



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 60888405 Giáo trình
CƠ SỞ VĂN HÓA VIỆT NAM Hà Nội, năm 2021 lOMoAR cPSD| 60888405 Giáo trình
CƠ SỞ VĂN HÓA VIỆT NAM NHÓM BIÊN SOẠN STT Họ và tên Chữ ký 01
Hoàng Thị Tâm, Chủ biên 02 Đỗ Tiến Sĩ 03 Hoàng Thị Ái Vân 04 Lê Thu Phương
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH
(Ký và ghi rõ họ tên) Hà Nội, năm 2021 lOMoAR cPSD| 60888405 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 : CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN 3 1.1. KHÁI NIỆM VĂN HÓA 3 1.2.
ĐẶC TRƯNG VÀ CHỨC NĂNG CỦA VĂN HOÁ 5
1.2.1. ĐẶC TRƯNG VĂN HÓA 5
1.2.2. CHỨC NĂNG CỦA VĂN HÓA 7 1.3.
CẤU TRÚC CỦA HỆ THỐNG VĂN HOÁ 8 1.4.
MÔI TRƯỜNG VĂN HOÁ 9 1.5.
TIẾP XÚC VÀ GIAO LƯU VĂN HOÁ 10
CHƯƠNG 2. KHÁI QUÁT VỀ VĂN HÓA VIỆT NAM 12 2.1.
NGUỒN GỐC VĂN HÓA VIỆT NAM 12
2.1.1. CHỦ THỂ VĂN HÓA VIỆT NAM 12
2.1.2. MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN, XÃ HỘI CỦA VĂN HÓA VIỆT NAM 14
2.1.3. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM LOẠI HÌNH CỦA VĂN HÓA GỐC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 14
2.2. QUÁ TRÌNH LỊCH SỬ VÀ CÁC LỚP VĂN HÓA TRONG VĂN HÓA VIỆT NAM 16
2.2.1. KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH LỊCH SỬ VIỆT NAM 16
2.2.2. CÁC LỚP VĂN HÓA TRONG VĂN HÓA VIỆT NAM 17
2.3. KHÔNG GIAN VĂN HÓA VÀ CÁC VÙNG VĂN HÓA 19
2.3.1. KHÔNG GIAN VĂN HÓA VIỆT NAM19
2.3.2. CÁC VÙNG VĂN HÓA VIỆT NAM 20
CHƯƠNG 3 : VĂN HÓA NHẬN THỨC 26
3.1. TRIẾT LÍ ÂM DƯƠNG 27
3.1.1. KHÁI NIỆM VÀ NGUỒN GỐC 27
3.1.2. QÚA TRÌNH HÌNH THÀNH 27
3.1.3. HAI QUY LUẬT CỦA TRIẾT LÝ ÂM DƯƠNG 29
3.1.4. DẤU ẤN CỦA TRIẾT LÝ ÂM DƯƠNG TRONG TÍNH CÁCH NGƯỜI VIỆT 30
3.1.5. HAI HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA TRIẾT LÝ ÂM DƯƠNG 30
3.2. MÔ HÌNH NHẬN THỨC VŨ TRỤ TAM TÀI – NGŨ HÀNH 31 3.2.1. TAM TÀI - NGŨ HÀNH 31 3.2.2. NGŨ HÀNH 32
3.2.3. ỨNG DỤNG CỦA NGŨ HÀNH 33
3.2.4. CƠ SỞ HÌNH THÀNH NGŨ HÀNH: HÀ ĐỒ VÀ LẠC THƯ VỚI NGŨ HÀNH TƯƠNG SINH VÀ NGŨ HÀNH TƯƠNG KHẮC. 35
3.3. NHẬN THỨC VỀ THỜI GIAN VŨ TRỤ37
3.3.1. LỊCH VÀ LỊCH ÂM DƯƠNG 37 3.3.2. HỆ ĐẾM CAN CHI 39
3.4. NHẬN THỨC VỀ CON NGƯỜI 40
3.4.1. NHẬN THỨC VỀ CON NGƯỜI TỰ NHIÊN 40
3.4.2. NHẬN THỨC VỀ CON NGƯỜI XÃ HỘI 42
3.5. MÔ HÌNH CẤU TRÚC KHÔNG GIAN VŨ TRỤ: TỨ TƯỢNG – BÁT QUÁI 44
CHƯƠNG 4 : VĂN HÓA TỔ CHỨC ĐỜI SỐNG 46 lOMoAR cPSD| 60888405
4.1. VĂN HÓA TỔ CHỨC ĐỜI SỐNG XÃ HỘI 47
4.1.1. TỔ CHỨC XÃ HỘI NÔNG THÔN 47
4.1.2. TỔ CHỨC ĐÔ THỊ 54 4.1.3. TỔ CHỨC QUỐC GIA 58
4.2. VĂN HOÁ TỔ CHỨC ĐỜI SỐNG CÁ NHÂN 61 4.2.1. TÍN NGƯỠNG 61 4.3. PHONG TỤC 68 4.3.1 HÔN NHÂN 68 4.3.2. PHONG TỤC TANG MA 69
4.3.3 LỄ HỘI VÀ LỄ TẾT 71
4. 4. VĂN HÓA NGÔN NGỮ VÀ GIAO TIẾP 72
4.4.1. CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA NGHỆ THUẬT NGÔN TỪ VIỆT NAM 75
4.4.2. CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA NGHỆ THUẬT GIAO TIẾP VIỆT NAM 77
4.5. VĂN HÓA NGHỆ THUẬT 79
4.5.1. ĐẶC TRƯNG CỦA NGHỆ THUẬT THANH SẮC VÀ HÌNH KHỐI 79
4.5.2. VÍ DỤ MINH HOẠ: NGHỆ THUẬT RỐI NƯỚC 84
4.6. BIỂU TƯỢNG VĂN HOÁ 85 4.6.1. KHÁI NIỆM 85
4.6.2. MỘT SỐ BIỂU TƯỢNG VĂN HOÁ VIỆT NAM 87
CHƯƠNG 5 : VĂN HÓA ỨNG XỬ VỚI MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN VÀ MÔI TRƯỜNG XÃ HỘI 90
5.1. VĂN HOÁ ỨNG XỬ VỚI MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN: ĂN, MẶC, Ở, ĐI LẠI 91 5.1.1. VĂN HÓA ĂN 91 5.1.2. VĂN HOÁ MẶC 94 5.1.3. VĂN HÓA Ở 96
5.1.4. VĂN HOÁ ĐI LẠI 100
5.2. VĂN HOÁ ỨNG XỬ VỚI MÔI TRƯỜNG XÃ HỘI 101
5.2.1. TIẾP XÚC VÀ GIAO LƯU VĂN HOÁ Ở VIỆT NAM 101
5.2.2. CÁC TÔN GIÁO VÀ VĂN HOÁ VIỆT NAM 106
5.2.3. NGHỆ THUẬT QUÂN SỰ, NGHỆ THUẬT NGOẠI GIAO CỦA VIỆT NAM 117
CHƯƠNG 6: LỰA CHỌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA VIỆT NAM TRONG BỐI
CẢNH HIỆN NAY 123
6.1. KHÁI NIỆM GIÁ TRỊ, GIÁ TRỊ VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG124
6.2. VẤN ĐỀ LỰA CHỌN, PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG VIỆT NAM127
6.2.1. LỰA CHỌN GIÁ TRỊ 127 6.2.2. PHÁT HUY GIÁ TRỊ 128
6.3. BỐI CẢNH XÃ HỘI CỦA VIỆC LỰA CHỌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA VIỆT NAM HIỆN NAY 128
6.3.1. TOÀN CẦU HÓA, HỘI NHẬP VÀ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 128
6.3.2. NHỮNG BIẾN ĐỘNG GIÁ TRỊ TRONG XÃ HỘI VIỆT NAM GẦN ĐÂY 131
6.4. CÁC QUAN ĐIỂM LỰA CHỌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ TRUYỀN THỐNG VĂN HÓA VIỆT NAM 132
