Đề cương ôn tập cuối kì môn Cơ sở văn hóa Việt Nam | Đại học Công Đoàn

Đề cương ôn tập cuối kì môn Cơ sở văn hóa Việt Nam | Đại học Công Đoàn. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 29 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

Trường:

Đại học Công Đoàn 205 tài liệu

Thông tin:
29 trang 6 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề cương ôn tập cuối kì môn Cơ sở văn hóa Việt Nam | Đại học Công Đoàn

Đề cương ôn tập cuối kì môn Cơ sở văn hóa Việt Nam | Đại học Công Đoàn. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 29 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

1.8 K 899 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|25865958
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP CUỐI KÌ
Môn: Cơ sở văn hóa Việt Nam
1. Khái niệm văn hóa
Con người làm nên văn hóa, cũng chính con người xây dựng, gìn giữ và làm mới nét văn hóa.
Từ đó mang đến các đặc trưng, tính dân dã, nét độc đáo của văn hóa. Đối với các quốc gia, với
từng dân tộc hay ở các vùng miền lại có nét đặc trưng văn hóa riêng. Từ đó làm nên bản sắc
văn hóa đa dạng của đất nước, của con người Việt nam.
- Có rất nhiều quan niệm khác nhau về văn hóa.
- Theo GS Trần Ngọc Thêm: “Văn hóa là 1 hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do
con người sáng tạo tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn trong sự tương tác giữa con
người với Môi trường tự nhiên và Môi trường xã hội”. Khái niệm này đã nêu ra 4 đặc trưng
bản của văn hóa là tính hệ thống, tính giá trị, tính lịch sử và tính nhân sinh.
- Với Từ Chi, ông cho rằng “ Tất cả những gì không phải là tự nhiên đều là văn hóa”, tức nhấn
mạnh vào vai trò của con người đối với việc sáng tạo n hóa.
- Còn theo chủ tịch HCM, Người lại quan niệm: ” Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc
sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa
học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặt ăn
ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa”. Như
vậy, khái niệm này lại nhằm nhấn mạnh mục đích sáng tạo văn hóa cùng những hình thức tồn
tại của nó.
- Theo định nghĩa của UNESCO :
Văn hóa ngày hôm nay có thể coi là tổng thể những nét riêng biệt tinh thần và vật chất, trí tuệ và
xúc cảm quyết định tính cách của một hội hay của một nhóm người trong xã hội. Văn hóa bao
gồm nghệ thuật văn chương, những lối sống, những quyền bản của con người, những hệ
thống giá trị, những tập tục và những tín ngưỡng. Văn hóa đem lại cho con người khả năng suy
xét bản thân. Chính văn hóa m cho chúng ta trở thành những sinh vật đặc biệt nhân bản,
tính, óc phê phán dấn thân một cách đạo lý. Chính nhờ văn hóa con người thể hiện tự ý
thức được bản thân, tự biết mình là một đáp án chưa hoàn thành, đặt ra để xem xét những thành
lOMoARcPSD|25865958
tựu của bản thân, m tòi không mệt mỏi những ý nghĩa mới mẻ sáng tạo nên những công trình
vượt trội lên bản thân.
=> Văn hóa là tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo
ra.
Khái niệm đã chỉ ra 3 đặc điểm cơ bản của văn hóa:
+ Văn hóa bao gồm những giá trị vật chất và tinh thần
+ Văn hóa tạo ra sự khác biệt
+ Văn hóa là động lực cho sự phát triển
Kết luận: Các định nghĩa về văn hóa tóm lại thể quy về 2 cách hiểu. Đó những lối sống,
cách suy nghĩ, ứng xử (khi được hiểu theo nghĩa rộng) những phương diện văn học, văn
nghệ, học vấn (khi được hiểu theo nghĩa hẹp)
- VD: truyền thống tôn sư trọng đạo, kính trên nhường dưới (nghĩa rộng); “văn hóa Kpop”
(nghĩa hẹp) (Phạm vi đất nước VN)
2. Phân biệt văn hóa, văn hiến, văn minh, văn vật
Những khái niệm văn hóa, văn minh, văn hiến, văn vật thường được sử dụng rất nhiều trong cuộc
sống nhưng với những ý nghĩa chưa thực sự chính xác. thế, chỉ ra sự khác nhau về bản chất
giữa những phạm trù này là cần thiết cho các quá trình nhận thức và nghiên cứu.
Khái niệm văn minh:
- Phương Đông: văn minh chỉ tia sáng của đạo đức, biểu hiện ở chính trị, pháp luật, văn hóa,
nghệ thuật
- Phương Tây: (civitas: đô thị, thành phố) văn minh chỉ xã hội đạt tới giai đoạn tổ chức đô
thị và chữ viết
- Lâu nay không ít người sử dụng văn minh như một từ đồng nghĩa với văn hóa. Song đây
làhai khái niệm hoàn toàn khác nhau. Có nhiều cách hiểu về văn minh, nhưng chúng thường
có một nét nghĩa chung là “trình độ phát triển”. Văn minh chỉ trình độ phát triển nhất định
về phương tiện vật chất, đặc trưng cho 1 khu vực rộng lớn, một thời đại hoặc cả nhân loại.
Như vậy, văn minh khác với văn hóa ở 3 điểm. Thứ nhất, trong khi văn hóa luôn có bề dày
của quá khứ thì văn minh chỉ một lát cắt đồng đại, nó cho biết trình độ phát triển của văn
lOMoARcPSD|25865958
hóa ở từng giai đoạn. Thứ 2, trong khi văn hóa bao gồm các giá trị vật chất và tinh thần, t
văn minh chủ yếu thiên về giá trị vật chất, kỹ thuật. Thứ 3, trong khi văn hóa mang tính dân
tộc rõ rệt thì văn minh thường mang tính siêu dân tộc-quốc tế.
Văn minh có thể so sánh cao thấp, thể hiện trong văn minh của cộng đồng, của các quốc gia hay
các nền văn minh cụ thể. VD: Đa phần các nước ĐNA đều nền văn minh lúa nước
chúng ta thường so sánh trình độ cao thấp giữa các nước trong.... Trong khi văn hóa chỉ sự
khác biệt, mang đến các đặc điểm cũng như đặc trưng của các khu vực đó. VD: miền Bắc VN
khi ăn cơm văn hóa mời từng người trong bữa cơm, từ người cao tuổi nhất đến thấp tuổi dần,
trong khi miền Nam VN không có văn hóa này
Khái niệm văn hiến và văn vật: Hai khái niệm này chỉ xuất hiện ở phương Đông.
- Văn hiến: có thể hiểu là văn hóa theo cách dùng, cách hiểu trong lịch sử, là truyền
thống văn hóa lâu đời và tốt đẹp. Văn = vẻ đẹp, hiến = hin tài.
Văn hiến thiên về các giá trị văn hóa tinh thần do người hiền tài sáng tạo ra.. Đây là các
giá trị đóng góp cho quốc gia, cho đất nước, thể hiện tính dân tộc, tính lịch sử rõ rệt.
VD: “Như nước Đại Việt ta từ trước, vốn xưng nền văn hiến đã lâu” (Bình Ngô Đại Cáo), khi
VN bị TQ đô hộ thì chữ Hán du nhập vào nước ta, sau đó là sự xuất hiện của chữ Nôm để bù
đắp và chỗ mà chữ Hán chưa đáp ứng được. Rồi sau hàng trăm năm lịch sử thì xuất hiện chữ
Quốc ngữ và được sử dụng cho đến bây giờ, nó thể hiện giá trị tinh thần to lớn, đóng góp rất
nhiều cho sự phát triển của đất nước, là tài sản vô giá của dân tộc.
- Văn vật: truyền thống văn hóa biểu hiện ở nhiều nhân tài và di tích lịch sử. Văn là đẹp, vật
là vật chất => thiên về những giá trị văn hóa vật chất. Văn vật còn là khái niệm hẹp để chỉ
những công trình, hiện vật có giá trị nghệ thuật và lịch sử
VD: Phở Hà Nội, Cốm Làng Vòng, Gốm Bát Tràng
- Văn vật và văn hiến chỉ là những khái niệm bộ phận của “văn hóa”. Chúng khác văn hóa ở
độbao quát các giá trị: văn hiến thiên về giá trị tinh thần, văn vật thiên về giá trị vật chất.
- Khái niệm văn hóa, văn hiến, văn vật thường gắn với phương Đông nông nghiệp, trong
khikhái niệm văn minh thường gắn với phương Tây đô thị. Từ văn minh trong tiếng Anh,
Pháp có căn gốc từ cavitas trong tiếng Latinh, nghĩa là đô thị, thành phố.
lOMoARcPSD|25865958
3. Mối quan hệ chủ thể - khách thể giữa con người và văn hóa
Một trong những khía cạnh cần xem xét trong vấn đề là về mối quan hệ giữa con người và văn
hóa. Mối quan hệ này được bộc lộ ra ở 3 khía cạnh quan trọng
- Khi con người sáng tạo ra văn hóa thì khi đó con người đóng vai trò chủ thể sáng tạo của
văn hóa
+ Trong suốt quá trình lịch sử hình thành và phát triển, con người luôn sáng tạo không ngừng
nghỉ để làm nên các giá trị văn hóa
+ Các giá trị văn hóa cơ bản tạo nên con người. VD: biết dùng lửa, công cụ lao động; ngôn ngữ
- Đồng thời, con người cũng là sản phẩm của văn hóa, (văn hóa nào con người đó)
- Con người là đại biểu mang những giá trị văn hóa do mình sáng tạo ra, bị văn hóa tác động trở
lại => khách thể
VD: Việt Nam trồng lúa, văn hóa lúa nươc ăn cơm; Mĩ trồng lúa mì ăn bánh mì
VD: Con người sáng tạo nên ngôn ngữ, vận dụng nó vào trong cuộc sống (chủ thể) nhưng
những thế hệ sau lại bị chính ngôn ngữ ấy quy định phương tiện giao tiếp (khách thể)
*Con người Việt Nam là chủ,khách thể của văn hóa VN
- Tính cách người Việt điển hình (Theo GS Đào Duy Anh): yêu nước, cần cù lao động, ứng
xửlinh hoạt, mềm dẻo; tính cách tiểu nông, tác phong tùy tiện; gia trưởng; vai trò cá nhân ko
được phát huy. Tuy nhiên còn phụ thuộc vào từng vùng miền văn hóa khác nhau mà lại mang
những nét trội, nét riêng trong tính cách VD: nêu truyền thống dân tộc; so sánh đặc trưng, nét
nổi trội 2 miền (người miền Nam sống thoáng hơn, người miền Trung thường được đánh giá là
tiết kiệm hơn do chịu nhiều thiên tai,....)
4. Văn hóa hóa bản năng
- Tự nhiên là cái đương nhiên tồn tại, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người.
- Môi trường tự nhiên là tất cả những yếu tố của tự nhiên tồn tại xung quanh và có tác động
đến cuộc sống của con người. Môi trường tự nhiên thay đổi sẽ tác động tới con người và các
giá trị văn hóa con người sáng tạo ra.
- Tự nhiên bên trong hay còn gọi là bản năng, là cái vốn có mọi sinh vật đáp lại một tác động
hay điều kiện cụ thể từ bên ngoài.
lOMoARcPSD|25865958
- Con người là 1 phần của tự nhiên tuân theo các quy luật tự nhiên có những bản năng không
thể chặn đứng (ăn, ngủ, bài tiết, chết, …)
- Đối với loài người, bản năng được bộc lộ nhất qua những hành vi về thân thể, xúc cảm hoặc
giới tính, bởi chúng đã được xác định rõ ràng về mặt sinh học. Song ở con người, những bản
năng này luôn bị đặt dưới sự kiểm soát của xã hội (các cưỡng chế, chuẩn mực xã hội) bằng
những biện pháp khác nhau.
- Với những bản năng không thể nào chặn đứng như ăn uống, giao hợp,... thì từng cộng đồng
“văn hóa-hóa” chúng lên bằng những nghi thức-xã hội hay tôn giáo, mà hiệu quả cuối cùng
kiềm tỏa chúng lại trong vòng cộng đồng chấp nhận được => văn hóa hóa bản năng
VD: Bản năng của con người ăn, ngủ, bài tiết, thế nhưng con người không thể thực hiện
những bản năng y như các loài động vật được. Con người sẽ tự điều chỉnh, điều khiển hành vi
ấy cho phù hợp với những chuẩn mực hội. Khi ăn phải mời người lớn, nhường nhịn người
dưới, khi nói phải có thái độ tôn trọng, cách xưng hô phù hợp, ...
- VD: Trong đạo Baha’i giáo, việc tình dục chỉ được phép giữa 1 vợ và 1 chồng
- VD: Ở Nam Phi, đám cưới đa thê là hợp pháp và được công nhận
5. Mối quan hệ MT tự nhiên văn hóa
Vị trí địa lí
- Việt Nam nằm ở phía đông của bán đảo Đông Dương, ở trung tâm của khu vực Đông Nam Á.
- Việt Nam nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới, trong luồng di cư của các loài động thực vật,
trong vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương.
- Việt Nam có vị trí là chiếc cầu nối liền Đông Nam Á lục địa và Đông Nam Á hải đảo.
- Phía bắc giáp Trung Quốc, phía tây giáp Lào và Campuchia, phía đông và phía nam giáp
Biển Đông
VN nằm trên “ngã tư đường” của các nền văn minh, quá trình phát triển lịch sử-xã hội
của VN bị chi phối mạnh bởi các quan hệ giao lưu văn hóa rộng rãi với ĐNA, Trung Hoa,
lOMoARcPSD|25865958
Ấn Độ và phương Tây => Văn hóa VN chịu nhiều ảnh hưởng bởi văn hóa Trung Hoa, Ấn
Độ và phương Tây thông qua các con đường tiếp xúc, giao lưu văn hóa
- Sự đa dạng của môi trường sinh thái, điều kiện tự nhiên là yếu tố góp phần tạo nên sự đa
dạngvăn hóa, trong đó có 2 tính trội của văn hóa VN là tính sông nước và thực vật.
*Tính thực vật
Khí hậu, địa hình, sông ngòi
- Khí hậu Việt Nam mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa, đặc trưng nóng ẩm, mưa nhiều,
cân bằng bức xạ dương => Đông thực v t phát triển xanh tốt quanh năm, hệ sinh thái phồn
tạp, thực vật phong phú và phát triển hơn động vật - Địa hình trải dài 15 vĩ độ. Đồi núi
chiếm ¾ diện tích
- Hệ thống sông ngòi:
+ Hệ thống sông ngòi dày đặc từ Tây sang Đông
+ Hình thành các đồng bằng rộng lớn
VN có hệ sinh thái phồn tạp, số giống nòi và số cá thể rất đa dạng, thực vật phát triển hơn so
với động vật. Điều kiện tự nhiên VN dài từ Bắc xuống Nam, hẹp từ Tây sang Đông
=> Hình thành tính thực vật của văn hóa VN
Quy định phương thức sống:
+ hái lượm trội hơn săn bắt, trồng trọt trội hơn chăn nuôi
+ lấy nông nghiệp đa canh làm nền tảng cơ bản
*Biểu hiên: 
+ Bữa ăn truyền thống: cơm - rau -cá, nhấn mạnh yếu tố thực vât “cơmtrong bữa ăn; Không
có thói quen uống sữa và sử dụng các sản phẩm từ sữa
+ Ở: nhà, đồ vật làm bằng gỗ
+ Đi lại: thuyền gỗ
+ Đời sống tâm linh: tục thờ cây, khảo cây, nghi lễ cúng thần rừng,...
lOMoARcPSD|25865958
+ Tư duy, nhận thức: xinh như cây lúa, hoa sen, hoa nhài,...
*Tính sông nước
- Hệ thống sông ngòi ao hồ dày đặc phân bố đều khắp phía Đông và Nam bờ biển kéo dài
Bờ biển dài >2000km, ven bờ nhiều vũng vịnh đầm phá
Mạng lưới sông ngòi dày đặc, nguồn nước dồi dào đa dạng (ngọt, mặn, lợ). Nhiều sông lớn:
Hồng, Cửu Long, Thái Bình,... tính sông nước, thiên nhiên
Hình thành Tính sông nước của văn hóa VN
Biểu hiện:
- Ăn: cá nước ngọt, nước mặn, các loại nhuyễn thể...
- Uống: rượu, nước
- Loại hình Cư trú: các làng ven sông, chợ nổi. Ở nhà sàn, nhà có mái hình thuyền, trong nhà
cóao. Thủ đô HN là thành phố giữa những con sông lớn
- Đi lại: chủ yếu bằng phương tiện thuyền, đò ; cư trú tại các làng ven sông, trên sông, “vạn
chài” ; ở nhà sàn, nhà ao, nhà thuyền
- Tâp quán canh tác: trồng lúa nước, “nhất nước nhì phân ta cần tứ giống”, đê, đào ao, kênh, 
mương, ...
