy học: (Cần nêu trước khi nêu quy lut)
Quá trình dạy học là một quá trình dưới sự tổ chức, hướng dẫn, điều khiển của người dạy,
người học tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức
– học tập của mình nhằm thực hiện tốt mục đích dạy học, qua đó, phát triển nhân cách. -Quy
luật dạy học phản ánh mối quan hệ chủ yếu, tất yếu và bền vững giữa các thành tố trong cấu
trúc của quá trình dạy học (và giữa các yếu tố trong từng thành tố).
Các quy luật dạy học bao gồm:
- Quy luật về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa môi trường kinh tế - xã hội văn hoá,khoa
học công nghệ với các thành tố của quá trình dạy học;
- Quy luật về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa hoạt động dạy của giáo viên với hoạtđộng
học của học sinh;
- Quy luật về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa dạy học và giáo dc;
- Quy luật về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa dạy hc sự phát triển ttuệ;- Quy luật
về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện
của quá trình dạy học.
Trong các quy luật trên, quy luật về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa hoạt động dạy của
giáo viên và hoạt động học của học sinh được coi là quy luật cơ bản của quá trình dạy học.
-Câu 3. Một số biện pháp xây dựng động cơ học tập đúng đắn cho hc sinh.
Khái niệm động cơ học tập:
Động cơ học tập là sức thúc đẩy, định hướng hoạt động học tập, tức là học để làm gì. Động cơ
học tập là những nhân tố kích thích, thúc đẩy tính tích cực trong học tập của hc sinh nhằm
đạt kết quả nhận thức và hình thành, phát triển nhân cách.
Biện pháp xây dựng động cơ học tập đúng đắn cho học sinh:
Định hướng động cơ học tập cho học sinh bằng cách cho người học thấy được lợi ích của
việc học, vai trò của kiến thức trong đời sống, định hướng nghề nghiệp tương lai và khẳng
lOMoARcPSD| 40420603
định với học sinh rằng việc học là của chính mình, vì mình, chứ không phải vì ai khác hay cái
gì khác.
Xây dựng cho học sinh ước mơ và tạo động lực phấn đấu qua những câu chuyện truyền cảm
hứng về những học sinh cũ thành công, hay thất bại của mình, hoặc những câu chuyện về
những người nổi tiếng, những bài học cuộc sống….
Giáo viên có thể xếp hạng học sinh trên nhiều khía cạnh học tập khác nhau (chăm chỉ làm
bài tập, hăng hái phát biểu, làm bài tập có khả năng đúng cao, làm được các dạng bài khó, đạt
nhiều điểm tốt, có tiến bộ trong học tập….), và ở nhiều môn học khác nhau, đồng thời trao
thưởng để khuyến khích các em phát huy.
Chia nhỏ mục tiêu học tập, phần kiến thức theo từng giai đoạn và có thưởng khuyến khích
nếu đạt được mục tiêu đó.
Khuyến khích học tập bằng cách sử dụng lời khen - chê, thưởng – phạt đúng lúc, đúng chỗ
trên tinh thần xây dựng, động viên học sinh là chính, công nhận sự tiến bộ của học sinh.
Nhưng không nên lạm dụng, chạy theo thành tích quá mức làm tha hóa động cơ học tập của
học sinh, cũng không nên quá khắt khe khiến học sinh khó chịu và càng chống đối. ● Xây
dựng môi trường thân thiện giữa thầy cô và học sinh, tạo điều kiện để các học sinh tự định
hướng việc học của bản thân, đồng thời giáo viên chủ động đồng hành, quan tâm, động viên,
khích lệ và làm gương cho học sinh. Thường xuyên thảo luận, chia sẻ cùng học sinh để hiểu
hơn về học sinh, tìm ra phương pháp giúp các em có thêm động lực học tập. ● Xây dựng
không khí cạnh tranh lành mạnh, thi đua, giúp đỡ lẫn nhau của học sinh trong lớp.
Xây dựng nội dung bài giảng phù hợp với trình độ học sinh, đưa ra các nhiệm vụ học tập
vừa sức với từng nhóm đối tượng học sinh (
học sinh giỏi có thể giao nhiều bài tập hơn, mức độ nâng cao hơn, còn học sinh trung bình
có thể chỉ cần hoàn thành bài tập cơ bản), có thể chia lớp ra để giảng dạy nếu cần. ● Trong
giảng dạy, giáo viên nên đưa ra các câu hỏi gợi mở để khuyến khích các em phát hiện vấn đề,
đồng thời khuyến khích các hoạt động tranh luận, thảo luận nhóm, thể hiện quan điểm để các
em hiểu bài và nhớ bài tốt hơn.
lOMoARcPSD| 40420603
Giáo viên cần giúp học sinh nắm vững các kiến thức nền tảng, kích thích học sinh huyđộng
các tri thức đã biết làm cơ sở nắm tri thức mới, sau đó hỗ trợ học sinh củng cố tri thức. Chỉ
trong một thời gian ngắn của tiết học trên lớp, học sinh không thể nắm chắc tài liệu học tập để
biến tri thức thành kinh nghiệm của bản thân. Cho nên, người giáo viên cần hướng dẫn các em
cách ghi nhớ, nhất là ghi nhớ có chủ định, có ý nghĩa; cách ôn tập (ôn tập thường xuyên, liên
tục và bằng nhiều hình thức); cách hệ thống hóa tri thức học được, đưa tri thức mới tiếp thu
được vào hệ thống những kinh nghiệm vốn có của mình. Từ đó, giáo viên tổ chức, hỗ trợ học
sinh rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo bằng cách hướng dẫn học sinh giải quyết các dạng bài tập, các
loại nhiệm vụ học tập khác nhau; làm thí nghiệm, thực nghiệm; giải quyết các vấn đề, các tình
huống xảy ra trong cuộc sống…
Giảng dạy bằng thuyết trình kết hợp với vấn đáp bằng hệ thống câu hỏi linh hoạt sẽ tạo
được hứng thú cho học sinh trong lớp học. Người học với đặc điểm tâm lý là ngại giơ tay phát
biểu ý kiến, vì sợ sai, sợ bị đánh giá nên khi đặt câu hỏi giáo viên cần có thái độ khéo léo, hài
hước với nội dung kiến thức phù hợp với học sinh. Giáo viên có thể tăng dần mức độ khó của
các câu hỏi, tùy từng lớp học, từng học sinh mà có những câu hỏi vừa sức, khuyến khích học
sinh trả lời bằng lời nói, điểm số…kích thích học sinh trong học tập.
Bên cạnh đó cần giải quyết các nhu cầu chính đáng của người học trong quá trình đàotạo.
Việc thoả mãn các nhu cầu về nhận thức, nhu cầu về tinh thần, nhu cầu vật chất, sinh hoạt một
cách hợp lý trong quá trình đào tạo là cơ sở hình thành động cơ hoạt động học tập tích cực ở
mỗi học sinh.
Giáo viên nên thiết kế bài giảng phong phú, hấp dẫn, sử dụng lời nói sinh động, giàu hình
tượng, dễ hiểu, phối hợp nhiều phương pháp giảng dạy, kết hợp hình thức dạy học truyền
thống cùng với các hoạt động thực hành, cùng với việc vận dụng linh hoạt, có hiệu quả các
thiết bị dạy học hiện đại để tạo sự hứng thú trong học tập của học sinh.
Tạo cơ hội để người học tự đánh giá bản thân, tự chịu trách nhiệm về việc học của mình.
Giáo viên có thể giúp học sinh thấy rõ cái lợi cái hại để học sinh tự lựa chọn cách ứng xử, tự
chịu trách nhiệm với kết quả.
Trong kiểm tra đánh giá, có thể đưa ra các đề mở để vừa kiểm tra được kiến thức cơ bản,
vừa phát huy sự sáng tạo của học sinh, hoặc có thể thi vấn đáp, để rèn khả năng giao tiếp, ứng
xử cho học sinh, cũng có thể xây dựng các bài tập nhóm, phát huy tinh thần đoàn kết… ●
Là giáo viên cần có sự kiên trì, nhẫn nại, tận tâm với học sinh, chấp nhận cả những mặt mạnh
và những yếu kém của học sinh bởi mỗi học sinh có điểm mạnh và điểm yếu riêng, không nên
lOMoARcPSD| 40420603
rập khuôn. Thái độ giao tiếp thân thiện, tôn trọng, nghiêm túc, vui vẻ, quan tâm tới người
học… của giáo viên sẽ tạo những cảm xúc vui vẻ, trở thành động cơ thúc đẩy học sinh tích
cực trong học tập.
=>Tóm lại, động cơ học tập không có sẵn, cũng không thể áp đặt mà được hình thành dần dần
trong quá trình người học đi sâu chiếm lĩnh đối tượng học tập. Nhà trường, gia đình, xã hội
nhất là thầy, cô giáo trong giảng dạy, giáo dục cần có những tác động tích cực để giúp học
sinh hình thành và phát triển động cơ học tập phù hợp, đúng đắn. Giáo viên có thể thông qua
nội dung bài giảng, sử dụng phương pháp, hình thức tổ chức dạy học… nhằm kích thích tính
tích cực, tạo hứng thú học tập cho học viên để việc học trở thành nhu cầu không thể thiếu của
người học.
-Câu 4. Các nguyên tắc dạy hc ở trường phổ thông.
- Nguyên tắc dạy học những luận điểm bản tính quy luật của luận dạy học, chỉ đạo
toàn bộ tiến trình dạy và học nhằm thực hiện tốt mục đích, nhiệm vụ dạy học.
- Hệ thống các nguyên tắc dạy học ở trường phổ thông bao gồm:
+ Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục;
+ Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa lí luận và thực tiễn;
+ Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và tính tuần tự (tính kế thừa, đảm bảo mối liên hệ lô-gic);
+ Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính cụ thể và tính trừu tượng;
+ Nguyên tắc đảm bảo tính vững chắc của tri thức và sự phát triển năng lực nhận thức của học
sinh;
+ Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính vừa sức chung và tính vừa sức riêng; + Nguyên
tắc đảm bảo sự thống nhất giữa hoạt động dạy và hoạt động học trong quá trình dạy học;
+ Nguyên tắc đảm bảo xúc cảm, tình cảm tích cực của dạy học;
+ Nguyên tắc đảm bảo chuyển dần quá trình dạy học sang quá trình tự học.
Để tổ chức hoạt động dạy học trong nhà trường phổ thông cần có đầy đủ các thành tố khác cùng
tham gia trong sự tương thích với nhau, bao gồm: mục tiêu, nhiệm vụ dạy học; nội dung, phương
pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học, môi trường dạy học.
-Câu 5. Khái niệm và chức năng của mục tiêu dy học
Khái niệm:
Mục tiêu dạy học kết quả về sự phát triển nhân cách của người học cần đạt được sau khi
kết thúc một giai đoạn hay một quá trình dạy học.
lOMoARcPSD| 40420603
Mục tiêu dạy học của quá trình dạy học hiện đại luôn hướng tới những công việc hay những
hành động mà người học có thể làm được sau khi kết thúc khóa học, năm học, học kỳ hay một
môn học.
Chức năng của mục tiêu dạy học
Chức năng định hướng: Giáo viên căn cứ vào mục tiêu dạy học để thiết kế nội dung, lựa
chọn phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học phù hợp nhằm mang lại hiệu quả
tối ưu cho hoạt động dạy học. Còn học sinh, trên sở ý thức được mục tiêu dạy học s ý
thức, hành vi điều chỉnh hoạt động học tập của bản thân để hoàn thành tốt các nhiệm vdạy
học.
Chức năng kiểm tra - đánh giá: Mục tiêu dạy học như là những thước đo mà giáo viên căn
cứ vào đó để đánh giá kết quả học tập của học sinh, cũng như tự đánh giá hiệu quả hoạt động
dạy học của bản thân.
-Câu 6. Khái niệm và cấu trúc nội dung dạy học phổ thông
Khái niệm:
Nội dung dạy học là hệ thống những tri thức, kinh nghiệm thực hiện những cách thức hoạt
động đã biết, kinh nghiệm hoạt động sáng tạo và kinh nghiệm về thái độ đối với thế giới, con
người, được xử lí về mặt sư phạm và được định hướng về mặt chính trị, mà người giáo viên
cần tổ chức cho học sinh lĩnh hội để đảm bảo hình thành và phát triển nhân cách học sinh theo
mục tiêu dạy học đã định.
Đặc trưng của NDDH là: (Thêm vào nếu hỏi)
- NDDH là một hệ thống bao gồm đầy đủ các yếu tố của cấu trúc kinh nghiệm xã hội cần
truyền đạt cho thế hệ trẻ
- NDDH được lựa chọn và xây dựng từ kinh nghiệm xã hội của loài người theo một định
hướng chính trị nhất định. Điều đó nói lên tính lịch sử, tính giai cấp ca nội dung dạy học. -
NDDH đã được xử lí về mặt sư phạm để phù hợp với đặc điểm tâm lí – sinh lí của học sinh ở
từng lứa tuổi, từng cấp học, bậc học
Cấu trúc nội dung dạy học có 4 thành phần:
Thứ nhất: Tri thức về nhiều lĩnh vực khác nhau (tự nhiên, hội, duy, thuật,phương
pháp…). Sự lĩnh hội các tri thức này sẽ giúp cho học sinhvốn hiểu biết phong phú,
có công cụ để hình thành thế giới quan khoa học.
lOMoARcPSD| 40420603
Thứ hai: Kinh nghiệm tiến hành các phương thức hoạt động đã biết (KN, KX chung và
chuyên biệt, phương pháp, quy trình…). Nắm vững yếu tố này giúp học sinh vận dụng
tri thức để giải quyết vấn đề cụ thể.
Thứ ba: Kinh nghiệm tiến hành các hoạt động sáng tạo (vận dụng tri thức, năng,
xảo, phương pháp các thao tác duy trong những tình huống mới, không giống
mẫu). Nhờ yếu tố này học sinh năng lực giải quyết vấn đề mới, cải tạo hiện
thực, thực hành nghiên cứu khoa học
Thứ tư: Kinh nghiệm về thái đcảm xúc đánh giá đối với thế giới, đối với con người.
Thành phần này thể hiện tính giáo dục của nội dung dạy học.
Đây các tri thức, thái độ hành vi trong các quan hệ theo những chuẩn mực xã hội. Lĩnh
hội yếu tố này sẽ tạo nên niềm tin, lí tưởng, hình thành hệ thống giá trị đúng đắn ở học sinh.
-Câu 7. Mối quan hệ giữa các thành phần của nội dung dạy học
Cấu trúc nội dung dạy học có 4 thành phần:
Thứ nhất: Tri thức về nhiều lĩnh vực khác nhau (tự nhiên, hội, duy, thuật,phương
pháp…).
Thứ hai: Kinh nghiệm tiến hành các phương thức hoạt động đã biết (KN, KX chung và
chuyên biệt, phương pháp, quy trình…).
Thứ ba: Kinh nghiệm tiến hành các hoạt động sáng tạo (vận dụng tri thức, năng,
xảo, phương pháp các thao tác duy trong những tình huống mới, không giống
mẫu).
Thứ tư: Kinh nghiệm về thái độ cảm xúc đánh giá đối với thế giới, đối với con người.
- Bốn thành phần trên của nội dung dạy học liên hệ mật thiết với nhau, quy định lẫn nhau: -
Tri thức sở hình thành kĩ năng ,kĩ xảo. Tri thức KN, KX lại sở để tạo ra kinh
nghiệm hoạt động sáng tạo. Không có tri thức thì không thể có KN, KX cũng không thể
hoạt động sáng tạo.
- Hoạt động sáng tạo bắt nguồn từ những cái đã biết, trên sở đó mới những thay đổi,chỉnh
sửa thích hợp. Song, kinh nghiệm hoạt động sáng tạo không phải tỉ lệ thuận với khối lượng tri
thức mà phụ thuộc vào cách thức lĩnh hội và vận dụng tri thức đó. Đến lượt mình, kinh nghiệm
hoạt động sáng tạo lại tạo điều kịện để lĩnh hội tri thức, KN, KX nhanh hơn, tốt hơn, sâu sắc
hơn. Nắm vững các thành phần trên giúp học sinh có thái độ đánh giá đúng đắn với TN, XH
lOMoARcPSD| 40420603
con người. Còn thái độ tác động trở lại tạo ra sự tích cực hay không tích cực trong việc lĩnh hội
tri thức, KN, KX và hoạt đng sáng tạo.
- Bốn thành phần này không thể thiếu trong nội dung dạy học để giáo dục nên con người
pháttriển toàn diện, cho nên không được coi nhẹ bất cứ thành phần nào.
-Câu 8. Một số kĩ thuật và phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của người học.
Khái niệm phương pháp dạy học:
Phương pháp dạy học cách thức hoạt động phù hợp, phối hợp thống nhất của người dạy
người học nhằm thực hiện tối ưu các nhiệm vụ dạy học.
-Phương pháp dy học phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
a) Dạy học nêu và giải quyết vấn đề
Bản chất của dạy học nêu và giải quyết vấn đề là tạo nên một chuỗi những tình huống có vấn
đề hấp dẫn, vừa sức và điều khiển học sinh giải quyết các vấn đề học tập đó thông qua thực
hiện các nhiệm v học tập. Tình huống có vấn đề là tình huống khó khăn mà học sinh bằng
tri thức đã có, với cách thức đã biết nỗ lực giải quyết nhưng không thể đạt kết quả. Lúc này
xuất hiện mâu thuẫn nhận thức giữa điều đã biết và điều chưa biết nhưng muốn biết. Kết quả
giải quyết vấn đề, mâu thuẫn đặt ra là tri thức mới, cách làm mới đối với chủ thể nhận thức -
ở đây là học sinh.
Dạy học nêu và giải quyết vấn đề có các mức độ khác nhau như sau:
Trình bày có tính chất vấn đề (thuyết trình nêu vấn đề). Giáo viên nêu vấn đề và chủ
động giải quyết vấn đề đó; chỉ ra con đường giải quyết những mâu thuẫn. Học sinh kiểm tra
tính đúng đắn, phù hợp của tiến trình giải quyết vấn đề.
Tìm tòi bộ phận – Ơristic. Giáo viên nêu vấn đề và dưới sự hướng dẫn, tổ chức của
giáo viên, học sinh thực hiện từng phần, từng bước trong tiến trình giải quyết vấn đề do giáo
viên đặt ra (inquiry-based learning).
Tìm tòi toàn phần. Giáo viên nêu vấn đề; học sinh chủ động đề xuất và thực hiện giải
pháp giải quyết vấn đề (problem solving) dưới sự hỗ trợ của giáo viên khi cần.
lOMoARcPSD| 40420603
Tự lực nghiên cứu. Giáo viên chỉ đưa ra tình huống có vấn đề; học sinh sau khi tìm
hiểu đãxác định được vấn đề; sau đó, tự lực giải quyết. Trong quá trình học tập, đôi khi học
sinh tự phát hiện ra tình huống có vấn đề mới và giải quyết vấn đề mới nảy sinh đó.
b) Phương pháp dạy học qua trò chơi, đóng kịch
Trò chơi là hình thức phản ánh hiện thực khách quan qua hoạt động của trẻ em với sự đan xen
của những yếu tố tưởng tượng. Trò chơi có thể được sử dụng nhằm mục đích dạy học.
Ví dụ, giáo viên có thể tổ chức cho học sinh chơi trò chơi để:
- tạo hứng thú, liên kết với kiến thức đã biết;
- hình thành kiến thức qua trải nghiệm (học đếm, làm phép tính cộng trừ,…);
- củng cố, vận dụng kiến thức, năng một cách nhẹ nhàng, phù hợp với đặc điểm tâm sinh
lícủa học sinh.
Đóng kịch là phương thức trải nghiệm trong dạy học các môn học như ngữ văn, lịch sử, giáo
dục công dân…Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh tham gia xây dựng và thực hiện
kịch bản, qua đó hiểu sâu sắc hơn các nội dung học tập.
c) Phương pháp thảo luận nhóm
Thảo luận nhóm là phương pháp dạy học theo nhóm, trong đó học sinh hợp tác trong nhóm
nhỏ để cùng thực hiện một nhiệm vụ cụ thể trong một thời gian nhất định. Trong nhóm, dưới
sự chỉ đạo của nhóm trưởng, hc sinh kết hợp giữa làm việc cá nhân, làm việc theo cặp, chia
sẻ kinh nghiệm và hợp tác cùng nhau để giải quyết nhiệm vụ được giao. Qua đó, mỗi học
sinh đạt được sự hiểu biết sâu rng, đồng thời phát huy tính tự lực và hợp tác trong học tập.
d) Phương pháp dạy học dựa trên tình huống
Dạy học dựa trên tình huống là phương pháp dạy học, trong đó việc dạy học được t chức
dựa trên những tình huống gắn với cuộc sống thường ngày hoặc thực tiễn lao động, sản xuất.
Hoạt động học của học sinh lúc này gần giống như hoạt động của nhà khoa học, kĩ sư tự lực
tìm tòi, khám giá kiến thức mới; xây dựng, thử nghiệm giải pháp mới cho tình huống đặt ra.
Tình huống thực tiễn cần có tính chất điển hình, hàm chứa nội dung học tập (tri thức khái
quát), hấp dẫn học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học hoặc phải cấu trúc, liên kết chúng
lại để giải quyết vấn đề.
lOMoARcPSD| 40420603
e) Phương pháp dạy học theo dự án
Trong dạy học ở đại học và các lớp cuối THPT, giáo viên có thể dạy học một số chủ đề thông
qua hướng dẫn học sinh thiết kế, thực hiện dự án học tập. Phương pháp dạy học theo dự án
có các đặc điểm sau:
Định hướng học sinh: Học sinh được tham gia vào các giai đoạn của quá trình dạy học,
kể cả giai đoạn xác định chủ đề dự án; vai trò của giáo viên là định hướng cho họ.
Định hướng hành động: Học sinh thực hiện các nhiệm vụ giàu tính thực hành. Lao
động trí óc và chân tay, tư duy và hành động, lí thuyết và thực tiễn kết hợp chặt chẽ với nhau.
Định hướng sản phẩm : Kết quả của dự án sản phẩm mang tính chất vật chất hoặc
hành động.
Định hướng hợp tác: Học sinh thực hiện nhiệm vụ theo nhóm; mỗi nhóm giải quyết
các vấn đề cụ thể, góp phần giải quyết vấn đề chung của dự án của cả lớp.
=>Trong thực tiễn dạy học, các phương pháp dạy học cần được sử dụng kết hợp với nhau,
thể hiện sự tác động thống nhất giữa giáo viên và học sinh. Sự phân biệt rạch ròi giữa các
phương pháp không thực sự cần thiết; quan trọng hơn cả là hiệu quả của việc phối hợp
phương pháp dạy học – thể hiện ở việc học sinh đạt được các mục tiêu đặt ra đối với bài học.
Kĩ thuật dạy học:
Mỗi phương pháp dạy học cụ thể muốn vận hành được phải dựa vào các kĩ thuật và phương
tiện dạy học. Tương ứng với các phương pháp dạy học tích cực sẽ có các kĩ thuật dạy học
tích cực để vận hành chúng. Các kĩ thuật dạy học tích cực rất phong phú, có thể phân loại
thành các nhóm như sau:
- Nhóm thuật công não: thuật công não, thuật 5W1H, thuật đồ duy, thuật
XYZ, kĩ thuật tia chớp...