6.4.1. TIẾP CẬN TỪ QUAN ĐIỂM GIÁ TRỊ CON NGƯỜI 132
6.4.2. TIẾP CẬN TỪ QUAN ĐIỂM TỔNG THỂ 135
6.4.3. TIẾP CẬN TỪ QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN VĂN HÓA 135
6.5. NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG VIỆT NAM 136 lOMoAR cPSD| 60888405
6.5.1. GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH 136
6.5.2. GIẢI PHÁP GIÁO DỤC TUYÊN TRUYỀN 136
6.5.3. NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ VAI TRÒ CHỦ THỂ VĂN HÓA CỦA NGƯỜI DÂN VÀ CỘNG ĐỒNG. 137
6.5.4. TỪ NHỮNG GIÁ TRỊ, DI SẢN VĂN HÓA, XÂY DỰNG THÀNH NHỮNG SẢN NGHIỆP VĂN HÓA 138
TÀI LIỆU THAM KHẢO 139 lOMoAR cPSD| 60888405 DANH MỤC BẢNG
BẢNG 3-1. ỨNG DỤNG CỦA NGŨ HÀNH 33
BẢNG 3- 2 . BẢNG KẾT HỢP HỆ CAN VÀ HỆ CHI TRONG MỘT HỘI (60 NĂM) 40
BẢNG 3-3. NGŨ HÀNH TRONG CƠ THỂ CON NGƯỜI 41
BẢNG 4-1 . CÁC ĐÔ THI VIỆT NAM THỜI CỔ 56 DANH MỤC HÌNH
HÌNH 1- 1 . CẤU TRÚC CỦA HỆ THỐNG VĂN HÓA 9
HÌNH 3-1 . QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH TRIẾT LÝ ÂM DƯƠNG 28
HÌNH 3 - 2. BIỂU TƯỢNG ÂM DƯƠNG 29
HÌNH 3- 3. T Ừ ÂM DƯƠNG ĐẾN TAM TÀI 32
HÌNH 3-4 . HÀ ĐỒ VÀ CÁC SỐ THEO HÀ ĐỒ 35
HÌNH 3- 5. LẠC THƯ VÀ Ô SỐ THEO LẠC THƯ 36
HÌNH 3 -6. QUAN HỆ TƯƠNG SINH TƯƠNG KHẮC CỦA NGŨ HÀNH 37
HÌNH 3 - 7. CAN CHI TRÊN BÀN TAY 43 HÌNH 3-8 . TỨ TƯỢNG 44 HÌNH 3-9. BÁT QUÁI 44
HÌNH 3-10 . BÁT QUÁI TIÊN THIÊN VÀ BÁT QUÁI HẬU THIÊN 45 HÌNH 4-1. CỔNG LÀNG 50
HÌNH 4-2. BỘ MÁY NHÀ NƯỚC THỜI LÝ, BỘ MÁY NHÀ NƯỚC THỜI LÊ 60
HÌNH 4 -3 . HÌNH R ỒNG GIAO PHỐI (DIỀM CỬA CHÙA ĐIỀM, NINH BÌNH THẾ KỈ 17) 63
HÌNH 4-4. CÁC ÔNG ĐỊA 67
HÌNH 4-5. TOÀN CẢNH L ĂNG MINH MẠNG 70 lOMoAR cPSD| 60888405
HÌNH 4 -6. : TRANH ĐÁM CƯỚI CHUỘT 81
HÌNH 5 - 1. CHÙA DÂU ( BẮC NINH) NGÔI CHÙA ĐẦU TIÊN CỦA PHẬT GIÁO VIỆT NAM 109 lOMoAR cPSD| 60888405 LỜI MỞ ĐẦU
Khi toàn cầu hoá đang đi vào từng ngõ ngách của đời sống với những biểu hiện muôn
mặt của nó thì vấn đề bảo tồn và đặc biệt là phát huy bản sắc văn hoá cũng trở thành nhu cầu
tự thân của mỗi dân tộc. Bởi vì, cuộc chơi toàn cầu này đòi hỏi mỗi chủ thể phải có một bản sắc
riêng để tham gia vào dòng chảy chung, để đảm bảo không bị phụ thuộc, bị cuốn theo, và có
thể bị chìm khuất bởi những dòng văn hoá mạnh hơn. Hơn nữa, về phía mình, bản thân mỗi dân
tộc, càng tham gia sâu rộng vào toàn cầu hoá càng có cơ hội để phát triển bản sắc, làm giàu có
hơn nền văn hoá của mình. Vì thế, vấn đề giữ gìn hay phát triển văn hoá hiện nay chính là nâng
cao nhận thức về văn hoá và vai trò của các chủ thể văn hoá trong quá trình phát triển. Nói một
cách gần gũi hơn, mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng cần phải hiểu sâu sắc hơn về văn hoá của mình,
trách nhiệm của mình, biết bảo tồn, lựa chọn và phát huy các giá trị văn hoá bản sắc để làm giàu
có hơn vốn văn hoá, từ đó mới có thể tham gia một cách chủ động vào quá trình hội nhập và toàn cầu hoá.
Giáo trình Cơ sở văn hoá Việt Nam mà các bạn đang cầm trên tay được biên soạn là trên
tinh thần đó. Giáo trình nhằm giúp sinh viên các ngành học thuộc học viện Quản lý giáo dục
nhận thức đầy đủ hơn về văn hoá dân tộc, bản sắc dân tộc, những con đường để giữ gìn và phát
triển bản sắc, làm giàu có hơn văn hoá và đời sống của dân tộc mình trong quá trình thực hiện nghề nghiệp sau này.
Giáo trình gồm 6 chương:
Chương 1: Các khái niệm cơ bản
Trình bày các khái niệm làm cơ sở để người học nhận diện và tư duy về văn hoá như:
Khái niệm văn hoá, Chức năng của văn hoá, Cấu trúc của hệ thống văn hoá, Môi trường văn hoá, Di sản văn hoá …
Chương 2: Khái quát về văn hoá Việt Nam nhằm giới thiệu những nét chung giúp người
đọc có cái nhìn bao quát về văn hoá Việt Nam thông qua các góc độ: Nguồn gốc, quá trình lịch
sử và các lớp văn hoá, các vùng văn hoá.
Chương 3, 4, 5 tập trung mô tả văn hoá dựa trên ba thành tố cũng là ba phương diện lớn
của văn hoá là Văn hoá nhận thức ( chương 3), Văn hoá tổ chức đời sống (bao gồm tổ chức đời
sống cá nhân và tổ chức đời sống tập thể) (chương 4), Văn hoá ứng xử ( bao gồm ứng xử với
môi trường tự nhiên và ứng xử với môi trường xã hội) ( chương 5)
Chương 6: Lựa chọn và phát huy giá trị văn hoá truyền thống trong bối cảnh hiện nay
có ý nghĩa như một chương kết luận, xác định quan điểm, những vấn đề đặt ra của bối cảnh
hiện nay đối với chủ thể văn hoá và các con đường lựa chọn và phát huy giá trị văn hoá truyền
thống, làm cho văn hoá trở thành nguồn lực của phát triển.
Mỗi chương bao gồm các phần: - Mục tiêu học tập - Tóm tắt nội dung - Câu hỏi và bài tập - Nội dung chi tiết
Người học có thể tự mình thực hiện các nội dung của học phần một cách độc lập. lOMoAR cPSD| 60888405
Giáo trình được biên soạn dựa trên nguồn dữ liệu là các tài liệu nghiên cứu, các giáo trình về
văn hoá Việt Nam đã được công nhận và trở thành kiến thức phổ biến khi nhận thức về văn hoá
truyền thống của dân tộc như: Giáo trình Cơ sở văn hoá Việt Nam của Giáo sư- Viện sĩ Trần
Ngọc Thêm viết năm 1997, tái bản năm 2001, Cơ sở văn hoá Việt Nam của do Giáo sư Trần
Quốc Vượng chủ biên, xuất bản năm 2003, Văn minh Việt Nam của Giáo sư Nguyễn Văn Huyên,
bản xuất bản năm 2017, các nghiên cứu của Giáo sư Hà Văn Tấn, Phạm Đức Dương, Trần Quốc
Vượng, các quan điểm về văn hoá và phát triển văn hoá của Đảng và nhà nước …
Giáo trình là công trình tập thể của bộ môn Cơ sở văn hoá thuộc Học viện Quản lý giáo dục.
Các chương được phân công cụ thể như sau: PGS,TS Đỗ Tiến Sĩ soạn chương 1, chương 2,
Thạc sĩ Lê Thu Phương, Thạc sĩ Hoàng Thị Ái Vân soạn chương 3,4,5; Tiến sĩ Hoàng Thị Tâm
chủ biên và biên soạn chương 6.
Quá trình biên soạn cũng gặp nhiều vấn đề còn tranh luận như: việc gộp văn hoá tổ chức đời
sống cá nhân và đời sống tập thể thành một chương (Chương 5: Văn hoá tổ chức đời sống) văn
hoá ứng xử với môi trường tự nhiên và môi trường xã hội thành một chương ( Chương 6: Văn
hoá ứng xử) khiến cho dung lượng của các chương này lớn hơn so với các chương khác, vấn
đề văn hoá con người, một phương diện mới xuất hiện gần đây trong quá trình nghiên cứu và
xây dựng chiến lược phát triển văn hoá, chưa được đề cập tới như một nội dung độc lập …
ngoài ra giáo trình cũng không tránh khỏi những sai sót, mong bạn đọc, các nhà nghiên cứu góp
ý để chúng tôi có thể hoàn thiện hơn.
Chúng tôi xin cảm ơn sự hỗ trợ của phòng Đào tạo, phòng Quản lý khoa học, Hội đồng
học viện đã tạo điều kiện để giáo trình có thể được biên soạn và xuất bản.
Thay mặt nhóm tác giả TS. Hoàng Thị Tâm
Chương 1: CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN Mục tiêu chung
Người học có được những hiểu biết chung về văn hóa, đặc trưng và chức năng của văn
hóa, các thành tó cấu thành văn hóa và các khái niệm liên quan từ đó tư duy về văn hóa một
cách khách quan, khoa học.
Mục tiêu cụ thể:
Về nhận thức: Có thể mô tả và phân tích được các đặc trưng, chức năng của văn hóa;
các thành tố văn hóa, hiểu được mối liên hệ cộng sinh giữa con người và môi trường văn hóa,
vận dụng khái niệm văn hóa để phân tích và giải thích một hiện tượng văn hóa trong đời sống xã hội
Về kỹ năng: Biết vận dung các đặc trưng để nhận diện các hiện tượng văn hóa; thành
thạo kỹ năng tư duy phân tích, chứng minh, bình luận, đánh giá, trình bày vấn đề. Về Thái độ:
Có thái độ khách quan đối với những vấn đề văn hóa Tóm tắt nội dung:
Chương này trình bày các nội dung bao gồm: khái niệm văn hóa, các đặc trưng và chức
năng của văn hóa, cấu trúc và các thành tố của hệ thống văn hóa, môi trường văn hóa và các
khái niệm liên quan Bài tập. 1.
Phân tích khái niệm văn hóa, so sánh những điểm tương đồng và khác biệt giữa
cácquan niệm về văn hóa 2.
Hãy kể tên các giá trị văn hóa Việt Nam truyền thống mà Anh/chị biết lOMoAR cPSD| 60888405 3.
Trình bày những đặc trưng và chức năng của văn hoá. 4.
Hệ thống văn hóa bao gồm những thành tố nào? Phân tích đặc điểm của từng thànhtố. 5.
Hãy giải thích mối quan hệ giữa môi trường tự nhiên và văn hóa. Trình bày
quanđiểm của Anh/chị về môi trường văn hoá Việt Nam. 6.
Hãy giải thích hiện tượng tiếp xúc và giao lưu văn hoá giữa Việt Nam và Hàn quốchiện nay. Nội dung
1.1. KHÁI NIỆM VĂN HÓA
Văn hóa (Culture) gắn liền với con người, xã hội, dân tộc, thời đại. Văn hóa là sản phẩm
do con người tạo ra, văn hóa trở thành tâm điểm giao lưu gặp gỡ của cá nhân, cộng đồng, các
tộc người, các quốc gia, vùng lãnh thổ. Có rất nhiều cách nhìn nhận, đánh giá, quan niệm, định
nghĩa về văn hóa, nó phong phú như tư duy loài người và phức tạp như cấu trúc trái đất này.
Quan sát toàn bộ các định nghĩa về văn hoá, có thể chia thành các nhóm sau đây:
- Coi văn hoá là tổng thể các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử.
- Coi văn hoá là tổng thể những yếu tố giúp phân biệt cộng đồng này và cộng đồng khác - Văn hoá là
Theo quan điểm Triết học, văn hoá là toàn bộ các giá trị vật chất và tinh thần do con người
sáng tạo ra trong quá trình lịch sử.
Theo nghĩa thông dụng (nghĩa hẹp) của tiếng Việt, nói đến văn hóa là đề cập đến trình độ
học thức, lối sống, thói quen trong sinh hoạt, giao tiếp hàng ngày. Theo nghĩa rộng, văn hóa bao
gồm tất cả những giá trị vật chất, tinh thần trong đời sống con người, xã hội.
Từ điển tiếng Việt xác định sự đa nghĩa của văn hóa như sau1:
1. Tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trongquá trình lịch sử;
2. Những hoạt động của con người nhằm thỏa mãn nhu cầu đời sống tinh thần;
3. Tri thức, kiến thức khoa học;
4. Trình độ cao trong sinh hoạt xã hội, biểu hiện của văn minh;
5. Nền văn hóa của một thời kỳ lịch sử cổ xưa, được xác định trên cơ sở một tổng
thểnhững di vật tìm thấy được có những đặc điểm giống nhau.
Nhà nghiên cứu Đào Duy Anh trong sách Việt Nam văn hóa sử cương đã khái quát “hai
tiếng Văn hóa chẳng qua là chỉ chung tất cả các phương diện sinh hoạt của loài người, cho nên,
ta có thể nói rằng: văn hóa tức là sinh hoạt”2. Nhà nghiên cứu Phan Ngọc cho rằng: “Văn hóa
là một quan hệ. Nó là mối quan hệ giữa thế giới biểu tượng và thế giới thực tại. Quan hệ ấy biểu
hiện thành một kiểu lựa chọn riêng của một tộc người, một cá nhân so với một tộc người khác,
một cá nhân khác”3. Nhà nghiên cứu Trần Quốc Vượng nhận định về văn hóa trong mối quan
hệ xuất phát từ con người với tự nhiên, con người với xã hội. Ông nhấn mạnh vai trò của con
1 Viện Ngôn ngữ học (2006), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, Trung tâm Từ điển học, tr.1100.
2 Đào Duy Anh (2013), Việt Nam văn hóa sử cương, Nxb Hồng Đức, tr. 11.