- Tín ngưỡng, tôn giáo: tục thờ cá, thờ thủy thần,....
- Sinh hoạt VH công đồng: đua thuyền. múa rối, ...
- Tâm lí, tính cách: mềm mại, linh hoạt như nước, thích nghi nhưng vẫn giữ được bản chất
“Ở bầu thì tròn ở ống thì dài”.
Bên cạnh những ưu đãi, thiên nhiên cũng đặt ra cho con người VN nhiều khó khăn, thách thức:
chịu nhiều thiên tai (lũ lụt, bão tố, ...) khí hậu thất thường, khắc nghiệt cùng nhiều dịch bệnh
gây nên khó khan trong cuộc sống => góp phần tạo nên các phẩm chất
Kiên cường, dũng cảm
=> cần cù, chịu thương chịu khó
=> tinh thần đoàn kết cộng đồng
lOMoARcPSD|25865958
Kết luận: Sự đa dạng của môi trường sinh thái, điều kiện tự nhiên đã tạo nên sự đa dạng văn
hóa VN. Đây cũng là cơ sở chỉ ra sự khác biệt căn bản từ nguồn gốc, bản chất của văn hóa Việt
Nam với văn hóa Trung Quốc, khẳng định sự tồn tại độc lập của văn hóa Việt.
6. Gia đình
Khái niệm: Gia đình là 1 cộng đồng người chung sốnggắn bó với nhau bởi các mối quan hệ
tình cảm, n nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng hoặc quan hệ giáo dục. Gia đình
lịch sử hình thành từ rất sớm đã trải qua 1 quá trình phát triển lâu dài, có những ảnh hưởng
mạnh mẽ đến xã hội.
Gia đình người Việt trước Bắc thuộc:
- Quan hệ giữa các thành viên trong gia đình truyền thông trước Bắc thuộc tồn tại theo 2 nguyên lí
cơ bản:
+ Nguyên lí Đực – Cái: trọng yếu tố cái, âm tính, vai trò của người phụ nữ đc coi trọng
VD: mẫu hệ, con cái theo mẹ, đàn bà làm chủ gia đình, phụ nữ có địa vị trong xã hội
Nguyên nhân: phong tục “quần hôn” => con cái sinh ra không xác định đc bố
+ Nguyên lí Già Trẻ: trọng người già
VD: “Kính già, già để tuổi cho”, “Uống nước nhớ nguồn”
Gia đình người Việt sau Bắc thuộc: Sau khi các thế lực phong kiến phương Bắc xâm ợc và đô
hộ nước ta trong hơn 1000 năm, chúng đã du nhập nhiều yếu tố văn hóa giao thoa vào nước ta,
làm xuất hiện gia đình “vỏ Tàu lõi Việt”
- “Vỏ Tàu”: Chế độ gia đình phụ hệ là phổ biến, phân biệt họ nội họ ngoại (“nhất nội nhị
ngoại”). Về hình thức, người đàn ông làm chủ gia đình, có thể lấy đa thê. Con cái phải theo họ
cha, “cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy đó là tư tưởng Nho giáo mang tính gia trưởng, trọng nam
khinh nữ
- “lõi Việt”: Những ảnh hưởng nói trên chỉ là lớp phủ bên ngoài, phải đi sâu vào nghiên cứu các
giá trị văn hóa truyền thống mới thấy được cái “lõi Việt”.
lOMoARcPSD|25865958
Quy mô: gia đình hạt nhân hoặc có xu hướng hạt nhân hóa
Vai trò của vợ chồng trong giáo dục con cái là như nhau, người phụ nữ có vai trò quan trọng
trong gia đình được gọi là “nội tướng
Kinh tế: tiểu nông tự cung tự cấp
Xuất hiện nạn tảo hôn (“Lấy chồng từ thuở 13”)
Nguyên lí Già Trẻ vẫn được coi trọng
Nhược điểm: Trong khi giữ gìn những truyn thống tốt đẹp thì cũng bảo thủ giữ lại cả những
tập tục, tập quán lạc hậu, lỗi thời n gây ra những mâu thuẫn giữa các thế hệ. Bên cạnh việc
duy trì tinh thần cộng đồng thì lại hạn chế sự phát triển nhân.
Các loại hình gia đình Việt:
- Gia đình hạt nhân: 1-2 thế hệ cùng nhau chung sống, bao gồm bố mẹ và con cái chưa
trưởngthành
- Gia đình mở rộng:
+ Gia đình nhỏ: 3 thế hệ cùng nhau sinh sống
+ Gia đình lớn: hơn 3 thế hệ cùng nhau sinh sống
- Gia đình khuyết thiếu: ko có bố hoặc mẹ
Ý nghĩa của gia đình Việt:
+ Ở nông thôn, nó kết hợp với dòng họ thành khu vực tụ cư, vui buồn có nhau, sướng khổ có
nhau, ký thác tâm tình.
+ Gia đình là đơn vị giáo dục, truyền thụ những kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp có những
gia đình là “thầy thuốc gia truyền”, “thợ mộc truyền nghề”, “gia đình thế gia vọng tộc”...
+ Gia đình là đơn vị đạo đức: Từ xưa, nhiều gia đình đã có “gia phạm”, “gia quy” mà ngày nay
đây đó ở thành thị và nông thôn cũng có hiện tượng tái lập.
+ Gia đình là đơn vị tín ngưỡng: hầu như gia đình nào cũng có bàn thờ tổ tiên, đc đặt ở chỗ trang
trọng nhất, trang hoàng đẹp nhất, ở đó có bài vị tổ tiên.
lOMoARcPSD|25865958
+ Gia đình là đơn vị kinh tế, đặc biệt là nên kinh tế tự cung tự cấp.
+ Gia đình là tổng hòa nhiều mối quan hệ xã hội, có sức sống riêng, biểu hiện một đặc trưng văn
hóa xã hội độc đáo.
Chức năng gia đình Việt:
+ Giáo dục con cái: Nuôi dạy con cái vốn tính tự nhiên bản năng rồi chuyển thành nh
hội và tính n hóa. Gia đình Việt Nam sông vì con cái. Nuôi dạy con cái vừa là nhiệm vụ, vừa là
chức năng của gia đình.
+ Nuôi dưỡng người già: Nuôi dưỡng cha mẹ là nội dung của đạo hiếu, là nguyên tắc ứng xử cao
nhất trong gia đình người Việt đã có từ xa xưa. Ngày nay chức năng y vẫn còn đc duy trì , tuy
nhiên vẫn có những cá biệt.
+ Tổ chức sản xuất: Hàng nghìn năm qua, hội Việt đều dựa vào kinh tế hộ gia đình, nền văn
minh nông nghiệp lúa nước sẽ sản sinh ra các loại gia đình đông con mà ở đó, “chủ gia đình” làm
nhiệm vđiều phối sản xuất, chi tiêu, phân cấp nhân lực và các mối quan hệ giữa mọi người trong
gia đình.
+ Chức năng văn hóa: thờ cứng tổ tiên
7. Làng xã
- Khái niệm: Làng là 1 đơn vị tụ cư nhỏ nhất nhưng chặt chẽ và hoàn thiên nhất của người
Việt, 1 hình thức tổ chức xã hội nông nghiệp
- Tên làng có thể dựa theo 1 sự kiện, lý do cụ thể có liên quan đến làng - Làng Việt được
hình thành do sự cố kết để cùng nhau:
+ Ứng phó với môi trường thiên nhiên
+ Ứng phó với MT xã hội
Đặc điểm làng Việt truyền thống
- Mang tính tự trị cao
- Đặc trưng văn hóa làng Việt là ý thức cộng đồng làng, ý thức tự quản, quyền quản lý làng
xã đượcc thể hiện trong hương ước và tính đặc thù độc đáo của mỗi làng thể hiện trong tập
quán, nếp sống, tín ngưỡng, tôn giáo, thậm chí giọng nói và cách ứng xử
lOMoARcPSD|25865958
- Là 1 đơn vị xã hội của văn hóa VN, làng VN là môi trường văn hóa, nơi mọi hiện tượng văn
hóa được sinh thành, phát triển, lưu giữ và trao truyền tới mọi cá thể
- 3 tầng lớp chính trong làng:
+ Quan viên chức sắc: tầng lớp có uy tín, chức quyền trong làng
+ Dân nội tịch (dân chính cư): những thành viên chính thức của làng, được ghi tên trong sổ hộ
tịch. Thành phần chủ yếu là đinh nam, chịu nghĩa vụ sưu thuế, lao dịch, binh dịch. Quyền lợi:
được chia ruộng của làng, được tham dự các buổi họp bàn của làng
+ Dân ngoại tịch (dân ngoại cư): tạm trú, ko được ghi tên chính thức trong sổ sách của làng. Là
những người cùng khổ, sống lang thang, phiêu bạt. Họ được miễn các loại sưu thuế, binh dịch.
Không được tham dự các buổi họp bàn của làng, ko được chia ruộng. Sau khi sinh sống vài đời,
dân ngụ cư phải nộp đơn, đóng - Các nguyên tắc tổ chức xã hội:
+ Giáp: tổ chức của nam giới, phổ biến ở mọi làng xã
+ Phường: tổ chức nghề nghiệp, thường hình thành trong các làng nghề
+ Hội, phe: phe tư văn, phe tư võ,...Tổ chức tương trợ hoặc cùng sở thích, cùng đối tượng
tiền để thành dân chính cư
- Hình thành: nguyên lí “cùng cội nguồn và nguyên lí “cùng chỗ”
+ Cội nguồn: làng là nơi ở của 1 họ (nay không còn) để lại dấu ấn tên làng.
VD: Phạm Xã, Nguyễn Xã, Lê Xã, …
+ Cùng chỗ: Các thành viên trong làng cùng sinh sống trên 1 địa bàn nên tự có ý thức gắn kết
với nhau.
- Cơ cấu: “nửa kín nửa hở” m trung tâm, thể hiện tính linh hoạt của mô hình làng xã và là cái
nôi, cơ sở bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống.
+ “Nửa kín”: tính tự trị, ý thức tự quản của làng
Hình thức: khép kín (lũy tre, cổng làng). Những làng Việt xưa thường có lũy tre bao quanh
tạo tành 1 thành lũy kiên cố bảo vệ làng và hạn chế sự giao lưu bên ngoài.
Hương ước (lệ làng) Mỗi làng có những hệ thống phép tắc quy định riêng như quy định treo
cưới, khuyến học, các hình phạt, … (Phép vua thua lệ làng)
Tín ngưỡng: Thờ thần Thành hoàng làng - thần bảo trợ cho làng
lOMoARcPSD|25865958
Đời sống kinh tế theo mô hình tự cung tự cấp, có tổ chức họp chợ nhưng theo phiên hàng
tháng hoặc không có
+ Nửa hở: quan hệ liên làng, siêu làng
Liên kết chống lũ lụt, chống ngoại xâm
Quan hệ hôn nhân ợt ra khỏi phạm vi làng
Tâm linh: đình tổng, hội vùng, miền, quốc gia, kết chiềng/chạ
Kinh tế: Đời sống kinh tế có sự giao lưu buôn bán ngoài làn, nông cụ, vải, đặc biệt là sản vật
địa phương. Hệ thống chợ phiên đc tổ chức luân phiên - Các loại hình làng Việt:
+ Làng thuần nông (Làng Quỳnh Đô, Thanh Trì, HN; Làng Đông Sơn, Thanh Hóa; …) +
Làng nghề (Làng gố Bát Tràng, Làng Đổng Kỵ Bắc Ninh làm gỗ mỹ nghệ, Làng Cót làm
vàng mã ở Cầu Giấy, HN,…)
+ Làng buôn
+ Làng chài (Làng chài Cửa Vạn, Làng chai Mũi Né, …)
- Vai trò:
+ Tích cực: tính liên kết chặt chẽ, tinh thần tự lập, bảo lưu các gtri văn hóa
+ Tiêu cực: tư duy khép kín, chủ nghĩa địa phương, cục bộ, ích kỷ,...
8. Tiếp xúc và giao lưu văn hóa
- Tiếp xúc và giao lưu văn hóa là hiện tượng xảy ra khi hai nhóm người hay tộc người có đặc
trưng văn hóa khác nhau tiếp xúc lâu dài và trực tiếp y ra sự biến đổi về văn hóa với một
hoặc cả hai nhóm người / tộc người tham gia tiếp xúc.
- Tiếp xúc và giao lưu văn hóa là sự vận động thường xuyên của XH, gắn bó với tiến hóa xã hội
nhưng cũng gắn bó với sự phát triển của văn hóa, sự vận động thường xuyên của văn hóa
- Giao lưu văn hóa vừa là kết quả của trao đổi, vừa chính là bản thân của sự trao đổi, sản xuất
vàtrao đổi là động lực thúc đẩy phát triển trong lịch sử. Nói cách khác giao lưu và tiếp biến văn
hóa là sự tiếp nhận văn hóa nước ngoài bởi dân tộc chủ thể.
- Giao lưu văn hóa trong trường hợp tích cực thường đem đến sự tiếp biến văn hóa, nhờ đó nền
văn hóa của dân tộc được tiếp thu thêm các yếu tố văn hóa tích cực khác và làm giàu thêm mà
vẫn giữ bản sắc của mình
lOMoARcPSD|25865958
- Mặt khác trong quá trình giao lưu và tiếp xúc văn hóa, nếu ko giữ được bản sắc thì sẽ bị nền
VH khác đồng hóa, dù là đồng hóa cưỡng bức hay tự nguyện
*Mối quan hệ ngoại sinh và nội sinh
- Là mối quan hệ biện chứng, hai yếu tố này luôn có khả năng chuyển hóa cho nhau và rất khó
tách biệt trong một thực thể văn hóa.
- Kết quả của sự tương tác thường diễn ra theo 2 trạng thái:
+ yếu tố ngoại sinh lấn át, triệt tiêu yếu tố nội sinh.
+ sự cộng hưởng lẫn nhau, yếu tố ngoại sinh dần trở thành yếu tố nội sinh hoặc bị phai nhạt căn
tính.
- 2 dạng thể hiện của sự tiếp nhận các yếu tố ngoại sinh:
- Hai hình thức tiếp xúc và giao lưu văn hóa:
+ tự nguyện: là hình thức 1 chủ thể tự nguyện tiếp nhận văn hóa của một/nhiều chủ thể khác mà
không trải qua bất cứ hình thức cưỡng bức nào thông qua các quá trình, hoạt động buôn bán,
truyền giáo, hôn nhân,
VD: Phật giáo du nhập vào nước ta một cách tự nguyện theo hình thức di dân, truyền giáo
+ không tự nguyện (cưỡng bức): Dựa trên bạo lực và xâm chiếm lãnh thổ, “chủ thể mạnh” buộc
“chủ thể yếu” sử dụng văn hóa của họ để thay thế văn hóa gốc, nhằm đi đến đồng hóa văn hóa,
thường xảy ra trong thời kì chiến tranh.
VD: Pháp thực hiện chính sách ngu dân, phá trường học, bắt dân ta học tiếng Pháp, học trường
Pháp, từ bỏ văn hóa truyền thống dân tộc
- Mức độ của sự tiếp nhận:
+ Tiếp nhận đơn thuần: phổ biến trong mọi người ở tộc người cụ thể.
+ Tiếp nhận sáng tạo:
Tiếp nhận chọn lọc, lấy giá trị phù hợp cho tộc người mình
Tiếp nhận cả hệ thống nhưng đã có sự sắp xếp lại theo quan niệm giá trị của tộc người
chủ thể
Mô phỏng và biến thể một số thành tựu văn hóa tộc người khác bởi tộc người chủ thể
lOMoARcPSD|25865958
9. Giao lưu văn hóa Việt – Trung
- Là quá trình tiếp xúc dài lâuthường xuyên trong lịch sử
- Hoàn cảnh: TQ vốn là 1 nền văn minh lớn của nhân loại và cũng là quốc gia láng giềng của
VN. Do đó sự giao lưu tiếp xúc văn hóa giữa VN và TQ là sự giao lưu tiếp biến, tất yếu, lâu
dài từ trong lịch sử. Qúa trình ấy diễn ra ở 2 dạng thức tự nguyện và cưỡng bức
- Hai dạng thức của tiếp xúc:
+ Cưỡng bức:
Thời gian: Bắc thuộc (179TCN – 938) và Minh thuộc (1407 – 1427): các đế chế phương
Bắc ra sức thực hiện chính sách đồng hóa để biến đất nước chúng ta thành một quận,
huyện của Trung Hoa
+ Tự nguyện: Thời kì độc lập tự chủ
Biểu hiện của giao lưu cưỡng bức và giao lưu tự nguyện:
*Giao lưu cưỡng bức:
- Áp đặt thiết chế nhà nước, chữ Hán, sách Nho học,...
