Đề cương ôn tập Giáo dục học đại cương

Đề cương ôn tập Giáo dục học đại cương

Câu hỏi 1: Hãy pn tích một trong các nội dung: “(1) nâng cao dân trí,
(2) phát triển nguồn nhân lực, (3) bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế” trong Mục tiêu giáo dục
của Luật Giáo dục 2019. Từ đó, y nêu lên một vấn đề của nội dung đang phân
tích và đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề đó.
Trả lời:
Luật Giáo dục ra đời năm 1998 và được bổ sung, sửa đổi năm 2005 đánh dấu
một bước phát triển mới của giáo dục Việt Nam. Mục tiêu giáo dục được ghi
Điều 2 của Luật là đào tạo con người Việt nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri
thức, sức khoẻ, thẩm nghề nghiệp, trung thành với tưởng độc lập dân tộc
chủ nghĩa hội; hình thành bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất năng lực
của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng bảo vệ Tổ quốc. Trong đó, phát triển
nguồn nhân lực một nội dung luôn nhận được sự quan tâm lớn của Đảng, Nhà
nước và toàn thể xã hội.
1. Về nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực được hiểu là toàn bộ những
người trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động của một quốc gia,
bao gồm thể lực, trí lực và tài lực. Đối với Việt Nam, để thực hiện chiến lược phát
triển nhanh và bền vững trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
và hội nhập quốc tế sâu rộng thì phải chú trọng phát triển nguồn nhân lực, nhất là
nguồn nhân lực chất lượng cao.
Nguồn nhân lực chất lượng cao là khái niệm chỉ người lao động có sức khỏe
thể chất, tinh thần tốt; có trình độ tay nghề cao, khả năng lao động giỏi và kỹ năng
chuyên môn tốt trong nghề; có những phẩm chất xã hội tốt đẹp, ntinh thần nhân
văn, tập thể, hòa nhập, thích nghi làm việc trong môi trường đa văn hóa...
2. Tầm quan trọng ca “phát triển nguồn nhân lực”:
Nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao có vị trí, vai trò
vô cùng quan trọng trong bối cảnh hiện nay khi đất nước mở cửa, hội nhập sâu vào
nền kinh tế thế giới. Điều này thể hiện chỗ, nguồn nhân lực tốt điều kiện
tiên quyết bảo đảm thành công cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa; rút
ngắn khoảng cách tụt hậu đồng thời duy trì tăng trưởng nhanh, bền vững; là yếu tố
quyết định đẩy mạnh nghiên cứu, triển khai ứng dụng khoa học công nghệ, cơ cấu
lại nền kinh tế, chuyển đổi hình tăng trưởng; động lực chyếu tiếp cận
phát triển nền kinh tế tri thức; là điều kiện quan trọng trong quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế. Nhận thức rõ vai trò của nguồn nhân lực chất lượng cao đối với sự phát
triển đất nước, Đảng ta sớm chủ trương đúng đắn về phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao, nhất là từ Đại hội XI trở lại đây.
Trong các kỳ Đại hội, đặc biệt Đại hội XIII của Đảng đã xác định phát
triển nguồn nhân lực, nhất nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến
lược, yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển ứng dụng khoa học, công nghệ,
cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi hình tăng trưởng là lợi thế cạnh tranh quan
trọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững.
3. Vì sao “phát triển nguồn nhân lực” là một mục tiêu giáo dục quan
trọng:
+ Tính lịch sử, tính giai cấp:
Nghị quyết số 29-NQ/TW (ngày 17/11/2022) về “Tiếp tục đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” của
Đảng đã nêu một quan điểm chỉ đạo quan trọng. Đó là: “Trong quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hphải bảo đảm ổn định kinh tế mô; chủ động và tích cực
hội nhập quốc tế sâu rộng, hiệu quả; khơi dậy khát vọng phát triển, tinh thần khởi
nghiệp quốc gia, đổi mới sáng tạo; phát huy giá trị tinh hoa văn hoá dân tộc, bản
lĩnh và trí tuệ con người Việt Nam và truyền thống của giai cấp công nhân, vai trò
xung kích, đi đầu của đội ngũ trí thức và doanh nhân Việt Nam”. Trong quan điểm
trên, có thể thấy rõ quan điểm chỉ đạo của Đảng về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa của Việt Nam với phát huy bản lĩnh, trí tucủa con người Việt
Nam - nhất truyền thống của giai cấp công nhân, vai trò xung kích, đi đầu của
đội ngũ trí thức tầng lớp doanh nhân nước ta. Đây chính lực lượng nòng cốt
của nguồn nhân lực chất lượng cao Việt Nam giai đoạn hiện nay. Từ đó thể
thấy “phát triển nguồn nhân lực” là mục đích giáo
dục thể hiện sâu sắc, tập trung nhất tính giai cấp
của giáo dục Việt Nam: đào tạo ra con người phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên
môn, đóng góp tích cực, hiệu quả vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, chế
độ hội chủ nghĩa, phục vụ cho lợi ích chính trị của giai cấp công nhân nhân
dân lao động.
+Tính lí tưởng:
Hình mẫu người lao động tiêu biểu về phẩm chất chính trị, đạo đức lối
sống; có trình độ học vấn, chuyên môn cao; có sức khỏe tốt; luôn đi đầu trong lao
động, sáng tạo khoa học là những kết quả mong đợi của xã hội đối với sự phấn đấu
của mỗi nhân nói riêng của nền giáo dục nói chung. Do đó, mục tiêu giáo dục
“phát triển nguồn nhân lực” có tính lí tưởng.
+Tính hiện thực:
Sự phát triển của kinh tế số theo một xu hướng không thể đảo ngược đã cho
thấy skhác biệt của xu hướng phát triển kinh tế trước đây so với giai đoạn hiện
nay. Trong những giai đoạn trước đây, do lc lượng sản xuất còn thấp, sự phát triển,
tăng trưởng chủ yếu dựa trên việc khai thác và chế biến tài nguyên thiên nhiên. Khi
tài nguyên thiên nhiên đang cạn kiệt dần, đặc biệt dưới tác động của Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư, quốc gia nào nguồn nhân lực tốt hơn sphát triển nhanh,
bền vững hơn. Xu hướng chung của nền kinh tế thế giới trong thời gian gần đây là
sự tăng trưởng kinh tế hiện nay đang giảm dần phụ thuộc vào khai thác tài nguyên,
mở rộng tín dụng; từng bước dựa vào ứng dụng khoa học, công nghệ đổi mới
sáng tạo. Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao gắn kết
chặt chẽ với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ được cho là yếu tố quyết
định để thực hiện hai khâu đột phá còn lại hoàn thiện thể chế kinh tế và xây dựng
hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ. Thực hiện tốt khâu đột phá này sẽ làm tăng tiềm
lực sức mạnh của đất nước, tạo lợi thế cạnh tranh, bảo đảm cho phát triển nhanh,
hiệu quả bền vững, quyết định đến thành công của việc xây dựng nền kinh tế
độc lập tchủ ngày càng cao trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu
rộng. Do đó, thnói mục tiêu giáo dục “phát triển nguồn nhân lực” được các
nhà hoạch định chính sách xây dựng trên sở các điều kiện thực tế của hội Việt
Nam và luôn gắn liền với sự phát triển của các điều kiện đó.
4. Vấn đề thực tiễn:
Hiện nay, nguồn cung lao động tại Việt Nam rất dồi dào và lớn hơn cầu về
lao động. Tuy nhiên, phần lớn lượng cung lao động này lao động phổ thông, tỷ
lệ lao động chưa qua đào tạo còn cao và chất lượng lao động không đồng đều giữa
các vùng, miền. Theo khảo sát của Tổng cục thống kê, trong giai đoạn 2012-2018,
trung bình khoảng 31% số người đang có việc làm có trình độ học vấn cao nhất từ
THPT trở lên, dù đang xu hướng cải thiện trong những năm gần đây nhưng tỷ lệ
này vẫn còn khá thấp, chưa đủ để đưa Việt Nam sánh vai với các quốc gia có trình
độ dân trí cao. So sánh số liệu theo 6 vùng kinh tế-xã hội thì tỷ lệ lao động đã qua
đào tạo cao nhất vùng Đồng bằng sông Hồng (30,7%) thấp nhất vùng
Đồng bằng sông Cửu Long (13,3%). Tỷ trọng lực lượng lao động có trình độ đại
học trở lên khác nhau đáng kể giữa các vùng. Nơi có tỷ trọng này cao nhất là vùng
Đồng bằng sông Hồng (13,7%) Tây Nguyên vùng tỷ trọng lực lượng lao động
có trình độ từ đại học trở lên thấp nhất (5,7%).
