Đề cương ôn tập học kì 2 Văn 6 Kết nối tri thức năm 2024
Đề cương ôn tập học kì 2 Văn 6 Kết nối tri thức năm 2024 được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn học sinh cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Chủ đề: Đề HK2 Ngữ Văn 6
Môn: Ngữ Văn 6
Sách: Kết nối tri thức
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Đề cương ôn tập học kì 2 lớp 6 môn Ngữ văn
A. ÔN TẬP CÁC VĂN BẢN ĐỌC I. ÔN TẬP TRUYỆN Bài Văn bản Tác giả Thể loại Nội dung Nghệ thuật Hình tượng Thánh Gióng với nhiều sắc màu thần kì là biểu
tượng rực rỡ của ý Xây dựng Chuyện
thức và sức mạnh nhiều chi về bảo vệ đất nước, tiết tưởng những Thánh
đồng thời là sự thể tượng kì người
Gióng Dân gian Truyền thuyết
hiện quan niệm và ảo tạo nên anh ước mơ của nhân sức hấp hùng
dân ta ngay từ buổi dẫn cho
đầu lịch sử về người truyền
anh hùng cứu nước thuyết. chống giặc ngoại xâm. “Sơn Tinh, Thủy Tinh” là câu chuyện giải thích
hiện tượng lũ lụt - Xây dựng hình hàng năm của tượng nhân vật dáng Sơn
nước ta và thể hiện dấp thần linh, với Tinh, Dân Truyền sức mạnh, ước nhiều chi tiết hoang Thủy gian thuyết mong của người đường, kì ảo. Tinh Việt cổ muốn chế
ngự thiên tai, đồng - Cách kể chuyện thời suy tôn, ca lôi cuốn, hấp dẫn. ngợi công lao dựng nước của các vua Hùng. Truyện thể hiện ước mơ, niềm tin của Thế giới Thạch nhân dân về sự Thạch
cổ tích Sanh Dân gian Truyện cổ tích chiến thắng của những con người Sanh chính nghĩa, lương thiện. Cây khế Dân
Truyện Từ những kết cục - Sắp xếp các tình gian
cổ tích khác nhau đối với tiết tự nhiên, khéo người anh và léo. người em, tác giả
dân gian muốn gửi - Sử dụng chi tiết
gắm bài học về đền thần kì. ơn đáp nghĩa, niềm
tin ở hiền sẽ gặp - Kết thúc có hậu. lành và may mắn đối với tất cả mọi người. Vua chích chòe khuyên con người không nên kiêu
ngạo, ngông cuồng Truyện cổ tích có Vua Truyện thích nhạo báng nhiều tình tiết hấp chích cổ
Truyện người khác. Đồng dẫn, cuốn hút, lời kể chòe
Grim cổ tích thời thể hiện sự hấp dẫn, khéo léo ,
bao dung, tình yêu sử dụng biện pháp
thương của nhân điệp cấu trúc. dân với những người biết quay
đầu, hoàn lương. -Tronghọctập, hoạt động nhóm, trao đổi giúp đỡ - Lời kể nhau là điều cần chuyện có Rơ - nê
thiết, tuy nhiên viết giọng hài Gô - xi -
một bài TLV phải là hước, vui Khác Bài tập nhi và
hoạt động cá nhân, nhộn. biệt và làm
Giăng - Truyện ngắn không thể hợp tác gần gũi văn giắc như làm những - Lời đối Xăng - công việc khác. thoại của pê các nhân
- Sống trung thực, vật có
thể hiện được nhữngnhiều sắc suy nghĩ riêng của thái. bản thân.
II. ÔN TẬP VĂN BẢN THÔNG TIN Bài Văn Tác bản giả Thể loại Nội dung Nghệ thuật Chuyện Ai ơi
- Giới thiệu về - Sử dụng các
về những mồng Anh lễ hội đền phương thức thuyết
người anh chín Thư VB thông tin
Gióng. Qua đó minh, ngắn gọn, hùng tháng thể hiện được tư
nét đẹp văn hoá súc tích. tâm linh và truyền thống uống nước nhớ nguồn của dân tộc. - Trái đất là cái nôi của sự sống
con người phải - Nghệ thuật vừa
biết bảo vệ trái theo trình tự thời Trái
đất. Bảo trái đất gian vừa theo trình
Trái đất - đất – Hồ là bảo vệ sự tự nhân quả giữa
Ngôi nhà cái nôi Thanh Văn bản thông sống của chính các phần trong văn chung của sự Trang tin. mình. bản. Cái trước làm sống nảy sinh cho cái
- Kêu gọi mọi sau chúng có quan
người luôn phải hệ ràng buộc với có ý thức bảo nhau vệ trái đất. - Văn bản đề cập đến vấn đề
sự đa dạng của - Số liệu dẫn
các loài vật trên chứng phù hợp, TĐ và trật tự cụ thể, lập luận
trong đời sống rõ ràng, logic Các loài muôn loài. có tính thuyết chung Văn phục.
sống với Ngọc bản - VB đã đặt ra nhau như Phú
thông cho con người - Cách mở đầu - thế nào? tin.
vấn đề cần biết kết thúc văn
chung sống hài bản có sự thống
hoà với muôn nhất, hỗ trợ cho
loài, để bảo tồn nhau tạo nên
sự đa dạng của nét đặc sắc, độc
thiên nhiên trên đáo cho VB. TĐ. - Tác giả thể hiện thái độ lên Ra -
án với những kẻ - Thể thơ tự do, xun làm hại Trái các biện pháp Trái đất
Gam - thơ tự đất, đồng thời nghệ thuật: điệp da - do
thương xót, vỗ từ, liệt kê, ẩn tốp về những đau dụ. đớn của Trái đất.
III. ÔN TẬP VĂN BẢN NGHỊ LUẬN Bài Văn Tác bản giả Thể loại Nội dung Nghệ thuật Bài văn “Xem người ta
kìa!” bàn luận về mối
quan hệ giữa cá nhân và Lập luận chặt cộng đồng. Con người chẽ, lí lẽ và Khác luôn muốn người thân dẫn chứng biệt Xem quanh mình được thành xác đáng và người Lạc
công, tài giỏi,. . như những cùng cách
gần ta kìa Thanh Văn nghị luận nhân vật xuất chúng trong trao đổi vấn gũi
cuộc sống. Tuy nhiên, việc đề mở, đi làm cho giống người hướng tới đối
khác sẽ đánh mất bản thân thoại với
mỗi người. Vì vậy chúng người đọc.
ta nên hòa nhập chứ không nên hòa tan. Hai loại khác biệt đã phân - Lí lẽ, dẫn chứng phù biệt sự khác
hợp, cụ thể, có tính thuyết phục. Hai biệt thành hai
loại Giong- Văn loại: có nghĩa - Cách triển khai từ bằng khác mi nghị và vô nghĩa.
chứng thực tế để rút ra lí lẽ biệt Mun luận Người ta chỉ
thực sự chú ý giúp cho vấn đề bàn luận và nể phục trở nên nhẹ nhàng, gần
những khác biệtgũi, không mang tính chất có ý nghĩa. giáo lí.
B. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT: I. Kiến thức chung: Bài
Kiến thức Tiếng Việt Ví dụ Ví dụ:
Một người ở vùng núi Tản Viên
Chuyện Dấu chấm phẩy: thường được
có tài lạ: vẫy tay về phía đông,
về những dùng để đánh dấu ranh giới giữa phía đông nổi cồn bãi; vẫy tay về người
các bộ phận trong một chuỗi liệt phía tây, phía tây mọc lên từng
anh hùng kê phức tạp.
dãy núi đồi. Người ta gọi chàng là
Sơn Tinh. Một người ở miền
biển, tài năng cũng không kém:
gọi gió, gió đến; hô mưa, mưa về.
Người ta gọi chàng là Thuỷ Tinh.
Khác biệt - Trạng ngữ: Trạng ngữ là thành Ví dụ: và gần
phần phụ của câu, có thể được đặt - Trạng ngữ: gũi
ở đầu câu, giữa câu hoặc cuối
câu, nhưng phổ biến là ở đầu câu. - Từ khi biết nhìn nhận và suy
Trạng ngữ được dùng để nêu
nghĩ, tôi dần dần hiểu ra rằng, thế
thông tin về thời gian, địa điểm, giới này là muôn màu muôn vẻ,
mục đích, cách thức của sự việc võ tận và hấp dẫn lạ lùng. (Chỉ
được nói đến trong câu. Ngoài ra, thời gian)
trạng ngữ còn có chức năng liên kết câu trong đoạn.
