Đề cương ôn tập cuối kì môn Triết học Mác - lênin
Bộ câu hỏi ôn tập học phần Triết học Mác - lênin bao gồm các câu hỏi tự luận (kèm đáp án) giúp sinh viên củng cố kiến thức và đạt điểm cao trong bài thi kết thúc học phần.
Môn: Triết học Mác - Lênin (TRI114)
Trường: Đại học Ngoại Thương
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 36271885
I. Phạm trù ý thức: nguồn gốc, bản chất, kết cấu:
1. Nguồn gốc của ý thức:
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: ý thức của con người là sản phẩm của quá
trình phát triển tự nhiên và lịch sử – xã hội. Vì vậy, để hiểu đúng nguồn gốc và bản chất
của ý thức cần phải xem xét nguồn gốc của ý thức trên cả hai mặt tự nhiên và xã hội.
– Nguồn gốc tự nhiên của ý thức: Hai yếu tố cơ bản nhất cấu thành nguồn gốc tự
nhiên của ý thức là bộ óc con người và hoạt động của nó cùng mối quan hệ giữa con người
với thế giới khách quan; trong đó, thế giới khách quan tác động đến bộ óc con người, từ đó
tạo ra khả năng hình thành ý thức của con người về thế giới khách quan.
Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc người, là chức
năng của bộ óc, là kết quả hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc. Bộ óc càng hoàn thiện,
hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc càng có hiệu quả, ý thức của con người càng phong phú và sâu sắc.
Ý thức là hình thức phản ánh cao nhất trong các hình thức phản ánh của vật chất,
phản ánh năng động, sáng tạo. Nó chỉ được thực hiện ở dạng vật chất phát triển cao nhất,
có tổ chức cao nhất là bộ óc người. Phản ánh năng động, sáng tạo được thực hiện qua quá
trình hoạt động sinh lý thần kinh của bộ não người khi thế giới khách quan tác động lên
các giác quan của con người. Đây là sự phản ánh có tính chủ động, lựa chọn thông tin, xử
lý thông tin để tạo ra những thông tin mới, phát hiện ý nghĩa của thông tin. Sự phản ánh
năng động, sáng tạo này được gọi là ý thức.
Ý thức là thuộc tính của bộ não người, là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ
não người. Bộ não người và sự tác động của thế giới vật chất xung quanh lên bộ não người
là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
– Nguồn gốc xã hội của ý thức: sự ra đời của ý thức gắn liền với hoạt động lao động và ngôn ngữ.
+ Lao động là hoạt động đặc thù của con người, hoạt động bản chất người. Đó là hoạt
động chủ động, sáng tạo và có mục đích; là quá trình con người sử dụng công cụ lao động
tác động vào giới tự nhiên, làm biến đổi giới tự nhiên nhằm thỏa mãn nhu cầu của
mình.Nhờ có lao động, bộ não con người phát triển và ngày càng hoàn thiện, làm cho khả
năng tư duytrừu tượng của con người cũng ngày càng phát triển. Hoạt động lao động của
con người đã làm cho bộ óc người có năng lực phản ánh sáng tạo về thế giới; đồng thời
hình thành và phát triển ý thức. Ý thức với tư cách là hoạt động phản ánh sáng tạo không
thể có được bên ngoài quá trình con người lao động làm biến đổi thế giới xung quanh. Vai trò của lao động: lOMoAR cPSD| 36271885
Ø Dẫn đến sự hoàn thiện con người, mà quan trọng nhất là trí óc. Nhờ có lao độngcon
người chuyển từ 4 chi --> 2 chi
Ø Làm cho sự vật bộc lộ thuộc tính --> giúp con người nhận biết được sự vật
Ø Giúp con người tạo ra công cụ lao động (VD: Người nông dân trong việc cày cấyđã
tự sáng tạo ra các loại máy móc phục vụ cho việc gieo hạt,..)
+ Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung ý thức.
Không có ngôn ngữ, ý thức không thể tồn tại và thể hiện. Sự ra đời của ngôn ngữ gắn liền
với lao động. Lao động ngay từ đầu đã mang tính tập thể. Mối quan hệ giữa các thành viên
trong lao động nảy sinh nhu cầu phải có phương tiện để giao tiếp, trao đổi tư tưởng. Nhu
cầu này làm ngôn ngữ nảy sinh và phát triển ngay trong quá trình lao động. Nhờ ngôn ngữ
con người đã không chỉ giao tiếp, trao đổi mà còn khái quát, tổng kết, đúc kết thực tiễn,
truyền đạt kinh nghiệm, truyền đạt tư tưởng từ thế hệ này qua thế hệ khác.
Vai trò của ngôn ngữ :Giao tiếp, trao đổi, khái quát, tổng kết, đúc kết thực tiễn,truyền
đạt kinh nghiệm, tư tưởng từ thế hệ này qua thế hệ khác.
Như vậy, nguồn gốc cơ bản, trực tiếp và quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát
triển của ý thức là nhân tố lao động. Sau lao động và đồng thời với lao động là ngôn ngữ,
đó là hai sức kích thích
--> Nguồn gốc tự nhiên là điệu kiện cần, nguồn gốc xã hội là điều kiện đủ. Thiếu 1trong 2
điều kiện thì không thể tồn tại ý thức.
2. Bản chất của ý thức:
- Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan của bộ óc con
người; là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan:
Tính chất năng động, sáng tạo của sự phản ánh ý thức được thể hiện ở khả năng hoạt
động tâm –sinh lý của con người trong việc định hướng tiếp nhận thông tin, chọn lọc thông
tin, xử lý thông tin, lưugiữ thông tin và trên cơ sở những thông tin đã có nó có thể tạo ra
những thông tin mới và phát hiện ý nghĩa của thông tin được tiếp nhận.Tính chất năng
động, sáng tạo của sự phản ánh ý thức còn được thể hiện ở quá trình con người tạo ra
những ý tưởng, giả thuyết, huyền thoại, v.v… trong đời sống tinh thần của mình hoặc khái
quát bản chất, quy luật khách quan, xây dựng các mô hình tư tưởng, tri thức trong các hoạt động của con người.
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan nghĩa là: ý thức là hình ảnh về
thế giới khách quan, hình ảnh ấy bị thế giới khách quan quy định cả về nội dung, cả về
hình thức biểu hiện nhưng nó không còn y nguyên như thế giới khách quan mà nó đã cải
biến thông qua lăng kính chủ quan(tâm lý, tình cảm, nguyện vọng, kinh nghiệm, tri thức,
nhu cầu, v.v…) của con người.Theo C.Mác, ý thức chẳng qua chỉ là vật chất được đem
chuyển vào trong đầu óc con người và được cải biến đi trong đó” . lOMoAR cPSD| 36271885
- Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội: Sự ra đời và tồn tại của ý
thức gắn liền với hoạt động thực tiễn, chịu sự chi phối không chỉ của các quy luật tự nhiên,
mà còn chịu sự chi phối của các quy luật xã hội; được quy định bởi nhu cầu giao tiếp xã
hội và các điều kiện sinh hoạt hiệnthực của đời sống xã hội. Với tính năng động, ý thức đã
sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu của thực tiễn xã hội.
3. Kết cấu của ý thức: gồm 3 yếu tố cơ bản nhất hợp thành:
- Tri thức là toàn bộ những hiểu biết của con người, là kết quả của quá trình nhận thức,
là sự tái tạo lại hình ảnh của đối tượng được nhận thức dưới dạng các loại ngôn ngữ. Đây
là yếu tố quan trọng nhất, là phương thức tồn tại của ý thức, đồng thời là nhân tố định
hướng đối với sự phát triển và quyết định mức độ biểu hiện của các yếu tố khác.