Từ thực tiễn đó, đphát triển nguồn lực chất lượng cao đòi hỏi chúng ta phải
tiến hành đồng bnhiều giải pháp. Một trong những biện pháp có tính tiên quyết
phải phát triển hệ thống giáo dục đại học trên cơ sở thực hiện Chiến lược phát triển
giáo dục đại học trong giai đoạn mới Quy hoạch mạng lưới các sở giáo dục
đại học Việt Nam, trên sở dự báo nhu cầu nhân lực tại các địa phương các
lĩnh vực ngành, nghề, gắn chặt chẽ với chiến lược phát triển kinh tế - hội của
Việt Nam trong giai đoạn mới.
Chiến lược phát triển quy hoạch mạng lưới giáo dục đại học phải góp phần
quan trọng để hiện thực hóa mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; đồng thời tạo động
lực dẫn dắt sự phát triển của đất nước trong kỷ nguyên số Cách mạng công
nghiệp 4.0. Bên cạnh đó, cần thiết lập được một hệ thống giáo dục đại học mở, bình
đẳng, công khai, minh bạch, hòa nhập và cơ hội phục vụ học tập suốt đời cho mọi
người; số lượng sở giáo dục đại học hợp lý, tính phân loại cao, trọng
tâm, trọng điểm; ứng dụng hiệu quả thành tựu của Cách mạng công nghiệp 4.0
trong giáo dục đại học; hệ thống khả năng đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực
chất lượng cao, đi đầu trong chuyển giao tri thức công nghệ phục vụ phát triển
bền vững KT-XH; nằm trong nhóm dẫn đầu khu vực châu Á.
Một biện pháp quan trọng khác triển khai áp dụng Khung trình độ Quốc
gia Việt Nam tham chiếu với Khung tham chiếu trình độ ASEAN. Khung trình
độ Quốc gia Việt Nam cho giáo dục đại học nhằm phân loại, chuẩn hóa năng lực,
khối lượng học tập tối thiểu và văn bằng, chứng chỉ phù hợp với các trình độ thuộc
giáo dục đại học của Việt Nam, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân
lực; thiết lập chế kết nối hiệu quả giữa yêu cầu về chất lượng nguồn nhân lực
của bên sử dụng lao động với hệ thống các trình độ đào tạo thông qua các hoạt động
đào tạo, đo lường, kiểm tra, đánh giá kiểm định chất lượng; làm căn cứ để xây
dựng quy hoạch cơ sở giáo dục đại học, chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo cho
các ngành các trình độ xây dựng chính sách bảo đảm chất lượng, nâng cao
hiệu quả đào tạo nguồn nhân lực; thiết lập mối quan hệ với khung trình độ quốc gia
của các nước khác thông qua các khung tham chiếu trình độ khu vực quốc tế làm
sthực hiện công nhận lẫn nhau về trình độ, nâng cao chất lượng năng lực
cạnh tranh của nguồn nhân lực; tạo cơ chế liên thông giữa các trình độ đào tạo, xây
dựng xã hội học tập và học tập suốt đời.
Ngoài ra, cần chú trọng phát triển hệ sinh thái chính phủ-doanh nghiệptrường
đại học, nhằm tăng cường khởi nghiệp, đẩy mạnh đổi mới sáng tạo; tiến hành
soát số lượng các nhân trình độ tiến đang công tác các trường đại học
nước ngoài hoặc đang làm việc ngoài các cơ sở giáo dục đại học để làm cơ sở cho
việc hoạch định các chính sách thu hút các chuyên gia đến công tác tại các sở
giáo dục đại học ở Việt Nam.
Để giải quyết vấn đề chênh lệch tỷ trọng lực lượng lao động có trình độ cao
giữa các vùng, miền, cần chú trọng đến các chính sách phân bổ nguồn lực chất
lượng cao vnhững nơi điều kiện khó khăn để thu hẹp khoảng cách phát triển
giữa các vùng, miền. Quan tâm đào tạo, nâng cao trình độ lao động nông thôn; tăng
số lượng lao động kỹ thuật tay nghề; phát triển nhân lực nghiên cứu, chuyên gia
trong nông nghiệp. Vì lực lượng lao động nông nghiệp ở Việt Nam chiếm tỉ lệ khá
cao nên để tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, không thể không tính
tới nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông thôn.
Do đó, thời gian tới, cần chú trọng đến việc nâng cao trình độ, tay nghề cho lao
động nông thôn, tăng cường đội ngũ chuyên gia, kỹ sư nông nghiệp.
Cần xem xét hình thành các chương trình cấp quốc gia cấp địa phương,
ngành, lĩnh vực về đào tạo, thu hút, trọng dụng nhân tài, lao động kỹ năng,
chuyên môn cao. Để tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao, các cấp, ngành, địa
phương cần căn cứ vào thực lực của mình để có chính sách đào tạo, thu hút, trọng
dụng nhân tài hợp lý; tránh tình trạng “chảy máu chất xám”. Ngoài ra, cần xây dựng
các chương trình cấp quốc gia về thu hút, trọng dụng nhân tài để bồi dưỡng, phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao, thu hút nguồn nhân lực đã được đào tạo
nước ngoài về nước làm việc. Xây dựng và triển khai chương trình đào tạo chuyên
gia, nhân lực chất lượng cao, lao động kỹ thuật trong các lĩnh vực công nghiệp nền
tảng, công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn. Do trình độ phát triển của các
ngành nghề ở nước ta có sự chênh lệch đáng kể nên không thể tiến hành đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa một cách cào bằng phải trọng tâm, trọng điểm,
ưu tiên cho các lĩnh vực sản xuất có tính nền tảng, mũi nhọn. Vì thế, cần phải đẩy
mạnh các chương trình, chiến lược xây dựng phát triển đội ngũ chuyên gia, nhân
lực chất lượng cao trong các ngành nghề đó để tạo nên những bước đột phá về chất
lượng. Đây lực lượng nhân lực đầu tàu, có khnăng dẫn dắt, đào tạo, bồi dưỡng,
hướng dẫn cho lực lượng lao động có trình độ thấp hơn có khả năng tiếp cận được
máy móc, khoa học công nghệ và trình độ quản lý hiện đại, tiên tiến.
Bên cạnh đó, phải khuyến khích phát triển các nền tảng dạy và học trực tuyến
mở, các mô hình đại học mới thích ứng với quá trình chuyển đổi số. Trong bối cảnh
của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư chuyển đổi số quốc gia, các nền tảng
dạy học trực tuyến cũng cần được mở rộng để tạo thêm nhiều hội tiếp cận
kiến thức cho người lao động. Ngoài ra, các cơ sở giáo dục, nhất là các trường đại
học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp cần đẩy mạnh hình thức giáo dục từ xa,
giáo dục trực tuyến để người lao động nhiều hội học tập nâng cao trình độ,
tay nghề.
Câu hỏi 2: Nêu và phân tích có ví dụ minh họa ảnh hưởng của một trong
các yếu tố: bẩm sinh – di truyền, môi trường sống, giáo dục hoặc hoạt động của
chủ thể đối với sự phát triển cá nhân, từ đó cho biết cách thức vận dụng những
điều này vào việc góp phần phát triển phẩm chất và năng lực cho người học.
