/27
lOMoARcPSD| 61557159
Câu 1: Nền sản xuất hàng hóa
Khái niệm nền sản xuất hàng hóa
Nền sản xuất hàng hóa kiểu tổ chức hoạt động kinh tế đó, những người sản
xuất ra sản phẩm nhằm mục đích trao đổi, mua bán. Sản xuất hàng hóa vai trò quan
trọng, phù hợp với nền sản xuất lớn và phá vỡ sự bảo thủ, trì trệ, khép kín của các hoạt
động kinh tế.
Phân tích hai điều kiện tồn tại và phát triển nền sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hóa không xuất hiện đồng thời với sự xuất hiện của hội loài người.
Nền kinh tế hàng hóa có thể hình thành và phát triển khi có các điều kiện sau:
Một là, phân công lao động xã hội. Phân công lao động xã hội là sự phân chia
lao động trong hội thành các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau, tạo nên sự
chuyên môn hóa của những người sản xuất thành những ngành, nghề khác nhau. Để
thỏa mãn nhu cầu của mình, tất yếu những người sản xuất phải trao đổi sản phẩm với
nhau.
Khi phân công lao động hội đạt trình độ cao, tính chuyên môn hóa trong sản xuất
ngày càng cao, dẫn đến 2 hệ quả. Đầu tiên, phân công lao động dựa trên nguyên tắc
chuyên môn hóa. Điều này thúc đẩy sản xuất phát triển, năng suất lao động tăng lên, sản
phẩm làm ra thừa so với nhu cầu tiêu dùng của con người. Nhà sản xuất tiêu dùng
không hết. sản phẩm thừa lúc đó được đem ra trao đổi, mua bán. Thứ hai, phân
công lao động xã hội khiến cho mỗi người sản xuất chỉ làm ra được 1 hoặc một vài loại
sản phẩm, trong khi đó nhu cầu thì lại cần nhiều sản phẩm. Vì vậy, họ không thể tồn tại
độc lập với nhau như trước được nữa phải phụ thuộc o nhau. Chính điều đó làm
con người phải trao đổi, mua bán với nhau.
Hai là, sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất. Sự
tách biệt tương đối về mặt kinh tế của các chthể sản xuất là sự độc lập về sở hữu, tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của người sản xuất kinh doanh. Sự tách biệt này làm cho giữa
những người sản xuất độc lập với nhau sự tách biệt về lợi ích. Trong điều kiện đó,
người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác phải thông qua trao đổi, mua bán,
tức phải trao đổi dưới hình thức hàng hóa. Điều này tạo n sự sòng phẳng, minh
bạch trong hoạt động kinh tế.
lOMoARcPSD| 61557159
Chỉ ra mâu thuẫn của nền sản xuất hàng hóa
Mâu thuẫn bản của nền sản xuất hàng hóa sản xuất hàng hóa vừa tính
chất xã hội, vừa tính chất tư nhân hay còn gọi là mâu thuẫn giữa lao động xã hội
lao động cá biệt.
Trước hết, sản xuất hàng hóa tính chất hội bởi sản phẩm sản xuất ra để
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của hội. Hơn nữa, quá trình sản xuất ra 1 sản phẩm luôn
là sự liên kết của nhiều nhà sản xuất.
Tiếp theo, sản xuất hàng hóa có tính chất tư nhân, cá biệt bởi vì mỗi chủ thể sản
xuấtlà độc lập, tự chủ. Do đó, ý chí chủ quan của các nhà đầu tư, các chủ doanh nghiệp,
. . . sẽ chi phối các quá trình kinh tế, chi phối thị trường.
Sự đối lập này tạo nên động lực thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển, vì mỗi
nhà đầu tư, chủ doanh nghiệp đều phải cố gắng tạo ra các sản phẩm phù hợp với nhu
cầu của xã hội.
Nêu các ưu thế của sản xuất hàng hóa
Ưu thế thứ nhất: SXHH (sản xuất hàng hóa) thúc đẩy phân công lao động
hội, dẫn tới SX chuyên môn hóa sâu, khiến cho năng suất lao động ngày càng cao
LLSX (lực lượng sản xuất) phát triển.
dụ: Mỗi địa phương tập trung vào thế mạnh của mình rồi sản xuất ra các sản phẩm
liên quan đến thế mạnh đó, . . .
Ưu thế thứ hai: nền sản xuất hàng hóa dựa trên tính cạnh tranh, tạo động lực
thúc đẩy mọi doanh nghiệp. Từ đó gây nên áp lực đổi mới công nghệ phương pháp
quản lý, dẫn tới phát huy sự năng động, sáng tạo của nguồn nhân lực.
Ưu thế thứ ba: Thúc đẩy các quốc gia hội nhập thị trường thế giới, tạo nên xu
thế toàn cầu hóa. Từ đó tạo điều kiện phát huy các lợi thế so sánh của mỗi quốc gia.
Ưu thế thứ : Thúc đẩy hợp tác kinh tế giữa các quốc gia, tạo nên sgiao lưu
giữa các nền văn hóa. Điều này tạo điều kiện tiếp thu các giá trị n minh nhân loại,
xây dựng nền văn hóa tiên tiến.
Câu 2 Hai thuộc tính hàng hóa các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của
hàng hóa
lOMoARcPSD| 61557159
Khái niệm hàng hóa
Hàng hóa sản phẩm của lao động, thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người
thông qua trao đổi, mua bán.
Trình bày thuộc tính giá trị sử dụng của hàng hóa
Hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng.
Giá trị sử dụng của ng hóa toàn bộ công năng, ích lợi của hàng hóa, để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của con người trên cả 2 mặt : Vật chất và tinh thần. Lưu ý rằng,
hội càng phát triển thì nhu cầu về tinh thần ngày càng quan trọng hơn giá trị sử
dụng về tinh thần là yếu tố khiến cho hàng hóa có sức cạnh tranh.
Giá trị sử dụng phạm trù vĩnh viễn, luôn tồn tại cùng với hội loài người. Bên
cạnh đó, giá trị sử dụng chỉ thể hiện trong lĩnh vực tiêu dùng, chỉ khi nào con người
sử dụng hàng hóa cho tiêu dùng thì giá trị đó mới phát huy tác dụng. Hơn nữa, giá trị
sử dụng mang trên mình một giá trị trao đổi. Ở đây, giá trị trao đổi là quan hệ về tỷ lệ
về lượng khi trao đổi hàng hóa cho nhau.
dụ, khi 1 xe máy thể đổi được 20 tấn thóc thì tỷ lệ 20/1 giá trị trao đổi của xe
máy lấy tấn thóc.
Phân tích sở tạo nên giá trị hàng hóa từ lao động của nhà sản xuất kết tinh
trong hàng hóa, giá trị phản ánh quan hệ giữa các nhà sản xuất
Từ dtrên, sở tỷ lệ trao đổi 20/1 giá trị kinh tế của xe máy gấp
20 lầntấn thóc. Như vậy, phạm trù giá trị được hình thành từ việc trao đổi hàng hóa.
Trong quá trình trao đổi hàng hóa, con người cần xác định giá trị của mỗi hàng hóa, để
xác lập tỷ lệ trao đổi phù hợp.
Để thể so sánh giá trị của các hàng hóa, ta cần sở. Đây phải một
sở chung, một nền tảng chung, tồn tại trong mọi hàng hóa. Vì cơ sở chung duy nhất của
mọi hàng hóa đều kết tinh lao động hội nên lao động yếu tố duy nhất tạo nên
giá trị hàng hóa.
Giá trị của hàng hóa hao phí lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết
tinh trong hàng hóa. đây, phạm trù giá trcủa hàng hóa 1 phạm trù lịch sử. Phạm
trù giá trị được thể hiện trong lĩnh vực lưu thông, trao đổi, mua bán. Giá trị là nội dung,
giá cả là hình thức biểu diễn bằng tiền của giá trị.
Giá trị hàng hóa phản ánh quan hệ giữa những nhà sản xuất với nhau, cụ thể
quan hệ trao đổi. Nếu như không nảy sinh quan hệ trao đổi giữa nhà sản xuất này với
nhà sản xuất khác thì người ta cũng không đặt vấn đề về giá trị. Chính sự trao đổi hàng
lOMoARcPSD| 61557159
hóa, buộc các nhà sản xuất phải xác định giá trị của hàng hóa, để từ đó xác lập tỷ lệ trao
đổi cho phù hợp.
Trình bày khái niệm lượng giá trị hàng hóa các nhân tố ảnh hưởng đến lượng
giá trị
Lượng giá trị hàng hóa là lượng hao phí lao động hội để sản xuất ra hàng hóa đó.
Do đó, lượng giá trị hàng hóa được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết. Ở đây,
thời gian lao động hội cần thiết thời gian cần thiết để sản xuất ra hàng hóa trong
các điều kiện trung bình của xã hội, bao gồm mức độ thành thạo của người lao động là
trung bình, trình độ kĩ thuật, công nghệ, thiết bị trung bình mọi điều kiện khác là
trung bình, không thuận lợi, không bất lợi.
3 nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa là năng suất lao động, ờng
độ lao động và mức độ phức tạp của lao động.
Năng suất lao động phạm trù phản ánh khả năng, hiệu suất của quá trình lao
động, nó được tính bằng số ợng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc
số lượng thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Do đó, năng suất lao
động tỷ lệ nghịch với giá trị 1 đơn vị sản phẩm và không ảnh hưởng đến giá trị tổng sản
phẩm.
Cường độ lao động phạm trù phản ánh mật độ làm việc trong một khoảng
thời gian. Cường độ lao động không ảnh hưởng đến giá trị của một đơn vị sản phẩm và
tỷ lệ thuận với tổng sản phẩm.
Lao động gồm 2 loại lao động giản đơn lao động phức tạp. Lao động giản
đơn lao động không cần trải qua đào tạo chuyên sâu, dụ như lao công, bán hàng
rong, . . . Lao động phức tạp lao động phải trải qua đào tạo tích lũy kinh nghiệm.
Như vậy, cùng một thời gian làm việc, lao động phức tạp tạo nên lượng giá trị gấp bội
lần lao động giản đơn, ví dụ như kỹ sư, giảng viên, . . . .
Câu 3 :Nguồn gốc, bản chất và chức năng của tiền
Chỉ ra nguồn gốc của tiền do sự trao đổi hàng hóa, nên cần một hình thái đo
lường giá trị
Trong lịch sử con người phát minh ra một thứ gọi tiền cần phải một hình thái
làm đơn vđo lường giá trị của các hàng hóa khi trao đổi trên thị trường. Trong lịch
sử, nhân loại phát kiến ra các hình thái đo lường giá trị khác nhau, đi từ hình thái giản
đơn hóa của giá trị đến hình thái tiến bộ nhất là hình thái tiền tệ.
lOMoARcPSD| 61557159
Tóm lược 4 hình thái đo lường giá trị đã có trong lịch sử, từ hình thái giản đơn đến
hình thái tiền tệ
Hình thái giản đơn (ngẫu nhiên) của giá trị
Hình thái giản đơn của giá trị là hình thái đo lường giá trị dựa trên sự trao đổi đơn nhất
của 1 hàng hóa này lấy 1 hàng hóa khác. Như vậy, tự thân mỗi hàng hóa không thể nói
lên giá trị của mình. Do đó, cần phải 1 hàng hóa khác đóng vai trò làm vật ngang giá.
Ví dụ, 1 cái rìu đổi được 10 cân gạo. đây, thóc là vật ngang giá, đo lường giá trị của
cái rìu.
Hình thái giản đơn của giá trị đặc điểm dựa trên trao đổi trực tiếp Hàng lấy Hàng
(1 cái rìu đổi 10 cân gạo). Bên cạnh đó, tỷ lệ trao đổi hành vi trao đổi diễn ra ngẫu
nhiên.
Hình thái toàn bộ (mở rộng) của giá trị
Hình thái mrộng của giá trị hình thái đo lường giá trị dựa trên strao đổi thường
xuyên 1 loại hàng hóa này lấy nhiều loại hàng hóa khác. dụ, ta thể đổi 1 cái rìu
lấy 10kg thóc hoặc 5 con hoặc 3 mét vải hoặc 1 chỉ vàng. đây, vật ngang gcủa
rìu được mở rộng ra nhiều thứ khác nhau.
Hình thái mrộng của giá trị đặc điểm dựa trên trao đổi trực tiếp hàng đổi hàng
(H − H’). Cùng với đó, mỗi hàng hóa lại có nhiều vật ngang giá khác nhau.
