Đề cương ôn tập giữa học kì 2 môn Ngữ văn 8 sách Cánh diều

Đề cương ôn tập giữa học kì 2 môn Ngữ văn 8 sách Cánh diều được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn học sinh cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

TRƯỜNG THCS ………….
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP GIỮA 2
NĂM HỌC 2023 2024
MÔN: NGỮ VĂN 8
I. PHẠM VI ÔN TẬP GIỮA 2
1. Phần đọc hiểu
a. Thơ Đường luật thơ trào phúng
- Nhận biết được một số đặc điểm của các thể thơ Đường luật (bố cục, niêm, luật, vần, nhịp, đối)
phân biệt được các thể thơ Đường luật
- Phân tích được giá trị thẩm của một số yếu tố thi luật của t thất ngôn bát cú, thơ thất
ngôn tứ tuyệt Đường luật
- Phân tích được một số thủ pháp nghệ thuật của thơ trào phúng
- Xác định được giá trị nội dung, nghệ thuật của thơ trữ tình thơ trào phúng trung đại làm
theo thể Đường luật
- Nêu được những suy nghĩ, tình cảm của em về văn bản thơ Đường luật
b. Đảo ngữ, câu hỏi tu từ, từ tượng hình, từ tượng thanh
- Phân tích được tác dụng của biện pháp đảo ngữ, câu hỏi tu từ, từ ợng hình, t tượng thanh
sử dụng trong u văn, đoạn n, đoạn thơ
- Viết được các câu văn, đoạn văn sử dụng biện pháp đảo ngữ, câu hỏi tu từ, từ tượng hình, từ
tượng thanh
2. Phần Viết
Viết bài văn phân tích một tác phẩm thơ
- Nhận biết được yêu cầu cần có về hình thức nội dung cần của kiểu n bản nghị luận văn
học (văn bản thơ)
- Viết đúng về hình thức của bài văn (bố cục, dung lượng, từ ngữ, diễn đạt…)
- Viết đúng, đủ về nội dung cần có của bài văn (chủ đề, đề tài)
- Về nội dung:
Nêu được ch đề, tưởng của tác phẩm văn học
Nêu phân tích được tác dụng của một vài nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật trong tác
phẩm văn học (b cục, niêm, luật, vần, nhịp, đối…)
- Về hình thức:
Lập luận chặt chẽ, bằng chứng tin cậy từ tác phẩm, diễn đạt mạch lạc
Sử dụng các phương tiện liên kết hợp để giúp người đọc nhận diện được mạch lập luận
- Viết các hình ảnh sử dụng biện pháp tu từ sáng tạo, liên tưởng ởng tượng độc đáo, ấn
tượng
- Viết liên hệ nội dung, nghệ thuật với các tác phẩm văn học thể loại
II. ĐỀ THI MINH HỌA GIỮA 2 NGỮ VĂN 8
Phần I. Đọc hiểu (5,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên ới:
ĐỨA CON NGƯỜI VỢ LẼ
nằm dán nh trên giường. Đầu anh nặng trĩu trên chiếc gối ng cáu ghét. Mắt nhìn trân
trân lên sàn nhà; lúc ấy anh không nghĩ ngợi gì. Hai tay nặng nề rời rạc, thỉnh thoảng lại cố
gượng đập nhẹ xuống phản, để xua đuổi những nỗi buồn buồn chạy trong các ống xương.
Anh xoay mình lại cho đỡ mỏi. Mắt se sẽ nhắm lại, lắng nghe những cảm giác chạy trong
người. Ruột anh xót như cào. Bụng hóp lại. Mặt phờ phạc. Anh thấy cáu kỉnh vẩn vơ, những
muốn càu nhàu mấy tiếng. đói quá, đói lả người đi. Đã hai m nay rồi, anh chưa hột
cơm nào vào trong bụng. [..]
con vợ ba. Thầy mẹ anh lấy nhau không phải đôi bên bác m gả bán, không phải nhà
hiếm hoi, không phải tình yêu. Cha anh hơn mẹ anh đến ba mươi tuổi. Mẹ già anh lấy mẹ anh v
để người cáng đáng việc đồng. Vốn người quê mùa, nên việc đồng mẹ anh rất thạo. Mẹ già
anh rất chiều quý, họ chiều vậy chẳng qua muốn chạy việc. Thầy anh mất năm trước, mẹ già
anh mất năm sau. Nhà không m ruộng nữa. Các anh đều đi chợ trên, phải thôi học
nhà. Hai mẹ con lâm vào cảnh thất nghiệp. Ruộng không làm; đi buôn buôn xùng buôn
xằng thôi cũng không vốn. Anh em họ mạc thì thờ ơ lạnh nhạt, họ coi hình như không mẹ
con trong gia đình nữa. Vả lại dẫu rằng nghèo, nhưng mẹ anh rất khái, không muốn chịu
tiếng nhờ ai. Bà đi khâu thuê vá mướn kiếm gạo về nuôi con. Nhiều khi không việc m, mẹ
con đành chịu đói. Những hôm ấy, thường trốn tránh, rất sợ phải nhìn cảnh m con đói
khát. Muốn cho m cất gánh nặng, đã nhiều lần xin làm phó nhỏ mấy hiệu th may sơn
guốc, nhưng họ đều từ chối dạo này hàng ế. Họ hứa đến tháng tám này sẽ gọi anh làm. Bất
đắc anh phải đóng vai ăn bám.
nghĩ liên miên: Anh thấy một niềm oán trách ngấm ngầm trong thâm tâm. Anh oán cha anh,
người đã sinh ra anh săn sóc không chu đáo. Anh oán một cái không tên đã đẩy anh vào
cảnh khốn quẫn. Tư nhếch một nụ cười thảm hại. Một ý tưởng chua chát hiện ra trong trí:
một thằng con v lẽ, không phải hương khói, ch thằng thừa trong gia đình. thấy bứt rứt
khó chịu. Những ý tưởng hỗn loạn trong óc. Anh thong thả nằm xuống. Mắt nhắm lại, muốn
ngủ đi, để những tưởng hắc ám khỏi đến quấy nhiễu. Nhưng không sao ngủ được với cái dạ
dày. [..]
Trên nhà, ông Cả vùng thức dậy. Ông vươn vai, bẻ khục, vặn nh kêu răng rắc. Ông vừa ngáp
vừa gọi:
- ơi?
- Dạ.
- Thoáng cái lỉnh. Thoáng i lỉnh thôi.
gượng gạo đứng lên, lệt xệt bước lên trên nhà. Ông Cả vứt một hào ra bàn, dịu giọng:
- Đi mua một o phở?
- Vâng.
- Đem bát đi.
- Vâng.
thất thểu bước. Tay bưng bát phở mỏi rời. Khói bốc lên nghi ngút. Anh thèm quá.
Trông những nh tráng trắng phau mềm dẻo, ẩn hiện trong nước dùng váng sao, những miếng
thịt mỏng tang xếp gọn ghẽ, những hành, i, hồ tiêu rắc lên trên, thơm ngào ngạt phả mãi
vào mũi anh. Con tỳ, con vị như thức dậy, bụng sôi sùng sục, vần lên chuyển xuống. Nước bọt
cứ ứa mãi ra, anh ao ước được một bát.
đặt bát phở lên bàn cho anh, rồi lặng lẽ ra ngoài thềm. Ông Cả vừa ăn vừa cắm cáu gắt:
- Gớm! Phở! Ăn rẳng như đấm vào họng!
se sẽ nuốt nước bọt. Thật mỉa mai. Ăn xong, buông đũa buông bát, ông Cả vội cắp cặp
ra đi. Ông còn cay mấy hội bạch cược hôm qua.
Ông Cả đi rồi. Tư cũng chẳng buồn ra đóng cửa. Anh định đem bát ra chậu ngâm, nhưng lại
thôi, anh thấy còn đến lưng bát nước dùng ăn thừa. Lúc khác ai còn giữ lại làm gì? Nhưng
lúc này.. đưa bát phở lên mũi ngửi, mùi thơm ngào ngạt bốc lên. Anh nếm một ngụm chèm
chẹp miệng. Trời ơi sao ngon thế! Anh ước ao giá được một bát cơm nguội trộn ăn thì
phải biết! Nghĩ đến cơm nguội, anh lại nhớ đến một hôm, cũng đói như hôm nay. Thân, bạn chí
thiết của anh, đến chơi nèo mãi anh về nhà. Rồi mời anh:
- Nhà đi vắng cả, chỗ anh em với nhau, tôi nói thật: Anh đây ăn cơm nguội - cơm nguội thôi -
với tôi cho vui nhé.
Cái bữa cơm nguội với ấy sao ngon thế! còn nhớ mãi, lẽ suốt đời: so sánh ông
Cả với Thân. Nỗi căm hờn nổi dậy trong lòng. Hai mắt anh quắc n một cách dữ dội. Anh
nghiến răng ném mạnh "bát phở" ra sân. Tiếng bát v làm cho lòng anh dịu. Anh bật cười thấy
mình thấy tiêng tiếc. thấy mỏi rời. Toàn thân run lên. Anh nằm l xuống.
Chiều tàn đã lâu. Cảnh vật thẫm lại. Gió khua lao xao. Những lùm cây đen thẫm lắc trên
nền trời sẫm đục. Thân, một tay ôm gói bọc giấy báo, một tay đẩy mạnh cánh cửa. Một tiếng rít
rền trong yên lặng. Anh xăm xăm bước, nhớn nhác nhìn vào mấy gian nhà tối om. Miệng lẩm
bẩm:
- Quái sao nhà cửa để tối thế này!