- Tình cảm là những rung động biểu hiện thái độ của con người trong các quan hệ. Tình
cảm biểu hiện và phát triển trong mọi lĩnh vực của đời sống của con người, là một yếu tố
phát huy sức mạnh, một động lực thúc đẩy hoạt động thực tiễn và nhận thức.
- Ý chí là sự biểu hiện sức mạnh của bản thân mỗi con người nhằm vượt qua những cản
trở trongquá trình thực hiện mục đích của nó. Ý chí được coi là mặt năng động của ý thức,
một biểu hiện trong thực tiễn của ý thức mà ở đó con người tự ý thức được mục đích của
hành động nên tự đấu tranh với mình và ngoại cảnh để thực hiện đến cùng mục đích đã lựa
chọn. Giá trị chân chính của ý chí không chỉthể hiện ở cường độ mạnh hay yếu mà chủ yếu
thể hiện ở nội dung, ý nghĩa của mục đích mà nó hướng tới.
II. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:
1. Khái niệm vật chất và ý thức:
* Vật chất: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta sao chép lại, chụp lại,
phản ánh và tồn tại không lệthuộc vào cảm giác”.
* Ý thức: ý thức là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm những quan điểm, tư
tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng, truyền thống,…nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản
ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn nhất định.
2. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:
Vật chất và ý thức có mối quan hệ thống nhất biện chứng với nhau. Trong mối quan hệ
đó, vật chất là cái có trước, quyết định ý thức, ý thức là cái có sau, phụ thuộc vào vật chất,
do vật chất quyết định. Khi thừa nhận vật chất tồn tại bên ngoài và độc lập với ý thức,
quyết định ý thức, thì sự nhận thức thế giới không thể xuất phát từ ý thức của con người,
mà phải xuất phát từ thế giới khách quan. Nhưng ý thức có tính độc lập tương đối, có vai
trò tác động trở lại đối với sự vận động và phát triển của thế giới vật chất. lOMoAR cPSD| 36271885
*Vật chất quyết định ý thức trên 3 phương diện:
- Quyết định nội dung phản ánh của ý thức: bởi vì ý thức bao giờ cũng là sự phản ánh
thế giới vật chất và sự sáng tạo của ý thức là sự sáng tạo trong phản ánh và theo khuôn khổ
của sự phản ánh. Hơn nữa, tự thân ý thức không thể gây ra sự biến đổi nào trong đời sống hiện thực.
- Quyết định nguồn gốc ra đời của ý thức: nguồn gốc trực tiếp và quan trọng nhất quyết
định sự ra đời và phát triển của ý thức là lao động, là thực tiễn xã hội. ý thức là sự phản
ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người thông qua lao động, ngôn ngữ và các
quan hệ xã hội. ý thức là sản phẩm xã hội, là một hiện tượng xã hội.
- Quyết định sự biến đổi của ý thức: ý thức phản ánh thế giới hiện thực khách quan,
thế giới vật chất, bản thân nó không thể gây ra sự biến đôitrong đời sống hiện thực. Nhưng
thế giới vật chất thì luônvận động và biến đổi không ngừng (vận động là phương thức tồn
tại của vật chất), vì vậy khi nó thay đổi dẫn tới làm cho ý thức cũng thay đổi theo.
* Ý thức cũng có tính độc lập tương đối, tác động trở lại vật chất, bao gồm các vấn đề sau:
- Mối quan hệ giữa ý thức và vật chất vừa có tính tuyệt đối, vừa có tính tương đối.
Nghĩa là, vật chất luôn là cái có trước và quyết định ý thức, nhưng ngược lại ý thức cũng
có tác động trở lại đối với vật chất. Mối quan hệ này xét về một mặt nào đó tương tự như mối quan hệ nhân quả.
- Ý thức có tính năng động to lớn, tác động trở lại thế giới vật chất theo hai chiều: ý
thức tích cực, tiến bộ, phản ánh đúng quy luật khách quan sẽ thúc đẩy thế giới vật chất
phát triển và chỉ đạo hoạt động thực tiễn thành công. Ngược lại, ý thức tiêu cực, lạc hậu,
không phản ánh đúng quy luật khách qua thì sẽ kìm hãm sự phát triển, tuy nhiên sự kìm
hãm này chỉ là tạm thời, không phải bất biến.
+ Phương thức phản ánh của ý thức là thông qua hạt động thực tiễn của con người,
biến sức mạnh tinh thần thành sức mạnh vật chất, mà biểu hiện ở chỗ đề ra các đường lối.
Chủ trương chính sách đúng đắn, khoa học và phù hợp với tình hình thực tiễn.
+ Sự tác động của ý thức để thúc đẩy thế giới vật chất phát triển phải có điều kiện: ý
thức phải phản ánh đúng hiện thực khách quan, con người vận dụng tri thức đó vào hoạt
động thực tiễn, đề ra được những phương án tối ưu chỉ đạo hoạt động thực tiễn.
3. Ý nghĩa phương pháp luận để giải quyết mối quan hệ giữa khách quan và chủ quan,
phê phán bệnh chủ quan duy ý chí.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Tôn trọng và xuất phát từ thực tế khách quan:
+ Trước hết là điều kiện khách quan: lOMoAR cPSD| 36271885 + Quy luật khách quan: + Khả năng khách quan:
- Phát huy tính năng động chủ quan của ý thức:
+ Năng động trong nhận thức: phải nhận thức đúng thực tiễn, từ đó đề ra đường lối, chủ
trương, biện pháp đúng và khoa học.
+ Năng động trong tổ chức thực tiễn cách mạng…
- Đấu tranh chống mọi biểu hiện bất chấp quy luật khách quan, thụ động, tiêu cực. Đặc biệt
là bệnh chủ quan, duy ý chí
III. Hai nguyên lý cơ bản của pháp biện chứng:
1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến: a.Khái niệm:
- Mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ tính qui định, tác động qua lại và
chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng hay giữa các mặt, bộ phận, yếu tố của mỗi
sự vật, hiện tượng trong thế giới.
- Mối liên hệ phổ biến : có 2 nghĩa:
+ Là tính phổ biến của mối liên hệ
+ Là những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật hiện tượng
b.Tính chất: Tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng là các tính chất cơ bản của các mối liên hệ
- Tính khách quan: Sự quy định lẫn nhau, tác động lẫn nhau và làm chuyển hóa lẫn
nhau trong tổ chức, kết cấu của các sự vật, hiện tượng (hoặc trong bản thân chúng) là cái
vốn có của nó, tồn tại độc lập, không phụ thuộc vào ý thức của con người; con người chỉ
có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó trong hoạt động thực tiễn của mình. Do
tính chất của sự qui định đó mà ta phân biệt được trạng thái khác nhau của VC: tồn tại
khách quan là tồn tại VC, khác với chủ quan thể hiện ở ý thức, tinhthần.
- Tính phổ biến: Theo quan điểm biện chứng thì không có bất cứ sự vật, hiện tượng
hay quá trình nào tồn tại tuyệt đối biệt lập với các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác;
đồng thời cũng không có bất cứ sự vật, hiện tượng nào không phải là một cấu trúc hệ
thống, bao gồm những yếu tố cấu thành với những mối liên hệ bên trong của nó, tức là bất
cứ một tồn tại nào cũng là một hệ thống, hơn nữa là hệ thống mở, tồn tại trong mối liên hệ
với hệ thống khác, tương tác và làm biến đổi lẫn nhau. Vậy tất cảmọi sự vật, hiện tượng
đều tồn tại và đặt trong mối liện hệ.
