Đề cương ôn tập học kỳ 2 Ngữ văn 7 Chân trời sáng tạo

Tổng hợp toàn bộ Đề cương ôn tập học kỳ 2 Ngữ văn 7 Chân trời sáng tạo  được biên soạn đầy đủ và chi tiết . Các bạn tham khảo và ôn tập kiến thức đầy đủ cho kì thi sắp tới . Chúc các bạn đạt kết quả cao và đạt được những gì mình hi vọng nhé !!!!

Trang 1
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NG VĂN 7
HC KÌ II - NĂM HC 2022-2023
PHN 1: KIN THC TRNG TÂM
I. Phần văn bn: Th loi văn bn thông tin gii thiu mt quy tc hoc lut l trong trò
chơi hay hoạt đng.
Bài 8 Ch đim: Nét đẹp văn hóa Việt
- Trò chơi cướp c - Văn bản thông tin Tác gi: Theo Nguyn Th Thanh Thy.
- Cách gt c hoa thy tiên Văn bản thông tin Tác gi: Theo Giang Nam.
* Yêu cu:
- Th loi văn bản thông tin gii thiu mt quy tc hoc lut l trong trò chơi hay hoạt
động:
+ Đặc điểm cu trúc của văn bn thông tin, ch ra được mi quan h giữa đặc điểm
văn bản vi mục đích ca nó.
+ Cách triển khai các ý tưởng và thông tin trong văn bản.
II. Phn tiếng Vit
- T loi: S t;
- Phép liên kết câu: phép ni, phép lp, phép thế, phép liên tưởng;
- Bin pháp tu t: nói quá, nói gim nói tránh.
* Yêu cu:
- Xác định được s từ, đặc đim và chc năng ca s t.
- Nhn biết đưc và nêu đúng tác dng ca các phép liên kết.
- Biết vn dụng đặt câu có phép tu t nói quá, nói gim nói tránh.
III. Phần Làm văn
Bài văn biểu cm v con người.
1. Yêu cầu đi với bài văn biểu cảm về con người.
- Dùng ngôi kể thứ nht.
- Kết hợp biểu cảm với các yếu tố kể và miêu tả.
- Trình bày được cm xúc, suy nghĩ của bản thân về một đối tượng.
2. Quy trình viết:
* Bước 1: Chuẩn bị trước khi viết
- Xác định đề tài
- Thu thập tư liệu
* Bước 2: Tìm ý, lập dàn ý
-m ý: Phác thảo một số ý cho bài viết bằng cách trả lời một số câu hỏi phù hợp với
yêu cầu đề bài.
- Lập dàn ý:
- Mở bài: Giới thiệu về người em yêu quý, biểu lộ cảm xúc u sắc của người viết
về đối tượng.
- Thân bài:
+ Lần lượt thể hiện những tình cảm, cảm xúc sâu sắc, chân thực của người viết thông
qua việc miêu tả, kể lại các kỉ niệm đáng nhớ, ấn tượng về người mà mình biểu cảm.
Trang 2
+ Biểu lộ cảm xúc, lí gii vì sao có cảm xúc đó.
- Kết bài: Khẳng định lại tình cảm, cảm xúc dành cho đối tượng, rút ra điều đáng nhớ
đối vi bản thân.
* Bước 3: Dựa vào dàn ý, viết thành bài văn biểu cảm về người.
* Bước 4: Xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm dựa vào bảng kiểm.
Các phn
ca bài viết
Ni dung kim tra
Đạt
Chưa đạt
M bài
Gii thiệu được đối tượng mình mun
biu l cm xúc.
Gii thiệu được cm xúc sâu sc ca mình v
đối tưng.
Thân bài
Biu l được tình cm, cm xúc ca mình
dành cho nhân vt.
S dng kết hp các chi tiết miêu t khi bc
l cm xúc.
S dng kết hp các chi tiết t s khi bc l
cm xúc.
Kết bài
Khẳng định được tình cm, cm xúc dành
cho nhân vt.
Rút ra được điều đáng nhớ đối vi bn thân.
PHN 2: CẤU TRÚC ĐỀ KIM TRA CUI KÌ II
- Hình thc: T lun
1. Đọc - hiểu: 4.0 đim (Văn bản 3.5 đim; tiếng Việt 0.5 đim)
- Văn bản thông tin gii thiu mt quy tc hoc lut l trong trò chơi hay hoạt động
(Chn ng liu ngoài SGK):
+ Th loi.
+ Tìm văn bản cùng th loi, cùng ch điểm.
+ Nhn biết đặc điểm và cu trúc của văn bản thông tin, cách trin khai các ý ng và
thông tin trong văn bn.
+ Nhn biết được tác dng biểu đạt ca kiu phương tiện phi ngôn ng trong văn bn.
- Tiếng Vit: Nhn biết và nêu chức năng của s t, phép liên kết câu.
2. Vn dụng: 1.0 đim
Đặt câu bin pháp tu t: nói quá, nói gim nói tránh; nêu tác dng ca bin pháp y
trong câu va đt.
3. Vn dụng cao: 5.0 đim
Viết bài văn biu cm v con ngưi.
PHẦN 3: THỰC HÀNH
I. Đc Hiểu văn bản
1. Đc ngữ liệu sau và thực hiện yêu cầu bên dưới
RẢI RANH (THẨY ĐÁ)
Trang 3
a. Mục đích:
- Góp phần rèn luyện, sự khéo léo, nhanh mắt, quan sát,...cho người chơi.
- Tạo không khí vui chơi sôi nổi, thư giãn.
b. Chuẩn bị:
- Số lượng người chơi từ 4 – 5 em, nếu đông chia thành nhiều nhóm.
-
Địa điểm chơi thường là nền nhà, sân trường, sân lớp...bằng phẳng, sạch sẽ, mát mẻ.
c. Hướng dẫn cách chơi
- Chuẩn bị chơi:
+ Lấy một số viên đá, sỏi nhỏ...làm quân góp, mỗi người chơi góp 5 hoặc 10 quân y
theo thỏa thuận.
+ “Oẳn tù tì” để chọn ra người được đi trước và thứ tự lượt đi của người chơi tiếp theo.
- Bắt đầu chơi:
+ Người chơi nắm bắt tất cả số quân trong lòng bàn tay, tung lên cao một khoảng thích
hợp lật bàn tay úp sấp xuống để cho một viên đá (hay sỏi) nằm lại trên lưng tay coi như
“hòn cái”, tiếp tục hất chọn viên đá (sỏi) đó lên để bắt vào lòng bàn tay. Sau đó, quan sát
nhanh để chọn 1 viên đá (sỏi) hay 1 nhóm 2, 3, 4 hoặc 5 viên đá (sỏi) để vừa tung “hòn
cái” lên vừa nhón tay bốc nhanh lấy 1 viên đá (sỏi) hay 1 nhóm 2, 3, 4 hoặc 5 viên đá
(sỏi) đó dưới nền mà vẫn kịp ngửa tay hứng lấy “hòn cái” rơi xuống lòng bàn tay. Người
chơi được ăn hết số viên đá (sỏi) trên nếu trọn vẹn được vào lòng bàn tay không để
rớt một viên đá (sỏi) nào.
