Đề cương ôn tập học kỳ 2 môn Lịch sử lớp 6 năm học 2018 - 2019 - Đề số 1

Câu 7: Tại sao sử cũ gọi giai đoạn lịch sử nước ta từ năm 179 TCN đến thế kỷ X là thời Bắc thuộc? Câu 8: Theo em sau hơn một nghìn năm bị đô họ, tổ tiên chúng ta vẫn giữ được những phong tục tập quán gì? Ý nghĩa của điều này?Câu 9: Tại sao trong suốt 1000 năm thống trị các triều đại phong kiến phương Bắc liên tục thay đổi tên gọi nước ta, nhập vào các quận huyện của Trung Quốc? Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đón xem.

Chủ đề:
Môn:

Lịch Sử 6 424 tài liệu

Thông tin:
8 trang 1 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề cương ôn tập học kỳ 2 môn Lịch sử lớp 6 năm học 2018 - 2019 - Đề số 1

Câu 7: Tại sao sử cũ gọi giai đoạn lịch sử nước ta từ năm 179 TCN đến thế kỷ X là thời Bắc thuộc? Câu 8: Theo em sau hơn một nghìn năm bị đô họ, tổ tiên chúng ta vẫn giữ được những phong tục tập quán gì? Ý nghĩa của điều này?Câu 9: Tại sao trong suốt 1000 năm thống trị các triều đại phong kiến phương Bắc liên tục thay đổi tên gọi nước ta, nhập vào các quận huyện của Trung Quốc? Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đón xem.

25 13 lượt tải Tải xuống
ĐỀ CƯƠNG ÔN TP MÔN LCH S LP 6
HC KÌ II: 2018 - 2019
I. Câu hi ôn tp.
1. c Âu Lc t thế k II TCN đến TK I có gì thay đổi?
- Nhà Hán gp Âu Lc vi 6 qun ca Trung Quc thành châu Giao nhằm âm mưu
gì?
- Nhà Hán đưa người Hán sang Châu Giao nhm mục đích gì?
2. Nguyên nhân dẫn đến cuc khởi nghĩa Hai Bà Trưng. Diễn biến cuc khởi nghĩa
3. Hai Bà Trưng đã làm gì sau khi giành lại độc lp?
4. Tình hình kinh tế c ta t thế k I đến thế k VI có gì thay đổi?
5. sao nhà Hán lại độc quyn v st?
6. Nhng chi tiết nào chng t nn nông nghip Giao Châu vn phát trin?
7. S chuyn biến v hội và văn hoá nước ta các thế k I-VI?
8. Theo em vic chính quyền đô h m mt s trường hc c ta nhm mục đích
gì?
9. Em hiu Bà Triệu là người như thế nào? Em có nhn xét gì v cuc khởi nghĩa Bà
Triu?
10. Nhà Lương siết cht ách đô hộ ớc ta như thế nào?
11. Din biến khởi nghĩa Lý Bí?
12. Lý Bí đã làm gì sau khi giành thắng li?
13. Triu Quang Phục đánh bại quân Lương như thếo?
14. ới ách đô hộ của nhà Đường, nước ta có gì thay đổi?
15. Khởi nghĩa Mai Thúc Loan, Phùng Hưng( Năm, diến biến)
16. Tình hình kinh tế, văn hoá Cham-pa t thế k II đến thế k X
17. Khúc Tha D dng quyn t ch trong hoàn cnh nào?
18. Dương Đình Nghệ chống quân xâm lược Nam Hán ra sao?
19. Ngô quyn và chiến thng Bạch Đằng năm 938?
II. Mt s câu hi ôn tp và hưng dn tr li:
Câu 1: Nêu nhng nét ni bật đời sng vt cht, tinh thn của cư dân Văn Lang.
1. Đời sng vt cht
- Văn Lang là một nước nông nghip. mi vùng, tu theo đất đai, người Lc Vit có
cách gieo cy trên ruộng đồng hay trên nương rẫy ca mình.
- Thóc lúa đã trở thành lương thực chính của cư dân Văn Lang. Ngoài ra, họ còn biết
trồng thêm khoai, đậu, cà, bu, bí, chui, cam... và trồng dâu, chăn tằm. Ngh đánh cá,
nuôi gia súc đều phát trin.
- Các ngh th công như làm đồ gm, dt vi, lụa, xây nhà, đóng thuyền được chuyên
môn hoá.
- Ngh luyện kim được chuyên môn hoá cao. Ngoài việc đúc lưỡi cày, vũ khí..., người
th th công còn đúc trống đồng, thp đng. H cũng bắt đầu biết rèn st.
- Thức ăn chính hàng ngày là cơm nếp, cơm tẻ, rau, cà, tht, cá. Trong bữa ăn, người ta
đã biết dùng mâm, bát, muôi. H còn biết làm mui, mm cá và dùng gng làm gia v.
- Nhà ph biến là nhà sàn mái cong hình thuyn hay mái tròn hình mui thuyn, làm
bng g, tre, na, lá, có cu thang tre (hay gỗ) để lên xung.
- Làng, ch thường gm vài chục gia đình, sống quây qun ven đồi hoc vùng đất
cao ven sông, ven bin. mt vài làng, chạ, người ta đã biết dùng tre rào quanh làng để
ngăn thú dữ.
- Việc đi lại gia các làng, ch ch yếu bng thuyn.
- V trang phc:
+ Ngày thường, nam đóng khố, mình trần, đi chân đất ; còn n thì mc váy, áo x gia,
có yếm che ngc.
+ Mái tóc có nhiu kiu: ct ngn b xoã, búi tó, tết đuôi sam th sau lưng.
+ Ngày l, h thích đeo các đồ trang sức như vòng tay, hạt chui, khuyên tai. Ph n
mc váy xoè kết bằng lông chim, đội mũ lông chim hay bông lau.
2. Đời sng tinh thn
- Xã hi thời Văn Lang đã chia thành nhiều tng lp khác nhau : những người quyn
quý, dân t do, nô tì. Tuy vy s phân bit gia các tng lớp này còn chưa sâu sắc.
- Sau những ngày lao động mt nhọc, người dân Văn Lang thường t chc l hi, vui
chơi (mt s hình ảnh đã được th hin trên mt trống đồng).
- Trong ngày hi thường vang lên tiếng trống đồng để th hiện điều mong muốn được
“mưa thuận, gió hoà”, mùa màng tươi tốt, sinh đẻ nhiều, làm ăn yên ổn.
- V tín ngưỡng, ngưi Lc Vit th cúng các lực lượng t nhiên như núi, sông, Mặt
Tri, Mặt Trăng, đất, nước. Người chết được chôn ct trong thp, bình, trong m
thuyn, m cây kèm theo nhng công c và đồ trang sc quý giá.
Câu 2. Lp niên biu nhng s kin chính ca cuc khởi nghĩa Hai Bà Trưng từ
năm 40 đến năm 44. Hai Bà Trưng đã làm gì sau cuộc khởi nghĩa năm 40 thng li ?
Thi gian
S kin
Mùa xuân năm 40
(tháng 3 dương lịch)
- Hai Bà Trưng dựng c khởi nghĩa ở Hát Môn
(Hà Nội). Nghĩa quân nhanh chóng đánh chiếm
C Loa. Tô Định ht hong b thành trn v Nam
Hi. Quân Hán c qun, huyn khác b đánh
tan. Cuc khởi nghĩa thắng li.
Tháng 4 năm 42 đến tháng 3
năm 43
- Mã Vin ch huy đạo quân xâm lược gm hai vn
quân tinh nhu, hai nghìn xe, thuyn các loi và
nhiu dân phu tn công ta Hp Ph.
- Quân ta chiến đấu dũng cảm và ch động rút lui.
- Mã Vin chiếm được Hp Ph, tiến đánh Lãng
Bc. Ti Lãng Bc din ra cuc chiến ác lit gia
quân ta và quân Hán.
- Quân ta lui v C Loa và Mê Linh ri v Cm
Khê.
Cuối tháng 3 năm 43
(tc ngày 6-2 âm lch)
- Hai Bà Trưng hi sinh oanh liệt trên đất Cm Khê.
Mùa thu năm 44
- Mã Vin thu quân v ớc, quân đi 10 phần, khi
v chn 4, 5 phn.
- Sau khi đánh đuổi được quân đô hộ, Trưng Trắc được suy tôn làm vua
(Trưng Vương), đóng đô Linh phong chức tước cho những người công,
thành lp chính quyn t ch.
- Các Lạc tướng được gi quyn cai qun các huyện. Trưng Vương xá thuế hai năm liền
cho dân. Lut pháp khc cùng các th lao dch nng n ca chính quyền đô hộ b bãi
b.
