Đề cương ôn tập giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 năm 2023 - 2024 | Kết nối tri thức

Đề cương ôn tập giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 năm 2023 - 2024 | Kết nối tri thức. Tài liệu giúp các em học sinh nắm vững cấu trúc đề thi, luyện giải đề thật thành thạo. Còn giúp thầy cô nhanh chóng xây dựng đề kiểm tra cho học sinh theo chương trình mới. Vậy mời thầy cô và các em cùng theo dõi bài viết dưới đây!

Đề cương giữa học 2 môn Tiếng Việt lớp 3 sách Kết
nối tri thức với cuộc sống
Câu 1: Trời mỗi lúc một tối sầm lại.” thuộc kiểu câu:
A. Câu giới thiệu
B. Câu nêu hoạt động
C. Câu nêu đặc điểm
Câu 2: Gạch dưới từ ngữ chỉ hoạt động trong câu:
Sóng bắt đầu gào thét, chồm lên, tung bọt trắng xóa.
Câu 3: Viết các từ dưới đây vào nhóm thích hợp:
dông, lốc, tối sầm, đen xì, chớp, sấm, bồng bềnh, cầu vồng, bão, mây,
sáng lóe
a) Từ ngữ chỉ hiện tượng tự nhiên
b) Từ ngữ chỉ đặc điểm
Câu 4. Khoanh vào chữ đặt trước câu cảm, gạch dưới câu khiến
trong các câu sau:
a. Nhìn kìa! Cơn dông to quá!
b. Những tia chớp cùng những tiếng nổ thật kinh hoàng!
c. Chạy nhanh lên đi, cơn dông ập tới rồi.
d. Lúc nào tạnh mưa, mình cùng đi xem cầu vồng nhé!
Câu 5. Chuyển câu kể dưới đây thành câu cảm câu khiến:
Câu
kể
Câu cảm
Câu khiến
a.
Minh
chơi
đá
bóng.
……………………………………….
……………………………………….
……………………………………….
……………………………………….
b.
Lâm
viết
đẹp.
……………………………………….
……………………………………….
……………………………………….
……………………………………….
Câu 6. Đặt câu cảm chứa các từ:
- cầu vồng: ……………………………………………………………..
- mưa đá: ……………………………………………………
Câu 7. Gạch dưới từ nghĩa giống nhau trong các câu sau:
a) Bầm ơi, liền khúc ruột mềm
con mẹ, còn thêm đồng bào.
b) Chim bắt đầu vội
đám mây mùa hạ
Cũng vội vàng sang thu.
c) Vào đây con diếc
Hay vẩn rong chơi
Nhung nhăng khoe áo trắng
nhẩn nha rỉa mồi.
Câu 8. Gạch dưới bộ phận trả lời cho câu hỏi Khi nào?
a) Ban sáng, lộc cây vừa mới nhú. non còn cuộn tròn trong búp, chỉ
hơi nở. Đến trưa, đã xoè tung. Sáng hôm sau, đã xanh đậm lẫn
vào màu xanh bình thường của các loài cây khác.
(Lộc nõn - Trần Hoài Dương)
b) Người Tày, Nùng thường múa t vào các dịp lễ hội mừng xuân.
c) Tháng năm, bầu trời giống như chiếc chảo khổng lồ bị nung nóng úp
chụp vào xóm làng.
Câu 9. Đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm trong mỗi câu sau:
a) Sáng mồng Một, em cùng ba mẹ đi chúc Tết ông nội, ngoại.
……………………………………………………………………………
b) Đúng bảy giờ tối, gia đình em lại quây quần bên mâm m.
……………………………………………………………………………
c) Nghỉ , em được về quê thăm bà.
……………………………………………………………………………
d) Bác Hồ đọc bản Tuyên ngôn độc lập vào ngày 2 tháng 9 năm 1945.
Câu 10. Âm thanh nào trong bài được so sánh với âm thanh của dàn
nhạc giao hưởng?
a. Tiếng gió rít trong không khí.
b. Tiếng vỗ cánh của đại bàng.
c. Tiếng kêu của đại bàng.
Câu 11. Gạch dưới từ ngữ chỉ hoạt động trong câu sau:
Người ta đã chứng kiến cảnh chim đại bàng đánh lại bầy khỉ định kéo
nhau đến phá tổ.
Câu 12. Gạch dưới bộ phận trả lời câu hỏi đâu? trong đoạn thơ sau:
Núi cao ngủ giữa chăn mây
Quả sim béo mọng ngủ ngay vệ đường
Bắp ngô vàng ngủ trên nương
Mệt rồi tiếng sáo ngủ vườn trúc xanh...
(Quang Huy)
Câu 13. Gạch dưới bộ phận trả lời câu hỏi Khi nào? trong đoạn thơ
sau:
Cứ vào mùa đông
Gió về rét buốt
Cây bàng trụi trơ
cành rụng hết
Chắc nó rét!
Khi vào mùa nóng
Tán xoè ra
Như cái ô to
Đang làm bóng mát.
(Xuân Quỳnh)
Câu 14. Đặt câu hỏi Khi nào? / đâu? thích hợp cho bộ phận in đậm
trong câu sau:
a) Vào những buổi chiều gió nhẹ, những chú đại bàng con được b mẹ
đậu trên các cây cao canh gác.
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………b)
Vào những buổi chiều gió nhẹ, những chú đại bàng con được bố mẹ đậu
trên các cây cao canh gác.
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
Câu 15. Trong từ gia đình, tiếng gia nghĩa nhà. Trong các từ
dưới đây, từ nào trong đó tiếng gia cũng nghĩa nhà? Hãy ghi
những từ đó vào chỗ chấm.
gia cảnh, gia cầm, gia công, gia quyến, gia nhập, gia chủ
Các từ trong đó tiếng gia nghĩa
nhà: ………………………………………………………………………
Câu 16. Nối t ngữ hàng trên nghĩa giống với từ ngữ hàng dưới:
mắc cỡ
cảm động
tuyên dương
khen ngợi
xúc động
xấu hổ
Câu 17. Đặt hai câu trong đó s dụng cặp từ nghĩa giống nhau.
Gạch chân cặp từ đó.
M: Một đám mây to lớn xuất hiện trên đỉnh của ngọn núi hùng vĩ.
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
Câu 18. Khoanh vào chữ cái đặt trước dòng nêu một trong những tác
dụng của dấu gạch ngang:
a. Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật.
b. Bộc lộ cảm xúc, đặt cuối câu.
c. Dùng để kết thúc câu kể.
Câu 19.Gạch dưới bộ phận trả lời cho câu hỏi Bằng gì? trong các câu
sau:
a. Bằng nỗ lực phi thường, anh ấy đã vượt qua đối thủ trong những giây
cuối cùng của cuộc đua.
b. Chú chọc cười mọi người trong nhà bằng cách bắt chước những
điệu bộ của người lớn.
c. Bằng sự nhanh trí dũng cảm, anh đã cứu chú thoát khỏi nguy
hiểm trong gang tấc.
Câu 20. Nối ý cột A với ý cột B để tạo câu:
A
B
Voi hút nước
bằng tình yêu thương của cha mẹ.
Em lớn lên
bằng vòi.
Chiếc chiếu được làm
bằng sợi cói.
Câu 21. Điền từ thích hợp vào chỗ chấm để câu hoàn chỉnh:
(đôi bàn tay, kiên nhẫn, pha lê)
a. Chiếc bình hoa được làm bằng ……………………………… trong
suốt.
b. Những chú rối được điều khiển bằng …………………… khéo léo của
các chú nghệ sĩ.
c. Bằng ……………………., Nen li đã chinh phục được bài kiểm tra
Thể dục.
Câu 22. Thêm dấu ngoặc kép vào những chỗ phù hợp mỗi câu sau:
a. Nàng tiên vung cây đũa thần lên bảo: Em nào làm việc chăm chỉ sẽ
được nhận quà.
b. Tôi vẫn nhớ như in lời kể của bà: Cây xoài này, ông mang t Cao Lãnh
về trồng. c. nắn nót viết vào trang giấy: Tết đã đến thật rồi!
c. Kiến đông quá. Thành ngữ đông như kiến thật đúng. Đường ngang
lối dọc chỗ nào cũng đầy kiến.
Câu 23. Thêm dấu gạch ngang hoặc dấu ngoặc kép vào vị trí thích
hợp trong mỗi câu sau:
a) Một bữa Pa-xcan đi đâu về khuya, thấy bố mình một viên chức tài
chính vẫn cặm cụi trước bàn làm việc.
b) Con hi vọng món quà nhỏ này thể làm bố bớt nhức đầu vì những
con tính. Pa- xcan nói.
c) Những dãy tính cộng hàng ngàn con số, một công việc buồn tẻ làm sao!
- Pa-xcan nghĩ thầm.
Câu 24. Thay dấu gạch ngang bằng dấu ngoặc kép để đánh dấu chỗ
bắt đầu kết thúc lời nói của nhân vật rồi viết lại đoạn văn.
Thứ Bảy tuần vừa rồi, lớp tôi đi thăm khu du lịch Rừng Sác. Trước khi
xuống xe, giáo nhắc:
- Các em nhớ thực hiện đúng nội quy của khu du lịch!
Chúng tôi đồng thanh đáp:
- Dạ vâng ạ!
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
Câu 25. Đặt câu hỏi Khi nào? đâu? cho các bộ phận được in đậm
trong câu:
a) Nắng làm b đổ mồ hôi khi thu hoạch mùa màng.
……………………………………………………………………………
b) Nắng lên, cánh đồng rất đông người làm việc.
……………………………………………………………………………
Câu 26.
a) Chọn chống/trống điền vào chỗ chấm để tạo từ:
- ………..chọi; …………dịch; …………đồng; ………… trải;
…………….; ……………vắng
b) Chọn chuyền/truyền điền vào chỗ chấm để tạo từ:
- ………..tin; tuyên …………; gia …………….; …………… bệnh;
dây …………; …………dịch
Câu 27. Dựa vào hình ảnh so sánh mỗi câu, điền vào cột thích
hợp:
a. Cầu Thê Húc màu son, cong cong như con tôm dẫn vào đền Ngọc Sơn.
b. Xen vào giữa những đám đá tai mèo, những nương đỗ, nương ngô
xanh um trông như những ô bàn cờ.
Sự vật 1
Sự vật 2
Đặc điểm giống nhau
……………………….
……………………….
……………………….
……………………….
……………………….
……………………….
Tập làm văn:
Đề 1: Viết đoạn văn kể về ước của em.
Tôi Trần Ánh Tuyết. Năm nay, tôi đang học lớp ba. Sở thích của em
khiêu vũ. i đang tham gia câu lạc bộ khiêu của thành phố. Ước
của tôi trở thành một vận động viên chuyên nghiệp. Trong tương lai,
tôi muốn được đại diện cho đất nước đi thi đấu nước ngoài. Tôi sẽ cố
gắng luyện tập để biến ước thành sự thật.
Đề 2: Viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc về cảnh vật em yêu thích
Em đang sống thành phố Đà Nẵng. đây bãi biển Mỹ Khê rất nổi
tiếng. Nước biển trong xanh, mát lạnh. Bãi cát vàng óng trải dài. Từng
đợt sóng biển vỗ vào b nghe thật vui tai. Gần bờ biển, nhiều khách sạn
nhà hàng được xây dựng. Hằng năm, khách du lịch đến đây rất đông.
Em cảm thấy rất tự hào yêu thích nơi đây.
Đề 3: Viết đoạn văn nêu do em thích một nhân vật trong câu
chuyện đã học.
Em đã được học truyện Cóc kiện trời. Trong truyện, Cóc nhân vật em
ấn tượng nhất. Một năm, trời làm hạn hán khiến ruộng đồng nứt nẻ, cây
cối trơ trụi, muôn loài khát kho. Cóc thấy vậy liền nghĩ cần phải lên kiện
trời. Dọc đường, Cóc gặp cua, gấu, cọp, ong cáo. Đến thiên đình, cóc sắp
đặt đâu ra đấy cho những người bạn đồng hành. Cuối cùng, trời đành cho
gọi cóc vào. c đã xin trời ban mưa xuống hạ giới. Qua câu chuyện, em
cảm thấy cóc thật dũng cảm, mưu t giàu lòng nghĩa hiệp. Em rất
thích yêu nhân vật này.
| 1/10

Preview text:

Đề cương giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 sách Kết
nối tri thức với cuộc sống
Câu 1: “Trời mỗi lúc một tối sầm lại.” thuộc kiểu câu: A. Câu giới thiệu B. Câu nêu hoạt động C. Câu nêu đặc điểm
Câu 2: Gạch dưới từ ngữ chỉ hoạt động trong câu:
Sóng bắt đầu gào thét, chồm lên, tung bọt trắng xóa.
Câu 3: Viết các từ dưới đây vào nhóm thích hợp:
dông, lốc, tối sầm, đen xì, chớp, sấm, bồng bềnh, cầu vồng, bão, mây, sáng lóe
a) Từ ngữ chỉ hiện tượng tự nhiên
b) Từ ngữ chỉ đặc điểm
Câu 4. Khoanh vào chữ đặt trước câu cảm, gạch dưới câu khiến trong các câu sau:
a. Nhìn kìa! Cơn dông to quá!
b. Những tia chớp cùng những tiếng nổ thật kinh hoàng!
c. Chạy nhanh lên đi, cơn dông ập tới rồi.
d. Lúc nào tạnh mưa, mình cùng đi xem cầu vồng nhé!
Câu 5. Chuyển câu kể dưới đây thành câu cảm và câu khiến: Câu Câu cảm Câu khiến kể a.
Minh ………………………………………. ………………………………………. chơi đá
………………………………………. ………………………………………. bóng. b.
Lâm ………………………………………. ……………………………………….
viết ………………………………………. ………………………………………. đẹp.
Câu 6. Đặt câu cảm có chứa các từ:
- cầu vồng: …………………………………………………………….
- mưa đá: ………………………………………………………
Câu 7. Gạch dưới từ có nghĩa giống nhau trong các câu sau:
a) Bầm ơi, liền khúc ruột mềm
Có con có mẹ, còn thêm đồng bào. b) Chim bắt đầu vội vã Có đám mây mùa hạ Cũng vội vàng sang thu. c) Vào đây con cá diếc Hay vơ vẩn rong chơi Nhung nhăng khoe áo trắng Và nhẩn nha rỉa mồi.
Câu 8. Gạch dưới bộ phận trả lời cho câu hỏi Khi nào?
a) Ban sáng, lộc cây vừa mới nhú. Lá non còn cuộn tròn trong búp, chỉ
hơi hé nở. Đến trưa, lá đã xoè tung. Sáng hôm sau, lá đã xanh đậm lẫn
vào màu xanh bình thường của các loài cây khác.
(Lộc nõn - Trần Hoài Dương)
b) Người Tày, Nùng thường múa sư tử vào các dịp lễ hội mừng xuân.
c) Tháng năm, bầu trời giống như chiếc chảo khổng lồ bị nung nóng úp chụp vào xóm làng.
Câu 9. Đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm trong mỗi câu sau:
a) Sáng mồng Một, em cùng ba mẹ đi chúc Tết ông bà nội, ngoại.
……………………………………………………………………………
b) Đúng bảy giờ tối, gia đình em lại quây quần bên mâm cơm.
……………………………………………………………………………
c) Nghỉ hè, em được về quê thăm bà.
……………………………………………………………………………
d) Bác Hồ đọc bản Tuyên ngôn độc lập vào ngày 2 tháng 9 năm 1945.
Câu 10. Âm thanh nào trong bài được so sánh với âm thanh của dàn
nhạc giao hưởng
?
a. Tiếng gió rít trong không khí.
b. Tiếng vỗ cánh của đại bàng.
c. Tiếng kêu của đại bàng.
Câu 11. Gạch dưới từ ngữ chỉ hoạt động trong câu sau:
Người ta đã chứng kiến cảnh chim đại bàng đánh lại bầy khỉ định kéo nhau đến phá tổ.
Câu 12. Gạch dưới bộ phận trả lời câu hỏi Ở đâu? trong đoạn thơ sau:
Núi cao ngủ giữa chăn mây
Quả sim béo mọng ngủ ngay vệ đường
Bắp ngô vàng ngủ trên nương
Mệt rồi tiếng sáo ngủ vườn trúc xanh. . (Quang Huy)
Câu 13. Gạch dưới bộ phận trả lời câu hỏi Khi nào? trong đoạn thơ sau: Cứ vào mùa đông Gió về rét buốt Cây bàng trụi trơ Lá cành rụng hết Chắc là nó rét! Khi vào mùa nóng Tán lá xoè ra Như cái ô to Đang làm bóng mát. (Xuân Quỳnh)
Câu 14. Đặt câu hỏi Khi nào? / Ở đâu? thích hợp cho bộ phận in đậm trong câu sau:
a) Vào những buổi chiều gió nhẹ, những chú đại bàng con được bố mẹ
đậu trên các cây cao canh gác.
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………b)
Vào những buổi chiều gió nhẹ
, những chú đại bàng con được bố mẹ đậu
trên các cây cao canh gác.
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
Câu 15. Trong từ gia đình, tiếng gia có nghĩa là nhà. Trong các từ
dưới đây, từ nào trong đó tiếng
gia cũng có nghĩa là nhà? Hãy ghi
những từ đó vào chỗ chấm.

gia cảnh, gia cầm, gia công, gia quyến, gia nhập, gia chủ Các từ trong đó tiếng gia có nghĩa là
nhà: ………………………………………………………………………
Câu 16. Nối từ ngữ hàng trên có nghĩa giống với từ ngữ ở hàng dưới: mắc cỡ cảm động tuyên dương khen ngợi xúc động xấu hổ
Câu 17. Đặt hai câu trong đó có sử dụng cặp từ có nghĩa giống nhau.
Gạch chân cặp từ đó.

M: Một đám mây to lớn xuất hiện trên đỉnh của ngọn núi hùng vĩ.
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
Câu 18. Khoanh vào chữ cái đặt trước dòng nêu một trong những tác
dụng của dấu gạch ngang:

a. Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật.
b. Bộc lộ cảm xúc, đặt ở cuối câu.
c. Dùng để kết thúc câu kể.
Câu 19.Gạch dưới bộ phận trả lời cho câu hỏi Bằng gì? trong các câu sau:
a. Bằng nỗ lực phi thường, anh ấy đã vượt qua đối thủ trong những giây
cuối cùng của cuộc đua.
b. Chú bé chọc cười mọi người trong nhà bằng cách bắt chước những
điệu bộ của người lớn.
c. Bằng sự nhanh trí và dũng cảm, anh đã cứu chú bé thoát khỏi nguy hiểm trong gang tấc.
Câu 20. Nối ý ở cột A với ý ở cột B để tạo câu: A B Voi hút nước
bằng tình yêu thương của cha mẹ. Em lớn lên bằng vòi. Chiếc chiếu được làm bằng sợi cói.
Câu 21. Điền từ thích hợp vào chỗ chấm để có câu hoàn chỉnh:
(đôi bàn tay, kiên nhẫn, pha lê)
a. Chiếc bình hoa được làm bằng ………………………………… trong suốt.
b. Những chú rối được điều khiển bằng …………………… khéo léo của các cô chú nghệ sĩ.
c. Bằng ……………………., Nen – li đã chinh phục được bài kiểm tra Thể dục.
Câu 22. Thêm dấu ngoặc kép vào những chỗ phù hợp ở mỗi câu sau:
a. Nàng tiên vung cây đũa thần lên và bảo: Em nào làm việc chăm chỉ sẽ được nhận quà.
b. Tôi vẫn nhớ như in lời kể của bà: Cây xoài này, ông mang từ Cao Lãnh
về trồng. c. Hà nắn nót viết vào trang giấy: Tết đã đến thật rồi!
c. Kiến ở đông quá. Thành ngữ đông như kiến thật đúng. Đường ngang
lối dọc chỗ nào cũng đầy kiến.
Câu 23. Thêm dấu gạch ngang hoặc dấu ngoặc kép vào vị trí thích
hợp trong mỗi câu sau:

a) Một bữa Pa-xcan đi đâu về khuya, thấy bố mình một viên chức tài
chính vẫn cặm cụi trước bàn làm việc.
b) Con hi vọng món quà nhỏ này có thể làm bố bớt nhức đầu vì những con tính. Pa- xcan nói.
c) Những dãy tính cộng hàng ngàn con số, một công việc buồn tẻ làm sao! - Pa-xcan nghĩ thầm.
Câu 24. Thay dấu gạch ngang bằng dấu ngoặc kép để đánh dấu chỗ
bắt đầu và kết thúc lời nói của nhân vật rồi viết lại đoạn văn.

Thứ Bảy tuần vừa rồi, lớp tôi đi thăm khu du lịch Rừng Sác. Trước khi xuống xe, cô giáo nhắc:
- Các em nhớ thực hiện đúng nội quy của khu du lịch!
Chúng tôi đồng thanh đáp: - Dạ vâng ạ!
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
Câu 25. Đặt câu hỏi Khi nào? Ở đâu? cho các bộ phận được in đậm trong câu:
a) Nắng làm bố đổ mồ hôi khi thu hoạch mùa màng.
……………………………………………………………………………
b) Nắng lên, cánh đồng rất đông người làm việc.
…………………………………………………………………………… Câu 26.
a) Chọn chống/trống điền vào chỗ chấm để tạo từ:
- ………. chọi; …………dịch; …………đồng; ………… trải;
gà …………….; ……………vắng
b) Chọn chuyền/truyền điền vào chỗ chấm để tạo từ:
- ………. tin; tuyên …………; gia …………….; …………… bệnh;
dây …………; …………dịch
Câu 27. Dựa vào hình ảnh so sánh có ở mỗi câu, điền vào cột thích hợp:
a. Cầu Thê Húc màu son, cong cong như con tôm dẫn vào đền Ngọc Sơn.
b. Xen vào giữa những đám đá tai mèo, những nương đỗ, nương ngô
xanh um trông như những ô bàn cờ. Sự vật 1 Từ so sánh Sự vật 2 Đặc điểm giống nhau
………………………. …………
………………………. ……………………….
………………………. …………… ………………………. ………………………. Tập làm văn:
Đề 1: Viết đoạn văn kể về ước mơ của em.
Tôi là Trần Ánh Tuyết. Năm nay, tôi đang học lớp ba. Sở thích của em là
khiêu vũ. Tôi đang tham gia câu lạc bộ khiêu vũ của thành phố. Ước mơ
của tôi là trở thành một vận động viên chuyên nghiệp. Trong tương lai,
tôi muốn được đại diện cho đất nước đi thi đấu ở nước ngoài. Tôi sẽ cố
gắng luyện tập để biến ước mơ thành sự thật.
Đề 2: Viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc về cảnh vật em yêu thích
Em đang sống ở thành phố Đà Nẵng. Ở đây có bãi biển Mỹ Khê rất nổi
tiếng. Nước biển trong xanh, mát lạnh. Bãi cát vàng óng trải dài. Từng
đợt sóng biển vỗ vào bờ nghe thật vui tai. Gần bờ biển, nhiều khách sạn
và nhà hàng được xây dựng. Hằng năm, khách du lịch đến đây rất đông.
Em cảm thấy rất tự hào và yêu thích nơi đây.
Đề 3: Viết đoạn văn nêu lí do em thích một nhân vật trong câu chuyện đã học.
Em đã được học truyện Cóc kiện trời. Trong truyện, Cóc là nhân vật em
ấn tượng nhất. Một năm, trời làm hạn hán khiến ruộng đồng nứt nẻ, cây
cối trơ trụi, muôn loài khát kho. Cóc thấy vậy liền nghĩ cần phải lên kiện
trời. Dọc đường, Cóc gặp cua, gấu, cọp, ong cáo. Đến thiên đình, cóc sắp
đặt đâu ra đấy cho những người bạn đồng hành. Cuối cùng, trời đành cho
gọi cóc vào. Cóc đã xin trời ban mưa xuống hạ giới. Qua câu chuyện, em
cảm thấy cóc thật dũng cảm, mưu trí và giàu lòng nghĩa hiệp. Em rất thích yêu nhân vật này.
Document Outline

  • Đề cương giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 sách K