- Bắt người Việt thay đổi phong tục tập quán
Người Việt đã quyết liệt chống lại bộ máy cai trị hà khắc của người Hán, hàng nghìn cuộc khởi
nghĩa lớn nhỏ đã nổ ra
Nét chủ đạo trong giai đoạn này: diễn ra song song hai quá trình đồng hóa chống đồng
hóa thông qua ngôn ng, chữ viết, phong tục tập quán
Kết quả
- Người Hán chỉ đặt được bộ máy cai trị và áp đặt những thành tố văn hóa Hán vào tầng lớp
trên của XH, ko phá hủy được kết cấu làng xã cổ truyền cơ sở lưu giữ các giá trị văn hóa
truyền thống
- Bên cạnh xu thế chủ đạo là chống đồng hóa, người Việt vẫn tự nguyện tiếp thu những nét
mớitrong VH Hán như học nghề thuốc Bắc, nghề làm giấy, nghề in, làm đồ sắt,....
lOMoARcPSD|25865958
*Giao lưu tự nguyện: Các triều đại pk trong thời kỳ độc lập, tự chủ đã tự nguyện tiếp nhận
nhiều nét văn hóa của Trung Hoa nhưng có sự biến đổi giản lược cho phù hợp với VN
- Những giá trị văn hóa người Việt tiếp nhận từ văn hóa Trung Hoa
+ Tư tưởng: nho giáo , đạo giáo
+ Giáo dục: kỳ thi nho học (thi hương, thi hội, thi đình). Mục đích học để làm quan
+ Mô hình tổ chức quản lý Nhà nước
+ Hệ thống pháp luật: Mô phỏng, sao chép luật TQ, chỉ khác 1 số điều khoản về quyền thừa kế,
vai trò của phụ nữ
+ Kiến trúc: kiến trúc cung điện (Hoàng thành Thăng Long, thành nhà Hồ, kinh thành Huế,...),
kiến trúc tôn giáo (Văn Miếu QTG, chùa,..). Một số công trình đền đài, tượng điêu khắc, tứ linh
(long, ly, quy, phượng),... có sự pha trộn phong cách kiến trúc của Trung Hoa
+ Các giá trị VH tinh thần: tín ngưỡng, phong tục tập quán
+ Các giá trị VH đảm bảo đời sống: ăn, mặc, ở, đi lại,...
+ Các thành tựu về KHTN: bàn tính, lịch Can Chi,...
- Những giá trị văn hóa Trung Hoa tiếp nhận từ văn hóa Việt
Những giá trị văn hóa liên quan đến nghề trồng lúa nước: kĩ thuật thủy lợi, giống lúa, các loại
hình công cụ, kinh nghiệm sản xuất
Kĩ thuật làm thủy tinh
Kĩ thuật dùng tổ kiến diệt sâu cam
=> Kết luận: Như vậy, cả 2 phương thức tiếp nhận và giao lưu văn hóa Việt Nam Trung
Quốc đều là nhân tố cho sự vận động và phát triển của văn hóa Việt. Đồng thời, mặc dù chịu
những ảnh hưởng mạnh mẽ nhưng ta vẫn giữ được cơ tầng văn hóa ĐNA, tránh nguy cơ Hán
hóa và khẳng định sức sống và trưởng tồn của nền VHVN.
10. Giao lưu văn hóa phương Tây
- Giao lưu tiếp xúc giữa VH Việt Nam và phương Tây diễn ra sớm chứ ko phải tới tận khi
thực dân Pháp vào xâm lược
- Sau TK XV trở đi, khi con đường hàng hải quốc tế đi từ Tây sang Đông được khám phá và
mở mang thì tiếp xúc giữa phương Tây và Đông Nam Á tăng cường, mở rộng.
lOMoARcPSD|25865958
Hoàn cảnh:
- Thế kỉ XVI (1533), giáo sĩ phương Tây truyền giáo tại Quần Anh, Trà Lũ, Nam Định. -
Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng xâm lược VN. Phương diện giao lưu thời kỳ này có 2
dạng: giao lưu cưỡng bức và tự nguyên đồng thời diễn rạ
Pháp
Viê
Hành đông
Áp đặt bộ máy cai trị thực dân và
mô hình VH Pháp
Với tinh thần yêu nước và ý thức độc
lập, người Việt đã phản ứng hết sức
quyết liê
Biểu hiê
Tạo ra chữ Quốc ngữ vào cuối TK
XIX
Người Việt với khả năng tiếp biến văn
hóa mềm dẻo đã tiếp thu nhiều thành tố
mới của văn hóa phương Tây, cải biến,
Việt hóa nó đi
Kết quả: người Viêt Nam thay đổi cấu trúc nền VH của mình, đi vào vòng xoay của văn
minh phương Tây giai đoạn công nghiêp
Dấu ấn của VH phương Tây trên các phương diện:
- Chữ Quốc ngữ và vốn từ vựng tiếng Pháp (Kem - Crm)
- Hệ tư tưởng: tư tưởng dân chủ tư sản,tư tưởng vô sản (thay cho tư tưởng phong kiến lỗi
thời)
=> làm xuất hiện các giai cấp mới trong XH như tầng lớp tư sản, vô sản
- Xuất hiện đô thị kiểu phương Tây:
+ Công thương nghiệp phát triển
+ Hệ thống cấp nước và điện chiếu sáng
+ Văn hóa phương Tây chi phối
+ Kiến trúc đô thị định hình và phát triển
- Giáo dục: Giáo dục gồm 3 bậc học cơ bản: Âu học, Tiểu học, Trung học. Xóa bỏ chế đô
giáo dục Nho giáo - Nho học, thiết lâp chế độ giáo dục phương Tây - Đại học, Cao đẳng
+ Mục đích: xây dựng 1 nền giáo dục “ngắn hạn, thiết dụng và thực dụng”. Đào tạo các nhân
viên thuộc cấp và hạ cấp, trình độ học vấn vừa đủ
lOMoARcPSD|25865958
+ Vai trò: hình thành tầng lớp trí thức “Tây học”/tầng lớp tinh hoa ở VN
- Văn hóa đảm bảo đời sống:
+ Ẩm thực: món ăn mới như bánh mỳ, xúc xích, pate,... đồ uống mới như bia, cafe,...
+ Trang phục: âu phục, tây phục,..
+ Đi lại: xuất hiện các phương tiện giao thông mới
- Các loại hình văn học nghệ thuât mới: tiểu thuyết, truyệ n ngắn, tranh sơn dầu, kịch nói,
điệ n ảnh, thơ mới,...
- Báo chí ra đời và phát triển:
+ Trên cơ sở biến động về tư tưởng
+ Chữ viết phát triển
+ Hệ thống in ấn hỗ trợ
Tóm lại, tiếp xúc VH VN-phương tây nói chung và VH VN-Pháp nói riêng đã đem lại cho nền
VH VN những yếu tố hoàn toàn mới, tạo nên 1 sự cách tân có thể coi là đột biến văn hóa
11. Giao lưu văn hóa Việt - Ấn
a. Hoàn cảnh
- Do người Việt thời kỳ này bị văn hóa Hán đô hộ nên ảnh hưởng của VH Ấn Độ diễn
ra trong tầng lớp dân chúng và trở thành vũ khí chống lại thống trị phương Bắc
- Với tín ngưỡng đa thần, người Việt dễ dàng tiếp nhận Phật giáo có tinh thần bình
đẳng, bátái.
b. Văn hóa Chăm Pa
Việc giao lưu và tiếp biến văn hóa Việt với văn hóa Ấn Độ diễn ra cơ bản là giao lưu một cách
tự nhiên và tự nguyện
- Sau khi giành độc lập tự chủ từ tay nhà Hán (192) người Chăm đã tiếp nhận văn hóa Ấn
Độ 1 cách lâu dài và sâu sắc. Từ mô hình của chế độ vương quyền đến các thành tố của
nền văn hóa, kéo dài từ tk VII đến tk XV
- Cư dân Chăm pa có độ khúc xạ khi tiếp nhận, giao thoa văn hóa Ấn Độ. Việc thờ vua
Chăm pa là hình thức thờ cúng tổ tiên kết hợp yếu tố thần quyền, ko mang nặng tính thần
thánh như ở Ấn Độ
- Các đạo sĩ Balamon từ Ấn Độ đến đã tổ chức 1 quốc gia mô phỏng mô hình Ấn Độ trên
các mặt:
lOMoARcPSD|25865958
+ Tổ chức chính trị, thiết chế XH
+ Đô thị hóa, giao thông, k thuật công nghiệp
+ Hệ tôn giáo và các nền VM kèo theo trong đó có đạo Balamon đóng vai trò chi phối
=> VH Ấn Độ đã có ảnh hưởng to lớn đến sự tồn tại và phát triển của văn hóa Chăm pa và
ngược lại, văn hóa Chăm pa cũng có nét sáng tạo mới, góp phần tạo nên sắc thái mới, hình
thành mới cho văn hóa Ấn Độ ở ĐNA
- Chế độ đẳng cấp trong XH Chăm giảm nhẹ hơn so với nguyên gố ở Ấn Độ
- Người Chăm vẫn duy trì tín ngưỡng bản địa là tục thờ thần rắn
- Sáng tạo ra chữ Chăm tồn tại song song với chữ Phạn của Ấn Độ
=>Cũng như VH Trung Hoa, văn hóa Ấn Độ góp phần làm phong phú thêm cho nền văn
hóa bản địa, làm cho nó ko bị Hán hóa hay Ấn hóa mà còn khẳng định sức sống của 1 nền
văn hóa giàu bản sắc 12. Phật giáo
a. Ngu n gốc
- Ra đời khoảng thế kỉ VI TCN tại Ấn Độ
- Người sáng lập là Siddhartha Gautama hay còn được gọi là Tất Đạt Đạ / Thích Ca Mâu Ni +
Là thái tử nhưng bất bình với sự phân chia đẳng cấp, kì thị màu da và đồng cảm với nỗi khổ
của muôn dân tìm con đường giải thoát
+ Năm 29 tuổi, hoàng tử Xitdacta xuất gia đi tu để tìm kiếm con đường cứu vớt những nỗi khổ
đau của loài người. Đến năm 35 tuổi , Xitđacta đã nghĩ ra cách giải thích bản chất của tồn tại,
nguồn gốc của mọi khổ đau do đó cho rằng đã tìm được con đường cứu vớt. Từ đó, ông được
gọi là Buddha, nghĩa là “giác ngộ”
+ Về niên đại của Phật, hiện nay đang có những ý kiến khác nhau. . Tín đồ Phật giáo lấy
544TCN làm năm mở đầu kỉ nguyên hồi giáo
b. Nội dung giáo lý
- Nội dung chủ yếu của học thuyết Phật giáo là chân lý về nỗi đau khổ và giải thoát cho con
người nỗi đau khổ
- Nội dung đó được thể hiện chủ yếu trong thuyết “tứ thánh đế” hoặc còn gọi là tứ diệu đế”,
“tứ đế”,…nghĩa là 4 chân lý thánh: khổ đế, tập đế, diệt đế, đạo đế.
+) khổ đế: là chân lí về bản chất của nỗi khổ. Theo Phật, con người có 8 nỗi khổ: sinh, lão,
bệnh, tử, gần kẻ mình không ưa, xa người mình yêu, cầu mà không được, giữ lấy 5 uẩn
(sắc,thụ,tưởng, nh,thức).
lOMoARcPSD|25865958
Như vậy đối với con người, ngoài khổ đau vô tận không có cái gì khác
+) tập đế: là chân lí, nguyên nhân của các nỗi khổ. Nguyên nhân chủ yếu là do ái dục và vô
minh
+) diệt đế: là chân lí về cảnh giới diệt khổ: muốn chấm dứt nỗi khổ phải từ bỏ mọi ham muốn.
+) đạo đế: là chân lí về con đường diệt khổ. Con đường đó gọi là “Bát chính đạo” (8 con
đường đúng đắn) gồm: chính kiến, chính tư duy, chính ngữ, chính nghiệp, chính mệnh, chính
tịnh tiến, chính niệm, chính định.
- về giới luật: tín đồ Phật giáo phải kiêng 5 thứ: không: sát sinh, trộm cắp, tà dâm, nói dối,
uống rượu.
-Về mặt thế giới quan: nội dung cơ bản của học thuyết Phật giáo là
+ thuyết Duyên Khởi : tức là mọi vật đều do nhân duyên hào hợp mà thành. Nhân là nguyên
nhân gây ra sự vật. Duyên là những mqh, những điều kiện làm cho nhân khởi phát, vận hành
=> Chuỗi các nguyên nhân giam hãm con người trong vòng sinh tử luân hồi
- Kinh điển của Phật giáo g m:
+ Kinh: lời thuyết giảng của Phật được chép lại theo ký ức của các đệ tử
+ Luật: chứa các lời Phật dạy về thế giới luật và phương thức sinh hoạt của chúng tăng
+ Luận: những lời bàn luận của Phật giáo
c. Quá trình thâm nhâp và phát triển của Phậ t giáo ở Vit Nam: 4 giai đoạn
lOMoARcPSD|25865958
* Từ đầu công nguyên đến hết thời Bắc thuộc: giai đoạn hình thành và phát triển rộng
khắp
- Đầu công nguyên (TK I,II): Du nhập vào Việt Nam qua đường biển, trung tâm là chùa Dâu
nhờ 1 số nhà truyền đạo gốc Ấn Đô, Trung Quốc. Thời Bắc thuộc, Phật giáo là nơi bảo vệ ý
thức dân tộc, chống sự đồng hóa về văn hóa
- 3 tông phái được truyền vào Viêt Nam: Thiền tông, Tịnh đ tông và M t tông
- Từ giữa tk VI đến tk X: trong đạo Phật xuất hiện dòng thiền Tỳ Ni Đa Lưu Chi (580), Vô
Ngôn Tông (820)
- Trên lĩnh vực truyền giáo có các nhà sư Ấn Độ, TQ và trong nước tham gia
* Thời Lí – Trần: giai đoạn cực thịnh
- Hầu hết các vua Lý, Trần đều sùng Phật
- Cho xây dựng nhiều chùa, tháp có kiến trúc độc đáo (chùa Một Cột, chùa Dạm, chùa Phật
Tích...)
- Một số vị sư tăng nổi tiếng: Vạn Hạnh, Mãn Giác, Viên Thông,....
- Nhiều chùa tháp có quy mô to lớn/kiến trúc đôc đáo được xây dựng: Chùa Ph t Tích,
chàu
Dam (chùa Đại Lãm), chùa Diên Hựu (Môt Ct), h thống chùa Yên Tử,v.v.
- Bốn công trình nghê thuậ t lớn thời Lý - Trần mà sách vở Trung Hoa còn truyền tụng là
An
Na tứ đại khí”: Tháp Báo Thiên, chuông Quy Điền, vạc Phổ Minh, tượng Phật chùa Quỳnh
Lâm
- Lập các phái tu Thảo Đường (do Lý Thánh Tông sáng lập, gắn với tên tuổi thiền sư Thảo
Đường), Trúc Lâm Yên Tử (Do vua Trần Nhân Tông sáng lập)
* Thế kỉ XV: nhà Lê tuyên bố lấy Nho giáo là quốc giáo, Phât giáo dần suy thoái.
- Phật giáo vào Đạo giáo bị bài xích
- Phật giáo thời Lê sơ tuy mất đi tính chất nhà nước nhưng vẫn tiếp tục phát triển, mang đậm
màu sắc dân gian, phi chính thống
* TK XVI nay: Giai đoạn chấn hưng Phât giáọ
- TK XVI-XVII, sau một thời gian bị Nho giáo lấn át:
lOMoARcPSD|25865958
+ Đạo Phật phục hưng
+ Thiền phái Trúc Lâm được phục hưng ở Đàng Ngoài, thiền phái Lâm Tế và Tào Động phát
triển ở Đàng Trong
+ Nhiều chùa chiền được cá nhân bỏ tiền ra xây dựng
- TK XIX:
+ Nhà Nguyễn tiếp tục đẩy mạnh Nho giáo
+ Đạo Phật bị kiểm soát của Nhà nước
+ Phật giáo vẫn tiếp tục phát triển trong dân gian
- Hiện nay:
+ Xây dựng, mở rộng ko gian chùa
+ Mở rộng tín đồ
+ Các hđ của Phật giáo phát triển: giải hạn đầu năm, gửi vong lên chùa, mở các khóa tu,...
d. Đặc điểm của Phât giáo Việt Na
Tính tổng hợp:
+ Hòa nhập với tín ngưỡng dân gian: Hê thống chùa Tứ pháp vẫn chỉ là những miếu dân gian
thờ các vị thần tự nhiên: Mây - Mưa - Sấm - Chớp => biểu hiện sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa
tín ngưỡng dân gian của người Việt với Phât giáo khi mới du nhập
+ Lối thờ tự phổ biến của chùa VN là “tiền Phật, hậu Thần” với việc đưa các thần, thánh, các
thành hoàng, thổ địa, các anh hùng dân tộc vào thờ trong chùa
+ Tổng hợp các tông phái với nhau
+ Tổng hợp chặt chẽ với các tôn giáo khác, Phât với Nho, với Đạo.