- Tính đa dạng, phong phú: Các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác nhau đều có
nhiều tổ chức, cấu trúc khác nhau nên có những mối liên hệ cụ thể khác nhau, giữ vai trò, lOMoAR cPSD| 36271885
vị trí khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của nó. Mặt khác, cùng một mối liên hệ
nhất định của sự vật nhưng trong những điều kiện cụ thể khác nhau, ở những giai đoạn
khác nhau trong quá trình vận động, phát triển của sự vật thì cũng có những tính chất và
vai trò khác nhau. Đó là các mối liên hệ bên trong và bên ngoài, cơ bản và không cơ bản,
chủ yếu và thứ yếu, trực tiếp và gián tiếp…
2. Nguyên lý về sự phát triển:
a. Khái niệm:
- Quan điểm của CNDV siêu hình :không có sự phát triển; Nếu có thì chỉ là sự tăng
lên về lượngmà không có sự thay đổi về chất; nguyên nhân của sự phát triển nằm bên
ngoài SV, HT; Khuynh hướngphát triển là thụt lùi hoặc theo vòng tròn khép kín
- Quan điểm của CNDT: có phát triển; Nguyên nhân phát triển là do cảm giác chủ
quan hoặc 1 lực lượng siêu nhiên
- Quan điểm của CNDVBC: từ liên hệ giữa các SV, HT sẽ dẫn đến vận động, biến đổi;
vận động lại có nhiều khuynh hướng khác nhau: thụt lùi, tuần hoàn, đi lên; trong đó vận
động đi lên được gọi là sự phát triển. Vì thế, phát triển khác vận động; Nguyên nhân của
phát triển là mâu thuẫn vốn có của SV, HT; Cách thức phát triển là đi từ những thay đổi về
lượng thành những thay đổi về chất và ngược lại; Khuynh hướng phát triển là phủ định của
phủ định, tạo thành con đường xoáy ốc đi lên)
→ Khái niệm về sự phát triển: Chỉ những biến đổi theo chiều hướng đi lên từ thấp đến
cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn
b. Tính chất: Các quá trình phát triển đều có tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng, phong phú.
- Tính khách quan của sự phát triển biểu hiện trong nguồn gốc của sự vận động và
phát triển. Đólà quá trình bắt nguồn từ bản thân sự vật, hiện tượng; là quá trình tự vận
động, tự biến đổi, tự giải quyếtmâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng đó. Vì vậy, phát triển là
thuộc tính tất yếu, khách quan, không phụ thuộc vào ý thức con người.
- Tính phổ biến của sự phát triển được thể hiện ở các quá trình phát triển diễn ra trong
mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy; trong tất cả moi sự vật, hiện tượng và trong mọi
quá trình, mọi giai đoạncủa sự vật, hiện tượng đó; trong mỗi quá trình biến đổi đã bao hàm
khả năng dẫn đến sự ra đời của cái mới, phù hợp với qui luật khách quan.
- Tính đa dạng, phong phú của sự phát triểnđược thể hiện ở chỗ: phát triển là khuynh
hướng chungcủa mọi sự vật, hiện tượng, song mỗi sự vật, mỗi hiện tượng, mỗi lĩnh vực
hiện thực lại có quá trình phát triển không hoàn toàn giống nhau. Trong quá trình phát triển
của mình, sự vật còn chịu nhiều sự tác động của các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác,
của rất nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử, cụ thể.Sự tác động đó có thể làm thay đổi chiều lOMoAR cPSD| 36271885
hướng phát triển của sự vật, thậm chí có thể làm cho sự vật thụt lùi tạm thời, có thể dẫn tới
sự phát triển về mặt này và thoái hóa ở mặt khác.
3. Ý nghĩa phương pháp luận
a. Từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến → quan điểm toàn diện
- Xem xét tất cả các mặt, các yếu tố, các bộ phận cấu thành SV, HT trong MLH qua
lại lẫn nhau,cũng như xem xét MLH của SV, HT đó với các SV, HT khác.
- Xác định vị trí, vai trò của các MLH (chỉ ra được những MLH bên trong, cơ bản của SV, HT)
b. Từ nguyên lý về sự phát triển → quan điểm phát triển
- Xem xét SV, HT trong sự vận động, phát triển.
- Nhận thức tính biện chứng đầy mâu thuẫn của sự phát triển (tính quanh co, phức
tạp, thậm chí chứa đựng những thụt lùi tạm thời…) → có thái độ tôn trọng và ủng hộ cái mới, cái tiến bộ.
- Biết phân chia sự phát triển của SV thành từng giai đoạn cụ thể để có cách thức tác
động phù hợp nhằm đạt được mục đích của con người.
c. Từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến + nguyên lý về sự phát triển → quan điểm lịch sử - cụ thể.
Xem xét SV phải đặt nó trong bối cảnh lịch sử - cụ thể mà SV ra đời, tồn tại và phát
triển cả về thời gian, không gian và các mối liên hệ.
IV. Ba quy luật mâu thuẫn của phép biện chứng:
Câu 4: Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập và vạch ra
ý nghĩa phương pháp luận của nó. 1. Đặt vấn đề.
Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập (còn gọi là quy luật mâu thuẫn),
là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật, là hạt nhân của phép biện
chứng, nó vạch ra nguồn gốc và động lực của sự phát triển. 2. Các khái niệm.
Nội dung cơ bản của quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập được làm
sáng tỏ thông qua một loạt những phạm trù cơ bản: “ mặt đối lập”, “sự thống nhất” và “
đấu tranh của các mặt đối lập”
- Mặt đối lập là phạm trù triết học để chỉ những đặc điểm, thuộc tính, tính quy định
vận động trái ngược nhau nhưng đồng thời là điều kiện, là tiền đề tồn tại của nhau.
- Mâu thuẫn biện chứng là sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập lOMoAR cPSD| 36271885
- Sự thống nhất giữa các mặt đối lập là sự nương tựa nhau, cùng tồn tại không thể tách
rời nhau của các mặt đối lập
- Sự đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặt đối lập
theo khuynh hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau.
3. Nội dung quy luật
a. Mâu thuẫn là nguồn gốc của sự vận động và phát triển.
Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập có quan hệ chặt chẽ với nhau. Mâu
thuẫn biện chứng cũng bao hàm cả "sự thống nhất" lẫn "đấu tranh" của các mặt đối lập. Sự
thống nhất gắn liền vớisự đứng im, sự ổn định tạm thời của sự vật. Sự đấu tranh gắn liền
với tính tuyệt đối của sự vận động và phát triển. Điều đó có nghĩa là sự thống nhất của các
mặt đối lập là tương đối, sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là tuyệt đối.
Mâu thuẫn là sự tác động lẫn nhau của các mặt, các khuynh hướng đối lập. Chính sự
tác động qua lại, sự đấu tranh của các mặt đối lập là nguồn gốc vận động và phát triển, là
xung lực của sự sống. Chẳng hạn, tư tưởng, nhận thức của con người không thể phát triển,
nếu không có sự cọ xát thường xuyên với thực tiễn, không có sự tranh luận để làm rõ đúng sai...
Sự vận động và sự phát triển bao giờ cũng là sự thống nhất giữa tính ổn định và sự
thay đổi. Thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập quy định tính ổn định và tính thay
đổi của sự vật. Do vậy,mâu thuẫn là nguồn gốc của sự vận động và phát triển.
Mâu thuẫn là một hiện tượng khách quan và phổ biến, nó tồn tại trong tất cả các sự
vật và hiện tượng, ở mọi giai đoạn tồn tại và phát triển của sự vật và hiện tượng.
b. Phân loại mâu thuẫn (bên trong – bên ngoài, cơ bản – không cơ bản, chủ yếu – thứ
yếu, đốikháng – không đối kháng)
4. Ý nghĩa phương pháp luận.
