lOMoARcPSD| 58933639
1. Hạn chế + giải pháp sử dụng hiệu quá ngân sách NN. Liên hệ Việt Nam
2. Số liệu vốn DNNN VN bao nhiêu? chiếm bao nhiêu % tổng vốn xã hội? Giải pháp
nâng cao?
3. so sánh FDI và ODA
Đề cương ôn tập
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
1. Phân biệt đầu tư và đầu cơ
Tiêu chí
Đầu tư
Đầu cơ
Mục tiêu
Tăng trưởng giá trị lâu dài, sinh lời bền
vững
Kiếm lời nhanh từ chênh lệch giá ngắn hạn
Thời gian
Trung và dài hạn (thường từ 1 năm trở lên)
Ngắn hạn (thường vài ngày đến vài tháng)
Rủi ro
Thường thấp hơn, do dựa vào phân tích nền
tảng
Rủi ro cao hơn, dễ bị ảnh hưởng bởi biến động
thị trường
sở quyết
định
Dựa trên giá trị thực, tiềm năng tăng trưởng
Dựa vào kỳ vọng giá, tin đồn, biến động cung
– cầu
Đầu tư:
dụ 1:Nhà đầu mua cổ phiếu của FPT hoặc Vietcombank nhận thấy doanh nghiệp
nền tảng tài chính tốt, lợi nhuận ổn định, kỳ vọng tăng trưởng dài hạn.
→ Đây là đầu tư cổ phiếu giá trị dài hạn.
Ví dụ 2:Một cá nhân mua đất khu vực có quy hoạch rõ ràng, để giữ dài hạn (5–10 năm), kỳ
vọng giá trị tăng theo hạ tầng phát triển.→ Đây là đầu tư bất động sản phát triển. Đầu cơ:
Ví dụ 1:Người mua cổ phiếu “penny” (giá rẻ) theo tin đồn sắp được “làm giá”, rồi bán nhanh
trong vài ngày để lướt sóng.→ Không quan tâm đến chất lượng doanh nghiệp.
dụ 2:Một nhóm người gom đất vùng nông thôn, tung tin quy hoạch rồi bán ra kiếm lời nhanh
sau vài tháng.→ Gây sốt ảo thị trường bất động sản – đây là hành vi đầu cơ.
2. Lấy ví dụ các hoạt động đầu tư ở Việt Nam theo phân loại (theo bản chất)
1. Đầu tư tài chính
Đây hình thức đầu tư nhằm sinh lời từ việc nắm giữ tài sản tài chính như cổ phiếu, trái phiếu,
góp vốn...
🔹 dụ 1:Quỹ đầu nước ngoài Dragon Capital và VinaCapital đầu mua cổ phiếu các
doanh nghiệp lớn như FPT, MWG (Thế giới di động), Hòa Phát... để nắm giữ, hưởng cổ tức
kỳ vọng tăng giá.
Đây đầu gián tiếp qua thị trường chứng khoán, không trực tiếp điều nh doanh nghiệp.
🔹 dụ 2:Các nhà đầu nhân trong ngoài nước mua trái phiếu của Tập đoàn Vingroup,
Novaland hoặc trái phiếu Chính phủ Việt Nam.→ Mục tiêu lãi suất, không can thiệp vào vận
hành. 2. Đầu tư thương mại
Là loại hình đầu tư để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận từ thương
mại hàng hóa, dịch vụ.
lOMoARcPSD| 58933639
🔹dụ 1:Tập đoàn bán lẻ AEON (Nhật Bản) đầu hệ thống trung tâm thương mại tại
Nội, TP.HCM, Bình Dương…→ Nhằm bán lẻ hàng hóa, dịch vụ, không sản xuất nhưng tạo
chuỗi cung ứng thương mại.
🔹 dụ 2:Tập đoàn Central Group (Thái Lan) đầu vào chuỗi siêu thị Big C – GO!→ Nhằm
kinh doanh thương mại nội địa tại Việt Nam, thu lợi từ chênh lệch giá mua – bán.
3. Đầu tư phát triển
Đây hình thức đầu có mục tiêu mở rộng năng lực sản xuất, cải thiện hạ tầng, thúc đẩy tăng
trưởng dài hạn, thường là các dự án có quy mô lớn, dài hạn.
🔹 dụ 1:Samsung Electronics đầu hơn 18 tỷ USD vào các nhà máy sản xuất linh kiện
điện tử ở Bắc Ninh, Thái Nguyên.→ Góp phần tạo việc làm, phát triển công nghiệp hỗ trợ, thúc
đẩy xuất khẩu và chuyển giao công nghệ.
🔹 Ví dụ 2: Dự án cao tốc Bắc – Nam, sân bay Long Thành, metro tại TP.HCM – đầu tư bằng
ngân sách và ODA nhằm phát triển hạ tầng giao thông kết nối vùng.
→ Tăng năng suất quốc gia, tạo tiền đề thu hút FDI và phát triển công nghiệp – đô thị. 🔹
Ví dụ 3:
Dự án của Tập đoàn Lego (Đan Mạch) tại Bình Dương (khoảng 1 tỷ USD) xây nhà máy sản
xuất trung hòa carbon, thân thiện môi trường.
→ Đây là FDI thế hệ mới – vừa phát triển kinh tế vừa định hướng bền vững.
3. Tại sao phải đầu tư theo dự án (dựa vào đặc điểm)
1. Rõ ràng về mục tiêu và quy mô
Mỗi dự án mục tiêu cụ thể, khối lượng công việc ràng, giúp định hướng nguồn lực đầu tư
một cách hiệu quả.
Ví dụ: Dự án đầu tư xây dựng tuyến cao tốc Bắc – Nam giai đoạn 2021–2025 giúp xác định rõ
các đoạn cần làm, vốn đầu tư, thời gian hoàn thành.
2. Dễ quản lý và giám sát
Có thể phân chia đầu việc, giai đoạn, ngân sách… giúp các cơ quan quản lý nhà nước, nhà đầu
tư và các bên liên quan dễ theo dõi tiến độ, chất lượng, hiệu quả đầu tư.
dụ: Dự án đầu trường học mới thể chia thành các giai đoạn: khảo sát xây dựng
tuyển sinh – vận hành.
3. Tối ưu hóa nguồn lực
Giúp bố trí vốn đầu tư, nhân lực và vật tư đúng chỗ, đúng lúc, tránh lãng phí.
Có thể điều chỉnh kế hoạch đầu tư khi cần thiết dựa trên kết quả từng giai đoạn của dự án.
4. Thuận tiện cho huy động và giải ngân vốn
Các tổ chức tài chính, nhà đầu hoặc ngân sách nhà nước thường yêu cầu phải dự án cụ
thể mới chấp nhận cấp vốn hoặc hỗ trợ.
Ví dụ: Vốn ODA hay FDI thường chỉ được cấp khi có báo cáo khả thi của dự án.
5. Dễ đánh giá hiệu quả và kiểm soát rủi ro
Các chỉ tiêu đầu vào đầu ra ràng giúp đánh giá hiệu quả đầu tư, từ đó rút kinh nghiệm hoặc
điều chỉnh chính sách.
Dễ xác định rủi ro (về tài chính, kỹ thuật, môi trường…) và có phương án xử lý.
6. Bảo đảm tuân thủ quy định pháp luật
lOMoARcPSD| 58933639
Luật Đầu công, Luật Đầu tư, Luật Xây dựng… đều yêu cầu đầu tư phải theo dự án để đảm
bảo minh bạch và hiệu quả quản lý nhà nước. 📌Tóm lại:
Đầu theo dự án phương thức tổ chức đầu hiện đại, khoa học bắt buộc trong nhiều
lĩnh vực, giúp nâng cao hiệu quả, quản lý chặt chẽ nguồn lực và đảm bảo tính minh bạch, khả
thi cho hoạt động đầu tư
4. Phân biệt đầu tư theo chiều rộng và chiều sâu
Tiêu chí
Đầu tư theo chiều rộng
Đầu tư theo chiều sâu
Khái niệm
Tăng quy đầu bằng cách mở
rộng nguồn lực (lao động, vốn, đất
đai...)
Tăng hiệu quả đầu tư nhờ đổi mới công
nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng
Phương thức
tăng trưởng
Dựa vào số lượng yếu tố đầu vào
Dựa vào chất lượng và hiệu quả sử dụng
các yếu tố đầu vào
Tác động
Tăng sản lượng nhưng năng suất thể
không tăng hoặc tăng chậm
Năng suất lao động, hiệu quả kinh tế
tăng lên rõ rệt
Yêu cầu
Ít yêu cầu về công nghệ, trình độ quản
Yêu cầu cao về công nghệ, nguồn nhân
lực chất lượng cao
Ví dụ
Xây thêm nhà máy, thuê thêm lao động
Tự động hóa dây chuyền sản xuất, áp
dụng công nghệ 4.0
Liên hệ thực tiễn tại Việt Nam (2020–2024)
🔹 Giai đoạn trước đây, Việt Nam chủ yếu tăng trưởng theo chiều rộng, dựa vào:
Vốn đầu tư lớn: Tổng vốn đầu tư toàn xã hội năm 2020 là hơn 2,1 triệu tỷ đồng, chiếm 34,5%
GDP (TCTK).
Tăng số lượng lao động, mở rộng quy sản xuất ở các khu công nghiệp, khu chế xuất. Các
ngành gia công, lắp ráp (dệt may, da giày, điện tử...) phát triển nhanh nhưng giá trị gia tăng
thấp.
🔹 Gần đây, Việt Nam bắt đầu chuyển sang đầu tư theo chiều sâu, thể hiện qua:
Năng suất lao động năm 2023 tăng 4,8%, đạt 198,3 triệu đồng/người (TCTK).
Tăng tỷ trọng công nghệ cao trong FDI: năm 2022, vốn FDI vào ngành công nghệ cao chiếm
gần 60% tổng vốn đăng ký mới (Bộ KHĐT).
Doanh nghiệp Việt ngày càng chú trọng chuyển đổi số, tự động hóa: dụ, Công ty CP Sữa
TH, VinFast, và Tập đoàn Hòa Phát đã đầu tư mạnh vào dây chuyền sản xuất hiện đại.
🔹 Tuy nhiên, đầu tư theo chiều rộng vẫn chiếm ưu thế:
Vẫn có nhiều doanh nghiệp FDI và nội địa chủ yếu dùng lao động giá rẻcông nghệ lạc hậu.
Cơ cấu đầu tư công còn thiên về xây dựng cơ bản, hạ tầng, ít dành cho đổi mới công nghệ. 📌
Tổng kết:
Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi từ hình đầu tư theo chiều rộng sang chiều sâu,
nhằm nâng cao năng suất chất lượng tăng trưởng. Tuy nhiên, quá trình này vẫn gặp nhiều
thách thức về công nghệ, nhân lực và thể chế.
lOMoARcPSD| 58933639
5. tại sao nói mô hình tăng trưởng ở việt nam chỉ tăng theo chiều rộng mà không theo
chiều sâu, liên hệ số liệu và ví dụ thực tế
Việt Nam được đánh giá tăng trưởng nhanh nhưng chủ yếu dựa vào tăng chiều rộng (mở rộng
quy đầu vào) hơn tăng chiều sâu (nâng cao năng suất, chất lượng). Dưới đây do
kèm số liệu và ví dụ thực tế:
1. Tỷ lệ đầu tư/GDP rất cao nhưng năng suất lao động tăng chậm
Tỷ lệ đầu tư toàn xã hội luôn ở mức 32–34% GDP giai đoạn 2020–2023 (GSO 2024), vượt xa
mức 20–25% của nhiều nước trong khu vực.
ICOR (số đồng vốn cần thiết để tạo ra 1 đồng tăng trưởng) của Việt Nam 6,9 (2016–2020)
và chỉ cải thiện xuống 5,9 (2021–2023) . Con số cao cho thấy hiệu quả sử dụng vốn còn thấp.
Năng suất lao động chỉ tăng bình quân 4,5%/năm giai đoạn 2020–2023, chưa tương xứng với
tốc độ huy động vốn, trong khi các nước năng suất cao thường đạt 6–8%/năm.
2. Đóng góp chủ yếu từ vốn và lao động, TFP thấp
Giai đoạn 2016–2020, đóng góp của yếu tố vốn vào GDP khoảng 56%, còn TFP (tổng năng
suất các yếu tố) chỉ 38% .
Giai đoạn 2021–2023, TFP thậm chí giảm xuống còn 35%, cho thấy hạn chế trong đổi mới
công nghệ và quản trị.
3. Lệ thuộc vào lao động giá rẻ và công nghệ lắp ráp
FDI tập trung vào gia công – lắp ráp (dệt may, da giày, điện tử sơ khai), chiếm 65% tổng vốn
đăng ký FDI năm 2023 .
Ví dụ: Samsung mở rộng sản xuất tại Bắc Ninh chủ yếu lắp ráp chip, còn tỷ lệ nội địa hóa linh
kiện mới đạt 35% (2023), so với 70–80% ở Thái Lan hay Malaysia.
4. Ít đầu tư cho R&D và công nghệ cao
Chi tiêu R&D chỉ chiếm 0,4% GDP năm 2023 (Bộ KH&CN 2024), thấp so với mức 2–3% của
các nước phát triển.
Hệ quả nhiều doanh nghiệp Việt Nam vẫn sử dụng công nghệ “sao chép” hơn tự phát triển,
kéo dài “bẫy thu nhập trung bình”.
5. Cơ sở hạ tầng mở rộng, ít đi sâu vào số hóa
Đầu tư công lớn vào giao thông (hơn 1.400 km cao tốc đến 2023) nhưng hạ tầng số như băng
thông internet mới đạt 15 Mbps trung bình (2019), chậm so khu vực.
Ví dụ: Nhiều KCN mới có mạng 5G nhưng doanh nghiệp chưa ứng dụng IoT, AI để tăng năng
suất.
Kết luận:Tốc độ tăng trưởng của Việt Nam vẫn dựa nặng vào khối lượng vốn lao động—mô
hình chiều rộng—trong khi nâng cao năng suất (chiều sâu) qua đổi mới công nghệ, cải thiện
quản trị và phát triển R&D còn rất hạn chế. Đây là lý do Việt Nam cần chuyển mạnh sang mô
hình tăng trưởng chất lượng, dựa trên đầu tư chiều sâu.
giải pháp
Tăng tỷ trọng đầu tư cho R&D và đổi mới công nghệ
Đặt mục tiêu chi R&D đạt tối thiểu 1% GDP vào năm 2030 (hiện mới ~0,4% GDP).
Thành lập mở rộng các quỹ hỗ trợ đổi mới sáng tạo (venture capital) cho doanh
nghiệp khởi nghiệp công nghệ, ưu đãi thuế thu nhập với chi R&D.
lOMoARcPSD| 58933639
Cải cách thể chế – Chính sách ưu tiên công nghệ cao
Ban hành khung pháp lý minh bạch, ổn định cho FDI “thế hmới” vào công nghệ sạch,
tự động hóa, AI, bán dẫn.
Áp dụng cơ chế “cuốn chiếu” trong phê duyệt đầu tư: dự án đạt chuẩn công nghệ cao
được giải ngân nhanh gọn.
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
Đầu tư mạnh vào giáo dục STEM, liên kết trường–doanh nghiệp để đào tạo kỹ sư, kỹ
thuật viên theo đơn đặt hàng của công nghiệp 4.0.
Chương trình “trao đổi chuyên gia” với các tập đoàn công nghệ hàng đầu (Samsung,
Intel, Bosch…), thúc đẩy chuyển giao kỹ năng và văn hóa quản trị. Đẩy mạnh chuyển
đổi số trong doanh nghiệp
Hỗ trợ SMEs áp dụng ERP, CRM, IoT qua gói hỗ trợ tài chính (lãi suất thấp) và tư vấn
miễn phí từ các hiệp hội công nghiệp.
Xây dựng “Đô thị thí điểm chuyển đổi số” tại một số khu công nghiệp để nhân rộng
mô hình.
Nâng cấp hạ tầng số và logistics thông minh
Phát triển mạng 5G, cáp quang tốc độ cao toàn quốc; đầu tư trung tâm dữ liệu, kho lạnh
thông minh gắn IoT.
Kết nối logistics đa phương thức (đường bộ, đường sắt, cảng biển) trong một nền tảng
quản lý đồng bộ, giảm chi phí vận tải và thời gian.
Hoàn thiện khung đo lường và đánh giá hiệu quả
Áp dụng chỉ số ICOR, TFP theo quý để giám sát hiệu quả đầu tư.
Thành lập hội đồng độc lập đánh giá sau dự án, công khai kết quả lên cổng dữ liệu quốc
gia.
Thu hút có chọn lọc, ưu tiên “chất” hơn “lượng”
Chỉ cấp phép cho FDI dự án trong nước khi đáp ứng tiêu chí chuyển giao công nghệ,
sử dụng lao động kỹ năng cao hoặc thân thiện môi trường.
Rà soát, điều chỉnh dần ưu đãi cho các ngành truyền thống, dịch chuyển nguồn lực vào
công nghiệp mũi nhọn.
6. Phân loại đầu tư phát triển theo tính chất và quy mô đầu tư
7. Vai trò của phân loại đầu tư
Việc phân loại đầu tư (tài chính – thương mại – phát triển; chiều rộng – chiều sâu; ngắn hạn
dài hạn; trong nước – nước ngoài; công – tư; v.v.) đóng vai trò then chốt trong quản lý và hoạch
định chính sách vì:
Định hướng chiến lược và chính sách
Giúp cơ quan quản lý và nhà hoạch định chọn ưu tiên ngành, vùng, thành phần kinh tế phù
hợp với mục tiêu phát triển (ví dụ: ưu tiên đầu phát triển htầng, công nghệ cao, năng lượng
tái tạo).
Cho phép thiết kế chính sách thuế, ưu đãi, tín dụng riêng cho từng loại đầu (ví dụ: ưu
đãi thuế cho đầu tư R&D, tín dụng xanh cho dự án môi trường).
lOMoARcPSD| 58933639
Tối ưu phân bổ nguồn lực
Xác định rõ đâu là dòng vốn hỗ trợ tăng trưởng ngắn hạn (đầu tư tài chính, thương mại) và
dài hạn (đầu tư phát triển).