Câu 3: Lp niên biu nhng s kin chính cuc khởi nghĩa Lý Bí (năm 542- 544). Lý
Bí đã làm gì sau khi giành độc lp. Em suy nghĩ gì về việc Lí Bí đặt tên nước
Vn Xuân?
Thi gian
S kin chính
Mùa xuân năm 542
Khởi nghĩa Lý Bí bùng nổ, hào kit khắp nơi kéo về
ng ng.
- Chu Diên có Triu Túc và con trai là Triu Quang
Phc, Thanh Trì có Phm Tu, Thái Bình có Tinh
Thiu...
- Chưa đầy 3 tháng, nghĩa quân đã chiếm được hu hết
các qun, huyện, Tiêu Tư bỏ chy v Trung Quc.
Tháng 4 năm 542
Nhà Lương huy động quân t Quảng Châu sang đàn áp.
Nghĩa quân chủ động kéo lên phía bc và đánh bại
quân Lương, giải phóng thêm Hoàng Châu.
Đầu năm 543
Nhà Lương tổ chc cuc tấn công đàn áp lần th hai.
Quân ta ch động đón đánh địch Hp Ph. Quân
Lương mười phn chết đến 7, 8 phần. Tướng địch b
giết gn hết. Cuc khởi nghĩa thng li
Mùa xuân năm 544
Lý Bí lên ngôi hoàng đế (Lý Nam Đế).
- Sau khi giành độc lập: Lý Bí lên ngôi hoàng đế (Lý Nam Đế), đặt tên nước là Vn
Xuân, dựng kinh đô ở vùng ca sông Tô Lch (Hà Nội). Đặt niên hiệu là Thiên Đức.
Thành lp triều đình với hai ban văn, võ.
T “Vạn Xuân” đặt cho tên nước th hin lòng mong mun cho s trường tn ca dân
tc, ca đất nước. Khẳng định ý chí giành đc lp ca dân tộc, mong đất nước mãi mãi
thanh bình, yên vui, tươi đẹp như mt vn mùa xuân
4. Cuộc đấu tranh chống nhà Đường dành quyn t ch ca h Khúc diễn ra như
thế nào?
- T cui thế k IX, nhà Đường suy yếu bi các cuc khởi nghĩa của nông dân liên tiếp
xảy ra (đỉnh cao là cuc khởi nghĩa Hoàng Sào).
- Giữa năm 905, Tiết độ s An Nam Độc Tn b giáng chc. Khúc Tha D lãnh
đạo nhân dân đánh chiếm thành Tng Bình, t xưng là Tiết độ s.
- Đầu năm 906, vua Đường buc phi phong Khúc Tha D làm Tiết độ s An Nam đô
h ph.
Câu 5: Cuộc đấu tranh chng quân Nam Hán ln th nht dành quyn t ch ca
Dương Đình Nghệ diễn ra như thế nào?
a, Nguyên nhân:
- Nguyên nhân sâu xa: Nhà Nam Hán có ý định xâm lược nước ta.
- Nguyên nhân trc tiếp: Ly c Khúc Thừa Mĩ không chịu thun phc nhà Nam Hán
mà thun phục nhà Lương.
b, Din biến:
- Mùa thu năm 930, quân Nam Hán sang đánh nước ta.
- Do b động, Khúc Thừa Mĩ chống c không ni, b bắt đem về Qung Châu.
- Nhà Nam Hán c Lý Tiến làm th s Giao Châu, đặt cơ quan đô hộ Tng Bình (Hà
Ni).
- Năm 931, một tướng cũ của Khúc Hạo là Dương Đình Nghệ được tin, đã đem quân t
Thanh Hoá ra Bc bao vây, tn công thành, tn công thành Tng Bình.
- Quân Nam Hán lo s cho người v c cu cu. Vin binh của địch chưa đến nơi thì
Dương Đình Nghệ đã chiếm được Tng Bình và ch động đón đánh quân tiếp vin.
- ng ch huy ca chúng b giết ti trn.
- Kháng chiến thng li.
u 6: sao quân Nam Hán xâm lược nước ta ? Ngô Quyn chun b chng quân
Nam Hán như thế nào? Din biến, ý nghĩa trận Bch
Đ
ng n
ă
m 938.
a, Nguyên nhân:
- Nguyên nhân sâu xa: nhà Nam Hán thc hin tham vọng bành chướng m rng
lãnh th v phía Nam.