- Luật chơi:
+ Sau khi nắm tất các quân trên tay tung lên mà không hứng được viên đá (sỏi) nằm trên
lưng tay để làm viên cái là mất lượt chơi.
+ Khi bốc các cụm viên đá 1, 2,3...mà để rơi 1 viên cũng mất lượt.
+ Khi bốc được các quân góp nhưng không đón được viên cái cũng mất lượt chơi.
(Theo Nguyễn Thị Thanh Thủy, in trong 100 trò chơi dân gian cho thiếu nhi, NXB Kim
Đồng, 2014)
1.1. Văn bản trên được viết theo th loi nào? K tên một văn bản đã học cùng th loi?
1.2. Mục đích của văn bản Ri ranhgì? Nêu 2 đặc điểm v hình thc của văn bản giúp
em nhn ra mục đích ấy?
1.3. Hình nh minh họa trò chơi ô ăn quan có tác dụng như thế nào đối vi vic trình y
thông tin ca văn bn?
Trang 4
1.4: Chỉ ra một số từ và một phép liên kết có trong hai câu sau:
Người chơi nắm bắt tất cả số quân trong lòng bàn tay, tung lên cao một khoảng thích
hợp lật bàn tay úp sấp xuống để cho một viên đá (hay sỏi) nằm lại trên lưng tay coi như
“hòn cái”, tiếp tục hất chọn viên đá (sỏi) đó lên để bắt vào lòng bàn tay. Sau đó, quan sát
nhanh để chọn 1 viên đá (sỏi) hay 1 nhóm 2, 3, 4 hoặc 5 viên đá (sỏi) để vừa tung “hòn cái”
lên vừa nhón tay bốc nhanh lấy 1 viên đá (sỏi) hay 1 nhóm 2, 3, 4 hoặc 5 viên đá (sỏi) đó
dưới nền mà vẫn kịp ngửa tay hứng lấy “hòn cái” rơi xuống lòng bàn tay
2. Đc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
CÁCH LÀM BÁNH CHƯNG CHUN V TRUYN THNG
Nấu bánh chưng là một phong tc tp quán, một t đẹp truyn thống bao đi nay ca
người dân Vit Nam mi dp Tết đến Xuân v. Cái không khí rn ràng chun b go nếp,
dong, lt mềm… để gói bánh chưng đã to nên hn v Tết không th o quên đưc ca mi
người con đất Vit.
Chiếc bánh chưng ngon không chỉ cần đảm bảo giữ được hương vị truyền thống còn
phải được gói vuông vức, chắc chắn để khi y lên m cỗ Tết, đĩa bánh chưng sẽ điểm
nhấn chính thu hút bất thực khách nào. Chỉ cần áp dụng ngay cách làm bánh chưng dưới
đây khéo léo một chút, bạn sẽ tự tin thể hiện cùng c thành viên nhà mình dịp Tết y
rồi.
1. Nguyên liệu bánh chưng
Go nếp cái hoa vàng
Đậu xanh
Tht ba ch
Mui, ht nêm, tiêu
1 bó lt tre mm (hoc lt giang)
Lá dong
2. Cách làm bánh cng truyn thng
a. chế, chun b nguyên vt liu
- dong: rửa từng thật sạch hai mặt lau thật khô. Rửa càng sạch bánh càng đ
bị mốc về sau. Trước khi gói, dùng dao mài thật sắc (loại dao nhỏ chuyên dùng để gọt) bỏ
bớt cuống dọc sống lưng để bớt cứng, để ráo ớc (nếu quá giòn thể hấp một
chút để lá mềm dễ gói).
- Lạt tre (lạt giang) đem ngâm nước khoảng 8 giờ, sau đó xé sợi mỏng khoảng 0,5 cm.
- Gạo nếp: nhặt loại bỏ hết những hạt gạo khác, sạn, sỏi lẫn vào, vo sạch rồi ngâm gạo
ngập trong nước cùng 4g muối trong thời gian khoảng 8 giờ. Sau đó vớt ra để ráo.
- Đỗ xanh: Giã nhuyễn, ngâm nước trong khoảng 4 gicho mềm nở, đãi bỏ hết vỏ,
vớt ra để ráo. Thêm vào 4g muối và trộn đều.
- Thịt ba chỉ: Đem rửa sạch, để ráo. Sau đó cắt thịt thành từng miếng khoảng 4cm, sau
đó ướp với 4g hạt nêm, 1g tiêu để trong khoảng 30 phút cho ngấm đều.
Khâu chuẩn bị nguyên vật liệu cho bánh chưng đặc biệt quan trọng để bánh có thể bảo
quản được lâu dài. Không nên dùng nước mắm để ướp thịt.
b. Gói Bánh
Đầu tiên, bạn xếp lạt thành hình chữ nhật bên dưới rồi đặt khuôn lên trên. Xếp dong
đã gấp vuông vức thành các cạnh hình chữ nhật trong khuôn. Khi xếp dong nên để các
Trang 5
mặt xanh đậm của vào bên trong mặt xanh nhạt hơn ra bên ngoài để mặt đậm của
tiếp xúc với gạo sẽ làm cho bánh có màu xanh đẹp mắt hơn.
- Lấy chén múc khoảng 200g gạo nếp cho vào khuôn, ấn dàn đều để gạo điền đầy
khắp đáy khuôn.
- Tiếp tục rải đều 100g đậu xanh lên trên gạo, đặt 1 miếng thịt lên trên rồi lại rải thêm
100g đậu xanh lên cho phủ kín thịt (không nên rải đậu xanh hết đến cạnh khuôn nên
chừa lại khoảng 1,5 cm).
- Sau đó lấy tiếp 200g gạo nếp rải đều xung quanh phủ kín mặt đậu xanh. Dùng tay
ấn nhẹ gạo ở các góc và mặt bánh cho gạo nén xuống.
- Cuối cùng gập các cạnh lại, những chthừa không cần thiết thì ta dùng kéo cắt đi
cho gọn. Sau đó tay trái giữ cho khỏi bung ra, tay phải từ từ ly khuôn ra đeo vào cổ tay
trái. Đổi tay phải giữ lá rồi bỏ khuôn ra khỏi tay. Kéo hai đầu của mỗi sợi lạt cột bánh lại.
- Dùng lạt cột thêm cho đều và chắc bánh, cắt bỏ phần lạt còn dư cho bánh đẹp và gọn...
c. Luc bánh chưng
- Xếp bánh chưng vào nồi theo chiều thẳng đứng, đổ nước ngập quá mặt bánh luộc
liên tục trong khoảng 8 giờ.
- Khi luộc bánh nếu thấy nước cạn thì phải đthêm nước sôi vào cho ngập mặt bánh để
bánh chín đều.
- Sau khi luộc xong, vớt bánh ra rửa sạch trong nước lạnh cho hết nhựa, để ráo. Xếp
bánh thành nhiều lớp, dùng vật nặng đè lên để ép bánh cho ra nước, chắc mịn phẳng đều
trong vài giờ. Sau đó treo bánh lên hoặc để chỗ khô ráo trong nhà để bảo quản.