- Nhóm kĩ thuật hợp tác: kĩ thuật khăn phủ bàn, kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật ổ bi, kĩ thuật đắp
bông tuyết...
- Nhóm kĩ thuật phản hồi: kĩ thuật phòng tranh, kĩ thuật bắn bia, kĩ thuật bể cá, kĩ thuật 3 lần
3...
- Nhóm kĩ thuật đặt câu hỏi: câu hỏi đóng/mở, câu hỏi theo cấp độ nhận thức.
lOMoARcPSD| 40420603
-Câu 9. Phương tiện tiện dạy học và vai trò của nó.
* Khái niệm phương tiện dạy học:
Phương tiện dạy học các thiết bị, dụng cụ, phần mềm ứng dụng CNTT…mà giáo viên sử
dụng để biểu diễn, minh hoạ nội dung dạy học hoặc để tchức hoạt động thực hành, thí nghiệm,
chế tạo của học sinh, qua đó nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học.
Khoa học và công nghệ ngày càng phát triển thì vai trò yêu cầu đối với phương tiện dạy học
càng cao. Việc lựa chọn sdụng phương tiện dạy học cần phù hợp với mục tiêu, nội dung,
phương pháp dạy học và từng đối tượng học sinh.
* Phân loại phương tiện dạy học:
- Theo tính chất ca phương tiện dạy học
+ Phương tiện mang tin: Tự bản thân phương tiện chứa đựng một lượng thông tin nhất định v
nội dung dạy học;
dụ: tài liệu in, tài liệu số, vật thật, hình, tranh ảnh, thẻ nhớ chứa âm thanh, hình ảnh,
video dạy học, phần mềm dạy học,...
+ Phương tiện truyền tin: Dùng để truyền tin tới học sinh;
Ví dụ: máy vi tính, tivi, máy chiếu đa phương tiện, máy chiếu vật thể, hệ thống âm thanh,...
- Theo cách sử dng phương tiện dạy học
+ Phương tiện dùng trực tiếp để dạy học: Gồm phương tiện truyền thống (bảng, phấn, bút,
tranh ảnh, hình, vật thật,…) phương tiện hiện đại (máy chiếu đa phương tiện, máy
quay/ảnh số, bảng tương tác, bút thông minh, cảm biến, phần mềm, internet…).
+ Phương tiện dùng để hỗ trợ quá trình dạy học: Gồm toàn bộ sở vật chất lớp học, phòng
học bộ môn, vườn trường với hệ thống ánh sáng, âm thanh, internet, tủ, bàn, ghế các máy
scan, in, photocopy,…
- Theo mức độ chế tạo phương tiện dạy học
+ Dụng c đơn giản: Có cấu tạo đơn giản, bằng vật liệu dkiếm trên thị trường, giá thành thấp,
dễ chế tạo nhưng thường không bền.
+Thiết bị hiện đại: Được thiết kế, chế tạo công phu bằng vật liệu đắt tiền, cấu tạo phức tạp,
giá thành cao nhưng sử dụng tiện lợi và tuổi thọ cao.
* Nguyên tắc sử dụng phương tiện dạy học
- Đảm bảo an toàn :
lOMoARcPSD| 40420603
Sử dụng các thiết bị dạy học phải đảm bảo các yếu tố an toàn cho con người (phòng, tránh
giảm thị lực/thính lực, sốc điện, phỏng da, đứt tay…) và cho chính thiết bị (phòng, tránh cháy,
nổ, chập điện, gỉ sét, đổ vỡ…). - Đúng lúc, đúng chỗ và đủ cường độ
+ Đúng lúc. Sử dụng phương tiện dạy học vào thời điểm cần thiết; đó là lúc học sinh cần được
quan sát, gợi nhớ kiến thức hoặc cần thực hành, rèn luyện kĩ năng. Nếu sử dụng nhiều phương
tiện trong một bài học thì cần đưa ra các phương tiện lần lượt theo tiến trình dạy học; tránh
trưng bày đồng loạt, biến lớp học thành một phòng trưng bày, gây phân tán schú ý. + Đúng
chỗ. Tìm vị trí đặt phương tiện một cách hợp lí để giúp học sinh quan sát, sử dụng phương tiện
thuận lợi. Khi không sử dụng, cần phải bố trí chỗ để phương tiện không làm phân tán tư tưởng
của học sinh khi tiếp tục bài học.
+Đủ cường độ. Từng loại phương tiện có mức độ sử dụng tại lớp khác nhau. Nếu kéo dài việc
trình diễn, thực hành hoặc dùng lặp lại một loại phương tiện quá nhiều lần trong một bài học,
hiệu quả của sử dụng chúng sẽ giảm sút.
- Đảm bảo tính hiệu quả
+ Sử dụng kết hợp nhiều loại phương tiện dạy học một cách hệ thống đồng bộ; các phương
tiện dạy học không mâu thuẫn, loại trừ nhau.
+ Phù hợp với đối tượng học sinh, với nhân trắc và tiêu chuẩn Việt Nam.
+ Bảo đảm sự tương tác trong quá trình dạy học. Phương tiện dạy học dù hiện đại đến đâu
thì bản thân nó cũng không ththay thế được vai trò của giáo viên mà trước hết phương pháp
dạy học của họ. Ngược lại, phương pháp dạy học của giáo viên cũng lại chịu sự quy định của
điều kiện, phương tiện dạy học cụ thể. Vì vậy, các yếu tố nội dung, phương pháp, phương tiện
dạy học có mối quan hệ tác động qua với nhau và với chủ thể học tập (học sinh). * Vai trò của
phương tiện dạy học ( Tra mạng)
-Chức năng chủ yếu của phương tiện dạy học tạo điều kiện cho học sinh nắm vững chính xác,
sâu sắc kiến thức, phát triển năng lực nhận thức hình thành nhân cách của học sinh. Trong
quá trình dạy học nói chung dạy học vật nói riêng, phương tiện dạy học đã chứng tỏ vai
trò to lớn của mình ở tất cả các khâu: tạo động cơ, hứng thú học tập của học sinh; cung cấp các
cứ liệu thực nghiệm nhằm khái quát hoá hoặc kiểm chứng các kiến thức về các khái niệm, định
luật vật lý, mô phỏng các hiện tượng, quá trình vật lý vi mô, đề cập các ứng dụng của các kiến
thức vật trong đời sống kỹ thuật; sử dụng trong việc ôn tập, đào sâu, mở rộng, hệ thống
hoá kiến thức, kỹ năng của hc sinh; hỗ trợ việc kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ năng...
Vai trò đối với giáo viên
lOMoARcPSD| 40420603
- Hỗ trợ hiệu quả cho giáo viên trong quá trình tổ chức các hoạt động nhận thức cho ngườihọc
bởi đảm bảo quá trình dạy học được sinh động, thuận tiện, chính xác.
- Rút ngắn thời gian giảng dạy vẫn bảo đảm người học lĩnh hội đủ nội dung học tập mộtcách
vững chắc.
- Giảm nhẹ cường độ lao động của giáo viên, do đó nâng cao hiệu quả dạy học.
Vai trò đối với người học
- Kích thích hứng thú học tập cho người học, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình lĩnh
hộikiến thức ca người học.
- Giúp người học tăng cường trí nhớ, làm cho việc học tập được lâu bền.
- phương tiện giúp người học hình thành và rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo cả thao tác trí
tuệlẫn thao tác vật chất. Cung cấp thêm kiến thức, kinh nghiệm trực tiếp liên quan đến
thực tiễn xã hội và môi trường sống.
-Câu 10. Mối quan hệ của phương tiện dạy học với các yếu tố của quá trình dạy học.
(Tra mạng)
- Các yếu tố của quá trình dạy học bao gồm: mục đích dạy học, nội dung, phương pháp
dạyhọc, phương tiện dạy học.
- *Quan hệ của PTDH với mục đích dạy học
-Mục đích được coi như biểu tượng cần đạt được của quá trình hoạt động chủ thể đã định
trước. sở định hướng đúng cho việc thực hiện nội dung, phương pháp, tìm kiếm phương
tiện hoạt động của chủ thể.
-Mục đích dạy học là cơ sở để chủ thể tiến hành định hướng cho việc lựa chọn phương tiện dạy
học. Tính chất đặc trưng của mục đích dạy học sẽ quy định tính chất đặc thù của việc lựa
chọn và sử dụng phương tiện dạy học của chủ thể trong quá trình dạy học.
-Mục đích PTDH luôn mối quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình vươn lên chiếm
lĩnh đối tượng học tập, sự chuyển hóa giữa chúng. Bản thân các mục đích bộ phận một khi
đã được thực hiện sẽ trở thành phương tiện cho viện thực hiện mục đích bộ phân tiếp theo. Mặt
khác, khi chủ thể biết cách tìm kiếm để hội đủ các phương tiện cho hoạt động thì mục đích của
nó mới trở thành hiện thực.
- * Quan hệ của PTDH với nội dung dạy học
- Mỗi nội dung dạy học cụ thể cần đến các phương pháp cũng như các PTDH đặc thù
khácnhau để giúp thầy chuyển tải và trò lĩnh hội. Việc học sinh nắm vững chắc nội dung
lOMoARcPSD| 40420603
dạy học cụ thể sẽ phụ thuộc vào việc lựa chọn vận dng một cách phù hợp hiệu quả
phương tiện dạy học tương ứng của người giáo viên.
- Nói chung, các phương tiện kỹ thuật thể được vận dụng vào để tổ chức dạy học
chonhiều nội dung dạy học khác nhau. Vấn đề chỗ, người giáo viên biết cách tiến
hành khai thác phương tiện trong phạm vi nội dung cụ thể. Ngược lại, PTDH cũng có tác
dụng chi phối sự giảng dạy nội dung dạy học tương ứng .
- Có những loại PTDH chỉ thích hợp với những chuyển tải chính những nội dung dạy học
xácđịnh. Việc lựa chọn đúng các PTDH cho phù hợp với nội dung dạy học tương ứng sẽ
làm tăng hiệu quả chuyển tải chính nội dung dạy học đó.
- Người giáo viên cần am hiểu mối quan hệ này để sự sáng tạo và tích cực trong việc
tìmchọn và vận dụng hợp lý các PTDH trong quá trình giảng dạy ở trên lớp.
- *Quan hệ của PTDH và phương pháp dạy học
-Giữa phương pháp và phương tiện cũng có mối quan hệ qua lại tương hỗ nhau. Phương tiện hỗ
trợ cho việc thực hiện các tác động ca phương pháp dạy học. Phương pháp dạy học khi đã
được xác định sẽ cần tới sự trợ giúp của các phương tiện dạy học thích hợp, ứng với nội dung
dạy học nhất định.
-Để làm tăng hiệu quả vận dụng phương pháp dạy học, người ta căn cứ vào thực tiễn mà nỗ lực
duy nhằm tìm kiếm cho bằng được các PTDH sẵn để tiến hành thực hiện các nhiệm vụ
dạy học. Sự lựa chọn được các phương tiện phù hợp sẽ đem lại hiệu quả tối ưu của sự vận dụng
phương pháp dạy học trong quá trình dạy học cụ thể ca mỗi một giáo viên.
-Câu 11. Các đặc điểm của cơ chế học tập theo các lí thuyết học tập và việc vận dụng các
lí thuyết dạy học trong môn học mình sẽ đảm nhận.
lOMoARcPSD| 40420603
-
Thuyết hành vi (Học là
sự thay đổi hành vi)
Thuyết nhận thức (Học
là giải quyết vn đề)
Thuyết kiến tạo (Học là
kiến tạo tri thức)
Đặc điểm
Bản chất
Giới hạn việc nghiên cứu
cơ chế học tập qua các
hành vi có thể quan sát,
lượng hoá được; không
quan tâm đến các quá
trình tâm lí bên trong của
học sinh như tri giác, cảm
giác, tư duy, ý thức, vì
cho rằng những yếu tố
này không thể quan sát
khách quan được. Bộ não
được coi như là một “hộp
đen”. Phương pháp
nghiên cứu cơ chế học tập
là quan sát và thực
nghiệm khách quan. Mục
đích đặt ra là phải điều
khiển được hành vi.
- Dạy học được định
hướng theo các hành vi
đặc trưng có thể quan
sát được.
- Các quá trình học
tập phức tạp được chia
thành một chuỗi các
- Các lý thuyết nhận
thứcnghiên cứu quá trình
nhận thức bên trong với
tư cách là một quá trình
xử lý thông tin. Bộ não
xử lý các thông tin tương
tự như một hệ thống kỹ
thuật.
- Quá trình nhận
thức là quá trình có cấu
trúc và có ảnh hưởng
đến hành vi. Con người
tiếp thu các thông tin bên
ngoài, xử lý và đánh giá
chúng, từ đó quyết định
các hành vi ứng xử.
- Trung tâm của
quá trình nhận thức
các hoạt động trí tu:
nhận biết, phân tích và hệ
thống hóa các sự kiện và
hiện tượng, nhớ lại
những kiến thức đã học,
giải quyết các vấn đề và
- Chú trọng sự tương
tác giữa học sinh với nội
dung học tập (hấp dẫn,
có tính thách thức) nhằm
chiếm lĩnh kiến thức theo
từng cá nhân. Chủ thể
nhận thức tự cấu trúc các
kiến thức này vào hệ
thống bên trong của
mình; tri thức ca mỗi
người có thể mang tính
chủ quan.
- Dạy học định
hướng các nội dung tích
hợp, gắn liền với hiện
thực cuộc sống nghề
nghiệp của học sinh
trong tương lai. Học
không chỉ là khám phá
mà còn là giải thích, cấu
trúc mới tri thức. Nội
dung học tập luôn định
hướng vào học sinh (của
học sinh, do học sinh, vì
học sinh).
lOMoARcPSD| 40420603
bước học tập đơn giản,
trong đó bao gồm các
hành vi cụ thể.
- Giáo viên hỗ trợ và
khuyến khích hành vi
đúng đắn, tức là t chức
việc học tập sao cho học
sinh đạt được hành vi
mong muốn và sẽ được
phản hồi trực tiếp (khen
thưởng và công nhận).
- Giáo viên thường
xuyên điều chỉnh và giám
sát quá trình học tập để
kiểm soát tiến độ học tập
và điều chỉnh kp thời
những sai lầm.
phát triển, hình thành các
ý tưởng mới.
- Cấu trúc nhận
thức của con người
không phải bẩm sinh mà
hình thành qua kinh
nghiệm.
- Mỗi người có cấu
trúc nhận thức riêng.
Vì vậy, muốn có sự thay
đổi với một người thì cần
có tác động phù hợp
nhằm thay đổi nhận thức
người đó.
- Con người có thể
tự điều chỉnh quá trình
nhận thức: tự đặt mục
đích, xây dựng kế hoạch
và thực hiện. Trong đó có
thể tự quan sát, tự đánh
giá, tự hưng phấn, không
cần kích thích bên ngoài.
- Kiến thức, kĩ năng
mới của học sinh dựa
trên nền tảng kiến thức,
kĩ năng cũ có liên quan.
Mặt khác, trải nghiệm,
kiến thức mới làm biến
đổi bản thân học sinh.
- Nội dung học tập
triển khai thông qua
tương tác trong nhóm,
tương tác xã hội
- Học tập dựa trên sự
phát hiện và sửa chữa
sai lầm của học sinh.
- Đánh giá hoạt động
học không chỉ đánh giá
kết quả học tập mà còn
đánh giá cả quá trình đi
tới kết quả.
lOMoARcPSD| 40420603
Sự vận
dụng
trong dạy
học (Nếu
đề hỏi)
Theo thuyết hành vi, học
tập là sự thay đổi một
cách có hệ thống hành
vi khi lặp lại tình huống
giống nhau. Do đó học
tập quan tâm đến kết
quả cuối cùng đt được
là sản phẩm hc hay
- Trong thuyết nhận thức,
mục đích của dạy học là
tạo ra những kh năng
để người học hiểu thế
giới khách quan. Theo
đó, bên cạnh kết qu
học tập, giáo viên cần
chú trọng đến quá trình
học tập - quá trình tư
Thuyết kiến tạo được áp
dụng theo cách phát triển
và sử dụng môi trường
học tập sáng tạo, khuyến
khích sự chủ động của
người học, tạo không
gian phát triển cá nhân và
cơ hội áp dụng kiến thức
ở nhiều ngữ cảnh, giao
lOMoARcPSD| 40420603
duy.
- Nhiệm vụ của
giáo viên là tạo ra môi
trường học tập thuận
lợi, thường xuyên,
khuyến khích các quá
trình tư duy; người học
cần được tạo cơ hội hành
động và tư duy tích cực.
- Cần thiết kế nội
dung cũng như các
nhiệm vụ học tập phù
hợp với đặc điểm ca
hoạt động nhận thức của
cá nhân học sinh.
- Giải quyết vấn đề
có ý nghĩa đặc biệt trong
việc phát triển tư duy.
Các quá trình tư duy
được thực hiện không chỉ
thông qua các vấn đ
nhỏ, đưa ra một cách
tuyến tính, mà thông qua
các nội dung hc tập
phức hợp.
- Các phương pháp
học tập có vai trò quan
trọng trong quá trình học
tập của người học.
lOMoARcPSD| 40420603
- Cần có sự kết hợp thích
hợp giữa những nội
dung do giáo viên
truyền đạt và những
nhiệm vụ tự lực chiếm
lĩnh và vận dụng tri
thức của người học.
Toán 12 (Giải tích 12)
Bài học : Nguyên hàm
I. Mục tiêu
1. Kiến thức:
- Nhắc lại được định nghĩa và tính chất nguyên hàm.
- Giải thích được khái niệm nguyên hàm của một hàm số, sự tồn tại của các nguyên hàm.
- Phân tích các phương pháp tìm nguyên hàm của một số hàm số bảng các nguyên hàm
củamột số hàm s thường gặp.
- Áp dụng kiến thức về khái niệm nguyên hàm, phương pháp tính nguyên hàm vào làm các
bàitập về tính nguyên hàm của các hàm số.
2. Kĩ năng:
- Vận dụng thành thạo bảng nguyên hàm các tính chất nguyên hàm để tính các nguyên
hàmcơ bản.
lOMoARcPSD| 40420603
- Vận dụng các phương pháp tính nguyên hàm để tính nguyên hàm các hàm số đảm bảo tốc
độvà tính chính xác cao
- Phối hợp các phương pháp tính nguyên hàm đgiải các bài tập nâng cao với tính chính xác
cao.
3. Tư duy, thái độ
- Tích cực, hăng hái học hỏi trong tìm tòi những kiến thức mới.
- Chủ động phát hiện, chiếm lĩnh trí thức mới, biết quy lạ về quen.
- Chú ý nghe giảng, tương tác với thầy cô và bạn bè.
- Có trách nhiệm và tinh thần hợp tác trong hoạt động nhóm.
4. Định hướng phát triển năng lực và phẩm chất:
- Năng lực chung: Năng lực ghi nhớ và quan sát, năng lực tự chủ tự học, năng lực giao tiếp
và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
- Năng lực đặc thù: Năng lực toán học: Năng lực tính toán trên các tập hợp số, năng lực sử dụng
ngôn ngữ toán học, năng lực phân tích bài toán và xác định phương pháp có thể áp dụng, năng
lực tái hiện những định nghĩa, kí hiệu, các phép toán.
- Phẩm chất: Trung thực, trách nhiệm, chăm chỉ.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Giáo viên
- Giáo án, sgk.
- Phấn, thước kẻ, máy chiếu, ...
- Thiết kế hoạt động học tập cho học sinh tương ứng với các nhiệm vụ cơ bản của bài học.
- Phiếu học tập
2. Học sinh
- Đọc trước bài.
lOMoARcPSD| 40420603
- Làm BTVN của buổi trước đó.
- Dụng cụ học tập: vở ghi, sgk, bút, thước…
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
lOMoARcPSD| 40420603
1
2
STT
Nội dung dạy học
Hoạt động của Gv và Hs
PPDH
Thuyết học
tập
Trò chơi khởi động: “Ai
nhanh hơn”
- Hình thức: Theo
nhóm
- Nội dung: Phiếu học
tập số 1 (ở trên)
- Quy tắc: Mỗi nhóm
sẽ được phát một phiếu
học tập và một bút dạ.
Thời gian thảo luận và
trình bày vào phiếu học
tập tối đa 7’. Nm nào
hoàn thành phiếu học tập
nhanh và chính xác nhất
sẽ nhận được một phần
thưởng.
- GV chia lớp thành 4
nhóm- Mỗi nhóm sẽ tự thảo
luận, đề ra nhóm trưởng
phân chia nhiệm v. GV theo
dõi và hỗ trợ khi cần.
- Từng nhóm sau khi
hoàn thành phiếu học tập thì
nhanh tay dán lên bảng.
- Sau khi hết thời gian
làm bàithì các nhóm thảo luận
nhận xét chéo bài của nhau.
- GV đưa ra đáp án, tổng
kết, đánh giá, trao thưởng.
- GV dẫn dắt vào bài.
Phương
pháp trò
chơi,
thảo
luận
nhóm
Thuyết nhận
thức kết hợp
với thuyết
kiến tạo nhằm
khởi động vào
bài học, khơi
gợi niềm say
mê, hứng thú
cho học sinh.
Bên cạnh đó,
hoạt động
nhóm còn
giúp kích
thích phát
triển tư duy,
kĩ năng làm
việc nhóm.
Hình thành kiến thức:
Định nghĩa, định lí và ví
dụ.
- Định nghĩa: Cho K là
một khoảng hoặc đoạn
hoặc nửa khoảng. Hàm
số F (x) được gọi là
- GV đưa ra định nghĩa
nguyên hàm và nêu một số ví
dụ
- HS quan sát và ghi chép
vàovở, lấy thêm một số ví d
tương tự.
- HS tự đọc các định lí
trong
Phương
pháp
thuyết
trình,
phương
pháp sử
dụng
học liệu.
Thuyết hành
vi trong đó
GV là người
thông báo tri
thức, giao
nhiệm vụ và
giám sát kết
quả của HS,
lOMoARcPSD| 40420603
một nguyên hàm của hàm
số f (x) trên K nếu:
- Ví dụ 1:
+x
3
là một nguyên hàm
của 3x
2
trên
+ tan x là mt nguyên hàm
của 1/ (cos^2 x)
- Đnh lí 1: Nếu F (x)
là mt nguyên hàm ca
hàm s f (x) trên K thì với
mỗi C thuc R ; F (x) C
ng là mt nguyên hàm
của f (x) trên K
- Đnh lí 2: Nếu F (x)
là mt nguyên hàm ca
hàm s f (x) trên K mỗi
nguyên hàm của f (x) trên
K đều có dạng F (x)
+C
sgk, sau đó GV gọi phát biểu
và chứng minh định lí.
- Một số HS lên bảng
chứng minh định lí, các HS
còn lại chứng minh vào vở.
- GV nhận xét bài làm
của HS, tổng kết.
HS lĩnh hội tri
thức, củng c
một số hành
vi được mong
đợi.
Hình thành kiến thức:
Tính chất và ví dụ.