- Nguyên nhân trc tiếp: Vua Nam Hán nhân hội Kiu Công Tin cu cu cho quân
xâm lược nước ta ln hai.
b, Ngô Quyn chun b
đ
ánh quân Nam Hán:
- Năm 938, Ngô Quyền tiến quân ra Đại La (Tng Bình - Hà Ni), bt giết Kiu Công
Tin.
- Đưc tin quân Nam Hán chun b xâm lược nước ta, Ngô Quyn khẩn trương chuẩn b
kháng chiến:
+ Ông đã huy đng quân dân lên rng đn hàng ngàn cây g dài, đu đo nhn bt
st, ri đem đóng xung lòng ng Bch Đng nhng nơi him yếu, gn ca bin, y
dng thành mt trn đa cc ngm, có quân mai phc hai bên b.
c, Din biến, ý nghĩa trận Bạch Đằng năm 938.
* Din biến:
- Cuối năm 938, đoàn thuyền Nam Hán do Lưu Hong Tháo ch huy kéo vào vùng bin
c ta.
- Ngô Quyn cho mt toán thuyn nh ra đánh nhử quân Nam Hán vào ca sông Bch
Đằng lúc nước triều đang lên.
- Lưu Hoằng Tháo do chưa có kinh nghiệm đánh giặc nên hăm h dốc quân đuổi theo,
t qua bãi cc ngm mà không hay biết.
- c triu bắt đầu rút. Ngô Quyn h lnh dc toàn lực lượng đánh quật tr li. Quân
Nam Hán chng không ni phi rút chy ra bin.
- Đúng lúc nước triu rút, bãi cc ngm nhô lên. Quân ta t phía thượng lưu đánh mạnh
xung, quân mai phc hai bên b đánh tạt ngang. Quân Nam Hán ri lon, thuyn
vào bãi cc nhn, v tan tành. S còn li, thuyn to nng nên không sao thoát khi
trận địa bãi cc. Quân ta, vi thuyn nhỏ, đã nhẹ nhàng luồn lách, xông vào đánh giáp lá
rt quyết liệt. Quân địch b thuyn nhy xung sông, phn b giết, phn b chết đui,
thit hại đến quá na. Hoằng Tháo cũng bị thit mạng trong đám loạn quân.
- Vua Nam Hán, được tin bi trn trên sông Bạch Đằng, con trai là Hong Tháo b chết,
đã hốt hong, vi h lnh thu quân v c.
* Ý nghĩa:
- Chiến thng Bạch Đằng năm 938 là một chiến thắng vĩ đại ca dân tc.
- Đập tan hoàn toàn mưu đ xâm lược nước ta ca phong kiến phương Bắc. Chm dt
1000 năm Bắc thuc ca dân tc ta, m ra thời kì độc lp lâu dài của đất nước.
Câu 7: Ti sao s cũ gọi giai đoạn lch s c ta t năm 179 TCN đến thế k X là
thi Bc thuc?
- S cũ gọi giai đoạn lch s c ta t năm 179 TCN đến thế k X là thi Bc thuc vì
sau tht bi của An Dương Vương năm 179 TCN nước ta luôn b các triu đại phong
kiến phương Bắc đô hộ:
+ Triu Đà: năm 179.
+ Nhà Hán: t thế k I đến thế k VI.
+ Nhà Lương: đầu thế k VI.
+ Nhà Đường: t thế k VII đến thế k IX.
Câu 8: Theo em sau hơn một nghìn m b đô họ, t tiên chúng ta vn gi đưc
nhng phong tc tập quán gì? Ý nghĩa của điều này?
TL:
Sau hơn 1000 năm bị đô hộ:
- T tiên ta vn gi đưc tiếng nói ca mình các phong tc, nếp sng vi những đc
trưng riêng ca dân tộc: xăm mình, nhuộm răng, ăn trầu, làm bánh chưng bánh giày
ngày Tết…
- Ý nghĩa: chứng t sc sng mãnh lit ca tiếng nói, phong tc, nếp sng ca n tc
không gì có th tiêu diệt, đồng hóa được.
Câu 9: Ti sao trong suốt 1000 m thống tr các triều đại phong kiến phương Bắc
liên tục thay đổi tên gọi nước ta, nhp vào các qun huyn ca Trung Quc?
- Trong suốt 1000 năm thống tr các triều đại phong kiến phương Bắc liên tục thay đổi
tên gọi nước ta, nhp vào các qun huyn ca Trung Quc chúng mun âm mưu
chính sách ng hoá" dân tc ta chiếm đoạt nước ta, xoá tên nước ta trên bản đồ, biến
lãnh th Vit Nam thành lãnh th ca Trung Quc, biến nhân dân ta thành dân Hán, làm
mất đi bản sc dân tc.
