Đề cương ôn tập học phần Kinh tế chính trị Mac-Lenin | Đại học Bách Khoa Hà Nội
Đề cương ôn tập học phần Kinh tế chính trị Mac-Lenin | Đại học Bách Khoa Hà Nội. Tài liệu được biên soạn giúp các bạn tham khảo, củng cố kiến thức, ôn tập và đạt kết quả cao kết thúc học phần. Mời các bạn đọc đón xem!
Môn: Kinh tế chính trị Mác-Lenin (BK)
Trường: Đại học Bách Khoa Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
CHƯƠNG 2 (3 điểm): HÀNG HÓA, THỊ TRƯỜNG & VAI TRÒ CỦA CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG
1/ Nền sản xuất hàng hóa
- Trình bày khái niệm sản xuất hàng hóa: sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức hoạt động kinh tế
mà ở đó, những người sản xuất ra nhằm mục đích trao đổi, mua bán.
- Phân tích hai điều kiện tồn tại và phát triển nền sản xuất hàng hóa:
+ Phân công lao động xã hội:
Là sự chuyên môn hóa, phân chia lao động xã hội ra thành các ngành nghề, lĩnh vực sản xuất khác nhau.
Diễn giải: “phân công LĐXH -> sản xuất thừa, nhà sản xuất không dùng -> trao
đổi” và “phân công LĐXH -> mỗi nhà sản xuất chỉ sản xuất 1 sản phẩm mà nhu
cầu lại nhiều -> trao đổi”.
+ Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa nhưng người sản xuất:
Là độc lập về sự sở hữu, tự chủ của nhà sản xuất, sự tách biệt này do chế độ tư
hữu về tư liệu sản xuất quy định.
Ví dụ liên hệ về chế độ cộng sản nguyên thủy, mặc dù có sự phân công lao động
xã hội song sản phẩm làm ra lại được phân chia cho nhau -> đây không phải nền sản xuất hàng hóa.
+ Hai điều kiện trên cho thấy, phân công lao động xã hội làm cho những người sản xuất
phụ thuộc vào nhau, còn sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất
lại chia rẽ họ, làm cho họ độc lập với nhau. Đây là một mâu thuẫn. Mâu thuẫn này được
giải quyết thông qua trao đổi, mua bán sản phẩm của nhau.
- Chỉ ra mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hóa:
+ Là vừa tồn tại TÍNH CHẤT XÃ HỘI, vừa tồn tại TÍNH CHẤT TƯ NHÂN => Còn gọi
là mâu thuẫn giữa LAO ĐỘNG XÃ HỘI với LAO ĐỘNG CÁ BIỆT. + Tính xã hội:
Sản phẩm được sản xuất có mục đích cuối cùng là để đáp ứng nhu cầu xã hội.
Để tạo ra 1 sản phẩm thì cần sự liên kết giữa nhiều nhà sản xuất.
+ Tính tư nhân: Mỗi chủ thể SXKD là độc lập, tự chủ nên ý chí chủ quan của các nhà đầu
tư, chủ doanh nghiệp … sẽ chi phối các quá trình kinh tế, chi phối thị trường.
Mâu thuẫn nằm ở chỗ tính chất tư nhân có thể sẽ không phù hợp với tính chất xã hội. + Tác dụng mâu thuẫn:
Thứ nhất, tạo nên động lực thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển, vì mỗi nhà
đầu tư, chủ DN đều phải cố gắng tạo ra sản phẩm phù hợp với nhu cầu xã hội.
Thứ hai, tạo nên rủi ro khủng hoảng kinh tế, khi ý chí chủ quan của các nhà đầu
tư, chủ doanh nghiệp… áp đặt quyết định đầu tư SXKD không phù hợp xu thế của
thị trường trong xã hội.
- Nêu các ưu thế của sản xuất hàng hóa:
+ Thúc đẩy phân công lao động xã hội => Sản xuất chuyên môn hóa sâu => Năng suất
lao động ngày càng cao => LLSX phát triển.
+ Nền sản xuất hàng hóa dựa trên tính cạnh tranh => Tạo động lực thúc đẩy mọi nhà sản
xuất cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động => Sản xuất phát triển, có lợi cho người tiêu dùng.
+ Là nền sản xuất có tính chất “ mở” nhằm tạo điều kiện cho sự giao lưu kinh tế, văn hóa
giữa các địa phương, các vùng trong nước và giữa các nước phát triển, ngày càng nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
2/ Hai thuộc tính của hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
- Nêu khái niệm hàng hóa: Hàng hóa là kết quả từ lao động sản xuất của con người có thể thỏa
mãn nhu cầu tiêu dùng của con người và được sản xuất ra nhằm mục đích trao đổi, bán ra thị trường.
- Trình bày thuộc tính giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa:
+ Thuộc tính Giá trị sử dụng (GTSD):
Khái niệm: Là toàn bộ công năng, ích lợi của hàng hóa, để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
của con người trên cả 02 mặt: VẬT CHẤT & TINH THẦN. Ví dụ giá trị sử dụng của
quyển sách là để đọc, áo là để mặc, cơm là để ăn,..
Đặc điểm phạm trù GTSD: o
Là phạm trù vĩnh viễn, luôn tồn tại cùng với xã hội loài người. Vì đơn giản
GTSD của hàng hóa là do thuộc tính tự nhiên của vật thể hàng hóa quyết định. o
GTSD chỉ thể hiện trong lĩnh vực tiêu dùng, chỉ khi nào con người sử dụng
hàng hóa cho tiêu dùng thì giá trị đó mới phát huy tác dụng. o
GTSD mang trên mình một Giá trị trao đổi. Một vật khi đã là hàng hóa thì
nhất thiết phải có một giá trị sử dụng nào đó, tuy nhiên không phải vật nào
mang giá trị sử dụng cũng là hàng hóa. Ví dụ: Không khí,..
Nguyên nhân hình thành phạm trù giá trị ? Do sự trao đổi hàng hóa => cần xác định giá trị
của mỗi hàng hóa, để xác lập tỷ lệ trao đổi phù hợp.
+ Thuộc tính Giá trị (GT):
Khái niệm: Là hao phí LĐXH của nhà sản xuất kết tinh trong hàng hóa.
Đặc điểm của phạm trù giá trị: o Là phạm trù lịch sử. o
Được thể hiện trong lĩnh vực lưu thông trao đổi, mua bán. o
Giá trị là nội dung, giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị.
- Phân tích cơ sở tạo nên giá trị hàng hóa là từ lao động của nhà sản xuất kết tinh trong
hàng hóa, giá trị phản ánh quan hệ giữa các nhà sản xuất:
Giá trị hàng hóa biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất, trao đổi hàng hóa và
là phạm trù có tính lịch sử. Khi nào có sản xuất và trao đổi hàng hóa, khi đó có phạm trù giá trị
hàng hóa. Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá trị; giá trị là nội dung, là
cơ sở của trao đổi. Khi trao đổi người ta ngầm so sánh lao động đã hao phí ẩn giấu trong hàng
hóa với nhau. Trong thực hiện sản xuất hàng hóa, để thu được hao phí lao động đã kết tinh
người sản xuất phải chú ý hoàn thiện giá trị sử dụng để được thị trường chấp nhận. Hàng hóa phải được bán đi.
- Trình bày khái niệm lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị:
+ Khái niệm: Lượng giá trị hàng hóa là lượng hao phí LĐXH để sản xuất ra hàng hóa đó
=> được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết. Thời gian lao động xã hội cần thiết
là thời gian cần thiết để sản xuất ra hàng hóa trong các điều kiện trung bình của xã hội.
Gồm có: Mức độ thành thạo của người lao động là trung bình; Trình độ kỹ thuật công
nghệ, thiết bị là trung bình; Mọi điều kiện khác là trung bình, không thuận lợi, không bất lợi.
+ Nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị: Năng suất lao động: o
Khái niệm: Là phạm trù phản ánh khả năng, hiệu suất của quá trình lao
động => thường đo bằng:sản lượng/đơn vị thời gian; hoặc thời gian SX/đơn vị SP. o
Tác dụng: Tỷ lệ nghịch với giá trị 01 đơn vị sản phẩm; Không ảnh hưởng
đến giá trị tổng sản phẩm.
Cường độ lao động: o
Khái niệm: Là phạm trù phản ánh mật độ làm việc trong một khoảng thời gian. o
Tác dụng: Không ảnh hưởng đến giá trị 01 đơn vị sản phẩm; Tỷ lệ thuận
với giá trị tổng sản phẩm.
Mức độ phức tạp của lao động: o
Khái niệm: có 02 loại lao động là Lao động giản đơn - lao động không cần
trải qua đào tạo chuyên sâu và Lao động phức tạp - lao động phải trải qua
đào tạo và tích lũy kinh nghiệm. o
Tác dụng: cùng một thời gian làm việc, lao động phức tạp tạo nên lượng
giá trị gấp bội lần lao động giản đơn.
3/ Nguồn gốc, bản chất và các chức năng của tiền
- Chỉ ra nguồn gốc của tiền là do sự trao đổi hàng hóa, nên cần một hình thái đo lường giá trị: Từ
khi nền sản xuất hàng hóa ra đời, nhu cầu buôn bán trao đổi trở nên phổ biến -> cần có thước đo
về giá trị của các hàng hóa, từ đó tiền tệ ra đời.
- Tóm lược 04 hình thái đo lường giá trị đã có trong lịch sử, từ hình thái giản đơn đến hình thái tiền tệ: + Hình thái giản đơn:
Khái niệm: là hình thái đo lường giá trị dựa trên sự trao đổi đơn nhất 01 hàng hóa này lấy 01 hàng hóa khác.
Nguồn gốc: Hình thái này xuất hiện khi xã hội cộng đồng nguyên thủy tan rã, trao đổi lúc
đầu mang tính chất ngẫu nhiên và trực tiếp. Đặc điểm: o
Dựa trên trao đổi trực tiếp Hàng đổi Hàng. o
Tỷ lệ trao đổi và hành vi trao đổi diễn ra ngẫu nhiên.
+ Hình thái toàn bộ (mở rộng) của giá trị:
Khái niệm: là hình thái đo lường giá trị dựa trên sự trao đổi thường xuyên 01 loại hàng
hóa này lấy nhiều loại hàng hóa khác.
Nguồn gốc: Lực lượng sx và phân công lao động XH phát triển hơn đưa đến kết quả là
NSLĐ tăng lên, sp thặng dư nhiều hơn, do đó, trao đổi trở nên đều đặn và thường
xuyên hơn. Khi đó giá trị có hình thái đầy đủ hay mở rộng. Đặc điểm: o
Dựa trên trao đổi trực tiếp Hàng đổi Hàng. o
Mỗi hàng hóa có nhiều vật ngang giá.
+ Hình thái chung của giá trị:
Khái niệm: là hình thái đo lường giá trị dựa trên việc cộng đồng đã chọn 01 hàng hóa làm
vật ngang giá chung cho mọi hàng hóa khác
Nguồn gốc: LLSX và phân công lao động xã hội tiếp tục phát triển cao hơn, trao đổi hàng
hóa trở nên thường xuyên và mở rộng hơn nữa. Trong quá trình trao đổi, đã xuất hiện một
hàng hóa được mọi người thừa nhận là đại biểu cho giá trị có thể dùng để đổi lấy mọi
hàng hóa. Hình thái chung của tiền tệ ra đời. Đặc điểm: o
Trao đổi thông qua vật trung gian: hàng- vật ngang giá chung- hàng o
Mỗi cộng đồng có một vật ngang giá khác nhau. + Hình thái tiền tệ:
Khái niệm: là hình thái đo lường giá trị dựa trên việc toàn xã hội thống nhất chọn 01 hàng
hóa đặc biệt làm vật ngang giá duy nhất cho mọi hàng hóa khác.
Nguồn gốc: Khi lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội phát triển hơn nữa, sản
xuất và thị trường ngày càng mở rộng thì việc có nhiều vật là vật ngang giá chung của
từng vùng miền làm cho trao đổi khó khăn, do đó cần thiết phải hình thành vật ngang giá
chung thống nhất và cố định. Khi vật ngang giá chung được cố định lại ở một hàng hóa
độc tôn và phổ biến thì hình thái tiền tệ của giá trị xuất hiện.
- Nêu bản chất tiền tệ là hàng hóa đặc biệt được chọn làm vật ngang giá duy nhất, nhấn mạnh
phải gắn với vàng: + Bản chất tiền tệ:
Là hàng hóa đặc biệt.
Được xã hội chọn làm vật ngang giá duy nhất.
Dùng để đo lường giá trị của mọi hàng hóa khác & phương tiện trao đổi.
=> Lịch sử nhân loại cho thấy: con người lựa chọn thứ hàng hóa đặc biệt làm tiền tệ chính là: VÀNG, BẠC.
=> Vì giá trị kinh tế cao, và giá trị sử dụng đa dạng, hữu ích
- Trình bày 5 chức năng của tiền, chú ý nhấn mạnh một số chức năng phải gắn liền với tiền vàng, bạc:
+ Là thước đo giá trị: Con người dùng tiền để đo lường giá trị của mọi hàng hóa khác.
Nếu so sánh giá trị tài sản trong dài hạn phải quy đổi tài sản sang vàng, bạc.
+ Là phương tiện cất trữ: Cất trữ là trạng thái đưa tiền tệ ra khỏi lưu thông. (phải dự trữ
vàng, bạc không nên dự trữ tiền, do tiền dễ bị mất giá, chức năng gắn liền với vàng vì độ
bền của vàng cao – giá trị của vàng sẽ khó giảm theo thời gian).
+ Là phương tiện lưu thông: Con người dùng tiền làm phương tiện trung gian trao đổi. H- T-H.
+ Là phương tiện thanh toán: Dùng tiền để chi trả cho các nghĩa vụ kinh tế, làm gián
đoạn quan hệ trao đổi H-H, xuất hiện mua bán trả chậm.
+ Chức năng tiền tệ thế giới: Dùng tiền để thanh toán thương mại quốc tế.
4/ Vì sao tiền là hàng hóa đặc biệt
- Nêu bản chất tiền tệ:
+ Là hàng hóa đặc biệt.
+ Được xã hội chọn làm vật ngang giá duy nhất.
+ Dùng để đo lường giá trị của mọi hàng hóa khác & phương tiện trao đổi. - Chỉ ra rằng :
tiền là một hàng hóa do lao động của con người tạo ra
Thứ nhất, trước khi tiền tệ được đem ra là vật ngang giá chung duy nhất cho mọi loại hàng hóa
thì nó cũng là một loại hàng hóa, cũng có giá trị GTSD và GT. Liên hệ với vàng, bạc và đồ trang sức.
Thứ hai, khi lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội phát triển đến một trình độ nhất
định, sản xuất trao đổi trở nên thường xuyên và thị trường mở rộng thì nhu cầu của xã hội là
cần có một vật ngang giá chung duy nhất để thuận tiện cho việc trao đổi, mua bán hàng hóa,
vì vậy mà một hoặc một số loại hàng hóa được tách ra để làm tiền tệ.
- Nhấn mạnh tính chất đặc biệt của tiền, khác với hàng hóa thông thường (về nguồn gốc ra đời
do lưu thông, về chức năng làm vật ngang giá, phương tiện cất trữ, phương tiện lưu thông trao đổi …)
Tiền tệ là một thứ hàng hoá đặc biệt, được tách ra khỏi thế giới hàng hoá, dùng để đo lường và
biểu hiện giá trị của tất cả các loại hàng hoá khác. Nó trực tiếp thể hiện lao động xã hội và biểu
hiện quan hệ sản xuất giữa những người sản xuất hàng hóa.
Tiền tệ ra đời là kết quả lâu dài và tất yếu của quá trình sản xuất và trao đổi hàng hóa : ứng với
mỗi giai đoạn của sản xuất và trao đổi hàng hóa có một hình thái biểu hiện của giá trị. Hình thái
biểu hiện “chói lọi” nhất của giá trị là hình thái tiền tệ. Tiền được xã hội chọn làm vật ngang giá
duy nhất, dùng để đo lường giá trị hàng hóa và làm phương tiện trung gian trao đổi. Con người
thường dùng vàng, bạc làm vật ngang giá trong trao đổi vì chúng có giá trị cao và có giá trị sử dụng đa dạng.
5/ Quy luật giá trị - quy luật cơ bản của sản xuất hàng hóa
- Trình bày nội dung quy luật, thể hiện trên 02 lĩnh vực: sản xuất và lưu thông: Sản xuất và lưu
thông đều dựa trên cơ sở là hao phí Lao động xã hội để sản xuất hàng hóa (tức là dựa trên GIÁ TRỊ).
+ Trong sản xuất, NSX phải làm cho: Hao phí lao động cá biệt < Hao phí LĐXH tức là
=> Giá trị sản phẩm cá biệt < Giá trị thị trường.
+ Trong lưu thông, giá cả vận động xoay quanh giá trị, giá trị quyết định giá cả.
- Phân tích quan hệ giữa cung-cầu với giá cả và giá trị. Từ đó khẳng định vai trò của quy luật
giá trị, quyết định xu thế vận động của giá cả hàng hóa trên thị trường.
+ Xét ngành có Cung < Cầu: => Giá cả tăng => Giá cả > Giá trị => Lợi nhuận tăng =>
thu hút đầu tư vào ngành => Cung tăng & Cạnh tranh tăng => Giá cả giảm, cân bằng trở lại với Giá trị.
+ Xét ngành có Cung > Cầu: => Giá cả giảm => Giá cả < Giá trị => Lợi nhuận giảm =>
xu thế DN rời bỏ ngành => Cung giảm & Cạnh tranh giảm => Giá cả tăng, cân bằng trở lại với Giá trị.
+ Xét ngành có Cung = Cầu: Giá cả ổn định, cân bằng với Giá trị. Kết luận:
- Quy luật Cung - Cầu xác định nên giá cả với mỗi điều kiện ngắn hạn của thị trường.
- Quy luật giá trị điều tiết sự vận động giá cả trong tiến trình dài hạn của thị trường.
- Xét về tổng thể: GIÁ TRỊ quyết định GIÁ CẢ.
- Nêu tác dụng của quy luật giá trị về kinh tế và xã hội:
+ Điều tiết phân bổ đầu tư sản xuất vào các ngành có sự khan hiếm hàng hóa. Vì:
Ngành thiếu hụt nguồn lực thì khan hiếm hàng hóa => Lợi nhuận cao => Thu hút.
Ngành dôi dư nguồn lực thì tồn kho => Lợi nhuận thấp => Rời bỏ, chuyển đổi.
+ Điều tiết lưu thông hàng hóa từ nơi giá thấp đến nơi giá cao. Vì:
Nơi giá thấp => Dôi dư hàng hóa => Luân chuyển hàng hóa đi tìm nơi giá cao.
Nơi giá cao => Khan hiếm hàng hóa => Thu hút các nguồn hàng.
+ Phân hóa những người sản xuất kinh doanh, làm gia tăng khoảng cách giai tầng. Vì:
Người có năng suất, hiệu quả cao => ngày càng phát triển => trở thành giới chủ.
Người có năng suất, hiệu quả thấp => bị đào thải => trở thành giới bị chèn ép.
- Kết luận vai trò của quy luật giá trị là quy luật cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa: Tóm
lại, quy luật giá trị là quy luật cơ bản của sản xuất hàng hóa. Một mặt làm phân hóa giàu nghèo
bất bình đẳng thu nhập trong xã hội, mặt khác nó chi phối sự lựa chọn tự nhiên, kích thích các
nhân tố tích cực và đào thải các nhân tố yếu kém làm xuất hiện quan hệ sản xuất ➔ TBCN, cơ sở ra đời của CNTB
6/ Cơ chế thị trường và vai trò của các chủ thể tham gia thị trường
- Trình bày khái niệm thị trường, cơ chế thị trường, nền kinh tế thị trường: + Thị trường:
Theo nghĩa hẹp (xét về hình thức): o
Thị trường là nơi diễn ra hành vi mua bán, trao đổi. VD chợ, cửa hàng, website ... o
Thị trường mang ý nghĩa là sự kết nối bên mua và bên bán.
Theo nghĩa rộng (xét về nội dung): o
Thị trường là tổng hòa các mối quan hệ liên quan đến lĩnh vực mua bán,
trao đổi được hình thành trong điều kiện lịch sử, kinh tế, chính trị xã hội nhất định. o
Bao hàm các quan hệ cung - cầu, cạnh tranh, hàng hóa - tiền tệ, giá cả - giá trị …
+ Cơ chế thị trường: Là hệ thống tự điều tiết các quan hệ kinh tế và cân đối kinh tế thông
qua các quy luật khách quan của thị trường.
+ Nền kinh tế thị trường: Là nền KT hàng hóa vận hành theo cơ chế thị trường, phát triển
tới trình độ cao. Trong đó, mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều thông qua thị trường mua
bán, trao đổi và chịu sự điều tiết bởi các quy luật khách quan của thị trường
- Chỉ ra 04 chủ thể tham gia thị trường (Nhà sản xuất, Người tiêu dùng, Chủ thể trung gian, Nhà nước):
+ Nhà sản xuất: Người sản xuất hàng hóa là những người sản xuất và cung cấp hàng hóa,
dịch vụ ra thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội
+ Người tiêu dùng: Người tiêu dùng là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị
trường để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng. Có vai trò rất quan trọng trong định hướng sản xuất
+ Các chủ thể trung gian: Các chủ thể trung gian trong thị trường là những cá nhân, tổ
chức đảm nhiệm vai trò cầu nối giữa các chủ thể sản xuất, tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ
trên thị trường. Nhờ vai trò của các trung gian này mà nền kinh tế thị trường trở nên linh hoạt hơn.
+ NHÀ NƯỚC: Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh tế đồng thời
thực hiện những biện pháp để khắc phục những khuyết tật của thị trường. vai trò chủ yếu
của Nhà nước là kiến tạo môi trường vĩ mô của nền kinh tế, kiến tạo môi trường vĩ mô
(luật pháp, chính sách, an sinh XH), không trực tiếp SXKD.
CHƯƠNG 3 (3 điểm): SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
7/ Sức lao động (một hàng hóa đặc biệt) và tiền công trong CNTB
- Khái niệm hàng hóa sức lao động:
Để hiểu thế nào là hàng hóa sức lao động, chúng ta sẽ đi phân tích sức lao động là gì và những
điều kiện nào khiến sức lao động trở thành một loại hàng hóa.
+ Khái niệm sức lao động: SLĐ là toàn bộ thể lực và trí lực của con người, có thể phát huy tác dụng vào SX.
Có thể thấy, mọi hoạt động sản xuất không thể thiếu sức lao động, nhưng sức lao động sẽ trở
thành hàng hoá khi có những điều kiện sau:
- Chỉ ra 02 điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa:
+ ĐK cần: Người lao động được tự do thân thể. Từ đó, họ dùng sức lao động của mình để
bán, để trao đổi lấy một giá trị khác, có thể là tiền hoặc một loại hàng hoá khác. Do đó,
phải đảm bảo không tồn tại mối quan hệ chiếm hữu nô lệ hay phong kiến để sức lao động
có thể trở thành một loại hàng hoá.
+ ĐK đủ: Người lao động bị tướt hết mọi tư liệu sản xuất, lúc này người lao động trở
thành “vô sản”, không thể tự mình sản xuất tạo ra giá trị. Vì vậy, để tồn tại, người lao
động buộc phải bán sức lao động của mình.
- Phân tích hai thuộc tính giá trị và
g, khiến cho sức lao động là
giá trị sử dụng của sức lao độn hàng hóa đặc biệt:
+ Giá trị của hàng hóa sức lao động: Là hao phí lao động xã hội để tái sản xuất sức lao
động. Bao gồm 03 bộ phận:
Giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất, tinh thần) để tái sản xuất sức lao động.
Phí tổn đào tạo người lao động.
Giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất, tinh thần) để góp phần nuôi gia đình,
đặc biệt là nuôi con của người lao động.
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động:
Công dụng đặc biệt: Khi mua và sử dụng hàng hóa sức lao động, giá trị này không
mất đi, thậm chí còn tạo nên: Giá trị mới > Giá trị của SLĐ đã sử dụng. Như vậy,
hàng hóa sức lao động có thuộc tính là nguồn gốc sinh ra giá trị. Điều này là chìa
khóa giải quyết những mâu thuẫn của xã hội tư bản. Tiền chỉ trở thành tư bản khi sức
lao động trở thành hàng hóa.
Nguyên nhân: Vì sức lao động chứa đựng kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ, sức
sáng tạo, trí tuệ, chất xám … của người lao động.
Đây là một loại hàng hóa đặc biệt, nó mang yếu tố tinh thần và lịch sử. Hơn thế, giá
trị sử dụng của hàng hóa sức lao động có tính năng đặc biệt mà không hàng hóa nào
thông thường có được, đó là trong khi sử dụng nó, không những giá trị của nó được
bảo tồn mà còn tạo ra được lượng giá trị lớn hơn.
- Nêu bản chất tiền công trong CNTB là giá cả của hàng hóa sức lao động: Tiền công là giá cả
của hàng hóa sức lao động, đó là bộ phận của giá trị mới do chính hao phí sức lao động của
người lao động làm thuê tạo ra, nhưng nó lại thường được hiểu là do người mua sức lao động trả
cho người lao động làm thuê. Cứ sau một thời gian lao động nhất định, người lao động làm thuê
được trả một khoản tiền công nhất định. Điều đó thậm chí làm cho người lao động cũng nhầm
hiểu là người mua sức lao động trả công cho mình. Trái lại, nguồn gốc của tiền công chính là do
hao phí sức lao động của người lao động làm thuê tự trả cho mình thông qua sổ sách của người
mua hàng hóa sức lao động mà thôi.
8/ Nguồn gốc và bản chất giá trị thặng dư
- Chỉ ra công thức chung của tư bản là T-H-T' (trong đó T' > T): Tiền trong lưu thông hàng hóa
giản đơn vận động theo công thức: H - T – H còn tiền trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa vận
động theo công thức: T - H - T’. Công thức T - H - T’ ược gọi là công thức chung của tư bản. đ
Mọi tư bản đều vận động như vậy nhằm mục đích mang lại giá trị thặng dư. Như vậy, tư bản là
tiền tự lớn lên hay giá trị sinh ra giá trị thặng dư.
- Chỉ ra đặc điểm của quá trình sản xuất GTTD là sự tách rời giữa TLSX và SLĐ (Nhà tư bản
sở hữu TLSX, còn Công nhân sở hữu SLĐ nhưng bán quyền sử dụng SLĐ cho nhà tư bản): Quá
trình nhà tư bản tiêu dùng hàng hóa sức lao động và tư liệu sản xuất để sản xuất giá trị thặng dư
có hai đặc điểm: một là, công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản; hai là, sản phẩm
làm ra thuộc sở hữu của nhà tư bản. TLSX phải tách rời khỏi người lao động, khi đó người lao
động, muốn tồn tại, buộc phải bán sức lao động của mình cho nhà tư bản. Trong quá trình sản
xuất, do đặc trưng của hàng hóa sức lao động là có thể tạo ra giá trị mới lớn hơn bản thân giá trị
sức lao động, chính giá trị dôi ra này đã bị nhà tư bản chiếm đóng, nó chính là giá trị thặng dư.
Bản chất của quá trình sản xuất TBCN chính là nhà tư bản bóc lột người lao động.
- Sử dụng tính chất đặc biệt của hàng hóa SLĐ (là có thể tạo nên giá trị mới lớn hơn bản thân giá
trị SLĐ) để phân tích quá trình sản xuất và lưu thông thực chất là T-H-H'-T'. Từ đó, thấy
được rằng giá trị của H' > giá trị của H: Thực chất quá trình chuyển hóa trong công thức chung
của tư bản như sau. Tiền được chuyển thành Hàng (H) mà nó bao gồm Sức lao động (V) và Tư
liệu sản xuất (C). H sau đó được chuyển hóa thành H’ bao gồm giá trị mới (V+M) và giá trị cũ
(C). H’ cuối cùng được chuyển lại thành T’ với giá trị của H’ là C+V+M > giá trị của H là C+V.
- Nguồn gốc: Theo phân tích trên, GTTD chính phần giá trị mới (M) do lao động sống tạo thêm
ra ngoài giá trị hàng hóa sức lao động, được nhà tư bản thu lấy mà không trả cho người lao động.
Như vậy, lao động sống là nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư.
- Trình bày 03 kết luận về giá trị thặng dư:
+ Giá trị thặng dư (m) là một phần của giá trị mới (v+m) do lao động của công nhân tạo
ra, dôi ra ngoài giá trị SLĐ (v), và bị nhà tư bản chiếm đoạt.
+ Về mặt chất, giá trị thặng dư (m) là một quan hệ xã hội, phản ánh quan hệ bóc lột của
nhà tư bản đối với công nhân làm thuê.
+ Trong chủ nghĩa tư bản, thời gian lao động trong ngày được chia thành hai phần, bao
gồm: Thời gian lao động tất yếu (t) - thời gian lao động để tạo nên giá trị (v) bù đắp giá
trị SLĐ & Thời gian lao động thặng dư (t’) - thời gian lao động để tạo nên GTTD (m).
9/ Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối & Sản xuất giá trị thặng dư tương đối
- Nêu công thức xác định tỷ suất GTTD và khối lượng GTTD, chỉ ra mục tiêu của các nhà tư
bản là nâng cao tỷ suất giá trị thặng dư: m(số lư ng
ợ giátrị thặng dư )
+ Công thức xác định tỷ suất GTTD (m’): m'= hay còn
V (tư bản khả bi n ế )
t' (thời gianlaođộng thặngdư )
một công thức khác là m'= (%) . Ý nghĩa: tỷ suất GTTD
t (thời gianlaođộng t t ấ y u ế )
(m’) phản ánh trình độ bóc lột của nhà tư bản.
+ Công thức xác định khối lượng GTTD (M) – được định nghĩa là số lượng giá trị thặng
dư mà nhà tư bản thu được trong một thời gian sản xuất nhất định: M =m' (tỷ su t
ấ GTTD)×V(tổngtư bản khả bi n ế )
. Ý nghĩa: khối lượng GTTD (M)
phản ánh quy mô bóc lột của nhà tư bản.
+ Mục đích của nhà tư bản: Tìm mọi cách để nâng cao giá trị thặng dư, tức nâng cao tỷ
suất GTTD và khối lượng GTTD, chiếm đoạt nhiều hơn của người lao động. Để làm
được điều này thì các nhà tư bản có hai phương pháp: một là phương pháp sản xuất giá trị
thặng dư tuyệt đối và hai là sản xuất giá trị thặng dư tương đối.
- Nêu nội dung 02 phương pháp sản xuất giá thặng dư tuyệt đối và sản xuất giá trị thặng dư tương đối:
+ Sản xuất giá thặng dư tuyệt đối:
Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài thời gian lao
động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá trị sức
lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi.
Cách thức: Như định nghĩa, đó là kéo dài thời gian làm việc trong ngày tạo ra (v)
t’ mà không trả thêm lương tương xứng. Đặc điểm: o
Dễ gặp phản kháng của công nhân (vì làm việc nhiều mà không được trả
lương tương xứng hiển nhiên là một điều phi lý). o
Bị giới hạn, không thể kéo dài mãi (do công nhân cần thời gian để hồi phục sức lao động).
+ Sản xuất giá trị thặng dư tương đối:
Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được do rút ngắn thời gian lao
động tất yếu bằng cách nâng cao năng suất lao động trong ngành sản xuất ra tư
liệu sinh hoạt để hạ thấp giá trị sức lao động, nhờ đó tăng thời gian lao động thặng
dư lên ngay trong điều kiện độ dài ngày lao động, cường độ lao động vẫn như cũ.
Cách thức: Ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ, để nâng cao NSLĐ xã hội
Từ đó, làm giảm hao phí sức lao động để sản xuất mỗi sản phẩm. Đặc điểm: o
Xoa dịu sự phản kháng của công nhân. o Không bị giới hạn.
- Chỉ ra điểm giống nhau (làm tăng trình độ bóc lột, tăng quy mô bóc lột ...): Chung một mục
đích là tìm mọi cách để làm tăng m, tức là kéo dài thời gian lao động thặng dư hay tăng khối
lượng thặng dư. Cả hai phương pháp đều làm tăng tỷ suất giá trị thặng dư hay khối lượng thặng
dư (với phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối thì điều này được giải thích bởi sự gia
tăng cường độ lao động của người lao động còn với phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương
đối thì điều này nằm ở việc tăng năng suất và hiệu quả lao động – giảm thời gian lao động cần
đến người lao động,…), do đó đều nâng cao trình độ bóc lột của tư bản cũng như quy mô bóc lột
đối với lao động làm thuê.
- Chỉ ra điểm khác nhau (về tính chất, về quan hệ giai cấp, về điều kiện áp dung ...)
+ Tính chất: với phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối, nhà tư bản tìm cách kéo
dài thời gian làm việc trong ngày tạo ra (v) t’ mà không trả thêm lương tương xứng ><
với phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối, nhà tư bản không cần kéo dài thời
gian làm việc trong ngày mà giảm thời gian lao động tất yếu.
+ Đặc điểm: ở phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối, nhà tư bản rất dễ nhận
phải sự phản kháng của công nhân, hơn nữa phương pháp này sẽ không thể kéo dài mãi
được do người công nhân cũng cần có thời gian nghỉ ngơi và phục hồi sức lao động. Còn
với phương pháp thứ hai thì sẽ xoa dịu được sự phản kháng của công nhân (do không
tăng thời gian lao động trong ngày), hơn nữa phương pháp này cũng không bị giới hạn
(do áp dụng thành tựu khoa học công nghệ, máy móc làm việc nhiều hơn thay thế dần sự
can thiệp của con người trong quá trình sản xuất).
10/ Quy luật tích lũy tư bản, tập trung tư bản
- K/n tích tụ tư bản, tập trung tư bản: + Tích tụ tư bản:
Khái niệm: Là sự tư bản hóa giá trị thặng dư (M), tức là lấy một phần hoặc toàn
bộ GTTD (M) để tái đầu tư, làm cho tư bản đầu tư về sau tăng hơn so với trước. Đặc điểm: o
Tích tụ làm tăng quy mô tư bản cá biệt và tăng quy mô tư bản xã hội. o
Tích tụ phản ánh quan hệ bóc lột của giai cấp Tư sản với công nhân. + Tập trung tư bản:
Khái niệm: Là sự liên kết nhiều tư bản nhỏ thành 01 tư bản lớn, bao gồm hai hình
thức là “sáp nhập doanh nghiệp” và tập trung TB tiền tệ thông qua “tín dụng”. Đặc điểm: o
Về lượng: Tập trung tư bản làm tăng quy mô tư bản cá biệt nhưng không
làm tăng quy mô tư bản xã hội. o
Về quan hệ xã hội: Tập trung tư bản phản ánh quan hệ giữa các nhà tư bản
- Chỉ ra điểm giống nhau: tăng quy mô tư bản cá biệt.
- Chỉ ra điểm khác nhau:
+ Về quy mô tư bản xã hội: nguồn để tích tụ tư bản là giá trị thặng dư, do đó tích tụ tư
bản làm tăng quy mô của tư bản cá biệt, đồng thời làm tăng quy mô của tư bản xã hội.
Còn nguồn để tập trung tư bản là những tư bản cá biệt có sẵn trong xã hội, do dó tập
trung tư bản chỉ làm tăng quy mô của tư bản cá biệt, mà không làm tăng quy mô của tư bản xã hội.
+ Về quan hệ giai cấp: nguồn để tích tụ tư bản là giá trị thặng dư. Xét về mặt đó, nó phản
ánh trực tiếp mối quan hệ giữa tư bản và lao động: nhà tư bản tăng cường bóc lột lao
động làm thuê để tăng quy mô của tích tụ tư bản. Còn nguồn để tập trung tư bản là những
tư bản cá biệt có sẵn trong xã hội do cạnh tranh mà dẫn đến sự liên kết hay sáp nhập, xét
về mặt đó, nó phản ánh trực tiếp quan hệ cạnh tranh trong nội bộ giai cấp các nhà tư bản;
đồng thời nó cũng tác động đến mối quan hệ giữa tư bản và lao động.
- Trình bày biểu hiện mới:
+ Sự tập trung sản xuất và sự thống trị của các tổ chức độc quyền: sự xuất hiện ngày càng
nhiều những công ty độc quyền xuyên quốc gia bên cạnh sự phát triển của các xí nghiệp
vừa và nhỏ: Hiện tượng liên kết đa dạng tiếp tục phát triển, sức mạnh của các
Conglomerate và Concern ngày càng được tăng cường. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn
còn đó song còn ít nhiều lệ thuộc vào các tổ chức, doanh nghiệp lớn với nguồn vốn dồn
dào để tồn tại. Một nguyên nhân thứ hai là sự nhạy cảm với thị trường, thời cuộc, cộng
với quy mô nhân sự nhỏ giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ trở nên linh hoạt hơn nếu so sánh với các ông lớn.
+ Sự thay đổi trong các hình thức tổ chức và cơ chế thống trị của tư bản tài chính: Sự
thay đổi diễn ra ngay trong quá trình liên kết và thâm nhập vào nhau giữa tư bản ngân
hàng và tư bản công nghiệp. Ngày nay, phạm vi liên kết được mở rộng ra nhiều ngành, do
đó các tập đoàn tài chính thường tồn tại dưới hình thức những tổ hợp đa dạng kiểu công -
nông - thương - tín - dịch vụ hay công nghiệp - quân sự - dịch vụ quốc phòng. Nội dung
của sự liên kết cũng đa dạng hơn, tinh vi hơn, phức tạp hơn. Vai trò kinh tế và chính trị
của tư bản tài chính ngày càng lớn, không chỉ trong khuôn khổ quốc gia mà còn ảnh
hưởng mạnh mẽ tới các nước khác trên thế giới. Trùm tài chính không chỉ tăng cường địa
vị thống trị về kinh tế mà còn tăng cường sự khống chế và lợi dụng chính quyền nhà
nước. Trong chính phủ, họ có nhiều người đại diện hơn, hơn nữa, việc tự mình đảm
nhiệm các chức vụ quan trọng trong chính phủ ngày càng phổ biến.
11/ Quy luật cấu tạo tư bản ngày càng tăng và vấn đề thất nghiệp trong CNTB
- Nêu các khái niệm về cấu tạo tư bản: Một số khái niệm về cấu tạo tư bản (tức là mối quan hệ giữa TLSX với SLĐ)
+ Cấu tạo kỹ thuật tư bản: Là tỷ lệ giữa số lượng TLSX với số lượng SLĐ.
+ Cấu tạo giá trị tư bản: Là tỷ lệ giữa giá trị TLSX với giá trị SLĐ: phân số TG.
+ Cấu tạo hữu cơ tư bản: Là cấu tạo giá trị, xét trong liên hệ chặt chẽ với cấu tạo kỹ thuật,
do cấu tạo kỹ thuật quyết định
- Trình bày quy luật cấu tạo tư bản C/V ngày càng tăng, từ đó chỉ ra nhu cầu nhân công có xu thế
giảm: Quy luật cấu tạo hữu cơ tư bản (C/V) ngày càng tăng đơn giản là do KHKT phát triển dẫn
tới sản xuất tự động hóa đạt trình độ cao với năng suất lao động vượt trội => C tăng (máy móc,
thiết bị hoạt động với năng suất cũng như hiệu quả lao động ngày càng cao), V giảm (đơn giản vì
C tăng nên không cần đến số lượng quá nhiều công nhân như trước nữa) => C/V tăng.
- Nhấn mạnh bản chất sở hữu tư nhân của CNTB, nên nhà tư bản tư nhân sẵn sàng sa thải CN:
+ TLSX thuộc quyển sở hữu của nhà tư bản, người lao động muốn sống sẽ phải tìm đến
các doanh nghiệp để bán sức lao động của mình. Mà tầng lớp người lao động ngày càng
nhiều, chất lượng ngày càng cao (do sự cạnh tranh giữa lớp người lao động với nhau) nên
các doanh nghiệp sẵn sàng sa thải công nhân của họ để tuyển dụng.
+ Đối với các ngành sản xuất, khi máy móc hiện đại hơn làm nâng cao hiệu suất lao động
thì nhà tư bản sẵn sàng sa thải công nhân, cắt giảm chi phí nhân công, để đạt được nhiều lợi nhuận hơn.
+ Đối với các ngành sản xuất đòi hỏi lao động giản đơn hoặc không quá phức tạp (thời
gian đào tạo ngắn ngày), vì lượng công nhân luôn dồi dào và đào tạo đơn giản nên họ sẵn
sàng sa thải người lao động có năng suất làm việc thấp bất cứ lúc nào.
=> Kết luận “thất nghiệp là người bạn đường của CNTB”
12/ Quy luật giá trị thặng dư - quy luật tuyệt đối của CNTB
- Trình bày nội dung quy luật: Trong CNTB, việc sản xuất và chiếm đoạt GTTD ngày càng tăng
lên, trên cơ sở bóc lột lao động làm thuê. - Phân tích
để quy luật GTTD trở thành quy luật tuyệt đối của CNTB: 4 cơ sở
+ Mục đích của CNTB: là chiếm đoạt GTTD (M).
+ Phương pháp của CNTB: là bóc lột lao động làm thuê.
+ Mâu thuẫn của CNTB: là mâu thuẫn giai cấp Công nhân và Tư sản.
+ Xu thế của CNTB: là sẽ bị xóa bỏ bởi cuộc CMXH do giai cấp CN lãnh đạo - Trình bày
của quy luật GTTD (về quy mô, về quan hệ XH, về phương thức bóc biểu hiện mới lột ...):
+ Về phạm vi: Các tập đoàn tư bản lớn đã mở rộng phạm vi, thống trị thị trường thế giới,
không còn giới hạn trong mỗi quốc gia.
+ Về tính chất: Quan hệ giai cấp đã chuyển thành quan hệ giữa các Quốc gia. Nước lớn
tăng cường bóc lột nước nhỏ, từ đó tạo nên sự thịnh vượng, hạ tầng, phúc lợi của riêng mình + Phương thức bóc lột: Chế độ thực dân. Rào cản kinh tế: o
Hàng hóa và đầu tư của nước lớn vào nước nhỏ: Dễ dàng. o
Hàng hóa và đầu tư của nước nhỏ vào nước lớn: Bị cản trở. o
Ba nhóm Rào cản kinh tế mà các nước lớn thường áp dụng để chèn ép nước nhỏ:
Kỹ thuật: Nước lớn đưa ra tiêu chuẩn kỹ thuật khắt khe tới mức
nền sản xuất của nước nhỏ khó có thể đáp ứng được.
Tiêu chuẩn xã hội: Nước lớn không nhập khẩu hàng hóa mà quá
trình sản xuất gây ô nhiễm môi trường hoặc sử dụng lao động trẻ em.
Chống phá giá: Nước lớn sử dụng luật chống bán phá giá để ngăn
cản xuất khẩu của nước đang phát triển, khi nước đang phát triển
có lợi thế cạnh tranh về giá.
13/ Sự hoạt động của quy luật giá trị và quy luật GTTD trong CNTB tự do cạnh tranh
- Trình bày khái niệm lợi nhuận, chi phí, tỷ suất lợi nhuận:
+ Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa:
Khái niệm: là phần giá trị bù lại giá cả của những tư liệu sản xuất và giá cả sức
lao động đã tiêu dùng để sản xuất ra hàng hóa cho nhà tư bản. Công thức: k =c+v .
Ý nghĩa: xóa nhòa sự khác biệt giữa Tư bản bất biến (C ) với Tư bản khả biến (V)
=> dẫn tới lầm tưởng rằng chi phí (K) tạo nên GTTD (M) => từ đó lầm tưởng
rằng nhà tư bản ứng ra chi phí (K), thì giữ vai trò quyết định => có ý nghĩa che
mờ bản chất bóc lột của Chủ nghĩa tư bản. + Lợi nhuận:
Định nghĩa: Lợi nhuận (P) là hình thái chuyển hóa của GTTD (M). Vì: o
Ngành Cung < Cầu => Giá cả > Giá trị => P > M. o
Ngành Cung > Cầu => Giá cả < Giá trị => P < M. o
Ngành Cung = Cầu => Giá cả = Giá trị => P = M.
Ý nghĩa: Khi nói đến Lợi nhuận (P) là hàm ý do chi phí (K) tạo ra, không nhắc tới
GTTD (M) => bỏ qua góc nhìn về quan hệ giai cấp, che mờ hơn nữa bản chất bóc lột của CNTB.
+ Tỷ suất lợi nhuận (P’):
Định nghĩa: Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số giá trị thặng dư và
toàn bộ tư bản ứng trước, ký hiệu là P'. P M Công thức: P'= = . K C +V
Ý nghĩa: Phản ánh hiệu quả đầu tư sản xuất kinh doanh của nhà tư bản.
- Phân tích cạnh tranh giữa các ngành và tác dụng tạo nên tỷ suất lợi nhuận bình quân cùng với lợi nhuận bình quân:
+ Khái niệm: Cạnh tranh giữa các ngành là sự di chuyển tư bản từ ngành này sang ngành
khác để tìm nơi đầu tư có tỷ suất lợi nhuận (P’) cao.
+ Hệ quả: Tạo nên quá trình san bằng tỷ suất lợi nhuận giữa các ngành. Bởi vì:
Ngành có P’ cao thì thu hút đầu tư => Cung tăng, cạnh tranh tăng => P’ giảm.
Ngành có P’ thấp thì nhà đầu tư rời bỏ ngành => Cung giảm, cạnh tranh giảm =>
P’ tăng Như vậy, sẽ tạo nên tỷ suất lợi nhuận chung cho mọi ngành.
- Kết luận trong CNTB tự do cạnh tranh (tức là tư bản được tự do di chuyển giữa các ngành) thì
quy luật GTTD biểu hiện thành quy luật lợi nhuận bình quân.
+ Tỷ suất lợi nhuận bình quân: Là mức tỷ suất lợi nhuận chung của mọi ngành trong toàn ∑P
xã hội, được hình thành từ sự cạnh tranh giữa các ngành: ´ P'= i . ∑Ki
+ Lợi nhuận bình quân: là mức lợi nhuận chung của mọi ngành trong toàn xã hội, khi có
mức đầu tư như nhau, được hình thành từ sự cạnh tranh giữa các ngành: ´P=K× ´P' .
(K là tư bản ứng trước của từng ngành)
- Kết luận trong CNTB tự do cạnh tranh (tức là tư bản được tự do di chuyển giữa các ngành) thì
quy luật giá trị biểu hiện thành quy luật giá cả sản xuất: Trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, khi
hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân thì giá trị hàng hóa chuyển hóa thành giá cả sản xuất. Giá
cả sản xuất là giá cả bằng chi phí sản xuất cộng với lợi nhuận bình quân:
Giácả sản xu t ấ =K + ´P
Giá trị là cơ sở của giá cả sản xuất. Giá cả sản xuất là phạm trù kinh tế tương đương với phạm trù
giá cả. Nó cũng là cơ sở của giá cả trên thị trường. Giá cả sản xuất điều tiết giá cả thị trường, giá
cả thị trường xoay quanh giá cả sản xuất. Khi giá trị hàng hóa chuyển hóa thành giá cả sản xuất
thì quy luật giá trị có hình thức biểu hiện thành quy luật giá cả sản xuất.
CHƯƠNG 4 (3 điểm): CẠNH TRANH & ĐỘC QUYỀN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
14/ Phân tích đặc điểm sự tập trung sản xuất và sự hình thành tổ chức độc quyền
- Phân tích các nguyên nhân (do cạnh tranh tự do, sự phát triển KHKT và sự khủng hoảng kinh tế):
+ Do sự cạnh tranh tự do, tư bản lớn ngày càng phát triển mạnh, tư bản nhỏ ngày càng
làm ăn thua lỗ, phá sản. Chỉ còn lại các nhà tư bản lớn cạnh tranh dẫn đến: Chi phí lớn,
Khó phân thắng bại, Rủi ro cao, Tư bản lớn thỏa hiệp, liên minh với nhau tạo nên các tổ chức độc quyền.
+ Do sự phát triển của khoa học kĩ thuật: nhu cầu ứng dụng khoa học kĩ thuật vào sản
xuất cần vốn lớn, nhung thời gian hoàn vốn chậm và rủi ro cao nên từng nhà tư bản cá
biệt khó thích ứng và đáp ứng. việc tập trung tư bản, liên minh, liên kết giúp giải quyết
vấn đề này. Và đó là tiền đề tạo nên các tổ chức độc quyền.
+ Khủng hoảng kinh tế: khi khủng hoảng kinh tế xảy ra, tất cả mọi mặt của đời sống kinh
tế đều bị ảnh hưởng. tư bản nhỏ với khả năng kinh tế kém, dễ dàng bị phá sản. các nhà tư
bản lớn, cũng bị ảnh hưởng nặng nề. và để phục hồi sản xuất, họ cần liên minh lại với
nhau, tạo ra các tổ chức độc quyền.
- K/n tổ chức độc quyền: Lenin định nghĩa: tổ chức độc quyền là liên minh các nhà tư bản,
nắm giữ phần lớn việc sản xuất cũng như tiêu thụ hàng hóa, khống chế cả về đầu vào và đầu ra,
từ đó thu được lợi nhuận độc quyền.
- Nêu các hình thức tổ chức độc quyền:
+ Cartel: tổ chức độc quyền thấp nhất, sơ khai nhất, các thành viên kí thỏa thuận về sản
lượng, thị trường và giá cả. Chỉ thống nhất về đầu ra nên liên minh khó bền vững.
+ Syndicate: các thành viên thống nhất với nhau cả về lưu thông. Đầu vào và đầu ra sẽ do
ban quản lí chung quản lí.
+ Trust: các thành viên thống nhất với nhau cả về sản xuất và lưu thông. Các thành viên là các cổ đông.
+ Consortium : là những tổ chức độc quyền đa ngành thao túng nền kinh tế.
Về hình thức: cấu trúc phức tạp: Trust+ syndicate.
Về kinh tế: kết hợp tư bản công nghiệp và tư bản ngân hàng.
Về chính trị: kết hợp giữa tư bản độc quyền và nhà nước tư sản.
- Chỉ ra biểu hiện mới của độc quyền:
Từ giữa thế kỉ XX, bên cạnh các mối liên kết dọc và liên kết ngang còn phát triển liên kết
mới - liên kết đa ngành, đa lĩnh vực thành các Conglomerate và Concern khổng lồ.
+ Về kinh tế: TCĐQ thống trị các ngành hàng, nhưng có sự phát triển hệ thống các
doanh nghiệp nhỏ đóng vai trò vệ tinh, gia công, thầu vụ... cho TCĐQ.
+ Về cơ chế thao túng: Xuất hiện trở lại hệ thống doanh nghiệp nhỏ, là nhà cung cấp,
gia công, đại lý cho các tổ chức độc quyền. Quá trình tích tụ và tập trung sx trên quy
mô lớn diễn ra đồng thời với quá trình phi tập trung sản xuát, ngày càng xuất hiện
nhiều các tổ chức độc quyền vừa và nhỏ.
+ Về hình thức: xuất hiện 2 hình thức mới là Concern và Conglomerate.
Giống nhau: Đều là tổ chức độc quyền đa ngành, thao túng thị trường quốc tế, là
hãng đa quốc gia, xuyên quốc gia.
Khác nhau: Concern là TCĐQ đa ngành, mà các ngành có liên hệ về kĩ thuật, có
hàng trăm xí nghiệp, nhiều chi nhánh trên thế giới, Conglomerate là TCĐQ đa
ngành, mà các ngành không cần có liên hệ về kỹ thuật, kết hợp vói các hãng vừa
và nhỏ có thể không liên quan đến sản xuất hoặc dịch vụ. Lợi nhuận thu được từ
các hoạt động chứng khoán.
15/ Phân tích đặc điểm xuất khẩu tư bản
- Phân tích các nguyên nhân lịch sử (do tình trạng tư bản thừa và khai thác thuộc địa):
+ Do các nước tư bản lớn có tình trạng “Tư bản thừa”, tức là nền kinh tế bão hòa, thị
trường đã bị các TCĐQ thao túng => tỷ suất lợi nhuận P’ giảm, dẫn đến là cần khai thác
tiềm năng mới ở nước ngoài.
+ Do lịch sử, nhiều nước tư bản lớn có thuộc địa nên cần đầu tư sang thuộc địa. VD: Pháp
đưa sang VN nền công nghiệp đóng tàu, khai thác mỏ,...
- K/n xuất khẩu tư bản (nhấn mạnh sự khác biệt giữa xuất khẩu tư bản với xuất khẩu hàng hóa):
+ Khái niệm: Là việc đầu tư Tư bản ra nước ngoài để sản xuất GTTD và thực hiện GTTD ở nước ngoài.
+ Phân biệt với xuất khẩu hàng hóa: Là sản xuất GTTD ở trong nước, chỉ thực hiện
GTTD (tức là bán hàng để thu về Tư bản tiền tệ) ở nước ngoài.
- Nêu các hình thức xuất khẩu tư bản:
+ Theo chủ thể, bao gồm: XKTB của Nhà nước, XKTB của tư nhân.
+ Theo tính chất, bao gồm: XKTB trực tiếp, XKTB gián tiếp.
XKTB trực tiếp (FDI): Nhà tư bản trực tiếp đầu tư vốn và thực hiện SXKD.
XKTB gián tiếp: đầu tư chứng khoán ở nước ngoài, cho nước ngoài vay tín dụng,
hưởng lãi suất, tài trợ ODA …
+ Theo hình thức hoạt động: Chi nhánh của công ty xuyên quốc gia, hoạt động tài chính,
tín dụng của ngân hàng, chuyển giao công nghệ.
- Chỉ ra biểu hiện mới của xuất khẩu tư bản (về hướng xuất khẩu tư bản, về tính chất …):
+ Về dòng vốn đầu tư: Xuất hiện dòng vốn đầu tư giữa các nước lớn với nhau. Vì:
KHKT phát triển, tạo nên các ngành mới, nước nhỏ chưa đủ ĐK để đầu tư.
Để tránh rào cản chính sách giữa các nước, có thể phải đầu tư qua nước thứ ba.
+ Về chính trị : Nước lớn tăng cường sử dụng XKTB (của cả Nhà nước và tư nhân) để
chi phối nền kinh tế của nước nhỏ, từ đó có khả năng chi phối chính trị, văn hóa, xã hội.
+ Chủ thể XKTB có thay đổi. Vai trò của các công ty xuyên quốc gia ngày càng to lớn và
ngày càng xuất hiện nhiều chủ thể XKTB là các nước phát triển như ở Châu Á.
+ Hình thức xuất khẩu TB ngày càng đa dạng xen với xuất khẩu hàng hóa.
+ Sự áp đặt mang tính thực dân trong xuất khẩu tư bản được bỏ dần thay vào đó là
nguyên tắc cùng có lợi được tôn trọng.
16/ Chủ nghĩa tư bản độc quyền Nhà nước
- Phân tích nguyên nhân hình thành CNTB độc quyền Nhà nước (Mâu thuẫn giữa các TCĐQ trên
phạm vị TG, mâu thuẫn giữa TCĐQ với giai cấp CN và toàn XH, mẫu thuẫn nội tại của CNTB
gây nên khủng hoảng chu kỳ):
Do xu thế tất yếu là Nhà nước tư sản gắn kết với các Tổ chức độc quyền. Bởi vì:
+ Tổ chức độc quyền muốn bành trướng ảnh hưởng trên phạm vi toàn cầu => nên cần sự bảo hộ của Nhà nước.
+ Mâu thuẫn giữa Tổ chức độc quyền với Công nhân và Nhân dân trở nên gay gắt => nên
cần một thiết chế xã hội là trung gian điều hòa mâu thuẫn, đó là Nhà nước.
+ Khủng hoảng kinh tế lặp đi lặp lại theo chu kỳ => nên cần vai trò kinh tế của Nhà nước
về sở hữu và cơ chế điều tiết
- Trình bày khái niệm CNTB độc quyền Nhà nước: Chủ nghĩa Tư bản độc quyền Nhà nước là
sự kết hợp sức mạnh của các tổ chức độc quyền tư nhân với sức mạnh của nhà nước tư sản thành
một thiết chế thống nhất nhằm phục vụ lợi ích của các tổ chức độc quyền và cứu nguy cho CNTB.
- Chỉ ra các hình thức kết hợp giữa TCĐQ với Nhà nước tư sản (về sở hữu, về nhân sự, về cơ chế):
+ Kết hợp về sở hữu:
Nhà nước tư sản đầu tư vốn ngân sách vào các Tổ chức độc quyền, với mục đích: o
Hỗ trợ khi TCĐQ gặp khó khăn. o
Tạo nên hợp đồng và gói thầu cho TCĐQ khai thác …
Nhà nước tư sản bán cổ phần trong tổ chức, DN Nhà nước cho các nhà tư bản để: o
Chia sẻ lợi nhuận từ thành quả đầu tư của Nhà nước cho các nhà tư bản. o
Chia sẻ thành tựu R&D cho các nhà tư bản khai thác.
+ Kết hợp về nhân sự: thực hiện thông qua các đảng phái, nghiệp đoàn, hội chủ xí
nghiệp, hình thức tham dự của các quan chức chính phủ và các tổ chức độc quyền... Các
tổ chức độc quyền thông qua các đảng phái tư sản đã cử người của họ tham gia vào bộ
máy chính phủ với những cương vị khác nhau..
+ Kết hợp hình thành khu vực kinh tế nhà nước và sở hữu Nhà nước bằng cách
xây dựng các doanh nghiệp Nhà nước bằng ngân sách nhà nước, mua lại các xí
nghiệp tư nhân, thực hiện quốc hữu hóa,..có nhiệm vụ ủng hộ và phục vụ lợi ích của
tư bản độc quyền Nhà nước can thiệp vào các quá trình kinh tế như sử dụng bạo lực và
cưỡng bức siêu kinh tế, đánh thuế, pháp luật, ....
- Kết luận chung về thành tựu và hạn chế của Chủ nghĩa tư bản:
+ Thành tựu của chủ nghĩa tư bản đó chính là chuyển nền sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn
hiện đại, phát triển lực lượng sản xuất, thực hiện xã hội hóa sản xuất, chuyển nền văn
minh công nghiệp lên nền văn minh hậu công nghiệp.
+ Hạn chế của chủ nghĩa tư bản: mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa vẫn tập
trung chủ yếu vì lợi ích của thiểu số giai cấp tư sản, chủ nghĩa tư bản đã và đang tiếp tục
tham gia gây chiến tranh và xung đột nhiều nơi trên thế giới, sự phân hóa giàu nghèo
trong lòng các nước tư bản có chiều hướng ngày càng sâu sắc.
CHƯƠNG 5 (4 điểm): KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN & QUAN HỆ LỢI
ÍCH KINH TẾ TẠI VIỆT NAM
17/ Phân tích đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam - Trình bày : Là nền KT hà
khái niệm nền kinh tế thị trường
ng hóa vận hành theo cơ chế thị
trường, phát triển tới trình độ cao. Trong đó, mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều thông qua
thị trường mua bán, trao đổi và chịu sự điều tiết bởi các quy luật khách quan của thị trường.
- Trình bày khái niệm nền kinh tế thị trường định hướng XHCN: Là nền kinh tế thị trường
đầy đủ và mang đặc trưng là định hướng XHCN, có sự quản lý Nhà nước do Đảng Cộng sản
lãnh đạo, với mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
- Chỉ ra cơ sở tất yếu của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam:
+ Cơ sở lý luận QHSX phải phù hợp trình độ LLSX:
LLSX của Việt Nam đi từ nền sản xuất nhỏ. Vì thế, QHSX cần dựa trên nền kinh
tế thị trường, sản xuất hàng hóa, với nhiều hình thức sở hữu và thành phần kinh
tế. => Phát triển nền sản xuất
Quan hệ sản xuất TBCN bộc lộ nhiều mâu thuẫn, hạn chế. Vì thế cần có hướng đi
khác, để đảm bảo bảo sự phát triển bền vững, tức là cần định hướng XHCN.
+ Cơ sở thực tiễn:
Cơ sở kinh tế - xã hội: Việt Nam cần hội nhập, phát triển kinh tế, thực hiện mục
tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. o
Để hội nhập hệ thống phân công lao động thế giới, VN cần nền kinh tế thị
trường. Việt Nam phải trở thành một mắt xích trong chuỗi giá trị toàn cầu.
Hơn thế nữa, vào những năm thập niên 60-70 của thế kỷ 20, Việt Nam và
nhiều quốc gia đã rũ bỏ nền kinh tế thị trường và hậu quả của nó là vô
cùng nghiêm trọng, thậm chí đặc biệt là ở Đông Âu, điều này thậm chí còn
dẫn đến sự sụp đổ của cả 1 chế độ. Chúng ta không thể nói thích hay
không thích nền kinh tế thị trường mà “Mèo trắng hay mèo đen không
quan trọng, quan trọng là bắt được chuột” – câu nói của ĐCS Nhân dân
Trung Hoa, tức là vật chất là cái quyết định, lợi ích của ta mới là cái quan
trọng, ta cần hay không cần chứ không phải ta thích hay không thích. o
Để hạn chế sự bất bình đẳng, phân hóa giai tầng, VN cần có định hướng
XHCN. Không phải vì sự hạn chế sự bất bình đẳng, phân hóa giai tầng xấu
xa mà nó sẽ dẫn tới sự phát triển không bền vững, nó dẫn tới các tệ nạn xã
hội, nó sẽ làm cho các vấn đề chung của cộng đồng không được giải quyết
thấu đáo và gây nguy hại cho tương lai của cả cộng đồng.
Cơ sở lịch sử Cách mạng Việt Nam: Đảng Cộng sản lãnh đạo Cách mạng Dân
tộc Dân chủ (điều này khác với quy luật phổ biến của thế giới là giai cấp Tư sản
thực hiện Cách mạng Dân chủ). Việc giai cấp Tư sản lãnh đạo ở các quốc gia khác
là nằm ở đặc điểm lịch sử của các dân tộc khác nhau, việc xóa bỏ nhà nước quân
chủ chuyên chế ở các nước tư bản là do giai cấp tư sản lãnh đạo. Còn ở Việt Nam,
cuộc Cách mạng dân chủ đích thực thuộc về Đảng cộng sản Việt Nam khi Đảng
Cộng sản lãnh đạo Cách mạng Dân tộc Dân chủ tháng 8/1945 và giành chính quyền.
- Phân tích đặc trưng định hướng XHCN của nền kinh tế thị trường tại Việt Nam, khác biệt
với các nền kinh tế thị trường TBCN (Về mục tiêu, quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý, quan hệ
phân phối, kiến trúc thượng tầng):
+ Về mục đích: Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH, lợi ích của nhân dân là trên
hết, hướng tới xã hội “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
+ Về quan hệ sở hữu (quan trọng nhất): Nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó kinh
tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân ,
là động lực quan
trọng. Những ngành và lĩnh vực then chốt mà Việt Nam chúng ta vẫn đang để cho nhà
nước nắm giữ để đảm bảo vai trò chủ đạo là: năng lượng, dầu mỏ, đất đai & tài nguyên.
Ví dụ về sổ đỏ: là quyền sử dụng đất chứ không phải quyền sở hữu, quyền sở hữu của
chúng thuộc về nhà nước. Ngược lại với các nền kinh tế TBCN khi họ nắm giữ hoàn toàn đất của họ.
+ Về quan hệ quản lý: Cơ chế thị trường tự điều tiết; kết hợp với sự điều tiết của Nhà
nước thông qua thể chế, pháp luật, chính sách … để điều hòa quan hệ kinh tế - XH. Cơ
chế thi trường tự điều tiết là các quy luật khách quan gồm: quy luật lưu thông tiền tệ, quy
luật cung-cầu, quy luật giá trị,... định hình lên giá cả (bàn tay vô hình). Kết hợp với sự
điều tiết của nhà nước (bàn tay hữu hình).
+ Về quan hệ phân phối: Phân phối lợi ích theo mức đóng góp lao động và hiệu quả
kinh tế là chủ yếu; kết hợp với phân phối theo mức góp vốn và theo phúc lợi. Phân phối
theo mức đóng góp lao động là ai làm nhiều hưởng nhiều, ai làm ít hưởng ít. Phân phối
theo mức góp vốn giống kiểu chia lợi tức theo cổ phần nắm giữ, ai nắm nhiều hưởng
nhiều. Phân phối theo phúc lợi: không cần làm gì cả, không cần góp vốn nhưng vẫn được hưởng.
+ Về kiến trúc thượng tầng (then chốt): Nhà nước do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
18/ Khái niệm, cấu trúc thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN và sự phát huy vai
trò lãnh đạo của Đảng trong hoàn thiện thể chế.
- Trình bày khái niệm thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN: luật pháp Là hệ thống ,
chính sách và bộ máy quản lý cơ chế vận hành ; cùng với
để điều chỉnh quan hệ lợi ích và
phương thức hoạt động của các chủ thể kinh tế theo đường lối chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội của Đảng Cộng sản nhằm mục đích xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật trình độ cao của Chủ
nghĩa Xã hội, một xã hội “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
- Chỉ ra các bộ phận cấu thành thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN:
+ Đường lối, luật pháp:
Đường lối kinh tế - xã hội của Đảng Cộng sản.
Luật pháp, chính sách, quy tắc, chế định…
+ Các chủ thể trên thị trường:
Bộ máy quản lý Nhà nước.
DN và các Tổ chức xã hội đại diện cho DN (đại diện cho ý chí của cả cộng đồng
DN, ví dụ ở Việt Nam có Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam VCCI hay Hiệp hội làng nghề)
Dân cư, các Tổ chức chính trị - xã hội và các Tổ chức xã hội đại diện cho các thành phần dân cư. + Cơ chế vận hành:
Cơ chế thị trường, thông qua quy luật của thị trường như: QL giá trị, QL cung- cầu, QL cạnh tranh …
Cơ chế vận hành của các chủ thể trên thị trường. Gồm có: Cơ chế phân cấp, Cơ
chế phối hợp, Cơ chế giám sát đánh giá, Cơ chế tham gia,…
- Phân tích sự cần thiết phải hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN:
+ Do yêu cầu của mục tiêu thực tiễn: Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN hướng
tới trình độ phát triển cao, hiện đại, phát huy ưu thế của cơ chế thị trường, đồng thời
khắc phục những hạn chế của CNTB. Trong khi điều kiện thực tiễn của Việt Nam còn
nhiều hạn chế nên cần hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.
+ Do sự dịch chuyển cơ sở hạ tầng của nền kinh tế: Cơ sở hạ tầng là hệ thống QHSX
trong mối liên hệ với LLSX xã hội. Sự dịch chuyển QHSX tại Việt Nam theo chiều
hướng Nền kinh tế Kế hoạch hóa tập trung bao cấp => Nền Kinh tế thị trường định hướng
XHCN, hội nhập quốc tế. Từ đó đòi hỏi sự hoàn thiện về kiến trúc thượng tầng. Như
vậy cần phải hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường XHCN, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN.
+ Do xu thế phát huy vai trò XH để xây dựng thể chế: Các Tổ chức chính trị - xã hội
và Tổ chức xã hội - nghề nghiệp đang phát triển mạnh mẽ. Đó là sự đại diện cho các
thành phần xã hội, có vai trò phản biện xã hội, theo tinh thần dân chủ và xây dựng =>
Vì thế, cần tiếp tục hoàn thiện Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.
- Trình bày nhiệm vụ phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng (5 nhiệm vụ cụ thể ở dưới và 1
nhiệm vụ then chốt ở trên cùng) trong quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
XHCN (không cần phân tích, chỉ cần nêu tên): + 6 nhiệm vụ:
Hoàn thiện thể chế về hội nhập quốc tế.
Hoàn thiện thể chế về phát triển bền vững gắn với tiến bộ xã hội, an ninh quốc phòng.
Hoàn thiện thể chế về phát triển đồng bộ các thị trường.
Hoàn thiện thể chế về quyền sở hữu.
Hoàn thiện thể chế về phát triển các thành phần kinh tế.
QUAN TRỌNG NHẤT: NÂNG CAO VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG
+ Nhiệm vụ phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng trong quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế
thị trường định hướng XHCN:
Thứ nhất, vai trò phát triển lý luận, hoạch định đường lối. Thứ hai, vai trò , nhưng
chỉnh đốn, giám sát, phòng chống tham nhũng không
can thiệp sâu vào công tác điều hành kinh tế - xã hội của Chính phủ. “Không
để quyền lực rơi vào nhóm ít người!”.
Thứ ba, vai trò lãnh đạo, phát huy dân chủ trong Đảng và trong toàn xã hội.
19/ Phân tích quan hệ lợi ích kinh tế và vai trò của Nhà nước trong việc điều hòa quan hệ lợi ích kinh tế.
- Nêu khái niệm lợi ích kinh tế: Là sự đáp ứng, sự thỏa mãn về các nhu cầu mà con người muốn
đạt được khi thực hiện các hoạt động kinh tế. Nó thể hiện cái tương quan giữa cái mà con người
mong muốn với cái mà con người đạt được. Thực chất, lợi ích kinh tế phản ánh các quan hệ kinh
tế của xã hội trong một giai đoạn lịch sử nhất định (mang tính lịch sử).
- Nêu tính chất lợi ích kinh tế:
+ Tính lịch sử: Lợi ích kinh tế giai đoạn sau luôn lớn hơn lợi ích kinh tế giai đoạn trước
=> Không được áp đặt lợi ích kinh tế trong thời đại này vào thời đại khác.
+ Tính xã hội: Cùng một bối cảnh lịch sử, do văn hóa và phong tục tập quán khác nhau
nên lợi ích kinh tế cũng khác nhau.
+ Tính khách quan: Lợi ích kinh tế thể hiện cái tương quan giữa cái mà con người mong
muốn với cái mà con người đạt được, nếu con người đạt được nhiều hơn cái mong muốn
=> viên mãn hay con người không đạt được => không hạnh phúc, không vui vẻ. Lưu ý
rằng: Lợi ích kinh tế chịu ảnh hưởng từ các quan điểm chủ quan, nhưng căn bản là do
những điều kiện khách quan của kinh tế, xã hội và lịch sử tạo ra
- Nêu vai trò của Lợi ích kinh tế:
+ Là mục tiêu của các hoạt động kinh tế - xã hội.
+ Là yếu tố tạo nên động lực cho các hoạt động kinh tế - xã hội.
+ Là cơ sở để thực hiện lợi ích chính trị, văn hóa, xã hội.
- Nêu khái niệm quan hệ lợi ích kinh tế: Là mối quan hệ tương tác giữa các chủ thể kinh tế để
xác lập lợi ích kinh tế của mình, trong mối liên hệ với Lực lượng sản xuất và Kiến trúc thượng tầng.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ lợi ích kinh tế:
+ Trình độ phát triển của LLSX. Vì lợi ích kinh tế là mức độ thỏa mãn của con người
nên trước hết, nó sẽ phụ thuộc vào chất lượng và số lượng hàng hóa cũng như dịch vụ,
mà điều này thì lại phụ thuộc vào LLSX.
+ Vị trí của chủ thể trong hệ thống Quan hệ sản xuất của Xã hội. Người có vị trí cao sẽ
dành được lợi ích lớn hơn và ngược lại.
+ Thể chế, chính sách của Nhà nước về phân phối lợi ích kinh tế. Chính sách phân
phối lợi ích kinh tế của Nhà nước sẽ làm thay đổi mức thu nhập và tương quan thu nhập
của các chủ thể kinh tế. Điều này dẫn tới phương thức và mức độ thỏa mãn cũng thay đổi.
+ Các quan hệ hội nhập kinh tế quốc tế. Trào lưu toàn cầu hóa, thế giới phẳng là xu
hướng tất yếu. Song khi mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp nội địa sẽ
phải cạnh tranh với các doanh nghiệp ngoại nên xuất hiện sự thay đổi về lợi ích kinh tế.
- Trình bày các kiểu quan hệ lợi ích kinh tế: + Theo quan hệ giai cấp:
QH lợi ích DN-NLĐ (tức là giữa giai cấp Công nhân và giai cấp Tư sản).
QH lợi ích DN-DN (tức là nội bộ giai cấp Tư sản, tiểu Tư sản).
QH lợi ích NLĐ-NLĐ (tức là nội bộ giai cấp CN, NLĐ). + Theo cấp độ xã hội: QH lợi ích cá nhân. QH lợi ích nhóm.