+ Kết hợp viêc đạo với vic đờ
+ Kết hợp hài hòa âm dương và khuynh hướng thiên về nữ tính: Phật bà, chùa mang các tên
Bà...
Tính linh hoạt
- Phật được đồng nhất với những vị thần trong tín ngưỡng truyền thống có khả năng cứu giúp
mọi người thoát khỏi mọi tai họa, vấn đề nảy sinh trong cuộc sống (cầu tự, bán khoán, cầu
duyên, cầu siêu cho người chết…)
lOMoARcPSD|25865958
- Linh hoạt trong ngôn ngữ: tượng Phật Việt Nam mang dáng dấp hiền hòa với những tên gọi
rất dân gian.
- Linh hoạt trong việc tạo nên lịch sử Phật giáo riêng của dân tộc: Phật giáo Hoà Hảo ở Nam
Bộ.
e. Vai trò của Phật giáo ở VN
- Với tư cách là một tôn giáo, Phật giáo là một thành tố văn hóa có ảnh hưởng đậm nét tới các
thành tố văn hóa khác của văn hóa Việt Nam
- Là nguồn cảm hứng cho các tác phẩm mỹ thuật, kiến trúc (chùa, tháp) cũng như điêu khắc
(tượng Phật, phù điêu họa tiết…)
- Dưới góc độ nhân văn và xã hội, Phật giáo ảnh hưởng đến ngôn ngữ, ca dao và thơ ca của
người Việt.
- Ảnh hưởng đến phong tục tập quán của người Việt: ăn chay, thờ Phật, ma chay, cưới xin…-
Văn hóa Phật giáo là một bộ phận quan trọng của văn hóa dân tộc.
- Bảo tồn, phát huy văn hóa Phật giáo là góp phần bảo tồn, phát huy văn hóa Việt Nam
13. Nho giáo
a. Ngu n gốc
- Ở XH Trung Hoa cổ đại, Nho là 1 khái niệm chỉ người có học và biết lễ nghi
- Nho giáo là hệ thống giáo lý của các nhà nho, nhằm quản lý xã hội
- Nho giáo hình thành từ thời Tây Chu với sự đóng góp của Chu Công Đán
- Thời Xuân Thu, Khổng Tử (thế hệ sau của Chu Công Đán) đã có công thu thập, phát triển và
truyền bá học thuyết Nho giáo.
b. Nôi dung giáo lý cơ bản theo Khổng Tử
- Nội dung cơ bản về tư tưởng của Nho giáo được thể hiện qua 2 cuốn sách kinh điển: Tứ thư
(Luận ngữ, Đại học, Trung dung, Mạnh Tử) và ngũ kinh (thi, thư, lễ, dịch, xuân thu)
* Nội dung về giáo dục:
- Khổng Tử chủ trương hữu giáo vô loại (giáo dục ko phân biệt đẳng cấp)-Quan điểm:
+ Học để làm người, làm việc, làm quan
lOMoARcPSD|25865958
+ Phi thương bất phú, phi trí bất hưng, phi nông bất ổn
+ Học mọi lúc, mọi nơi, mọi người
*Nội dung về đạo đức:
- hết sức coi trọng vì đó là những chuẩn mực để duy trì trật tự xã hội. nội dung của quan điểm
đạo đức của Khổng Tử bao gồm rất nhiều mặt như: nhân, lễ, nghĩa, trí, tín, dũng… nhưng
trong đó quan trọng hơn cả là “nhân”. Đây là học thuyết về con người, mqh giữa người với
người, đặc biệt là người quản lý xã hội. Theo KT, “nhân” phải gắn với “lễ”. “Lễ” là quy định
về mặt đạo đức trong qhe ứng xử giữa người với người, muốn xã hội ổn định phải sử dụng
các lễ có từ nhà Chu
* Nội dung về quản lý xã hội:
- Nho giáo chủ trương xây dựng 1 xã hội có trật tự kỷ cương, tôn ti đẳng cấp qua những quan
hệ chuẩn mực về tam cương, ngũ thường (nam giới), tam tòng, tứ đức (nữ giới)
+ Tam cương: là 3 mqh vua-tôi, cha-con, vợ chồng (bề tôi, con và vợ phải phục tùng vua)
+ Ngũ thường: nhân, lễ, nghĩa, trí, tín.
+ Tam tòng: tại gia tòng phụ, xuất giá tòng phu, phu tử tòng tử
+ Tứ đức: Công, dung, ngôn, hạnh
c. Quá trình thâm nhâp, phát triển của Nho giáo tại Vit Nam:
- Nho giáo du nhập vào VN trong thời kì Bắc thuộc một cách cưỡng bức, áp đặt từ trên xuống
=> chưa có chỗ đứng trong xã hôi V
- Dưới thời Lý, Nho giáo được khẳng định với tư cách là tư tưởng nhà nước:
+ Năm 1070: Lý Thánh Tông cho lâp Văn Miếu thờ Chu Công, Khổng Tử, tứ phối và thất thập 
nhị hiền (72 học trò của KT) “Nho giáo được chính thức tiếp nhân”
+ Năm 1075: Mở khoa thi Nho học đầu tiên, chính thức khai sinh cho lịch sử thi cử Nho giáo
lâu dài ở Việt Nam.
+ Năm 1076: nhà Lý cho lập Quốc Tử Giám ngay giữa kinh thành và “chọn quan viên văn
chức, người nào biết chữ cho vào Quốc tử giám”. Từ đây, con em quý tộc họ Lý chính thức
được đào tạo chủ yếu theo Nho giáo
lOMoARcPSD|25865958
- Thời nhà Trần: Văn Miếu Thăng Long thờ 3 người Việt là: Chu Văn An, Đỗ Tử Bình và
Trương Hán Siêu
- Đến thời Lê, Nho giáo chiếm vị trí độc tôn trong xã hội, trở thành quốc giáo
+ Đời vua Lê Thái Tông định kỳ 3 năm tổ chức 1 khoa thi Nho học
+ Dựng bia tiến sĩ (nội dung bia tiến sĩ được xem như tuyên ngôn về giáo dục Nho học)
- TK XVI XVIII: Nho giáo vẫn tiếp tục giữ vai trò là hệ tư tưởng chính thống, nhưng dần rơi
vào tình trạng suy thoái do sự bất ổn của chính trị, kt, xã hội
- TK XIX: Nho giáo được nhà Nguyn đẩy mạnh, chiếm địa vị ưu thế trong xã hội
- Thời Pháp thuộc: Nho giáo bị thu hẹp phạm vi ảnh hưởng. Năm 1919 khoa thi Nho học cuối
cùng được tổ chức
- Đến CMT8, Nho giáo chấm dứt vai trò là chỗ dựa tư tưởng của chính quyền phong kiến
- Ngày nay, Nho giáo chỉ còn những dấu vết: truyền thống hiếu học, trọng chữ nghĩa, trọng
người tài,...
d. Vai trò của Nho giáo ở VN
- Là 1 thành tố của văn hóa VN, Nho giáo có ảnh hưởng rất lớn đến các thành tố VH khác:
+ Tạo ra tầng lớp tri thức trong xã hội, đặc biệt là từ tk 15 trở đi chính là các nhà Nho
+ Nho giáo góp phần rất lớn trong việc đào tạo nhân tài của đất nước: Nguyễn Trãi, Lê Thánh
Tông, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Lương Thế Vinh...
+ Tạo tâm thức dành cho người đi học: học thi đỗ - ra làm quan; “Một kho vàng ko bằng 1
nang chữ”,...
e. Hạn chế của Nho giáo
- Tạo ra bộ máy quan liêu và hệ thống đẳng cấp trong xã hội
- Tư tưởng danh vị (háo danh) – mua dánh/bán danh do ảnh hưởng của Nho giáo
- Tạo ra tư tưởng tôn ti trật tự, thái độ nịnh trên nạt dưới
- Coi thường phụ nữ, lao động chân tay
lOMoARcPSD|25865958
Kết luận: Sự tồn tại và phát triển của Nho giáo gắn liền với những thăng trầm trong đời sống
chính trị, xã hội. Nho giáo đã được “mềm hóa” cho phù hợp với tâm lý, tình cảm của người
Việt, trở thành những giá trị văn hóa gắn liền với nếp sống, phong tục tập quán của VN
14. Tín ngưỡng ph n thực
- Một trong những tín ngưỡng sớm nhất, phổ biến của nhân loại.
+ Là tín ngưỡng đặc trưng của cư dân nông nghiệp.
+ Trên thế giới hầu như dân tộc nào cũng có.
- Nội dung: ph n = nhiều, thực = sinh sôi, nảy nở tín ngưỡng cầu mong sự sinh sôi, nảy nở,
muôn vật tốt tươi, phồn thịnh - Biểu hiện: 2 hình thức
+ Thờ sinh thực khí (linga yoni): Các cơ quan sinh dục được đặc tả để nói về ước vọng phồn
sinh.
+ Thờ hành vi giao phối
- Các lễ hội liên quan đến tín ngưỡng ph n thực:
+ Nhân vật được phụng thờ là các biểu tượng của sinh thực khí nam và nữ.
+ Phần lễ của các lễ hội làng Đồng Kỵ, lễ hội Trò Trám (Phú Thọ)…
VD: Lễ hội “Linh tinh tình phộc” ở Phú Thọ. Người dân Tứ Xã làm hai “linh vật” bằng gỗ mít,
gói trong dải khăn son, đặt trong hòm nhỏ sơn son rồi cất trong “ngăn bí mật” phía trên bàn thờ
trong miếu. “Vật linh” luôn được gìn giữ tôn nghiêm, cẩn thận, “ngăn bí mật” và chiếc hòm luôn
được khóa kín, chỉ được đưa ra vào “giờ thiêng” - 0h đêm 11 rạng 12 tháng Giêng.Hai người
được chọn cầm hai vật linh diễn cảnh giao hợp trong tiếng reo, tiếng hát sôi nổi của mọi người.
+ Các trò chơi: bắt chạch trong chung, tạc tượng, đấu vật,...
VD: Trò cướp cầu – một trò chơi Việt. Hai phe tranh nhau một quả cầu màu đỏ (dương), ai cướp
được thì mang về thả vào hố (âm) của bên mình. Với cùng ước mong phồn thực, cầu may, cầu
hạnh phúc hàng loạt trò chơi như tung còn, ném cầu, đánh phết. đánh đáo, bắt trạch trong
chum, …
+ Các phong tục: giã cối đón dâu, trải chiếu đón dâu,...
VD: Vào dịp hội đền Hùng, vùng đất tổ lưu truyn điệu múa "tùng dí", thanh niên nam nữ cầm
trong tay các vật biểu trưng cho sinh thực khí nam nữ, cứ mối tiếng trống "tùng" thì họ lại
lOMoARcPSD|25865958
"dí" hai vật đó lại với nhau. Phong tục "giã cối đón dâu" cũng một biểu hiện cho tín ngưỡng
phồn thực
+ Đố tục giảng thanh
- Vai trò, ý nghĩa:
+ Tín ngưỡng phồn thực là tín ngưỡng quan trọng nhất của các cư dân trồng trọt. Đây là tín
ngưỡng rất phong phú, ảnh hưởng sâu rộng tới các sinh hoạt xã hội của cộng đồng.
+ Tín ngưỡng phồn thực mang ước vọng có cuộc sống cơm no, áo ấm, hạnh phúc, mùa mang
bội thu.
- KẾT BÀI: Trải qua bao thăng trầm lịch sử, tín ngưỡng phồn thực đã trở thành 1 thứ trầm
tích văn hóa trong nền văn hóa Việt. Thể hiện tư tưởng trực quan, sinh động của cư dân
nguyên thủy. Đến nay tín ngưỡng phồn thực vẫn còn để lại dấu ấn đậm nét trong văn hóa
Việt Nam.
-
15. Tín ngưỡng thờ thần Thành hoàng
- Tín ngưỡng thờ thành hoàng làng đc hình thành từ xa xưa ở TQ và đc du nhập vào VN thời
Bắc thuộc theo nguyên mẫu là Thành hoàng của Thăng Long .
- Thành hoàng làng
+ là 1 vị thần bảo trợ cho 1 ngôi làng cụ thể .
+ Có thể làm phúc bảo vệ làng, có thể là người gây họa.
+ Được dân làng xem như các vị thánh.
+ Có thể là thiên nhiên. Có thể là con người có ảnh hưởng đến đời sống kinh tế - xã hội của
làng
- Thành hoàng thờ 1 vị trở lên.
+ Một người: Trần Hưng Đạo, Lê Lai, Tản Viên Sơn Thánh…
+ Hai người: ông Dầu, bà Dầu; Hai Bà Trưng.
- Từ thế k XV, Nhà nước xếp hạng và ban sắc phong cho các vị thần, “quan chức hóa các vị
thần”.
+ Thượng đẳng thần
lOMoARcPSD|25865958
+ Trung đẳng thần +
Hạ đẳng thần.
- Thành hoàng làng được thờ ở đình làng hay miếu, đền, nghè.
- Các lễ hội của làng thường gắn với tín ngưỡng thờ Thành hoàng.
- Ý nghĩa:
+ Liên kết cộng đồng
+ Duy trì và bảo tồn giá trị văn hóa truyền thống: Gắn với Thành hoàng là hội làng - một hoạt
động văn hóa truyền thống mang đậm bản sắc của từng địa phương.
+ Là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho cộng đồng làng xã, nơi gửi gắm niềm tin của họ, giúp họ
vượt qua những khó khăn trong cuộc sống.
16. Đặc trưng của lễ hội ở VN
- Khái niệm lễ hội: Là sự kiện trọng đại gắn với một cộng đồng cư dân nhất định. Tập trung
lại để tưởng niệm 1/nhiều vị thần có công lao với cộng đồng/phù trợ cho cộng đồng trong
cuộc sống. Cộng đồng tiến hành các nghi lễ nhằm bày tỏ lòng ngưỡng mộ với các vị thần và
cầu mong vị thần tiếp tục giúp đỡ mình trong năm mới.
- Phân loại lễ hội:
+ Theo ko gian
+ Theo thời gian
+ Theo nghề nghiệp
- Thời gian tổ chức lễ hội:
+ Khác với chu kỳ mùa vụ +
Khoảng thời gian nghỉ ngơi
- Lễ hội có 2 bộ phận: Lễ và hội .
+ Lễ: là phần nghi lễ được thực thi trong lễ hội, thường là có sự giống nhau trong các lễ hội,
theo điển lệ của các triêu đại phong kiến.VD: khi nào dâng rượu, dâng trà, dâng oản quả ,… .
lOMoARcPSD|25865958
Tuy vậy cũng có sự khác nhau giữa các vùng.
+ Hội: gồm các trò chơi: chọi gà, đấu vật…
VD: trò diễn Thánh Gióng đánh giặc Ân trong ngày hội Gióng,.. Bao giờ cũng đi theo trình từ:
điểm bắt đầu điểm ớc đi là đình làng, điểm kết thức đám rước là nghè, miếu và ngc lại. - Nội
dung lễ hội: lễ mộc dục, đám rước, tế lễ, hèm/trò diễn, trò chơi, ăn uống
- thức cúng trong lễ hội:
+ Thức cúng mang tính phổ biến: oản, hương, hoa quả…
+ Thức cúng mang tính nghi lễ, chỉ có ở một lễ hội riêng biệt: món bánh trôi ở hội đền Hát
Môn, món chè củ mài ở lễ hội vùng Phong Châu (Phú Thọ)…
VD: món bánh trôi ở hội đền Hát,
- Chức năng của lễ hội:
+ Phản ánh và bảo lưu truyền thống
+ Tuyên truyền và giáo dục
+ Hưởng thụ, giải trí và giao lưu
- Giá trị của lễ hội chính là giá trị cộng cảm và cộng mệnh với cộng đồng. Làm cho cộng
đồng gắn bó chặt chẽ với nhau hơn. Lễ hội là một bảo tàng văn hoá, lưu giữ các giá trị văn
hoá, các sinh hoạt văn hoá.
lOMoARcPSD|25865958
- Tuy nhiên trong lễ hội cũng có những yếu tố phản văn hóa mang tính cực đoan cần phải đc
loại bỏ để xây dựng nền văn hóa VN đậm đà bản sắc dân tộc.
| 1/29

Preview text:

lOMoARcPSD| 25865958
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP CUỐI KÌ
Môn: Cơ sở văn hóa Việt Nam 1.