- HS nhớ lại tính chất của
đạohàm và từ đnh nghĩa
nguyên hàm suy ra tính chất
tương tự của nguyên hàm.
- GV có thể định hướng,
gợi ý
(nếu cần)
- Hs lên bảng điền vào
bảng
Phương
pháp dạy
học
khám
phá, dạy
học
tương
tác.
Thuyết kiến
tạo kết hợp
với thuyết
nhận thức
giúp HS dựa
vào kiến thức,
kinh nghiệm
đã có để rút ra
kiến thức,
- Đạo hàm của một tổng thì
sẽ bằng tổng các đạo hàm
=>Tương tự, nguyên hàm
của một tổng cũng sẽ bằng
tổng các nguyên hàm
so sánh tính chất đạo hàm và
nguyên hàm.
- HS suy nghĩ và trình
bày cách chứng minh các tính
chất..
- GV nhận xét và tổng kết
kiến thức
- GV đưa ra một số ví dụ
về nguyên hàm, HS suy nghĩ
trình bày vào vở. GV gọi một
số HS lên bảng trình bày.
- Trong quá trình làm, HS
có thể mắc một số lỗi sai, GV
nhận xét, lưu ý, và học sinh có
thể rút kinh nghiệm từ những
lần thử và sai đó.
kinh nghiệm
mới. Qua đó
rèn khả năng
duy logic
sự sáng tạo.
Trong lúc m
bài, học sinh
còn thể rút
kinh nghiệm
từ những lần
thử-sai.
lOMoARcPSD| 40420603
Trò chơi vận dụng:
“Những mảnh ghép kì
diệu”
- Hình thức: Cá nhân
- Nội dung: Trên bảng
dánsẵn một số mảnh ghép.
- GV gọi 4 HS lên bảng
(tinh thần xung phong)
- HS vận dụng kiến thức
đạo hàm, và định nghĩa, tính
chất nguyên hàm vừa học để
phát hiện ra các công thức tính
Phương
pháp trò
chơi,
phương
pháp dạy
học
khám
Thuyết nhận
thức kết hợp
với thuyết
kiến tạo tạo
môi trường
học tập thú v
giúp tăng
GV chuẩn bị các mảnh
ghép và chia đều cho 4
HS. Nhiệm vụ của mỗi
học sinh là ghép các mảnh
với nhau sao cho được
một nguyên hàm đúng.
HS nào ghép nhanh và
chính xác nhất sẽ giảnh
chiến thắng.
- Kết thúc trò chơi: HS từ
đó hoàn thành Phiếu học
tập số 2
nguyên hàm và ghép các
mảnh ghép sao cho nhanh và
đúng.
- Kết thúc trò chơi: Các
HS còn lại nhận xét phần chơi
của các bạn trên bảng.
- GV tổng kết, đánh giá.
- HS từ bảng tính đạo
hàm lậpra bảng tính nguyên
hàm theo Phiếu học tập số 2
- GV kết luận: Nguyên
hàm chính là bài toán ngược
lại của đạo hàm.
phá
hứng thú cho
học sinh. Bên
cạnh đó còn
giúp học sinh
ghi nhớ kiến
thức tốt hơn,
rèn khả năng
phản ứng
nhanh và tư
duy toán học.
lOMoARcPSD| 40420603
3 4
5
Hình thành kiến thức:
Các phương pháp tính
nguyên hàm
*Phương pháp đổi biến
số
- GV đưa ra định lí,
hướng dẫn cách chứng minh
để HS về nhà chứng minh.
- HS từ định lí rút ra hệ
quả.
- HS từ định lí, hệ quả
suy luận ra các bước tính
nguyên hàm theo từng
phương pháp.
- GV nhận xét và tổng
kết phương pháp.
- Sau đó GV đưa ra ví dụ
củng cố.
- HS vận dụng để làm
dụ
Phương
pháp dạy
học
khám
phá,
phương
pháp
thuyết
trình.
-Thuyết kiến
tạo kết hợp
với thuyết
nhận thức
giúp phát
triển khả năng
tư duy logic,
thúc đẩy tính
chủ động
trong học tập
và thu hút,
khích lệ học
sinh sáng tạo,
phát hiện các
phương pháp
lOMoARcPSD| 40420603
mà giáo viên đưa ra.
- HS làm bài dựa trên
phươngpháp đổi biến số vừa
học.
- GV đưa ra đáp án và để
HS tự đánh giá.
- GV đặt câu hỏi: Nguyên
hàm trên còn cách giải nào
khác không? GV đưa ra gợi ý
để cùng HS tìm ra hướng giải
khác.
- GV đưa ra phương pháp
giảimới dựa trên những phát
biểu của học sinh: phương
pháp nguyên hàm từng phần.
- GV đưa ra định lí, hướng
dẫn cách chứng minh để HS
về nhà chứng minh.
Phương
pháp
dạy học
nêu và
giải quyết
vấn đề
giải toán
khác.
-Thuyết hành
vi được thể
hiện qua việc
GV chia nhỏ
nội dung học
tập tuân theo
logic sao cho
tập hợp các
hành vi đúng
được củng c
sẽ hình thành
hành vi mong
muốn.
lOMoARcPSD| 40420603
- HS từ định lí suy luận ra
cácbước tính nguyên hàm theo
từng phương pháp.
- GV nhận xét và tổng kết
phương pháp.
- Sau đó GV đưa ra ví dụ
củng cố.
- HS vận dụng để làm ví
dụ mà giáo viên đưa ra.
lOMoARcPSD| 40420603
6
Kết quả bài 1:
- GV chia lớp thành 3
nhóm và mỗi nhóm làm một ý
trong bài 1 và một ý trong bài
2.
- HS nhắc lại các bước
tính nguyên hàm theo phương
pháp đổi biến s và nguyên
hàm từng phần.
- HS vận dụng làm bài
tập theo nhóm: Tìm hiểu bài
toán -> Dự đoán cách giải dựa
trên phương pháp vừa học ->
Kiểm nghiệm.
Phương
pháp
thảo
luận
nhóm
Thuyết nhận
thức kết hợp
với thuyết
kiến tạo vừa
giúp HS lĩnh
hội tri thức,
vừa phát triển
kĩ năng làm
việc nhóm, kĩ
năng giao
tiếp, tư duy
phê phán…
lOMoARcPSD| 40420603
Kết quả bài 2:
- Sau đó đại diện nhóm
lên trình bày. Một nhóm trình
bày sau đó hai nhóm còn lại
nhận xét.
- GV nhận xét, tổng kết,
đánh giá, rút kinh nghiệm một
số lỗi sai thường gặp.
- GV tổng kết lại lí thuyết
mộtlần nữa.
- GV giao nhiệm vụ và
bài tậpcủng c kiến thức qua
hệ thống LMS.
- Thuyết hành
vi vận dụng
trong dạy học
qua hệ thống
quản lí học
tập (LMS),
trong việc rèn
luyện sự tự
củng cố kiến
thức, kĩ năng
của học sinh
sau bài học.
IV. CỦNG CỐ VÀ DẶN DÒ
lOMoARcPSD| 40420603
1. Ghi nhớ công thức tính nguyên hàm, bảng các nguyên hàm bản các phương pháp tính
nguyên hàm.
2. Làm các bài tập trong sgk, sbt.
3. Làm các bài tập trên hệ thống học trực tuyến LMS và nộp đúng hạn.
4. Chuẩn bị, đọc trước bài học tiếp theo.
=> KLSP:
Trong dạy học, giáo viên cần vận dụng phối hợp linh hoạt các thuyết học tập mt cách hợp lí
để mang lại hiệu quả cao trong dạy học. Giáo viên cần bám sát mục tiêu giáo dục, nội dung
dạy học, đặc trưng môn học để thiết kế bài giảng phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi
học sinh, rèn luyện phương pháp tư duy, khả năng tự học, nhu cầu hành động và thái độ tích
cực cho học sinh.
Một giờ học tốt là một giờ học phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của cả
người dạy và người học nhằm nâng cao tri thức, bồi dưỡng năng lực hợp tác, năng lực tự học,
…; tác động tích cực đến tư tưởng, tình cảm và đem lại hứng thú học tập cho người học.
-Câu 12. Đặc điểm cơ bản của từng loại trí tuệ theo Howard Gardner và phân tích các
chiến lược dạy học tương ứng.
lOMoARcPSD| 40420603
1
STT
Loại trí tuệ
Đặc điểm cơ bản
Chiến lược dạy học
Trí tuệ
ngôn ngữ
Đó là khả năng sử dụng một
cách có hiệu quả c từ ngữ,
hoặc bằng lời nói (người kể
chuyện, nhà chính trị...), hoặc
bằng chữ viết (nhà thơ, nhà
soạn kịch, biên tập viên hay
nhà báo...).
Dạng trí tuệ này bao gồm kh
năng xử lí văn phạm (cấu trúc
+ Kể chuyện: Hãy biên soạn một câu
chuyện thật hấp dẫn và gửi vào đấy
những kiến thức mà bạn định dạy.
+ Kĩ thuật “Động não”: Chiến lược này
giúp mọi học sinh được dịp đề xuất ý
kiến của mình cho tập thể bàn luận và
khai thác.
+ Ghi âm: Chiến lược này cung cấp cho
lOMoARcPSD| 40420603
Downloaded by kim kim (dawnhousedecor@gmail.com)
ngôn ngữ), âm vị học (âm
thanh của ngôn ngữ), ngữ
nghĩa (nghĩa của ngôn ngữ),
ngữ dụng học (sử dụng thực
tiễn ngôn ngữ).
Một số ứng dụng của trí tuệ
ngôn ngữ:
+ Thuật hùng biện (dùng lời
nói để thuyết phục người
khác làm theo một mệnh lệnh,
hành động cụ thể). + Thuật
gợi nhớ (mượn ngôn ngữ để
hồi tưởng các thông tin).
+ Thuật giải thích (dùng lời nói
để thuyết trình cho người khác
hiểu).
+ Thuật siêu ngôn ngữ (dùng
ngôn ngữ để nói về ngôn ngữ).
học sinh một phương tiện để học, thông
qua năng khiếu ngôn ngữ hay không gian
giao tiếp… Học sinh có thể dùng “ghi
âm” như “bức thư sống động” để chia sẻ
suy nghĩ của mình hoặc để tiếp thu
những phản ứng của người khác. Một s
em nhút nhát, hay xúc động trước đám
đông, có thể dùng cách này như một
phương tiện phát biểu hay thử nghiệm,
hoàn chỉnh ý tưởng của mình.
+ Viết nhật ký: Thúc đẩy học sinh làm
quen với việc ghi chép thường xuyên về
các chủ đề hay trải nghiệm học tập. Học
sinh có thể sử dụng mọi dạng trí tuệ như
vẽ, phác hoạ, ảnh hay ghi âm, ghi hình
… Chiến thuật này còn có thể tác động
đến trí tuệ giao tiếp (nếu đem đọc ở lớp)
cũng như trí tuệ nội tâm (nếu là nhật
riêng tư)
Trí tuệ
logic - toán
học
Đó là khả năng sử dụng có
hiệu quả các con số (như nhà
toán học, người lập biểu thuế,
nhà thống kê) và lí luận thông
thạo (như nhà khoa học, lập
trình viên máy tính hay nhà
logic học).
Dạng trí tuệ này bao gồm: tính
nhạy cảm với các mối quan hệ
và các sơ đồ logic; các mệnh
+ Tính toán và định lượng hoá: Ngoài
các môn Toán và KHTN, trong các môn
Lịch sử và Địa lí, có thể tổ chức và khai
thác các bảng, biểu đồ thống kê: thiệt hại
trong chiến tranh, biến động dân số các
nước ….
+ Phân loại và xếp hạng: Tập hợp nhiều
sự vật, sự kiện rời rạc xung quanh những
chủ đề trung tâm, khiến chúng dễ nhớ,
dễ thảo luận, dễ suy nghĩ. Một trí tuệ
logic
đề và tỉ lệ thức (nếu – thì,
nguyên nhân – hệ quả); các
hàm số và các dạng trừu tượng
hóa có liên quan.
Các ứng dụng của trí tuệ
logic– toán học: Thuật xếp
loại, phân lớp, suy luận, khái
quát hóa, tính toán và kiểm
nghiệm giả thuyết.
có thể phát triển trước thông tin trình bày
dạng cấu trúc logic – toán, ngôn ngữ,
không gian…
+ Hỏi đáp theo kiểu Socrates: Giáo
viên trở thành người đối thoại với học
sinh; học sinh nói lên những giả thuyết
của mình và luận chứng về những giả
thuyết đó; giáo viên đánh giá đúng đắn
hay sai lạc. Mục đích thực chất là để
giúp học sinh tập dượt lập luận được sắc
bén và chặt chẽ.
+ Khoa học về phát minh, sáng chế:
Chiến lược dạy học này hướng dẫn học
sinh giải quyết vấn đề một cách logic
bằng cách chia nhỏ vấn đề thành những
mảnh vụn nhỏ hơn để dễ xử lí, đặt giả
thuyết về cách giải quyết và thực hiện
giải quyết.
lOMoARcPSD| 40420603
Downloaded by kim kim (dawnhousedecor@gmail.com)
Trí tuệ
không gian
Đó là khả năng tiếp nhận một
cách chính xác v trí, định
hướng không gian qua thị
giác (ví dụ như một người đi
săn, người dẫn đường, người
lái xe, cầu thủ) và thực hiện
thành thạo các hoạt động
thay hình đổi dạng trên cơ sở
các năng khiếu đó (chẳng hạn,
một nhà trang trí nội thất, kiến
trúc sư, hoạ sĩ hay mt nhà
+ Tạo hình ảnh: Yêu cầu học sinh trình
bày kiến thức, tài liệu thành hình và ảnh.
Giáo viên có thể vẽ lên bảng kiến thức
cần dạy. Tập cho học sinh nhắm mắt lại
rồi mường tượng ra điều vừa đọc hay
vừa học. Sau đó, học sinh có thể vẽ lại
hoặc nói về “hình bóng” các kiến thức đã
nhập vào trong đầu.
+ Lập mã bằng màu sắc: Học sinh có
thể dùng bút màu để tạo các mật mã theo
quy ước để tâm lí bớt căng thẳng đối với
phát minh).
Dạng trí tuệ này liên hệ chặt
chẽ với tính nhạy cảm về màu
sắc, đường nét, hình dạng
các tương quan vốn có giữa
những yếu tố đó.
Dạng trí tuệ này bao gồm kh
năng quan sát, khả năng thể
hiện bằng đồ thị và khả năng
tự định hướng một cách thích
hợp trong không gian.
các vấn đề hay nội dung “hóc búa” và
bớt sự nhàm chán khi trong khung cảnh
lớp học chỉ toàn những hình đen – trắng
(bảng đen, chữ và hình đen trắng trong
sách, phấn trắng).
+ Phác thảo hình tượng các ý tưởng:
Đề nghị học sinh “vẽ” lại kiến thức cốt
lõi mà các em vừa học được, ví dụ như
sơ đồ tư duy, biểu đồ. Sau đó, yêu cầu
học sinh thảo luận thêm về mi quan hệ
giữa các hình vẽ và ý tưởng. Lưu ý,
không đánh giá chất lượng nghệ thuật
mà nên đánh giá mức độ nhận thức v
khái niệm của các em thông qua sự lựa
chọn và phác hoạ.
lOMoARcPSD| 40420603
Downloaded by kim kim (dawnhousedecor@gmail.com)
Trí tuệ hình
thể
Đó là sự thành thạo trong
việc sử dụng toàn bộ cơ thể
để thể hiện các ý tưởng và
cảm xúc (diễn viên kịch, lực
sĩ, nghệ sĩ múa…), cũng như
sự khéo léo trong việc sử
dụng hai bàn tay để sản xuất
hay biến đổi sự vật (nghệ
nhân, nhà điêu khắc, thợ cơ
khí, bác sĩ phẫu thuật…).
Dạng trí tuệ này bao gồm các
kĩ năng cơ thể đặc biệt như sự
phối hợp cử động, khả năng
giữ thăng bằng, khéo tay, sức
+ Sân khấu trong lớp: phương pháp
đóng kịch, trò chơi vận động.
+ Diễn đạt một số khái niệm hay từ ngữ
bằng các hành động cơ thể, kịch câm.
mạnh cơ bắp, sự mềm dẻo (tài
uốn éo) và tốc độ, năng khiếu
tự cảm, chẩn đoán bằng tay.
lOMoARcPSD| 40420603
Downloaded by kim kim (dawnhousedecor@gmail.com)
2 3 4 5
Trí tuệ âm
nhạc
Đó là khả năng cảm nhận
(như người yêu âm nhạc),
phân biệt (như nhà phê bình
âm nhạc), biến đổi (như nhà
soạn nhạc) và thể hiện (như
một nhạc công) các hình thức
âm nhạc.
Dạng trí tuệ này bao gồm tính
nhạy cảm đối với nhịp điệu,
âm sắc, âm tần của một bản
nhạc. Một người có thể nắm
bắt âm nhạc một các chung
chung, tổng quát “từ trên
xuống dưới” (sành nhạc theo
lối trực giác) hoặc nắm bắt âm
nhạc một các chính quy, có bài
bản, “từ dưới lên trên” (sành
nhạc theo lối phân tích, qua
nhạc lí). Trí tuệ âm nhạc còn
có thể là một kết hợp của hai
dạng thưởng thức này.
+ Giai điệu, bài hát, nhịp và ca khúc:
Chọn phần cốt lõi của bài học và tạo vần
điệu cho nó dưới dạng thơ, hò, hát, gõ
nhịp. Hoặc có thể động viên học sinh có
năng khiếu âm nhạc, thơ văn tạo vần
điệu cho bài học.
+ Ghi âm:thể bổ sung tài liệu giáo
khoa hoặc tài liệu tham khảo dưới dạng
file âm thanh trên thiết bị điện tử. Có thể
ghi âm nội dung trọng tâm của bài học
có ghép nhạc.
+ Âm nhạc thể hiện các tâm trạng:
Tìm file nhạc, âm thanh, tiếng động
trong thiên nhiên có khả năng tạo tâm
trạng tương đồng hoặc bầu không khí
xúc cảm trong một bài học c thể. Ví dụ
âm thanh của tiếng sóng biển, tiếng hải
âu để mở đầu khi học sinh sắp đọc câu
chuyện xảy ra trên bờ biển, tác phẩm văn
học có nói về biển.
6
Trí tuệ giao
tiếp
Đó là khả năng cảm nhận và
phân biệt giữa các m trạng,
ý đồ, động cơ và cảm nghĩ
của người khác.
Dạng trí tuệ này gồm năng
+ Khuyến khích học sinh chia sẻ nội
dung và trải nghiệm học tập với bạn bè.
+ Dạy học qua trò chơi, đóng kịch. +
Vận dụng các kĩ thuật dạy hc tích
cực như kĩ thuật chia sẻ nhóm đôi, kĩ
lOMoARcPSD| 40420603
Downloaded by kim kim (dawnhousedecor@gmail.com)
7
khiếu nắm bắt những thay đổi
về nét mặt, giọng nói, động
tác, tư thế; khả năng phân biệt
biểu hiện giao lưu giữa người
với người và đáp ứng các biểu
hiện đó một cách thích hợp.
thuật tranh luận ủng hộ - phản đối, kĩ
thuật khăn trải bàn, kĩ thuật mảnh ghép,
kĩ thuật bể cá, kĩ thuật ổ bi, kĩ thuật
phòng tranh, ...
Trí tuệ nội
tâm
Đó là khả năng hiểu biết bản
thân và hành đng một các
thích hợp trên cơ sở sự tự
hiểu mình.
Dạng trí tuệ này bao gồm kh
năng có một hình ảnh rõ nét về
mình (về ưu điểm, hạn chế của
chính mình); ý thức đầy đủ và
đúng về tâm trạng, ý đồ, động
cơ, tính khí và ước ao của
riêng mình; kèm theo khả năng
tự kiềm chế, tự kiểm soát (tính
kỉ luật, tự kỉ), lòng tự trọng.
+ Suy ngẫm trong một phút: Những
phút suy ngẫm là thời gian cần thiết đ
học sinh “tiêu hoá” thông tin vừa học,
liên kết với kinh nghiệm của bản thân; là
dịp “đổi nhịp bước”, giúp học sinh duy
trì “tính năng động và sẵn sàng” để
chuyển sang hoạt động tiếp theo. Một
phút suy ngẫm có hiệu quả tốt nhất ngay
sau khi giáo viên giảng một đoạn khó
hoặc trọng tâm ca bài học.
+ Các liên kết cá nhân: Giúp học sinh
tìm câu trả lời về sự kết nối những điều
đã học với cuộc sống sinh hoạt, lao
động, sản xuất.
+ Phút giây biểu lộ cảm xúc: học sinh
được khuyến khích biểu lộ cảm xúc
trong một số hoạt động cụ thể. + Hoạt
động đặt mục đích: Một đặc tính của
học sinh có trí tuệ nội tâm cao là khả
năng tự đặt mục đích thiết thực cho
mình. Mục đích có thể là ngắn hạn: “Đề
nghị các em liệt kê 3 điều mà các em
muốn học bài học ngày hôm nay” hoặc
lOMoARcPSD| 40420603
Downloaded by kim kim
(dawnhousedecor@gmail.com)
đặt mục đích dài hạn trong một tháng,
trong học kì, thậm chí sau 5, 10 năm.
8
Trí tuệ tự
nhiên
học
Đó là năng khiếu nắm bắt,
nhận dạng và phân loại các
loài đông đảo (thực vật và
động vật) có trong môi
trường.
Dạng trí tuệ này gồm sự nhạy
cảm với các hiện tượng thiên
nhiên (sự hình thành mây, sự
tạo thành núi…). Với người
sống ở đô thị, nó thể hiện ở
năng khiếu phân biệt các vật ô
tô, quần áo, máy tính…
+ Tham quan, dạo chơi trong thiên
nhiên
+ Trồng nhiều cây cảnh, cây hoa trang
trí
+ Bố trí mô hình trong lớp học.
-Câu 13. Khái niệm năng lực. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành phát triển
năng lực của hc sinh.
Khái niệm:
Theo Chương trình GDPT 2018, “năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển
nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các
kiến thức, ng các thuộc tính nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện
thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ
thể”.
Năng lực là một thuộc tính tâm lí phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố như kiến thức, kĩ
năng, kĩ xảo, thái độ, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và trách nhiệm.: Những yếu tố
ảnh hưởng đến sự hình thành phát triển năng lực của học sinh.:
Các yếu tố bẩm sinh - di truyền được biểu hiện bằng các tố chất sẵn năng lực được
biểu hiện bằng những khả năng sẵn có. Quá trình hình thành phát triển năng lực tiền đề
từ các yếu tố này.
lOMoARcPSD| 40420603
Downloaded by kim kim (dawnhousedecor@gmail.com)
Các khả năng sẵn nếu được phát hiện kịp thời giáo dục đúng cách thì năng lựcmới được
phát huy. Nếu không thì mầm mống và các tố chất của cá nhân có nguy cơ mai một. Do vậy, sự
hình thành phát triển năng lực chịu ảnh hưởng của yếu tố tiền đề bẩm sinh di truyền nhưng
KHÔNG do yếu tố này quyết định.
Hoàn cảnh sống tác động và ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hình thành phát triển
năng lực ca cá nhân. Tuy nhiên, hoàn cảnh sống cũng KHÔNG có vai trò quyết định. Giáo
dục giữ vai trò chủ đạo đối với quá trình hình thành và phát triển năng lực của nhân. Giáo
dục sẽ định hướng cho sự phát triển năng lực, phát huy các yếu tố bẩm sinh di truyền, đồng
thời khắc phục được một số biểu hiện của phẩm chất chưa phù hợp. Tuy vậy, giáo dục KHÔNG
quyết định mức độ phát triển và xu hướng phát triển của mỗi cá nhân.
Tự học tậprèn luyệnyếu tố vai trò QUYẾT ĐỊNH đến sự hình thành và phát triển
năng lực của hc sinh
Như vậy, giáo dục nói chung, giáo dục nhà trường nói riêng có vai trò chủ đạo đối với sự hình
thành, phát triển năng lực. Song song đó, cần quan tâm đến nhân mỗi học sinh, gồm năng
khiếu, phong cách học tập, các loại hình trí thông minh, tiềm lực và nhất khả năng hiện ,
triển vọng phát triển (theo vùng phát triển gần nhất) của mỗi học sinh… để thiết kế các hoạt
động học hiệu quả. Đồng thời, cần chú trọng phát triển năng lực tự chủ, tự học yếu tố “cá
nhân tự học tập và rèn luyện” đóng vai trò quyết định đến sự hình thành và phát triển năng lực
của mỗi HS. Việc tổ chức các hoạt động học của người học phải là trọng điểm của quá trình dạy
học, giáo dục để đạt được mục tiêu phát triển năng lực học sinh.
-Câu 14. Các đc điểm của dạy hc phát triển năng lực cho học sinh.
*Khái niệm dạy học phát triển năng lực:
Dạy học phát triển năng lực sự “tích lũy” dần dần các biểu hiện, yếu tố của năng lực người
học để chuyển hóa và góp phần hình thành, phát triển nhân cách.
*Đặc điểm dạy hc phát triển năng lực:
a, Nội dung dạy học: cơ bản, thiết thực, hiện đại
Nội dung dạy học, giáo dục đảm bảo tính cơ bản có nghĩa là nội dung dạy học, giáo dục được
chọn lọc bao gồm các nội dung chính, chủ yếu, tập trung vào các nội dung mang tính bản chất
không tập trung vào các nội dung không chính yếu, không phải bản chất của sự vật, hiện
tượng. Nội dung dạy học, giáo dục đảm bảo tính thiết thực nghĩa nội dung dạy học, giáo
dục trong từng môn học, HĐGD cần sát thực, phù hợp với những yêu cầu, đòi hỏi của thực tế.
lOMoARcPSD| 40420603
Downloaded by kim kim
(dawnhousedecor@gmail.com)
Nội dung dạy học, giáo dục đảm bảo tính hiện đại đòi hỏi ni dung dạy học, giáo dục phải mới,
tiên tiến, áp dụng được những thành tựu của khoa học, thuật trong các lĩnh vực trong thời
gian gần đây, nhất là việc vận dụng chúng trong thực tiễn.
NL được coi shuy động kiến thức, kĩ năng, niềm tin để HS thực hiện thành công một
loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể. Theo đó, dạy
học phát triển PC, NL đặt ra yêu cầu cốt lõi là tập trung vào những gì HS cần có (kiến thức, kĩ
năng, niềm tin …) đtừ đó họ thể “làm” được những việc cụ thể, hữu ích hơn tập trung
vào những gì mà HS biết hoặc không biết. Vì vậy, các nội dung dạy học cần được chắt lọc, lựa
chọn sao cho thật gọn, đắt. Trong đó, các nội dung kiến thức hàn lâm, giáo điều sẽ gây ra thách
thức không cần thiết trong học tập của HS (giảm động học tập, hứng thú, niềm tin, sự đáp
ứng nhu cầu hội về nguồn nhân lực …); đồng thời không tạo điều kiện giúp HS tiếp cận, giải
thích, giải quyết các đòi hỏi sát sườn của đời sống thực tế. Ngược lại, việc chọn lọc, sử dụng
các nội dung cơ bản, trọng tâm sẽ giúp HS cơ hội thời gian tập trung phát triển những nền
tảng vững chắc cho các NL cốt lõi.
Cùng với đó, việc giúp HS tiếp cận các nội dung kiến thức thiết thực, hiện đại cùng với phương
pháp tư duy và học tập tích cực chính là nhằm tạo cơ hội giúp HS rèn luyện kĩ năng, từng bước
hình thành, phát triển NL giải quyết các tình huống vấn đề thực tiễn; từ đó có hội hoà
nhập, hội nhập quốc tế để cùng tồn tại, phát triển … Đây cũng chính là ý nghĩa quan trọng bởi
nội dung dạy học HS sở hữu sẽ được vận dụng thích ứng với bối cảnh hiện đại và không
ngừng đổi mới
b) Tính tích cực của người học khi tham gia vào hoạt động học tập
Tính tích cực của người học được biểu hiện thông qua hứng thú, sự tự giác học tập, khát vọng
thông hiểu, sự nỗ lực chiếm lĩnh nội dung học tập. Đảm bảo tính tích cực của người học khi
tham gia vào hoạt động học tập là đảm bảo để tạo ra hứng thú, sự tự giác học tập, khát khao
sự nỗ lực chiếm lĩnh nội dung học tập của người học. Đây là một nguyên tắc quan trọng trong
dạy học phát triển PC, NL.
NL chỉ hình thành khi kiến thức, kĩ năng được chuyển hóa thành hoạt động của một chủ thể
nhất định. Do đó, trong dạy học, GV cần tổ chức các hoạt động học tập để HS tích cực, chủ
động huy động kiến thức, năng hoàn thành nhiệm vụ học tập hoặc 8 giải quyết những tình
huống trong thực tiễn. Mỗi HS NL sẽ khác nhau tùy theo nhân huy động chúng vào các
hoạt động học ở mức độ nào. Điều này phản ánh rằng cùng một môi trường học tập, những
lOMoARcPSD| 40420603
Downloaded by kim kim (dawnhousedecor@gmail.com)
nhân khác nhau sẽ NL khác nhau. Như vậy, trong dạy học, giáo dục phát triển PC, NL của
HS, tính tích cực của HS một trong những biểu hiện cũng kết quả cần đảm bảo khi tổ
chức hoạt động học tập.
c. Tăng cường những hoạt động thực hành, trải nghiệm cho HS
Tăng cường những hoạt động thực hành, trải nghiệm cho HS chính là việc tổ chức thường
xuyên hơn, đồng thời cũng đầu hơn vchất lượng những hoạt động thực hành, trải nghiệm
cho HS. Thực hành hoạt động áp dụng thuyết vào thực tế để hình thành năng người
học – thành phần quan trọng của NL. Thực hành sở để hình thành NL. Trải nghiệm là hoạt
động tổ chức cho người học được quan sát, làm thử, làm thử giả định trong tư duy (dựa trên đặc
trưng của thực nghiệm), sau đó, người học phân tích, suy ngẫm, chiêm nghiệm về việc quan sát,
làm qua kết quả của nó. Quy trình chung của trải nghiệm tập trung giúp người học hình thành
và phát triển các NL chung và các NL đặc thù ứng với từng chủ đề trải nghiệm cụ thể.
Thông qua các hoạt động thực hành, trải nghiệm, HS hội để huy động và vận dụng
kiến thức, năng trong môn học hoạt động giáo dục đgiải quyết các tình huống thực
trong học tập và cuộc sống, từ đó người học hình thành, phát triển các phẩm chất và năng lực.
Tăng cường hoạt động thực hành, trải nghiệm cho HS là một nguyên tắc không thể thiếu của
dạy học, giáo dục phát triển PC, NL đòi hỏi từng môn học, HĐGD phải khai thác, thực hiện
một cách cụ thể, có đầu tư.
d. Tăng cường dạy học, giáo dục tích hợp
Tăng cường dạy học, giáo dục tích hợp chính việc tổ chức nhiều hơn về số lượng, đầu
hơn về chất lượng những nhiệm vụ học tập đòi hỏi HS phải huy động, tổng hợp kiến thức,
năng,… thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết. Tăng cường dạy học, giáo dục tích hợp
giúp người học phát triển được những NL cần thiết, nhất là NL giải quyết vấn đề dựa trên hiểu
biết, kinh nghiệm và khả năng ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Bên cạnh đó, dạy học, giáo dục tích
hợp còn kết nối, tạo ra mối quan hệ giữa các môn học với nhau và với thực tiễn, tránh trùng lặp
về nội dung. Thông qua chuỗi hoạt động liên quan đến chủ đề với những hình thức khác
nhau sẽ góp phần tác động tổng hợp, hình thành PC, NL của người học đáp ứng yêu cầu thực
tiễn.
Để giải quyết hiệu quả những vấn đề trong cuộc sống, kiến thức và kĩ năng của của từng môn
học đôi lúc không khả thi cần sự hiểu biết phong phú, đa dạng dựa trên yêu cầu của nhiều
môn học hoặc nhiều lĩnh vực trong cùng môn học. Thông qua dạy học tích hợp, HS được rèn
lOMoARcPSD| 40420603
Downloaded by kim kim
(dawnhousedecor@gmail.com)
luyện khả năng m hiểu vận dụng những kiến thức tnhiều lĩnh vực một cách phù hợp để
giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra trong bài học, chủ đề. Nói khác đi, dạy học, giáo dục tích
hợp tạo hội cho HS tiếp cận vấn đề toàn diện, từ đó HS phát triển các phẩm chất, năng lực
cần thiết tương ứng.
e. Tăng cường dạy học, giáo dục phân hóa
Tăng cường dạy học, giáo dục phân hóa chính việc tổ chức thường xuyên đầu hơn
việc phân loại và chia tách các đối tượng người học, từ đó, vận dụng nội dung, phương pháp và
hình thức sao cho phù hợp với đối tượng ấy nhằm đạt hiệu quả cao. Dạy học, giáo dục phân hóa
đòi hỏi chương trình dạy học phải xây dựng được các môn học, chủ đkhác nhau để HS tự chọn
phù hợp với nguyện vọng của bản thân khả năng tổ chức của nhà trường. Dạy học, giáo
dục phân hóa là quá trình dạy học nhằm đảm bảo cho mỗi nhân người phát triển tối đa NL,
sở trường, phù hợp với các yếu tố cá nhân, trong đó người học được tạo điều kiện để lựa chọn
nội dung, độ khó, hình thức, nhịp độ học tập phù hợp với bản thân. Cơ sở của dạy học phân hóa
là sự công nhận những khác biệt giữa các cá nhân người học như phong cách học tập, các loại
hình tthông minh, nhu cầu và điều kiện học tập… Dạy học phân hóa sẽ giúp HS phát triển tối
đa NL của từng HS, đặc biệt NL đặc thù. thế, nguyên tắc dạy học phân hóa phân hóa
sâu dần qua các cấp học để đảm bảo phù hợp với các biểu hiện hay mức độ biểu hiện của PC,
NL hiện có của người học và phát triển ở tầm cao mới sao cho phù hợp.
f. Kiểm tra, đánh giá theo năng lực, phẩm chất là điều kiện tiên quyết trong dạy hc
pháttriển phẩm chất, năng lực
Kiểm tra, đánh giá theo NL, PC không lấy kiểm tra, đánh giá khả năng tái hiện kiến thức
đã học làm trung tâm của việc đánh giá. Kiểm tra, đánh gtheo NL chú trọng khả năng vận
dụng tri thức trong những tình huống cụ thể.
Điều kiện tiên quyết là điều kiện cần phải có, phải được giải quyết trước nhất trong dạy học
phát triển PC, NL. Đánh giá kết quả học tập đối với các môn học HĐGD mỗi lớp sau
cấp học biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu dạy học, vai trò quan
trọng trong việc cải thiện kết quả học tập của HS. Với sự thay đổi về mục tiêu của CT GDPT
2018, ràng kiểm tra, đánh giá theo NL điều kiện tiên quyết trong dạy học phát triển PC,
NL.
Trong chương trình giáo dục phát triển PC, NL, bên cạnh mục tiêu đánh giá cung cấp
thông tin chính xác, kịp thời, giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình,
lOMoARcPSD| 40420603
Downloaded by kim kim (dawnhousedecor@gmail.com)
cần chú trọng mục tiêu đánh giá stiến bộ của HS. Đây sở đđể hướng dẫn hoạt động
học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lí và phát triển chương trình, bảo đảm sự tiến
bộ của từng HS và nâng cao chất lượng giáo dục. Vì vậy, GV cần đánh giá thường xuyên trong
quá trình dạy học đxác định mức độ tiến bộ so với chính bản thân HS về NL. Các thông tin
về NL người học được thu thập trong suốt quá trình học tập thông qua một loạt các phương
pháp khác nhau: đặt câu hỏi; đối thoại trên lớp; phản hồi thường xuyên; tự đánh giá và đánh giá
giữa các HS với nhau; giám sát sự phát triển qua sử dụng bảng danh sách các hành vi cụ thể của
từng thành tố NL; đánh giá tình huống; đánh giá qua dự án, hồ sơ học tập
-Câu 15. Các đc điểm của dạy hc tích hợp
* Khái niệm dạy học tích hợp:
DHTH quá trình dạy học đó các thành phần năng lực được tích hợp với nhau trên
sở các tình huống cụ thể trong đời sống để hình thành năng lực của người học.
* Đặc điểm của dạy học tích hợp:
- Dạy học tích hợp hướng đến các mục tiêu cơ bản sau:
+ Làm cho quá trình học tập có ý nghĩa.
+ Phân biệt cái ct yếu với cái ít quan tâm.
+ Dạy sử dụng kiến thức trong tình huống thực tiễn.
+ Thiết lập mối liên hệ giữa các khái niệm
Như vậy, các đặc điểm cơ bản của dạy học tích hợp, đó là:
- Mang tính tích hợp, trong đó chú trọng tích hợp trong môn học, liên môn học nhằm làm cho
các nội dung kiến thức gần nhau hơn, quan hệ chặt chhơn và do đó học sinh có cái nhìn tổng
thể, lô gíc hơn.
dụ: Tích hợp giáo dục về an toàn giao thông, môi trường, các vấn đề về năng lượng và sử
dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả, các kiến thức toán, hoá học, tin học, ... vào vật lí, các
kiến thức lịch sử với địa lí, lịch sử với văn học, ... nhằm làm cho các kiến thức hỗ trợ nhau, gần
với thực tiễn hơn và do đó, tăng khả năng và hiệu quả vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn
đề
- Mang tính thực tiễn, các nội dung chủ đề phải gắn với thực tiễn cuộc sống. DHTH tìm cách
làm cho quá trình học tập ý nghĩa qua việc vận dụng tổng hợp các kiến thức, năng để
giải quyết vấn đề thực tiễn.
lOMoARcPSD| 40420603
Downloaded by kim kim
(dawnhousedecor@gmail.com)
Ví dụ: Tích hợp định hướng nghề nghiệp trong dạy học các môn học. Điều này sẽ giúp người
học điều kiện tiếp xúc, làm quen với các thuật ngữ liên quan đến chuyên ngành, vận dụng
kiến thức vào các bối cảnh thực, cuộc sống thực để nhanh chóng hòa nhập, thích ứng đáp
ứng được các đòi hỏi của thực tiễn nghề nghiệp.
- Mang tính hợp tác: hình thức hoạt động chủ yếu theo nhóm nên tính hợp tác giữa các
học sinh thể hiện rất rõ.
- Phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh. nội dung học mang tính thực tiễn hìnhthức
học tập chủ yếu theo nhóm nên tạo cho học sinh sự hứng thú, học sinh được tự tìm tòi, tự đưa
ra phương án giải quyết, thu thập xử lí thông tin, … tạo điều kin cho h rèn kĩ năng duy
bậc cao, giúp họ tiếp cận với tiến trình khoa học giải quyết vấn đề.
Các đặc điểm này của dạy học tích hợp thể hiện các mức độ khác nhau, tùy thuộc vào các
mức độ tích hợp.
-Câu 16. Các biện pháp dạy hc phân hóa.
Khái niệm:
Dạy học phân hóa là cách tiếp cận dạy học nhằm đáp ứng tối đa khả năng cá nhân của các đối
tượng HS. Những khả năng nhân tạo ra sự khác biệt giữa các đối tượng HS, tiêu biểu là: năng
lực trí tuệ, năng lực nhận thức, kiểu người học, phong cách học tập, đặc điểm tâm sinh lứa
tuổi, nhu cầu, hứng thú và điều kiện học tập
Dạy học phân hóa (DHPH) xu thế của quá trình dạy học, là vấn đề được quan tâm nghiên
cứu, vận dụng tlâu nhiều quốc gia trên thế giới. DHPH là một trong các cách tiếp cận dạy
học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực.
Các biện pháp dạy học phân hoá:
Nội dung: Kiến thức, kĩ năng mà HS cần chiếm lĩnh;
Sản phẩm: Sản phẩm của các hoạt động học, do HS hoàn thành từng khâu của tiến
trình dạy học: hình thành kiến thức, luyện tập, vận dụng và mở rộng.
Quy trình: Cách tchức các hoạt động học để giúp HS chiếm lĩnh kiến thức, năng
hoàn thành được sản phẩm học tập trên đây theo yêu cầu của GV; Môi trường học
tập: Các yếu tố tạo nên bầu không khí của lớp học, ví dụ như cách truyền cảm hứng của
GV, không gian lớp học rộng rãi và yên tĩnh, phương tiện dạy học thích hợp và đầy đủ.
Các biện pháp DHPH được thiết kế dựa trên 03 yếu tố đầu tiên trên đây. “Nội dung” là yếu
tố để phân hóa mục tiêu dạy học (xác định mục tiêu tối thiểu và mục tiêu nâng cao) và để phân
lOMoARcPSD| 40420603
Downloaded by kim kim (dawnhousedecor@gmail.com)
hóa nội dung (lựa chọn nội dung theo hướng phân hóa). “Sản phẩmlà yếu tố để đưa ra nhiệm
vụ học tập phân hoá, cụ thể các yêu cầu, bài tập phân hóa. Qui trình” yếu tố để lựa
chọn, sử dụng các phương pháp, thuật dạy học cách tổ chức dạy học phù hợp với nhiệm
vụ học tập phân hoá. Nội dung” và sản phẩm” là các yếu tố để đánh giá phân hóa (kiểm tra,
đánh giá theo hướng phân hóa).
-Câu 17. Mối quan hệ giữa dạy hc trải nghiệm với hoạt động giáo dục trải nghiệm trong
nhà trường.
Khái niệm dạy học trải nghiệm:
Dạy học theo tiếp cận trải nghiệm một quan điểm dạy học, trong đó người dạy dựa vào
thuyết học tập trải nghiệm để tổ chức cho người học được tham gia vào các hoạt động thực tiễn,
dựa trên hiểu biết và kinh nghiệm sẵn có của chính người học, nhằm giúp người học phát triển
năng lực và cảm xúc học tập tích cực.
Khái niệm hoạt động trải nghiệm:
Hoạt động trải nghiệm hoạt động giáo dục, dưới shướng dẫn của nhà giáo dục, từng
nhân học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt động khác nhau của đời sống nhà trường
cũng như ngoài hội với cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực
tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình.
Mối quan hệ giữa dạy học trải nghiệm và hoạt động trải nghiệm:
(Để đi hỏi)
| 1/45

Preview text:

lOMoAR cPSD| 40420603
ĐỀ CƯƠNG LLDH NĂM HỌC 2021 - 2022
Câu 1. Khái niệm và bản chất của quá trình dạy học. Khái niệm:
Quá trình dạy học là một quá trình dưới sự tổ chức, hướng dẫn, điều khiển của người dạy,
người học tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức
– học tập của mình nhằm thực hiện tốt mục đích dạy học, qua đó, phát triển nhân cách. Bản chất:
* Căn cứ xác định bản chất của quá trình dạy học
- Mối quan hệ giữa nhân thức và dạy học trong sự phát triển xã hội:
Trong xã hội diễn ra hoạt động nhận thức của loài người và hoạt động dạy học cho thế hệ
trẻ. Trong đó, hoạt động nhận thức của loài người có trước hoạt động dạy học và là nhu cầu tất
yếu của xã hội. Tuy nhiên, hoạt động của người học trong dạy học diễn ra trong môi trường sư
phạm đặc biệt và có sự hướng dẫn, tổ chức, điều khiển của thầy.
- Mối quan hệ giữa dạy và học, thầy và trò:
Dạy và học là hai hoạt động đặc trưng cơ bản của qua trình dạy học có mối quan hệ thống
nhất biện chứng với nhau. Xét cho cùng, mọi hoạt động giảng dạy của thầy và hoạt động học
tập của trò là nhằm thúc đẩy hoạt động nhận thức của người học 5 chiếm lĩnh nội dung học
tập được quy định trong chương trình dạy học nhằm thực hiện tốt mục tiêu nhiệm vụ dạy học.
*Bản chất của quá trình dạy học là quá trình tổ chức hoạt động nhận thức có tính chất độc đáo
của người học dưới sự tổ chức, định hướng, điều khiển của người giáo viên nhằm giúp người
học chiếm lĩnh tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo trên cơ sở đó phát triển các phẩm chất và
năng lực, đáp ứng mục tiêu dạy học.
- Quá trình nhân thức của học sinh giống với các quá trình nhận thức khác (nhận thức
thông thường và nhận thức của nhà khoa học)
Nhận thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào não người thông qua chủ thể đó là sự
phản ánh tâm lý của con người bắt đầu từ cảm giác, tri giác đến tư duy, tưởng tượng. Sự học
tập của học sinh cũng là quá trình như vậy. Quá trình nhận thức của học sinh cũng diễn ra theo
quy luật nhận thức chung của loài người. Trong quá trình nhận thức, con người muốn nhận
thức đầy đủ một vấn đề, một sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan, cần phải huy động
các thao tác tư duy (cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng, phán đoán, suy lý…) ở mức độ lOMoAR cPSD| 40420603
cao nhất. Việc huy động các thao tác tư duy cũng không theo một trình tự đơn thuần mà đó là
một sự phối hợp sáng tạo tùy thuộc vào mỗi cá nhân.
Kết quả nhận thức học sinh nói riêng và loài người nói chung đều có điểm chung là làm
cho vốn hiểu biết của chủ thể tăng lên. Sau mỗi một giai đoạn nhận thức, vốn hiểu biết của
chủ thể tăng lên nhờ sự tích lũy những tri thức, hình thành những kinh nghiệm mới trong quá
trình nhận thức của mình. -Tính độc đáo quá trình nhận thức của học sinh trong quá trình học
tập (điểm khác biệt với nhận thức thông thường và nhận thức của nhà khoa học)
Trong dạy học, quá trình nhận thức của học sinh diễn ra trong điều kiện sư phạm đặc biệt:
có chương trình, kế hoạch dạy học, nội dung dạy học, phương pháp, hình thức tổ chức dạy
học, điều kiện phương tiện dạy học được tổ chức một cách khoa học; có sự tổ chức, hướng
dẫn, điều khiển, kiểm tra đánh giá hoạt động học của người giáo viên nhằm thực hiện tốt mục
tiêu, nhiệm vụ dạy học. Vì vậy, hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học được tối ưu
hoá, chỉ trong thời gian học tập ngắn, học sinh đã nắm vững được hệ thống tri thức, kỹ năng,
kỹ xảo một cách hiệu quả.
Mục đích quá trình nhận thức của học sinh là nhận thức được cái mới đối với bản thân
mình, rút ra từ kho tàng hiểu biết chung của nhân loại. Những tri thức này rút ra từ tri thức
khoa học của các ngành khoa học tương ứng và được gia công về mặt sư phạm thể hiện trong
nội dung dạy học. Trong khi đó, mục đích quá trình nhận thức của nhà khoa học là mang lại
cái mới không chỉ cho nhà khoa học mà cho cả nhân loại về 6 tri thức đó, một chân lý mới
làm sâu sắc và phong phú thêm kho tàng tri thức của nhân loại.
Kết quả quá trình nhận thức của học sinh là nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, hòa được
những tri thức đó vào hệ thống vốn kinh nghiệm của bản thân mình, lưu trữ được bền vững,
khi cần có thể tái hiện và vận dụng được trong cuộc sống. Vì vậy những tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo được hình thành ở học sinh phải được kiểm tra, đánh giá một cách có kế hoạch và có hệ
thống nhằm đảm bảo tính vững chắc của tri thức thực hiện những yêu cầu về mặt dạy học và
giáo dục. Trong quá trình nhận thức của học sinh, phải có khâu kiểm tra và đánh giá, đảm bảo
cho quá trình này hợp thành một chu trình kín.
Quá trình nhận thức của học sinh trong dạy học luôn mang ý nghĩa giáo dục, bởi thông
qua dạy học các môn học, người học lĩnh hội tri thức khoa học các môn học trên cơ sở đó hình
thành được cơ sở thế giới quan khoa học, nhân sinh quan đúng đắn, phát triển trí tuệ và những
phẩm chất đạo đức của người công dân, người lao động mà xã hội yêu cầu. lOMoAR cPSD| 40420603
Như vậy: Từ những phân tích trên cho thấy, quá trình dạy học là nơi diễn ra hoạt động
tương tác giữa thầy và trò, hoạt động dạy và hoạt động học, trong đó giáo viên là người tổ
chức hoạt động nhận thức của học sinh nhằm thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ dạy học.
Câu 2. Các quy luật cơ bản của quá trình dạy học.
Khái niệm quá trình dạy học: (Cần nêu trước khi nêu quy luật)
Quá trình dạy học là một quá trình dưới sự tổ chức, hướng dẫn, điều khiển của người dạy,
người học tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức
– học tập của mình nhằm thực hiện tốt mục đích dạy học, qua đó, phát triển nhân cách. -Quy
luật dạy học phản ánh mối quan hệ chủ yếu, tất yếu và bền vững giữa các thành tố trong cấu
trúc của quá trình dạy học (và giữa các yếu tố trong từng thành tố).
Các quy luật dạy học bao gồm:
- Quy luật về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa môi trường kinh tế - xã hội văn hoá,khoa
học công nghệ với các thành tố của quá trình dạy học;
- Quy luật về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa hoạt động dạy của giáo viên với hoạtđộng học của học sinh;
- Quy luật về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa dạy học và giáo dục;
- Quy luật về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa dạy học và sự phát triển trí tuệ;- Quy luật
về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện
của quá trình dạy học.
Trong các quy luật trên, quy luật về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa hoạt động dạy của
giáo viên và hoạt động học của học sinh được coi là quy luật cơ bản của quá trình dạy học.
-Câu 3. Một số biện pháp xây dựng động cơ học tập đúng đắn cho học sinh.
Khái niệm động cơ học tập:
Động cơ học tập là sức thúc đẩy, định hướng hoạt động học tập, tức là học để làm gì. Động cơ
học tập là những nhân tố kích thích, thúc đẩy tính tích cực trong học tập của học sinh nhằm
đạt kết quả nhận thức và hình thành, phát triển nhân cách.
Biện pháp xây dựng động cơ học tập đúng đắn cho học sinh:
● Định hướng động cơ học tập cho học sinh bằng cách cho người học thấy được lợi ích của
việc học, vai trò của kiến thức trong đời sống, định hướng nghề nghiệp tương lai và khẳng lOMoAR cPSD| 40420603
định với học sinh rằng việc học là của chính mình, vì mình, chứ không phải vì ai khác hay cái gì khác.
● Xây dựng cho học sinh ước mơ và tạo động lực phấn đấu qua những câu chuyện truyền cảm
hứng về những học sinh cũ thành công, hay thất bại của mình, hoặc những câu chuyện về
những người nổi tiếng, những bài học cuộc sống….
● Giáo viên có thể xếp hạng học sinh trên nhiều khía cạnh học tập khác nhau (chăm chỉ làm
bài tập, hăng hái phát biểu, làm bài tập có khả năng đúng cao, làm được các dạng bài khó, đạt
nhiều điểm tốt, có tiến bộ trong học tập….), và ở nhiều môn học khác nhau, đồng thời trao
thưởng để khuyến khích các em phát huy.
● Chia nhỏ mục tiêu học tập, phần kiến thức theo từng giai đoạn và có thưởng khuyến khích
nếu đạt được mục tiêu đó.
● Khuyến khích học tập bằng cách sử dụng lời khen - chê, thưởng – phạt đúng lúc, đúng chỗ
trên tinh thần xây dựng, động viên học sinh là chính, công nhận sự tiến bộ của học sinh.
Nhưng không nên lạm dụng, chạy theo thành tích quá mức làm tha hóa động cơ học tập của
học sinh, cũng không nên quá khắt khe khiến học sinh khó chịu và càng chống đối. ● Xây
dựng môi trường thân thiện giữa thầy cô và học sinh, tạo điều kiện để các học sinh tự định
hướng việc học của bản thân, đồng thời giáo viên chủ động đồng hành, quan tâm, động viên,
khích lệ và làm gương cho học sinh. Thường xuyên thảo luận, chia sẻ cùng học sinh để hiểu
hơn về học sinh, tìm ra phương pháp giúp các em có thêm động lực học tập. ● Xây dựng
không khí cạnh tranh lành mạnh, thi đua, giúp đỡ lẫn nhau của học sinh trong lớp.
● Xây dựng nội dung bài giảng phù hợp với trình độ học sinh, đưa ra các nhiệm vụ học tập
vừa sức với từng nhóm đối tượng học sinh ( ● ● ● ●
● học sinh giỏi có thể giao nhiều bài tập hơn, mức độ nâng cao hơn, còn học sinh trung bình
có thể chỉ cần hoàn thành bài tập cơ bản), có thể chia lớp ra để giảng dạy nếu cần. ● Trong
giảng dạy, giáo viên nên đưa ra các câu hỏi gợi mở để khuyến khích các em phát hiện vấn đề,
đồng thời khuyến khích các hoạt động tranh luận, thảo luận nhóm, thể hiện quan điểm để các
em hiểu bài và nhớ bài tốt hơn. lOMoAR cPSD| 40420603
● Giáo viên cần giúp học sinh nắm vững các kiến thức nền tảng, kích thích học sinh huyđộng
các tri thức đã biết làm cơ sở nắm tri thức mới, sau đó hỗ trợ học sinh củng cố tri thức. Chỉ
trong một thời gian ngắn của tiết học trên lớp, học sinh không thể nắm chắc tài liệu học tập để
biến tri thức thành kinh nghiệm của bản thân. Cho nên, người giáo viên cần hướng dẫn các em
cách ghi nhớ, nhất là ghi nhớ có chủ định, có ý nghĩa; cách ôn tập (ôn tập thường xuyên, liên
tục và bằng nhiều hình thức); cách hệ thống hóa tri thức học được, đưa tri thức mới tiếp thu
được vào hệ thống những kinh nghiệm vốn có của mình. Từ đó, giáo viên tổ chức, hỗ trợ học
sinh rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo bằng cách hướng dẫn học sinh giải quyết các dạng bài tập, các
loại nhiệm vụ học tập khác nhau; làm thí nghiệm, thực nghiệm; giải quyết các vấn đề, các tình
huống xảy ra trong cuộc sống…
● Giảng dạy bằng thuyết trình kết hợp với vấn đáp bằng hệ thống câu hỏi linh hoạt sẽ tạo
được hứng thú cho học sinh trong lớp học. Người học với đặc điểm tâm lý là ngại giơ tay phát
biểu ý kiến, vì sợ sai, sợ bị đánh giá nên khi đặt câu hỏi giáo viên cần có thái độ khéo léo, hài
hước với nội dung kiến thức phù hợp với học sinh. Giáo viên có thể tăng dần mức độ khó của
các câu hỏi, tùy từng lớp học, từng học sinh mà có những câu hỏi vừa sức, khuyến khích học
sinh trả lời bằng lời nói, điểm số…kích thích học sinh trong học tập.
● Bên cạnh đó cần giải quyết các nhu cầu chính đáng của người học trong quá trình đàotạo.
Việc thoả mãn các nhu cầu về nhận thức, nhu cầu về tinh thần, nhu cầu vật chất, sinh hoạt một
cách hợp lý trong quá trình đào tạo là cơ sở hình thành động cơ hoạt động học tập tích cực ở mỗi học sinh.
● Giáo viên nên thiết kế bài giảng phong phú, hấp dẫn, sử dụng lời nói sinh động, giàu hình
tượng, dễ hiểu, phối hợp nhiều phương pháp giảng dạy, kết hợp hình thức dạy học truyền
thống cùng với các hoạt động thực hành, cùng với việc vận dụng linh hoạt, có hiệu quả các
thiết bị dạy học hiện đại để tạo sự hứng thú trong học tập của học sinh.
● Tạo cơ hội để người học tự đánh giá bản thân, tự chịu trách nhiệm về việc học của mình.
Giáo viên có thể giúp học sinh thấy rõ cái lợi cái hại để học sinh tự lựa chọn cách ứng xử, tự
chịu trách nhiệm với kết quả.
● Trong kiểm tra đánh giá, có thể đưa ra các đề mở để vừa kiểm tra được kiến thức cơ bản,
vừa phát huy sự sáng tạo của học sinh, hoặc có thể thi vấn đáp, để rèn khả năng giao tiếp, ứng
xử cho học sinh, cũng có thể xây dựng các bài tập nhóm, phát huy tinh thần đoàn kết… ●
Là giáo viên cần có sự kiên trì, nhẫn nại, tận tâm với học sinh, chấp nhận cả những mặt mạnh
và những yếu kém của học sinh bởi mỗi học sinh có điểm mạnh và điểm yếu riêng, không nên lOMoAR cPSD| 40420603
rập khuôn. Thái độ giao tiếp thân thiện, tôn trọng, nghiêm túc, vui vẻ, quan tâm tới người
học… của giáo viên sẽ tạo những cảm xúc vui vẻ, trở thành động cơ thúc đẩy học sinh tích cực trong học tập.
=>Tóm lại, động cơ học tập không có sẵn, cũng không thể áp đặt mà được hình thành dần dần
trong quá trình người học đi sâu chiếm lĩnh đối tượng học tập. Nhà trường, gia đình, xã hội và
nhất là thầy, cô giáo trong giảng dạy, giáo dục cần có những tác động tích cực để giúp học
sinh hình thành và phát triển động cơ học tập phù hợp, đúng đắn. Giáo viên có thể thông qua
nội dung bài giảng, sử dụng phương pháp, hình thức tổ chức dạy học… nhằm kích thích tính
tích cực, tạo hứng thú học tập cho học viên để việc học trở thành nhu cầu không thể thiếu của người học.
-Câu 4. Các nguyên tắc dạy học ở trường phổ thông.
- Nguyên tắc dạy học là những luận điểm cơ bản có tính quy luật của lí luận dạy học, chỉ đạo
toàn bộ tiến trình dạy và học nhằm thực hiện tốt mục đích, nhiệm vụ dạy học.
- Hệ thống các nguyên tắc dạy học ở trường phổ thông bao gồm: +
Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục; +
Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa lí luận và thực tiễn;
+ Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và tính tuần tự (tính kế thừa, đảm bảo mối liên hệ lô-gic); +
Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính cụ thể và tính trừu tượng;
+ Nguyên tắc đảm bảo tính vững chắc của tri thức và sự phát triển năng lực nhận thức của học sinh;
+ Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính vừa sức chung và tính vừa sức riêng; + Nguyên
tắc đảm bảo sự thống nhất giữa hoạt động dạy và hoạt động học trong quá trình dạy học; +
Nguyên tắc đảm bảo xúc cảm, tình cảm tích cực của dạy học; +
Nguyên tắc đảm bảo chuyển dần quá trình dạy học sang quá trình tự học.
Để tổ chức hoạt động dạy học trong nhà trường phổ thông cần có đầy đủ các thành tố khác cùng
tham gia trong sự tương thích với nhau, bao gồm: mục tiêu, nhiệm vụ dạy học; nội dung, phương
pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học, môi trường dạy học.
-Câu 5. Khái niệm và chức năng của mục tiêu dạy học Khái niệm:
● Mục tiêu dạy học là kết quả về sự phát triển nhân cách của người học cần đạt được sau khi
kết thúc một giai đoạn hay một quá trình dạy học. lOMoAR cPSD| 40420603
● Mục tiêu dạy học của quá trình dạy học hiện đại luôn hướng tới những công việc hay những
hành động mà người học có thể làm được sau khi kết thúc khóa học, năm học, học kỳ hay một môn học.
Chức năng của mục tiêu dạy học
Chức năng định hướng: Giáo viên căn cứ vào mục tiêu dạy học để thiết kế nội dung, lựa
chọn phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học phù hợp nhằm mang lại hiệu quả
tối ưu cho hoạt động dạy học. Còn học sinh, trên cơ sở ý thức được mục tiêu dạy học sẽ có ý
thức, hành vi điều chỉnh hoạt động học tập của bản thân để hoàn thành tốt các nhiệm vụ dạy học.
Chức năng kiểm tra - đánh giá: Mục tiêu dạy học như là những thước đo mà giáo viên căn
cứ vào đó để đánh giá kết quả học tập của học sinh, cũng như tự đánh giá hiệu quả hoạt động
dạy học của bản thân.
-Câu 6. Khái niệm và cấu trúc nội dung dạy học phổ thông Khái niệm:
Nội dung dạy học là hệ thống những tri thức, kinh nghiệm thực hiện những cách thức hoạt
động đã biết, kinh nghiệm hoạt động sáng tạo và kinh nghiệm về thái độ đối với thế giới, con
người, được xử lí về mặt sư phạm và được định hướng về mặt chính trị, mà người giáo viên
cần tổ chức cho học sinh lĩnh hội để đảm bảo hình thành và phát triển nhân cách học sinh theo
mục tiêu dạy học đã định.
Đặc trưng của NDDH là: (Thêm vào nếu hỏi)
- NDDH là một hệ thống bao gồm đầy đủ các yếu tố của cấu trúc kinh nghiệm xã hội cần
truyền đạt cho thế hệ trẻ
- NDDH được lựa chọn và xây dựng từ kinh nghiệm xã hội của loài người theo một định
hướng chính trị nhất định. Điều đó nói lên tính lịch sử, tính giai cấp của nội dung dạy học. -
NDDH đã được xử lí về mặt sư phạm để phù hợp với đặc điểm tâm lí – sinh lí của học sinh ở
từng lứa tuổi, từng cấp học, bậc học
Cấu trúc nội dung dạy học có 4 thành phần:
Thứ nhất: Tri thức về nhiều lĩnh vực khác nhau (tự nhiên, xã hội, tư duy, kĩ thuật,phương
pháp…). Sự lĩnh hội các tri thức này sẽ giúp cho học sinh có vốn hiểu biết phong phú,
có công cụ để hình thành thế giới quan khoa học. lOMoAR cPSD| 40420603 ●
Thứ hai: Kinh nghiệm tiến hành các phương thức hoạt động đã biết (KN, KX chung và
chuyên biệt, phương pháp, quy trình…). Nắm vững yếu tố này giúp học sinh vận dụng
tri thức để giải quyết vấn đề cụ thể. ●
Thứ ba: Kinh nghiệm tiến hành các hoạt động sáng tạo (vận dụng tri thức, kĩ năng, kĩ
xảo, phương pháp và các thao tác tư duy trong những tình huống mới, không giống
mẫu). Nhờ có yếu tố này mà học sinh có năng lực giải quyết vấn đề mới, cải tạo hiện
thực, thực hành nghiên cứu khoa học ●
Thứ tư: Kinh nghiệm về thái độ cảm xúc đánh giá đối với thế giới, đối với con người.
Thành phần này thể hiện tính giáo dục của nội dung dạy học.
Đây là các tri thức, thái độ và hành vi trong các quan hệ theo những chuẩn mực xã hội. Lĩnh
hội yếu tố này sẽ tạo nên niềm tin, lí tưởng, hình thành hệ thống giá trị đúng đắn ở học sinh.
-Câu 7. Mối quan hệ giữa các thành phần của nội dung dạy học
Cấu trúc nội dung dạy học có 4 thành phần:
Thứ nhất: Tri thức về nhiều lĩnh vực khác nhau (tự nhiên, xã hội, tư duy, kĩ thuật,phương pháp…). ●
Thứ hai: Kinh nghiệm tiến hành các phương thức hoạt động đã biết (KN, KX chung và
chuyên biệt, phương pháp, quy trình…). ●
Thứ ba: Kinh nghiệm tiến hành các hoạt động sáng tạo (vận dụng tri thức, kĩ năng, kĩ
xảo, phương pháp và các thao tác tư duy trong những tình huống mới, không giống mẫu). ●
Thứ tư: Kinh nghiệm về thái độ cảm xúc đánh giá đối với thế giới, đối với con người.
- Bốn thành phần trên của nội dung dạy học liên hệ mật thiết với nhau, quy định lẫn nhau: -
Tri thức là cơ sở hình thành kĩ năng ,kĩ xảo. Tri thức và KN, KX lại là cơ sở để tạo ra kinh
nghiệm hoạt động sáng tạo. Không có tri thức thì không thể có KN, KX và cũng không thể có hoạt động sáng tạo.
- Hoạt động sáng tạo bắt nguồn từ những cái đã biết, trên cơ sở đó mới có những thay đổi,chỉnh
sửa thích hợp. Song, kinh nghiệm hoạt động sáng tạo không phải tỉ lệ thuận với khối lượng tri
thức mà phụ thuộc vào cách thức lĩnh hội và vận dụng tri thức đó. Đến lượt mình, kinh nghiệm
hoạt động sáng tạo lại tạo điều kịện để lĩnh hội tri thức, KN, KX nhanh hơn, tốt hơn, sâu sắc
hơn. Nắm vững các thành phần trên giúp học sinh có thái độ đánh giá đúng đắn với TN, XH và lOMoAR cPSD| 40420603
con người. Còn thái độ tác động trở lại tạo ra sự tích cực hay không tích cực trong việc lĩnh hội
tri thức, KN, KX và hoạt động sáng tạo.
- Bốn thành phần này không thể thiếu trong nội dung dạy học để giáo dục nên con người
pháttriển toàn diện, cho nên không được coi nhẹ bất cứ thành phần nào.
-Câu 8. Một số kĩ thuật và phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của người học.
Khái niệm phương pháp dạy học:
Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động phù hợp, phối hợp thống nhất của người dạy và
người học nhằm thực hiện tối ưu các nhiệm vụ dạy học.
-Phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
a) Dạy học nêu và giải quyết vấn đề
Bản chất của dạy học nêu và giải quyết vấn đề là tạo nên một chuỗi những tình huống có vấn
đề hấp dẫn, vừa sức và điều khiển học sinh giải quyết các vấn đề học tập đó thông qua thực
hiện các nhiệm vụ học tập. Tình huống có vấn đề là tình huống khó khăn mà học sinh bằng
tri thức đã có, với cách thức đã biết nỗ lực giải quyết nhưng không thể đạt kết quả. Lúc này
xuất hiện mâu thuẫn nhận thức giữa điều đã biết và điều chưa biết nhưng muốn biết. Kết quả
giải quyết vấn đề, mâu thuẫn đặt ra là tri thức mới, cách làm mới đối với chủ thể nhận thức - ở đây là học sinh.
Dạy học nêu và giải quyết vấn đề có các mức độ khác nhau như sau: –
Trình bày có tính chất vấn đề (thuyết trình nêu vấn đề). Giáo viên nêu vấn đề và chủ
động giải quyết vấn đề đó; chỉ ra con đường giải quyết những mâu thuẫn. Học sinh kiểm tra
tính đúng đắn, phù hợp của tiến trình giải quyết vấn đề. –
Tìm tòi bộ phận – Ơristic. Giáo viên nêu vấn đề và dưới sự hướng dẫn, tổ chức của
giáo viên, học sinh thực hiện từng phần, từng bước trong tiến trình giải quyết vấn đề do giáo
viên đặt ra (inquiry-based learning). –
Tìm tòi toàn phần. Giáo viên nêu vấn đề; học sinh chủ động đề xuất và thực hiện giải
pháp giải quyết vấn đề (problem solving) dưới sự hỗ trợ của giáo viên khi cần. lOMoAR cPSD| 40420603 –
Tự lực nghiên cứu. Giáo viên chỉ đưa ra tình huống có vấn đề; học sinh sau khi tìm
hiểu đãxác định được vấn đề; sau đó, tự lực giải quyết. Trong quá trình học tập, đôi khi học
sinh tự phát hiện ra tình huống có vấn đề mới và giải quyết vấn đề mới nảy sinh đó.
b) Phương pháp dạy học qua trò chơi, đóng kịch
Trò chơi là hình thức phản ánh hiện thực khách quan qua hoạt động của trẻ em với sự đan xen
của những yếu tố tưởng tượng. Trò chơi có thể được sử dụng nhằm mục đích dạy học.
Ví dụ, giáo viên có thể tổ chức cho học sinh chơi trò chơi để:
- tạo hứng thú, liên kết với kiến thức đã biết;
- hình thành kiến thức qua trải nghiệm (học đếm, làm phép tính cộng trừ,…);
- củng cố, vận dụng kiến thức, kĩ năng một cách nhẹ nhàng, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lícủa học sinh.
Đóng kịch là phương thức trải nghiệm trong dạy học các môn học như ngữ văn, lịch sử, giáo
dục công dân…Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh tham gia xây dựng và thực hiện
kịch bản, qua đó hiểu sâu sắc hơn các nội dung học tập.
c) Phương pháp thảo luận nhóm
Thảo luận nhóm là phương pháp dạy học theo nhóm, trong đó học sinh hợp tác trong nhóm
nhỏ để cùng thực hiện một nhiệm vụ cụ thể trong một thời gian nhất định. Trong nhóm, dưới
sự chỉ đạo của nhóm trưởng, học sinh kết hợp giữa làm việc cá nhân, làm việc theo cặp, chia
sẻ kinh nghiệm và hợp tác cùng nhau để giải quyết nhiệm vụ được giao. Qua đó, mỗi học
sinh đạt được sự hiểu biết sâu rộng, đồng thời phát huy tính tự lực và hợp tác trong học tập.
d) Phương pháp dạy học dựa trên tình huống
Dạy học dựa trên tình huống là phương pháp dạy học, trong đó việc dạy học được tổ chức
dựa trên những tình huống gắn với cuộc sống thường ngày hoặc thực tiễn lao động, sản xuất.
Hoạt động học của học sinh lúc này gần giống như hoạt động của nhà khoa học, kĩ sư tự lực
tìm tòi, khám giá kiến thức mới; xây dựng, thử nghiệm giải pháp mới cho tình huống đặt ra.
Tình huống thực tiễn cần có tính chất điển hình, hàm chứa nội dung học tập (tri thức khái
quát), hấp dẫn học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học hoặc phải cấu trúc, liên kết chúng
lại để giải quyết vấn đề. lOMoAR cPSD| 40420603
e) Phương pháp dạy học theo dự án
Trong dạy học ở đại học và các lớp cuối THPT, giáo viên có thể dạy học một số chủ đề thông
qua hướng dẫn học sinh thiết kế, thực hiện dự án học tập. Phương pháp dạy học theo dự án có các đặc điểm sau: –
Định hướng học sinh: Học sinh được tham gia vào các giai đoạn của quá trình dạy học,
kể cả giai đoạn xác định chủ đề dự án; vai trò của giáo viên là định hướng cho họ. –
Định hướng hành động: Học sinh thực hiện các nhiệm vụ giàu tính thực hành. Lao
động trí óc và chân tay, tư duy và hành động, lí thuyết và thực tiễn kết hợp chặt chẽ với nhau. –
Định hướng sản phẩm : Kết quả của dự án là sản phẩm mang tính chất vật chất hoặc hành động. –
Định hướng hợp tác: Học sinh thực hiện nhiệm vụ theo nhóm; mỗi nhóm giải quyết
các vấn đề cụ thể, góp phần giải quyết vấn đề chung của dự án của cả lớp.
=>Trong thực tiễn dạy học, các phương pháp dạy học cần được sử dụng kết hợp với nhau,
thể hiện sự tác động thống nhất giữa giáo viên và học sinh. Sự phân biệt rạch ròi giữa các
phương pháp không thực sự cần thiết; quan trọng hơn cả là hiệu quả của việc phối hợp
phương pháp dạy học – thể hiện ở việc học sinh đạt được các mục tiêu đặt ra đối với bài học.
Kĩ thuật dạy học:
Mỗi phương pháp dạy học cụ thể muốn vận hành được phải dựa vào các kĩ thuật và phương
tiện dạy học. Tương ứng với các phương pháp dạy học tích cực sẽ có các kĩ thuật dạy học
tích cực để vận hành chúng. Các kĩ thuật dạy học tích cực rất phong phú, có thể phân loại thành các nhóm như sau:
- Nhóm kĩ thuật công não: Kĩ thuật công não, kĩ thuật 5W1H, kĩ thuật sơ đồ tư duy, kĩ thuật
XYZ, kĩ thuật tia chớp...
- Nhóm kĩ thuật hợp tác: kĩ thuật khăn phủ bàn, kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật ổ bi, kĩ thuật đắp bông tuyết...
- Nhóm kĩ thuật phản hồi: kĩ thuật phòng tranh, kĩ thuật bắn bia, kĩ thuật bể cá, kĩ thuật 3 lần 3...
- Nhóm kĩ thuật đặt câu hỏi: câu hỏi đóng/mở, câu hỏi theo cấp độ nhận thức. lOMoAR cPSD| 40420603
-Câu 9. Phương tiện tiện dạy học và vai trò của nó.
* Khái niệm phương tiện dạy học:
Phương tiện dạy học là các thiết bị, dụng cụ, phần mềm ứng dụng CNTT…mà giáo viên sử
dụng để biểu diễn, minh hoạ nội dung dạy học hoặc để tổ chức hoạt động thực hành, thí nghiệm,
chế tạo của học sinh, qua đó nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học.
Khoa học và công nghệ ngày càng phát triển thì vai trò và yêu cầu đối với phương tiện dạy học
càng cao. Việc lựa chọn và sử dụng phương tiện dạy học cần phù hợp với mục tiêu, nội dung,
phương pháp dạy học và từng đối tượng học sinh.
* Phân loại phương tiện dạy học:
- Theo tính chất của phương tiện dạy học
+ Phương tiện mang tin: Tự bản thân phương tiện chứa đựng một lượng thông tin nhất định về nội dung dạy học;
Ví dụ: tài liệu in, tài liệu số, vật thật, mô hình, tranh ảnh, thẻ nhớ chứa âm thanh, hình ảnh,
video dạy học, phần mềm dạy học,... +
Phương tiện truyền tin: Dùng để truyền tin tới học sinh;
Ví dụ: máy vi tính, tivi, máy chiếu đa phương tiện, máy chiếu vật thể, hệ thống âm thanh,...
- Theo cách sử dụng phương tiện dạy học
+ Phương tiện dùng trực tiếp để dạy học: Gồm phương tiện truyền thống (bảng, phấn, bút,
tranh ảnh, mô hình, vật thật,…) và phương tiện hiện đại (máy chiếu đa phương tiện, máy
quay/ảnh số, bảng tương tác, bút thông minh, cảm biến, phần mềm, internet…).
+ Phương tiện dùng để hỗ trợ quá trình dạy học: Gồm toàn bộ cơ sở vật chất lớp học, phòng
học bộ môn, vườn trường với hệ thống ánh sáng, âm thanh, internet, tủ, bàn, ghế và các máy scan, in, photocopy,…
- Theo mức độ chế tạo phương tiện dạy học
+ Dụng cụ đơn giản: Có cấu tạo đơn giản, bằng vật liệu dễ kiếm trên thị trường, giá thành thấp,
dễ chế tạo nhưng thường không bền.
+Thiết bị hiện đại: Được thiết kế, chế tạo công phu bằng vật liệu đắt tiền, có cấu tạo phức tạp,
giá thành cao nhưng sử dụng tiện lợi và tuổi thọ cao.
* Nguyên tắc sử dụng phương tiện dạy học
- Đảm bảo an toàn : lOMoAR cPSD| 40420603
Sử dụng các thiết bị dạy học phải đảm bảo các yếu tố an toàn cho con người (phòng, tránh
giảm thị lực/thính lực, sốc điện, phỏng da, đứt tay…) và cho chính thiết bị (phòng, tránh cháy,
nổ, chập điện, gỉ sét, đổ vỡ…). - Đúng lúc, đúng chỗ và đủ cường độ
+ Đúng lúc. Sử dụng phương tiện dạy học vào thời điểm cần thiết; đó là lúc học sinh cần được
quan sát, gợi nhớ kiến thức hoặc cần thực hành, rèn luyện kĩ năng. Nếu sử dụng nhiều phương
tiện trong một bài học thì cần đưa ra các phương tiện lần lượt theo tiến trình dạy học; tránh
trưng bày đồng loạt, biến lớp học thành một phòng trưng bày, gây phân tán sự chú ý. + Đúng
chỗ. Tìm vị trí đặt phương tiện một cách hợp lí để giúp học sinh quan sát, sử dụng phương tiện
thuận lợi. Khi không sử dụng, cần phải bố trí chỗ để phương tiện không làm phân tán tư tưởng
của học sinh khi tiếp tục bài học.
+Đủ cường độ. Từng loại phương tiện có mức độ sử dụng tại lớp khác nhau. Nếu kéo dài việc
trình diễn, thực hành hoặc dùng lặp lại một loại phương tiện quá nhiều lần trong một bài học,
hiệu quả của sử dụng chúng sẽ giảm sút.
- Đảm bảo tính hiệu quả
+ Sử dụng kết hợp nhiều loại phương tiện dạy học một cách có hệ thống và đồng bộ; các phương
tiện dạy học không mâu thuẫn, loại trừ nhau.
+ Phù hợp với đối tượng học sinh, với nhân trắc và tiêu chuẩn Việt Nam.
+ Bảo đảm sự tương tác trong quá trình dạy học. Phương tiện dạy học dù có hiện đại đến đâu
thì bản thân nó cũng không thể thay thế được vai trò của giáo viên mà trước hết là phương pháp
dạy học của họ. Ngược lại, phương pháp dạy học của giáo viên cũng lại chịu sự quy định của
điều kiện, phương tiện dạy học cụ thể. Vì vậy, các yếu tố nội dung, phương pháp, phương tiện
dạy học có mối quan hệ tác động qua với nhau và với chủ thể học tập (học sinh). * Vai trò của
phương tiện dạy học ( Tra mạng)
-Chức năng chủ yếu của phương tiện dạy học là tạo điều kiện cho học sinh nắm vững chính xác,
sâu sắc kiến thức, phát triển năng lực nhận thức và hình thành nhân cách của học sinh. Trong
quá trình dạy học nói chung và dạy học vật lý nói riêng, phương tiện dạy học đã chứng tỏ vai
trò to lớn của mình ở tất cả các khâu: tạo động cơ, hứng thú học tập của học sinh; cung cấp các
cứ liệu thực nghiệm nhằm khái quát hoá hoặc kiểm chứng các kiến thức về các khái niệm, định
luật vật lý, mô phỏng các hiện tượng, quá trình vật lý vi mô, đề cập các ứng dụng của các kiến
thức vật lý trong đời sống và kỹ thuật; sử dụng trong việc ôn tập, đào sâu, mở rộng, hệ thống
hoá kiến thức, kỹ năng của học sinh; hỗ trợ việc kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ năng... ●
Vai trò đối với giáo viên lOMoAR cPSD| 40420603
- Hỗ trợ hiệu quả cho giáo viên trong quá trình tổ chức các hoạt động nhận thức cho ngườihọc
bởi đảm bảo quá trình dạy học được sinh động, thuận tiện, chính xác.
- Rút ngắn thời gian giảng dạy mà vẫn bảo đảm người học lĩnh hội đủ nội dung học tập mộtcách vững chắc.
- Giảm nhẹ cường độ lao động của giáo viên, do đó nâng cao hiệu quả dạy học. ●
Vai trò đối với người học -
Kích thích hứng thú học tập cho người học, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình lĩnh
hộikiến thức của người học. -
Giúp người học tăng cường trí nhớ, làm cho việc học tập được lâu bền. -
Là phương tiện giúp người học hình thành và rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo cả thao tác trí
tuệlẫn thao tác vật chất. Cung cấp thêm kiến thức, kinh nghiệm trực tiếp liên quan đến
thực tiễn xã hội và môi trường sống.
-Câu 10. Mối quan hệ của phương tiện dạy học với các yếu tố của quá trình dạy học. (Tra mạng) -
Các yếu tố của quá trình dạy học bao gồm: mục đích dạy học, nội dung, phương pháp
dạyhọc, phương tiện dạy học. -
*Quan hệ của PTDH với mục đích dạy học
-Mục đích được coi như biểu tượng cần đạt được của quá trình hoạt động mà chủ thể đã định
trước. Nó là cơ sở định hướng đúng cho việc thực hiện nội dung, phương pháp, tìm kiếm phương
tiện hoạt động của chủ thể.
-Mục đích dạy học là cơ sở để chủ thể tiến hành định hướng cho việc lựa chọn phương tiện dạy
học. Tính chất và đặc trưng của mục đích dạy học sẽ quy định tính chất đặc thù của việc lựa
chọn và sử dụng phương tiện dạy học của chủ thể trong quá trình dạy học.
-Mục đích và PTDH luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình vươn lên chiếm
lĩnh đối tượng học tập, có sự chuyển hóa giữa chúng. Bản thân các mục đích bộ phận một khi
đã được thực hiện sẽ trở thành phương tiện cho viện thực hiện mục đích bộ phân tiếp theo. Mặt
khác, khi chủ thể biết cách tìm kiếm để hội đủ các phương tiện cho hoạt động thì mục đích của
nó mới trở thành hiện thực. -
* Quan hệ của PTDH với nội dung dạy học -
Mỗi nội dung dạy học cụ thể cần đến các phương pháp cũng như các PTDH đặc thù
khácnhau để giúp thầy chuyển tải và trò lĩnh hội. Việc học sinh nắm vững chắc nội dung lOMoAR cPSD| 40420603
dạy học cụ thể sẽ phụ thuộc vào việc lựa chọn và vận dụng một cách phù hợp có hiệu quả
phương tiện dạy học tương ứng của người giáo viên. -
Nói chung, các phương tiện kỹ thuật có thể được vận dụng vào để tổ chức dạy học
chonhiều nội dung dạy học khác nhau. Vấn đề là ở chỗ, người giáo viên biết cách tiến
hành khai thác phương tiện trong phạm vi nội dung cụ thể. Ngược lại, PTDH cũng có tác
dụng chi phối sự giảng dạy nội dung dạy học tương ứng . -
Có những loại PTDH chỉ thích hợp với những chuyển tải chính những nội dung dạy học
xácđịnh. Việc lựa chọn đúng các PTDH cho phù hợp với nội dung dạy học tương ứng sẽ
làm tăng hiệu quả chuyển tải chính nội dung dạy học đó. -
Người giáo viên cần am hiểu mối quan hệ này để có sự sáng tạo và tích cực trong việc
tìmchọn và vận dụng hợp lý các PTDH trong quá trình giảng dạy ở trên lớp. -
*Quan hệ của PTDH và phương pháp dạy học
-Giữa phương pháp và phương tiện cũng có mối quan hệ qua lại tương hỗ nhau. Phương tiện hỗ
trợ cho việc thực hiện các tác động của phương pháp dạy học. Phương pháp dạy học khi đã
được xác định sẽ cần tới sự trợ giúp của các phương tiện dạy học thích hợp, ứng với nội dung dạy học nhất định.
-Để làm tăng hiệu quả vận dụng phương pháp dạy học, người ta căn cứ vào thực tiễn mà nỗ lực
tư duy nhằm tìm kiếm cho bằng được các PTDH sẵn có để tiến hành thực hiện các nhiệm vụ
dạy học. Sự lựa chọn được các phương tiện phù hợp sẽ đem lại hiệu quả tối ưu của sự vận dụng
phương pháp dạy học trong quá trình dạy học cụ thể của mỗi một giáo viên.
-Câu 11. Các đặc điểm của cơ chế học tập theo các lí thuyết học tập và việc vận dụng các
lí thuyết dạy học trong môn học mình sẽ đảm nhận. lOMoAR cPSD| 40420603
Thuyết hành vi (Học là
Thuyết nhận thức (Học Thuyết kiến tạo (Học là
sự thay đổi hành vi)
là giải quyết vấn đề)
kiến tạo tri thức) Đặc điểm -
Chú trọng sự tương
Giới hạn việc nghiên cứu Bản chất
tác giữa học sinh với nội
cơ chế học tập qua các -
Các lý thuyết nhận dung học tập (hấp dẫn,
hành vi có thể quan sát, thứcnghiên cứu quá trình có tính thách thức) nhằm
lượng hoá được; không
nhận thức bên trong với
chiếm lĩnh kiến thức theo quan tâm đến các quá
tư cách là một quá trình từng cá nhân. Chủ thể
trình tâm lí bên trong của xử lý thông tin. Bộ não nhận thức tự cấu trúc các
học sinh như tri giác, cảm xử lý các thông tin tương kiến thức này vào hệ
giác, tư duy, ý thức, vì
tự như một hệ thống kỹ thống bên trong của cho rằng những yếu tố thuật. mình; tri thức của mỗi này không thể quan sát người có thể mang tính
khách quan được. Bộ não - Quá trình nhận chủ quan.
được coi như là một “hộp thức là quá trình có cấu đen”. Phương pháp
trúc và có ảnh hưởng - Dạy học định
hướng các nội dung tích
nghiên cứu cơ chế học tập đến hành vi. Con người hợp, gắn liền với hiện là quan sát và thực
tiếp thu các thông tin bên thực cuộc sống và nghề
nghiệm khách quan. Mục ngoài, xử lý và đánh giá
nghiệp của học sinh
trong tương lai. Học
đích đặt ra là phải điều
chúng, từ đó quyết định không chỉ là khám phá khiển được hành vi. các hành vi ứng xử.
mà còn là giải thích, cấu trúc mới tri thức. Nội - - Trung tâm của Dạy học được định
dung học tập luôn định
quá trình nhận thức
hướng theo các hành vi
hướng vào học sinh (của
các hoạt động trí tuệ:
học sinh, do học sinh, vì
đặc trưng có thể quan
nhận biết, phân tích và hệ học sinh).
thống hóa các sự kiện và sát được. hiện tượng, nhớ lại
những kiến thức đã học, - Các quá trình học
giải quyết các vấn đề và
tập phức tạp được chia thành một chuỗi các - lOMoAR cPSD| 40420603
bước học tập đơn giản,
phát triển, hình thành các -
Kiến thức, kĩ năng trong đó bao gồm các ý tưởng mới.
mới của học sinh dựa hành vi cụ thể.
trên nền tảng kiến thức, - Cấu trúc nhận
kĩ năng cũ có liên quan. -
Giáo viên hỗ trợ và thức của con người Mặt khác, trải nghiệm,
khuyến khích hành vi
không phải bẩm sinh mà kiến thức mới làm biến
đúng đắn, tức là tổ chức hình thành qua kinh
đổi bản thân học sinh.
việc học tập sao cho học nghiệm. sinh đạt được hành vi - Nội dung học tập -
Mỗi người có cấu mong muốn và sẽ được triển khai thông qua
trúc nhận thức riêng.
phản hồi trực tiếp (khen
tương tác trong nhóm,
Vì vậy, muốn có sự thay thưởng và công nhận). tương tác xã hội
đổi với một người thì cần - Giáo viên thường có tác động phù hợp - Học tập dựa trên sự
xuyên điều chỉnh và giám nhằm thay đổi nhận thức phát hiện và sửa chữa
sát quá trình học tập để
kiểm soát tiến độ học tập người đó.
sai lầm của học sinh.
và điều chỉnh kịp thời những sai lầm. - Con người có thể - Đánh giá hoạt động
tự điều chỉnh quá trình học không chỉ đánh giá
nhận thức: tự đặt mục
kết quả học tập mà còn
đích, xây dựng kế hoạch đánh giá cả quá trình đi
và thực hiện. Trong đó có tới kết quả.
thể tự quan sát, tự đánh
giá, tự hưng phấn, không
cần kích thích bên ngoài. lOMoAR cPSD| 40420603 Sự vận
Theo thuyết hành vi, học dụng
tập là sự thay đổi một
trong dạy cách có hệ thống hành
học (Nếu vi khi lặp lại tình huống đề hỏi)
giống nhau. Do đó học
- Trong thuyết nhận thức, Thuyết kiến tạo được áp
tập quan tâm đến kết
mục đích của dạy học là dụng theo cách phát triển
quả cuối cùng đạt được tạo ra những khả năng và sử dụng môi trường
là sản phẩm học hay
để người học hiểu thế
học tập sáng tạo, khuyến
giới khách quan. Theo
khích sự chủ động của
đó, bên cạnh kết quả
người học, tạo không
học tập, giáo viên cần
gian phát triển cá nhân và
chú trọng đến quá trình cơ hội áp dụng kiến thức
học tập - quá trình tư
ở nhiều ngữ cảnh, giao lOMoAR cPSD| 40420603
hành vi quan sát được. tiếp xã hội thông qua
Vận dụng thuyết hành vi, duy.
mạng truyền thông và sự
người dạy thiết kế các - hợp tác. Nhiệm vụ của
chương trình học theo nội giáo viên là tạo ra môi -
Học tập tự điều
dung định trước, quản lí
trường học tập thuận
khiển (hướng dẫn HS xác
môi trường học để tạo ra lợi, thường xuyên,
định mục tiêu học tập,
được kết quả học tốt nhất. khuyến khích các quá
điều khiển quá trình học
Môi trường học có thể
trình tư duy; người học tập)
dựa trên việc hiểu biết
cần được tạo cơ hội hành
những hành vi, thói quen, động và tư duy tích cực. - Dạy học theo tình
sở thích và tâm lí người
huống (PP dạy học tình
học để kích thích động - Cần thiết kế nội huống) cơ, hứng thú học tập. dung cũng như các
nhiệm vụ học tập phù - Học nhóm (PPDH -
Xác định mục tiêu hợp với đặc điểm của thảo luận nhóm)
bài học dựa trên các
hoạt động nhận thức của - Học tương tác
hành vi quan sát được, cá nhân học sinh.
lượng hoá được của học -
Học từ sai lầm (PP sinh sau bài học. - Giải quyết vấn đề học thử - sai)
có ý nghĩa đặc biệt trong - Nhấn mạnh vai việc phát triển tư duy. - Học khám phá
trò của giáo viên trong
Các quá trình tư duy (PPDH khám phá): gồm:
việc đặt câu hỏi, giao
được thực hiện không chỉ + Khám phá có định
nhiệm vụ; giám sát, cung thông qua các vấn đề
hướng ( giáo viên tổ chức
cấp phản hồi và điều
nhỏ, đưa ra một cách
hoạt động và hs được
chỉnh quá trình học tập
tuyến tính, mà thông qua khích lệ quan sát, khám của học sinh.
các nội dung học tập phá hoạt động) - phức hợp. Trong học tập thông báo tri thức + Khám phá quy nạp (thuyết trình) -
(giáo viên hướng dẫn khái Các phương pháp
học tập có vai trò quan quát và hs tự lực lập kế
trọng trong quá trình học hoạch tìm hiểu qua đó tập của người học.
học sinh sẽ chuyển những lOMoAR cPSD| 40420603 - Trong huấn luyện
- Cần có sự kết hợp thích trường hợp cụ thể thành
kĩ năng (PP luyện tập, PP hợp giữa những nội khái niệm tổng quát) dung do giáo viên vi mô)
truyền đạt và những + Khám phá diễn dịch
nhiệm vụ tự lực chiếm - (học sinh bắt đầu từ Trong dạy học
lĩnh và vận dụng tri
những ý tưởng lớn, những chương trình hóa
thức của người học.
kết luận cụ thể rồi sau đó
mới kiểm tra các trường - Trong dạy học có hợp cụ thể)
hỗ trợ bằng máy vi tính
(qua mạng trên hệ thống quản lí học tập LMS ).
Toán 12 (Giải tích 12) Bài học : Nguyên hàm I. Mục tiêu 1. Kiến thức:
- Nhắc lại được định nghĩa và tính chất nguyên hàm.
- Giải thích được khái niệm nguyên hàm của một hàm số, sự tồn tại của các nguyên hàm.
- Phân tích các phương pháp tìm nguyên hàm của một số hàm số và bảng các nguyên hàm
củamột số hàm số thường gặp.
- Áp dụng kiến thức về khái niệm nguyên hàm, phương pháp tính nguyên hàm vào làm các
bàitập về tính nguyên hàm của các hàm số. 2. Kĩ năng:
- Vận dụng thành thạo bảng nguyên hàm và các tính chất nguyên hàm để tính các nguyên hàmcơ bản. lOMoAR cPSD| 40420603
- Vận dụng các phương pháp tính nguyên hàm để tính nguyên hàm các hàm số đảm bảo tốc
độvà tính chính xác cao
- Phối hợp các phương pháp tính nguyên hàm để giải các bài tập nâng cao với tính chính xác cao.