Trả lời:
Trong Giáo dục học, môi trường hệ thống các hoàn cảnh bên ngoài, các
điều kiện tự nhiên hội xung quanh cần thiết, thường xuyên tác động qua lại
và đảm bảo cho hoạt động sống và phát triển của con người. Môi trường có sự ảnh
hưởng đến sự phát triển cá nhân của con người như sau:
1. Môi trường tự nhiên bao gồm các điều kiện tự nhiên hệ sinh thái
phụcvụ cho hoạt động học tập, lao động sản xuất, rèn luyện thể chất vui chơi
giải trí của con người. Môi trường tự nhiên ảnh hưởng chủ yếu đến sự phát triển về
thể chất sức khỏe của con người (VD: Ở i trường khí hậu lạnh, khắc nghiệt
như vùng Viễn Đông của Nga, trẻ em lớn lên tại đây đều thể chất khả năng
chịu lạnh tốt hơn các vùng có khí hậu ôn hòa khác; những người sinh ra và lớn lên
trong môi trường biển, đảo cách xa đất liền thường thể khỏe mạnh phù hợp
với việc bơi lặn dưới nước do đặc thù địa lý, tự nhiên nơi họ sinh sống). Ngoài ra,
trong điều kiện của cuộc sống hiện đại, những ảnh hưởng của tự nhiên đến sự phát
triển nhân cách con người không còn mang tính trực tiếp có ý nghĩa không đáng
kể.
2. Môi trường hội bao gồm: Môi trường hội mô: các quan hệ
vềchính trị, tư tưởng, các quan hệ trong sản xuất - kinh tế, các quan hệ văn aứng
xử các sinh hoạt xã hội, truyền thống văn hoá, tập quán ... được thiết lập trong
cộng đồng phạm vi rộng lớn (quốc gia, dân tộc, vùng miền). Đặc trưng của các
tác động môi trường n tính gián tiếp ảnh hưởng gần như nhau đến
nhiều cá nhân; Môi trường xã hội vi mô: một bộ phận môi trường xã hội tác động
trực tiếp, thường xuyên và mạnh mẽ đến mỗi cá nhân là gia đình, bạn bè, các quan
hệ xã hội trong phạm vi cộng làng xã, phố phường là nơi địa bàn sinh sống của chủ
thể…
K. Marx câu nói bất hủ: “Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người
là tổng hoà các mi quan hệ xã hội”.
Trong sự hình thành và phát triển nhân cách, môi trường xã hội có tầm quan
trọng đặc biệt nếu không hội loài người thì những chất tính người
cũng không thể phát triển được. Cụ thể, môi trường có vai trò như sau:
+ Sự hình thành và phát triển nhân cách chỉ có thể được thực hiện trong một
môi trường nhất định. Môi trường góp phần tạo nên mục đích, động cơ, phương
tiện điều kiện cho hoạt động giao lưu của nhân, nhờ đó nhân chiếm
lĩnh được các kinh nghiệm xã hội loài người để hình thành và phát triển nhân cách
của mình. Chính trong các quan hệ xã hội đã chứa đựng các loại giá trị xã hội khác
nhau, nhờ đó, thông qua hoạt động (và giao lưu) của mình mỗi nhân mới lĩnh
hội được các giá trị hội. Với ý nghĩa đó, người ta cũng nói: môi trường xã hội
làm nên nội dung của nhân cách.
Có thể lấy môt ví dụ để minh họa cho quan điểm trên như sau: Nhậ t Bả
môt nước nghèo tài nguyên thiên nhiên lại nằm trong vùng vành đai núị lửa
của Thái Bình Dương nên thường phải chịu những thảm họa thiên nhiên hết sức
năng nề như: độ ng đất, sóng thần… Tuy vậ y nhưng người dân Nhậ t Bản
môt
lối sống luôn nêu cao tinh thần tiết kiệ m, tính kỉ luậ t, kiên định, tinh thầ lạc quan
luôn tin vào tương lai hướng về phía trước cùng với đó sự đoàn kết của cả
công đồng. Có lẽ chính trong hoàn cảnh đất nước đặ c biệ t như vậ y đã
hình
thành nhân cách của người dân Nhât Bản.
+ Tuy nhiên tính chất và mức độ ảnh hưởng của môi trường đối với sự hình
thành và phát triển nhân cách còn tuỳ thuộc vào lập trường, quan điểm, thái độ của
cá nhân đối với các ảnh hưởng đó, cũng như tuỳ thuộc vào xu hướng và năng lực,
vào mức độ của cá nn tham gia cải biến môi trường.
Như vậy cần chú ý đến hai mặt trong tác động qua lại giữa nhân cách và môi
trường:
+ Tính chất tác động của hoàn cảnh đã phản ánh vào nhân cách.
+ Sự tham gia của nhân cách tác động đến hoàn cảnh nhằm làm cho hoàn
cảnh đó phục vụ cho lợi ích của mình.
Hai mặt nói trên có ảnh hưởng, tác động qua lại lẫn nhau. K.Marx đã chỉ ra
rằng: “Hoàn cảnh đã sang tạo ra con người trong chừng mực con người đã sáng
tạo ra hoàn cảnh”.
3. Trong nghiên cứu luận và thực tiễn công tác, người làm công tác giáo
dục cần nhận thức đúng và đánh giá đúng về vai trò của môi trường, đặc biệt là các
tác động to lớn tcác quan hệ hội, từ các quan hệ đặc biệt hoàn cảnh trong
mỗi gia đình... đến mỗi nhân cách. Quá trình giáo dục con người, xét cho cùng,
chính tổ chức hợp lí cuộc sống, môi trường sống của người được giáo dục theo
những định hướng phợp với yêu cầu của hội. Do đó, cần tạo hội cho trẻ
em tiếp xúc với thực tế cuộc sống sinh động, tránh quan điểm cực đoan đóng cửa
nhà trường, cách ly trẻ trước các mối quan hệ phức tạp của cuộc sống . Nhà trường,
gia đình và các lực lượng xã hội cần phối hợp, thống nhất mục tiêu, nội dung, biện
pháp nhằm tạo lập môi trường sống lành mạnh, gắn chặt từng bước giáo dục và học
tập với thực tiễn cải tạo xã hội. Các nhà giáo dục cần phải biết định hướng và giúp
các em lựa chọn những giá trị đúng đắn, xây dựng cho các em một bản lĩnh vững
vàng để chiếm lĩnh những ảnh hưởng ch cực của môi trường xung quanh, tạo điều
kiện để các em tích cực tham gia vào việc cải tạo và xây dựng môi trường trong
khả năng và phạm vi phù hợp với bản thân. Tổ chức tốt các hoạt động chính trị - xã
hội, các hoạt động tập thể đa dạng về hình thức, phong phú về nội dung và phù hợp
với đặc điểm tâm lứa tuổi... chính một trong những giải pháp giáo dục hiệu quả
nhất để xây dựng môi trường lành mạnh tích cực giúp định hướng phát triển
nhân cách cho học sinh.
*Vận dụng các ảnh hưởng của môi trường sống với sự phát triển cá nhân
để nâng cao phẩm chất, năng lực của người học:
Để nâng cao hiệu quả dạy học trong các nhà trường sở giáo dục, đào
tạo, cần phải xây dựng môi trường học tập cho phù hợp. Môi trường học tập không
tự có sẵn mà giảng viên cần phải tạo lập, phát triển, duy trì và nuôi dưỡng nó. Đối
với người học và quy trình học, việc xây dựng duy tmột môi trường hỗ trợ cho
việc học tập của cả nhân tập thể, tạo điều kiện cho quá trình chất vấn, phê
bình phản ánh, rất quan trọng. Một số đặc trưng chính mà một môi trường học
tập hiệu quả cần có gồm:
1. Xem trọng người học và kinh nghiệm của họ
Một khía cạnh bản của môi trường trường học tập xem trọng người học,
xem trọng sự độc đáo, các kinh nghiệm, sự đóng góp, kiến thức khả năng học
hỏi, phát triển thay đổi của họ. Hiểu được giá trị và tôn trọng người học là dấu
hiệu của việc tạo lập một môi trường học tập hiệu quả phải được thể hiện qua
hành động của chính giáo viên, giảng viên, qua các điều kiện tạo ra trong qtrình
học, chứ không chỉ là lời nói suông.