Tham khảo đề thi hc kì 2 lp 6:
| 1/8

Preview text:

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN LỊCH SỬ LỚP 6
HỌC KÌ II: 2018 - 2019
I. Câu hỏi ôn tập.
1. Nước Âu Lạc từ thế kỷ II TCN đến TK I có gì thay đổi?
- Nhà Hán gộp Âu Lạc với 6 quận của Trung Quốc thành châu Giao nhằm âm mưu gì?
- Nhà Hán đưa người Hán sang Châu Giao nhằm mục đích gì?
2. Nguyên nhân dẫn đến cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng. Diễn biến cuộc khởi nghĩa
3. Hai Bà Trưng đã làm gì sau khi giành lại độc lập?
4. Tình hình kinh tế nước ta từ thế kỷ I đến thế kỷ VI có gì thay đổi?
5. Vì sao nhà Hán lại độc quyền về sắt?
6. Những chi tiết nào chứng tỏ nền nông nghiệp Giao Châu vẫn phát triển?
7. Sự chuyển biến về xã hội và văn hoá nước ta ở các thế kỷ I-VI?
8. Theo em việc chính quyền đô hộ mở một số trường học ở nước ta nhằm mục đích gì?
9. Em hiểu Bà Triệu là người như thế nào? Em có nhận xét gì về cuộc khởi nghĩa Bà Triệu?
10. Nhà Lương siết chặt ách đô hộ nước ta như thế nào?
11. Diễn biến khởi nghĩa Lý Bí?
12. Lý Bí đã làm gì sau khi giành thắng lợi?
13. Triệu Quang Phục đánh bại quân Lương như thế nào?
14. Dưới ách đô hộ của nhà Đường, nước ta có gì thay đổi?
15. Khởi nghĩa Mai Thúc Loan, Phùng Hưng( Năm, diến biến)
16. Tình hình kinh tế, văn hoá Cham-pa từ thế kỷ II đến thế kỉ X
17. Khúc Thừa Dụ dựng quyền tự chủ trong hoàn cảnh nào?
18. Dương Đình Nghệ chống quân xâm lược Nam Hán ra sao?
19. Ngô quyền và chiến thắng Bạch Đằng năm 938?
II. Một số câu hỏi ôn tập và hướng dẫn trả lời:
Câu 1: Nêu những nét nổi bật đời sống vật chất, tinh thần của cư dân Văn Lang.
1. Đời sống vật chất
- Văn Lang là một nước nông nghiệp. Ở mỗi vùng, tuỳ theo đất đai, người Lạc Việt có
cách gieo cấy trên ruộng đồng hay trên nương rẫy của mình.
- Thóc lúa đã trở thành lương thực chính của cư dân Văn Lang. Ngoài ra, họ còn biết
trồng thêm khoai, đậu, cà, bầu, bí, chuối, cam... và trồng dâu, chăn tằm. Nghề đánh cá,
nuôi gia súc đều phát triển.
- Các nghề thủ công như làm đồ gốm, dệt vải, lụa, xây nhà, đóng thuyền được chuyên môn hoá.
- Nghề luyện kim được chuyên môn hoá cao. Ngoài việc đúc lưỡi cày, vũ khí..., người
thợ thủ công còn đúc trống đồng, thạp đồng. Họ cũng bắt đầu biết rèn sắt.
- Thức ăn chính hàng ngày là cơm nếp, cơm tẻ, rau, cà, thịt, cá. Trong bữa ăn, người ta
đã biết dùng mâm, bát, muôi. Họ còn biết làm muối, mắm cá và dùng gừng làm gia vị.
- Nhà ở phổ biến là nhà sàn mái cong hình thuyền hay mái tròn hình mui thuyền, làm
bằng gỗ, tre, nứa, lá, có cầu thang tre (hay gỗ) để lên xuống.
- Làng, chạ thường gồm vài chục gia đình, sống quây quần ở ven đồi hoặc ở vùng đất
cao ven sông, ven biển. Ở một vài làng, chạ, người ta đã biết dùng tre rào quanh làng để ngăn thú dữ.
- Việc đi lại giữa các làng, chạ chủ yếu bằng thuyền. - Về trang phục:
+ Ngày thường, nam đóng khố, mình trần, đi chân đất ; còn nữ thì mặc váy, áo xẻ giữa, có yếm che ngực.