3 Phan Ngọc (1993), Văn hóa Việt Nam và cách tiếp cận mới, Nxb VHTT, H, tr.24 lOMoAR cPSD| 60888405
người trong mối quan hệ tác động tới tự nhiên, xã hội: “văn hóa, theo nghĩa rộng, là cái tự
nhiên được biến đổi bởi con người, bao hàm cả kỹ thuật, kinh tế,… để từ đó hình thành một lối
sống, một thế ứng xử, một thái độ tổng quát của con người đối với vũ trụ, thiên nhiên và xã hội,
là cái vai trò của con người trong vũ trụ đó, với một hệ thống những chuẩn mực, những giá trị,
những biểu tượng, những quan niệm… tạo nên phong cách diễn tả tri thức và nghệ thuật của
con người”4. Nhà nghiên cứu Trần Ngọc Thêm đưa ra bốn đặc trưng cơ bản của văn hóa là tính
hệ thống, tính giá trị, tính nhân sinh, và tính lịch sử trong định nghĩa khái quát: “Văn hóa là một
hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình
hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữ con người với môi trường tự nhiên và xã hội”5.
Xét dưới góc độ xã hội học thì thuật ngữ văn hóa được nhìn nhận rộng rãi hơn trong thông
điệp của những giao tiếp hàng ngày. Đối với khoa học xã hội, văn hóa được coi là thuật ngữ
mang ý tổng quát, có giá trị biểu trưng về các tồn tại xã hội loài người, nó được coi là: “tất cả
những gì hiện diện trong xã hội loài người, những cái được chuyển giao bằng con đường xã hội
hơn là bằng con đường sinh học”6. Nên nghiên cứu về văn hóa không thể biệt lập với con người,
hoặc tách khỏi, vô can với những biến đổi về mặt tự nhiên, xã hội của tiến trình phát triển loài
người. Điều này, các nhà xã hội học khẳng định khái quát trong nghĩa văn hóa hướng tới văn
hóa đại chúng (populary culture): "văn hóa là khái niệm trung tâm của nhân học (khoa học
nghiên cứu con người), gồm tổng hợp những kiến thức, công nghệ, giá trị, niềm tin, phong tục
và hành vi thông thường của con người”6.
Các nhà xã hội học cũng cho rằng, văn hóa trong giao tiếp hàng ngày, nghĩa của khái niệm
này thường hẹp đi, chỉ trú ngụ trong phạm vi của tình huống giao tiếp, đối tượng, vấn đề giao
tiếp, hay còn có thể bị mặc định trong nghĩa chỉ nói về “văn học nghệ thuật” mà thôi.
Xác định văn hóa có vai trò quan trọng đối với con người và thế giới toàn cầu, Tổ chức
Khoa học, Giáo dục và Văn hóa (UNESCO) trong Hội nghị Văn hóa thế giới (MONDIACULT)
năm 1982 tổ chức ở Mêhicô đã đưa ra định nghĩa về văn hóa. Gần 20 năm sau, định nghĩa này
còn được nhắc lại, xác định chắc chắn trong Tuyên ngôn Thế giới về đa dạng Văn hóa vào ngày
2-11-2001 tại Paris: “Văn hóa cần được coi như là tập hợp các nét đặc trưng về mặt tinh thần
và vật chất, về mặt trí tuệ và tình cảm, đặc trưng cho một xã hội và một cộng đồng mang tính
xã hội, và rằng, ngoài văn học và nghệ thuật, nó còn bao gồm lối sống, các cách chung sống
cùng nhau, các hệ thống giá trị, các truyền thống và tín ngưỡng”7.
Việc xác định khái niệm văn hóa không hề đơn giản, đặc biệt khi giao lưu, tiếp biến, kế
thừa, phát triển các yếu tố văn hóa của các dân tộc, các quốc gia, vùng lãnh thổ, vùng văn hóa trên thế giới.
Theo Trần Quốc Vượng8, ở phương Đông, từ Văn hóa đã xuất hiện rất sớm, được sử dụng
trong thuật bói toán. Thời Tây Hán, Lưu Hướng (năm 77TCN-6TCN) có lẽ là người sử dùng từ
4 Trần Quốc Vượng (2000), Văn hóa Việt Nam tìm tòi và suy nghẫm, Nxb Văn hóa dân tộc, Tạp chí Văn hóa nghệ thuật, H, tr.35.
5 Trần Ngọc Thêm (1999), Cơ sở văn hóa Việt Nam (tái bản lần 2), Nxb Giáo dục, tr. 10. 6
Đại học quốc gia Hà Nội (2012), Từ điển Xã hội học Oxford, Nxb ĐHQGHN, tr. 594.
6 Đại học quốc gia Hà Nội (2012), Từ điển Xã hội học Oxford, Nxb ĐHQGHN, tr. 597.
7 Trích theo Nguyễn Văn Dân (2011), Con người và Văn hóa Việt Nam trong thời kỳ đổi mới và hội nhập, Nxb KHXH, tr.13
8 Trần Quốc Vượng (chủ biên, 2009), Cơ sở Văn hóa Việt Nam (tái bản lần thứ 11), Nxb Giáo dục, H, tr.17,18. lOMoAR cPSD| 60888405
văn hóa sớm nhất, coi như một phương cách cảm hóa con người, “Văn trị giáo hóa”. Ở phương
Tây, người Pháp, người Anh có từ Culture, người Đức có từ Kultur, người Nga có từ Kultura.
Các từ này có nguồn gốc Latinh là Cultus animi (trồng trọt tinh thần). Nên có thể thấy, hai yếu
tố trong “Văn hóa”: trồng trọt, thích ứng, khai thác tự nhiên, giáo dục đào tạo cá thể, cộng đồng
(theo mục đích: có phẩm chất tốt đẹp). E.B. Talor định nghĩa: “Văn hóa là toàn bộ phức thể bao
gồm hiểu biết, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật pháp, phong tục, những khả năng và tập
quán khác mà con người có được với tư cách là một thành viên của xã hội”.
Văn hóa gắn với con người, là sản phẩm tinh thần, vật chất của con người, tự nhiên, xã
hội. Văn hóa tồn tại và phát triển trong đa dạng, đa thể, đa trị, nó không được và không nên xét
ở mức độ cao thấp, hơn kém, nhiều ít mà nên xem xét, tôn trọng, khẳng định sự khác biệt, vẻ
riêng, sự độc đáo của mỗi nền văn hóa, vùng văn hóa, di tích văn hóa, di sản văn hóa… Dẫu
biết rằng, việc định nghĩa một khái niệm với đầy đủ giao diện nội hàm, ngoại diên, xa gần, riêng
chung,… là rất khó, đặc biệt với khái niệm văn hóa, có môi trường và phổ rất rộng nên việc
khái quát những hiểu biết về khái niệm văn hóa như trên là để có thêm những cơ hội nhận thức,
phân định tương đối với những khái niệm khác có liên quan, phái sinh hoặc có ảnh hưởng ít
nhiều với khái niệm văn hóa.