Cụ thể hơn, các giáo viên trong cả những buổi học theo chương trình và kế
hoạch các buổi thảo luận ngoài giờ học) đều phải chú ý quan tâm đến người học,
cố gắng hiểu những điều họ muốn chia sẻ và xem xét làm sao để hỗ trợ người học
một cách tốt nhất.
2. Chia sẻ kinh nghiệm cá nhân
Con người học từ kinh nghiệm của bản thân mình và người khác, do đó phải
tạo điều kiện để họ được học trong một môi trường thân thiện, cởi mở, có thể chia
sẻ một cách có hệ thống và hiệu quả những kinh nghiệm trong quá khứ. Tuy nhiên,
chia sẻ kinh nghiệm không đồng nghĩa với các buổi kể chuyện không có kết thúc,
không kết luận. Việc chia sẻ phải tập trung liên quan đến những mục tiêu học
tập cụ thể do đó cần phải được cấu trúc sao cho người học hội chia skinh
nghiệm của họ liên quan đến những mục tiêu học tập với giảng viên những người
học khác. Đây là lý do tại sao việc tạo điều kiện cho các nhóm nhỏ chia sẻ, bày tỏ,
cởi mở, kết nối, lắng nghe quan tâm đến những người khác cùng quan
trọng.
Mục đích của việc chia sẻ để thúc đẩy khả năng duy phân tích và để
thách thức nhau thử nghiệm các ý tưởng, cảm giác, hành vi và hành động mới. Quá
trình chia sẻ không chỉ đơn thuần giữa người học với nhau, giảng viên cũng cần
tham gia chia sẻ thông tin về bản thân và các kinh nghiệm của mình.
3. Sự cởi mở
Một nguyên tắc của môi trường học tập là phải tạo được sự cởi mở. Cởi mở
với chính bản thân mình, cởi mở với người khác, cởi mở để học, cởi mở đặt ra các
câu hỏi, cởi mở để xem xét, cởi mở để quan sát. Cần phải tạo điều kiện để người
học và giảng viên cởi mở trong suy nghĩ, cảm xúc cũng như trong hành động – cởi
mở với chính mình trong không gian riêng tư, cởi mở với chính nh khi sự hiện
diện của người khác cởi mở với người khác trước mặt họ. Điều này rất quan
trọng, bởi vì việc học diễn ra trong một quá trình suy ngẫm về bản thân, về những
người xung quanh, và về tình huống thực tại. Ví dụ như trong một buổi học về việc
giải quyết vấn đề bạo lực gia đình có sự tham gia của những người từng trải, nhất
thiết phải một môi trường cởi mở an toàn để họ thể thoải mái chia snhững
trải nghiệm khó nói nhất tin tưởng việc chia sẻ này thể thay đổi cuộc sống
của họ.
4. Tính thách thức
Một đặc tng nữa của môi trường học tập phải tạo được tính thách thức
đối với học viên. Người học phải được gợi mở, gây hứng thú, khen ngợi thách
thức. Đây không phải là một môi trường bđộng; không phải là nơi làm việc riêng;
đây môi trường để đặt câu hỏi, phê bình, yêu cầu khơi gợi sự hứng thú.
Cần phải tạo điều kiện kích thích người học tìm tòi, giúp họ vượt qua giới hạn của
khả năng hiện tại, sử dụng tiềm năng một cách sáng tạo, tận dụng khả năng của
mình, giải phóng bản thân và nhận ra được khả năng suy nghĩ độc lập của mình.
5. Sự an toàn, thoải mái
Đặc trưng tiếp theo phải kể đến là sự an toàn và thoải mái về tâm lý.
Người học cần được thách thức suy nghĩ chứ không phải bị áp đặt kiến thức.
Người học cần được kích thích phát triển chứ không bị làm thui chột ý chí. Giảng
viên cần đưa ra các câu hỏi giúp người học tìm tòi kiến thức mới chkhông nên
khiến người học cảm thấy không có tiếng nói.
Một cảm giác an toàn về tâm lý là một khía cạnh thiết yếu của môi trường
học tập: tôi có thể là chính mình, tôi có thể thành thật với chính mình, tôi có thể
nhìn chính mình, tôi có thể thử thách bản thân, tôi có thể phạm sai lầm nhưng tôi
vẫn được những người xung quanh chấp nhận,. Bên cạnh đó, sự an toàn còn thể
hiện ở việc bảo vệ lẫn nhau trong một tập thể. Điều này sẽ tạo điều kiện cho
người học cởi mở, chấp nhận rủi ro và chia sẻ về chính mình.
6. Hỗ trợ
Một khía cạnh liên quan shỗ trợ - hỗ trợ về tinh thần, hỗ trợ về trí tuệ,
hỗ trợ về hành động – khả năng được sự hỗ trợ - hỗ trợ cá nhân, một nhóm nhỏ,
tạo điều kiện để người học thể hỗ trợ lẫn nhau cũng như giảng viên người
hướng dẫn thể hỗ trợ người học và bản thân họ - hỗ trợ bằng hành động không
phải bằng lời nói. Sự hỗ trợ này cần được duy trì cả trong và ngoài giờ học. Người
hướng dẫn cần kêu gọi người học hỗ trợ lẫn nhau.
7. Ý kiến phản hồi
Môi trường học phải tạo điều kiện cho các ý kiến phản hồi – truyền tải thông
tin cho mỗi nhân cả nhóm. chế phản hồi phải dễ dàng, thoải mái, không
gây khó khăn hay hạn chế; thông tin phản hồi từ từng người từ bản thân một cách
khiêm tốn, phản hồi liên tục về suy nghĩ, cảm xúc hành động của mỗi người;
phản hồi về những gì mỗi người đã học và đã cố gắng.
Tóm lại, đó là một số đặc điểm chính của một môi trường học tập hiệu quả.
Để xây dựng duy trì môi trường như vậy, người hướng dẫn phải thực hiện một
số điều sau:
- Nội dung, chương trình dạy học phải được thiết kế sao cho người
họcluôn tham gia một cách hứng thú. Điều này có nghĩa là chủ đề và phương pháp
học tập phải gắn liền với người học.
- Giảng viên cần chia sẻ trách nhiệm học tập với người học, làm
chongười học cùng tham gia, kêu gọi sự hỗ trợ, cam kết, trách nhiệm, ý kiến phản
hồi từ người học về việc xây dựng và duy trì môi trường học tập hiệu quả; khuyến
khích họ thực hiện vai trò vừa là bạn bè, vừa là người cố vấn, người cho lời khuyên
đối với các bạn cùng học.
- Về sở vật chất phục vụ cho việc học, phải đảm bảo rằng các yếu
tốvật chất hành chính (như thực phẩm, đi lại…) của khóa học phải được điều
phối quản lý tốt, không gây ra bất cứ căng thẳng hay lo lắng nào cho người học.
Thậm chí những việc nhỏ như ssạch sẽ, ngăn nắp của phòng học, sự chuẩn bị hay
lắp đặt trước các hỗ trợ kỹ thuật, sự chuẩn bị các phòng nhỏ cho bài tập nhóm, hạn
chế tiếng ồn sự di chuyển trong phòng (người đến, người đi…) đều các yếu
tố quan trọng giảng viên phải bao quát để đảm bảo rằng người học không bị xáo
trộn hoặc phải lo lắng những vấn đề này trong quá trình học.
- Quan trọng nhất, hành vi của giảng viên sẽ đóng góp đáng kể cho
môitrường học hiệu quả. Giảng viên chỉ nắm vững kiến thức của khóa học thôi
chưa đủ, điều quan trọng họ phải hiểu chính bản thân hiểu các quan điểm,
các giá trị, hành vi, hành động của mình, luôn quan tâm đến người học, ứng x
khéo léo, đầu công sức cho nội dung học, tìm cách nâng cao tính mò, khám
phá của người học… Tất cả điều này giúp thiết lập một cấu trúc chuẩn cho quá
trình học. Giảng viên chuẩn bịcho công tác dạy và học? Họ cần làm gì để thiết
lập môi trường học tập hiệu quả? Tất cả các yếu tố này đều sẽ ảnh hưởng đến
người học sau khi khóa học kết thúc.
| 1/15

Preview text:

Câu hỏi 1: Hãy phân tích một trong các nội dung: “(1) nâng cao dân trí,
(2) phát triển nguồn nhân lực, (3) bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế” trong Mục tiêu giáo dục
của Luật Giáo dục 2019. Từ đó, hãy nêu lên một vấn đề của nội dung đang phân
tích và đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề đó. Trả lời:
Luật Giáo dục ra đời năm 1998 và được bổ sung, sửa đổi năm 2005 đánh dấu
một bước phát triển mới của giáo dục Việt Nam. Mục tiêu giáo dục được ghi rõ ở
Điều 2 của Luật là đào tạo con người Việt nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri
thức, sức khoẻ, thẩm mĩ và nghề nghiệp, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực
của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trong đó, phát triển
nguồn nhân lực là một nội dung luôn nhận được sự quan tâm lớn của Đảng, Nhà
nước và toàn thể xã hội. 1.
Về nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực được hiểu là toàn bộ những
người trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động của một quốc gia,
bao gồm thể lực, trí lực và tài lực. Đối với Việt Nam, để thực hiện chiến lược phát
triển nhanh và bền vững trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
và hội nhập quốc tế sâu rộng thì phải chú trọng phát triển nguồn nhân lực, nhất là
nguồn nhân lực chất lượng cao.
Nguồn nhân lực chất lượng cao là khái niệm chỉ người lao động có sức khỏe
thể chất, tinh thần tốt; có trình độ tay nghề cao, khả năng lao động giỏi và kỹ năng
chuyên môn tốt trong nghề; có những phẩm chất xã hội tốt đẹp, như tinh thần nhân
văn, tập thể, hòa nhập, thích nghi làm việc trong môi trường đa văn hóa... 2.
Tầm quan trọng của “phát triển nguồn nhân lực”:
Nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao có vị trí, vai trò
vô cùng quan trọng trong bối cảnh hiện nay khi đất nước mở cửa, hội nhập sâu vào
nền kinh tế thế giới. Điều này thể hiện ở chỗ, có nguồn nhân lực tốt là điều kiện
tiên quyết bảo đảm thành công cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa; rút
ngắn khoảng cách tụt hậu đồng thời duy trì tăng trưởng nhanh, bền vững; là yếu tố
quyết định đẩy mạnh nghiên cứu, triển khai ứng dụng khoa học công nghệ, cơ cấu
lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng; là động lực chủ yếu tiếp cận và
phát triển nền kinh tế tri thức; là điều kiện quan trọng trong quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế. Nhận thức rõ vai trò của nguồn nhân lực chất lượng cao đối với sự phát
triển đất nước, Đảng ta sớm có chủ trương đúng đắn về phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao, nhất là từ Đại hội XI trở lại đây.
Trong các kỳ Đại hội, đặc biệt là Đại hội XIII của Đảng đã xác định phát
triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến
lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ,
cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và là lợi thế cạnh tranh quan
trọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. 3.
Vì sao “phát triển nguồn nhân lực” là một mục tiêu giáo dục quan trọng:
+ Tính lịch sử, tính giai cấp:
Nghị quyết số 29-NQ/TW (ngày 17/11/2022) về “Tiếp tục đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” của
Đảng đã nêu rõ một quan điểm chỉ đạo quan trọng. Đó là: “Trong quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá phải bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô; chủ động và tích cực
hội nhập quốc tế sâu rộng, hiệu quả; khơi dậy khát vọng phát triển, tinh thần khởi
nghiệp quốc gia, đổi mới sáng tạo; phát huy giá trị tinh hoa văn hoá dân tộc, bản
lĩnh và trí tuệ con người Việt Nam và truyền thống của giai cấp công nhân, vai trò
xung kích, đi đầu của đội ngũ trí thức và doanh nhân Việt Nam”. Trong quan điểm
trên, có thể thấy rõ quan điểm chỉ đạo của Đảng về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa của Việt Nam với phát huy bản lĩnh, trí tuệ của con người Việt
Nam - nhất là truyền thống của giai cấp công nhân, vai trò xung kích, đi đầu của
đội ngũ trí thức và tầng lớp doanh nhân nước ta. Đây chính là lực lượng nòng cốt
của nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam giai đoạn hiện nay. Từ đó có thể
thấy “phát triển nguồn nhân lực” là mục đích giáo
dục thể hiện sâu sắc, tập trung nhất tính giai cấp
của giáo dục Việt Nam: đào tạo ra con người có phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên
môn, đóng góp tích cực, hiệu quả vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, chế
độ xã hội chủ nghĩa, phục vụ cho lợi ích chính trị của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. +Tính lí tưởng:
Hình mẫu người lao động tiêu biểu về phẩm chất chính trị, đạo đức và lối
sống; có trình độ học vấn, chuyên môn cao; có sức khỏe tốt; luôn đi đầu trong lao
động, sáng tạo khoa học là những kết quả mong đợi của xã hội đối với sự phấn đấu
của mỗi cá nhân nói riêng và của nền giáo dục nói chung. Do đó, mục tiêu giáo dục
“phát triển nguồn nhân lực” có tính lí tưởng. +Tính hiện thực:
Sự phát triển của kinh tế số theo một xu hướng không thể đảo ngược đã cho
thấy sự khác biệt của xu hướng phát triển kinh tế trước đây so với giai đoạn hiện
nay. Trong những giai đoạn trước đây, do lực lượng sản xuất còn thấp, sự phát triển,
tăng trưởng chủ yếu dựa trên việc khai thác và chế biến tài nguyên thiên nhiên. Khi
tài nguyên thiên nhiên đang cạn kiệt dần, đặc biệt dưới tác động của Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư, quốc gia nào có nguồn nhân lực tốt hơn sẽ phát triển nhanh,
bền vững hơn. Xu hướng chung của nền kinh tế thế giới trong thời gian gần đây là
sự tăng trưởng kinh tế hiện nay đang giảm dần phụ thuộc vào khai thác tài nguyên,
mở rộng tín dụng; từng bước dựa vào ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo. Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao gắn kết
chặt chẽ với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ được cho là yếu tố quyết
định để thực hiện hai khâu đột phá còn lại là hoàn thiện thể chế kinh tế và xây dựng
hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ. Thực hiện tốt khâu đột phá này sẽ làm tăng tiềm
lực và sức mạnh của đất nước, tạo lợi thế cạnh tranh, bảo đảm cho phát triển nhanh,
hiệu quả và bền vững, quyết định đến thành công của việc xây dựng nền kinh tế
độc lập tự chủ ngày càng cao trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu
rộng. Do đó, có thể nói mục tiêu giáo dục “phát triển nguồn nhân lực” được các
nhà hoạch định chính sách xây dựng trên cơ sở các điều kiện thực tế của xã hội Việt
Nam và luôn gắn liền với sự phát triển của các điều kiện đó.
4. Vấn đề thực tiễn:
Hiện nay, nguồn cung lao động tại Việt Nam rất dồi dào và lớn hơn cầu về
lao động. Tuy nhiên, phần lớn lượng cung lao động này là lao động phổ thông, tỷ
lệ lao động chưa qua đào tạo còn cao và chất lượng lao động không đồng đều giữa
các vùng, miền. Theo khảo sát của Tổng cục thống kê, trong giai đoạn 2012-2018,
trung bình khoảng 31% số người đang có việc làm có trình độ học vấn cao nhất từ
THPT trở lên, dù đang có xu hướng cải thiện trong những năm gần đây nhưng tỷ lệ
này vẫn còn khá thấp, chưa đủ để đưa Việt Nam sánh vai với các quốc gia có trình
độ dân trí cao. So sánh số liệu theo 6 vùng kinh tế-xã hội thì tỷ lệ lao động đã qua
đào tạo cao nhất ở vùng Đồng bằng sông Hồng (30,7%) và thấp nhất là ở vùng
Đồng bằng sông Cửu Long (13,3%). Tỷ trọng lực lượng lao động có trình độ đại
học trở lên khác nhau đáng kể giữa các vùng. Nơi có tỷ trọng này cao nhất là vùng
Đồng bằng sông Hồng (13,7%) Tây Nguyên là vùng có tỷ trọng lực lượng lao động
có trình độ từ đại học trở lên thấp nhất (5,7%).
Từ thực tiễn đó, để phát triển nguồn lực chất lượng cao đòi hỏi chúng ta phải
tiến hành đồng bộ nhiều giải pháp. Một trong những biện pháp có tính tiên quyết là
phải phát triển hệ thống giáo dục đại học trên cơ sở thực hiện Chiến lược phát triển
giáo dục đại học trong giai đoạn mới và Quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục
đại học Việt Nam, trên cơ sở dự báo nhu cầu nhân lực tại các địa phương và các
lĩnh vực ngành, nghề, gắn chặt chẽ với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
Việt Nam trong giai đoạn mới.
Chiến lược phát triển và quy hoạch mạng lưới giáo dục đại học phải góp phần
quan trọng để hiện thực hóa mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; đồng thời tạo động
lực dẫn dắt sự phát triển của đất nước trong kỷ nguyên số và Cách mạng công
nghiệp 4.0. Bên cạnh đó, cần thiết lập được một hệ thống giáo dục đại học mở, bình
đẳng, công khai, minh bạch, hòa nhập và cơ hội phục vụ học tập suốt đời cho mọi
người; có số lượng cơ sở giáo dục đại học hợp lý, có tính phân loại cao, có trọng
tâm, trọng điểm; ứng dụng hiệu quả thành tựu của Cách mạng công nghiệp 4.0
trong giáo dục đại học; hệ thống có khả năng đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực
chất lượng cao, đi đầu trong chuyển giao tri thức và công nghệ phục vụ phát triển
bền vững KT-XH; nằm trong nhóm dẫn đầu khu vực châu Á.
Một biện pháp quan trọng khác là triển khai áp dụng Khung trình độ Quốc
gia Việt Nam và tham chiếu với Khung tham chiếu trình độ ASEAN. Khung trình
độ Quốc gia Việt Nam cho giáo dục đại học nhằm phân loại, chuẩn hóa năng lực,
khối lượng học tập tối thiểu và văn bằng, chứng chỉ phù hợp với các trình độ thuộc
giáo dục đại học của Việt Nam, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân
lực; thiết lập cơ chế kết nối hiệu quả giữa yêu cầu về chất lượng nguồn nhân lực
của bên sử dụng lao động với hệ thống các trình độ đào tạo thông qua các hoạt động
đào tạo, đo lường, kiểm tra, đánh giá và kiểm định chất lượng; làm căn cứ để xây
dựng quy hoạch cơ sở giáo dục đại học, chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo cho
các ngành ở các trình độ và xây dựng chính sách bảo đảm chất lượng, nâng cao
hiệu quả đào tạo nguồn nhân lực; thiết lập mối quan hệ với khung trình độ quốc gia
của các nước khác thông qua các khung tham chiếu trình độ khu vực và quốc tế làm
cơ sở thực hiện công nhận lẫn nhau về trình độ, nâng cao chất lượng và năng lực
cạnh tranh của nguồn nhân lực; tạo cơ chế liên thông giữa các trình độ đào tạo, xây
dựng xã hội học tập và học tập suốt đời.
Ngoài ra, cần chú trọng phát triển hệ sinh thái chính phủ-doanh nghiệptrường
đại học, nhằm tăng cường khởi nghiệp, đẩy mạnh đổi mới sáng tạo; tiến hành rà
soát số lượng các cá nhân có trình độ tiến sĩ đang công tác ở các trường đại học
nước ngoài hoặc đang làm việc ngoài các cơ sở giáo dục đại học để làm cơ sở cho
việc hoạch định các chính sách thu hút các chuyên gia đến công tác tại các cơ sở
giáo dục đại học ở Việt Nam.
Để giải quyết vấn đề chênh lệch tỷ trọng lực lượng lao động có trình độ cao
giữa các vùng, miền, cần chú trọng đến các chính sách phân bổ nguồn lực chất
lượng cao về những nơi có điều kiện khó khăn để thu hẹp khoảng cách phát triển
giữa các vùng, miền. Quan tâm đào tạo, nâng cao trình độ lao động nông thôn; tăng
số lượng lao động kỹ thuật có tay nghề; phát triển nhân lực nghiên cứu, chuyên gia
trong nông nghiệp. Vì lực lượng lao động nông nghiệp ở Việt Nam chiếm tỉ lệ khá
cao nên để tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, không thể không tính
tới nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông thôn.
Do đó, thời gian tới, cần chú trọng đến việc nâng cao trình độ, tay nghề cho lao
động nông thôn, tăng cường đội ngũ chuyên gia, kỹ sư nông nghiệp.
Cần xem xét hình thành các chương trình cấp quốc gia và cấp địa phương,
ngành, lĩnh vực về đào tạo, thu hút, trọng dụng nhân tài, lao động có kỹ năng,
chuyên môn cao. Để tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao, các cấp, ngành, địa
phương cần căn cứ vào thực lực của mình để có chính sách đào tạo, thu hút, trọng
dụng nhân tài hợp lý; tránh tình trạng “chảy máu chất xám”. Ngoài ra, cần xây dựng
các chương trình cấp quốc gia về thu hút, trọng dụng nhân tài để bồi dưỡng, phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao, thu hút nguồn nhân lực đã được đào tạo ở
nước ngoài về nước làm việc. Xây dựng và triển khai chương trình đào tạo chuyên
gia, nhân lực chất lượng cao, lao động kỹ thuật trong các lĩnh vực công nghiệp nền
tảng, công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn. Do trình độ phát triển của các
ngành nghề ở nước ta có sự chênh lệch đáng kể nên không thể tiến hành đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa một cách cào bằng mà phải có trọng tâm, trọng điểm,
ưu tiên cho các lĩnh vực sản xuất có tính nền tảng, mũi nhọn. Vì thế, cần phải đẩy
mạnh các chương trình, chiến lược xây dựng và phát triển đội ngũ chuyên gia, nhân
lực chất lượng cao trong các ngành nghề đó để tạo nên những bước đột phá về chất
lượng. Đây là lực lượng nhân lực đầu tàu, có khả năng dẫn dắt, đào tạo, bồi dưỡng,
hướng dẫn cho lực lượng lao động có trình độ thấp hơn có khả năng tiếp cận được
máy móc, khoa học công nghệ và trình độ quản lý hiện đại, tiên tiến.
Bên cạnh đó, phải khuyến khích phát triển các nền tảng dạy và học trực tuyến
mở, các mô hình đại học mới thích ứng với quá trình chuyển đổi số. Trong bối cảnh
của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và chuyển đổi số quốc gia, các nền tảng
dạy và học trực tuyến cũng cần được mở rộng để tạo thêm nhiều cơ hội tiếp cận
kiến thức cho người lao động. Ngoài ra, các cơ sở giáo dục, nhất là các trường đại
học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp cần đẩy mạnh hình thức giáo dục từ xa,
giáo dục trực tuyến để người lao động có nhiều cơ hội học tập nâng cao trình độ, tay nghề.
Câu hỏi 2: Nêu và phân tích có ví dụ minh họa ảnh hưởng của một trong
các yếu tố: bẩm sinh – di truyền, môi trường sống, giáo dục hoặc hoạt động của
chủ thể đối với sự phát triển cá nhân, từ đó cho biết cách thức vận dụng những
điều này vào việc góp phần phát triển phẩm chất và năng lực cho người học. Trả lời:
Trong Giáo dục học, môi trường là hệ thống các hoàn cảnh bên ngoài, các
điều kiện tự nhiên và xã hội xung quanh cần thiết, thường xuyên tác động qua lại
và đảm bảo cho hoạt động sống và phát triển của con người. Môi trường có sự ảnh
hưởng đến sự phát triển cá nhân của con người như sau: 1.