Giúp doanh nghiệp, nhà đầu tư lựa chọn kênh huy động vốn và cơ cấu danh mục phù hợp
với khả năng tài chính và mức độ chấp nhận rủi ro.
Đánh giá hiệu quả và kiểm soát rủi ro
Cho phép theo dõi, đo lường hiệu quả riêng biệt: ROE cho đầu tư tài chính; tỷ lệ hoàn vốn
nội bộ (IRR) cho dự án phát triển; biên lợi nhuận cho đầu tư thương mại.
Hỗ trợ xác định kịp thời các dòng đầu tư có rủi ro cao (như đầu cơ, đầu tư nóng), từ đó áp
dụng biện pháp kiểm soát hoặc cảnh báo sớm.
Minh bạch và minh định trách nhiệm
Khi phân loại rõ, quan thuế, kiểm toán giám sát tài chính dễ dàng theo dõi, đánh giá
đúng cam kết, nghĩa vụ (ví dụ: phân biệt vốn vay ODA, FDI, vốn ngân sách).
Nhà đầu tư và cổ đông cũng nắm rõ bản chất mỗi khoản đầu tư để ra quyết định phù hợp.
Xúc tiến và thu hút đầu tư
Quảng bá những lĩnh vực ưu tiên (công nghệ cao, năng lượng sạch, giáo dục – y tế), tăng
cường thu hút vốn FDI có giá trị gia tăng cao.
Hỗ trợ xúc tiến các dòng vốn tư nhân, ngân hàng hoặc từ các quỹ quốc tế (ví dụ: quỹ phát
triển kinh tế, quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ hạ tầng xanh).
8. Vai trò của đầu tư phát triển (theo vĩ mô và vi mô)
9. Tại sao nói đầu tác động đến tổng cung tổng cầu? (trước và sau khi có đầu
tư ntn)
Tác động lên tổng cầu (AD = C + I + G + (X–M))
I – Đầu tư trực tiếp và công
Tỷ lệ đầu tư/GDP: Năm 2024, tổng vốn đầu toàn hội đạt 36% GDP, trong đó đầu
phát triển (bao gồm NSNN, FDI, tư nhân) tăng 7,5% so 2023 .
Kết quả: Đầu tư công giải ngân 22,06 tỷ USD năm 2024 (+5,6%); FDI giải ngân 25,35 tỷ
USD (+9,4%)
Cả hai kênh đã bổ sung trực tiếp vào I, kéo AD dịch chuyển phải.
C Tiêu dùng
Đầu tư hạ tầng tạo việc làm giúp thu nhập dân cư tăng, kích thích tiêu dùng. Năm 2023,
chi tiêu tiêu dùng cuối cùng tăng 3,52%, đóng góp 41,04% vào GDP .
G – Chi tiêu chính phủ
Đầu tư NSNN gia tăng (tỷ trọng 17,9% GDP năm 2024) cho hạ tầng, y tế, giáo dục làm tăng
G, hỗ trợ AD.
X–M – Xuất khẩu – Nhập khẩu
Đầu tư vào sản xuất công nghiệp (chế biến–chế tạo) giúp xuất khẩu 2024 đạt 405,53 tỷ USD
(+14,3%), nhập khẩu 380,76 tỷ USD (+16,7%) với xuất siêu 24,77 tỷ USD . Mạng lưới cảng
hiện đại (Liên Chiểu, Cái Mép) do FDI phát triển góp phần giảm chi plogistics 12%
vietnamlawmagazine.vn 2. Tác động lên tổng cung
Năng lực sản xuất (SRAS/LRAS)
Công nghiệp – xây dựng tăng 8,24% năm 2024, đóng góp 45,17% vào GDP
lOMoARcPSD| 58933639
Sản lượng điện: Q1/2024 điện sản xuất tăng 11,4% lên 65,5 tỷ kWh, đảm bảo nguyên liệu
cho sản xuất công nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn
ICOR giảm từ 6,92 (2016–2020) xuống 5,9 (2021–2023) cho thấy vốn đầu được dùng hiệu
quả hơn, dịch chuyển AS phải phải .
Chuyển giao công nghệ
Dây chuyền chip Samsung (FDI 2 tỷ USD) và LG Display (1,4 tỷ USD) nâng công suất và tỉ
lệ nội địa hóa lên 35% . Giúp AS dài hạn dịch chuyển phải do tăng năng suất lao động (~4,8%
năm 2023).
Hạ tầng kết nối 1.400 km cao tốc hoàn thành đến 2023 rút ngắn chi phí vận tải, tăng chất
lượng AS.
3. Kết luận
Qua các kênh I, G, X–M đầu tư phát triển đã kéo AD lên, đồng thời qua hạ tầng, công nghệ
năng suất vốn – lao động đầu tư đẩy AS phải, tạo nền tảng cho tăng trưởng bền vững. 10. icor,
ý nghĩa icor, số liệu thực tế tại Việt Nam
Giai đoạn
Nguồn dữ liệu
2016–2020
Tổng cục Thống kê (2023) (Vietnam Investment Review - VIR)
Năm 2020
Đặc thù COVID-19, đầu tư hoàn thành nhưng sản xuất đình trệ
(Seventh Sense Research Group)
2021–2023
(ước tính)
ICOR 2022 là 6, dự kiến <6 năm 2023 (Vietnam Investment
Review - VIR)
Năm 2020, ICOR tăng vọt lên 14,28 do giãn cách xã hội, nhiều dự án hoàn thành không
được vận hành ngay, nên hiệu quả đầu tư tạm thời giảm mạnh.
Giai đoạn 2021–2023, ICOR giảm trở lại v6,0 (2022) và ước 5,9 (2023), cho thấy
hiệu quả sử dụng vốn đã cải thiện nhưng vẫn còn mức cao so với mức 3–4 của các
nền kinh tế phát triển (WB 2024).
Diễn giải
11. ICOR cao (trên 6) phản ánh:
a. Vốn đầu chủ yếu tăng theo chiều rộng (mở rộng quy mô) hơn chiều sâu
(đổi mới công nghệ, tự động hóa).
b. Còn nhiều dự án sử dụng công nghệ lạc hậu, thiếu quản trị tiên tiến.
12. Xu hướng giảm ICOR cho thấy:
a. Chất lượng đầu đang dần được cải thiện, thông qua đầu công nghệ cao
(Samsung, LG), phát triển khu công nghiệp tích hợp hạ tầng tốt.
lOMoARcPSD| 58933639
b. Tuy nhiên, để đạt ICOR ~3–4 như các nước đã phát triển, Việt Nam cần đẩy
mạnh R&D, đào tạo nhân lực chất lượng cao nâng cao năng lực quản lý dự
án.
13. tương tự với các vai trò khác
14. Chu kỳ của một dự án đầu tư? Công việc và đầu ra của mỗi giai đoạn gồm những
gì? Lấy dụ một dự án đầu việt làm, cho biết chu kỳ, công việc đầu ra của
mỗi giai đoạn (nên lấy ví dụ và số liệu mới, gần đây)
Giai đoạn ý tưởng dự án đầu tư
Công việc: Xác định cơ hội đầu tư, nghiên cứu sơ bộ thị trường, đánh giá tiềm năng
Đầu ra: Đề xuất ý tưởng dự án, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Công việc: Lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế cơ sở, xin giấy phép đầu tư, thu xếp vốn
Đầu ra: Báo cáo nghiên cứu khả thi, giấy phép đầu tư, hợp đồng tài trợ vốn
Giai đoạn thực hiện đầu tư
Công việc: Thiết kế chi tiết, đấu thầu, thi công xây dựng, mua sắm thiết bị, đào tạo nhân sự
Đầu ra: Công trình hoàn thiện, thiết bị được lắp đặt, nhân sự được đào tạo
Giai đoạn vận hành các kết quả đầu tư
Công việc: Vận hành sản xuất, kinh doanh, bảo trì, đánh giá hiệu quả dự án
Đầu ra: Doanh thu, lợi nhuận, báo cáo đánh giá hiệu quả dự án
Ví dụ về dự án đầu tư tại Việt Nam: Nhà máy sản xuất ô tô VinFast tại Hải Phòng
Giai đoạn ý tưởng (2017)
Công việc: Nghiên cứu thị trường ô Việt Nam, phân ch xu hướng xe điện, đánh giá tiềm
năng
Đầu ra: Đề xuất dự án nhà máy sản xuất ô tô điện, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư (2017-2018)
Công việc: Lập báo cáo nghiên cứu khả thi, xin cấp phép đầu tư, thu xếp vốn khoảng 3,5 tỷ
USD, lựa chọn đối tác công nghệ
Đầu ra: Giấy phép đầu tư, thiết kế tổng thể nhà y 335 hecta tại Hải Phòng, hợp đồng hợp tác
với các đối tác quốc tế như BMW, Magna Steyr
Giai đoạn thực hiện đầu tư (2018-2019)
Công việc: Xây dựng nhà máy, lắp đặt dây chuyền sản xuất hiện đại với 1.200 robot, đào tạo
3.000 kỹ sư và công nhân
Đầu ra: Nhà máy hoàn thiện với công suất 250.000 xe/năm, dây chuyền sản xuất hiện đại, đội
ngũ nhân sự được đào tạo
Giai đoạn vận hành (2019-hiện tại)
Công việc: Sản xuất các dòng xe điện, mở rộng thị trường trong nước quốc tế, nghiên cứu
phát triển sản phẩm mới
Đầu ra: Doanh thu năm 2023 đạt khoảng 12.000 tỷ đồng, xuất khẩu xe điện sang thị trường
Mỹ, châu Âu từ 2022, mở rộng nhà máy mới tại Bắc Carolina (Mỹ) với tổng vốn đầu 4 tỷ
USD
lOMoARcPSD| 58933639
Dự án VinFast một dụ điển hình về chu kỳ dự án đầu quy lớn tại Việt Nam, từ ý
tưởng ban đầu đến phát triển thành công ty sản xuất ô điện tầm ảnh hưởng quốc tế, với
thời gian triển khai nhanh chóng và đầu tư mạnh mẽ vào công nghệ hiện đại.
15. cho biết mục tiêu trong quản lý dự án gắn với nhiều chu kỳ
1. Đảm bảo sự liên tục và nhất quán giữa các chu kỳ
Duy trì tầm nhìn và mục tiêu dài hạn xuyên suốt nhiều chu kỳ.
Đảm bảo rằng kết quả của chu kỳ trước là nền tảng cho chu kỳ tiếp theo (có tính kế thừa).
Tránh việc làm lại hoặc lãng phí tài nguyên do thiếu liên kết giữa các chu kỳ.
🔄 2. Tối ưu hóa quá trình cải tiến liên tục
Tận dụng phản hồi từ mỗi chu kỳ để cải tiến trong chu kỳ kế tiếp.
Áp dụng các công cụ như Retrospective trong Agile để học hỏi và điều chỉnh liên tục.
Tạo điều kiện cho sự linh hoạt và thích ứng với thay đổi.
📈 3. Kiểm soát tiến độ và chất lượng xuyên suốt
Thiết lập các chỉ số hiệu suất (KPIs) cho từng chu kỳ và toàn bộ dự án.
Đảm bảo chất lượng đầu ra của mỗi chu kỳ đạt tiêu chuẩn và có giá trị sử dụng thực tế.
Theo dõi tiến độ tổng thể để đảm bảo không bị trễ hạn trong dài hạn.
💬 4. Quản lý truyền thông và phối hợp nhóm hiệu quả
Duy trì kênh thông tin minh bạch và liên tục giữa các chu kỳ.
Đảm bảo các bên liên quan được cập nhật và tham gia đóng góp trong từng giai đoạn.
Giữ cho đội ngũ dự án đồng thuận về mục tiêu và phương pháp thực hiện.
💰 5. Quản lý nguồn lực và ngân sách theo từng chu kỳ và tổng thể
Phân bổ nguồn lực hợp lý theo từng giai đoạn và đảm bảo không vượt ngân sách tổng.
Dự báo và điều chỉnh chi phí dựa trên kết quả và nhu cầu của các chu kỳ trước.
🎯 6. Đảm bảo tính đáp ứng và phù hợp với mục tiêu cuối cùng
Đánh giá liên tục mức độ phù hợp của sản phẩm/dịch vụ sau mỗi chu kỳ với nhu cầu người
dùng.
Điều chỉnh phạm vi dự án nếu cần thiết để đảm bảo đúng định hướng chiến lược.
🧩 7. Tăng tính linh hoạt và khả năng thích nghi của dự án
Cho phép thay đổi kế hoạch linh hoạt giữa các chu kỳ dựa trên phản hồi thực tế.
Hạn chế rủi ro bằng cách chia nhỏ dự án thành các chu kỳ ngắn hơn, dễ quản lý hơn.
Kết luận:
Mục tiêu trong quản lý dự án gắn với nhiều chu kỳ là không chỉ đảm bảo từng chu kỳ diễn ra
suôn sẻ, còn hướng đến một quá trình phát triển liên tục, linh hoạt, hiệu quả và bền vững,
đảm bảo đầu ra cuối cùng phù hợp với mục tiêu chiến lược và nhu cầu thực tế.
16. Mối quan hệ giữa đầu tư trong nước và nước ngoài, liên hệ thực tế việt nam giai đoạn
2020-2024
. Tương hỗ – Bổ sung nguồn lực
Đầu công vànhân trong nước đóng vai trò “dẫn dắt” hạ tầng bản, đào tạo nhân lực, tạo
cầu nội địa, từ đó chuẩn bị sẵn động lực cho doanh nghiệp FDI mở rộng sản xuất. Ví dụ: Giai
đoạn 2020–2023, Việt Nam giải ngân hơn 65 tỷ USD vốn đầu tư công để xây dựng các tuyến
lOMoARcPSD| 58933639
cao tốc Bắc–Nam, sân bay Long Thành, khu đô thị vệ tinh, giúp giảm chi phí logistics và nâng
cao năng lực kết nối cho các “ông lớn” FDI như Samsung, LG triển khai các nhà máy công
nghệ cao .
FDI lại bổ sung vốn ngoại, chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn quản trị hiện đại, tạo tiền đề cho
doanh nghiệp trong nước cải tiến, mở rộng đầu tư.
Samsung Electronics đã đầu tư 6,4 tỷ USD cho nhà máy chip tại Bắc Ninh (2020–2024), đồng
thời hợp tác với các nhà cung ứng nội địa, giúp mạng lưới công nghiệp hỗ trợ trong nước thu
hút thêm 2,1 tỷ USD vốn tư nhân và FDI bổ sung .
2. Cạnh tranh – Áp lực nâng cao chất lượng
Vốn FDI thường đi kèm ưu đãi thuế, công nghệ hiện đại, khiến một số doanh nghiệp nội địa sử
dụng công nghệ lạc hậu chịu áp lực phải nâng cấp hoặc rút lui.
Ví dụ: Ngành sản xuất tôn thép trong nước ghi nhận mức giảm doanh thu 5–8% năm 2022 do
cạnh tranh với sản phẩm thép mạ của POSCO (Hàn Quốc) Formosa (Đài Loan) tại Bình
Dương và Hải Phòng .
Điều này thúc đẩy doanh nghiệp trong nước đẩy mạnh đầu tư chiều sâu (tự động hóa, R&D),
từ đó nâng cao năng suất chất lượng, chuyển đổi hình từ cạnh tranh về giá thành sang
cạnh tranh về công nghệ.
3. Lan tỏa – Chuỗi giá trị và công nghiệp hỗ trợ
FDI tạo ra “đầu mối” cho các doanh nghiệp nội địa tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu. Tại Bắc
Giang và Bắc Ninh, các nhà máy Samsung và Foxconn đã kéo theo hơn 350 doanh nghiệp phụ
trợ, trong đó 60% công ty Việt Nam, góp phần gia tăng 8% giá trị gia tăng nội địa trong xuất
khẩu điện tử .
Sự lan tỏa này khuyến khích khu vực nhân trong nước tăng cường đầu mở rộng dây
chuyền, áp dụng tiêu chuẩn quốc tế, và cùng phát triển.
4. Ổn định vĩ mô và niềm tin thị trường
Khi đầu trong nước (công nhân) đảm bảo tỷ lệ đầu tư/GDP mức 32–34% (2020–
2023), Việt Nam duy trì được tăng trưởng kinh tế quanh 6–8%/năm, duy trì niềm tin để các
nhà đầu tư nước ngoài tiếp tục giải ngân.
FDI thực hiện đạt kỷ lục 25,35 tỷ USD năm 2024, cho thấy môi trường đầu Việt Nam rất
hấp dẫn nhờ nền tảng nội địa vững chắc .
5. Kết luận
Quan hệ giữa đầu trong nước FDI tại Việt Nam mang tính tương hỗ cạnh tranh lan
tỏa. Đầu trong nước tạo nền tảng hạ tầng nguồn nhân lực, thu hút FDI; ngược lại, FDI
nâng cao chất lượng đầu trong nước qua chuyển giao công nghệ và chuỗi giá trị. Để phát
huy tối đa cơ hội, Việt Nam cần tiếp tục hoàn thiện hạ tầng, tăng đầu tư cho R&D và cải thiện
môi trường kinh doanh, đồng thời duy trì cân bằng giữa ưu đãi FDI và phát triển nội lực.
CHƯƠNG 2: VỐN VÀ NGUỒN VỐN ĐẦU
1. Liên hệ thực tế làm thế nào để huy động có hiệu quả các nguồn vốn trong nước
2. Liên hệ thực tế làm thế nào để huy động có hiệu quả các nguồn vốn ngoài nước 3.
Kiều hối là gì? Khái niệm, vai trò
lOMoARcPSD| 58933639
1. Kiều hối là gì?
Kiều hối (Remittances) là số tiền mà người lao động, người định nước ngoài gửi về cho
thân nhân hoặc gia đình tại quê hương, hoặc dưới hình thức đầu tư, tiết kiệm, hỗ trợ tài chính.
