Đề cương ôn tập học kỳ 1 môn Ngữ Văn lớp 6 năm học 2024 - 2025 | Bộ sách Cánh diều

Từ đồng âm là những từ có cách phát âm và chữ viết giống nhau nhưng có nghĩa khác nhau. Ví dụ: "Đường" với nghĩa chất kết tinh có vị ngọt (ngọt như đường) đồng âm "đường" với nghĩa lối đi được tạo ra để nối các nơi (đường đến trường). Mượn từ là một cách làm giàu cho ngôn ngữ dân tộc. Tuy nhiên, để bảo vệ sự trong sáng của ngôn ngữ dân tộc, chỉ nên mượn từ khi thật sự cần thiết và đã mượn thì phải tìm hiểu kĩ để sử dụng cho đúng. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đón xem.

Thông tin:
5 trang 1 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề cương ôn tập học kỳ 1 môn Ngữ Văn lớp 6 năm học 2024 - 2025 | Bộ sách Cánh diều

Từ đồng âm là những từ có cách phát âm và chữ viết giống nhau nhưng có nghĩa khác nhau. Ví dụ: "Đường" với nghĩa chất kết tinh có vị ngọt (ngọt như đường) đồng âm "đường" với nghĩa lối đi được tạo ra để nối các nơi (đường đến trường). Mượn từ là một cách làm giàu cho ngôn ngữ dân tộc. Tuy nhiên, để bảo vệ sự trong sáng của ngôn ngữ dân tộc, chỉ nên mượn từ khi thật sự cần thiết và đã mượn thì phải tìm hiểu kĩ để sử dụng cho đúng. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đón xem.

30 15 lượt tải Tải xuống
Đề cương ôn tập Ng văn 6 học kì 1 CD
1. Phần Văn bản
- Thánh Gióng: Thánh Gióng biểu tượng ca tinh thần yêu nước, đồng thi
th hiện ước của nhân dân ta v ngưi anh hùng sc mạnh phi thường
cứu nước cu dân.
- Thạch Sanh: Qua hình ng Thch Sanh, nhân dân nhân ta mun th hin
ước về cái thin s chiến thắng cái ác, người hin gp lành còn k xu xa
s b trng tr.
- S tích H Gươm: Ca ngợi cuộc đề cao vai trò ca Li - v ch ng tài
năng của nghĩa quân Lam Sơn đã lãnh đo nhân n đánh bại k thù xâm lược,
th hiện ước về mt cuc sng hòa nh m no. Đng thi truyện cũng giải
thích v s tích tên gi H Gươm (hay Hồ Hoàn Kiếm).
- À ơi tay mẹ: Th hin tình cm sâu sc của người m dành cho đứa con.
- V thăm mẹ: Ni nh, tình yêu dành cho ngưi m.
- Trong lòng m: Khc ha chân thc những cay đắng, ti cc của nhà văn khi
còn thơ ấu. Đồng thi tác gi cũng muốn khẳng định tình yêu thương sâu nng
vi ngưi m bt hnh.
- Đồng Tháp Mười mùa nước ni: V đẹp của Đồng Tháp Mười.
- Thời thơ u ca Hon-đa: Kể v thời thơ u niềm đam máy móc của
Hon-đa -i-chi-rô, nhà sáng lập hãng xe máy, tô Hon-đa nổi tiếng
ca Nht Bn.
- Nguyên Hng - nhà văn của những ngưi ng kh: Qua Nguyên Hng - nhà
văn của nhng ngưi cùng kh, Nguyễn Đăng Mạnh đã chứng minh Nguyên
Hồng là nhà văn nhy cảm, khao khát tình yêu thường và đồng cm vi ph n,
tr em, người lao động người dân nghèo. S đồng cảm tình yêu đc bit
y xut phát t chính hoàn cnh xuất thân và môi trưng sng ca ông.
- V đp ca mt bài ca dao: Qua V đẹp ca mt bài ca dao, Hoàng Tiến Tu
đã nêu lên ý kiến ca mình v v đẹp cũng như bố cc ca mt bài ca dao. Qua
đó thể hin kh năng lp lun xut sc ca tác gi.