+ Mái tóc có nhiều kiểu: cắt ngắn bỏ xoã, búi tó, tết đuôi sam thả sau lưng.
+ Ngày lễ, họ thích đeo các đồ trang sức như vòng tay, hạt chuỗi, khuyên tai. Phụ nữ
mặc váy xoè kết bằng lông chim, đội mũ lông chim hay bông lau.
2. Đời sống tinh thần
- Xã hội thời Văn Lang đã chia thành nhiều tầng lớp khác nhau : những người quyền
quý, dân tự do, nô tì. Tuy vậy sự phân biệt giữa các tầng lớp này còn chưa sâu sắc.
- Sau những ngày lao động mệt nhọc, người dân Văn Lang thường tổ chức lễ hội, vui
chơi (một số hình ảnh đã được thể hiện trên mặt trống đồng).
- Trong ngày hội thường vang lên tiếng trống đồng để thể hiện điều mong muốn được
“mưa thuận, gió hoà”, mùa màng tươi tốt, sinh đẻ nhiều, làm ăn yên ổn.
- Về tín ngưỡng, người Lạc Việt thờ cúng các lực lượng tự nhiên như núi, sông, Mặt
Trời, Mặt Trăng, đất, nước. Người chết được chôn cất trong thạp, bình, trong mộ
thuyền, mộ cây kèm theo những công cụ và đồ trang sức quý giá.
Câu 2. Lập niên biểu những sự kiện chính của cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng từ
năm 40 đến năm 44. Hai Bà Trưng đã làm gì sau cuộc khởi nghĩa năm 40 thắng lợi ? Thời gian Sự kiện Mùa xuân năm 40
- Hai Bà Trưng dựng cờ khởi nghĩa ở Hát Môn (tháng 3 dương lịch)
(Hà Nội). Nghĩa quân nhanh chóng đánh chiếm
Cổ Loa. Tô Định hốt hoảng bỏ thành trốn về Nam
Hải. Quân Hán ở các quận, huyện khác bị đánh
tan. Cuộc khởi nghĩa thắng lợi.
Tháng 4 năm 42 đến tháng 3 - Mã Viện chỉ huy đạo quân xâm lược gồm hai vạn năm 43
quân tinh nhuệ, hai nghìn xe, thuyền các loại và
nhiều dân phu tấn công ta ở Hợp Phố.
- Quân ta chiến đấu dũng cảm và chủ động rút lui.
- Mã Viện chiếm được Hợp Phố, tiến đánh Lãng
Bạc. Tại Lãng Bạc diễn ra cuộc chiến ác liệt giữa quân ta và quân Hán.
- Quân ta lui về Cổ Loa và Mê Linh rồi về Cấm Khê. Cuối tháng 3 năm 43
- Hai Bà Trưng hi sinh oanh liệt trên đất Cấm Khê. (tức ngày 6-2 âm lịch) Mùa thu năm 44
- Mã Viện thu quân về nước, quân đi 10 phần, khi về chỉ còn 4, 5 phần.
- Sau khi đánh đuổi được quân đô hộ, Trưng Trắc được suy tôn làm vua
(Trưng Vương), đóng đô ở Mê Linh và phong chức tước cho những người có công,
thành lập chính quyền tự chủ.
- Các Lạc tướng được giữ quyền cai quản các huyện. Trưng Vương xá thuế hai năm liền
cho dân. Luật pháp hà khắc cùng các thứ lao dịch nặng nề của chính quyền đô hộ bị bãi bỏ.
Câu 3: Lập niên biểu những sự kiện chính cuộc khởi nghĩa Lý Bí (năm 542- 544). Lý
Bí đã làm gì sau khi giành độc lập. Em có suy nghĩ gì về việc Lí Bí đặt tên nước là Vạn Xuân? Thời gian Sự kiện chính
Mùa xuân năm 542 Khởi nghĩa Lý Bí bùng nổ, hào kiệt khắp nơi kéo về hưởng ứng.
- Ở Chu Diên có Triệu Túc và con trai là Triệu Quang
Phục, ở Thanh Trì có Phạm Tu, Thái Bình có Tinh Thiều...
- Chưa đầy 3 tháng, nghĩa quân đã chiếm được hầu hết
các quận, huyện, Tiêu Tư bỏ chạy về Trung Quốc. Tháng 4 năm 542
Nhà Lương huy động quân từ Quảng Châu sang đàn áp.