Môi trường tự nhiên bao gồm các điều kiện tự nhiên – hệ sinh thái
phụcvụ cho hoạt động học tập, lao động sản xuất, rèn luyện thể chất và vui chơi
giải trí của con người. Môi trường tự nhiên ảnh hưởng chủ yếu đến sự phát triển về
thể chất và sức khỏe của con người (VD: Ở môi trường khí hậu lạnh, khắc nghiệt
như vùng Viễn Đông của Nga, trẻ em lớn lên tại đây đều có thể chất và khả năng
chịu lạnh tốt hơn các vùng có khí hậu ôn hòa khác; những người sinh ra và lớn lên
trong môi trường biển, đảo cách xa đất liền thường có cơ thể khỏe mạnh phù hợp
với việc bơi lặn dưới nước do đặc thù địa lý, tự nhiên nơi họ sinh sống). Ngoài ra,
trong điều kiện của cuộc sống hiện đại, những ảnh hưởng của tự nhiên đến sự phát
triển nhân cách con người không còn mang tính trực tiếp và có ý nghĩa không đáng kể. 2.
Môi trường xã hội bao gồm: Môi trường xã hội vĩ mô: các quan hệ
vềchính trị, tư tưởng, các quan hệ trong sản xuất - kinh tế, các quan hệ văn hóaứng
xử và các sinh hoạt xã hội, truyền thống văn hoá, tập quán ... được thiết lập trong
cộng đồng ở phạm vi rộng lớn (quốc gia, dân tộc, vùng miền). Đặc trưng của các
tác động môi trường vĩ mô còn ở tính gián tiếp và ảnh hưởng gần như nhau đến
nhiều cá nhân; Môi trường xã hội vi mô: một bộ phận môi trường xã hội tác động
trực tiếp, thường xuyên và mạnh mẽ đến mỗi cá nhân là gia đình, bạn bè, các quan
hệ xã hội trong phạm vi cộng làng xã, phố phường là nơi địa bàn sinh sống của chủ thể…
K. Marx có câu nói bất hủ: “Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người
là tổng hoà các mối quan hệ xã hội”.
Trong sự hình thành và phát triển nhân cách, môi trường xã hội có tầm quan
trọng đặc biệt vì nếu không có xã hội loài người thì những tư chất có tính người
cũng không thể phát triển được. Cụ thể, môi trường có vai trò như sau:
+ Sự hình thành và phát triển nhân cách chỉ có thể được thực hiện trong một
môi trường nhất định. Môi trường góp phần tạo nên mục đích, động cơ, phương
tiện và điều kiện cho hoạt động giao lưu của cá nhân, mà nhờ đó cá nhân chiếm
lĩnh được các kinh nghiệm xã hội loài người để hình thành và phát triển nhân cách
của mình. Chính trong các quan hệ xã hội đã chứa đựng các loại giá trị xã hội khác
nhau, nhờ đó, thông qua hoạt động (và giao lưu) của mình mà mỗi cá nhân mới lĩnh
hội được các giá trị xã hội. Với ý nghĩa đó, người ta cũng nói: môi trường xã hội
làm nên nội dung của nhân cách.
Có thể lấy môt ví dụ để minh họa cho quan điểm trên như sau: Nhậ t Bảṇ
là môt nước nghèo tài nguyên thiên nhiên và lại nằm trong vùng vành đai núị lửa
của Thái Bình Dương nên thường phải chịu những thảm họa thiên nhiên hết sức
năng nề như: độ ng đất, sóng thần… Tuy vậ y nhưng người dân Nhậ t Bản có ̣ môt
lối sống luôn nêu cao tinh thần tiết kiệ m, tính kỉ luậ t, kiên định, tinh thầṇ lạc quan
luôn tin vào tương lai và hướng về phía trước cùng với đó là sự đoàn kết của cả
công đồng. Có lẽ chính trong hoàn cảnh đất nước đặ
c biệ t như vậ y đã ̣ hình
thành nhân cách của người dân Nhât Bản.̣
+ Tuy nhiên tính chất và mức độ ảnh hưởng của môi trường đối với sự hình
thành và phát triển nhân cách còn tuỳ thuộc vào lập trường, quan điểm, thái độ của
cá nhân đối với các ảnh hưởng đó, cũng như tuỳ thuộc vào xu hướng và năng lực,
vào mức độ của cá nhân tham gia cải biến môi trường.
Như vậy cần chú ý đến hai mặt trong tác động qua lại giữa nhân cách và môi trường:
+ Tính chất tác động của hoàn cảnh đã phản ánh vào nhân cách.
+ Sự tham gia của nhân cách tác động đến hoàn cảnh nhằm làm cho hoàn
cảnh đó phục vụ cho lợi ích của mình.
Hai mặt nói trên có ảnh hưởng, tác động qua lại lẫn nhau. K.Marx đã chỉ ra
rằng: “Hoàn cảnh đã sang tạo ra con người trong chừng mực mà con người đã sáng tạo ra hoàn cảnh”.
3. Trong nghiên cứu lí luận và thực tiễn công tác, người làm công tác giáo
dục cần nhận thức đúng và đánh giá đúng về vai trò của môi trường, đặc biệt là các
tác động to lớn từ các quan hệ xã hội, từ các quan hệ đặc biệt và hoàn cảnh trong
mỗi gia đình... đến mỗi nhân cách. Quá trình giáo dục con người, xét cho cùng,
chính là tổ chức hợp lí cuộc sống, môi trường sống của người được giáo dục theo
những định hướng phù hợp với yêu cầu của xã hội. Do đó, cần tạo cơ hội cho trẻ
em tiếp xúc với thực tế cuộc sống sinh động, tránh quan điểm cực đoan đóng cửa
nhà trường, cách ly trẻ trước các mối quan hệ phức tạp của cuộc sống . Nhà trường,
gia đình và các lực lượng xã hội cần phối hợp, thống nhất mục tiêu, nội dung, biện
pháp nhằm tạo lập môi trường sống lành mạnh, gắn chặt từng bước giáo dục và học
tập với thực tiễn cải tạo xã hội. Các nhà giáo dục cần phải biết định hướng và giúp
các em lựa chọn những giá trị đúng đắn, xây dựng cho các em một bản lĩnh vững
vàng để chiếm lĩnh những ảnh hưởng tích cực của môi trường xung quanh, tạo điều
kiện để các em tích cực tham gia vào việc cải tạo và xây dựng môi trường trong
khả năng và phạm vi phù hợp với bản thân. Tổ chức tốt các hoạt động chính trị - xã
hội, các hoạt động tập thể đa dạng về hình thức, phong phú về nội dung và phù hợp
với đặc điểm tâm lí lứa tuổi... chính là một trong những giải pháp giáo dục hiệu quả
nhất để xây dựng môi trường lành mạnh tích cực giúp định hướng và phát triển nhân cách cho học sinh.
*Vận dụng các ảnh hưởng của môi trường sống với sự phát triển cá nhân
để nâng cao phẩm chất, năng lực của người học:
Để nâng cao hiệu quả dạy và học trong các nhà trường và cơ sở giáo dục, đào
tạo, cần phải xây dựng môi trường học tập cho phù hợp. Môi trường học tập không
tự có sẵn mà giảng viên cần phải tạo lập, phát triển, duy trì và nuôi dưỡng nó. Đối
với người học và quy trình học, việc xây dựng và duy trì một môi trường hỗ trợ cho
việc học tập của cả cá nhân và tập thể, tạo điều kiện cho quá trình chất vấn, phê
bình và phản ánh, là rất quan trọng. Một số đặc trưng chính mà một môi trường học
tập hiệu quả cần có gồm:
1. Xem trọng người học và kinh nghiệm của họ
Một khía cạnh cơ bản của môi trường trường học tập là xem trọng người học,
xem trọng sự độc đáo, các kinh nghiệm, sự đóng góp, kiến thức và khả năng học
hỏi, phát triển và thay đổi của họ. Hiểu được giá trị và tôn trọng người học là dấu
hiệu của việc tạo lập một môi trường học tập hiệu quả và phải được thể hiện qua
hành động của chính giáo viên, giảng viên, qua các điều kiện tạo ra trong quá trình
học, chứ không chỉ là lời nói suông.
Cụ thể hơn, các giáo viên trong cả những buổi học theo chương trình và kế
hoạch và các buổi thảo luận ngoài giờ học) đều phải chú ý quan tâm đến người học,
cố gắng hiểu những điều họ muốn chia sẻ và xem xét làm sao để hỗ trợ người học một cách tốt nhất.