Đây là nguồn thu ngoại tệ quan trọng đối với nhiều quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt
Nam.
2. Vai trò của kiều hối
📌 a. Đối với nền kinh tế quốc gia
Tăng nguồn cung ngoại tệ, giúp ổn định tỷ giá và hỗ trợ cán cân thanh toán.
Tăng dự trữ ngoại hối, hỗ trợ Ngân hàng Nhà nước trong điều hành chính sách tiền tệ.
Giảm áp lực vay nợ nước ngoài, bổ sung nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội.
📌 b. Đối với hộ gia đình nhận kiều hối
Cải thiện thu nhập, mức sống: Trang trải chi phí sinh hoạt, giáo dục, y tế.
Tăng khả năng đầu tư cá nhân: Mua sắm tài sản, mở rộng sản xuất nhỏ, kinh doanh hộ gia đình.
Giảm nghèo: Đặc biệt ở khu vực nông thôn, nơi có nhiều lao động xuất khẩu.
📌 c. Thúc đẩy đầu tư và tiêu dùng trong nước
Kiều hối có thể được sử dụng để đầu tư vào bất động sản, sản xuất, dịch vụ,...
Tăng tổng cầu, kích thích sản xuất và tăng trưởng kinh tế.
3. Liên hệ thực tế tại Việt Nam
🔹 Thực trạng kiều hối tại Việt Nam
Việt Nam luôn nằm trong top 10 quốc gia nhận kiều hối lớn nhất thế giới.
Theo Ngân hàng Thế giới (WB), kiều hối về Việt Nam năm 2023 đạt khoảng 16 tỷ USD, tăng
trưởng ổn định qua các năm, bất chấp ảnh hưởng của dịch COVID-19.
Các thành phố lớn như TP.HCM, Nội, Đà Nẵng những địa phương nhận kiều hối nhiều
nhất.
Kiều hối chủ yếu đến từ các quốc gia như: Mỹ, Canada, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Đức,
nơi có cộng đồng người Việt Nam sinh sống đông đảo.
🔹 Khả năng thu hút nguồn kiều hối tại Việt Nam
Động lực lớn từ cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài (hơn 5,3 triệu người).
Chính sách của Nhà nước ngày càng cởi mở, khuyến khích người Việt ở nước ngoài đầu tư và
hỗ trợ quê hương.
Hạ tầng tài chính ngân hàng phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển kiều hối
chính thức.
Ổn định chính trị - kinh tế là lợi thế giúp Việt Nam tiếp tục thu hút kiều hối.
4. Giải pháp tăng cường thu hút kiều hối cho sản xuất kinh doanh
a. Hoàn thiện chính sách và môi trường đầu tư
Tạo điều kiện pháp lý thuận lợi để người Việt ở nước ngoài đầu về nước thông qua các thủ
tục đơn giản, minh bạch.
Miễn/giảm thuế cho kiều hối đầu tư vào sản xuất, sáng tạo, công nghệ cao.
Tăng cường bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư kiều bào.
b. Phát triển hệ thống tài chính, ngân hàng
lOMoARcPSD| 58933639
Mở rộng mạng lưới ngân hàng, kênh chuyển tiền chính thức với phí thấp, thủ tục nhanh gọn.
Đầu tư vào công nghệ tài chính (fintech) để thu hút kiều hối qua các nền tảng số.
Khuyến khích tiết kiệm đầu tư kiều hối thông qua các sản phẩm tài chính hấp dẫn như trái
phiếu, chứng chỉ quỹ,...
c. Tăng cường kết nối với cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài
Tổ chức các diễn đàn đầu tư, hội chợ, hội nghị kết nối kiều bào với doanh nghiệp trong nước.
Đẩy mạnh chính sách "trí thức kiều bào về đóng góp xây dựng đất nước".
Khuyến khích kiều bào góp vốn, chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm quản lý,...
d. Nâng cao nhận thức và hiệu quả sử dụng kiều hối
Tuyên truyền, hướng dẫn hộ gia đình sử dụng kiều hối vào sản xuất kinh doanh thay tiêu
dùng đơn thuần.
Hỗ trợ người nhận kiều hối tiếp cận vốn, kiến thức, kỹ năng để khởi nghiệp, sản xuất nhỏ.
Phát triển các mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác có sử dụng nguồn lực từ kiều hối.
4. Tại sao lại sử dụng ODA để thực hiện dự án hoàn vốn chậm
🔹 a. Lãi suất ưu đãi, thời hạn vay dài
ODA thường lãi suất thấp (thậm chí bằng 0), thời gian vay dài hạn từ 25–40 năm, thể
kèm theo thời gian ân hạn.
Rất phù hợp cho các dự án hoàn vốn chậm như hạ tầng giao thông, y tế, giáo dục, cấp thoát
nước, môi trường,... vì những dự án này cần thời gian dài để tạo ra lợi ích kinh tế – xã hội.
🔹 b. Tăng cường đầu tư mà không gây áp lực ngân sách trước mắt
Các dự án hoàn vốn chậm thường không thu hồi vốn ngay, thậm chí là không có khả năng sinh
lời trực tiếp, nên khó thu hút vốn tư nhân hoặc vay thương mại.
ODA giúp giảm gánh nặng ngân sách Nhà nước trong ngắn hạn, vẫn đảm bảo có vốn để phát
triển các lĩnh vực thiết yếu.
🔹 c. Thúc đẩy phát triển bền vững và an sinh xã hội
Các dự án hoàn vốn chậm thường ý nghĩa về mặt xã hội nhiều hơn kinh tế (ví dụ: bệnh viện,
trường học, cải thiện môi trường...).
ODA thường gắn với mục tiêu phát triển bền vững, giảm nghèo, cải thiện chất lượng sống, nên
phù hợp để tài trợ cho các dự án này.
🔹 d. Chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm quản lý
Nhiều khoản ODA đi kèm với hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, đào tạo cán bộ, giúp
nâng cao năng lực quản lý dự án và quản trị nhà nước.
Điều này rất cần thiết trong các lĩnh vực như môi trường, giáo dục, y tế – những ngành có tính
chuyên môn cao nhưng hoàn vốn chậm.
📌 2. Ví dụ thực tế tại Việt Nam
📍 Dự án tuyến đường sắt đô thị Cát Linh – Hà Đông (Hà Nội) Nguồn
vốn ODA: Vay ưu đãi từ Chính phủ Trung Quốc.
lOMoARcPSD| 58933639
Tổng mức đầu tư: Gần 891 triệu USD (ban đầu), trong đó phần lớn là vốn vay ODA. Tính chất
dự án: Hạ tầng giao thông công cộng – hoàn vốn rất chậm do giá vé thấp, thời gian thu hồi vốn
dài.
Ý nghĩa: Giảm ùn tắc giao thông, giảm ô nhiễm môi trường, thúc đẩy phát triển đô thị bền
vững.
📌 Mặc dù dự án gặp nhiều vướng mắc về tiến độ và quản lý, nhưng nó là ví dụ điển hình về
việc sử dụng ODA cho một dự án có hoàn vốn chậm nhưng mang ý nghĩa hội lâu dài. 📍
Dự án cải thiện hệ thống cấp nước tại các đô thị nhỏ (do JICA Nhật Bản tài trợ) Nguồn vốn
ODA: Từ JICA (Nhật Bản).
Địa điểm: Triển khai tại nhiều tỉnh như Quảng Nam, Quảng Ngãi, Đắk Lắk,...
Mục tiêu dự án: Cung cấp nước sạch cho người dân vùng nông thôn và đô thị nhỏ.
Tính chất: Dự án khó hoàn vốn nhanh vì phí sử dụng nước thấp, nhưng mang lại lợi ích xã hội
lớn như cải thiện sức khỏe cộng đồng, giảm bệnh tật.
📍 Dự án phát triển giáo dục trung học phổ thông giai đoạn 2 (do ADB tài trợ) Nguồn
vốn: Vay ODA từ Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB).
Mục tiêu: Nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông, đầu tư cơ sở vật chất và đào tạo giáo viên.
Tính chất: Không tạo thu nhập trực tiếp, không thu hồi vốn, nhưng đóng góp lớn cho phát triển
nguồn nhân lực dài hạn.
5. Làm thế nào để thu hút vốn nước ngoài FDI
(Đầu tư trực tiếp nước ngoài):
Cải thiện môi trường đầu tư: Đơn giản hóa thủ tục hành chính, minh bạch pháp lý.
Ưu tiên chất lượng: Thu hút dự án công nghệ cao, xanh, giá trị gia tăng lớn bằng ưu đãi thuế,
đất đai.
Tận dụng FTA: Quảng bá Việt Nam điểm đến trong chuỗi cung ứng toàn cầu qua EVFTA,
CPTPP.
FPI (Đầu tư gián tiếp nước ngoài):
Nâng hạng thị trường chứng khoán: Cải thiện thanh khoản, nới room ngoại, đạt chuẩn "thị
trường mới nổi".
Đa dạng sản phẩm tài chính: Phát triển quỹ ETF, trái phiếu xanh.
Ổn định kinh tế vĩ mô: Kiểm soát lạm phát, ổn định tỷ giá.
ODA (Viện trợ phát triển chính thức):
Ưu tiên dự án chiến lược: Tập trung vào hạ tầng, năng lượng tái tạo, ứng phó biến đổi khí hậu.
Minh bạch quản lý: Tăng trách nhiệm giải trình, giảm lãng phí.
Hợp tác quốc tế: Duy trì quan hệ với các nhà tài trợ lớn (Nhật Bản, WB, ADB).
Vốn vay từ NHTM quốc tế:
Nâng xếp hạng tín nhiệm: Ổn định kinh tế, giảm nợ công.
Phát hành trái phiếu quốc tế: Huy động vốn với lãi suất cạnh tranh.
Dự án khả thi: Đảm bảo minh bạch, khả năng hoàn vốn cao.
Giải pháp tổng thể:
Quảng bá hình ảnh: Tăng cường xúc tiến đầu tư quốc tế.
Phát triển bền vững: Đáp ứng tiêu chuẩn ESG (môi trường, xã hội, quản trị).
lOMoARcPSD| 58933639
Nâng năng lực nội tại: Cải cách DNNN, hỗ trợ doanh nghiệp trong nước.
6. Mối quan hệ giữa vốn trong nước và vốn nước ngoài
1. Bổ trợ lẫn nhau
Vốn nước ngoài (FDI, FPI, ODA, vốn vay...) giúp bù đắp thiếu hụt vốn đầu tư trong nước, đặc
biệt ở các lĩnh vực có rủi ro cao hoặc yêu cầu công nghệ hiện đại.
Vốn trong nước tạo nền tảng để hấp thụ và sử dụng hiệu quả vốn nước ngoài thông qua hạ tầng,
nhân lực, doanh nghiệp nội địa.
📌 Ví dụ tại Việt Nam:
Năm 2024, tổng vốn đầu tư toàn xã hội của Việt Nam đạt khoảng 41,3% GDP, trong đó:
Vốn trong nước chiếm khoảng 73%,
Vốn nước ngoài chiếm khoảng 27% (FDI giải ngân đạt ~23,2 tỷ USD theo Bộ Kế hoạch và
Đầu tư).
Nhiều doanh nghiệp Việt như VinFast, Masan, FPT sử dụng vốn nội để đầu phát triển, sau
đó thu hút vốn FDI/FPI thông qua liên doanh, phát hành trái phiếu quốc tế, niêm yết nước
ngoài.
2. Tác động lan tỏa và chuyển giao
Vốn nước ngoài giúp chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm quản lý, từ đó thúc đẩy khu vực
doanh nghiệp trong nước phát triển.
Vốn trong nước mạnh sẽ giúp tăng khnăng liên kết với doanh nghiệp FDI, tránh phụ thuộc
và tạo chuỗi cung ứng nội địa. 📌 Ví dụ:
Samsung tại Việt Nam đã bắt đầu nâng tỷ lệ nội địa hóa lên gần 60%, trong đó nhiều doanh
nghiệp Việt đã trở thành nhà cung ứng cấp 1, cấp 2 (như Công ty Cơ khí HTMP, Công ty Minh
Nguyên…).
3. Cạnh tranh và áp lực nâng cao năng lực
Vốn nước ngoài tạo ra áp lực cạnh tranh cho doanh nghiệp trong nước, buộc họ phải đổi mới,
nâng cao năng suất.
Ngược lại, nếu không có chính sách hỗ trợ phù hợp, doanh nghiệp nội địathể bị lép vế hoặc
không tham gia được vào chuỗi giá trị. 📌 Ví dụ:
Trong lĩnh vực bán lẻ, sự gia nhập của các tập đoàn nước ngoài như Aeon, Central Group (Thái
Lan) khiến nhiều doanh nghiệp Việt phải cải tổ (Co.opmart, Saigon Co.op...) hoặc bị thâu tóm
(Trường hợp Big C, Metro). 🔚 Kết luận:
Vốn trong nước và vốn nước ngoài có mối quan hệ hỗ trợ – tác động qua lại.
Muốn tận dụng tốt dòng vốn nước ngoài, Việt Nam cần phát triển doanh nghiệp nội địa mạnh,
hoàn thiện thể chế, và tăng tính kết nối giữa hai khu vực vốn.
CHƯƠNG 3: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ
1. Mục tiêu quản lý đầu tư của doanh nghiệp
2. Nhà nước thất thoát, lãng phí vốn đầu xây dựng bản? Thực
trạng thất thoát, lãng phí vốn đầu tư xây dựng cơ bản Thất thoát:
lOMoARcPSD| 58933639
Thất thoát vốn thường xảy ra do tham nhũng, gian lận trong đấu thầu, hoặc đội vốn không hợp
trong các dự án. Theo báo cáo của Kiểm toán Nhà nước, hàng năm, cơ quan này phát hiện
nhiều sai phạm trong quản lý vốn ĐTXDCB, bao gồm việc lập dự toán sai, nghiệm thu khống,
và sử dụng vốn sai mục đích.
Lãng phí:
Lãng phí xảy ra khi các dự án chậm tiến độ, không đạt hiệu quả kinh tế - hội, hoặc đầu
dàn trải, không tập trung vào các ưu tiên chiến lược. Lãng phí còn thể hiện qua việc các công
trình sau khi hoàn thành không được sử dụng hiệu quả hoặc bỏ hoang. 2. Số liệu dụ chứng
minh
a. Số liệu tổng quan
Theo báo cáo của Kiểm toán Nhà nước năm 2022, tổng vốn đầu tư công giải ngân đạt khoảng
558.000 tỷ đồng (tương đương 23,5 tỷ USD), nhưng vẫn tồn tại nhiều sai phạm. Cụ thể, Kiểm
toán Nhà nước đã kiến nghị xử lý tài chính hơn 45.000 tỷ đồng, trong đó có nhiều khoản liên
quan đến thất thoát và lãng phí trong các dự án ĐTXDCB.
Báo cáo của Bộ Kế hoạch Đầu năm 2023 cho thấy, tỷ lệ giải ngân vốn đầu công chỉ
đạt khoảng 65% kế hoạch, một phần do chậm tiến độ, gây lãng phí nguồn lực hội phát
triển kinh tế.
Theo Thanh tra Chính phủ, giai đoạn 2016-2021, các vụ việc tham nhũng trong lĩnh vực đầu
công đã gây thiệt hại hàng chục nghìn tỷ đồng, trong đó nhiều vụ liên quan đến các dự án
hạ tầng giao thông, y tế, và giáo dục. b. Ví dụ cụ thể về thất thoát
Dự án đường sắt đô thị Hà Nội (tuyến Cát Linh - Hà Đông):
Tổng vốn đầu ban đầu là 552 triệu USD (vay ODA từ Trung Quốc), nhưng sau nhiều lần đội
vốn, tổng chi phí đã lên tới hơn 868 triệu USD (tăng 57%).
Nguyên nhân thất thoát: Quản lý yếu kém, chậm tiến độ hơn 10 năm, chi phí phát sinh do điều
chỉnh thiết kế và lãi vay tăng.
Hậu quả: Gây thiệt hại lớn cho ngân sách nhà nước làm giảm niềm tin của người dân vào
hiệu quả quản lý vốn đầu tư công.
Dự án Nhà máy Gang thép Thái Nguyên giai đoạn 2:
Tổng vốn đầu ban đầu 3.800 tỷ đồng, nhưng sau đó đội vốn lên hơn 8.100 tỷ đồng. Nguyên
nhân thất thoát: Tham nhũng, gian lận trong đấu thầu, hợp đồng EPC (thiết kế, cung cấp
thiết bị, thi công) với nhà thầu Trung Quốc không minh bạch.
Hậu quả: Dự án bị đình trệ từ năm 2013, gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngân sách nhà nước.
Thanh tra Chính phủ đã phát hiện nhiều sai phạm và chuyển hồ sơ sang cơ quan điều tra. c. Ví
dụ cụ thể về lãng phí
Dự án đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi:
Tổng vốn đầu tư hơn 34.000 tỷ đồng, sử dụng vốn vay từ Ngân hàng Thế giới và JICA. Lãng
phí: Sau khi hoàn thành, nhiều đoạn đường nhanh chóng xuống cấp, hư hỏng nghiêm trọng chỉ
sau 2 năm sử dụng, gây lãng phí nguồn vốn đầu tư và ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế - xã hội.
Nguyên nhân: Thi công không đảm bảo chất lượng, giám sát yếu kém, nghiệm thu không
đúng quy định.
Các công trình bỏ hoang:
lOMoARcPSD| 58933639
dụ, dự án Nhà máy sợi Đình Vũ (Hải Phòng) vốn đầu hơn 7.000 tỷ đồng, nhưng
sau khi hoàn thành năm 2014, nhà máy hoạt động không hiệu quả và bị bỏ hoang, gây lãng phí
lớn.