Nghĩa quân chủ động kéo lên phía bắc và đánh bại
quân Lương, giải phóng thêm Hoàng Châu. Đầu năm 543
Nhà Lương tổ chức cuộc tấn công đàn áp lần thứ hai.
Quân ta chủ động đón đánh địch ở Hợp Phố. Quân
Lương mười phần chết đến 7, 8 phần. Tướng địch bị
giết gần hết. Cuộc khởi nghĩa thắng lợi
Mùa xuân năm 544 Lý Bí lên ngôi hoàng đế (Lý Nam Đế).
- Sau khi giành độc lập: Lý Bí lên ngôi hoàng đế (Lý Nam Đế), đặt tên nước là Vạn
Xuân, dựng kinh đô ở vùng cửa sông Tô Lịch (Hà Nội). Đặt niên hiệu là Thiên Đức.
Thành lập triều đình với hai ban văn, võ.
Từ “Vạn Xuân” đặt cho tên nước thể hiện lòng mong muốn cho sự trường tồn của dân
tộc, của đất nước. Khẳng định ý chí giành độc lập của dân tộc, mong đất nước mãi mãi
thanh bình, yên vui, tươi đẹp như một vạn mùa xuân
4. Cuộc đấu tranh chống nhà Đường dành quyền tự chủ của họ Khúc diễn ra như thế nào?
- Từ cuối thế kỉ IX, nhà Đường suy yếu bởi các cuộc khởi nghĩa của nông dân liên tiếp
xảy ra (đỉnh cao là cuộc khởi nghĩa Hoàng Sào).
- Giữa năm 905, Tiết độ sứ An Nam là Độc Cô Tổn bị giáng chức. Khúc Thừa Dụ lãnh
đạo nhân dân đánh chiếm thành Tống Bình, tự xưng là Tiết độ sứ.
- Đầu năm 906, vua Đường buộc phải phong Khúc Thừa Dụ làm Tiết độ sứ An Nam đô hộ phủ.
Câu 5: Cuộc đấu tranh chống quân Nam Hán lần thứ nhất dành quyền tự chủ của
Dương Đình Nghệ diễn ra như thế nào? a, Nguyên nhân:
- Nguyên nhân sâu xa: Nhà Nam Hán có ý định xâm lược nước ta.
- Nguyên nhân trực tiếp: Lấy cớ Khúc Thừa Mĩ không chịu thuần phục nhà Nam Hán
mà thuần phục nhà Lương. b, Diễn biến:
- Mùa thu năm 930, quân Nam Hán sang đánh nước ta.
- Do bị động, Khúc Thừa Mĩ chống cự không nổi, bị bắt đem về Quảng Châu.
- Nhà Nam Hán cử Lý Tiến làm thứ sử Giao Châu, đặt cơ quan đô hộ ở Tống Bình (Hà Nội).
- Năm 931, một tướng cũ của Khúc Hạo là Dương Đình Nghệ được tin, đã đem quân từ
Thanh Hoá ra Bắc bao vây, tấn công thành, tấn công thành Tống Bình.
- Quân Nam Hán lo sợ cho người về nước cầu cứu. Viện binh của địch chưa đến nơi thì
Dương Đình Nghệ đã chiếm được Tống Bình và chủ động đón đánh quân tiếp viện.
- Tướng chỉ huy của chúng bị giết tại trận.
- Kháng chiến thắng lợi.
Câu 6: Vì sao quân Nam Hán xâm lược nước ta ? Ngô Quyền chuẩn bị chống quân
Nam Hán như thế nào? Diễn biến, ý nghĩa trận Bạch Đằng năm 938. a, Nguyên nhân:
- Nguyên nhân sâu xa: nhà Nam Hán thực hiện tham vọng bành chướng và mở rộng lãnh thổ về phía Nam.
- Nguyên nhân trực tiếp: Vua Nam Hán nhân cơ hội Kiều Công Tiễn cầu cứu cho quân
xâm lược nước ta lần hai.
b, Ngô Quyền chuẩn bị đánh quân Nam Hán:
- Năm 938, Ngô Quyền tiến quân ra Đại La (Tống Bình - Hà Nội), bắt giết Kiều Công Tiễn.
- Được tin quân Nam Hán chuẩn bị xâm lược nước ta, Ngô Quyền khẩn trương chuẩn bị kháng chiến:
+ Ông đã huy động quân và dân lên rừng đẵn hàng ngàn cây gỗ dài, đầu đẽo nhọn và bịt
sắt, rồi đem đóng xuống lòng sông Bạch Đằng ở những nơi hiểm yếu, gần cửa biển, xây
dựng thành một trận địa cọc ngầm, có quân mai phục hai bên bờ.
c, Diễn biến, ý nghĩa trận Bạch Đằng năm 938. * Diễn biến:
- Cuối năm 938, đoàn thuyền Nam Hán do Lưu Hoằng Tháo chỉ huy kéo vào vùng biển nước ta.