Với người Việt nhất người Việt xa quê, món bánh chưng luôn những ấn
tượng, đặc biệt để họ kể về đầy tự hào trân trọng mỗi khi nhắc tới Tết cổ truyền của dân
tộc. Thưởng thức một miếng bánh chưng thơm lừng mùi gạo nếp quyện cùng vị béo ngậy,
bùi bùi của nhân thịt mỡ đậu xanh và mùi hương hơi cay nồng của tiêu kết hợp với dưa hành
muối thì không còn tuyệt bằng. Bánh chưng n được xem món quà Tết độc đáo, ý
nghĩa để người thân, bạn bè biếu tặng nhau, trao nhau những câu chúc an lành đầu năm mới.
Trang 6
(Theo Bùi Tiến Dũng, https://www.huongnghiepaau.com/banh-chung-truyen-thong)
2.1. Văn bản trên được viết theo th loi nào?
2.2. Mục đích của văn bản “Cách làm bánh chưng chuẩn v truyn thng” là gì?
2.3. Chỉ ra cấu trúc của văn bản trên?
2.4. Thông tin trong văn bản được triển khai theo trình tự nào? Theo em, cách triển
khai đó có phù hợp với mục đích viết của văn bản không?
2.5. Trong văn bản tác giả sử dụng nhiều nh ảnh minh họa. Theo em, việc tác giả sử
dụng nhiều hình minh họa trong một văn bản như vậy có tác dụng gì?
2.6: Ch ra phép lp và mt s t trong hai câu văn sau:
Thưởng thức một miếng bánh chưng thơm lừng mùi gạo nếp quyện cùng vị béo ngậy,
bùi bùi của nhân thịt mỡ đậu xanh và mùi hương hơi cay nồng của tiêu kết hợp với dưa hành
muối thì không còn tuyệt bằng. Bánh chưng còn được xem món quà Tết độc đáo, ý
nghĩa để người thân, bạn biếu tặng nhau, trao nhau những câu chúc an lành đầu năm
mới.”
II. Vn dng:
1. Xác định phép liên kết trong các đoạn văn sau:
a. Quan trọng hơn cả, tự học còn một thú vui rất thanh nhã, nâng cao m hồn ta lên.
Ta vui vì thấy khả năng của ta đã thăng tiến và ta giúp đời nhiều hơn trước.
(Nguyễn Hiến Lê, Tự học - một thú vui bổ ích)
b. Sách kho tàng quý báu cất giữ di sản tinh thần của nhân loại. Nếu chúng ta mong tiến
lên từ văn hoá, học thuật của giai đoạn này, thì nhất định phải lấy thành quả nhân loại đã đạt
được trong quá khứ m điểm xuất phát. Nếu xoá bỏ hết các thành quả nhân loại đã đạt được
trong quá khứ, thì chưa biết chừng chúng ta đã lùi điểm xuất phát về mấy trăm năm, thậm
chỉ là mấy nghìn năm trước.
(Chu Quang Tiềm, Bàn về đọc sách)
c. Tht vy, s tha th món quà quý giá chúng ta tng cho người khác cho chính
mình. Ti sao s tha th li quan trọng? Trước hết, s tha th tạo hội cho con ngưi sa
cha li lm. Bi không ai th tránh khi nhng lm lc, cho nên một bàn tay đưa ra
để vc ta dy t sai lm, mt trái tim bao dung, tha th s cho ta đng lực để sa sai, t đó
dn hoàn thin bn thân.
(Sách giáo khoa Ng văn 7 – Chân tri sáng to, Ý nghĩa của s tha th)
2. Tìm và xác định chc năng ca s t trong các ví d sau:
a. Một canh … hai canh … lại ba canh
Trằn trọc băn khoăn, giấc chẳng thành;
Canh bốn, canh năm vừa chợp mắt,
Sao vàng năm cánh mộng hồn quanh.
(Không ng được, H Chí Minh, Không ng được)
b. Đó là một con bạch tuộc dài chừng tám mét.
(Giuyn Véc-, Hai vạn dặm dưới biển)
c. Thân nó hình thoi phình ở giữa, là một khối thịt nặng chừng hai mươi, hai lăm tấn.
(Giuyn Véc-, Hai vạn dặm dưới biển)
d. Con quái vật có tám vòi thì bảy vòi đã bị chặt đứt.
(Giuyn Véc-, Hai vạn dặm dưới biển).
Trang 7
PHN 4: ĐỀ THAM KHO
ĐỀ 1
Câu 1: Đc kĩ văn bản sau và thực hiện các yêu cầu
TRÒ CHƠI Ô ĂN QUAN
1. Mục đích
- Luyện khả năng phán đoán và tính toán nước cờ.
- Rèn tính kiên trì, cẩn thận và trung thực khi chơi.
2. Chuẩn bị:
Có từ 2 – 4 trẻ, nếu đông hơn thì phân thành nhiều đội chơi.
Chỗ chơi bằng phẳng.
Dùng 50 viên sỏi nhỏ và 2 viên to hơn (khác về hình dạng hoặc màu sắc) để làm quân cái
(quan).
Vẽ một hình chữ nhật, chiều rộng khoảng 40cm, chiều dài khoảng 90cm. hai đầu của
hình chữ nhật vẽ hình bán nguyệt. Chia hình chữ nhật thành 10 ô nhỏ. Ô bán nguyệt 2
phía đầu gọi ô quan. Ngoài ra có thể thay đổi thành hình tam giác, hình vuông để phù hợp
chơi 3 và 4 người.
3. Cách chơi:
Mỗi người ngồi một bên của hình chữ nhật được sở hữu 5 ô nhỏ trước mặt của mình.
Chia đều số quân quan cho mỗi người: 25 quân 1 quan. Mỗi quan giá trị bằng 10
quân.
Đầu tiên mỗi người xếp vào mỗi ô hình chữ nhật của mình 5 quân 1 quan, sau đó,
chơi oẳn để lựa chọn người được đi trước. Người chơi đầu tiên bốc quân trong một ô
tùy theo sự tính toán của mình rồi rải o mỗi ô 1 viên theo chiều đi bên phải hoặc bên trái
cho đến hết lượt.
Khi rải hết quân trên tay đến đâu thì lại bốc quân của ô kế tiếp để rải. Nếu rải đến ô cuối
cùng ô kế tiếp ô quan thì không được đi nữa phải nhường quyền cho người đối
diện chơi. Nếu rải đến viên cuối cùng gặp ô trống thì được quyền ăn ô tiếp theo của ô
trống đó. Nếu tiếp theo ô vừa ăn là ô trống và liền kề lại là ô có quân thì người chơi lại được
ăn liên tục một ô nữa (kể cả ô cái), thể ăn một lúc liên hoàn nhiều ô nếu biết tính toán
cách đi thông minh.
Trong khi chơi, nếu những ô trước mặt mình không còn quân nhưng vẫn còn ô quan thì
người chơi phải lấy viên của mình ra tiếp tục rải mỗi ô 5 viên để chơi tiếp. Nếu hết quân t
Trang 8
phải vay người cùng chơi theo thỏa thuận về cách trả nợ (ví dụ một ô chữ nhật nhỏ của n
mình sẽ đổi lấy 20 – 30 viên quân). Ai ăn được nhiều quân là thắng. Ai ít quân hơn là thua.
Cuộc chơi kết thúc khi một bên phải bán hết nhà hoặc không đủ quan để tham gia chơi.