Theo báo cáo của Bộ Xây dựng năm 2022, cả nước hàng trăm công trình công cộng (trường
học, bệnh viện, nhà văn hóa) xây dựng xong nhưng không được sử dụng, gây lãng phí hàng
nghìn tỷ đồng.
d. Sai phạm trong đấu thầu và quản lý vốn
Vụ án tại Công ty AIC và các dự án y tế, giáo dục:
Thanh tra Chính phủ quan điều tra đã phát hiện Công ty AIC (do Nguyễn Thị Thanh
Nhàn đứng đầu) thông đồng với các cơ quan nhà nước để trúng thầu nhiều dự án y tế, giáo dục
với tổng giá trị hàng nghìn tỷ đồng.
Sai phạm: Đội giá thiết bị, lập hồ khống, gây thất thoát hàng trăm tỷ đồng. Ví dụ, dự án mua
sắm thiết bị y tế tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai bđội giá từ 150 tỷ đồng lên hơn 500 tỷ đồng.
Hậu quả: Gây thất thoát lớn và làm giảm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công.
3. Nguyên nhân dẫn đến thất thoát, lãng phí
Quản lý yếu kém: Quy trình lập kế hoạch, thẩm định, và giám sát dự án chưa chặt chẽ, dẫn đến
đội vốn, chậm tiến độ.
Tham nhũng lợi ích nhóm: Nhiều vụ việc cho thấy sự thông đồng giữa nhà thầu
quan quản lý nhà nước, dẫn đến thất thoát nghiêm trọng.
Đầu dàn trải: Nguồn vốn đầu công bị phân bổ quá nhiều dự án nhỏ lẻ, không tập trung
vào các dự án trọng điểm, gây lãng phí nguồn lực.
Thiếu minh bạch trong đấu thầu: Quy trình đấu thầu chưa công khai, minh bạch, dẫn đến gian
lận và chọn nhà thầu không đủ năng lực.
Năng lực nhà thầu yếu: Một số nhà thầu trong nước quốc tế không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật,
nhưng vẫn trúng thầu, dẫn đến chất lượng công trình kém.
4. Giải pháp giảm thất thoát, lãng phí
Tăng cường minh bạch và giám sát: Công khai toàn bộ thông tin về dự án, tkhâu lập kế hoạch,
đấu thầu, đến thi công và nghiệm thu. Ví dụ, áp dụng hệ thống đấu thầu điện tử trên toàn quốc
để giảm gian lận.
Nâng cao năng lực quản lý: Đào tạo cán bộ quản dự án, áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế trong
quản lý đầu tư công.
Tập trung đầu tư: Ưu tiên các dự án trọng điểm quốc gia như đường cao tốc Bắc - Nam, sân
bay Long Thành, thay vì dàn trải vốn vào các dự án nhỏ lẻ.
Chống tham nhũng: Tăng cường vai trò của Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Chính phủ, và cơ
quan điều tra trong việc phát hiện và xử lý sai phạm.
Nâng cao chất lượng nhà thầu: Đưa ra các tiêu chí đấu thầu nghiêm ngặt, loại bỏ các nhà thầu
yếu kém hoặc có tiền sử gian lận.
5. Kết luận
Nhà nước Việt Nam vẫn đang đối mặt với tình trạng thất thoát, lãng phí vốn ĐTXDCB, như
được chứng minh qua các số liệu và ví dụ cụ thể trên. Mặc dù đã có nhiều cải cách, nhưng vấn
đề này vẫn thách thức lớn, đòi hỏi sự quyết liệt trong quản lý, minh bạch hóa, chống tham
lOMoARcPSD| 58933639
nhũng. Giảm thất thoát, lãng phí không chỉ giúp tiết kiệm nguồn lực còn nâng cao hiệu quả
kinh tế - xã hội và niềm tin của người dân vào chính sách đầu tư công.
3. Lấy ví dụ thực tế về việc phải vận dụng các nguyên tắc quản lý đầu tư
Nguyên tắc 1: Thống nhất giữa chính trị kinh tế, kết hợp hài hoà giữa hai mặt kinh
tế và xã hội
1. Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới
Quy vốn: Tính đến nay, cnước đã huy động hơn 2,9 triệu tỷ đồng cho Chương trình (trong
đó vốn tín dụng chiếm 73,8%; ngân sách trung ương 32.110 tỷ; ngân sách địa phương 265.194
tỷ; doanh nghiệp và người dân đóng góp 9,1%)
Kết quả: Đến hết tháng 6/2020 5.177 (58,2%) đạt chuẩn nông thôn mới (tăng 4,2% so
với cuối 2019); không còn xã dưới 5 tiêu chí; bình quân cả nước đạt 16,2 tiêu chí/xã Tác động
xã hội: Nhờ đầu tư đồng bộ hạ tầng giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục…, tỷ lệ hộ nghèo vùng
nông thôn đã giảm mạnh (từ khoảng 14% năm 2010 xuống còn dưới 3,5% vào năm 2020 theo
GSO).
Giải thích: Đây là ví dụ điển hình cho thấy Nhà nước “tập trung sức mạnh chính trị” (ban hành
chính sách, huy động nguồn lực lớn) để tạo đòn bẩy kinh tế hội, vừa phát triển hạ tầng
(kinh tế) vừa nâng cao đời sống, giảm nghèo (xã hội).
2.Đầu tư xây dựng Nhà ở Xã hội (NOXH) giai đoạn 2021–2025
Kết quả 2023: Các địa phương đã khởi công 10 dự án NOXH, với tổng 19.853 căn nhà
hội công nhân khu công nghiệp được xây dựng trong năm 2023 (tăng 46% so với năm trước)
Quy mô lũy kế: Đến nay cả giai đoạn 2021–2025 có 475 dự án NOXH (quy 432.698 căn)
được hoàn thành và đang triển khai; gói tín dụng 120.000 tỷ đồng đã giải ngân khoảng 9.800
tỷ cho 25.581 hộ vay mua, thuê mua NOXH.
Tác động hội: Giúp hơn 100.000 hộ thu nhập thấp, công nhân có chỗ ổn định, giảm áp lực
về nhà ở trong bối cảnh đô thị hóa nhanh và giá bất động sản tăng cao.
Giải thích: Việc Nhà nước cam kết chính sách n dụng ưu đãi, quy hoạch đất đai, hỗ trợ thủ
tục… (yếu tố “chính trị”) đã thúc đẩy các chủ đầu vào cuộc (yếu tố “kinh tế”), đồng thời
đảm bảo an sinh xã hội cho người thu nhập thấp.
Nguyên tắc 2: Tập trung dân chủ
Ví dụ: Dự án BOT cao tốc Bắc Giang – Lạng Sơn
Cơ quan chủ trì & phân cấp: Bộ GTVT phê duyệt báo cáo khả thi; UBND tỉnh Lạng Sơn được
giao giải phóng mặt bằng, giám sát thi công.
Đấu thầu cạnh tranh: Chia 6 gói thầu, mời thầu rộng rãi trong nước và quốc tế, có 4 liên danh
tham gia.
Quy mô & vốn: Tổng đầu tư 12.188 tỷ đồng (vay Ngân hàng 10.894 tỷ; vốn chủ sở hữu 1.294
tỷ); xây dựng 2015–2019; thu phí BOT 23 năm.
Giải thích: Bộ GTVT giữ vai trò “tập trung” chỉ đạo chung, trong khi địa phương các nhà
thầu được phân cấp rõ ràng, tự chủ trong các khâu triển khai và đấu thầu, đảm bảo “dân chủ”
và minh bạch.
lOMoARcPSD| 58933639
Nguyên tắc 3:Quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo địa phương và vùng lãnh thổ
Ví dụ: Dự án Liên hợp Lọc hóa dầu Nghi Sơn
Quản lý ngành: Bộ Công Thương thẩm định, cấp Giấy chứng nhận đầu tư, phê duyệt Báo cáo
ĐTM và tiêu chuẩn kỹ thuật; Thứ trưởng Bộ Công Thương thường xuyên làm việc với UBND
tỉnh Thanh Hóa để tháo gỡ khó khăn cho dự án
Quản địa phương: UBND tỉnh Thanh Hóa tổ chức giải phóng mặt bằng, cấp phép PCCC,
giám sát an sinh hội (năm 2024 đã ban hành 189 quyết định bồi thường với tổng số 523,7
tỷ đồng)
Quy & tiến độ: Tổng vốn đầu hơn 9 tỷ USD, công suất 10 triệu tấn dầu thô/năm; khởi
công 2013, hoàn thành cơ khí 2017, vận hành thương mại cuối 2018
Giải thích: Bộ Công Thương đảm nhiệm vai trò “quản theo ngành” về chuyên môn kỹ
thuật, trong khi UBND tỉnh Thanh Hóa thực thi “quản lý theo địa phương” về hành chính – xã
hội, thể hiện rõ nguyên tắc kết hợp giữa quản lý ngành và quản lý vùng lãnh thổ.
Nguyên tắc 4: Kết hợp hài hoà các loại lợi ích trong đầu tư
Ví dụ: Dự án Thủy điện Sơn La Các
bên tham gia & lợi ích:
EVN & Nhà nước: cung cấp trung bình 10,246 tỷ kWh/năm cho hệ thống điện quốc gia, doanh
thu hàng nghìn tỷ đồng mỗi năm.
Người dân tái định cư: 20.340 hộ (93.201 người) dời về 248 bản, thu nhập bình quân đạt 1,2
triệu đồng/người/tháng (tăng gấp 3,92 lần so trước di chuyển), tỷ lệ hộ nghèo giảm 2,56 lần
Quy vốn: 36.933 tỷ đồng (69% cho xây dựng công trình; 31% cho di dân, tái định &
giao thông)
Lợi ích môi trường – xã hội: điều tiết lũ cho Đồng bằng Bắc Bộ, cung cấp nước mùa khô, thúc
đẩy phát triển kinh tế – xã hội vùng Tây Bắc.
Giải thích: Dự án cân bằng lợi ích kinh tế (sản xuất điện, doanh thu), lợi ích hội (tái định
cư, nâng cao đời sống) và lợi ích môi trường (chống lũ, điều tiết nguồn nước), tạo động lực và
điều kiện phát triển ổn định, bền vững.
5. Nguyên tắc 5: Tiết kiệm và hiệu quả
Ví dụ: Dự án Nhà máy Điện gió Bạc Liêu (tiết kiệm và hiệu quả qua hai giai đoạn đầu tư) Giai
đoạn 1 (2013):
Công suất 16 MW, tổng vốn 963 tỷ đồng
Sản lượng ~52 triệu kWh/năm
Năng lượng Việt Nam Online Giai
đoạn 2 (2016):
Công suất 83,2 MW, tổng vốn 4.254 tỷ đồng
Sản lượng ~268 triệu kWh/năm hiệu quả
chung:
Tổng vốn 5.217 tỷ đồng cho 99,2 MW, sản lượng ~320 triệu kWh/năm
lOMoARcPSD| 58933639
Chi phí bình quân giai đoạn 2 chỉ ~51 triệu đồng/kW (thấp hơn giai đoạn 1), tận dụng được hạ
tầng và kinh nghiệm, giảm đáng kể chi phí đầu tư đơn vị công suất.
Giải thích:
Tiết kiệm: Phân kỳ đầu trọng điểm, tận dụng kinh nghiệm giai đoạn 1 để hạ thấp chi phí
khâu mua sắm, thi công và quản lý giai đoạn 2.
Hiệu quả: Với nguồn vốn hữu hạn, dự án mang lại sản lượng điện tái tạo tối đa, giảm chi phí
nhiên liệu hóa thạch tạo thu ngân sách – việc làm địa phương, đáp ứng cao nhất cả mục tiêu
kinh tế và xã hội.
4. Ưu nhược của các phương pháp quản lý ĐT? tại sao phải kết hợp các phương pháp
quản đầu tư? cái nào hiệu quả nhất? Lấy dụ thực tế về quản đầu sử
dụng kết hợp các phương pháp
Các phương pháp gồm: phương pháp hành hành chính, phương pháp kinh tế, phương
pháp giáo dục, phương pháp toán thống kê, phương pháp tổng hợp (tổng hợp các
phương pháp trên)
Vì sao phải kết hợp các phương pháp quản lý đầu tư?
Trong thực tiễn, không có một phương pháp nào đủ sức quản lý toàn diện hoạt động đầu tư.
Việc kết hợp đồng bộ nhiều phương pháp giúp:
Tăng hiệu quả quản lý: Giám sát, đánh giá, điều chỉnh kịp thời các dự án.
Hạn chế thất thoát, lãng phí: Nhờ vừa có chế tài (hành chính), vừa có khuyến khích (kinh tế),
vừa có kiểm soát bằng số liệu (toán, thống kê).
Thúc đẩy tính tự giác và trách nhiệm: Qua giáo dục, tuyên truyền.
📌 Ví dụ lý do cần kết hợp: Nếu chỉ dùng phương pháp hành chính (ra lệnh, kiểm tra), nhưng
không khuyến khích kinh tế hay công cụ thống để dự báo, thì dễ dẫn đến hình thức, chồng
chéo, kém hiệu quả.
2. Phương pháp nào hiệu quả nhất?
👉 Không phương pháp nào “hiệu quả tuyệt đối”. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay,
phương pháp tổng hợp là hiệu quả nhất, vì:
Kết hợp ưu điểm của các phương pháp riêng lẻ.
Phù hợp với tính chất phức tạp, đa chiều của quản lý đầu tư.
Linh hoạt theo từng giai đoạn: Lập kế hoạch (toán, thống kê), triển khai (hành chính, kinh tế),
theo dõi (thống kê), nâng cao nhận thức (giáo dục)...
3. Ví dụ thực tế: Quản lý dự án cao tốc Bắc – Nam
👉 Đây dự án lớn, sử dụng vốn ngân sách, ODA vốn nhân, nên cần kết hợp nhiều
phương pháp:
Hành chính: Chính phủ ban hành Nghị quyết 18/NQ-CP về triển khai dự án; giao trách nhiệm
cho Bộ GTVT, địa phương.
Kinh tế: Áp dụng cơ chế đấu thầu cạnh tranh, chọn nhà thầu có năng lực, kiểm soát chi phí để
tránh đội vốn.
Toán thống kê: Dùng phần mềm quản tiến độ, dự toán chi phí, phân tích rủi ro đầu tư.
Giáo dục, tuyên truyền: Truyền thông vận động n hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tránh khiếu
kiện.
lOMoARcPSD| 58933639
Tổng hợp: Ban Chỉ đạo quốc gia chỉ đạo điều phối tổng thể, kết hợp tất cả các phương pháp
trên để đảm bảo tiến độ và chất lượng. 🔚 Kết luận:
Việc kết hợp các phương pháp quản lý đầu tư là cần thiết để nâng cao hiệu quả, hạn chế rủi ro
và phù hợp với thực tiễn đa dạng. Trong đó, phương pháp tổng hợp là hiệu quả nhất, vì nó tận
dụng toàn diện các công cụ quản lý hiện đại và truyền thống.
5. SO sánh quản lý hoạt động đầu tư NN và DN
1. Chủ thể quản lý
Nhà nước: Các quan quản nhà nước như Bộ Kế hoạch Đầu tư, SKế hoạch Đầu
tư, các Bộ ngành liên quan...
Ví dụ: Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành chính sách thu hút vốn FDI (đầu tư nước ngoài), quy
định về ưu đãi đầu tư ở các khu công nghiệp.
Doanh nghiệp: Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, các phòng ban chuyên môn trong doanh
nghiệp.
Ví dụ: Công ty Vingroup ra quyết định đầu tư vào lĩnh vực sản xuất ô tô VinFast.
2. Công cụ quản lý
Nhà nước: Sử dụng pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế hội. dụ:
Luật Đầu tư 2020 quy định các ngành nghề được phép đầu tư, các ưu đãi thuế cho dự án đầu
tư vào vùng khó khăn.
Doanh nghiệp: Sử dụng chiến lược, kế hoạch kinh doanh, quản trị dự án, phân tích tài chính.
Ví dụ: Doanh nghiệp xây dựng kế hoạch đầu tư, phân tích hiệu quả dự án, lựa chọn đối tác liên
doanh.
3. Nguồn vốn quản lý
Nhà nước: Chủ yếu từ ngân sách nhà nước, vốn ODA, vốn vay ưu đãi quốc tế.
dụ: Dự án xây dựng đường cao tốc Bắc Nam sử dụng vốn ngân ch vốn vay ODA.
Doanh nghiệp: Chủ yếu từ vốn tự có, vốn vay ngân hàng, phát hành cổ phiếu, gọi vốn đầu tư
tư nhân.
Ví dụ: Masan Group phát hành trái phiếu để huy động vốn đầu tư mở rộng hệ thống siêu thị.
4. Thời gian quản lý
Nhà nước: Dài hạn, gắn với chiến lược phát triển kinh tế xã hội 5 năm, 10 năm.
Ví dụ: Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2030.
Doanh nghiệp: Ngắn hạn và trung hạn, gắn với chu kỳ kinh doanh, mục tiêu lợi nhuận.
Ví dụ: Kế hoạch đầu tư mở rộng sản xuất của Thaco Auto trong 3 năm tới.
5. Tính linh hoạt
Nhà nước: Ít linh hoạt do phải tuân thủ quy trình, nguyên tắc quản lý công.
Ví dụ: Thủ tục phê duyệt dự án đầu tư công thường kéo dài do phải qua nhiều cấp xét duyệt.
Doanh nghiệp: Linh hoạt, có thể điều chỉnh kế hoạch đầu tư theo biến động thị trường. Ví dụ:
Doanh nghiệp có thể nhanh chóng chuyển hướng đầu tư sang lĩnh vực mới khi thị trường biến
động như chuyển từ du lịch sang bất động sản nghỉ dưỡng.
6. Đối tượng quản lý
Nhà nước: Đối tượng rộng, bao gồm toàn bộ nền kinh tế, các thành phần kinh tế.
Ví dụ: Quản lý cả đầu tư công, đầu tư tư nhân, đầu tư nước ngoài.