- Ngô Quyền cho một toán thuyền nhẹ ra đánh nhử quân Nam Hán vào cửa sông Bạch
Đằng lúc nước triều đang lên.
- Lưu Hoằng Tháo do chưa có kinh nghiệm đánh giặc nên hăm hở dốc quân đuổi theo,
vượt qua bãi cọc ngầm mà không hay biết.
- Nước triều bắt đầu rút. Ngô Quyền hạ lệnh dốc toàn lực lượng đánh quật trở lại. Quân
Nam Hán chống không nổi phải rút chạy ra biển.
- Đúng lúc nước triều rút, bãi cọc ngầm nhô lên. Quân ta tứ phía thượng lưu đánh mạnh
xuống, quân mai phục hai bên bờ đánh tạt ngang. Quân Nam Hán rối loạn, thuyền xô
vào bãi cọc nhọn, vỡ tan tành. Số còn lại, vì thuyền to nặng nên không sao thoát khỏi
trận địa bãi cọc. Quân ta, với thuyền nhỏ, đã nhẹ nhàng luồn lách, xông vào đánh giáp lá
cà rất quyết liệt. Quân địch bỏ thuyền nhảy xuống sông, phần bị giết, phần bị chết đuối,
thiệt hại đến quá nửa. Hoằng Tháo cũng bị thiệt mạng trong đám loạn quân.
- Vua Nam Hán, được tin bại trận trên sông Bạch Đằng, con trai là Hoằng Tháo bị chết,
đã hốt hoảng, vội hạ lệnh thu quân về nước. * Ý nghĩa:
- Chiến thắng Bạch Đằng năm 938 là một chiến thắng vĩ đại của dân tộc.
- Đập tan hoàn toàn mưu đồ xâm lược nước ta của phong kiến phương Bắc. Chấm dứt
1000 năm Bắc thuộc của dân tộc ta, mở ra thời kì độc lập lâu dài của đất nước.
Câu 7: Tại sao sử cũ gọi giai đoạn lịch sử nước ta từ năm 179 TCN đến thế kỷ X là
thời Bắc thuộc?
- Sử cũ gọi giai đoạn lịch sử nước ta từ năm 179 TCN đến thế kỷ X là thời Bắc thuộc vì
sau thất bại của An Dương Vương năm 179 TCN nước ta luôn bị các triều đại phong
kiến phương Bắc đô hộ: + Triệu Đà: năm 179.
+ Nhà Hán: từ thế kỷ I đến thế kỷ VI.
+ Nhà Lương: đầu thế kỷ VI.
+ Nhà Đường: từ thế kỷ VII đến thế kỷ IX.
Câu 8: Theo em sau hơn một nghìn năm bị đô họ, tổ tiên chúng ta vẫn giữ được
những phong tục tập quán gì? Ý nghĩa của điều này? TL:
Sau hơn 1000 năm bị đô hộ:
- Tổ tiên ta vẫn giữ được tiếng nói của mình và các phong tục, nếp sống với những đặc
trưng riêng của dân tộc: xăm mình, nhuộm răng, ăn trầu, làm bánh chưng bánh giày ngày Tết…
- Ý nghĩa: chứng tỏ sức sống mãnh liệt của tiếng nói, phong tục, nếp sống của dân tộc
không gì có thể tiêu diệt, đồng hóa được.
Câu 9: Tại sao trong suốt 1000 năm thống trị các triều đại phong kiến phương Bắc
liên tục thay đổi tên gọi nước ta, nhập vào các quận huyện của Trung Quốc?
- Trong suốt 1000 năm thống trị các triều đại phong kiến phương Bắc liên tục thay đổi
tên gọi nước ta, nhập vào các quận huyện của Trung Quốc là vì chúng muốn âm mưu
chính sách "đồng hoá" dân tộc ta chiếm đoạt nước ta, xoá tên nước ta trên bản đồ, biến
lãnh thổ Việt Nam thành lãnh thổ của Trung Quốc, biến nhân dân ta thành dân Hán, làm
mất đi bản sắc dân tộc.
Tham khảo đề thi học kì 2 lớp 6: