lOMoARcPSD| 45315597
1
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC PHẦN HÌNH HỌA THỜI TRANG
Câu 1 : Trình bày tỷ lệ khuôn mặt người :
Khuôn mặt chính diện chia thành 5 phần bằng nhau theo chiều dọc là:
phần 1 từ mép ngoài vành tai trái đến đuôi mắt trái, phần 2 bằng chiều dài mắt trái, phần 3 từ
khóe mắt trái đến khóe mắt phải, phần 4 bằng chiều dài mắt phải, phần 5 từ đuôi mắt phải đến
mép ngoài vành tai phải.
+Khoảng cách giữa 2 mắt bằng khoảng 1/5 chiều rộng khuôn mặt.
+Chiều dài 1 mắt bằng khoảng 1/5 chiều rộng khuôn mặt
+Hai thái dương bằng khoảng 1/5 chiều rộng khuôn mặt
+Mũi rộng bằng chiều dài 1 mắt
+Miệng rộng bằng 1,4 rộng mũi.
+Tóc: từ chân tóc đến đỉnh đầu.
+Tai: trục tai song song trục sống mũi
Câu 2:Phác họa chân dung - đầu nam, nữ, trẻ em (hướng trực diện, hướng nghiêng 1/2,
hướng nghiêng 3/4)
lOMoARcPSD| 45315597
2
.
lOMoARcPSD| 45315597
3
Câu 3: Trình bày đặc điểm hình dáng , tỷ lệ cơ thể nam nữ , trẻ em
*Đặc điểm hình dáng cơ thể nam :
- Cơ thể nam trưởng thành hiện nay nếu có chiều cao chuẩn thì tỉ lệ đạt được là 8 đầu. Tỉ lệ mỗi
Modul được phân chia như sau :
+Khoảng cách từ đỉnh đầu tới cằm = 1 đầu
+Khoảng cách từ cằm tới ngang ngực = 1 đầu
+Khoảng cách từ ngang ngực tới rốn = 1 đầu
+Khoảng cách từ rốn tới nếp lằn mông = 1 đầu
+Khoảng cách từ nếp lằn mông tới ngang đùi = 1 đầu
+Khoảng cách từ ngang đùi tới dưới đầu gối = 1 đầu
+Khoảng cách từ dưới đầu gối tới trên chân cổ = 1 đầu
+Đầu còn lại từ trên cổ chânđến mặt đất
+Khoảng cách từ mỏm cùng vai tới ngón tay giữa = 3 đầu
+Khoảng cách từ khuỷu tay đến ngón giữa = 2 đầu
+Rộng vai = 2 đầu
+Rộng mông = 1,5 đầu
-Cơ thể nam có đặc điểm riêng như sau :
+Vai rộng , hông hẹp
+Thân dài chân ngắn
+Vai ngang
+Nam đứng thẳng 2 đầu gối tách nhau
+Nam độ chếch xương đùi so với trục thẳng đứng của cơ thể ít hơn nữ
+Hệ cơ bắp phát triển
lOMoARcPSD| 45315597
4
+Cơ thể nam giới khung xương to vai rộng, yết hầu, giọng trầm bắp phát
triển.
+Nam thường có mông nhỏ hơn, ngực lớn và cơ lưng rộng hơn, vòng eo nhỏ tạo thân hình
chữ V. Nam có cơ lưng rộng và cơ hình thang, có cơ bắp ở cánh tay.
+Hình dạng cơ thể hoàn hảo là có vai, bờ vai, thắt lưng và hông dày và rộng hơn ngực.
-Có 5 dáng người phổ biến ở Nam giới :
+Thân hình tam giác : những người nam làm việc công sở, ít vận động thường sở hữu
thân hình này. Khi già đi, phần hông quanh eo của đàn ông xu hướng to hơn vai do sự
ảnh hưởng của bia rượu , đồ ăn nhiều chất béo việc lười vận động. Dáng người tam giác hình
thành từ đây. Đàn ông thân hình tam giác không có nghĩa là xấu, nhưng nó tạo ra khó khăn
trọng việc chọn lựa quần áo bởi hầu hết trang phục của nam được thiết kế theo hướng ngược
lại- rộng ở vai, hẹp ở eo.
+Thân hình tam giác ngược: đây còn gọi là thân hình chữ V với phần vai rộng, thân nhỏ
dần về phía hông và rốn. Thân hình tam giác ngược chuẩn mực của hình thể nam giới( bờ
vai vạm vỡ vòng eo thon gọn). Dễ dàng bắt gặp mẫu đàn ông thtam giác ngược
các vận động viên thể hình.
+Thân hình chữ nhật: người sở hữu thân hình chữ nhật, còn gọi là quả chuối hoặc thước
kẻ, thường cao gầy với chiều rộng phần vai tương đương với eo hông.Họ kém tự tin
vóc dáng “” thảng đuột “, thiếu đường cong .
+Thân hình oval: đàn ông với thân hình oval sẽ có phần ngực đến bụng rộng hơn vai và
hông, các phần còn lại trên thể cũng xu hướng trở thành hình oval ( tay, chân ngắn hơn
hay phình ra giữa). Người vóc dáng này nên sử dụng trang phục tối màu để che đi phần
thân tròn trịa của mình.
+Thanh hình hình thang: có phần vai rooingj tương đối so với eo và hông. Cụ thể hơn ,
thắt lưng điểm hẹp nhất trên thân thể, khuôn ngực mở rộng dần lên đến xương đòn vai,
tạo cho cơ thể thành hình thang.
*Đặc điểm hình dáng cơ thể nữ :
+Khoảng cách từ đỉnh đầu tới cằm = 1 đầu
+Khoảng cách từ cằm tới ngang ngực = 1 đầu
+Khoảng cách từ ngang ngực tới rốn= 1 đầu
+Khoảng cách từ rốn tới nếp lằn mông = 1 đầu
+Khoảng cách từ nếp lằn mông tới ngang đùi = 1 đầu
+Khoảng cách từ ngang đùi tới dưới đầu gối = 1 đầu
+Khoảng cách từ dưới đầu gối tới trên cổ chân = 1 đầu
+Đầu còn lại từ trên cổ chân đến mặt đất
+Khoảng cách từ mỏm cùng vai tới ngón tay giữa: 3 đầu
+Khoảng cách từ khuỷu tay đến ngón giữa = 2 đầu
+Rộng vai = 1,5 đầu
+Rộng mông = 1,8 đầu
+Vẽ với giày cao gót thì chiều cao giầy tăng thêm1 đầu -Khi
vẽ cơ thể nữ ta cần chú ý những đặc điểm sau:
+Tầm vóc nữ giới thường thấp hơn nam giới khoảng 10cm
+Cổ có dạng hình trụ và cao hơn so với cổ nam
+Độ chếch của xương ngực, lồng ngực nữ chếch hơn nam
lOMoARcPSD| 45315597
5
+Vai phụ nữ xuôi hơn vai nam
+Có eo nhỏ và thon
+Nữ có chân dài thân ngắn khi so tỷ lệ giữa chân và thân với nam
+Nữ đứng thẳng hai đầu gối chạm sát vào nhau
+Nữ vùng xương chậu rộng hơn và hông nổi bật hơn
+Phụ nữ 1 sự uyển chuyển trong các cử động các thế 1 phần lớn do vùng hông
linh động hơn
+Hệ cơ bắp của phụ nữ có khuynh hướng sắp xếp theo hình nổi duỗi dài mềm dẻo
+Hình dáng chung của cơ thể nữ được xác định bởi những cơ bắp lộ ra ít hơn, ưu thế dành
cho sự hài hòa các đường nét là đặc điểm chính của vẻ đẹp phụ nữ.