Việc nghiên cứu quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập có ý nghĩa
phương pháp luận quan trọng đối với nhận thức và hoạt động thực tiễn.
- Để phân tích đúng bản chất của sự vật, trước hết phải nhận thức sự vật như một
thực thể đồng nhất, tiếp đó phải nghiên cứu những mặt khác nhau, những mặt đối lập và
tác động qua lại giữa các mặt đối lập để nhận biết mâu thuẫn và nguồn gốc của sự vận động và phát triển.
- Khi phân tích mâu thuẫn, phải xem xét toàn diện các mặt đối lập; theo dõi toàn bộ
quá trình phát sinh,phát triển của các mặt đó; nghiên cứu sự đấu tranh của chúng qua từng giai đoạn. lOMoAR cPSD| 36271885
- Phải xác định đúng trạng thái chín muồi của mâu thuẫn; tìm ra phương thức, phương
tiện và lực lượng có khả năng giải quyết mâu thuẫn và tổ chức thực tiễn để giải quyết mâu
thuẫn một cách thực tế.
- Mâu thuẫn chỉ được giải quyết khi có đủ điều kiện chín muồi. Cho nên, chúng ta
không được giải quyết mâu thuẫn một cách vội vàng khi chưa có đủ điều kiện; phải tạo
điều kiện thức đẩy sự chín muồi của mâu thuẫn và điều kiện giải quyết.
- Đối với các mâu thuẫn khác nhau phải có phương pháp giải quyết khác nhau. Điều
đó tuỳ thuộc vào bản chất của mâu thuẫn, vào những điều kiện cụ thể. Phải có biện pháp
giải quyết thích hợp với từng mâu thuẫn.
Câu 5: Phân tích nội dung quy luật những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về
chất và ngược lại, và vạch ra ý nghĩa phương pháp luận của nó.
Quy luật những thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại là một trong
những quy luậtcơ bản của phép biện chứng duy vật. Quy luật này chỉ rõ tính chất và cách
thức của sự phát triển. 1. Các khái niệm
1.1 Khái niệm về chất
Chất là phạm trù triết học chỉ tính quy định khách quan, vốn có của SV, HT; là sự
thống nhất hữu cơ của các thuộc tính làm cho SV là nó, phân biệt với SV, HT khác - Đặc trưng:
+ Chất của SVHT được bộc lộ thông qua thuộc tính nhưng chất không đồng nhất với thuốc tính
+ Tồn tại mang tính khách quan
+ Sự vật có vô vàn chất khác nhau tùy thuốc vào các bối cảnh lịch sử khác nhay
mà nó tồn tại+ Chất bị quy định bởi cấu trúc của chính SVHT đó
+ Chất không tồn tại thuần úy tách rời sự vật, biểu hiện tính ổn định tương đối của nó. 1.2 Lượng
- Lượng là PTTH dùng để chỉ tính quy định khách quan của SV, HT về số lượng,
quy mô,trình độ, nhịp điệu của sự vận động, phát triển cũng như các thuộc tính của SV, HT - Đặc trưng:
+ Tồn tại mang tính khách quan
+ Biểu hiện rất đa dạng, phong phú: có thể lượng hóa dựa trên con số hoặc chỉ
biểu hiện bằng tư duy trìu tượng
+ 1 SVHT có vô vàn lượng khác nhau lOMoAR cPSD| 36271885
+ Lượng là yếu tố thường xuyên biến đổi
2. Nội dung quy luật
a. Độ, điểm nút, bước nhảy:
✓ Độ - giới hạn mà trong đó sự thay đổi về Lượng chưa làm Chất thay đổi căn bản.
✓ Điểm nút - mốc (giới hạn) mà sự thay đổi về Lượng vượt qua nó sẽ làm Chất thay đổi căn bản.
✓ Bước nhảy - sự chuyển hóa về Chất do những thay đổi về Lượng trước đó gây
ra; Bước nhảy là giai đoạn cơ bản trong tiến trình phát triển của sự vật, nó tồn
tại khách quan, phổ biến, đa dạng (Bước nhảy toàn bộ/Bước nhảy cục bộ; Bước
nhảy đột biến/Bước nhảy dần dần; Bước nhảy tự nhiên/Bước nhảy xã hội/Bước nhảy tư duy). b.Phân tích:
- Mọi sự vật đều được đặc trưng bằng sự thống nhất giữa Chất và Lượng.
- Trong quá trình vận động và phát triển, Chất và Lượng của sự vật cũng biến đổi. Sự
thay đổi của Lượng và của Chất không diễn ra độc lập với nhau, mà chúng có quan hệ chặt
chẽ với nhau. Nhưngkhông phải bất kỳ sự thay đổi nào của Lượng cũng ngay lập tức làm
thay đổi căn bản Chất của sự vật. Lượng của sự vật có thể thay đổi trong một giới hạn nhất
định mà không làm thay đổi căn bản Chất củasự vật đó. Khi vượt qua giới hạn đó sẽ làm
cho sự vật không còn là nó, chất cũ mất đi, chất mới ra đời (bước nhảy xảy ra).
Vd: Khi xét các trạng thái tồn tại khác nhau của nước với tư cách là những chất khác
nhau (chất – trạng thái), ứng với chất – trạng thái đó, Lượng ở đây là nhiệt độ, thì dù
Lượng có thay đổi trong một phạm vi khá lớn (0 độ C< t<100 độ C), nước vẫn ở trạng thái
lỏng (tức là chưa thay đổi về chất – trạng thái). Khi nhiệt độ của nước giảm đến 0 độ C
nước sẽ chuyển sang trạng thái rắn và khi đạt đến 100 độ C nước sẽ chuyển sang trạng thái
hơi (bước nhảy xảy ra). Ở đây, 0 độ C và 100 độ được gọi là điểm nút.
- Sự thay đổi về chất là kết quả của sự thay đổi về lượng khi đạt đến điểm nút. Sau khi
ra đời, chất mới có tác động trở lại sự thay đổi của lượng. Chất mới có thể làm thay đổi
quy mô tồn tại của sự vật, làm thay đổi nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật đó.
- Sự thay đổi về Lượng gây ra sự thay đổi về Chất; sự thay đổi về Chất gây ra sự thay
đổi về Lượng là phương thức vận động, phát triển của mọi sự vật trong thế giới; phát triển
vừa mang tính liên tục vừa mang tính gián đoạn.
3. Ý nghĩa phương pháp luận:
Trong hoạt động nhận thức chủ thể phải: lOMoAR cPSD| 36271885
✓ Phát hiện chính xác các quy định về chất và lượng của sự vật; thấy được sự thống
nhất giữa chúng để xác định đúng độ, điểm nút của sự vật;
✓ Phân tích kết cấu và điều kiện tồn tại của sự vật để xác định đúng tính chất, quy mô,
tiến độ của bước nhảy có thể xảy ra;
✓ Hiểu rằng, chất chỉ thay đổi khi lượng thay đổi vượt quá độ, quá điểm nút; còn nếu
lượng chưa thay đổi qua độ, chưa qua điểm nút thì bước chưa thể xảy ra, chất chưa
thay đổi căn bản được;
✓ Xác định được chất mới (sau khi sự vật thực hiện bước nhảy), qua đó xác định
lượng độ, điểm nút và bước nhảy, tức định hình được sự vật mới phải ra đời thay thế
sự vật cũ như thế nào.
Trong hoạt động thực tiễn chủ thể phải:
✓ Hiểu rõ phương thức vận động và phát triển của sự vật; từ đó xây dựng các đối sách thích hợp;
✓ Thông qua hoạt động thực tiễn, sử dụng linh hoạt các công cụ, phương tiện vật chất
can thiệp đúng lúc, đúng chỗ, đúng mức độ vào tiến trình vận động và phát triển của
sự vật, lèo lái nó theo đúng quy luật và hợp lợi ích cùa chúng ta. Cụ thể:
o Muốn có sự thay đổi về chất phải kiên trì tích lũy thay đổi về lượng;
o Muốn duy trì sự ổn định của chất phải giữ sự thay đổi về lượng trong phạm vi giới hạn độ;
o Khi lượng thay đổi đạt tới giới hạn độphải kiên quyết thực hiện bước nhảy.
Câu 6: Phân tích quy luật phủ định của phủ định và phương pháp luận của nó
Quy luật thể hiện khuynh hướng hay con đường của sự phát triển
a. Khái niệm phủ định và phủ định biện chứng * Định nghĩa
- Phủ định là sự thay thế SV, HT này bằng SV, HT khác trong quá trình vận động, phát triển của SVHT
- Phủ định siêu hình là sự phủ định do những nguyên nhân bên ngoài, làm chấm dứt
sự vận động, phát triển của SVHT
- Phủ định biện chứng là sự tự thân phủ định, tạo cơ sở, tiền đề cho sự vận động, phát triển tiếp theo
* Tính chất của phủ định biện chứng
- Tính khách quan: Sự vật hiện tượng luôn chứa đựng mâu thuẫn và việc giải quyết
mâu thuẫn đó làm sự vật biến đổi – tự thân phát triển.
- Tính kế thừa: Không phủ định sạch trơn mà là sự phủ định bao hàm sự khẳng định.
Cái mới ra đời là sự phát triển tiếp tục của cái cũ trên cơ sở gạt bỏ những mặt tiêu cực, lỗi lOMoAR cPSD| 36271885
thời, lạc hậu của cái cũ và chọn lọc, giữ lại, cải tạo những mặt còn thích hợp, những mặt
tích cực, bổ sung những mặt mới phù hợp với hiện thực. Do vậy, thông qua những lần phủ
định biện chứng của bản thân, sự vật sẽ ngày càng phát triển
b. Nội dung quy luật
* Khái niệm phủ định của phủ định
- Là sự phủ định đã trải qua một số lần phủ định biện chứng, dẫn tới sự ra đời của 1 SV,
HT mới dường như quay trở lại điểm xuất phát ban đầu nhưng trên cơ sở mới cao hơn,
hoàn thành một chu kỳ phát triển
- Tính chất :tính khách quan, tính kế thừa và tính chu kỳ
* Phủ định của phủ định – con đường xoáy ốc của sự phát triển
Quy luật phủ định của phủ định biểu hiện sự phát triển của sự vật là do mâu thuẫn
trong bản thân sự vật quyết định. Mỗi lần phủ định là kết quả đấu tranh và chuyển hóa giữa
các mặt đối lập trong bản thân sự vật - giữa mặt khẳng định và phủ định. Sự phủ định lần
thứ nhất diễn ra là cho sự vật cũ chuyển thành cái đối lập với mình. Sự phủ định lần thứ
hai được thực hiện dẫn tới sự vật mới ra đời. Sựvật này đối lập với cái được sinh ra ở lần
phủ định thứ nhất. Nó được bổ sung nhiều nhân tố mới. Như vậy sau hai lần phủ định sự
vật dường như quay trở lại cái cũ, nhưng trên cơ sở mới cao hơn là đặc điểm quan trọng
nhất của sự phát triển biện chứng thông qua phủ định của phủ định.
Phủ định của phủ định làm xuất hiện sự vật mới là kết quả của sự tổng hợp tất cả nhân
tố tích cực đã có và đã phát triển trong cái khẳng định ban đầu và trong những lần phủ định
tiếp theo. Do vậy, sự vật mới với tư cách là kết quả của phủ định của phủ định có nội dung
toàn diện hơn, phong phú hơn, có cái khẳng định bạn đầu và kết quả của sự phủ định lần thứ nhất.
Kết quả của sự phủ định của phủ định là diểm kết thúc của một chu kỳ phát triển và
cũng là điểm khởi đầu của chu kỳ phát triển tiếp theo.
Phủ định biện chứng dẫn tới sự ra đời của cái mới, đến lượt nó cái mới lại bị phủ định.
Cứ như vậy, sự vật ở trong quá trình vận động, phát triển không ngừng. Nhưng đến một lúc
nào đó sẽ ra đời một sự vật mới mà ở đó có sự lặp lại một số đặc trưng cơ bản của điểm
xuất phát nhưng ở một trình độ cao hơn. Đó là quy luật phủ định của phủ định. Phát triển
biện chứng là sự thống nhất giữa tiến lên và lặp lại, tạo thành đường xoáy trôn ốc.
c. Ý nghĩa phương pháp luận
+ Quy luật phủ định của phủ định giúp chúng ta nhận thức đúng đắn về xu hướng
phát triển của sự vật. Quá trình phát triển của bất kì một sự vật nào cũng không bao giờ đi
theo một đường thẳng, nó gồm có nhiều chu kỳ khác nhau. Chu kỳ sao bao giờ cũng tiến lOMoAR cPSD| 36271885
bộ hơn chu kỳ trước. Do đó, chúng ta phải hiểu những đặc điểm đó để có cách tác động
phù hợp với yêu cầu phát triển.
+ Theo đó, mọi sự vật luôn xuất hiện cái mới thay thế cái cũ, cái tiến bộ thay thế cái
lạc hậu, cái mới ra đời trên cơ sở kế thừa tất cả những nhân tố tích cực của cái cũ. Do đó,
trong hoạt động của mình, con người phải biết kế thừa tinh hoa của cái cũ, tránh thái độ phủ định sạch trơn.
+ Trong giới tự nhiên cái mới phát triển một cách tự phát, còn trong xã hội cái mới ra
đời gắn liềnvới hoạt động có ý thức của con người. Chính vì thế trong hoạt động của chính
mình con người phải biết phát hiện cái mới và ủng hộ nó.
- Vận dụng với quá trình đổi mới ở nước ta: Quy luật phủ định của phủ định giúp
chúng ta nhận thức đúng đắn về xu hướng phát triển của sự vật. quá trình phát triển của bất
kỳ sự vật nào cũng không bao giờ đi theo đường thẳng mà diễn ra quanh co, phức tạp trong
đó bao gồm nhiều chu kỳ khác nhau. Chu kỳ sau bao giờ cũng tiến bộ hơn chu kỳ trước. Vì
vậy, quá trình đổi mới của nước ta cùng đều diễn ra theo chiều hướng đó. Nền kinh tế
nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa đặt dưới sự quản lý điều tiết của nhà
nước tạo tiền đề phủ định nền kinh tế tập trung, bao cấp đặt nền móngcho xã hội phát triển
cao hơn nó trong tương lai đó là xã hội xã hội chủ nghĩa.
V. Phạm trù thực tiễn và vai trò của thực tiễn với nhận thức
Câu 7: Phân tích khái niệm, các hình thức của thực tiễn, vai trò của thực tiễn với ý thức và
ý nghĩa phương pháp luận. 1. Khái niệm
- Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử- xã hội
của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội - Đặc trưng:
+ Thuộc về phương diện hoạt động vật chất của con người
+ Có mục đích, thể hiện bản chất hoạt động của con người: cải tạo tự nhiên, cải tạo xã
hội để phục vụ nhu cầu của con người
+ Tính lịch sử - xã hội: Bất cứ một hoạt động thực tiễn nào cũng xảy ra trong một giai
đoạn lịchsử, một cộng đồng nhất định nên sẽ chịu ảnh hưởng, mang dấu ấn của giai đoạn
lịch sử và cộng đồng xã hội đó + Tính sáng tạo
2. Các hình thức cơ bản lOMoAR cPSD| 36271885
- Hoạt động sản xuất vật chất: là hoạt động mà trong đó con người sử dụng những công
cụ lao động tác động, cải tạo tự nhiên để tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Đây là loại hoạt
động quan trọng nhất, đóng vai trò quyết định đối với các hoạt động thực tiễn khác.
- Hoạt động chính trị - xã hội: là hoạt động của cá nhân, tập thể tham gia vào các tổ
chức để tác động lên các mối quan hệ hoặc thúc đẩy sự phát triển
- Hoạt động thực nghiệm khoa học: là hoạt động được tiến hành trong những điều kiện
do con người tạo ra, gần giống, giống hoặc lặp lại những trạng thái của tự nhiên và xã hội
nhằm xác định những quy luật biến đổi, phát triển của đối tượng nghiên cứu. Hoạt động
này có vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội, đặc biệt là trong thời kì cách mạng
khoa học và công nghệ hiện đại
3. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức, là tiêu chuẩn của chân lý. Thể
hiện ở chỗ: nhận thức ngay từ đầu đều xuất phát từ thực tiễn và do thực tiễn quy định (là
cơ sở). Chính yêu cầu của thực tiễn sản xuất vật chất và thực tiễn cải biến xã hội đã buộc
con người phải nhận thức (là động lực). Nhờ có hoạt động thực tiễn, mà trước hết là lao
động, con người nhận thức được thế giới xung quanh.
Thực tiễn không chỉ là cơ sở mà còn là mục đích của nhận thức: Tri thức khoa học có
ý nghĩa thực tiễn chỉ khi nó được áp dụng vào đời sống. Chính thực tiễn là nơi để thể hiện
sức mạnh của tri thức. Như vậy, nhận thức không phải là chỉ để nhận thức, nhận thức có
mục đích cuối cùng của nó là giúp con người trong hoạt động cải tạo thế giới. Chính nhu
cầu của thực tiễn đã dẫn đến sự hình thành và phát triển của các nghành khoa học, biến
những tri thức khoa học thành phương tiện hùng mạnh giúp cho hoạt động thực tiễn có hiệu quả.
Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý: thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý. Vì
thực tiễn là nơi mà nhận thức (các tri thức đã được con người nhận thức) của con người được đưa ra áp dụng
+ Thực tiễn là điểm xuất phát của mọi nhận thức: vì mọi nhận thức của con người đều
bắt đầu từthực tiễn.
+ Thực tiễn làm tự nhiên bộc lộ bản chất, đặc tính để nhận thức. Như vậy, thực tiễn đã
đem lại những tài liệu cho quá trình nhận thức, giúp cho nhận thức nắm bắt được bản chất,
các quy luật vận động và phát triển của thế giới.
+ Thực tiễn cung cấp cho con người công cụ, phương tiện để nhận thức hiện thực
khách quan. Thực tiễn làm cho các giác quan của con người phát triển và hoàn thiện. Hoạt
động thực tiễn còn tạo ra các phương tiện và dụng cụ tinh vi làm tăng thêm khả năng nhận
biết của các giác quan, như: Kính hiển vi điện tử, kính thiên văn, tầu vũ trụ, các máy tính điện tử,… lOMoAR cPSD| 36271885
+ Không có thực tiễn thì không có nhận thức, không có các tri thức khoa học.
4. Ý nghĩa phương pháp luận
Từ việc nghiên cứu về thực tiễn và mối quan hệ của thực tiễn với nhận thức, với chân
lý, chúng ta có thể rút ra một số ý nghĩa thực tiễn sau:
+ Xây dựng quan điểm thực tiễn đúng đắn: Phải coi trọng thực tiễn, gắn lý luận với
thực tiễn. Mọi nhận thức lý luận phải xuất phát từ thực tiễn và lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn
để kiểm tra nhận thức lý luận (kiểm tra chân lý).
+ Phê phán mọi biểu hiện xem nhẹ thực tiễn, tách rời lý luận với thực tiễn (sẽ rơi vào
lý luận suông), chống chủ nghĩa giáo điều hoặc chủ nghĩa kinh nghiệm thuần tuý (tuyệt đối
hóa thực tiễn mà xem nhẹ lý luận, sẽ rơi vào trường hợp mù quáng).
VI. Con đường biện chứng của nhận thức
VII. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của xã hội
Câu 8: Trình bày nội dung quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ của lực
lượng sản xuất. Đảng ta đã vận dụng quy luật này trong việc đổi mới đất nước hiện nay như thế nào?
Quy luật QHSX phải phù hợp với trình độ cảu LLSX là một quy luật cơ bản của sự
vận động, phát triển xã hội, quy luật này nói lên vai trò quyết định của LLSX đối với
QHSX và sự phụ thuộc của QHSX đối với LLSX. Đồng thời nó cũng tác động trở lại đối với LLSX.
1. Các khái niệm PTSX, LLSX và QHSX * PTSX:
- Là cách thức con người sử dụng để sản xuất ra của cải vật chất trong những giai đoạn lịch sử nhất định
- Kết cấu: thống nhất của LLSX ở một trình độ phát triển nhất định với một QHSX tươngứng * LLSX:
- Biểu hiện mqh giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất, sự thống nhất hữu
cơ giữa người lao động với TLSX, phản ánh trình độ chinh phục tự nhiên của con người
- Kết cấu: gồm người lao động (thể lực, trí lực, tâm lực) và TLSX (đối tượng lao động và TLLĐ) * QHSX : lOMoAR cPSD| 36271885
- Là mqh giữa con người với con người trong quá trình sản xuất, bao gồm quan hệ về sở
hữu đối với TLSX; về tổ chức, quản lý sản xuất và về phân phối sản phẩm lao động xã hội
- Kết cấu: 3 mặt: quan hệ về sở hữu đối với TLSX (sở hữu công cộng và sở hữu tư
nhân),quan hệ về tổ chức, quản lý sản xuất (phân công lao động xã hội, cơ chế quản lý
kinh tế), quan hệ về phân phối sản phẩm lao động.
2. Nội dung quy luật:
LLSX và QHSX là hai mặt của PTSX, chúng tồn tại không tách rời nhau mà tác động
biện chứng lẫn nhau hình thành quy luật phổ biến của toàn bộ lịch sử loài người – Quy luật
về sự phù hợp của QHSX với tính chất và trình độ của LLSX.
Quy luật này vạch rõ tính chất phụ thuộc khách quan của QHSX vào sự phát triển của
LLSX. Đến lượt mình QHSX tác động trở lại đối với LLSX.
Tính chất của LLSX là tính chất của TLSX và của lao động. Khái quát có 2 hình thức
cơ bản là:tính chất các nhân riêng lẻ, hoặc tính chất xã hội. Còn trình độ của LLSX là trình
độ phát triển của sản xuất biểu hiện ở trình độ phát triển của khoa học công nghệ, công cụ
lao động, kỹ thuật, kỹ năng, tri thức của người lao động, trình độ phân công lao động.
- LLSX quyết định QHSX, vì:
+ LLSX là yếu tố hoạt động nhất, cách mạng nhất, là nội dung của quá trình sản xuất,
còn QHSX là yếu tố phụ thuộc vào LLSX, nó là hình thức xã hội của sản xuất nên có tính
chất tương đối ổnđịnh, có xu hướng lạc hậu hơn so với sự phát triển của LLSX
+ LLSX phát triển làm cho QHSX hình thành, biến đổi, phát triển cho phù hợp với nó.
Sự phù hợp của LLSX với QHSX là động lực làm cho LLSX phát triển.
+ Mâu thuẫn giữa LLSX mới với QHSX cũ được giải quyết bằng cách thay thế QHSX cũ
bằngQHSX mới phù hợp với LLSX. Trong xã hội có đối kháng giai cấp, mâu thuẫn này
được giải quyết thông qua đấu tranh giai cấp, mà đỉnh cao là cách mạng xã hội.