1.2. ĐẶC TRƯNG VÀ CHỨC NĂNG CỦA VĂN HOÁ
1.2.1. Đặc trưng văn hóa
Định vị văn hóa là dựa trên những đặc trưng riêng biệt, tiêu biểu của nền văn hóa, vùng
văn hóa, văn hóa của một dân tộc…Những nét đặc trưng văn hóa thường được xác định trên
trục tọa độ về không gian, thời gian, qua những giai đoạn lịch sử và được cụ thể trên những di
tích, di sản, di vật văn hóa. Nhà nghiên cứu Trần Ngọc Thêm đưa ra bốn đặc trưng văn hóa9: 1)
Tính hệ thống, 2) Tính giá trị, 3) Tính nhân sinh, 4) Tính lịch sử. + Tính hệ thống
Nghiên cứu văn hóa học thuộc nghiên cứu của nhiều ngành khoa học hay nói cách khác,
nó thuộc khoa học liên ngành, gồm: xã hội học, sử học, dân tộc học, văn học, nghệ thuât, tôn
giáo… Các thành quả nghiên cứu của các ngành khoa học này không phải là một tập hợp đa
dạng rời rạc, tách biệt, bất nhất mà phải là một chỉnh thể, thống nhất trong hệ thống chặt chẽ và
khoa học. Tính hệ thống trong văn hóa quy định về mối quan hệ mật thiết giữa các hiện tượng,
sự kiện của nền văn hóa, và chỉ ra những đặc trưng bản chất khác biệt, tiêu biểu, những quy luật
hình thành, phát triển của nền văn hóa.
Văn hóa là nền tảng xã hội nên chứa trong mình những yếu tố cấu thành của xã hội, các
quy luật và các mối quan hệ xã hội được sắp xếp có tính ổn định và thành một hệ thống chỉnh
thể. Những tác động tới văn hóa sẽ có ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống xã hội, có thể làm thay
đổi bộ phận hoặc toàn bộ hệ thống xã hội với những cấu trúc về mặt chính trị, kinh tế, y tế, giáo dục, an ninh quốc phòng. + Tính giá trị
Văn hóa là cái đẹp, và cái đẹp là biểu hiện của sự đề cao giá trị của sự vật, hiện tượng
trong cảm nhật, đánh giá của con người, xã hội. Nên tính giá trị có thể coi là thước đo mức độ
“nhân bản” của con người, xã hội về sự vật, hiện tượng.
Các giá trị văn hóa được phân ra theo mục đích, ý nghĩa, thời gian:
9 Trần Ngọc Thêm (1999), Cơ sở văn hóa Việt Nam (tái bản lần 2), Nxb Giáo dục, tr. 11. lOMoAR cPSD| 60888405
- Để phục vụ nhu cầu vật chất, tinh thần, người ta căn cứ theo mục đích phục vụ,
thụhưởng: giá trị vật chất, giá trị tinh thần.
- Để đánh giá sản phẩm văn hóa thì xác định theo ý nghĩa: giá trị sử dụng, giá trị đạođức,
giá trị thẩm mỹ, giá trị kinh tế,
- Theo thời gian tồn tại và phát triển văn hóa, có thể định hình theo giá trị vĩnh cửu vàgiá trị nhất thời.
Trước hiện tượng văn hóa, cần được xem xét tính giá trị, phi giá trị, trên nhiều góc độ
(mặt đồng đại, lịch đại), các bình diện, các quan điểm khác nhau. Sự đánh giá các giá trị văn
hóa đòi hỏi tư duy khoa học biện chứng, khách quan. + Tính nhân sinh
Văn hóa do con người tạo ra (nhân tạo) nên có mục đích phục vụ con người. Bên cạnh
đó, các giá trị tự nhiên (thiên tạo) cũng được con người tác động làm cải biến theo mục đích,
nhu cầu của con người nên tính nhân sinh là một đặc trưng của văn hóa.
Văn hóa tồn tại và phát triển gắn liền với con người, xã hội, nó phản ánh đời sống, mối
quan hệ của con người và xã hội. Điều này chi phối, ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống xã
hội, làm phát sinh và hoàn thiện thêm các giá trị văn hóa trong quá khứ và hiện đại. + Tính lịch sử
Tính lịch sử hay tính truyền thống của văn hóa biểu hiện sự tồn tại và phát triển văn hóa
theo một quá trình, được tích lũy qua nhiều thế hệ với những biểu hiện là những sản phẩm văn
minh đương đại, mang dấu ấn của từng giai đoạn. Một sản phẩm văn hóa bao chứa cả bề dày
lịch sử phát triển, chiều sâu của ý nghĩa, giá trị tạo nên truyền thống văn hóa.
Truyền thống văn hóa được coi là “những giá trị tương đối ổn định (những kinh nghiệm
tập thể) được tích lũy và tái tạo trong cộng đồng người qua không gian và thời gian, được đúc
kết thành những khuôn mẫu xã hội và cố định dưới dạng ngôn ngữ, phong tục, tập quán, nghi
lễ, luật pháp, dư luận…”10. Tính lịch sử của văn hóa có giá trị hằng sinh được duy trì tồn tại
trong đời sống cộng đồng, xã hội để tạo nên truyền thống văn hóa của cộng đồng, dân tộc, quốc gia.
1.2.2. Chức năng của văn hóa
Văn hóa là một sản phẩm sáng tạo của con người nên nhận biết về mặt cấu trúc, chức
năng cũng rất phức tạp, đã có rất nhiều ý kiến, phân định về chức năng văn hóa11trích dẫn này
trong giáo trình của thầy Trần Quốc Vượng chưa trọn vẹn về nghĩa, về câu và nửa câu này
không cần thiết đặt trích dẫn dựa trên các ảnh hưởng, chi phối về mặt xã hội của văn hóa, như
chức năng nhận thức, chức năng định hướng xã hội, chức năng giáo dục, chức năng giao tiếp,
chức năng tổ chức xã hội, chức năng thẩm mỹ, dự báo, giải trí,…
Có thể xem xét chức năng văn hóa ở những phương diện sau:
+ Chức năng giáo dục
Con người sáng tạo ra văn hóa với sản phẩm hữu thể (vật chất), vô thể (tinh thần) mang
những giá trị chân, thiện, mỹ được cộng đồng chấp nhận và sử dụng để phục vụ sự tồn tại và
10 Trần Ngọc Thêm (1999), Cơ sở văn hóa Việt Nam (tái bản lần 2), Nxb Giáo dục, tr. 13.
11 Trần Quốc Vượng (chủ biên, 2009), Cơ sở Văn hóa Việt Nam (tái bản lần thứ 11), Nxb Giáo dục, H, tr.100,101. lOMoAR cPSD| 60888405
phát triển của con người, xã hội. Nên văn hóa có tính định hướng cao về mặt nhận thức các giá
trị sống, các chân lý phổ biến, tổng quát của xã hội loài người. Chức năng giáo dục sẽ là chức
năng bao trùm, cơ bản thực hiện sứ mạng là hướng đạo, bồi dưỡng con người về đạo đức, hành
vi, lối sống theo chuẩn mực của cộng đồng thống nhất.
Chức năng giáo dục được thực hiện bằng phương cách giáo dục truyền thống cả bằng
những giá trị, chuẩn mực đã ổn định (quá khứ) và những giá trị đang hình thành (hiện tại) nhằm
hình thành và dưỡng dục nhân cách con người công dân.
Chức năng giáo dục được thực hiện bằng các hoạt động: nhận thức, thẩm mỹ, giải trí để
thống nhất nhằm mục tiêu giáo dục văn hóa, bồi dưỡng, nâng cao nhận thức, hành vi, thị hiếu
về những giá trị văn hóa của công dân, xã hội. Chức năng giáo dục có tính phái sinh (phái sinh
nào? Chưa rõ nghĩa) để đảm bảo tính lịch sử, kế tục, phát triển của văn hóa qua các thế hệ công dân tiếp nối.