2. Chia sẻ kinh nghiệm cá nhân
Con người học từ kinh nghiệm của bản thân mình và người khác, do đó phải
tạo điều kiện để họ được học trong một môi trường thân thiện, cởi mở, có thể chia
sẻ một cách có hệ thống và hiệu quả những kinh nghiệm trong quá khứ. Tuy nhiên,
chia sẻ kinh nghiệm không đồng nghĩa với các buổi kể chuyện không có kết thúc,
không có kết luận. Việc chia sẻ phải tập trung liên quan đến những mục tiêu học
tập cụ thể do đó cần phải được cấu trúc sao cho người học có cơ hội chia sẻ kinh
nghiệm của họ liên quan đến những mục tiêu học tập với giảng viên và những người
học khác. Đây là lý do tại sao việc tạo điều kiện cho các nhóm nhỏ chia sẻ, bày tỏ,
cởi mở, kết nối, lắng nghe và quan tâm đến những người khác là vô cùng quan trọng.
Mục đích của việc chia sẻ là để thúc đẩy khả năng tư duy phân tích và để
thách thức nhau thử nghiệm các ý tưởng, cảm giác, hành vi và hành động mới. Quá
trình chia sẻ không chỉ đơn thuần giữa người học với nhau, mà giảng viên cũng cần
tham gia chia sẻ thông tin về bản thân và các kinh nghiệm của mình. 3. Sự cởi mở
Một nguyên tắc của môi trường học tập là phải tạo được sự cởi mở. Cởi mở
với chính bản thân mình, cởi mở với người khác, cởi mở để học, cởi mở đặt ra các
câu hỏi, cởi mở để xem xét, cởi mở để quan sát. Cần phải tạo điều kiện để người
học và giảng viên cởi mở trong suy nghĩ, cảm xúc cũng như trong hành động – cởi
mở với chính mình trong không gian riêng tư, cởi mở với chính mình khi có sự hiện
diện của người khác và cởi mở với người khác trước mặt họ. Điều này rất quan
trọng, bởi vì việc học diễn ra trong một quá trình suy ngẫm về bản thân, về những
người xung quanh, và về tình huống thực tại. Ví dụ như trong một buổi học về việc
giải quyết vấn đề bạo lực gia đình có sự tham gia của những người từng trải, nhất
thiết phải có một môi trường cởi mở và an toàn để họ có thể thoải mái chia sẻ những
trải nghiệm khó nói nhất và tin tưởng việc chia sẻ này có thể thay đổi cuộc sống của họ. 4. Tính thách thức
Một đặc trưng nữa của môi trường học tập là phải tạo được tính thách thức
đối với học viên. Người học phải được gợi mở, gây hứng thú, khen ngợi và thách
thức. Đây không phải là một môi trường bị động; không phải là nơi làm việc riêng;
mà đây là môi trường để đặt câu hỏi, phê bình, yêu cầu và khơi gợi sự hứng thú.
Cần phải tạo điều kiện kích thích người học tìm tòi, giúp họ vượt qua giới hạn của
khả năng hiện tại, sử dụng tiềm năng một cách sáng tạo, tận dụng khả năng của
mình, giải phóng bản thân và nhận ra được khả năng suy nghĩ độc lập của mình.
5. Sự an toàn, thoải mái
Đặc trưng tiếp theo phải kể đến là sự an toàn và thoải mái về tâm lý.
Người học cần được thách thức suy nghĩ chứ không phải bị áp đặt kiến thức.
Người học cần được kích thích phát triển chứ không bị làm thui chột ý chí. Giảng
viên cần đưa ra các câu hỏi giúp người học tìm tòi kiến thức mới chứ không nên
khiến người học cảm thấy không có tiếng nói.
Một cảm giác an toàn về tâm lý là một khía cạnh thiết yếu của môi trường
học tập: tôi có thể là chính mình, tôi có thể thành thật với chính mình, tôi có thể
nhìn chính mình, tôi có thể thử thách bản thân, tôi có thể phạm sai lầm nhưng tôi
vẫn được những người xung quanh chấp nhận,. Bên cạnh đó, sự an toàn còn thể
hiện ở việc bảo vệ lẫn nhau trong một tập thể. Điều này sẽ tạo điều kiện cho
người học cởi mở, chấp nhận rủi ro và chia sẻ về chính mình. 6. Hỗ trợ
Một khía cạnh liên quan là sự hỗ trợ - hỗ trợ về tinh thần, hỗ trợ về trí tuệ,
hỗ trợ về hành động – khả năng có được sự hỗ trợ - hỗ trợ cá nhân, một nhóm nhỏ,
tạo điều kiện để người học có thể hỗ trợ lẫn nhau cũng như giảng viên và người
hướng dẫn có thể hỗ trợ người học và bản thân họ - hỗ trợ bằng hành động không
phải bằng lời nói. Sự hỗ trợ này cần được duy trì cả trong và ngoài giờ học. Người
hướng dẫn cần kêu gọi người học hỗ trợ lẫn nhau.
7. Ý kiến phản hồi
Môi trường học phải tạo điều kiện cho các ý kiến phản hồi – truyền tải thông
tin cho mỗi cá nhân và cả nhóm. Cơ chế phản hồi phải dễ dàng, thoải mái, không
gây khó khăn hay hạn chế; thông tin phản hồi từ từng người từ bản thân một cách
khiêm tốn, phản hồi liên tục về suy nghĩ, cảm xúc và hành động của mỗi người;
phản hồi về những gì mỗi người đã học và đã cố gắng.
Tóm lại, đó là một số đặc điểm chính của một môi trường học tập hiệu quả.
Để xây dựng và duy trì môi trường như vậy, người hướng dẫn phải thực hiện một số điều sau: -
Nội dung, chương trình dạy học phải được thiết kế sao cho người
họcluôn tham gia một cách hứng thú. Điều này có nghĩa là chủ đề và phương pháp
học tập phải gắn liền với người học. -
Giảng viên cần chia sẻ trách nhiệm học tập với người học, làm
chongười học cùng tham gia, kêu gọi sự hỗ trợ, cam kết, trách nhiệm, ý kiến phản
hồi từ người học về việc xây dựng và duy trì môi trường học tập hiệu quả; khuyến
khích họ thực hiện vai trò vừa là bạn bè, vừa là người cố vấn, người cho lời khuyên
đối với các bạn cùng học. -
Về cơ sở vật chất phục vụ cho việc học, phải đảm bảo rằng các yếu
tốvật chất và hành chính (như thực phẩm, đi lại…) của khóa học phải được điều
phối và quản lý tốt, không gây ra bất cứ căng thẳng hay lo lắng nào cho người học.
Thậm chí những việc nhỏ như sự sạch sẽ, ngăn nắp của phòng học, sự chuẩn bị hay
lắp đặt trước các hỗ trợ kỹ thuật, sự chuẩn bị các phòng nhỏ cho bài tập nhóm, hạn
chế tiếng ồn và sự di chuyển trong phòng (người đến, người đi…) đều là các yếu
tố quan trọng giảng viên phải bao quát để đảm bảo rằng người học không bị xáo
trộn hoặc phải lo lắng những vấn đề này trong quá trình học. -
Quan trọng nhất, hành vi của giảng viên sẽ đóng góp đáng kể cho
môitrường học hiệu quả. Giảng viên chỉ nắm vững kiến thức của khóa học thôi
chưa đủ, điều quan trọng là họ phải hiểu chính bản thân – hiểu rõ các quan điểm,
các giá trị, hành vi, hành động của mình, luôn quan tâm đến người học, ứng xử
khéo léo, đầu tư công sức cho nội dung học, tìm cách nâng cao tính tò mò, khám
phá của người học… Tất cả điều này giúp thiết lập một cấu trúc chuẩn cho quá
trình học. Giảng viên chuẩn bị gì cho công tác dạy và học? Họ cần làm gì để thiết
lập môi trường học tập hiệu quả? Tất cả các yếu tố này đều sẽ có ảnh hưởng đến
người học sau khi khóa học kết thúc.