Đề cương ôn tập học kì 2 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2022 - 2023 (Sách mới)| Kết Nối Tri Thức

Đề cương ôn tập học kì 2 Ngữ văn 10 năm 2022 - 2023là tài liệu hữu ích mà Download.vn giới thiệu đến quý thầy cô và các bạn học sinhlớp 10tham khảo.

Đề cương ôn tập cuối kì 2 Văn 10 sách Kết nối tri thức
với cuộc sống
I. Về cấu trúc bài kiểm tra
Đề kiểm tra bao gồm 2 phần
- Phần I. Đọc hiểu văn bản ngoài SGK (6,0 điểm)
+ TNKQ: (3,5 đ) gồm 7 câu hỏi.
+ Tự luận: (1,5 đ) gồm 3 câu hỏi.
- Phần II. Làm văn (4,0 điểm)
+ Kiểu bài nghị luận về một tác phẩm thơ
II. Về thời gian làm bài
Thời gian làm bài là 90 phút
III. Trọng tâm kiến thức ôn tập để kiểm tra
- Đọc hiểu được văn bản nghị luận (văn học và xã hội)
+ Nhận biết được nội dung, mối quan hệ, ch sắp xếp của luận đề, luận điểm, lẽ,
dẫn chứng tiêu biểu vai trò của các yếu tố biểu cảm trong văn bản nghị luận. Xác
định được mục đích, quan điểm của người viết ý nghĩa, tác động của văn bản đối
với bản thân.
+ Nhận biết phân ch đặc tính mạch lạc, nh liên kết của đoạn n văn bản. Từ
đó nhận biết và sửa lỗi về mạch lạc, liên kết trong đoạn văn và văn bản
+ Viết được văn bản nghị luận phân tích, đánh giá nội dung những nét đặc sắc về
hình thức nghệ thuật của tác phẩm văn học.
- Nắm chắc những đặc điểm về hình thức thể loại của thể thơ tự do
+ Biết vận dụng những kiến thức về bối cảnh lịch sử, văn hóa, xã hội, tác giả, thể loại,
những kiến thức về tiếng Việt, các biện pháp tu từ vv… đã được học để cảm nhận,
đánh giá một văn bản t
+ Nhận biết, đánh giá được giá trị thẩm mĩ của các yếu tố hình thức( nhân vật trữ tình,
hình ảnh, từ ngữ, vần, nhịp…) nội dung( cảm hứng chủ đạo, chủ đề…) trong bài
thơ trữ tình( thể thơ tự do)
+ Biết lập dàn ý viết bài văn nghị luận phân tích, cảm nhận, đánh giá về một tác
phẩm thơ thông quac yếu tố hình thức và nội dung trong bài thơ trữ tình( thể thơ tự
do) viết về đề tài quê hương, đất nước.
- Biết quý trọng giá trị của cuộc sống, cảm nhận được những tình cảm tốt đẹp. Biết rút
ra được những thông điệp, bài học bổ ích cho bản thân hội: Yêu quý, tự hào,
trách nhiệm với quê hương, đất nước; trân trọng, biết ơn các thế hệ đi trước.
- Giữ gìn phát huy những giá trị nhân văn cao đẹp (yêu thương, chia sẻ, cảm
thông…) trân trọng và yêu thích khám phá vẻ đẹp của tác phẩm văn học.
IV. Đề thi minh họa cuối kì 2 Văn 10
Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
...Tôi vội vàng nhét vào trong chiếc túi cấp dưng nh nhem ca ch mt chiếc phong
bì niêm rt cn thn. Sut buổi trưa, tôi đã n giy bút biên cho Nguyệt lá thư đầu
tiên.
Ra đến rừng săng lẻ, tôi chưa về ch giu xe vi mà men ra b sông ngoài cu. Con
sông miền Tây in đầy bóng núi xanh thẫm, hai bên bờ c lau chen vi h bom. Chiếc
cu b ct làm đôi như một nhát rìu phang rt ngt. Ba nhp phía bên này đổ sp
xung, nhng phiến đá xanh lớn rơi ngổn ngang dưới lòng sông, ch còn hai hàng tr
đứng trơ vơ giữa trời. Tôi đứng bên bờ sông, giữa cnh mt chiếc cầu đổ và li t hi:
Qua bấy nhiêu năm tháng sng giữa bom đạn và cnh tàn phá nhng cái quý giá do
chính bàn tay mình xây dựng nên, vy mà Nguyt vẫn không quên tôi sao? Trong tâm
hồn người con gái nh bé, tình yêu và nim tin mãnh lit vào cuc sng, cái si ch
xanh óng ánh ấy, bao nhiêu bom đn gii xung cng không hề đứt, không thể nào tàn
phá nổi ư?
(Trích Mảnh trăng cui rng , Nguyn Minh Châu - Truyn ngn,
NXB Văn hc, Hà Ni, 2003, tr. 62)
Câu 1 (1,0 điểm): c định ngôi kể phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích
trên.
Câu 2 (1,0 điểm): Trong đoạn trích, tác giả đã chọn những chi tiết nào để tả về cầu?
Câu 3 (1,0 điểm): Ch ra nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu
văn: “Trong tâm hồn người con gái nhỏ bé, nh yêu niềm tin mãnh liệt vào cuộc
sống, cái sợi ch xanh óng ánh ấy, bao nhiêu bom đạn giội xuống cng không hề đút,
không thể nào tán phá nổi ư?”
Câu 4 (1,0 điểm): Tư tưởng của nhà văn thể hiện qua đoạn trích trên là gì?
Câu 5 (2,0 điểm): Anh/chị hãy viết đoạn n ngắn nhận xét quan niệm về con người
của tác giả qua đoạn trích trên.
Phần 2: Viết (4 điểm)
Anh/chị hãy viết bài văn nghị luận xã hội về cách ứng xử trên không gian mạng.
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)
Câu
Đáp án
Điểm
Câu 1
- Ngôi kể: ngôi thứ nhất.
- Phương thức biểu đạt: tự sự
1,0 điểm
Câu 2
Trong đoạn trích, c giả đã chọn những chi tiết để tả
cây cầu: “Chiếc cầu b cắt làm đôi như một nhát rìu
phang rất ngọt. Ba nhịp phía bên này đổ sập xuống,
những phiến đá xanh lớn rơi ngổn ngang dưới lòng
sông, ch còn hai hàng trụ đứng trơ giữa trời.”,
“cảnh một chiếc cầu đổ”.
1,0 điểm
Câu 3
- Biện pháp tu từ ẩn dụ.
- Tác dụng: thể hiện vẻ đẹp tâm hồn, sức mạnh tình
yêu, niềm tin vào cuộc sống của người con gái. Tác giả
sử dụng biện pháp này nhằm tăng sức gợi hình gợi cảm
giúp câu văn thêm sinh động, hấp dẫn lôi cuốn
người đọc.
1,0 điểm
Câu 4
tưởng của nhà văn thể hiện qua đoạn trích: ca ngợi,
đề cao vẻ đẹp tâm hồn của người con gái, sức mạnh ý
chí, nghị lực, niềm tin vào sự sống bất diệt.
1,0 điểm
Câu 5
HS nhận xét quan niệm về con người của tác giả qua
đoạn trích.
+ Đảm bảo yêu cầu hình thức: đoạn văn.
+ Đảm bảo yêu cầu nội dung.
Gợi ý: quan niệm nghệ thuật về con người trong đoạn
trích: con người thời chiến mang theo vẻ đẹp anh hùng.
Vẻ đẹp của họ vẻ đẹp lãng mạn, sự hòa nhập giữa
cái tôi với cái ta cộng đồng. Cái tôi riêng chung ấy
chính quan niệm nghệ thuật của con người thời
chiến.
2,0 điểm
Phần 2: Viết (4 điểm)
Câu
Đáp án
Điểm
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn
đề, kết bài khái quát được vấn đề.
0,25 điểm
0,25 điểm
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Cách ứng xử trên không gian mạng.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần
vận dụng tốt c thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ
giữa lẽ dẫn chứng. Dưới đây một vài gợi ý cần
hướng tới:
1. Mở bài
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: ứng xử trên mạng
hội
2. Thân bài
- Khái niệm: Mạng hội một nền tảng trực tuyến
với nhiều chức năng khác nhau, mọi người thể d
dàng kết nối tại bất kỳ nơi nào bằng phương tiện điện
tử như điện thoại, máy tính.
- Thực trạng:
+ Theo làn sóng công nghệ 4.0, mạng hội ngày càng
phát triển mạnh mẽ và phổ biến với tất cả mọi người.
+ Tại Việt Nam, hầu hết mọi người đều sử dụng ít nhất
1 mạng xã hội, ví dụ Facebook, Zalo, Instagram, ...
+ Trên mạng hội, mỗi người lại cách nhìn, cách
xử khác nhau, thể lịch sự, thể khiếm nhã
thậm chí khiếm nhã. Nghiêm trọng hơn, hiện tượng bạo
lực trên mạng hội xuất hiện gây ra nhiều hậu quả
nghiêm trọng.
- Nguyên nhân
+ Chủ quan: Do ý thức của một bộ phận chưa tốt, suy
nghĩ nông cạn, thường xuyên công kích, nói xấu người
khác trên mạng xã hội.
+ Khách quan: do sự kiểm duyệt chưa thật sự chặt chẽ
của nhà mạng, công ty chịu trách nhiệm với mạng
hội, hành lang pháp còn thiếu sót, giáo dục chưa thật
2,5 điểm
sự hiệu quả,...
- Hậu quả: Xung đột, cãi vã, các hậu quả nghiêm trọng
khôn lường như: tự tử, xung đột ngoài đời thật...
- Dẫn chứng: Tự tử vì bạo lực mạng
- Giải pháp: Tuyển truyền, giáo dục, kiểm soát chặt ch
mạng xã hội,...
3. Kết bài
Khái quát lại vấn đề cần nghị luận: ng xử trên mạng
xã hội là vấn đề cần được quan tâm.
0,5 điểm
0,5 m
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo
- Thể hiện suy ng sâu sắc về vấn đề nghị luận;
cách din đạt mới mẻ.
| 1/7

Preview text:


Đề cương ôn tập cuối kì 2 Văn 10 sách Kết nối tri thức với cuộc sống
I. Về cấu trúc bài kiểm tra
Đề kiểm tra bao gồm 2 phần
- Phần I. Đọc hiểu văn bản ngoài SGK (6,0 điểm)
+ TNKQ: (3,5 đ) gồm 7 câu hỏi.
+ Tự luận: (1,5 đ) gồm 3 câu hỏi.
- Phần II. Làm văn (4,0 điểm)
+ Kiểu bài nghị luận về một tác phẩm thơ
II. Về thời gian làm bài
Thời gian làm bài là 90 phút
III. Trọng tâm kiến thức ôn tập để kiểm tra
- Đọc hiểu được văn bản nghị luận (văn học và xã hội)
+ Nhận biết được nội dung, mối quan hệ, cách sắp xếp của luận đề, luận điểm, lí lẽ,
dẫn chứng tiêu biểu và vai trò của các yếu tố biểu cảm trong văn bản nghị luận. Xác
định được mục đích, quan điểm của người viết và ý nghĩa, tác động của văn bản đối với bản thân.
+ Nhận biết và phân tích đặc tính mạch lạc, tính liên kết của đoạn văn và văn bản. Từ
đó nhận biết và sửa lỗi về mạch lạc, liên kết trong đoạn văn và văn bản
+ Viết được văn bản nghị luận phân tích, đánh giá nội dung và những nét đặc sắc về
hình thức nghệ thuật của tác phẩm văn học.
- Nắm chắc những đặc điểm về hình thức thể loại của thể thơ tự do
+ Biết vận dụng những kiến thức về bối cảnh lịch sử, văn hóa, xã hội, tác giả, thể loại,
những kiến thức về tiếng Việt, các biện pháp tu từ vv… đã được học để cảm nhận,
đánh giá một văn bản thơ
+ Nhận biết, đánh giá được giá trị thẩm mĩ của các yếu tố hình thức( nhân vật trữ tình,
hình ảnh, từ ngữ, vần, nhịp…) và nội dung( cảm hứng chủ đạo, chủ đề…) trong bài
thơ trữ tình( thể thơ tự do)
+ Biết lập dàn ý và viết bài văn nghị luận phân tích, cảm nhận, đánh giá về một tác
phẩm thơ thông qua các yếu tố hình thức và nội dung trong bài thơ trữ tình( thể thơ tự
do) viết về đề tài quê hương, đất nước.
- Biết quý trọng giá trị của cuộc sống, cảm nhận được những tình cảm tốt đẹp. Biết rút
ra được những thông điệp, bài học bổ ích cho bản thân và xã hội: Yêu quý, tự hào, có
trách nhiệm với quê hương, đất nước; trân trọng, biết ơn các thế hệ đi trước.
- Giữ gìn và phát huy những giá trị nhân văn cao đẹp (yêu thương, chia sẻ, cảm
thông…) trân trọng và yêu thích khám phá vẻ đẹp của tác phẩm văn học.
IV. Đề thi minh họa cuối kì 2 Văn 10
Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
...Tôi vội vàng nhét vào trong chiếc túi cấp dưỡng nhọ nhem của chị một chiếc phong
bì niêm rất cẩn thận. Suốt buổi trưa, tôi đã mượn giấy bút biên cho Nguyệt lá thư đầu tiên.
Ra đến rừng săng lẻ, tôi chưa về chỗ giấu xe vội mà men ra bờ sông ngoài cầu. Con
sông miền Tây in đầy bóng núi xanh thẫm, hai bên bờ cỏ lau chen với hố bom. Chiếc
cầu bị cắt làm đôi như một nhát rìu phang rất ngọt. Ba nhịp phía bên này đổ sập
xuống, những phiến đá xanh lớn rơi ngổn ngang dưới lòng sông, chỉ còn hai hàng trụ
đứng trơ vơ giữa trời. Tôi đứng bên bờ sông, giữa cảnh một chiếc cầu đổ và lại tự hỏi:
Qua bấy nhiêu năm tháng sống giữa bom đạn và cảnh tàn phá những cái quý giá do
chính bàn tay mình xây dựng nên, vậy mà Nguyệt vẫn không quên tôi sao? Trong tâm
hồn người con gái nhỏ bé, tình yêu và niềm tin mãnh liệt vào cuộc sống, cái sợi chỉ
xanh óng ánh ấy, bao nhiêu bom đạn giội xuống cũng không hề đứt, không thể nào tàn phá nổi ư?
(Trích Mảnh trăng cuối rừng , Nguyễn Minh Châu - Truyện ngắn,
NXB Văn học, Hà Nội, 2003, tr. 62)
Câu 1 (1,0 điểm): Xác định ngôi kể và phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích trên.
Câu 2 (1,0 điểm): Trong đoạn trích, tác giả đã chọn những chi tiết nào để tả về cầu?
Câu 3 (1,0 điểm): Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu
văn: “Trong tâm hồn người con gái nhỏ bé, tình yêu và niềm tin mãnh liệt vào cuộc
sống, cái sợi chỉ xanh óng ánh ấy, bao nhiêu bom đạn giội xuống cũng không hề đút,
không thể nào tán phá nổi ư?”
Câu 4 (1,0 điểm): Tư tưởng của nhà văn thể hiện qua đoạn trích trên là gì?
Câu 5 (2,0 điểm): Anh/chị hãy viết đoạn văn ngắn nhận xét quan niệm về con người
của tác giả qua đoạn trích trên.
Phần 2: Viết (4 điểm)
Anh/chị hãy viết bài văn nghị luận xã hội về cách ứng xử trên không gian mạng. HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm) Câu Đáp án Điểm Câu 1
- Ngôi kể: ngôi thứ nhất. 1,0 điểm
- Phương thức biểu đạt: tự sự Câu 2
Trong đoạn trích, tác giả đã chọn những chi tiết để tả 1,0 điểm
cây cầu: “Chiếc cầu bị cắt làm đôi như một nhát rìu
phang rất ngọt. Ba nhịp phía bên này đổ sập xuống,
những phiến đá xanh lớn rơi ngổn ngang dưới lòng
sông, chỉ còn hai hàng trụ đứng trơ vơ giữa trời.”,
“cảnh một chiếc cầu đổ”. Câu 3
- Biện pháp tu từ ẩn dụ. 1,0 điểm
- Tác dụng: thể hiện vẻ đẹp tâm hồn, sức mạnh tình
yêu, niềm tin vào cuộc sống của người con gái. Tác giả
sử dụng biện pháp này nhằm tăng sức gợi hình gợi cảm
giúp câu văn thêm sinh động, hấp dẫn và lôi cuốn người đọc. Câu 4
Tư tưởng của nhà văn thể hiện qua đoạn trích: ca ngợi, 1,0 điểm
đề cao vẻ đẹp tâm hồn của người con gái, sức mạnh ý
chí, nghị lực, niềm tin vào sự sống bất diệt. Câu 5
HS nhận xét quan niệm về con người của tác giả qua 2,0 điểm đoạn trích.
+ Đảm bảo yêu cầu hình thức: đoạn văn.
+ Đảm bảo yêu cầu nội dung.
Gợi ý: quan niệm nghệ thuật về con người trong đoạn
trích: con người thời chiến mang theo vẻ đẹp anh hùng.
Vẻ đẹp của họ là vẻ đẹp lãng mạn, là sự hòa nhập giữa
cái tôi với cái ta cộng đồng. Cái tôi riêng chung ấy
chính là quan niệm nghệ thuật của con người thời chiến.
Phần 2: Viết (4 điểm) Câu Đáp án Điểm
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25 điểm
Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn
đề, kết bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 điểm
Cách ứng xử trên không gian mạng.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần
vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ
giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới: 1. Mở bài 2,5 điểm
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: ứng xử trên mạng xã hội 2. Thân bài
- Khái niệm: Mạng xã hội là một nền tảng trực tuyến
với nhiều chức năng khác nhau, mọi người có thể dễ
dàng kết nối tại bất kỳ nơi nào bằng phương tiện điện
tử như điện thoại, máy tính. - Thực trạng:
+ Theo làn sóng công nghệ 4.0, mạng xã hội ngày càng
phát triển mạnh mẽ và phổ biến với tất cả mọi người.
+ Tại Việt Nam, hầu hết mọi người đều sử dụng ít nhất
1 mạng xã hội, ví dụ Facebook, Zalo, Instagram, ...
+ Trên mạng xã hội, mỗi người lại có cách nhìn, cách
cư xử khác nhau, có thể là lịch sự, có thể khiếm nhã
thậm chí khiếm nhã. Nghiêm trọng hơn, hiện tượng bạo
lực trên mạng xã hội xuất hiện và gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng. - Nguyên nhân
+ Chủ quan: Do ý thức của một bộ phận chưa tốt, suy
nghĩ nông cạn, thường xuyên công kích, nói xấu người khác trên mạng xã hội.
+ Khách quan: do sự kiểm duyệt chưa thật sự chặt chẽ
của nhà mạng, công ty chịu trách nhiệm với mạng xã
hội, hành lang pháp lý còn thiếu sót, giáo dục chưa thật sự hiệu quả,...
- Hậu quả: Xung đột, cãi vã, các hậu quả nghiêm trọng
khôn lường như: tự tử, xung đột ngoài đời thật...
- Dẫn chứng: Tự tử vì bạo lực mạng
- Giải pháp: Tuyển truyền, giáo dục, kiểm soát chặt chẽ mạng xã hội,... 3. Kết bài
Khái quát lại vấn đề cần nghị luận: ứng xử trên mạng
xã hội là vấn đề cần được quan tâm. 0,5 điểm 0,5 m
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. e. Sáng tạo
- Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có
cách diễn đạt mới mẻ.