+ Chức năng giao tiếp
Thông qua ngôn ngữ, văn hóa truyền tải những thông điệp, giá trị tới các cá nhân trong
cùng và khác cộng đồng dân tộc, trong cùng hoặc khác nền văn hóa. Chức năng ngôn ngữ cũng
làm nhiệm vụ kết nối, giao lưu, chia sẻ, hòa nhập với các nền văn hóa khác nhau trên thế giới.
Thông qua giao tiếp, văn hóa của mỗi cộng đồng dân tộc, quốc gia được tồn tại, lưu giữ, phát
triển, ảnh hưởng trong cộng đồng toàn cầu. Đây cũng chính là điểm cầu nối cho chiến lược phát
triển lưu giữ, bảo tồn phát huy bản sắc văn hóa của mỗi dân tộc, quốc gia trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa.
+ Chức năng tổ chức xã hội
Văn hóa với tư cách là động lực phát triển xã hội, mang ý nghĩa bao trùm các hoạt động
xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động sống của con người. Trên phạm vi quản lý xã hội,
văn hóa có chức năng tổ chức, định hướng, điều chỉnh các chuẩn mực, cách ứng xử của con
người, xã hội. Chức năng tổ chức xã hội của văn hóa nhằm ổn định, phát triển xã hội, điều chỉnh
các hành vi, lối sống, ứng xử với môi trường tự nhiên, xã hội của con người.
1.3. CẤU TRÚC CỦA HỆ THỐNG VĂN HOÁ
Văn hóa được cấu tạo bởi những thành tố mang giá trị của con người, xã hội (các chủ thể
văn hóa) phản ánh quá trình phát triển của con người và xã hội. Thông qua các thành tố văn hóa
có thể nhận diện những đặc trưng của nền văn hóa, thấy được diện mạo đời sống tinh thần, vật
chất, khả năng ứng xử của con người trước môi trường tự nhiên, xã hội.
Nhà nghiên cứu Trần Ngọc Thêm tổng quát bốn thành tố (tiểu hệ) trong hệ thống văn hóa bao gồm:12
+ Văn hóa nhận thức
Văn hóa là tài sản của cộng đồng được thể hiện trước tiên thông qua các giá trị tinh thần
và vật chất. Các giá trị này thể hiện trình độ, thói quen, lối tư duy, nhận thức về vũ trụ và con
người. Đây thực sự là kho tàng phong phú về tri thức, kinh nghiệm của con người được tích lũy
và truyền bá trong quá trình sống và nhận thức thế giới.
+ Văn hóa tổ chức đời sống
12 Trần Ngọc Thêm (1999), Cơ sở văn hóa Việt Nam (tái bản lần 2), Nxb Giáo dục, tr.16,17. lOMoAR cPSD| 60888405
Văn hóa bao gồm các giá trị chung và riêng của con người, xã hội. Văn hóa tổ chức đời
sống gồm hai thành tố tố: tổ chức đời sống tập thể (tầm vĩ mô: nông thôn, đô thị, vùng, miền,
tộc người, quốc gia...), tổ chức đời sống cá nhân (tầm vi mô là tổ chức đời sống riêng của mỗi
người: tín ngưỡng, phong tục, ứng xử, giao tiếp…). Tính chung và riêng khó hòa hợp nhưng
nhiều khi thống nhất trong điều kiện thuận lợi về hoàn cảnh, điều kiện tự nhiên, xã hội… tác
động đến nhu cầu, lợi ích… của cá nhân và cộng đồng.
+ Văn hóa ứng xử với môi trường tự nhiên
Con người trong hành trình sống luôn bị lệ thuộc và chi phối bởi môi trường sống- môi
trường tự nhiên. Môi trường tự nhiên là toàn bộ không gian tự nhiên, thiên nhiên, đất đai, khí
hậu… có ảnh hưởng đến đời sống con người, xã hội.
Con người trước môi trường tự nhiên thường nảy sinh các xu thế xử lý cho phù hợp với
các loại tác động của chúng. Có hai cách xử thế: với tác động tích cực, con người thường có
hành động tận dụng môi trường; với tác động tiêu cực, con người thường hành động ứng phó
với môi trường. Hành động tận dụng và ứng phó với môi trường tự nhiên tạo nên phong cách
sống, tập tục, thói quen sinh hoạt của cư dân, tạo nên nét văn hóa đặc sắc của vùng, miền.
+ Văn hóa ứng xử với môi trường xã hội
Tương tự như ứng xử với môi trường tự nghiên, ứng xử với môi trường xã hội thể hiện
thái độ ứng xử của cộng đồng trong các mối quan hệ xã hội và những thay đổi của chúng bao
gồm mối quan hệ giữa các cá nhân, cá nhân với cộng đồng, giữa cộng đồng này với các cộng
đồng khác… Nói một cách chung nhất, môi trường xã hội là toàn bộ những hoạt động sống
của cộng đồng, phản ánh sự tồn tại, phát triển, các mối quan hệ của con người. Trong quá
trình phát triển, về mức độ vi mô và vĩ mô, mỗi cá nhân, cộng đồng đều có xu hướng tận dụng
(mặt tích cực) những thành tựu, những thuận lợi và ứng phó (mặt hạn chế) những biểu hiện
khó khăn, gây cản trở tới cá nhân, cộng đồng.
Ở góc độ tận dụng, văn hóa ứng xử với môi trường xã hội tiếp nhận những mặt tích cực
của văn hóa cộng đồng, văn hóa vùng, miền, văn hóa các dân tộc khác để làm giàu có thêm cho
nền văn hóa của mình, tạo sự hòa hợp về văn hóa trong hoạt động sống. Ví dụ: ví dụ này chưa
chính xác và mang tính nhỏ lẻ, lại thuộc thành tố văn hóa giao tiếp, thuộc văn hóa tổ chức đời
sống cá nhân; văn hóa ứng xử với môi trường xã hội: có thành tố văn hóa là nghệ thuật quân sự
và nghệ thuật ngoại giao, ứng phó và tận dụng như thế nào đối với tác động của môi trường xã hội bên ngoài.
Ở góc độ ứng phó, văn hóa ứng xử với môi trường xã hội chống lại những những mặt
hạn chế do môi trường gây ra như lũ lụt, thiên tai… lOMoAR cPSD| 60888405
Hình 1-1. Cấu trúc của hệ thống văn hóa
1.4. MÔI TRƯỜNG VĂN HOÁ
Môi trường được hiểu là không gian tồn tại của mọi sinh vật, là toàn bộ điều kiện tự nhiên,
xã hội có ảnh hưởng trực tiếp đến con người và các hoạt động sống của con người. Văn hóa
được hình thành trong môi trường tự nhiên, xã hội, và có tác động trở lại, dưỡng sinh, là điều
kiện để bảo tồn, phát triển môi trường tự nhiên, xã hội. Các nền văn hóa của loài người bao giờ
cũng được sáng tạo và phát triển trong một phạm vi môi trường nhất định.
Môi trường tự nhiên của một nền văn hóa bao gồm toàn bộ các đặc điểm về địa lý, lãnh
thổ, khí hậu, đất đai, hệ động thực vật, song ngòi … con người sống dựa vào môi trường, bị
môi trường chi phối, tác động đồng thời cũng tác động tới môi trường trong một khả năng nhất
định để phục vụ cho đời sống của mình. Do thế, môi trường tự nhiên là yếu tố thứ nhất chi phối
cách thức sinh tồn, tổ chức hoạt động sản xuất, tổ chức đời sống xã hội của con người.
Môi trường xã hội của một nền văn hóa là yếu tố thứ hai chi phối đặc trưng bản sắc của
văn hóa một dân tộc. Môi trường xã hội của văn hóa bao gồm tổng thể những đặc điểm về mặt
tổ chức xã hội, lịch sử, quá trình giao tiếp với các tộc người và các nền văn hóa xung quanh tạo
nên những cách thế ứng xử với những giá trị riêng, bản sắc văn hóa riêng.
Mối quan hệ của con người và môi trường văn hóa là quan hệ cộng sinh, tương tác trường
tồn. Đặc điểm này thể hiện ở hai mặt của quá trình sinh tồn, đó là: thích nghi với môi trường và
biến đổi môi trường ở những mức độ nhất định nhằm phục vụ cho đời sống của mình. Trong
quá trình phát triển, con người nảy sinh những quan hệ phức tạp với môi trường sống nên đã
phải trải qua nhiều giai đoạn, nhiều hình thức tổ chức xã hội khác nhau để dung hòa, thay đổi,
phát triển bản thân con người và môi trường sống.
Môi trường tự nhiên của văn hóa Việt Nam là môi trường tự nhiên, trong phạm vi rộng,
gắn với tất cả các đặc điểm tự nhiên của khu vực Đông Nam Á bao gồm cả ĐNA lục địa cũng
như ĐNA hải đảo. Trong phạm vi hẹp, gắn với đặc điểm tự nhiên Việt Nam như: khí hậu nhiệt
đới gió mùa, hệ thống sông ngòi dày đặc, thảm thực vật phong phú, động vật chủ yếu là gia
cầm, gia súc nhỏ…địa hình nghiêng từ Tây Bắc xuống Đông Nam, bờ biển trải dài từ Bắc xuống lOMoAR cPSD| 60888405
Nam …đã tạo nên những nét bản sắc văn hóa như: Kiểu kiến trúc nhà ở mái cong hình thuyền,
sử dụng nguyên liệu từ thực vật để tạo nên trang phục, cấu trúc bữa ăn thiên về Cơm – rau – cá,
văn hóa ẩm thực phong phú, thiên về tính tổng hợp và hài hòa trong chế biến, hoạt động sản
xuất là trồng lúa nước, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản, chăn nuôi gia cầm…
Môi trường xã hội của văn hóa Việt Nam gắn liền với các mối quan hệ vừa cộng sinh với
các nền văn hóa lân cận như văn hóa Trung hoa, văn hóa Đông Nam Á, vừa biến đổi để giữ gìn
và phát triển bản sắc của mình. Lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc cũng đồng thời là
lịch sử xây dựng văn hóa, tiếp biến và giao lưu văn hóa để tạo nên diện mạo văn hóa Việt Nam
ngày hôm nay, tạo nên cách thế ứng xử riêng của dân tộc Việt Nam trong mọi hoàn cảnh.
1.5. TIẾP XÚC VÀ GIAO LƯU VĂN HOÁ
Khái niệm tiếp xúc và giao lưu văn hóa trong tiếng Việt có nguồn gốc từ thuật ngữ
acculturation trong tiếng Anh. Thuật ngữ này được hiểu là “hiện tượng xảy ra khi những nhóm
người có văn hóa khác nhau, tiếp xúc lâu dài và trực tiếp, gây ra sự biến đổi mô thức văn hóa
ban đầu của một hay cả hai nhóm” 13. Giao lưu và tiếp xúc văn hóa là sự vận động thường xuyên
của xã hội, gắn bó với tiến hóa xã hội nhưng cũng đồng thời gắn bó với sự phát triển của văn
hóa, là sự vận động thường xuyên của văn hóa”14. Có thể hiểu đó là thuộc tính của mọi văn hóa
trong quá trình phát triển.
Tiếp xúc với một nền văn hóa khác, dù ở thế chủ động hay bị động cũng mang tính chất
của một cuộc giao lưu, trao đổi, học hỏi, kế thừa những giá trị của nền văn hóa đó. Giao lưu và
tiếp xúc văn hóa phản ánh sự tiếp nhận văn hóa khác của dân tộc chủ thể, được biểu hiện bởi
các mức độ: tự nguyện hoặc cưỡng ép, tự phát hoặc có tổ chức, tiếp nhận toàn bộ hoặc chọn
lọc, tiếp nhận đơn thuần hoặc sáng tạo. Về các mức độ này, cần phân biệt rõ hai cấp độ, cấp độ
tiếp xúc và cấp độ tiếp biến.
Tiếp xúc là hiện tượng nền văn hóa của cộng đồng này gặp gỡ hoặc ở gần đến mức có thể
trực tiếp chịu tác động, gây ra sự biến đổi văn hóa của cộng đồng khác
Tiếp biến được dùng để chỉ hiện tượng tiếp xúc lâu dài, dẫn đến những biến đổi trong mô
thức văn hóa song nhấn mạnh vai trò của chủ thể thông qua cách thức tiếp xúc. Có thể hiểu đó
là quá trình lựa chọn giá trị văn hóa thích hợp, biến đổi chúng để phục vụ nhu cầu của chủ thể văn hóa.
Ví dụ: mô hình tổ chức xã hội, chính trị lấy cơ chế Nho giáo làm gốc đã được các triều
đại phong kiến Việt Nam tiếp nhận và vận dụng trong quá trình xây dựng nhà nước, từ thời nhà
Lý cho đến các triều đại Trần, Lê sau này. Tuy nhiên, sự tiếp nhận đó được thực hiện trên cơ
tầng văn hóa Đông Nam Á cùng với những điều kiện về lịch sử, xã hội riêng đã tạo nên một hệ
thống tư tưởng Nho giáo khác với Nho giáo Trung Hoa cũng như các dân tộc tiếp nhận Nho giáo khác trong khu vực.
Tóm lại, quá trình tiếp xúc và giao lưu văn hóa phản ánh quy luật phát triển của xã hội,
của đời sống văn hóa và là nhu cầu tự nhiên của con người.
13 Hà Văn Tấn: Giao lưu văn hóa ở người Việt cổ in trong tập Văn hóa học đại cương và cơ sở văn hóa Việt Nam,
Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội,1996, tr 161
14 Trần Quốc Vượng (chủ biên, 2009), Cơ sở Văn hóa Việt Nam (tái bản lần thứ 11), Nxb Giáo dục, H, tr.50. lOMoAR cPSD| 60888405
Chương 2. KHÁI QUÁT VỀ VĂN HÓA VIỆT NAM Mục tiêu
Giúp người học có hiểu biết cụ thể hơn về nguồn gốc văn hóa Việt Nam thông qua việc
xác định chủ thể văn hóa, môi trường tự nhiên, xã hội của văn hóa, những đặc điểm loại hình
của văn hóa gốc nông nghiệp, quá trình lịch sử làm nên các lớp văn hóa trong văn hóa Việt Nam.
Biết phân tích, cắt nghĩa, đánh giá các giá trị văn hóa với những biểu hiện văn hóa trong
học tập, nghiên cứu và trong cuộc sống thường ngày
Rèn luyện kỹ năng thuyết trình, kỹ năng làm việc nhóm
Biết yêu quý, trân trọng các giá trị văn hóa truyền thống, văn hóa các tộc người, văn hóa
vùng miền; biết gìn giữ, bảo tồn sản phẩm văn hóa dân tộc Việt Nam. Tóm tắt nội dung
Chương Khái quát về văn hóa tập trung lý giải nguồn gốc văn hóa Viêt Nam qua các
phương diện Chủ thể văn hóa, Môi trường tự nhiên, xã hội, quá trinh lịch sử của văn hóa Việt
từ đó xác định các đặc điểm loại hình và các lớp văn hóa trong văn hóa Việt Nam. Việc phân
loại các vùng văn hóa nhằm quan sát văn hóa trong sự thống nhất và đa dạng của văn hóa Việt
nam và các biểu hiện của nó thông qua việc mô tả sơ bộ về không gian văn hóa và các vùng văn
hóa Việt Nam từ đó giúp người đọc có được cái nhìn tổng thể về nguồn gốc văn hóa và lý giải
những đặc trưng cơ bản của văn hóa Việt Nam
Câu hỏi và Bài tập 1.
Hãy xác định chủ thể văn hoá và thời gian văn hóa Việt Nam 2.
Trình bày đặc điểm của môi trường tự nhiên Việt Nam. Cho biết môi trường tự
nhiênViệt Nam có ảnh hưởng như thế nào tới truyền thống văn hoá Việt Nam 3.
Môi trường xã hội có ảnh hưởng như thế nào tới Văn hoá Việt Nam? Hãy giải
thíchvà phân tích 1 ví dụ để minh hoạ. 4.
Hãy xây dựng clip giới thiệu về một nét văn hoá đặc sắc của một vùng văn hoá.
Chobiết đặc điểm nào của môi trường tự nhiên tạo nên nét văn hoá đó. 5.
Giải thích tại sao truyền thống trọng nữ là một giá trị thuộc lớp văn hoá bản địa Nội dung
2.1. NGUỒN GỐC VĂN HÓA VIỆT NAM
2.1.1. Chủ thể văn hóa Việt Nam
Khi nghiên cứu về văn hóa Việt Nam cần đề cập đến vấn đề nguồn gốc người Việt, các
quan điểm về sự hình thành và phát triển của tộc người Việt. Đây là vấn đề cần thiết và cẩn
trọng nhằm định hình thống nhất việc đánh giá nguồn gốc tổ tiên, giống nòi người Việt.
Đã có nhiều nhận định, nhiều giả thuyết về nguồn gốc người Việt như: người Việt thuộc
gốc bản địa (H. Maspero, Lê Văn Siêu, O. Janse), Người Việt có nguồn gốc Trung Hoa ( L.
Arousseau, Đào Duy Anh ), Người Việt có liên quan tới các tộc người thuộc các đảo Thái bình
dương (L. Finot) …Tuy nhiên, hiện nay, từ phương diện nhân chủng học, giả thuyết cho rằng
người Việt ra đời trong phạm vi của trung tâm hình thành loài người phía Đông và thuộc khu lOMoAR cPSD| 60888405
vực hình thành của đại chủng phương Nam ( Thuộc đại chủng Úc -Á) được nhiều nhà nghiên
cứu ủng hộ,. Theo nhà nghiên cứu Hà Văn Tấn, những kết quả khảo cổ học đã cho thấy người
Homo Erectus đã từng sinh sống trên mảnh đất Việt Nam vào sơ kỳ đá cũ, khoảng 300 – 125
nghìn năm cách nay, người Homo sapien cũng đã sinh sống ở Việt Nam vào hậu kỳ đá cũ
“xương và răng của họ được tìm thấy ở nhiều hang động ở Việt Nam có niên đại cách nay
khoảng 50 – 40 ngàn năm. Các công cụ đá của người Homo sapiens cũng đã được tìm thấy ở
nhiều nơi 15, nhà nghiên cứu người Nga Ja.V. Chesnov viết: “Ngay từ buổi bình minh của lịch
sử, Đông Nam Á đã là một trong những cái nôi hình thành loài người. Đây là địa bàn hình thành
loài người đầu tiên của đại chủng phương Nam (dẫn theo Trần Ngọc Thêm, tr 54, Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam).
Theo các nhà nhân chủng học, qúa trình hình thành các dân tộc Việt Nam có thể chia thành ba giai đoạn (16):
- Thời đồ đá giữa: khoảng 10.000 năm về trước, có một dòng người thuộc đại
chủngMongoloid từ vùng Tây Tạng di chuyển về phía Đông Nam, tới vùng Đông Nam Á cổ
đại thì dừng lại hợp chủng với dân cư Melanésien bản địa (thuộc đại chủng Australoid) để hình
thành chủng Indonésien (Cổ Mã Lai, Đông Nam Á tiền sử). Và từ đây, người Indonésien tiếp
tục cuộc lan tỏa và thống lãnh toàn bộ vùng Đông Nam Á cổ đại rộng lớn (phía Bắc tới sông
Dương Tử (Trung Hoa), phía Tây tới Bang Assam (Ấn Độ), phía Đông và phía Nam lan tỏa
khắp các vùng quần đảo Philippin và hải đảo Inđônêxia.
- Thời từ cuối đồ đá mới, đầu thời đồ đồng: khoảng 5000 năm về trước, khu vực
NamTrung Hoa và Bắc Đông Dương, chủng Indonésien bản địa chịu sự tác động thường xuyên
với chủng Mongoloid từ phía bắc đã hình thành chủng mới, chủng Nam- Á (Austroasiatic) với
nét Mongoloid nổi trội nên được xếp vào ngành Mongoloid phương Nam. Về sau, chủng Nam-
Á chủng Nam Á được chia tách thành một loạt các chủng tộc mà trong cổ thư Việt Nam và
Trung Hoa được gọi bằng danh từ Bách Việt nhằm chỉ một cộng đồng dân cư lớn của chủng
này. Cộng đồng này sinh sống trải khắp từ sông Dương Tử cho tới Bắc trung Bộ Việt Nam ngày
nay, với nhiều tộc người Việt như: Điền Việt, Dương Việt, Mân Việt, Đông Việt, Nam Việt, Lạc
Việt… với những khối dân cư lớn và mỗi khối đêu có tiếng nói riêng như: khối
Môn- Khme, Việt- Mường, Tày- Thái, Mèo - Dao …
- Qúa trình này vẫn tiếp tục diễn tiến và dần hình thành tộc người cụ thể cùng với sựchia
tách ngôn ngữ để hình thành tộc người Việt (Kinh) ở phía Bắc Việt Nam (tách ra từ khối Việt-
Mường) vào cuối thời Bắc thuộc (thế kỷ VII- VIII). Còn ở phía Nam, dọc dải Trường Sơn, vấn
là địa bàn cư trú của người Indonésien với cuộc sống biệt lập, nên lưu giữ được những đặc điểm
văn hóa truyền thống của cư dân Nam đảo (Austronésien), người Chăm, Giarai, Ê đê, Chru, …
Như vậy, người Việt và tuyệt đại bộ phận các dân tộc Việt Nam đều xuất phát từ cùng một
nguồn gốc chung là nhóm loại hình Indonesian. Điều này tạo nên “tính thống nhất trong sự đa
dạng” của con người và văn hóa Việt Nam, và rộng hơn là vùng Đông Nam Á. Đồng thời, trong
sự đa dạng chung đó lại vẫn có sự thống nhất bộ phận của người Việt và người Mường, của
người Việt – Mường với các dân tộc cùng gốc Nam Á, Bách Việt.
15 Hà Văn Tấn (2017) Sự sinh thành Việt Nam, Nxb thế giới, Tr18.
16 Trần Ngọc Thêm (2000), Cơ sở Văn hóa Việt Nam, Nxb Giáo dục, Tr.26-27