- Thánh Gióng - ợng đài vĩnh cu ca ng yêu ớc: Bài văn nghị lun
chng minh rằng Thánh Gióng tượng đài vĩnh cửu của lòng yêu c ca
Bùi Mnh Nh.
- H Chí Minh và Tuyên ngôn Độc lập: Văn bản nói v thông tin chính mà văn
bn cung cấp cho người đc v s kin ra đời bản Tuyên ngôn Độc lp.
- Din biến Chiến dch Điện Biên Phủ: Văn bản k li din biến chiến dch
Đin Biên Ph.
- Gi Trái Đất: Văn bản nói lên ý nghĩa ca hoạt động Gi Trái Đất góp phn
bo v môi trường, tiết kim tài nguyên…
2. Phn Thc hành Tiếng Vit
Các ni dung tiếng Vit đưc hc:
* T đơn và từ phc (t ghép, ty)
- T đơn:
+ Là t được cu to bi ch mt tiếng.
+ Ví dụ: Đi, đứng, học, chơi, ăn, sách, vui, bé, bố, mẹ,…
- T ghép:
+ Là t gia các tiếng có quan h vi nhau v mt nghĩa.
+ d: Xanh lè, tròn xoe, thng tp, nhà ca, cơm nước, sách v, thông
minh,…
- Ty:
+ t gia các tiếng quan h vi nhau v mặt âm. Trong đó, mt b phn
ca tiếng hoc toàn b tiếng được lp li.
+ Ví dụ: Long lanh, chói chang, xinh xinh,…
* Các bin pháp tu t (n d)
- n d (so sánh ngm) là bin pháp tu t, theo đó, sự vt, hiện tượng y đưc
gi bng tên ca s vt, hiện tượng khác nét tương đồng vi nhằm tăng
sc gi hình, gi cm cho s diễn đạt.
- Ví d:
"Dưới trăng quyên đã gi hè,
Đầu tường la lu lp lòe đâm bông"
Màu đỏ ca hoa lựu được như ngn la lp lòe, to nên mt nh nh rt
sống động và gi cm.
* T đa nghĩa, từ đng âm, t n
- T đa nghĩa là từ có hai nghĩa tr lên.
- T đồng âm nhng t cách phát âm ch viết ging nhau nhưng
nghĩa khác nhau. dụ: "Đường" với nghĩa chất kết tinh v ngt (ngọt như
đường) đồng âm "đường" với nghĩa lối đi được tạo ra để nối các nơi (đường
đến trường).
- T n nhng t n tiếng nước ngoài đ biu th nhng s vt, hin
ng, đặc điểm,… mà tiếng Việt chưa có từ thích hợp để biu th.
- Ví d:
+ T n tiếng n (tiếng Trung Quc): tác phẩm, văn học, s gi, hòa
bình,…
+ T n tiếng Pháp: (nhà) ga, xà phòng, mùi soa, pa nô, áp phích,…
+ T n tiếng Anh: mít tinh, ti vi,…
- Các t đã được Vit hóa thì viết như t tiếng Vit. Còn thut ng khoa hc thì
cn viết theo nguyên dạng để d tra cu khi cn thiết. d: acid, oxygen,
hydro,…
- n t mt cách làm giàu cho ngôn ng dân tộc. Tuy nhiên, đ bo v s
trong sáng ca ngôn ng dân tc, ch nên n t khi tht s cn thiết đã
n thì phi tìm hiểu kĩ để s dụng cho đúng.
* Thành ng, du chm phy
- Thành ngnhng cm t c định quen dùng, thưng ngn gn, có hình nh.
- Ví d: khỏe như voi, chậm như rùa, một c hai tròng,…
- Du chm phy nhiu công dng. Bài hc y ch đề cp ng dng sau:
Du chm phy dùng để đánh dấu ranh gii gia các b phn trong mt phép
lit kê phc tp.
* M rng v ng.
- V ng mt trong hai thành phn chính ca câu, ch hot động, trng thái,
đặc điểm ca s vt, hiện tượng nêu ch ng. V ng thường được biu hin
bằng động t, tính t tr li cho các câu hi Làm gì? Làm sao? Như thế nào?
hoc Là gì? Câu có th có mt hoc nhiu v ng.
- Để phản ánh đầy đủ hin thc khách quan biu th tình cm, thái độ ca
người viết (người nói), v ng thường được m rng thành cm t. Động t,
tính t khi làm v ng kh năng mở rng thành cm động t, cm tính t,
bao gồm động t, tính t làm thành t chính (trung m) mt hay mt s
thành t ph trưc hoc sau trung tâm.
3. Phần Làm văn
Các kiểu văn bản cn luyn viết theo mu sau:
- Văn bn t s:
Viết đưc bài hoc đon văn kể v mt k nim ca bn thân.
Viết bài văn k li mt truyn thuyết hoc cch.
K li mt tri nghiệm đáng nhớ.
- Văn bn biu cm: Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ về thơ lục bát
- Văn bn ngh lun: Trình bày ý kiến v mt vấn đề…
- Văn bn thông tin: Viết bài văn thuyết minh thut li mt s kin.
Gi ý đ:
Đề 1: Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ về thơ lục bát
1. M đon
Gii thiệu tên bài thơ, tác giả (nếu có), cảm nghĩ chung v bài thơ.
2. Thân đoạn
- Ch ra ni dung hoc ngh thut c th của bài thơ khiến em yêu thích
nhiu cảm xúc, suy nghĩ. Ví dụ: v nội dung, bài thơ viết v đề tài gia đình thân
thuc, v tình cảm yêu thương gắn gia mọi người…; về hình thức, bài thơ
s dng th lc bát quen thuc, gần gũi, có ch ngắt nhp gieo vn phù hp
vi vic th hin ni dung tình cm gia đình…
- Nêu lên các do khiến em yêu thích. d: v ni dung, bài tcho em
nhng k nim, tình cm, cm xúc thân thương về ông, bà, cha, m... ; v ngh
thut, tác gi đã sử dng các t ng, hình nh rất sinh động, gi cm; các bin
pháp tu t và cách gieo vn, ngt nhịp độc đáo của thơ lục bát…
3. Kết đoạn
Khái quát li cảm nghĩ của bn thân v ý nghĩa ca bài thơ.
Đề 2: Viết bài văn k li mt truyn thuyết hoc c tích
a. M bài:
- Gii thiu nhân vt Lc Long Quân và Âu Cơ.
b. Thân bài:
- Âu Lạc Long Quân gặp nhau, đem lòng yêu thương trở thành v
chng.
- Âu Cơ có mang, sinh ra một cái bọc trăm trứng, n ra một trăm ngưi con.
- Lc Long Quân t bit Âu Cơ, đưa năm mươi con trở v bin.
- Âu đưa năm mươi con lên rừng. Người con trưởng theo Âu được tôn
làm vua, ly hiệu là Hùng Vương.
c. Kết bài:
- Đánh giá v truyn thuyết Con Rng cháu Tiên.
Đề 3: Viết bài văn thuyết minh thut li mt s kin
- Ngày nhà giáo Việt Nam (tên đầy đủ Ngày l Hiến chương Nhà giáo Vit
Nam) mt s kiện được t chức thường niên vào ngày 20 tháng 11 vi mc
đích tri ân các thy cô giáo.
Tháng 1 m 1946, một t chc quc tế nhà giáo đã được thành lp th đô
nước Pháp ly tên FISE (viết tt ca cm t Féderation International
Syndicale des Enseignants (tm dch Liên hip quc tế các Công đoàn Giáo
dc).
Sau 3 năm, một cuc hi ngh đã diễn ra th đô của Ba Lan Waszawa, FISE
đã ban hành bản “Hiến chương các nhà giáo” gồm 15 chương. Nội dung
chính bàn v cuộc đấu tranh chng nn giáo dục sản, phong kiến cũng như
xây dng nn giáo dc tốt đẹp, trong đó bo v quyn li ca ngh dạy, đề cao
trách nhim, v trí của người thầy. Đến năm 1953, Công đoàn giáo dục Vit
Nam chính thc gia nhp t chc FISE.
T ngày 26 đến 30 tháng 8 năm 1957, ti Th đô Vacsava, Hội ngh FISE vi
57 c tham dự, trong đó Công đoàn giáo dc Vit Nam, quyết định ly
ngày 20 tháng 11 làm ngày Quc tế Hiến chương các nhà giáo.
| 1/5

Preview text:

Đề cương ôn tập Ngữ văn 6 học kì 1 CD 1. Phần Văn bản
- Thánh Gióng: Thánh Gióng là biểu tượng của tinh thần yêu nước, đồng thời
thể hiện ước mơ của nhân dân ta về người anh hùng có sức mạnh phi thường cứu nước cứu dân.
- Thạch Sanh: Qua hình tượng Thạch Sanh, nhân dân nhân ta muốn thể hiện
ước mơ về cái thiện sẽ chiến thắng cái ác, người ở hiền gặp lành còn kẻ xấu xa sẽ bị trừng trị.
- Sự tích Hồ Gươm: Ca ngợi cuộc đề cao vai trò của Lê Lợi - vị chủ tướng tài
năng của nghĩa quân Lam Sơn đã lãnh đạo nhân dân đánh bại kẻ thù xâm lược,
thể hiện ước mơ về một cuộc sống hòa bình ấm no. Đồng thời truyện cũng giải
thích về sự tích tên gọi Hồ Gươm (hay Hồ Hoàn Kiếm).
- À ơi tay mẹ: Thể hiện tình cảm sâu sắc của người mẹ dành cho đứa con.
- Về thăm mẹ: Nỗi nhớ, tình yêu dành cho người mẹ.
- Trong lòng mẹ: Khắc họa chân thực những cay đắng, tủi cực của nhà văn khi
còn thơ ấu. Đồng thời tác giả cũng muốn khẳng định tình yêu thương sâu nặng
với người mẹ bất hạnh.
- Đồng Tháp Mười mùa nước nổi: Vẻ đẹp của Đồng Tháp Mười.
- Thời thơ ấu của Hon-đa: Kể về thời thơ ấu và niềm đam mê máy móc của
Hon-đa Sô-i-chi-rô, kĩ sư và nhà sáng lập hãng xe máy, tô tô Hon-đa nổi tiếng của Nhật Bản.
- Nguyên Hồng - nhà văn của những người cùng khổ: Qua Nguyên Hồng - nhà
văn của những người cùng khổ, Nguyễn Đăng Mạnh đã chứng minh Nguyên
Hồng là nhà văn nhạy cảm, khao khát tình yêu thường và đồng cảm với phụ nữ,
trẻ em, người lao động và người dân nghèo. Sự đồng cảm và tình yêu đặc biệt
ấy xuất phát từ chính hoàn cảnh xuất thân và môi trường sống của ông.
- Vẻ đẹp của một bài ca dao: Qua Vẻ đẹp của một bài ca dao, Hoàng Tiến Tựu
đã nêu lên ý kiến của mình về vẻ đẹp cũng như bố cục của một bài ca dao. Qua
đó thể hiện khả năng lập luận xuất sắc của tác giả.
- Thánh Gióng - tượng đài vĩnh cửu của lòng yêu nước: Bài văn nghị luận
chứng minh rằng Thánh Gióng là tượng đài vĩnh cửu của lòng yêu nước của Bùi Mạnh Nhị.
- Hồ Chí Minh và Tuyên ngôn Độc lập: Văn bản nói về thông tin chính mà văn
bản cung cấp cho người đọc về sự kiện ra đời bản Tuyên ngôn Độc lập.
- Diễn biến Chiến dịch Điện Biên Phủ: Văn bản kể lại diễn biến chiến dịch Điện Biên Phủ.
- Giờ Trái Đất: Văn bản nói lên ý nghĩa của hoạt động Giờ Trái Đất góp phần
bảo vệ môi trường, tiết kiệm tài nguyên…
2. Phần Thực hành Tiếng Việt
Các nội dung tiếng Việt được học:
* Từ đơn và từ phức (từ ghép, từ láy) - Từ đơn:
+ Là từ được cấu tạo bởi chỉ một tiếng.
+ Ví dụ: Đi, đứng, học, chơi, ăn, sách, vui, bé, bố, mẹ,… - Từ ghép:
+ Là từ giữa các tiếng có quan hệ với nhau về mặt nghĩa.
+ Ví dụ: Xanh lè, tròn xoe, thẳng tắp, nhà cửa, cơm nước, sách vở, thông minh,… - Từ láy:
+ Là từ giữa các tiếng có quan hệ với nhau về mặt âm. Trong đó, một bộ phận
của tiếng hoặc toàn bộ tiếng được lặp lại.
+ Ví dụ: Long lanh, chói chang, xinh xinh,…
* Các biện pháp tu từ (ẩn dụ)
- Ẩn dụ (so sánh ngầm) là biện pháp tu từ, theo đó, sự vật, hiện tượng này được
gọi bằng tên của sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng
sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. - Ví dụ:
"Dưới trăng quyên đã gọi hè,
Đầu tường lửa lựu lập lòe đâm bông"
→ Màu đỏ của hoa lựu được ví như ngọn lửa lập lòe, tạo nên một hình ảnh rất
sống động và gợi cảm.
* Từ đa nghĩa, từ đồng âm, từ mượn
- Từ đa nghĩa là từ có hai nghĩa trở lên.
- Từ đồng âm là những từ có cách phát âm và chữ viết giống nhau nhưng có
nghĩa khác nhau. Ví dụ: "Đường" với nghĩa chất kết tinh có vị ngọt (ngọt như
đường) đồng âm "đường" với nghĩa lối đi được tạo ra để nối các nơi (đường đến trường).
- Từ mượn là những từ mượn tiếng nước ngoài để biểu thị những sự vật, hiện
tượng, đặc điểm,… mà tiếng Việt chưa có từ thích hợp để biểu thị. - Ví dụ:
+ Từ mượn tiếng Hán (tiếng Trung Quốc): tác phẩm, văn học, sứ giả, hòa bình,…
+ Từ mượn tiếng Pháp: (nhà) ga, xà phòng, mùi soa, pa nô, áp phích,…
+ Từ mượn tiếng Anh: mít tinh, ti vi,…
- Các từ đã được Việt hóa thì viết như từ tiếng Việt. Còn thuật ngữ khoa học thì
cần viết theo nguyên dạng để dễ tra cứu khi cần thiết. Ví dụ: acid, oxygen, hydro,…
- Mượn từ là một cách làm giàu cho ngôn ngữ dân tộc. Tuy nhiên, để bảo vệ sự
trong sáng của ngôn ngữ dân tộc, chỉ nên mượn từ khi thật sự cần thiết và đã
mượn thì phải tìm hiểu kĩ để sử dụng cho đúng.
* Thành ngữ, dấu chấm phẩy
- Thành ngữ là những cụm từ cố định quen dùng, thường ngắn gọn, có hình ảnh.
- Ví dụ: khỏe như voi, chậm như rùa, một cổ hai tròng,…
- Dấu chấm phẩy có nhiều công dụng. Bài học này chỉ đề cập công dụng sau:
Dấu chấm phẩy dùng để đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp. * Mở rộng vị ngữ.
- Vị ngữ là một trong hai thành phần chính của câu, chỉ hoạt động, trạng thái,
đặc điểm của sự vật, hiện tượng nêu ở chủ ngữ. Vị ngữ thường được biểu hiện
bằng động từ, tính từ và trả lời cho các câu hỏi Làm gì? Làm sao? Như thế nào?
hoặc Là gì? Câu có thể có một hoặc nhiều vị ngữ.
- Để phản ánh đầy đủ hiện thức khách quan và biểu thị tình cảm, thái độ của
người viết (người nói), vị ngữ thường được mở rộng thành cụm từ. Động từ,
tính từ khi làm vị ngữ có khả năng mở rộng thành cụm động từ, cụm tính từ,
bao gồm động từ, tính từ làm thành tố chính (trung tâm) và một hay một số
thành tố phụ ở trước hoặc sau trung tâm. 3. Phần Làm văn
Các kiểu văn bản cần luyện viết theo mẫu sau: - Văn bản tự sự:
 Viết được bài hoặc đoạn văn kể về một kỉ niệm của bản thân.
 Viết bài văn kể lại một truyền thuyết hoặc cổ tích.
 Kể lại một trải nghiệm đáng nhớ.
- Văn bản biểu cảm: Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ về thơ lục bát
- Văn bản nghị luận: Trình bày ý kiến về một vấn đề…
- Văn bản thông tin: Viết bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện. Gợi ý đề:
Đề 1: Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ về thơ lục bát 1. Mở đoạn
Giới thiệu tên bài thơ, tác giả (nếu có), cảm nghĩ chung về bài thơ. 2. Thân đoạn
- Chỉ ra nội dung hoặc nghệ thuật cụ thể của bài thơ khiến em yêu thích và có
nhiều cảm xúc, suy nghĩ. Ví dụ: về nội dung, bài thơ viết về đề tài gia đình thân
thuộc, về tình cảm yêu thương gắn bó giữa mọi người…; về hình thức, bài thơ
sử dụng thể lục bát quen thuộc, gần gũi, có cách ngắt nhịp và gieo vần phù hợp
với việc thể hiện nội dung tình cảm gia đình…
- Nêu lên các lý do khiến em yêu thích. Ví dụ: về nội dung, bài thơ cho em
những kỉ niệm, tình cảm, cảm xúc thân thương về ông, bà, cha, mẹ... ; về nghệ
thuật, tác giả đã sử dụng các từ ngữ, hình ảnh rất sinh động, gợi cảm; các biện
pháp tu từ và cách gieo vần, ngắt nhịp độc đáo của thơ lục bát… 3. Kết đoạn
Khái quát lại cảm nghĩ của bản thân về ý nghĩa của bài thơ.
Đề 2: Viết bài văn kể lại một truyền thuyết hoặc cổ tích a. Mở bài:
- Giới thiệu nhân vật Lạc Long Quân và Âu Cơ. b. Thân bài:
- Âu Cơ và Lạc Long Quân gặp nhau, đem lòng yêu thương và trở thành vợ chồng.
- Âu Cơ có mang, sinh ra một cái bọc trăm trứng, nở ra một trăm người con.
- Lạc Long Quân từ biệt Âu Cơ, đưa năm mươi con trở về biển.
- Âu Cơ đưa năm mươi con lên rừng. Người con trưởng theo Âu Cơ được tôn
làm vua, lấy hiệu là Hùng Vương. c. Kết bài:
- Đánh giá về truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên.
Đề 3: Viết bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện
- Ngày nhà giáo Việt Nam (tên đầy đủ là Ngày lễ Hiến chương Nhà giáo Việt
Nam) là một sự kiện được tổ chức thường niên vào ngày 20 tháng 11 với mục
đích tri ân các thầy cô giáo.
Tháng 1 năm 1946, một tổ chức quốc tế nhà giáo đã được thành lập ở thủ đô
nước Pháp lấy tên là FISE (viết tắt của cụm từ Féderation International
Syndicale des Enseignants (tạm dịch là Liên hiệp quốc tế các Công đoàn Giáo dục).
Sau 3 năm, một cuộc hội nghị đã diễn ra ở thủ đô của Ba Lan – Waszawa, FISE
đã ban hành bản “Hiến chương các nhà giáo” gồm có 15 chương. Nội dung
chính bàn về cuộc đấu tranh chống nền giáo dục tư sản, phong kiến cũng như
xây dựng nền giáo dục tốt đẹp, trong đó bảo vệ quyền lợi của nghề dạy, đề cao
trách nhiệm, vị trí của người thầy. Đến năm 1953, Công đoàn giáo dục Việt
Nam chính thức gia nhập tổ chức FISE.
Từ ngày 26 đến 30 tháng 8 năm 1957, tại Thủ đô Vacsava, Hội nghị FISE với
57 nước tham dự, trong đó có Công đoàn giáo dục Việt Nam, quyết định lấy
ngày 20 tháng 11 làm ngày Quốc tế Hiến chương các nhà giáo.