(https://vi.wikipedia.org/wiki)
1.1. Văn bản trên được viết theo th loi nào?
1.2. Mục đích của văn bản “Trò chơi ô ăn quan” gì? Nêu 2 đặc điểm v hình thc
ca văn bn giúp em nhn ra mục đích ấy?
1.3. Hình nh minh ha trò chơi ô ăn quan có tác dụng như thế nào đối vi vic trình
bày thông tin của văn bản?
1.4. Ch ra phép lp mt s t trong hai câu văn sau: Vẽ một hình chữ nhật, chiều
rộng khoảng 40cm, chiều dài khoảng 90cm. hai đầu của hình chữ nhật vẽ hình bán
nguyệt.”.
Câu 2.
Đặt một u văn (tự chn ch đề) s dng nói gim nói tránh. Gạch chân dưới t
ng nói gim nói tránh và nêu tác dng.
Câu 3. Gia đình là bến b bình yên ta tr v và đưc yêu thương vô điu kin.”
Viết bài văn (khoảng 400 ch) bày t cm c v một người thân trong gia đình
em yêu quý nht.
ĐỀ 2
Câu 1: Đc kĩ văn bản sau và thực hiện các yêu cầu
TRNG N TRNG HOA
1. Mục đích: TRng n trng hoa mt trò chơi dân gian ca tr thơ. Đó mt trò chơi
đơn giản nhưng cực thú v, vui v, gn kết mọi người li vi nhau. Đây bài đồng
dao được hát khi chơi trò này.
đi chợ /v ch (chưa đưa chân)
đi canh mt / v canh mt (đưa mt bàn chân)
đi canh hai / v canh hai (chng thêm mt chân, là hai bàn chân)
đi canh ba / v canh ba (chng thêm, ba bàn chân)
đi canh tư /về canh tư (chng thêm, bn bàn chân)
đi sen búp / về sen búp (chng thêm mt bàn tay chm li)
đi sen nở / v sen n (chng thêm hai bàn tay xòe n)
đi sen tàn / v sen tàn (bàn tay hoa xòe rng hết c)
2. Chun b trước khi chơi
Ngưi chơi: Trng n trồng hoa là trò chơi tập th, s người chơi 8-10 người chơi.
Không gian chơi: trò chơi tp th hoạt động chy nhy, vy nên chn
không gian chơi rng rãi, bng phng như sân chơi, sân thể dc, sân bóng...
Trang 9
2. Cách chơi Trồng n trng hoa
- Tt c người chơi tiến hành oẳn đ xác định ra hai người thua cuc, chn m
người trng n trồng hoa. Hai ngưi Trng n trng hoa s ngồi đối diện nhau, giơ một
chân ra trước. Bàn chân chm vào nhau dng lên. Chân còn li co li. thế y được
gi là Cây.
- Những người chơi còn lại đứng xếp mt hàng dài phía xa, đối din với hai người
chơi, ng v phía Cây. Các bn lần lượt nhảy qua Cây, làm sao cho người mình không
được phép chm vào Cây hay bt c b phn nào ca hai bạn đang Trồng n trng hoa. Nếu
người chơi nào chạm phi y trong quá trình nhy thì s phi vào thay thế cho mt trong
hai người đang Trng n trng hoa. Nếu người chơi nào, trong quá trình nhy, mà nhy lch
khi Cây (tc là khi nhy không nhy qua chính gia Cây), thì phi tiến hành nhy li.
- Sau khi nhy xong lượt đi, tiếp tc xếp hàng dài phía đối din thc hin lần lưt
nhy lượt quay v.
- Nhy xong hết hai lượt Cây 1, mt trong hai bn Trng n trng hoa s đưa một
chân, trng lên đỉnh ngón chân ban đu, gọi là lưt Trng Cây 2. Những người chơi còn li
tiếp tc nhy qua nhy li hai lượt.
- Sau khi nhy xong lượt Trng Cây 2, bn Trng n trng hoa còn li (bn không
đưa chân) đưa nắm tay của mình đặt trên mũi chân trên cùng ca bn mình. Gọi là lượt
Trng n 1. Nhng người chơi tiếp tc thc hiện hai lượt nhy qua / nhy v.
- Sau t Trng N 1, bn Trng n trng hoa rng bàn tay khi nãy nm li ra,
dng bàn tay thật cao trên mũi chân. Gọi là lưt Trng hoa 1.
- Hai bn Trng n trng hoa tiếp tc dùng 2 bàn tay để dng lên m N Hoa như
vy. Gọi lượt Trng Hoa 2. Nhng người chơi sẽ thc hin các lượt nhy, vi độ cao
độ khó ngày một tăng dần.
- Sau khi đã sử dng hết tay để Trng N , Trng Hoa, cui cùng màn qua sông:
Sông nh và Sông Ln.
+ ợt đi Sông nhỏ: hai bạn đang làm Nụ, Hoa, s khép cht 4 bàn chân ca mình vi
nhau, to thành mt hình vuông nh. Nhim v ca những người chơi còn lại, đt hết 5
ngón chân ca mình vào nn gia ô vuông nh đó rồi nhy ra, không chm vào bàn
chân của hai người m sông.
+ t đi Sông lớn: hai bạn đang m N Hoa, dng rng chân ca mình, to thành
mt hình vuông ln. Nhim v ca những người chơi còn lại bt nhy t phía đầu hai
chân này sang phía đầu hai chân còn li, mà không được rơi vào giữa ô hình vuông.
Trang 10
- Khi thc hin xong Sông nh Sông lớn, trò chơi thể bắt đầu mt ván mi t
đầu.
(http://thuthuatchoi.com/huong-dan-cach-choi-trong-nu-trong-hoa.htlm)
1.1. Văn bản trên được viết theo th loi nào?
1.2. Mục đích của văn bản “Trồng n trồng hoa” gì? Nêu 2 đặc điểm v hình thc
ca văn bn giúp em nhn ra mục đích ấy?
1.3. Hình nh minh ha trò chơi trồng n trng hoa tác dụng như thế nào đi vi
vic trình bày thông tin ca văn bn?
1.4. Ch ra phép liên ng mt s t trong hai câu văn sau: ợt đi Sông nhỏ: hai
bạn đang làm Nụ, Hoa, s khép cht 4 bàn chân ca mình vi nhau, to thành mt hình
vuông nh. Nhim v ca những người chơi còn lại, đặt hết 5 ngón chân ca mình vào
nn gia ô vuông nh đó rồi nhy ra, không chm vào bàn chân của hai người làm
sông.”
Câu 2.
Đặt một câu văn (tự chn ch đề) s dng nói quá. Gạch chân dưới t ng nói quá
và nêu tác dng.
Câu 3.
Viết bài văn (khoảng 400 ch) y t cm xúc v mt thy (cô giáo) em yêu quý
nht.
| 1/10

Preview text:


ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 7
HỌC KÌ II - NĂM HỌC 2022-2023
PHẦN 1: KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
I. Phần văn bản:
Thể loại văn bản thông tin giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động.
Bài 8 – Chủ điểm: Nét đẹp văn hóa Việt

- Trò chơi cướp cờ - Văn bản thông tin – Tác giả: Theo Nguyễn Thị Thanh Thủy.
- Cách gọt củ hoa thủy tiên – Văn bản thông tin – Tác giả: Theo Giang Nam. * Yêu cầu:
- Thể loại văn bản thông tin giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động:
+ Đặc điểm và cấu trúc của văn bản thông tin, chỉ ra được mối quan hệ giữa đặc điểm
văn bản với mục đích của nó.
+ Cách triển khai các ý tưởng và thông tin trong văn bản.
II. Phần tiếng Việt - Từ loại: Số từ;
- Phép liên kết câu: phép nối, phép lặp, phép thế, phép liên tưởng;
- Biện pháp tu từ: nói quá, nói giảm nói tránh. * Yêu cầu:
- Xác định được số từ, đặc điểm và chức năng của số từ.
- Nhận biết được và nêu đúng tác dụng của các phép liên kết.
- Biết vận dụng đặt câu có phép tu từ nói quá, nói giảm nói tránh.
III. Phần Làm văn
Bài văn biểu cảm về con người.
1. Yêu cầu đối với bài văn biểu cảm về con người.
- Dùng ngôi kể thứ nhất.
- Kết hợp biểu cảm với các yếu tố kể và miêu tả.
- Trình bày được cảm xúc, suy nghĩ của bản thân về một đối tượng.
2. Quy trình viết:
* Bước 1: Chuẩn bị trước khi viết - Xác định đề tài - Thu thập tư liệu
* Bước 2: Tìm ý, lập dàn ý
- Tìm ý: Phác thảo một số ý cho bài viết bằng cách trả lời một số câu hỏi phù hợp với yêu cầu đề bài. - Lập dàn ý:
- Mở bài: Giới thiệu về người mà em yêu quý, biểu lộ cảm xúc sâu sắc của người viết về đối tượng. - Thân bài:
+ Lần lượt thể hiện những tình cảm, cảm xúc sâu sắc, chân thực của người viết thông
qua việc miêu tả, kể lại các kỉ niệm đáng nhớ, ấn tượng về người mà mình biểu cảm. Trang 1
+ Biểu lộ cảm xúc, lí giải vì sao có cảm xúc đó.
- Kết bài: Khẳng định lại tình cảm, cảm xúc dành cho đối tượng, rút ra điều đáng nhớ đối với bản thân.
* Bước 3: Dựa vào dàn ý, viết thành bài văn biểu cảm về người.
* Bước 4: Xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm dựa vào bảng kiểm.
Các
phần Nội dung kiểm tra Đạt Chưa đạt của bài viết
Giới thiệu được đối tượng mà mình muốn biểu lộ cảm xúc. Mở bài
Giới thiệu được cảm xúc sâu sắc của mình về đối tượ ng.
Biểu lộ được tình cảm, cảm xúc của mình dành cho nhân vật.
Sử dụng kết hợp các chi tiết miêu tả khi bộc Thân bài lộ cảm xúc.
Sử dụng kết hợp các chi tiết tự sự khi bộc lộ cảm xúc.
Khẳng định được tình cảm, cảm xúc dành Kết bài cho nhân vật.
Rút ra được điều đáng nhớ đối với bản thân.
PHẦN 2: CẤU TRÚC ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ II
- Hình thức: Tự luận
1.
Đọc - hiểu: 4.0 điểm (Văn bản 3.5 điểm; tiếng Việt 0.5 điểm)
- Văn bản thông tin giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động
(Chọn ngữ liệu ngoài SGK): + Thể loại.
+ Tìm văn bản cùng thể loại, cùng chủ điểm.
+ Nhận biết đặc điểm và cấu trúc của văn bản thông tin, cách triển khai các ý tưởng và thông tin trong văn bản.
+ Nhận biết được tác dụng biểu đạt của kiểu phương tiện phi ngôn ngữ trong văn bản.
- Tiếng Việt: Nhận biết và nêu chức năng của số từ, phép liên kết câu.
2. Vận dụng: 1.0 điểm
Đặt câu có biện pháp tu từ: nói quá, nói giảm nói tránh; nêu tác dụng của biện pháp ấy trong câu vừa đặt.
3. Vận dụng cao: 5.0 điểm
Viết bài văn biểu cảm về con người. PHẦN 3: THỰC HÀNH
I. Đọc – Hiểu văn bản
1. Đọc ngữ liệu sau và thực hiện yêu cầu bên dưới

RẢI RANH (THẨY ĐÁ) Trang 2 a. Mục đích:
- Góp phần rèn luyện, sự khéo léo, nhanh mắt, quan sát,...cho người chơi.
- Tạo không khí vui chơi sôi nổi, thư giãn. b. Chuẩn bị:
- Số lượng người chơi từ 4 – 5 em, nếu đông chia thành nhiều nhóm.
- Địa điểm chơi thường là nền nhà, sân trường, sân lớp...bằng phẳng, sạch sẽ, mát mẻ.
c. Hướng dẫn cách chơi - Chuẩn bị chơi:
+ Lấy một số viên đá, sỏi nhỏ...làm quân góp, mỗi người chơi góp 5 hoặc 10 quân tùy theo thỏa thuận.
+ “Oẳn tù tì” để chọn ra người được đi trước và thứ tự lượt đi của người chơi tiếp theo. - Bắt đầu chơi:
+ Người chơi nắm bắt tất cả số quân trong lòng bàn tay, tung lên cao một khoảng thích
hợp lật bàn tay úp sấp xuống để cho một viên đá (hay sỏi) nằm lại trên lưng tay coi như
“hòn cái”, tiếp tục hất chọn viên đá (sỏi) đó lên để bắt vào lòng bàn tay. Sau đó, quan sát
nhanh để chọn 1 viên đá (sỏi) hay 1 nhóm 2, 3, 4 hoặc 5 viên đá (sỏi) để vừa tung “hòn
cái” lên vừa nhón tay bốc nhanh lấy 1 viên đá (sỏi) hay 1 nhóm 2, 3, 4 hoặc 5 viên đá
(sỏi) đó dưới nền mà vẫn kịp ngửa tay hứng lấy “hòn cái” rơi xuống lòng bàn tay. Người
chơi được ăn hết số viên đá (sỏi) trên nếu trọn vẹn được vào lòng bàn tay mà không để
rớt một viên đá (sỏi) nào. - Luật chơi:
+ Sau khi nắm tất các quân trên tay tung lên mà không hứng được viên đá (sỏi) nằm trên
lưng tay để làm viên cái là mất lượt chơi.
+ Khi bốc các cụm viên đá 1, 2,3...mà để rơi 1 viên cũng mất lượt.
+ Khi bốc được các quân góp nhưng không đón được viên cái cũng mất lượt chơi.
(Theo Nguyễn Thị Thanh Thủy, in trong 100 trò chơi dân gian cho thiếu nhi, NXB Kim Đồng, 2014)
1.1. Văn bản trên được viết theo thể loại nào? Kể tên một văn bản đã học cùng thể loại?
1.2. Mục đích của văn bản “Rải ranh” là gì? Nêu 2 đặc điểm về hình thức của văn bản giúp
em nhận ra mục đích ấy?
1.3. Hình ảnh minh họa trò chơi ô ăn quan có tác dụng như thế nào đối với việc trình bày thông tin của văn bản? Trang 3
1.4: Chỉ ra một số từ và một phép liên kết có trong hai câu sau:
Người chơi nắm bắt tất cả số quân trong lòng bàn tay, tung lên cao một khoảng thích
hợp lật bàn tay úp sấp xuống để cho một viên đá (hay sỏi) nằm lại trên lưng tay coi như
“hòn cái”, tiếp tục hất chọn viên đá (sỏi) đó lên để bắt vào lòng bàn tay. Sau đó, quan sát
nhanh để chọn 1 viên đá (sỏi) hay 1 nhóm 2, 3, 4 hoặc 5 viên đá (sỏi) để vừa tung “hòn cái”
lên vừa nhón tay bốc nhanh lấy 1 viên đá (sỏi) hay 1 nhóm 2, 3, 4 hoặc 5 viên đá (sỏi) đó
dưới nền mà vẫn kịp ngửa tay hứng lấy “hòn cái” rơi xuống lòng bàn tay”
2. Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
CÁCH LÀM BÁNH CHƯNG CHUẨN VỊ TRUYỀN THỐNG
Nấu bánh chưng là một phong tục tập quán, một nét đẹp truyền thống bao đời nay của
người dân Việt Nam mỗi dịp Tết đến Xuân về. Cái không khí rộn ràng chuẩn bị gạo nếp, lá
dong, lạt mềm… để gói bánh chưng đã tạo nên hồn vị Tết không thể nào quên được của mỗi người con đất Việt.
Chiếc bánh chưng ngon không chỉ cần đảm bảo giữ được hương vị truyền thống mà còn
phải được gói vuông vức, chắc chắn để khi bày lên mâm cỗ Tết, đĩa bánh chưng sẽ là điểm
nhấn chính thu hút bất kì thực khách nào. Chỉ cần áp dụng ngay cách làm bánh chưng dưới
đây và khéo léo một chút, bạn sẽ tự tin thể hiện cùng các thành viên nhà mình dịp Tết này rồi.
1. Nguyên liệu bánh chưng  Gạo nếp cái hoa vàng  Đậu xanh  Thịt ba chỉ  Muối, hạt nêm, tiêu 
1 bó lạt tre mềm (hoặc lạt giang)  Lá dong
2. Cách làm bánh chưng truyền thống
a. Sơ chế, chuẩn bị nguyên vật liệu
- Lá dong: rửa từng lá thật sạch hai mặt và lau thật khô. Rửa càng sạch bánh càng đỡ
bị mốc về sau. Trước khi gói, dùng dao mài thật sắc (loại dao nhỏ chuyên dùng để gọt) bỏ
bớt cuống dọc sống lưng lá để lá bớt cứng, để ráo nước (nếu lá quá giòn có thể hấp một
chút để lá mềm dễ gói).
- Lạt tre (lạt giang) đem ngâm nước khoảng 8 giờ, sau đó xé sợi mỏng khoảng 0,5 cm.
- Gạo nếp: nhặt loại bỏ hết những hạt gạo khác, sạn, sỏi lẫn vào, vo sạch rồi ngâm gạo
ngập trong nước cùng 4g muối trong thời gian khoảng 8 giờ. Sau đó vớt ra để ráo.
- Đỗ xanh: Giã nhuyễn, ngâm nước trong khoảng 4 giờ cho mềm và nở, đãi bỏ hết vỏ,
vớt ra để ráo. Thêm vào 4g muối và trộn đều.
- Thịt ba chỉ: Đem rửa sạch, để ráo. Sau đó cắt thịt thành từng miếng khoảng 4cm, sau
đó ướp với 4g hạt nêm, 1g tiêu để trong khoảng 30 phút cho ngấm đều.
Khâu chuẩn bị nguyên vật liệu cho bánh chưng đặc biệt quan trọng để bánh có thể bảo
quản được lâu dài. Không nên dùng nước mắm để ướp thịt. b. Gói Bánh
Đầu tiên, bạn xếp lạt thành hình chữ nhật ở bên dưới rồi đặt khuôn lên trên. Xếp lá dong
đã gấp vuông vức thành các cạnh hình chữ nhật trong khuôn. Khi xếp lá dong nên để các Trang 4
mặt xanh đậm của lá vào bên trong và mặt xanh nhạt hơn ra bên ngoài để mặt đậm của
lá tiếp xúc với gạo sẽ làm cho bánh có màu xanh đẹp mắt hơn.
- Lấy chén múc khoảng 200g gạo nếp cho vào khuôn, ấn và dàn đều để gạo điền đầy khắp đáy khuôn.
- Tiếp tục rải đều 100g đậu xanh lên trên gạo, đặt 1 miếng thịt lên trên rồi lại rải thêm
100g đậu xanh lên cho phủ kín thịt (không nên rải đậu xanh hết đến cạnh khuôn mà nên
chừa lại khoảng 1,5 cm).
- Sau đó lấy tiếp 200g gạo nếp rải đều xung quanh và phủ kín mặt đậu xanh. Dùng tay
ấn nhẹ gạo ở các góc và mặt bánh cho gạo nén xuống.
- Cuối cùng gập các cạnh lá lại, những chỗ lá thừa không cần thiết thì ta dùng kéo cắt đi
cho gọn. Sau đó tay trái giữ cho lá khỏi bung ra, tay phải từ từ lấy khuôn ra đeo vào cổ tay
trái. Đổi tay phải giữ lá rồi bỏ khuôn ra khỏi tay. Kéo hai đầu của mỗi sợi lạt cột bánh lại.
- Dùng lạt cột thêm cho đều và chắc bánh, cắt bỏ phần lạt còn dư cho bánh đẹp và gọn... c. Luộc bánh chưng
- Xếp bánh chưng vào nồi theo chiều thẳng đứng, đổ nước ngập quá mặt bánh và luộc
liên tục trong khoảng 8 giờ.
- Khi luộc bánh nếu thấy nước cạn thì phải đổ thêm nước sôi vào cho ngập mặt bánh để bánh chín đều.
- Sau khi luộc xong, vớt bánh ra rửa sạch lá trong nước lạnh cho hết nhựa, để ráo. Xếp
bánh thành nhiều lớp, dùng vật nặng đè lên để ép bánh cho ra nước, chắc mịn và phẳng đều
trong vài giờ. Sau đó treo bánh lên hoặc để chỗ khô ráo trong nhà để bảo quản.
Với người Việt mà nhất là người Việt xa quê, món bánh chưng luôn là những gì ấn
tượng, đặc biệt để họ kể về đầy tự hào và trân trọng mỗi khi nhắc tới Tết cổ truyền của dân
tộc. Thưởng thức một miếng bánh chưng thơm lừng mùi gạo nếp quyện cùng vị béo ngậy,
bùi bùi của nhân thịt mỡ đậu xanh và mùi hương hơi cay nồng của tiêu kết hợp với dưa hành
muối thì không còn gì tuyệt bằng. Bánh chưng còn được xem là món quà Tết độc đáo, ý
nghĩa để người thân, bạn bè biếu tặng nhau, trao nhau những câu chúc an lành đầu năm mới. Trang 5
(Theo Bùi Tiến Dũng, https://www.huongnghiepaau.com/banh-chung-truyen-thong)
2.1. Văn bản trên được viết theo thể loại nào?
2.2. Mục đích của văn bản “Cách làm bánh chưng chuẩn vị truyền thống” là gì?
2.3. Chỉ ra cấu trúc của văn bản trên?
2.4. Thông tin trong văn bản được triển khai theo trình tự nào? Theo em, cách triển
khai đó có phù hợp với mục đích viết của văn bản không?
2.5. Trong văn bản tác giả sử dụng nhiều hình ảnh minh họa. Theo em, việc tác giả sử
dụng nhiều hình minh họa trong một văn bản như vậy có tác dụng gì?
2.6: Chỉ ra phép lặp và một số từ trong hai câu văn sau:
Thưởng thức một miếng bánh chưng thơm lừng mùi gạo nếp quyện cùng vị béo ngậy,
bùi bùi của nhân thịt mỡ đậu xanh và mùi hương hơi cay nồng của tiêu kết hợp với dưa hành
muối thì không còn gì tuyệt bằng. Bánh chưng còn được xem là món quà Tết độc đáo, ý
nghĩa để người thân, bạn bè biếu tặng nhau, trao nhau những câu chúc an lành đầu năm mới.”
II. Vận dụng:
1. Xác định phép liên kết trong các đoạn văn sau:
a. Quan trọng hơn cả, tự học còn là một thú vui rất thanh nhã, nó nâng cao tâm hồn ta lên.
Ta vui vì thấy khả năng của ta đã thăng tiến và ta giúp đời nhiều hơn trước.
(Nguyễn Hiến Lê, Tự học - một thú vui bổ ích)
b. Sách là kho tàng quý báu cất giữ di sản tinh thần của nhân loại. Nếu chúng ta mong tiến
lên từ văn hoá, học thuật của giai đoạn này, thì nhất định phải lấy thành quả nhân loại đã đạt
được trong quá khứ làm điểm xuất phát. Nếu xoá bỏ hết các thành quả nhân loại đã đạt được
trong quá khứ, thì chưa biết chừng chúng ta đã lùi điểm xuất phát về mấy trăm năm, thậm
chỉ là mấy nghìn năm trước.
(Chu Quang Tiềm, Bàn về đọc sách)
c. Thật vậy, sự tha thứ là món quà quý giá mà chúng ta tặng cho người khác và cho chính
mình. Tại sao sự tha thứ lại quan trọng? Trước hết, sự tha thứ tạo cơ hội cho con người sửa
chữa lỗi lầm. Bởi vì không ai có thể tránh khỏi những lầm lạc, cho nên một bàn tay đưa ra
để vực ta dậy từ sai lầm, một trái tim bao dung, tha thứ sẽ cho ta động lực để sửa sai, từ đó
dần hoàn thiện bản thân.
(Sách giáo khoa Ngữ văn 7 – Chân trời sáng tạo, Ý nghĩa của sự tha thứ)
2. Tìm và xác định chức năng của số từ trong các ví dụ sau:
a. Một canh … hai canh … lại ba canh
Trằn trọc băn khoăn, giấc chẳng thành;
Canh bốn, canh năm vừa chợp mắt,
Sao vàng năm cánh mộng hồn quanh.
(Không ngủ được, Hồ Chí Minh, Không ngủ được)
b. Đó là một con bạch tuộc dài chừng tám mét.
(Giuyn Véc-nơ, Hai vạn dặm dưới biển)
c. Thân nó hình thoi phình ở giữa, là một khối thịt nặng chừng hai mươi, hai lăm tấn.
(Giuyn Véc-nơ, Hai vạn dặm dưới biển)
d. Con quái vật có tám vòi thì bảy vòi đã bị chặt đứt.
(Giuyn Véc-nơ, Hai vạn dặm dưới biển). Trang 6
PHẦN 4: ĐỀ THAM KHẢO ĐỀ 1
Câu 1: Đọc kĩ văn bản sau và thực hiện các yêu cầu TRÒ CHƠI Ô ĂN QUAN 1. Mục đích
- Luyện khả năng phán đoán và tính toán nước cờ.
- Rèn tính kiên trì, cẩn thận và trung thực khi chơi. 2. Chuẩn bị:
Có từ 2 – 4 trẻ, nếu đông hơn thì phân thành nhiều đội chơi. Chỗ chơi bằng phẳng.
Dùng 50 viên sỏi nhỏ và 2 viên to hơn (khác về hình dạng hoặc màu sắc) để làm quân cái (quan).
Vẽ một hình chữ nhật, chiều rộng khoảng 40cm, chiều dài khoảng 90cm. Ở hai đầu của
hình chữ nhật vẽ hình bán nguyệt. Chia hình chữ nhật thành 10 ô nhỏ. Ô bán nguyệt ở 2
phía đầu gọi là ô quan. Ngoài ra có thể thay đổi thành hình tam giác, hình vuông để phù hợp chơi 3 và 4 người. 3. Cách chơi:
Mỗi người ngồi một bên của hình chữ nhật và được sở hữu 5 ô nhỏ trước mặt của mình.
Chia đều số quân và quan cho mỗi người: 25 quân và 1 quan. Mỗi quan có giá trị bằng 10 quân.
Đầu tiên mỗi người xếp vào mỗi ô hình chữ nhật của mình 5 quân và 1 quan, sau đó,
chơi oẳn tù tì để lựa chọn người được đi trước. Người chơi đầu tiên bốc quân trong một ô
tùy theo sự tính toán của mình rồi rải vào mỗi ô 1 viên theo chiều đi bên phải hoặc bên trái cho đến hết lượt.
Khi rải hết quân trên tay đến đâu thì lại bốc quân của ô kế tiếp để rải. Nếu rải đến ô cuối
cùng mà ô kế tiếp là ô quan thì không được đi nữa mà phải nhường quyền cho người đối
diện chơi. Nếu rải đến viên cuối cùng mà gặp ô trống thì được quyền ăn ô tiếp theo của ô
trống đó. Nếu tiếp theo ô vừa ăn là ô trống và liền kề lại là ô có quân thì người chơi lại được
ăn liên tục một ô nữa (kể cả ô cái), có thể ăn một lúc liên hoàn nhiều ô nếu biết tính toán cách đi thông minh.
Trong khi chơi, nếu những ô trước mặt mình không còn quân nhưng vẫn còn ô quan thì
người chơi phải lấy viên của mình ra tiếp tục rải mỗi ô 5 viên để chơi tiếp. Nếu hết quân thì Trang 7
phải vay người cùng chơi theo thỏa thuận về cách trả nợ (ví dụ một ô chữ nhật nhỏ của nhà
mình sẽ đổi lấy 20 – 30 viên quân). Ai ăn được nhiều quân là thắng. Ai ít quân hơn là thua.
Cuộc chơi kết thúc khi một bên phải bán hết nhà hoặc không đủ quan để tham gia chơi.
(https://vi.wikipedia.org/wiki)
1.1. Văn bản trên được viết theo thể loại nào?
1.2. Mục đích của văn bản “Trò chơi ô ăn quan” là gì? Nêu 2 đặc điểm về hình thức
của văn bản giúp em nhận ra mục đích ấy?
1.3. Hình ảnh minh họa trò chơi ô ăn quan có tác dụng như thế nào đối với việc trình
bày thông tin của văn bản?
1.4. Chỉ ra phép lặp và một số từ trong hai câu văn sau: “Vẽ một hình chữ nhật, chiều
rộng khoảng 40cm, chiều dài khoảng 90cm. Ở hai đầu của hình chữ nhật vẽ hình bán nguyệt.”. Câu 2.
Đặt một câu văn (tự chọn chủ đề) có sử dụng nói giảm nói tránh. Gạch chân dưới từ
ngữ nói giảm nói tránh và nêu tác dụng.
Câu 3. Gia đình là bến bờ bình yên ta trở về và được yêu thương vô điều kiện.”
Viết bài văn (khoảng 400 chữ) bày tỏ cảm xúc về một người thân trong gia đình mà em yêu quý nhất. ĐỀ 2
Câu 1: Đọc kĩ văn bản sau và thực hiện các yêu cầu
TRỒNG NỤ TRỒNG HOA
1. Mục đích: TRồng nụ trồng hoa là một trò chơi dân gian của trẻ thơ. Đó là một trò chơi
đơn giản nhưng cực kì thú vị, vui vẻ, gắn kết mọi người lại với nhau. Đây là bài đồng
dao được hát khi chơi trò này.
đi chợ /về chợ
(chưa đưa chân)
đi canh một / về canh một (đưa một bàn chân)
đi canh hai / về canh hai (chồng thêm một chân, là hai bàn chân)
đi canh ba / về canh ba (chồng thêm, ba bàn chân)
đi canh tư /về canh tư (chồng thêm, bốn bàn chân)
đi sen búp / về sen búp (chồng thêm một bàn tay chụm lại)
đi sen nở / về sen nở
(chồng thêm hai bàn tay xòe nở)
đi sen tàn / về sen tàn (bàn tay hoa xòe rộng hết cỡ)”
2. Chuẩn bị trước khi chơi
Người chơi: Trồng nụ trồng hoa là trò chơi tập thể, số người chơi 8-10 người chơi.
Không gian chơi: vì là trò chơi tập thể có hoạt động chạy nhảy, vì vậy nên chọn
không gian chơi rộng rãi, bằng phẳng như sân chơi, sân thể dục, sân bóng... Trang 8
2. Cách chơi Trồng nụ trồng hoa
- Tất cả người chơi tiến hành oẳn tù tì để xác định ra hai người thua cuộc, chọn làm
người trồng nụ trồng hoa. Hai người Trồng nụ trồng hoa sẽ ngồi đối diện nhau, giơ một
chân ra trước. Bàn chân chạm vào nhau và dựng lên. Chân còn lại co lại. Tư thế này được gọi là Cây.
- Những người chơi còn lại đứng xếp một hàng dài phía xa, đối diện với hai người
chơi, hướng về phía Cây. Các bạn lần lượt nhảy qua Cây, làm sao cho người mình không
được phép chạm vào Cây hay bất cứ bộ phận nào của hai bạn đang Trồng nụ trồng hoa. Nếu
người chơi nào chạm phải Cây trong quá trình nhảy thì sẽ phải vào thay thế cho một trong
hai người đang Trồng nụ trồng hoa. Nếu người chơi nào, trong quá trình nhảy, mà nhảy lệch
khỏi Cây (tức là khi nhảy không nhảy qua chính giữa Cây), thì phải tiến hành nhảy lại.
- Sau khi nhảy xong lượt đi, tiếp tục xếp hàng dài ở phía đối diện và thực hiện lần lượt nhảy lượt quay về.
- Nhảy xong hết hai lượt Cây 1, một trong hai bạn Trồng nụ trồng hoa sẽ đưa một
chân, trồng lên đỉnh ngón chân ban đầu, gọi là lượt Trồng Cây 2. Những người chơi còn lại
tiếp tục nhảy qua nhảy lại hai lượt.
- Sau khi nhảy xong lượt Trồng Cây 2, bạn Trồng nụ trồng hoa còn lại (bạn không
đưa chân) đưa nắm tay của mình đặt trên mũi chân trên cùng của bạn mình. Gọi là lượt
Trồng nụ 1. Những người chơi tiếp tục thực hiện hai lượt nhảy qua / nhảy về.
- Sau lượt Trồng Nụ 1, bạn Trồng nụ trồng hoa xè rộng bàn tay khi nãy nắm lại ra,
dựng bàn tay thật cao trên mũi chân. Gọi là lượt Trồng hoa 1.
- Hai bạn Trồng nụ trồng hoa tiếp tục dùng 2 bàn tay để dựng lên làm Nụ là Hoa như
vậy. Gọi là lượt Trồng Hoa 2. Những người chơi sẽ thực hiện các lượt nhảy, với độ cao và
độ khó ngày một tăng dần.
- Sau khi đã sử dụng hết tay để Trồng Nụ , Trồng Hoa, cuối cùng là màn qua sông: Sông nhỏ và Sông Lớn.
+ Lượt đi Sông nhỏ: hai bạn đang làm Nụ, Hoa, sẽ khép chặt 4 bàn chân của mình với
nhau, tạo thành một hình vuông nhỏ. Nhiệm vụ của những người chơi còn lại, là đặt hết 5
ngón chân của mình vào nền ở giữa ô vuông nhỏ đó rồi nhảy ra, mà không chạm vào bàn
chân của hai người làm sông.
+ Lượt đi Sông lớn: hai bạn đang làm Nụ Hoa, dạng rộng chân của mình, tạo thành
một hình vuông lớn. Nhiệm vụ của những người chơi còn lại là bật nhảy từ phía đầu hai
chân này sang phía đầu hai chân còn lại, mà không được rơi vào giữa ô hình vuông. Trang 9
- Khi thực hiện xong Sông nhỏ và Sông lớn, trò chơi có thể bắt đầu một ván mới từ đầu.
(http://thuthuatchoi.com/huong-dan-cach-choi-trong-nu-trong-hoa.htlm)
1.1. Văn bản trên được viết theo thể loại nào?
1.2. Mục đích của văn bản “Trồng nụ trồng hoa” là gì? Nêu 2 đặc điểm về hình thức
của văn bản giúp em nhận ra mục đích ấy?
1.3. Hình ảnh minh họa trò chơi trồng nụ trồng hoa có tác dụng như thế nào đối với
việc trình bày thông tin của văn bản?
1.4. Chỉ ra phép liên tưởng và một số từ trong hai câu văn sau: “Lượt đi Sông nhỏ: hai
bạn đang làm Nụ, Hoa, sẽ khép chặt 4 bàn chân của mình với nhau, tạo thành một hình
vuông nhỏ. Nhiệm vụ của những người chơi còn lại, là đặt hết 5 ngón chân của mình vào
nền ở giữa ô vuông nhỏ đó rồi nhảy ra, mà không chạm vào bàn chân của hai người làm sông.”
Câu 2.
Đặt một câu văn (tự chọn chủ đề) có sử dụng nói quá. Gạch chân dưới từ ngữ nói quá và nêu tác dụng. Câu 3.
Viết bài văn (khoảng 400 chữ) bày tỏ cảm xúc về một thầy (cô giáo) mà em yêu quý nhất. Trang 10