Hình thái chung của giá trị
Hình thái chung của giá trị là hình thái đo lường giá trị dựa trên việc cộng đồng đã chọn
1 hàng hóa làm vật ngang giá chung cho mọi loại hàng hóa khác. Ví dụ 1 chỉ vàng bằng
10 cái rìu, bằng 10 kg thóc, bằng 2 con gà, bằng 3m vải (ở đây chỉ vàng là vật ngang giá
chung). Hình thái chung của giá trị dựa trên trao đổi qua trung gian vật ngang giá
chung (H – VNG chung − H’). Mỗi cộng đồng lại có vật ngang giá chung khác nhau.
Hình thái tiền tệ
Hình thái tiền tệ là hình thái đo lường giá trị dựa trên việc toàn hội thống nhất chọn
1 hàng hóa đặc biệt làm vật ngang giá duy nhất cho mọi hàng hóa khác.
Nêu bản chất tiền tệ là hàng hóa đặc biệt được chọn làm vật ngang giá duy nhất,
nhấn mạnh phải gắn với vàng
Tiền tệ bản chất một loại hàng hóa đặc biệt, được hội chọn làm vật ngang giá
duy nhất, được sử dụng để đo lường giá trị của mọi loại hàng hóa khác làm phương
tiện trao đổi.
lOMoARcPSD| 61557159
Lịch sử nhân loại cho thấy, con người lựa chọn hàng hóa đặc biệt làm tiền tệ là VÀNG.
Chúng có giá trị kinh tế cao, giá trị sử dụng đa dạng, hữu ích, giá trị không đổi theo
thời gian và có thể lưu trữ trong một thời gian dài mà không bị hỏng hóc.
Chúng cũng dễ dàng nhận biết và khó làm giả được dựa vào màu sắc, độ dẻo, âm thanh
khi va chạm khối ợng riêng của nó. Mặc vàng không phải kim loại hiếm
nhưng giá trị thẩm mỹ cao, được nhiều người yêu thích, ưa chuộng nên chúng trở nên
quý giá và có giá trị để trao đổi.
Trình bày 5 chức năng của tiền, chú ý nhấn mạnh một số chức ng phải gắn liền
với tiền vàng, bạc
Chức năng thước đo giá trị
Chức năng thước đo giá trị chức năng gốc, gắn liền với sự ra đời của tiền tệ. Chức
năng này thể hiện ở việc xã hội dùng tiền tệ để làm đơn vị đo lường giá trị của mọi loại
hàng hóa khác. mọi loại tiền của Nhà nước phát hành (USD, VNĐ,. . . ) đều bị mất
giá do lạm phát nên không phải đơn vị đo lường ổn định. Do đó, khi đo ờng, so
sánh giá trị tài sản giữa các thời kỳ dài hạn, cần quy đổi theo đơn vị là VÀNG, BẠC.
Chức năng phương tiện cất trữ
Chức năng này thể hiện ở việc đưa tiền ra khỏi lưu thông, và cho vào dự trữ, nhằm duy
trì giá trị tài sản. mọi loại tiền của Nnước phát hành đều bị mất giá do lạm phát
nên tiền dùng để cất trữ phải là VÀNG, BẠC.
Chức năng phương tiện lưu thông
Chức năng này thể hiện ở việc xã hội dùng tiền tệ làm phương tiện trung gian trao đổi
H − Tiền tệ − H’
Vì tiền tệ chỉ là phương tiện trung gian trao đổi, nên việc sử dụng vàng sẽ dẫn đến lãng
phí, bất tiện, nhà nước khó kiểm soát nền kinh tế. Do đó, để thuận lợi hơn trong trao đổi
bớt lãng phí khi dùng vàng, bạc trong lưu thông để thể kiểm soát nền kinh tế
thuận tiện hơn, Nhà nước phát hành một loại chứng chỉ để dùng thay cho vàng, bạc
trong lưu thông. Tiền chứng chỉmột hình thái chứng chỉ của giá trị (không phải của
cải giá trị thực), do Nhà nước phát hành được sử dụng trong u thông thay cho
vàng, bạc.
Chức năng phương tiện thanh toán
lOMoARcPSD| 61557159
Chức năng này thể hiện ở việc con người sử dụng tiền để chi trả trực tiếp cho các nghĩa
vụ kinh tế của mình, thay cho việc trao đổi hiện vật. Tuy nhiên, việc sử dụng tiền thay
cho trao đổi có thể dẫn tới khả năng thanh toán chậm, mua bán chịu.
Chức năng tiền tệ thế giới
Chức năng y thể hiện ở việc dùng tiền để thanh toán quốc tế. Đến thế kỷ 19, tiền đ
thanh toán quốc tế vẫn phải vàng, bạc. Hiện nay, trao đổi bằng tiền tệ thông qua hệ
thống tỷ giá hối đoái.
Câu 4: Vì sao tiền là hàng hóa đặc biệt
Nêu bản chất tiền tệ
Tiền về bản chất một loại hàng hóa đặc biệt, kết quả của quá trình phát triển của
sản xuất trao đổi hàng hóa, tiền xuất hiện làm yếu tố ngang giá chung cho thế giới
hàng hóa.
Con người thường dùng vàng, bạc làm vật ngang giá trong trao đổi vì chúng giá trị
cao và có giá trị sử dụng đa dạng.
Tiền là một hàng hóa do lao động của con người tạo ra. Tiền phản ánh lao động
hội và mối quan hệ giữa những người sản xuất và trao đổi hàng hóa
Bởi sự trao đổi hàng hóa, con người cần một hình thái làm đơn vị đo lường giá trị.
Trong lịch sử kéo dài hàng nghìn năm, nhân loại phát kiến c hình thái đo ờng giá trị
khác nhau, trải qua 4 hình thái, cuối cùng xác định hình thái tiền tệ là hình thái tối ưu.
Thứ nhất, trước khi tiền tệ được đem ra vật ngang giá chung duy nhất cho mọi loại
hàng hóa thì cũng một loại hàng hóa, cũng giá trị sử dụng giá trị. Thứ hai,
khi lực lượng sản xuất phân công lao động hội phát triển đến một trình độ nhất
định, sản xuất trao đổi trở nên thường xuyên thị trường mở rộng thì nhu cầu của xã
hội là cần có một vật ngang giá chung duy nhất để thuận tiện cho việc trao đổi, mua bán
hàng hóa, vì vậy mà một hoặc một số loại hàng hóa được tách ra làm tiền tệ. Do đó, tiền
trực tiếp thể hiện lao động hội biểu hiện quan hệ sản xuất giữa những người sản
xuất hàng hóa.
Tính chất đặc biệt của tiền, khác với hàng hóa thông thường
Tiền tệ những chức năng đặc biệt không hàng hóa nào có được: là thước đo giá
trị, là phương tiện lưu thông, là phương tiện cất trữ, là phương tiện thanh toán, là tiền tệ
thế giới. Thứ nhất, tiền tệ là vàng bạc có giá trị sử dụng đa dạng, có giá trị kinh tế, thẩm
mỹ cao được nhiều người ưa thích. Hơn nữa, vàng bạc có thể lưu trữ trong một thời gian
dài mà không bị hỏng hóc. Trong khi đó, đồng tiền do nhà nước phát hành thì lại bị mất
lOMoARcPSD| 61557159
giá do lạm phát hay các loại hàng hóa khác thì lại không có khả năng giữ nguyên giá trị.
Do đó, vàng bạc rất phù hợp để trở thành thước đo giá trị và cũng như trở thành phương
tiện lưu trữ. Mặc dù trong lưu thông, tiền chứng chỉ thuận tiện hơn nhưng tiền cất trữ
thì phải vàng bạc. Không những vậy, tiền cũng có khả năng lưu thông và làm phương
tiện thanh toán. Cuối cùng, vàng bạc được cả thế giới coi như vật ngang giá chung
nên có thể thực hiện chức năng thanh toán quốc tế.
Câu 5: Quy luật giá trị - Quy luật cơ bản của sản xuất hàng hóa.
Nội dung quy luật, thể hiện trên 2 lĩnh vực: Sản xuất và lưu thông.
Nội dung quy luật giá trị: Sản xuất lưu thông hàng hóa thì đều phải dựa trên
cơ sởhao phí lao động xã hội để sản xuất ra hàng hóa (tức là dựa trên giá trị)
Trong sản xuất, nhà sản xuất phải luôn tìm cách hạ thấp hao phí lao động cá biệt
xuống nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết (tức giá trị sản phẩm cá biệt
nhỏ hơn hoặc bằng giá trị thị trường)
Trong lưu thông, phải tiến hành theo nguyên tắc ngang giá, lấy giá trị xã hội làm
sở, không dựa trên giá trị biệt (giá cả vận động xoay quanh giá trị, giá trị quyết
định giá cả).
Quan hệ giữa cung - cầu với giá cả và giá trị.
Xét ngành có Cung < Cầu: Khi đó, giá cả tăng cao hơn giá trị, lợi nhuận tăng cao
thuhút đầu vào ngành. Lúc này, cung tăng cạnh tranh cũng tăng dẫn đến giá cả
giảm đi và cân bằng trở lại với giá trị.
Xét ngành Cung > Cầu: Khi đó, giá cả sẽ giảm xuống nhỏ hơn giá trị, lợi
nhuận giảm khiến các doanh nghiệp rời bỏ ngành. Lúc này, cung sẽ giảm và cạnh tranh
cũng giảm nên giá cả sẽ tăng lên và cân bằng trở lại với giá trị.
Xét ngành có cung = cầu, giá cả ổn định, cân bằng với giá trị. Đây là trường hợp
lý tưởng nhưng không phổ biến.
Vậy, quy luật Cung - Cầu xác định nên giá cả với mỗi điều kiện ngắn hạn của thị trường.
Quy luật giá trị điều tiết sự vận động giá cả trong tiến trình dài hạn của thị trường. Về
tổng thể: GIÁ TRỊ quyết định GIÁ CẢ.
Tác dụng của quy luật giá trị về kinh tế và xã hội.
Điều tiết phân bổ đầu sản xuất vào các ngành sự khan hiếm hàng hóa: Trong
trường hợp ngành thiếu hụt nguồn lực dẫn đến khan hiếm hàng hóa thì lợi nhuận thu
được sẽ cao và lại thu hút được sự đầu tư sản xuất. Ngược lại, ngành dôi nguồn lực
lOMoARcPSD| 61557159
thì hàng hóa tồn kho, thu lợi nhuận thấp, các nhà đầu sẽ rời bỏ chuyển đổi sang
các ngành có lợi nhuận cao hơn.
Điều tiết lưu thông hàng hóa từ nơi giá thấp đến nơi giá cao: Tại khu vực giá thấp
diễn ra hiện tượng dôi hàng hóa nên những người kinh doanh muốn luân chuyển
hàng hóa của mình tới những nơi giá cao, và ngược lại, tại nơi giá cao, hàng hóa khan
hiếm nên thu hút các nguồn hàng tới với khu vực này.
Phân hóa những người sản xuất kinh doanh, làm gia tăng khoảng cách giai tầng:
Trong quá trình cạnh tranh, người sản xuất nhạy bén với thị trường, trình độ năng lực
giỏi, sản xuất với mức hao phí biệt thấp hơn mức hao phí chung của xã hội sẽ trở nên
giàu có, thành giới chủ. Ngược lại, những người hạn chế về vốn, kinh nghiệm sản
xuất kém, trình độ công nghệ lạc hậu,... sẽ dần rơi vào tình trạng thua lỗ, phá sản
phải đi làm thuê, bị giới chủ chèn ép.
Kết luận: Tóm lại, quy luật giá trị vừa c dụng đào thải cái lạc hậu, lỗi thời, kích
thích sự tiến bộ, làm cho lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ; vừa tác dụng lựa
chọn, đánh giá người sản xuất, bảo đảm sự bình đẳng đối với người sản xuất; vừa
những tác động tích cực và tiêu cực diễn ra khách quan trên thị trường. Quy luật giá trị
là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và lưu thông hàng hóa, ở đâu có sản xuất và trao
đổi hàng hóa thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị.
Câu 6: Cơ chế thị trường và vai trò của các chủ thể tham gia thị trường
Khái niệm
Thị trườngtổng hòa những quan hệ kinh tế, trong đó nhu cầu của các chủ thể
được đáp ứng thông qua việc trao đổi, mua bán với sự xác định giá cả và số lượng hàng
hóa, dịch vụ tương ứng với trình độ phát triển nhất định của nền sản xuất xã hội.
chế thị trường hệ thống các quan hệ mang tính tự điều chỉnh tuân theo
yêu cầu của các quy luật kinh tế.
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó
là nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều được
thông qua thị trường, chịu tác động, điều tiết bởi các quy luật khách quan của thị trường.
Có 4 chủ thể tham gia thị trường:
Nhà sản xuất những người sản xuất cung cấp hàng hóa, dịch vụ ra thị
trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của hội. Họ sử dụng các yếu tố đầu vào đ
sản xuất, kinh doanh thu lợi nhuận. Nhưng bên cạnh lợi nhuận, họ còn trách
lOMoARcPSD| 61557159
nghiệm cung cấp hàng hóa, dịch vụ và không làm tổn hại đến sức khỏe, lợi ích của con
người trong xã hội.
lOMoARcPSD| 61557159
Người tiêu dùng những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường để thỏa mãn
nhu cầu tiêu dùng. Họ giữ vai trò định ớng sản xuất quyết định sự phát triển bền
vững của người sản xuất. Lưu ý: Thực tế, một doanh nghiệp luôn đóng vai trò 1 nhà
sản xuất và cũng là 1 người tiêu dùng.
Chủ thể trung gian là những nhân, tổ chức đảm nhiệm vai tcầu nối giữa
các chủ thể sản xuất, tiêu dùng, hàng hóa, dịch vụ trên thị trường. Họ có vai trò kết nối,
trao đổi thông tin trong các quan hệ mua bán, làm sản xuất và tiêu dùng trở nên ăn khớp
với nhau.(ví dụ: môi giới chứng khoán, môi giới nhà đất,...)
Nhà nước thể tham gia vào thị trường với đầy đủ các vai trò: Nhà sản xuất,
tiêu dùng cả chủ thể trung gian. Tuy nhiên, nhà nước một vai trò quan trọng n
cả đó là kiến tạo môi trường vĩ mô.
Vai trò kiến tạo môi trường vai trò chính của nhà nước trong thị trường. Nhà
nước sẽ thông qua hệ thống pháp luật và các chính sách kinh tế, an sinh xã hội để vừa
thực hiện chức năng quản lí, tạo lập một môi trường kinh tế tốt cho các chủ thể kinh tế
phát huy sức sáng tạo của họ; đồng thời khắc phục những khuyết tật của thị trường, làm
nền kinh tế thị trường hoạt động hiệu quả.
Câu 14: Phân tích đặc điểm sự tập trung sản xuất sự hình thành tổ chức độc
quyền
Nguyên nhân dẫn tới sự hình thành các tổ chức độc quyền:
Do sự cạnh tranh tự do: tư bản lớn ngày càng phát triển mạnh, trong khi đó tư
bản nhỏ ngày càng làm ăn thua lỗ, phá sản.vậy chỉ n lại các nhà bản lớn cạnh
tranh với nhau. Từ đó đòi hỏi các nhà tư bản phải đầu chi phí lớn nhưng rủi ro cao,
khó phân thắng bại. Do sự cạnh tranh không có lợi, nên các tư bản lớn sẽ thỏa hiệp, liên
minh với nhau thao túng thị trường, từ đó tạo nên các tổ chức độc quyền.
Do sự phát triển của lực lượng sản xuất, đặc biệt là về khoa học kĩ thuật: Vì
nhu cầu ứng dụng khoa học thuật vào sản xuất cần vốn lớn, nhưng thời gian hoàn vốn
chậm rủi ro cao, nên từng nhà tư bản cá biệt khó đáp ứng được. Do đó các nhà tư bản
phải đẩy nhanh quá trình tích tụ tập trung sản xuất bằng việc liên minh, liên kết thành
những hãng có sức mạnh lớn hơn. Và đó là tiền đề tạo nên các tổ chức độc quyền.
lOMoARcPSD| 61557159
Do khủng hoảng kinh tế: khi khủng hoảng kinh tế xảy ra, mọi mặt của đời sống kinh
tế đều bị ảnh hưởng. Tư bản nhỏ với khả năng kinh tế kém, dễ bị phá sản. Còn các nhà
bản lớn cũng bị ảnh hưởng, thiệt hại nặng nề. Và để phục hồi sản xuất, các nhà tư bản
lớn cần liên minh lại với nhau.
Thêm nữa sự phát triển của hệ thống tín dụng trở thành đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy tập
trung sản xuất, ra đời các tổ chức độc quyền.
Khái niệm tổ chức độc quyền (TCĐQ):
liên minh các nhà tư bản với nhau dưới nhiều hình thức khác nhau. Họ nắm giữ phần
lớn việc sản xuất và tiêu thụ một hoặc một số loại hàng hóa. Họ có khả năng khống chế
thị trường, định giá cả nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao.
Các hình thức tổ chức độc quyền:
Cartel: tổ chức độc quyền thấp nhất, khai nhất. Các thành viên thỏa thuận với nhau
về giá cả, sản lượng hàng hóa, thị trường tiêu thụ, kỳ hạn thanh toán,... Các nhà tư bản
vẫn độc lập về sản xuất và lưu thông hàng hóa. Do chỉ dựa trên sự thống nhất về đầu
ra tiêu thụ nên liên minh khó bền vững.
Syndicate: hình thức độc quyền cao hơn, ổn định hơn Cartel. TCĐQ dựa trên sự thống
nhất về lưu thông (cả đầu vào lẫn đầu ra).Từng thành viên vẫn giữ độc lập về sản xuất,
việc đầu tư, mua bán sẽ do một ban quản trị chung điều phối.
Trust:TCĐQ dựa trên sự thống nhất cả lưu thông và sản xuất. Việc đầu tư các yếu
tố đầu vào, tiêu thụ đầu ra tổ chức sản xuất sẽ do một bộ máy ban quản trthống
nhất. Từng thành viên trở thành cổ đông, thu lợi nhuận theo cổ phần.
Consortium: là TCĐQ trình độ và quy lớn hơn các hình thức độc quyền trên.
Đây là TCĐQ sản xuất đa ngành, có sức mạnh thao túng, chi phối nhiều lĩnh vực kinh
tế.
+ Về kinh tế: có sự kết hợp giữa giới tư bản công nghiệp và giới tư bản ngân hàng.
+ Về hình thức: bao hàm cả hình thức Trust và hình thức Syndicate.
Biểu hiện mới của TCĐQ Từ giữa thế kỉ XX, bên cạnh các mối liên kết theo chiều dọc
ngang, còn phát triển liên kết mới- liên kết đa ngành, đa lĩnh vực thành các
Conglomerate và Concern khổng lồ.
lOMoARcPSD| 61557159
Về kinh tế: TCĐQ thống trị các ngành hàng, nhưng sự phát triển hệ thống các
doanh nghiệp nhỏ đóng vai trò vệ tinh, gia công, thầu vụ...cho các TCĐQ.
Về chế thao túng: Xuất hiện trở lại hệ thống doanh nghiệp nhỏ, là nhà cung cấp,
gia công, đại lý cho các tổ chức độc quyền. Quá trình tích tụ và tập trung sản xuất trên
quy mô lớn diễn ra đồng thời với qtrình phi tập trung sản xuất, từ đó ngày càng
xuất hiện nhiều các tổ chức độc quyền vừa và nhỏ.
Về hình thức: Xuất hiện 2 hình thức mới là Concern và Conglomerate
+ Giống nhau: đều TCĐQ đa ngành, thao túng thị trường quốc tế, hãng đa quốc
gia, xuyên quốc gia.
+ Khác nhau: Concern là TCĐQ đa ngành, mà các ngành có liên hệ về kỹ thuật.
Conglomerate là TCĐQ đa ngành, mà các ngành không cần có liên hệ về kỹ thuật.
Mục đích chủ yếu của các Conglomerate là thu lợi nhuận từ kinh doanh chứng khoán.
Câu 15: Phân tích đặc điểm xuất khẩu tư bản Nguyên
nhân hình thành:
Tại các nước phát triển, tình trạng "tư bản thừa" làm nền kinh tế trong nước bão hòa,
thị trường bị các TCĐQ thao túng. Vì vậy nếu tiếp tục đầu tư trong nước sẽ không có
hiệu quả, khó đạt được lợi nhuận. Do đó, các nhà tư bản tìm kiếm các thị trường mới
bằng việc đầu tư ra nước ngoài để mang lại tỷ suất lợi nhuận cao.
Trong lịch sử, nhiều ớc tư bản lớn có thuộc địa, thế cần đầu tư sang các thuộc địa
để khai thác tài nguyên.
VD: Pháp xây dựng nhiều tuyến đường sắt, mở rộng đường btại VN nhằm mục đích
phục vụ cho việc khai thác, vận chuyển tài nguyên lâu dài tại c đồn điền, hầm mỏ,
cảng biển,...
Khái niệm xuất khẩu tư bản:
việc đầu bản ra nước ngoài để sản xuất giá trị thặng (GTTD) thực
hiệngiá trị thặng dư ở nước ngoài, nhằm làm phương tiện để bóc lột giá trị thặng dư
nước nhập khẩu.
Phân biệt với xuất khẩu hàng hóa: sản xuất GTTD trong nước, chỉ thực hiện
GTTD ở nước ngoài(tức là bán hàng để thu về Tư bản tiền tệ).
Các hình thức xuất khẩu tư bản (XKTB):
lOMoARcPSD| 61557159
Theo chủ thể xuất khẩu:
+ Xuất khẩu tư bản của nhà nước: nhằm mục tiêu kinh tế, chính trị, quân sự
+ Xuất khẩu tư nhân: nhằm mục đích lợi nhuận
lOMoARcPSD| 61557159
Theo cách thức đầu tư:
+ XKTB trực tiếp (FDI): Nhà bản trực tiếp đầu vốn thực hiện sản xuất kinh
doanh.
+ XKTB gián tiếp: hình thức đầu thông qua việc cho vay để thu lợi tức, lãi suất,
mua cổ phần, trái phiếu, đầu tư chứng khoán ở nước ngoài, tài trợ vốn ODA,...
Theo hình thức hoạt động: Bao gồm chi nhánh của các công ty xuyên quốc gia, các
hoạt động tài chính, tín dụng của ngân hàng, chuyển giao công nghệ,... Biểu hiện mới
của xuất khẩu bản: Hướng xuất khẩu bản sự thay đổi Về dòng vốn đầu
tư:
+ Trước kia luồng tư bản xuất khẩu chủ yếu từ các nước tư bản phát triển sang các nước
kém phát triển.
+ Gần đây, đại bộ phận dòng đầu chảy qua lại giữa các nước bản phát triển, do:
các ngành đây hàm lượng khoa học-kỹ thuật cao vốn lớn, nên đầu sẽ thu được
lợi nhuận cao. Trong khi đó các nước nhỏ chưa đủ điều kiện về kinh tế, chính trị, xã hội,
nên đầu tư, tiếp nhận sản xuất có phần rủi ro và tỷ suất lợi nhuận không cao.
+ Để tránh rào cản chính sách, giữa các nước lớn có thể đầu tư qua nước thứ 3.
Về chính trị:ớc lớn tăng cường sử dụng XKTB của nhà nước nhân để chi
phối nền kinh tế của các nước nhỏ. Từ đó nhờ ưu thế về vốn, công nghệ và thị trường,
các nước lớn có khả năng chi phối chính trị, văn hóa, xã hội.
+ Chủ thể XKTB có sự thay đổi lớn: Vai trò của các công ty xuyên quốc gia ngày càng
to lớn, xuất hiện thêm nhiều chủ thể XKTB từ các nước đang phát triển.
+ Hình thức xuất khẩu TB rất đa dạng, sự đan xen với xuất khẩu hàng hóa ngày càng
tăng. Sự kết hợp giữa xuất khẩu bản với các hợp đồng buôn bán hàng hóa, dịch vụ,
chất xám,... không ngừng tăng.
+ Sự áp đặt mang tính thực dân trong xuất khẩu bản dần được loại bỏ, thay o đó
nguyên tắc hợp tác cùng có lợi được tôn trọng và đề cao.
Câu 17: Phân tích đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt
Nam
Khái niệm nền kinh tế thị trường :
lOMoARcPSD| 61557159
Kinh tế thị trường nền kinh tế hàng hóa vận hành theo chế của thị trường, phát
triển tới trình độ cao, trong đó, quan hệ sản xuất và trao đổi đều thông qua thị trường và
chịu sự điều tiết bởi các quy luật khách quan của thị trường.
Khái niệm nền kinh tế thị trường định hướng XHCN:
nền kinh tế vận hành theo các quy luật của thị trường, mang đặc trưng định hướng
XHCN, đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một hội mà ở đó dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, có sự điều tiết của Nhà nước do Đảng cộng
sản Việt Nam lãnh đạo.
Cơ sở tất yếu của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam:
• Cơ sở lý luận: QHSX phải phù hợp với trình độ phát triển của LLSX
Lực lượng sản xuất của Việt Nam đi từ nền sản xuất nhỏ. thế quan hệ sản xuất
cần dựa trên kinh tế thị trường, sản xuất hàng hóa với nhiều hình thức sở hữu,nhiều
thành phần kinh tế. Do đó, Việt Nam lựa chọn kinh tế thị trường chứ không phải nền
kinh tế bao cấp chỉ huy như trước đổi mới.
Lịch sử kinh tế thị trường của bản chủ nghĩa còn nhiều mâu thuẫn, hạn chế.
thếcần hướng đi khác để đảm bảo sự phát triển bền vững. Do đó, Việt Nam lựa
chọn nền kinh tế thị trường định hướng XHCN chứ không phải TBCN.
• Cơ sở thực tiễn: Việt Nam cần hội nhập, phát triển kinh tế, thực hiện mục tiêu
“dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”
Thực tiễn trên thế giới và Việt Nam cho thấy kinh tế thị trường phương thức
phân bổ nguồn lực hiệu quả loài người đã đạt được so với các mô hình kinh tế phi
thị trường. Kinh tế thị trường luôn động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển
nhanh và hiệu quả. Dưới tác động của các quy luật thị trường nền kinh tế luôn phát
triển theo hướng năng động, kích thích tiến bộ kỹ thuật - công nghệ, nâng cao năng suất
lao động, chất lượng sản phẩm giá thành hạ. Do vậy, trong phát triển của Việt Nam
cần phải phát triển kinh tế thị trường.
Phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN sẽ phá vỡ tính chất tự cấp, tự túc,
lạchậu của nền kinh tế, đẩy mạnh phân công lao động xã hội, phát triển ngành nghề, tạo
việc làm cho lao động, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ, tạo chế phân
bổ và sử dụng nguồn lực xã hội một cách hợp lý, tiết kiệm.
• Cơ sở lịch sử Cách mạng Việt Nam
Đảng cộng sản lãnh đạo thành công Cách mạng dân tộc dân chủ. vậy Đảng
phải luận dẫn đường, đường lối phát triển kinh tế - hội hiệu quả, uy tín
lOMoARcPSD| 61557159
khả năng thuyết phục dân chúng tin tưởng thực hiện đường lối đó, được sự ủng
hộ của người lao động hậu thuẫn cho Đảng
Chính phủ vẫn giữ vai trò lãnh đạo quản kinh tế, trong khi nhân và các
doanh nghiệp nước ngoài được phép tham gia vào hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, tư
nhân các doanh nghiệp nước ngoài chỉ được phép hoạt động trong những lĩnh vực
được phép và có sự kiểm soát của chính phủ. Ngoài ra, chính phủ cũng có một số chính
sách hội nhằm tăng cường bảo vệ quyền lợi của người lao động, giảm bớt bất bình
đẳng và tăng cường phát triển các lĩnh vực xã hội.
Đặc trưng định hướng XHCN của nền KTTT tại Việt Nam khác biệt với các nền
KTTT TBCN
Nội dung
Nền KTTT định hướng
XHCN
Nền KTTT TBCN
Mục đích
Hướng tới phát triển lực
lượng sản xuất, xây dựng
cơ sở vật chất kỹ thuật của
CNXH, đặt lợi ích của
nhân dân lên trên hết
Tạo ra sự phát triển kinh tế
tăng trưởng kinh tế bằng
cách tạo ra lợi nhuận cho
các chủ sở hữu nhân
doanh nghiệp
Quan hệ sở hữu
Được phân tán hơn, với sự
tham gia của nhiều chủ sở
hữu, bao gồm cả nhân,
các doanh nghiệp nhà ớc
các đối tác nước ngoài.
Trong đó kinh tế nhà nước
giữ vai trò chủ đạo nhằm
đảm bảo rằng sự phát triển
kinh tế được phân phối
công bằng bảo vệ môi
trường.
Tập trung chủ yếu vào tay
một số nhà sản giàu có,
các công ty tư nhân các
tập đoàn đa quốc gia.
Quan hệ quản lý
chế thị trường tự điều
tiết. Chính phủ vai trò
quyết định về các chính
sách biện pháp kinh tế
nhằm đảm bảo sự phát
triển kinh tế bền vững,
chế thị trường tự điều
tiết. Được điều tiết bởi các
doanh nghiệp nhân sự
chi phối của giới tài phiệt.
lOMoARcPSD| 61557159
công bằng bảo vệ môi
trường
Quan hệ phân phối
Chính phủ trong nền kinh
tế này vai trò quan trọng
trong việc quản điều
tiết phân phối kinh tế để
đảm bảo tính công bằng
trong việc phân phối tài
nguyên và sản phẩm. Phân
phối theo lao động, hiệu
quả kinh tế, phân phối theo
phúc lợi, trong đó phân
phối theo lao động chủ
đạo.
Các doanh nghiệp nhân
nhân có quyền quyết
định về việc sản xuất
phân phối sản phẩm của
mình, giá cả được xác
định bởi sự cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp. Do đó,
phân phối vốn p chủ
đạo. Từ đó, việc phân phối
kinh tế thường không đảm
bảo tính công bằng và bình
đẳng trong xã hội.
Kiến trúc thượng tầng
Bao gồm các quan
chính phủ các tchức
hội trách nhiệm đảm
bảo tính công bằng và bình
đẳng trong phân phối kinh
tế. Nhà nước do ĐCS cẩm
quyền
Bao gồm các quan
chính phủ các tổ chức
kinh tế trách nhiệm thực
hiện việc phân phối tài
nguyên sản phẩm. Nhà
nước do các đảng phái
tranh cử cầm quyền.
Lưu ý: Bảng chỉ mang tính chất khái quát, khi đi thi nên viết dưới dạng đoạn văn.
Trong các đặc trưng trên, đặc trưng về xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật trình độ cao của
CNXH đặt lợi ích của nhân dân lên trên quan trọng nhất. đó nền móng để
phát triển QHSX và Kiến trúc thượng tầng đi theo định hướng XHCN.
Câu 18: Khái niệm, cấu trúc thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN sự
phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng trong hoàn thiện thể chế.
Khái niệm thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN:hệ thống đường lối chiến
lược phát triển kinh tế - hội của Đảng cộng sản, luật pháp, chính sách bộ máy quản
lý của Nhà nước; cùng với chế vận hành. Có tác dụng điều chỉnh quan hệ lợi ích
phương thức hoạt động của các chủ thể kinh tế. Nhằm mục đích xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật trình độ cao của CNXH, một hội Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh”.
Các bộ phận cấu thành thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN:
lOMoARcPSD| 61557159
Đường lối, pháp luật: Đường lối kinh tế - hội của Đảng Cộng sản; Luật pháp,
chính sách, quy tắc, chế định...
Các chthể tham gia vào thị trường: Bộ máy quản Nhà nước; doanh nghiệp
và các tổ chức xã hội đại diện cho doanh nghiệp; dân cư, các tổ chức chính trị - xã hội.
Cơ chế vận hành: Cơ chế thị trường, thông qua quy luật của thị trường như: QL
giá trị, QL cungcầu, QL cạnh tranh ...Cơ chế vận hành của các chủ thể trên thị trường.
Gồm có: Cơ chế phân cấp, Cơ chế phối hợp, chế giám sát đánh giá, Cơ chế tham gia
Phân tích sự cần thiết phải hoàn thiện thể chế kinh tế thtrường định hướng XHCN
Do yêu cầu của thực tiễn: Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN hướng tới trình
độ phát triển cao, hiện đại, phát huy ưu thế của cơ chế thị trường, đồng thời khắc phục
những hạn chế của CNTB. Thực tiễn đã chứng minh sự cần thiết phải hoàn thiện thể
chế kinh tế thị trường định hướng XHCN để tăng cường năng lực cạnh tranh, đảm bảo
sự công bằng, tăng ờng quản lý thị trường, tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững
và đáp ứng yêu cầu của thị trường quốc tế.Trong khi điều kiện thực tiễn của Việt Nam
còn nhiều hạn chế. Vì thế, cần hoàn thiện Thể chế kinh tế thị trường định hướng
XHCN.
Do sự dịch chuyển sở hạ tầng kinh tế: Sự dịch chuyển cơ sở htầng của nền kinh
tế đang diễn ra rất mạnh mẽ trên toàn cầu, đòi hỏi các quốc gia phải cập nhật
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN để đáp ứng yêu cầu của thời
đại. Việt Nam dịch chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN, hội nhập kinh tế quốc tế. Từ đó đòi hỏi sự hoàn thiện về
kiến trúc thượng tầng, tức là phải nâng cao năng lực quản lý của Nhà nước thông qua
thể chế. Việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN sẽ giúp các quốc
gia phát triển kinh tế một cách bền vững hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển của đất nước và các doanh nghiệp.
Do xu thế phát huy vai trò của xã hội trong xây dựng thể chế: Xu hướng phát huy
vai trò của xã hội trong xây dựng thể chế kinh tế đang ngày càng trở nên quan trọng
trên toàn cầu, đòi hỏi các quốc gia phải hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng XHCN để đáp ứng yêu cầu của thời đại, đòi hỏi các quốc gia phải hoàn thiện
thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN để tăng ờng sự minh bạch trách
nhiệm hội, tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững, tăng cường quản giám
sát, và tạo điều kiện cho sự đổi mới sáng tạo. Các tổ chức chính trị - hội và Tổ
chức xã hội nghề nghiệp đang phát triển mạnh mẽ. Đó là sự đại diện cho các thành
lOMoARcPSD| 61557159
phần hội, có vai trò phản biện xã hội, theo tinh thần dân chủ và xây dựng. Vì thế,
cần tiếp tục hoàn thiện Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Nhiệm vụ phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng trong quá trình hoàn thiện thể chế
kinh tế thị trường định hướng XHCN:
Vai trò phát triển lý luận, hoạch định đường lối:
+ Đảng cần phát triển lý luận về thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, đảm bảo
tính khoa học và phù hợp với tình hình thực tế của đất nước.
+ Đảng có trách nhiệm hoạch định và đưa ra đường lối phát triển kinh tế, đảm bảo tính
bền vững và đúng đắn của nền kinh tế.
Vai trò chỉnh đốn, giám sát, phòng chống tham nhũng:
+ Đảng cần chỉnh đốn các hoạt động kinh tế để đảm bảo tính công bằng, đúng đắn
phù hợp với quy định pháp luật.
+ Đảng cần tăng cường giám sát các hoạt động kinh tế, đảm bảo tính công bằng tránh
các hành vi phi pháp và gian lận trong hoạt động kinh tế.
Vai trò lãnh đạo, phát huy dân chủ trong Đảng và trong toàn xã hội:
+ Đảng cần đảm bảo tính lãnh đạo trong quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
định hướng XHCN.
+ Đảng cần phát huy vai trò dân chủ trong các quyết định quan trọng liên quan đến hoạt
động kinh tế, đảm bảo tính công bằng và tính đúng đắn của các quyết định đó.
+ Đảng cần tạo điều kiện cho sự tham gia của các tầng lớp nhân dân vào hoạt động kinh
tế, đảm bảo tính công bằng và tính đúng đắn của hoạt động kinh tế.
Câu 19: Phân tích quan hệ lợi ích kinh tế và vai trò của Nhà nước trong việc điều
hòa quan hệ lợi ích kinh tế Khái niệm lợi ích kinh tế:
Lợi ích kinh tế sự đáp ứng, sự thỏa mãn về các nhu cầu con người muốn đạt
được khi thực hiện các hoạt động kinh tế.
Thực chất, lợi ích kinh tế phản ánh các quan hệ kinh tế của xã hội trong một giai đoạn
lịch sử nhất định nào đó.
Ví dụ: Lợi ích kinh tế của chủ doanh nghiệp lợi nhuận, của người lao động tiền
công, của người cho vay là lợi tức.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61557159
Câu 1: Nền sản xuất hàng hóa
Khái niệm nền sản xuất hàng hóa
Nền sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức hoạt động kinh tế mà ở đó, những người sản
xuất ra sản phẩm nhằm mục đích trao đổi, mua bán. Sản xuất hàng hóa có vai trò quan
trọng, phù hợp với nền sản xuất lớn và phá vỡ sự bảo thủ, trì trệ, khép kín của các hoạt động kinh tế.
Phân tích hai điều kiện tồn tại và phát triển nền sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hóa không xuất hiện đồng thời với sự xuất hiện của xã hội loài người.
Nền kinh tế hàng hóa có thể hình thành và phát triển khi có các điều kiện sau: –
Một là, phân công lao động xã hội. Phân công lao động xã hội là sự phân chia
lao động trong xã hội thành các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau, tạo nên sự
chuyên môn hóa của những người sản xuất thành những ngành, nghề khác nhau. Để
thỏa mãn nhu cầu của mình, tất yếu những người sản xuất phải trao đổi sản phẩm với nhau.
Khi phân công lao động xã hội đạt trình độ cao, tính chuyên môn hóa trong sản xuất
ngày càng cao, dẫn đến 2 hệ quả. Đầu tiên, phân công lao động dựa trên nguyên tắc
chuyên môn hóa. Điều này thúc đẩy sản xuất phát triển, năng suất lao động tăng lên, sản
phẩm làm ra dư thừa so với nhu cầu tiêu dùng của con người. Nhà sản xuất tiêu dùng
không hết. Và sản phẩm dư thừa lúc đó được đem ra trao đổi, mua bán. Thứ hai, phân
công lao động xã hội khiến cho mỗi người sản xuất chỉ làm ra được 1 hoặc một vài loại
sản phẩm, trong khi đó nhu cầu thì lại cần nhiều sản phẩm. Vì vậy, họ không thể tồn tại
độc lập với nhau như trước được nữa mà phải phụ thuộc vào nhau. Chính điều đó làm
con người phải trao đổi, mua bán với nhau. –
Hai là, sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất. Sự
tách biệt tương đối về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất là sự độc lập về sở hữu, tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của người sản xuất kinh doanh. Sự tách biệt này làm cho giữa
những người sản xuất độc lập với nhau có sự tách biệt về lợi ích. Trong điều kiện đó,
người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác phải thông qua trao đổi, mua bán,
tức là phải trao đổi dưới hình thức hàng hóa. Điều này tạo nên sự sòng phẳng, minh
bạch trong hoạt động kinh tế. lOMoAR cPSD| 61557159
Chỉ ra mâu thuẫn của nền sản xuất hàng hóa
Mâu thuẫn cơ bản của nền sản xuất hàng hóa là sản xuất hàng hóa vừa có tính
chất xã hội, vừa có tính chất tư nhân hay còn gọi là mâu thuẫn giữa lao động xã hội và lao động cá biệt. –
Trước hết, sản xuất hàng hóa có tính chất xã hội bởi vì sản phẩm sản xuất ra để
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Hơn nữa, quá trình sản xuất ra 1 sản phẩm luôn
là sự liên kết của nhiều nhà sản xuất. –
Tiếp theo, sản xuất hàng hóa có tính chất tư nhân, cá biệt bởi vì mỗi chủ thể sản
xuấtlà độc lập, tự chủ. Do đó, ý chí chủ quan của các nhà đầu tư, các chủ doanh nghiệp,
. . . sẽ chi phối các quá trình kinh tế, chi phối thị trường. –
Sự đối lập này tạo nên động lực thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển, vì mỗi
nhà đầu tư, chủ doanh nghiệp đều phải cố gắng tạo ra các sản phẩm phù hợp với nhu cầu của xã hội.
Nêu các ưu thế của sản xuất hàng hóa
Ưu thế thứ nhất: SXHH (sản xuất hàng hóa) thúc đẩy phân công lao động xã
hội, dẫn tới SX chuyên môn hóa sâu, khiến cho năng suất lao động ngày càng cao và
LLSX (lực lượng sản xuất) phát triển.
Ví dụ: Mỗi địa phương tập trung vào thế mạnh của mình rồi sản xuất ra các sản phẩm
liên quan đến thế mạnh đó, . . . –
Ưu thế thứ hai: nền sản xuất hàng hóa dựa trên tính cạnh tranh, tạo động lực
thúc đẩy mọi doanh nghiệp. Từ đó gây nên áp lực đổi mới công nghệ và phương pháp
quản lý, dẫn tới phát huy sự năng động, sáng tạo của nguồn nhân lực. –
Ưu thế thứ ba: Thúc đẩy các quốc gia hội nhập thị trường thế giới, tạo nên xu
thế toàn cầu hóa. Từ đó tạo điều kiện phát huy các lợi thế so sánh của mỗi quốc gia. –
Ưu thế thứ tư: Thúc đẩy hợp tác kinh tế giữa các quốc gia, tạo nên sự giao lưu
giữa các nền văn hóa. Điều này tạo điều kiện tiếp thu các giá trị văn minh nhân loại,
xây dựng nền văn hóa tiên tiến.
Câu 2 Hai thuộc tính hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa lOMoAR cPSD| 61557159
Khái niệm hàng hóa
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người
thông qua trao đổi, mua bán.
Trình bày thuộc tính giá trị sử dụng của hàng hóa
– Hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng.
– Giá trị sử dụng của hàng hóa là toàn bộ công năng, ích lợi của hàng hóa, để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của con người trên cả 2 mặt : Vật chất và tinh thần. Lưu ý rằng, xã
hội càng phát triển thì nhu cầu về tinh thần ngày càng quan trọng hơn và giá trị sử
dụng về tinh thần là yếu tố khiến cho hàng hóa có sức cạnh tranh.
– Giá trị sử dụng là phạm trù vĩnh viễn, luôn tồn tại cùng với xã hội loài người. Bên
cạnh đó, giá trị sử dụng chỉ thể hiện trong lĩnh vực tiêu dùng, chỉ khi nào con người
sử dụng hàng hóa cho tiêu dùng thì giá trị đó mới phát huy tác dụng. Hơn nữa, giá trị
sử dụng mang trên mình một giá trị trao đổi. Ở đây, giá trị trao đổi là quan hệ về tỷ lệ
về lượng khi trao đổi hàng hóa cho nhau.
Ví dụ, khi 1 xe máy có thể đổi được 20 tấn thóc thì tỷ lệ 20/1 là giá trị trao đổi của xe máy lấy tấn thóc.
Phân tích cơ sở tạo nên giá trị hàng hóa là từ lao động của nhà sản xuất kết tinh
trong hàng hóa, giá trị phản ánh quan hệ giữa các nhà sản xuất
Từ ví dụ trên, sở dĩ có tỷ lệ trao đổi là 20/1 là vì giá trị kinh tế của xe máy gấp
20 lầntấn thóc. Như vậy, phạm trù giá trị được hình thành từ việc trao đổi hàng hóa.
Trong quá trình trao đổi hàng hóa, con người cần xác định giá trị của mỗi hàng hóa, để
xác lập tỷ lệ trao đổi phù hợp. –
Để có thể so sánh giá trị của các hàng hóa, ta cần có cơ sở. Đây phải là một cơ
sở chung, một nền tảng chung, tồn tại trong mọi hàng hóa. Vì cơ sở chung duy nhất của
mọi hàng hóa đều là kết tinh lao động xã hội nên lao động là yếu tố duy nhất tạo nên giá trị hàng hóa. –
Giá trị của hàng hóa là hao phí lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết
tinh trong hàng hóa. Ở đây, phạm trù giá trị của hàng hóa là 1 phạm trù lịch sử. Phạm
trù giá trị được thể hiện trong lĩnh vực lưu thông, trao đổi, mua bán. Giá trị là nội dung,
giá cả là hình thức biểu diễn bằng tiền của giá trị. –
Giá trị hàng hóa phản ánh quan hệ giữa những nhà sản xuất với nhau, cụ thể là
quan hệ trao đổi. Nếu như không nảy sinh quan hệ trao đổi giữa nhà sản xuất này với
nhà sản xuất khác thì người ta cũng không đặt vấn đề về giá trị. Chính sự trao đổi hàng lOMoAR cPSD| 61557159
hóa, buộc các nhà sản xuất phải xác định giá trị của hàng hóa, để từ đó xác lập tỷ lệ trao đổi cho phù hợp.
Trình bày khái niệm lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị
Lượng giá trị hàng hóa là lượng hao phí lao động xã hội để sản xuất ra hàng hóa đó.
Do đó, lượng giá trị hàng hóa được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết. Ở đây,
thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất ra hàng hóa trong
các điều kiện trung bình của xã hội, bao gồm mức độ thành thạo của người lao động là
trung bình, trình độ kĩ thuật, công nghệ, thiết bị là trung bình và mọi điều kiện khác là
trung bình, không thuận lợi, không bất lợi.
3 nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa là năng suất lao động, cường
độ lao động và mức độ phức tạp của lao động. –
Năng suất lao động là phạm trù phản ánh khả năng, hiệu suất của quá trình lao
động, nó được tính bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc
số lượng thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Do đó, năng suất lao
động tỷ lệ nghịch với giá trị 1 đơn vị sản phẩm và không ảnh hưởng đến giá trị tổng sản phẩm. –
Cường độ lao động là phạm trù phản ánh mật độ làm việc trong một khoảng
thời gian. Cường độ lao động không ảnh hưởng đến giá trị của một đơn vị sản phẩm và
tỷ lệ thuận với tổng sản phẩm.
Lao động gồm có 2 loại là lao động giản đơnlao động phức tạp. Lao động giản
đơn là lao động không cần trải qua đào tạo chuyên sâu, ví dụ như lao công, bán hàng
rong, . . . Lao động phức tạp là lao động phải trải qua đào tạo và tích lũy kinh nghiệm.
Như vậy, ở cùng một thời gian làm việc, lao động phức tạp tạo nên lượng giá trị gấp bội
lần lao động giản đơn, ví dụ như kỹ sư, giảng viên, . . . .
Câu 3 :Nguồn gốc, bản chất và chức năng của tiền
Chỉ ra nguồn gốc của tiền là do sự trao đổi hàng hóa, nên cần một hình thái đo lường giá trị
Trong lịch sử con người phát minh ra một thứ gọi là tiền vì cần phải có một hình thái
làm đơn vị đo lường giá trị của các hàng hóa khi trao đổi trên thị trường. Trong lịch
sử, nhân loại phát kiến ra các hình thái đo lường giá trị khác nhau, đi từ hình thái giản
đơn hóa của giá trị đến hình thái tiến bộ nhất là hình thái tiền tệ. lOMoAR cPSD| 61557159
Tóm lược 4 hình thái đo lường giá trị đã có trong lịch sử, từ hình thái giản đơn đến
hình thái tiền tệ
Hình thái giản đơn (ngẫu nhiên) của giá trị
Hình thái giản đơn của giá trị là hình thái đo lường giá trị dựa trên sự trao đổi đơn nhất
của 1 hàng hóa này lấy 1 hàng hóa khác. Như vậy, tự thân mỗi hàng hóa không thể nói
lên giá trị của mình. Do đó, cần phải có 1 hàng hóa khác đóng vai trò làm vật ngang giá.
Ví dụ, 1 cái rìu đổi được 10 cân gạo. Ở đây, thóc là vật ngang giá, đo lường giá trị của cái rìu.
Hình thái giản đơn của giá trị có đặc điểm là dựa trên trao đổi trực tiếp Hàng lấy Hàng
(1 cái rìu đổi 10 cân gạo). Bên cạnh đó, tỷ lệ trao đổi và hành vi trao đổi diễn ra ngẫu nhiên.
Hình thái toàn bộ (mở rộng) của giá trị
Hình thái mở rộng của giá trị là hình thái đo lường giá trị dựa trên sự trao đổi thường
xuyên 1 loại hàng hóa này lấy nhiều loại hàng hóa khác. Ví dụ, ta có thể đổi 1 cái rìu
lấy 10kg thóc hoặc 5 con gà hoặc 3 mét vải hoặc 1 chỉ vàng. Ở đây, vật ngang giá của
rìu được mở rộng ra nhiều thứ khác nhau.
Hình thái mở rộng của giá trị có đặc điểm là dựa trên trao đổi trực tiếp hàng đổi hàng
(H − H’). Cùng với đó, mỗi hàng hóa lại có nhiều vật ngang giá khác nhau.
Hình thái chung của giá trị
Hình thái chung của giá trị là hình thái đo lường giá trị dựa trên việc cộng đồng đã chọn
1 hàng hóa làm vật ngang giá chung cho mọi loại hàng hóa khác. Ví dụ 1 chỉ vàng bằng
10 cái rìu, bằng 10 kg thóc, bằng 2 con gà, bằng 3m vải (ở đây chỉ vàng là vật ngang giá
chung). Hình thái chung của giá trị dựa trên trao đổi qua trung gian là vật ngang giá
chung (H – VNG chung − H’). Mỗi cộng đồng lại có vật ngang giá chung khác nhau.
Hình thái tiền tệ
Hình thái tiền tệ là hình thái đo lường giá trị dựa trên việc toàn xã hội thống nhất chọn
1 hàng hóa đặc biệt làm vật ngang giá duy nhất cho mọi hàng hóa khác.
Nêu bản chất tiền tệ là hàng hóa đặc biệt được chọn làm vật ngang giá duy nhất,
nhấn mạnh phải gắn với vàng
Tiền tệ có bản chất là một loại hàng hóa đặc biệt, được xã hội chọn làm vật ngang giá
duy nhất, được sử dụng để đo lường giá trị của mọi loại hàng hóa khác và làm phương tiện trao đổi. lOMoAR cPSD| 61557159
Lịch sử nhân loại cho thấy, con người lựa chọn hàng hóa đặc biệt làm tiền tệ là VÀNG.
Chúng có giá trị kinh tế cao, giá trị sử dụng đa dạng, hữu ích, có giá trị không đổi theo
thời gian và có thể lưu trữ trong một thời gian dài mà không bị hỏng hóc.
Chúng cũng dễ dàng nhận biết và khó làm giả được dựa vào màu sắc, độ dẻo, âm thanh
khi va chạm và khối lượng riêng của nó. Mặc dù vàng không phải là kim loại hiếm
nhưng giá trị thẩm mỹ cao, được nhiều người yêu thích, ưa chuộng nên chúng trở nên
quý giá và có giá trị để trao đổi.
Trình bày 5 chức năng của tiền, chú ý nhấn mạnh một số chức năng phải gắn liền
với tiền vàng, bạc
– Chức năng thước đo giá trị
Chức năng thước đo giá trị là chức năng gốc, gắn liền với sự ra đời của tiền tệ. Chức
năng này thể hiện ở việc xã hội dùng tiền tệ để làm đơn vị đo lường giá trị của mọi loại
hàng hóa khác. Vì mọi loại tiền của Nhà nước phát hành (USD, VNĐ,. . . ) đều bị mất
giá do lạm phát nên không phải là đơn vị đo lường ổn định. Do đó, khi đo lường, so
sánh giá trị tài sản giữa các thời kỳ dài hạn, cần quy đổi theo đơn vị là VÀNG, BẠC.
– Chức năng phương tiện cất trữ
Chức năng này thể hiện ở việc đưa tiền ra khỏi lưu thông, và cho vào dự trữ, nhằm duy
trì giá trị tài sản. Vì mọi loại tiền của Nhà nước phát hành đều bị mất giá do lạm phát
nên tiền dùng để cất trữ phải là VÀNG, BẠC.
– Chức năng phương tiện lưu thông
Chức năng này thể hiện ở việc xã hội dùng tiền tệ làm phương tiện trung gian trao đổi H − Tiền tệ − H’
Vì tiền tệ chỉ là phương tiện trung gian trao đổi, nên việc sử dụng vàng sẽ dẫn đến lãng
phí, bất tiện, nhà nước khó kiểm soát nền kinh tế. Do đó, để thuận lợi hơn trong trao đổi
và bớt lãng phí khi dùng vàng, bạc trong lưu thông và để có thể kiểm soát nền kinh tế
thuận tiện hơn, Nhà nước phát hành một loại chứng chỉ để dùng thay cho vàng, bạc
trong lưu thông. Tiền chứng chỉ là một hình thái chứng chỉ của giá trị (không phải của
cải có giá trị thực), do Nhà nước phát hành và được sử dụng trong lưu thông thay cho vàng, bạc.
– Chức năng phương tiện thanh toán lOMoAR cPSD| 61557159
Chức năng này thể hiện ở việc con người sử dụng tiền để chi trả trực tiếp cho các nghĩa
vụ kinh tế của mình, thay cho việc trao đổi hiện vật. Tuy nhiên, việc sử dụng tiền thay
cho trao đổi có thể dẫn tới khả năng thanh toán chậm, mua bán chịu.
– Chức năng tiền tệ thế giới
Chức năng này thể hiện ở việc dùng tiền để thanh toán quốc tế. Đến thế kỷ 19, tiền để
thanh toán quốc tế vẫn phải là vàng, bạc. Hiện nay, trao đổi bằng tiền tệ thông qua hệ
thống tỷ giá hối đoái.
Câu 4: Vì sao tiền là hàng hóa đặc biệt
Nêu bản chất tiền tệ
Tiền về bản chất là một loại hàng hóa đặc biệt, là kết quả của quá trình phát triển của
sản xuất và trao đổi hàng hóa, tiền xuất hiện làm yếu tố ngang giá chung cho thế giới hàng hóa.
Con người thường dùng vàng, bạc làm vật ngang giá trong trao đổi vì chúng có giá trị
cao và có giá trị sử dụng đa dạng.
Tiền là một hàng hóa do lao động của con người tạo ra. Tiền phản ánh lao động xã
hội và mối quan hệ giữa những người sản xuất và trao đổi hàng hóa
Bởi sự trao đổi hàng hóa, con người cần có một hình thái làm đơn vị đo lường giá trị.
Trong lịch sử kéo dài hàng nghìn năm, nhân loại phát kiến các hình thái đo lường giá trị
khác nhau, trải qua 4 hình thái, cuối cùng xác định hình thái tiền tệ là hình thái tối ưu.
Thứ nhất, trước khi tiền tệ được đem ra là vật ngang giá chung duy nhất cho mọi loại
hàng hóa thì nó cũng là một loại hàng hóa, cũng có giá trị sử dụng và giá trị. Thứ hai,
khi lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội phát triển đến một trình độ nhất
định, sản xuất trao đổi trở nên thường xuyên và thị trường mở rộng thì nhu cầu của xã
hội là cần có một vật ngang giá chung duy nhất để thuận tiện cho việc trao đổi, mua bán
hàng hóa, vì vậy mà một hoặc một số loại hàng hóa được tách ra làm tiền tệ. Do đó, tiền
trực tiếp thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ sản xuất giữa những người sản xuất hàng hóa.
Tính chất đặc biệt của tiền, khác với hàng hóa thông thường
Tiền tệ có những chức năng đặc biệt mà không hàng hóa nào có được: là thước đo giá
trị, là phương tiện lưu thông, là phương tiện cất trữ, là phương tiện thanh toán, là tiền tệ
thế giới. Thứ nhất, tiền tệ là vàng bạc có giá trị sử dụng đa dạng, có giá trị kinh tế, thẩm
mỹ cao được nhiều người ưa thích. Hơn nữa, vàng bạc có thể lưu trữ trong một thời gian
dài mà không bị hỏng hóc. Trong khi đó, đồng tiền do nhà nước phát hành thì lại bị mất lOMoAR cPSD| 61557159
giá do lạm phát hay các loại hàng hóa khác thì lại không có khả năng giữ nguyên giá trị.
Do đó, vàng bạc rất phù hợp để trở thành thước đo giá trị và cũng như trở thành phương
tiện lưu trữ. Mặc dù trong lưu thông, tiền chứng chỉ thuận tiện hơn nhưng tiền cất trữ
thì phải là vàng bạc. Không những vậy, tiền cũng có khả năng lưu thông và làm phương
tiện thanh toán. Cuối cùng, vàng bạc được cả thế giới coi như là vật ngang giá chung
nên có thể thực hiện chức năng thanh toán quốc tế.
Câu 5: Quy luật giá trị - Quy luật cơ bản của sản xuất hàng hóa.
Nội dung quy luật, thể hiện trên 2 lĩnh vực: Sản xuất và lưu thông.
Nội dung quy luật giá trị: Sản xuất và lưu thông hàng hóa thì đều phải dựa trên
cơ sởhao phí lao động xã hội để sản xuất ra hàng hóa (tức là dựa trên giá trị) –
Trong sản xuất, nhà sản xuất phải luôn tìm cách hạ thấp hao phí lao động cá biệt
xuống nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết (tức giá trị sản phẩm cá biệt
nhỏ hơn hoặc bằng giá trị thị trường) –
Trong lưu thông, phải tiến hành theo nguyên tắc ngang giá, lấy giá trị xã hội làm
cơ sở, không dựa trên giá trị cá biệt (giá cả vận động xoay quanh giá trị, giá trị quyết định giá cả).
Quan hệ giữa cung - cầu với giá cả và giá trị.
Xét ngành có Cung < Cầu: Khi đó, giá cả tăng cao hơn giá trị, lợi nhuận tăng cao
thuhút đầu tư vào ngành. Lúc này, cung tăng và cạnh tranh cũng tăng dẫn đến giá cả
giảm đi và cân bằng trở lại với giá trị. –
Xét ngành có Cung > Cầu: Khi đó, giá cả sẽ giảm xuống nhỏ hơn giá trị, lợi
nhuận giảm khiến các doanh nghiệp rời bỏ ngành. Lúc này, cung sẽ giảm và cạnh tranh
cũng giảm nên giá cả sẽ tăng lên và cân bằng trở lại với giá trị. –
Xét ngành có cung = cầu, giá cả ổn định, cân bằng với giá trị. Đây là trường hợp
lý tưởng nhưng không phổ biến.
Vậy, quy luật Cung - Cầu xác định nên giá cả với mỗi điều kiện ngắn hạn của thị trường.
Quy luật giá trị điều tiết sự vận động giá cả trong tiến trình dài hạn của thị trường. Về
tổng thể: GIÁ TRỊ quyết định GIÁ CẢ.
Tác dụng của quy luật giá trị về kinh tế và xã hội. –
Điều tiết phân bổ đầu tư sản xuất vào các ngành có sự khan hiếm hàng hóa: Trong
trường hợp ngành thiếu hụt nguồn lực dẫn đến khan hiếm hàng hóa thì lợi nhuận thu
được sẽ cao và lại thu hút được sự đầu tư sản xuất. Ngược lại, ngành dôi dư nguồn lực lOMoAR cPSD| 61557159
thì hàng hóa tồn kho, thu lợi nhuận thấp, các nhà đầu tư sẽ rời bỏ và chuyển đổi sang
các ngành có lợi nhuận cao hơn. –
Điều tiết lưu thông hàng hóa từ nơi giá thấp đến nơi giá cao: Tại khu vực giá thấp
diễn ra hiện tượng dôi dư hàng hóa nên những người kinh doanh muốn luân chuyển
hàng hóa của mình tới những nơi giá cao, và ngược lại, tại nơi giá cao, hàng hóa khan
hiếm nên thu hút các nguồn hàng tới với khu vực này. –
Phân hóa những người sản xuất kinh doanh, làm gia tăng khoảng cách giai tầng:
Trong quá trình cạnh tranh, người sản xuất nhạy bén với thị trường, trình độ năng lực
giỏi, sản xuất với mức hao phí cá biệt thấp hơn mức hao phí chung của xã hội sẽ trở nên
giàu có, thành giới chủ. Ngược lại, những người có hạn chế về vốn, kinh nghiệm sản
xuất kém, trình độ công nghệ lạc hậu,... sẽ dần rơi vào tình trạng thua lỗ, phá sản và
phải đi làm thuê, bị giới chủ chèn ép.
Kết luận: Tóm lại, quy luật giá trị vừa có tác dụng đào thải cái lạc hậu, lỗi thời, kích
thích sự tiến bộ, làm cho lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ; vừa có tác dụng lựa
chọn, đánh giá người sản xuất, bảo đảm sự bình đẳng đối với người sản xuất; vừa có
những tác động tích cực và tiêu cực diễn ra khách quan trên thị trường. Quy luật giá trị
là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và lưu thông hàng hóa, ở đâu có sản xuất và trao
đổi hàng hóa thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị.
Câu 6: Cơ chế thị trường và vai trò của các chủ thể tham gia thị trường Khái niệm
Thị trường là tổng hòa những quan hệ kinh tế, trong đó nhu cầu của các chủ thể
được đáp ứng thông qua việc trao đổi, mua bán với sự xác định giá cả và số lượng hàng
hóa, dịch vụ tương ứng với trình độ phát triển nhất định của nền sản xuất xã hội. –
Cơ chế thị trường là hệ thống các quan hệ mang tính tự điều chỉnh tuân theo
yêu cầu của các quy luật kinh tế. –
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó
là nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều được
thông qua thị trường, chịu tác động, điều tiết bởi các quy luật khách quan của thị trường.
Có 4 chủ thể tham gia thị trường:
Nhà sản xuất là những người sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ ra thị
trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Họ sử dụng các yếu tố đầu vào để
sản xuất, kinh doanh và thu lợi nhuận. Nhưng bên cạnh lợi nhuận, họ còn có trách lOMoAR cPSD| 61557159
nghiệm cung cấp hàng hóa, dịch vụ và không làm tổn hại đến sức khỏe, lợi ích của con người trong xã hội. lOMoAR cPSD| 61557159 –
Người tiêu dùng là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường để thỏa mãn
nhu cầu tiêu dùng. Họ giữ vai trò định hướng sản xuất và quyết định sự phát triển bền
vững của người sản xuất. Lưu ý: Thực tế, một doanh nghiệp luôn đóng vai trò là 1 nhà
sản xuất và cũng là 1 người tiêu dùng. –
Chủ thể trung gian là những cá nhân, tổ chức đảm nhiệm vai trò cầu nối giữa
các chủ thể sản xuất, tiêu dùng, hàng hóa, dịch vụ trên thị trường. Họ có vai trò kết nối,
trao đổi thông tin trong các quan hệ mua bán, làm sản xuất và tiêu dùng trở nên ăn khớp
với nhau.(ví dụ: môi giới chứng khoán, môi giới nhà đất,...) –
Nhà nước có thể tham gia vào thị trường với đầy đủ các vai trò: Nhà sản xuất,
tiêu dùng và cả chủ thể trung gian. Tuy nhiên, nhà nước có một vai trò quan trọng hơn
cả đó là kiến tạo môi trường vĩ mô.
Vai trò kiến tạo môi trường vĩ mô là vai trò chính của nhà nước trong thị trường. Nhà
nước sẽ thông qua hệ thống pháp luật và các chính sách kinh tế, an sinh xã hội để vừa
thực hiện chức năng quản lí, tạo lập một môi trường kinh tế tốt cho các chủ thể kinh tế
phát huy sức sáng tạo của họ; đồng thời khắc phục những khuyết tật của thị trường, làm
nền kinh tế thị trường hoạt động hiệu quả.
Câu 14: Phân tích đặc điểm sự tập trung sản xuất và sự hình thành tổ chức độc quyền
Nguyên nhân dẫn tới sự hình thành các tổ chức độc quyền:
Do sự cạnh tranh tự do: tư bản lớn ngày càng phát triển mạnh, trong khi đó tư
bản nhỏ ngày càng làm ăn thua lỗ, phá sản. Vì vậy chỉ còn lại các nhà tư bản lớn cạnh
tranh với nhau. Từ đó đòi hỏi các nhà tư bản phải đầu tư chi phí lớn nhưng rủi ro cao,
khó phân thắng bại. Do sự cạnh tranh không có lợi, nên các tư bản lớn sẽ thỏa hiệp, liên
minh với nhau thao túng thị trường, từ đó tạo nên các tổ chức độc quyền. –
Do sự phát triển của lực lượng sản xuất, đặc biệt là về khoa học kĩ thuật: Vì
nhu cầu ứng dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất cần vốn lớn, nhưng thời gian hoàn vốn
chậm và rủi ro cao, nên từng nhà tư bản cá biệt khó đáp ứng được. Do đó các nhà tư bản
phải đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung sản xuất bằng việc liên minh, liên kết thành
những hãng có sức mạnh lớn hơn. Và đó là tiền đề tạo nên các tổ chức độc quyền. lOMoAR cPSD| 61557159 –
Do khủng hoảng kinh tế: khi khủng hoảng kinh tế xảy ra, mọi mặt của đời sống kinh
tế đều bị ảnh hưởng. Tư bản nhỏ với khả năng kinh tế kém, dễ bị phá sản. Còn các nhà
tư bản lớn cũng bị ảnh hưởng, thiệt hại nặng nề. Và để phục hồi sản xuất, các nhà tư bản
lớn cần liên minh lại với nhau.
Thêm nữa sự phát triển của hệ thống tín dụng trở thành đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy tập
trung sản xuất, ra đời các tổ chức độc quyền.
Khái niệm tổ chức độc quyền (TCĐQ):
Là liên minh các nhà tư bản với nhau dưới nhiều hình thức khác nhau. Họ nắm giữ phần
lớn việc sản xuất và tiêu thụ một hoặc một số loại hàng hóa. Họ có khả năng khống chế
thị trường, định giá cả nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao.
Các hình thức tổ chức độc quyền:
Cartel: tổ chức độc quyền thấp nhất, sơ khai nhất. Các thành viên thỏa thuận với nhau
về giá cả, sản lượng hàng hóa, thị trường tiêu thụ, kỳ hạn thanh toán,... Các nhà tư bản
vẫn độc lập về sản xuất và lưu thông hàng hóa. Do chỉ dựa trên sự thống nhất về đầu
ra tiêu thụ nên liên minh khó bền vững.
Syndicate: hình thức độc quyền cao hơn, ổn định hơn Cartel. TCĐQ dựa trên sự thống
nhất về lưu thông (cả đầu vào lẫn đầu ra).Từng thành viên vẫn giữ độc lập về sản xuất,
việc đầu tư, mua bán sẽ do một ban quản trị chung điều phối.
Trust: là TCĐQ dựa trên sự thống nhất cả lưu thông và sản xuất. Việc đầu tư các yếu
tố đầu vào, tiêu thụ đầu ra và tổ chức sản xuất sẽ do một bộ máy ban quản trị thống
nhất. Từng thành viên trở thành cổ đông, thu lợi nhuận theo cổ phần.
Consortium: là TCĐQ có trình độ và quy mô lớn hơn các hình thức độc quyền trên.
Đây là TCĐQ sản xuất đa ngành, có sức mạnh thao túng, chi phối nhiều lĩnh vực kinh tế.
+ Về kinh tế: có sự kết hợp giữa giới tư bản công nghiệp và giới tư bản ngân hàng.
+ Về hình thức: bao hàm cả hình thức Trust và hình thức Syndicate.
Biểu hiện mới của TCĐQ Từ giữa thế kỉ XX, bên cạnh các mối liên kết theo chiều dọc
và ngang, còn phát triển liên kết mới- liên kết đa ngành, đa lĩnh vực thành các
Conglomerate và Concern khổng lồ. lOMoAR cPSD| 61557159 –
Về kinh tế: TCĐQ thống trị các ngành hàng, nhưng có sự phát triển hệ thống các
doanh nghiệp nhỏ đóng vai trò vệ tinh, gia công, thầu vụ...cho các TCĐQ.
Về cơ chế thao túng: Xuất hiện trở lại hệ thống doanh nghiệp nhỏ, là nhà cung cấp,
gia công, đại lý cho các tổ chức độc quyền. Quá trình tích tụ và tập trung sản xuất trên
quy mô lớn diễn ra đồng thời với quá trình phi tập trung sản xuất, và từ đó ngày càng
xuất hiện nhiều các tổ chức độc quyền vừa và nhỏ.
Về hình thức: Xuất hiện 2 hình thức mới là Concern và Conglomerate
+ Giống nhau: đều là TCĐQ đa ngành, thao túng thị trường quốc tế, là hãng đa quốc gia, xuyên quốc gia.
+ Khác nhau: Concern là TCĐQ đa ngành, mà các ngành có liên hệ về kỹ thuật.
Conglomerate là TCĐQ đa ngành, mà các ngành không cần có liên hệ về kỹ thuật.
Mục đích chủ yếu của các Conglomerate là thu lợi nhuận từ kinh doanh chứng khoán.
Câu 15: Phân tích đặc điểm xuất khẩu tư bản Nguyên nhân hình thành:
– Tại các nước phát triển, tình trạng "tư bản thừa" làm nền kinh tế trong nước bão hòa,
thị trường bị các TCĐQ thao túng. Vì vậy nếu tiếp tục đầu tư trong nước sẽ không có
hiệu quả, khó đạt được lợi nhuận. Do đó, các nhà tư bản tìm kiếm các thị trường mới
bằng việc đầu tư ra nước ngoài để mang lại tỷ suất lợi nhuận cao.
– Trong lịch sử, nhiều nước tư bản lớn có thuộc địa, vì thế cần đầu tư sang các thuộc địa
để khai thác tài nguyên.
VD: Pháp xây dựng nhiều tuyến đường sắt, mở rộng đường bộ tại VN nhằm mục đích
phục vụ cho việc khai thác, vận chuyển tài nguyên lâu dài tại các đồn điền, hầm mỏ, cảng biển,...
Khái niệm xuất khẩu tư bản:
– Là việc đầu tư tư bản ra nước ngoài để sản xuất giá trị thặng dư (GTTD) và thực
hiệngiá trị thặng dư ở nước ngoài, nhằm làm phương tiện để bóc lột giá trị thặng dư ở nước nhập khẩu.
– Phân biệt với xuất khẩu hàng hóa: là sản xuất GTTD ở trong nước, chỉ thực hiện
GTTD ở nước ngoài(tức là bán hàng để thu về Tư bản tiền tệ).
Các hình thức xuất khẩu tư bản (XKTB): lOMoAR cPSD| 61557159 –
Theo chủ thể xuất khẩu:
+ Xuất khẩu tư bản của nhà nước: nhằm mục tiêu kinh tế, chính trị, quân sự
+ Xuất khẩu tư nhân: nhằm mục đích lợi nhuận lOMoAR cPSD| 61557159
Theo cách thức đầu tư:
+ XKTB trực tiếp (FDI): Nhà tư bản trực tiếp đầu tư vốn và thực hiện sản xuất kinh doanh.
+ XKTB gián tiếp: là hình thức đầu tư thông qua việc cho vay để thu lợi tức, lãi suất,
mua cổ phần, trái phiếu, đầu tư chứng khoán ở nước ngoài, tài trợ vốn ODA,...
Theo hình thức hoạt động: Bao gồm chi nhánh của các công ty xuyên quốc gia, các
hoạt động tài chính, tín dụng của ngân hàng, chuyển giao công nghệ,... Biểu hiện mới
của xuất khẩu tư bản: Hướng xuất khẩu tư bản có sự thay đổi – Về dòng vốn đầu tư:
+ Trước kia luồng tư bản xuất khẩu chủ yếu từ các nước tư bản phát triển sang các nước kém phát triển.
+ Gần đây, đại bộ phận dòng đầu tư chảy qua lại giữa các nước tư bản phát triển, do:
các ngành ở đây có hàm lượng khoa học-kỹ thuật cao và vốn lớn, nên đầu tư sẽ thu được
lợi nhuận cao. Trong khi đó các nước nhỏ chưa đủ điều kiện về kinh tế, chính trị, xã hội,
nên đầu tư, tiếp nhận sản xuất có phần rủi ro và tỷ suất lợi nhuận không cao.
+ Để tránh rào cản chính sách, giữa các nước lớn có thể đầu tư qua nước thứ 3.
Về chính trị:Nước lớn tăng cường sử dụng XKTB của nhà nước và tư nhân để chi
phối nền kinh tế của các nước nhỏ. Từ đó nhờ ưu thế về vốn, công nghệ và thị trường,
các nước lớn có khả năng chi phối chính trị, văn hóa, xã hội.
+ Chủ thể XKTB có sự thay đổi lớn: Vai trò của các công ty xuyên quốc gia ngày càng
to lớn, xuất hiện thêm nhiều chủ thể XKTB từ các nước đang phát triển.
+ Hình thức xuất khẩu TB rất đa dạng, sự đan xen với xuất khẩu hàng hóa ngày càng
tăng. Sự kết hợp giữa xuất khẩu tư bản với các hợp đồng buôn bán hàng hóa, dịch vụ,
chất xám,... không ngừng tăng.
+ Sự áp đặt mang tính thực dân trong xuất khẩu tư bản dần được loại bỏ, thay vào đó
nguyên tắc hợp tác cùng có lợi được tôn trọng và đề cao.
Câu 17: Phân tích đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
Khái niệm nền kinh tế thị trường : lOMoAR cPSD| 61557159
Kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hóa vận hành theo cơ chế của thị trường, phát
triển tới trình độ cao, trong đó, quan hệ sản xuất và trao đổi đều thông qua thị trường và
chịu sự điều tiết bởi các quy luật khách quan của thị trường.
Khái niệm nền kinh tế thị trường định hướng XHCN:
Là nền kinh tế vận hành theo các quy luật của thị trường, mang đặc trưng định hướng
XHCN, đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở đó dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, có sự điều tiết của Nhà nước do Đảng cộng
sản Việt Nam lãnh đạo.
Cơ sở tất yếu của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam:
• Cơ sở lý luận: QHSX phải phù hợp với trình độ phát triển của LLSX
Lực lượng sản xuất của Việt Nam đi từ nền sản xuất nhỏ. Vì thế quan hệ sản xuất
cần dựa trên kinh tế thị trường, sản xuất hàng hóa với nhiều hình thức sở hữu,nhiều
thành phần kinh tế. Do đó, Việt Nam lựa chọn kinh tế thị trường chứ không phải nền
kinh tế bao cấp chỉ huy như trước đổi mới. –
Lịch sử kinh tế thị trường của tư bản chủ nghĩa còn nhiều mâu thuẫn, hạn chế.
Vì thếcần có hướng đi khác để đảm bảo sự phát triển bền vững. Do đó, Việt Nam lựa
chọn nền kinh tế thị trường định hướng XHCN chứ không phải TBCN.
• Cơ sở thực tiễn: Việt Nam cần hội nhập, phát triển kinh tế, thực hiện mục tiêu
“dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”
Thực tiễn trên thế giới và Việt Nam cho thấy kinh tế thị trường là phương thức
phân bổ nguồn lực hiệu quả mà loài người đã đạt được so với các mô hình kinh tế phi
thị trường. Kinh tế thị trường luôn là động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển
nhanh và có hiệu quả. Dưới tác động của các quy luật thị trường nền kinh tế luôn phát
triển theo hướng năng động, kích thích tiến bộ kỹ thuật - công nghệ, nâng cao năng suất
lao động, chất lượng sản phẩm và giá thành hạ. Do vậy, trong phát triển của Việt Nam
cần phải phát triển kinh tế thị trường. –
Phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN sẽ phá vỡ tính chất tự cấp, tự túc,
lạchậu của nền kinh tế, đẩy mạnh phân công lao động xã hội, phát triển ngành nghề, tạo
việc làm cho lao động, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ, tạo cơ chế phân
bổ và sử dụng nguồn lực xã hội một cách hợp lý, tiết kiệm.
• Cơ sở lịch sử Cách mạng Việt Nam
Đảng cộng sản lãnh đạo thành công Cách mạng dân tộc dân chủ. Vì vậy Đảng
phải có lý luận dẫn đường, có đường lối phát triển kinh tế - xã hội hiệu quả, có uy tín lOMoAR cPSD| 61557159
và khả năng thuyết phục dân chúng tin tưởng thực hiện đường lối đó, có được sự ủng
hộ của người lao động hậu thuẫn cho Đảng –
Chính phủ vẫn giữ vai trò lãnh đạo và quản lý kinh tế, trong khi tư nhân và các
doanh nghiệp nước ngoài được phép tham gia vào hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, tư
nhân và các doanh nghiệp nước ngoài chỉ được phép hoạt động trong những lĩnh vực
được phép và có sự kiểm soát của chính phủ. Ngoài ra, chính phủ cũng có một số chính
sách xã hội nhằm tăng cường bảo vệ quyền lợi của người lao động, giảm bớt bất bình
đẳng và tăng cường phát triển các lĩnh vực xã hội.
Đặc trưng định hướng XHCN của nền KTTT tại Việt Nam khác biệt với các nền KTTT TBCN Nội dung Nền KTTT định hướng Nền KTTT TBCN XHCN Mục đích
Hướng tới phát triển lực Tạo ra sự phát triển kinh tế
lượng sản xuất, xây dựng và tăng trưởng kinh tế bằng
cơ sở vật chất kỹ thuật của cách tạo ra lợi nhuận cho
CNXH, đặt lợi ích của các chủ sở hữu tư nhân và nhân dân lên trên hết doanh nghiệp Quan hệ sở hữu
Được phân tán hơn, với sự Tập trung chủ yếu vào tay
tham gia của nhiều chủ sở một số nhà tư sản giàu có,
hữu, bao gồm cả tư nhân, các công ty tư nhân và các
các doanh nghiệp nhà nước tập đoàn đa quốc gia.
và các đối tác nước ngoài.
Trong đó kinh tế nhà nước
giữ vai trò chủ đạo nhằm
đảm bảo rằng sự phát triển
kinh tế được phân phối
công bằng và bảo vệ môi trường. Quan hệ quản lý
Cơ chế thị trường tự điều Cơ chế thị trường tự điều
tiết. Chính phủ có vai trò tiết. Được điều tiết bởi các
quyết định về các chính doanh nghiệp tư nhân và sự
sách và biện pháp kinh tế chi phối của giới tài phiệt.
nhằm đảm bảo sự phát
triển kinh tế bền vững, lOMoAR cPSD| 61557159
công bằng và bảo vệ môi trường Quan hệ phân phối
Chính phủ trong nền kinh Các doanh nghiệp tư nhân
tế này có vai trò quan trọng và cá nhân có quyền quyết
trong việc quản lý và điều định về việc sản xuất và
tiết phân phối kinh tế để phân phối sản phẩm của
đảm bảo tính công bằng mình, và giá cả được xác
trong việc phân phối tài định bởi sự cạnh tranh giữa
nguyên và sản phẩm. Phân các doanh nghiệp. Do đó,
phối theo lao động, hiệu phân phối vốn góp là chủ
quả kinh tế, phân phối theo đạo. Từ đó, việc phân phối
phúc lợi, trong đó phân kinh tế thường không đảm
phối theo lao động là chủ bảo tính công bằng và bình đạo. đẳng trong xã hội. Kiến trúc thượng tầng
Bao gồm các cơ quan Bao gồm các cơ quan
chính phủ và các tổ chức xã chính phủ và các tổ chức
hội có trách nhiệm đảm kinh tế có trách nhiệm thực
bảo tính công bằng và bình hiện việc phân phối tài
đẳng trong phân phối kinh nguyên và sản phẩm. Nhà
tế. Nhà nước do ĐCS cẩm nước do các đảng phái quyền tranh cử cầm quyền.
Lưu ý: Bảng chỉ mang tính chất khái quát, khi đi thi nên viết dưới dạng đoạn văn.
Trong các đặc trưng trên, đặc trưng về xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật trình độ cao của
CNXH và đặt lợi ích của nhân dân lên trên là quan trọng nhất. Vì đó là nền móng để
phát triển QHSX và Kiến trúc thượng tầng đi theo định hướng XHCN.
Câu 18: Khái niệm, cấu trúc thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN và sự
phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng trong hoàn thiện thể chế.
Khái niệm thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN: là hệ thống đường lối chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của Đảng cộng sản, luật pháp, chính sách và bộ máy quản
lý của Nhà nước; cùng với cơ chế vận hành. Có tác dụng điều chỉnh quan hệ lợi ích và
phương thức hoạt động của các chủ thể kinh tế. Nhằm mục đích xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật trình độ cao của CNXH, một xã hội “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Các bộ phận cấu thành thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN: lOMoAR cPSD| 61557159 –
Đường lối, pháp luật: Đường lối kinh tế - xã hội của Đảng Cộng sản; Luật pháp,
chính sách, quy tắc, chế định... –
Các chủ thể tham gia vào thị trường: Bộ máy quản lý Nhà nước; doanh nghiệp
và các tổ chức xã hội đại diện cho doanh nghiệp; dân cư, các tổ chức chính trị - xã hội. –
Cơ chế vận hành: Cơ chế thị trường, thông qua quy luật của thị trường như: QL
giá trị, QL cungcầu, QL cạnh tranh ...Cơ chế vận hành của các chủ thể trên thị trường.
Gồm có: Cơ chế phân cấp, Cơ chế phối hợp, Cơ chế giám sát đánh giá, Cơ chế tham gia
Phân tích sự cần thiết phải hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN
Do yêu cầu của thực tiễn: Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN hướng tới trình
độ phát triển cao, hiện đại, phát huy ưu thế của cơ chế thị trường, đồng thời khắc phục
những hạn chế của CNTB. Thực tiễn đã chứng minh sự cần thiết phải hoàn thiện thể
chế kinh tế thị trường định hướng XHCN để tăng cường năng lực cạnh tranh, đảm bảo
sự công bằng, tăng cường quản lý thị trường, tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững
và đáp ứng yêu cầu của thị trường quốc tế.Trong khi điều kiện thực tiễn của Việt Nam
còn nhiều hạn chế. Vì thế, cần hoàn thiện Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Do sự dịch chuyển cơ sở hạ tầng kinh tế: Sự dịch chuyển cơ sở hạ tầng của nền kinh
tế đang diễn ra rất mạnh mẽ trên toàn cầu, và đòi hỏi các quốc gia phải cập nhật và
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN để đáp ứng yêu cầu của thời
đại. Việt Nam dịch chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN, hội nhập kinh tế quốc tế. Từ đó đòi hỏi sự hoàn thiện về
kiến trúc thượng tầng, tức là phải nâng cao năng lực quản lý của Nhà nước thông qua
thể chế. Việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN sẽ giúp các quốc
gia phát triển kinh tế một cách bền vững và hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển của đất nước và các doanh nghiệp.
Do xu thế phát huy vai trò của xã hội trong xây dựng thể chế: Xu hướng phát huy
vai trò của xã hội trong xây dựng thể chế kinh tế đang ngày càng trở nên quan trọng
trên toàn cầu, và đòi hỏi các quốc gia phải hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng XHCN để đáp ứng yêu cầu của thời đại, đòi hỏi các quốc gia phải hoàn thiện
thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN để tăng cường sự minh bạch và trách
nhiệm xã hội, tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững, tăng cường quản lý và giám
sát, và tạo điều kiện cho sự đổi mới và sáng tạo. Các tổ chức chính trị - xã hội và Tổ
chức xã hội – nghề nghiệp đang phát triển mạnh mẽ. Đó là sự đại diện cho các thành lOMoAR cPSD| 61557159
phần xã hội, có vai trò phản biện xã hội, theo tinh thần dân chủ và xây dựng. Vì thế,
cần tiếp tục hoàn thiện Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Nhiệm vụ phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng trong quá trình hoàn thiện thể chế
kinh tế thị trường định hướng XHCN:
Vai trò phát triển lý luận, hoạch định đường lối:
+ Đảng cần phát triển lý luận về thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, đảm bảo
tính khoa học và phù hợp với tình hình thực tế của đất nước.
+ Đảng có trách nhiệm hoạch định và đưa ra đường lối phát triển kinh tế, đảm bảo tính
bền vững và đúng đắn của nền kinh tế.
Vai trò chỉnh đốn, giám sát, phòng chống tham nhũng:
+ Đảng cần chỉnh đốn các hoạt động kinh tế để đảm bảo tính công bằng, đúng đắn và
phù hợp với quy định pháp luật.
+ Đảng cần tăng cường giám sát các hoạt động kinh tế, đảm bảo tính công bằng và tránh
các hành vi phi pháp và gian lận trong hoạt động kinh tế.
Vai trò lãnh đạo, phát huy dân chủ trong Đảng và trong toàn xã hội:
+ Đảng cần đảm bảo tính lãnh đạo trong quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.
+ Đảng cần phát huy vai trò dân chủ trong các quyết định quan trọng liên quan đến hoạt
động kinh tế, đảm bảo tính công bằng và tính đúng đắn của các quyết định đó.
+ Đảng cần tạo điều kiện cho sự tham gia của các tầng lớp nhân dân vào hoạt động kinh
tế, đảm bảo tính công bằng và tính đúng đắn của hoạt động kinh tế.
Câu 19: Phân tích quan hệ lợi ích kinh tế và vai trò của Nhà nước trong việc điều
hòa quan hệ lợi ích kinh tế Khái niệm lợi ích kinh tế:
Lợi ích kinh tế là sự đáp ứng, sự thỏa mãn về các nhu cầu mà con người muốn đạt
được khi thực hiện các hoạt động kinh tế.
– Thực chất, lợi ích kinh tế phản ánh các quan hệ kinh tế của xã hội trong một giai đoạn
lịch sử nhất định nào đó.
Ví dụ: Lợi ích kinh tế của chủ doanh nghiệp là lợi nhuận, của người lao động là tiền
công, của người cho vay là lợi tức.