Thân im bặt biết mình nhỡ lời. Anh thong thả bước lên nhà. Đặt gói lên bàn, vẫn nằm
trên tràng kỷ không biết bạn đến. Thân lay bạn:
- Tư! Tư!
thều thào:
- Thân đấy à?
- Ừ, ngủ à?
Giọng nhỏ đầy mệt nhọc:
- Không.. Thân vào tôi cũng biết, nhưng mệt.. quá..
Thân ái ngại nhìn bạn trong bóng tối. Đoạn anh nói rất nhẹ nhàng:
- Tôi đem cho ít hạt mít đây. Tư ăn đi.
cảm động quá. Nước mắt chảy ròng ròng, anh nghẹn ngào:
- Thân tốt với tôi quá.
- Ồ! Anh.
Đôi bạn ngồi âm thầm trong bóng tối. Tiếng nhai hạt mít trong im lặng. chợt nghĩ đến mẹ,
anh ngóc đầu bảo bạn:
- Thân cất đi cho tôi một nửa nhé.
Anh định tâm để dành cho mẹ, Thân ôn tồn:
- Ừ, còn nhiều anh ạ.
lại nghĩ đến mình, đến tương lai. Một tương lai mờ mịt của đứa con vợ lẽ. Anh thở dài não
ruột.
- thế anh?
- Không.
Hai người im lặng.
(Đứa con người vợ lẽ, Kim n, Tổng tập văn học Việt Nam, Tập 33, NXB Khoa học hội,
Nội, 2000, tr. 475 - 479)
Câu 1. Truyện ngắn trên được k theo ngôi th mấy?
A. Ngôi thứ nhất
B. Ngôi thứ hai
C. Ngôi thứ ba
D. sự thay đổi ngôi kể
Câu 2. Đề tài của truyện ngắn trên là?
A. Thân phận tủi nhục, khó khăn của người vợ l đứa con riêng
B. Số phận những con người bất hạnh trong xã hội
C. Cuộc sống êm ấm của đứa con người vợ cả
D. Tình bạn đáng quý
Câu 3. Trong truyện ngắn Đứa con người vợ lẽ, thầy lấy mẹ điều gò>
A. tình cảm sâu nặng dành cho mẹ
B. mẹ người phụ nữ có nhan sắc nổi bật
C. bị cha mẹ ép lấy
D. để cáng đáng việc đồng
Câu 4. Nhân vật chính của truyện ngắn ai?
A. Ông cả
B.
C. Thân
D. Mẹ
Câu 5 (0,5 điểm) Nêu tác dụng của việc sử dụng ngôi kể trong văn bản?
Câu 6 (0,5 điểm) Nhận xét sự kết nối giữa lời người kể chuyện, lời nhân vật trong đoạn sau:
"Tư đưa bát ph n mũi ngửi, mùi thơm ngào ngạt bốc lên. Anh nếm một ngụm chèm chẹp
miệng. Trời ơi sao ngon thế! Anh ước ao giá được một bát cơm nguội trộn ăn thì phải
biết"?
Câu 7 (1,0 điểm) Chi tiết "Anh n một cái không tên đã đẩy anh o cảnh khốn quẫn.
nhếch một nụ ời thảm hại. Một ý tưởng chua chát hiện ra trong trí: một thằng con vợ lẽ,
không phải ơng khói, chỉ thằng thừa trong gia đình" cho ta hiểu về nỗi lòng của nhân
vật Tư?
Câu 8 (1,0 điểm) T nhân vật trong văn bản, anh/ch suy nghĩ về tác động của hoàn cảnh
sống đối với con người?
Phần II. Viết (5,0 điểm)
Anh/ chị hãy viết bài văn phân tích nhân vật trong văn bản Đứa con người vợ lẽ của Kim
Lân.
ĐÁP ÁN ĐỀ THI MINH HỌA
Phần I. Đọc hiểu
Câu
Nội dung cần đạt
Điểm
Câu 1
C. Ngôi thứ ba
0,5 điểm
Câu 2
A. Thân phận tủi nhục, khó khăn của người vợ l đứa con riêng
0,5 điểm
Câu 3
D. để cáng đáng việc đồng
0,5 điểm
Câu 4
B.
0,5 điểm
Câu 5
- Việc sử dụng ngôi kể thứ ba có tác dụng:
+ Tạo nên sự khách quan, trung thực. Ngôi thứ ba cho phép người kể
chuyện đứng ngoài tác phẩm, kể lại câu chuyện một cách khách quan,
trung thực. Điều này giúp người đọc cái nhìn toàn diện, chân thực về
cuộc sống, con người. Trong đoạn trích, việc sử dụng ngôi thứ ba giúp nhà
văn kể lại sự tủi nhục của thân phận con trai người vợ lẽ của cùng với
biết bao suy nghĩ bên trong con người anh không hề đơn điệu như ngôi
thứ nhất.