Doanh nghiệp: Chủ yếu tập trung vào nội bộ doanh nghiệp và các đối tác liên quan.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58933639
1. Hạn chế + giải pháp sử dụng hiệu quá ngân sách NN. Liên hệ Việt Nam
2. Số liệu vốn DNNN VN là bao nhiêu? chiếm bao nhiêu % tổng vốn xã hội? Giải pháp nâng cao? 3. so sánh FDI và ODA Đề cương ôn tập
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
1. Phân biệt đầu tư và đầu cơ Tiêu chí Đầu tư Đầu cơ Mục tiêu
Kiếm lời nhanh từ chênh lệch giá ngắn hạn
Tăng trưởng giá trị lâu dài, sinh lời bền vững Thời gian
Ngắn hạn (thường vài ngày đến vài tháng)
Trung và dài hạn (thường từ 1 năm trở lên) Rủi ro
Thường thấp hơn, do dựa vào phân tích nền Rủi ro cao hơn, dễ bị ảnh hưởng bởi biến động tảng thị trường Cơ sở quyết
Dựa vào kỳ vọng giá, tin đồn, biến động cung định
Dựa trên giá trị thực, tiềm năng tăng trưởng – cầu Đầu tư:
Ví dụ 1:Nhà đầu tư mua cổ phiếu của FPT hoặc Vietcombank vì nhận thấy doanh nghiệp có
nền tảng tài chính tốt, lợi nhuận ổn định, kỳ vọng tăng trưởng dài hạn.
→ Đây là đầu tư cổ phiếu giá trị dài hạn.
Ví dụ 2:Một cá nhân mua đất ở khu vực có quy hoạch rõ ràng, để giữ dài hạn (5–10 năm), kỳ
vọng giá trị tăng theo hạ tầng phát triển.→ Đây là đầu tư bất động sản phát triển. ⚠ Đầu cơ:
Ví dụ 1:Người mua cổ phiếu “penny” (giá rẻ) theo tin đồn sắp được “làm giá”, rồi bán nhanh
trong vài ngày để lướt sóng.→ Không quan tâm đến chất lượng doanh nghiệp.
Ví dụ 2:Một nhóm người gom đất vùng nông thôn, tung tin quy hoạch rồi bán ra kiếm lời nhanh
sau vài tháng.→ Gây sốt ảo thị trường bất động sản – đây là hành vi đầu cơ.
2. Lấy ví dụ các hoạt động đầu tư ở Việt Nam theo phân loại (theo bản chất) 1. Đầu tư tài chính
Đây là hình thức đầu tư nhằm sinh lời từ việc nắm giữ tài sản tài chính như cổ phiếu, trái phiếu, góp vốn...
🔹 Ví dụ 1:Quỹ đầu tư nước ngoài Dragon Capital và VinaCapital đầu tư mua cổ phiếu các
doanh nghiệp lớn như FPT, MWG (Thế giới di động), Hòa Phát... để nắm giữ, hưởng cổ tức và kỳ vọng tăng giá.
→ Đây là đầu tư gián tiếp qua thị trường chứng khoán, không trực tiếp điều hành doanh nghiệp.
🔹 Ví dụ 2:Các nhà đầu tư cá nhân trong và ngoài nước mua trái phiếu của Tập đoàn Vingroup,
Novaland hoặc trái phiếu Chính phủ Việt Nam.→ Mục tiêu là lãi suất, không can thiệp vào vận
hành. 2. Đầu tư thương mại
Là loại hình đầu tư để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận từ thương
mại hàng hóa, dịch vụ. lOMoAR cPSD| 58933639
🔹 Ví dụ 1:Tập đoàn bán lẻ AEON (Nhật Bản) đầu tư hệ thống trung tâm thương mại tại Hà
Nội, TP.HCM, Bình Dương…→ Nhằm bán lẻ hàng hóa, dịch vụ, không sản xuất nhưng tạo
chuỗi cung ứng thương mại.
🔹 Ví dụ 2:Tập đoàn Central Group (Thái Lan) đầu tư vào chuỗi siêu thị Big C – GO!→ Nhằm
kinh doanh thương mại nội địa tại Việt Nam, thu lợi từ chênh lệch giá mua – bán. 3. Đầu tư phát triển
Đây là hình thức đầu tư có mục tiêu mở rộng năng lực sản xuất, cải thiện hạ tầng, thúc đẩy tăng
trưởng dài hạn, thường là các dự án có quy mô lớn, dài hạn.
🔹 Ví dụ 1:Samsung Electronics đầu tư hơn 18 tỷ USD vào các nhà máy sản xuất linh kiện
điện tử ở Bắc Ninh, Thái Nguyên.→ Góp phần tạo việc làm, phát triển công nghiệp hỗ trợ, thúc
đẩy xuất khẩu và chuyển giao công nghệ.
🔹 Ví dụ 2: Dự án cao tốc Bắc – Nam, sân bay Long Thành, metro tại TP.HCM – đầu tư bằng
ngân sách và ODA nhằm phát triển hạ tầng giao thông kết nối vùng.
→ Tăng năng suất quốc gia, tạo tiền đề thu hút FDI và phát triển công nghiệp – đô thị. 🔹 Ví dụ 3:
Dự án của Tập đoàn Lego (Đan Mạch) tại Bình Dương (khoảng 1 tỷ USD) xây nhà máy sản
xuất trung hòa carbon, thân thiện môi trường.
→ Đây là FDI thế hệ mới – vừa phát triển kinh tế vừa định hướng bền vững.
3. Tại sao phải đầu tư theo dự án (dựa vào đặc điểm)
1. Rõ ràng về mục tiêu và quy mô
Mỗi dự án có mục tiêu cụ thể, khối lượng công việc rõ ràng, giúp định hướng nguồn lực đầu tư một cách hiệu quả.
Ví dụ: Dự án đầu tư xây dựng tuyến cao tốc Bắc – Nam giai đoạn 2021–2025 giúp xác định rõ
các đoạn cần làm, vốn đầu tư, thời gian hoàn thành.
2. Dễ quản lý và giám sát
Có thể phân chia đầu việc, giai đoạn, ngân sách… giúp các cơ quan quản lý nhà nước, nhà đầu
tư và các bên liên quan dễ theo dõi tiến độ, chất lượng, hiệu quả đầu tư.
Ví dụ: Dự án đầu tư trường học mới có thể chia thành các giai đoạn: khảo sát – xây dựng – tuyển sinh – vận hành.
3. Tối ưu hóa nguồn lực
Giúp bố trí vốn đầu tư, nhân lực và vật tư đúng chỗ, đúng lúc, tránh lãng phí.
Có thể điều chỉnh kế hoạch đầu tư khi cần thiết dựa trên kết quả từng giai đoạn của dự án.
4. Thuận tiện cho huy động và giải ngân vốn
Các tổ chức tài chính, nhà đầu tư hoặc ngân sách nhà nước thường yêu cầu phải có dự án cụ
thể mới chấp nhận cấp vốn hoặc hỗ trợ.
Ví dụ: Vốn ODA hay FDI thường chỉ được cấp khi có báo cáo khả thi của dự án.
5. Dễ đánh giá hiệu quả và kiểm soát rủi ro
Các chỉ tiêu đầu vào – đầu ra rõ ràng giúp đánh giá hiệu quả đầu tư, từ đó rút kinh nghiệm hoặc điều chỉnh chính sách.
Dễ xác định rủi ro (về tài chính, kỹ thuật, môi trường…) và có phương án xử lý.
6. Bảo đảm tuân thủ quy định pháp luật lOMoAR cPSD| 58933639
Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư, Luật Xây dựng… đều yêu cầu đầu tư phải theo dự án để đảm
bảo minh bạch và hiệu quả quản lý nhà nước. 📌Tóm lại:
Đầu tư theo dự án là phương thức tổ chức đầu tư hiện đại, khoa học và bắt buộc trong nhiều
lĩnh vực, giúp nâng cao hiệu quả, quản lý chặt chẽ nguồn lực và đảm bảo tính minh bạch, khả
thi cho hoạt động đầu tư
4. Phân biệt đầu tư theo chiều rộng và chiều sâu Tiêu chí
Đầu tư theo chiều rộng Đầu tư theo chiều sâu Khái niệm
Tăng quy mô đầu tư bằng cách mở Tăng hiệu quả đầu tư nhờ đổi mới công
rộng nguồn lực (lao động, vốn, đất nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng đai...) Phương
thức Dựa vào số lượng yếu tố đầu vào
Dựa vào chất lượng và hiệu quả sử dụng tăng trưởng các yếu tố đầu vào Tác động
Tăng sản lượng nhưng năng suất có thể Năng suất lao động, hiệu quả kinh tế
không tăng hoặc tăng chậm tăng lên rõ rệt Yêu cầu
Ít yêu cầu về công nghệ, trình độ quản lý Yêu cầu cao về công nghệ, nguồn nhân lực chất lượng cao Ví dụ
Tự động hóa dây chuyền sản xuất, áp
Xây thêm nhà máy, thuê thêm lao động dụng công nghệ 4.0
Liên hệ thực tiễn tại Việt Nam (2020–2024)
🔹 Giai đoạn trước đây, Việt Nam chủ yếu tăng trưởng theo chiều rộng, dựa vào:
Vốn đầu tư lớn: Tổng vốn đầu tư toàn xã hội năm 2020 là hơn 2,1 triệu tỷ đồng, chiếm 34,5% GDP (TCTK).
Tăng số lượng lao động, mở rộng quy mô sản xuất ở các khu công nghiệp, khu chế xuất. Các
ngành gia công, lắp ráp (dệt may, da giày, điện tử...) phát triển nhanh nhưng giá trị gia tăng thấp.
🔹 Gần đây, Việt Nam bắt đầu chuyển sang đầu tư theo chiều sâu, thể hiện qua:
Năng suất lao động năm 2023 tăng 4,8%, đạt 198,3 triệu đồng/người (TCTK).
Tăng tỷ trọng công nghệ cao trong FDI: năm 2022, vốn FDI vào ngành công nghệ cao chiếm
gần 60% tổng vốn đăng ký mới (Bộ KHĐT).
Doanh nghiệp Việt ngày càng chú trọng chuyển đổi số, tự động hóa: Ví dụ, Công ty CP Sữa
TH, VinFast, và Tập đoàn Hòa Phát đã đầu tư mạnh vào dây chuyền sản xuất hiện đại.
🔹 Tuy nhiên, đầu tư theo chiều rộng vẫn chiếm ưu thế:
Vẫn có nhiều doanh nghiệp FDI và nội địa chủ yếu dùng lao động giá rẻ và công nghệ lạc hậu.
Cơ cấu đầu tư công còn thiên về xây dựng cơ bản, hạ tầng, ít dành cho đổi mới công nghệ. 📌 Tổng kết:
Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi từ mô hình đầu tư theo chiều rộng sang chiều sâu,
nhằm nâng cao năng suất và chất lượng tăng trưởng. Tuy nhiên, quá trình này vẫn gặp nhiều
thách thức về công nghệ, nhân lực và thể chế. lOMoAR cPSD| 58933639
5. tại sao nói mô hình tăng trưởng ở việt nam chỉ tăng theo chiều rộng mà không theo
chiều sâu, liên hệ số liệu và ví dụ thực tế
Việt Nam được đánh giá tăng trưởng nhanh nhưng chủ yếu dựa vào tăng chiều rộng (mở rộng
quy mô đầu vào) hơn là tăng chiều sâu (nâng cao năng suất, chất lượng). Dưới đây là lý do
kèm số liệu và ví dụ thực tế:
1. Tỷ lệ đầu tư/GDP rất cao nhưng năng suất lao động tăng chậm
Tỷ lệ đầu tư toàn xã hội luôn ở mức 32–34% GDP giai đoạn 2020–2023 (GSO 2024), vượt xa
mức 20–25% của nhiều nước trong khu vực.
ICOR (số đồng vốn cần thiết để tạo ra 1 đồng tăng trưởng) của Việt Nam là 6,9 (2016–2020)
và chỉ cải thiện xuống 5,9 (2021–2023) . Con số cao cho thấy hiệu quả sử dụng vốn còn thấp.
Năng suất lao động chỉ tăng bình quân 4,5%/năm giai đoạn 2020–2023, chưa tương xứng với
tốc độ huy động vốn, trong khi các nước năng suất cao thường đạt 6–8%/năm.
2. Đóng góp chủ yếu từ vốn và lao động, TFP thấp
Giai đoạn 2016–2020, đóng góp của yếu tố vốn vào GDP khoảng 56%, còn TFP (tổng năng
suất các yếu tố) chỉ 38% .
Giai đoạn 2021–2023, TFP thậm chí giảm xuống còn 35%, cho thấy hạn chế trong đổi mới
công nghệ và quản trị.
3. Lệ thuộc vào lao động giá rẻ và công nghệ lắp ráp
FDI tập trung vào gia công – lắp ráp (dệt may, da giày, điện tử sơ khai), chiếm 65% tổng vốn đăng ký FDI năm 2023 .
Ví dụ: Samsung mở rộng sản xuất tại Bắc Ninh chủ yếu lắp ráp chip, còn tỷ lệ nội địa hóa linh
kiện mới đạt 35% (2023), so với 70–80% ở Thái Lan hay Malaysia.
4. Ít đầu tư cho R&D và công nghệ cao
Chi tiêu R&D chỉ chiếm 0,4% GDP năm 2023 (Bộ KH&CN 2024), thấp so với mức 2–3% của các nước phát triển.
Hệ quả là nhiều doanh nghiệp Việt Nam vẫn sử dụng công nghệ “sao chép” hơn là tự phát triển,
kéo dài “bẫy thu nhập trung bình”.
5. Cơ sở hạ tầng mở rộng, ít đi sâu vào số hóa
Đầu tư công lớn vào giao thông (hơn 1.400 km cao tốc đến 2023) nhưng hạ tầng số như băng
thông internet mới đạt 15 Mbps trung bình (2019), chậm so khu vực.
Ví dụ: Nhiều KCN mới có mạng 5G nhưng doanh nghiệp chưa ứng dụng IoT, AI để tăng năng suất.
Kết luận:Tốc độ tăng trưởng của Việt Nam vẫn dựa nặng vào khối lượng vốn và lao động—mô
hình chiều rộng—trong khi nâng cao năng suất (chiều sâu) qua đổi mới công nghệ, cải thiện
quản trị và phát triển R&D còn rất hạn chế. Đây là lý do Việt Nam cần chuyển mạnh sang mô
hình tăng trưởng chất lượng, dựa trên đầu tư chiều sâu. giải pháp
Tăng tỷ trọng đầu tư cho R&D và đổi mới công nghệ
● Đặt mục tiêu chi R&D đạt tối thiểu 1% GDP vào năm 2030 (hiện mới ~0,4% GDP).
● Thành lập và mở rộng các quỹ hỗ trợ đổi mới sáng tạo (venture capital) cho doanh
nghiệp khởi nghiệp công nghệ, ưu đãi thuế thu nhập với chi R&D. lOMoAR cPSD| 58933639
Cải cách thể chế – Chính sách ưu tiên công nghệ cao
● Ban hành khung pháp lý minh bạch, ổn định cho FDI “thế hệ mới” vào công nghệ sạch,
tự động hóa, AI, bán dẫn.
● Áp dụng cơ chế “cuốn chiếu” trong phê duyệt đầu tư: dự án đạt chuẩn công nghệ cao
được giải ngân nhanh gọn.
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
● Đầu tư mạnh vào giáo dục STEM, liên kết trường–doanh nghiệp để đào tạo kỹ sư, kỹ
thuật viên theo đơn đặt hàng của công nghiệp 4.0.
● Chương trình “trao đổi chuyên gia” với các tập đoàn công nghệ hàng đầu (Samsung,
Intel, Bosch…), thúc đẩy chuyển giao kỹ năng và văn hóa quản trị. Đẩy mạnh chuyển
đổi số trong doanh nghiệp
● Hỗ trợ SMEs áp dụng ERP, CRM, IoT qua gói hỗ trợ tài chính (lãi suất thấp) và tư vấn
miễn phí từ các hiệp hội công nghiệp.
● Xây dựng “Đô thị thí điểm chuyển đổi số” tại một số khu công nghiệp để nhân rộng mô hình.
Nâng cấp hạ tầng số và logistics thông minh
● Phát triển mạng 5G, cáp quang tốc độ cao toàn quốc; đầu tư trung tâm dữ liệu, kho lạnh thông minh gắn IoT.
● Kết nối logistics đa phương thức (đường bộ, đường sắt, cảng biển) trong một nền tảng
quản lý đồng bộ, giảm chi phí vận tải và thời gian.
Hoàn thiện khung đo lường và đánh giá hiệu quả
● Áp dụng chỉ số ICOR, TFP theo quý để giám sát hiệu quả đầu tư.
● Thành lập hội đồng độc lập đánh giá sau dự án, công khai kết quả lên cổng dữ liệu quốc gia.
Thu hút có chọn lọc, ưu tiên “chất” hơn “lượng”
● Chỉ cấp phép cho FDI và dự án trong nước khi đáp ứng tiêu chí chuyển giao công nghệ,
sử dụng lao động kỹ năng cao hoặc thân thiện môi trường.
● Rà soát, điều chỉnh dần ưu đãi cho các ngành truyền thống, dịch chuyển nguồn lực vào công nghiệp mũi nhọn.
6. Phân loại đầu tư phát triển theo tính chất và quy mô đầu tư
7. Vai trò của phân loại đầu tư
Việc phân loại đầu tư (tài chính – thương mại – phát triển; chiều rộng – chiều sâu; ngắn hạn –
dài hạn; trong nước – nước ngoài; công – tư; v.v.) đóng vai trò then chốt trong quản lý và hoạch định chính sách vì:
Định hướng chiến lược và chính sách
– Giúp cơ quan quản lý và nhà hoạch định chọn ưu tiên ngành, vùng, thành phần kinh tế phù
hợp với mục tiêu phát triển (ví dụ: ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng, công nghệ cao, năng lượng tái tạo).
– Cho phép thiết kế chính sách thuế, ưu đãi, tín dụng riêng cho từng loại đầu tư (ví dụ: ưu
đãi thuế cho đầu tư R&D, tín dụng xanh cho dự án môi trường). lOMoAR cPSD| 58933639
Tối ưu phân bổ nguồn lực
– Xác định rõ đâu là dòng vốn hỗ trợ tăng trưởng ngắn hạn (đầu tư tài chính, thương mại) và
dài hạn (đầu tư phát triển).
– Giúp doanh nghiệp, nhà đầu tư lựa chọn kênh huy động vốn và cơ cấu danh mục phù hợp
với khả năng tài chính và mức độ chấp nhận rủi ro.
Đánh giá hiệu quả và kiểm soát rủi ro
– Cho phép theo dõi, đo lường hiệu quả riêng biệt: ROE cho đầu tư tài chính; tỷ lệ hoàn vốn
nội bộ (IRR) cho dự án phát triển; biên lợi nhuận cho đầu tư thương mại.
– Hỗ trợ xác định kịp thời các dòng đầu tư có rủi ro cao (như đầu cơ, đầu tư nóng), từ đó áp
dụng biện pháp kiểm soát hoặc cảnh báo sớm.
Minh bạch và minh định trách nhiệm
– Khi phân loại rõ, cơ quan thuế, kiểm toán và giám sát tài chính dễ dàng theo dõi, đánh giá
đúng cam kết, nghĩa vụ (ví dụ: phân biệt vốn vay ODA, FDI, vốn ngân sách).
– Nhà đầu tư và cổ đông cũng nắm rõ bản chất mỗi khoản đầu tư để ra quyết định phù hợp.
Xúc tiến và thu hút đầu tư
– Quảng bá những lĩnh vực ưu tiên (công nghệ cao, năng lượng sạch, giáo dục – y tế), tăng
cường thu hút vốn FDI có giá trị gia tăng cao.
– Hỗ trợ xúc tiến các dòng vốn tư nhân, ngân hàng hoặc từ các quỹ quốc tế (ví dụ: quỹ phát
triển kinh tế, quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ hạ tầng xanh).
8. Vai trò của đầu tư phát triển (theo vĩ mô và vi mô)
9. Tại sao nói đầu tư tác động đến tổng cung và tổng cầu? (trước và sau khi có đầu tư ntn)
Tác động lên tổng cầu (AD = C + I + G + (X–M))
I – Đầu tư trực tiếp và công
– Tỷ lệ đầu tư/GDP: Năm 2024, tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 36% GDP, trong đó đầu tư
phát triển (bao gồm NSNN, FDI, tư nhân) tăng 7,5% so 2023 .
– Kết quả: Đầu tư công giải ngân 22,06 tỷ USD năm 2024 (+5,6%); FDI giải ngân 25,35 tỷ USD (+9,4%)
Cả hai kênh đã bổ sung trực tiếp vào I, kéo AD dịch chuyển phải. C – Tiêu dùng
– Đầu tư hạ tầng và tạo việc làm giúp thu nhập dân cư tăng, kích thích tiêu dùng. Năm 2023,
chi tiêu tiêu dùng cuối cùng tăng 3,52%, đóng góp 41,04% vào GDP . G – Chi tiêu chính phủ
– Đầu tư NSNN gia tăng (tỷ trọng 17,9% GDP năm 2024) cho hạ tầng, y tế, giáo dục làm tăng G, hỗ trợ AD.
X–M – Xuất khẩu – Nhập khẩu
– Đầu tư vào sản xuất công nghiệp (chế biến–chế tạo) giúp xuất khẩu 2024 đạt 405,53 tỷ USD
(+14,3%), nhập khẩu 380,76 tỷ USD (+16,7%) với xuất siêu 24,77 tỷ USD . Mạng lưới cảng
hiện đại (Liên Chiểu, Cái Mép) do FDI phát triển góp phần giảm chi phí logistics 12%
vietnamlawmagazine.vn 2. Tác động lên tổng cung
Năng lực sản xuất (SRAS/LRAS)
– Công nghiệp – xây dựng tăng 8,24% năm 2024, đóng góp 45,17% vào GDP lOMoAR cPSD| 58933639
– Sản lượng điện: Q1/2024 điện sản xuất tăng 11,4% lên 65,5 tỷ kWh, đảm bảo nguyên liệu
cho sản xuất công nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn
– ICOR giảm từ 6,92 (2016–2020) xuống 5,9 (2021–2023) cho thấy vốn đầu tư được dùng hiệu
quả hơn, dịch chuyển AS phải phải . Chuyển giao công nghệ
– Dây chuyền chip Samsung (FDI 2 tỷ USD) và LG Display (1,4 tỷ USD) nâng công suất và tỉ
lệ nội địa hóa lên 35% . Giúp AS dài hạn dịch chuyển phải do tăng năng suất lao động (~4,8% năm 2023).
Hạ tầng kết nối – 1.400 km cao tốc hoàn thành đến 2023 rút ngắn chi phí vận tải, tăng chất lượng AS. 3. Kết luận
Qua các kênh I, G, X–M đầu tư phát triển đã kéo AD lên, đồng thời qua hạ tầng, công nghệ và
năng suất vốn – lao động đầu tư đẩy AS phải, tạo nền tảng cho tăng trưởng bền vững. 10. icor,
ý nghĩa icor, số liệu thực tế tại Việt Nam
Giai đoạn ICOR
bình Nguồn dữ liệu quân 2016–2020 7,04
Tổng cục Thống kê (2023) (Vietnam Investment Review - VIR) Năm 2020 14,28
Đặc thù COVID-19, đầu tư hoàn thành nhưng sản xuất đình trệ
(Seventh Sense Research Group) 2021–2023 6,0–5,9
ICOR 2022 là 6, dự kiến <6 năm 2023 (Vietnam Investment (ước tính) Review - VIR)
● Năm 2020, ICOR tăng vọt lên 14,28 do giãn cách xã hội, nhiều dự án hoàn thành không
được vận hành ngay, nên hiệu quả đầu tư tạm thời giảm mạnh.
Giai đoạn 2021–2023, ICOR giảm trở lại về 6,0 (2022) và ước 5,9 (2023), cho thấy
hiệu quả sử dụng vốn đã cải thiện nhưng vẫn còn ở mức cao so với mức 3–4 của các
nền kinh tế phát triển (WB 2024). Diễn giải
11. ICOR cao (trên 6) phản ánh:
a. Vốn đầu tư chủ yếu tăng theo chiều rộng (mở rộng quy mô) hơn là chiều sâu
(đổi mới công nghệ, tự động hóa).
b. Còn nhiều dự án sử dụng công nghệ lạc hậu, thiếu quản trị tiên tiến.
12. Xu hướng giảm ICOR cho thấy:
a. Chất lượng đầu tư đang dần được cải thiện, thông qua đầu tư công nghệ cao
(Samsung, LG), phát triển khu công nghiệp tích hợp hạ tầng tốt. lOMoAR cPSD| 58933639
b. Tuy nhiên, để đạt ICOR ~3–4 như các nước đã phát triển, Việt Nam cần đẩy
mạnh R&D, đào tạo nhân lực chất lượng cao và nâng cao năng lực quản lý dự án.
13. tương tự với các vai trò khác
14. Chu kỳ của một dự án đầu tư? Công việc và đầu ra của mỗi giai đoạn gồm những
gì? Lấy ví dụ một dự án đầu tư ở việt làm, cho biết chu kỳ, công việc đầu ra của
mỗi giai đoạn (nên lấy ví dụ và số liệu mới, gần đây)

Giai đoạn ý tưởng dự án đầu tư
Công việc: Xác định cơ hội đầu tư, nghiên cứu sơ bộ thị trường, đánh giá tiềm năng
Đầu ra: Đề xuất ý tưởng dự án, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Công việc: Lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế cơ sở, xin giấy phép đầu tư, thu xếp vốn
Đầu ra: Báo cáo nghiên cứu khả thi, giấy phép đầu tư, hợp đồng tài trợ vốn
Giai đoạn thực hiện đầu tư
Công việc: Thiết kế chi tiết, đấu thầu, thi công xây dựng, mua sắm thiết bị, đào tạo nhân sự
Đầu ra: Công trình hoàn thiện, thiết bị được lắp đặt, nhân sự được đào tạo
Giai đoạn vận hành các kết quả đầu tư
Công việc: Vận hành sản xuất, kinh doanh, bảo trì, đánh giá hiệu quả dự án
Đầu ra: Doanh thu, lợi nhuận, báo cáo đánh giá hiệu quả dự án
Ví dụ về dự án đầu tư tại Việt Nam: Nhà máy sản xuất ô tô VinFast tại Hải Phòng
Giai đoạn ý tưởng (2017)
Công việc: Nghiên cứu thị trường ô tô Việt Nam, phân tích xu hướng xe điện, đánh giá tiềm năng
Đầu ra: Đề xuất dự án nhà máy sản xuất ô tô điện, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư (2017-2018)
Công việc: Lập báo cáo nghiên cứu khả thi, xin cấp phép đầu tư, thu xếp vốn khoảng 3,5 tỷ
USD, lựa chọn đối tác công nghệ
Đầu ra: Giấy phép đầu tư, thiết kế tổng thể nhà máy 335 hecta tại Hải Phòng, hợp đồng hợp tác
với các đối tác quốc tế như BMW, Magna Steyr
Giai đoạn thực hiện đầu tư (2018-2019)
Công việc: Xây dựng nhà máy, lắp đặt dây chuyền sản xuất hiện đại với 1.200 robot, đào tạo
3.000 kỹ sư và công nhân
Đầu ra: Nhà máy hoàn thiện với công suất 250.000 xe/năm, dây chuyền sản xuất hiện đại, đội
ngũ nhân sự được đào tạo
Giai đoạn vận hành (2019-hiện tại)
Công việc: Sản xuất các dòng xe điện, mở rộng thị trường trong nước và quốc tế, nghiên cứu
phát triển sản phẩm mới
Đầu ra: Doanh thu năm 2023 đạt khoảng 12.000 tỷ đồng, xuất khẩu xe điện sang thị trường
Mỹ, châu Âu từ 2022, mở rộng nhà máy mới tại Bắc Carolina (Mỹ) với tổng vốn đầu tư 4 tỷ USD lOMoAR cPSD| 58933639
Dự án VinFast là một ví dụ điển hình về chu kỳ dự án đầu tư quy mô lớn tại Việt Nam, từ ý
tưởng ban đầu đến phát triển thành công ty sản xuất ô tô điện có tầm ảnh hưởng quốc tế, với
thời gian triển khai nhanh chóng và đầu tư mạnh mẽ vào công nghệ hiện đại.
15. cho biết mục tiêu trong quản lý dự án gắn với nhiều chu kỳ
1. Đảm bảo sự liên tục và nhất quán giữa các chu kỳ
Duy trì tầm nhìn và mục tiêu dài hạn xuyên suốt nhiều chu kỳ.
Đảm bảo rằng kết quả của chu kỳ trước là nền tảng cho chu kỳ tiếp theo (có tính kế thừa).
Tránh việc làm lại hoặc lãng phí tài nguyên do thiếu liên kết giữa các chu kỳ.
🔄 2. Tối ưu hóa quá trình cải tiến liên tục
Tận dụng phản hồi từ mỗi chu kỳ để cải tiến trong chu kỳ kế tiếp.
Áp dụng các công cụ như Retrospective trong Agile để học hỏi và điều chỉnh liên tục.
Tạo điều kiện cho sự linh hoạt và thích ứng với thay đổi.
📈 3. Kiểm soát tiến độ và chất lượng xuyên suốt
Thiết lập các chỉ số hiệu suất (KPIs) cho từng chu kỳ và toàn bộ dự án.
Đảm bảo chất lượng đầu ra của mỗi chu kỳ đạt tiêu chuẩn và có giá trị sử dụng thực tế.
Theo dõi tiến độ tổng thể để đảm bảo không bị trễ hạn trong dài hạn.
💬 4. Quản lý truyền thông và phối hợp nhóm hiệu quả
Duy trì kênh thông tin minh bạch và liên tục giữa các chu kỳ.
Đảm bảo các bên liên quan được cập nhật và tham gia đóng góp trong từng giai đoạn.
Giữ cho đội ngũ dự án đồng thuận về mục tiêu và phương pháp thực hiện.
💰 5. Quản lý nguồn lực và ngân sách theo từng chu kỳ và tổng thể
Phân bổ nguồn lực hợp lý theo từng giai đoạn và đảm bảo không vượt ngân sách tổng.
Dự báo và điều chỉnh chi phí dựa trên kết quả và nhu cầu của các chu kỳ trước.
🎯 6. Đảm bảo tính đáp ứng và phù hợp với mục tiêu cuối cùng
Đánh giá liên tục mức độ phù hợp của sản phẩm/dịch vụ sau mỗi chu kỳ với nhu cầu người dùng.
Điều chỉnh phạm vi dự án nếu cần thiết để đảm bảo đúng định hướng chiến lược.
🧩 7. Tăng tính linh hoạt và khả năng thích nghi của dự án
Cho phép thay đổi kế hoạch linh hoạt giữa các chu kỳ dựa trên phản hồi thực tế.
Hạn chế rủi ro bằng cách chia nhỏ dự án thành các chu kỳ ngắn hơn, dễ quản lý hơn. ✅ Kết luận:
Mục tiêu trong quản lý dự án gắn với nhiều chu kỳ là không chỉ đảm bảo từng chu kỳ diễn ra
suôn sẻ, mà còn hướng đến một quá trình phát triển liên tục, linh hoạt, hiệu quả và bền vững,
đảm bảo đầu ra cuối cùng phù hợp với mục tiêu chiến lược và nhu cầu thực tế.
16. Mối quan hệ giữa đầu tư trong nước và nước ngoài, liên hệ thực tế việt nam giai đoạn 2020-2024
. Tương hỗ – Bổ sung nguồn lực
Đầu tư công và tư nhân trong nước đóng vai trò “dẫn dắt” hạ tầng cơ bản, đào tạo nhân lực, tạo
cầu nội địa, từ đó chuẩn bị sẵn động lực cho doanh nghiệp FDI mở rộng sản xuất. Ví dụ: Giai
đoạn 2020–2023, Việt Nam giải ngân hơn 65 tỷ USD vốn đầu tư công để xây dựng các tuyến lOMoAR cPSD| 58933639
cao tốc Bắc–Nam, sân bay Long Thành, khu đô thị vệ tinh, giúp giảm chi phí logistics và nâng
cao năng lực kết nối cho các “ông lớn” FDI như Samsung, LG triển khai các nhà máy công nghệ cao .
FDI lại bổ sung vốn ngoại, chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn quản trị hiện đại, tạo tiền đề cho
doanh nghiệp trong nước cải tiến, mở rộng đầu tư.
Samsung Electronics đã đầu tư 6,4 tỷ USD cho nhà máy chip tại Bắc Ninh (2020–2024), đồng
thời hợp tác với các nhà cung ứng nội địa, giúp mạng lưới công nghiệp hỗ trợ trong nước thu
hút thêm 2,1 tỷ USD vốn tư nhân và FDI bổ sung .
2. Cạnh tranh – Áp lực nâng cao chất lượng
Vốn FDI thường đi kèm ưu đãi thuế, công nghệ hiện đại, khiến một số doanh nghiệp nội địa sử
dụng công nghệ lạc hậu chịu áp lực phải nâng cấp hoặc rút lui.
Ví dụ: Ngành sản xuất tôn thép trong nước ghi nhận mức giảm doanh thu 5–8% năm 2022 do
cạnh tranh với sản phẩm thép mạ của POSCO (Hàn Quốc) và Formosa (Đài Loan) tại Bình Dương và Hải Phòng .
Điều này thúc đẩy doanh nghiệp trong nước đẩy mạnh đầu tư chiều sâu (tự động hóa, R&D),
từ đó nâng cao năng suất và chất lượng, chuyển đổi mô hình từ cạnh tranh về giá thành sang
cạnh tranh về công nghệ.
3. Lan tỏa – Chuỗi giá trị và công nghiệp hỗ trợ
FDI tạo ra “đầu mối” cho các doanh nghiệp nội địa tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu. Tại Bắc
Giang và Bắc Ninh, các nhà máy Samsung và Foxconn đã kéo theo hơn 350 doanh nghiệp phụ
trợ, trong đó 60% là công ty Việt Nam, góp phần gia tăng 8% giá trị gia tăng nội địa trong xuất khẩu điện tử .
Sự lan tỏa này khuyến khích khu vực tư nhân trong nước tăng cường đầu tư mở rộng dây
chuyền, áp dụng tiêu chuẩn quốc tế, và cùng phát triển.
4. Ổn định vĩ mô và niềm tin thị trường
Khi đầu tư trong nước (công và tư nhân) đảm bảo tỷ lệ đầu tư/GDP ở mức 32–34% (2020–
2023), Việt Nam duy trì được tăng trưởng kinh tế quanh 6–8%/năm, duy trì niềm tin để các
nhà đầu tư nước ngoài tiếp tục giải ngân.
FDI thực hiện đạt kỷ lục 25,35 tỷ USD năm 2024, cho thấy môi trường đầu tư Việt Nam rất
hấp dẫn nhờ nền tảng nội địa vững chắc . 5. Kết luận
Quan hệ giữa đầu tư trong nước và FDI tại Việt Nam mang tính tương hỗ – cạnh tranh – lan
tỏa. Đầu tư trong nước tạo nền tảng hạ tầng và nguồn nhân lực, thu hút FDI; ngược lại, FDI
nâng cao chất lượng đầu tư trong nước qua chuyển giao công nghệ và chuỗi giá trị. Để phát
huy tối đa cơ hội, Việt Nam cần tiếp tục hoàn thiện hạ tầng, tăng đầu tư cho R&D và cải thiện
môi trường kinh doanh, đồng thời duy trì cân bằng giữa ưu đãi FDI và phát triển nội lực.
CHƯƠNG 2: VỐN VÀ NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ
1. Liên hệ thực tế làm thế nào để huy động có hiệu quả các nguồn vốn trong nước
2. Liên hệ thực tế làm thế nào để huy động có hiệu quả các nguồn vốn ngoài nước 3.
Kiều hối là gì? Khái niệm, vai trò lOMoAR cPSD| 58933639 1. Kiều hối là gì?
Kiều hối (Remittances) là số tiền mà người lao động, người định cư ở nước ngoài gửi về cho
thân nhân hoặc gia đình tại quê hương, hoặc dưới hình thức đầu tư, tiết kiệm, hỗ trợ tài chính.
Đây là nguồn thu ngoại tệ quan trọng đối với nhiều quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
2. Vai trò của kiều hối
📌 a. Đối với nền kinh tế quốc gia
Tăng nguồn cung ngoại tệ, giúp ổn định tỷ giá và hỗ trợ cán cân thanh toán.
Tăng dự trữ ngoại hối, hỗ trợ Ngân hàng Nhà nước trong điều hành chính sách tiền tệ.
Giảm áp lực vay nợ nước ngoài, bổ sung nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội.
📌 b. Đối với hộ gia đình nhận kiều hối
Cải thiện thu nhập, mức sống: Trang trải chi phí sinh hoạt, giáo dục, y tế.
Tăng khả năng đầu tư cá nhân: Mua sắm tài sản, mở rộng sản xuất nhỏ, kinh doanh hộ gia đình.
Giảm nghèo: Đặc biệt ở khu vực nông thôn, nơi có nhiều lao động xuất khẩu.
📌 c. Thúc đẩy đầu tư và tiêu dùng trong nước
Kiều hối có thể được sử dụng để đầu tư vào bất động sản, sản xuất, dịch vụ,...
Tăng tổng cầu, kích thích sản xuất và tăng trưởng kinh tế.
3. Liên hệ thực tế tại Việt Nam
🔹 Thực trạng kiều hối tại Việt Nam
Việt Nam luôn nằm trong top 10 quốc gia nhận kiều hối lớn nhất thế giới.
Theo Ngân hàng Thế giới (WB), kiều hối về Việt Nam năm 2023 đạt khoảng 16 tỷ USD, tăng
trưởng ổn định qua các năm, bất chấp ảnh hưởng của dịch COVID-19.
Các thành phố lớn như TP.HCM, Hà Nội, Đà Nẵng là những địa phương nhận kiều hối nhiều nhất.
Kiều hối chủ yếu đến từ các quốc gia như: Mỹ, Canada, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Đức,
nơi có cộng đồng người Việt Nam sinh sống đông đảo.
🔹 Khả năng thu hút nguồn kiều hối tại Việt Nam
Động lực lớn từ cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài (hơn 5,3 triệu người).
Chính sách của Nhà nước ngày càng cởi mở, khuyến khích người Việt ở nước ngoài đầu tư và hỗ trợ quê hương.
Hạ tầng tài chính và ngân hàng phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển kiều hối chính thức.
Ổn định chính trị - kinh tế là lợi thế giúp Việt Nam tiếp tục thu hút kiều hối.
4. Giải pháp tăng cường thu hút kiều hối cho sản xuất kinh doanh
✅ a. Hoàn thiện chính sách và môi trường đầu tư
Tạo điều kiện pháp lý thuận lợi để người Việt ở nước ngoài đầu tư về nước thông qua các thủ
tục đơn giản, minh bạch.
Miễn/giảm thuế cho kiều hối đầu tư vào sản xuất, sáng tạo, công nghệ cao.
Tăng cường bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư kiều bào.
✅ b. Phát triển hệ thống tài chính, ngân hàng lOMoAR cPSD| 58933639
Mở rộng mạng lưới ngân hàng, kênh chuyển tiền chính thức với phí thấp, thủ tục nhanh gọn.
Đầu tư vào công nghệ tài chính (fintech) để thu hút kiều hối qua các nền tảng số.
Khuyến khích tiết kiệm và đầu tư kiều hối thông qua các sản phẩm tài chính hấp dẫn như trái
phiếu, chứng chỉ quỹ,...
✅ c. Tăng cường kết nối với cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài
Tổ chức các diễn đàn đầu tư, hội chợ, hội nghị kết nối kiều bào với doanh nghiệp trong nước.
Đẩy mạnh chính sách "trí thức kiều bào về đóng góp xây dựng đất nước".
Khuyến khích kiều bào góp vốn, chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm quản lý,...
✅ d. Nâng cao nhận thức và hiệu quả sử dụng kiều hối
Tuyên truyền, hướng dẫn hộ gia đình sử dụng kiều hối vào sản xuất kinh doanh thay vì tiêu dùng đơn thuần.
Hỗ trợ người nhận kiều hối tiếp cận vốn, kiến thức, kỹ năng để khởi nghiệp, sản xuất nhỏ.
Phát triển các mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác có sử dụng nguồn lực từ kiều hối.
4. Tại sao lại sử dụng ODA để thực hiện dự án hoàn vốn chậm
🔹 a. Lãi suất ưu đãi, thời hạn vay dài
ODA thường có lãi suất thấp (thậm chí bằng 0), thời gian vay dài hạn từ 25–40 năm, có thể
kèm theo thời gian ân hạn.
Rất phù hợp cho các dự án hoàn vốn chậm như hạ tầng giao thông, y tế, giáo dục, cấp thoát
nước, môi trường,... vì những dự án này cần thời gian dài để tạo ra lợi ích kinh tế – xã hội.
🔹 b. Tăng cường đầu tư mà không gây áp lực ngân sách trước mắt
Các dự án hoàn vốn chậm thường không thu hồi vốn ngay, thậm chí là không có khả năng sinh
lời trực tiếp, nên khó thu hút vốn tư nhân hoặc vay thương mại.
ODA giúp giảm gánh nặng ngân sách Nhà nước trong ngắn hạn, vẫn đảm bảo có vốn để phát
triển các lĩnh vực thiết yếu.
🔹 c. Thúc đẩy phát triển bền vững và an sinh xã hội
Các dự án hoàn vốn chậm thường có ý nghĩa về mặt xã hội nhiều hơn kinh tế (ví dụ: bệnh viện,
trường học, cải thiện môi trường...).
ODA thường gắn với mục tiêu phát triển bền vững, giảm nghèo, cải thiện chất lượng sống, nên
phù hợp để tài trợ cho các dự án này.
🔹 d. Chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm quản lý
Nhiều khoản ODA đi kèm với hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, đào tạo cán bộ, giúp
nâng cao năng lực quản lý dự án và quản trị nhà nước.
Điều này rất cần thiết trong các lĩnh vực như môi trường, giáo dục, y tế – những ngành có tính
chuyên môn cao nhưng hoàn vốn chậm.
📌 2. Ví dụ thực tế tại Việt Nam
📍 Dự án tuyến đường sắt đô thị Cát Linh – Hà Đông (Hà Nội) Nguồn
vốn ODA: Vay ưu đãi từ Chính phủ Trung Quốc. lOMoAR cPSD| 58933639
Tổng mức đầu tư: Gần 891 triệu USD (ban đầu), trong đó phần lớn là vốn vay ODA. Tính chất
dự án: Hạ tầng giao thông công cộng – hoàn vốn rất chậm do giá vé thấp, thời gian thu hồi vốn dài.
Ý nghĩa: Giảm ùn tắc giao thông, giảm ô nhiễm môi trường, thúc đẩy phát triển đô thị bền vững.
📌 Mặc dù dự án gặp nhiều vướng mắc về tiến độ và quản lý, nhưng nó là ví dụ điển hình về
việc sử dụng ODA cho một dự án có hoàn vốn chậm nhưng mang ý nghĩa xã hội lâu dài. 📍
Dự án cải thiện hệ thống cấp nước tại các đô thị nhỏ (do JICA – Nhật Bản tài trợ) Nguồn vốn
ODA: Từ JICA (Nhật Bản).
Địa điểm: Triển khai tại nhiều tỉnh như Quảng Nam, Quảng Ngãi, Đắk Lắk,...
Mục tiêu dự án: Cung cấp nước sạch cho người dân vùng nông thôn và đô thị nhỏ.
Tính chất: Dự án khó hoàn vốn nhanh vì phí sử dụng nước thấp, nhưng mang lại lợi ích xã hội
lớn như cải thiện sức khỏe cộng đồng, giảm bệnh tật.
📍 Dự án phát triển giáo dục trung học phổ thông giai đoạn 2 (do ADB tài trợ) Nguồn
vốn: Vay ODA từ Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB).
Mục tiêu: Nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông, đầu tư cơ sở vật chất và đào tạo giáo viên.
Tính chất: Không tạo thu nhập trực tiếp, không thu hồi vốn, nhưng đóng góp lớn cho phát triển
nguồn nhân lực dài hạn.
5. Làm thế nào để thu hút vốn nước ngoài FDI
(Đầu tư trực tiếp nước ngoài):
Cải thiện môi trường đầu tư: Đơn giản hóa thủ tục hành chính, minh bạch pháp lý.
Ưu tiên chất lượng: Thu hút dự án công nghệ cao, xanh, có giá trị gia tăng lớn bằng ưu đãi thuế, đất đai.
Tận dụng FTA: Quảng bá Việt Nam là điểm đến trong chuỗi cung ứng toàn cầu qua EVFTA, CPTPP.
FPI (Đầu tư gián tiếp nước ngoài):
Nâng hạng thị trường chứng khoán: Cải thiện thanh khoản, nới room ngoại, đạt chuẩn "thị trường mới nổi".
Đa dạng sản phẩm tài chính: Phát triển quỹ ETF, trái phiếu xanh.
Ổn định kinh tế vĩ mô: Kiểm soát lạm phát, ổn định tỷ giá.
ODA (Viện trợ phát triển chính thức):
Ưu tiên dự án chiến lược: Tập trung vào hạ tầng, năng lượng tái tạo, ứng phó biến đổi khí hậu.
Minh bạch quản lý: Tăng trách nhiệm giải trình, giảm lãng phí.
Hợp tác quốc tế: Duy trì quan hệ với các nhà tài trợ lớn (Nhật Bản, WB, ADB).
Vốn vay từ NHTM quốc tế:
Nâng xếp hạng tín nhiệm: Ổn định kinh tế, giảm nợ công.
Phát hành trái phiếu quốc tế: Huy động vốn với lãi suất cạnh tranh.
Dự án khả thi: Đảm bảo minh bạch, khả năng hoàn vốn cao. Giải pháp tổng thể:
Quảng bá hình ảnh: Tăng cường xúc tiến đầu tư quốc tế.
Phát triển bền vững: Đáp ứng tiêu chuẩn ESG (môi trường, xã hội, quản trị). lOMoAR cPSD| 58933639
Nâng năng lực nội tại: Cải cách DNNN, hỗ trợ doanh nghiệp trong nước.
6. Mối quan hệ giữa vốn trong nước và vốn nước ngoài ✅ 1. Bổ trợ lẫn nhau
Vốn nước ngoài (FDI, FPI, ODA, vốn vay...) giúp bù đắp thiếu hụt vốn đầu tư trong nước, đặc
biệt ở các lĩnh vực có rủi ro cao hoặc yêu cầu công nghệ hiện đại.
Vốn trong nước tạo nền tảng để hấp thụ và sử dụng hiệu quả vốn nước ngoài thông qua hạ tầng,
nhân lực, doanh nghiệp nội địa.
📌 Ví dụ tại Việt Nam:
Năm 2024, tổng vốn đầu tư toàn xã hội của Việt Nam đạt khoảng 41,3% GDP, trong đó:
Vốn trong nước chiếm khoảng 73%,
Vốn nước ngoài chiếm khoảng 27% (FDI giải ngân đạt ~23,2 tỷ USD – theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
Nhiều doanh nghiệp Việt như VinFast, Masan, FPT sử dụng vốn nội để đầu tư phát triển, sau
đó thu hút vốn FDI/FPI thông qua liên doanh, phát hành trái phiếu quốc tế, niêm yết nước ngoài.
✅ 2. Tác động lan tỏa và chuyển giao
Vốn nước ngoài giúp chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm quản lý, từ đó thúc đẩy khu vực
doanh nghiệp trong nước phát triển.
Vốn trong nước mạnh sẽ giúp tăng khả năng liên kết với doanh nghiệp FDI, tránh phụ thuộc
và tạo chuỗi cung ứng nội địa. 📌 Ví dụ:
Samsung tại Việt Nam đã bắt đầu nâng tỷ lệ nội địa hóa lên gần 60%, trong đó nhiều doanh
nghiệp Việt đã trở thành nhà cung ứng cấp 1, cấp 2 (như Công ty Cơ khí HTMP, Công ty Minh Nguyên…).
✅ 3. Cạnh tranh và áp lực nâng cao năng lực
Vốn nước ngoài tạo ra áp lực cạnh tranh cho doanh nghiệp trong nước, buộc họ phải đổi mới, nâng cao năng suất.
Ngược lại, nếu không có chính sách hỗ trợ phù hợp, doanh nghiệp nội địa có thể bị lép vế hoặc
không tham gia được vào chuỗi giá trị. 📌 Ví dụ:
Trong lĩnh vực bán lẻ, sự gia nhập của các tập đoàn nước ngoài như Aeon, Central Group (Thái
Lan) khiến nhiều doanh nghiệp Việt phải cải tổ (Co.opmart, Saigon Co.op...) hoặc bị thâu tóm
(Trường hợp Big C, Metro). 🔚 Kết luận:
Vốn trong nước và vốn nước ngoài có mối quan hệ hỗ trợ – tác động qua lại.
Muốn tận dụng tốt dòng vốn nước ngoài, Việt Nam cần phát triển doanh nghiệp nội địa mạnh,
hoàn thiện thể chế, và tăng tính kết nối giữa hai khu vực vốn.
CHƯƠNG 3: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ 1.
Mục tiêu quản lý đầu tư của doanh nghiệp 2.
Nhà nước thất thoát, lãng phí vốn đầu tư xây dựng cơ bản? Thực
trạng thất thoát, lãng phí vốn đầu tư xây dựng cơ bản Thất thoát: lOMoAR cPSD| 58933639
Thất thoát vốn thường xảy ra do tham nhũng, gian lận trong đấu thầu, hoặc đội vốn không hợp
lý trong các dự án. Theo báo cáo của Kiểm toán Nhà nước, hàng năm, cơ quan này phát hiện
nhiều sai phạm trong quản lý vốn ĐTXDCB, bao gồm việc lập dự toán sai, nghiệm thu khống,
và sử dụng vốn sai mục đích. Lãng phí:
Lãng phí xảy ra khi các dự án chậm tiến độ, không đạt hiệu quả kinh tế - xã hội, hoặc đầu tư
dàn trải, không tập trung vào các ưu tiên chiến lược. Lãng phí còn thể hiện qua việc các công
trình sau khi hoàn thành không được sử dụng hiệu quả hoặc bỏ hoang. 2. Số liệu và ví dụ chứng minh a. Số liệu tổng quan
Theo báo cáo của Kiểm toán Nhà nước năm 2022, tổng vốn đầu tư công giải ngân đạt khoảng
558.000 tỷ đồng (tương đương 23,5 tỷ USD), nhưng vẫn tồn tại nhiều sai phạm. Cụ thể, Kiểm
toán Nhà nước đã kiến nghị xử lý tài chính hơn 45.000 tỷ đồng, trong đó có nhiều khoản liên
quan đến thất thoát và lãng phí trong các dự án ĐTXDCB.
Báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư năm 2023 cho thấy, tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công chỉ
đạt khoảng 65% kế hoạch, một phần do chậm tiến độ, gây lãng phí nguồn lực và cơ hội phát triển kinh tế.
Theo Thanh tra Chính phủ, giai đoạn 2016-2021, các vụ việc tham nhũng trong lĩnh vực đầu
tư công đã gây thiệt hại hàng chục nghìn tỷ đồng, trong đó nhiều vụ liên quan đến các dự án
hạ tầng giao thông, y tế, và giáo dục. b. Ví dụ cụ thể về thất thoát
Dự án đường sắt đô thị Hà Nội (tuyến Cát Linh - Hà Đông):
Tổng vốn đầu tư ban đầu là 552 triệu USD (vay ODA từ Trung Quốc), nhưng sau nhiều lần đội
vốn, tổng chi phí đã lên tới hơn 868 triệu USD (tăng 57%).
Nguyên nhân thất thoát: Quản lý yếu kém, chậm tiến độ hơn 10 năm, chi phí phát sinh do điều
chỉnh thiết kế và lãi vay tăng.
Hậu quả: Gây thiệt hại lớn cho ngân sách nhà nước và làm giảm niềm tin của người dân vào
hiệu quả quản lý vốn đầu tư công.
Dự án Nhà máy Gang thép Thái Nguyên giai đoạn 2:
Tổng vốn đầu tư ban đầu là 3.800 tỷ đồng, nhưng sau đó đội vốn lên hơn 8.100 tỷ đồng. Nguyên
nhân thất thoát: Tham nhũng, gian lận trong đấu thầu, và hợp đồng EPC (thiết kế, cung cấp
thiết bị, thi công) với nhà thầu Trung Quốc không minh bạch.
Hậu quả: Dự án bị đình trệ từ năm 2013, gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngân sách nhà nước.
Thanh tra Chính phủ đã phát hiện nhiều sai phạm và chuyển hồ sơ sang cơ quan điều tra. c. Ví
dụ cụ thể về lãng phí
Dự án đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi:
Tổng vốn đầu tư hơn 34.000 tỷ đồng, sử dụng vốn vay từ Ngân hàng Thế giới và JICA. Lãng
phí: Sau khi hoàn thành, nhiều đoạn đường nhanh chóng xuống cấp, hư hỏng nghiêm trọng chỉ
sau 2 năm sử dụng, gây lãng phí nguồn vốn đầu tư và ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế - xã hội.
Nguyên nhân: Thi công không đảm bảo chất lượng, giám sát yếu kém, và nghiệm thu không đúng quy định. Các công trình bỏ hoang: lOMoAR cPSD| 58933639
Ví dụ, dự án Nhà máy Xơ sợi Đình Vũ (Hải Phòng) có vốn đầu tư hơn 7.000 tỷ đồng, nhưng
sau khi hoàn thành năm 2014, nhà máy hoạt động không hiệu quả và bị bỏ hoang, gây lãng phí lớn.
Theo báo cáo của Bộ Xây dựng năm 2022, cả nước có hàng trăm công trình công cộng (trường
học, bệnh viện, nhà văn hóa) xây dựng xong nhưng không được sử dụng, gây lãng phí hàng nghìn tỷ đồng.
d. Sai phạm trong đấu thầu và quản lý vốn
Vụ án tại Công ty AIC và các dự án y tế, giáo dục:
Thanh tra Chính phủ và cơ quan điều tra đã phát hiện Công ty AIC (do Nguyễn Thị Thanh
Nhàn đứng đầu) thông đồng với các cơ quan nhà nước để trúng thầu nhiều dự án y tế, giáo dục
với tổng giá trị hàng nghìn tỷ đồng.
Sai phạm: Đội giá thiết bị, lập hồ sơ khống, gây thất thoát hàng trăm tỷ đồng. Ví dụ, dự án mua
sắm thiết bị y tế tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai bị đội giá từ 150 tỷ đồng lên hơn 500 tỷ đồng.
Hậu quả: Gây thất thoát lớn và làm giảm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công.
3. Nguyên nhân dẫn đến thất thoát, lãng phí
Quản lý yếu kém: Quy trình lập kế hoạch, thẩm định, và giám sát dự án chưa chặt chẽ, dẫn đến
đội vốn, chậm tiến độ.
Tham nhũng và lợi ích nhóm: Nhiều vụ việc cho thấy có sự thông đồng giữa nhà thầu và cơ
quan quản lý nhà nước, dẫn đến thất thoát nghiêm trọng.
Đầu tư dàn trải: Nguồn vốn đầu tư công bị phân bổ quá nhiều dự án nhỏ lẻ, không tập trung
vào các dự án trọng điểm, gây lãng phí nguồn lực.
Thiếu minh bạch trong đấu thầu: Quy trình đấu thầu chưa công khai, minh bạch, dẫn đến gian
lận và chọn nhà thầu không đủ năng lực.
Năng lực nhà thầu yếu: Một số nhà thầu trong nước và quốc tế không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật,
nhưng vẫn trúng thầu, dẫn đến chất lượng công trình kém.
4. Giải pháp giảm thất thoát, lãng phí
Tăng cường minh bạch và giám sát: Công khai toàn bộ thông tin về dự án, từ khâu lập kế hoạch,
đấu thầu, đến thi công và nghiệm thu. Ví dụ, áp dụng hệ thống đấu thầu điện tử trên toàn quốc để giảm gian lận.
Nâng cao năng lực quản lý: Đào tạo cán bộ quản lý dự án, áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế trong quản lý đầu tư công.
Tập trung đầu tư: Ưu tiên các dự án trọng điểm quốc gia như đường cao tốc Bắc - Nam, sân
bay Long Thành, thay vì dàn trải vốn vào các dự án nhỏ lẻ.
Chống tham nhũng: Tăng cường vai trò của Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Chính phủ, và cơ
quan điều tra trong việc phát hiện và xử lý sai phạm.
Nâng cao chất lượng nhà thầu: Đưa ra các tiêu chí đấu thầu nghiêm ngặt, loại bỏ các nhà thầu
yếu kém hoặc có tiền sử gian lận. 5. Kết luận
Nhà nước Việt Nam vẫn đang đối mặt với tình trạng thất thoát, lãng phí vốn ĐTXDCB, như
được chứng minh qua các số liệu và ví dụ cụ thể trên. Mặc dù đã có nhiều cải cách, nhưng vấn
đề này vẫn là thách thức lớn, đòi hỏi sự quyết liệt trong quản lý, minh bạch hóa, và chống tham lOMoAR cPSD| 58933639
nhũng. Giảm thất thoát, lãng phí không chỉ giúp tiết kiệm nguồn lực mà còn nâng cao hiệu quả
kinh tế - xã hội và niềm tin của người dân vào chính sách đầu tư công.
3. Lấy ví dụ thực tế về việc phải vận dụng các nguyên tắc quản lý đầu tư
Nguyên tắc 1: Thống nhất giữa chính trị và kinh tế, kết hợp hài hoà giữa hai mặt kinh tế và xã hội
1. Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới
Quy mô vốn: Tính đến nay, cả nước đã huy động hơn 2,9 triệu tỷ đồng cho Chương trình (trong
đó vốn tín dụng chiếm 73,8%; ngân sách trung ương 32.110 tỷ; ngân sách địa phương 265.194
tỷ; doanh nghiệp và người dân đóng góp 9,1%)
Kết quả: Đến hết tháng 6/2020 có 5.177 xã (58,2%) đạt chuẩn nông thôn mới (tăng 4,2% so
với cuối 2019); không còn xã dưới 5 tiêu chí; bình quân cả nước đạt 16,2 tiêu chí/xã Tác động
xã hội: Nhờ đầu tư đồng bộ hạ tầng giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục…, tỷ lệ hộ nghèo vùng
nông thôn đã giảm mạnh (từ khoảng 14% năm 2010 xuống còn dưới 3,5% vào năm 2020 theo GSO).
Giải thích: Đây là ví dụ điển hình cho thấy Nhà nước “tập trung sức mạnh chính trị” (ban hành
chính sách, huy động nguồn lực lớn) để tạo đòn bẩy kinh tế – xã hội, vừa phát triển hạ tầng
(kinh tế) vừa nâng cao đời sống, giảm nghèo (xã hội).
2.Đầu tư xây dựng Nhà ở Xã hội (NOXH) giai đoạn 2021–2025
Kết quả 2023: Các địa phương đã khởi công 10 dự án NOXH, với tổng 19.853 căn nhà ở xã
hội và công nhân khu công nghiệp được xây dựng trong năm 2023 (tăng 46% so với năm trước)
Quy mô lũy kế: Đến nay cả giai đoạn 2021–2025 có 475 dự án NOXH (quy mô 432.698 căn)
được hoàn thành và đang triển khai; gói tín dụng 120.000 tỷ đồng đã giải ngân khoảng 9.800
tỷ cho 25.581 hộ vay mua, thuê mua NOXH.
Tác động xã hội: Giúp hơn 100.000 hộ thu nhập thấp, công nhân có chỗ ở ổn định, giảm áp lực
về nhà ở trong bối cảnh đô thị hóa nhanh và giá bất động sản tăng cao.
Giải thích: Việc Nhà nước cam kết chính sách tín dụng ưu đãi, quy hoạch đất đai, hỗ trợ thủ
tục… (yếu tố “chính trị”) đã thúc đẩy các chủ đầu tư vào cuộc (yếu tố “kinh tế”), đồng thời
đảm bảo an sinh xã hội cho người thu nhập thấp.
Nguyên tắc 2: Tập trung dân chủ
Ví dụ: Dự án BOT cao tốc Bắc Giang – Lạng Sơn
Cơ quan chủ trì & phân cấp: Bộ GTVT phê duyệt báo cáo khả thi; UBND tỉnh Lạng Sơn được
giao giải phóng mặt bằng, giám sát thi công.
Đấu thầu cạnh tranh: Chia 6 gói thầu, mời thầu rộng rãi trong nước và quốc tế, có 4 liên danh tham gia.
Quy mô & vốn: Tổng đầu tư 12.188 tỷ đồng (vay Ngân hàng 10.894 tỷ; vốn chủ sở hữu 1.294
tỷ); xây dựng 2015–2019; thu phí BOT 23 năm.
Giải thích: Bộ GTVT giữ vai trò “tập trung” chỉ đạo chung, trong khi địa phương và các nhà
thầu được phân cấp rõ ràng, tự chủ trong các khâu triển khai và đấu thầu, đảm bảo “dân chủ” và minh bạch. lOMoAR cPSD| 58933639
Nguyên tắc 3:Quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo địa phương và vùng lãnh thổ
Ví dụ: Dự án Liên hợp Lọc hóa dầu Nghi Sơn
Quản lý ngành: Bộ Công Thương thẩm định, cấp Giấy chứng nhận đầu tư, phê duyệt Báo cáo
ĐTM và tiêu chuẩn kỹ thuật; Thứ trưởng Bộ Công Thương thường xuyên làm việc với UBND
tỉnh Thanh Hóa để tháo gỡ khó khăn cho dự án
Quản lý địa phương: UBND tỉnh Thanh Hóa tổ chức giải phóng mặt bằng, cấp phép PCCC,
giám sát an sinh xã hội (năm 2024 đã ban hành 189 quyết định bồi thường với tổng số 523,7 tỷ đồng)
Quy mô & tiến độ: Tổng vốn đầu tư hơn 9 tỷ USD, công suất 10 triệu tấn dầu thô/năm; khởi
công 2013, hoàn thành cơ khí 2017, vận hành thương mại cuối 2018
Giải thích: Bộ Công Thương đảm nhiệm vai trò “quản lý theo ngành” về chuyên môn – kỹ
thuật, trong khi UBND tỉnh Thanh Hóa thực thi “quản lý theo địa phương” về hành chính – xã
hội, thể hiện rõ nguyên tắc kết hợp giữa quản lý ngành và quản lý vùng lãnh thổ.
Nguyên tắc 4: Kết hợp hài hoà các loại lợi ích trong đầu tư
Ví dụ: Dự án Thủy điện Sơn La Các
bên tham gia & lợi ích:
EVN & Nhà nước: cung cấp trung bình 10,246 tỷ kWh/năm cho hệ thống điện quốc gia, doanh
thu hàng nghìn tỷ đồng mỗi năm.
Người dân tái định cư: 20.340 hộ (93.201 người) dời về 248 bản, thu nhập bình quân đạt 1,2
triệu đồng/người/tháng (tăng gấp 3,92 lần so trước di chuyển), tỷ lệ hộ nghèo giảm 2,56 lần
Quy mô vốn: 36.933 tỷ đồng (69% cho xây dựng công trình; 31% cho di dân, tái định cư & giao thông)
Lợi ích môi trường – xã hội: điều tiết lũ cho Đồng bằng Bắc Bộ, cung cấp nước mùa khô, thúc
đẩy phát triển kinh tế – xã hội vùng Tây Bắc.
Giải thích: Dự án cân bằng lợi ích kinh tế (sản xuất điện, doanh thu), lợi ích xã hội (tái định
cư, nâng cao đời sống) và lợi ích môi trường (chống lũ, điều tiết nguồn nước), tạo động lực và
điều kiện phát triển ổn định, bền vững.
5. Nguyên tắc 5: Tiết kiệm và hiệu quả
Ví dụ: Dự án Nhà máy Điện gió Bạc Liêu (tiết kiệm và hiệu quả qua hai giai đoạn đầu tư) Giai đoạn 1 (2013):
Công suất 16 MW, tổng vốn 963 tỷ đồng
Sản lượng ~52 triệu kWh/năm
Năng lượng Việt Nam Online Giai đoạn 2 (2016):
Công suất 83,2 MW, tổng vốn 4.254 tỷ đồng
Sản lượng ~268 triệu kWh/năm hiệu quả chung:
Tổng vốn 5.217 tỷ đồng cho 99,2 MW, sản lượng ~320 triệu kWh/năm lOMoAR cPSD| 58933639
Chi phí bình quân giai đoạn 2 chỉ ~51 triệu đồng/kW (thấp hơn giai đoạn 1), tận dụng được hạ
tầng và kinh nghiệm, giảm đáng kể chi phí đầu tư đơn vị công suất. Giải thích:
Tiết kiệm: Phân kỳ đầu tư trọng điểm, tận dụng kinh nghiệm giai đoạn 1 để hạ thấp chi phí
khâu mua sắm, thi công và quản lý giai đoạn 2.
Hiệu quả: Với nguồn vốn hữu hạn, dự án mang lại sản lượng điện tái tạo tối đa, giảm chi phí
nhiên liệu hóa thạch và tạo thu ngân sách – việc làm địa phương, đáp ứng cao nhất cả mục tiêu kinh tế và xã hội.
4. Ưu nhược của các phương pháp quản lý ĐT? tại sao phải kết hợp các phương pháp
quản lý đầu tư? cái nào hiệu quả nhất? Lấy ví dụ thực tế về quản lý đầu tư sử
dụng kết hợp các phương pháp

Các phương pháp gồm: phương pháp hành hành chính, phương pháp kinh tế, phương
pháp giáo dục, phương pháp toán và thống kê, phương pháp tổng hợp (tổng hợp các phương pháp trên)
Vì sao phải kết hợp các phương pháp quản lý đầu tư?
Trong thực tiễn, không có một phương pháp nào đủ sức quản lý toàn diện hoạt động đầu tư.
Việc kết hợp đồng bộ nhiều phương pháp giúp:
Tăng hiệu quả quản lý: Giám sát, đánh giá, điều chỉnh kịp thời các dự án.
Hạn chế thất thoát, lãng phí: Nhờ vừa có chế tài (hành chính), vừa có khuyến khích (kinh tế),
vừa có kiểm soát bằng số liệu (toán, thống kê).
Thúc đẩy tính tự giác và trách nhiệm: Qua giáo dục, tuyên truyền.
📌 Ví dụ lý do cần kết hợp: Nếu chỉ dùng phương pháp hành chính (ra lệnh, kiểm tra), nhưng
không có khuyến khích kinh tế hay công cụ thống kê để dự báo, thì dễ dẫn đến hình thức, chồng chéo, kém hiệu quả.
✅ 2. Phương pháp nào hiệu quả nhất?
👉 Không có phương pháp nào là “hiệu quả tuyệt đối”. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay,
phương pháp tổng hợp là hiệu quả nhất, vì:
Kết hợp ưu điểm của các phương pháp riêng lẻ.
Phù hợp với tính chất phức tạp, đa chiều của quản lý đầu tư.
Linh hoạt theo từng giai đoạn: Lập kế hoạch (toán, thống kê), triển khai (hành chính, kinh tế),
theo dõi (thống kê), nâng cao nhận thức (giáo dục)...
✅ 3. Ví dụ thực tế: Quản lý dự án cao tốc Bắc – Nam
👉 Đây là dự án lớn, sử dụng vốn ngân sách, ODA và vốn tư nhân, nên cần kết hợp nhiều phương pháp:
Hành chính: Chính phủ ban hành Nghị quyết 18/NQ-CP về triển khai dự án; giao rõ trách nhiệm
cho Bộ GTVT, địa phương.
Kinh tế: Áp dụng cơ chế đấu thầu cạnh tranh, chọn nhà thầu có năng lực, kiểm soát chi phí để tránh đội vốn.
Toán và thống kê: Dùng phần mềm quản lý tiến độ, dự toán chi phí, phân tích rủi ro đầu tư.
Giáo dục, tuyên truyền: Truyền thông vận động dân cư hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tránh khiếu kiện. lOMoAR cPSD| 58933639
Tổng hợp: Ban Chỉ đạo quốc gia chỉ đạo điều phối tổng thể, kết hợp tất cả các phương pháp
trên để đảm bảo tiến độ và chất lượng. 🔚 Kết luận:
Việc kết hợp các phương pháp quản lý đầu tư là cần thiết để nâng cao hiệu quả, hạn chế rủi ro
và phù hợp với thực tiễn đa dạng. Trong đó, phương pháp tổng hợp là hiệu quả nhất, vì nó tận
dụng toàn diện các công cụ quản lý hiện đại và truyền thống.
5. SO sánh quản lý hoạt động đầu tư NN và DN 1. Chủ thể quản lý
Nhà nước: Các cơ quan quản lý nhà nước như Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, các Bộ ngành liên quan...
Ví dụ: Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành chính sách thu hút vốn FDI (đầu tư nước ngoài), quy
định về ưu đãi đầu tư ở các khu công nghiệp.
Doanh nghiệp: Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, các phòng ban chuyên môn trong doanh nghiệp.
Ví dụ: Công ty Vingroup ra quyết định đầu tư vào lĩnh vực sản xuất ô tô VinFast. 2. Công cụ quản lý
Nhà nước: Sử dụng pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. Ví dụ:
Luật Đầu tư 2020 quy định các ngành nghề được phép đầu tư, các ưu đãi thuế cho dự án đầu tư vào vùng khó khăn.
Doanh nghiệp: Sử dụng chiến lược, kế hoạch kinh doanh, quản trị dự án, phân tích tài chính.
Ví dụ: Doanh nghiệp xây dựng kế hoạch đầu tư, phân tích hiệu quả dự án, lựa chọn đối tác liên doanh. 3. Nguồn vốn quản lý
Nhà nước: Chủ yếu từ ngân sách nhà nước, vốn ODA, vốn vay ưu đãi quốc tế.
Ví dụ: Dự án xây dựng đường cao tốc Bắc – Nam sử dụng vốn ngân sách và vốn vay ODA.
Doanh nghiệp: Chủ yếu từ vốn tự có, vốn vay ngân hàng, phát hành cổ phiếu, gọi vốn đầu tư tư nhân.
Ví dụ: Masan Group phát hành trái phiếu để huy động vốn đầu tư mở rộng hệ thống siêu thị. 4. Thời gian quản lý
Nhà nước: Dài hạn, gắn với chiến lược phát triển kinh tế xã hội 5 năm, 10 năm.
Ví dụ: Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2030.
Doanh nghiệp: Ngắn hạn và trung hạn, gắn với chu kỳ kinh doanh, mục tiêu lợi nhuận.
Ví dụ: Kế hoạch đầu tư mở rộng sản xuất của Thaco Auto trong 3 năm tới. 5. Tính linh hoạt
Nhà nước: Ít linh hoạt do phải tuân thủ quy trình, nguyên tắc quản lý công.
Ví dụ: Thủ tục phê duyệt dự án đầu tư công thường kéo dài do phải qua nhiều cấp xét duyệt.
Doanh nghiệp: Linh hoạt, có thể điều chỉnh kế hoạch đầu tư theo biến động thị trường. Ví dụ:
Doanh nghiệp có thể nhanh chóng chuyển hướng đầu tư sang lĩnh vực mới khi thị trường biến
động như chuyển từ du lịch sang bất động sản nghỉ dưỡng. 6. Đối tượng quản lý
Nhà nước: Đối tượng rộng, bao gồm toàn bộ nền kinh tế, các thành phần kinh tế.
Ví dụ: Quản lý cả đầu tư công, đầu tư tư nhân, đầu tư nước ngoài.
Doanh nghiệp: Chủ yếu tập trung vào nội bộ doanh nghiệp và các đối tác liên quan.