Khái niệm văn hóa
Con người làm nên văn hóa, cũng chính con người xây dựng, gìn giữ và làm mới nét văn hóa.
Từ đó mang đến các đặc trưng, tính dân dã, nét độc đáo của văn hóa. Đối với các quốc gia, với
từng dân tộc hay ở các vùng miền lại có nét đặc trưng văn hóa riêng. Từ đó làm nên bản sắc
văn hóa đa dạng của đất nước, của con người Việt nam.
- Có rất nhiều quan niệm khác nhau về văn hóa.
- Theo GS Trần Ngọc Thêm: “Văn hóa là 1 hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do
con người sáng tạotích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn trong sự tương tác giữa con
người với Môi trường tự nhiên và Môi trường xã hội”. Khái niệm này đã nêu ra 4 đặc trưng
bản của văn hóa là tính hệ thống, tính giá trị, tính lịch sử và tính nhân sinh.
- Với Từ Chi, ông cho rằng “ Tất cả những gì không phải là tự nhiên đều là văn hóa”, tức nhấn
mạnh vào vai trò của con người đối với việc sáng tạo văn hóa.
- Còn theo chủ tịch HCM, Người lại quan niệm: ” Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc
sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa
học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặt ăn
ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa”. Như
vậy, khái niệm này lại nhằm nhấn mạnh mục đích sáng tạo văn hóa cùng những hình thức tồn tại của nó.
- Theo định nghĩa của UNESCO :
Văn hóa ngày hôm nay có thể coi là tổng thể những nét riêng biệt tinh thần và vật chất, trí tuệ và
xúc cảm quyết định tính cách của một xã hội hay của một nhóm người trong xã hội. Văn hóa bao
gồm nghệ thuật và văn chương, những lối sống, những quyền cơ bản của con người, những hệ
thống giá trị, những tập tục và những tín ngưỡng. Văn hóa đem lại cho con người khả năng suy
xét bản thân. Chính văn hóa làm cho chúng ta trở thành những sinh vật đặc biệt nhân bản, có lí
tính, óc phê phán và dấn thân một cách đạo lý. Chính nhờ văn hóa mà con người thể hiện tự ý
thức được bản thân, tự biết mình là một đáp án chưa hoàn thành, đặt ra để xem xét những thành lOMoARcPSD| 25865958
tựu của bản thân, tìm tòi không mệt mỏi những ý nghĩa mới mẻ và sáng tạo nên những công trình
vượt trội lên bản thân.
=> Văn hóa là tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra.
Khái niệm đã chỉ ra 3 đặc điểm cơ bản của văn hóa:
+ Văn hóa bao gồm những giá trị vật chất và tinh thần
+ Văn hóa tạo ra sự khác biệt
+ Văn hóa là động lực cho sự phát triển
Kết luận: Các định nghĩa về văn hóa tóm lại có thể quy về 2 cách hiểu. Đó là những lối sống,
cách suy nghĩ, ứng xử (khi được hiểu theo nghĩa rộng) và là những phương diện văn học, văn
nghệ, học vấn (khi được hiểu theo nghĩa hẹp)
- VD: truyền thống tôn sư trọng đạo, kính trên nhường dưới (nghĩa rộng); “văn hóa Kpop”
(nghĩa hẹp) (Phạm vi đất nước VN) 2.
Phân biệt văn hóa, văn hiến, văn minh, văn vật
Những khái niệm văn hóa, văn minh, văn hiến, văn vật thường được sử dụng rất nhiều trong cuộc
sống nhưng với những ý nghĩa chưa thực sự chính xác. Vì thế, chỉ ra sự khác nhau về bản chất
giữa những phạm trù này là cần thiết cho các quá trình nhận thức và nghiên cứu.
Khái niệm văn minh:
- Phương Đông: văn minh chỉ tia sáng của đạo đức, biểu hiện ở chính trị, pháp luật, văn hóa, nghệ thuật
- Phương Tây: (civitas: đô thị, thành phố) văn minh chỉ xã hội đạt tới giai đoạn tổ chức đô thị và chữ viết
- Lâu nay không ít người sử dụng văn minh như một từ đồng nghĩa với văn hóa. Song đây
làhai khái niệm hoàn toàn khác nhau. Có nhiều cách hiểu về văn minh, nhưng chúng thường
có một nét nghĩa chung là “trình độ phát triển”. Văn minh chỉ trình độ phát triển nhất định
về phương tiện vật chất, đặc trưng cho 1 khu vực rộng lớn, một thời đại hoặc cả nhân loại.
Như vậy, văn minh khác với văn hóa ở 3 điểm. Thứ nhất, trong khi văn hóa luôn có bề dày
của quá khứ thì văn minh chỉ là một lát cắt đồng đại, nó cho biết trình độ phát triển của văn lOMoARcPSD| 25865958
hóa ở từng giai đoạn. Thứ 2, trong khi văn hóa bao gồm các giá trị vật chất và tinh thần, thì
văn minh chủ yếu thiên về giá trị vật chất, kỹ thuật. Thứ 3, trong khi văn hóa mang tính dân
tộc rõ rệt thì văn minh thường mang tính siêu dân tộc-quốc tế.
Văn minh có thể so sánh cao thấp, thể hiện trong văn minh của cộng đồng, của các quốc gia hay
các nền văn minh cụ thể. VD: Đa phần các nước ở ĐNA đều có nền văn minh lúa nước và
chúng ta thường so sánh trình độ cao thấp giữa các nước trong.... Trong khi văn hóa chỉ là sự
khác biệt, mang đến các đặc điểm cũng như đặc trưng của các khu vực đó. VD: miền Bắc VN
khi ăn cơm có văn hóa mời từng người trong bữa cơm, từ người cao tuổi nhất đến thấp tuổi dần,
trong khi miền Nam VN không có văn hóa này
Khái niệm văn hiến và văn vật: Hai khái niệm này chỉ xuất hiện ở phương Đông.
- Văn hiến: có thể hiểu là văn hóa theo cách dùng, cách hiểu trong lịch sử, là truyền
thống văn hóa lâu đời và tốt đẹp. Văn = vẻ đẹp, hiến = hiền tài.
Văn hiến thiên về các giá trị văn hóa tinh thần do người hiền tài sáng tạo ra.. Đây là các
giá trị đóng góp cho quốc gia, cho đất nước, thể hiện tính dân tộc, tính lịch sử rõ rệt.
VD: “Như nước Đại Việt ta từ trước, vốn xưng nền văn hiến đã lâu” (Bình Ngô Đại Cáo), khi
VN bị TQ đô hộ thì chữ Hán du nhập vào nước ta, sau đó là sự xuất hiện của chữ Nôm để bù
đắp và chỗ mà chữ Hán chưa đáp ứng được. Rồi sau hàng trăm năm lịch sử thì xuất hiện chữ
Quốc ngữ và được sử dụng cho đến bây giờ, nó thể hiện giá trị tinh thần to lớn, đóng góp rất
nhiều cho sự phát triển của đất nước, là tài sản vô giá của dân tộc.
- Văn vật: truyền thống văn hóa biểu hiện ở nhiều nhân tài và di tích lịch sử. Văn là đẹp, vật
là vật chất => thiên về những giá trị văn hóa vật chất. Văn vật còn là khái niệm hẹp để chỉ
những công trình, hiện vật có giá trị nghệ thuật và lịch sử
VD: Phở Hà Nội, Cốm Làng Vòng, Gốm Bát Tràng
- Văn vật và văn hiến chỉ là những khái niệm bộ phận của “văn hóa”. Chúng khác văn hóa ở
độbao quát các giá trị: văn hiến thiên về giá trị tinh thần, văn vật thiên về giá trị vật chất.
- Khái niệm văn hóa, văn hiến, văn vật thường gắn với phương Đông nông nghiệp, trong
khikhái niệm văn minh thường gắn với phương Tây đô thị. Từ văn minh trong tiếng Anh,
Pháp có căn gốc từ cavitas trong tiếng Latinh, nghĩa là đô thị, thành phố. lOMoARcPSD| 25865958 3.
Mối quan hệ chủ thể - khách thể giữa con người và văn hóa
Một trong những khía cạnh cần xem xét trong vấn đề là về mối quan hệ giữa con người và văn
hóa. Mối quan hệ này được bộc lộ ra ở 3 khía cạnh quan trọng
- Khi con người sáng tạo ra văn hóa thì khi đó con người đóng vai trò là chủ thể sáng tạo của văn hóa
+ Trong suốt quá trình lịch sử hình thành và phát triển, con người luôn sáng tạo không ngừng
nghỉ để làm nên các giá trị văn hóa
+ Các giá trị văn hóa cơ bản tạo nên con người. VD: biết dùng lửa, công cụ lao động; ngôn ngữ
- Đồng thời, con người cũng là sản phẩm của văn hóa, (văn hóa nào con người đó)
- Con người là đại biểu mang những giá trị văn hóa do mình sáng tạo ra, bị văn hóa tác động trở lại => khách thể
VD: Việt Nam trồng lúa, văn hóa lúa nươc ăn cơm; Mĩ trồng lúa mì ăn bánh mì
VD: Con người sáng tạo nên ngôn ngữ, vận dụng nó vào trong cuộc sống (chủ thể) nhưng
những thế hệ sau lại bị chính ngôn ngữ ấy quy định phương tiện giao tiếp (khách thể)
*Con người Việt Nam là chủ,khách thể của văn hóa VN
- Tính cách người Việt điển hình (Theo GS Đào Duy Anh): yêu nước, cần cù lao động, ứng
xửlinh hoạt, mềm dẻo; tính cách tiểu nông, tác phong tùy tiện; gia trưởng; vai trò cá nhân ko
được phát huy. Tuy nhiên còn phụ thuộc vào từng vùng miền văn hóa khác nhau mà lại mang
những nét trội, nét riêng trong tính cách VD: nêu truyền thống dân tộc; so sánh đặc trưng, nét
nổi trội 2 miền (người miền Nam sống thoáng hơn, người miền Trung thường được đánh giá là
tiết kiệm hơn do chịu nhiều thiên tai,....) 4.
Văn hóa hóa bản năng
- Tự nhiên là cái đương nhiên tồn tại, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người.
- Môi trường tự nhiên là tất cả những yếu tố của tự nhiên tồn tại xung quanh và có tác động
đến cuộc sống của con người. Môi trường tự nhiên thay đổi sẽ tác động tới con người và các
giá trị văn hóa con người sáng tạo ra.
- Tự nhiên bên trong hay còn gọi là bản năng, là cái vốn có mọi sinh vật đáp lại một tác động
hay điều kiện cụ thể từ bên ngoài. lOMoARcPSD| 25865958
- Con người là 1 phần của tự nhiên tuân theo các quy luật tự nhiên có những bản năng không
thể chặn đứng (ăn, ngủ, bài tiết, chết, …)
- Đối với loài người, bản năng được bộc lộ rõ nhất qua những hành vi về thân thể, xúc cảm hoặc
giới tính, bởi chúng đã được xác định rõ ràng về mặt sinh học. Song ở con người, những bản
năng này luôn bị đặt dưới sự kiểm soát của xã hội (các cưỡng chế, chuẩn mực xã hội) bằng
những biện pháp khác nhau.
- Với những bản năng không thể nào chặn đứng như ăn uống, giao hợp,... thì từng cộng đồng
“văn hóa-hóa” chúng lên bằng những nghi thức-xã hội hay tôn giáo, mà hiệu quả cuối cùng là
kiềm tỏa chúng lại trong vòng cộng đồng chấp nhận được => văn hóa hóa bản năng
VD: Bản năng của con người là ăn, ngủ, bài tiết, … thế nhưng con người không thể thực hiện
những bản năng ấy như các loài động vật được. Con người sẽ tự điều chỉnh, điều khiển hành vi
ấy cho phù hợp với những chuẩn mực xã hội. Khi ăn phải mời người lớn, nhường nhịn người
dưới, khi nói phải có thái độ tôn trọng, cách xưng hô phù hợp, ...
- VD: Trong đạo Baha’i giáo, việc tình dục chỉ được phép giữa 1 vợ và 1 chồng
- VD: Ở Nam Phi, đám cưới đa thê là hợp pháp và được công nhận 5.
Mối quan hệ MT tự nhiên – văn hóa Vị trí địa lí
- Việt Nam nằm ở phía đông của bán đảo Đông Dương, ở trung tâm của khu vực Đông Nam Á.
- Việt Nam nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới, trong luồng di cư của các loài động thực vật,
trong vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương.
- Việt Nam có vị trí là chiếc cầu nối liền Đông Nam Á lục địa và Đông Nam Á hải đảo.
- Phía bắc giáp Trung Quốc, phía tây giáp Lào và Campuchia, phía đông và phía nam giáp Biển Đông
VN nằm trên “ngã tư đường” của các nền văn minh, quá trình phát triển lịch sử-xã hội
của VN bị chi phối mạnh bởi các quan hệ giao lưu văn hóa rộng rãi với ĐNA, Trung Hoa, lOMoARcPSD| 25865958
Ấn Độ và phương Tây => Văn hóa VN chịu nhiều ảnh hưởng bởi văn hóa Trung Hoa, Ấn
Độ và phương Tây thông qua các con đường tiếp xúc, giao lưu văn hóa
- Sự đa dạng của môi trường sinh thái, điều kiện tự nhiên là yếu tố góp phần tạo nên sự đa
dạngvăn hóa, trong đó có 2 tính trội của văn hóa VN là tính sông nước và thực vật.
*Tính thực vật
Khí hậu, địa hình, sông ngòi
- Khí hậu Việt Nam mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa, đặc trưng nóng ẩm, mưa nhiều,
cân bằng bức xạ dương => Đông thực vậ t phát triển xanh tốt quanh ̣ năm, hệ sinh thái phồn
tạp, thực vật phong phú và phát triển hơn động vật -
Địa hình trải dài 15 vĩ độ. Đồi núi chiếm ¾ diện tích
- Hệ thống sông ngòi:
+ Hệ thống sông ngòi dày đặc từ Tây sang Đông
+ Hình thành các đồng bằng rộng lớn
VN có hệ sinh thái phồn tạp, số giống nòi và số cá thể rất đa dạng, thực vật phát triển hơn so
với động vật. Điều kiện tự nhiên VN dài từ Bắc xuống Nam, hẹp từ Tây sang Đông
=> Hình thành tính thực vật của văn hóa VN
Quy định phương thức sống:
+ hái lượm trội hơn săn bắt, trồng trọt trội hơn chăn nuôi
+ lấy nông nghiệp đa canh làm nền tảng cơ bản *Biểu hiên: ̣
+ Bữa ăn truyền thống: cơm - rau -cá, nhấn mạnh yếu tố thực vât “cơm” trong bữa ăn; Không ̣
có thói quen uống sữa và sử dụng các sản phẩm từ sữa
+ Ở: nhà, đồ vật làm bằng gỗ + Đi lại: thuyền gỗ
+ Đời sống tâm linh: tục thờ cây, khảo cây, nghi lễ cúng thần rừng,... lOMoARcPSD| 25865958
+ Tư duy, nhận thức: xinh như cây lúa, hoa sen, hoa nhài,...
*Tính sông nước
- Hệ thống sông ngòi ao hồ dày đặc phân bố đều khắp phía Đông và Nam bờ biển kéo dài
Bờ biển dài >2000km, ven bờ nhiều vũng vịnh đầm phá
Mạng lưới sông ngòi dày đặc, nguồn nước dồi dào đa dạng (ngọt, mặn, lợ). Nhiều sông lớn:
Hồng, Cửu Long, Thái Bình,... tính sông nước, thiên nhiên
Hình thành Tính sông nước của văn hóa VN Biểu hiện:
- Ăn: cá nước ngọt, nước mặn, các loại nhuyễn thể... - Uống: rượu, nước
- Loại hình Cư trú: các làng ven sông, chợ nổi. Ở nhà sàn, nhà có mái hình thuyền, trong nhà
cóao. Thủ đô HN là thành phố giữa những con sông lớn
- Đi lại: chủ yếu bằng phương tiện thuyền, đò ; cư trú tại các làng ven sông, trên sông, “vạn
chài” ; ở nhà sàn, nhà ao, nhà thuyền
- Tâp quán canh tác: trồng lúa nước, “nhất nước nhì phân ta cần tứ giống”, đê, đào ao, kênh, ̣ mương, ...
- Tín ngưỡng, tôn giáo: tục thờ cá, thờ thủy thần,....
- Sinh hoạt VH công đồng: đua thuyền. múa rối, ...̣
- Tâm lí, tính cách: mềm mại, linh hoạt như nước, thích nghi nhưng vẫn giữ được bản chất
“Ở bầu thì tròn ở ống thì dài”.
Bên cạnh những ưu đãi, thiên nhiên cũng đặt ra cho con người VN nhiều khó khăn, thách thức:
chịu nhiều thiên tai (lũ lụt, bão tố, ...) khí hậu thất thường, khắc nghiệt cùng nhiều dịch bệnh
gây nên khó khan trong cuộc sống => góp phần tạo nên các phẩm chất Kiên cường, dũng cảm
=> cần cù, chịu thương chịu khó
=> tinh thần đoàn kết cộng đồng lOMoARcPSD| 25865958
Kết luận: Sự đa dạng của môi trường sinh thái, điều kiện tự nhiên đã tạo nên sự đa dạng văn
hóa VN. Đây cũng là cơ sở chỉ ra sự khác biệt căn bản từ nguồn gốc, bản chất của văn hóa Việt
Nam với văn hóa Trung Quốc, khẳng định sự tồn tại độc lập của văn hóa Việt. 6. Gia đình
Khái niệm: Gia đình là 1 cộng đồng người chung sốnggắn bó với nhau bởi các mối quan hệ
tình cảm, hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng hoặc quan hệ giáo dục. Gia đình
có lịch sử hình thành từ rất sớm và đã trải qua 1 quá trình phát triển lâu dài, có những ảnh hưởng mạnh mẽ đến xã hội.
Gia đình người Việt trước Bắc thuộc:
- Quan hệ giữa các thành viên trong gia đình truyền thông trước Bắc thuộc tồn tại theo 2 nguyên lí cơ bản:
+ Nguyên lí Đực – Cái: trọng yếu tố cái, âm tính, vai trò của người phụ nữ đc coi trọng
VD: mẫu hệ, con cái theo mẹ, đàn bà làm chủ gia đình, phụ nữ có địa vị trong xã hội
Nguyên nhân: phong tục “quần hôn” => con cái sinh ra không xác định đc bố
+ Nguyên lí Già – Trẻ: trọng người già
VD: “Kính già, già để tuổi cho”, “Uống nước nhớ nguồn”
Gia đình người Việt sau Bắc thuộc: Sau khi các thế lực phong kiến phương Bắc xâm lược và đô
hộ nước ta trong hơn 1000 năm, chúng đã du nhập nhiều yếu tố văn hóa giao thoa vào nước ta,
làm xuất hiện gia đình “vỏ Tàu lõi Việt”
- “Vỏ Tàu”: Chế độ gia đình phụ hệ là phổ biến, phân biệt họ nội họ ngoại (“nhất nội nhị
ngoại”). Về hình thức, người đàn ông làm chủ gia đình, có thể lấy đa thê. Con cái phải theo họ
cha, “cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy” đó là tư tưởng Nho giáo mang tính gia trưởng, trọng nam khinh nữ
- “lõi Việt”: Những ảnh hưởng nói trên chỉ là lớp phủ bên ngoài, phải đi sâu vào nghiên cứu các
giá trị văn hóa truyền thống mới thấy được cái “lõi Việt”. lOMoARcPSD| 25865958
Quy mô: gia đình hạt nhân hoặc có xu hướng hạt nhân hóa
Vai trò của vợ chồng trong giáo dục con cái là như nhau, người phụ nữ có vai trò quan trọng
trong gia đình được gọi là “nội tướng”
Kinh tế: tiểu nông tự cung tự cấp
• Xuất hiện nạn tảo hôn (“Lấy chồng từ thuở 13”)
Nguyên lí Già – Trẻ vẫn được coi trọng
Nhược điểm: Trong khi giữ gìn những truyền thống tốt đẹp thì cũng bảo thủ giữ lại cả những
tập tục, tập quán lạc hậu, lỗi thời nên gây ra những mâu thuẫn giữa các thế hệ. Bên cạnh việc
duy trì tinh thần cộng đồng thì lại hạn chế sự phát triển cá nhân.
Các loại hình gia đình Việt:
- Gia đình hạt nhân: 1-2 thế hệ cùng nhau chung sống, bao gồm bố mẹ và con cái chưa trưởngthành - Gia đình mở rộng:
+ Gia đình nhỏ: 3 thế hệ cùng nhau sinh sống
+ Gia đình lớn: hơn 3 thế hệ cùng nhau sinh sống
- Gia đình khuyết thiếu: ko có bố hoặc mẹ
Ý nghĩa của gia đình Việt:
+ Ở nông thôn, nó kết hợp với dòng họ thành khu vực tụ cư, vui buồn có nhau, sướng khổ có nhau, ký thác tâm tình.
+ Gia đình là đơn vị giáo dục, truyền thụ những kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp có những
gia đình là “thầy thuốc gia truyền”, “thợ mộc truyền nghề”, “gia đình thế gia vọng tộc”...
+ Gia đình là đơn vị đạo đức: Từ xưa, nhiều gia đình đã có “gia phạm”, “gia quy” mà ngày nay
đây đó ở thành thị và nông thôn cũng có hiện tượng tái lập.
+ Gia đình là đơn vị tín ngưỡng: hầu như gia đình nào cũng có bàn thờ tổ tiên, đc đặt ở chỗ trang
trọng nhất, trang hoàng đẹp nhất, ở đó có bài vị tổ tiên. lOMoARcPSD| 25865958
+ Gia đình là đơn vị kinh tế, đặc biệt là nên kinh tế tự cung tự cấp.
+ Gia đình là tổng hòa nhiều mối quan hệ xã hội, có sức sống riêng, biểu hiện một đặc trưng văn hóa xã hội độc đáo.
Chức năng gia đình Việt:
+ Giáo dục con cái: Nuôi và dạy con cái vốn có tính tự nhiên bản năng rồi chuyển thành tính xã
hội và tính văn hóa. Gia đình Việt Nam sông vì con cái. Nuôi dạy con cái vừa là nhiệm vụ, vừa là
chức năng của gia đình.
+ Nuôi dưỡng người già: Nuôi dưỡng cha mẹ là nội dung của đạo hiếu, là nguyên tắc ứng xử cao
nhất trong gia đình người Việt đã có từ xa xưa. Ngày nay chức năng này vẫn còn đc duy trì , tuy
nhiên vẫn có những cá biệt.
+ Tổ chức sản xuất: Hàng nghìn năm qua, xã hội Việt đều dựa vào kinh tế hộ gia đình, nền văn
minh nông nghiệp lúa nước sẽ sản sinh ra các loại gia đình đông con mà ở đó, “chủ gia đình” làm
nhiệm vụ điều phối sản xuất, chi tiêu, phân cấp nhân lực và các mối quan hệ giữa mọi người trong gia đình.
+ Chức năng văn hóa: thờ cứng tổ tiên 7. Làng xã
- Khái niệm: Làng là 1 đơn vị tụ cư nhỏ nhất nhưng chặt chẽ và hoàn thiên nhất của người
Việt, 1 hình thức tổ chức xã hội nông nghiệp
- Tên làng có thể dựa theo 1 sự kiện, lý do cụ thể có liên quan đến làng - Làng Việt được
hình thành do sự cố kết để cùng nhau:
+ Ứng phó với môi trường thiên nhiên
+ Ứng phó với MT xã hội
Đặc điểm làng Việt truyền thống
- Mang tính tự trị cao
- Đặc trưng văn hóa làng Việt là ý thức cộng đồng làng, ý thức tự quản, quyền quản lý làng
xã đượcc thể hiện trong hương ước và tính đặc thù độc đáo của mỗi làng thể hiện trong tập
quán, nếp sống, tín ngưỡng, tôn giáo, thậm chí giọng nói và cách ứng xử lOMoARcPSD| 25865958
- Là 1 đơn vị xã hội của văn hóa VN, làng VN là môi trường văn hóa, nơi mọi hiện tượng văn
hóa được sinh thành, phát triển, lưu giữ và trao truyền tới mọi cá thể
- 3 tầng lớp chính trong làng:
+ Quan viên chức sắc: tầng lớp có uy tín, chức quyền trong làng
+ Dân nội tịch (dân chính cư): những thành viên chính thức của làng, được ghi tên trong sổ hộ
tịch. Thành phần chủ yếu là đinh nam, chịu nghĩa vụ sưu thuế, lao dịch, binh dịch. Quyền lợi:
được chia ruộng của làng, được tham dự các buổi họp bàn của làng
+ Dân ngoại tịch (dân ngoại cư): tạm trú, ko được ghi tên chính thức trong sổ sách của làng. Là
những người cùng khổ, sống lang thang, phiêu bạt. Họ được miễn các loại sưu thuế, binh dịch.
Không được tham dự các buổi họp bàn của làng, ko được chia ruộng. Sau khi sinh sống vài đời,
dân ngụ cư phải nộp đơn, đóng - Các nguyên tắc tổ chức xã hội:
+ Giáp: tổ chức của nam giới, phổ biến ở mọi làng xã
+ Phường: tổ chức nghề nghiệp, thường hình thành trong các làng nghề
+ Hội, phe: phe tư văn, phe tư võ,...Tổ chức tương trợ hoặc cùng sở thích, cùng đối tượng
tiền để thành dân chính cư
- Hình thành: nguyên lí “cùng cội nguồn” và nguyên lí “cùng chỗ”
+ Cội nguồn: làng là nơi ở của 1 họ (nay không còn) để lại dấu ấn tên làng.
VD: Phạm Xã, Nguyễn Xã, Lê Xã, …
+ Cùng chỗ: Các thành viên trong làng cùng sinh sống trên 1 địa bàn nên tự có ý thức gắn kết với nhau.
- Cơ cấu: “nửa kín nửa hở” làm trung tâm, thể hiện tính linh hoạt của mô hình làng xã và là cái
nôi, cơ sở bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống.
+ “Nửa kín”: tính tự trị, ý thức tự quản của làng •
Hình thức: khép kín (lũy tre, cổng làng). Những làng Việt xưa thường có lũy tre bao quanh
tạo tành 1 thành lũy kiên cố bảo vệ làng và hạn chế sự giao lưu bên ngoài. •
Hương ước (lệ làng) Mỗi làng có những hệ thống phép tắc quy định riêng như quy định treo
cưới, khuyến học, các hình phạt, … (Phép vua thua lệ làng) •
Tín ngưỡng: Thờ thần Thành hoàng làng - thần bảo trợ cho làng lOMoARcPSD| 25865958 •
Đời sống kinh tế theo mô hình tự cung tự cấp, có tổ chức họp chợ nhưng theo phiên hàng tháng hoặc không có
+ Nửa hở: quan hệ liên làng, siêu làng
Liên kết chống lũ lụt, chống ngoại xâm •
Quan hệ hôn nhân vượt ra khỏi phạm vi làng •
Tâm linh: đình tổng, hội vùng, miền, quốc gia, kết chiềng/chạ •
Kinh tế: Đời sống kinh tế có sự giao lưu buôn bán ngoài làn, nông cụ, vải, đặc biệt là sản vật
địa phương. Hệ thống chợ phiên đc tổ chức luân phiên -
Các loại hình làng Việt:
+ Làng thuần nông (Làng Quỳnh Đô, Thanh Trì, HN; Làng Đông Sơn, Thanh Hóa; …) +
Làng nghề (Làng gố Bát Tràng, Làng Đổng Kỵ Bắc Ninh làm gỗ mỹ nghệ, Làng Cót làm
vàng mã ở Cầu Giấy, HN,…) + Làng buôn
+ Làng chài (Làng chài Cửa Vạn, Làng chai Mũi Né, …) - Vai trò:
+ Tích cực: tính liên kết chặt chẽ, tinh thần tự lập, bảo lưu các gtri văn hóa
+ Tiêu cực: tư duy khép kín, chủ nghĩa địa phương, cục bộ, ích kỷ,... 8.
Tiếp xúc và giao lưu văn hóa
- Tiếp xúc và giao lưu văn hóa là hiện tượng xảy ra khi hai nhóm người hay tộc người có đặc
trưng văn hóa khác nhau tiếp xúc lâu dài và trực tiếp gây ra sự biến đổi về văn hóa với một
hoặc cả hai nhóm người / tộc người tham gia tiếp xúc.
- Tiếp xúc và giao lưu văn hóa là sự vận động thường xuyên của XH, gắn bó với tiến hóa xã hội
nhưng cũng gắn bó với sự phát triển của văn hóa, sự vận động thường xuyên của văn hóa
- Giao lưu văn hóa vừa là kết quả của trao đổi, vừa chính là bản thân của sự trao đổi, sản xuất
vàtrao đổi là động lực thúc đẩy phát triển trong lịch sử. Nói cách khác giao lưu và tiếp biến văn
hóa là sự tiếp nhận văn hóa nước ngoài bởi dân tộc chủ thể.
- Giao lưu văn hóa trong trường hợp tích cực thường đem đến sự tiếp biến văn hóa, nhờ đó nền
văn hóa của dân tộc được tiếp thu thêm các yếu tố văn hóa tích cực khác và làm giàu thêm mà
vẫn giữ bản sắc của mình lOMoARcPSD| 25865958
- Mặt khác trong quá trình giao lưu và tiếp xúc văn hóa, nếu ko giữ được bản sắc thì sẽ bị nền
VH khác đồng hóa, dù là đồng hóa cưỡng bức hay tự nguyện
*Mối quan hệ ngoại sinh và nội sinh
- Là mối quan hệ biện chứng, hai yếu tố này luôn có khả năng chuyển hóa cho nhau và rất khó
tách biệt trong một thực thể văn hóa.
- Kết quả của sự tương tác thường diễn ra theo 2 trạng thái:
+ yếu tố ngoại sinh lấn át, triệt tiêu yếu tố nội sinh.
+ sự cộng hưởng lẫn nhau, yếu tố ngoại sinh dần trở thành yếu tố nội sinh hoặc bị phai nhạt căn tính.
- 2 dạng thể hiện của sự tiếp nhận các yếu tố ngoại sinh:
- Hai hình thức tiếp xúc và giao lưu văn hóa:
+ tự nguyện: là hình thức 1 chủ thể tự nguyện tiếp nhận văn hóa của một/nhiều chủ thể khác mà
không trải qua bất cứ hình thức cưỡng bức nào thông qua các quá trình, hoạt động buôn bán,
truyền giáo, hôn nhân, …
VD: Phật giáo du nhập vào nước ta một cách tự nguyện theo hình thức di dân, truyền giáo
+ không tự nguyện (cưỡng bức): Dựa trên bạo lực và xâm chiếm lãnh thổ, “chủ thể mạnh” buộc
“chủ thể yếu” sử dụng văn hóa của họ để thay thế văn hóa gốc, nhằm đi đến đồng hóa văn hóa,
thường xảy ra trong thời kì chiến tranh.
VD: Pháp thực hiện chính sách ngu dân, phá trường học, bắt dân ta học tiếng Pháp, học trường
Pháp, từ bỏ văn hóa truyền thống dân tộc
- Mức độ của sự tiếp nhận:
+ Tiếp nhận đơn thuần: phổ biến trong mọi người ở tộc người cụ thể. + Tiếp nhận sáng tạo:
• Tiếp nhận chọn lọc, lấy giá trị phù hợp cho tộc người mình
• Tiếp nhận cả hệ thống nhưng đã có sự sắp xếp lại theo quan niệm giá trị của tộc người chủ thể
• Mô phỏng và biến thể một số thành tựu văn hóa tộc người khác bởi tộc người chủ thể lOMoARcPSD| 25865958 9.
Giao lưu văn hóa Việt – Trung
- Là quá trình tiếp xúc dài lâuthường xuyên trong lịch sử
- Hoàn cảnh: TQ vốn là 1 nền văn minh lớn của nhân loại và cũng là quốc gia láng giềng của
VN. Do đó sự giao lưu tiếp xúc văn hóa giữa VN và TQ là sự giao lưu tiếp biến, tất yếu, lâu
dài từ trong lịch sử. Qúa trình ấy diễn ra ở 2 dạng thức tự nguyện và cưỡng bức
- Hai dạng thức của tiếp xúc: + Cưỡng bức:
Thời gian: Bắc thuộc (179TCN – 938) và Minh thuộc (1407 – 1427): các đế chế phương
Bắc ra sức thực hiện chính sách đồng hóa để biến đất nước chúng ta thành một quận, huyện của Trung Hoa
+ Tự nguyện: Thời kì độc lập tự chủ
Biểu hiện của giao lưu cưỡng bức và giao lưu tự nguyện:
*Giao lưu cưỡng bức:
- Áp đặt thiết chế nhà nước, chữ Hán, sách Nho học,...
- Bắt người Việt thay đổi phong tục tập quán
Người Việt đã quyết liệt chống lại bộ máy cai trị hà khắc của người Hán, hàng nghìn cuộc khởi
nghĩa lớn nhỏ đã nổ ra
Nét chủ đạo trong giai đoạn này: diễn ra song song hai quá trình đồng hóachống đồng
hóa thông qua ngôn ngữ, chữ viết, phong tục tập quánKết quả
- Người Hán chỉ đặt được bộ máy cai trị và áp đặt những thành tố văn hóa Hán vào tầng lớp
trên của XH, ko phá hủy được kết cấu làng xã cổ truyền – cơ sở lưu giữ các giá trị văn hóa truyền thống
- Bên cạnh xu thế chủ đạo là chống đồng hóa, người Việt vẫn tự nguyện tiếp thu những nét
mớitrong VH Hán như học nghề thuốc Bắc, nghề làm giấy, nghề in, làm đồ sắt,.... lOMoARcPSD| 25865958
*Giao lưu tự nguyện: Các triều đại pk trong thời kỳ độc lập, tự chủ đã tự nguyện tiếp nhận
nhiều nét văn hóa của Trung Hoa nhưng có sự biến đổi giản lược cho phù hợp với VN
- Những giá trị văn hóa người Việt tiếp nhận từ văn hóa Trung Hoa
+ Tư tưởng: nho giáo , đạo giáo
+ Giáo dục: kỳ thi nho học (thi hương, thi hội, thi đình). Mục đích học để làm quan
+ Mô hình tổ chứcquản lý Nhà nước
+ Hệ thống pháp luật: Mô phỏng, sao chép luật TQ, chỉ khác 1 số điều khoản về quyền thừa kế, vai trò của phụ nữ
+ Kiến trúc: kiến trúc cung điện (Hoàng thành Thăng Long, thành nhà Hồ, kinh thành Huế,...),
kiến trúc tôn giáo (Văn Miếu QTG, chùa,..). Một số công trình đền đài, tượng điêu khắc, tứ linh
(long, ly, quy, phượng),... có sự pha trộn phong cách kiến trúc của Trung Hoa
+ Các giá trị VH tinh thần: tín ngưỡng, phong tục tập quán
+ Các giá trị VH đảm bảo đời sống: ăn, mặc, ở, đi lại,...
+ Các thành tựu về KHTN: bàn tính, lịch Can Chi,...
- Những giá trị văn hóa Trung Hoa tiếp nhận từ văn hóa Việt
• Những giá trị văn hóa liên quan đến nghề trồng lúa nước: kĩ thuật thủy lợi, giống lúa, các loại
hình công cụ, kinh nghiệm sản xuất
• Kĩ thuật làm thủy tinh
• Kĩ thuật dùng tổ kiến diệt sâu cam
=> Kết luận: Như vậy, cả 2 phương thức tiếp nhận và giao lưu văn hóa Việt Nam – Trung
Quốc đều là nhân tố cho sự vận động và phát triển của văn hóa Việt. Đồng thời, mặc dù chịu
những ảnh hưởng mạnh mẽ nhưng ta vẫn giữ được cơ tầng văn hóa ĐNA, tránh nguy cơ Hán
hóa và khẳng định sức sống và trưởng tồn của nền VHVN.
10. Giao lưu văn hóa phương Tây
- Giao lưu tiếp xúc giữa VH Việt Nam và phương Tây diễn ra sớm chứ ko phải tới tận khi
thực dân Pháp vào xâm lược
- Sau TK XV trở đi, khi con đường hàng hải quốc tế đi từ Tây sang Đông được khám phá và
mở mang thì tiếp xúc giữa phương Tây và Đông Nam Á tăng cường, mở rộng. lOMoARcPSD| 25865958 Hoàn cảnh:
- Thế kỉ XVI (1533), giáo sĩ phương Tây truyền giáo tại Quần Anh, Trà Lũ, Nam Định. -
Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng xâm lược VN. Phương diện giao lưu thời kỳ này có 2
dạng: giao lưu cưỡng bức và tự nguyên đồng thời diễn rạ Pháp Viêṭ Hành đông ̣
Áp đặt bộ máy cai trị thực dân và
Với tinh thần yêu nước và ý thức độc mô hình VH Pháp
lập, người Việt đã phản ứng hết sức quyết liêṭ Biểu hiêṇ
Tạo ra chữ Quốc ngữ vào cuối TK
Người Việt với khả năng tiếp biến văn XIX
hóa mềm dẻo đã tiếp thu nhiều thành tố
mới của văn hóa phương Tây, cải biến, Việt hóa nó đi
Kết quả: người Viêt Nam thay đổi cấu trúc nền VH của mình, đi vào vòng xoay của ̣ văn
minh phương Tây giai đoạn công nghiêp̣
Dấu ấn của VH phương Tây trên các phương diện:
- Chữ Quốc ngữ và vốn từ vựng tiếng Pháp (Kem - Crm)
- Hệ tư tưởng: tư tưởng dân chủ tư sản,tư tưởng vô sản (thay cho tư tưởng phong kiến lỗi thời)
=> làm xuất hiện các giai cấp mới trong XH như tầng lớp tư sản, vô sản
- Xuất hiện đô thị kiểu phương Tây:
+ Công thương nghiệp phát triển
+ Hệ thống cấp nước và điện chiếu sáng
+ Văn hóa phương Tây chi phối
+ Kiến trúc đô thị định hình và phát triển
- Giáo dục: Giáo dục gồm 3 bậc học cơ bản: Âu học, Tiểu học, Trung học. Xóa bỏ chế đô
giáo ̣ dục Nho giáo - Nho học, thiết lâp chế độ giáo dục phương Tây - Đại học, Cao đẳng ̣
+ Mục đích: xây dựng 1 nền giáo dục “ngắn hạn, thiết dụng và thực dụng”. Đào tạo các nhân
viên thuộc cấp và hạ cấp, trình độ học vấn vừa đủ lOMoARcPSD| 25865958
+ Vai trò: hình thành tầng lớp trí thức “Tây học”/tầng lớp tinh hoa ở VN
- Văn hóa đảm bảo đời sống:
+ Ẩm thực: món ăn mới như bánh mỳ, xúc xích, pate,... đồ uống mới như bia, cafe,...
+ Trang phục: âu phục, tây phục,..
+ Đi lại: xuất hiện các phương tiện giao thông mới
- Các loại hình văn học nghệ thuât mới: tiểu thuyết, truyệ
n ngắn, tranh sơn dầu, kịch nói,
điệ n ̣ ảnh, thơ mới,...
- Báo chí ra đời và phát triển:
+ Trên cơ sở biến động về tư tưởng + Chữ viết phát triển
+ Hệ thống in ấn hỗ trợ
Tóm lại, tiếp xúc VH VN-phương tây nói chung và VH VN-Pháp nói riêng đã đem lại cho nền
VH VN những yếu tố hoàn toàn mới, tạo nên 1 sự cách tân có thể coi là đột biến văn hóa
11. Giao lưu văn hóa Việt - Ấn a. Hoàn cảnh -
Do người Việt thời kỳ này bị văn hóa Hán đô hộ nên ảnh hưởng của VH Ấn Độ diễn
ra trong tầng lớp dân chúng và trở thành vũ khí chống lại thống trị phương Bắc -
Với tín ngưỡng đa thần, người Việt dễ dàng tiếp nhận Phật giáo có tinh thần bình đẳng, bátái. b. Văn hóa Chăm Pa
Việc giao lưu và tiếp biến văn hóa Việt với văn hóa Ấn Độ diễn ra cơ bản là giao lưu một cách tự nhiên và tự nguyện
- Sau khi giành độc lập tự chủ từ tay nhà Hán (192) người Chăm đã tiếp nhận văn hóa Ấn
Độ 1 cách lâu dài và sâu sắc. Từ mô hình của chế độ vương quyền đến các thành tố của
nền văn hóa, kéo dài từ tk VII đến tk XV
- Cư dân Chăm pa có độ khúc xạ khi tiếp nhận, giao thoa văn hóa Ấn Độ. Việc thờ vua
Chăm pa là hình thức thờ cúng tổ tiên kết hợp yếu tố thần quyền, ko mang nặng tính thần thánh như ở Ấn Độ
- Các đạo sĩ Balamon từ Ấn Độ đến đã tổ chức 1 quốc gia mô phỏng mô hình Ấn Độ trên các mặt: lOMoARcPSD| 25865958
+ Tổ chức chính trị, thiết chế XH
+ Đô thị hóa, giao thông, kỹ thuật công nghiệp
+ Hệ tôn giáo và các nền VM kèo theo trong đó có đạo Balamon đóng vai trò chi phối
=> VH Ấn Độ đã có ảnh hưởng to lớn đến sự tồn tại và phát triển của văn hóa Chăm pa và
ngược lại, văn hóa Chăm pa cũng có nét sáng tạo mới, góp phần tạo nên sắc thái mới, hình
thành mới cho văn hóa Ấn Độ ở ĐNA
- Chế độ đẳng cấp trong XH Chăm giảm nhẹ hơn so với nguyên gố ở Ấn Độ
- Người Chăm vẫn duy trì tín ngưỡng bản địa là tục thờ thần rắn
- Sáng tạo ra chữ Chăm tồn tại song song với chữ Phạn của Ấn Độ
=>Cũng như VH Trung Hoa, văn hóa Ấn Độ góp phần làm phong phú thêm cho nền văn
hóa bản địa, làm cho nó ko bị Hán hóa hay Ấn hóa mà còn khẳng định sức sống của 1 nền
văn hóa giàu bản sắc 12. Phật giáo
a. Ngu n gốc
- Ra đời khoảng thế kỉ VI TCN tại Ấn Độ
- Người sáng lập là Siddhartha Gautama hay còn được gọi là Tất Đạt Đạ / Thích Ca Mâu Ni +
Là thái tử nhưng bất bình với sự phân chia đẳng cấp, kì thị màu da và đồng cảm với nỗi khổ
của muôn dân tìm con đường giải thoát
+ Năm 29 tuổi, hoàng tử Xitdacta xuất gia đi tu để tìm kiếm con đường cứu vớt những nỗi khổ
đau của loài người. Đến năm 35 tuổi , Xitđacta đã nghĩ ra cách giải thích bản chất của tồn tại,
nguồn gốc của mọi khổ đau do đó cho rằng đã tìm được con đường cứu vớt. Từ đó, ông được
gọi là Buddha, nghĩa là “giác ngộ”
+ Về niên đại của Phật, hiện nay đang có những ý kiến khác nhau. . Tín đồ Phật giáo lấy
544TCN làm năm mở đầu kỉ nguyên hồi giáo
b. Nội dung giáo lý
- Nội dung chủ yếu của học thuyết Phật giáo là chân lý về nỗi đau khổ và giải thoát cho con người nỗi đau khổ
- Nội dung đó được thể hiện chủ yếu trong thuyết “tứ thánh đế” hoặc còn gọi là tứ diệu đế”,
“tứ đế”,…nghĩa là 4 chân lý thánh: khổ đế, tập đế, diệt đế, đạo đế.
+) khổ đế: là chân lí về bản chất của nỗi khổ. Theo Phật, con người có 8 nỗi khổ: sinh, lão,
bệnh, tử, gần kẻ mình không ưa, xa người mình yêu, cầu mà không được, giữ lấy 5 uẩn
(sắc,thụ,tưởng, hành,thức). lOMoARcPSD| 25865958
Như vậy đối với con người, ngoài khổ đau vô tận không có cái gì khác
+) tập đế: là chân lí, nguyên nhân của các nỗi khổ. Nguyên nhân chủ yếu là do ái dục và vô minh
+) diệt đế: là chân lí về cảnh giới diệt khổ: muốn chấm dứt nỗi khổ phải từ bỏ mọi ham muốn.
+) đạo đế: là chân lí về con đường diệt khổ. Con đường đó gọi là “Bát chính đạo” (8 con
đường đúng đắn) gồm: chính kiến, chính tư duy, chính ngữ, chính nghiệp, chính mệnh, chính
tịnh tiến, chính niệm, chính định.
- về giới luật: tín đồ Phật giáo phải kiêng 5 thứ: không: sát sinh, trộm cắp, tà dâm, nói dối, uống rượu.
-Về mặt thế giới quan: nội dung cơ bản của học thuyết Phật giáo là
+ thuyết Duyên Khởi : tức là mọi vật đều do nhân duyên hào hợp mà thành. Nhân là nguyên
nhân gây ra sự vật. Duyên là những mqh, những điều kiện làm cho nhân khởi phát, vận hành
=> Chuỗi các nguyên nhân giam hãm con người trong vòng sinh tử luân hồi
- Kinh điển của Phật giáo g m:
+ Kinh: lời thuyết giảng của Phật được chép lại theo ký ức của các đệ tử
+ Luật: chứa các lời Phật dạy về thế giới luật và phương thức sinh hoạt của chúng tăng
+ Luận: những lời bàn luận của Phật giáo
c. Quá trình thâm nhâp và phát triển của Phậ t giáo ở Việt Nam:̣ 4 giai đoạn lOMoARcPSD| 25865958
* Từ đầu công nguyên đến hết thời Bắc thuộc: giai đoạn hình thành và phát triển rộng khắp
- Đầu công nguyên (TK I,II): Du nhập vào Việt Nam qua đường biển, trung tâm là chùa Dâu
nhờ 1 số nhà truyền đạo gốc Ấn Đô, Trung Quốc. Thời Bắc thuộc, Phật giáo là nơi bảo vệ ý ̣
thức dân tộc, chống sự đồng hóa về văn hóa
- Có 3 tông phái được truyền vào Viêt Nam: Thiền tông, Tịnh độ tông và Mậ t tông ̣
- Từ giữa tk VI đến tk X: trong đạo Phật xuất hiện dòng thiền Tỳ Ni Đa Lưu Chi (580), Vô Ngôn Tông (820)
- Trên lĩnh vực truyền giáo có các nhà sư Ấn Độ, TQ và trong nước tham gia
* Thời Lí – Trần: giai đoạn cực thịnh
- Hầu hết các vua Lý, Trần đều sùng Phật
- Cho xây dựng nhiều chùa, tháp có kiến trúc độc đáo (chùa Một Cột, chùa Dạm, chùa Phật Tích...)
- Một số vị sư tăng nổi tiếng: Vạn Hạnh, Mãn Giác, Viên Thông,....
- Nhiều chùa tháp có quy mô to lớn/kiến trúc đôc đáo được xây dựng: Chùa Phậ t Tích, chàu ̣
Dam (chùa Đại Lãm), chùa Diên Hựu (Môt Cột), hệ thống chùa Yên Tử,v.v.̣
- Bốn công trình nghê thuậ
t lớn thời Lý - Trần mà sách vở Trung Hoa còn truyền tụng là “An ̣
Na tứ đại khí”: Tháp Báo Thiên, chuông Quy Điền, vạc Phổ Minh, tượng Phật chùa Quỳnh Lâm
- Lập các phái tu Thảo Đường (do Lý Thánh Tông sáng lập, gắn với tên tuổi thiền sư Thảo
Đường), Trúc Lâm Yên Tử (Do vua Trần Nhân Tông sáng lập)
* Thế kỉ XV: nhà Lê tuyên bố lấy Nho giáo là quốc giáo, Phât giáo dần suy thoái. ̣
- Phật giáo vào Đạo giáo bị bài xích
- Phật giáo thời Lê sơ tuy mất đi tính chất nhà nước nhưng vẫn tiếp tục phát triển, mang đậm
màu sắc dân gian, phi chính thống
* TK XVI nay: Giai đoạn chấn hưng Phât giáọ
- TK XVI-XVII, sau một thời gian bị Nho giáo lấn át: lOMoARcPSD| 25865958 + Đạo Phật phục hưng
+ Thiền phái Trúc Lâm được phục hưng ở Đàng Ngoài, thiền phái Lâm Tế và Tào Động phát triển ở Đàng Trong
+ Nhiều chùa chiền được cá nhân bỏ tiền ra xây dựng - TK XIX:
+ Nhà Nguyễn tiếp tục đẩy mạnh Nho giáo
+ Đạo Phật bị kiểm soát của Nhà nước
+ Phật giáo vẫn tiếp tục phát triển trong dân gian - Hiện nay:
+ Xây dựng, mở rộng ko gian chùa + Mở rộng tín đồ
+ Các hđ của Phật giáo phát triển: giải hạn đầu năm, gửi vong lên chùa, mở các khóa tu,...
d. Đặc điểm của Phât giáo Việt Naṃ
Tính tổng hợp:
+ Hòa nhập với tín ngưỡng dân gian: Hê thống chùa Tứ pháp vẫn chỉ là những miếu dân gian ̣
thờ các vị thần tự nhiên: Mây - Mưa - Sấm - Chớp => biểu hiện sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa
tín ngưỡng dân gian của người Việt với Phât giáo khi mới du nhập
+ Lối thờ tự phổ biến của chùa VN là “tiền Phật, hậu Thần” với việc đưa các thần, thánh, các
thành hoàng, thổ địa, các anh hùng dân tộc vào thờ trong chùa
+ Tổng hợp các tông phái với nhau
+ Tổng hợp chặt chẽ với các tôn giáo khác, Phât với Nho, với Đạo.̣
+ Kết hợp viêc đạo với việc đờị
+ Kết hợp hài hòa âm dương và khuynh hướng thiên về nữ tính: Phật bà, chùa mang các tên Bà... • Tính linh hoạt
- Phật được đồng nhất với những vị thần trong tín ngưỡng truyền thống có khả năng cứu giúp
mọi người thoát khỏi mọi tai họa, vấn đề nảy sinh trong cuộc sống (cầu tự, bán khoán, cầu
duyên, cầu siêu cho người chết…) lOMoARcPSD| 25865958
- Linh hoạt trong ngôn ngữ: tượng Phật Việt Nam mang dáng dấp hiền hòa với những tên gọi rất dân gian.
- Linh hoạt trong việc tạo nên lịch sử Phật giáo riêng của dân tộc: Phật giáo Hoà Hảo ở Nam Bộ.
e. Vai trò của Phật giáo ở VN
- Với tư cách là một tôn giáo, Phật giáo là một thành tố văn hóa có ảnh hưởng đậm nét tới các
thành tố văn hóa khác của văn hóa Việt Nam
- Là nguồn cảm hứng cho các tác phẩm mỹ thuật, kiến trúc (chùa, tháp) cũng như điêu khắc
(tượng Phật, phù điêu họa tiết…)
- Dưới góc độ nhân văn và xã hội, Phật giáo ảnh hưởng đến ngôn ngữ, ca dao và thơ ca của người Việt.
- Ảnh hưởng đến phong tục tập quán của người Việt: ăn chay, thờ Phật, ma chay, cưới xin…-
Văn hóa Phật giáo là một bộ phận quan trọng của văn hóa dân tộc.
- Bảo tồn, phát huy văn hóa Phật giáo là góp phần bảo tồn, phát huy văn hóa Việt Nam 13. Nho giáo a. Ngu n gốc
- Ở XH Trung Hoa cổ đại, Nho là 1 khái niệm chỉ người có học và biết lễ nghi
- Nho giáo là hệ thống giáo lý của các nhà nho, nhằm quản lý xã hội
- Nho giáo hình thành từ thời Tây Chu với sự đóng góp của Chu Công Đán
- Thời Xuân Thu, Khổng Tử (thế hệ sau của Chu Công Đán) đã có công thu thập, phát triển và
truyền bá học thuyết Nho giáo.
b. Nôi dung giáo lý cơ bản theo Khổng Tự̉
- Nội dung cơ bản về tư tưởng của Nho giáo được thể hiện qua 2 cuốn sách kinh điển: Tứ thư
(Luận ngữ, Đại học, Trung dung, Mạnh Tử) và ngũ kinh (thi, thư, lễ, dịch, xuân thu)
* Nội dung về giáo dục:
- Khổng Tử chủ trương hữu giáo vô loại (giáo dục ko phân biệt đẳng cấp)-Quan điểm:
+ Học để làm người, làm việc, làm quan lOMoARcPSD| 25865958
+ Phi thương bất phú, phi trí bất hưng, phi nông bất ổn
+ Học mọi lúc, mọi nơi, mọi người
*Nội dung về đạo đức:
- hết sức coi trọng vì đó là những chuẩn mực để duy trì trật tự xã hội. nội dung của quan điểm
đạo đức của Khổng Tử bao gồm rất nhiều mặt như: nhân, lễ, nghĩa, trí, tín, dũng… nhưng
trong đó quan trọng hơn cả là “nhân”. Đây là học thuyết về con người, mqh giữa người với
người, đặc biệt là người quản lý xã hội. Theo KT, “nhân” phải gắn với “lễ”. “Lễ” là quy định
về mặt đạo đức trong qhe ứng xử giữa người với người, muốn xã hội ổn định phải sử dụng các lễ có từ nhà Chu
* Nội dung về quản lý xã hội:
- Nho giáo chủ trương xây dựng 1 xã hội có trật tự kỷ cương, tôn ti đẳng cấp qua những quan
hệ chuẩn mực về tam cương, ngũ thường (nam giới), tam tòng, tứ đức (nữ giới)
+ Tam cương: là 3 mqh vua-tôi, cha-con, vợ chồng (bề tôi, con và vợ phải phục tùng vua)
+ Ngũ thường: nhân, lễ, nghĩa, trí, tín.
+ Tam tòng: tại gia tòng phụ, xuất giá tòng phu, phu tử tòng tử
+ Tứ đức: Công, dung, ngôn, hạnh
c. Quá trình thâm nhâp, phát triển của Nho giáo tại Việt Nam:̣
- Nho giáo du nhập vào VN trong thời kì Bắc thuộc một cách cưỡng bức, áp đặt từ trên xuống
=> chưa có chỗ đứng trong xã hôi VṆ
- Dưới thời Lý, Nho giáo được khẳng định với tư cách là tư tưởng nhà nước:
+ Năm 1070: Lý Thánh Tông cho lâp Văn Miếu thờ Chu Công, Khổng Tử, tứ phối và thất thập ̣
nhị hiền (72 học trò của KT) “Nho giáo được chính thức tiếp nhân”̣
+ Năm 1075: Mở khoa thi Nho học đầu tiên, chính thức khai sinh cho lịch sử thi cử Nho giáo lâu dài ở Việt Nam.
+ Năm 1076: nhà Lý cho lập Quốc Tử Giám ngay giữa kinh thành và “chọn quan viên văn
chức, người nào biết chữ cho vào Quốc tử giám”. Từ đây, con em quý tộc họ Lý chính thức
được đào tạo chủ yếu theo Nho giáo lOMoARcPSD| 25865958
- Thời nhà Trần: Văn Miếu Thăng Long thờ 3 người Việt là: Chu Văn An, Đỗ Tử Bình và Trương Hán Siêu
- Đến thời Lê, Nho giáo chiếm vị trí độc tôn trong xã hội, trở thành quốc giáo
+ Đời vua Lê Thái Tông định kỳ 3 năm tổ chức 1 khoa thi Nho học
+ Dựng bia tiến sĩ (nội dung bia tiến sĩ được xem như tuyên ngôn về giáo dục Nho học)
- TK XVI – XVIII: Nho giáo vẫn tiếp tục giữ vai trò là hệ tư tưởng chính thống, nhưng dần rơi
vào tình trạng suy thoái do sự bất ổn của chính trị, kt, xã hội
- TK XIX: Nho giáo được nhà Nguyễn đẩy mạnh, chiếm địa vị ưu thế trong xã hội
- Thời Pháp thuộc: Nho giáo bị thu hẹp phạm vi ảnh hưởng. Năm 1919 khoa thi Nho học cuối cùng được tổ chức
- Đến CMT8, Nho giáo chấm dứt vai trò là chỗ dựa tư tưởng của chính quyền phong kiến
- Ngày nay, Nho giáo chỉ còn những dấu vết: truyền thống hiếu học, trọng chữ nghĩa, trọng người tài,...
d. Vai trò của Nho giáo ở VN
- Là 1 thành tố của văn hóa VN, Nho giáo có ảnh hưởng rất lớn đến các thành tố VH khác:
+ Tạo ra tầng lớp tri thức trong xã hội, đặc biệt là từ tk 15 trở đi chính là các nhà Nho
+ Nho giáo góp phần rất lớn trong việc đào tạo nhân tài của đất nước: Nguyễn Trãi, Lê Thánh
Tông, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Lương Thế Vinh...
+ Tạo tâm thức dành cho người đi học: học – thi đỗ - ra làm quan; “Một kho vàng ko bằng 1 nang chữ”,...
e. Hạn chế của Nho giáo
- Tạo ra bộ máy quan liêu và hệ thống đẳng cấp trong xã hội
- Tư tưởng danh vị (háo danh) – mua dánh/bán danh do ảnh hưởng của Nho giáo
- Tạo ra tư tưởng tôn ti trật tự, thái độ nịnh trên nạt dưới
- Coi thường phụ nữ, lao động chân tay lOMoARcPSD| 25865958
Kết luận: Sự tồn tại và phát triển của Nho giáo gắn liền với những thăng trầm trong đời sống
chính trị, xã hội. Nho giáo đã được “mềm hóa” cho phù hợp với tâm lý, tình cảm của người
Việt, trở thành những giá trị văn hóa gắn liền với nếp sống, phong tục tập quán của VN 14.
Tín ngưỡng ph n thực
- Một trong những tín ngưỡng sớm nhất, phổ biến của nhân loại.
+ Là tín ngưỡng đặc trưng của cư dân nông nghiệp.
+ Trên thế giới hầu như dân tộc nào cũng có.
- Nội dung: ph n = nhiều, thực = sinh sôi, nảy nở tín ngưỡng cầu mong sự sinh sôi, nảy nở,
muôn vật tốt tươi, phồn thịnh - Biểu hiện: 2 hình thức
+ Thờ sinh thực khí (linga – yoni): Các cơ quan sinh dục được đặc tả để nói về ước vọng phồn sinh.
+ Thờ hành vi giao phối
- Các lễ hội liên quan đến tín ngưỡng ph n thực:
+ Nhân vật được phụng thờ là các biểu tượng của sinh thực khí nam và nữ.
+ Phần lễ của các lễ hội làng Đồng Kỵ, lễ hội Trò Trám (Phú Thọ)…
VD: Lễ hội “Linh tinh tình phộc” ở Phú Thọ. Người dân Tứ Xã làm hai “linh vật” bằng gỗ mít,
gói trong dải khăn son, đặt trong hòm nhỏ sơn son rồi cất trong “ngăn bí mật” phía trên bàn thờ
trong miếu. “Vật linh” luôn được gìn giữ tôn nghiêm, cẩn thận, “ngăn bí mật” và chiếc hòm luôn
được khóa kín, chỉ được đưa ra vào “giờ thiêng” - 0h đêm 11 rạng 12 tháng Giêng.Hai người
được chọn cầm hai vật linh diễn cảnh giao hợp trong tiếng hò reo, tiếng hát sôi nổi của mọi người.
+ Các trò chơi: bắt chạch trong chung, tạc tượng, đấu vật,...
VD: Trò cướp cầu – một trò chơi Việt. Hai phe tranh nhau một quả cầu màu đỏ (dương), ai cướp
được thì mang về thả vào hố (âm) của bên mình. Với cùng ước mong phồn thực, cầu may, cầu
hạnh phúc là hàng loạt trò chơi như tung còn, ném cầu, đánh phết. đánh đáo, bắt trạch trong chum, …
+ Các phong tục: giã cối đón dâu, trải chiếu đón dâu,...
VD: Vào dịp hội đền Hùng, vùng đất tổ lưu truyền điệu múa "tùng dí", thanh niên nam nữ cầm
trong tay các vật biểu trưng cho sinh thực khí nam và nữ, cứ mối tiếng trống "tùng" thì họ lại lOMoARcPSD| 25865958
"dí" hai vật đó lại với nhau. Phong tục "giã cối đón dâu" cũng là một biểu hiện cho tín ngưỡng phồn thực + Đố tục giảng thanh - Vai trò, ý nghĩa:
+ Tín ngưỡng phồn thực là tín ngưỡng quan trọng nhất của các cư dân trồng trọt. Đây là tín
ngưỡng rất phong phú, ảnh hưởng sâu rộng tới các sinh hoạt xã hội của cộng đồng.
+ Tín ngưỡng phồn thực mang ước vọng có cuộc sống cơm no, áo ấm, hạnh phúc, mùa mang bội thu.
- KẾT BÀI: Trải qua bao thăng trầm lịch sử, tín ngưỡng phồn thực đã trở thành 1 thứ trầm
tích văn hóa trong nền văn hóa Việt. Thể hiện tư tưởng trực quan, sinh động của cư dân
nguyên thủy. Đến nay tín ngưỡng phồn thực vẫn còn để lại dấu ấn đậm nét trong văn hóa Việt Nam. - 15.
Tín ngưỡng thờ thần Thành hoàng
- Tín ngưỡng thờ thành hoàng làng đc hình thành từ xa xưa ở TQ và đc du nhập vào VN thời
Bắc thuộc theo nguyên mẫu là Thành hoàng của Thăng Long . - Thành hoàng làng
+ là 1 vị thần bảo trợ cho 1 ngôi làng cụ thể .
+ Có thể làm phúc bảo vệ làng, có thể là người gây họa.
+ Được dân làng xem như các vị thánh.
+ Có thể là thiên nhiên. Có thể là con người có ảnh hưởng đến đời sống kinh tế - xã hội của làng
- Thành hoàng thờ 1 vị trở lên.
+ Một người: Trần Hưng Đạo, Lê Lai, Tản Viên Sơn Thánh…
+ Hai người: ông Dầu, bà Dầu; Hai Bà Trưng.
- Từ thế kỷ XV, Nhà nước xếp hạng và ban sắc phong cho các vị thần, “quan chức hóa các vị thần”. + Thượng đẳng thần lOMoARcPSD| 25865958 + Trung đẳng thần + Hạ đẳng thần.
- Thành hoàng làng được thờ ở đình làng hay miếu, đền, nghè.
- Các lễ hội của làng thường gắn với tín ngưỡng thờ Thành hoàng. - Ý nghĩa: + Liên kết cộng đồng
+ Duy trì và bảo tồn giá trị văn hóa truyền thống: Gắn với Thành hoàng là hội làng - một hoạt
động văn hóa truyền thống mang đậm bản sắc của từng địa phương.
+ Là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho cộng đồng làng xã, nơi gửi gắm niềm tin của họ, giúp họ
vượt qua những khó khăn trong cuộc sống. 16.
Đặc trưng của lễ hội ở VN
- Khái niệm lễ hội: Là sự kiện trọng đại gắn với một cộng đồng cư dân nhất định. Tập trung
lại để tưởng niệm 1/nhiều vị thần có công lao với cộng đồng/phù trợ cho cộng đồng trong
cuộc sống. Cộng đồng tiến hành các nghi lễ nhằm bày tỏ lòng ngưỡng mộ với các vị thần và
cầu mong vị thần tiếp tục giúp đỡ mình trong năm mới.
- Phân loại lễ hội: + Theo ko gian + Theo thời gian + Theo nghề nghiệp
- Thời gian tổ chức lễ hội:
+ Khác với chu kỳ mùa vụ +
Khoảng thời gian nghỉ ngơi
- Lễ hội có 2 bộ phận: Lễ và hội .
+ Lễ: là phần nghi lễ được thực thi trong lễ hội, thường là có sự giống nhau trong các lễ hội,
theo điển lệ của các triêu đại phong kiến.VD: khi nào dâng rượu, dâng trà, dâng oản quả ,… . lOMoARcPSD| 25865958
Tuy vậy cũng có sự khác nhau giữa các vùng.
+ Hội: gồm các trò chơi: chọi gà, đấu vật…
VD: trò diễn Thánh Gióng đánh giặc Ân trong ngày hội Gióng,.. Bao giờ cũng đi theo trình từ:
điểm bắt đầu là điểm rước đi là đình làng, điểm kết thức đám rước là nghè, miếu và ngc lại. - Nội
dung lễ hội: lễ mộc dục, đám rước, tế lễ, hèm/trò diễn, trò chơi, ăn uống
- thức cúng trong lễ hội:
+ Thức cúng mang tính phổ biến: oản, hương, hoa quả…
+ Thức cúng mang tính nghi lễ, chỉ có ở một lễ hội riêng biệt: món bánh trôi ở hội đền Hát
Môn, món chè củ mài ở lễ hội vùng Phong Châu (Phú Thọ)…
VD: món bánh trôi ở hội đền Hát,
- Chức năng của lễ hội:
+ Phản ánh và bảo lưu truyền thống
+ Tuyên truyền và giáo dục
+ Hưởng thụ, giải trí và giao lưu
- Giá trị của lễ hội chính là giá trị cộng cảm và cộng mệnh với cộng đồng. Làm cho cộng
đồng gắn bó chặt chẽ với nhau hơn. Lễ hội là một bảo tàng văn hoá, lưu giữ các giá trị văn
hoá, các sinh hoạt văn hoá. lOMoARcPSD| 25865958
- Tuy nhiên trong lễ hội cũng có những yếu tố phản văn hóa mang tính cực đoan cần phải đc
loại bỏ để xây dựng nền văn hóa VN đậm đà bản sắc dân tộc.