+ Thể hiện được nhiều góc nhìn khác nhau. Ngôi thứ ba cho phép người kể
chuyện kể lại câu chuyện từ nhiều góc nhìn khác nhau, bao gồm góc nhìn
của nhân vật, góc nhìn của người kể chuyện, góc nhìn của người đọc. Điều
này giúp người đọc hiểu hơn về câu chuyện, về nhân vật, v cuộc sống.
0,5 điểm
Câu 6
Trong đoạn trích trên, lời giữa người kể chuyện lời của nhân vật đan
xen với nhau, sự đan xen ấy của tác giả tạo n sự sinh động hấp dẫn, thể
hiện được suy nghĩ, tâm trạng của khi đưa bát phở lên ngửi
không trực tiếp nói ra.
1,0 điểm
Câu 7
Chi tiết "Anh oán một cái không tên đã đẩy anh vào cảnh khốn quẫn.
nhếch một nụ cười thảm hại. Một ý tưởng chua chát hiện ra trong trí:
một thằng con v lẽ, không phải hương khói, ch thằng thừa trong gia
đình" cho ta hiểu về nỗi ng đau xót của một con người thừa. con
của vợ lẽ, sinh ra muộn nhất không bất kỳ địa vị, vai trò trong gia
đình bị những người anh em cùng cha khác m của mình xa lánh.
hiểu điều đó, hiểu thân phận của mình mẹ.
1,0 điểm
Câu 8
- Hoàn cảnh sống môi trường, điều kiện sống của con người. Hoàn cảnh
sống bao gồm nhiều yếu tố khác nhau, như: i trường tự nhiên, môi
trường hội, môi trường gia đình.
- Hoàn cảnh sống tác động rất lớn đến con người, cả về mặt tích cực và
0,5 điểm
tiêu cực.
- Hoàn cảnh sống ảnh hưởng đến nhân cách của mỗi người. Hoàn cảnh
sống tốt, những mối quan hệ, giao tiếp lành mạnh thì nhân ch sẽ được
định hình theo một chiều ớng tích cực ngược lại.
- Tuy nhiên, tính chất mức độ ảnh hưởng của hoàn cảnh sống đối với sự
hình thành phát triển nhân cách còn tùy thuộc vào lập trường, quan
điểm, thái độ của nhân.
Phần II. Viết
Câu
Đáp án
Điểm
a. Đảm bảo cấu trúc bài n nghị luận về tác phẩm truyện
Mở bài giới thiệu được tác giả, tác phẩm. Thân bài phân tích tác phẩm truyện. Kết
bài nêu được cảm nghĩ của bản thân về tác phẩm truyện.
0,25
điểm
b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Phân tích nhân vật trong truyện ngắn Đứa
con người v lẽ - Kim Lân
0,25
điểm
c. Bài viết th triển khai theo nhiều ch khác nhau song cần đảm bảo các ý
sau:
A. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả Kim n văn bản Đứa con người vợ lẽ
- Giới thiệu nhân vật
B. Thân i:
- Khái quát nội dung nghệ thuật văn bản Đứa con người vợ lẽ
- Phân tích đặc điểm nhân vật Tư:
+ Số phận thua thiệt, bất hạnh: Con vợ ba, anh em họ mạc th ơ lạnh nhạt..
+ xử đúng mực: Hiểu phận ăn bám nên kính phục người anh cùng cha khác
mẹ, lầm lũi thực hiện những điều anh ta sai bảo.
+ Thương mẹ: Muốn mẹ bớt gánh nặng, nhiều lần xin m phó nhỏ mấy hiệu
thợ may n guốc, để dành một nửa túi hạt mít cho mẹ.
+ lòng tự trọng: Đang trong cơn đói nhưng nghiến răng ném mạnh bát phở ra
sân.
C. Kết bài:
Cảm nhận khái quát về tác phẩm truyện ngắn
4,0
điểm
d. Chính tả, ng pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
0,25
điểm
e. Sáng tạo: Diễn đạt sáng tạo, sinh động, giàu hình ảnh, giọng điệu riêng.
0,25
điểm
Lưu ý: Chỉ ghi điểm tối đa khi thí sinh đáp ứng đủ các u cầu về kiến thức
năng.
| 1/8

Preview text:

TRƯỜNG THCS ………….
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP GIỮA KÌ 2
NĂM HỌC 2023 – 2024 MÔN: NGỮ VĂN 8
I. PHẠM VI ÔN TẬP GIỮA KÌ 2 1. Phần đọc hiểu
a. Thơ Đường luật và thơ trào phúng
- Nhận biết được một số đặc điểm của các thể thơ Đường luật (bố cục, niêm, luật, vần, nhịp, đối)
và phân biệt được các thể thơ Đường luật
- Phân tích được giá trị thẩm mĩ của một số yếu tố thi luật của thơ thất ngôn bát cú, thơ thất
ngôn tứ tuyệt Đường luật
- Phân tích được một số thủ pháp nghệ thuật của thơ trào phúng
- Xác định được giá trị nội dung, nghệ thuật của thơ trữ tình và thơ trào phúng trung đại làm theo thể Đường luật
- Nêu được những suy nghĩ, tình cảm của em về văn bản thơ Đường luật
b. Đảo ngữ, câu hỏi tu từ, từ tượng hình, từ tượng thanh
- Phân tích được tác dụng của biện pháp đảo ngữ, câu hỏi tu từ, từ tượng hình, từ tượng thanh có
sử dụng trong câu văn, đoạn văn, đoạn thơ
- Viết được các câu văn, đoạn văn có sử dụng biện pháp đảo ngữ, câu hỏi tu từ, từ tượng hình, từ tượng thanh 2. Phần Viết
Viết bài văn phân tích một tác phẩm thơ
- Nhận biết được yêu cầu cần có về hình thức và nội dung cần có của kiểu văn bản nghị luận văn học (văn bản thơ)
- Viết đúng về hình thức của bài văn (bố cục, dung lượng, từ ngữ, diễn đạt…)
- Viết đúng, đủ về nội dung cần có của bài văn (chủ đề, đề tài) - Về nội dung: 
Nêu được chủ đề, tư tưởng của tác phẩm văn học 
Nêu và phân tích được tác dụng của một vài nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật trong tác
phẩm văn học (bố cục, niêm, luật, vần, nhịp, đối…) - Về hình thức: 
Lập luận chặt chẽ, có bằng chứng tin cậy từ tác phẩm, diễn đạt mạch lạc 
Sử dụng các phương tiện liên kết hợp lí để giúp người đọc nhận diện được mạch lập luận
- Viết có các hình ảnh sử dụng biện pháp tu từ sáng tạo, có liên tưởng tưởng tượng độc đáo, ấn tượng
- Viết có liên hệ nội dung, nghệ thuật với các tác phẩm văn học thể loại
II. ĐỀ THI MINH HỌA GIỮA KÌ 2 NGỮ VĂN 8
Phần I. Đọc hiểu (5,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
ĐỨA CON NGƯỜI VỢ LẼ
Tư nằm dán mình trên giường. Đầu anh nặng trĩu trên chiếc gối bông cáu ghét. Mắt nhìn trân
trân lên sàn nhà; lúc ấy anh không nghĩ ngợi gì. Hai tay nặng nề rời rạc, thỉnh thoảng lại cố
gượng đập nhẹ xuống phản, để xua đuổi những nỗi tê tê buồn buồn chạy trong các ống xương.
Anh xoay mình lại cho đỡ mỏi. Mắt se sẽ nhắm lại, và lắng nghe những cảm giác chạy trong
người. Ruột anh xót như cào. Bụng hóp lại. Mặt phờ phạc. Anh thấy cáu kỉnh vẩn vơ, những
muốn càu nhàu mấy tiếng. Tư đói quá, đói lả người đi. Đã hai hôm nay rồi, anh chưa có hột
cơm nào vào trong bụng. [. ]
Tư là con vợ ba. Thầy mẹ anh lấy nhau không phải là đôi bên bác mẹ gả bán, không phải nhà
hiếm hoi, không phải tình yêu. Cha anh hơn mẹ anh đến ba mươi tuổi. Mẹ già anh lấy mẹ anh về
để có người cáng đáng việc đồng. Vốn là người quê mùa, nên việc đồng mẹ anh rất thạo. Mẹ già
anh rất chiều quý, họ chiều vậy chẳng qua là muốn chạy việc. Thầy anh mất năm trước, mẹ già
anh mất năm sau. Nhà không làm ruộng nữa. Các anh Tư đều đi chợ trên, Tư phải thôi học ở
nhà. Hai mẹ con lâm vào cảnh thất nghiệp. Ruộng không có mà làm; đi buôn – buôn xùng buôn
xằng thôi cũng không có vốn. Anh em họ mạc thì thờ ơ lạnh nhạt, họ coi hình như không có mẹ
con Tư trong gia đình nữa. Vả lại dẫu rằng nghèo, nhưng mẹ anh rất khái, không muốn chịu
tiếng nhờ ai. Bà đi khâu thuê vá mướn kiếm gạo về nuôi con. Nhiều khi không có việc làm, mẹ
con đành chịu đói. Những hôm ấy, bà thường trốn tránh, bà rất sợ phải nhìn cảnh mẹ con đói
khát. Muốn cho mẹ cất gánh nặng, đã nhiều lần Tư xin làm phó nhỏ mấy hiệu thợ may và sơn
guốc, nhưng họ đều từ chối vì dạo này hàng ế. Họ hứa đến tháng tám này sẽ gọi anh làm. Bất
đắc dĩ anh phải đóng vai ăn bám.
Tư nghĩ liên miên: Anh thấy một niềm oán trách ngấm ngầm trong thâm tâm. Anh oán cha anh,
người đã sinh ra anh mà săn sóc không chu đáo. Anh oán một cái gì không tên đã đẩy anh vào
cảnh khốn quẫn. Tư nhếch một nụ cười thảm hại. Một ý tưởng chua chát hiện ra trong trí: Là
một thằng con vợ lẽ, không phải vì hương khói, chỉ là thằng thừa trong gia đình. Tư thấy bứt rứt
khó chịu. Những ý tưởng hỗn loạn ở trong óc. Anh thong thả nằm xuống. Mắt nhắm lại, muốn
ngủ đi, để những tư tưởng hắc ám khỏi đến quấy nhiễu. Nhưng không sao ngủ được với cái dạ dày. [. ]
Trên nhà, ông Cả vùng thức dậy. Ông vươn vai, bẻ khục, vặn mình kêu răng rắc. Ông vừa ngáp vừa gọi: - Tư ơi? - Dạ.
- Thoáng cái là lỉnh. Thoáng cái là lỉnh thôi.
Tư gượng gạo đứng lên, lệt xệt bước lên trên nhà. Ông Cả vứt một hào ra bàn, dịu giọng:
- Đi mua một hào phở? - Vâng. - Đem bát mà đi. - Vâng.
Tư thất thểu lê bước. Tay bưng có bát phở mà mỏi rã rời. Khói bốc lên nghi ngút. Anh thèm quá.
Trông những bánh tráng trắng phau mềm dẻo, ẩn hiện trong nước dùng váng sao, những miếng
thịt bò mỏng tang xếp gọn ghẽ, những hành, mùi, hồ tiêu rắc lên trên, thơm ngào ngạt phả mãi
vào mũi anh. Con tỳ, con vị như thức dậy, bụng sôi sùng sục, vần lên chuyển xuống. Nước bọt
cứ ứa mãi ra, anh ao ước được một bát.
Tư đặt bát phở lên bàn cho anh, rồi lặng lẽ ra ngoài thềm. Ông Cả vừa ăn vừa cắm cáu gắt:
- Gớm! Phở! Ăn rẳng như đấm vào họng!
Tư se sẽ nuốt nước bọt. Thật là mỉa mai. Ăn xong, buông đũa buông bát, ông Cả vội vã cắp cặp
ra đi. Ông còn cay mấy hội bạch cược hôm qua.
Ông Cả đi rồi. Tư cũng chẳng buồn ra đóng cửa. Anh định đem bát ra chậu ngâm, nhưng lại
thôi, là vì anh thấy còn đến lưng bát nước dùng ăn thừa. Lúc khác ai còn giữ lại làm gì? Nhưng
lúc này. Tư đưa bát phở lên mũi ngửi, mùi thơm ngào ngạt bốc lên. Anh nếm một ngụm chèm
chẹp miệng. Trời ơi sao mà ngon thế! Anh ước ao giá mà được một bát cơm nguội trộn ăn thì
phải biết! Nghĩ đến cơm nguội, anh lại nhớ đến một hôm, cũng đói như hôm nay. Thân, bạn chí
thiết của anh, đến chơi nèo mãi anh về nhà. Rồi mời anh:
- Nhà đi vắng cả, chỗ anh em với nhau, tôi nói thật: Anh ở đây ăn cơm nguội - cơm nguội thôi -
với tôi cho vui nhé.
Cái bữa cơm nguội với cà ấy sao mà ngon thế! Tư còn nhớ mãi, có lẽ suốt đời: Tư so sánh ông
Cả với Thân. Nỗi căm hờn nổi dậy trong lòng. Hai mắt anh quắc lên một cách dữ dội. Anh
nghiến răng ném mạnh "bát phở" ra sân. Tiếng bát vỡ làm cho lòng anh dịu. Anh bật cười thấy
mình vô lý và thấy tiêng tiếc. Tư thấy mỏi rã rời. Toàn thân run lên. Anh nằm lả xuống.
Chiều tàn đã lâu. Cảnh vật thẫm lại. Gió khua lá lao xao. Những lùm cây đen thẫm lắc lư trên
nền trời sẫm đục. Thân, một tay ôm gói bọc giấy báo, một tay đẩy mạnh cánh cửa. Một tiếng rít
rền trong yên lặng. Anh xăm xăm bước, nhớn nhác nhìn vào mấy gian nhà tối om. Miệng lẩm bẩm:
- Quái sao nhà cửa để tối thế này!
Thân im bặt vì biết mình nhỡ lời. Anh thong thả bước lên nhà. Đặt gói lên bàn, Tư vẫn nằm rũ
trên tràng kỷ không biết bạn đến. Thân lay bạn: - Tư! Tư! Tư thều thào: - Thân đấy à? - Ừ, Tư ngủ à?
Giọng Tư nhỏ đầy mệt nhọc:
- Không. Thân vào tôi cũng biết, nhưng mệt. quá.
Thân ái ngại nhìn bạn trong bóng tối. Đoạn anh nói rất nhẹ nhàng:
- Tôi đem cho Tư ít hạt mít đây. Tư ăn đi.
Tư cảm động quá. Nước mắt chảy ròng ròng, anh nghẹn ngào:
- Thân tốt với tôi quá. - Ồ! Anh.
Đôi bạn ngồi âm thầm trong bóng tối. Tiếng Tư nhai hạt mít trong im lặng. Tư chợt nghĩ đến mẹ,
anh ngóc đầu bảo bạn:
- Thân cất đi cho tôi một nửa nhé.
Anh định tâm để dành cho mẹ, Thân ôn tồn:
- Ừ, còn nhiều anh ạ.
Tư lại nghĩ đến mình, đến tương lai. Một tương lai mờ mịt của đứa con vợ lẽ. Anh thở dài não ruột. - Gì thế anh? - Không. Hai người im lặng.
(Đứa con người vợ lẽ, Kim Lân, Tổng tập văn học Việt Nam, Tập 33, NXB Khoa học xã hội, Hà
Nội, 2000, tr. 475 - 479)​
Câu 1. Truyện ngắn trên được kể theo ngôi thứ mấy? A. Ngôi thứ nhất B. Ngôi thứ hai C. Ngôi thứ ba
D. Có sự thay đổi ngôi kể
Câu 2. Đề tài của truyện ngắn trên là?
A. Thân phận tủi nhục, khó khăn của người vợ lẽ và đứa con riêng
B. Số phận những con người bất hạnh trong xã hội cũ
C. Cuộc sống êm ấm của đứa con người vợ cả D. Tình bạn đáng quý
Câu 3. Trong truyện ngắn Đứa con người vợ lẽ, thầy Tư lấy mẹ Tư vì điều gò>
A. Vì tình cảm sâu nặng dành cho mẹ Tư
B. Vì mẹ Tư là người phụ nữ có nhan sắc nổi bật C. Vì bị cha mẹ ép lấy
D. Vì để cáng đáng việc đồng
Câu 4. Nhân vật chính của truyện ngắn là ai? A. Ông cả B. Tư C. Thân D. Mẹ Tư
Câu 5 (0,5 điểm) Nêu tác dụng của việc sử dụng ngôi kể trong văn bản?
Câu 6 (0,5 điểm) Nhận xét sự kết nối giữa lời người kể chuyện, lời nhân vật trong đoạn sau:
"Tư đưa bát phở lên mũi ngửi, mùi thơm ngào ngạt bốc lên. Anh nếm một ngụm chèm chẹp
miệng. Trời ơi sao mà ngon thế! Anh ước ao giá mà được một bát cơm nguội trộn ăn thì phải biết"?
Câu 7 (1,0 điểm) Chi tiết "Anh oán một cái gì không tên đã đẩy anh vào cảnh khốn quẫn. Tư
nhếch một nụ cười thảm hại. Một ý tưởng chua chát hiện ra trong trí: Là một thằng con vợ lẽ,
không phải vì hương khói, chỉ là thằng thừa trong gia đình" cho ta hiểu gì về nỗi lòng của nhân vật Tư?
Câu 8 (1,0 điểm) Từ nhân vật Tư trong văn bản, anh/chị suy nghĩ gì về tác động của hoàn cảnh
sống đối với con người?
Phần II. Viết (5,0 điểm)
Anh/ chị hãy viết bài văn phân tích nhân vật Tư trong văn bản Đứa con người vợ lẽ của Kim Lân.
ĐÁP ÁN ĐỀ THI MINH HỌA Phần I. Đọc hiểu
Câu Nội dung cần đạt Điểm
Câu 1 C. Ngôi thứ ba 0,5 điểm
Câu 2 A. Thân phận tủi nhục, khó khăn của người vợ lẽ và đứa con riêng 0,5 điểm
Câu 3 D. Vì để cáng đáng việc đồng 0,5 điểm Câu 4 B. Tư 0,5 điểm
- Việc sử dụng ngôi kể thứ ba có tác dụng:
+ Tạo nên sự khách quan, trung thực. Ngôi thứ ba cho phép người kể
chuyện đứng ngoài tác phẩm, kể lại câu chuyện một cách khách quan,
trung thực. Điều này giúp người đọc có cái nhìn toàn diện, chân thực về
cuộc sống, con người. Trong đoạn trích, việc sử dụng ngôi thứ ba giúp nhà
Câu 5 văn kể lại sự tủi nhục của thân phận con trai người vợ lẽ của Tư cùng với
biết bao suy nghĩ bên trong con người anh mà không hề đơn điệu như ngôi 0,5 điểm thứ nhất.
+ Thể hiện được nhiều góc nhìn khác nhau. Ngôi thứ ba cho phép người kể
chuyện kể lại câu chuyện từ nhiều góc nhìn khác nhau, bao gồm góc nhìn
của nhân vật, góc nhìn của người kể chuyện, góc nhìn của người đọc. Điều
này giúp người đọc hiểu rõ hơn về câu chuyện, về nhân vật, về cuộc sống.
Trong đoạn trích trên, lời giữa người kể chuyện và lời của nhân vật Tư đan
Câu 6 xen với nhau, sự đan xen ấy của tác giả tạo nên sự sinh động hấp dẫn, thể
hiện được suy nghĩ, tâm trạng của Tư khi đưa bát phở lên ngửi dù Tư 1,0 điểm không trực tiếp nói ra.
Chi tiết "Anh oán một cái gì không tên đã đẩy anh vào cảnh khốn quẫn. Tư
nhếch một nụ cười thảm hại. Một ý tưởng chua chát hiện ra trong trí: Là
một thằng con vợ lẽ, không phải vì hương khói, chỉ là thằng thừa trong gia
Câu 7 đình" cho ta hiểu gì về nỗi lòng đau xót của một con người thừa. Tư là con 1,0 điểm
của vợ lẽ, sinh ra muộn nhất và không có bất kỳ địa vị, vai trò gì trong gia
đình và bị những người anh em cùng cha khác mẹ của mình xa lánh. Tư
hiểu rõ điều đó, hiểu rõ thân phận của mình và mẹ.
- Hoàn cảnh sống là môi trường, điều kiện sống của con người. Hoàn cảnh
sống bao gồm nhiều yếu tố khác nhau, như: Môi trường tự nhiên, môi
Câu 8 trường xã hội, môi trường gia đình. 0,5 điểm
- Hoàn cảnh sống có tác động rất lớn đến con người, cả về mặt tích cực và tiêu cực.
- Hoàn cảnh sống ảnh hưởng đến nhân cách của mỗi người. Hoàn cảnh
sống tốt, những mối quan hệ, giao tiếp lành mạnh thì nhân cách sẽ được
định hình theo một chiều hướng tích cực và ngược lại.
- Tuy nhiên, tính chất và mức độ ảnh hưởng của hoàn cảnh sống đối với sự
hình thành và phát triển nhân cách còn tùy thuộc vào lập trường, quan
điểm, thái độ của cá nhân. Phần II. Viết CâuĐáp án Điểm
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận về tác phẩm truyện 0,25
Mở bài giới thiệu được tác giả, tác phẩm. Thân bài phân tích tác phẩm truyện. Kết điểm
bài nêu được cảm nghĩ của bản thân về tác phẩm truyện.
b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Phân tích nhân vật Tư trong truyện ngắn Đứa 0,25
con người vợ lẽ - Kim Lân điểm
c. Bài viết có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo các ý sau: A. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả Kim Lân và văn bản Đứa con người vợ lẽ
- Giới thiệu nhân vật Tư B. Thân bài:
- Khái quát nội dung nghệ thuật văn bản Đứa con người vợ lẽ
- Phân tích đặc điểm nhân vật Tư: 4,0
+ Số phận thua thiệt, bất hạnh: Con vợ ba, anh em họ mạc thờ ơ lạnh nhạt. điểm
+ Cư xử đúng mực: Hiểu rõ phận ăn bám nên kính phục người anh cùng cha khác
mẹ, lầm lũi thực hiện những điều anh ta sai bảo.
+ Thương mẹ: Muốn mẹ bớt gánh nặng, nhiều lần Tư xin làm phó nhỏ mấy hiệu
thợ may và sơn guốc, để dành một nửa túi hạt mít cho mẹ.
+ Có lòng tự trọng: Đang trong cơn đói nhưng nghiến răng ném mạnh bát phở ra sân. C. Kết bài:
Cảm nhận khái quát về tác phẩm truyện ngắn
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 0,25 điểm
e. Sáng tạo: Diễn đạt sáng tạo, sinh động, giàu hình ảnh, có giọng điệu riêng. 0,25 điểm
Lưu ý: Chỉ ghi điểm tối đa khi thí sinh đáp ứng đủ các yêu cầu về kiến thức và kĩ năng.