- Năm dáng người cơ bản ở phái nữ:
+Dáng người hình tròn: không có eo rõ ràng, mỡ thường tích tụ ở vòng bụng, eo, sau
lưng. Vòng ngực có kích thước vừa và lớn, phần bụng lớn hơn hoặc bằng phần mông phần
ngực
+Dáng người hình chữ nhật:vòng eo có kích thước gần bằng vòng mông vòng
ngục. Kích thước mông vai gần bằng nhau, không đường cong thể. Mông nhỏ
phẳng, vòng ngực thường có kích thước nhỏ hoặc trung bình. Khi cân nặng tăng, 3 vòng cơ thể
sẽ tăng đều nhau.
+Dáng người hình tam giác:phần vai, ngực, eo kích thước nhỏ hơn nhiều so với
phần hông. Phần eo dài và nhỏ, mỡ thường tích tụ ở vùng đùi, hông và mông.
+Dáng người hình tam giác ngược:Vai rộng lớn hơn hông, ngực thể kích
thước nhỏ, trung bình hoặc lớn. Vai nhìn khỏe dáng vuông hoặc đứng, mông nhỏ hơn phần vai.
Eo nhỏ hoặc eo không rõ ràng so với phần mông, mông phẳng
+Dáng người hình đồng hồ cát: hông ngcj cóp kích thước gần bằng nhau nở
nang. Eo thon nhỏ điểm nhấn đường cong thể ràng, vai hơi tròn. Đùi kích thước
vừa hoặc trung bình, thường khi tăng cân , cân nặng tăng đều toàn thân *Đặc điểm hình dáng
cơ thể trẻ em:
-Đặc điểm chung: cơ trẻ em phát triển theo từng thời kỳ có khác nhau. Ccá lớn như đùi , vai,
cánh tay phát triển trước, các cơ nhỏ như cơ lòng bàn tay, ngón tay phát triển chậm nên trẻ em
dưới 6 tuoir không làm được những động tác tỉ mỉ, chính xác.
-Xương chưa phát triển đầy đủ, hầu hết còn sụn. Qúa trình tạo thành xương phát triển dần
theo tuổi, đến 20 tuổi mới kết thúc. Hộp sọ trẻ em tương đối to so với kích thước thể, phát
triển nhanh nhất trong năm đầu tiên. Thường thì các em càng bé đầu càng to, càng lớn đầu, đầu
nhỏ đi so với toàn thân.
-So sánh giữa tay, chân và thân thì trẻ em thân dài tay chân ngắn , nhất chân nhưng cũng mau
phát triển so với tuổi.
-Trẻ nhỏ khung lồng ngực có dạng hình trụ tương đôi, đường kính trước -sau bằng đường kính
ngang. Càng lớn , lồng ngực càng dẹt dần thành lớn hơn đường kính trước-sau xương sườn
chếch dốc nghiêng.
-Giữa trẻ trai và gái lúc hơn 6-7 tuổi chứ có sự khác biệt về khung chậu. Sau đó khung chậu trẻ
gái phát triển hơn, tiếp tục phát triển đến lúc 20-21 tuổi.
*Tỷ lệ toàn thân so với chiều cao đầu ở các lứa tuổ như sau:
+Trẻ sơ sinh: 3,5 đầu, đường phân đôi người nằm trên rốn.
+Trẻ em 1 tuổi : 4 đầu, đường phân đôi nằm người trên rốn 1 ít.
+Trẻ em 4 tuổi: 5 đầu, đường phân đôi nằm dưới rốn 1 ít.
lOMoARcPSD| 45315597
6
+Trẻ em 9 tuổi: 6 đầu, đường phân đôi nằm ngang mông.
+Trẻ em 16 tuổi: 7 đầu, đường phân đôi nằm ngang gầm đũng.
*Tỷ lệ và tuổi
-Em ( 1 tháng đến 1 năm ): trẻ em mới sinh 3 tháng tỉ lệ chưa thay đổi nhiều nhưng thể
mập hơn đáng kể và chân duỗi ra chúng làm tăng cảm giác sự tăng trưởng.
-Trẻ mới biết đi ( 1 đến 4 tuổi ): trẻ chập chững biết đi những người thấp nhất thể đứng
thẳng giống như chúng ta. Đầu vẫn còn rất to so với có thể, chân ngắn, và phần cổ bắt đầu xuất
hiện.
-Trẻ em ( 5 đến 11 tuổi ): tăng trưởng xảy ra kiên tục trong thời thơ ấu. Trẻ rm ở độ tuổi này có
thể trông gầy gò vì mỡ em bé đã mất đi.
-Vị thành niên 12 đến 17 tuổi: cho đến trước giai đoạn này chúng ta đã không phân biệt giữa
nam nữ bởi tính lưỡng tính , giới tính chưa thực sự xuất hiện cho đến tuổi dậy thì . Nếu
muốn phân bioeetj nam nữ chúng ta chỉ biết giới nh do cách chúng mặc đồ kieeuyt=r
tóc. Tuổi dậy thì nữ bắt đầu sớm hơn từ 8-13 tuổi, con trai bắt đầu từ 9,5-14 tuổi .ở 2 giới
phần đầu vẫn lớn hơn tuổi trưởng thành tứ chi thể phát triển nhanh hơn các phần còn
lại gây cảm giác vụng lóng ngóng.
*Tỷ lệ và tuổi
-Sự khác biệt giữa eo và hông gia tăng. Khi mỡ thể tăng lên vùng bụng, mông chân,
đây là dấu hiệu của nữa hoàn toàn trưởng thành.
- Phần vai của bé trai mở rộng .
Câu 4:So sánh đặc điểm hình dáng cơ thể nam với cơ thể nữ? Ví dụ minh họa.
Nữ
Khác :
+Tầm vóc nữ giới thường thấp hơn +Cổ
dạng hình trụ và cao hơn so với cổ nam
+Độ chếch của xương ngực, lồng ngực nữ
chếch và lớn
+Vai phụ nữ xuôi và nhỏ hơn hông
+Có eo nhỏ và thon
+Nữ chân dài thân ngắn khi so tỷ lệ giữa
chân và thân với nam. +Nữ vùng xương chậu
rộng hơn và hông nổi bật hơn.
+Phụ nữ có một sự uyển chuyển trong các c
động các thế một phần lớn do vùng
hông linh động hơn.
+Hệ cơ bắp của phụ nữ có khuynh hướng sắp
xếp theo hình nổi duỗi dài mềm dẻo. +Hình
dáng chung của thể nữ được xác định bởi
những cơ bắp lộ ra ít hơn, ưu thế dành cho sự
hài hòa các đường nét là đặc điểm chính của
vẻ đẹp phụ nữ. Giống :cả nam nữ đêỳ
được cấu tạo bởi đầy đủ các bộ phận trên
cơ thể đều có 5 dáng người cơ bản
+ hình tròn: Không có eo rõ ràng, mỡ thường
tích tụ ở vùng bụng, eo, sau lưng. Vòng ngực
có kích thước vừa và lớn, phần bụng lớn hơn
hoặc bằng phần mông và phần ngực.
+ hình chữ nhật: Vòng eo kích thước gần
bằng vòng mông vòng ngực. Kích thước
mông và vai gần bằng nhau, không có đường
cong cơ thể. Mông nhỏ và phẳng, vòng ngực
thường có kích thước nhỏ hoặc trung bình.
+ hình tam giác: Phần vai, ngực, eo kích
thước nhỏ hơn nhiều so với phần hông. Phần
eo dài và nhỏ, mỡ thường tích tụ ở vùng đùi,
hông và mông.
+ hình tam giác ngược: Vai rộng lớn hơn
mông, ngực thể kích thước nhỏ, trung
bình hoặc lớn. Vai nhìn khỏe, dáng vuông
hoặc đứng, mông nhỏ hơn phần vai. Eo nh
hoặc eo không ng so với phần mông,
mông phẳng.
+hình đồng hồ cát: Hông ngực kích
thước gần bằng nhau nở nang. Eo thon nhỏ
điểm nhấn, đường cong thể rõ ràng, vai
hơi tròn. Đùi kích thước vừa hoặc trung
bình, Dáng đồng hồ cát dáng người đẹp
nhất của phụ nữ.
Nam
lOMoARcPSD| 45315597
7
+ nam giới thường cao hơn nữ giới 10cm
+ cổ có dạng hình thang
+ ngực rộng
+Vai ngang rộng, hông hẹp
+Thân dài chân ngắn
+Nam đứng thẳng 2 đầu gối tách nhau +Nam
độ chếch xương đùi so với trục thẳng đứng
của cơ thể ít hơn nữ
+Hệ cơ bắp phát triển
+Cơ thể nam giới có khung xương to và vai
rộng, có yết hầu, giọng trầm và cơ bắp phát
triển.
+Nam thường có mông nhỏ hơn, ngực lớn
cơ lưng rộng hơn, vòng eo nhỏ tạo thân hình
chữ V. Nam lưng rộng hình thang,
bắp cánh tay. +Hình dạng thể hoàn
hảo vai, bờ vai, thắt lưng hông dày
và rộng hơn ngực.
+Thân hình oval: Đàn ông với thân hình oval
sẽ phần ngực đến bụng rộng hơn vai
hông, các phần còn lại trên cơ thể cũng có xu
hướng hình oval (tay, chân ngắn hơn, hay
phình ra ở giữa).
+hình chữ nhật: Người sở hữu thân hình chữ
nhật, thường cao và gầy với chiều rộng phần
vai tương đương với eo hông. + tam giác
xuôi : phần hông và quanh eo của đàn ông
xu hướng to hơn vai do sự ảnh hưởng nhiều
chất béo việc lười vận động.Đàn ông có
thân hình tam giác không nghĩa xấu,
nhưng tạo ra khó khăn trong việc chọn lựa
quần áo hầu hết trang phục của nam được
thiết kế theo rộng ở vai, hẹp ở eo.
+tam giác ngược: Đây còn gọi thân hình
chữ V với phần vai rộng, thân nhỏ dần về phía
hông rốn. tam giác ngược chuẩn mực
của hình thể nam giới (bờ vai vạm vỡ vòng
eo thon gọn)
+Thân hình hình thang: phần vai rộng
tương đối so với eo hông. thắt lưng điểm
hẹp nhất trên thân thể, khuôn ngực mở rộng
dần lên đến xương đòn và vai, tạo cho cơ thể
thành hình thang.
Câu 5: Phác họa cơ thể nam, nữ, trẻ em (hướng trực diện mặt trước, hướng nghiêng ½,
hướng trực diện mặt sau
lOMoARcPSD| 45315597
8
A)Phác họa cơ thể nam:
lOMoARcPSD| 45315597
9
lOMoARcPSD| 45315597
10
lOMoARcPSD| 45315597
11
Câu 6: Phóng mẫu theo pp bản đồ
+ Lý thuyết: Để phóng to một mẫu thời trang theo tỷ lệ mong muốn, ta sử dụng phương pháp
kẻ ô trên hình mẫu. Đây là phương pháp dễ thực hiện, cho kết quả tốt. Kẻ các ô vuông trên
mẫu và giấy vẽ theo tỷ lệ mà bạn mong muốn, nếu muốn phóng to hình bạn kẻ ô trên giấy vẽ
lớn hơn trên mẫu và ngược lại khi muốn thu nhỏ hình cần chép. Khi chia ô phải đảm bảo các
ô vuông góc, ô càng nhiều phóng hình càng dễ. Tuy nhiên nếu lạm dụng kẻ quá nhiều ô sẽ
khiến bài vẽ bị rối. - Phóng mẫu là vẽ lại tranh ở kích thước to hơn sao cho đúng, cho giống
về hình dáng chung, về tỉ lệ bộ phận, về đậm nhạt sáng tối. - Phóng to bao nhiêu lần là tuỳ
thuộc vào mục đích yêu cầu của công việc.
*Cách thứ nhất: kẻ ô vuông - Chọn 1 tranh, ảnh đơn giản từ sách báo, tạp chí…, dùng thước
kẻ ô vuông theo chiều dọc và chiều ngang. - Phóng to (hoặc thu nhỏ) tỉ lệ ô vuông vào tờ giấy
vẽ bằng đúng số ô đã kẻ trên ảnh mẫu. - Dựa vào các ô vuông xác định vị trí của hình chu vi
và các bộ phận, hình chi tiết. - Vẽ phác hình trong phạm vi các ô và mở rộng sang ô khác. -
Chỉnh sửa hình cho giống với mẫu
*Cách thứ hai: kẻ ô theo đường chéo - Chọn 1 tranh, ảnh đơn giản từ sách báo, tạp chí…,
dùng thước kẻ đường chéo lên tranh, ảnh cần phóng. - Đặt tranh, ảnh vào góc bên trái tờ giấy.
- Dựa vào tranh, ảnh định phóng để phóng hình với tỷ lệ tùy theo. - Kẻ các đường chéo theo
tỷ lệ cần phóng to vào tờ giấy vẽ bằng đúng số ô và đường chéo đã kẻ trên ảnh mẫu. - Nhìn
hình mẫu, dựa vào các đường vừa kẻ, tìm và đánh dấu vị trí của hình trên tờ giấy vẽ. - Dựa
vào hình mẫu để vẽ phác hình. - Nhìn mẫu, điều chỉnh hình vẽ và vẽ hình cho giống với m
Câu 7:Phác thảo dáng mẫu theo trục cơ thể.
Vận dụng dựng hình theo trục cơ thể -
Bước 1: vẽ trục thẳng đứng. Trên tờ giấy vẽ A4 vẽ đường thẳng đứng chia dọc tờ giấy thành 2
phần bằng nhau. Sau đó lần lượt chia đường trục thẳng đứng thành 9 phần bằng nhau tương
ứng với 9 phần đầu rồi đánh số lần lượt từ 1-9 (khi vẽ phác thảo dáng mẫu trong thời trang
thường vẽ người mẫu đi giầy cao gót, phần giầy cao gót tương đương chiều cao 1 đầu vì vậy ta
chia thành 9 phần đầu)
- Bước 2: vẽ phác thảo đầu. Vẽ một hình bầu dục đại diện cho đầu ở vị trí phần đầu số 1 (lưuý
hình bầu dục có chiều rộng bằng 3/4 chiều cao). Lần lượt vẽ phác thảo các bộ phận mắt, mũi,
miệng và tai trên hình bầu dục vừa vẽ.
- Bước 3: xác định các trục ngang trên thân ngang cổ, ngang vai, ngang eo, ngang hông. +
Trên phần đầu thứ 2 lấy: 1/4 từ trên xuống vẽ đường ngang rộng 0.5 đầu làm trục ngang chân
cổ; 2/5 từ trên xuống vẽ đường ngang rộng 1.6 đầu làm trục ngang vai. + Trên đường ngang
hết phần đầu thứ 3 vẽ đường ngang rộng 1 đầu làm trục ngang eo. + Trên đường ngang hết
phần đầu thứ 4 vẽ đường ngang rộng 1.8 đầu làm trục ngang hông.
Bước 4: phác thảo phần thân + Phác thảo cổ, rộng cổ phần sát thân của người mẫu bằng 0.5
đầu, phần cổ sát cằm bằng 0.9 phần cổ sát thân. + Phác thảo vai nối chân cổ với vai bằng đường
nghiêng làm đường vai con. + Nối đầu vai ngoài xuống eo và hông bằng các đường thẳng làm
đường viền hông. + Vẽ ngực tâm ngực nằm trên đường ngang hết đầu phần đầu 1 (2 tâm
ngực bằng 0.7 đầu).
lOMoARcPSD| 45315597
12
- Bước 5: xác định các trục ngang chân + Trên đường ngang hết đầu số 6 vẽ trục ngang gốirộng
bằng 0.6 đầu + phần đầu số 7 từ trên xuống 2/3 vẽ trục ngang bắp chân bằng 0.8 đầu +
phần đầu số 9 từ trên xuống 1/5 vẽ trục ngang cổ chân bằng 0.5 đầu + Trên đường ngang hết
phần đầu số 9 vẽ trục ngang bàn chân bằng 0.7 đầu
- Bước 6: phác thảo chân + Từ hông nối xuống gối làm cạnh ngoài đùi, trên trục ngang gối
lấyrộng gối bằng 0.4 đầu, vẽ đường thẳng từ gầm đũng xuống trong gối làm cạnh trong đùi.
+ Từ gối vẽ đường thẳng xuống bắp chân, cổ chân, bàn chân làm cạnh ngoài cẳng chân. Trên
trục ngang bắp chân lấy rộng bắp chân bằng 0.5 đầu, trên trục ngang cổ chân lấy rộng cổ chân
bằng 0.3 đầu, trên trục ngang bàn chân lấy rộng bàn chân bằng 0.5 đầu, vẽ đường thẳng từ
trong gối qua trong bắp chân, qua trong cổ chân xuống trong bàn chân làm cạnh trong cẳng
chân.
- Bước 7: xác định các trục ngang tay + Trên đường ngang hết đầu số 3 vẽ trục ngang khuỷutay
bằng 2 đầu + phần đầu số 5 từ trên xuống 1/4 vẽ trục ngang cổ tay bằng 2.2 đầu + Trên
đường ngang hết đầu số 5 vẽ trục ngang hết bàn tay 2 đầu
- Bước 8: phác họa tay + Từ đầu vai ngoài nối xuống khuỷu tay làm cạnh ngoài cánh tay,
trêntrục ngang khuỷu tay lấy rộng khuỷu bằng 0,3 đầu, vẽ đường thẳng từ gầm nách xuống
trong khuỷu tay làm cạnh trong cánh tay. + Từ khuỷu tay vẽ đường thẳng xuống cổ tay, đầu
ngón tay làm cạnh ngoài cẳng tay và bàn tay. Trên trục ngang cổ tay lấy rộng cổ tay bằng 0.2
đầu, vẽ đường thẳng từ trong khuỷu tay qua trong cổ tay xuống đầu ngón tay làm cạnh trong
cẳng tay và bàn tay.
- Bước 9: hoàn thiện mẫu phác thảo bằng cách tẩy các đường trục dựng hình
Câu 8:Thực hiện chuyển dáng bất kỳ từ dáng căn bản
+Trước tiên ta vẽ một đường thẳng đứng O. Đây đường cân bằng và cũng chính đường xác
định trọng tâm của thể. Đường trọng tâm O này luôn kéo dài từ điểm hõm ức thẳng xuống
mặt đất đi qua điểm gót chân trụ (trong các dáng động sẽ luôn có 1 bên chân làm chân trụ). Bạn
đo chiều cao đầu bằng bút chì hoặc thước. Trên đường
thẳng đứng vừa kẻ ta chia 9 dấu gạch ngang tương ứng 9
phần đầu (người mẫu đi giầy cao gót) có khoảng cách bằng
nhau, sau đó đánh số từ đầu đến mặt đất từ 1 đến 9.
+Tiếp theo ta phác thảo đầu sao cho đường trọng tâm
đường đối xứng (xác định trục mặt). Để vẽ được phần đầu,
ta vẽ hình quả trứng đáy nhọn dưới (chiều rộng đầu
bằng 3/4 cao đầu)
+ Phác thảo đường trục cơ thể A khi chuyển động thường
đường cong nghiêng vbên phải hoặc bên trái bắt đầu từ
điểm hõm ức (1/3 từ trên xuống phần đầu thứ 2) xuống hết
gầm đũng (hết phần đầu thứ 4).
+ Lần lượt phác thảo các đường ngang thân trên: đường
ngang vai B (cắt vuông góc với trục cơ thể A ở vị trí 1/3 từ
trên xuống của đầu thứ 2), đường ngang ngực C (cắt vuông
góc với trục thể A trùng với vị trí hết đầu thứ 2),
lOMoARcPSD| 45315597
13
đường ngang eo D (cắt vuông góc với trục thể A trùng với vị trí hết đầu thứ 3), đường
ngang hông E (cắt vuông góc với trục cơ thể A và trùng với vị trí hết đầu thứ 4).
+ Phác thảo trục chân để xác định hướng chân: trục F chân phải chân trụ cũng chân phía
trước bắt đầu từ đường ngang hông kéo xuống đầu gối (ngang vị trí hết đầu thứ 6) xuống cổ
chân trùng với trục O (hết đầu thứ 8), trục G chân trái cũng là chân phía sau bắt đầu từ đường
ngang hông kéo xuống đầu gối (thấp hơn gối chân phải) xuống cổ chân trái (ở vị trí 1/3 từ trên
xuống đầu thứ 8 và cao hơn cổ chân phải)
+ Phác thảo trục tay để xác định hướng tay: trục H tay trái cũng tay phía trước bắt đầu từ
đường ngang hông kéo xuống khuỷu tay (ngang vị trí hết đầu thứ 3) xuống cổ tay (hết đầu thứ
4), trục I tay trái cũng tay phía sau bắt đầu từ đường ngang vai o xuống khuỷu (cao hơn
khuỷu trái) xuống cổ tay trái (bị cơ thể che khuất).
+ Dựa vào các trục thân, trục chân và trục tay phác thảo đường bao cơ thể theo tỷ lệ kích thước
từng phần cơ thể
+ Cuối cùng hoàn thiện bài phác thảo chuyển dáng, tẩy các đường trục dựng hình ta được dáng
chuyển động mới từ dáng tĩnh ban đầu
Câu 9: Lựa chọn dáng phù hợp với các dạng trang phục. Vẽ hình minh họa.
1. Trang phục cho dáng người đng
hồ cát
Thân hình đồng hồ cát luôn ao ước của tất cả các gái. Tuy vậy không phải lúc nào thân
hình đồng hồ cát cũng dễ dàng lựa chọn trang phục. Đối với những đối tượng sở hữu ba vòng cân
đối nên chọn trang phục ôm sát để phô diễn 3 vòng cơ thể.
Ngoài ra, thể làm tăng thêm những nét đẹp nhất của của thể như đường cổ sâu
thân áo quấn chéo để nhấn mạnh đường cong của bngực tròn đầy. Nếu bờ vai đẹp, th
mặc kiểu có dây quàng sau gáy.
Vóc dáng đồng hcát nên tránh các loại cổ cao và đường cúp dưới chân ngực vì chúng giấu đi
vòng eo thon gọn cơ thể. Đồng thời dùng màu sắc, các họa tiết đối nghịch để thhiện sự cân đối
của thân hình.
lOMoARcPSD| 45315597
14
2.2. Trang phục cho dáng người hình chữ nhật
Dáng người hình chữ nhật nên lựa chọn trang phục nhấn vào vai và hông sẽ tạo cảm giác vai
và hông rộng hơn, eo được thu nhỏ vào hơn. Đầm có đuôi váy xòe hay trễ vai rất hợp với người
mặc. Đặc biệtnên chú ý chọn những trang phục đánh lừa thị giác về vòng eo.
Vóc dáng hình chữ nhật thích hợp với hầu hết các kiểu loại trang phục.
lOMoARcPSD| 45315597
15
3. Trang phục cho dáng người qu
Phụ nữ có thân hình quả lê phải cân bằng hông và vai, không quên khoe đường cong.
Người có vóc dáng này nên mặc theo cách thu hút sự chú ý đến eo thon và thân trên. Tuy nhiên,
không nên chọn các dáng trang phục làm cho phần đáy nặng.
Đối với vóc dáng hình quả lê nên sử dụng trang phục làm tăng kích thước phần vai ngực,
giảm kích thước phần hông và đùisẽ tạo tỉ lệ cơ thể cân đối hơn.
lOMoARcPSD| 45315597
16

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45315597
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC PHẦN HÌNH HỌA THỜI TRANG
Câu 1 : Trình bày tỷ lệ khuôn mặt người :
Khuôn mặt chính diện chia thành 5 phần bằng nhau theo chiều dọc là:
phần 1 từ mép ngoài vành tai trái đến đuôi mắt trái, phần 2 bằng chiều dài mắt trái, phần 3 từ
khóe mắt trái đến khóe mắt phải, phần 4 bằng chiều dài mắt phải, phần 5 từ đuôi mắt phải đến mép ngoài vành tai phải.
+Khoảng cách giữa 2 mắt bằng khoảng 1/5 chiều rộng khuôn mặt.
+Chiều dài 1 mắt bằng khoảng 1/5 chiều rộng khuôn mặt
+Hai thái dương bằng khoảng 1/5 chiều rộng khuôn mặt
+Mũi rộng bằng chiều dài 1 mắt
+Miệng rộng bằng 1,4 rộng mũi.
+Tóc: từ chân tóc đến đỉnh đầu.
+Tai: trục tai song song trục sống mũi
Câu 2:Phác họa chân dung - đầu nam, nữ, trẻ em (hướng trực diện, hướng nghiêng 1/2, hướng nghiêng 3/4) 1 lOMoAR cPSD| 45315597 . 2 lOMoAR cPSD| 45315597
Câu 3: Trình bày đặc điểm hình dáng , tỷ lệ cơ thể nam nữ , trẻ em
*Đặc điểm hình dáng cơ thể nam :
- Cơ thể nam trưởng thành hiện nay nếu có chiều cao chuẩn thì tỉ lệ đạt được là 8 đầu. Tỉ lệ mỗi
Modul được phân chia như sau :
+Khoảng cách từ đỉnh đầu tới cằm = 1 đầu
+Khoảng cách từ cằm tới ngang ngực = 1 đầu
+Khoảng cách từ ngang ngực tới rốn = 1 đầu
+Khoảng cách từ rốn tới nếp lằn mông = 1 đầu
+Khoảng cách từ nếp lằn mông tới ngang đùi = 1 đầu
+Khoảng cách từ ngang đùi tới dưới đầu gối = 1 đầu
+Khoảng cách từ dưới đầu gối tới trên chân cổ = 1 đầu
+Đầu còn lại từ trên cổ chânđến mặt đất
+Khoảng cách từ mỏm cùng vai tới ngón tay giữa = 3 đầu
+Khoảng cách từ khuỷu tay đến ngón giữa = 2 đầu +Rộng vai = 2 đầu +Rộng mông = 1,5 đầu
-Cơ thể nam có đặc điểm riêng như sau : +Vai rộng , hông hẹp +Thân dài chân ngắn +Vai ngang
+Nam đứng thẳng 2 đầu gối tách nhau
+Nam độ chếch xương đùi so với trục thẳng đứng của cơ thể ít hơn nữ
+Hệ cơ bắp phát triển 3 lOMoAR cPSD| 45315597
+Cơ thể nam giới có khung xương to và vai rộng, có yết hầu, giọng trầm và cơ bắp phát triển.
+Nam thường có mông nhỏ hơn, ngực lớn và cơ lưng rộng hơn, vòng eo nhỏ tạo thân hình
chữ V. Nam có cơ lưng rộng và cơ hình thang, có cơ bắp ở cánh tay.
+Hình dạng cơ thể hoàn hảo là có vai, bờ vai, thắt lưng và hông dày và rộng hơn ngực.
-Có 5 dáng người phổ biến ở Nam giới :
+Thân hình tam giác : những người nam làm việc công sở, ít vận động thường sở hữu
thân hình này. Khi già đi, phần hông và quanh eo của đàn ông có xu hướng to hơn vai do sự
ảnh hưởng của bia rượu , đồ ăn nhiều chất béo và việc lười vận động. Dáng người tam giác hình
thành từ đây. Đàn ông có thân hình tam giác không có nghĩa là xấu, nhưng nó tạo ra khó khăn
trọng việc chọn lựa quần áo bởi hầu hết trang phục của nam được thiết kế theo hướng ngược
lại- rộng ở vai, hẹp ở eo.
+Thân hình tam giác ngược: đây còn gọi là thân hình chữ V với phần vai rộng, thân nhỏ
dần về phía hông và rốn. Thân hình tam giác ngược là chuẩn mực của hình thể nam giới( bờ
vai vạm vỡ và vòng eo thon gọn). Dễ dàng bắt gặp mẫu đàn ông có cơ thể tam giác ngược là
các vận động viên thể hình.
+Thân hình chữ nhật: người sở hữu thân hình chữ nhật, còn gọi là quả chuối hoặc thước
kẻ, thường cao và gầy với chiều rộng phần vai tương đương với eo và hông.Họ kém tự tin vì
vóc dáng “” thảng đuột “, thiếu đường cong .
+Thân hình oval: đàn ông với thân hình oval sẽ có phần ngực đến bụng rộng hơn vai và
hông, các phần còn lại trên cơ thể cũng có xu hướng trở thành hình oval ( tay, chân ngắn hơn
hay phình ra ở giữa). Người có vóc dáng này nên sử dụng trang phục tối màu để che đi phần
thân tròn trịa của mình.
+Thanh hình hình thang: có phần vai rooingj tương đối so với eo và hông. Cụ thể hơn ,
thắt lưng là điểm hẹp nhất trên thân thể, khuôn ngực mở rộng dần lên đến xương đòn và vai,
tạo cho cơ thể thành hình thang.
*Đặc điểm hình dáng cơ thể nữ :
+Khoảng cách từ đỉnh đầu tới cằm = 1 đầu
+Khoảng cách từ cằm tới ngang ngực = 1 đầu
+Khoảng cách từ ngang ngực tới rốn= 1 đầu
+Khoảng cách từ rốn tới nếp lằn mông = 1 đầu
+Khoảng cách từ nếp lằn mông tới ngang đùi = 1 đầu
+Khoảng cách từ ngang đùi tới dưới đầu gối = 1 đầu
+Khoảng cách từ dưới đầu gối tới trên cổ chân = 1 đầu
+Đầu còn lại từ trên cổ chân đến mặt đất
+Khoảng cách từ mỏm cùng vai tới ngón tay giữa: 3 đầu
+Khoảng cách từ khuỷu tay đến ngón giữa = 2 đầu +Rộng vai = 1,5 đầu +Rộng mông = 1,8 đầu
+Vẽ với giày cao gót thì chiều cao giầy tăng thêm1 đầu -Khi
vẽ cơ thể nữ ta cần chú ý những đặc điểm sau:
+Tầm vóc nữ giới thường thấp hơn nam giới khoảng 10cm
+Cổ có dạng hình trụ và cao hơn so với cổ nam
+Độ chếch của xương ngực, lồng ngực nữ chếch hơn nam 4 lOMoAR cPSD| 45315597
+Vai phụ nữ xuôi hơn vai nam +Có eo nhỏ và thon
+Nữ có chân dài thân ngắn khi so tỷ lệ giữa chân và thân với nam
+Nữ đứng thẳng hai đầu gối chạm sát vào nhau
+Nữ vùng xương chậu rộng hơn và hông nổi bật hơn
+Phụ nữ có 1 sự uyển chuyển trong các cử động và các tư thế 1 phần lớn do vùng hông linh động hơn
+Hệ cơ bắp của phụ nữ có khuynh hướng sắp xếp theo hình nổi duỗi dài mềm dẻo
+Hình dáng chung của cơ thể nữ được xác định bởi những cơ bắp lộ ra ít hơn, ưu thế dành
cho sự hài hòa các đường nét là đặc điểm chính của vẻ đẹp phụ nữ.
- Năm dáng người cơ bản ở phái nữ:
+Dáng người hình tròn: không có eo rõ ràng, mỡ thường tích tụ ở vòng bụng, eo, sau
lưng. Vòng ngực có kích thước vừa và lớn, phần bụng lớn hơn hoặc bằng phần mông và phần ngực
+Dáng người hình chữ nhật:vòng eo có kích thước gần bằng vòng mông và vòng
ngục. Kích thước mông và vai gần bằng nhau, không có đường cong cơ thể. Mông nhỏ và
phẳng, vòng ngực thường có kích thước nhỏ hoặc trung bình. Khi cân nặng tăng, 3 vòng cơ thể sẽ tăng đều nhau.
+Dáng người hình tam giác:phần vai, ngực, eo có kích thước nhỏ hơn nhiều so với
phần hông. Phần eo dài và nhỏ, mỡ thường tích tụ ở vùng đùi, hông và mông.
+Dáng người hình tam giác ngược:Vai rộng và lớn hơn hông, ngực có thể có kích
thước nhỏ, trung bình hoặc lớn. Vai nhìn khỏe dáng vuông hoặc đứng, mông nhỏ hơn phần vai.
Eo nhỏ hoặc eo không rõ ràng so với phần mông, mông phẳng
+Dáng người hình đồng hồ cát: hông và ngcj cóp kích thước gần bằng nhau và nở
nang. Eo thon nhỏ có điểm nhấn đường cong cơ thể rõ ràng, vai hơi tròn. Đùi có kích thước
vừa hoặc trung bình, thường khi tăng cân , cân nặng tăng đều toàn thân *Đặc điểm hình dáng cơ thể trẻ em:
-Đặc điểm chung: cơ trẻ em phát triển theo từng thời kỳ có khác nhau. Ccá cơ lớn như đùi , vai,
cánh tay phát triển trước, các cơ nhỏ như cơ lòng bàn tay, ngón tay phát triển chậm nên trẻ em
dưới 6 tuoir không làm được những động tác tỉ mỉ, chính xác.
-Xương chưa phát triển đầy đủ, hầu hết còn là sụn. Qúa trình tạo thành xương phát triển dần
theo tuổi, đến 20 tuổi mới kết thúc. Hộp sọ trẻ em tương đối to so với kích thước cơ thể, phát
triển nhanh nhất trong năm đầu tiên. Thường thì các em càng bé đầu càng to, càng lớn đầu, đầu
nhỏ đi so với toàn thân.
-So sánh giữa tay, chân và thân thì trẻ em thân dài tay chân ngắn , nhất là chân nhưng cũng mau
phát triển so với tuổi.
-Trẻ nhỏ khung lồng ngực có dạng hình trụ tương đôi, đường kính trước -sau bằng đường kính
ngang. Càng lớn , lồng ngực càng dẹt dần thành lớn hơn đường kính trước-sau xương sườn chếch dốc nghiêng.
-Giữa trẻ trai và gái lúc hơn 6-7 tuổi chứ có sự khác biệt về khung chậu. Sau đó khung chậu trẻ
gái phát triển hơn, tiếp tục phát triển đến lúc 20-21 tuổi.
*Tỷ lệ toàn thân so với chiều cao đầu ở các lứa tuổ như sau:
+Trẻ sơ sinh: 3,5 đầu, đường phân đôi người nằm trên rốn.
+Trẻ em 1 tuổi : 4 đầu, đường phân đôi nằm người trên rốn 1 ít.
+Trẻ em 4 tuổi: 5 đầu, đường phân đôi nằm dưới rốn 1 ít. 5 lOMoAR cPSD| 45315597
+Trẻ em 9 tuổi: 6 đầu, đường phân đôi nằm ngang mông.
+Trẻ em 16 tuổi: 7 đầu, đường phân đôi nằm ngang gầm đũng. *Tỷ lệ và tuổi
-Em bé ( 1 tháng đến 1 năm ): trẻ em mới sinh 3 tháng tỉ lệ chưa thay đổi nhiều nhưng cơ thể
mập hơn đáng kể và chân duỗi ra chúng làm tăng cảm giác sự tăng trưởng.
-Trẻ mới biết đi ( 1 đến 4 tuổi ): trẻ chập chững biết đi là những người thấp nhất có thể đứng
thẳng giống như chúng ta. Đầu vẫn còn rất to so với có thể, chân ngắn, và phần cổ bắt đầu xuất hiện.
-Trẻ em ( 5 đến 11 tuổi ): tăng trưởng xảy ra kiên tục trong thời thơ ấu. Trẻ rm ở độ tuổi này có
thể trông gầy gò vì mỡ em bé đã mất đi.
-Vị thành niên 12 đến 17 tuổi: cho đến trước giai đoạn này chúng ta đã không phân biệt giữa
nam và nữ bởi vì tính lưỡng tính , giới tính chưa thực sự xuất hiện cho đến tuổi dậy thì . Nếu
muốn phân bioeetj nam và nữ chúng ta chỉ biết giới tính do cách chúng mặc đồ và kieeuyt=r
tóc. Tuổi dậy thì ở nữ bắt đầu sớm hơn từ 8-13 tuổi, con trai bắt đầu từ 9,5-14 tuổi .ở 2 giới
phần đầu vẫn lớn hơn ở tuổi trưởng thành và tứ chi có thể phát triển nhanh hơn các phần còn
lại gây cảm giác vụng lóng ngóng. *Tỷ lệ và tuổi
-Sự khác biệt giữa eo và hông gia tăng. Khi mỡ có thể tăng lên ở vùng bụng, mông và chân,
đây là dấu hiệu của nữa hoàn toàn trưởng thành.
- Phần vai của bé trai mở rộng .
Câu 4:So sánh đặc điểm hình dáng cơ thể nam với cơ thể nữ? Ví dụ minh họa. Nữ
có kích thước vừa và lớn, phần bụng lớn hơn Khác :
hoặc bằng phần mông và phần ngực.
+Tầm vóc nữ giới thường thấp hơn +Cổ có + hình chữ nhật: Vòng eo có kích thước gần
dạng hình trụ và cao hơn so với cổ nam
bằng vòng mông và vòng ngực. Kích thước
+Độ chếch của xương ngực, lồng ngực nữ mông và vai gần bằng nhau, không có đường chếch và lớn
cong cơ thể. Mông nhỏ và phẳng, vòng ngực
+Vai phụ nữ xuôi và nhỏ hơn hông
thường có kích thước nhỏ hoặc trung bình. +Có eo nhỏ và thon
+ hình tam giác: Phần vai, ngực, eo có kích
+Nữ có chân dài thân ngắn khi so tỷ lệ giữa thước nhỏ hơn nhiều so với phần hông. Phần
chân và thân với nam. +Nữ vùng xương chậu eo dài và nhỏ, mỡ thường tích tụ ở vùng đùi,
rộng hơn và hông nổi bật hơn. hông và mông.
+Phụ nữ có một sự uyển chuyển trong các cử + hình tam giác ngược: Vai rộng và lớn hơn
động và các tư thế một phần lớn do vùng mông, ngực có thể có kích thước nhỏ, trung hông linh động hơn.
bình hoặc lớn. Vai nhìn khỏe, dáng vuông
+Hệ cơ bắp của phụ nữ có khuynh hướng sắp hoặc đứng, mông nhỏ hơn phần vai. Eo nhỏ
xếp theo hình nổi duỗi dài mềm dẻo. +Hình hoặc eo không rõ ràng so với phần mông,
dáng chung của cơ thể nữ được xác định bởi mông phẳng.
những cơ bắp lộ ra ít hơn, ưu thế dành cho sự +hình đồng hồ cát: Hông và ngực có kích
hài hòa các đường nét là đặc điểm chính của thước gần bằng nhau và nở nang. Eo thon nhỏ
vẻ đẹp phụ nữ. Giống :cả nam và nữ đêỳ có điểm nhấn, đường cong cơ thể rõ ràng, vai
được cấu tạo bởi đầy đủ các bộ phận và trên hơi tròn. Đùi có kích thước vừa hoặc trung
cơ thể đều có 5 dáng người cơ bản
bình, Dáng đồng hồ cát là dáng người đẹp
+ hình tròn: Không có eo rõ ràng, mỡ thường nhất của phụ nữ.
tích tụ ở vùng bụng, eo, sau lưng. Vòng ngực Nam 6 lOMoAR cPSD| 45315597
+ nam giới thường cao hơn nữ giới 10cm
hướng hình oval (tay, chân ngắn hơn, hay + cổ có dạng hình thang phình ra ở giữa). + ngực rộng
+hình chữ nhật: Người sở hữu thân hình chữ
+Vai ngang rộng, hông hẹp
nhật, thường cao và gầy với chiều rộng phần +Thân dài chân ngắn
vai tương đương với eo và hông. + tam giác
+Nam đứng thẳng 2 đầu gối tách nhau +Nam xuôi : phần hông và quanh eo của đàn ông có
độ chếch xương đùi so với trục thẳng đứng xu hướng to hơn vai do sự ảnh hưởng nhiều của cơ thể ít hơn nữ
chất béo và việc lười vận động.Đàn ông có +Hệ cơ bắp phát triển
thân hình tam giác không có nghĩa là xấu,
+Cơ thể nam giới có khung xương to và vai
nhưng nó tạo ra khó khăn trong việc chọn lựa
rộng, có yết hầu, giọng trầm và cơ bắp phát
quần áo hầu hết trang phục của nam được triển.
thiết kế theo rộng ở vai, hẹp ở eo.
+Nam thường có mông nhỏ hơn, ngực lớn và +tam giác ngược: Đây còn gọi là thân hình
cơ lưng rộng hơn, vòng eo nhỏ tạo thân hình chữ V với phần vai rộng, thân nhỏ dần về phía
chữ V. Nam có cơ lưng rộng và cơ hình thang, hông và rốn. tam giác ngược là chuẩn mực
có cơ bắp ở cánh tay. +Hình dạng cơ thể hoàn của hình thể nam giới (bờ vai vạm vỡ và vòng
hảo là có vai, bờ vai, thắt lưng và hông dày eo thon gọn) và rộng hơn ngực.
+Thân hình hình thang: có phần vai rộng
+Thân hình oval: Đàn ông với thân hình oval tương đối so với eo và hông. thắt lưng là điểm
sẽ có phần ngực đến bụng rộng hơn vai và hẹp nhất trên thân thể, khuôn ngực mở rộng
hông, các phần còn lại trên cơ thể cũng có xu dần lên đến xương đòn và vai, tạo cho cơ thể thành hình thang.
Câu 5: Phác họa cơ thể nam, nữ, trẻ em (hướng trực diện mặt trước, hướng nghiêng ½,
hướng trực diện mặt sau 7 lOMoAR cPSD| 45315597
A)Phác họa cơ thể nam: 8 lOMoAR cPSD| 45315597 9 lOMoAR cPSD| 45315597 10 lOMoAR cPSD| 45315597
Câu 6: Phóng mẫu theo pp bản đồ
+ Lý thuyết: Để phóng to một mẫu thời trang theo tỷ lệ mong muốn, ta sử dụng phương pháp
kẻ ô trên hình mẫu. Đây là phương pháp dễ thực hiện, cho kết quả tốt. Kẻ các ô vuông trên
mẫu và giấy vẽ theo tỷ lệ mà bạn mong muốn, nếu muốn phóng to hình bạn kẻ ô trên giấy vẽ
lớn hơn trên mẫu và ngược lại khi muốn thu nhỏ hình cần chép. Khi chia ô phải đảm bảo các
ô vuông góc, ô càng nhiều phóng hình càng dễ. Tuy nhiên nếu lạm dụng kẻ quá nhiều ô sẽ
khiến bài vẽ bị rối. - Phóng mẫu là vẽ lại tranh ở kích thước to hơn sao cho đúng, cho giống
về hình dáng chung, về tỉ lệ bộ phận, về đậm nhạt sáng tối. - Phóng to bao nhiêu lần là tuỳ
thuộc vào mục đích yêu cầu của công việc.
*Cách thứ nhất: kẻ ô vuông - Chọn 1 tranh, ảnh đơn giản từ sách báo, tạp chí…, dùng thước
kẻ ô vuông theo chiều dọc và chiều ngang. - Phóng to (hoặc thu nhỏ) tỉ lệ ô vuông vào tờ giấy
vẽ bằng đúng số ô đã kẻ trên ảnh mẫu. - Dựa vào các ô vuông xác định vị trí của hình chu vi
và các bộ phận, hình chi tiết. - Vẽ phác hình trong phạm vi các ô và mở rộng sang ô khác. -
Chỉnh sửa hình cho giống với mẫu
*Cách thứ hai: kẻ ô theo đường chéo - Chọn 1 tranh, ảnh đơn giản từ sách báo, tạp chí…,
dùng thước kẻ đường chéo lên tranh, ảnh cần phóng. - Đặt tranh, ảnh vào góc bên trái tờ giấy.
- Dựa vào tranh, ảnh định phóng để phóng hình với tỷ lệ tùy theo. - Kẻ các đường chéo theo
tỷ lệ cần phóng to vào tờ giấy vẽ bằng đúng số ô và đường chéo đã kẻ trên ảnh mẫu. - Nhìn
hình mẫu, dựa vào các đường vừa kẻ, tìm và đánh dấu vị trí của hình trên tờ giấy vẽ. - Dựa
vào hình mẫu để vẽ phác hình. - Nhìn mẫu, điều chỉnh hình vẽ và vẽ hình cho giống với m
Câu 7:Phác thảo dáng mẫu theo trục cơ thể.
Vận dụng dựng hình theo trục cơ thể -
Bước 1: vẽ trục thẳng đứng. Trên tờ giấy vẽ A4 vẽ đường thẳng đứng chia dọc tờ giấy thành 2
phần bằng nhau. Sau đó lần lượt chia đường trục thẳng đứng thành 9 phần bằng nhau tương
ứng với 9 phần đầu rồi đánh số lần lượt từ 1-9 (khi vẽ phác thảo dáng mẫu trong thời trang
thường vẽ người mẫu đi giầy cao gót, phần giầy cao gót tương đương chiều cao 1 đầu vì vậy ta chia thành 9 phần đầu)
- Bước 2: vẽ phác thảo đầu. Vẽ một hình bầu dục đại diện cho đầu ở vị trí phần đầu số 1 (lưuý
hình bầu dục có chiều rộng bằng 3/4 chiều cao). Lần lượt vẽ phác thảo các bộ phận mắt, mũi,
miệng và tai trên hình bầu dục vừa vẽ.
- Bước 3: xác định các trục ngang trên thân là ngang cổ, ngang vai, ngang eo, ngang hông. +
Trên phần đầu thứ 2 lấy: 1/4 từ trên xuống vẽ đường ngang rộng 0.5 đầu làm trục ngang chân
cổ; 2/5 từ trên xuống vẽ đường ngang rộng 1.6 đầu làm trục ngang vai. + Trên đường ngang
hết phần đầu thứ 3 vẽ đường ngang rộng 1 đầu làm trục ngang eo. + Trên đường ngang hết
phần đầu thứ 4 vẽ đường ngang rộng 1.8 đầu làm trục ngang hông.
Bước 4: phác thảo phần thân + Phác thảo cổ, rộng cổ phần sát thân của người mẫu bằng 0.5
đầu, phần cổ sát cằm bằng 0.9 phần cổ sát thân. + Phác thảo vai nối chân cổ với vai bằng đường
nghiêng làm đường vai con. + Nối đầu vai ngoài xuống eo và hông bằng các đường thẳng làm
đường viền hông. + Vẽ ngực có tâm ngực nằm trên đường ngang hết đầu phần đầu 1 (2 tâm ngực bằng 0.7 đầu). 11 lOMoAR cPSD| 45315597
- Bước 5: xác định các trục ngang chân + Trên đường ngang hết đầu số 6 vẽ trục ngang gốirộng
bằng 0.6 đầu + Ở phần đầu số 7 từ trên xuống 2/3 vẽ trục ngang bắp chân bằng 0.8 đầu + Ở
phần đầu số 9 từ trên xuống 1/5 vẽ trục ngang cổ chân bằng 0.5 đầu + Trên đường ngang hết
phần đầu số 9 vẽ trục ngang bàn chân bằng 0.7 đầu
- Bước 6: phác thảo chân + Từ hông nối xuống gối làm cạnh ngoài đùi, trên trục ngang gối
lấyrộng gối bằng 0.4 đầu, vẽ đường thẳng từ gầm đũng xuống trong gối làm cạnh trong đùi.
+ Từ gối vẽ đường thẳng xuống bắp chân, cổ chân, bàn chân làm cạnh ngoài cẳng chân. Trên
trục ngang bắp chân lấy rộng bắp chân bằng 0.5 đầu, trên trục ngang cổ chân lấy rộng cổ chân
bằng 0.3 đầu, trên trục ngang bàn chân lấy rộng bàn chân bằng 0.5 đầu, vẽ đường thẳng từ
trong gối qua trong bắp chân, qua trong cổ chân xuống trong bàn chân làm cạnh trong cẳng chân.
- Bước 7: xác định các trục ngang tay + Trên đường ngang hết đầu số 3 vẽ trục ngang khuỷutay
bằng 2 đầu + Ở phần đầu số 5 từ trên xuống 1/4 vẽ trục ngang cổ tay bằng 2.2 đầu + Trên
đường ngang hết đầu số 5 vẽ trục ngang hết bàn tay 2 đầu
- Bước 8: phác họa tay + Từ đầu vai ngoài nối xuống khuỷu tay làm cạnh ngoài cánh tay,
trêntrục ngang khuỷu tay lấy rộng khuỷu bằng 0,3 đầu, vẽ đường thẳng từ gầm nách xuống
trong khuỷu tay làm cạnh trong cánh tay. + Từ khuỷu tay vẽ đường thẳng xuống cổ tay, đầu
ngón tay làm cạnh ngoài cẳng tay và bàn tay. Trên trục ngang cổ tay lấy rộng cổ tay bằng 0.2
đầu, vẽ đường thẳng từ trong khuỷu tay qua trong cổ tay xuống đầu ngón tay làm cạnh trong cẳng tay và bàn tay.
- Bước 9: hoàn thiện mẫu phác thảo bằng cách tẩy các đường trục dựng hình
Câu 8:Thực hiện chuyển dáng bất kỳ từ dáng căn bản
+Trước tiên ta vẽ một đường thẳng đứng O. Đây là đường cân bằng và cũng chính là đường xác
định trọng tâm của cơ thể. Đường trọng tâm O này luôn kéo dài từ điểm hõm ức thẳng xuống
mặt đất đi qua điểm gót chân trụ (trong các dáng động sẽ luôn có 1 bên chân làm chân trụ). Bạn
đo chiều cao đầu bằng bút chì hoặc thước. Trên đường
thẳng đứng vừa kẻ ta chia 9 dấu gạch ngang tương ứng 9
phần đầu (người mẫu đi giầy cao gót) có khoảng cách bằng
nhau, sau đó đánh số từ đầu đến mặt đất từ 1 đến 9.
+Tiếp theo ta phác thảo đầu sao cho đường trọng tâm là
đường đối xứng (xác định trục mặt). Để vẽ được phần đầu,
ta vẽ hình quả trứng có đáy nhọn ở dưới (chiều rộng đầu bằng 3/4 cao đầu)
+ Phác thảo đường trục cơ thể A khi chuyển động thường
là đường cong nghiêng về bên phải hoặc bên trái bắt đầu từ
điểm hõm ức (1/3 từ trên xuống phần đầu thứ 2) xuống hết
gầm đũng (hết phần đầu thứ 4).
+ Lần lượt phác thảo các đường ngang thân trên: đường
ngang vai B (cắt vuông góc với trục cơ thể A ở vị trí 1/3 từ
trên xuống của đầu thứ 2), đường ngang ngực C (cắt vuông
góc với trục cơ thể A và trùng với vị trí hết đầu thứ 2), 12 lOMoAR cPSD| 45315597
đường ngang eo D (cắt vuông góc với trục cơ thể A và trùng với vị trí hết đầu thứ 3), đường
ngang hông E (cắt vuông góc với trục cơ thể A và trùng với vị trí hết đầu thứ 4).
+ Phác thảo trục chân để xác định hướng chân: trục F chân phải là chân trụ cũng là chân phía
trước bắt đầu từ đường ngang hông kéo xuống đầu gối (ngang vị trí hết đầu thứ 6) xuống cổ
chân trùng với trục O (hết đầu thứ 8), trục G chân trái cũng là chân phía sau bắt đầu từ đường
ngang hông kéo xuống đầu gối (thấp hơn gối chân phải) xuống cổ chân trái (ở vị trí 1/3 từ trên
xuống đầu thứ 8 và cao hơn cổ chân phải)
+ Phác thảo trục tay để xác định hướng tay: trục H tay trái cũng là tay phía trước bắt đầu từ
đường ngang hông kéo xuống khuỷu tay (ngang vị trí hết đầu thứ 3) xuống cổ tay (hết đầu thứ
4), trục I tay trái cũng là tay phía sau bắt đầu từ đường ngang vai kéo xuống khuỷu (cao hơn
khuỷu trái) xuống cổ tay trái (bị cơ thể che khuất).
+ Dựa vào các trục thân, trục chân và trục tay phác thảo đường bao cơ thể theo tỷ lệ kích thước từng phần cơ thể
+ Cuối cùng hoàn thiện bài phác thảo chuyển dáng, tẩy các đường trục dựng hình ta được dáng
chuyển động mới từ dáng tĩnh ban đầu
Câu 9: Lựa chọn dáng phù hợp với các dạng trang phục. Vẽ hình minh họa. 1. Trang phục cho dáng người đồng hồ cát
Thân hình đồng hồ cát luôn là ao ước của tất cả các cô gái. Tuy vậy không phải lúc nào thân
hình đồng hồ cát cũng dễ dàng lựa chọn trang phục. Đối với những đối tượng sở hữu ba vòng cân
đối nên chọn trang phục ôm sát để phô diễn 3 vòng cơ thể.
Ngoài ra, có thể làm tăng thêm những nét đẹp nhất của của cơ thể như đường cổ sâu và
thân áo quấn chéo để nhấn mạnh đường cong của bộ ngực tròn đầy. Nếu có bờ vai đẹp, có thể
mặc kiểu có dây quàng sau gáy.
Vóc dáng đồng hồ cát nên tránh các loại cổ cao và đường cúp dưới chân ngực vì chúng giấu đi
vòng eo thon gọn cơ thể. Đồng thời dùng màu sắc, các họa tiết đối nghịch để thể hiện sự cân đối của thân hình. 13 lOMoAR cPSD| 45315597 2.2. Trang phục cho dáng người hình chữ nhật
Dáng người hình chữ nhật nên lựa chọn trang phục nhấn vào vai và hông sẽ tạo cảm giác vai
và hông rộng hơn, eo được thu nhỏ vào hơn. Đầm có đuôi váy xòe hay trễ vai rất hợp với người
mặc. Đặc biệtnên chú ý chọn những trang phục đánh lừa thị giác về vòng eo.
Vóc dáng hình chữ nhật thích hợp với hầu hết các kiểu loại trang phục. 14 lOMoAR cPSD| 45315597 3. Trang phục cho dáng người quả lê
Phụ nữ có thân hình quả lê phải cân bằng hông và vai, không quên khoe đường cong.
Người có vóc dáng này nên mặc theo cách thu hút sự chú ý đến eo thon và thân trên. Tuy nhiên,
không nên chọn các dáng trang phục làm cho phần đáy nặng.
Đối với vóc dáng hình quả lê nên sử dụng trang phục làm tăng kích thước phần vai và ngực,
giảm kích thước phần hông và đùisẽ tạo tỉ lệ cơ thể cân đối hơn. 15 lOMoAR cPSD| 45315597 16