Đề cương ôn tập - Chủ nghĩa xã hội khoa học | Đại Học Hà Nội

Đề cương ôn tập - Chủ nghĩa xã hội khoa học | Đại Học Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

1. 1. HOÀN CẢNH LỊCH SỬ RA ĐỜI CỦA CHỦ NGHĨA HỘI
KHOA HỌC
CNXH khoa học được hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng,
CNXHKH chủ nghĩa ML, luận giải từ các góc độ triết học, kinh tế học
chính trị ct- xh về sự chuyển biến tất yếu của hội loài người từ
CNTB lên CNXH CNCS. Theo nghĩa hẹp, CNXHKH một trong ba
bộ phận hợp thành chủ nghĩa ML. V.I.Lênin, khi viết tác phẩm “Ba
nguồn gốc ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác” đã khẳng định: “Nó
người thừa kế chính đáng của tất cả những cái tốt đẹp nhất loài
người đã tạo ra hồi thế kỉ XIX, đó là triết học Đức, KTCT học Anh
CNXH Pháp.” Sau đây là hoàn cảnh lịch sử ra đời của CNXHKH.
*Điều kiện kinh tế xã hội
-Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, cuộc cách mạng công nghiệp phát
triển mạnh mẽ đã đưa đến sự ra đời của nền đại công nghiệp. Nền đại CN
làm cho phương thức sản xuất bản chủ nghĩa bước phát triển vượt
bậc với trình độ xã hội hoá ngày càng cao.
-Cùng với quá trình phát triển của nền đại công nghiệp sự ra đời của
hai giai cấp lợi ích bản đối lập nhau: GCTS GCVS (giai cấp
CN). Cũng từ đây, cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại sự
thống trị áp bức của giai cấp sản ngày càng quyết liệt. Do đó, nhiều
cuộc khởi nghĩa, nhiều phong trào đấu tranh đã bắt đầu, từng bước tổ
chức trên quy rộng khắp. Tiêu biểu là: Phong trào Hiến chương
của những người lao động ở nước Anh, Phong trào công nhân dệt ở thành
phố Xi-lê-di, Đức, Phong trào công nhân dệt thành phố Li-on, Pháp.
-> Sự phát triển nhanh chóng tính chính trị công khai của phong trào
công nhân đã minh chứng, lần đầu tiên, giai cấp công nhân xuất hiện như
một lực lượng chính trị độc lập với những yêu sách kinh tế, chính trị
riêng của mình đã bắt đầu hướng thẳng mũi nhọn của cuộc đấu tranh
vào kẻ thù của mình là giai cấp tư sản.
-> Sự lớn mạnh của phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân đòi hỏi
một cách bức thiết phải một hệ thống luận soi đường một cương
lĩnh chính trị làm kim chỉ nam cho mọi hành động.
Điều kiện kinh tế, hội ấy không chỉ đặt ra yêu cầu đối với các nhà
tưởng của giai cấp công nhân mà cònmảnh đất hiện thực cho sự ra đời
1 lý luận mới, tiến bộ soi sáng sự vận động đi lên của lịch sử.
*Tiền đề KHTN và tư tưởng lý luận
-Đầu thế kỷ XIX, nhân loại đã đạt nhiều thành tựu to lớn trên lĩnh vực
KHTN, tiêu biểu ba phát minh đóng vai trò quan trọng trong cuộc đấu
tranh chống quan điểm siêu hình, thần học về vai trò của đấng sáng tạo,
khẳng định tính khoa học của duy biện chứng thế giới quan duy vật
về vật chất, đó là:
+ Học thuyết Tiến hoá: học thuyết này bác bỏ quan niệm rằng thế giới
này đc tạo ra bởi một đấng sáng thế, đây cũng một bằng chứng khoa
học để bác bỏ quan điểm duy tâm thần học , xây dựng quan điểm duy vật
sở để các nhà khoa học tiếp thu những nhận thức mới, hiểu biết
hơn về giới tự nhiên.
+ Định luật bảo toàn chuyển hoá năng lượng: thể hiện sự thống nhất
của thế giới vật chất, chứng minh về mối liên hệ không thể tách nhau, sự
chuyển hoá lẫn nhau được bảo toàn bởi những hình thức vận động của vật
chất trên thế giới tự nhiên.
+Học thuyết tế bào: căn cứ khoa học chứng minh sự thống nhất của
mặt nguồn gốc hình thái, cùng cấu tạo vật chất về thể thực vật
động vật trong quá trình phát triển, về sự sống trong mối liên hệ của
chúng.
Những phát minh này tiền đề khoa học cho sự ra đời của chủ nghĩa
duy vật biện chứngchủ nghĩa duy vật lịch sử, cơ sở phương pháp luận
cho các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học nghiên cứu những vấn đề
lý luận chính trị- xã hội đương thời.
-Cùng với sự phát triển của KHTN, KHXH cũng những thành tựu
đáng ghi nhận, trong đó có:
+ Triết học cổ điển Đức, nhất là triết học của Hêghen và Phoi ơ bắc đã có
sự ảnh hưởng sâu sắc đến quá trình hình thành thế giới quan cũng như pp
luận của CN Mác. Hai ông đã chuyển từ thế giới quan duy tâm sang thế
giới quan duy vật; đồng thời từ lập trường dân chủ cách mạng sang lập
trường cộng sản chủ nghĩa.
+ KTCT học cổ điển Anh với A.Smith, D.Ricardo: đã xây dựng thành
công luận về giá trị lao động cũng như đưa ra những kết luận quan
trọng đối với giá trị sống nguồn gốc của lợi nhuận. Trên sở này,
Mác Ăngghen đã xây dựng lên học thuyết đối với gt lao động học
thuyết về gt thặng dư, cùng luận chứng khoa học về bản chất bóc lột của
chủ nghĩa tư bản và việc ra đời tất yếu của cnxh và cncs.
+ Chủ nghĩa hội không tưởng Pháp đại biểu Xanh Ximông,
S.Phuriê, R. Oen:
-> gía trị trực tiếp nhất đến sự hình thành của CNXH KH. : thể hiện
tinh thần phê phán, lên án chế độ quân chủ chuyên chế và chế độ tbcn đầy
bất công, bất bình đẳng. Đã đưa ra nhiều luận điểm giá trị về hội
tương lai. Đã thức tỉnh giai cấp công nhân ng lao động trong cuộc đấu
tranh chống chế độ quân chủ chuyên chế và chế độ tbcn đầy bất công, bất
bình đẳng. Tuy nhiên, hạn chế: Không phát hiện ra được quy luật vận
động và phát triển của xã hội loài người nói chung; bản chất, quy luật vận
động, phát triển của CNTB nói riêng. Không phát hiện ra lực lượng
hội tiên phong thực hiện cuộc chuyển biến cách mạng từ CNTB lên cncs
giai cấp công nhân. Không chỉ ra được những biện pháp thực hiện cải
tạo xã hội áp bức, bất công đương thời, xây dựng xã hội mới tốt đẹp.
-> Chính những hạn chế này đã đặt ra yêu cầu cho Mác, Ăngghen kế thừa
những hạt nhân hợp lý, lọc bỏ những bất hợp lý, xây dựng phát triển
CNXH KH.
KL: Chính những tiền đề KHTN và tiền đề tưởng lý luận những vấn
đề thực tiễn đặt ra để Mác- Ăngghen kế thừa, cải tạo chọn lọc phát
triển học thuyết của mình, cho ra đời CNXH sau này.
(Vai trò của Mác Ăngghen
Bên cạnh điều kiện ktxh, tiền đề khtntưởng lý luận, còn một yếu tố
quan trọng đưa đến sự ra đời của CNXH KH đó vai trò của Mác
Ăngghen.
-Sự chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị:
Khi bước vào hoạt động khoa học, Mác và Ăngghen là hai thành viên tích
cực của câu lạc bộ Hêghen trẻ và chịu ảnh hưởng của quan điểm triết học
duy tâm của Hêghen và L.Phoi ơ bắc. Hai ông đã sớm nhận thấy mặt tích
cực hạn chế trong triết học của Hêghen Phoi ơ bắc, từng bước xây
dựng lý thuyết mới là chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Cùng với quá trình chuyển biến lập trường triết học t lập trường chính
trị của hai ông cũng có sự thay đổi. Từ việc đứng trên lập trường của giai
cấp công nhân đã giúp Mác Ăngghen chuyển từ lập trường dân chủ
cách mạng sang lập trường cộng sản chủ nghĩa.
-3 phát kiến vĩ đại
+ Chủ nghĩa duy vật lịch sử: nội dung bản học thuyết “hình thái kt
xh” đã chỉ ra bản chất, quy luật chung nhất của sự vận động phát triển
của hội loài người. Đây cũng sở về mặt triết học để nghiên cứu
chế độ bản chủ nghĩa, đã khẳng định sự vận động phát triển của
những mâu thuẫn trong CNTB dẫn đến sự sụp đổ của CNTB sự thắng
lợi của CNXH là tất yếu khách quan.
+ Học thuyết về giá trị thặng dư: chỉ rõ bản chất về chế độ làm thuê trong
bản chủ nghĩa, giai cấp ts đã nhiều thủ đoạn tinh vi để chiếm đoạt
ngày càng lớn “gt thặng dư” đc sinh ra nhờ bóc lột sức lao động của công
nhân. Đó là nguyên nhân bản làm cho mâu thuẫn giữaGCCN gcts
tăng lên.
Khẳng định về phương diện kinh tế sự diệt vong không thể tránh khỏi của
gcts sự ra đời tất yếu của cnxh. Bộ “Tư bản” tác phẩm thể hiện
nhất giá trị và tinh thần của phát kiến vĩ đại này.
+ Học thuyết về sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân: đã
luận chứng sâu sắc bản chất về phương diện chính trị - xh của sự diệt
vong không tránh khỏi của CNTB và sự ra đời tất yếu của cnxh. Cũng từ
phát kiến này, Mác Ăngghen đã đưa cnxh từ không tưởng trở thành
khoa học.)
2. ĐIỀU KIỆN KHÁCH QUAN NHÂN TỐ CHỦ QUAN QUY
ĐỊNH SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN. LIÊN HỆ
VIỆT NAM
*Giai cấp công nhân: Giai cấp công nhân một tập đoàn hội ổn định,
hình thành phát triển cùng với quá trình phát triển nền công nghiệp
hiện đại. Họ lao động bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại
gắn liền với quá trình sản xuất hiện đại, đại biểu cho phương thức
sản xuất mang tính hội hóa ngày càng cao. Họ người làm thuê do
không nguyên liệu sản xuất, buộc bán sức lao động để sống bị giai
cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư vì vậy lợi ích cơ bản của họ đối lập với
lợi ích của giai cấp tư sản . Đó giai cấp sứ mệnh phủ định chế độ
bản chủ nghĩa xây dựng thành công CNXH và CNCS trên toàn thế giới.
*Nội dung tổng quát sứ mệnh ls của GCCN: là thông qua chính đảng tiền
phong, GCCN tổ chức, lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh xoá bỏ chế
độ người bóc lột người, xoá bỏ CNTB, giải phóng GCCN, nhân dân lao
động và toàn thể nhân loại khỏi mọi áp bức bóc lột, nghèo nàn lạc hậu; xd
xã hội CNCS văn minh.
*Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của GCCN:
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân được quy định khách quan do địa
vị kinh tế địa vị chính trị- hội của giai cấp công nhân trong hội
tư bản.
Thứ nhất, do địa vị kinh tế của giai cấp công nhân quy định
Giai cấp đảm nhận sứ mệnh lịch sử của thời đại phải giai cấp đại diện
cho một phương thức sản xuất mới tiến bộ hơn.
Giai cấp công nhân, con đẻ của nền sản xuất công nghiệp hiện đại,chủ
thể của quá trình sản xuất vật chất hiện đại. Đặc điểm nổi bật của GCCN
là lao động bằng phương thức công nghiệp mang tính chất xã hội hoá cao,
chuyên môn hoá và phân công lao động ngày càng sâu sắc. Vì thế, GCCN
đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến lực lượng sản xuất hiện
đại.
Điều kiện khách quan này nhân tố kinh tế quy định giai cấp công nhân
lực lượng phá vỡ quan hệ sản xuất TBCN xây dựng quan hệ sản
xuất mới tiến bộ.
Thứ hai, do địa vị chính trị- xã hội của giai cấp công nhân quy định.
+ Trong lòng CNTB xuất hiện mẫu thuẫn giữa tính chất hội hoá cao
của lực ợng sản xuất với tính chất nhân của quan hệ sản xuất ngày
càng gay gắt, thể hiện ra về mặt xã hội là mâu thuẫn về lợi ích cơ bản của
CN và GCTS.
Là giai cấp tạo ra của cải vật chất chủ yếu cho xã hội nhưng trong CNTB,
giai cấp công nhân người không sở hữu liệu sản xuất, phải bán sức
lao động, bị bóc lột nặng nề. Giai cấp công nhân có lợi ích bản đối lập
trực tiếp với lợi ích của GCTS .
Hơn nữa GCCN còn thống nhất với lợi ích cơ bản của nhân dân lao động
và của dân tộc.
+ Là con đẻ của nền sản xuất đại công nghiệp, mỗi bước trưởng thành của
GCCN đều gắn với sự phát triển của đại công nghiệp. Bởi vậy, GCCN
trình độ khoa học- thuật tiên tiến nhất trong những người lao động;
tính tổ chức, ý thức kỷ luật cao; tính kiên định và triệt để cách mạng, vừa
mang bản chất quốc tế, vừa mang đặc điểm dân tộc; và có tình hữu ái giai
cấp chân chính.
GCCN còn khả năng đoàn kết toafn thể giai cấp sản và các dân tộc
bị áp bức trên quy mô quốc tế theo chủ nghĩa quốc tế vô sản.
“Trong tất cả các giai cấp hiện đang đối lập với GCTS, t chỉGCVS
là giai cấp thực sự cách mạng.”
Những phẩm chất ấy của GCCN được hình thành từ chính những điều
kiện khách quan của trong nền sản xuất hiện đại giai cấp sản
CNTB đã tạo ra một cách khách quan, ngoài ý muốn chủ quan của giai
cấp công nhân.
* Điều kiện chủ quan để giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử
Một là, sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về số lượng lẫn
chất lượng
“Tất cả các giai cấp khác đều suy tàn tiêu vong cùng với sự phát triển
của đại công nghiệp, còn giai cấp cô sản lại là sản phẩm của bản thân nền
đại công nghiệp.”
Sự phát triển về số lượng của giai cấp công nhân gắn với sự phát triển của
đại công nghiệp với quy mô ngày càng lớn, cơ cấu ngành nghề ngày càng
đa dạng.
Sự phát triển về chất lượng thể hiện trình độ trưởng thành về ý thức
chính trị; năng lực trình độ làm chủ khoa học kỹ thuật công nghệ
hiện đại trong điều kiện hiện nay; ở trình độ văn hoá sản xuất, văn hoá lao
động đáp ứng yêu cầu của kinh tế tri thức những thước đo quan trọng
về sự phát triển chất lượng của giai cấp công nhân hiện đại.
Để phát triển GCCN về số lượng chất lượng, theo chủ nghĩa Mác
Lênin cần chú ý hai biện pháp bản: (1) Phát triển công nghiệp- tiền đề
thực tiễn tuyệt đối cần thiết; (2) Sự trưởng thành của ĐCS- hạt nhân
chính trị của GCCN.
Hai là: ĐCS nhân tố chủ quan quan trọng nhất để GCCN thực hiện
thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình
ĐCS- đội tiên phong của GCCN ra đời đảm nhận vai trò lãnh đạo
trong cuộc đấu tranh cách mạng dấu hiệu về sự trưởng thành vượt bậc
của GCCN với cách giai cấp cách mạng, đại biểu trung thành cho
lợi ích của GCCN và nhân dân lao động.
Quy luật chung, phổ biến cho sự ra đời của ĐCS sự kết hợp giữa chủ
nghĩa xã hội khoa học, tức CNML với phong trào công nhân.
GCCN là cơ sở xã hội và là nguồn bổ sung lực lượng quan trọng nhất cho
ĐCS, làm cho ĐCS mang bản chất GCCN trở thành đội tiên phong, bộ
tham mưu chiến đấu của giai cấp. ĐCS đại biểu trung thành cho lợi ích
của GCCN, cho dân tộc và xã hội. Giữa Đảng và nhân dân và quần chúng
lao động có một mối quan hệ mật thiết không thể tách rời.
Vai trò lãnh đạo của Đảng: +Đề ra cương lĩnh, đường lối phù hợp với
từng giai đoạn CM.
+ Tuyên truyền, vận động, tổ chức thực hiện để đưa đường lối vào thực
tiễn cuộc sống.
+ Gương mẫu trong thực hiện đường lối.
+ Dự báo tình hình đưa ra những quyết định trong những thời điểm
lịch sử quan trọng
Ba là, sự liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông
dân và các tầng lớp giai cấp khác do GCCN thông qua đội tiên phong của
nó là ĐCS lãnh đạo.
Như vậy, GCCN đảm nhận sứ mệnh lịch sử người lãnh đạo cuộc CM
XHCN để xoá bỏ chế độ TBCN là phù hợp với quy luận khách quan. Đây
cũng là cơ sở để chúng ta đấu tranh chống lại các quan điểm, tư tưởng sai
trái muốn xuyên tạc phủ nhận sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
trong giai đoạn hiện nay.
3. ĐIỂM TƯƠNG ĐỐI ỔN ĐỊNH NHỮNG BIẾN ĐỔI CỦA
GIAI CẤP CÔNG NHÂN HIỆN ĐẠI SO VỚI CÔNG NHÂN THẾ KỶ
XIX. LIÊN HỆ VIỆT NAM
Khái quát: Giai cấp công nhân hiện nay là những tập đoàn người sản xuất
dịch vụ bằng phương thức công nghiệp tạo nên sở vật chất cho sự
tồn tại và phát triển của thế giới hiện nay.
* Điểm tương đối ổn định:
+ GCCN hiện nay vẫn đang lực lượng sản xuất hàng đầu của hội
hiện đại, là chủ thể của quá trình sản xuất công nghiệp hiện đại mang tính
hội hóa ngày càng cao. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sở khách
quan để giai cấp công nhân hiện đại phát triển cả về số lượng chất
lượng.
GCCN không hoặc về bản không TLSX, thế, các nước
TBCN hiện nay, công nhân vẫn bị GCTS bóc lột giá trị thặng dư xung đột
về lợi ích bản giữa bản lao động vẫn tồn tại, vẫn nguyên nhân
cơ bản, sâu xa của đấu tranh giai cấp trong xã hội ngày nay.
Phong trào cộng sản công nhân nhiều nước vẫn luôn lực lượng đi
đầu trong các cuộc đấu tranh hòa bình, hợp tác phát triển, dân
sinh, dân chủ, tiến bộ xã hội và CNXH.
-> Từ những điểm tương đồng trên cho thấy: luận về sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân trong chủ nghĩa ML vẫn mang giá trị khoa học
cách mạng, vẫn ý nghĩa thực tiễn to lớn chỉ đạo cuộc đấu tranh cách
mạng hiện nay của GCCN.
* Những biến đổi của GCCN hiện đại so với GCCN thế kỷ XIX
+ Xu hướng trí tuệ hoá tăng nhanh
Trong kinh tế tri thức, tri thức yếu tố chủ yếu để tạo ra sự phát triển
nhanh chóng. Để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế tri thức, cuộc cách
mạng khoa học công nghệ, xu hướng trí tuệ hoá, GCCN hiện đại không
ngừng tự đào tạo, được đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ mọi
mặt, nhất là trình độ khoa học - công nghệ, tạo thành xu hướng trí thức
hoá công nhân trong nền công nghiệp hiện đại, kinh tế tri thức. Các nhà
nghiên cứu, sáng chế, kỹ sư…gia nhập vào hàng ngũ GCCN hiện đại
ngày càng đông, tạo thành xu hướng công nhân hoá trí thức. Từ hai xu
hướng này, các khái niệm mới cũng xuất hiện: “công nhân tri thức”,
“công nhân trí thức”, “công nhân áo trắng” hay “công nhân cổ cồn”…
Hao phí lao động hiện đại chủ yếu hao phí về trí lực chứ không còn
thuần túy là hao phí sức lực cơ bắp.
Công nhân hiện đại với trình độ trí thức và làm chủ công nghệ cao, với sự
phát triển của năng lực trí tuệ trong kinh tế tri thức, trở thành nguồn lực
cơ bản, nguồn vốn xã hội quan trọng nhất trong các nguồn vốn của xã hội
hiện đại.
+ Xu hướng trung lưu hoá gia tăng
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, CNTB đãnhững điều chỉnh nhất định về
phương thức quản biện pháp điều hòa mâu thuẫn hội. Đã xuất
hiện một bộ phận công nhân tham gia vào sở hữu một lượng liệu sản
xuất của hội thông qua chế độ cổ phần hóa, thậm chí đã “trung lưu
hóa”. Tuy nhiên lượng cổ phần công nhân nắm giữ cùng nhỏ
so với lượng cổ phần nhà bản nắm giữ trên thực tế, công nhân
vẫn không quyền quyết định quá trình sản xuất phân phối lợi
nhuận.
các nước XHCN, GCCN đã trở thành giai cấp lãnh đạo ĐCS trở
thành Đảng cầm quyền. Đó là những biến đổi mới của GCCN hiện nay so
với GCCN thế kỷ XIX.
GCCN thế kỷ 19 giai cấp lao động, làm thuê, bị bóc lột xuất thân
chủ yếu từ nông dân nông thôn. Nhưng hiện nay, xu thế đô thị hoá
đông đảo dân đã bổ sung một ợng lớn vào nguồn nhân lực của giai
cấp công nhân.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, quốc tế hóa, GCCN tăng nhanh về số lượng,
chất lượng và thay đổi lớn về cơ cấu trong nền sản xuất xã hội. Cơ cấu xã
hội, cấu nghề nghiệp, cấu thu nhập giữa các bộ phận công nhân rất
khác nhau ở mỗi quốc gia cũng như trên toàn cầu.
* Liên hệ Việt Nam
GCCN nước ta đã những chuyển biến quan trọng, đang tiếp tục phát
huy vai trò giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong
Ðảng Cộng sản Việt Nam, giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng
chủ nghĩa hội, đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ,
gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên môi trường hội
nhập kinh tế quốc tế.
GCCN nước ta hiện nay đang tăng nhanh về số lượng lẫn chất lượng,
trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp được tăng lên đáng
kể.
GCCN VN hiện nay đa dạng về cấu nghề nghiệp, mặt trong mọi
thành phần kinh tế nhưng đội ngũ công nhân trong khu vực kinh tế nhà
nước là tiêu biểu, đóng vai trò nòng cốt, chủ đạo.
Công nhân tri thức, nắm vững khoa học - công nghệ tiên tiến, công
nhân trẻ được đào tạo nghề theo chuẩn nghề nghiệp, học vấn, văn hóa,
được rèn luyện trong thực tiễn sản xuất thực tiễn hội, lực lượng
chủ đạo trong cấu giai cấp công nhân, trong lao động phong trào
công đoàn.
Kết luận: Thực hiện sứ mệnh LS của GCCN hiện nay cùng với việc xây
dựng giai cấp công nhân không ngừng lớn mạnh để đóng góp xứng đáng
vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng thành
công chủ nghĩa hội nhiệm vụ quan trọng, to lớn của Ðảng, Nhà
nước, của giai cấp công nhân và của toàn xã hội, phải luôn được đặt trong
khối đại đoàn kết toàn dân tộc và vì lợi ích của toàn dân tộc.
4. ĐẶC ĐIỂM GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM NỘI
DUNG SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT
NAM
*Khái niệm: GCCN Việt Nam một lực lượng hội to lớn, đang phát
triển, bao gồm những người lao động chân tay trí óc, làm công hưởng
lương trong các loại hình sản xuất kinh doanh dịch vụ công nghiệp
hoặc SX kinh doanh và dịch vụ có tính chất công nghiệp”
* Đặc điểm:
-Những đặc điểm dưới đây bắt nguồn từ lịch sử hình thành phát triển
của GCCN VN với cơ sở kinh tế - xã hội và chính trị ở đầu thế kỷ XX.
+ GCCN VN ra đời trước giai cấp sản dân tộc vào đầu thế kỷ XX,
trong cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp, trực tiếp đối kháng với
bản thực dân Pháp, tay sai nhưng phát triển chậm cả về số lượng
và chất lượng
+ GCCN VN sớm thể hiện lực lượng chính trị tiên phong để lãnh đạo
cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, giải quyết những mâu thuẫn bản
giữa dân tộc VN với đế quốc thực dân và phong kiến thống trị, mở đường
cho sự phát triển của dân tộc trong thời đại cách mạng vô sản, GCCN VN
sớm giác ngộ lý tưởng, mục tiêu cách mạng tức giác ngộ về sứ mệnh
lịch sử của giai cấp mình, nhất là từ khi Đảng ra đời.
+ GCCN VN gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân dân trong xã hội. Lợi
ích của GCCN lợi ích dân tộc gắn chặt với nhau, tạo thành động lực
thúc đẩy đoàn kết giai cấp gắn liền với đoàn kết dân tộc trong mọi thời kỳ
đấu tranh cách mạng. Đặc điểm này tạo ra thuận lợi để GCCN xây dựng
khối liên minh công- nông- trí vững chắc, từ đó xây dựng nên khối đại
đoàn kết toàn dân- cội nguồn sức mạnh của dân tộc Việt Nam.
-Sau 35 năm đổi mới, những đặc điểm trên của giai cấp công nhân đã
những biến đổi trên những nét chính sau:
+ Tăng nhanh về số lượng, chất lượng, đi đầu trong sự nghiệp CNH,
HĐH gắn với phát triển KTTT và bảo vệ tài nguyên môi trường
Trước đổi mới…kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể
Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hợp tác quốc tế cùng sự phát
triển không ngừng của khoa học- công nghệ kinh tế tri thức đã xuất
hiện nhiều ngành nghề mới trong xã hội, góp phần gia tăng số lượng công
nhân. Hơn nữa, việc nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn tay nghề
của công nhân xu hướng khách quan của quá trình pt kinh tế, cũng
tất yếu của vc phát triển những ngành nghề yêu cầu trình độ tay nghề
cao. Khi trình độ công nhân lao động được nâng lên thì ý thức, bản lĩnh
chính trị, tình thần trách nhiệm của họ cũng càng ngày càng cao.
Đảng đã khẳng định: giai cấp công nhân nước ta “lực lượng đi đầu
trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”
+ Đa dạng về cấu nghề nghiệp: cấu nghề nghiệp của công nhân
hiện nay cùng đa dạng chưa ngừng lại những nghề hiện có: theo
lĩnh vực (công nhân làm việc trong lĩnh vực công nghiệp - nông nghiệp -
dịch vụ); theo trình độ công nghệ (công nhân áo xanh - công nhân của
công nghiệp truyền thống; công nhân áo trắng - công nhân có trình độ đại
học, cao đẳng, chủ yếu làm công việc điều hành, quản sản xuất; công
nhân áo vàng - công nhân của các ngành công nghệ mới, công nhân áo
tím - công nhân dịch vụ - lao động đơn giản như gác cầu thang, vệ sinh
đô thị...)
+ Công nhân tri thức ngày càng đóng vai trò quan trọng
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ “Muốn xây dựng chủ nghĩa hội thì
nhất định phải học thức”. Công nhân trí thức vừa sản phẩm vừa
chủ thể của kinh tế tri thức. Chính vậy, Đảng ta chủ trương thực
hiện trí thức hoá công nhân công nhân hoá trí thức. GCCN hiện đại
không ngừng tự đào tạo, được đào tạo, nâng cao trình độ, nhất là trình độ
KH- CN; cùng với đó, các nhà nghiên cứu, sáng chế, các kỹ sư,…gia
nhập vào hàng ngũ công nhân hiện đại ngày càng đông.
-> Giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay đứng trước thời phát triển
nhưng cũng phải đối mặt với nhiều thách thức. Số lượng công nhân lành
nghề ở nước ta còn khiêm tốn, thiếu các chuyên gia kỹ thuật, cán bộ giỏi,
tác phong chuyên nghiệp và kỹ luật lao động còn hạn chế…
Để thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân thì: Xây dựng, phát
triển GCCN lớn mạnh, hiện đại (nâng cao chất lượng đào tạo nghề, phát
triển đội ngũ công nhân trình độ cao, tác phong chuyên nghiệp, ý
thức kỷ luật…); xây dựng và thực hiện nghiêm hệ thống chính sách, pháp
luật liên quan đến việc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của
công nhân; đặc biệt coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây
dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
* Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam:
Giai cấp công nhân VN sứ mệnh lịch sử lãnh đạo nhân dân lao động
giành độc lập dân tộc, lật đổ chế độ phong kiến, giành chính quyền, xây
dựng chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản
- Sứ mệnh lịch sử của GCCN được thực hiện thông qua các giai đoạn
khác nhau:
+ Đấu tranh giải phóng dân tộc, lật đổ chế độ thực dân phong kiến, giành
chính quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động, thiết lập nhà
nước xã hội chủ nghĩa.
+ Cải tạo xã hội cũ (pk, thuộc địa), xây dựng CNXH, CNCS
Trong giai đoạn , GCCN “là giai cấp lãnh đạo cách mạng thônghiện nay
qua đội tiền phong Đảng Cộng sản Việt Nam; giai cấp đại diện cho
phương thức sản xuất tiên tiến, giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây
dựng chủ nghĩa xã hội, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh; lực lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân đội ngủ trí thức dưới sự lãnh đạo của
Đảng”.
+ Trên lĩnh vực kinh tế:
Là nguồn nhân lực chủ yếu tham gia phát triển kinh tế thị trường hiện đại,
định hướng XHCN: lấy khoa học công nghệ để tăng năng suất lao động,
chất lượng, hiệu quả sản xuất, đảm bảo tăng trưởng kinh tế, tiến bộ
bản xã hội; hài hòa lợi ích cá nhân - tập thể - xã hội.
lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa - đây
vấn đề nổi bật nhất đối với việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN
hiện nay: CNH-HĐH gắn với phát triển kinh tế thị trường bảo vệ môi
trường.
Thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN trên lĩnh vực kinh tế gắn liền với
phát huy vai trò của công nhân, thực hiện khối liên minh công - nông - tri
thức để tạo ra những động lực phát triển nôngnghiệp - nông thôn nông
dân nước ta theo hướng pháttriển bền vững, hiện đại hóa, chủ động hội
nhập quốc tế, nhấtlà hội nhập kinh tế quốc tế, bảo vệ tài nguyên môi
trườngsinh thái.
+ Chính trị - xã hội
Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng là nhiệm vụ trung tâm.
Giữ vững bản chất GCCN của Đảng, vai trò tiên phong gương mẫu của
Đảng viên.
Tăng cường xây dựng và chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái
về ởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”
trong nội bộ.
Thực hiện trọng trách đó, đội ngũ cán bộ đảng viên trong GCCN phải tiên
phong, đi đầu, góp phần củng cố và phát triển cơ sở chính trị- xã hội quan
trọng của Đảng; đồng thời giai cấp công nhân (thông qua hệ thống tổ
chức công đoàn)chủ động, tích cực tham gia xây dựng, chỉnh đốn Đảng,
làmcho Đảng thực sự trong sạch, vững mạnh, bảo vệ Đảng, bảovệ chế độ
xã hội chủ nghĩa để bảo vệ nhân dân.
+ Văn hoá tư tưởng
Xây dựng phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc nội dung cốt lõi xây dựng con người mới hội chủ nghĩa,
giáo dục đạo đức cách mạng, rèn luyện lối sống, tác phong công nghiệp
văn minh, hiện đại, xây dựng giá trị văn hoá con người Việt Nam,
hoàn thiện nhân cách.
Bảo vệ nền tảng ởng của Đảng: CNML, TT HCM; chống lại những
quan điểm sai trái, xuyên tạc của các thế lực tđịch; kiên định mục tiêu
độc lập dân tộc -CNXH.
GCCN VN phải có ý thức giai cấp, bản lĩnh chính trị, chủ nghĩa yêu nước
chủ nghĩa quốc tế, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
trong thời đại Hồ Chí Minh.
5. ĐẶC ĐIỂM CỦA THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA
HỘI. LIÊN HỆ VIỆT NAM
Trong quá trình chuyển từ CNTB sang CNXH đòi hỏi phải một thời
kỳ lịch sử nhất định, gọi là TKQĐ.
“Về luận, không thể nghi ngờ được rằng giữa CNTB CNCS,
một thời kỳ quá độ nhất định”
Thực chất của TKQĐ thời kỳ cải biến cách mạng từ hội tiền TBCN
TBCN sang hội XHCN. Trong thời kỳ này, xã hội sự tồn tại đan
xen giữa tàn của hội với những yếu tố mới mang tính XHCN
trong mối quan hệ vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau trên mọi lĩnh
vực kinh tế, đạo đức, tinh thần.
Đặc điểm bản của TKQĐ lên CNXH thời kỳ cải tạo cách mạng sâu
sắc, triệt để trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội để
từng bước xây dựng sở vật chất kỹ thuật đời sống tinh thần của
CNXH. Đó thời kỳ dài bắt đầu từ khi GCCN giành được chính quyền
đến khi XD thành công cơ sở vật chất cho CNXH.
* Trên lĩnh vực kinh tế
Tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó thành phần đối lập.
Tướng ứng với nước Nga, V.Lênin cho rằng thời kỳ quá độ tồn tại 5
thành phần kinh tế: kinh tế gia trưởng, kinh tế hàng hoá nhỏ, kinh tế
nhân, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế XHCN.
Nền KT nhiều thành phần được xác lập trên sở khách quan của sự tồn
tại nhiều hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất với những hình thức tổ chức
kinh tế đa dạng,ơng ứng với hình thức phân phối chủ đạo phân phối
theo lao động.
Lực lượng sản xuất phát triển chưa đồng đều.
* Trên lĩnh vực chính trị
GCCN sử quyền lực nhà nước vừa giành được để thực hiện dân chủ với
giai cấp công nhân và nhân dân lao động, tổ chức xây dựng và bảo vệ chế
độ hội mới, chuyên chính với những phần tử thù địch, chống lại sự
nghiệp xây dựng CNXH của nhân dân.
Tiếp tục cuộc đấu tranh GC giữa GCCN đã chiến thắng nhưng còn non
yếu với GCTS đã thất bại nhưng chưa thất bại hoàn toàn. Cuộc đấu tranh
này diễn ra trong điều kiện mới- GCCN đã trở thành giai cấp cầm quyền,
với nội dung mới- xd toàn diện xh mới, hình thức mới- bản hoà
bình, tổ chức, xd.
* Tư tưởng- văn hoá
Còn tồn tại nhiều tưởng khác nhau, chủ yếu tư tưởng sản
tưởng tư sản.
Giai cấp công nhân thông qua đội tiền phong Đảng Cộng sản từng
bước thực hiện tuyên truyền phổ biến những tưởng khoa học cách
mạng của giai cấp công nhân trong toàn hội; khắc phục những
tưởng tâm ảnh hưởng tiêu cực đối với tiến trình xây dựng chủ
nghĩa xã hội; xây dựng nền văn hóa vô sản; xây dựng nền văn hoá mới xã
hội chủ nghĩa, tiếp thu giá trị tinh hoa của các nền văn hóa trên thế giới.
=> Bảo đảm đáp ứng nhu cầu tưởng - văn hóa tinh thần ngày càng
tăng của nhân dân.
Bên cạnh nền văn hóa mới, lối sống vừa xây dựng còn tồn tại những tàn
tích củanền văn hóa cũ, lối sống cũ, tư tưởng lạc hậu, thậm chí phản động
gây cản tr không nhỏ cho con đường đi lên CNXH của các dân tộc sau
khi mới được giải phóng
* Xã hội
Do kết cấu kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội đa dạng, phức
tạp, nên kết cấu giai cấp của hội trong thời kỳ này cũng đa dạng phức
tạp. Nói chung, thời kỳ này thường bao gồm: giai cấp công nhân, nông
dân, tầng lớp trí thức, những người sản xuất nhỏ, tầng lớp sản một
số tầng lớp hội khác tuỳtheo từng điều kiện cụ thể của mỗi nước. Các
giai cấp, tầng lớp này vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.
Còn tồn tại sự khác biệt giữa nông thôn và thành thị, giữa LĐ trí óc và
LĐ chân tay.
Là thời kỳ đấu tranh giai cấp chống áp bức, bất công, xóa bỏ tệ nạn xã hội
và những tàn dư của xã hội cũ để lại, thiết lập công bằng xã hội trên cơ sở
thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ đạo.
=> Phải thực hiện việc khắc phục những tệ nạn xã hội do xã hội cũ để lại;
từng bước khắc phục sự chênh lệch phát triển giữa các vùng miền, các
tầng lớp dân trong hội nhằm thực hiện mục tiêu bình đẳng hội;
xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người theo mục tiêu
tưởng tự do của người này điều kiện, tiền đề cho sự tự do của người
khác.
* Thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN
- Đặc điểm quá độ lên CNXH ở VN là bỏ qua chế độ TBCN
VN quá độ lên CNXH trong điền kiên vừa thuận lợ, vừa khó khăn đan
xen, có những đặc trưng cơ bản:
Việt Nam quá độ lên CNXH từ một nước thuộc địa nửa phong kiến,
LLSX thấp, chiến tranh kéo dài, lại bị các thế lực thù địch thường xuyên
tìm cách phá hoại.
Việt Nam quá độ lên CNXH trong bối cảnh cuộc cách mạng KH, CN
diễn ra mạnh mẽ với quá trình quốc tế hóa ngày càng sâu sắc tạo nhiều cơ
hội và thách thức trong quá trình phát triển
Thời đại ngày nay vẫn thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH. Các nước
với các chế độ CT khác nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác, vừa đấu tranh,
cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia DT.
Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam xác định:
Quá độ lên CNXH nước ta bỏ qua chế độ TBCN, tức bỏ qua việc
xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất kiến trúc thượng tầng
TBCN, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được
dưới chế độ TBCN, đặc biệt về khoa học công nghệ, để phát triển
nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại.
6. ĐẶC TRƯNG CỦA CNXH. LIÊN HỆ VIỆT NAM
CNXH một danh từ, gắn với nghĩa gốc là: xu hướng hội hoá sản
xuất. Thường được dùng với nghĩa phổ biến nhất: 1 chế độ hội hay
1 giai đoạn phát triển tất yếu của lịch sử.
* Đặc trưng của CNXH
- Một là, CNXH giải phóng giai cấp, giải phóng DT, giải phóng xã hội,
giải phóng con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện.
Đây sự khác biệt về chất giữa HTKT_XH CSCN so với các
HTKT_XH ra đời trước đó: Xóa bỏ tận gốc nguyên nhân gây nên tình
trạng áp bức bóc lột, tạo điều kiện cho con người PT toàn diện.
- Hai là, CNXH có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại
và chế độ công hữu về TLSX chủ yếu.
Đặc trưng KT này là điều kiện quan trọng để thực hiện mục tiêu cao nhất
của CNXH: giải phóng con người.
CNXH là xã hội có nền kinh tế phát triên cao, với lực lượng sản xuất hiện
đại, quan hệ sản xuất dựa trên chế độ công hữu về liệu sản xuất, được
tổ chức quản lý có hiệu quả, năng suất lao động cao và phân phối chủ yếu
theo lao động.
Tuy nhiên, trong giai đoạn đầu của hội CSCN, không thể ngay lập tức
thủ tiêu chế độ công hữu mà phải cần dần dần, từng bước một.
Từng bước xác lập chế độ công hữu về TLSX, tạo ra QHSX tiến bộ- trình
độ cao, chặt chẽ và kỷ luật, thích ứng với trình độ phát triển của LLSX
Đối với những nước chưa trải qua CNTB đi lên CNXH, để phát triển
LLSX, nâng cao NSLĐ=> phải có những bước quá độ nhỏ,
phải học hỏi kinh nghiệm từ các nước PT
- Ba là, CNXH do nhân dân lao động làm chủ
Đây là đặc trưng thể hiện thuộc tính bản chất của CNXH: vì con người và
do con người; nhân dân lao động chủ thể của hội thực hiện quyền
làm chủ ngày càng rộng rãi đầy đủ trong quá trình cải tạo hội cũ,
xây dựng xã hội mới.
Quyền làm chủ của NDLĐ được thể hiện thông qua nhà nước XHCN với
hệ thống PL và hệ thống tổ chức ngày càng hoàn thiện.
- Bốn là, Nhà nước XHCN nhà nước kiểu mới mang bản chất GCCN,
đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của NDLĐ.
NN XHCN thực hiện dân chủ với GCCN NDLĐ, chuyên chính với
các thế lực áp bức, bóc lột, đi ngược lại con đường XHCN
NN phải tập hợp, lôi cuốn đông đảo ND tham gia quản NN, quản
XH, tổ chức đời sống xã hội vì con người, cho con người.
- Năm là, CNXH nền văn hóa phải triển cao, kế thừa phát huy
những giá trị của văn hóa dân tộc tinh hoa văn nhân loại; chống lại
tưởng, văn hoá phi vô sản, trái với phương hướng đi lên CNXH
Văn hoá là nền tảng tinh thần, là mục tiêu, động lực phát triển của xã hội.
Văn hoá hun đúc tâm hồn, khí phách, bản lĩnh con người, hướng con
người tới chân thiện mỹ.
Trong hội giai cấp, KT, CT, VH đều phục vụ lợi ích cho giai cấp
thống trị. Trong xh XHCN, GCCN chủ thể sáng tạo văn hoá, chủ thể
hưởng thụ văn hoá.
- Thứ sáu, CNXH bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc
quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
Trong CNXH, cộng đồng dân tộc, giai cấp bình đẳng, đoàn kết và hợp tác
trên sở chính trị- pháp lý, đặc biệt sở kinh tế- hội văn hoá
sẽ từng bước xây dựng, củng cố và phát triển.
Đây sự khác biệt căn bản về giải quyêt các vấn đề dân tộc theo quan
điểm của chủ nghĩa Mác Lênin quan điểm của chủ nghĩa dân tộc cực
đoan, hẹp hòi hoặc chủ nghĩa phân biệt chủng tộc.
CNXH, với bản chất tốt đẹp do con người, con người luôn bảo đảm
cho các dân tộc bình đẳng, đoàn kết hợp tác hữu nghị; đồng thời
quan hệ với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
* Liên hệ Việt Nam
Đặc trưng CNXH ở VN
Vận dụng sáng tạo phát triển chủ nghĩa ML, tổng kết thực tiễn quá
trình cách mạng VN. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên CNXH đã đưa ra hình CNXH VN với 8 đặc trưng của XHCN
nhân dân ta xây dựng, đó là:
- 1, Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
Đây đặc trưng bao quát những nội dung bản nhất của hội hội
chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng.
CNXH phải làm cho dân giàu, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc.
Dân giàu cả đời sống vật chất văn hóa, tinh thần; dân giàu thì nước
mới mạnh, phải nâng cao sức mạnh tổng hợp quốc gia; phải đảm bảo
công bằng xã hội…
Dân chủ bản chất của chế độ XHCN, vừa mục tiêu, vừa là động lực,
là nguồn lực phát triển đất nước
vậy, đặc trưng này cần phải thể hiện được sự khác biệtnh ưu việt
hơn hẳn của chủ nghĩa xã hội so với các chế độ xã hội trước đây
- 2, Do nhân dân làm chủ :
VN đã kế thừa giá trị quan điểm của chủ nghĩa ML: sự nghiệp cách mạng
của quần chúng; kế thừa những giá trị trong tưởng truyền thống của
dân tộc của Chủ tịch Hồ Chí Minh: dân chủ tức dân chủ, dân làm
chủ.
Đảng ta từng bước hoàn thiện nền dân chủ hội chủ nghĩa gắn liền với
việc bảo đảm tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân (nhân dân
chủ thể của mọi quyền lực)
- 3, nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sx hiện đại quan
hệ sx tiến bộ phù hợp
QHSX tiến bộ phù hợp là QHSX được xét trong chỉnh thể trên cả ba mặt:
quan hệ sở hữu, quan hệ quản quan hệ phân phối sự phù hợp
không chỉ với trình độ phát triển của LLSX mà còn với chế độ xã hội, với
từng điều kiện lịch sử - cụ thể, với đặc thù dân tộc...
- 4, Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
Đặc trưng này thể hiện sự kết hợp hài hoà giữa cái truyền thống cái
hiện đại, giữa giá trị bản sắc dân tộc với những giá trị văn hoá tinh hoa,
tinh tuý của nhân loại trong nền văn hoá hội chủ nghĩa. Vừa giữ gìn
bản sắc dân tộc (những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc Việt
Nam: chủ nghĩa yêu nước Việt Nam, truyền thống đoàn kết nhân ái, ý
thức về độc lập, tự do, tự cường dân tộc...), vừa tiếp thu những tinh hoa
văn hoá nhân loại.
- 5, Con người cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, điều kiện phát
triển toàn diện
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: Muốn xây dựng chủ nghĩa hội thì
phải con người hội chủ nghĩa. Để con người hội chủ nghĩa
phải xác định và hiện thực hóa hệ giá trị phản ánh nhu cầu chính đáng của
con người trong xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta đang xây dựng.
Muốn cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, tất yếu phải giải phóng con
người khỏi áp bức, bóc lột, bất công, coi sự phát triển con người là mục
tiêu cao nhất của CNXH. Tất cả vì con người và do con người; con người
là trung tâm của chiến lược phát triển và là chủ thể phát triển.
-6, Các dân tộc trong cộng đồng VN bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng
giúp đỡ nhau cùng phát triển.
VN quốc gia 54 dân tộc anh em, tôn trọng nguyên tắc căn bản để
giải quyết vấn đề về dân tộc, nhất sự tôn trọng của dân tộc đa số đối
với các dân tộc thiểu số; không tôn trọng thì không thể bình đẳng,
đoàn kết thực sự giữa các dân tộc
- 7, NN pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, nhân dân
do ĐCS lãnh đạo
Chủ nghĩa hội mà nhân dân ta đang xây dựng thể hiện trong tính ưu
việt của Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân, thực hiện ý chí, quyền lực của nhân dân, do Đảng Cộng
sản Việt Nam lãnh đạo.
Đặc trưng này phát huy cao độ sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; mỗi
người dân Việt Nam đều là người chủ đất nước, trách nhiệm xây dựng
đất nước, dù sinh sống ở trong nước hay ngoài nước.
-8, Có quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước trên thế giới
Đặc trưng này phản ánh xu thế lớn của tình hình thế giớihòa bình, hợp
tác phát triển, xu thế toàn cầu hóa hội nhập quốc tế. Đó cũng
nguyện vọng chân thành của Đảng, Nhà nước nhân dân ta. Chúng ta
thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác
phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động tích cực
hội nhập quốc tế; Việt Nam bạn, đối tác tin cậy thành viên trách
nhiệm trong cộng đồng quốc tế, góp phần vào sự nghiệp hòa bình, độc lập
dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
-> Các đặc trưng của CNXH nêu trong Cương lĩnhmột hệ thống chỉnh
thể bao quát các lĩnh vực khác nhau của đời sống hội, chúng quan
hệ biện chứng với nhau, tác động lẫn nhau - thể hiện các mối quan hệ hợp
quy luật giữa LLSX QHSX, giữa sở hạ tầng kiến trúc thượng
tầng, giữa kinh tế chính trị, kinh tế văn hóa-xã hội, kinh tế quốc
phòng-an ninh-đối ngoại, giữa nội lực ngoại lực, giữa mục đích
phương tiện...; trong đó, mục tiêu cao nhất của CNXH giải phóng con
người thoát khỏi mọi ách áp bức, bóc lột, bất công, con người cuộc
sống ấm no, tự do, hạnh phúc, điều kiện phát triển toàn diện, thể hiện
phẩm giá của mình. Đó là giá trị cao cả, nhân văn, nhân đạo của CNXH
theo đúng tư tưởng của C.Mác và Hồ Chí Minh.
7. DÂN CHỦ VÀ SỰ RA ĐỜI, PHÁT TRIỂN CỦA DÂN CHỦ
Lịch sử phát triển hội loài người lịch sử không ngừng vươn lên để
đạt những giá trị dân chủ ngày một cao, sâu sắc phổ biến. Xây dựng,
phát triển nền dân chủ là xu thế tất yếu khách quan của sự tiến hóa lịch sử
nhân loại.
* Quan niệm về dân chủ
Thuật ngữ dân chủ ra đời vào khoảng thế kỷ thứ VII VI trước công
nguyên, dân chủ được hiểu nhân dân cai trị sau này được các nhà
chính trị gọi giản lược quyền lực của nhân dânhay quyền lực thuộc về
nhân dân.
-Tóm lại theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin dân chủ có 3 nội dung
cơ bản là:
+ Phương diện quyền lực, dân chủ quyền lực thuộc về nhân dân, nhân
dân là chủ nhân của nhà nước.
+ Phương diện chế độ hội trong lĩnh vực chính trị, dân chủ một
hình thức hay hình tháinhà nước, chính thể dân chủ hay chế độ dân
chủ. + Phương diện tổ chức quản hội, dân chủ một nguyên
tắc - nguyên tắc dân chủ
- Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã phát triển theo hướng: Dân chủ trước hết
một giá trị nhân loại chung, dân chủ dân chủ dân làm chủ, dân
chủ là một thể chế chính trị một chế độ chính trị, một chế độ xã hội
- Nhận thức của ĐCS VN về dân chủ: Toàn bộ tổ chức hoạt động của
hệ thống chính trị nước trong giai đoạn mới nhằm xây dựng từng
bước hoàn thiện nền dân chủ hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền làm chủ
của nhân dân. Dân chủ gắn liền với công bằng xã hội phải được thực hiện
trong thực tế cuộc sống trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa,
hội thông qua hoạt động của nhà nước do nhân dân cử ra bằng các
hình thức dân chủ trực tiếp. Dân chủ đi đôi với kỷ luật, kỷ cương, phải
được thể chế hóa bằng pháp luật và pháp luật bảo đảm
=> Từ những cách tiếp cận trên, dân chủ có thể hiểu: Dân chủ là một giá
trị hội phản ánh những quyền bản của con người; một phạm trù
chính trị gắn với các hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm quyền;
một phạm trù lịch sử gắn với quá trình ra đời, phát triển của lịchsử
hội nhân loại.
* Sự ra đời, phát triển của dân chủ:
- Trục thời gian phát triển của dân chủ:
Hình thái KTXH Cộng sản nguyên thủy : Dân chủ giai đoạn này chỉ tồn
tại với cách giá trị chung của nhân loại. Không dân chủ với
cách là một chế độ chính trị
+ Hình thái KTXH Chiếm hữu lệ : Về thực chất, dân chủ trong Hình
thái kinh tế hội Chiếm hữu lệ chỉ nền dân chủ cho giai cấp cầm
quyền trong xã hội chủ nô hay còn gọi là nền dân chủ chủ nô
+ Hình thái KTXH Phong kiến : Hình thái KTXH Phong kiến không
dân chủ với tư cách là một nền dân chủ hay một chế độ chính trị. Dân chủ
chỉ tồn tại như một giá trị chung của nhân loại.
+ Hình thái KTXH bản chủ nghĩa : Về thực chất dân chủ trong hình
thái KTXH bản chủ nghĩa chỉ nền dân chủ cho giai cấp sản hay
còn gọi là nền dân chủ tư sản
+ Hình thái KTXH Cộng sản chủ nghĩa : Về thực chất dân chủ trong hình
thái KTXH Cộng sản chủ nghĩa nền dân chủ toàn thể nhân dân lao
động trong xã hội hay còn gọinền dân chủ sản ( dân chủhội chủ
nghĩa)
8. BẢN CHẤT, CHỨC NĂNG CỦA NHÀ NƯỚC XHCN. LIÊN HỆ
VỚI NN PHÁP QUYỀN XHCN Ở VIỆT NAM
* Khái niệm: NN XHCN một kiểu nhà ớc đó, sự thống trị
chính trị thuộc về GCCN, do cách mạng XHCN sản sinh ra sứ
mệnh xây dựng thành công CNXH, đưa nhân dân lao động lên địa vị làm
chủ trên tất cả các mặt của đời sống xã hội trong một xã hội phát triển cao
– xã hội XHCN.
-> Lãnh đạo chính trị thuộc về GCCN
-> Do CM XHCN sản sinh ra
-> Có sứ mệnh XD thành công CNXH
* Bản chất:
- Bản chất chính trị: Nhà nước XHCN mang bản chất của giai cấp công
nhân, GCCN là LL giữ vị trí thống trị chính trị. GCCN có lợi ích phù hợp
với lợi ích chung của quần chúng nhân dân lao động.
Trong hội chủ nghĩa giai cấp sảnlực lượng giữ vị trí thống trị về
chính trị. Tuy nhiên sự thống trị của giai cấp sản sự khác biệt về
chất so với sự thống trị của các giai cấp bóc lột trước đây. Sự thống trị
của các giai cấp bóc lột sự thống trị của thiểu số đối vớitất cả các giai
cấp, tầng lớp nhân dân lao động trong hội nhằm bảo vệ duy trì địa
vị của mình. Còn sự thống trị về chính trị của giai cấp sản sự thống
trị của đa số đốivới thiểu số giai cấp bóc lột nhằm giải phóng giai cấp
mình giải phóng tất cả các tầng lớp nhân dân lao động khác trong
hội. Do đó nhà nước hội chủ nghĩa đại biểu cho ý chí chung của
nhân dân lao động.
Nhà ớc hội chủ nghĩa do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Thông qua nhà
nước, Đảnglãnh đạo toàn hội về mọi mặt nhân dân lao động thực
hiện quyền lực và lợi ích của mình trên mọi mặt của xã hội. Nhân dân lao
động tham gia nhiều vào công việc nhà nước. Đây một “nhàớc nửa
nhà nước”, với tính t giác, tự quản của nhân dân rất cao, thể hiện các
quyền dân chủ, làm chủ lợi ích của chính mình ngày càng hơn.
→Nhà nước XHCN mang bản chất giai cấp công nhân, tính nhân dân
rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc.
- Bản chất kinh tế:sở KT chế độ sở hữu hội về TLSX chủ yếu.
Do đó, không tồn tại quan hệ sản xuất bóc lột. Nếu như tất cả các nhà
nước bóc lột khác trong lịch sử đều bộ máy của thiểu số những kẻ bóc
lột để trấn áp đa số nhân dân lao động bịáp bức, bóc lột; thì nhà nước
hội chủ nghĩa vừa một bộ máy chính trị - hành chính, một quan
cưỡng chế, vừa là một tổ chức quản kinh kinh tế - hội của nhân dân
laođộng, không còn nhà nước theo đúng nghĩa chỉ “nửa nhà
nước”. Việc chăm locho lợi ích của đại đa số nhân dân lao động trở thành
mục tiêu hàng đầu của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Nhà ớc XHCN bảo đảm cho mọi người quyền bình đẳng trong lao
động sángtạo hưởng thụ. Mọi người sức lao động đều việc làm
được hưởng thù lao theonguyên tắc “làm theo năng lực, hưởng theo
lao động”. Đó một trong những sở củacông bằng hội giai đoạn
này.
- Bản chất văn hoá- hội: NN XHCN được xây dựng trên nền tảng tinh
thần làluận của CNML và những giá trị VH tiên tiến, tiến bộ của nhân
loại, đồng thời mang những bản sắc riêng của DT. Sự phân hóa giữa các
giai cấp, tầng lớp từng bước được thu hẹp bình đẳng trong việc tiếp
cận các nguồn lực và cơ hội để phát triển.
* Chức năng của NN XHCN
Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực, chức năng của NN được
chia thành chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực, chức năng của NN được
chia thành chức năng chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội.
Căn cứ vào tính chất của quyền lực, chức năng của NN được chia thành
CN giai cấp (bạo lực, trấn áp) và chức năng xã hội (tổ chức và xây dựng)
+ CN trấn áp: Trấn áp kẻ thù và những phần tử chống đối cách mạng, giữ
vững an ninh chính trị => tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển KT -
XH
+ CN xã hội: Cải tạo XH cũ, XD xã hội mới trên mọi lĩnh vực. Đây là nội
dung chủ yếu và là mục đích cuối cùng của nhà nước XHCN.
* NN PQ CNXH ở VN
- Khái niệm: Nhà nước pháp quyền được hiểu là nhà nước mà ở đó, tất cả
mọi công dân đều được giáo dục pháp luật phải hiểu biết pháp luật,
tuân thủ pháp luật, pháp luật đảm bảo tính nghiêm minh; trong hoạt động
của các quan nhà nước, phải sự kiểm soát lẫn nhau, tất cả mục
tiêu phục vụ nhân dân.
- Đặc điểm:
1. Xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó là Nhà nước
của dân, do dân, vì dân
Chủ tịch HCM luôn nhấn mạnh:"Nước ta là nước dân chủ; địa vị cao nhất
là dân, vì dân là chủ." Toàn bộ quyền lực nhà nước đều bắt nguồn từ nhân
dân, do nhân dân ủy quyền cho bộ máy nhà nước qua chế độ bầu cử dân
chủ. ý nghĩa, mục tiêu, sứ mệnh của nhà nước phụng sự hạnh phúc
của nhân dân, vì nhân dân.
2. Nhà nước được tổ chức hoạt động dựa trên sở Hiến pháp
pháp luật
Hiến pháp pháp luật đóng vai trò điều chỉnh các quan hệ hội bao
gồm các hoạt động của NN và hoạt động xã hội, quyết định tính hợp hiến
và hợp pháp của mọi tổ chức và hoạt động của bộ máy NN.
Tuy nhiên không phải mọi chế độ lập hiến, mọi hệ thống pháp luật đều có
thể làm sở để xây dựng nhà nước pháp quyền, chỉ Hiến pháp,
pháp luật dân chủ, công bằng mới có thể làm cơ sở cho NN pháp quyền.
3. Quyền lực NN thống nhất, sự phân công ràng, chế
phối hợp nhịp nhàng kiểm soát giữa các quan: lập pháp, hành pháp
và tư pháp.
Quyền lực NN thống nhất chỗ: cả 3 nhánh quyền lập pháp, hành pháp,
pháp đều bắt nguồn từ Nhân dân; thống nhất trong mục tiêu hướng
tới: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
sự phân công ràng: quyền lập pháp được trao cho Quốc hội, quyền
hành pháp trao cho Chính phủ quyền pháp do Tòa án thực hiện, để
đảm bảo tính hiệu quả trong hoạt động bộ máy nhà nước, tránh trùng lắp,
chồng chéo và để tạo cơ chế kiểm soát giữa các cơ quan NN.
4. NN pháp quyền XHCN VN phải do Đảng CS VN lãnh đạo. Hoạt
động của NN được giám sát bởi nhân dân:" Dân biết, dân bàn, dân làm,
dân kiểm tra."
Việc Đảng CS lãnh đạo NN hội VN tất yếu khách quan, tất
yếu lịch sử. Đối với Nhân dân, nhân dân luôn tin tưởng trao trọng trách
và tin theo một Đảng lấy CN ML và tư tưởng HCM làm kim chỉ nam cho
mọi hành động. Đối với NN, sự lãnh đạo của Đảng sự lãnh đạo chính
trị, quyết định phương hướng chính trị của NN, bảo đảm NN luôn NN
của dân, do dân, vì dân.
Hoạt động của NN được giám sát bởi nhân dân. "Dân biết": nhân dân
hiểu nắm được chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật.
"Dân bàn": nhân dân được thảo luận, bàn bạc, ý kiến, góp ý với Đảng
NN. “Dân làm” nhân dân làm việc, thực hiện, hành động chủ
trương, nghị chính sách, pháp luật vào thực tiễn cuộc sống, đảm bảo hiệu
quả. "Dân kiểm tra":việc nhân dân xem xét, đánh giá thực tế việc thực
hiện chủ trương, chính sách…qua đó phát hiện những sai lệch, thiếu sót
và đưa ra biện pháp điều chỉnh.
Việc nhân dân tham gia kiểm tra, giám sát đã phát huy quyền làm chủ của
nhân dân trong xây dựng Đảng, chính quyền; góp phần quan trọng thực
hiện xây dựng, chỉnh đốn Đảng, thúc đẩy quá trình xây dựng và phát triển
đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa dân chủ, tiến bộ, văn minh.
5. Nhà nước pháp quyền XHCN ở VN tôn trọng quyền con người, coi
con người chủ thể, trung tâm của sự phát triển; quyền dân chủ của
nhân dân được thực hành một cách rộng rãi: "nhân dân quyền bầu
bãi miễn những đại biểu không xứng đáng"; đồng thời tăng cường thực
hiện sự nghiêm minh của pháp luật.
Đảng ta luôn xác định, mọi chủ trương, đường lối của Đảng đều nhằm
phấn đấu cho mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng,
văn minh, tất cả con người cho con người”. Mọi chủ trương, chính
sách phát triển đều xuất phát từ con người, lấy con người là trung tâm.
Quyền con người được thực thi một cách toàn diện và thực tế.
Nhân dân thực hiện quyền làm chủ của mình thông qua việc :" có quyền
bầu bãi miễn những đại biểu không xứng đáng" với sự tín nhiệm của
nhân dân.
Thực hành dân chủ phải gắn với tăng cường kỷ cương, kỷ luật; lên án,
phê phán những hành vi lợi dụng dân chủ, coi thường kỷ cương pháp luật,
kích động gây rối, làm mất an ninh xã hội.
6. Tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập
trung dân chủ, có sự phân công, phân cấp, phối hợp và kiểm soát lẫn nhau
nhưng bảo đảm quyền lực thống nhất sự chỉ đạo thống nhất của
Trung ương.
Tổ chức hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ để xây dựng
Đảng, NN trong sạch, vững mạnh.
Đây sở để không chỗ cho các yếu tố cực đoan, đối lập, thiếu
trách nhiệm trong mối quan hệ giữa các quyền.
Quyền lực NN sự phân công trên sở thống nhất tập trung quyền
lực cao nhất ở Quốc hội - cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất.
Như vậy, những đặc điểm của Nhà nước pháp quyền XHCN Việt
Nam chúng ta đang xây dựng đã thể hiện được các tinh thần bản của
một nhà nước pháp quyển nói chung. Bên cạnh đó, còn thể hiện sự
khác biệ so với các nhà nước pháp quyền khác Nhà nước pháp quyền
XHCN Việt Nam mang bản chất giai cấp công nhân, phục vụ lợi ích
cho nhân dân; nhà nước là công cụ chủ yếu để Đảng CS VN định hướng
đi lên CNXH.
9. LIÊN MINH CÁC GIAI CẤP, TẦNG LỚP TRONG TKQĐ LÊN
CNXH Ở VIỆT NAM
*Nội dung chính trị của liên minh
Liên minh công - nông - trí thức trên lĩnh vực chính trị cần thể hiện
những điểm sau đây:
Một là: Mục tiêu, lợi ích chính trị bản nhất của giai cấp công nhân,
giai cấp nông dân, đội ngũ trí thức của cả dân tộc ta là: Độc lập dân
tộc chủ nghĩa hội. Nhưng để đạt được mục tiêu, lợi ích chính trị
bản đó khi thực hiện liên minh lại không thể dung hoà lập trường chính
trị tưởng của 3 giai tầng phải trên lập trường tưởng chính trị của
giai cấp công nhân. Bởi vì, chỉ phấn đấu thực hiện mục tiêu tưởng
của giai cấp công nhân thì mới thực hiện được đồng thời cả nhu cầu lợi
ích chính trị bản của công nhân, nông dân, trí thức của dân tộc
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Hai là: Khối liên minh chiến lược này phải do Đảng của giai cấp công
nhân lãnh đạo thì mới có đường lối chủ trương đúng đắn để thực hiện liên
minh, thực hiện quá trình giữ vững độc lập dân tộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội thành công.
Do đó, Đảng Cộng sản từ trung ương đến cơ sở phải vững mạnh về chính
trị, tưởng. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, liên minh công -
nông - trí thức nước ta còn làm nòng cốt cho liên minh chính trị rộng
lớn nhất là mặt trận Tổ quốc, là cơ sở để xây dựng nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa, là nền tảng cho nhà nước xã hội chủ nghĩa ngày càng được củng cố
lớn mạnh.
Ba là: Nội dung chính trị của liên minh không tách rời nội dung, phương
thức đổi mới hệ thống chính trị trên phạm vi cả nước. Cần cụ thể hoá việc
đổi mới về nội dung tổ chức phương thức hoạt động của các t chức
chính trị trong giai cấp công nhân, nông dân trí thức. Nội dung chính
trị cấp thiết nhất hiện nay triển khai thực hiện “Quy chế dân chủ
sở”, nhất là ở nông thôn.
*Nội dung kinh tế của liên minh
Nội dung kinh tế là nội dung cơ bản, quyết định nhất, là cơ sở vật chất kỹ
thuật vững chắc của liên minh trong thời kỳ quá độ. Nội dung kinh tế của
liên minh nước ta trong thời kỳ quá độ được cụ thể hoá các điểm sau
đây:
- Phải xác định đúng thực trạng, tiềm năng kinh tế của cả nước và của sự
hợp tác quốc tế, từ đó xác định đúng cấu kinh tế gắn liền với
những nhu cầu kinh tế của công nhân, nông dân, trí thức của toàn
hội. Đảng ta xác định cấu kinh tế chung của nước ta là: “Công - nông
nghiệp - dịch vụ”. Trong điều kiện hiện nay, Đảng ta còn xác định “Từng
bước phát triển kinh tế tri thức, từ đó tăng cường liên minh công -
nông - trí thức”
- Trên sở kinh tế, các nhu cầu kinh tế phát triển dưới nhiều hình thức
hợp tác, liên kết, giao lưu ... trong sản xuất, lưu thông phân phối giữa
công nhân, nông dân, trí thức; giữa các lĩnh vực công nghiệp, nông
nghiệp, khoa học công nghệ các dịch vụ khác; giữa các địa bàn, vùng,
miền dân cư trong cả nước, giữa nước ta và các nước khác.
- Từng bước hình thành quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa trong quá trình
thực hiện liên minh. Việc phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần phải được thể hiện qua việc đa dạng đổi mới các hình thức hợp
tác kinh tế, hợp tác xã, kinh tế hộ gia đình, trang trại, dịch vụ nông
thôn. Trên sở công hữu hoá các liệu sản xuất chủ yếu, kinh tế nhà
nước vươn lên giữ vai trò chủ đạo, cùng kinh tế tập thể làm nền tảng cho
nền kinh tế cả nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Nội dung kinh tế của liên minh ở nước ta còn thể hiện ở vai trò của Nhà
nước. Nhà nước vị trí đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện liên
minh. Vai trò của nhà nước đối với nông dân thể hiện qua chính sách
khuyến nông, các tổ chức khuyến nông, các cơ sở kinh tế nhà nước.
Đối với trí thức, nhà nước cần phải đổi mới và hoàn chỉnh các luật, chính
sách có liên quan trực tiếp đến sở hữu trí tuệ như chính sách về phát triển
khoa họccông nghệ, giáo dục và đào tạo, về bản quyền tác giả, về báo
chí, xuất bản, về văn học nghệ thuật ... Hướng các hoạt động của trí thức
vào việc phục vụ công - nông, gắn với cơ sở sản xuất và đời sống toàn
hội.
*Nội dung văn hoá, xã hội của liên minh
Liên minh về văn hoá, xã hội thể hiện qua các nội dung cụ thể sau đây:
- Tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội, giữ gìn và
phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái.
- Nội dung hội mang ý nghĩa kinh tế chính trị cấp thiết trước mặt
của l liên minh tạo nhiều việc làm hiệu quả, đồng thời kết hợp
các giải pháp cứu trợ, hỗ trợ để xoá đói, giảm nghèo cho công nhân, nông
dân và trí thức.
- Đổi mới và thực hiện tốt các chính sách xã hội, đền ơn đáp nghĩa, hỗ tr
hội trong công nhân, nông dân, trí thức. Đồng thời nội dung này còn
mang ý nghĩa giáo dục truyền thống, đạo lý, lối sống ... cho toàn hội
và thế hệ mai sau.
- Nâng cao dân trí nội dung bản, lâu dài. Trước mắt tập trung vào
việc củng cố thành tựu xoá mù chữ, trước hết là đối với nông dân, nhất là
ở miền núi.
Nâng cao kiến thức về khoa học công nghệ, về chính trị, kinh tế, văn hoá,
xã hội. Khắc phục các tệ nạn xã hội, các hủ tục lạc hậu, các biểu hiện tiêu
cực như tham nhũng, quan liêu. Giữ gìn phát huy bản sắc văn hoá dân
tộc.
- Gắn quy hoạch phát triển công nghiệp, khoa học công nghệ với quy
hoạch phát triển nông thôn, đô thị hoá, công nghiệp hoá nông thôn với kết
cấu hạ tầng ngày càng thuận lợi hiện đại. Xây dựng các sở giáo
dục, y tế, văn hoá, thể thao, các công trình phúc lợi công cộng một cách
tương xứng, hợpở các vùng nông thôn, đặc biệt vùng núi, vùng sâu,
vùng xa, vùng khó khăn.
Có như vậy nội dung liên minh mới toàn diện và đạt mục tiêu của định
hướng hội chủ nghĩa mới làm cho công nông - trí thức cũng như
các vùng, các miền, các dân tộc xích lại gần nhau trên thực tế.
10. KHÁI NIỆM, ĐẶC TRƯNG BẢN CỦA DÂN TỘC. LẤY
DỤ
* Khái niệm: chỉ cộng đồng người ổn định, làm thành nhân dân một
nước, lãnh thổ riêng, nền kinh tế thống nhất, ngôn ngữ chung
ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi quyền lợi CT, KT,
truyền
thống VH và lịch sử.
Ví dụ: Dân tộc Việt Nam, dân tộc Lào, dân tộc Pháp…
* Đặc trưng: 5 đặc trưng. Mỗi đặc trưng vị trí xác định, gắn chặt
chẽ với nhau trong một chỉnh thể, tác động qua lại, kết hợp với nhau chặt
chẽ, độc đáo, tạo nên lịch sử của một dân tộc.
- Lãnh thổ chung định: Lãnh thổ là dấu hiệu xác định không gian sinh
tồn, vị trí địa lý của một dân tộc. Chủ quyền lãnh thổ quốc gia
thiêng liêng bao gồm vùng đất, vùng trời, vùng biển, các hải đảo và thềm
lục địa được thể chế bằng luật pháp quốc gia QT; bảo vệ chủ quyền
QG là nghĩa vụ và trách nhiệm cao nhất của mỗi thành viên DT.
Toàn cầu hóa làm xuất hiện khái niệm đường biên giới mềm, ở đó, dấu ấn
văn hóa là yếu tố phân định ranh giới giữa các quốc gia dân tộc.
- chung phương thức sinh hoạt kinh tế: đây đặc trưng quan trọng
nhất của dân tộc, sở gắn kết các thành viên trong DT, tạo nên tính
thống nhất, ổn định bền vững của dân tộc.
- chung một ngôn ngữ làm công cụ giao tiếp: Hiến pháp ghi nhận
Tiếng Việt là ngôn ngữ quốc gia của Việt Nam. Đây là tiếng mẹ đẻ của
85% dân cư Việt Nam, cùng với hơn 4 triệu Việt kiều. Tiếng Việt
là ngôn ngữ thứ 2 của các dân tộc thiểu số ở Việt Nam.
- chung một nền văn hoátâm lý: Văn hoá DT thể hiện qua: tâm lý,
tính cách, phong tục, tập quán, lối sống DT, tạo nên bản sắc riêng của
từng DT, là yếu tố đặc biệt quan trọng của sự liên kết cộng đồng.
- chung một NN. NN đặc trưng cho thể chế chính trị của DT, đại
diện cho DT trong quan hệ quốc tế với các quốc gia dân tộc khác trên thế
giới, là yếu tố phân biệt dân tộc- quốc gia với dân tộc- tộc người.
* Dân tộc VN
- Có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người
Việt Nam 54 dân tộc: DT Kinh: 73.5 tr người chiếm 85,7% dân số cả
nước 53 dân tộc thiểu số: 12.3 tr người, chiếm 14,3 % dân số.
Tỷ lệ số dân giữa các dân tộc cũng không đồng đều: DT DS > 1 triệu
người (Tày, Thái, Mường, Khơme, Mông...); DT DS chỉ vài trăm
người (Si la, Pu Péo, Rơ Măm, Brâu…)
Phải chú ý phát triển dân số ở những DT ít người.
- Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau
Việt Nam vốn là nơi chuyển cư của nhiều DT ở khu vực Đông Nam Á, vì
thế => Không có DT nào có lãnh thổ riêng; Không tỉnh nào chỉ có 1 DT
+ Thuận lợi:
DT tăng cường hiểu biết lẫn nhau, mở rộng giao lưu giúp đỡ nhau cùng
phát triển.
Tạo nên sự đa dạng văn hóa => Phát triển du lịch là lợi thế
+ Khó khăn:
Dễ nảy sinh mâu thuẫn, xung đột => lợi dụng phá hoại an ninh chính trị
và sự thống nhất của đất nước.
Dễ làm mai một văn hóa của các DT chiếm số ít
Phải chú xây dựng khối đại đoàn kết DT, giữ gìn bản sắc văn hóa các DT
- Dân tộc thiểu số phân bố chủ yếu địa bàn vị trí chiến lược quan
trọng
+ 53 DT thiểu số: 14,3% dân số, nhưng lại cư trú trên ¾ diện tích lãnh thổ
chủ yếu: vùng biên giới, hải đảo, vùng sâu vùng xa của đất nước =>
trọng yếu về: KT, an ninh, quốc phòng, môi trường sinh thái.
Một số dân tộc quan hệ dòng tộc với các dân tộc các nước láng
giềng: DT Thái, Mông, Khơme, Hoa..
Thuận lợi: đồng bào chăm chỉ, yêu nước để bảo vệ tổ quốc.
Khó khăn: trình độ dân trí thấp, thế lực thù địch xấu, lợi dụng để chống
phá khối đại đoàn kết dân tộc.
Phải phát triển GD-ĐT, nâng cao dân trí cho người dân.
- Các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển không đều.
Để thực hiện bình đẳng dân tộc trên thực tế: từng bước giảm, tiến tới xóa
bỏ khoảng cách phát triển giữa các DT => nội dung quan trọng trong
đường lối, chính sách của Đảng Nhà nước Việt Nam để các dân tộc
thiểu số phát triển nhanh và bền vững.
Phải CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn; phát triển GD ĐT
- Các dân tộc có truyền thống đoàn kết gắn bó lâu đời.
Hình thành do yêu cầu của quá trình dựng nước giữ nước; nguyên
nhân và động lực quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Hiện nay, cần phát huy truyền thống đoàn kết dân tộc để xây dựng và bảo
vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN.
Cảnh giác, kịp thời đập tan mọi âm mưu hành động chia rẽ, phá hoại
khối đại đoàn kết dân tộc
- Mỗi dân tộc bản sắc văn hóa riêng góp phần tạo nên sự phong phú,
đa dạng của nền văn hóa Việt Nam thống nhất.
11. CƯƠNG LĨNH DÂN TỘC CỦA CN ML. Ý NGHĨA CỦA VIỆC
NGHIÊN CỨU
* Cương lĩnh DT của CN ML:
Dựa trên sở tưởng của C. Mác - Ph. Ăngghen về vấn đề dân tộc,
dựa vào sự tổng kết kinh nghiệm đấu tranh của phong trào cách mạng thế
giới cách mạng Nga, phân tích hai xu hướng khách quan của phong
trào dân tộc, V.I. Lênin đã khái quát lại thành “Cương lĩnh dân tộc” của
Đảng Cộng sản. Nội dung “Cương lĩnh dân tộc” được thể hiện trên 3 vấn
đề:
- Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng:
+ Các dân tộc lớn hay nhỏ, trình độ phát triển cao hay thấp đều
nghĩa vụ quyền lợi ngang nhau, không dân tộc nào được giữ đặc
quyền, đặc lợi về mọi lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa.
+ Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng giữa các dân tộc
phải được pháp luật bảo vệ như nhau; khắc phục sự chênh lệch về trình
độ phát triển kinh tế, văn hóa giữa các dân tộc do lịch sử để lại. Nhưng
quan trọng hơn nó phải được thực hiện trên thực tế.
+ Trên phạm vi thế giới, để thực hiện được quyền bình đẳng dân tộc, phải
thủ tiêu tình trạng áp bức giai cấp, trên sở đó xóa bỏ tình trạng áp bức
dân tộc; phải đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa
dân tộc cực đoan.
+ Đây là quyền thiêng liêng, là mục tiêu phấn đấu của các dân tộc. Quyền
bình đẳng dân tộc sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết xây
dựng mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc.
- Dân tộc được quyền tự quyết
+ Quyền dân tộc tự quyết là quyền làm chủ của mỗi dân tộc đối với vận
mệnh của dân tộc mình: quyền tự quyết định chế độ chính trị - hội
con đường phát triển của dân tộc mình; quyền tách ra thành một quốc gia
dân tộc độc lập lợi ích của các dân tộc; quyền tự nguyện liên hiệp lại
với các dân tộc khác.
+ Khi giải quyết quyền tự quyết của các dân tộc cần đứng vững trên lập
trường của giai cấp công nhân ủng hộ các phong trào đấu tranh tiến bộ
phù hợp với lợi ích chính đáng của giai cấp công nhân nhân dân lao
động. Kiên quyết đấu tranh chống những âm mưu thủ đoạn của các thế
lực đế quốc, lợi dụng chiêu bài “dân tộc tự quyết” để can thiệp vào công
việc nội bộ của các nước.
+ Đây quyền bản của dân tộc sở để xóa bỏ hiềm khích, thù
hằn giữa các dân tộc.
- Liên hiệp công nhân các dân tộc lại
+ Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lạikhi giai cấp công nhân của
các dân tộc khác nhau thống nhất, đoàn kết, hợp tác giúp đỡ lẫn nhau để
chống lại kẻ thù chung, giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc.
+ Đây tưởng bản trong cương lĩnh dân tộc của Lênin, phản ánh
bản chất quốc tế của phong trào công nhân, phản ánh sự thống nhất giữa
sự nghiệp giải phóng dân tộc với giải phóng giai cấp.
+ Nó quy định mục tiêu hướng tới, đường lối, phương pháp xem xét, cách
giải quyết quyền dân tộc tự quyết, quyền bình đẳng dân tộc, đồng thời, nó
yếu tố sức mạnh bảo đảm cho giai cấp công nhân các đân tộc bị áp
bức chiến thắng kẻ thù của mình. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định:
“Muốn cứu nước giải phóng dân tộc, không con đường nào khác
con đường cách mạng vô sản”
+ Đây sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao động
trong
vậy, nội dung liên hiệp công nhân các dân tộc đóng vai trò liên kết cả
3 nội dung của cương lĩnh thành một chỉnh thể.
-> Tóm lại: “Cương lĩnh dân tộc” của chủ nghĩa Mác - Lênin (của Đảng
Cộng sản) một bộ phận trong cương lĩnh cách mạng của giai cấp công
nhân nhân dân lao động trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc,
giải phóng giai cấp; là cơ sở lý luận của đường lối, chính sách dân tộc của
Đảng Cộng sản và Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-luat-ha-noi/triet/
cuong-linh-dan-toc-cua-mac-lenin/21223311
12. ĐẶC ĐIỂM BẢN CỦA DÂN TỘC VIỆT NAM CHÍNH
SÁCH DÂN TỘC CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC TA
VN là một quốc gia đa tộc người có những đặc điểm nổi bật sau đây:
- Có sự chênh lệch về dân số giữa các tộc người
Việt Nam 54 dân tộc: DT Kinh: 73.5 tr người chiếm 85,7% dân số cả
nước 53 dân tộc thiểu số: 12.3 tr người, chiếm 14,3 % dân số.
Tỷ lệ số dân giữa các dân tộc cũng không đồng đều: DT DS > 1 triệu
người (Tày, Thái, Mường, Khơme, Mông...); DT DS chỉ vài trăm
người (Si la, Pu Péo, Rơ Măm, Brâu…)
Phải chú ý phát triển dân số ở những DT ít người.
- Các dân tộc cư trú xen kẽ lẫn nhau
VN vốn nơi chuyển của nhiều dân tộc khu vực Đông Nam Á,
thế, không có một dân tộc nào ở VN cư trú tập trung và duy nhất trên một
địa bàn. -> Thuận lợi: các dân tộc tăng cường hiểu biết lẫn nhau, mở rộng
giao lưu giúp đỡ cùng nhau phát triển. -> Khó khăn: dễ này sinh mâu
thuẫn, xung đột, tạo kẽ hở để các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân tộc
phá hoại an ninh chính trị và sự thống nhất của đất nước.
- Các dân tộc thiểu số phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến lược quan
trọng
53 DT thiểu số: 14,3% dân số, nhưng lại trú trên 3⁄4 diện tích lãnh thổ
và chủ yếu: vùng biên giới, hải đảo, vùng sâu vùng xa của đất nước =>
trọng yếu về: KT, an ninh, quốc phòng, môi trường sinh thái.
- Một số dân tộc quan hệ dòng tộc với các dân tộc các nước láng
giềng: DT Thái, Mông, Khơme, Hoa…
Thuận lợi: Đồng bào chăm chỉ, yêu nước để bảo vệ TQ.
Khó khăn:Trình độ dân trí thấp => thế lực thù địch xấu, lợi dụng để
chống phá khối đại đoàn kết dân tộc
-> Phải phát triển GD- ĐT, nâng cao dân trí cho người dân
- Các dân tộc ở VN có trình độ phát triển không đều
Các dân tộc ở nước ta còn có sự chênh lệch khá lớn về trình độ phát triển
KT, VH, XH. Do đó, để thực hiện bình đẳng dân tộc trên thực tế: từng
bước giảm, tiến tới xoá bỏ khoảng cách phát triển giữa các DT => nội
dung quan trọng trong đường lối, chính sách của Đảng Nhà nước Việt
Nam để các dân tộc thiểu số phát triển nhanh và bền vững.
Phải CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn, phát triển GD- ĐT
- Các dân tộc truyền thống đoàn kết gắn lâu đời trong cộng đồng
dân tộc- quốc gia thống nhất
Đặc trưng này hình thành do yêu cầu của quá trình dựng nước giữ
nước; nguyên nhân động lực quyết định mọi thắng lợi của cách
mạng Việt Nam.
+ Hiện nay, cần phát huy truyền thống đoàn kết dân tộc để xây dựng
bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN.
+ Cảnh giác, kịp thời đập tan mọi âm mưu và hành động chia rẽ, phá hoại
khối đại đoàn kết dân tộc.
- Mỗi dân tộc bản sắc văn hoá riêng góp phần tạo nên sự phong phú,
đa dạng của nền văn hoá VN thống nhất
* Chính sách dân tộc
Xuất phát từ đặc điểm cơ bản của dân tộc VN, kế thừa các quan điểm của
CN ML về vấn đề dân tộc phù hợp với thực tiễn VNthế giới, Đảng
NN đưa ra quan điểm chính sách dân tộc phù hợp với mỗi thời kỳ của
CM VN.
Vấn đề dân tộc đoàn kết dân tộc vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài,
đồng thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của Việt Nam.
- Các DT bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau cùng phát
triển.
- Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, hội an ninh - quốc
phòng trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi...
- Ưu tiên đầu tư phát triển KT-XH các vùng dân tộc và miền núi, tập
trung vào phát triển giao thông và cơ sở hạ tầng, xóa đói giảm nghèo...
- Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của
toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành và toàn bộ hệ
thống chính trị.
+ Về chính trị: thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau
cùng phát triển giữa các dân tộc; thống nhất mục tiêu chung độc lập
dân tộc và CNXH, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
+ Về kinh tế, phát huy tiềm năng phát triển, từng bước khắc phục khoảng
cách chênh lệch giữa các vùng, dân tộc. Thực hiện các nội dung kinh tế
thông qua các chương trình, dự án phát triển KT ở các vùng dân tộc thiểu
số, vùng núi, vùng xa, biên giới, hải đảo, thúc đẩy quá trình phát triển
kinh tế thị trường định hướng XHCN.
+ Về văn hoá, xây dựng nền vh VN phát triển, đậm đà bản sắc dân tộc;
chống tệ nạn xh, diễn biến hoà bình trên mặt trận tư tưởng- văn hoá.
+ Về xã hội, thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an sinh xã hội
trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Về an ninh quốc phòng: tăng cường sức mạnh bảo vệ tổ quốc trên
cơ sở đảm bảo ổn định chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh,
quốc phòng các địa bàn vùng dân tộc thiểu số, vùng biện giới, rừng
núi, hải đảo.
-> Thực hiện đúng chính sách dân tộc VN phải phát triển toàn diện
về CT, KT, VN, XH, ANQP trên các địa bàn vùng dân tộc thiểu số, biên
giới, hải đảo của t quốc. Chính sách dân tộc của Đảng NN ta mang
tính toàn diện, cách mạng nhân văn sâu sắc.
13. BẢN CHẤT, NGUỒN GỐC, NH CHẤT CỦA TÔN GIÁO.
TÔN GIÁOVIỆT NAM VÀ CHÍNH SÁCH TÔN GIÁO CỦA ĐẢNG
VÀ NN TA
*Bản chất của tôn giáo:
Trong tác phẩm Chống Đuyrinh, Ph.Ăngghen đã làm rõ bản chất của tôn
giáo trên sở xem tôn giáo một trong những hình thái ý thức hội,
Ông viết, tất cả mọi tôn giáo chẳng qua chỉ sự phản ánh ảo- vào
trong đầu óc của con người- của những lực lượng bên ngoài chi phối
cuộc sống hàng ngày của họ; chỉ là sự phản ánh trong đó những lực lượng
ở trần thế đó mang hình thức những lực lượng siêu trần thế.
- Tôn giáo là sản phẩm của con ngựời, gắn với những điều kiện lịch sử tự
nhiên lịch sử hội xác định. Xét về mặt bản chất, tôn giáo một
hiện tượng hội tiêu cực. Tuy nhiên, tôn giáo cũng chứa đựng một số
giá trị văn hoá phù hợp với đạo đức, đạo của hội. Chủ nghĩa Mác-
Lênin những người cộng sản, chế độ hội chủ nghĩa luôn tôn trọng
quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân.
- Tôn giáo được tạo thành bởi ba yêú tố bản ý thức tôn giáo (gồm
tâm tôn giáo hệ tưởng tôn giáo), hệ thống nghi lễ tôn giáo (trong
đó hoạt động thờ cúng yếu tố bản), tổ chức tôn giáo (thường hệ
thống từ trung ương đến sở). vậy, tôn giáo một lực lượng hội
trần thế, có tác động không nhỏ đến đời sống xã hội.
*Nguồn gốc của tôn giáo:
- Nguồn gốc kinh tế-xã hội. Trong hội cộng sản nguyên thuỷ, tôn giáo
ra đời do trình độ lực lượng sản xuất thấp, kém đã làm cho con người
không nắm được thực tiễn những lực lượng tự nhiên, cảm thấy yếu
đuối bất lực trước tự nhiên rộng lớn ẩn, thế, họ đã gán cho tự
nhiên những sức mạnh, quyền lực to lớn, thần thánh hóa những sức mạnh
đó. Đó là hình thức tồn tại đầu tiên của tôn giáo.
Khi hội xuất hiện những giai cấp đối kháng, bên cạnh cảm giác yếu
đuối trước sức mạnh tự phát của tự nhiên, con người lại cảm thấy bất lực
trước những sức mạnh tự phát của xã hội hoặc của một thế lực nào đó của
hội. Không giải thích được nguồn gốc của sự phân hoá giai cấp áp
bức bóc lột, của những ngẫu nhiên, may rủi, con người lại hướng niềm tin
vào “thế giới bên kia” dưới hình thức các tôn giáo.
- Nguồn gốc nhận thức. những giai đoạn lịch sử nhất định, nhận thức
của con người về tự nhiên, hội bản thân mình giới hạn. Luôn
khoảng cách giữa cái biết cái chưa biết; bởi vậy, trước mắt con
người, thế giới vừa luôn là cái hiểu được, vừa luôn là cái bí ẩn. Do không
giải thích được cái ẩn ấy nên con người dễ xuyên tạc nó, điềukhoa
học chưa giải thích được, điều đó dễ bị tôn giáo thay thế.
Sự xuất hiện tồn tại của tôn giáo còn gắn liền với đặc điểm nhận thức
của con người. Con người ngày càng nhận thức đầy đủ hơn, sâu sắc hơn
thế giới khách quan, khái quát hoá thành các khái niệm, phạm trù, quy
luật. Nhưng càng khái quát hoá, trừu tượng hóa đến mứcảo thì sự vật,
hiện tượng được con người nhận thức càng khả năng xa rời hiện thực
và dễ phản ánh sai lạc hiện thực.
- Nguồn gốc tâm lý là ảnh hưởng của yếu tố tâm lý đến sự ra đời của tôn
giáo. Đặc biệt là những trạng thái tâm lý tiêu cực.
Trong cuộc sống, những trạng thái tâm lý mang tính tiêu cực như sự bất
hạnh, đau khổ, nỗi kinh hoàng, sợ hãi v.v dễ dẫn con người đến với tôn
giáo để mong được sự an ủi, che chở, giúp đỡ làm giảm nỗi khổ đau của
con người trong cuộc sống hiện thực.
Không chỉ vậy, những trạng thái tâm tích cực như sự hân hoan, vui
sướng, mãn nguyện v.v đôi khi cũng thể một nguyên nhân dẫn con
người đến với tôn giáo. Ngoài ra, các yếu tố như thói quen, truyền thống,
phong tục, tập quán cũng những nguyên nhân tâm dẫn đến sự hình
thành, duy trì và phát triển niềm tin tôn giáo.
*Tôn giáo ở Việt Nam:
- Thứ nhất: Việt Nam quốc gia đa tôn giáo: nước ta hiện nay 13 tôn
giáo được công nhân cách pháp nhân (Phật giáo, Công giáo, Hồi giáo,
Tin lành,…), trên 40 tổ chức tôn giáo được công nhận về mặt tổ chức
hoặc đã đăng kí hoạt động.
- Thứ hai: Tôn giáo VN đa dạng, đan xen do VN nơi giao lưu của
nhiều luồng văn hóa TG, các tôn giáoVN có sự đa dạng về nguyền gốc
truyền thống lịch sử. Các tôn giáo VN chung sống hòa bình
không có xung đột, chiến tranh tôn giáo.
- Thứ ba: Tín đồ các tôn giáo VN phần lớn nhân dân lao động, lòng
yêu nước, tinh thần dân tộc
- Thứ tư: Hàng ngũ chức sắc các tôn giáo vai trò, vị trí quan trọng
trong giáo hội, có uy tín. ảnh hưởng với tín đồ.
- Thứ năm: Các tôn giáo VN đều quan hệ với các tổ chức, nhân
tôn giáo nước ngoài. Trong giai đoạn hiện nay, nhà nước VN đã thiết
lập quan hệ ngoại giao với gần 200 quốc gia vùng lãnh thổ trên toàn
thế giới, điều này đã củng cố phát sinh mối quan hệ giữa các tôn giáo
ở các nước trên thế giới.
- Thứ sáu: Tôn giáo VN thường bị các thế lực phản động lợi dụng. Do
đường lối đổi mới, mở rộng dân chủ của Đảng Nhà nước ta, các thế
lực thù địch bên ngoài thúc đẩy các hoạt động tôn giáo, tập hợp tín đồ tạo
thành 1 lực lượng cạnh tranh ảnh hưởng làm đối trọng với ĐCS, lợi
dụng tôn giáo để thực hiện âm mưu “diễn biến hòa bình” đối với nước ta.
*Chính sách của Đảng, nhà nước VN đối với tín ngưỡng, tôn giáo hiện
nay:
Quan điểm, chính sách tôn giáo của Đảng nhà nước VN bao gồm
những nội dung:
- Tín ngưỡng, tôn giáo nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân,
đang sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng CNXH nước
ta. Đảng ta khẳng định, tín ngưỡng, tôn giáo sẽ tồn tại lâu dài cùng dân
tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa hội. Sự khẳng định đó mang
tính khoa học cách mạng, hoàn toàn khác với cách nhìn nhận chủ
quan.
- Đảng, Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc.
Nhà nước hội chủ nghĩa, một mặt, nghiêm cấm mọi hành vi chia rẽ,
phân biệt đối xử với công dân do tín ngưỡng, tôn giáo; mặt khác,
thông qua quá trình vận động quần chúng nhân dân tham gia lao động sản
xuất, hoạt động hội thực tiễn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần,
nâng cao trình độ kiến thức... để tăng cường sự đoàn kết vì mục tiêu “dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, để cùng nhau xây dựng
bảo vệ Tổ quốc hội chủ nghĩa. Mọi công dân không phân biệt tín
ngưỡng, tôn giáo, đều có quyền và nghĩa vụ xây dựng, bảo vệ Tổ
quốc.
- Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng,
nhằm động viên đồng bào nêu cao tinh thần yêu nước, ý thức bảo vệ độc
lập thống nhất đất nước, thông qua việc thực hiện tốt các chính sách
kinh tế - hội, an ninh, quốc phòng, bảo đảm lợi ích vật chất tinh
thần của nhân dân nói chung, trong đó có đồng bào tôn giáo.
- Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị. Làm tốt công
tác tôn giáo trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị, bao gồm hệ
thống tổ chức đảng, chính quyền, mặt trận Tổ quốcđoàn thể chính trị do
Đảng lãnh đạo.
- Vấn đề theo đạotruyền đạo: Mọi tín đồ đều có quyền tự do hành đạo
tại gia đình sở thờ tự hợp pháp theo quy định của pháp luật. Các tổ
chức tôn giáo được Nhà nước thừa nhận được hoạt động theo pháp luật
được pháp luật bảo hộ. Việc theo đạo, truyền đạo cũng như mọi hoạt
động tôn giáo khác đều phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; không được
lợi dụng tôn giáo để tuyên truyền tà đạo, hoạt động mê tín dị đoan, không
được ép buộc người dân theo đạo. Nghiêm cấm các tổ chức truyền đạo,
người truyền đạo các cách thức truyền đạo trái phép, vi phạm các quy
định của Hiến pháp và pháp luật.
14. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG BẢN CỦA GIA ĐÌNH. LIÊN HỆ
VIỆT NAM
* Khái niệm: Hàng ngày tái tạo ra đời sống của bản thân mình, con
người bắt đầu tạo ra người khác, sinh sôi nẩy nở- đó quan hệ giữa
chồng và vợ, cha mẹ và con cái, đó là gia đình”
* Vị trí của gia đình trong xã hội
- Gia đình là tế bào của xã hội
GĐ là tế bào tự nhiên, là đơn vị cơ sở đầu tiên của xã hội.
sản xuất ra các liệu tiêu dùng, liệu sản xuất tái sản xuất ra
con người.
=> Gia đình có vai trò quyết định đến sự
phát triển của XH.
Ph. Ăngghen: Nhân tố quyết định trong lịch sử, suy đến cùng sx tái
sx ra đời sống trực tiếp. Nhưng bản thân sự sx đó lại hai loại sản xuất
ra các tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất và tái sản xuất ra con người.
- Gia đình tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hàn hoà trong đời
sống cá nhân của mỗi thành viên
nhân được yêu thương, nuôi dưỡng, chăm sóc, trưởng thành, phát
triển.
nhân phát triển nhân cách, thể lực, trí lực để trở thành công dân tốt
cho xã hội.
nơi thể hiện tình cảm thiêng liêng giữa vợ - chồng, cha mẹ - con cái,
anh chị em với nhau.
- Gia đình là cầu nối giữa cá nhân với xã hội
Gia đình cộng đồng XH đầu tiên mỗi nhân sinh sống, ảnh
hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển nhân cách của cá nhân.
Để XD một XH bình đẳng thì quan hệ giữa các thành viên trong GĐ phải
bình đẳng.
XH thông qua GĐ để thể hiện vai trò, trách nhiệm đối với cá nhân và yêu
cầu cá nhân thực hiện nghĩa vụ của mình đối với XH.
Trong quá trình xây dựng CNXH, GCCN chủ trương bảo vệ chế độ hôn
nhân một vợ một chồng, thực hiện sự bình đẳng trong gia đình, giải
phóng phụ nữ.
* Chức năng
- Chức năng tái sản xuất ra con người
Là c/n đặc thù của GĐ, không một cộng đồng nào thay thế được.
Đáp ứng nhu cầu tâm, sinh lý tự nhiên của con người, nhu cầu duy trì nòi
giống của gia đình, dòng họ.
Đáp ứng nhu cầu về sức lao động và duy trì sự trường tồn của xã hội.
=> Vấn đề dân số trở thành vấn đề toàn cầu
- Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục
C/n này thể hiện tình cảm thiêng liêng, trách nhiệm của cha mẹ với con
cái và trách nhiệm của gia đình đối với xã hội.
Nuôi dưỡng giữa các thành viên: cha mẹ - con cái: con cái – cha mẹ
Là chức năng hết sức quan trọng, góp phần to lớn vào việc đào tạo thế hệ
trẻ, cung cấp và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Giáo dục gia đình gắn liền với giáo dục xã hội. (tác động 2 chiều)
- Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
GĐ tham gia trực tiếp vào quá trình sx và tái sản xuất ra TLSX, tư liệu
tiêu dùng và sức lao động cho xã hội.
GĐ còn là đơn vị tiêu dùng hàng hóa trong xã hội.
Tùy từng giai đoạn phát triển của hội, chức năng KT của sự
khác nhau về quy sx, sở hữu TLSX cách thức tổ chức sx phân
phối.
Thực hiện c/n này sẽ đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần của các thành
viên trong GĐ. Đồng thời, đóng góp vào quá trình sản xuất tái sản
xuất ra của cải, sự giàu có của xã hội.
- Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm GĐ
c/n thường xuyên của GĐ, bao gồm việc thỏa mãn nhu cầu tình cảm,
văn hóa, tinh thần cho các thành viên, đảm bảo sự cân bằng tâm lý, bảo
vệ chăm sóc sức khỏe người ốm, người già, trẻ em…
Vừa là nhu cầu tình cảm vừa là trách nhiệm của mỗi người.
Thực hiện chức năng này ý nghĩa quyết định đến sự ổn định phát
triển của xã hội. Khi quan hệ tình cảm gia đình rạn nứt, quan hệ tình cảm
trong xã hội cũng có nguy cơ bị phá vỡ.
15. BIẾN ĐỔI TRONG THỰC HIỆN CÁC CHỨC NĂNG CỦA GIA
ĐÌNH PHƯƠNG HƯỚNG BẢN XÂY DỰNG PHÁT
TRIỂN GIA ĐÌNH VIỆT NAM HIỆN NAY
* Sự biến đổi của gia đình VN
Gia đình hạt nhân thay cho gđ truyền thống trước đây.
-> Đáp ứng những nhu cầu điều kiện của thời đại mới, sự bình đẳng
giữa 2 giới được đề cao nhiều hơn, cuộc sống riêng của con người
được tôn trọng hơn tránh được nhữngmâu thuẫn trong đời sống của gia
đình truyền thống hệ thống XH thích nghi phù hợp hơn với tình
hình hiện đại mới.
Bên cạnh việc biến đổi về quy mô cũng như kết cấu của gia đình thì cũng
còn những mặt trái như : khoảng cách thế hệ, khó khăn trong việc gìn giữ
tình cảm và các giá trị văn hóa truyền thống
* Biến đổi các chức năng của gia đình
- Chức năng tái sản xuất ra con người
Việc sinh đẻ được các GĐ tiến hành một cách chủ động, tự giác: số lượng
con, thời gian sinh
Chịu sự điều chỉnh bởi chính sách xã hội của Nhà nước
Trước: (1) phải con; (2) càng đông con càng tốt; (3) phải con trai
nối dõi.
Ngày nay: (1) giảm số con mong muốn; (2) giảm nhu cầu nhất thiết phải
có con trai; (3) xuất hiện gia đình không có nhu cầu sinh con.
- Chức năng KT và tổ chức tiêu dùng
Kinh tế gia đình là một bộ phận quan trọng của nền KT quốc dân.
Gia đình một chủ thể SX, kinh doanh, cung cấp tiêu thụ hàng hóa
trên thị trường. KT GĐ chịu sự tác động của các quy luật thị trường.
Kinh tế bước chuyển từ: KT tự cấp tự túc => KT hàng hoá; từ
phục vụ thị trường trong nước => tiến tới đáp ứng thị trường QT.
Ngày nay, thu nhập bằng tiền của các tăng, thế trở thành đơn
vị tiêu dùng quan trọng, tức là sử dụng hàng hoá dịch vụ xã hội
- Chức năng GD (xã hội hoá)
Đầu tư tài chính của GĐ cho giáo dục con cái tăng lên.
Nội dung giáo dục hướng đến giáo dục kiến thức khoa học hiện đại -
công cụ để con cái hòa nhập với thế giới
Vai trò giáo dục của các chủ thể trong GĐ có xu hướng giảm NHƯNG sự
kỳ vọng niềm tin của các bậc cha mẹ vào hệ thống giáo dục hội
giảm đi rất nhiều so với trước đây.
- Chức năng thoả mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm
Nhu cầu thỏa mãn tâm lý - tình cảm trong GĐ đang tăng lên => Tác động
đến sự tồn tại, bền vững của hôn nhân hạnh phúc gia đình, đặc biệt
bảo vệ chăm sóc trẻ em và người cao tuổi.
Tỷ lệ các gia đình một con tăng => đời sống tâm - tình cảm của
nhiều trẻ em người lớn cũng sẽ kém phong phú hơn => Phải thay đổi
tâm lý truyền thống về vai trò của con trai trong GĐ
* Biến đổi quan hệ gia đình
- Biến đổi quan hệ hôn nhan và quan hệ vợ chồng
Hôn nhân và gia đình Việt Nam gặp nhiều khó khăn như quan hệ gia đình
lỏng lẻo, tỷ lệ ly hôn, ly thân, ngoại tình, quan hệ tình dục trước hôn nhân
và ngoài hôn nhân, chung sống không kết hôn ngày càng tăng
Nhiều bi kịch, thảm án như thảm án gia đình, người già đơn, trẻ em
sống ích kỷ, bạo hành gia đình, xâm hại tình dục→ Giá trị truyền thống
trong gia đình bị coi nhẹ, bị phá vỡ, gia tăng hộ gia đình đơn thân,
độcthân, sinh con ngoài giá thú sức ép từ cuộc sống hiện đại ảnh
hưởng đến hôn nhân.
Trong gia đình truyền thống thì người đàn ông đảm nhiệm trụ cột trong
gia đình nhưng trong thời kỳ hiện nay thì không còn một mô hình duy
nhất là đàn ông làm chủ gia đình mà thay vào đó có những mô hình người
phụ nữ làm chủ hoặc cả hai vợ chồng làm chủ.
- Biến đổi quan hệ giữa các thế hệ, các giá trị, chuẩn mực văn hóa của gia
đình
Trong bối cảnh XH hiện nay, quan hệ giữa các thế hệcác giá trị chuẩn
mực văn hóa của gia đình cũng không ngừng biến đổi. Việc giáo dục trẻ
em dường như phó mặc cho nhà trường thiếu đi sự dạy bảo của cha
mẹ, ông đồng thời người cao tuổi phải đối mặt với sự đơn thiếu
thốn về tình cảm thách thức lớn nhất của các gia đình mâu thuẫn
giữa các thế hệ do sự khác biệt về tuổi tác
Ngày càng xuất hiện nhiều những hiện tượng tiêu cực như bạo lực
giađình, ly hôn, ngoại tình, sống thử, trẻ em lang thang, nghiện hút, buôn
bán phụ nữ qua biên giới. Những yếu tố này đã làm rạn nứt, phá hoại sự
bền vững của gia đình
Nhà nước tích cực huy động những phong trào xây dựng gia đình vănhóa
với những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp, phát huy giá trị truyền
thống của gia đình, nâng cao chất lượng cuộc sống, đảm bảo mục tiêu
công bằng, dân chủ.
Xây dựng phát triển gia đình Việt Nam hiện nay vừa phải kế thừa
phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam, vừa
kết hợp với những giá trị tiên tiến của gia đình hiện đại để phù hợp với sự
vận động phát triển tất yếu của xã hội nhằm hướng tới thực hiện mục tiêu
làm cho gia đình ấm no, hạnh phúc là tế bào lành mạnh của XH
* Phương hướng
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức của hội về
xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam
- Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, kinh tế
hộ gia đình
- Kế thừa những GT của truyền thống, tiếp thu những tiến bộ của
nhân loại về GĐ trong XD GĐ VN hiện nay
- Tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình
văn hóa
| 1/57

Preview text:

1.
1. HOÀN CẢNH LỊCH SỬ RA ĐỜI CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
CNXH khoa học được hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng,
CNXHKH là chủ nghĩa ML, luận giải từ các góc độ triết học, kinh tế học
chính trị và ct- xh về sự chuyển biến tất yếu của xã hội loài người từ
CNTB lên CNXH và CNCS. Theo nghĩa hẹp, CNXHKH là một trong ba
bộ phận hợp thành chủ nghĩa ML. V.I.Lênin, khi viết tác phẩm “Ba
nguồn gốc và ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác” đã khẳng định: “Nó
là người thừa kế chính đáng của tất cả những cái tốt đẹp nhất mà loài
người đã tạo ra hồi thế kỉ XIX, đó là triết học Đức, KTCT học Anh và
CNXH Pháp.” Sau đây là hoàn cảnh lịch sử ra đời của CNXHKH.
*Điều kiện kinh tế xã hội
-Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, cuộc cách mạng công nghiệp phát
triển mạnh mẽ đã đưa đến sự ra đời của nền đại công nghiệp. Nền đại CN
làm cho phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa có bước phát triển vượt
bậc với trình độ xã hội hoá ngày càng cao.
-Cùng với quá trình phát triển của nền đại công nghiệp là sự ra đời của
hai giai cấp có lợi ích cơ bản đối lập nhau: GCTS và GCVS (giai cấp
CN). Cũng từ đây, cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại sự
thống trị áp bức của giai cấp tư sản ngày càng quyết liệt. Do đó, nhiều
cuộc khởi nghĩa, nhiều phong trào đấu tranh đã bắt đầu, từng bước có tổ
chức và trên quy mô rộng khắp. Tiêu biểu là: Phong trào Hiến chương
của những người lao động ở nước Anh, Phong trào công nhân dệt ở thành
phố Xi-lê-di, Đức, Phong trào công nhân dệt thành phố Li-on, Pháp.
-> Sự phát triển nhanh chóng có tính chính trị công khai của phong trào
công nhân đã minh chứng, lần đầu tiên, giai cấp công nhân xuất hiện như
một lực lượng chính trị độc lập với những yêu sách kinh tế, chính trị
riêng của mình và đã bắt đầu hướng thẳng mũi nhọn của cuộc đấu tranh
vào kẻ thù của mình là giai cấp tư sản.
-> Sự lớn mạnh của phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân đòi hỏi
một cách bức thiết phải có một hệ thống lý luận soi đường và một cương
lĩnh chính trị làm kim chỉ nam cho mọi hành động.
Điều kiện kinh tế, xã hội ấy không chỉ đặt ra yêu cầu đối với các nhà tư
tưởng của giai cấp công nhân mà còn là mảnh đất hiện thực cho sự ra đời
1 lý luận mới, tiến bộ soi sáng sự vận động đi lên của lịch sử.
*Tiền đề KHTN và tư tưởng lý luận
-Đầu thế kỷ XIX, nhân loại đã đạt nhiều thành tựu to lớn trên lĩnh vực
KHTN, tiêu biểu là ba phát minh đóng vai trò quan trọng trong cuộc đấu
tranh chống quan điểm siêu hình, thần học về vai trò của đấng sáng tạo,
khẳng định tính khoa học của tư duy biện chứng và thế giới quan duy vật về vật chất, đó là:
+ Học thuyết Tiến hoá: học thuyết này bác bỏ quan niệm rằng thế giới
này đc tạo ra bởi một đấng sáng thế, đây cũng là một bằng chứng khoa
học để bác bỏ quan điểm duy tâm thần học , xây dựng quan điểm duy vật
và là cơ sở để các nhà khoa học tiếp thu những nhận thức mới, hiểu biết hơn về giới tự nhiên.
+ Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng: thể hiện sự thống nhất
của thế giới vật chất, chứng minh về mối liên hệ không thể tách nhau, sự
chuyển hoá lẫn nhau được bảo toàn bởi những hình thức vận động của vật
chất trên thế giới tự nhiên.
+Học thuyết tế bào: là căn cứ khoa học chứng minh sự thống nhất của
mặt nguồn gốc và hình thái, cùng cấu tạo vật chất về cơ thể thực vật và
động vật trong quá trình phát triển, về sự sống trong mối liên hệ của chúng.
Những phát minh này là tiền đề khoa học cho sự ra đời của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, cơ sở phương pháp luận
cho các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học nghiên cứu những vấn đề
lý luận chính trị- xã hội đương thời.
-Cùng với sự phát triển của KHTN, KHXH cũng có những thành tựu
đáng ghi nhận, trong đó có:
+ Triết học cổ điển Đức, nhất là triết học của Hêghen và Phoi ơ bắc đã có
sự ảnh hưởng sâu sắc đến quá trình hình thành thế giới quan cũng như pp
luận của CN Mác. Hai ông đã chuyển từ thế giới quan duy tâm sang thế
giới quan duy vật; đồng thời từ lập trường dân chủ cách mạng sang lập
trường cộng sản chủ nghĩa.
+ KTCT học cổ điển Anh với A.Smith, D.Ricardo: đã xây dựng thành
công lý luận về giá trị lao động cũng như đưa ra những kết luận quan
trọng đối với giá trị sống và nguồn gốc của lợi nhuận. Trên cơ sở này,
Mác và Ăngghen đã xây dựng lên học thuyết đối với gt lao động và học
thuyết về gt thặng dư, cùng luận chứng khoa học về bản chất bóc lột của
chủ nghĩa tư bản và việc ra đời tất yếu của cnxh và cncs.
+ Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp mà đại biểu là Xanh Ximông, S.Phuriê, R. Oen:
-> Có gía trị trực tiếp nhất đến sự hình thành của CNXH KH. : thể hiện
tinh thần phê phán, lên án chế độ quân chủ chuyên chế và chế độ tbcn đầy
bất công, bất bình đẳng. Đã đưa ra nhiều luận điểm có giá trị về xã hội
tương lai. Đã thức tỉnh giai cấp công nhân và ng lao động trong cuộc đấu
tranh chống chế độ quân chủ chuyên chế và chế độ tbcn đầy bất công, bất
bình đẳng. Tuy nhiên, hạn chế: Không phát hiện ra được quy luật vận
động và phát triển của xã hội loài người nói chung; bản chất, quy luật vận
động, phát triển của CNTB nói riêng. Không phát hiện ra lực lượng xã
hội tiên phong thực hiện cuộc chuyển biến cách mạng từ CNTB lên cncs
là giai cấp công nhân. Không chỉ ra được những biện pháp thực hiện cải
tạo xã hội áp bức, bất công đương thời, xây dựng xã hội mới tốt đẹp.
-> Chính những hạn chế này đã đặt ra yêu cầu cho Mác, Ăngghen kế thừa
những hạt nhân hợp lý, lọc bỏ những bất hợp lý, xây dựng và phát triển CNXH KH.
KL: Chính những tiền đề KHTN và tiền đề tư tưởng lý luận là những vấn
đề thực tiễn đặt ra để Mác- Ăngghen kế thừa, cải tạo có chọn lọc và phát
triển học thuyết của mình, cho ra đời CNXH sau này. (Vai trò của Mác Ăngghen
Bên cạnh điều kiện ktxh, tiền đề khtn và tư tưởng lý luận, còn một yếu tố
quan trọng đưa đến sự ra đời của CNXH KH đó là vai trò của Mác và Ăngghen.
-Sự chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị:
Khi bước vào hoạt động khoa học, Mác và Ăngghen là hai thành viên tích
cực của câu lạc bộ Hêghen trẻ và chịu ảnh hưởng của quan điểm triết học
duy tâm của Hêghen và L.Phoi ơ bắc. Hai ông đã sớm nhận thấy mặt tích
cực và hạn chế trong triết học của Hêghen và Phoi ơ bắc, từng bước xây
dựng lý thuyết mới là chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Cùng với quá trình chuyển biến lập trường triết học thì lập trường chính
trị của hai ông cũng có sự thay đổi. Từ việc đứng trên lập trường của giai
cấp công nhân đã giúp Mác và Ăngghen chuyển từ lập trường dân chủ
cách mạng sang lập trường cộng sản chủ nghĩa. -3 phát kiến vĩ đại
+ Chủ nghĩa duy vật lịch sử: nội dung cơ bản là học thuyết “hình thái kt
xh” đã chỉ ra bản chất, quy luật chung nhất của sự vận động và phát triển
của xã hội loài người. Đây cũng là cơ sở về mặt triết học để nghiên cứu
chế độ tư bản chủ nghĩa, đã khẳng định sự vận động và phát triển của
những mâu thuẫn trong CNTB dẫn đến sự sụp đổ của CNTB và sự thắng
lợi của CNXH là tất yếu khách quan.
+ Học thuyết về giá trị thặng dư: chỉ rõ bản chất về chế độ làm thuê trong
tư bản chủ nghĩa, giai cấp ts đã có nhiều thủ đoạn tinh vi để chiếm đoạt
ngày càng lớn “gt thặng dư” đc sinh ra nhờ bóc lột sức lao động của công
nhân. Đó là nguyên nhân cơ bản làm cho mâu thuẫn giữaGCCN và gcts tăng lên.
Khẳng định về phương diện kinh tế sự diệt vong không thể tránh khỏi của
gcts và sự ra đời tất yếu của cnxh. Bộ “Tư bản” là tác phẩm thể hiện rõ
nhất giá trị và tinh thần của phát kiến vĩ đại này.
+ Học thuyết về sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân: đã
luận chứng sâu sắc bản chất về phương diện chính trị - xh của sự diệt
vong không tránh khỏi của CNTB và sự ra đời tất yếu của cnxh. Cũng từ
phát kiến này, Mác và Ăngghen đã đưa cnxh từ không tưởng trở thành khoa học.) 2.
ĐIỀU KIỆN KHÁCH QUAN VÀ NHÂN TỐ CHỦ QUAN QUY
ĐỊNH SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN. LIÊN HỆ VIỆT NAM
*Giai cấp công nhân: Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định,
hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển nền công nghiệp
hiện đại. Họ lao động bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại
và gắn liền với quá trình sản xuất hiện đại, là đại biểu cho phương thức
sản xuất mang tính xã hội hóa ngày càng cao. Họ là người làm thuê do
không có nguyên liệu sản xuất, buộc bán sức lao động để sống và bị giai
cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư vì vậy lợi ích cơ bản của họ đối lập với
lợi ích của giai cấp tư sản . Đó là giai cấp có sứ mệnh phủ định chế độ tư
bản chủ nghĩa xây dựng thành công CNXH và CNCS trên toàn thế giới.
*Nội dung tổng quát sứ mệnh ls của GCCN: là thông qua chính đảng tiền
phong, GCCN tổ chức, lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh xoá bỏ chế
độ người bóc lột người, xoá bỏ CNTB, giải phóng GCCN, nhân dân lao
động và toàn thể nhân loại khỏi mọi áp bức bóc lột, nghèo nàn lạc hậu; xd xã hội CNCS văn minh.
*Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của GCCN:
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân được quy định khách quan do địa
vị kinh tế và địa vị chính trị- xã hội của giai cấp công nhân trong xã hội tư bản.
Thứ nhất, do địa vị kinh tế của giai cấp công nhân quy định
Giai cấp đảm nhận sứ mệnh lịch sử của thời đại phải là giai cấp đại diện
cho một phương thức sản xuất mới tiến bộ hơn.
Giai cấp công nhân, con đẻ của nền sản xuất công nghiệp hiện đại, là chủ
thể của quá trình sản xuất vật chất hiện đại. Đặc điểm nổi bật của GCCN
là lao động bằng phương thức công nghiệp mang tính chất xã hội hoá cao,
chuyên môn hoá và phân công lao động ngày càng sâu sắc. Vì thế, GCCN
đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến và lực lượng sản xuất hiện đại.
Điều kiện khách quan này là nhân tố kinh tế quy định giai cấp công nhân
là lực lượng phá vỡ quan hệ sản xuất TBCN và xây dựng quan hệ sản xuất mới tiến bộ.
Thứ hai, do địa vị chính trị- xã hội của giai cấp công nhân quy định.
+ Trong lòng CNTB xuất hiện mẫu thuẫn giữa tính chất xã hội hoá cao
của lực lượng sản xuất với tính chất tư nhân của quan hệ sản xuất ngày
càng gay gắt, thể hiện ra về mặt xã hội là mâu thuẫn về lợi ích cơ bản của CN và GCTS.
Là giai cấp tạo ra của cải vật chất chủ yếu cho xã hội nhưng trong CNTB,
giai cấp công nhân là người không sở hữu tư liệu sản xuất, phải bán sức
lao động, bị bóc lột nặng nề. Giai cấp công nhân có lợi ích cơ bản đối lập
trực tiếp với lợi ích của GCTS .
Hơn nữa GCCN còn thống nhất với lợi ích cơ bản của nhân dân lao động và của dân tộc.
+ Là con đẻ của nền sản xuất đại công nghiệp, mỗi bước trưởng thành của
GCCN đều gắn với sự phát triển của đại công nghiệp. Bởi vậy, GCCN có
trình độ khoa học- kĩ thuật tiên tiến nhất trong những người lao động;
tính tổ chức, ý thức kỷ luật cao; tính kiên định và triệt để cách mạng, vừa
mang bản chất quốc tế, vừa mang đặc điểm dân tộc; và có tình hữu ái giai cấp chân chính.
GCCN còn có khả năng đoàn kết toafn thể giai cấp vô sản và các dân tộc
bị áp bức trên quy mô quốc tế theo chủ nghĩa quốc tế vô sản.
“Trong tất cả các giai cấp hiện đang đối lập với GCTS, thì chỉ có GCVS
là giai cấp thực sự cách mạng.”
Những phẩm chất ấy của GCCN được hình thành từ chính những điều
kiện khách quan của nó trong nền sản xuất hiện đại mà giai cấp tư sản và
CNTB đã tạo ra một cách khách quan, ngoài ý muốn chủ quan của giai cấp công nhân.
* Điều kiện chủ quan để giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử
Một là, sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về số lượng lẫn chất lượng
“Tất cả các giai cấp khác đều suy tàn và tiêu vong cùng với sự phát triển
của đại công nghiệp, còn giai cấp cô sản lại là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp.”
Sự phát triển về số lượng của giai cấp công nhân gắn với sự phát triển của
đại công nghiệp với quy mô ngày càng lớn, cơ cấu ngành nghề ngày càng đa dạng.
Sự phát triển về chất lượng thể hiện ở trình độ trưởng thành về ý thức
chính trị; ở năng lực và trình độ làm chủ khoa học kỹ thuật và công nghệ
hiện đại trong điều kiện hiện nay; ở trình độ văn hoá sản xuất, văn hoá lao
động đáp ứng yêu cầu của kinh tế tri thức là những thước đo quan trọng
về sự phát triển chất lượng của giai cấp công nhân hiện đại.
Để phát triển GCCN về số lượng và chất lượng, theo chủ nghĩa Mác
Lênin cần chú ý hai biện pháp cơ bản: (1) Phát triển công nghiệp- tiền đề
thực tiễn tuyệt đối cần thiết; (2) Sự trưởng thành của ĐCS- hạt nhân chính trị của GCCN.
Hai là: ĐCS là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để GCCN thực hiện
thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình
ĐCS- đội tiên phong của GCCN ra đời và đảm nhận vai trò lãnh đạo
trong cuộc đấu tranh cách mạng là dấu hiệu về sự trưởng thành vượt bậc
của GCCN với tư cách là giai cấp cách mạng, là đại biểu trung thành cho
lợi ích của GCCN và nhân dân lao động.
Quy luật chung, phổ biến cho sự ra đời của ĐCS là sự kết hợp giữa chủ
nghĩa xã hội khoa học, tức CNML với phong trào công nhân.
GCCN là cơ sở xã hội và là nguồn bổ sung lực lượng quan trọng nhất cho
ĐCS, làm cho ĐCS mang bản chất GCCN trở thành đội tiên phong, bộ
tham mưu chiến đấu của giai cấp. ĐCS đại biểu trung thành cho lợi ích
của GCCN, cho dân tộc và xã hội. Giữa Đảng và nhân dân và quần chúng
lao động có một mối quan hệ mật thiết không thể tách rời.
Vai trò lãnh đạo của Đảng: +Đề ra cương lĩnh, đường lối phù hợp với từng giai đoạn CM.
+ Tuyên truyền, vận động, tổ chức thực hiện để đưa đường lối vào thực tiễn cuộc sống.
+ Gương mẫu trong thực hiện đường lối.
+ Dự báo tình hình và đưa ra những quyết định trong những thời điểm lịch sử quan trọng
Ba là, sự liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông
dân và các tầng lớp giai cấp khác do GCCN thông qua đội tiên phong của nó là ĐCS lãnh đạo.
Như vậy, GCCN đảm nhận sứ mệnh lịch sử là người lãnh đạo cuộc CM
XHCN để xoá bỏ chế độ TBCN là phù hợp với quy luận khách quan. Đây
cũng là cơ sở để chúng ta đấu tranh chống lại các quan điểm, tư tưởng sai
trái muốn xuyên tạc và phủ nhận sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong giai đoạn hiện nay. 3.
ĐIỂM TƯƠNG ĐỐI ỔN ĐỊNH VÀ NHỮNG BIẾN ĐỔI CỦA
GIAI CẤP CÔNG NHÂN HIỆN ĐẠI SO VỚI CÔNG NHÂN THẾ KỶ XIX. LIÊN HỆ VIỆT NAM
Khái quát: Giai cấp công nhân hiện nay là những tập đoàn người sản xuất
và dịch vụ bằng phương thức công nghiệp tạo nên cơ sở vật chất cho sự
tồn tại và phát triển của thế giới hiện nay.
* Điểm tương đối ổn định:
+ GCCN hiện nay vẫn đang là lực lượng sản xuất hàng đầu của xã hội
hiện đại, là chủ thể của quá trình sản xuất công nghiệp hiện đại mang tính
xã hội hóa ngày càng cao. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là cơ sở khách
quan để giai cấp công nhân hiện đại phát triển cả về số lượng và chất lượng.
GCCN không có hoặc về cơ bản không có TLSX, vì thế, ở các nước
TBCN hiện nay, công nhân vẫn bị GCTS bóc lột giá trị thặng dư xung đột
về lợi ích cơ bản giữa tư bản và lao động vẫn tồn tại, vẫn là nguyên nhân
cơ bản, sâu xa của đấu tranh giai cấp trong xã hội ngày nay.
Phong trào cộng sản và công nhân ở nhiều nước vẫn luôn là lực lượng đi
đầu trong các cuộc đấu tranh vì hòa bình, hợp tác và phát triển, vì dân
sinh, dân chủ, tiến bộ xã hội và CNXH.
-> Từ những điểm tương đồng trên cho thấy: Lý luận về sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân trong chủ nghĩa ML vẫn mang giá trị khoa học và
cách mạng, vẫn có ý nghĩa thực tiễn to lớn chỉ đạo cuộc đấu tranh cách mạng hiện nay của GCCN.
* Những biến đổi của GCCN hiện đại so với GCCN thế kỷ XIX
+ Xu hướng trí tuệ hoá tăng nhanh
Trong kinh tế tri thức, tri thức là yếu tố chủ yếu để tạo ra sự phát triển
nhanh chóng. Để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế tri thức, cuộc cách
mạng khoa học công nghệ, xu hướng trí tuệ hoá, GCCN hiện đại không
ngừng tự đào tạo, được đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ mọi
mặt, nhất là trình độ khoa học - công nghệ, tạo thành xu hướng trí thức
hoá công nhân trong nền công nghiệp hiện đại, kinh tế tri thức. Các nhà
nghiên cứu, sáng chế, kỹ sư…gia nhập vào hàng ngũ GCCN hiện đại
ngày càng đông, tạo thành xu hướng công nhân hoá trí thức. Từ hai xu
hướng này, các khái niệm mới cũng xuất hiện: “công nhân tri thức”,
“công nhân trí thức”, “công nhân áo trắng” hay “công nhân cổ cồn”…
Hao phí lao động hiện đại chủ yếu là hao phí về trí lực chứ không còn
thuần túy là hao phí sức lực cơ bắp.
Công nhân hiện đại với trình độ trí thức và làm chủ công nghệ cao, với sự
phát triển của năng lực trí tuệ trong kinh tế tri thức, trở thành nguồn lực
cơ bản, nguồn vốn xã hội quan trọng nhất trong các nguồn vốn của xã hội hiện đại.
+ Xu hướng trung lưu hoá gia tăng
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, CNTB đã có những điều chỉnh nhất định về
phương thức quản lý và biện pháp điều hòa mâu thuẫn xã hội. Đã xuất
hiện một bộ phận công nhân tham gia vào sở hữu một lượng tư liệu sản
xuất của xã hội thông qua chế độ cổ phần hóa, thậm chí đã “trung lưu
hóa”. Tuy nhiên lượng cổ phần mà công nhân nắm giữ là vô cùng nhỏ bé
so với lượng cổ phần mà nhà tư bản nắm giữ và trên thực tế, công nhân
vẫn không có quyền quyết định quá trình sản xuất và phân phối lợi nhuận.
Ở các nước XHCN, GCCN đã trở thành giai cấp lãnh đạo và ĐCS trở
thành Đảng cầm quyền. Đó là những biến đổi mới của GCCN hiện nay so với GCCN thế kỷ XIX.
GCCN thế kỷ 19 là giai cấp lao động, làm thuê, bị bóc lột và xuất thân
chủ yếu từ nông dân và nông thôn. Nhưng hiện nay, xu thế đô thị hoá và
đông đảo cư dân đã bổ sung một lượng lớn vào nguồn nhân lực của giai cấp công nhân.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, quốc tế hóa, GCCN tăng nhanh về số lượng,
chất lượng và thay đổi lớn về cơ cấu trong nền sản xuất xã hội. Cơ cấu xã
hội, cơ cấu nghề nghiệp, cơ cấu thu nhập giữa các bộ phận công nhân rất
khác nhau ở mỗi quốc gia cũng như trên toàn cầu. * Liên hệ Việt Nam
GCCN nước ta đã có những chuyển biến quan trọng, đang tiếp tục phát
huy vai trò là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là
Ðảng Cộng sản Việt Nam, giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng
chủ nghĩa xã hội, đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ,
gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên môi trường và hội nhập kinh tế quốc tế.
GCCN nước ta hiện nay đang tăng nhanh về số lượng lẫn chất lượng,
trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp được tăng lên đáng kể.
GCCN VN hiện nay đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp, có mặt trong mọi
thành phần kinh tế nhưng đội ngũ công nhân trong khu vực kinh tế nhà
nước là tiêu biểu, đóng vai trò nòng cốt, chủ đạo.
Công nhân tri thức, nắm vững khoa học - công nghệ tiên tiến, và công
nhân trẻ được đào tạo nghề theo chuẩn nghề nghiệp, học vấn, văn hóa,
được rèn luyện trong thực tiễn sản xuất và thực tiễn xã hội, là lực lượng
chủ đạo trong cơ cấu giai cấp công nhân, trong lao động và phong trào công đoàn.
Kết luận: Thực hiện sứ mệnh LS của GCCN hiện nay cùng với việc xây
dựng giai cấp công nhân không ngừng lớn mạnh để đóng góp xứng đáng
vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng thành
công chủ nghĩa xã hội là nhiệm vụ quan trọng, to lớn của Ðảng, Nhà
nước, của giai cấp công nhân và của toàn xã hội, phải luôn được đặt trong
khối đại đoàn kết toàn dân tộc và vì lợi ích của toàn dân tộc. 4.
ĐẶC ĐIỂM GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM VÀ NỘI
DUNG SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM
*Khái niệm: GCCN Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát
triển, bao gồm những người lao động chân tay và trí óc, làm công hưởng
lương trong các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ công nghiệp
hoặc SX kinh doanh và dịch vụ có tính chất công nghiệp” * Đặc điểm:
-Những đặc điểm dưới đây bắt nguồn từ lịch sử hình thành và phát triển
của GCCN VN với cơ sở kinh tế - xã hội và chính trị ở đầu thế kỷ XX.
+ GCCN VN ra đời trước giai cấp tư sản dân tộc vào đầu thế kỷ XX,
trong cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp, trực tiếp đối kháng với
tư bản thực dân Pháp, bè lũ tay sai nhưng phát triển chậm cả về số lượng và chất lượng
+ GCCN VN sớm thể hiện là lực lượng chính trị tiên phong để lãnh đạo
cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, giải quyết những mâu thuẫn cơ bản
giữa dân tộc VN với đế quốc thực dân và phong kiến thống trị, mở đường
cho sự phát triển của dân tộc trong thời đại cách mạng vô sản, GCCN VN
sớm giác ngộ lý tưởng, mục tiêu cách mạng tức là giác ngộ về sứ mệnh
lịch sử của giai cấp mình, nhất là từ khi Đảng ra đời.
+ GCCN VN gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân dân trong xã hội. Lợi
ích của GCCN và lợi ích dân tộc gắn chặt với nhau, tạo thành động lực
thúc đẩy đoàn kết giai cấp gắn liền với đoàn kết dân tộc trong mọi thời kỳ
đấu tranh cách mạng. Đặc điểm này tạo ra thuận lợi để GCCN xây dựng
khối liên minh công- nông- trí vững chắc, từ đó xây dựng nên khối đại
đoàn kết toàn dân- cội nguồn sức mạnh của dân tộc Việt Nam.
-Sau 35 năm đổi mới, những đặc điểm trên của giai cấp công nhân đã có
những biến đổi trên những nét chính sau:
+ Tăng nhanh về số lượng, chất lượng, đi đầu trong sự nghiệp CNH,
HĐH gắn với phát triển KTTT và bảo vệ tài nguyên môi trường
Trước đổi mới…kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể
Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hợp tác quốc tế cùng sự phát
triển không ngừng của khoa học- công nghệ và kinh tế tri thức đã xuất
hiện nhiều ngành nghề mới trong xã hội, góp phần gia tăng số lượng công
nhân. Hơn nữa, việc nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn và tay nghề
của công nhân là xu hướng khách quan của quá trình pt kinh tế, cũng là
tất yếu của vc phát triển những ngành nghề yêu cầu trình độ và tay nghề
cao. Khi trình độ công nhân lao động được nâng lên thì ý thức, bản lĩnh
chính trị, tình thần trách nhiệm của họ cũng càng ngày càng cao.
Đảng đã khẳng định: giai cấp công nhân nước ta là “lực lượng đi đầu
trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”
+ Đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp: cơ cấu nghề nghiệp của công nhân
hiện nay vô cùng đa dạng và chưa ngừng lại ở những nghề hiện có: theo
lĩnh vực (công nhân làm việc trong lĩnh vực công nghiệp - nông nghiệp -
dịch vụ); theo trình độ công nghệ (công nhân áo xanh - công nhân của
công nghiệp truyền thống; công nhân áo trắng - công nhân có trình độ đại
học, cao đẳng, chủ yếu làm công việc điều hành, quản lý sản xuất; công
nhân áo vàng - công nhân của các ngành công nghệ mới, công nhân áo
tím - công nhân dịch vụ - lao động đơn giản như gác cầu thang, vệ sinh đô thị...)
+ Công nhân tri thức ngày càng đóng vai trò quan trọng
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội thì
nhất định phải có học thức”. Công nhân trí thức vừa là sản phẩm vừa là
chủ thể của kinh tế tri thức. Chính vì vậy, Đảng ta có chủ trương thực
hiện trí thức hoá công nhân và công nhân hoá trí thức. GCCN hiện đại
không ngừng tự đào tạo, được đào tạo, nâng cao trình độ, nhất là trình độ
KH- CN; cùng với đó, các nhà nghiên cứu, sáng chế, các kỹ sư,…gia
nhập vào hàng ngũ công nhân hiện đại ngày càng đông.
-> Giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay đứng trước thời cơ phát triển
nhưng cũng phải đối mặt với nhiều thách thức. Số lượng công nhân lành
nghề ở nước ta còn khiêm tốn, thiếu các chuyên gia kỹ thuật, cán bộ giỏi,
tác phong chuyên nghiệp và kỹ luật lao động còn hạn chế…
Để thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân thì: Xây dựng, phát
triển GCCN lớn mạnh, hiện đại (nâng cao chất lượng đào tạo nghề, phát
triển đội ngũ công nhân có trình độ cao, tác phong chuyên nghiệp, có ý
thức kỷ luật…); xây dựng và thực hiện nghiêm hệ thống chính sách, pháp
luật liên quan đến việc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của
công nhân; đặc biệt coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây
dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
* Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam:
Giai cấp công nhân VN có sứ mệnh lịch sử lãnh đạo nhân dân lao động
giành độc lập dân tộc, lật đổ chế độ phong kiến, giành chính quyền, xây
dựng chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản
- Sứ mệnh lịch sử của GCCN được thực hiện thông qua các giai đoạn khác nhau:
+ Đấu tranh giải phóng dân tộc, lật đổ chế độ thực dân phong kiến, giành
chính quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động, thiết lập nhà
nước xã hội chủ nghĩa.
+ Cải tạo xã hội cũ (pk, thuộc địa), xây dựng CNXH, CNCS
Trong giai đoạn hiện nay, GCCN “là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông
qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam; giai cấp đại diện cho
phương thức sản xuất tiên tiến, giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây
dựng chủ nghĩa xã hội, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh; lực lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và đội ngủ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng”. + Trên lĩnh vực kinh tế:
Là nguồn nhân lực chủ yếu tham gia phát triển kinh tế thị trường hiện đại,
định hướng XHCN: lấy khoa học công nghệ để tăng năng suất lao động,
chất lượng, hiệu quả sản xuất, đảm bảo tăng trưởng kinh tế, tiến bộ và cơ
bản xã hội; hài hòa lợi ích cá nhân - tập thể - xã hội.
Là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa - đây
là vấn đề nổi bật nhất đối với việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN
hiện nay: CNH-HĐH gắn với phát triển kinh tế thị trường và bảo vệ môi trường.
Thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN trên lĩnh vực kinh tế gắn liền với
phát huy vai trò của công nhân, thực hiện khối liên minh công - nông - tri
thức để tạo ra những động lực phát triển nôngnghiệp - nông thôn và nông
dân ở nước ta theo hướng pháttriển bền vững, hiện đại hóa, chủ động hội
nhập quốc tế, nhấtlà hội nhập kinh tế quốc tế, bảo vệ tài nguyên và môi trườngsinh thái. + Chính trị - xã hội
Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng là nhiệm vụ trung tâm.
Giữ vững bản chất GCCN của Đảng, vai trò tiên phong gương mẫu của Đảng viên.
Tăng cường xây dựng và chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái
về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
Thực hiện trọng trách đó, đội ngũ cán bộ đảng viên trong GCCN phải tiên
phong, đi đầu, góp phần củng cố và phát triển cơ sở chính trị- xã hội quan
trọng của Đảng; đồng thời giai cấp công nhân (thông qua hệ thống tổ
chức công đoàn)chủ động, tích cực tham gia xây dựng, chỉnh đốn Đảng,
làmcho Đảng thực sự trong sạch, vững mạnh, bảo vệ Đảng, bảovệ chế độ
xã hội chủ nghĩa để bảo vệ nhân dân. + Văn hoá tư tưởng
Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc có nội dung cốt lõi là xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa,
giáo dục đạo đức cách mạng, rèn luyện lối sống, tác phong công nghiệp
văn minh, hiện đại, xây dựng giá trị văn hoá và con người Việt Nam, hoàn thiện nhân cách.
Bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng: CNML, TT HCM; chống lại những
quan điểm sai trái, xuyên tạc của các thế lực thù địch; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc -CNXH.
GCCN VN phải có ý thức giai cấp, bản lĩnh chính trị, chủ nghĩa yêu nước
và chủ nghĩa quốc tế, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
trong thời đại Hồ Chí Minh. 5.
ĐẶC ĐIỂM CỦA THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI. LIÊN HỆ VIỆT NAM
Trong quá trình chuyển từ CNTB sang CNXH đòi hỏi phải có một thời
kỳ lịch sử nhất định, gọi là TKQĐ.
“Về lý luận, không thể nghi ngờ gì được rằng giữa CNTB và CNCS, có
một thời kỳ quá độ nhất định”
Thực chất của TKQĐ là thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội tiền TBCN
và TBCN sang xã hội XHCN. Trong thời kỳ này, xã hội có sự tồn tại đan
xen giữa tàn dư của xã hội cũ với những yếu tố mới mang tính XHCN
trong mối quan hệ vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau trên mọi lĩnh
vực kinh tế, đạo đức, tinh thần.
Đặc điểm cơ bản của TKQĐ lên CNXH là thời kỳ cải tạo cách mạng sâu
sắc, triệt để trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội để
từng bước xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật và đời sống tinh thần của
CNXH. Đó là thời kỳ dài bắt đầu từ khi GCCN giành được chính quyền
đến khi XD thành công cơ sở vật chất cho CNXH. * Trên lĩnh vực kinh tế
Tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành phần đối lập.
Tướng ứng với nước Nga, V.Lênin cho rằng thời kỳ quá độ tồn tại 5
thành phần kinh tế: kinh tế gia trưởng, kinh tế hàng hoá nhỏ, kinh tế tư
nhân, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế XHCN.
Nền KT nhiều thành phần được xác lập trên cơ sở khách quan của sự tồn
tại nhiều hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất với những hình thức tổ chức
kinh tế đa dạng, tương ứng với hình thức phân phối chủ đạo là phân phối theo lao động.
Lực lượng sản xuất phát triển chưa đồng đều.
* Trên lĩnh vực chính trị
GCCN sử quyền lực nhà nước vừa giành được để thực hiện dân chủ với
giai cấp công nhân và nhân dân lao động, tổ chức xây dựng và bảo vệ chế
độ xã hội mới, chuyên chính với những phần tử thù địch, chống lại sự
nghiệp xây dựng CNXH của nhân dân.
Tiếp tục cuộc đấu tranh GC giữa GCCN đã chiến thắng nhưng còn non
yếu với GCTS đã thất bại nhưng chưa thất bại hoàn toàn. Cuộc đấu tranh
này diễn ra trong điều kiện mới- GCCN đã trở thành giai cấp cầm quyền,
với nội dung mới- xd toàn diện xh mới, hình thức mới- cơ bản là hoà bình, tổ chức, xd. * Tư tưởng- văn hoá
Còn tồn tại nhiều tư tưởng khác nhau, chủ yếu là tư tưởng vô sản và tư tưởng tư sản.
Giai cấp công nhân thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản từng
bước thực hiện tuyên truyền phổ biến những tư tưởng khoa học và cách
mạng của giai cấp công nhân trong toàn xã hội; khắc phục những tư
tưởng và tâm lý có ảnh hưởng tiêu cực đối với tiến trình xây dựng chủ
nghĩa xã hội; xây dựng nền văn hóa vô sản; xây dựng nền văn hoá mới xã
hội chủ nghĩa, tiếp thu giá trị tinh hoa của các nền văn hóa trên thế giới.
=> Bảo đảm đáp ứng nhu cầu tư tưởng - văn hóa – tinh thần ngày càng tăng của nhân dân.
Bên cạnh nền văn hóa mới, lối sống vừa xây dựng còn tồn tại những tàn
tích củanền văn hóa cũ, lối sống cũ, tư tưởng lạc hậu, thậm chí phản động
gây cản trở không nhỏ cho con đường đi lên CNXH của các dân tộc sau
khi mới được giải phóng * Xã hội
Do kết cấu kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đa dạng, phức
tạp, nên kết cấu giai cấp của xã hội trong thời kỳ này cũng đa dạng phức
tạp. Nói chung, thời kỳ này thường bao gồm: giai cấp công nhân, nông
dân, tầng lớp trí thức, những người sản xuất nhỏ, tầng lớp tư sản và một
số tầng lớp xã hội khác tuỳtheo từng điều kiện cụ thể của mỗi nước. Các
giai cấp, tầng lớp này vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.
Còn tồn tại sự khác biệt giữa nông thôn và thành thị, giữa LĐ trí óc và LĐ chân tay.
Là thời kỳ đấu tranh giai cấp chống áp bức, bất công, xóa bỏ tệ nạn xã hội
và những tàn dư của xã hội cũ để lại, thiết lập công bằng xã hội trên cơ sở
thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ đạo.
=> Phải thực hiện việc khắc phục những tệ nạn xã hội do xã hội cũ để lại;
từng bước khắc phục sự chênh lệch phát triển giữa các vùng miền, các
tầng lớp dân cư trong xã hội nhằm thực hiện mục tiêu bình đẳng xã hội;
xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người theo mục tiêu lý
tưởng tự do của người này là điều kiện, tiền đề cho sự tự do của người khác.
* Thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN
- Đặc điểm quá độ lên CNXH ở VN là bỏ qua chế độ TBCN
VN quá độ lên CNXH trong điền kiên vừa thuận lợ, vừa khó khăn đan
xen, có những đặc trưng cơ bản:
Việt Nam quá độ lên CNXH từ một nước thuộc địa nửa phong kiến,
LLSX thấp, chiến tranh kéo dài, lại bị các thế lực thù địch thường xuyên tìm cách phá hoại.
Việt Nam quá độ lên CNXH trong bối cảnh cuộc cách mạng KH, CN
diễn ra mạnh mẽ với quá trình quốc tế hóa ngày càng sâu sắc tạo nhiều cơ
hội và thách thức trong quá trình phát triển
Thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH. Các nước
với các chế độ CT khác nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác, vừa đấu tranh,
cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia DT.
Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam xác định:
Quá độ lên CNXH ở nước ta là bỏ qua chế độ TBCN, tức là bỏ qua việc
xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng
TBCN, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được
dưới chế độ TBCN, đặc biệt về khoa học và công nghệ, để phát triển
nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại. 6.
ĐẶC TRƯNG CỦA CNXH. LIÊN HỆ VIỆT NAM
CNXH là một danh từ, gắn với nghĩa gốc là: xu hướng xã hội hoá sản
xuất. Thường được dùng với nghĩa phổ biến nhất: là 1 chế độ xã hội hay
1 giai đoạn phát triển tất yếu của lịch sử. * Đặc trưng của CNXH
- Một là, CNXH giải phóng giai cấp, giải phóng DT, giải phóng xã hội,
giải phóng con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện.
Đây là sự khác biệt về chất giữa HTKT_XH CSCN so với các
HTKT_XH ra đời trước đó: Xóa bỏ tận gốc nguyên nhân gây nên tình
trạng áp bức bóc lột, tạo điều kiện cho con người PT toàn diện.
- Hai là, CNXH có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại
và chế độ công hữu về TLSX chủ yếu.
Đặc trưng KT này là điều kiện quan trọng để thực hiện mục tiêu cao nhất
của CNXH: giải phóng con người.
CNXH là xã hội có nền kinh tế phát triên cao, với lực lượng sản xuất hiện
đại, quan hệ sản xuất dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, được
tổ chức quản lý có hiệu quả, năng suất lao động cao và phân phối chủ yếu theo lao động.
Tuy nhiên, trong giai đoạn đầu của xã hội CSCN, không thể ngay lập tức
thủ tiêu chế độ công hữu mà phải cần dần dần, từng bước một.
Từng bước xác lập chế độ công hữu về TLSX, tạo ra QHSX tiến bộ- trình
độ cao, chặt chẽ và kỷ luật, thích ứng với trình độ phát triển của LLSX
Đối với những nước chưa trải qua CNTB đi lên CNXH, để phát triển
LLSX, nâng cao NSLĐ=> phải có những bước quá độ nhỏ,
phải học hỏi kinh nghiệm từ các nước PT
- Ba là, CNXH do nhân dân lao động làm chủ
Đây là đặc trưng thể hiện thuộc tính bản chất của CNXH: vì con người và
do con người; nhân dân lao động là chủ thể của xã hội thực hiện quyền
làm chủ ngày càng rộng rãi và đầy đủ trong quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
Quyền làm chủ của NDLĐ được thể hiện thông qua nhà nước XHCN với
hệ thống PL và hệ thống tổ chức ngày càng hoàn thiện.
- Bốn là, Nhà nước XHCN là nhà nước kiểu mới mang bản chất GCCN,
đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của NDLĐ.
NN XHCN thực hiện dân chủ với GCCN và NDLĐ, chuyên chính với
các thế lực áp bức, bóc lột, đi ngược lại con đường XHCN
NN phải tập hợp, lôi cuốn đông đảo ND tham gia quản lý NN, quản lý
XH, tổ chức đời sống xã hội vì con người, cho con người.
- Năm là, CNXH có nền văn hóa phải triển cao, kế thừa và phát huy
những giá trị của văn hóa dân tộc và tinh hoa văn nhân loại; chống lại tư
tưởng, văn hoá phi vô sản, trái với phương hướng đi lên CNXH
Văn hoá là nền tảng tinh thần, là mục tiêu, động lực phát triển của xã hội.
Văn hoá hun đúc tâm hồn, khí phách, bản lĩnh con người, hướng con
người tới chân thiện mỹ.
Trong xã hội có giai cấp, KT, CT, VH đều phục vụ lợi ích cho giai cấp
thống trị. Trong xh XHCN, GCCN là chủ thể sáng tạo văn hoá, chủ thể hưởng thụ văn hoá.
- Thứ sáu, CNXH bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có
quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
Trong CNXH, cộng đồng dân tộc, giai cấp bình đẳng, đoàn kết và hợp tác
trên cơ sở chính trị- pháp lý, đặc biệt là cơ sở kinh tế- xã hội và văn hoá
sẽ từng bước xây dựng, củng cố và phát triển.
Đây là sự khác biệt căn bản về giải quyêt các vấn đề dân tộc theo quan
điểm của chủ nghĩa Mác Lênin và quan điểm của chủ nghĩa dân tộc cực
đoan, hẹp hòi hoặc chủ nghĩa phân biệt chủng tộc.
CNXH, với bản chất tốt đẹp do con người, vì con người luôn là bảo đảm
cho các dân tộc bình đẳng, đoàn kết và hợp tác hữu nghị; đồng thời có
quan hệ với nhân dân tất cả các nước trên thế giới. * Liên hệ Việt Nam Đặc trưng CNXH ở VN
Vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa ML, tổng kết thực tiễn quá
trình cách mạng VN. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên CNXH đã đưa ra mô hình CNXH VN với 8 đặc trưng của XHCN mà
nhân dân ta xây dựng, đó là:
- 1, Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
Đây là đặc trưng bao quát những nội dung cơ bản nhất của xã hội xã hội
chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng.
CNXH phải làm cho dân giàu, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc.
Dân giàu cả đời sống vật chất và văn hóa, tinh thần; dân giàu thì nước
mới mạnh, phải nâng cao sức mạnh tổng hợp quốc gia; phải đảm bảo công bằng xã hội…
Dân chủ là bản chất của chế độ XHCN, vừa là mục tiêu, vừa là động lực,
là nguồn lực phát triển đất nước
Vì vậy, đặc trưng này cần phải thể hiện được sự khác biệt và tính ưu việt
hơn hẳn của chủ nghĩa xã hội so với các chế độ xã hội trước đây
- 2, Do nhân dân làm chủ :
VN đã kế thừa giá trị quan điểm của chủ nghĩa ML: sự nghiệp cách mạng
là của quần chúng; kế thừa những giá trị trong tư tưởng truyền thống của
dân tộc của Chủ tịch Hồ Chí Minh: dân chủ tức là dân là chủ, dân làm chủ.
Đảng ta từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa gắn liền với
việc bảo đảm tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân (nhân dân là
chủ thể của mọi quyền lực)
- 3, Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sx hiện đại và quan hệ sx tiến bộ phù hợp
QHSX tiến bộ phù hợp là QHSX được xét trong chỉnh thể trên cả ba mặt:
quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý và quan hệ phân phối và sự phù hợp
không chỉ với trình độ phát triển của LLSX mà còn với chế độ xã hội, với
từng điều kiện lịch sử - cụ thể, với đặc thù dân tộc...
- 4, Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
Đặc trưng này thể hiện sự kết hợp hài hoà giữa cái truyền thống và cái
hiện đại, giữa giá trị bản sắc dân tộc với những giá trị văn hoá tinh hoa,
tinh tuý của nhân loại trong nền văn hoá xã hội chủ nghĩa. Vừa giữ gìn
bản sắc dân tộc (những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc Việt
Nam: chủ nghĩa yêu nước Việt Nam, truyền thống đoàn kết và nhân ái, ý
thức về độc lập, tự do, tự cường dân tộc...), vừa tiếp thu những tinh hoa văn hoá nhân loại.
- 5, Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội thì
phải có con người xã hội chủ nghĩa. Để có con người xã hội chủ nghĩa
phải xác định và hiện thực hóa hệ giá trị phản ánh nhu cầu chính đáng của
con người trong xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta đang xây dựng.
Muốn có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, tất yếu phải giải phóng con
người khỏi áp bức, bóc lột, bất công, coi sự phát triển con người là mục
tiêu cao nhất của CNXH. Tất cả vì con người và do con người; con người
là trung tâm của chiến lược phát triển và là chủ thể phát triển.
-6, Các dân tộc trong cộng đồng VN bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và
giúp đỡ nhau cùng phát triển.
VN là quốc gia có 54 dân tộc anh em, tôn trọng là nguyên tắc căn bản để
giải quyết vấn đề về dân tộc, nhất là sự tôn trọng của dân tộc đa số đối
với các dân tộc thiểu số; không tôn trọng thì không thể có bình đẳng,
đoàn kết thực sự giữa các dân tộc
- 7, Có NN pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do ĐCS lãnh đạo
Chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng thể hiện trong tính ưu
việt của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân, thực hiện ý chí, quyền lực của nhân dân, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Đặc trưng này phát huy cao độ sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; mỗi
người dân Việt Nam đều là người chủ đất nước, có trách nhiệm xây dựng
đất nước, dù sinh sống ở trong nước hay ngoài nước.
-8, Có quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước trên thế giới
Đặc trưng này phản ánh xu thế lớn của tình hình thế giới là hòa bình, hợp
tác và phát triển, xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế. Đó cũng là
nguyện vọng chân thành của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta. Chúng ta
thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác
và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực
hội nhập quốc tế; Việt Nam là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách
nhiệm trong cộng đồng quốc tế, góp phần vào sự nghiệp hòa bình, độc lập
dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
-> Các đặc trưng của CNXH nêu trong Cương lĩnh là một hệ thống chỉnh
thể bao quát các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, chúng có quan
hệ biện chứng với nhau, tác động lẫn nhau - thể hiện các mối quan hệ hợp
quy luật giữa LLSX và QHSX, giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng, giữa kinh tế và chính trị, kinh tế và văn hóa-xã hội, kinh tế và quốc
phòng-an ninh-đối ngoại, giữa nội lực và ngoại lực, giữa mục đích và
phương tiện...; trong đó, mục tiêu cao nhất của CNXH là giải phóng con
người thoát khỏi mọi ách áp bức, bóc lột, bất công, con người có cuộc
sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện, thể hiện
phẩm giá của mình. Đó là giá trị cao cả, nhân văn, nhân đạo của CNXH
theo đúng tư tưởng của C.Mác và Hồ Chí Minh. 7.
DÂN CHỦ VÀ SỰ RA ĐỜI, PHÁT TRIỂN CỦA DÂN CHỦ
Lịch sử phát triển xã hội loài người là lịch sử không ngừng vươn lên để
đạt những giá trị dân chủ ngày một cao, sâu sắc và phổ biến. Xây dựng,
phát triển nền dân chủ là xu thế tất yếu khách quan của sự tiến hóa lịch sử nhân loại. * Quan niệm về dân chủ
Thuật ngữ dân chủ ra đời vào khoảng thế kỷ thứ VII – VI trước công
nguyên, dân chủ được hiểu là nhân dân cai trị và sau này được các nhà
chính trị gọi giản lược là quyền lực của nhân dânhay quyền lực thuộc về nhân dân.
-Tóm lại theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin dân chủ có 3 nội dung cơ bản là:
+ Phương diện quyền lực, dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân, nhân
dân là chủ nhân của nhà nước.
+ Phương diện chế độ xã hội và trong lĩnh vực chính trị, dân chủ là một
hình thức hay hình tháinhà nước, là chính thể dân chủ hay chế độ dân
chủ. + Phương diện tổ chức và quản lý xã hội, dân chủ là một nguyên
tắc - nguyên tắc dân chủ
- Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã phát triển theo hướng: Dân chủ trước hết là
một giá trị nhân loại chung, dân chủ là dân là chủ và dân làm chủ, dân
chủ là một thể chế chính trị một chế độ chính trị, một chế độ xã hội
- Nhận thức của ĐCS VN về dân chủ: Toàn bộ tổ chức và hoạt động của
hệ thống chính trị nước trong giai đoạn mới là nhằm xây dựng và từng
bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền làm chủ
của nhân dân. Dân chủ gắn liền với công bằng xã hội phải được thực hiện
trong thực tế cuộc sống trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa,
xã hội thông qua hoạt động của nhà nước do nhân dân cử ra và bằng các
hình thức dân chủ trực tiếp. Dân chủ đi đôi với kỷ luật, kỷ cương, phải
được thể chế hóa bằng pháp luật và pháp luật bảo đảm
=> Từ những cách tiếp cận trên, dân chủ có thể hiểu: Dân chủ là một giá
trị xã hội phản ánh những quyền cơ bản của con người; là một phạm trù
chính trị gắn với các hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm quyền;
là một phạm trù lịch sử gắn với quá trình ra đời, phát triển của lịchsử xã hội nhân loại.
* Sự ra đời, phát triển của dân chủ:
- Trục thời gian phát triển của dân chủ:
Hình thái KTXH Cộng sản nguyên thủy : Dân chủ giai đoạn này chỉ tồn
tại với tư cách là giá trị chung của nhân loại. Không có dân chủ với tư
cách là một chế độ chính trị
+ Hình thái KTXH Chiếm hữu nô lệ : Về thực chất, dân chủ trong Hình
thái kinh tế xã hội Chiếm hữu nô lệ chỉ là nền dân chủ cho giai cấp cầm
quyền trong xã hội chủ nô hay còn gọi là nền dân chủ chủ nô
+ Hình thái KTXH Phong kiến : Hình thái KTXH Phong kiến không có
dân chủ với tư cách là một nền dân chủ hay một chế độ chính trị. Dân chủ
chỉ tồn tại như một giá trị chung của nhân loại.
+ Hình thái KTXH tư bản chủ nghĩa : Về thực chất dân chủ trong hình
thái KTXH Tư bản chủ nghĩa chỉ là nền dân chủ cho giai cấp tư sản hay
còn gọi là nền dân chủ tư sản
+ Hình thái KTXH Cộng sản chủ nghĩa : Về thực chất dân chủ trong hình
thái KTXH Cộng sản chủ nghĩa là nền dân chủ toàn thể nhân dân lao
động trong xã hội hay còn gọi là nền dân chủ vô sản ( dân chủ xã hội chủ nghĩa) 8.
BẢN CHẤT, CHỨC NĂNG CỦA NHÀ NƯỚC XHCN. LIÊN HỆ
VỚI NN PHÁP QUYỀN XHCN Ở VIỆT NAM
* Khái niệm: NN XHCN là một kiểu nhà nước mà ở đó, sự thống trị
chính trị thuộc về GCCN, do cách mạng XHCN sản sinh ra và có sứ
mệnh xây dựng thành công CNXH, đưa nhân dân lao động lên địa vị làm
chủ trên tất cả các mặt của đời sống xã hội trong một xã hội phát triển cao – xã hội XHCN.
-> Lãnh đạo chính trị thuộc về GCCN -> Do CM XHCN sản sinh ra
-> Có sứ mệnh XD thành công CNXH * Bản chất:
- Bản chất chính trị: Nhà nước XHCN mang bản chất của giai cấp công
nhân, GCCN là LL giữ vị trí thống trị chính trị. GCCN có lợi ích phù hợp
với lợi ích chung của quần chúng nhân dân lao động.
Trong xã hội chủ nghĩa giai cấp vô sản là lực lượng giữ vị trí thống trị về
chính trị. Tuy nhiên sự thống trị của giai cấp vô sản có sự khác biệt về
chất so với sự thống trị của các giai cấp bóc lột trước đây. Sự thống trị
của các giai cấp bóc lột là sự thống trị của thiểu số đối vớitất cả các giai
cấp, tầng lớp nhân dân lao động trong xã hội nhằm bảo vệ và duy trì địa
vị của mình. Còn sự thống trị về chính trị của giai cấp vô sản là sự thống
trị của đa số đốivới thiểu số giai cấp bóc lột nhằm giải phóng giai cấp
mình và giải phóng tất cả các tầng lớp nhân dân lao động khác trong xã
hội. Do đó nhà nước xã hội chủ nghĩa là đại biểu cho ý chí chung của nhân dân lao động.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Thông qua nhà
nước, Đảnglãnh đạo toàn xã hội về mọi mặt và nhân dân lao động thực
hiện quyền lực và lợi ích của mình trên mọi mặt của xã hội. Nhân dân lao
động tham gia nhiều vào công việc nhà nước. Đây là một “nhà nước nửa
nhà nước”, với tính tự giác, tự quản của nhân dân rất cao, thể hiện các
quyền dân chủ, làm chủ và lợi ích của chính mình ngày càng rõ hơn.
→Nhà nước XHCN mang bản chất giai cấp công nhân, tính nhân dân
rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc.
- Bản chất kinh tế: Cơ sở KT là chế độ sở hữu xã hội về TLSX chủ yếu.
Do đó, không tồn tại quan hệ sản xuất bóc lột. Nếu như tất cả các nhà
nước bóc lột khác trong lịch sử đều là bộ máy của thiểu số những kẻ bóc
lột để trấn áp đa số nhân dân lao động bịáp bức, bóc lột; thì nhà nước xã
hội chủ nghĩa vừa là một bộ máy chính trị - hành chính, một cơ quan
cưỡng chế, vừa là một tổ chức quản lý kinh kinh tế - xã hội của nhân dân
laođộng, nó không còn là nhà nước theo đúng nghĩa mà chỉ là “nửa nhà
nước”. Việc chăm locho lợi ích của đại đa số nhân dân lao động trở thành
mục tiêu hàng đầu của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Nhà nước XHCN bảo đảm cho mọi người có quyền bình đẳng trong lao
động sángtạo và hưởng thụ. Mọi người có sức lao động đều có việc làm
và được hưởng thù lao theonguyên tắc “làm theo năng lực, hưởng theo
lao động”. Đó là một trong những cơ sở củacông bằng xã hội ở giai đoạn này.
- Bản chất văn hoá- xã hội: NN XHCN được xây dựng trên nền tảng tinh
thần là lý luận của CNML và những giá trị VH tiên tiến, tiến bộ của nhân
loại, đồng thời mang những bản sắc riêng của DT. Sự phân hóa giữa các
giai cấp, tầng lớp từng bước được thu hẹp và bình đẳng trong việc tiếp
cận các nguồn lực và cơ hội để phát triển. * Chức năng của NN XHCN
Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực, chức năng của NN được
chia thành chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực, chức năng của NN được
chia thành chức năng chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội.
Căn cứ vào tính chất của quyền lực, chức năng của NN được chia thành
CN giai cấp (bạo lực, trấn áp) và chức năng xã hội (tổ chức và xây dựng)
+ CN trấn áp: Trấn áp kẻ thù và những phần tử chống đối cách mạng, giữ
vững an ninh chính trị => tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển KT - XH
+ CN xã hội: Cải tạo XH cũ, XD xã hội mới trên mọi lĩnh vực. Đây là nội
dung chủ yếu và là mục đích cuối cùng của nhà nước XHCN. * NN PQ CNXH ở VN
- Khái niệm: Nhà nước pháp quyền được hiểu là nhà nước mà ở đó, tất cả
mọi công dân đều được giáo dục pháp luật và phải hiểu biết pháp luật,
tuân thủ pháp luật, pháp luật đảm bảo tính nghiêm minh; trong hoạt động
của các cơ quan nhà nước, phải có sự kiểm soát lẫn nhau, tất cả vì mục tiêu phục vụ nhân dân. - Đặc điểm: 1.
Xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó là Nhà nước của dân, do dân, vì dân
Chủ tịch HCM luôn nhấn mạnh:"Nước ta là nước dân chủ; địa vị cao nhất
là dân, vì dân là chủ." Toàn bộ quyền lực nhà nước đều bắt nguồn từ nhân
dân, do nhân dân ủy quyền cho bộ máy nhà nước qua chế độ bầu cử dân
chủ. Và ý nghĩa, mục tiêu, sứ mệnh của nhà nước là phụng sự hạnh phúc
của nhân dân, vì nhân dân. 2.
Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở Hiến pháp và pháp luật
Hiến pháp và pháp luật đóng vai trò điều chỉnh các quan hệ xã hội bao
gồm các hoạt động của NN và hoạt động xã hội, quyết định tính hợp hiến
và hợp pháp của mọi tổ chức và hoạt động của bộ máy NN.
Tuy nhiên không phải mọi chế độ lập hiến, mọi hệ thống pháp luật đều có
thể làm cơ sở để xây dựng nhà nước pháp quyền, mà chỉ có Hiến pháp,
pháp luật dân chủ, công bằng mới có thể làm cơ sở cho NN pháp quyền. 3.
Quyền lực NN là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có sơ chế
phối hợp nhịp nhàng và kiểm soát giữa các cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Quyền lực NN thống nhất ở chỗ: cả 3 nhánh quyền lập pháp, hành pháp,
tư pháp đều bắt nguồn từ Nhân dân; và thống nhất trong mục tiêu hướng
tới: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Có sự phân công rõ ràng: quyền lập pháp được trao cho Quốc hội, quyền
hành pháp trao cho Chính phủ và quyền tư pháp do Tòa án thực hiện, để
đảm bảo tính hiệu quả trong hoạt động bộ máy nhà nước, tránh trùng lắp,
chồng chéo và để tạo cơ chế kiểm soát giữa các cơ quan NN. 4.
NN pháp quyền XHCN ở VN phải do Đảng CS VN lãnh đạo. Hoạt
động của NN được giám sát bởi nhân dân:" Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra."
Việc Đảng CS lãnh đạo NN và xã hội ở VN là tất yếu khách quan, và tất
yếu lịch sử. Đối với Nhân dân, nhân dân luôn tin tưởng trao trọng trách
và tin theo một Đảng lấy CN ML và tư tưởng HCM làm kim chỉ nam cho
mọi hành động. Đối với NN, sự lãnh đạo của Đảng là sự lãnh đạo chính
trị, quyết định phương hướng chính trị của NN, bảo đảm NN luôn là NN của dân, do dân, vì dân.
Hoạt động của NN được giám sát bởi nhân dân. "Dân biết": là nhân dân
hiểu và nắm rõ được chủ trương, đường lối, chính sách và pháp luật.
"Dân bàn": là nhân dân được thảo luận, bàn bạc, ý kiến, góp ý với Đảng
và NN. “Dân làm” là nhân dân làm việc, thực hiện, hành động chủ
trương, nghị chính sách, pháp luật vào thực tiễn cuộc sống, đảm bảo hiệu
quả. "Dân kiểm tra": là việc nhân dân xem xét, đánh giá thực tế việc thực
hiện chủ trương, chính sách…qua đó phát hiện những sai lệch, thiếu sót
và đưa ra biện pháp điều chỉnh.
Việc nhân dân tham gia kiểm tra, giám sát đã phát huy quyền làm chủ của
nhân dân trong xây dựng Đảng, chính quyền; góp phần quan trọng thực
hiện xây dựng, chỉnh đốn Đảng, thúc đẩy quá trình xây dựng và phát triển
đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa dân chủ, tiến bộ, văn minh. 5.
Nhà nước pháp quyền XHCN ở VN tôn trọng quyền con người, coi
con người là chủ thể, là trung tâm của sự phát triển; quyền dân chủ của
nhân dân được thực hành một cách rộng rãi: "nhân dân có quyền bầu và
bãi miễn những đại biểu không xứng đáng"; đồng thời tăng cường thực
hiện sự nghiêm minh của pháp luật.
Đảng ta luôn xác định, mọi chủ trương, đường lối của Đảng đều nhằm
phấn đấu cho mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng,
văn minh, tất cả vì con người và cho con người”. Mọi chủ trương, chính
sách phát triển đều xuất phát từ con người, lấy con người là trung tâm.
Quyền con người được thực thi một cách toàn diện và thực tế.
Nhân dân thực hiện quyền làm chủ của mình thông qua việc :" có quyền
bầu và bãi miễn những đại biểu không xứng đáng" với sự tín nhiệm của nhân dân.
Thực hành dân chủ phải gắn với tăng cường kỷ cương, kỷ luật; lên án,
phê phán những hành vi lợi dụng dân chủ, coi thường kỷ cương pháp luật,
kích động gây rối, làm mất an ninh xã hội. 6.
Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập
trung dân chủ, có sự phân công, phân cấp, phối hợp và kiểm soát lẫn nhau
nhưng bảo đảm quyền lực là thống nhất và sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương.
Tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ để xây dựng
Đảng, NN trong sạch, vững mạnh.
Đây là cơ sở để không có chỗ cho các yếu tố cực đoan, đối lập, thiếu
trách nhiệm trong mối quan hệ giữa các quyền.
Quyền lực NN có sự phân công trên cơ sở thống nhất và tập trung quyền
lực cao nhất ở Quốc hội - cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất.
Như vậy, những đặc điểm của Nhà nước pháp quyền XHCN mà Việt
Nam chúng ta đang xây dựng đã thể hiện được các tinh thần cơ bản của
một nhà nước pháp quyển nói chung. Bên cạnh đó, nó còn thể hiện sự
khác biệ so với các nhà nước pháp quyền khác Nhà nước pháp quyền
XHCN ở Việt Nam mang bản chất giai cấp công nhân, phục vụ lợi ích
cho nhân dân; nhà nước là công cụ chủ yếu để Đảng CS VN định hướng đi lên CNXH. 9.
LIÊN MINH CÁC GIAI CẤP, TẦNG LỚP TRONG TKQĐ LÊN CNXH Ở VIỆT NAM
*Nội dung chính trị của liên minh
Liên minh công - nông - trí thức trên lĩnh vực chính trị cần thể hiện ở những điểm sau đây:
Một là: Mục tiêu, lợi ích chính trị cơ bản nhất của giai cấp công nhân,
giai cấp nông dân, đội ngũ trí thức và của cả dân tộc ta là: Độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội. Nhưng để đạt được mục tiêu, lợi ích chính trị cơ
bản đó khi thực hiện liên minh lại không thể dung hoà lập trường chính
trị tư tưởng của 3 giai tầng mà phải trên lập trường tư tưởng chính trị của
giai cấp công nhân. Bởi vì, chỉ có phấn đấu thực hiện mục tiêu lý tưởng
của giai cấp công nhân thì mới thực hiện được đồng thời cả nhu cầu lợi
ích chính trị cơ bản của công nhân, nông dân, trí thức và của dân tộc là
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Hai là: Khối liên minh chiến lược này phải do Đảng của giai cấp công
nhân lãnh đạo thì mới có đường lối chủ trương đúng đắn để thực hiện liên
minh, thực hiện quá trình giữ vững độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội thành công.
Do đó, Đảng Cộng sản từ trung ương đến cơ sở phải vững mạnh về chính
trị, tư tưởng. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, liên minh công -
nông - trí thức ở nước ta còn làm nòng cốt cho liên minh chính trị rộng
lớn nhất là mặt trận Tổ quốc, là cơ sở để xây dựng nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa, là nền tảng cho nhà nước xã hội chủ nghĩa ngày càng được củng cố lớn mạnh.
Ba là: Nội dung chính trị của liên minh không tách rời nội dung, phương
thức đổi mới hệ thống chính trị trên phạm vi cả nước. Cần cụ thể hoá việc
đổi mới về nội dung tổ chức và phương thức hoạt động của các tổ chức
chính trị trong giai cấp công nhân, nông dân và trí thức. Nội dung chính
trị cấp thiết nhất hiện nay là triển khai thực hiện “Quy chế dân chủ ở cơ
sở”, nhất là ở nông thôn.
*Nội dung kinh tế của liên minh
Nội dung kinh tế là nội dung cơ bản, quyết định nhất, là cơ sở vật chất kỹ
thuật vững chắc của liên minh trong thời kỳ quá độ. Nội dung kinh tế của
liên minh ở nước ta trong thời kỳ quá độ được cụ thể hoá ở các điểm sau đây:
- Phải xác định đúng thực trạng, tiềm năng kinh tế của cả nước và của sự
hợp tác quốc tế, từ đó mà xác định đúng cơ cấu kinh tế gắn liền với
những nhu cầu kinh tế của công nhân, nông dân, trí thức và của toàn xã
hội. Đảng ta xác định cơ cấu kinh tế chung của nước ta là: “Công - nông
nghiệp - dịch vụ”. Trong điều kiện hiện nay, Đảng ta còn xác định “Từng
bước phát triển kinh tế tri thức, từ đó mà tăng cường liên minh công - nông - trí thức”
- Trên cơ sở kinh tế, các nhu cầu kinh tế phát triển dưới nhiều hình thức
hợp tác, liên kết, giao lưu ... trong sản xuất, lưu thông phân phối giữa
công nhân, nông dân, trí thức; giữa các lĩnh vực công nghiệp, nông
nghiệp, khoa học công nghệ và các dịch vụ khác; giữa các địa bàn, vùng,
miền dân cư trong cả nước, giữa nước ta và các nước khác.
- Từng bước hình thành quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa trong quá trình
thực hiện liên minh. Việc phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần phải được thể hiện qua việc đa dạng và đổi mới các hình thức hợp
tác kinh tế, hợp tác xã, kinh tế hộ gia đình, trang trại, dịch vụ ở nông
thôn. Trên cơ sở công hữu hoá các tư liệu sản xuất chủ yếu, kinh tế nhà
nước vươn lên giữ vai trò chủ đạo, cùng kinh tế tập thể làm nền tảng cho
nền kinh tế cả nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Nội dung kinh tế của liên minh ở nước ta còn thể hiện ở vai trò của Nhà
nước. Nhà nước có vị trí đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện liên
minh. Vai trò của nhà nước đối với nông dân thể hiện qua chính sách
khuyến nông, các tổ chức khuyến nông, các cơ sở kinh tế nhà nước.
Đối với trí thức, nhà nước cần phải đổi mới và hoàn chỉnh các luật, chính
sách có liên quan trực tiếp đến sở hữu trí tuệ như chính sách về phát triển
khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, về bản quyền tác giả, về báo
chí, xuất bản, về văn học nghệ thuật ... Hướng các hoạt động của trí thức
vào việc phục vụ công - nông, gắn với cơ sở sản xuất và đời sống toàn xã hội.
*Nội dung văn hoá, xã hội của liên minh
Liên minh về văn hoá, xã hội thể hiện qua các nội dung cụ thể sau đây:
- Tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội, giữ gìn và
phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái.
- Nội dung xã hội mang ý nghĩa kinh tế và chính trị cấp thiết trước mặt
của l có liên minh là tạo nhiều việc làm có hiệu quả, đồng thời kết hợp
các giải pháp cứu trợ, hỗ trợ để xoá đói, giảm nghèo cho công nhân, nông dân và trí thức.
- Đổi mới và thực hiện tốt các chính sách xã hội, đền ơn đáp nghĩa, hỗ trợ
xã hội trong công nhân, nông dân, trí thức. Đồng thời nội dung này còn
mang ý nghĩa giáo dục truyền thống, đạo lý, lối sống ... cho toàn xã hội và thế hệ mai sau.
- Nâng cao dân trí là nội dung cơ bản, lâu dài. Trước mắt tập trung vào
việc củng cố thành tựu xoá mù chữ, trước hết là đối với nông dân, nhất là ở miền núi.
Nâng cao kiến thức về khoa học công nghệ, về chính trị, kinh tế, văn hoá,
xã hội. Khắc phục các tệ nạn xã hội, các hủ tục lạc hậu, các biểu hiện tiêu
cực như tham nhũng, quan liêu. Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc.
- Gắn quy hoạch phát triển công nghiệp, khoa học công nghệ với quy
hoạch phát triển nông thôn, đô thị hoá, công nghiệp hoá nông thôn với kết
cấu hạ tầng ngày càng thuận lợi và hiện đại. Xây dựng các cơ sở giáo
dục, y tế, văn hoá, thể thao, các công trình phúc lợi công cộng một cách
tương xứng, hợp lý ở các vùng nông thôn, đặc biệt là vùng núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
Có như vậy nội dung liên minh mới toàn diện và đạt mục tiêu của định
hướng xã hội chủ nghĩa và mới làm cho công – nông - trí thức cũng như
các vùng, các miền, các dân tộc xích lại gần nhau trên thực tế. 10.
KHÁI NIỆM, ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA DÂN TỘC. LẤY VÍ DỤ
* Khái niệm: chỉ cộng đồng người ổn định, làm thành nhân dân một
nước, có lãnh thổ riêng, nền kinh tế thống nhất, có ngôn ngữ chung và có
ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi quyền lợi CT, KT, truyền thống VH và lịch sử.
Ví dụ: Dân tộc Việt Nam, dân tộc Lào, dân tộc Pháp…
* Đặc trưng: 5 đặc trưng. Mỗi đặc trưng có vị trí xác định, gắn bó chặt
chẽ với nhau trong một chỉnh thể, tác động qua lại, kết hợp với nhau chặt
chẽ, độc đáo, tạo nên lịch sử của một dân tộc.
- Lãnh thổ chung ổ định: Lãnh thổ là dấu hiệu xác định không gian sinh
tồn, vị trí địa lý của một dân tộc. Chủ quyền lãnh thổ quốc gia
thiêng liêng bao gồm vùng đất, vùng trời, vùng biển, các hải đảo và thềm
lục địa được thể chế bằng luật pháp quốc gia và QT; bảo vệ chủ quyền
QG là nghĩa vụ và trách nhiệm cao nhất của mỗi thành viên DT.
Toàn cầu hóa làm xuất hiện khái niệm đường biên giới mềm, ở đó, dấu ấn
văn hóa là yếu tố phân định ranh giới giữa các quốc gia dân tộc.
- Có chung phương thức sinh hoạt kinh tế: đây là đặc trưng quan trọng
nhất của dân tộc, là cơ sở gắn kết các thành viên trong DT, tạo nên tính
thống nhất, ổn định bền vững của dân tộc.
- Có chung một ngôn ngữ làm công cụ giao tiếp: Hiến pháp ghi nhận
Tiếng Việt là ngôn ngữ quốc gia của Việt Nam. Đây là tiếng mẹ đẻ của
85% dân cư Việt Nam, cùng với hơn 4 triệu Việt kiều. Tiếng Việt
là ngôn ngữ thứ 2 của các dân tộc thiểu số ở Việt Nam.
- Có chung một nền văn hoá và tâm lý: Văn hoá DT thể hiện qua: tâm lý,
tính cách, phong tục, tập quán, lối sống DT, tạo nên bản sắc riêng của
từng DT, là yếu tố đặc biệt quan trọng của sự liên kết cộng đồng.
- Có chung một NN. NN là đặc trưng cho thể chế chính trị của DT, là đại
diện cho DT trong quan hệ quốc tế với các quốc gia dân tộc khác trên thế
giới, là yếu tố phân biệt dân tộc- quốc gia với dân tộc- tộc người. * Dân tộc VN
- Có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người
Việt Nam có 54 dân tộc: DT Kinh: 73.5 tr người chiếm 85,7% dân số cả
nước 53 dân tộc thiểu số: 12.3 tr người, chiếm 14,3 % dân số.
Tỷ lệ số dân giữa các dân tộc cũng không đồng đều: có DT DS > 1 triệu
người (Tày, Thái, Mường, Khơme, Mông...); có DT DS chỉ vài trăm
người (Si la, Pu Péo, Rơ Măm, Brâu…)
Phải chú ý phát triển dân số ở những DT ít người.
- Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau
Việt Nam vốn là nơi chuyển cư của nhiều DT ở khu vực Đông Nam Á, vì
thế => Không có DT nào có lãnh thổ riêng; Không tỉnh nào chỉ có 1 DT + Thuận lợi:
DT tăng cường hiểu biết lẫn nhau, mở rộng giao lưu giúp đỡ nhau cùng phát triển.
Tạo nên sự đa dạng văn hóa => Phát triển du lịch là lợi thế + Khó khăn:
Dễ nảy sinh mâu thuẫn, xung đột => lợi dụng phá hoại an ninh chính trị
và sự thống nhất của đất nước.
Dễ làm mai một văn hóa của các DT chiếm số ít
Phải chú xây dựng khối đại đoàn kết DT, giữ gìn bản sắc văn hóa các DT
- Dân tộc thiểu số phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng
+ 53 DT thiểu số: 14,3% dân số, nhưng lại cư trú trên ¾ diện tích lãnh thổ
và chủ yếu: vùng biên giới, hải đảo, vùng sâu vùng xa của đất nước =>
trọng yếu về: KT, an ninh, quốc phòng, môi trường sinh thái.
Một số dân tộc có quan hệ dòng tộc với các dân tộc ở các nước láng
giềng: DT Thái, Mông, Khơme, Hoa..
Thuận lợi: đồng bào chăm chỉ, yêu nước để bảo vệ tổ quốc.
Khó khăn: trình độ dân trí thấp, thế lực thù địch xấu, lợi dụng để chống
phá khối đại đoàn kết dân tộc.
Phải phát triển GD-ĐT, nâng cao dân trí cho người dân.
- Các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển không đều.
Để thực hiện bình đẳng dân tộc trên thực tế: từng bước giảm, tiến tới xóa
bỏ khoảng cách phát triển giữa các DT => là nội dung quan trọng trong
đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam để các dân tộc
thiểu số phát triển nhanh và bền vững.
Phải CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn; phát triển GD ĐT
- Các dân tộc có truyền thống đoàn kết gắn bó lâu đời.
Hình thành do yêu cầu của quá trình dựng nước và giữ nước; là nguyên
nhân và động lực quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Hiện nay, cần phát huy truyền thống đoàn kết dân tộc để xây dựng và bảo
vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN.
Cảnh giác, kịp thời đập tan mọi âm mưu và hành động chia rẽ, phá hoại
khối đại đoàn kết dân tộc
- Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng góp phần tạo nên sự phong phú,
đa dạng của nền văn hóa Việt Nam thống nhất. 11.
CƯƠNG LĨNH DÂN TỘC CỦA CN ML. Ý NGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU
* Cương lĩnh DT của CN ML:
Dựa trên cơ sở tư tưởng của C. Mác - Ph. Ăngghen về vấn đề dân tộc,
dựa vào sự tổng kết kinh nghiệm đấu tranh của phong trào cách mạng thế
giới và cách mạng Nga, phân tích hai xu hướng khách quan của phong
trào dân tộc, V.I. Lênin đã khái quát lại thành “Cương lĩnh dân tộc” của
Đảng Cộng sản. Nội dung “Cương lĩnh dân tộc” được thể hiện trên 3 vấn đề:
- Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng:
+ Các dân tộc dù lớn hay nhỏ, trình độ phát triển cao hay thấp đều có
nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau, không dân tộc nào được giữ đặc
quyền, đặc lợi về mọi lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa.
+ Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng giữa các dân tộc
phải được pháp luật bảo vệ như nhau; khắc phục sự chênh lệch về trình
độ phát triển kinh tế, văn hóa giữa các dân tộc do lịch sử để lại. Nhưng
quan trọng hơn nó phải được thực hiện trên thực tế.
+ Trên phạm vi thế giới, để thực hiện được quyền bình đẳng dân tộc, phải
thủ tiêu tình trạng áp bức giai cấp, trên cơ sở đó xóa bỏ tình trạng áp bức
dân tộc; phải đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc cực đoan.
+ Đây là quyền thiêng liêng, là mục tiêu phấn đấu của các dân tộc. Quyền
bình đẳng dân tộc là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết và xây
dựng mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc.
- Dân tộc được quyền tự quyết
+ Quyền dân tộc tự quyết là quyền làm chủ của mỗi dân tộc đối với vận
mệnh của dân tộc mình: quyền tự quyết định chế độ chính trị - xã hội và
con đường phát triển của dân tộc mình; quyền tách ra thành một quốc gia
dân tộc độc lập vì lợi ích của các dân tộc; quyền tự nguyện liên hiệp lại với các dân tộc khác.
+ Khi giải quyết quyền tự quyết của các dân tộc cần đứng vững trên lập
trường của giai cấp công nhân ủng hộ các phong trào đấu tranh tiến bộ
phù hợp với lợi ích chính đáng của giai cấp công nhân và nhân dân lao
động. Kiên quyết đấu tranh chống những âm mưu thủ đoạn của các thế
lực đế quốc, lợi dụng chiêu bài “dân tộc tự quyết” để can thiệp vào công
việc nội bộ của các nước.
+ Đây là quyền cơ bản của dân tộc và là cơ sở để xóa bỏ hiềm khích, thù hằn giữa các dân tộc.
- Liên hiệp công nhân các dân tộc lại
+ Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại là khi giai cấp công nhân của
các dân tộc khác nhau thống nhất, đoàn kết, hợp tác giúp đỡ lẫn nhau để
chống lại kẻ thù chung, giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc.
+ Đây là tư tưởng cơ bản trong cương lĩnh dân tộc của Lênin, phản ánh
bản chất quốc tế của phong trào công nhân, phản ánh sự thống nhất giữa
sự nghiệp giải phóng dân tộc với giải phóng giai cấp.
+ Nó quy định mục tiêu hướng tới, đường lối, phương pháp xem xét, cách
giải quyết quyền dân tộc tự quyết, quyền bình đẳng dân tộc, đồng thời, nó
là yếu tố sức mạnh bảo đảm cho giai cấp công nhân và các đân tộc bị áp
bức chiến thắng kẻ thù của mình. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định:
“Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc, không có con đường nào khác
con đường cách mạng vô sản”
+ Đây là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao động trong
Vì vậy, nội dung liên hiệp công nhân các dân tộc đóng vai trò liên kết cả
3 nội dung của cương lĩnh thành một chỉnh thể.
-> Tóm lại: “Cương lĩnh dân tộc” của chủ nghĩa Mác - Lênin (của Đảng
Cộng sản) là một bộ phận trong cương lĩnh cách mạng của giai cấp công
nhân và nhân dân lao động trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc,
giải phóng giai cấp; là cơ sở lý luận của đường lối, chính sách dân tộc của
Đảng Cộng sản và Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-luat-ha-noi/triet/
cuong-linh-dan-toc-cua-mac-lenin/21223311 12.
ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA DÂN TỘC VIỆT NAM VÀ CHÍNH
SÁCH DÂN TỘC CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC TA
VN là một quốc gia đa tộc người có những đặc điểm nổi bật sau đây:
- Có sự chênh lệch về dân số giữa các tộc người
Việt Nam có 54 dân tộc: DT Kinh: 73.5 tr người chiếm 85,7% dân số cả
nước 53 dân tộc thiểu số: 12.3 tr người, chiếm 14,3 % dân số.
Tỷ lệ số dân giữa các dân tộc cũng không đồng đều: có DT DS > 1 triệu
người (Tày, Thái, Mường, Khơme, Mông...); có DT DS chỉ vài trăm
người (Si la, Pu Péo, Rơ Măm, Brâu…)
Phải chú ý phát triển dân số ở những DT ít người.
- Các dân tộc cư trú xen kẽ lẫn nhau
VN vốn là nơi chuyển cư của nhiều dân tộc ở khu vực Đông Nam Á, vì
thế, không có một dân tộc nào ở VN cư trú tập trung và duy nhất trên một
địa bàn. -> Thuận lợi: các dân tộc tăng cường hiểu biết lẫn nhau, mở rộng
giao lưu giúp đỡ cùng nhau phát triển. -> Khó khăn: dễ này sinh mâu
thuẫn, xung đột, tạo kẽ hở để các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân tộc
phá hoại an ninh chính trị và sự thống nhất của đất nước.
- Các dân tộc thiểu số phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng
53 DT thiểu số: 14,3% dân số, nhưng lại cư trú trên 3⁄4 diện tích lãnh thổ
và chủ yếu: vùng biên giới, hải đảo, vùng sâu vùng xa của đất nước =>
trọng yếu về: KT, an ninh, quốc phòng, môi trường sinh thái.
- Một số dân tộc có quan hệ dòng tộc với các dân tộc ở các nước láng
giềng: DT Thái, Mông, Khơme, Hoa…
Thuận lợi: Đồng bào chăm chỉ, yêu nước để bảo vệ TQ.
Khó khăn:Trình độ dân trí thấp => thế lực thù địch xấu, lợi dụng để
chống phá khối đại đoàn kết dân tộc
-> Phải phát triển GD- ĐT, nâng cao dân trí cho người dân
- Các dân tộc ở VN có trình độ phát triển không đều
Các dân tộc ở nước ta còn có sự chênh lệch khá lớn về trình độ phát triển
KT, VH, XH. Do đó, để thực hiện bình đẳng dân tộc trên thực tế: từng
bước giảm, tiến tới xoá bỏ khoảng cách phát triển giữa các DT => là nội
dung quan trọng trong đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt
Nam để các dân tộc thiểu số phát triển nhanh và bền vững.
Phải CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn, phát triển GD- ĐT
- Các dân tộc có truyền thống đoàn kết gắn bó lâu đời trong cộng đồng
dân tộc- quốc gia thống nhất
Đặc trưng này hình thành do yêu cầu của quá trình dựng nước và giữ
nước; là nguyên nhân và động lực quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
+ Hiện nay, cần phát huy truyền thống đoàn kết dân tộc để xây dựng và
bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN.
+ Cảnh giác, kịp thời đập tan mọi âm mưu và hành động chia rẽ, phá hoại
khối đại đoàn kết dân tộc.
- Mỗi dân tộc có bản sắc văn hoá riêng góp phần tạo nên sự phong phú,
đa dạng của nền văn hoá VN thống nhất * Chính sách dân tộc
Xuất phát từ đặc điểm cơ bản của dân tộc VN, kế thừa các quan điểm của
CN ML về vấn đề dân tộc phù hợp với thực tiễn VN và thế giới, Đảng và
NN đưa ra quan điểm và chính sách dân tộc phù hợp với mỗi thời kỳ của CM VN.
Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài,
đồng thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của Việt Nam.
- Các DT bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau cùng phát triển.
- Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh - quốc
phòng trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi...
- Ưu tiên đầu tư phát triển KT-XH các vùng dân tộc và miền núi, tập
trung vào phát triển giao thông và cơ sở hạ tầng, xóa đói giảm nghèo...
- Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của
toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành và toàn bộ hệ thống chính trị.
+ Về chính trị: thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau
cùng phát triển giữa các dân tộc; thống nhất mục tiêu chung là độc lập
dân tộc và CNXH, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
+ Về kinh tế, phát huy tiềm năng phát triển, từng bước khắc phục khoảng
cách chênh lệch giữa các vùng, dân tộc. Thực hiện các nội dung kinh tế
thông qua các chương trình, dự án phát triển KT ở các vùng dân tộc thiểu
số, vùng núi, vùng xa, biên giới, hải đảo, thúc đẩy quá trình phát triển
kinh tế thị trường định hướng XHCN.
+ Về văn hoá, xây dựng nền vh VN phát triển, đậm đà bản sắc dân tộc;
chống tệ nạn xh, diễn biến hoà bình trên mặt trận tư tưởng- văn hoá.
+ Về xã hội, thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an sinh xã hội
trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Về an ninh quốc phòng: tăng cường sức mạnh bảo vệ tổ quốc trên
cơ sở đảm bảo ổn định chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh,
quốc phòng các địa bàn vùng dân tộc thiểu số, vùng biện giới, rừng núi, hải đảo.
-> Thực hiện đúng chính sách dân tộc ở VN là phải phát triển toàn diện
về CT, KT, VN, XH, ANQP trên các địa bàn vùng dân tộc thiểu số, biên
giới, hải đảo của tổ quốc. Chính sách dân tộc của Đảng và NN ta mang
tính toàn diện, cách mạng nhân văn sâu sắc. 13.
BẢN CHẤT, NGUỒN GỐC, TÍNH CHẤT CỦA TÔN GIÁO.
TÔN GIÁO Ở VIỆT NAM VÀ CHÍNH SÁCH TÔN GIÁO CỦA ĐẢNG VÀ NN TA
*Bản chất của tôn giáo:
Trong tác phẩm Chống Đuyrinh, Ph.Ăngghen đã làm rõ bản chất của tôn
giáo trên cơ sở xem tôn giáo là một trong những hình thái ý thức xã hội,
Ông viết, tất cả mọi tôn giáo chẳng qua chỉ là sự phản ánh hư ảo- vào
trong đầu óc của con người- của những lực lượng ở bên ngoài chi phối
cuộc sống hàng ngày của họ; chỉ là sự phản ánh trong đó những lực lượng
ở trần thế đó mang hình thức những lực lượng siêu trần thế.
- Tôn giáo là sản phẩm của con ngựời, gắn với những điều kiện lịch sử tự
nhiên và lịch sử xã hội xác định. Xét về mặt bản chất, tôn giáo là một
hiện tượng xã hội tiêu cực. Tuy nhiên, tôn giáo cũng chứa đựng một số
giá trị văn hoá phù hợp với đạo đức, đạo lý của xã hội. Chủ nghĩa Mác-
Lênin và những người cộng sản, chế độ xã hội chủ nghĩa luôn tôn trọng
quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân.
- Tôn giáo được tạo thành bởi ba yêú tố cơ bản là ý thức tôn giáo (gồm
tâm lý tôn giáo và hệ tư tưởng tôn giáo), hệ thống nghi lễ tôn giáo (trong
đó hoạt động thờ cúng là yếu tố cơ bản), tổ chức tôn giáo (thường có hệ
thống từ trung ương đến cơ sở). Vì vậy, tôn giáo là một lực lượng xã hội
trần thế, có tác động không nhỏ đến đời sống xã hội.
*Nguồn gốc của tôn giáo:
- Nguồn gốc kinh tế-xã hội. Trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ, tôn giáo
ra đời do trình độ lực lượng sản xuất thấp, kém đã làm cho con người
không nắm được thực tiễn những lực lượng tự nhiên, mà cảm thấy yếu
đuối và bất lực trước tự nhiên rộng lớn và bí ẩn, vì thế, họ đã gán cho tự
nhiên những sức mạnh, quyền lực to lớn, thần thánh hóa những sức mạnh
đó. Đó là hình thức tồn tại đầu tiên của tôn giáo.
Khi xã hội xuất hiện những giai cấp đối kháng, bên cạnh cảm giác yếu
đuối trước sức mạnh tự phát của tự nhiên, con người lại cảm thấy bất lực
trước những sức mạnh tự phát của xã hội hoặc của một thế lực nào đó của
xã hội. Không giải thích được nguồn gốc của sự phân hoá giai cấp và áp
bức bóc lột, của những ngẫu nhiên, may rủi, con người lại hướng niềm tin
vào “thế giới bên kia” dưới hình thức các tôn giáo.
- Nguồn gốc nhận thức. Ở những giai đoạn lịch sử nhất định, nhận thức
của con người về tự nhiên, xã hội và bản thân mình là có giới hạn. Luôn
có khoảng cách giữa cái biết và cái chưa biết; bởi vậy, trước mắt con
người, thế giới vừa luôn là cái hiểu được, vừa luôn là cái bí ẩn. Do không
giải thích được cái bí ẩn ấy nên con người dễ xuyên tạc nó, điều gì khoa
học chưa giải thích được, điều đó dễ bị tôn giáo thay thế.
Sự xuất hiện và tồn tại của tôn giáo còn gắn liền với đặc điểm nhận thức
của con người. Con người ngày càng nhận thức đầy đủ hơn, sâu sắc hơn
thế giới khách quan, khái quát hoá thành các khái niệm, phạm trù, quy
luật. Nhưng càng khái quát hoá, trừu tượng hóa đến mức hư ảo thì sự vật,
hiện tượng được con người nhận thức càng có khả năng xa rời hiện thực
và dễ phản ánh sai lạc hiện thực.
- Nguồn gốc tâm lý là ảnh hưởng của yếu tố tâm lý đến sự ra đời của tôn
giáo. Đặc biệt là những trạng thái tâm lý tiêu cực.
Trong cuộc sống, những trạng thái tâm lý mang tính tiêu cực như sự bất
hạnh, đau khổ, nỗi kinh hoàng, sợ hãi v.v dễ dẫn con người đến với tôn
giáo để mong được sự an ủi, che chở, giúp đỡ làm giảm nỗi khổ đau của
con người trong cuộc sống hiện thực.
Không chỉ vậy, những trạng thái tâm lý tích cực như sự hân hoan, vui
sướng, mãn nguyện v.v đôi khi cũng có thể là một nguyên nhân dẫn con
người đến với tôn giáo. Ngoài ra, các yếu tố như thói quen, truyền thống,
phong tục, tập quán cũng là những nguyên nhân tâm lý dẫn đến sự hình
thành, duy trì và phát triển niềm tin tôn giáo. *Tôn giáo ở Việt Nam:
- Thứ nhất: Việt Nam là quốc gia đa tôn giáo: nước ta hiện nay có 13 tôn
giáo được công nhân tư cách pháp nhân (Phật giáo, Công giáo, Hồi giáo,
Tin lành,…), có trên 40 tổ chức tôn giáo được công nhận về mặt tổ chức
hoặc đã đăng kí hoạt động.
- Thứ hai: Tôn giáo ở VN đa dạng, đan xen do VN là nơi giao lưu của
nhiều luồng văn hóa TG, các tôn giáo ở VN có sự đa dạng về nguyền gốc
và truyền thống lịch sử. Các tôn giáo ở VN chung sống hòa bình và
không có xung đột, chiến tranh tôn giáo.
- Thứ ba: Tín đồ các tôn giáo VN phần lớn là nhân dân lao động, có lòng
yêu nước, tinh thần dân tộc
- Thứ tư: Hàng ngũ chức sắc các tôn giáo có vai trò, vị trí quan trọng
trong giáo hội, có uy tín. ảnh hưởng với tín đồ.
- Thứ năm: Các tôn giáo ở VN đều có quan hệ với các tổ chức, cá nhân
tôn giáo ở nước ngoài. Trong giai đoạn hiện nay, nhà nước VN đã thiết
lập quan hệ ngoại giao với gần 200 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn
thế giới, điều này đã củng cố và phát sinh mối quan hệ giữa các tôn giáo
ở các nước trên thế giới.
- Thứ sáu: Tôn giáo ở VN thường bị các thế lực phản động lợi dụng. Do
đường lối đổi mới, mở rộng dân chủ của Đảng và Nhà nước ta, các thế
lực thù địch bên ngoài thúc đẩy các hoạt động tôn giáo, tập hợp tín đồ tạo
thành 1 lực lượng cạnh tranh ảnh hưởng và làm đối trọng với ĐCS, lợi
dụng tôn giáo để thực hiện âm mưu “diễn biến hòa bình” đối với nước ta.
*Chính sách của Đảng, nhà nước VN đối với tín ngưỡng, tôn giáo hiện nay:
Quan điểm, chính sách tôn giáo của Đảng và nhà nước VN bao gồm những nội dung:
- Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân,
đang và sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng CNXH ở nước
ta. Đảng ta khẳng định, tín ngưỡng, tôn giáo sẽ tồn tại lâu dài cùng dân
tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. Sự khẳng định đó mang
tính khoa học và cách mạng, hoàn toàn khác với cách nhìn nhận chủ quan.
- Đảng, Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa, một mặt, nghiêm cấm mọi hành vi chia rẽ,
phân biệt đối xử với công dân vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo; mặt khác,
thông qua quá trình vận động quần chúng nhân dân tham gia lao động sản
xuất, hoạt động xã hội thực tiễn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần,
nâng cao trình độ kiến thức... để tăng cường sự đoàn kết vì mục tiêu “dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, để cùng nhau xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Mọi công dân không phân biệt tín
ngưỡng, tôn giáo, đều có quyền và nghĩa vụ xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.
- Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng,
nhằm động viên đồng bào nêu cao tinh thần yêu nước, ý thức bảo vệ độc
lập và thống nhất đất nước, thông qua việc thực hiện tốt các chính sách
kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, bảo đảm lợi ích vật chất và tinh
thần của nhân dân nói chung, trong đó có đồng bào tôn giáo.
- Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị. Làm tốt công
tác tôn giáo là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị, bao gồm hệ
thống tổ chức đảng, chính quyền, mặt trận Tổ quốcđoàn thể chính trị do Đảng lãnh đạo.
- Vấn đề theo đạo và truyền đạo: Mọi tín đồ đều có quyền tự do hành đạo
tại gia đình và cơ sở thờ tự hợp pháp theo quy định của pháp luật. Các tổ
chức tôn giáo được Nhà nước thừa nhận được hoạt động theo pháp luật
và được pháp luật bảo hộ. Việc theo đạo, truyền đạo cũng như mọi hoạt
động tôn giáo khác đều phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; không được
lợi dụng tôn giáo để tuyên truyền tà đạo, hoạt động mê tín dị đoan, không
được ép buộc người dân theo đạo. Nghiêm cấm các tổ chức truyền đạo,
người truyền đạo và các cách thức truyền đạo trái phép, vi phạm các quy
định của Hiến pháp và pháp luật. 14.
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG CƠ BẢN CỦA GIA ĐÌNH. LIÊN HỆ VIỆT NAM
* Khái niệm: “ Hàng ngày tái tạo ra đời sống của bản thân mình, con
người bắt đầu tạo ra người khác, sinh sôi nẩy nở- đó là quan hệ giữa
chồng và vợ, cha mẹ và con cái, đó là gia đình”
* Vị trí của gia đình trong xã hội
- Gia đình là tế bào của xã hội
GĐ là tế bào tự nhiên, là đơn vị cơ sở đầu tiên của xã hội.
GĐ sản xuất ra các tư liệu tiêu dùng, tư liệu sản xuất và tái sản xuất ra con người.
=> Gia đình có vai trò quyết định đến sự phát triển của XH.
Ph. Ăngghen: Nhân tố quyết định trong lịch sử, suy đến cùng là sx và tái
sx ra đời sống trực tiếp. Nhưng bản thân sự sx đó lại có hai loại sản xuất
ra các tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất và tái sản xuất ra con người.
- Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hàn hoà trong đời
sống cá nhân của mỗi thành viên
Cá nhân được yêu thương, nuôi dưỡng, chăm sóc, trưởng thành, phát triển.
Cá nhân phát triển nhân cách, thể lực, trí lực để trở thành công dân tốt cho xã hội.
Là nơi thể hiện tình cảm thiêng liêng giữa vợ - chồng, cha mẹ - con cái, anh chị em với nhau.
- Gia đình là cầu nối giữa cá nhân với xã hội
Gia đình là cộng đồng XH đầu tiên mà mỗi cá nhân sinh sống, có ảnh
hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển nhân cách của cá nhân.
Để XD một XH bình đẳng thì quan hệ giữa các thành viên trong GĐ phải bình đẳng.
XH thông qua GĐ để thể hiện vai trò, trách nhiệm đối với cá nhân và yêu
cầu cá nhân thực hiện nghĩa vụ của mình đối với XH.
Trong quá trình xây dựng CNXH, GCCN chủ trương bảo vệ chế độ hôn
nhân một vợ một chồng, thực hiện sự bình đẳng trong gia đình, giải phóng phụ nữ. * Chức năng
- Chức năng tái sản xuất ra con người
Là c/n đặc thù của GĐ, không một cộng đồng nào thay thế được.
Đáp ứng nhu cầu tâm, sinh lý tự nhiên của con người, nhu cầu duy trì nòi
giống của gia đình, dòng họ.
Đáp ứng nhu cầu về sức lao động và duy trì sự trường tồn của xã hội.
=> Vấn đề dân số trở thành vấn đề toàn cầu
- Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục
C/n này thể hiện tình cảm thiêng liêng, trách nhiệm của cha mẹ với con
cái và trách nhiệm của gia đình đối với xã hội.
Nuôi dưỡng giữa các thành viên: cha mẹ - con cái: con cái – cha mẹ
Là chức năng hết sức quan trọng, góp phần to lớn vào việc đào tạo thế hệ
trẻ, cung cấp và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Giáo dục gia đình gắn liền với giáo dục xã hội. (tác động 2 chiều)
- Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
GĐ tham gia trực tiếp vào quá trình sx và tái sản xuất ra tư TLSX, tư liệu
tiêu dùng và sức lao động cho xã hội.
GĐ còn là đơn vị tiêu dùng hàng hóa trong xã hội.
Tùy từng giai đoạn phát triển của xã hội, chức năng KT của GĐ có sự
khác nhau về quy mô sx, sở hữu TLSX và cách thức tổ chức sx và phân phối.
Thực hiện c/n này sẽ đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần của các thành
viên trong GĐ. Đồng thời, đóng góp vào quá trình sản xuất và tái sản
xuất ra của cải, sự giàu có của xã hội.
- Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm GĐ
Là c/n thường xuyên của GĐ, bao gồm việc thỏa mãn nhu cầu tình cảm,
văn hóa, tinh thần cho các thành viên, đảm bảo sự cân bằng tâm lý, bảo
vệ chăm sóc sức khỏe người ốm, người già, trẻ em…
Vừa là nhu cầu tình cảm vừa là trách nhiệm của mỗi người.
Thực hiện chức năng này có ý nghĩa quyết định đến sự ổn định và phát
triển của xã hội. Khi quan hệ tình cảm gia đình rạn nứt, quan hệ tình cảm
trong xã hội cũng có nguy cơ bị phá vỡ. 15.
BIẾN ĐỔI TRONG THỰC HIỆN CÁC CHỨC NĂNG CỦA GIA
ĐÌNH VÀ PHƯƠNG HƯỚNG CƠ BẢN XÂY DỰNG VÀ PHÁT
TRIỂN GIA ĐÌNH VIỆT NAM HIỆN NAY
* Sự biến đổi của gia đình VN
Gia đình hạt nhân thay cho gđ truyền thống trước đây.
-> Đáp ứng những nhu cầu và điều kiện của thời đại mới, sự bình đẳng
giữa 2 giới được đề cao nhiều hơn, cuộc sống riêng tư của con người
được tôn trọng hơn tránh được nhữngmâu thuẫn trong đời sống của gia
đình truyền thống → hệ thống XH thích nghi và phù hợp hơn với tình hình hiện đại mới.
Bên cạnh việc biến đổi về quy mô cũng như kết cấu của gia đình thì cũng
còn những mặt trái như : khoảng cách thế hệ, khó khăn trong việc gìn giữ
tình cảm và các giá trị văn hóa truyền thống
* Biến đổi các chức năng của gia đình
- Chức năng tái sản xuất ra con người
Việc sinh đẻ được các GĐ tiến hành một cách chủ động, tự giác: số lượng con, thời gian sinh
Chịu sự điều chỉnh bởi chính sách xã hội của Nhà nước
Trước: (1) phải có con; (2) càng đông con càng tốt; (3) phải có con trai nối dõi.
Ngày nay: (1) giảm số con mong muốn; (2) giảm nhu cầu nhất thiết phải
có con trai; (3) xuất hiện gia đình không có nhu cầu sinh con.
- Chức năng KT và tổ chức tiêu dùng
Kinh tế gia đình là một bộ phận quan trọng của nền KT quốc dân.
Gia đình là một chủ thể SX, kinh doanh, cung cấp và tiêu thụ hàng hóa
trên thị trường. KT GĐ chịu sự tác động của các quy luật thị trường.
Kinh tế GĐ có bước chuyển từ: KT tự cấp tự túc => KT hàng hoá; từ
phục vụ thị trường trong nước => tiến tới đáp ứng thị trường QT.
Ngày nay, thu nhập bằng tiền của các GĐ tăng, vì thế GĐ trở thành đơn
vị tiêu dùng quan trọng, tức là sử dụng hàng hoá dịch vụ xã hội
- Chức năng GD (xã hội hoá)
Đầu tư tài chính của GĐ cho giáo dục con cái tăng lên.
Nội dung giáo dục GĐ hướng đến giáo dục kiến thức khoa học hiện đại -
công cụ để con cái hòa nhập với thế giới
Vai trò giáo dục của các chủ thể trong GĐ có xu hướng giảm NHƯNG sự
kỳ vọng và niềm tin của các bậc cha mẹ vào hệ thống giáo dục xã hội
giảm đi rất nhiều so với trước đây.
- Chức năng thoả mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm
Nhu cầu thỏa mãn tâm lý - tình cảm trong GĐ đang tăng lên => Tác động
đến sự tồn tại, bền vững của hôn nhân và hạnh phúc gia đình, đặc biệt là
bảo vệ chăm sóc trẻ em và người cao tuổi.
Tỷ lệ các gia đình có một con tăng => đời sống tâm lý - tình cảm của
nhiều trẻ em và người lớn cũng sẽ kém phong phú hơn => Phải thay đổi
tâm lý truyền thống về vai trò của con trai trong GĐ
* Biến đổi quan hệ gia đình
- Biến đổi quan hệ hôn nhan và quan hệ vợ chồng
Hôn nhân và gia đình Việt Nam gặp nhiều khó khăn như quan hệ gia đình
lỏng lẻo, tỷ lệ ly hôn, ly thân, ngoại tình, quan hệ tình dục trước hôn nhân
và ngoài hôn nhân, chung sống không kết hôn ngày càng tăng
Nhiều bi kịch, thảm án như thảm án gia đình, người già cô đơn, trẻ em
sống ích kỷ, bạo hành gia đình, xâm hại tình dục→ Giá trị truyền thống
trong gia đình bị coi nhẹ, bị phá vỡ, gia tăng hộ gia đình đơn thân,
độcthân, sinh con ngoài giá thú và sức ép từ cuộc sống hiện đại ảnh hưởng đến hôn nhân.
Trong gia đình truyền thống thì người đàn ông đảm nhiệm trụ cột trong
gia đình nhưng trong thời kỳ hiện nay thì không còn một mô hình duy
nhất là đàn ông làm chủ gia đình mà thay vào đó có những mô hình người
phụ nữ làm chủ hoặc cả hai vợ chồng làm chủ.
- Biến đổi quan hệ giữa các thế hệ, các giá trị, chuẩn mực văn hóa của gia đình
Trong bối cảnh XH hiện nay, quan hệ giữa các thế hệ và các giá trị chuẩn
mực văn hóa của gia đình cũng không ngừng biến đổi. Việc giáo dục trẻ
em dường như phó mặc cho nhà trường và thiếu đi sự dạy bảo của cha
mẹ, ông bà đồng thời người cao tuổi phải đối mặt với sự cô đơn thiếu
thốn về tình cảm → thách thức lớn nhất của các gia đình là mâu thuẫn
giữa các thế hệ do sự khác biệt về tuổi tác
Ngày càng xuất hiện nhiều những hiện tượng tiêu cực như bạo lực
giađình, ly hôn, ngoại tình, sống thử, trẻ em lang thang, nghiện hút, buôn
bán phụ nữ qua biên giới. Những yếu tố này đã làm rạn nứt, phá hoại sự bền vững của gia đình
Nhà nước tích cực huy động những phong trào xây dựng gia đình vănhóa
với những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp, phát huy giá trị truyền
thống của gia đình, nâng cao chất lượng cuộc sống, đảm bảo mục tiêu công bằng, dân chủ.
Xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam hiện nay vừa phải kế thừa và
phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam, vừa
kết hợp với những giá trị tiên tiến của gia đình hiện đại để phù hợp với sự
vận động phát triển tất yếu của xã hội nhằm hướng tới thực hiện mục tiêu
làm cho gia đình ấm no, hạnh phúc là tế bào lành mạnh của XH * Phương hướng
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức của xã hội về
xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam
- Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, kinh tế hộ gia đình
- Kế thừa những GT của GĐ truyền thống, tiếp thu những tiến bộ của
nhân loại về GĐ trong XD GĐ VN hiện nay
- Tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình văn hóa