3. Tư duy, thái độ
- Tích cực, hăng hái học hỏi trong tìm tòi những kiến thức mới.
- Chủ động phát hiện, chiếm lĩnh trí thức mới, biết quy lạ về quen.
- Chú ý nghe giảng, tương tác với thầy cô và bạn bè.
- Có trách nhiệm và tinh thần hợp tác trong hoạt động nhóm.
4. Định hướng phát triển năng lực và phẩm chất:
- Năng lực chung: Năng lực ghi nhớ và quan sát, năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp
và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
- Năng lực đặc thù: Năng lực toán học: Năng lực tính toán trên các tập hợp số, năng lực sử dụng
ngôn ngữ toán học, năng lực phân tích bài toán và xác định phương pháp có thể áp dụng, năng
lực tái hiện những định nghĩa, kí hiệu, các phép toán.
- Phẩm chất: Trung thực, trách nhiệm, chăm chỉ.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Giáo viên - Giáo án, sgk.
- Phấn, thước kẻ, máy chiếu, ...
- Thiết kế hoạt động học tập cho học sinh tương ứng với các nhiệm vụ cơ bản của bài học. - Phiếu học tập 2. Học sinh
- Đọc trước bài. lOMoAR cPSD| 40420603
- Làm BTVN của buổi trước đó.
- Dụng cụ học tập: vở ghi, sgk, bút, thước…
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC lOMoAR cPSD| 40420603 STT Nội dung dạy học
Hoạt động của Gv và Hs PPDH Thuyết học tập 1
Trò chơi khởi động: “Ai - GV chia lớp thành 4 Phương Thuyết nhận nhanh hơn” thức kết hợp
nhóm- Mỗi nhóm sẽ tự thảo pháp trò với thuyết
luận, đề ra nhóm trưởng và chơi, kiến tạo nhằm - Hình thức: Theo khởi động vào nhóm
phân chia nhiệm vụ. GV theo thảo bài học, khơi
dõi và hỗ trợ khi cần. luận gợi niềm say - Nội dung: Phiếu học - Từng nhóm sau khi nhóm mê, hứng thú tập số 1 (ở trên)
hoàn thành phiếu học tập thì cho học sinh. Bên cạnh đó, - nhanh tay dán lên bảng. Quy tắc: Mỗi nhóm hoạt động
sẽ được phát một phiếu - Sau khi hết thời gian nhóm còn
học tập và một bút dạ.
làm bàithì các nhóm thảo luận giúp kích Thời gian thảo luận và thích phát
trình bày vào phiếu học
nhận xét chéo bài của nhau. triển tư duy,
tập tối đa 7’. Nhóm nào - GV đưa ra đáp án, tổng kĩ năng làm
hoàn thành phiếu học tập việc nhóm. nhanh và chính xác nhất
kết, đánh giá, trao thưởng.
sẽ nhận được một phần - GV dẫn dắt vào bài. thưởng. 2 - Phương Thuyết hành GV đưa ra định nghĩa vi trong đó
Hình thành kiến thức:
nguyên hàm và nêu một số ví pháp GV là người
Định nghĩa, định lí và ví dụ thuyết thông báo tri dụ. thức, giao trình, - HS quan sát và ghi chép nhiệm vụ và phương
- Định nghĩa: Cho K là giám sát kết
vàovở, lấy thêm một số ví dụ pháp sử
một khoảng hoặc đoạn quả của HS, tương tự. dụng
hoặc nửa khoảng. Hàm học liệu.
số F (x) được gọi là -
HS tự đọc các định lí trong lOMoAR cPSD| 40420603
một nguyên hàm của hàm sgk, sau đó GV gọi phát biểu HS lĩnh hội tri
số f (x) trên K nếu: thức, củng cố và chứng minh định lí.
- Đạo hàm của một tổng thì so sánh tính chất đạo hàm và mộ kint hs ố hà ngn hh i ệm vi đư mới ợc m . Qu o a ng đ - ó sẽ bằnV g í t dụ ổn 1 g : các đạo hàm - nguyê Mộ n t số hàm. H S lên bảng đợi rèn. khả năng
=>Tương tự, nguyên hàm chứng minh định lí, các HS
+x3 là một nguyên hàm tư duy logic - HS suy nghĩ và trình
của một tổng cũng sẽ bằng còn lại chứng minh vào vở. và sự sáng tạo. của 3x2 trên
bày cách chứng minh các tính Trong lúc làm tổng các nguyên hàm -
chất.. GV nhận xét bài làm bài, học sinh
+ tan x là một nguyên hàm của HS, tổng kết. còn có thể rút của 1/ (cos^2 x) kinh nghiệm -
GV nhận xét và tổng kết từ những lần kiến thức - thử-sai. Định lí 1: Nếu F (x) là một nguyên hàm của -
GV đưa ra một số ví dụ
hàm số f (x) trên K thì với về nguyên hàm, HS suy nghĩ mỗi C thuộc R ; F (x) C
trình bày vào vở. GV gọi một cũng là một nguyên hàm
số HS lên bảng trình bày. của f (x) trên K - Trong quá trình làm, HS -
có thể mắc một số lỗi sai, GV
Định lí 2: Nếu F (x) nhận xét, lưu ý, và học sinh có là một nguyên hàm của
thể rút kinh nghiệm từ những
hàm số f (x) trên K mỗi lần thử và sai đó.
nguyên hàm của f (x) trên K đều có dạng F (x) +C
Hình thành kiến thức: -
HS nhớ lại tính chất của Phương
Tính chất và ví dụ.
đạohàm và từ định nghĩa pháp dạy Thuyết kiến
nguyên hàm suy ra tính chất học tạo kết hợp
tương tự của nguyên hàm. với thuyết khám nhận thức phá, dạy - giúp HS dựa
GV có thể định hướng, học gợi ý vào kiến thức, tương kinh nghiệm (nếu cần) tác. đã có để rút ra kiến thức, - Hs lên bảng điền vào bảng lOMoAR cPSD| 40420603 Phương Thuyết nhận thức kết hợp
Trò chơi vận dụng: - GV gọi 4 HS lên bảng pháp trò với thuyết
“Những mảnh ghép kì (tinh thần xung phong) chơi, kiến tạo tạo môi trường diệu” phương -
HS vận dụng kiến thức pháp dạy học tập thú vị
đạo hàm, và định nghĩa, tính giúp tăng - học
Hình thức: Cá nhân chất nguyên hàm vừa học để khám
phát hiện ra các công thức tính - Nội dung: Trên bảng
dánsẵn một số mảnh ghép. GV chuẩn bị các mảnh phá hứng thú cho ghép và chia đều cho 4 học sinh. Bên cạnh đó còn HS. Nhiệm vụ của mỗi nguyên hàm và ghép các giúp học sinh
học sinh là ghép các mảnh mảnh ghép sao cho nhanh và ghi nhớ kiến thức tốt hơn, với nhau sao cho được đúng. rèn khả năng một nguyên hàm đúng. - phản ứng Kết thúc trò chơi: Các HS nào ghép nhanh và nhanh và tư
HS còn lại nhận xét phần chơi duy toán học.
chính xác nhất sẽ giảnh
của các bạn trên bảng. chiến thắng. - GV tổng kết, đánh giá.
- Kết thúc trò chơi: HS từ
đó hoàn thành Phiếu học - HS từ bảng tính đạo tập số 2
hàm lậpra bảng tính nguyên
hàm theo Phiếu học tập số 2 - GV kết luận: Nguyên
hàm chính là bài toán ngược lại của đạo hàm. lOMoAR cPSD| 40420603 3 4
Hình thành kiến thức: - GV đưa ra định lí, Phương 5
Các phương pháp tính
hướng dẫn cách chứng minh pháp dạy nguyên hàm
để HS về nhà chứng minh. học khám
*Phương pháp đổi biến -
HS từ định lí rút ra hệ số phá, quả. phương - pháp
HS từ định lí, hệ quả -Thuyết kiến thuyết
suy luận ra các bước tính tạo kết hợp trình. với thuyết nguyên hàm theo từng nhận thức phương pháp. giúp phát triển khả năng - GV nhận xét và tổng tư duy logic, thúc đẩy tính kết phương pháp. chủ động trong học tập - Sau đó GV đưa ra ví dụ và thu hút, củng cố. khích lệ học sinh sáng tạo, -
HS vận dụng để làm ví phát hiện các dụ phương pháp lOMoAR cPSD| 40420603 mà giáo viên đưa ra. giải toán khác. -Thuyết hành vi được thể hiện qua việc GV chia nhỏ nội dung học tập tuân theo logic sao cho tập hợp các hành vi đúng được củng cố sẽ hình thành - HS làm bài dựa trên hành vi mong muốn.
phươngpháp đổi biến số vừa học. -
GV đưa ra đáp án và để HS tự đánh giá. - GV đặt câu hỏi: Nguyên
hàm trên còn cách giải nào
khác không? GV đưa ra gợi ý
để cùng HS tìm ra hướng giải khác. - GV đưa ra phương pháp
giảimới dựa trên những phát
biểu của học sinh: phương
pháp nguyên hàm từng phần. Phương pháp dạy học -
GV đưa ra định lí, hướng nêu và
dẫn cách chứng minh để HS giải quyết về nhà chứng minh. vấn đề lOMoAR cPSD| 40420603 -
HS từ định lí suy luận ra
cácbước tính nguyên hàm theo từng phương pháp. -
GV nhận xét và tổng kết phương pháp. - Sau đó GV đưa ra ví dụ củng cố. -
HS vận dụng để làm ví
dụ mà giáo viên đưa ra. lOMoAR cPSD| 40420603 - GV chia lớp thành 3 Phương Thuyết nhận
nhóm và mỗi nhóm làm một ý pháp thức kết hợp
trong bài 1 và một ý trong bài thảo với thuyết 2. luận kiến tạo vừa nhóm giúp HS lĩnh - HS nhắc lại các bước hội tri thức,
tính nguyên hàm theo phương
pháp đổi biến số và nguyên vừa phát triển hàm từng phần. kĩ năng làm việc nhóm, kĩ - HS vận dụng làm bài
tập theo nhóm: Tìm hiểu bài năng giao
toán -> Dự đoán cách giải dựa tiếp, tư duy
trên phương pháp vừa học -> phê phán… Kiểm nghiệm. Kết quả bài 1: 6 lOMoAR cPSD| 40420603 - Sau đó đại diện nhóm - Thuyết hành
lên trình bày. Một nhóm trình vi vận dụng trong dạy học
bày sau đó hai nhóm còn lại qua hệ thống nhận xét. quản lí học tập (LMS), - GV nhận xét, tổng kết, trong việc rèn luyện sự tự
đánh giá, rút kinh nghiệm một củng cố kiến
số lỗi sai thường gặp. thức, kĩ năng của học sinh sau bài học. Kết quả bài 2: -
GV tổng kết lại lí thuyết mộtlần nữa. - GV giao nhiệm vụ và
bài tậpcủng cố kiến thức qua hệ thống LMS.
IV. CỦNG CỐ VÀ DẶN DÒ lOMoAR cPSD| 40420603
1. Ghi nhớ công thức tính nguyên hàm, bảng các nguyên hàm cơ bản và các phương pháp tính nguyên hàm.
2. Làm các bài tập trong sgk, sbt.
3. Làm các bài tập trên hệ thống học trực tuyến LMS và nộp đúng hạn.
4. Chuẩn bị, đọc trước bài học tiếp theo. => KLSP:
Trong dạy học, giáo viên cần vận dụng phối hợp linh hoạt các thuyết học tập một cách hợp lí
để mang lại hiệu quả cao trong dạy học. Giáo viên cần bám sát mục tiêu giáo dục, nội dung
dạy học, đặc trưng môn học để thiết kế bài giảng phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi
học sinh, rèn luyện phương pháp tư duy, khả năng tự học, nhu cầu hành động và thái độ tích cực cho học sinh.
Một giờ học tốt là một giờ học phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của cả
người dạy và người học nhằm nâng cao tri thức, bồi dưỡng năng lực hợp tác, năng lực tự học,
…; tác động tích cực đến tư tưởng, tình cảm và đem lại hứng thú học tập cho người học.
-Câu 12. Đặc điểm cơ bản của từng loại trí tuệ theo Howard Gardner và phân tích các
chiến lược dạy học tương ứng. lOMoAR cPSD| 40420603
Loại trí tuệ Đặc điểm cơ bản Chiến lược dạy học STT Trí tuệ
Đó là khả năng sử dụng một ngôn ngữ
cách có hiệu quả các từ ngữ, + Kể chuyện: Hãy biên soạn một câu
hoặc bằng lời nói (người kể
chuyện thật hấp dẫn và gửi vào đấy
chuyện, nhà chính trị...), hoặc những kiến thức mà bạn định dạy.
bằng chữ viết (nhà thơ, nhà
+ Kĩ thuật “Động não”: Chiến lược này
soạn kịch, biên tập viên hay
giúp mọi học sinh được dịp đề xuất ý nhà báo...).
kiến của mình cho tập thể bàn luận và
Dạng trí tuệ này bao gồm khả
năng xử lí văn phạm (cấu trúc khai thác.
+ Ghi âm: Chiến lược này cung cấp cho 1 lOMoAR cPSD| 40420603
ngôn ngữ), âm vị học (âm
học sinh một phương tiện để học, thông
thanh của ngôn ngữ), ngữ
qua năng khiếu ngôn ngữ hay không gian
đề và tỉ lệ thức (nếu – thì,
nghĩa (nghĩa của ngôn ngữ),
giao tiếp… Học sinh có thể dùng “ghi
nguyên nhân – hệ quả); các
ngữ dụng học (sử dụng thực
âm” như “bức thư sống động” để chia sẻ
hàm số và các dạng trừu tượng tiễn ngôn ngữ).
suy nghĩ của mình hoặc để tiếp thu hóa có liên quan.
có thể phát triển trước thông tin trình bày
Một số ứng dụng của trí tuệ
những phản ứng của người khác. Một số
Các ứng dụng của trí tuệ
dạng cấu trúc logic – toán, ngôn ngữ, ngôn ngữ:
em nhút nhát, hay xúc động trước đám
logic– toán học: Thuật xếp không gian… + loT ạ h i u , ậ p t h h â ù n n l g ớp b , isện u ( y lduùn ậng, l kời h ái
đông, có thể dùng cách này như một
+ Hỏi đáp theo kiểu Socrates: Giáo nqói u đ át ể t hóhu a, ytíếtn p h h t ụ oác n n g vàười ki ểm
phương tiện phát biểu hay thử nghiệm, nghiệm giả thuyết.
viên trở thành người đối thoại với học
khác làm theo một mệnh lệnh, hoàn chỉnh ý tưởng của mình.
sinh; học sinh nói lên những giả thuyết
hành động cụ thể). + Thuật
+ Viết nhật ký: Thúc đẩy học sinh làm
của mình và luận chứng về những giả
gợi nhớ (mượn ngôn ngữ để
quen với việc ghi chép thường xuyên về các ch thuyếtủ đđóề ha ; gi y á o t rải viê n n gđhiệ án m h h gi ọc t á đúập ng. H đắọ nc
hồi tưởng các thông tin).
sinh có thể sử dụng mọi dạng trí tuệ như
hay sai lạc. Mục đích thực chất là để
+ Thuật giải thích (dùng lời nói vẽ, phác hoạ, ảnh hay ghi âm, ghi hình … Ch giúp i h ến ọ t c shiu n ậ h t n tậ ày p cò dượnt c lậóp t lhuể ậ tnác độ đượ ng c sắc
để thuyết trình cho người khác đến trí tuệ giao tiếp (nếu đem đọc ở lớp) bén và chặt chẽ. hiểu).
cũng như trí tuệ nội tâm (nếu là nhật kí
+ Khoa học về phát minh, sáng chế:
+ Thuật siêu ngôn ngữ (dùng riêng tư)
Chiến lược dạy học này hướng dẫn học
ngôn ngữ để nói về ngôn ngữ). sinh giải quyết vấn đề một cách logic
bằng cách chia nhỏ vấn đề thành những
mảnh vụn nhỏ hơn để dễ xử lí, đặt giả
thuyết về cách giải quyết và thực hiện giải quyết. Trí tuệ logic - toán
+ Tính toán và định lượng hoá: Ngoài học
Đó là khả năng sử dụng có
các môn Toán và KHTN, trong các môn
hiệu quả các con số (như nhà Lịch sử và Địa lí, có thể tổ chức và khai
toán học, người lập biểu thuế,
thác các bảng, biểu đồ thống kê: thiệt hại
nhà thống kê) và lí luận thông trong chiến tranh, biến động dân số các
thạo (như nhà khoa học, lập nước ….
trình viên máy tính hay nhà logic học).
+ Phân loại và xếp hạng: Tập hợp nhiều
sự vật, sự kiện rời rạc xung quanh những
Dạng trí tuệ này bao gồm: tính chủ đề trung tâm, khiến chúng dễ nhớ,
nhạy cảm với các mối quan hệ dễ thảo luận, dễ suy nghĩ. Một trí tuệ
và các sơ đồ logic; các mệnh logic
Downloaded by kim kim (dawnhousedecor@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40420603 Trí tuệ không gian
+ Tạo hình ảnh: Yêu cầu học sinh trình
Đó là khả năng tiếp nhận một
cách chính xác vị trí, định
bày kiến thức, tài liệu thành hình và ảnh.
hướng không gian qua thị
Giáo viên có thể vẽ lên bảng kiến thức
giác (ví dụ như một người đi
cần dạy. Tập cho học sinh nhắm mắt lại
săn, người dẫn đường, người
lái xe, cầu thủ) và thực hiện
rồi mường tượng ra điều vừa đọc hay
thành thạo các hoạt động
vừa học. Sau đó, học sinh có thể vẽ lại
thay hình đổi dạng trên cơ sở hoặc nói về “hình bóng” các kiến thức đã
các năng khiếu đó (chẳng hạn,
một nhà trang trí nội thất, kiến nhập vào trong đầu.
trúc sư, hoạ sĩ hay một nhà
+ Lập mã bằng màu sắc: Học sinh có
thể dùng bút màu để tạo các mật mã theo
quy ước để tâm lí bớt căng thẳng đối với phát minh).
Dạng trí tuệ này liên hệ chặt
chẽ với tính nhạy cảm về màu
sắc, đường nét, hình dạng và
các tương quan vốn có giữa
các vấn đề hay nội dung “hóc búa” và những yếu tố đó.
bớt sự nhàm chán khi trong khung cảnh
Dạng trí tuệ này bao gồm khả
lớp học chỉ toàn những hình đen – trắng
năng quan sát, khả năng thể
hiện bằng đồ thị và khả năng
(bảng đen, chữ và hình đen trắng trong
tự định hướng một cách thích sách, phấn trắng). hợp trong không gian.
+ Phác thảo hình tượng các ý tưởng:
Đề nghị học sinh “vẽ” lại kiến thức cốt
lõi mà các em vừa học được, ví dụ như
sơ đồ tư duy, biểu đồ. Sau đó, yêu cầu
học sinh thảo luận thêm về mối quan hệ
giữa các hình vẽ và ý tưởng. Lưu ý,
không đánh giá chất lượng nghệ thuật
mà nên đánh giá mức độ nhận thức về
khái niệm của các em thông qua sự lựa chọn và phác hoạ.
Downloaded by kim kim (dawnhousedecor@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40420603 Trí tuệ hình
+ Sân khấu trong lớp: phương pháp thể
đóng kịch, trò chơi vận động.
+ Diễn đạt một số khái niệm hay từ ngữ
bằng các hành động cơ thể, kịch câm.
Đó là sự thành thạo trong
việc sử dụng toàn bộ cơ thể
để thể hiện các ý tưởng và
cảm xúc
(diễn viên kịch, lực
sĩ, nghệ sĩ múa…), cũng như
sự khéo léo trong việc sử
dụng
hai bàn tay để sản xuất
hay biến đổi sự vật
(nghệ
nhân, nhà điêu khắc, thợ cơ
khí, bác sĩ phẫu thuật…).
Dạng trí tuệ này bao gồm các
kĩ năng cơ thể đặc biệt như sự
phối hợp cử động, khả năng
giữ thăng bằng, khéo tay, sức
mạnh cơ bắp, sự mềm dẻo (tài
uốn éo) và tốc độ, năng khiếu
tự cảm, chẩn đoán bằng tay.
Downloaded by kim kim (dawnhousedecor@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40420603 Trí tuệ âm
+ Giai điệu, bài hát, nhịp và ca khúc: nhạc
Chọn phần cốt lõi của bài học và tạo vần
điệu cho nó dưới dạng thơ, hò, hát, gõ
nhịp. Hoặc có thể động viên học sinh có
năng khiếu âm nhạc, thơ văn tạo vần
Đó là khả năng cảm nhận điệu cho bài học.
(như người yêu âm nhạc),
+ Ghi âm: Có thể bổ sung tài liệu giáo
phân biệt (như nhà phê bình
khoa hoặc tài liệu tham khảo dưới dạng
âm nhạc), biến đổi (như nhà
file âm thanh trên thiết bị điện tử. Có thể
soạn nhạc) và thể hiện (như
ghi âm nội dung trọng tâm của bài học
một nhạc công) các hình thức có ghép nhạc. âm nhạc.
+ Âm nhạc thể hiện các tâm trạng:
Dạng trí tuệ này bao gồm tính Tìm file nhạc, âm thanh, tiếng động
nhạy cảm đối với nhịp điệu,
trong thiên nhiên có khả năng tạo tâm
âm sắc, âm tần của một bản
trạng tương đồng hoặc bầu không khí
nhạc. Một người có thể nắm
xúc cảm trong một bài học cụ thể. Ví dụ
bắt âm nhạc một các chung
âm thanh của tiếng sóng biển, tiếng hải
chung, tổng quát “từ trên
âu để mở đầu khi học sinh sắp đọc câu
xuống dưới” (sành nhạc theo
chuyện xảy ra trên bờ biển, tác phẩm văn
lối trực giác) hoặc nắm bắt âm học có nói về biển.
nhạc một các chính quy, có bài
bản, “từ dưới lên trên” (sành
nhạc theo lối phân tích, qua
nhạc lí). Trí tuệ âm nhạc còn
có thể là một kết hợp của hai dạng thưởng thức này. 6 Trí tuệ giao tiếp
Đó là khả năng cảm nhận và
phân biệt giữa các tâm trạng, + Khuyến khích học sinh chia sẻ nội
ý đồ, động cơ và cảm nghĩ
dung và trải nghiệm học tập với bạn bè. của người khác.
+ Dạy học qua trò chơi, đóng kịch. +
Dạng trí tuệ này gồm năng
Vận dụng các kĩ thuật dạy học tích
cực
như kĩ thuật chia sẻ nhóm đôi, kĩ 2 3 4 5
Downloaded by kim kim (dawnhousedecor@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40420603
khiếu nắm bắt những thay đổi
thuật tranh luận ủng hộ - phản đối, kĩ
về nét mặt, giọng nói, động
thuật khăn trải bàn, kĩ thuật mảnh ghép,
tác, tư thế; khả năng phân biệt kĩ thuật bể cá, kĩ thuật ổ bi, kĩ thuật
biểu hiện giao lưu giữa người phòng tranh, ...
với người và đáp ứng các biểu
hiện đó một cách thích hợp.
Trí tuệ nội Đó là khả năng hiểu biết bản tâm
thân và hành động một các
thích hợp trên cơ sở sự tự hiểu mình.
+ Suy ngẫm trong một phút: Những
Dạng trí tuệ này bao gồm khả
phút suy ngẫm là thời gian cần thiết để
năng có một hình ảnh rõ nét về
mình (về ưu điểm, hạn chế của học sinh “tiêu hoá” thông tin vừa học,
chính mình); ý thức đầy đủ và liên kết với kinh nghiệm của bản thân; là
đúng về tâm trạng, ý đồ, động dịp “đổi nhịp bước”, giúp học sinh duy
cơ, tính khí và ước ao của
riêng mình; kèm theo khả năng trì “tính năng động và sẵn sàng” để
tự kiềm chế, tự kiểm soát (tính chuyển sang hoạt động tiếp theo. Một
kỉ luật, tự kỉ), lòng tự trọng.
phút suy ngẫm có hiệu quả tốt nhất ngay
sau khi giáo viên giảng một đoạn khó
hoặc trọng tâm của bài học.
+ Các liên kết cá nhân: Giúp học sinh
tìm câu trả lời về sự kết nối những điều
đã học với cuộc sống sinh hoạt, lao động, sản xuất.
+ Phút giây biểu lộ cảm xúc: học sinh
được khuyến khích biểu lộ cảm xúc
trong một số hoạt động cụ thể. + Hoạt
động đặt mục đích:
Một đặc tính của
học sinh có trí tuệ nội tâm cao là khả
năng tự đặt mục đích thiết thực cho
mình. Mục đích có thể là ngắn hạn: “Đề
nghị các em liệt kê 3 điều mà các em
muốn học bài học ngày hôm nay” hoặc 7
Downloaded by kim kim (dawnhousedecor@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40420603
đặt mục đích dài hạn trong một tháng,
trong học kì, thậm chí sau 5, 10 năm. 8 Trí tuệ tự
+ Tham quan, dạo chơi trong thiên nhiên nhiên học
+ Trồng nhiều cây cảnh, cây hoa trang
Đó là năng khiếu nắm bắt, trí
nhận dạng và phân loại các
+ Bố trí mô hình trong lớp học.
loài đông đảo (thực vật và
động vật) có trong môi trường.
Dạng trí tuệ này gồm sự nhạy
cảm với các hiện tượng thiên
nhiên (sự hình thành mây, sự
tạo thành núi…). Với người
sống ở đô thị, nó thể hiện ở
năng khiếu phân biệt các vật ô
tô, quần áo, máy tính…
-Câu 13. Khái niệm năng lực. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành phát triển
năng lực của học sinh. Khái niệm:
Theo Chương trình GDPT 2018, “năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển
nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các
kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện
thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể”.
Năng lực là một thuộc tính tâm lí phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố như kiến thức, kĩ
năng, kĩ xảo, thái độ, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và trách nhiệm.: Những yếu tố
ảnh hưởng đến sự hình thành phát triển năng lực của học sinh.:
Các yếu tố bẩm sinh - di truyền được biểu hiện bằng các tố chất sẵn có và năng lực được
biểu hiện bằng những khả năng sẵn có. Quá trình hình thành và phát triển năng lực có tiền đề từ các yếu tố này. Downloaded by kim kim (dawnhousedecor@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40420603
● Các khả năng sẵn có nếu được phát hiện kịp thời và giáo dục đúng cách thì năng lựcmới được
phát huy. Nếu không thì mầm mống và các tố chất của cá nhân có nguy cơ mai một. Do vậy, sự
hình thành và phát triển năng lực chịu ảnh hưởng của yếu tố tiền đề là bẩm sinh di truyền nhưng
KHÔNG do yếu tố này quyết định.
Hoàn cảnh sống có tác động và ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hình thành và phát triển
năng lực của cá nhân. Tuy nhiên, hoàn cảnh sống cũng KHÔNG có vai trò quyết định. ● Giáo
dục giữ vai trò chủ đạo đối với quá trình hình thành và phát triển năng lực của cá nhân. Giáo
dục sẽ định hướng cho sự phát triển năng lực, phát huy các yếu tố bẩm sinh – di truyền, đồng
thời khắc phục được một số biểu hiện của phẩm chất chưa phù hợp. Tuy vậy, giáo dục KHÔNG
quyết định mức độ phát triển và xu hướng phát triển của mỗi cá nhân.
Tự học tập và rèn luyện là yếu tố có vai trò QUYẾT ĐỊNH đến sự hình thành và phát triển năng lực của học sinh
Như vậy, giáo dục nói chung, giáo dục nhà trường nói riêng có vai trò chủ đạo đối với sự hình
thành, phát triển năng lực. Song song đó, cần quan tâm đến cá nhân mỗi học sinh, gồm năng
khiếu, phong cách học tập, các loại hình trí thông minh, tiềm lực và nhất là khả năng hiện có,
triển vọng phát triển (theo vùng phát triển gần nhất) của mỗi học sinh… để thiết kế các hoạt
động học hiệu quả. Đồng thời, cần chú trọng phát triển năng lực tự chủ, tự học vì yếu tố “cá
nhân tự học tập và rèn luyện” đóng vai trò quyết định đến sự hình thành và phát triển năng lực
của mỗi HS. Việc tổ chức các hoạt động học của người học phải là trọng điểm của quá trình dạy
học, giáo dục để đạt được mục tiêu phát triển năng lực học sinh.
-Câu 14. Các đặc điểm của dạy học phát triển năng lực cho học sinh.
*Khái niệm dạy học phát triển năng lực:
Dạy học phát triển năng lực là sự “tích lũy” dần dần các biểu hiện, yếu tố của năng lực người
học để chuyển hóa và góp phần hình thành, phát triển nhân cách.
*Đặc điểm dạy học phát triển năng lực:
a, Nội dung dạy học: cơ bản, thiết thực, hiện đại
Nội dung dạy học, giáo dục đảm bảo tính cơ bản có nghĩa là nội dung dạy học, giáo dục được
chọn lọc bao gồm các nội dung chính, chủ yếu, tập trung vào các nội dung mang tính bản chất
mà không tập trung vào các nội dung không chính yếu, không phải bản chất của sự vật, hiện
tượng. Nội dung dạy học, giáo dục đảm bảo tính thiết thực có nghĩa là nội dung dạy học, giáo
dục trong từng môn học, HĐGD cần sát thực, phù hợp với những yêu cầu, đòi hỏi của thực tế.
Downloaded by kim kim (dawnhousedecor@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40420603
Nội dung dạy học, giáo dục đảm bảo tính hiện đại đòi hỏi nội dung dạy học, giáo dục phải mới,
tiên tiến, áp dụng được những thành tựu của khoa học, kĩ thuật trong các lĩnh vực trong thời
gian gần đây, nhất là việc vận dụng chúng trong thực tiễn.
NL được coi là sự huy động kiến thức, kĩ năng, niềm tin … để HS thực hiện thành công một
loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể. Theo đó, dạy
học phát triển PC, NL đặt ra yêu cầu cốt lõi là tập trung vào những gì HS cần có (kiến thức, kĩ
năng, niềm tin …) để từ đó họ có thể “làm” được những việc cụ thể, hữu ích hơn là tập trung
vào những gì mà HS biết hoặc không biết. Vì vậy, các nội dung dạy học cần được chắt lọc, lựa
chọn sao cho thật gọn, đắt. Trong đó, các nội dung kiến thức hàn lâm, giáo điều sẽ gây ra thách
thức không cần thiết trong học tập của HS (giảm động cơ học tập, hứng thú, niềm tin, sự đáp
ứng nhu cầu xã hội về nguồn nhân lực …); đồng thời không tạo điều kiện giúp HS tiếp cận, giải
thích, giải quyết các đòi hỏi sát sườn của đời sống thực tế. Ngược lại, việc chọn lọc, sử dụng
các nội dung cơ bản, trọng tâm sẽ giúp HS có cơ hội và thời gian tập trung phát triển những nền
tảng vững chắc cho các NL cốt lõi.
Cùng với đó, việc giúp HS tiếp cận các nội dung kiến thức thiết thực, hiện đại cùng với phương
pháp tư duy và học tập tích cực chính là nhằm tạo cơ hội giúp HS rèn luyện kĩ năng, từng bước
hình thành, phát triển NL giải quyết các tình huống và vấn đề thực tiễn; từ đó có cơ hội hoà
nhập, hội nhập quốc tế để cùng tồn tại, phát triển … Đây cũng chính là ý nghĩa quan trọng bởi
nội dung dạy học mà HS sở hữu sẽ được vận dụng thích ứng với bối cảnh hiện đại và không ngừng đổi mới
b) Tính tích cực của người học khi tham gia vào hoạt động học tập
Tính tích cực của người học được biểu hiện thông qua hứng thú, sự tự giác học tập, khát vọng
thông hiểu, sự nỗ lực chiếm lĩnh nội dung học tập. Đảm bảo tính tích cực của người học khi
tham gia vào hoạt động học tập là đảm bảo để tạo ra hứng thú, sự tự giác học tập, khát khao và
sự nỗ lực chiếm lĩnh nội dung học tập của người học. Đây là một nguyên tắc quan trọng trong
dạy học phát triển PC, NL.
NL chỉ hình thành khi kiến thức, kĩ năng được chuyển hóa thành hoạt động của một chủ thể
nhất định. Do đó, trong dạy học, GV cần tổ chức các hoạt động học tập để HS tích cực, chủ
động huy động kiến thức, kĩ năng hoàn thành nhiệm vụ học tập hoặc 8 giải quyết những tình
huống trong thực tiễn. Mỗi HS có NL sẽ khác nhau tùy theo cá nhân huy động chúng vào các
hoạt động học ở mức độ nào. Điều này phản ánh rằng cùng một môi trường học tập, những cá Downloaded by kim kim (dawnhousedecor@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40420603
nhân khác nhau sẽ có NL khác nhau. Như vậy, trong dạy học, giáo dục phát triển PC, NL của
HS, tính tích cực của HS là một trong những biểu hiện và cũng là kết quả cần đảm bảo khi tổ
chức hoạt động học tập.
c. Tăng cường những hoạt động thực hành, trải nghiệm cho HS
Tăng cường những hoạt động thực hành, trải nghiệm cho HS chính là việc tổ chức thường
xuyên hơn, đồng thời cũng đầu tư hơn về chất lượng những hoạt động thực hành, trải nghiệm
cho HS. Thực hành là hoạt động áp dụng lí thuyết vào thực tế để hình thành kĩ năng ở người
học – thành phần quan trọng của NL. Thực hành là cơ sở để hình thành NL. Trải nghiệm là hoạt
động tổ chức cho người học được quan sát, làm thử, làm thử giả định trong tư duy (dựa trên đặc
trưng của thực nghiệm), sau đó, người học phân tích, suy ngẫm, chiêm nghiệm về việc quan sát,
làm qua và kết quả của nó. Quy trình chung của trải nghiệm tập trung giúp người học hình thành
và phát triển các NL chung và các NL đặc thù ứng với từng chủ đề trải nghiệm cụ thể.
Thông qua các hoạt động thực hành, trải nghiệm, HS có cơ hội để huy động và vận dụng
kiến thức, kĩ năng trong môn học và hoạt động giáo dục để giải quyết các tình huống có thực
trong học tập và cuộc sống, từ đó người học hình thành, phát triển các phẩm chất và năng lực.
Tăng cường hoạt động thực hành, trải nghiệm cho HS là một nguyên tắc không thể thiếu của
dạy học, giáo dục phát triển PC, NL đòi hỏi từng môn học, HĐGD phải khai thác, thực hiện
một cách cụ thể, có đầu tư.
d. Tăng cường dạy học, giáo dục tích hợp
Tăng cường dạy học, giáo dục tích hợp chính là việc tổ chức nhiều hơn về số lượng, đầu tư
hơn về chất lượng những nhiệm vụ học tập đòi hỏi HS phải huy động, tổng hợp kiến thức, kĩ
năng,… thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết. Tăng cường dạy học, giáo dục tích hợp
giúp người học phát triển được những NL cần thiết, nhất là NL giải quyết vấn đề dựa trên hiểu
biết, kinh nghiệm và khả năng ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Bên cạnh đó, dạy học, giáo dục tích
hợp còn kết nối, tạo ra mối quan hệ giữa các môn học với nhau và với thực tiễn, tránh trùng lặp
về nội dung. Thông qua chuỗi hoạt động có liên quan đến chủ đề với những hình thức khác
nhau sẽ góp phần tác động tổng hợp, hình thành PC, NL của người học đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
Để giải quyết hiệu quả những vấn đề trong cuộc sống, kiến thức và kĩ năng của của từng môn
học đôi lúc không khả thi mà cần sự hiểu biết phong phú, đa dạng dựa trên yêu cầu của nhiều
môn học hoặc nhiều lĩnh vực trong cùng môn học. Thông qua dạy học tích hợp, HS được rèn
Downloaded by kim kim (dawnhousedecor@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40420603
luyện khả năng tìm hiểu và vận dụng những kiến thức từ nhiều lĩnh vực một cách phù hợp để
giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra trong bài học, chủ đề. Nói khác đi, dạy học, giáo dục tích
hợp tạo cơ hội cho HS tiếp cận vấn đề toàn diện, từ đó HS phát triển các phẩm chất, năng lực cần thiết tương ứng.
e. Tăng cường dạy học, giáo dục phân hóa
Tăng cường dạy học, giáo dục phân hóa chính là việc tổ chức thường xuyên và đầu tư hơn
việc phân loại và chia tách các đối tượng người học, từ đó, vận dụng nội dung, phương pháp và
hình thức sao cho phù hợp với đối tượng ấy nhằm đạt hiệu quả cao. Dạy học, giáo dục phân hóa
đòi hỏi chương trình dạy học phải xây dựng được các môn học, chủ đề khác nhau để HS tự chọn
phù hợp với nguyện vọng của bản thân và khả năng tổ chức của nhà trường. Dạy học, giáo
dục phân hóa là quá trình dạy học nhằm đảm bảo cho mỗi cá nhân người phát triển tối đa NL,
sở trường, phù hợp với các yếu tố cá nhân, trong đó người học được tạo điều kiện để lựa chọn
nội dung, độ khó, hình thức, nhịp độ học tập phù hợp với bản thân. Cơ sở của dạy học phân hóa
là sự công nhận những khác biệt giữa các cá nhân người học như phong cách học tập, các loại
hình trí thông minh, nhu cầu và điều kiện học tập… Dạy học phân hóa sẽ giúp HS phát triển tối
đa NL của từng HS, đặc biệt là NL đặc thù. Vì thế, nguyên tắc dạy học phân hóa là phân hóa
sâu dần qua các cấp học để đảm bảo phù hợp với các biểu hiện hay mức độ biểu hiện của PC,
NL hiện có của người học và phát triển ở tầm cao mới sao cho phù hợp.
f. Kiểm tra, đánh giá theo năng lực, phẩm chất là điều kiện tiên quyết trong dạy học
pháttriển phẩm chất, năng lực
Kiểm tra, đánh giá theo NL, PC là không lấy kiểm tra, đánh giá khả năng tái hiện kiến thức
đã học làm trung tâm của việc đánh giá. Kiểm tra, đánh giá theo NL chú trọng khả năng vận
dụng tri thức trong những tình huống cụ thể.
Điều kiện tiên quyết là điều kiện cần phải có, phải được giải quyết trước nhất trong dạy học
phát triển PC, NL. Đánh giá kết quả học tập đối với các môn học và HĐGD ở mỗi lớp và sau
cấp học là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu dạy học, có vai trò quan
trọng trong việc cải thiện kết quả học tập của HS. Với sự thay đổi về mục tiêu của CT GDPT
2018, rõ ràng kiểm tra, đánh giá theo NL là điều kiện tiên quyết trong dạy học phát triển PC, NL.
Trong chương trình giáo dục phát triển PC, NL, bên cạnh mục tiêu đánh giá là cung cấp
thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình, Downloaded by kim kim (dawnhousedecor@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40420603
cần chú trọng mục tiêu đánh giá sự tiến bộ của HS. Đây là cơ sở để để hướng dẫn hoạt động
học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lí và phát triển chương trình, bảo đảm sự tiến
bộ của từng HS và nâng cao chất lượng giáo dục. Vì vậy, GV cần đánh giá thường xuyên trong
quá trình dạy học để xác định mức độ tiến bộ so với chính bản thân HS về NL. Các thông tin
về NL người học được thu thập trong suốt quá trình học tập thông qua một loạt các phương
pháp khác nhau: đặt câu hỏi; đối thoại trên lớp; phản hồi thường xuyên; tự đánh giá và đánh giá
giữa các HS với nhau; giám sát sự phát triển qua sử dụng bảng danh sách các hành vi cụ thể của
từng thành tố NL; đánh giá tình huống; đánh giá qua dự án, hồ sơ học tập …
-Câu 15. Các đặc điểm của dạy học tích hợp
* Khái niệm dạy học tích hợp:
DHTH là quá trình dạy học mà ở đó các thành phần năng lực được tích hợp với nhau trên cơ
sở các tình huống cụ thể trong đời sống để hình thành năng lực của người học.
* Đặc điểm của dạy học tích hợp:
- Dạy học tích hợp hướng đến các mục tiêu cơ bản sau:
+ Làm cho quá trình học tập có ý nghĩa.
+ Phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan tâm.
+ Dạy sử dụng kiến thức trong tình huống thực tiễn.
+ Thiết lập mối liên hệ giữa các khái niệm
Như vậy, các đặc điểm cơ bản của dạy học tích hợp, đó là:
- Mang tính tích hợp, trong đó chú trọng tích hợp trong môn học, liên môn học nhằm làm cho
các nội dung kiến thức gần nhau hơn, quan hệ chặt chẽ hơn và do đó học sinh có cái nhìn tổng thể, lô gíc hơn.
Ví dụ: Tích hợp giáo dục về an toàn giao thông, môi trường, các vấn đề về năng lượng và sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, các kiến thức toán, hoá học, tin học, ... vào vật lí, các
kiến thức lịch sử với địa lí, lịch sử với văn học, ... nhằm làm cho các kiến thức hỗ trợ nhau, gần
với thực tiễn hơn và do đó, tăng khả năng và hiệu quả vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề
- Mang tính thực tiễn, các nội dung chủ đề phải gắn với thực tiễn cuộc sống. DHTH tìm cách
làm cho quá trình học tập có ý nghĩa qua việc vận dụng tổng hợp các kiến thức, kĩ năng để
giải quyết vấn đề thực tiễn.
Downloaded by kim kim (dawnhousedecor@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40420603
Ví dụ: Tích hợp định hướng nghề nghiệp trong dạy học các môn học. Điều này sẽ giúp người
học có điều kiện tiếp xúc, làm quen với các thuật ngữ liên quan đến chuyên ngành, vận dụng
kiến thức vào các bối cảnh thực, cuộc sống thực để nhanh chóng hòa nhập, thích ứng và đáp
ứng được các đòi hỏi của thực tiễn nghề nghiệp.
- Mang tính hợp tác: vì hình thức hoạt động chủ yếu là theo nhóm nên tính hợp tác giữa các
học sinh thể hiện rất rõ.
- Phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh. Vì nội dung học mang tính thực tiễn và hìnhthức
học tập chủ yếu theo nhóm nên tạo cho học sinh sự hứng thú, học sinh được tự tìm tòi, tự đưa
ra phương án giải quyết, thu thập và xử lí thông tin, … tạo điều kiện cho họ rèn kĩ năng tư duy
bậc cao, giúp họ tiếp cận với tiến trình khoa học giải quyết vấn đề.
Các đặc điểm này của dạy học tích hợp thể hiện ở các mức độ khác nhau, tùy thuộc vào các mức độ tích hợp.
-Câu 16. Các biện pháp dạy học phân hóa. Khái niệm:
Dạy học phân hóa là cách tiếp cận dạy học nhằm đáp ứng tối đa khả năng cá nhân của các đối
tượng HS. Những khả năng cá nhân tạo ra sự khác biệt giữa các đối tượng HS, tiêu biểu là: năng
lực trí tuệ, năng lực nhận thức, kiểu người học, phong cách học tập, đặc điểm tâm sinh lý lứa
tuổi, nhu cầu, hứng thú và điều kiện học tập
Dạy học phân hóa (DHPH) là xu thế của quá trình dạy học, là vấn đề được quan tâm nghiên
cứu, vận dụng từ lâu ở nhiều quốc gia trên thế giới. DHPH là một trong các cách tiếp cận dạy
học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực.
Các biện pháp dạy học phân hoá:
Nội dung: Kiến thức, kĩ năng mà HS cần chiếm lĩnh; ●
Sản phẩm: Sản phẩm của các hoạt động học, do HS hoàn thành ở từng khâu của tiến
trình dạy học: hình thành kiến thức, luyện tập, vận dụng và mở rộng. ●
Quy trình: Cách tổ chức các hoạt động học để giúp HS chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng
và hoàn thành được sản phẩm học tập trên đây theo yêu cầu của GV; − Môi trường học
tập: Các yếu tố tạo nên bầu không khí của lớp học, ví dụ như cách truyền cảm hứng của
GV, không gian lớp học rộng rãi và yên tĩnh, phương tiện dạy học thích hợp và đầy đủ.
Các biện pháp DHPH được thiết kế dựa trên 03 yếu tố đầu tiên trên đây. “Nội dung” là yếu
tố để phân hóa mục tiêu dạy học (xác định mục tiêu tối thiểu và mục tiêu nâng cao) và để phân Downloaded by kim kim (dawnhousedecor@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40420603
hóa nội dung (lựa chọn nội dung theo hướng phân hóa). “Sản phẩm” là yếu tố để đưa ra nhiệm
vụ học tập phân hoá, mà cụ thể là các yêu cầu, bài tập phân hóa. “Qui trình” là yếu tố để lựa
chọn, sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học và cách tổ chức dạy học phù hợp với nhiệm
vụ học tập phân hoá. “Nội dung” và “sản phẩm” là các yếu tố để đánh giá phân hóa (kiểm tra,
đánh giá theo hướng phân hóa).
-Câu 17. Mối quan hệ giữa dạy học trải nghiệm với hoạt động giáo dục trải nghiệm trong nhà trường.
Khái niệm dạy học trải nghiệm:
Dạy học theo tiếp cận trải nghiệm là một quan điểm dạy học, trong đó người dạy dựa vào lý
thuyết học tập trải nghiệm để tổ chức cho người học được tham gia vào các hoạt động thực tiễn,
dựa trên hiểu biết và kinh nghiệm sẵn có của chính người học, nhằm giúp người học phát triển
năng lực và cảm xúc học tập tích cực.
Khái niệm hoạt động trải nghiệm:
Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục, dưới sự hướng dẫn của nhà giáo dục, từng cá
nhân học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt động khác nhau của đời sống nhà trường
cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực
tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình.
Mối quan hệ giữa dạy học trải nghiệm và hoạt động trải nghiệm: (Để đi hỏi)
Downloaded by kim kim (dawnhousedecor@gmail.com)