QH lợi ích xã hội (lợi ích chung của cả cộng đồng).
Lợi ích cá nhân và lợi ích nhóm có tính thống nhất với nhau, ví dụ như cá nhân hành
xử tốt -> ảnh hưởng tới nhóm. Tuy nhiên chúng cũng có xung đột, ví dụ về covid, vì
vụ lợi cá nhân nên bị dính -> khu phố (nhóm) bị phong tỏa, chấp nhận hi sinh là vì xã
hội (vì lợi ích xã hội).
- Chỉ ra phương thức giải quyết quan hệ lợi ích kinh tế:
+ Phương thức cạnh tranh: các chủ thể ganh đua, giành giật lợi ích kinh tế, ưu thế kinh
tế. Muốn có hạnh phúc thì phải đấu tranh, đây cũng là phương thức chủ yếu để giải quyết
quan hệ lợi ích kinh tế. Song đây không phải là phương thức duy nhất!
+ Phương thức thống nhất: các chủ thể thỏa thuận với nhau, phân chia lợi ích kinh tế,
đôi bên cùng có lợi (win – win).
+ Phương thức áp đặt: chủ thể có vị thế cao, có điều kiện thuận lợi hơn sẽ áp đặt chủ thể
còn lại phải tuân thủ và phục tùng. Ví dụ, nhà nước áp đặt thuế thu nhập doanh nghiệp
lên các công ty, doanh nghiệp.
- Làm rõ vai trò của Nhà nước trong việc điều hòa các quan hệ lợi ích kinh tế:
+ Xây dựng và bảo vệ môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm lợi ích hợp pháp
của các chủ thể kinh tế.
+ Kiểm soát ngăn chặn các hoạt động tìm kiếm lợi ích phi pháp, gây tác động tiêu cực
cho sự phát triển xã hội.
+ Giải quyết các xung đột trong quan hệ lợi ích kinh tế, theo các chuẩn mực pháp lý minh bạch, khách quan.
+ Điều hòa lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm, lợi ích xã hội và phân phối lại thu nhập thông qua thuế và phúc lợi.
CHƯƠNG 6 (4 điểm): CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA & HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
20/ Đặc trưng của Cách mạng khoa học công nghệ hiện đại và nội dung Công nghiệp hóa
của Việt Nam, thích ứng với CM Công nghiệp 4.0
- Nêu khái niệm cách mạng công nghiệp:
+ Nội dung: Là sự phát triển về chất của tư liệu lao động.
+ Nền tảng: Trên cơ sở ứng dụng những phát minh đột phá về khoa học, kỹ thuật - công
nghệ một cách có hệ thống.
+ Tác dụng: Từ đó, tạo ra sự phát triển về chất của phân công lao động xã hội, dẫn
đến năng suất lao động vượt trội, và những ứng dụng mới làm thay đổi căn bản
phương thức lao động, quản trị và sinh hoạt của con người.
- Khái quát thành tựu các cuộc CM công nghiệp trong lịch sử nhân loại:
+ Cách mạng công nghiệp 1.0:
Khởi nguồn: Nước Anh, từ giữa đến cuối thế kỷ 18.
Thành tựu chủ đạo: Cơ khí hóa SX, Năng lượng đốt than, Động cơ hơi nước.
Kết quả: Khởi đầu công nghiệp hóa, hình thành Chủ nghĩa tư bản, nhưng vẫn dựa
trên các phương pháp quản trị thủ công.
+ Cách mạng công nghiệp 2.0:
Khởi nguồn: Nước Mỹ, từ cuối thế kỷ 19 đến đầu thế kỷ 20.
Thành tựu chủ đạo: Điện khí hóa SX; Năng lượng hạt nhân, dầu thô, khí đốt;
Động cơ đốt trong; Phương pháp tổ chức SX dây chuyền, Tín hiệu tương tự
analog; Chinh phục không gian (hàng không); Công nghiệp luyện kim.
Kết quả: Hạ tầng phát triển, hình thành CNTB độc quyền, thúc đẩy TM Quốc tế.
+ Cách mạng công nghiệp 3.0:
Khởi nguồn: Nước Mỹ, từ cuối thế kỷ 20.
Thành tựu chủ đạo: Công nghệ số thay cho analog; Chinh phục vũ trụ; Kết nối
không dây; Điều khiển tự động; Cá nhân hóa các thiết bị vi xử lý; Mạng thông tin
toàn cầu Internet; Công nghệ sinh học AND.
Kết quả: Bùng nổ thông tin, toàn cầu hóa.
+ Cách mạng công nghiệp 4.0:
Khởi nguồn: Dự báo bùng nổ ở nhiều trung tâm vào khoảng giữa thế kỷ 21.
Thành tựu chủ đạo: Năng lượng sạch, tái tạo (năng lượng mặt trời, gió, hydro,
sinh học); SX và quản trị tự động; Siêu CSDL (Big Data), Siêu kết nối (IoT);
Phân tích và xử lý thông tin (Trí tuệ nhân tạo AI); Vật liệu mới; Công nghệ cảm
ứng; Công nghệ nuôi cấy tế bào, tái tạo sinh học …
Kết quả: Siêu hạ tầng kỹ thuật, kinh tế tri thức thay cho kinh tế công nghiệp.
- Chỉ ra 02 đặc trưng của CM khoa học công nghệ hiện đại:
+ Ngày nay, Khoa học trở thành LLSX trực tiếp bởi vì: Sử dụng tri thức khoa học có vai
trò chủ yếu và trực tiếp để tạo nên sản phẩm; Các ngành sản xuất dựa trên thành tựu của
Cách mạng Công nghiệp hiện đại ngày càng chiếm tỷ trọng chủ yếu trong nền kinh tế quốc dân.
+ Ngày nay, việc nâng cấp các phát minh ngày càng được rút ngắn do LLSX ngày càng
phát triển, các DN ra sức cạnh tranh, chạy đua về công nghệ. Do đó, để nâng cấp một
phát minh chỉ cần trong vài tháng, chứ không còn phải mất nhiều thời gian, mất nhiều
năm để có 1 phát minh ra đời.
- Vai trò của các cuộc Cách mạng công nghiệp: Là cơ sở cho sự phát triển hình thái kinh tế -
xã hội. Bởi nó tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội mới.
- Trình bày khái niệm do Đảng Cộng sản Việt Nam đưa ra về Công nghiệp hóa:
+ Về tính chất: Quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện.
+ Về phạm vi: trong các hoạt động bao gồm Đầu tư, Sản xuất kinh doanh, Dịch vụ và
Quản lý kinh tế - xã hội.
+ Về nội dung: Từ sử dụng lao động thủ công với phương tiện thô sơ là chính; sang sử
dụng phổ biến lao động với công nghệ, phương tiện và phương pháp hiện đại, dựa trên thành tựu của CM KHCN.
+ Về mục đích: Nhằm ra tạo , xây dựng NSLĐ cao
cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH
& Phát triển bền vững.
- Phân tích 03 nội dung của Công nghiệp hóa (phát triển LLSX, điều chỉnh QHSX, dịch chuyển
cơ cấu kinh tế) => có liên hệ với CM Công nghiệp 4.0 + Một là, ,
phát triển LLSX trên cơ sở thành tựu Cách mạng KHCN hiện đại.
Ứng dụng các thành tựu công nghệ 4.0, đặc biệt là công nghệ số vào đồng bộ
các lĩnh vực của nền kinh tế (nông nghiệp, dịch vụ, sản xuất hàng tiêu dùng ...) hướng tới .
xây dựng nền kinh tế tri thức
Tập trung phát triển tiềm lực KHCN, đổi mới căn bản giáo dục đào tạo nhân lực
trình độ cao. Thúc đầy đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp trong toàn xã hội.
Đầu tư hạ tầng đồng bộ, tiếp cận trình độ tiên tiến nhất trong các lĩnh vực trọng
điểm như viễn thông, CNTT, truyền thông, tài chính ngân hàng ...
+ Hai là, chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý, hiệu quả.
Khái niệm cơ cấu kinh tế: Là tổng hợp các bộ phận cấu thành nền kinh tế quốc
dân và mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận đó.
Phân loại cơ cấu kinh tế: Cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu kình tế, cơ cấu vùng ngành kinh tế …
Yêu cầu về tính hợp lý, hiệu quả của cơ cấu kinh tế: o
Khai thác, phân bổ hiệu quả, hợp lý các nguồn lực của nền kinh tế. o
Ứng dụng rộng rãi thành tựu khoa học công nghệ trong nền kinh tế. o Phù hợp với xụ thế hóa.
hội nhập, toàn cầu
Dịch chuyển cơ cấu kinh tế thích ứng với Cách mạng Công nghiệp 4.0: o
Nâng cao tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, (đặc biệt là công nghiệp công
nghệ cao), giảm tỷ trọng của nông nghiệp. Nhưng cả 03 lĩnh vực đều phải tăng về giá trị! o
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa “Nông nghiệp, Nông thôn & Nông dân”. o
Quy hoạch vùng kinh tế, chuẩn bị các chiến lược phát triển mới phù hợp với
sự biến đổi khí hậu và xu thế của thị trường nhân lực trong bối cảnh hội nhập.
+ Ba là, điều chỉnh QHSX và Kiến trúc thượng tầng phù hợp với sự phát triển LLSX.
Kinh tế Nhà nước dựa trên công hữu vẫn là chủ đạo, nắm giữ lĩnh vực then chốt.
Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, hoàn thiện hệ thống
luật pháp, cải cách hành chính, xây dựng Chính phủ điện tử, phòng chống tham nhũng.
Tạo điều kiện
thành phần kinh tế phát cho các
triển, kinh tế tư nhân là một
nguồn lực then chốt cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Tích cực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, trên nguyên tắc đảm bảo nền
kinh tế độc lập tự chủ, đảm bảo an ninh quốc phòng.
TỔNG HỢP VẤN ĐỀ KINH TẾ CHÍNH TRỊ VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ
21/ Phân tích nội dung Cách mạng XHCN trong nền kinh tế chính trị
Việt Nam thời kỳ quá độ
- Phân tích, chỉ ra nội dung cải biến kinh tế là việc xây dựng nền kinh tế thị
trường với đặc trưng định hướng XHCN
- Phân tích, chỉ ra nội dung cải biến chính trị là việc đổi mới hệ thống chính
trị, hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
- Phân tích, chỉ ra nội dung cải biến xã hội là việc xây dựng xã hội tiến bộ,
văn minh, hội nhập quốc tế
- Nhấn mạnh nội dung quan trọng nhất là xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN