Đề cương ôn tập cuối kì môn Chủ nghĩa xã hội khoa học | Đại Học Hà Nội

Đề cương ôn tập cuối kì môn Chủ nghĩa xã hội khoa học | Đại Học Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

NỘI DUNG ÔN TẬP
MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
1. Hoàn cảnh lịch sử ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học
- Điều kiện kinh tế - xã hội. ( Điều kiện khách quan)
- Đầu thế kỷ XIX, cuộc cách mạng công nghiệp phát triển mạnh mẽ tạo nên nền đại công nghiệp. Phương thức sản
xuất tư bản chủ nghĩa có bước phát triển vượt bậc. Quá trình ấy, dẫn đến sự ra đời hai giai cấp cơ bản, đối lập về lợi
ích: giai cấp tư sản và giai cấp công nhân ( vô sản) . Nhiều phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại giai
cấp tư sản diễn ra nhưng đều có kết cục thất bại nặng nề.
- Sự lớn mạnh của phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân đòi hỏi một cách bức thiết phải có một hệ thống lý
luận soi đường và một cương lĩnh chính trị làm kim chỉ nam cho hành động cách mạng. Điều kiện kinh tế - xã hội ấy
không chỉ đặt ra yêu cầu đối với các nhà tư tưởng của giai cấp công nhân mà còn là mảnh đất hiện thực cho sự ra đời
một lý luận mới, tiến bộ - CNXH KH.
- Tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận.
a. Tiền đề khoa học tự nhiên:
- Đầu thế kỷ XIX, nhân loại đã đạt nhiều thành tựu to lớn trên lĩnh vực khoa học. Trong khoa học tự nhiên có những
phát minh có ảnh hưởng trực tiếp đến sự ra đời và phát triển của CNXH KH là: Học thuyết tiến hóa; Định luật bảo
toàn và chuyển hóa năng lượng; Thuyết tế bào. Những phát minh này là tiền đề khoa học cho sự ra đời của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, cơ sở phương pháp luận cho các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác- Lênin
nghiên cứu những vấn đề lý luận chính trị - xã hội đương thời.
b. Tiền đề tư tưởng lý luận: ( Điều kiện chính- điều kiện khách quan)
- Cùng với những thành tựu trong lĩnh vực khoa học tự nhiên, trong khoa học xã hội cũng có những thành tựu đáng ghi
nhận, trong đó, phải kể đến: Triết học cổ điển Đức; Kinh tế chính trị học cổ điển Anh; Chủ nghĩa xã hội chủ nghĩa
không tưởng phê phán…đã trở thành tiền đề lý luận trực tiếp cho sự hình thành CNXH KH.
2. Đối tượng nghiên cứu của CNXHKH
+Là những quy luật chính trị – xã hội của quá trình phát sinh, hình thành và phát triển hình thái kinh tế – xã hội cộng
sản chủ nghĩa mà giai đoạn thấp là chủ nghĩa xã hội.
+Những nguyên quy tắc cơ bản, những điều kiện, con đường, hình thức và phương pháp đấu tranh cách mạng của giai
cấp công nhân nhằm hiện thực hoá sự chuyển biến từ chủ nghĩa tư bản (và các chế độ tư hữu) lên chủ nghĩa xã hội,
chủ nghĩa cộng sản.
3. Điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Liên hệ Việt
Nam.
a. Điều kiện khách quan
- Do địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân
+ Thứ nhất, giai cấp công nhân là bộ phận quan trọng nhất, cách mạng nhất trong các bộ phận cấu thành lực lượng sản
xuất dưới chủ nghĩa tư bản.
+ Thứ hai, về mặt lợi ích giai cấp công nhân là giai cấp đối kháng trực tiếp với giai cấp tư sản.
+ Thứ ba, giai cấp công nhân có lợi ích căn bản thống nhất với lợi ích của toàn thể nhân dân lao động nên họ có thể tập
hợp, đoàn kết, lãnh đạo đông đảo quần chúng đi theo làm cách mạng chống lại giai cấp tư sản
→ Địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân là yếu tố quan trọng nhất quy định nên sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân bởi nếu không có địa vị về kinh tế là người đại diện cho lực lượng sản xuất tiến bộ, không có địa vị về xã
hội là bị giai cấp tư sản bóc lột thì sẽ không có động lực về chính trị để thực hiện cuộc cách mạng xóa bỏ chủ nghĩa tư
bản để xây dựng chủ nghĩa xã hội
- Do địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân
+ Thứ nhất, giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất.
+ Thứ hai, giai cấp công nhân có ý thức tổ chức kỷ luật cao.
+ Thứ ba, giai cấp công nhân có tinh thần cách mạng triệt để nhất.
+ Thứ tư, giai cấp công nhân có bản chất quốc tế.
b. Nhân tố chủ quan
- Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng
- Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của
mình
- Sự liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác (trí thức,
tiểuthương,. . . ) do giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong của nó là Đảng Cộng sản lãnh đạo
→ Chỉ duy nhất giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, từng bước xây dựng chủ nghĩa xã hội,
chủ nghĩa cộng sản trên phạm vi toàn thế giới.
4. Điểm tương đối ổn định và những biến đổi của giai cấp công nhân hiện đại so với công nhân thế kỷ XIX.
Liên hệ Việt Nam.
* Điểm tương đồng:
+ GCCN hiện nay vẫn đang là lực lượng sản xuất hàng đầu của xã hội hiện đại.
+ Ở các nước tư bản chủ nghĩa hiện nay, công nhân vẫn bị giai cấp tư sản và chủ nghĩa tư bản bóc lột giá trị thặng dư.
+ Phong trào cộng sản và công nhân ở nhiều nước vẫn luôn là lực lượng đi đầu trong các cuộc đấu tranh vì hòa bình ,
hợp tác và phát triển, vì dân sinh, dân chủ, tiến bộ xã hội và chủ nghĩa xã hội.
=> Từ những điểm tương đồng đó có thể khẳng định: Lý luận về sứ mệnh lịch sử của GCCN trong chủ nghĩa Mac –
Lenin vẫn mang giá trị khoa học và cách mạng, vẫn có ý nghĩa thực tiễn to lớn, chỉ đạo cuộc đáu tranh cách mạng hiện
nay của GCCN, phong trào công nhân và quần chúng lao động, chống chủ nghĩa tư bản và lựa chọn con đường XHCN
trong sự phát triển của thế giới ngày nay.
* Những biến đổi và khác biệt của giai cấp công nhân hiện đại:
+ Xu hướng “trí tuệ hóa tăng nhanh”: Đó là “công nhân trí thức”, “công nhân tri thức”, “công nhân áo trắng”, lao động
trình độ cao. Nền sản xuất và dịch vụ hiện đại đòi hỏi người lao động phải có hiểu biết sâu rộng tri thức và kĩ năng
nghề nghiệp. Ngày nay, công nhân được đào tạo chuẩn mực và thường xuyên được đào tạo lại, đáp ứng sự thay đổi
nhanh chóng của công nghệ trong nền sản xuất.
+ Xu hướng: “trung lưu hóa” gia tăng: Một bộ phận công nhân đã tham gia vào sở hữu vào 1 lượng tư liệu sản xuất
của xã hội thông qua chế độ cổ phần hóa. Về hình thức họ không còn là: “vô sản” nữa và có thể được “trung lưu hóa”
về mức sống. Nhưng thực chất ở các nước tư bản, quá trình sản xuất và phân chia lợi nhuận vẫn bị phụ thuộc và những
cổ đông lớn.
=> Trong bối cảnh mới của toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế và cách mạng công nghệ 4.0, công nhân hiện đại cũng tăng
nhanh về số lượng, thay đổi lớn về cơ cấu trong nền sản xuất hiện đại.
5. Đặc điểm giai cấp công nhân Việt Nam và nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam.
* Đặc điểm giai cấp công nhân
a. Giai cấp công nhân Việt Nam phát triển chậm vì nó sinh ra và lớn lên ở một nước thuộc địa, nửa phong kiến, dưới
ách thống trị của thực dân Pháp
-Giai cấp công nhân (GCCN) Việt Nam ra đời và phát triển gắn liền với quá trình khai thác thuộc địa của thực dân
Pháp những năm cuối thế kỷ XIX.
-Sau khi cuộc xâm lăng và bình định đã cơ bản hoàn thành, thực dân Pháp liền bắt tay tiến hành khai thác thuộc địa lần
thứ nhất với quy mô mở rộng ra cả nước.
-Chính quyền thực dân Pháp thu lợi tức thuộc địa thông qua hệ thống các sắc thuế, nhiều loại thuế được đặt ra một
cách vô lý
]=> Dù Pháp đô hộ đã giúp hình thành và phát triển giai cấp công nhân nhưng chúng đã ra sức bóc lột, truyền bá
những tư tưởng sai lệch để ngu dân, mị dân làm người dân nói chung và công nhân Việt Nam nói riêng có những suy
nghĩ sai lệch, cạn kiệt tài nguyên đất nước.
b.Giai cấp công nhân Việt Nam sớm được tôi luyện trong đấu tranh cách mạng chống thực dân đế quốc nên đã trưởng
thành nhanh chóng về ý thức chính trị của giai cấp, sớm giác ngộ lý tưởng, mục tiêu cách mạng
-Dù lượng giai cấp công nhân Việt Nam ra đời còn ít nhưng đã sớm có tinh thần đoàn kết chống lại ách đô hộ của thực
dân Pháp.
-Nhận thức được vai trò quan trọng của tổ chức Công hội, của công nhân trong cuộc đấu tranh chống đế quốc, bóc lột,
bảo vệ quyền lợi của công nhân,
=> Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, giai cấp công nhân Việt Nam luôn giương cao ngọn cờ tiền phong,
có nhiều đóng góp hết sức to lớn trong sự nghiệp cách mạng vẻ vang của dân tộc do sớm được tôi luyện trong đấu
tranh cách mạng chống thực dân đế quốc nên đã trưởng thành nhanh chóng về ý thức chính trị của giai cấp, sớm giác
ngộ lý tưởng, mục tiêu cách mạng
c.. Giai cấp công nhân Việt Nam gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân dân trong xã hội
-Đại bộ phận công nhân Nam xuất thân từ nông dân và các tầng lớp lao động khác, chung lợi ích, chung nguyện vọng
và khát vọng đấu tranh cho độc lập tự do.
-Đó cũng là cơ sở thuận lợi để thực nhiên các nhiệm vụ cách mạng, thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
* N ội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam.
- Ở nước ta, giai cấp công nhân trước hết phải làm cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. Sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân là phải lãnh đạo cuộc cách mạng đó thông qua đội tiên phong của mình là Đảng Cộng sản Việt Nam,
đấu tranh giành chính quyền, thiết lập nền chuyên chính dân chủ nhân dân.
- Trong giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân từng bước lãnh đạo nhân dân lao động xây dựng
thành công chủ nghĩa xã hội, không có người bóc lột người, giải phóng nhân dân lao động khỏi mọi sự áp bức, bóc
lột, bất công.
- Giai cấp công nhân tham gia vào cuộc đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng lý luận để bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa
Mác -Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chống lại những quan điểm sai trái, những sự xuyên tạc của thế lực thù địch, kiên
định lý tưởng, mục tiêu và con đường cách mạng độc lập dân tộc và CNXH.
6. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Liên hệ Việt Nam.
*Đặc điểm TKQD lên CNXH:
- Về lĩnh vực chính trị: bản chất nhất thời của thời kỳ quá độ là sự quá độ về chính trị, nhà nước chuyên chính vô
sản được thiết lập, củng cố và ngày càng hoàn thiện.
- Về lĩnh vực kinh tế: sự phát triển chưa đồng đều của LLSX trong thời kỳ này quy định tính tất yếu khách quan
trong sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế khác ngoài thành phần kinh tế XHCN, trong đó có cả những thành phần kinh
tế tư bản đối lập.
- Về lĩnh vực xã hội: do kết cấu kinh tế trên đây quy định, trong xã hội còn nhiều giai cấp và tầng lớp khác nhau,
trong đó có sự đối lập - đói kháng nhất định về những lợi ích căn bản. Trong thời kỳ này còn có sự khác biệt cơ bản
giữa những thành thị và nông thôn, đồng bằng và miền núi, lao động trí óc và lao động chân tay, vấn đề bình đẳng và
công bằng xã hội cần phải được xác lập dần dần.
- Về lĩnh vực tư tưởng và văn hóa: còn tồn tại nhiều loại tư tưởng, văn hóa tinh thần khác nhau, có cả sự đối lập.
Bên cạnh nền văn hóa mới, lối sống vừa xây dựng còn tồn tại những tàn tích của nền văn hóa cũ, lối sống cũ, tư tưởng
lạc hậu, thậm chí phản động gây cản trở không nhỏ cho con đường đi lên CNXH của các dân tộc sau khi mới được giải
phóng
* Đặc điểm TKQD ở VN:
- Việt Nam hiện nay chủ trương phát triển về nền kinh tế nhiều thành phần với sự đa dạng hóa về hình thức sở hữu =>
Ở Việt Nam hiện nay có nhiều giai cấp, tầng lớp khác nhau: giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, đội ngũ trí thức,
đội ngũ doanh nhân,…
- Mặc dù chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước là thực hiện phát triển, đảm bảo sự công bằng, bình đẳng
nhưng nông thôn, miền núi, vùng sâu vùng xa điều kiện còn khó khăn nên vẫn còn một khoảng cách nhất định so với
sự phát triển ở vùng đồng bằng, thành thị; giữa lao động trí óc và lao động chân tay còn khoảng cách.
- Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa => bỏ qua
việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa
những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học và công nghệ, để phát
triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại.
7. Những đặc trưng của CNXH và phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.
* Đ ặc trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
- Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh và nhà nước do nhân dân làm chủ. Có nền kinh tế phát triển cao
dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp.Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc. Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện. Các dân tộc trong cộng đồng
Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau cùng phát triển. Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các
nước trên thế giới
* P hương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
- Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường
- Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
- Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện
tiến bộ và công bằng xã hội
- Đảm bảo vững chắc quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội
- Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; chủ động và tích cực hội
nhập quốc tế
- Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết dân tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc
thống nhất
- Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
- Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh
8. Dân chủ và sự ra đời, phát triển của dân chủ
- Dân chủ là hình thức nhà nước- nhà nc dân chủ, là nhân dân cai trị, thuộc về nhân dân, của nhân dân
*Sự phát triển của dân chủ:
- Trong chế độ cộng sản nguyên thủy đã xuất hiện hình thức manh nha của dân chủ mà Ph. Ăngghen gọi là “dân chủ
nguyên thủy” hay còn gọi là “dân chủ quân sự”.
- Nền dân chủ chủ nô được tổ chức thành nhà nước với đặc trưng là dân tham gia bầu ra Nhà nước.Cùng với sự tan rã
của chế độ chiếm hữu nô lệ, lịch sử xã hội loài người bước vào thời kỳ đen tốivới sự thống trị của nhà nước chuyên
chế phong kiến, chế độ dân chủ chủ nô đã bị xóa bỏ thay vào đó là chế độ độc tài chuyên chế phong kiến.
- Cuối thế kỷ XIV – đầu XV, giai cấp tư sản với những tư tưởng tiến bộ về tự do, công bằng, dân chủ đã mở đường cho
sự ra đời của nền dân chủ tư sản. Chủ nghĩa Mác – Lênnin chỉ rõ: Dân chủ tư sản ra đời là một bước tiến lớn của nhân
loại với những giá trị nổi bật về quyền tự do, bình đẳng, dân chủ. Tuy nhiên, trên thực tế, nền dân chủ tư sản vẫn là
nền dân chủ của thiểu số.
- Khi cách mạng xã hội chủ nghĩa Tháng Mười Nga thắng lợi (1917), nhà nước công – nông (nhà nước xã hội chủ
nghĩa) ra đời, nền dân chủ vô sản được xây dựng, thực hiện quyền lực của đại đa số nhân dân. Như vậy, với tư cách là
một hình thái nhà nước, một chế độ chính trị thì trong nhân loại, cho đến nay có ba nền (chế độ) dân chủ. Nền dân chủ
chủ nô, nền dân chủ tư sản; nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
9. Bản chất, chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Liên hệ với nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam.
*Khái niệm: NN XHCN là một kiểu nhà nước mà ở đó, sự thống trị chính trị thuộc về GCCN, do cách mạng XHCN
sản sinh ra và có sứ mệnh xây dựng thành công CNXH, đưa nhân dân lao động lên địa vị làm chủ trên tất cả các mặt
của đời sống xã hội trong một xã hội phát triển cao – xã hội XHCN
*Bản chất
- Về chính trị, nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp công nhân, giai cấp có lợi ích phù hợp với lợi ích
chung của quần chúng nhân dân lao động.
- Về kinh tế :
+Cơ sở KT là chế độ sở hữu xã hội về chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất chủ yếu.
+ NN XHCN vừa là bộ máy chính trị - hành chính vừa là một tổ chức quản lý kinh tế - XH của NDLĐ, nó không còn
là NN theo nguyên nghĩa, mà là “nửa nhà nước”
-Về văn hóa, xã hội,
+ NN XHCN được xây dựng trên nền tảng tinh thần là lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và những giá trị văn hóa
tiên tiến, tiến bộ của nhân loại, đồng thời mang những bản sắc, riêng của dân tộc.
+Sự phân hóa giữa các giai cấp, tầng lớp từng bước được thu hẹp và bình đẳng trong việc tiếp cận các nguồn lực và cơ
hội để phát triển.
*Chức năng
- Chức năng giai cấp (bạo lực trấn áp): Trấn áp kẻ thù và những phần tử chống đối cách mạng, giữ vững an ninh
chính trị => tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển KT – XH
- Chức năng XH (tổ chức XD XH mới): Cải tạo XH cũ, XD xã hội mới trên mọi lĩnh vực. Đây là nội dung chủ yếu và
là mục đích cuối cùng của nhà nước XHCN.
*Đặc điểm Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
- Xây dựng NN do NDLĐ làm chủ - NN của dân, do dân, vì dân
- Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của Hiến pháp và pháp luật.
- Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có cơ chế phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan: lập
pháp, hành pháp và tư pháp.
- Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam phải do ĐCSVN lãnh đạo. Hoạt động của NN được giám sát bởi nhân dân:
“dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”
- Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam tôn trọng quyền con người, coi con người là trung tâm của sự phát triển.
- Tổ chức và hoạt động của bộ máy NN theo nguyên tắc tập trung dân chủ, có sự phân công, phân cấp, phối hợp và
kiểm soát lẫn nhau, nhưng bảo đảm QL là thống nhất và sự chỉ đạo thống nhất của TW.
10. Sự biến đổi của cơ cấu xã hội giai cấp trong TKQĐ lên CNXH. Liên hệ Việt Nam.
Khái niệm: Cơ cấu xã hôi - giai cấp là hê thống các giai cấp, tầng lớp xã hội tồn tại khách quan trong một chế đô
hội nhất định, thông qua những mối quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất, về tổ chức quản lý quá trình sản xuất, về địa vị
chính trị - xã hôi…giữa các giai cấp và tầng lớp
đó.
Sự biến đổi
- Một là, cơ cấu xã hôi - giai cấp biến đôi gắn liền và bị quy định bởi cơ cấu kinh tế của thời kỳ quá đô lên chủ nghĩa
xã hội
+ Cơ cấu kinh tế sẽ có những biến đổi đa dạng: cơ cấu kinh tế chủ yếu là nông nghiêp và công nghiệp còn ở trình đô
sơ khai chuyển sang cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỉ trọng công nghiêp và dịch vụ, giảm tỉ trọng nông nghiêp;
chuyển từ cơ cấu vùng lãnh thổ còn chưa định hình sang
hình thành các vùng, các trung tâm kinh tế lớn; chuyển từ cơ cấu lực lượng sản xuất hiên đại nhưng không cân đối, từ
đó hình thành những cơ cấu kinh tế mới hiện đại hơn, với trình đô xã hội hóa cao và đồng bộ hài hòa hơn giữa các
vùng, các khu vực, giữa nông thôn và thành thị, đô thị…
- Hai là, cơ cấu xã hôi - giai cấp biến đổi phức tạp, đa dạng,làm xuất hiện các tầng lớp xã hội mới
Ngoài giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức, giai cấp tư sản đã xuất hiên sự tồn tại và phát triển của
các tầng lớp xã hội mới như: tầng lớp doanh nhân, tiểu chủ, tầng lớp những người giàu có và trung lưu trong xã hôi…
- Ba là, cơ cấu xã hôi - giai cấp biến đôi trong mối quan hê Mvừa đấu tranh, vừa liên minh, từng bước xóa bO bất bình
đẳng xã hội dẫn đến sự xích lại gần nhau.
+ Trong thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, cơ cấu xã hội - giai cấp biến đổi và phát triển trong
mối quan hê vừa có mâu thuẫn, đấu tranh, vừa có mối quan hê liên minh với nhau. Tính đa dạng và tính phát triển
tương đối của các giai cấp, tầng lớp sẽ diễn ra việc hòa nhập, chuyển đổi bô phận giữa các nhóm xã hội và có xu
hướng tiến tới từng bước xóa bỏ dần tình trạng bóc lôt giai cấp trong xã hội, vươn tới những giá trị công bằng, bình
đẳng. Đây là một quá trình lâu dài thông qua những cải biến cách mạng toàn diên của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
hội.
11. Nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong TKQĐ lên CNXH ở Việt Nam.
- Nội dung kinh tế
+ Thực hiện đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức theo định hướng xã
hội chủ nghĩa ->Tăng cường sự hợp tác trong khối liên minh và các lực lượng khác để xây dựng nền kinh tế hiện đại
+ Xác định đúng tiềm lực kinh tế và nhu cầu kinh tế của khối liên
minh , cơ cấu kinh tế, từ đó địa phương vận dụng linh hoạ và phù hợp
+ Tổ chức các hình thức giao lưu, hợp tác, liên kết kinh tế giữa các ngành kinh tế; các thành phần kinh tế, trong nước
và quốc tế... để phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống cho công nhân, nông dân, trí thức và toàn xã hội.
Nội dung chính trị
+ Giữ lập trường chính trị - tư tưởng của giai cấp công nhân, giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản
+ Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
+ Động viên các lực lượng trong khối liên minh gương mẫu chấp hành đường lối, pháp luật của Đảng và Nhà nước;
đấu tranh chống âm mưu “ Diễn biến hòa bình”
Nội dung văn hóa – xã hội
+ Kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội
+ Xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát triển toàn diện, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ
và khoa học.
+ Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
+ Thực hiện xóa đói giảm nghèo; thực hiện tốt các chính sách xã hội đối với công nhân, nông dân, trí thức và các tầng
lớp nhân dân; chăm sóc sức khỏe và nâng cao chất lượng sống cho nhân dân;
nâng cao dân trí, thực hiện tốt an sinh xã hội
12. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin.
Thứ nhất, các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
-Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc trong mối quan hệ giữa các dân tộc. Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng có
nghĩa là: Các dân tộc lớn hay nhỏ (kể cả Bộ tộc và chủng tộc) không phân biệt trình độ cao hay thấp đều có nghĩa vụ
và quyền lợi ngang nhau, không một dân tộc nào được giữ đặc quyền đặc lợi và đi áp bức bóc lột dân tộc khác.
– Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng giữa các dân tộc phải được pháp luật bảo vệ như nhau; khắc
phục sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, giữa các dân tộc do lịch sử để lại.văn hóa
– Trên phạm vi giữa các quốc gia – dân tộc, đấu tranh cho sự bình đẳng giữa các dân tộc gắn liền với cuộc đấu tranh
chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, gắn với cuộc đấu tranh xây dựng một trật tự kinh tế thế giới mới, chống sự áp
bức bóc lột của các nước tư bản phát triển đối với các nước chậm phát triển về kinh tế.
– Thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết và xây dựng mối quan hệ
hợp tác, hữu nghị giữa các dân tộc.
Thứ hai, các dân tộc được quyền tự quyết
– Quyền dân tộc tự quyết là quyền làm chủ của mỗi dân tộc đối với vận mệnh của dân tộc mình: quyền tự quyết định
chế độ – xã hội và con đường phát triển của dân tộc mình; quyền tự do độc lập về chính trị tách ra thành một chính trị
quốc gia dân tộc độc lập vì lợi ích của các dân tộc; quyền tự nguyện liên hiệp lại với các dân tộc khác trên cơ sở bình
đẳng cùng có lợi để có sức mạnh chống nguy cơ xâm lược từ bên ngoài, giữ vững độc lập chủ quyền và có thêm những
điều kiện thuận lợi cho sự phát triển quốc gia – dân tộc.
– Khi giải quyết quyền tự quyết của các dân tộc cần đứng vững trên lập trường của ủng hộ các giai cấp công nhân
phong trào đấu tranh tiến bộ phù hợp với lợi ích chính đáng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Kiên quyết
đấu tranh chống những âm mưu thủ đoạn của các thế lực đế quốc, lợi dụng chiêu bài “dân tộc tự quyết” để can thiệp
vào công việc nội bộ của các nước.
Thứ ba, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại
– Đây là tư tưởng cơ bản trong cương lĩnh dân tộc của Lênin: Nó phản ánh bản chất quốc tế của phong trào công nhân,
phản ánh sự thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc với giải phóng giai cấp. Nó đảm bảo cho phong trào dân tộc
có đủ sức mạnh để giành thắng lợi.
– Nó quy định mục tiêu hướng tới; quy định đường lối, phương pháp xem xét, cách giải quyết quyền dân tộc tự quyết,
quyền bình đẳng dân tộc, đồng thời, nó là yếu tố sức mạnh bảo đảm cho giai cấp công nhân và các đân tộc bị áp bức
chiến thắng kẻ thù của mình. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc, không có con
đường nào khác con đường cách mạng vô sản”.
– Đây là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao động trong các dân tộc để đấu tranh chống chủ nghĩa
đế quốc vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội. Vì vậy, nội dung liên hiệp công nhân các dân tộc đóng vai trò liên kết cả 3
nội dung của cương lĩnh thành một chỉnh thể.
13. Đặc điểm cơ bản của dân tộc Việt Nam và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta.
* Đặc điểm dân tộc Viê
a
t Nam
- Thứ nhất: Có sự chênh lê
M
ch về số dân giTa các tộc người
V
t Nam có 54 dân tô
c, trong đó, dân tô
c người Kinh chiếm 85,7% dân số cả nước; 53 dân tô
c thiểu số chiếm 14,3%
dân số. Tỷ lê
số dân giữa các dân tô
c cũng không đồng đều, có dân tô
c với số dân lớn hơn 1 triê
u người (Tày, Thái,
Mường, Khơ me, Mông...), nhưng có dân tô
c với số dân chỉ vài ba trăm (Si la, Pu péo, Rơ măm, Brâu, Ơ đu). Thực tế
cho thấy nếu mô
t dân tô
c mà số dân chỉ có hàng trăm sẽ gặp rất nhiều khó khăn cho viê
c tổ chức cuô
c sống, bảo tồn
tiếng nói và văn hoá dân tô
c, duy trì và phát triển giống nòi.
-Thứ hai: Các dân tộc cư trU xen kẽ nhau
V
t Nam vốn là nơi chuyển cư của nhiều dân tô
c ở khu vực Đông Nam Á. Tính chất chuyển cư như vâ
y đã tạo nên
bản đồ cư trú của các dân tô
c trở nên phân tán, xen kẽ và làm cho các dân tô
c ở V
t Nam không có lãnh thổ tô
c người
riêng
-Thứ ba: Các dân tộc thiểu số ở V
M
t Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng
Mặc dù chỉ chiếm 14,3% dân số, nhưng 53 dân tô
c thiểu số V
t Nam lại cư trú trên ¾ diê
n tích lãnh thổ và ở những vị
trí trọng yếu của quốc gia cả về kinh tế, an ninh, quốc phòng, môi trường sinh thái – đó là vùng biên giới, hải đảo,
vùng sâu vùng xa của đất nước.
-Thứ tư: Các dân tộc ở V
M
t Nam có trình độ phát triển không đều
Các dân tô
c ở nước ta còn có sự chênh lê
ch khá lớn về trình đô
phát triển kinh tế, văn hoá, xã hô
i. Về phương diê
n xã
i, trình đô
tổ chức đời sống, quan hê
xã hô
i của các dân tô
c thiểu số khác nhau. Về phương diê
n kinh tế, có thể phân
loại các dân tô
c thiểu số V
t Nam ở những trình đô
phát triển rất khác nhau: Mô
t số ít các dân tô
c còn duy trì kinh tế
chiếm đoạt, dựa vào khai thác tự nhiên; tuy nhiên, đại bô
phâ
n các dân tô
c ở V
t Nam đã chuyển sang phương thức
sản xuất tiến bô
, tiến hành công nghiê
p hóa, hiê
n đại hóa đất nước. Về văn hóa, trình đô
dân trí, trình đô
chuyên môn
kỹ thuâ
t của nhiều dân tô
c thiểu số còn thấp.
-Thứ năm: Các dân tộc V
M
t Nam có truyền thống đoàn kết gắn bó lâu đời trong cộng đồng dân tộc - quốc gia thống
nhất
Đoàn kết dân tô
c trở thành truyền thống quý báu của các dân tô
c ở V
t Nam, là mô
t trong những nguyên nhân và
đô
ng lực quyết định mọi thắng lợi của dân tô
c trong các giai đoạn lịch sử; đánh thắng mọi kẻ thù xâm lược để giành
đô
c lâ
p thống nhất Tổ quốc
-Thứ sáu: Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, góp phần tạo nên sự phong phU, đa dạng của nền văn hóa V
M
t Nam
thống nhất
V
t Nam là mô
t quốc gia đa dân tô
c. Trong văn hóa của mỗi dân tô
c đều có những sắc thái đô
c đáo riêng góp phần
làm cho nền văn hóa V
t Nam thống nhất trong đa dạng. Sự thống nhất đó, suy cho cùng là bởi, các dân tô
c đều có
chung mô
t lịch sử dựng nước và giữ nước, đều sớm hình thành ý thức về mô
t quốc gia đô
c lâ
p, thống nhất.
*Chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước V
a
t Nam
-Về chính trị: thực hiê
n bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển giữa các dân tô
c. Chính sách dân tô
c
góp phần nâng cao tính tích cực chính trị của công dân; nâng cao nhâ
n thức của đồng bào các dân tô
c thiểu số về tầm
quan trọng của vấn đề dân tô
c, đoàn kết các dân tô
c, thống nhất mục tiêu chung là đô
c lâ
p dân tô
c và chủ nghĩa xã hô
i,
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
-Về kinh tế, nô
i dung, nhiê
m vụ kinh tế trong chính sách dân tô
c là các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã
i miền núi, vùng đồng bào các dân tô
c thiểu số nhằm phát huy tiềm năng phát triển, từng bước khắc phục khoảng
cách chênh lê
ch giữa các vùng, giữa các dân tô
c. Thực hiê
n các nô
i dung kinh tế thông qua các chương trình, dự án
phát triển kinh tế ở các vùng dân tô
c thiểu số, thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hô
i chủ
nghĩa. Thực hiê
n tốt chiến lược phát triển kinh tế - xã hô
i ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, vùng căn cứ
địa cách mạng.
-Về văn hóa: xây dựng nền văn hóa V
t Nam tiên tiến đâ
m đà bản sắc dân tô
c. Giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa
truyền thống của các tô
c người, phát triển ngôn ngữ, xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, nâng cao trình đô
văn hóa
cho nhân dân các dân tô
c. Đào tạo cán bô
văn hóa, xây dựng môi trường, thiết chế văn hóa phù hợp với điều kiê
n của
các tô
c người trong quốc gia đa dân tô
c. Đồng thời, mở rô
ng giao lưu văn hóa với các quốc gia, các khu vực và trên
thế giới. Đấu tranh chống tê
nạn xã hô
i, chống diễn biến hòa bình trên mặt trâ
n tư tưởng- văn hóa ở nước ta hiê
n nay.
-Về xã hội: thực hiê
n chính sách xã hô
i, đảm bảo an sinh xã hô
i trong vùng đồng bào dân tô
c thiểu số. Từng bước thực
hiê
n bình đẳng xã hô
i, công bằng thông qua viê
c thực hiê
n chính sách phát triển kinh tế - xã hô
i, xóa đói giảm nghèo,
dân số, y tế, giáo dục trên cơ sở chú ý đến tính đặc thù mỗi vùng, mỗi dân tô
c. Phát huy vai trò của hê
thống chính trị
cơ sở và các tổ chức chính trị - xã hô
i ở miền núi, vùng dân tô
c thiểu số.
-Về an ninh quốc phòng, tăng cường sức mạnh bảo vê
tổ quốc trên cơ sở đảm bảo ổn định chính trị, thực hiê
n tốt an
ninh chính trị, trâ
t tự an toàn xã hô
i. Phối hợp chặt chẽ các lực lượng trên từng địa bàn. Tăng cường quan hê
quân dân,
tạo thế trâ
n quốc phòng toàn dân trong vùng đồng bào dân tô
c sinh sống. Thực hiê
n đúng chính sách dân tô
c hiê
n nay
ở V
t Nam là phải phát triển toàn diê
n về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hô
i, an ninh-quốc phòng các địa bàn vùng dân
c thiểu số, vùng biên giới, rừng núi, hải đảo của tổ quốc.
Như vâ
y, chính sách dân tô
c của Đảng và Nhà nước ta mang tính chất toàn diê
n, tổng hợp, bao trùm tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hô
i, liên quan đến mỗi dân tô
c
và quan hê
giữa các dân tô
c trong cô
ng đồng quốc gia.
14. Bản chất, nguồn gốc của tôn giáo. Tôn giáo ở Việt Nam và chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta.
* Bản chất của tôn giáo:
- Tôn giáo là một hình thái ý thức xh, phản ánh hư ảo hiện thực khách quan (vào bộ óc của con người) …thông qua
các biểu tượng siêu nhiên và niềm tin.
- Tôn giáo là một hiện tượng xã hội – văn hóa do con người sáng tạo ra hay nói cách khác là sp của con ng phản ánh
sự yếu thế, bất lực, bế tắc của con người trước tự nhiên, xã hội và trước các thế lực trong đời sống.
- Tôn giáo là một thực thể xã hội – các tôn giáo cụ thể ( Công giáo, Tín lành, Phật giáo ,...) với các tiêu chí cơ bản sau :
có niềm tin sâu sắc về siêu nhiên,tôn thờ thần linh; có hệ thống học thuyết, thế giới quan, nhân sinh, đạo đức, lễ nghi
của tôn giáo; có tổ chức nhân sự, quản lý điều hành việc đạo ; có hệ thống tin đồ đông đảo.
- Về phương diện thế giới quan : các tôn giáo mang thế giới quan duy tâm , có sự khác biệt với thế giới quan duy vật
biện chứng , khoa học của chủ nghĩa Mác-Lenin. Những người cộng sản và những người có tín ngưỡng tôn giáo có thể
cùng nhau xây dựng một xã hội tốt đẹp 1 xh ai cx mơ ước…
*Nguồn gốc của tôn giáo :
- Nguồn gốc kinh tế - xã hội :
+ Trong xã hội nguyên thủy, do trình độ sản xuất thấp kém con người cảm thấy yếu đuối và bất lực trước thiên nhiên,
vì vậy họ đã gắn cho tự nhiên những sức mạnh, quyền lực to lớn, thần thánh hóa những sức mạnh đó. Từ đó, họ xây
dựng nên những biểu hiện tôn giáo để thờ cúng.
+ Khi xã hội phân chia thành giai cấp, con người cảm thấy bất lực trước sức mạnh của thế lực giai cấp thống trị. Họ
không giải thích được nguồn gốc của sự phân hóa giai cấp và áp bức, bóc lột, tội ác … tất cả họ quy về số phận và
định mệnh. Từ đó, họ đã thần thành hóa một số người thành thần có khả năng chi phối suy nghĩ và hành động người
khác mà sinh ra tôn giáo.Như vậy, sự bất lực của con ng trc thế lực tự nhiên và thế lực xã hội là nguồn gốc sâu xa của
tôn giáo.
- Nguồn gốc nhận thức :
+ Khả năng nhận thức chưa đầy đủ, khi những điều mà khoa học chưa giải thích được thì điều đó thường được giải
thích thông qua lăng kính các tôn giáo ( ngay cả khi khoa học…)
+ Cái cường điệu hóa nhận thức, thiếu khách quan, mất dần cơ sở hiện thực , rơi vào ảo tưởng thần thánh hóa đối
tượng , biến cái khách quan-> cái thần thánh
- Nguồn gốc tâm lý :
+ Tâm lí bi quan sợ sệt, yếu đuối , thiếu sức mạnh lí trí trước những hiện tượng tự nhiên, xã hội ( Ví dụ những lúc ốm
đau bệnh tật, gặp xui xẻo thất bại hoặc tâm lí muốn bình yên khi làm một việc lớn cũng đều tìm tới tôn giáo)
+Phản ánh tình cảm của nhân dân ( thờ các anh hùng dân tộc, thờ các thần làng hoàng làng,..) những cái đấythể hiện
nhu cầu tinh thần của quần chúng nhân dân
*Đặc điểm tôn giáo ở Viê
a
t Nam
Thứ nhất: V
M
t Nam là mô
M
t quốc gia có nhiều tôn giáo
Nước ta hiê
n nay có 13 tôn giáo đã được công nhâ
n tư cách pháp nhân và trên 40 tổ chức tôn giáo đã được công nhâ
n
về mặt tổ chức hoặc đã đăng ký hoạt đô
ng. Có tôn giáo du nhâ
p từ bên ngoài, với những thời điểm, hoàn cảnh khác
nhau, như Phâ
t giáo, Công Giáo, Tin lành, Hồi giáo; có tôn giáo nô
i sinh, như Cao Đài, Hòa Hảo.
Thứ hai: Tôn giáo ở V
M
t Nam đa dạng, đan xen, chung sống hòa bình và không có xung đô
M
t, chiến tranh tôn giáo
V
t Nam là nơi giao lưu của nhiều luồng văn hóa thế giới. Các tôn giáo ở V
t Nam có sự đa dạng về nguồn gốc và
truyền thống lịch sử. Tín đồ của các tôn giáo khác nhau cùng chung sống hòa bình trên mô
t địa bàn, giữa họ có sự tôn
trọng niềm tin của nhau và chưa từng xảy ra xung đô
t, chiến tranh tôn giáo.
Thứ ba: Tín đồ các tôn giáo V
M
t Nam phần lớn là nhân dân lao đô
M
ng, có lòng yêu nước, tinh thần dân tô
M
c
Tín đồ các tôn giáo V
t Nam có thành phần rất đa dạng, chủ yếu là người lao đô
ng... Đa số tín đồ các tôn giáo đều có
tinh thần yêu nước, chống giặc ngoại xâm, tôn trọng công lý, gắn bó với dân tô
c, đi theo Đảng, theo cách mạng, hăng
hái tham gia xây dựng và bảo vê
Tổ quốc V
t Nam
Thứ tư: Hàng ngũ chức sắc các tôn giáo có vai trò, vị trí quan trọng trong giáo hô
M
i, có uy tín, ảnh hưởng với tín đồ
Về mặt tôn giáo, chức năng của họ là truyền bá, thực hành giáo lý, giáo luâ
t, lễ nghi, quản lý tổ chức của tôn giáo, duy
trì, củng cố, phát triển tôn giáo, chuyên chăm lo đến đời sống tâm linh của tín đồ.
Thứ năm: Các tôn giáo ở V
M
t Nam đều có quan hê
M
với các tổ chức, cá nhân tôn giáo ở nước ngoài
Nhìn chung các tôn giáo ở nước ta, không chỉ các tôn giáo ngoại nhâ
p, mà cả các tôn giáo nô
i sinh đều có quan hê
với
các tổ chức, cá nhân tôn giáo ở nước ngoài hoặc các tổ chức tôn giáo quốc tế.
Thứ sáu: Tôn giáo ở V
M
t Nam thường bị các thế lực phản đô
M
ng lợi dụng
Trong những năm trước đây cũng như giai đoạn hiê
n nay, các thế lực thực dân, đế quốc luôn chú ý ủng hô
, tiếp tay cho
các đối tượng phản đô
ng ở trong nước lợi dụng tôn giáo để thực hiê
n âm mưu “diễn biến hòa bình” đối với nước ta.
*Chính sách của Đảng, Nhà nước V
a
t Nam đối với tín ngưỡng, tôn giáo
- Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đang và sẽ tồn tại c_ng dân tộc trong quá
trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta
- Đảng, Nhà nước thực hiê
M
n nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc.
Đoàn kết đồng bào theo các tôn giáo khác nhau; đoàn kết đồng bào theo tôn giáo và đồng bào không theo tôn giáo.
Giữ gìn và phát huy những giá trị tích cực của truyền thống thờ cúng tổ tiên, tôn vinh những người có công với Tổ
quốc và nhân dân. Đồng thời, nghiêm cấm lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để hoạt đô
ng mê tín dị đoan, hoạt đô
ng trái
pháp luâ
t và chính sách của Nhà nước, kích đô
ng chia rẽ nhân dân, chia rẽ các dân tô
c, gây rối, xâm phạm an ninh
quốc gia.
- Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chUng.
Công tác vâ
n đô
ng quần chúng các tôn giáo nhằm đô
ng viên đồng bào nêu cao tinh thần yêu nước, ý thức bảo vê
đô
c
p và thống nhất đất nước
- Công tác tôn giáo là trách nhiê
M
m của cả hê
M
thống chính trị.
Cần củng cố và kiê
n toàn tổ chức bô
máy và đô
i ngũ cán bô
chuyên trách làm công tác tôn giáo các cấp. Tăng cường
công tác quản lý nhà nước đối với các tôn giáo và đấu tranh với hoạt đô
ng lợi dụng tôn giáo gây phương hại đến lợi
ích Tổ quốc và dân tô
c.
- Vấn đề theo đạo và truyền đạo.
V
c theo đạo, truyền đạo cũng như mọi hoạt đô
ng tôn giáo khác đều phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luâ
t; không
được lợi dụng tôn giáo để tuyên truyền tà đạo, hoạt đô
ng mê tín dị đoan, không được ép buô
c người dân theo đạo.
15. Chức năng cơ bản của gia đình. Liên hệ Việt Nam.
- Chức năng tái sản xuất ra con người: đáp ứng nhu cầu tâm- sinh lý, duy trì nòi giống, đáp ứng nhu cầu về lao
động và sự trường tồn của xh
- Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục: Dạy dỗ, chăm sóc con cái…
- Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu d_ng: gia đình tham gia trực tiếp vào quá trình sả sản xuất và tái sản sản xuất
ra tư liê
u sản xuất và tư liê
u tiêu dùng, sử dụng hợp lý các khoản thu nhâ
p của các thành viên trong gia đình vào viê
c
đảm bảo đời sống vâ
t chất và tinh thần
- Chức năng thOa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình: Sự quan tâm, chăm sóc lẫn nhau giữa các
thành viên trong gia đình vừa là nhu cầu tình cảm vừa là trách nhiê
m, đạo lý, lương tâm của mỗi người.
16. Chế độ hôn nhân tiến bộ. Liên hệ đến Việt Nam
* Chế độ hôn nhân tiến bộ là:
- Hôn nhân tự nguyện:
+ Hôn nhân tiến bộ là hôn nhân xuất phát từ tình yêugiữa nam và nữ- hôn nhân tự nguyện. Hôn nhân tựnguyện là đảm
bảo cho nam nữ có quyền tự do lựachọn người kết hôn, không chấp nhận sự áp đặt củacha mẹ.
+ Hôn nhân tự nguyện còn bao gồm cả quyền tự do ly hôn. Nhưng hôn nhân tiến bộ không khuyến khích việc ly
hôn, cần ngăn chặn hiện tượng lợi dụng quyền ly hôn vì mục đích vụ lợi.
- Hôn nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.
+ Thực hiện hôn nhân một vợ một chồng là điều kiệnđảm bảo hạnh phúc gia đình, đồng thời cũng phù hợp với quy
luật tự nhiên, phù hợp với tâm lý, tình cảm, đạo đức con người. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, thực hiện
hôn nhân một vợ một chồng là thực hiện sự giải phóng đối với phụ nữ,thực hiện quyền bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau
giữa vợ và chồng.
+ Quan hệ vợ chồng bình đẳng là cơ sở cho sự bình đẳng trong quan hệ giữa cha mẹ với con cái và quan hệ giữa anh
chị em với nhau. Do vậy, giải quyết mâu thuẫn trong gia đình là vấn đề cần được quan tâm của mọi người.
- Hôn nhân được bảo đảm về mặt pháp lý
+ Tình yêu giữa nam và nữ là vấn đề riêng của mỗi người, nhưng khi hai người thỏa thuận đi đến kế thôn, thì phải có
sự thừa nhận của xã hội, điều đó được biểu hiện bằng thủ tục pháp lý trong hôn nhân.Thực hiện thủ tục pháp lý trong
hôn nhân, là biểuhiện của sự tôn trọng tình yêu, trách nhiệm giữa nam và nữ, trách nhiệm của cá nhân với gia đình
vàngược lại.
* Để xây dựng chế độ hôn nhân tiến bộ ở Việt Nam ta cần:
- Những tập tục lạc hậu, quan niệm lỗi thời là rào cản lớn nhất để xây dựng chế độ hôn nhân tiến bộ. Vậy nên, điềucần
làm trước tiên là quán triệt, bài trừ hủ tục lạc hậu. Sử dụng kết hợp các hình thức cứng rắn và phương pháp giáo dục
tuyên truyền, nâng cao hiểu biết, thay đổi dần các quan niệm lạc hậu.
- Chú trọng phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục. Đặc biệt là những
vùng cao, nơi cư trú của các dân tộc thiểu số. Xâydựng hệ thống giao thông thuận tiện tại các vùng khó khăn, tạo điều
kiện phát triển kinh tế giao thương giữa các vùng.
- Tổ chức các chương trình tuyên truyền bảo vệ nữ quyền,thực hiện bình đẳng giới
| 1/15

Preview text:

NỘI DUNG ÔN TẬP
MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC 1.
Hoàn cảnh lịch sử ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học -
Điều kiện kinh tế - xã hội.
( Điều kiện khách quan)
- Đầu thế kỷ XIX, cuộc cách mạng công nghiệp phát triển mạnh mẽ tạo nên nền đại công nghiệp. Phương thức sản
xuất tư bản chủ nghĩa có bước phát triển vượt bậc. Quá trình ấy, dẫn đến sự ra đời hai giai cấp cơ bản, đối lập về lợi
ích: giai cấp tư sản và giai cấp công nhân ( vô sản)
. Nhiều phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại giai
cấp tư sản diễn ra nhưng đều có kết cục thất bại nặng nề.
- Sự lớn mạnh của phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân đòi hỏi một cách bức thiết phải có một hệ thống lý
luận soi đường và một cương lĩnh chính trị làm kim chỉ nam cho hành động cách mạng. Điều kiện kinh tế - xã hội ấy
không chỉ đặt ra yêu cầu đối với các nhà tư tưởng của giai cấp công nhân mà còn là mảnh đất hiện thực cho sự ra đời
một lý luận mới, tiến bộ - CNXH KH. - T
iền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận.
a. Tiền đề khoa học tự nhiên:
- Đầu thế kỷ XIX, nhân loại đã đạt nhiều thành tựu to lớn trên lĩnh vực khoa học. Trong khoa học tự nhiên có những
phát minh có ảnh hưởng trực tiếp đến sự ra đời và phát triển của CNXH KH là: Học thuyết tiến hóa; Định luật bảo
toàn và chuyển hóa năng lượng; Thuyết tế bào. Những phát minh này là tiền đề khoa học cho sự ra đời của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, cơ sở phương pháp luận cho các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác- Lênin
nghiên cứu những vấn đề lý luận chính trị - xã hội đương thời.
b. Tiền đề tư tưởng lý luận: ( Điều kiện chính- điều kiện khách quan)
- Cùng với những thành tựu trong lĩnh vực khoa học tự nhiên, trong khoa học xã hội cũng có những thành tựu đáng ghi
nhận, trong đó, phải kể đến: Triết học cổ điển Đức; Kinh tế chính trị học cổ điển Anh; Chủ nghĩa xã hội chủ nghĩa
không tưởng phê phán…đã trở thành tiền đề lý luận trực tiếp cho sự hình thành CNXH KH. 2.
Đối tượng nghiên cứu của CNXHKH
+Là những quy luật chính trị – xã hội của quá trình phát sinh, hình thành và phát triển hình thái kinh tế – xã hội cộng
sản chủ nghĩa mà giai đoạn thấp là chủ nghĩa xã hội.
+Những nguyên quy tắc cơ bản, những điều kiện, con đường, hình thức và phương pháp đấu tranh cách mạng của giai
cấp công nhân nhằm hiện thực hoá sự chuyển biến 
từ chủ nghĩa tư bản (và các chế độ tư hữu) lên chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản. 3.
Điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Liên hệ Việt Nam. a.
Điều kiện khách quan -
Do địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân
+ Thứ nhất, giai cấp công nhân là bộ phận quan trọng nhất, cách mạng nhất trong các bộ phận cấu thành lực lượng sản
xuất dưới chủ nghĩa tư bản.
+ Thứ hai, về mặt lợi ích giai cấp công nhân là giai cấp đối kháng trực tiếp với giai cấp tư sản.
+ Thứ ba, giai cấp công nhân có lợi ích căn bản thống nhất với lợi ích của toàn thể nhân dân lao động nên họ có thể tập
hợp, đoàn kết, lãnh đạo đông đảo quần chúng đi theo làm cách mạng chống lại giai cấp tư sản
→ Địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân là yếu tố quan trọng nhất quy định nên sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân bởi nếu không có địa vị về kinh tế là người đại diện cho lực lượng sản xuất tiến bộ, không có địa vị về xã
hội là bị giai cấp tư sản bóc lột thì sẽ không có động lực về chính trị để thực hiện cuộc cách mạng xóa bỏ chủ nghĩa tư
bản để xây dựng chủ nghĩa xã hội -
Do địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân
+ Thứ nhất, giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất.
+ Thứ hai, giai cấp công nhân có ý thức tổ chức kỷ luật cao.
+ Thứ ba, giai cấp công nhân có tinh thần cách mạng triệt để nhất.
+ Thứ tư, giai cấp công nhân có bản chất quốc tế.
b. Nhân tố chủ quan
- Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng
- Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình
- Sự liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác (trí thức,
tiểuthương,. . . ) do giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong của nó là Đảng Cộng sản lãnh đạo
→ Chỉ duy nhất giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, từng bước xây dựng chủ nghĩa xã hội,
chủ nghĩa cộng sản trên phạm vi toàn thế giới. 4.
Điểm tương đối ổn định và những biến đổi của giai cấp công nhân hiện đại so với công nhân thế kỷ XIX.
Liên hệ Việt Nam.
* Điểm tương đồng:
+ GCCN hiện nay vẫn đang là lực lượng sản xuất hàng đầu của xã hội hiện đại.
+ Ở các nước tư bản chủ nghĩa hiện nay, công nhân vẫn bị giai cấp tư sản và chủ nghĩa tư bản bóc lột giá trị thặng dư.
+ Phong trào cộng sản và công nhân ở nhiều nước vẫn luôn là lực lượng đi đầu trong các cuộc đấu tranh vì hòa bình ,
hợp tác và phát triển, vì dân sinh, dân chủ, tiến bộ xã hội và chủ nghĩa xã hội.
=> Từ những điểm tương đồng đó có thể khẳng định: Lý luận về sứ mệnh lịch sử của GCCN trong chủ nghĩa Mac –
Lenin vẫn mang giá trị khoa học và cách mạng, vẫn có ý nghĩa thực tiễn to lớn, chỉ đạo cuộc đáu tranh cách mạng hiện
nay của GCCN, phong trào công nhân và quần chúng lao động, chống chủ nghĩa tư bản và lựa chọn con đường XHCN
trong sự phát triển của thế giới ngày nay.
* Những biến đổi và khác biệt của giai cấp công nhân hiện đại:
+ Xu hướng “trí tuệ hóa tăng nhanh”: Đó là “công nhân trí thức”, “công nhân tri thức”, “công nhân áo trắng”, lao động
trình độ cao. Nền sản xuất và dịch vụ hiện đại đòi hỏi người lao động phải có hiểu biết sâu rộng tri thức và kĩ năng
nghề nghiệp. Ngày nay, công nhân được đào tạo chuẩn mực và thường xuyên được đào tạo lại, đáp ứng sự thay đổi
nhanh chóng của công nghệ trong nền sản xuất.
+ Xu hướng: “trung lưu hóa” gia tăng: Một bộ phận công nhân đã tham gia vào sở hữu vào 1 lượng tư liệu sản xuất
của xã hội thông qua chế độ cổ phần hóa. Về hình thức họ không còn là: “vô sản” nữa và có thể được “trung lưu hóa”
về mức sống. Nhưng thực chất ở các nước tư bản, quá trình sản xuất và phân chia lợi nhuận vẫn bị phụ thuộc và những cổ đông lớn.
=> Trong bối cảnh mới của toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế và cách mạng công nghệ 4.0, công nhân hiện đại cũng tăng
nhanh về số lượng, thay đổi lớn về cơ cấu trong nền sản xuất hiện đại. 5.
Đặc điểm giai cấp công nhân Việt Nam và nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam.
* Đặc điểm giai cấp công nhân
a. Giai cấp công nhân Việt Nam phát triển chậm vì nó sinh ra và lớn lên ở một nước thuộc địa, nửa phong kiến, dưới
ách thống trị của thực dân Pháp
-Giai cấp công nhân (GCCN) Việt Nam ra đời và phát triển gắn liền với quá trình khai thác thuộc địa của thực dân
Pháp những năm cuối thế kỷ XIX.
-Sau khi cuộc xâm lăng và bình định đã cơ bản hoàn thành, thực dân Pháp liền bắt tay tiến hành khai thác thuộc địa lần
thứ nhất với quy mô mở rộng ra cả nước.
-Chính quyền thực dân Pháp thu lợi tức thuộc địa thông qua hệ thống các sắc thuế, nhiều loại thuế được đặt ra một cách vô lý
]=> Dù Pháp đô hộ đã giúp hình thành và phát triển giai cấp công nhân nhưng chúng đã ra sức bóc lột, truyền bá
những tư tưởng sai lệch để ngu dân, mị dân làm người dân nói chung và công nhân Việt Nam nói riêng có những suy
nghĩ sai lệch, cạn kiệt tài nguyên đất nước.
b.Giai cấp công nhân Việt Nam sớm được tôi luyện trong đấu tranh cách mạng chống thực dân đế quốc nên đã trưởng
thành nhanh chóng về ý thức chính trị của giai cấp, sớm giác ngộ lý tưởng, mục tiêu cách mạng
-Dù lượng giai cấp công nhân Việt Nam ra đời còn ít nhưng đã sớm có tinh thần đoàn kết chống lại ách đô hộ của thực dân Pháp.
-Nhận thức được vai trò quan trọng của tổ chức Công hội, của công nhân trong cuộc đấu tranh chống đế quốc, bóc lột,
bảo vệ quyền lợi của công nhân,
=> Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, giai cấp công nhân Việt Nam luôn giương cao ngọn cờ tiền phong,
có nhiều đóng góp hết sức to lớn trong sự nghiệp cách mạng vẻ vang của dân tộc do sớm được tôi luyện trong đấu
tranh cách mạng chống thực dân đế quốc nên đã trưởng thành nhanh chóng về ý thức chính trị của giai cấp, sớm giác
ngộ lý tưởng, mục tiêu cách mạng
c.. Giai cấp công nhân Việt Nam gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân dân trong xã hội
-Đại bộ phận công nhân Nam xuất thân từ nông dân và các tầng lớp lao động khác, chung lợi ích, chung nguyện vọng
và khát vọng đấu tranh cho độc lập tự do.
-Đó cũng là cơ sở thuận lợi để thực nhiên các nhiệm vụ cách mạng, thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. * N
ội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân V iệt Nam.
- Ở nước ta, giai cấp công nhân trước hết phải làm cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. Sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân là phải lãnh đạo cuộc cách mạng đó thông qua đội tiên phong của mình là Đảng Cộng sản Việt Nam,
đấu tranh giành chính quyền, thiết lập nền chuyên chính dân chủ nhân dân.
- Trong giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân từng bước lãnh đạo nhân dân lao động xây dựng
thành công chủ nghĩa xã hội, không có người bóc lột người, giải phóng nhân dân lao động khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, bất công.
- Giai cấp công nhân tham gia vào cuộc đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng lý luận để bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa
Mác -Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chống lại những quan điểm sai trái, những sự xuyên tạc của thế lực thù địch, kiên
định lý tưởng, mục tiêu và con đường cách mạng độc lập dân tộc và CNXH. 6.
Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Liên hệ Việt Nam.
*Đặc điểm TKQD lên CNXH: -
Về lĩnh vực chính trị: bản chất nhất thời của thời kỳ quá độ là sự quá độ về chính trị, nhà nước chuyên chính vô
sản được thiết lập, củng cố và ngày càng hoàn thiện. -
Về lĩnh vực kinh tế: sự phát triển chưa đồng đều của LLSX trong thời kỳ này quy định tính tất yếu khách quan
trong sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế khác ngoài thành phần kinh tế XHCN, trong đó có cả những thành phần kinh tế tư bản đối lập. -
Về lĩnh vực xã hội: do kết cấu kinh tế trên đây quy định, trong xã hội còn nhiều giai cấp và tầng lớp khác nhau,
trong đó có sự đối lập - đói kháng nhất định về những lợi ích căn bản. Trong thời kỳ này còn có sự khác biệt cơ bản
giữa những thành thị và nông thôn, đồng bằng và miền núi, lao động trí óc và lao động chân tay, vấn đề bình đẳng và
công bằng xã hội cần phải được xác lập dần dần. -
Về lĩnh vực tư tưởng và văn hóa: còn tồn tại nhiều loại tư tưởng, văn hóa tinh thần khác nhau, có cả sự đối lập.
Bên cạnh nền văn hóa mới, lối sống vừa xây dựng còn tồn tại những tàn tích của nền văn hóa cũ, lối sống cũ, tư tưởng
lạc hậu, thậm chí phản động gây cản trở không nhỏ cho con đường đi lên CNXH của các dân tộc sau khi mới được giải phóng
* Đặc điểm TKQD ở VN:
- Việt Nam hiện nay chủ trương phát triển về nền kinh tế nhiều thành phần với sự đa dạng hóa về hình thức sở hữu =>
Ở Việt Nam hiện nay có nhiều giai cấp, tầng lớp khác nhau: giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, đội ngũ trí thức, đội ngũ doanh nhân,…
- Mặc dù chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước là thực hiện phát triển, đảm bảo sự công bằng, bình đẳng
nhưng nông thôn, miền núi, vùng sâu vùng xa điều kiện còn khó khăn nên vẫn còn một khoảng cách nhất định so với
sự phát triển ở vùng đồng bằng, thành thị; giữa lao động trí óc và lao động chân tay còn khoảng cách.
- Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa => bỏ qua
việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu
mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa,
đặc biệt về khoa học và công nghệ, để phát
triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại. 7.
Những đặc trưng của CNXH và phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay. * Đ ặc
trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
- Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh và nhà nước do nhân dân làm chủ. Có nền kinh tế phát triển cao
dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp.Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc. Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện. Các dân tộc trong cộng đồng
Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau cùng phát triển. Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới * P
hương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở V iệt Nam
- Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường
- Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
- Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện
tiến bộ và công bằng xã hội
- Đảm bảo vững chắc quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội
- Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế
- Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết dân tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất
- Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
- Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh 8.
Dân chủ và sự ra đời, phát triển của dân chủ
- Dân chủ là hình thức nhà nước- nhà nc dân chủ, là nhân dân cai trị, thuộc về nhân dân, của nhân dân
*Sự phát triển của dân chủ:
- Trong chế độ cộng sản nguyên thủy đã xuất hiện hình thức manh nha của dân chủ mà Ph. Ăngghen gọi là “dân chủ
nguyên thủy” hay còn gọi là “dân chủ quân sự”.
- Nền dân chủ chủ nô được tổ chức thành nhà nước với đặc trưng là dân tham gia bầu ra Nhà nước.Cùng với sự tan rã
của chế độ chiếm hữu nô lệ, lịch sử xã hội loài người bước vào thời kỳ đen tốivới sự thống trị của nhà nước chuyên
chế phong kiến, chế độ dân chủ chủ nô đã bị xóa bỏ thay vào đó là chế độ độc tài chuyên chế phong kiến.
- Cuối thế kỷ XIV – đầu XV, giai cấp tư sản với những tư tưởng tiến bộ về tự do, công bằng, dân chủ đã mở đường cho
sự ra đời của nền dân chủ tư sản. Chủ nghĩa Mác – Lênnin chỉ rõ: Dân chủ tư sản ra đời là một bước tiến lớn của nhân
loại với những giá trị nổi bật về quyền tự do, bình đẳng, dân chủ. Tuy nhiên, trên thực tế, nền dân chủ tư sản vẫn là
nền dân chủ của thiểu số.
- Khi cách mạng xã hội chủ nghĩa Tháng Mười Nga thắng lợi (1917), nhà nước công – nông (nhà nước xã hội chủ
nghĩa) ra đời, nền dân chủ vô sản được xây dựng, thực hiện quyền
lực của đại đa số nhân dân.
Như vậy, với tư cách là
một hình thái nhà nước, một chế độ chính trị thì trong nhân loại, cho đến nay có ba nền (chế độ) dân chủ. Nền dân chủ
chủ nô, nền dân chủ tư sản; nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. 9.
Bản chất, chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Liên hệ với nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
*Khái niệm: NN XHCN là một kiểu nhà nước mà ở đó, sự thống trị chính trị thuộc về GCCN, do cách mạng XHCN
sản sinh ra và có sứ mệnh xây dựng thành công CNXH, đưa nhân dân lao động lên địa vị làm chủ trên tất cả các mặt
của đời sống xã hội trong một xã hội phát triển cao – xã hội XHCN *Bản chất
- Về chính trị, nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp công nhân, giai cấp có lợi ích phù hợp với lợi ích
chung của quần chúng nhân dân lao động. - Về kinh tế :
+Cơ sở KT là chế độ sở hữu xã hội về chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất chủ yếu.
+ NN XHCN vừa là bộ máy chính trị - hành chính vừa là một tổ chức quản lý kinh tế - XH của NDLĐ, nó không còn
là NN theo nguyên nghĩa, mà là “nửa nhà nước”
-Về văn hóa, xã hội,
+ NN XHCN được xây dựng trên nền tảng tinh thần là lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và những giá trị văn hóa
tiên tiến, tiến bộ của nhân loại, đồng thời mang những bản sắc, riêng của dân tộc.
+Sự phân hóa giữa các giai cấp, tầng lớp từng bước được thu hẹp và bình đẳng trong việc tiếp cận các nguồn lực và cơ hội để phát triển. *Chức năng
- Chức năng giai cấp (bạo lực trấn áp): Trấn áp kẻ thù và những phần tử chống đối cách mạng, giữ vững an ninh
chính trị => tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển KT – XH
- Chức năng XH (tổ chức XD XH mới): Cải tạo XH cũ, XD xã hội mới trên mọi lĩnh vực. Đây là nội dung chủ yếu và
là mục đích cuối cùng của nhà nước XHCN.
*Đặc điểm Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
- Xây dựng NN do NDLĐ làm chủ - NN của dân, do dân, vì dân
- Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của Hiến pháp và pháp luật.
- Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có cơ chế phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan: lập
pháp, hành pháp và tư pháp.
- Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam phải do ĐCSVN lãnh đạo. Hoạt động của NN được giám sát bởi nhân dân:
“dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”
- Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam tôn trọng quyền con người, coi con người là trung tâm của sự phát triển.
- Tổ chức và hoạt động của bộ máy NN theo nguyên tắc tập trung dân chủ, có sự phân công, phân cấp, phối hợp và
kiểm soát lẫn nhau, nhưng bảo đảm QL là thống nhất và sự chỉ đạo thống nhất của TW. 10.
Sự biến đổi của cơ cấu xã hội giai cấp trong TKQĐ lên CNXH. Liên hệ Việt Nam.
Khái niệm: Cơ cấu xã hôi - giai cấp là hê • thống các giai cấp, tầng lớp xã hội tồn tại khách quan trong một chế đô • xã
hội nhất định, thông qua những mối quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất, về tổ chức quản lý quá trình sản xuất, về địa vị
chính trị - xã hôi…giữa các giai cấp và tầng lớp • đó. Sự biến đổi
- Một là, cơ cấu xã hôi - giai cấp biến đôi gắn liền và bị quy định bởi cơ cấu kinh tế của thời kỳ quá đô lên chủ nghĩa xã hội
+ Cơ cấu kinh tế sẽ có những biến đổi đa dạng: cơ cấu kinh tế chủ yếu là nông nghiêp và công nghiệp còn ở trình đô •
sơ khai chuyển sang cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỉ trọng công nghiêp và dịch vụ, giảm tỉ trọng •nông nghiêp;
chuyển từ cơ cấu vùng lãnh thổ còn chưa định hình sang •
hình thành các vùng, các trung tâm kinh tế lớn; chuyển từ cơ cấu lực lượng sản xuất hiên đại nhưng không cân đối, từ
đó hình thành những cơ cấu kinh tế mới hiện đại hơn, với trình đô • xã hội hóa cao và đồng bộ hài hòa hơn giữa các
vùng, các khu vực, giữa nông thôn và thành thị, đô thị…
- Hai là, cơ cấu xã hôi - giai cấp biến đổi phức tạp, đa dạng,làm xuất hiện các tầng lớp xã hội mới
Ngoài giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức, giai cấp tư sản đã xuất hiên sự tồn tại và phát triển của
các tầng lớp xã hội mới như: tầng lớp doanh nhân, tiểu chủ, tầng lớp những người giàu có và trung lưu trong xã hôi…
- Ba là, cơ cấu xã hôi - giai cấp biến đôi trong mối quan hê Mvừa đấu tranh, vừa liên minh, từng bước xóa bO bất bình
đẳng xã hội dẫn đến sự xích lại gần nhau.
+ Trong thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, cơ cấu xã hội - giai cấp biến đổi và phát triển trong
mối quan hê • vừa có mâu thuẫn, •đấu tranh, vừa có mối quan hê liên minh với nhau. Tính đa dạng và tính phát triển
tương đối của các giai cấp, tầng lớp sẽ diễn ra việc hòa nhập, •chuyển đổi bô phận giữa các nhóm xã hội và có xu
hướng tiến tới từng •bước xóa bỏ dần tình trạng bóc lôt giai cấp trong xã hội, vươn tới những •giá trị công bằng, bình
đẳng. Đây là một quá trình lâu dài thông qua những cải biến cách mạng toàn diên của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. 11.
Nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong TKQĐ lên CNXH ở Việt Nam. -
Nội dung kinh tế
+ Thực hiện đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức theo định hướng xã
hội chủ nghĩa ->Tăng cường sự hợp tác trong khối liên minh và các lực lượng khác để xây dựng nền kinh tế hiện đại
+ Xác định đúng tiềm lực kinh tế và nhu cầu kinh tế của khối liên
minh , cơ cấu kinh tế, từ đó địa phương vận dụng linh hoạ và phù hợp
+ Tổ chức các hình thức giao lưu, hợp tác, liên kết kinh tế giữa các ngành kinh tế; các thành phần kinh tế, trong nước
và quốc tế... để phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống cho công nhân, nông dân, trí thức và toàn xã hội.
Nội dung chính trị
+ Giữ lập trường chính trị - tư tưởng của giai cấp công nhân, giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản
+ Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
+ Động viên các lực lượng trong khối liên minh gương mẫu chấp hành đường lối, pháp luật của Đảng và Nhà nước;
đấu tranh chống âm mưu “ Diễn biến hòa bình”
Nội dung văn hóa – xã hội
+ Kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội
+ Xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát triển toàn diện, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học.
+ Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
+ Thực hiện xóa đói giảm nghèo; thực hiện tốt các chính sách xã hội đối với công nhân, nông dân, trí thức và các tầng
lớp nhân dân; chăm sóc sức khỏe và nâng cao chất lượng sống cho nhân dân;
nâng cao dân trí, thực hiện tốt an sinh xã hội 12.
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin.
Thứ nhất, các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
-Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc trong mối quan hệ giữa các dân tộc. Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng có
nghĩa là: Các dân tộc lớn hay nhỏ (kể cả Bộ tộc và chủng tộc) không phân biệt trình độ cao hay thấp đều có nghĩa vụ
và quyền lợi ngang nhau, không một dân tộc nào được giữ đặc quyền đặc lợi và đi áp bức bóc lột dân tộc khác.
– Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng giữa các dân tộc phải được pháp luật bảo vệ như nhau; khắc
phục sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa giữa các dân tộc do lịch sử để lại.
– Trên phạm vi giữa các quốc gia – dân tộc, đấu tranh cho sự bình đẳng giữa các dân tộc gắn liền với cuộc đấu tranh
chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, gắn với cuộc đấu tranh xây dựng một trật tự kinh tế thế giới mới, chống sự áp
bức bóc lột của các nước tư bản phát triển đối với các nước chậm phát triển về kinh tế.
– Thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết và xây dựng mối quan hệ
hợp tác, hữu nghị giữa các dân tộc.
Thứ hai, các dân tộc được quyền tự quyết
– Quyền dân tộc tự quyết là quyền làm chủ của mỗi dân tộc đối với vận mệnh của dân tộc mình: quyền tự quyết định
chế độ chính trị – xã hội và con đường phát triển của dân tộc mình; quyền tự do độc lập về chính trị tách ra thành một
quốc gia dân tộc độc lập vì lợi ích của các dân tộc; quyền tự nguyện liên hiệp lại với các dân tộc khác trên cơ sở bình
đẳng cùng có lợi để có sức mạnh chống nguy cơ xâm lược từ bên ngoài, giữ vững độc lập chủ quyền và có thêm những
điều kiện thuận lợi cho sự phát triển quốc gia – dân tộc.
– Khi giải quyết quyền tự quyết của các dân tộc cần đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân ủng hộ các
phong trào đấu tranh tiến bộ phù hợp với lợi ích chính đáng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Kiên quyết
đấu tranh chống những âm mưu thủ đoạn của các thế lực đế quốc, lợi dụng chiêu bài “dân tộc tự quyết” để can thiệp
vào công việc nội bộ của các nước.
Thứ ba, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại
– Đây là tư tưởng cơ bản trong cương lĩnh dân tộc của Lênin: Nó phản ánh bản chất quốc tế của phong trào công nhân,
phản ánh sự thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc với giải phóng giai cấp. Nó đảm bảo cho phong trào dân tộc
có đủ sức mạnh để giành thắng lợi.
– Nó quy định mục tiêu hướng tới; quy định đường lối, phương pháp xem xét, cách giải quyết quyền dân tộc tự quyết,
quyền bình đẳng dân tộc, đồng thời, nó là yếu tố sức mạnh bảo đảm cho giai cấp công nhân và các đân tộc bị áp bức
chiến thắng kẻ thù của mình. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc, không có con
đường nào khác con đường cách mạng vô sản”.
– Đây là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao động trong các dân tộc để đấu tranh chống chủ nghĩa
đế quốc vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội. Vì vậy, nội dung liên hiệp công nhân các dân tộc đóng vai trò liên kết cả 3
nội dung của cương lĩnh thành một chỉnh thể. 13.
Đặc điểm cơ bản của dân tộc Việt Nam và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta.
* Đặc điểm dân tộc Viê a t Nam
- Thứ nhất: Có sự chênh lê M
ch về số dân giTa các tộc người
Viê •t Nam có 54 dân tô •c, trong đó, dân tô •c người Kinh chiếm 85,7% dân số cả nước; 53 dân tô •c thiểu số chiếm 14,3%
dân số. Tỷ lê • số dân giữa các dân tô •c cũng không đồng đều, có dân tô •c với số dân lớn hơn 1 triê •u người (Tày, Thái,
Mường, Khơ me, Mông...), nhưng có dân tô •c với số dân chỉ vài ba trăm (Si la, Pu péo, Rơ măm, Brâu, Ơ đu). Thực tế
cho thấy nếu mô •t dân tô •c mà số dân chỉ có hàng trăm sẽ gặp rất nhiều khó khăn cho viê •c tổ chức cuô•c sống, bảo tồn
tiếng nói và văn hoá dân tô •c, duy trì và phát triển giống nòi.
-Thứ hai: Các dân tộc cư trU xen kẽ nhau
Viê •t Nam vốn là nơi chuyển cư của nhiều dân tô •c ở khu vực Đông Nam Á. Tính chất chuyển cư như vâ •y đã tạo nên
bản đồ cư trú của các dân tô •c trở nên phân tán, xen kẽ và làm cho các dân tô •c ở Viê •t Nam không có lãnh thổ tô •c người riêng
-Thứ ba: Các dân tộc thiểu số ở Viê M
t Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng
Mặc dù chỉ chiếm 14,3% dân số, nhưng 53 dân tô •c thiểu số Viê •t Nam lại cư trú trên ¾ diê •n tích lãnh thổ và ở những vị
trí trọng yếu của quốc gia cả về kinh tế, an ninh, quốc phòng, môi trường sinh thái – đó là vùng biên giới, hải đảo,
vùng sâu vùng xa của đất nước.
-Thứ tư: Các dân tộc ở Viê M
t Nam có trình độ phát triển không đều
Các dân tô •c ở nước ta còn có sự chênh lê •ch khá lớn về trình đô • phát triển kinh tế, văn hoá, xã hô •i. Về phương diê •n xã
hô •i, trình đô • tổ chức đời sống, quan hê • xã hô •i của các dân tô •c thiểu số khác nhau. Về phương diê •n kinh tế, có thể phân
loại các dân tô •c thiểu số Viê •t Nam ở những trình đô • phát triển rất khác nhau: Mô •t số ít các dân tô •c còn duy trì kinh tế
chiếm đoạt, dựa vào khai thác tự nhiên; tuy nhiên, đại bô • phâ •n các dân tô •c ở Viê •t Nam đã chuyển sang phương thức
sản xuất tiến bô •, tiến hành công nghiê •p hóa, hiê •n đại hóa đất nước. Về văn hóa, trình đô • dân trí, trình đô • chuyên môn
kỹ thuâ •t của nhiều dân tô •c thiểu số còn thấp.
-Thứ năm: Các dân tộc Viê M
t Nam có truyền thống đoàn kết gắn bó lâu đời trong cộng đồng dân tộc - quốc gia thống nhất
Đoàn kết dân tô •c trở thành truyền thống quý báu của các dân tô •c ở Viê •t Nam, là mô•t trong những nguyên nhân và
đô •ng lực quyết định mọi thắng lợi của dân tô •c trong các giai đoạn lịch sử; đánh thắng mọi kẻ thù xâm lược để giành
đô •c lâ •p thống nhất Tổ quốc
-Thứ sáu: Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, góp phần tạo nên sự phong phU, đa dạng của nền văn hóa Viê M t Nam thống nhất
Viê •t Nam là mô •t quốc gia đa dân tô •c. Trong văn hóa của mỗi dân tô •c đều có những sắc thái đô •c đáo riêng góp phần
làm cho nền văn hóa Viê •t Nam thống nhất trong đa dạng. Sự thống nhất đó, suy cho cùng là bởi, các dân tô •c đều có
chung mô •t lịch sử dựng nước và giữ nước, đều sớm hình thành ý thức về mô •t quốc gia đô •c lâ •p, thống nhất.
*Chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước Viê a t Nam
-Về chính trị: thực hiê •n bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển giữa các dân tô •c. Chính sách dân tô •c
góp phần nâng cao tính tích cực chính trị của công dân; nâng cao nhâ •n thức của đồng bào các dân tô •c thiểu số về tầm
quan trọng của vấn đề dân tô •c, đoàn kết các dân tô •c, thống nhất mục tiêu chung là đô •c lâ •p dân tô •c và chủ nghĩa xã hô •i,
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
-Về kinh tế, nô •i dung, nhiê •m vụ kinh tế trong chính sách dân tô •c là các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã
hô •i miền núi, vùng đồng bào các dân tô •c thiểu số nhằm phát huy tiềm năng phát triển, từng bước khắc phục khoảng
cách chênh lê •ch giữa các vùng, giữa các dân tô •c. Thực hiê •n các nô •i dung kinh tế thông qua các chương trình, dự án
phát triển kinh tế ở các vùng dân tô •c thiểu số, thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hô •i chủ
nghĩa. Thực hiê •n tốt chiến lược phát triển kinh tế - xã hô •i ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, vùng căn cứ địa cách mạng.
-Về văn hóa: xây dựng nền văn hóa Viê •t Nam tiên tiến đâ •m đà bản sắc dân tô •c. Giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa
truyền thống của các tô •c người, phát triển ngôn ngữ, xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, nâng cao trình đô • văn hóa
cho nhân dân các dân tô •c. Đào tạo cán bô • văn hóa, xây dựng môi trường, thiết chế văn hóa phù hợp với điều kiê •n của
các tô •c người trong quốc gia đa dân tô •c. Đồng thời, mở rô •ng giao lưu văn hóa với các quốc gia, các khu vực và trên
thế giới. Đấu tranh chống tê • nạn xã hô •i, chống diễn biến hòa bình trên mặt trâ •n tư tưởng- văn hóa ở nước ta hiê •n nay.
-Về xã hội: thực hiê •n chính sách xã hô •i, đảm bảo an sinh xã hô •i trong vùng đồng bào dân tô •c thiểu số. Từng bước thực
hiê •n bình đẳng xã hô •i, công bằng thông qua viê •c thực hiê •n chính sách phát triển kinh tế - xã hô •i, xóa đói giảm nghèo,
dân số, y tế, giáo dục trên cơ sở chú ý đến tính đặc thù mỗi vùng, mỗi dân tô •c. Phát huy vai trò của hê • thống chính trị
cơ sở và các tổ chức chính trị - xã hô •i ở miền núi, vùng dân tô •c thiểu số.
-Về an ninh quốc phòng, tăng cường sức mạnh bảo vê • tổ quốc trên cơ sở đảm bảo ổn định chính trị, thực hiê •n tốt an
ninh chính trị, trâ •t tự an toàn xã hô •i. Phối hợp chặt chẽ các lực lượng trên từng địa bàn. Tăng cường quan hê • quân dân,
tạo thế trâ •n quốc phòng toàn dân trong vùng đồng bào dân tô •c sinh sống. Thực hiê •n đúng chính sách dân tô •c hiê •n nay
ở Viê •t Nam là phải phát triển toàn diê •n về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hô •i, an ninh-quốc phòng các địa bàn vùng dân
tô •c thiểu số, vùng biên giới, rừng núi, hải đảo của tổ quốc.
 Như vâ •y, chính sách dân tô •c của Đảng và Nhà nước ta mang tính chất toàn diê •n, tổng hợp, bao trùm tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hô •i, liên quan đến mỗi dân tô •c
và quan hê • giữa các dân tô •c trong cô •ng đồng quốc gia. 14.
Bản chất, nguồn gốc của tôn giáo. Tôn giáo ở Việt Nam và chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta.
* Bản chất của tôn giáo:
- Tôn giáo là một hình thái ý thức xh, phản ánh hư ảo hiện thực khách quan (vào bộ óc của con người) …thông qua
các biểu tượng siêu nhiên và niềm tin.
- Tôn giáo là một hiện tượng xã hội – văn hóa do con người sáng tạo ra hay nói cách khác là sp của con ng phản ánh
sự yếu thế, bất lực, bế tắc của con người trước tự nhiên, xã hội và trước các thế lực trong đời sống.
- Tôn giáo là một thực thể xã hội – các tôn giáo cụ thể ( Công giáo, Tín lành, Phật giáo ,...) với các tiêu chí cơ bản sau :
có niềm tin sâu sắc về siêu nhiên,tôn thờ thần linh; có hệ thống học thuyết, thế giới quan, nhân sinh, đạo đức, lễ nghi
của tôn giáo; có tổ chức nhân sự, quản lý điều hành việc đạo ; có hệ thống tin đồ đông đảo.
- Về phương diện thế giới quan : các tôn giáo mang thế giới quan duy tâm , có sự khác biệt với thế giới quan duy vật
biện chứng , khoa học của chủ nghĩa Mác-Lenin. Những người cộng sản và những người có tín ngưỡng tôn giáo có thể
cùng nhau xây dựng một xã hội tốt đẹp 1 xh ai cx mơ ước…
*Nguồn gốc của tôn giáo :
- Nguồn gốc kinh tế - xã hội :
+ Trong xã hội nguyên thủy, do trình độ sản xuất thấp kém con người cảm thấy yếu đuối và bất lực trước thiên nhiên,
vì vậy họ đã gắn cho tự nhiên những sức mạnh, quyền lực to lớn, thần thánh hóa những sức mạnh đó. Từ đó, họ xây
dựng nên những biểu hiện tôn giáo để thờ cúng.
+ Khi xã hội phân chia thành giai cấp, con người cảm thấy bất lực trước sức mạnh của thế lực giai cấp thống trị. Họ
không giải thích được nguồn gốc của sự phân hóa giai cấp và áp bức, bóc lột, tội ác … tất cả họ quy về số phận và
định mệnh. Từ đó, họ đã thần thành hóa một số người thành thần có khả năng chi phối suy nghĩ và hành động người
khác mà sinh ra tôn giáo.Như vậy, sự bất lực của con ng trc thế lực tự nhiên và thế lực xã hội là nguồn gốc sâu xa của tôn giáo.
- Nguồn gốc nhận thức :
+ Khả năng nhận thức chưa đầy đủ, khi những điều mà khoa học chưa giải thích được thì điều đó thường được giải
thích thông qua lăng kính các tôn giáo ( ngay cả khi khoa học…)
+ Cái cường điệu hóa nhận thức, thiếu khách quan, mất dần cơ sở hiện thực , rơi vào ảo tưởng thần thánh hóa đối
tượng , biến cái khách quan-> cái thần thánh
- Nguồn gốc tâm lý :
+ Tâm lí bi quan sợ sệt, yếu đuối , thiếu sức mạnh lí trí trước những hiện tượng tự nhiên, xã hội ( Ví dụ những lúc ốm
đau bệnh tật, gặp xui xẻo thất bại hoặc tâm lí muốn bình yên khi làm một việc lớn cũng đều tìm tới tôn giáo)
+Phản ánh tình cảm của nhân dân ( thờ các anh hùng dân tộc, thờ các thần làng hoàng làng,..) những cái đấythể hiện
nhu cầu tinh thần của quần chúng nhân dân
*Đặc điểm tôn giáo ở Viê a t Nam Thứ nhất: Viê M t Nam là mô M
t quốc gia có nhiều tôn giáo
Nước ta hiê •n nay có 13 tôn giáo đã được công nhâ •n tư cách pháp nhân và trên 40 tổ chức tôn giáo đã được công nhâ •n
về mặt tổ chức hoặc đã đăng ký hoạt đô •ng. Có tôn giáo du nhâ •p từ bên ngoài, với những thời điểm, hoàn cảnh khác
nhau, như Phâ •t giáo, Công Giáo, Tin lành, Hồi giáo; có tôn giáo nô •i sinh, như Cao Đài, Hòa Hảo.
Thứ hai: Tôn giáo ở Viê M
t Nam đa dạng, đan xen, chung sống hòa bình và không có xung đô M
t, chiến tranh tôn giáo
Viê •t Nam là nơi giao lưu của nhiều luồng văn hóa thế giới. Các tôn giáo ở Viê •t Nam có sự đa dạng về nguồn gốc và
truyền thống lịch sử. Tín đồ của các tôn giáo khác nhau cùng chung sống hòa bình trên mô •t địa bàn, giữa họ có sự tôn
trọng niềm tin của nhau và chưa từng xảy ra xung đô •t, chiến tranh tôn giáo.
Thứ ba: Tín đồ các tôn giáo Viê M
t Nam phần lớn là nhân dân lao đô M
ng, có lòng yêu nước, tinh thần dân tô M c
Tín đồ các tôn giáo Viê •t Nam có thành phần rất đa dạng, chủ yếu là người lao đô •ng... Đa số tín đồ các tôn giáo đều có
tinh thần yêu nước, chống giặc ngoại xâm, tôn trọng công lý, gắn bó với dân tô •c, đi theo Đảng, theo cách mạng, hăng
hái tham gia xây dựng và bảo vê • Tổ quốc Viê •t Nam
Thứ tư: Hàng ngũ chức sắc các tôn giáo có vai trò, vị trí quan trọng trong giáo hô M
i, có uy tín, ảnh hưởng với tín đồ
Về mặt tôn giáo, chức năng của họ là truyền bá, thực hành giáo lý, giáo luâ •t, lễ nghi, quản lý tổ chức của tôn giáo, duy
trì, củng cố, phát triển tôn giáo, chuyên chăm lo đến đời sống tâm linh của tín đồ.
Thứ năm: Các tôn giáo ở Viê M
t Nam đều có quan hê M
với các tổ chức, cá nhân tôn giáo ở nước ngoài
Nhìn chung các tôn giáo ở nước ta, không chỉ các tôn giáo ngoại nhâ •p, mà cả các tôn giáo nô •i sinh đều có quan hê • với
các tổ chức, cá nhân tôn giáo ở nước ngoài hoặc các tổ chức tôn giáo quốc tế.
Thứ sáu: Tôn giáo ở Viê M
t Nam thường bị các thế lực phản đô M ng lợi dụng
Trong những năm trước đây cũng như giai đoạn hiê •n nay, các thế lực thực dân, đế quốc luôn chú ý ủng hô •, tiếp tay cho
các đối tượng phản đô •ng ở trong nước lợi dụng tôn giáo để thực hiê •n âm mưu “diễn biến hòa bình” đối với nước ta.
*Chính sách của Đảng, Nhà nước Viê a
t Nam đối với tín ngưỡng, tôn giáo
- Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đang và sẽ tồn tại c_ng dân tộc trong quá
trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta
- Đảng, Nhà nước thực hiê M
n nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc.
Đoàn kết đồng bào theo các tôn giáo khác nhau; đoàn kết đồng bào theo tôn giáo và đồng bào không theo tôn giáo.
Giữ gìn và phát huy những giá trị tích cực của truyền thống thờ cúng tổ tiên, tôn vinh những người có công với Tổ
quốc và nhân dân. Đồng thời, nghiêm cấm lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để hoạt đô •ng mê tín dị đoan, hoạt đô •ng trái
pháp luâ •t và chính sách của Nhà nước, kích đô •ng chia rẽ nhân dân, chia rẽ các dân tô •c, gây rối, xâm phạm an ninh quốc gia.
- Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chUng.
Công tác vâ •n đô •ng quần chúng các tôn giáo nhằm đô •ng viên đồng bào nêu cao tinh thần yêu nước, ý thức bảo vê • đô•c
lâ •p và thống nhất đất nước
- Công tác tôn giáo là trách nhiê M m của cả hê M thống chính trị.
Cần củng cố và kiê •n toàn tổ chức bô • máy và đô •i ngũ cán bô • chuyên trách làm công tác tôn giáo các cấp. Tăng cường
công tác quản lý nhà nước đối với các tôn giáo và đấu tranh với hoạt đô •ng lợi dụng tôn giáo gây phương hại đến lợi
ích Tổ quốc và dân tô •c.
- Vấn đề theo đạo và truyền đạo.
Viê •c theo đạo, truyền đạo cũng như mọi hoạt đô •ng tôn giáo khác đều phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luâ •t; không
được lợi dụng tôn giáo để tuyên truyền tà đạo, hoạt đô •ng mê tín dị đoan, không được ép buô •c người dân theo đạo. 15.
Chức năng cơ bản của gia đình. Liên hệ Việt Nam. -
Chức năng tái sản xuất ra con người: đáp ứng nhu cầu tâm- sinh lý, duy trì nòi giống, đáp ứng nhu cầu về lao
động và sự trường tồn của xh -
Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục: Dạy dỗ, chăm sóc con cái… -
Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu d_ng: gia đình tham gia trực tiếp vào quá trình sả sản xuất và tái sản sản xuất
ra tư liê •u sản xuất và tư liê •u tiêu dùng, sử dụng hợp lý các khoản thu nhâ •p của các thành viên trong gia đình vào viê •c
đảm bảo đời sống vâ •t chất và tinh thần -
Chức năng thOa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình: Sự quan tâm, chăm sóc lẫn nhau giữa các
thành viên trong gia đình vừa là nhu cầu tình cảm vừa là trách nhiê •m, đạo lý, lương tâm của mỗi người. 16.
Chế độ hôn nhân tiến bộ. Liên hệ đến Việt Nam
* Chế độ hôn nhân tiến bộ là:
- Hôn nhân tự nguyện:
+ Hôn nhân tiến bộ là hôn nhân xuất phát từ tình yêugiữa nam và nữ- hôn nhân tự nguyện. Hôn nhân tựnguyện là đảm
bảo cho nam nữ có quyền tự do lựachọn người kết hôn, không chấp nhận sự áp đặt củacha mẹ.
+ Hôn nhân tự nguyện còn bao gồm cả quyền tự do ly hôn. Nhưng hôn nhân tiến bộ không khuyến khích việc ly
hôn, cần ngăn chặn hiện tượng lợi dụng quyền ly hôn vì mục đích vụ lợi. -
Hôn nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.
+ Thực hiện hôn nhân một vợ một chồng là điều kiệnđảm bảo hạnh phúc gia đình, đồng thời cũng phù hợp với quy
luật tự nhiên, phù hợp với tâm lý, tình cảm, đạo đức con người. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, thực hiện
hôn nhân một vợ một chồng là thực hiện sự giải phóng đối với phụ nữ,thực hiện quyền bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau giữa vợ và chồng.
+ Quan hệ vợ chồng bình đẳng là cơ sở cho sự bình đẳng trong quan hệ giữa cha mẹ với con cái và quan hệ giữa anh
chị em với nhau. Do vậy, giải quyết mâu thuẫn trong gia đình là vấn đề cần được quan tâm của mọi người. -
Hôn nhân được bảo đảm về mặt pháp lý
+ Tình yêu giữa nam và nữ là vấn đề riêng của mỗi người, nhưng khi hai người thỏa thuận đi đến kế thôn, thì phải có
sự thừa nhận của xã hội, điều đó được biểu hiện bằng thủ tục pháp lý trong hôn nhân.Thực hiện thủ tục pháp lý trong
hôn nhân, là biểuhiện của sự tôn trọng tình yêu, trách nhiệm giữa nam và nữ, trách nhiệm của cá nhân với gia đình vàngược lại.
* Để xây dựng chế độ hôn nhân tiến bộ ở V
iệt Nam ta cần:
- Những tập tục lạc hậu, quan niệm lỗi thời là rào cản lớn nhất để xây dựng chế độ hôn nhân tiến bộ. Vậy nên, điềucần
làm trước tiên là quán triệt, bài trừ hủ tục lạc hậu. Sử dụng kết hợp các hình thức cứng rắn và phương pháp giáo dục
tuyên truyền, nâng cao hiểu biết, thay đổi dần các quan niệm lạc hậu.
- Chú trọng phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục. Đặc biệt là những
vùng cao, nơi cư trú của các dân tộc thiểu số. Xâydựng hệ thống giao thông thuận tiện tại các vùng khó khăn, tạo điều
kiện phát triển kinh tế giao thương giữa các vùng.
- Tổ chức các chương trình tuyên truyền bảo vệ nữ quyền,thực hiện bình đẳng giới