- QHSX tác động lại LLSX ở chỗ, nó quy định mục đích của sản xuất, hệ thống tổ chức
quản lý sản xuất, phương thức phân phối sản phẩm. Do vậy, nó tác động đến thái độ người
lao động. QHSX phù hợp sẽ thúc đẩy LLSX phát triển và ngược lại sẽ kìm hãm sự phát triển của LLSX.
Quy luật QHSX phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX tác động trong lịch qua sự
thay thế kế tiếp nhau của các PTSX từ thấp đến cao. Đó là cách nhìn thế giới trên phương
diện tổng thể, quy luật chung, xu hướng chung của lịch sử thế giới. Nhưng thực tế thì lịch
sử đã chứng minh rằng, không phải bất cứ nước nào cũng nhất thiết phải tuần tự qua các PTSX.
3 . Vận dụng của Đảng ta trong tình hình đổi mới đất nước hiện nay: lOMoAR cPSD| 36271885
Nghiên cứu nắm vững quy luật này Đảng ta đã vận dụng một cách đúng đắn, sáng tạo
trong hoạtđộng thực tiễn cách mạng:
+ Việt Nam lựa chọn con đường đi lên XHCN không qua TBCN là một sự lựa chọn
đúng đắn, phù hợp với sự phát triển của lịch sử. (phân tích tại sao)
+ Xuất phát từ đặc điểm chủ yếu của Việt Nam là từ sản xuất nhỏ đi lên xây dựng
PTSX XHCN,nên theo quy luật này. Đảng ta cho rằng: phát triển LLSX, thực hiện CNH –
HĐH đất nước là nhiệm vụtrung tâm của thời kỳ quá độ, nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật của CNXH, không ngừng nâng cao năng suất lao động xã hội, cải thiện đời sống nhân dân.
+ Phù hợp với trình độ phát triển của LLSX, thiết lập từng bước QHSX XHCN từ thấp
đến cao, đa dạng hoá hình thức sở hữu.
+ Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hưỡng XHCN, vận hành
theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước. Kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể
ngày càng trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân. Thực hiện nhiều hình thức phân
phối, lấy phân phối theo kết quả laođộng và hiệu quả kinh tế là chủ yếu.
VII. Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng Câu 9
: Trình bày nội dung quy luật cơ sơ hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng.
Nhận thức và vận dụng quy luật của Đảng ta?
1. Khái niệm CSHT và KTTT:
* Cơ sở hạ tầng (CSHT): là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của một
hình thái kinh tế – xã hội nhất định.Đặc trưng : Cấu thành từ những QHXH ; tạo thành cơ
cấu kinh tế; mang tính giai cấp
* Kiến trúc thượng tầng (KTTT): là toàn bộ những quan điểm tư tưởng xã hội, những
thiết chế tương ứng và những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
Đặc trưng (cấu thành từ 2 bộ phận: tư tưởng, quan điểm xã hội và những thiết chế
tương ứng; nảy sinh trên 1 CSHT nhất định, phản ánh và tác động trở lại CSHT; mang tính giai cấp)
2. Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT:
Giữa CSHT và KTTT có mối quan hệ biện chứng, gắn bó hữu cơ không tách rời nhau:
* CSHT quyết định KTTT:
- CSHT quyết định KTTT,vì: CSHT là những quan hệ vật chất – kinh tế nên quyết
định các quan hệ xã hội về tư tưởng. Nó quyết định sự ra đời, cơ cấu, tính chất của KTTT,
quyết định sự vận động biến đổi của KTTT. Tức là, CSHT nào thì sinh ra KTTT đó. lOMoAR cPSD| 36271885
Những biến đổi căn bản trong CSHT sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự biến đổi căn bản trong
KTTT. Sự biến đổi đó diễn ra trong từng hình thái kinh tế – xã hội, cũng như khi chuyển từ
một hình thái kinh tế – xã hội này sang hình thái kinh tế – xã hội khác.
- Khi CSHT cũ mất đi thì KTTT do nó sinh ra cũng mất theo, khi CSHT mới ra đời
thì một KTTT mới phù hợp với nó cũng xuất hiện. Song có những nhân tố riêng lẻ của
KTTT cũ vẫn tồn tại daidẳng sau khi cơ sở kinh tế sinh ra nó đã bị tiêu diệt (tàn dư). Cũng
có những nhân tố nào đó của KTTT cũ được giai cấp cầm quyền mới duy trì để xây dựng KTTT mới.
Như vậy, sự hình thành và phát triển của KTTT do CSHT quyết định. Đồng thời nó
còn có quan hệ kế thừa đối với các yếu tố của KTTT của xã hội cũ.
* KTTT tác động trở lại CSHT:
Suy cho cùng thì CSHT quyết định KTTT, nhưng KTTT luôn luôn la lực lượng tác
động mạnh mẽ trên toàn bộ các mặt của đời sống xã hội và tác động tích cực trở lại đối với
CSHT sinh ra nó. Sự tác động tích cực của KTTT đối với CSHT thể hiện ở chỗ:
- Chức năng xã hội của KTTT là bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển CSHT sinh ra
nó, đấu tranh xoá bỏ CSHT và KTTT cũ.
- Trong các bộ phận của KTTT của xã hội có đối kháng giai cấp, nhà nước đóng vai
trò đặc biệt quan trọng, có tác dụng to lớn đối với CSHT. Nhà nước không chỉ dựa trên hệ
tư tưởng, mà còn dựa trên những hình thức nhất định của việc kiểm soát xã hội, sử dụng
bạo lực, bao gồm những yếu tố vật chất: quân đội, cảnh sát, toà án, nhà tù,…để tăng cường
sức mạnh kinh tế của giai cấp thống trị, củng cố vững chắc địa vị quan hệ sản xuất thống trị.
- Trong bản thân KTTT cũng diễn ra quá trình biến đổi, phát triển có tính độc lập tương
đối, tác động trở lại đối với CSHT. Nếu tác động đó cùng chiều (càng phù hợp) với CSHT
thì thúc đẩy sự phát triển của CSHT và ngược lại thì có tác động cản trở sự phát triển của
CSHT. Đối với tác động của KTTT trở lại CSHT cũng vậy.
Như vậy giữa CSHT và KTTT có quan hệ biện chứng với nhau, trong đó CSHT giữ vai
trò quyết định, là nội dung; còn KTTT có tác động trở lại đối với CSHT, là hình thức biểu hiện của CSHT.
3. Ý nghĩa và vận dụng của Đảng ta:
Nghiên cứu quy luật này giúp ta nắm được quy luật vận động chung của xã hội và
phương hướng để phân tích sự tác động của nó trong một hoàn cảnh lịch sử cụ thể.
+ Giúp ta có cơ sở khoa học để nhận thức và chỉ đạo hoạt động trong việc giải quyết
mối quan hệ giữa xây dựng CSHT và KTTT ở nước ta. Mối quan hệ giữa nhân tố kinh tế
và chính trị trong công cuộc đổi mới đất nước. lOMoAR cPSD| 36271885
+ Quá trình đổi mới đất nước theo CNXH là đổi mới toàn diện trên tất cả các lĩnh vực:
kinh tế, chính trị, quân sự, văn hoá tư tưởng,…Trong khi lấy đổi mới kinh tế làm nhiệm vụ
hàng đầu thì đồng thời phải từng bước đổi mới chính trị cho hù hợp, làm cho kinh tế, văn
hoá xã hội phát triển, đời sống của nhân dân được cải thiện.
+ CSHT trong thời kỳ quá độ ở nước ta bao gồm nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình
thức tổ chức kinh tế, có nhiều QHSX gắn với các hình thức sở hữu khác nhau trong một cơ
cấu kinh tế quốc dân thống nhất. Đó là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động
theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước. Trong đó phải làm cho kinh tế quốc
doanh giữ vai trò chủ đạo và cùng với kinh tế tập thể, tạo thành nền tảng của kinh tế quốc dân.
+ Về KTTT ở nước ta phải xây dựng trên cơ sở lấy chủ nghĩa Mác – Lênin làm nền
tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hoạt động. Xây dựng hệ thống chính trị XHCN do
Đảng cộng sản lãnh đạo, trong đó nhà nước là nhà nước của dân, do dân và vì dân.
IX. Tồn tại xã hội và ý thức xã hội
Câu 10 : Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa TTXH và YTXH. Ý nghĩa phương
pháp luận của mối quan hệ trên
1. Khái niệm TTXH và YTXH: * Khái niệm TTXH
- Định nghĩa: là toàn bộ những sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất
của mộtcộng đồng người trong một giai đoạn nhất định
- Kết cấu: gồm phương thức sản xuất vật chất ( QHSX,LLSX); điều kiện tự nhiên địa lí;
dân số,mật độ dân số
* Khái niệm YTXH ( thuộc về phương diện sinh hoạt tinh thần của đời sống xã hội)
- Định nghĩa: gồm những tư tưởng, quan điểm, phong tục tập quán, thói quen của một
cộng đồng người hình thành trên cơ sở TTXH và phản ánh TTXH trong từng giai đoạn lịch sử nhất định - Kết cấu:
+ Căn cứ vào lĩnh vực phản ánh hình thái YTXH: ý thức chính trị, ý thức pháp quyền,
ý thức nghệ thuật, ý thức tôn giáo, ý thức khoa học
+ Tính chất, trình độ phản ánh: YTXH thông thường – YTXH lí luận; Tâm lí xã hội – hệ tư tưởng XH
- Tính giai cấp của YTXH: lOMoAR cPSD| 36271885
+ Trong XH có phân chia giai cấp thì mỗi giai cấp có một hệ tư tưởng riêng ( tri thức
không phải hệ tư tưởng riêng)
+ Tư tưởng thống trị của XH phải là tư tưởng của giai cấp thống trị
2. Mối quan hệ biện chứng giữa TTXH và YTXH:
Giữa TTXH và YTXH có mối quan hệ biện chứng với nhau . TTXH quyết định YTXH
nhưng YTXH cũng có tính độc lập tương đối và tác động lại TTXH .
a. TTXH quyết định YTXH:
- YTXH là sự phản ánh đối với hiện thực khách quan nên TTXH như thế nào thì
YTXH như thế ấy. YTXH hình thành trên cơ sở TTXH, phản ánh TTXH trong những giai
đoạn lịch sử nhất định
C.Mac và Ph.Ănghen đã chứng minh rằng , đời sống tinh thần của XH hình thành
và phát triển trên cơ sở của đời sống vật chất , không thể tìm được nguồn gốc của tư
tưởng , tâm lý XH trong đầu óc con người , mà phải tìm trên hiện thực vật chất . Chẳng
hạn , trong XH công xã nguyên thuỷ do trình độ của lực lượng sản xuất còn thấp kém ,
mọi người còn làm chung , hưởng chung nên chưa có tư tưởng tư hữu xuất hiện .Nhưng
khi chế độ công xã nguyên thuỷ tan rã , quan hệ sản xuất chiếm hữu nô lệ ra đời , xã hội
phân chia giàu nghèo , bóc lột và bị bóc lột thì ý thức con người biến đổi căn bản , nảy sinh
và phát triển hệ tư tưởng tư hữu , ăn bám , bóc lột, chủ nghĩa cá nhân , tư tưởng chủ nô ra đời.
- Mỗi khi TTXH biến đổi thì sớm hay muộn YTXH cũng phải biến đổi theo. Cho nên,
ở những thời kì lịch sử khác nhau nếu ta thấy có những lí luận, quan điểm, tư tưởng xã hội
khác nhau thì đó là do những điều kiện của đời sống vật chất quyết định.
- TTXH quyết định YTXH thường thông qua các khâu trung gian. Không phải bất cứ
tư tưởng, quan niệm, lí luận hình thái ý thức xã hội nào cũng phản ánh rõ ràng và trực tiếp
đến những quan hệ kinh tế của thời đại mà chỉ khi nào xét đến cùng thì ta mới thấy rõ
những mối quan hệ phán ánh bằng cách này hay cách khác trong các tư tưởng ấy.
b. Tính độc lập tương đối của YTXH
- YTXH thường lạc hậu so với TTXH: nguyên nhân của đă ‚c điểm này là do YTXH
bao giờ cũngđi sau TTXH, YTXH mô ‚t khi đã trở thành những tâ ‚p quán, tâ ‚p tục, tâm
lí… thì rất khó xóa bỏ. Mă ‚t khác, YTXH càng khó xóa bỏ hơn khi nó gắn liền với những
giai cấp, tầng lớp lạc hâ ‚u không muốn xóa bỏ nó.
- YTXH có thể vượt trước TTXH : Đó là những tư tưởng khoa học tiên tiến có thể
vượt trước sự phát triển của TTXH , dự báo được tương lai và có tác dụng tổ chức chỉ đạo
hoạt động thực tiễn của con người. Tuy nhiên, những tư tưởng tiến tiến này không thoát ly
TTXH mà gắn chă ‚t với TTXH lOMoAR cPSD| 36271885
.- YTXH có sự kế thừa trong phát triển : Kế thừa ở đây là sự tiếp thu có chọn lọc những
tinh hoa văn hoá của cha ông , tiếp thu những yếu tố đặc trưng phù hợp với thực tiễn và
loại bỏ những cái cũ không còn phù hợp nữa . Sự kế thừa thực hiện tính tự giác thông qua
lợi ích của các lực lượng giai cấp phản ánh nó .
VD: Chẳng hạn như để xây dựng nên chủ nghĩa duy vật biện chứng ngày nay C.Mac,
Ănghen đã kế thừa phép biện chứng của Heghen và chủ nghĩa duy vật của Feurback nhưng
cũng đồng thời loại bỏ những tư tưởng không phù hợp .
- Sự tác động lẫn nhau của các hình thức YTXH: Trong giai đoạn lịch sử nhất định, một
hìnhtháiYTXH ưu trội vượt lên trên, tác động , chi phối vào các hình thái YTXH khác.
VD: Vào thời kỳ cổ đại ở phương Tây xuất hiện tư tưởng triết học . Trong thời điểm này ,
triết học là hình thức ưu trội , nó thấm sâu, vận hành các hình thức YTXH khác… Ngày
nay thì hệ tư tưởng chính trị và khoa học đang tác động đến các lĩnh vực khác của đời sống tinh thần XH .
- Sự tác động trở lại của YTXH với TTXH: Sự tác động của YTXH với TTXH biểu
diễn qua haichiều hướng. Nếu YTXH tiến bộ thì thúc đẩy TTXH phát triển, nếu YTXH lạc
hậu sẽ cản trở sự phát triển của TTXH.
3. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Để xây dựng đất nước phát triển , ta phải kiê ‚n toàn phương thức sản xuất, phát triển
văn hoá(góp phần nâng cao TTXH). Khi đó sẽ làm YTXH phát triển, và đương nhiên đưa XH phát triển.
- Ta phải xoá bỏ mọi tàn dư , lạc hậu của xã hội, kế thừa những giá trị tích cực làm nên
nền móng cho sự phát triển xã hội . Ta tiếp thu văn minh thế giới dựa trên nền tảng văn hoá dân tộc.