- Giờ đây, mẹ tôi đã khuất và tôi
cũng đã lớn. (Chỉ thời gian)
- Tác dụng của lựa chọn từ ngữ
và cấu trúc câu đối với việc thể - Dù có ý định tốt đẹp, những
hiện nghĩa của văn bản: Để thể người thân yêu của ta đôi lúc
hiện một ý, có thể dùng những từ cũng không hẳn đúng khi ngăn
ngữ khác nhau, những kiểu cấu cản, không để ta được sống với
trúc câu khác nhau. Khi tạo lập con người thực của mình. (Chỉ
văn bản, người viết thường xuyên nguyên nhân)
phải lựa chọn từ ngữ hoặc cấu
trúc câu phù hợp để biểu đạt
- Tác dụng của lựa chọn từ ngữ
chính xác, hiệu quả nhất điều
và cấu trúc câu đối với việc thể muốn nói.
hiện nghĩa của văn bản:
“ Giờ đây, mẹ tôi đã khuất và tôi cũng đã lớn”.
Từ “khuất” phù hợp hơn so với
một số từ khác cũng có nghĩa là
chết như: mất, từ trần, hi sinh. vì
so với từ “mất” và “chết” thì từ
“khuất” thể hiện cách nói giảm,
nói tránh, bớt đi sự đau đớn, buồn
bã. Còn từ “hi sinh” chỉ dùng cho
những người có công trạng nào
đó với cộng đồng. Từ “từ trần”
dùng khi người đó vừa mất, còn ở
đây bà mẹ đã khuất từ nhiều năm
trước nên dùng từ “khuất” là hợp lí nhất.
Nhận biết đặc điểm và chức
Nhận biết đặc điểmvà chức năng văn bản: năng văn bản: Trái đất-
Ngôi nhà - Căn cứ vào sự có mặt hay
“Trái đất - cái nôi của sự sống” là chung
không có mặt của các phương
một văn bản vì có những yêu cầu
tiện phi ngôn ngữ để xác định sau:
tính chất văn bản: văn bản thông
thường hay văn bản đa phương
- Có bố cục văn bản mạch lạc, rõ thức. ràng.
- Những nhu cầu giao tiếp đa
- Là văn bản cung cấp thông tin
dạng dẫn đến việc hình thành
cho người đọc về trái đất.
nhiều loại văn bản khác nhau: văn
bản thông tin, văn bản nghị luận, - Nội dung của văn bản bao gồm:
văn bản văn học. Có thể căn cứ vị trí của Trái đất, sự sống trên
vào chức năng chính mà một văn trái đất, muôn loài trên trái đất,
bản phải đảm nhiệm như thông con người trên trái đất, tình trạng
tin, thuyết phục, hay thẩm mĩ để trái đất và đưa ra lời kêu gọi để
biết được văn bản thuộc loại nào bảo vệ trái đất.
Từ mượn và hiện tượng vay
Từ mượn và hiện tượng vay mượn từ: mượn từ:
Từ mượn là từ có nguồn gốc từ Các loài động vật và thực vật
một ngôn ngữ khác. Tiếng Việt thường tồn tại và phát triển thành
từng vay mượn nhiều từ của tiếng từng quẩn xã, trong những bai-ôm
Hán và tiếng Pháp. Hiện nay,
khác nhau. Mỗi quần xã có thể
tiếng Việt có xu hướng vay mượn được xem như một thế giới riêng,
nhiều từ của tiếng Anh.
trong đó có sự chung sống của
một số loài nhất định với số
Trong sự tiếp xúc, giao lưu ngôn lượng cá thể hết sức khác nhau ở
ngữ giữa các dân tộc, các ngôn riêng từng loài.
ngữ thường vay mượn từ của
nhau để làm giàu cho vốn từ của Trong đoạn văn trên có nhiều từ mình.
là từ mượn, chẳng hạn: động vật,
thực vật, tồn tại, bai-ôm,. .
. . . . . . . . . . . . . . . . .
Document Outline
- Đề cương ôn tập học kì 2 lớp 6 môn Ngữ văn