Đề cương ôn tập học phần Kinh tế chính trị Mac-Lenin | Trường đại học Bách Khoa Hà Nội

Đề cương ôn tập học phần Kinh tế chính trị Mac-Lenin | Trường đại học Bách Khoa Hà Nội. Tài liệu được biên soạn giúp các bạn tham khảo, củng cố kiến thức, ôn tập và đạt kết quả cao kết thúc học phần. Mời các bạn đọc đón xem!

Chương 2: Hàng hóa, thị trường và vai trò của các chủ thể
tham gia thị trường
Câu 1: Trình bày khái niệm nền sản xuất hàng hóa và phân tích điều
kiện tồn tại, cùng với các ưu thế của nền sản xuất hàng hóa
Khái niệm nền sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hóa là mô hình tổ chức, sản xuất kinh tế mà sản phẩm được sản xuất ra
với mục đích trao đổi, buôn bán. Nền sản xuất hàng hóa có hai đặc điểm chính là phù
hợp với nền sản xuất lớn và phá vỡ sự bảo thủ, trì trệ, khép kín của hoạt động kinh tế.
Sản xuất hàng hóa không xuất hiện đồng thời với sự xuất hiện của xã hội loài
người. Nền sản xuất hàng hóa tồn tại và phát triển khi : có các điều kiện
+) Điều kiện cần: phân công lao động xã hội đạt đến một trình độ nhất định (ĐK về
kinh tế - kĩ thuật)
Phân chia lao động xã hội là sự phân chia nguồn lực lao động sản xuất của xã
hội vào các ngành kinh tế theo hướng chuyên môn hóa, tuân theo các quy luật
khách quan.
Tác dụng: phân công lao động xã hội phát triển đạt đến trình độ cao, làm cho
tính chuyên môn hóa sản xuất ngày càng cao dẫn đến hai hệ quả. Thứ nhất,
năng suất lao động tăng, tạo ra lượng sản phẩm dư thừa nhiều nên thúc đẩy sự
trao đổi sản phẩm. Thứ hai, khi có phân công lao động xã hội, mỗi nhà sản
xuất riêng biệt chỉ tạo ra 1 hoặc một số sản phẩm nhất định trong khi nhu cầu
tiêu dùng cần nhiều sản phẩm khác nhau dẫn đến phải trao đổi với nhau. Như
vậy, phân công lao động xã hội là cơ sở, tiền đề của sản xuất hàng hóa, thúc
đẩy trao đổi, tự do buôn bán. Phân công lao động xã hội càng phát triển thì sản
xuất và trao đổi hàng hóa càng mở rộng, đa dạng hơn.
+) Điều kiện đủ: có sự tách biệt tương đối về kinh tế giữa các nhà sản xuất.(ĐK về
kinh tế - xã hội).
Khái niệm sự tách biệt tương đối: sự tách biệt, độc lập về sự sở hữu, tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của người sản xuất kinh doanh.
Tác dụng: tạo nên sự minh bạch, rõ ràng, sòng phẳng trong hoạt động kinh
tế.=> Thị trường trao đổi, mua bán tồn tại và phát triển.
Mâu thuẫn cơ bản của nền sản xuất hàng hóa
Là vừa tồn tại tính chất xã hội, vừa tồn tại tính chất tư nhân hay còn gọi là mâu thuẫn
giữa lao động xã hội với lao động cá biệt.
Nền sản xuất hàng hóa có tính xã hội vì sản phẩm được sản xuất ra là để phục
vụ, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội , để sản xuất ra một sản phẩm cần
sự hợp tác, liên kết của nhiều nhà sản xuất.
Nền sản xuất hàng hóa mang tính cá nhân, cá biệt vì mỗi nhà sản xuất đều
độc lập, tự chủ với nhau nên ý chí chủ quan của nhà sản xuất sẽ chi phối một
phần nền kinh tế, chi phối thị trường.
Tuy nhiên, muốn phát triển được thì các cá nhân phải tuân theo xu hướng của
cộng đồng, xã hội.
Tác dụng của mâu thuẫn giữa lao động xã hội với lao động cá biệt
- Thứ nhất, tạo nên động lực thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển, vì mỗi nhà
đầu tư, chủ DN đều phải cố gắng tạo ra sản phẩm phù hợp với nhu cầu xã hội
- Thứ hai, tạo nên rủi ro khủng hoảng kinh tế, khi ý chí chủ quan của các nhà đầu
tư, chủ doanh nghiệp… áp đặt quyết định đầu tư SXKD không phù hợp xu thế của
thị trường trong xã hội.
Ưu thế của nền sản xuất hàng hóa
Thúc đẩy phân công lao động xã hội phát triển=> sản xuất chuyên môn hóa
sâu=> nâng cao năng suất lao động=> lực lượng sản xuất phát triển=> tạo đà
phát triển nền kinh tế.
Nền sản xuất hàng hóa dựa trên tính cạnh tranh=>Tạo động lực thúc đẩy mọi
doanh nghiệp=>Thúc đẩy ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ và khoa
học quản lí=> Phát huy sự năng động sáng tạo của nguồn nhân lực.
Thúc đẩy các quốc gia hội nhập thị trường thế giới=> Tạo xu thế toàn cầu
hóa=>Tạo điều kiện phát huy các lợi thế so sánh của mỗi quốc gia.
Thúc đẩy giao lưu, hợp tác kinh tế giữa các quốc gia=>Tạo nên sự giao lưu
các nền văn hóa=> Tạo điều kiện tiếp thu các giá trị văn minh nhân loại, tạo
nền tảng văn hóa đa dạng, tiên tiến.
Câu 2: Trình bày khái niệm hàng hóa và phân tích các thuộc tính của
hàng hóa.
Khái niệm hàng hóa
Hàng hóa là kết quả từ lao động sản xuất của con người được tạo ra để thỏa
mãn một nhu cầu tiêu dùng nào đó của con người, được sản xuất để trao đổi
buôn bán trên thị trường. Hàng hóa có thể ở dạng vật thể hoặc phi vật thể.
Hai thuộc tính của hàng hóa
+) Thuộc tính giá trị sử dụng của hàng hóa
Khái niệm giá trị sử dụng của hàng hóa:
Giá trị sử dụng của hàng hóa là toàn bộ công năng, lợi ích của hàng
hóa thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của con người cả về mặt vật chất và
tinh thần. Khi xã hội ngày càng hiện đại, phát triển thì giá trị sử dụng
về mặt tinh thần của hàng hóa càng được quan tâm và chú trọng hơn
đồng thời là yếu tố khiến cho hàng hóa có sức cạnh tranh.
Đặc điểm : - Giá trị sử dụng của hàng hóa là phạm trù mang tính vĩnh viễn, là
thuộc tính tự nhiên của vật, luôn tồn tại cùng với xã hội loài người.
- Giá trị sử dụng chỉ thể hiện trong lĩnh vực tiêu dùng
- Gía trị sử dụng mang một nhất định: giá trị trao đổi
quan hệ tỷ lệ về lượng khi trao đổi hàng hóa cho nhau.
+) Thuộc tính giá trị của hàng hóa
Do nhu cầu trao đổi hàng hóa mà phạm trù giá trị hàng hóa xuất hiện.
Giá trị hàng hóa là hao phí lao động xã hội của nhà sản xuất kết tinh
trong hàng hóa.
Đặc điểm: - Phạm trù mang tính lịch sử, chỉ tồn tại khi có sự trao đổi
hàng hóa
- Được thể hiện trong lĩnh vực lưu thông, trao đổi, mua bán
- Giá trị là nội dung, giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền
của giá trị
Câu 3: Phân tích sự hình thành lượng giá trị của hàng hóa và
trình bày các nhân tố ảnh hưởng đến lượng gía trị của hàng
hóa. Cho ví dụ.
Lượng giá trị hàng hóa
Lượng giá trị hàng hóa là lượng hao phí lao động xã hội để sản xuất ra hàng
hóa, được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết.
Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất sản phẩm
trong điều kiện trung bình của xã hội ( mức độ thành thạo của người lao động
là trung bình, trình độ kĩ thuật, công nghệ, thiết bị là trung bình, điều kiện
khác trung bình, không thuận lợi, không bất lợi.)
Trong thục tế, giá trị thị trường của một sản phẩm được xác định bằng giá trị
sản phẩm cá biệt của nhóm nhà sản xuất cung cấp đại bộ phận hàng hóa.
Các nhân tố ảnh hưởng tới lượng giá trị hàng hóa:
Năng suất lao động: Là phạm trù phản ánh khả năng, hiệu suất của
quá trình lao động => thường đo bằng:sản lượng/đơn vị thời gian; hoặc
thời gian SX/đơn vị SP; tỉ lệ nghịch với giá trị 1 đơn vị sản phẩm,
không ảnh hưởng đến giá trị tổng sản phẩm
Cường độ lao động: Là phạm trù phản ánh mật độ làm việc trong
một khoảng thời gian, không ảnh hưởng tới giá trị đơn vị sản phẩm, tỉ
lệ thuận với giá trị tổng sản phẩm.
Mức độ phức tạp của lao động:
- Lao động giản đơn: lao động không cần trải qua đào tạo
chuyên sâu
- Lao động phức tạp: lao động phải trải qua đào tạo, huấn
luyện tích lũy kinh nghiệm. Tuy nhiên trong cùng một đơn vị thời
gian lao động như nhau, lao động phức tạp tạo ra lượng giá trị gấp bội
lần lượng giá trị do lao động giản đơn đem lại. Do đó, lượng giá trị của
hàng hóa được đo bằng hao phí lao động hội giản đơn trung bình
cần thiết.
Câu 4: Trình bày bản chất của tiền. sao nói tiền một
loại hàng hóa đặc biệt?
Nguồn gốc của tiền tệ:
Do nhu cầu trao đổi hàng hóa nên con người cần một hình thái đo lường giá
trị. Do đó, xã hội con người đi từ hình thái giản đơn của giá trị lên hình thái
tiền tệ
4 hình thái đo lường giá trị đã có trong lịch sử:
Hình thái giản đơn (ngẫu nhiên) của giá trị: trao đổi đơn nhất một
hàng hóa này lấy một hàng hóa khác. Như vậy, tự thân mỗi hàng hóa
không thể nói lên giá trị của mình => Cần phải có 01 hàng hóa khác
đóng vai trò làm vật ngang giá
Đặc điểm:
- Dựa trên sự trao đổi trực tiếp hàng- hàng
- Việc trao đổi, tỉ lệ trao đổi là ngẫu nhiên
Hình thái toàn bộ (mở rộng) của giá trị: trao đổi thường xuyên một
loại hàng hóa này lấy nhiều hàng hóa, phạm vi vật ngang giá được
mở rộng.
Đặc điểm:
- Dựa trên trao đổi trực tiếp hàng- hàng
- Mỗi hàng hóa có quá nhiều vật ngang giá khác nhau
Hình thái chung của giá trị: chọn một vật ngang giá làm vật ngang giá
chung.
Đặc điểm:
- Trao đổi thông qua vật chung gian: hàng- vật ngang giá
chung- hàng
- Mỗi cộng đồng có một vật ngang giá chung khác nhau.
Hình thái tiền tệ: xã hội chọn một vật ngang giá duy nhất để trao đổi
( tiền tệ ): Khi lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội phát
triển hơn nữa, sản xuất và thị trường ngày càng mở rộng thì việc có
nhiều vật là vật ngang giá chung của từng vùng miền làm cho trao đổi
khó khăn, do đó cần thiết phải hình thành vật ngang giá chung thống
nhất và cố định. Khi vật ngang giá chung được cố định lại ở một hàng
hóa độc tôn và phổ biến thì hình thái tiền tệ của giá trị xuất hiện.
Bản chất của tiền tệ:
Là một loại hàng hóa đặc biệt
Được xã hội chọn làm vật ngang giá duy nhất
Dùng để đo lường giá trị hàng hóa và làm phương tiện trung gian trao đổi.
Con người thường dùng vàng, bạc làm vật ngang giá trong trao đổi vì chúng
có giá trị cao và có giá trị sử dụng đa dạng.
Vì sao tiền là hàng hóa đặc biệt
Tiền là một hàng hóa do lao động của con người tạo ra. Tiền phản ánh lao
động xã hội và mối quan hệ giữa những người sản xuất và trao đổi hàng hóa.
Thứ nhất, trước khi tiền tệ được đem ra là vật ngang giá chung duy nhất cho mọi
loại hàng hóa thì nó cũng là một loại hàng hóa, cũng có giá trị GTSD và GT
Thứ hai, khi lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội phát triển đến một
trình độ nhất định, sản xuất trao đổi trở nên thường xuyên và thị trường mở rộng thì
nhu cầu của xã hội là cần có một vật ngang giá chung duy nhất để thuận tiện cho
việc trao đổi, mua bán hàng hóa, vì vậy mà một hoặc một số loại hàng hóa được
tách ra để làm tiền tệ.
Tiền tệ có những chức năng đặc biệt mà không hàng hóa nào có được: Thước đo
giá trị; Phương tiện lưu thông; Phương tiện cất trữ; Phương tiện thanh toán; Tiền tệ
thế giới
Tiền tệ là một thứ hàng hoá đặc biệt, được tách ra khỏi thế giới hàng hoá, dùng để
đo lường và biểu hiện giá trị của tất cả các loại hàng hoá khác. Nó trực tiếp thể hiện
lao động xã hội và biểu hiện quan hệ sản xuất giữa những người sản xuất hàng hóa.
Tiền tệ ra đời là kết quả lâu dài và tất yếu của quá trình sản xuất và trao đổi hàng
hóa : ứng với mỗi giai đoạn của sản xuất và trao đổi hàng hóa có một hình thái biểu
hiện của giá trị. Hình thái biểu hiện “chói lọi” nhất của giá trị là hình thái tiền tệ. Tiền
được xã hội chọn làm vật ngang giá duy nhất, dùng để đo lường giá trị hàng hóa và
làm phương tiện trung gian trao đổi. Con người thường dùng vàng, bạc làm vật
ngang giá trong trao đổi vì chúng có giá trị cao và có giá trị sử dụng đa dạng.
Câu 5: Trình bày bản chất và nêu các chức năng của tiền. Phân tích
chức năng phương tiện cất trữ. Chức năng này có nhất thiết phải gắn
với tiền vàng bạc không? Vì sao?
Bản chất của tiền tệ ( như trên)
Chức năng của tiền tệ
Là thước đo giá trị: là chức năng gốc, gắn liền với sự ra đời của tiền tệ
Con người dùng tiền để đo lường giá trị của mọi hàng hóa khác.
Nếu so sánh giá trị tài sản trong dài hạn phải quy đổi tài sản sang vàng,
bạc.
Là phương tiệc cất trữ
Cất trữ là trạng thái đưa tiền tệ ra khỏi lưu thông, cho vào dự trữ nhằm
duy trì tài sản
Chú ý: phải dự trữ vàng, bạc không nên dự trữ tiền. ( do tiền dễ bị mất
giá)
Là phương tiện lưu thông
Con người dùng tiền làm phương tiện trung gian trao đổi. H-T-H
Là phương tiện thanh toán:
Dùng tiền để chi trả cho các nghĩa vụ kinh tế, làm gián đoạn quan hệ
trao đổi H-H, xuất hiện mua bán trả chậm.
Chức năng tiền tệ thế giới
Dùng tiền để thanh toán thương mại quốc tế
Cho đến thế kỉ XIX, trao đổi buôn bán bằng vàng. Hiện nay, trao đổi
bằng tiền tệ thông qua hệ thống tỉ giá hối đoái.
Phân tích chức năng phương tiện cất trữ.(1) Chức năng này có nhất thiết phải
gắn với tiền vàng bạc không? Vì sao?(2)
(1): Chức năng này thể hiện ở việc đưa tiền ra khỏi lưu thông, và cho vào dự trữ,
nhằm duy trì giá trị tài sản => phân loại theo chủ thể, thì có 03 cấp độ: Dự trữ của
Nhà nước, Doanh nghiệp, Hộ gia đình. Mọi loại tiền của Nhà nước phát hành đều bị
mất giá do lạm phát=> Tiền dùng để cất trữ thì phải là VÀNG, BẠC
(2): Khi tiền được rút khỏi lưu thông và được cất giữ, theo đó tiền cần phải có
đủ về chức năng. Do tiền là đại biểu của cải xã hội với hình thái giá trị, như
vậy cất giữ tiền cũng là cất giữ của cải. Bởi vậy để làm chức năng phương tiện
cất trữ, tiền phải có đủ giá trị, tức là tiền vàng, bạc. Chức năng cất trữ làm cho
tiền trong lưu thông thích ứng một cách tự phát với nhu cầu tiền cần thiết cho
lưu thông. Nếu sản xuất tăng, lượng hàng hoá nhiều thì tiền cất trữ được đưa
vào lưu thông. Ngược lại, nếu sản xuất giảm lượng hàng hoá lại ít thì một
phần tiền rút khỏi lưu thông đi vào cất trữ.
Câu 6: Trình bày bản chất và nêu các chức năng của tiền. Phân tích
chức năng phương tiện lưu thông. Chức năng này có nhất thiết phải
gắn với tiền vàng bạc không? Vì sao?
Bản chất của tiền tệ ( như trên)
Chức năng của tiền tệ (như trên)
Phân tích chức năng phương tiện lưu thông.(1) Chức năng này có nhất thiết phải
gắn với tiền vàng bạc không? Vì sao?(2)
(1): Chức năng này thể hiện ở việc xã hội dùng tiền tệ làm phương tiện trung gian trao
đổi H - Tiền tệ - H’ . Tiền tệ chỉ là phương tiện trung gian trao đổi, nên việc sử dụng
vàng bạc thì: Lãng phí, Bất tiện, Nhà nước khó kiểm soát nền kinh tế
+ Tiền là một phương tiện để môi giới trong khi trao đổi hàng hóa, khi tiền tệ có chức
năng này thì tiền tệ phải tiền mặt. Theo đó, hàng hóa để trao đổi hàng hóa lấy
tiền làm môi giới thì gọi là lưu thông hàng hóa.
+ Công thức về lưu thông hàng hóa chính là : H – T – H, cụ thể khi tiền để làm môi
giới trong việc trao đổi hàng hóa sẽ làm cho việc mua bán được tách rời nhau xét
theo không gian thời gian. Như vậy, khi hoạt động mua bán thể tác
nhân của khủng hoảng kinh tế
+ Ở trong một thời kỳ nhất định, việc lưu thông hàng hóa cần phải lượng tiền cần
thiết đảm bảo cho sự lưu thông, quy luật lưu thông tiền tệ chính là căn cứ để xác định
số lượng tiền đó.
+ Quá trình để hình thành tiền giấy là: ban đầu tiền tệ tồn tại hình thức bạc nén,
vàng thoi, sau đó được thay thế bằng tiền đúc. Dần dân, qua quá trình lưu thông thì
tiền đúc bị mất một phần giá trị do hao mòn. Tuy vậy, tiền đúc vẫn được xã hội chấp
nhận nó đủ giá trị
(2): Tóm lại, tiền giá trị thực tách rời giá trị với danh nghĩa của chính nó, bởi
tiền làm phương tiện để lưu thông thì chỉ trong 1 thời gian ngắn nhất định. Con người
lấy hàng đổi tiền, sau đó lấy số tiền đó để mua loại hàng khác họ cần. Làm
phương tiện lưu thông tiền không phải nhất thiết cần có đủ giá trị
Dựa vào thực tế trên, nhà nước đã tìm các cách để làm giảm bớt về lượng kim loại
đơn vị tiền tệ trong khi đúc tiền. Ta thấy rằng tiền đúc giá trị thực bị thấp hơn so
với giá trị theo danh nghĩa của chính nó. Từ đó, tiền giấy được hình thành ra đời,
thực tế thì tiền giấy không giá trị, nó chỉ là ký hiệu của giá trị theo đúng quy luật
lưu thông tiền giấy mà nhà nước đặt ra.
Câu 7: Phân tích quy luật cung cầu, quy luật giá trị. Giải thích vì
sao quy luật giá trị được coi là quy luật cơ bản của nền sản xuất
hàng hóa.
Quy luật CUNG - CẦU
Cung: là lượng hàng hóa mà các nhà sản xuất sẵn sàng cung ứng ra thị trường,
tương ứng với từng mức giá. Đường cung là đồng biến (dốc lên).
Cầu: là lượng hàng hóa mà thị trường sẵn sàng tiêu thụ, tương ứng với từng
mức giá. Đường cầu là nghịch biến (dốc xuống).
Vai trò của quy luật Cung - Cầu: Xác định điểm cân bằng của thị trường
Quy luật giá trị- quy luật cơ bản của sản xuất hàng hóa
Nội dung quy luật: quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải
được tiến hành trên cơ sở của hao phí lao động xã hội cần thiết, việc sản xuất và
lưu thông hàng hóa phải dựa trên giá trị thị trường của sản phẩm. Trong sản xuất,
quy luật giá trị buộc các nhà sản xuất phải làm cho hao phí lao động xã hội cá biệt
nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội. Trong lưu thông, quy luật giá trị điều tiết
giá cả vận động xoay quanh giá trị. Giá trị là yếu tố quyết định giá cả trên thị trường.
Quan hệ giữa cung- cầu với giá cả và giá trị
Khi cung < cầu => giá cả tăng lớn hơn giá trị thực => lợi nhuận tăng=> thu
hút đầu tư vào ngành
Cạnh tranh gay gắt + lượng hàng ra thị trường tăng =>Giá cả giảm, cân
bằng lại với giá trị
Khi cung> cầu => giá cả giảm nhỏ hơn giá trị thực => lợi nhuận giảm => xu
thế doanh nghiệp rời bỏ ngành
Mật độ cạnh tranh giảm và lượng hàng hóa ra thị trường giảm=>Giá cả
tăng, cân bằng trở lại với giá trị
Khi cung = cầu => giá cả ổn định, cân bằng với giá trị
Giá cả = giá trị thực
Kết luận: quy luật cung- cầu quyết định giá cả hàng hóa trong điều kiện cụ thể, ngắn
hạn của thị trường, quy luật giá trị điều tiết sự biến động của giá cả trong dài hạn. Giá
cả thường vận động khác với giá trị, nhưng không thể tách rời giá trị. Đối với mỗi
trường hợp riêng biệt, giá cả có thể khác giá trị nhưng xét trong phạm vi tổng thể thì
tổng giá cả luôn bằng tổng giá trị, giá trị quyết định giá cả.
Tác dụng của quy luật giá trị
Thúc đẩy sự đổi mới công nghệ, thúc đẩy quản lí để nâng cao năng suất lao
động và thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
Điều tiết lưu thông hàng hóa vào các thị trường có giá cao (Nơi giá thấp =>
Dôi dư hàng hóa => Luân chuyển hàng hóa đi tìm nơi giá cao ; Nơi giá cao =>
Khan hiếm hàng hóa => Thu hút các nguồn hàng), điều tiết đầu tư vào các
ngành khan hiếm.(Ngành thiếu hụt nguồn lực thì khan hiếm hàng hóa => Lợi
nhuận cao => Thu hút ; Ngành dôi dư nguồn lực thì tồn kho => Lợi nhuận
thấp => Rời bỏ, chuyển đổi)
Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên, phân hóa giai cấp, phân hóa giàu nghèo, bất
bình đẳng thu nhập trong xã hội (Người có năng suất, hiệu quả cao => ngày
càng phát triển => trở thành giới chủ - Người có năng suất, hiệu quả thấp =>
bị đào thải => trở thành giới bị chèn ép)
Tóm lại, quy luật giá trị là quy luật cơ bản của sản xuất hàng hóa. Một mặt làm phân
hóa giàu nghèo bất bình đẳng thu nhập trong xã hội, mặt khác nó chi phối sự lựa
chọn tự nhiên, kích thích các nhân tố tích cực và đào thải các nhân tố yếu kém
làm xuất hiện quan hệ sản xuất TBCN, cơ sở ra đời của CNTB
Câu 8: Trình bày khái niệm thị trường, cơ chế thị trường, kinh tế thị
trường và các chủ thể tham gia thị trường. Phân tích vai trò điều tiết
nền kinh tế của nhà nước.
Khái niệm THỊ TRƯỜNG
Theo nghĩa hẹp (xét về hình thức)
- Thị trường là nơi diễn ra hành vi mua bán, trao đổi. VD chợ, cửa hàng, website ...
- Thị trường mang ý nghĩa là sự kết nối bên mua và bên bán
Theo nghĩa rộng (xét về nội dung)
- Thị trường là tổng hòa các mối quan hệ kinh tế liên quan đến lĩnh vực mua bán, trao
đổi với sự xác định giá cả và số lượng hàng hóa, dịch vụ tương ứng với trình độ phát
triển nhất định của nền sản xuất xã hội, được hình thành trong điều kiện lịch sử, kinh
tế, chính trị xã hội nhất định
- Bao hàm các quan hệ cung - cầu, cạnh tranh, hàng hóa - tiền tệ, giá cả - giá trị …
Phân loại THỊ TRƯỜNG
- Theo đối tượng hàng hóa: Thị trường Tư liệu sản xuất & Tư liệu tiêu dùng
- Theo phạm vi địa lý: Thị trường địa phương, Thị trường quốc gia, Thị trường quốc
tế
- Theo sản phẩm: Có nhiều thị trường chuyên biệt riêng từng loại sản phẩm
- Theo cách thức giao dịch: Thị trường giao dịch trực tuyến, Thị trường giao dịch
trực tiếp
- Theo cơ chế vận hành: Thị trường tự do, Thị trường có Nhà nước điều tiết, Thị
trường cạnh tranh hoàn hảo, Thị trường độc quyền …
Chức năng cụ thể của THỊ TRƯỜNG
- Xác nhận thuộc tính Giá trị và Giá trị sử dụng của hàng hóa. Tức là Giá trị và công
dụng của hàng hóa chỉ được thừa nhận khi nó tiêu thụ được trên thị trường
- Thực hiện Giá trị hàng hóa. Tức là chuyển hóa hao phí lao động xã hội của nhà sản
xuất thành Tiền tệ, thông qua việc bán được hàng và thu tiền trên thị trường
- Cung cấp thông tin cho nhà xuất và người tiêu dùng. Nhà sản xuất nắm bắt được
nhu cầu, thị hiếu, xu thế tiêu dùng. Người tiêu dùng có thông tin để lựa chọn SP
- Sàng lọc các nhà sản xuất, xu thế đầu tư, và các dòng sản phẩm thông qua quan hệ
cạnh tranh, quan hệ cung-cầu …
Vai trò tổng thể của THỊ TRƯỜNG
- Thứ nhất, thị trường là môi trường và điều kiện cho sự phát triển nền sản xuất nói
riêng và nền kinh tế nói chung.
- Thứ hai, thị trường là cơ sở khách quan để đánh giá, sàng lọc các chủ thể kinh tế và
sản phẩm hàng hóa
- Thứ ba, thị trường là sự kết nối, điều tiết các quá trình kinh tế thành một chỉnh thể
có tính tương tác, tính hệ thống.
Cơ chế thị trường
Là hệ thống tự điều tiết các quan hệ kinh tế và cân đối kinh tế thông qua các quy luật
khách quan của thị trường
Đặc trưng của cơ chế thị trường:
- Thị trường tự điều tiết Giá cả hàng hóa
- Thị trường tự điều tiết sự phân bổ nguồn lực đầu tư
- Thị trường tự điều tiết sản lượng sản xuất và hệ thống phân phối sản phẩm
Nền Kinh tế thị trường
- Là nền KT hàng hóa vận hành theo cơ chế thị trường, phát triển tới trình độ cao
- Trong đó, mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều thông qua thị trường mua bán, trao
đổi và chịu sự điều tiết bởi các quy luật khách quan của thị trường
Đặc điểm của nền kinh tế thị trường:
- Nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình thức sở hữu (công hữu, tư hữu, hỗn hợp)
- Nhiều loại thị trường khác nhau, và sự phân bổ nguồn lực giữa các thị trường là do
các quy luật của thị trường điều tiết
- Giá cả được hình thành do quy luật của thị trường (quy luật giá trị, cung-cầu, ..)
- Sự cạnh tranh lợi ích kinh tế là động lực quan trọng nhất
- Nhà nước là một chủ thể của nền kinh tế thị trường. Vai trò quan trọng nhất của
Nhà nước là kiến tạo môi trường vĩ mô, đảm bảo trật tự xã hội, an sinh xã hội
- Nền kinh tế mở, hội nhập
Các chủ thể tham gia THỊ TRƯỜNG
Bốn chủ thể tạo nên không gian kinh tế:
- Nhà sản xuất: Người sản xuất hàng hóa là những người sản xuất và cung cấp hàng
hóa, dịch vụ ra thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
- Người tiêu dùng: Người tiêu dùng là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị
trường để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng. Có vai trò rất quan trọng trong định hướng sản
xuất
- Các chủ thể trung gian: Các chủ thể trung gian trong thị trường là những cá nhân, tổ
chức đảm nhiệm vai trò cầu nối giữa các chủ thể sản xuất, tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ
trên thị trường. Nhờ vai trò của các trung gian này mà nền kinh tế thị trường trở nên
linh hoạt hơn.
- NHÀ NƯỚC :
+ Trong nền kinh tế thị trường, xét về vai trò kinh tế thì Nhà nước thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về kinh tế đồng thời thực hiện những biện pháp để khắc phục
những khuyết tật của thị trường.
+ Vai trò chính của Nhà nước: Kiến tạo môi trường vĩ mô (luật pháp, chính sách, an
sinh XH), không trực tiếp SXKD
+ Nếu Nhà nước chiếm lĩnh hoạt động sản xuất hàng hóa => Nhà nước đồng thời là
Nhà SX
+ Nếu Nhà nước chiếm lĩnh hoạt động sản xuất và phân phối hàng hóa => Nhà nước
đồng thời là Nhà sản xuất và là Chủ thể trung gian
Vai trò điều tiết kinh tế của nhà nước
Thị trường những khuyết tật chế thị trường thể bị thất bại trong
việc giải quyết một số vấn đề phát triển, dụ như khủng hoảng, đói nghèo, công
bằng hội, môi trường, v.v. Để khắc phục chúng tránh khỏi thất bại thị trường,
nhà nước phải tham gia quản lý, điều tiết sự vận hành nền kinh tế. Nhà nước tham gia
vào các quá trình kinh tế thị trường vừa với cách là bộ máy quản lý xã hội, vừa
một yếu tố nội tại của chế vận hành kinh tế. Với các cách đó, nhà nước thực
hiện ba chức năng:
- Quản lý, định hướng và hỗ trợ phát triển;
- Phân phối lại thu nhập quốc dân.
- Bảo vệ môi trường.
Để thực hiện ba chức năng đó, nhà nước phải giải quyết các nhiệm vụ:
- Cung cấp khung khổ pháp ràng, nghiêm minh, có hiệu lực phù hợp
với đòi hỏi của cơ chế thị trường;
- Kiến tạo và bảo đm i tờng vĩ mô ổn đnh, tính khuyến khích kinh doanh;
- Cung cấp kết cấu hạ tầng (gồm hạ tầng "cứng" - giao thông vận tải, cung cấp
điện nước, v.v. hạ tầng "mềm" - dịch vụ thông tin, bưu chính - viễn thông; tài
chính, v.v.) cũng như các dịch vụ hàng hoá công cộng (chăm sóc sức khoẻ, giáo
dục - đào tạo, bảo vệ môi trường, v.v.).
- Hỗ trợ nhóm người nghèo các điều kiện tối thiểu để tham gia thị trường bình
đẳng.
Chương 3: Sản xuất giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị
trường
Câu 1: Trình bày lý luận về hàng hóa sức lao động. Vì sao
sức lao động là hàng hóa đặc biệt?
Khái niệm hàng hóa sức lao động: là toàn bộ thể lực, trí lực của con người có thể phát
huy vào quá trình sản xuất.
2 điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa:
Người lao động hoàn toàn tự do thân thể (ĐK cần)
Người lao động bị tước đoạt hết tư liệu sản xuất. (ĐK đủ)
2 thuộc tính của hàng hóa sức lao động
Giá trị hàng hóa sức lao động
Giá trị hàng hóa sức lao động là hao phí lao động xã hội để tái sản xuất
lao động xã hội
Lượng giá trị hàng hóa sức lao động đo bằng lượng giá trị các tư liệu
sản xuất cần thiết, bao gồm
- Giá trị hàng tiêu dùng để thỏa mãn nhu cầu vật chất
của bản thân người lao động
- Giá trị hàng tiêu dùng để thỏa mãn nhu cầu tinh thần
của bản thân người lao động
- Giá trị tiêu dùng để nuôi gia đình người lao động.
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động
Khi sử dụng hàng hóa sức lao động, giá trị của hàng hóa sức lao động
không mất đi mà còn tạo nên một giá trị mới lớn hơn bản thân giá trị
sức lao động đã hao phí.
Bản chất của tiền công trong chủ nghĩa tư bản
Bản chất của tiền công trong chủ nghĩa tư bản là giá cả của hàng hóa sức lao
động, không phải là giá cả của lao động bởi:
- Nhà tư bản trả tiền công cho công nhân đã lao động để sản xuất ra
hàng hóa.
- Tiền công được trả theo thời gian lao động, hoặc theo số lượng hàng
hóa đã sản xuất được.
Cái mà nhà tư bản mua của công nhân không phải là lao động mà là hàng
hóa sức lao động. do đó tiền công không phải giá trị hay giá cả của lao động
mà chỉ là giá trị hay giá cả của hàng hóa sức lao động.
Hàng hóa sức lao động là hàng hóa đặc biệt
- Xét về thuộc tính giá trị: hàng hóa sức lao động khác hàng hóa thông thường ở chỗ
nó bao hàm cả yếu tố tinh thần và yếu tố lịch sử.
- Xét về thuộc tính giá trị sử dụng: khi đi vào tiêu dùng nó sẽ tạo ra bộ phận giá trị
mới nhiều hơn giá trị của bản thân nó. Đây là nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư.
Câu 2: So sánh sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và sản xuất giá trị
thặng dư tương đối.
Giá trị thặng dư tuyệt đối
Khái niệm: Là phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư được thực hiện trên cơ sở kéo
dài tuyệt đối ngày công lao động của công nhân trong điều kiện thời gian lao động tất
yếu không thay đổi.
Phương pháp nâng cao trình độ bóc lột bằng cách kéo dài toàn bộ ngày lao động một
cách tuyệt đối gọi là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối.
Bóc lột giá trị thặng dư tuyệt đối gặp phải giới hạn về thể chất và tinh thần, đồng thời
vấp phải sức đấu tranh ngày càng mạnh mẽ của công nhân nên với độ dài ngày lao
động không thay đổi, nhà tư bản sẽ nâng cao trình độ bóc lột bằng việc tăng cường độ
lao động. Thực chất tăng cường độ lao động cũng giống như kéo dài ngày lao động.
Kết luận: kéo dài thời gian lao động cũng như tăng cường độ lao động là để sản xuất
ra giá trị thặng dư tuyệt đối.
Phương pháp này chủ yếu áp dụng trong thời kỳ đầu nền sản xuất tư bản, với việc phổ
biến sử dụng lao động thủ công và năng suất lao động thấp.
Giá trị thặng dư tương đối
Khái niệm : Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được do rút ngắn thời
gian lao động tất yếu bằng cách nâng cao năng suất lao động trong ngành sản xuất ra
tư liệu sinh hoạt để hạ thấp giá trị sức lao động, nhờ đó tăng thời gian lao động thặng
dư lên ngay trong điều kiện độ dài ngày lao động, cường độ lao động vẫn như cũ.
Điểm mấu chốt của phương pháp này phải hạ thấp giá trị sức lao động. Điều đó
đồng nghĩa với giảm giá trị cácliệu sinh hoạt và dịch vụ cần thiết cho công nhân.
Muốn vậy phải tăng năng suất lao động hội trong các ngành sản xuất liệu tiêu
dùng các ngành sản xuất liệu sản xuất để trang bị cho ngành sản xuất ra các
liệu tiêu dùng.
Phương pháp này được sử dụng rộng rãi trong giai đoạn chủ nghĩa bản phát triển.
nhưng lúc đầu chỉ một số nhà bản làm được điều kiện khoa học, kỹ thuật chưa
cho phép. Khi đó, các nhàbản này tăng được năng suất lao động nên thu được giá
trị thặng dư siêu ngạch. Khi các nhà tư bản đều cải tiến kỹ thuật, giá trị thặng dư siêu
ngạch sẽ không còn. Tất cả sẽ thu được giá trị thặng dư tương đối. Do đó giá trị thặng
dư siêu ngạch là biến tướng của giá trị thặng dư tương đối.
Giống nhau
- Mục đích: đều tăng m, tức là kéo dài thời gian lao động thặng dư.
- Cả hai phương pháp đều làm tăng tỷ suất giá trị thặng dư, do đó đều nâng cao trình
độ bóc lột của tư bản đối với lao động làm thuê.
- Giá trị thặng dư tuyệt đối là cơ sở của giá trị thặng dư tương đối. Hai phương pháp
không loại trừ nhau.
Khác nhau:
Tuyệt đối Tương đối
Định nghĩa
− Kéo dài ngày lao động trong
điều kiện năng suất lao động,
giá trị sức lao động, thời gian
lao động tất yếu không đổi.
− Rút ngắn thời gian lao động cần
thiết trong điều kiện độ dài ngày
lao động, cường độ lao động
không đổi.
Biện pháp
- Kéo dài ngày lao động tăng
cường độ lao động
- Hạ thấp giá trị sức lao động của
công nhân làm thuê bằng cách
giảm giá trị các liệu sản xuất
cần thiết trong phạm vi tiêu dùng.
Kết quả
− Phương pháp sản xuất giá trị thặng tương đối tạo ra nhiều giá trị
thặng hơn so với phương pháp sản xuất giá trị thặng tuyệt đối
với cùng quy mô sản xuất và thời gian sản xuất.
sở thực
hiện
Dựa vào tăng cường độ lao
động, thích hợp với thời kỳ đầu
của chủ nghĩa bản, năng suất
lao động còn thấp
Dựa vào sự tăng năng suất lao
động, chiếm ưu thế trong thời kỳ
chủ nghĩa tư bản đã phát triển cao,
năng suất lao động tăng lên nhanh
chóng
Hạn chế
- Vấp phải cuộc đấu tranh kinh tế
của công nhân đòi tăng lương
giảm giờ làm
- Gia tăng tình trạng thất nghiệp
của công nhân
Giới hạn
giới hạn bởi thời gian tự
nhiên trong ngày bởi yếu tố
thể chất, tinh thần của người lao
động
Không giới hạn năng suất
lao động có thể tăng lên vô hạn
Thời gian áp
dụng
Giai đoạn đầu của CNTB Giai đoạn sau của CNTB
Câu 3: Trình bày sự giống và khác nhau giữa giá trị thặng dư siêu
ngạch và giá trị thặng dư tương đối.
Giá trị thặng dư tương đối ( như trên)
Giá trị thặng dư siêu ngạch
- Khái niệm - Là phần giá trị thặng dư thu được do áp dụng công nghệ mới sớm hơn
các xí nghiệp khác làm cho giá trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị thị trường của
nó.
– Nhà tư bản chỉ phải bỏ ít chi phí hơn các nhà tư bản khác nhưng vẫn có thể bán
được hàng hóa với giá ngang bằng với giá thị trường, từ đó thu được giá trị thặng dư
cao hơn.
- GTTD siêu ngạch chỉ tồn tại với nhà tư bản cá biệt, không tồn tại đồng thời cho mọi
nhà tư bản
Khi số đông các xí nghiệp đều đổi mới kỹ thuật công nghệ thì giá trị thặng dư siêu
ngạch của doanh nghiệp đó sẽ không còn nữa.
– Trong từng xí nghiệp, giá trị thặng dư siêu ngạch là một hiện tượng tạm thời, nhưng
xét trên phạm vi toàn xã hội, nó lại thường xuyên tồn tại. Và nó chính là động lực
mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản đổi mới công nghệ để tăng năng suât lao động cá
biệt, đánh bại đối thủ cạnh tranh, thu được phần giá trị thặng dư lớn.
Điểm giống nhau:
Giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị thặng dư tương đối có một cơ sở chung là chúng
đều dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động.
Điểm khác nhau :
Giá trị thặng dư tương đối Giá trị thặng dư siêu ngạch
Do tăng năng suất lao động xã hội
Toàn bộ các nhà tư bản thu
Biểu hiện mối quan hệ giữa công
nhân với tư bản
Do tang năng suất lao động cá biệt
Từng nhà tư bản thu
Biểu hiện mối quan hệ giữa công
nhân với nhà bản giữa các nhà
tư bản với nhau
Câu 4: Trình bày thực chất và động cơ của tích lũy tư bản? Các nhân
tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy.
Thực chất của tích lũy tư bản là sự chuyển hóa một phần giá trị thặng dư trở lại thành
tư bản, hay quá trình tư bản hóa giá trị thặng dư. Nói một cách cụ thể, tích luỹ tư bản
là tái sản xuất ra tư bản với quy mô ngày càng mở rộng.
Khái niệm tư bản: là giá trị mang lại gía trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động
không công của công nhân làm thuê.
Khái niệm tích lũy tư bản: là việc sử dụng giá trị thặng dư làm tư bản hay sự chuyển
hóa giá trị thặng dư trở thành tư bản.
Khái niệm giá trị thặng dư: là phần chênh lệch giữa giá trị hàng hóa và số tiền nhà
tư bản bỏ ra. Trong quá trình kinh doanh, nhà tư bản bỏ ra tư bản dưới hình thức tư
liệu sản xuất gọi là tư bản bất biến và bỏ ra tư bản để thuê mướn lao động gọi là tư
bản khả biến. Tuy nhiên, người lao động đã đưa vào hàng hóa một lượng giá trị lớn
hơn số tư bản khả biến mà nhà tư bản trả cho người lao động. Phần dư ra đó gọi là
giá trị thặng dư.
Tái sản xuất nói chung được hiểu là quá trình sản xuất được lặp đi lặp lại và tiếp diễn
một cách liên tục không ngừng. Căn cứ vào quy mô, có thể chia tái sản xuất thành hai
loại: tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
+ là quá trình tái sản xuất được lặp lại với quy mô như cũ. Tái sản xuất giản đơn
Loại hình tái sản xuất này thường gắn với nền sản xuất nhỏ và là đặc trưng của nền
sản xuất nhỏ.
+ là quá trình sản xuất được lặp lại với quy mô lớn hơn trước. Tái sản xuất mở rộng
Loại hình tái sản xuất này thường gắn với nền sản xuất lớn và là đặc trưng của nền
sản xuất lớn. Đây là nét điển hìh của chủ nghĩa tư bản.
+ Tái sản xuất mở rộng tư bản chủ nghĩa là sự lặp lại quá trình sản xuất với quy mô
lớn hơn trước, với một tư bản lớn hơn trước. Muốn vậy, phải biến một bộ phận giá trị
thặng dư thành tư bản phụ thêm. Việc sử dụng giá trị thặng dư làm tư bản hay sự
chuyển hoá giá trị thặng dư trở lại thành tư bản gọi là tích luỹ tư bản.
Động cơ thúc đẩy tích luỹ và tái sản xuất mở rộng là quy luật kinh tế tuyệt đối của
chủ nghĩa tư bản - quy luật giá trị thặng dư. Để thực hiện mục đích đó, các nhà tư bản
không ngừng tích luỹ để mở rộng sản xuất, xem đó là phương tiện căn bản để tăng
cường bóc lột công nhân làm thuê. Mặt khác, cạnh tranh buộc các nhà tư bản phải
không ngừng làm cho tư bản của mình tăng lên bằng cách tăng nhanh tư bản tích luỹ.
Những nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích luỹ tư bản
- Quá trình tái sản xuất tư bản chủ nghĩa diễn ra liên tục, do đó quy mô tích lũy tư bản
cũng không ngừng tăng lên. Việc xem xét những nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích
lũy tư bản phải được chia làm hai trường hợp:
- Một là, trường hợp khối lượng giá trị thặng dư không đổi thì quy mô của tích luỹ tư
bản phụ thuộc vào tỷ lệ phân chia khối lượng giá trị thặng dư đó thành hai quỹ: quỹ
tích luỹ và quỹ tiêu dùng của nhà tư bản. Đương nhiên tỷ lệ quỹ này tăng lên thì tỷ lệ
dành cho quỹ kia sẽ giảm đi.
- Hai là, nếu tỷ lệ phân chia đó đã được xác định, thì quy mô của tích luỹ tư bản phụ
thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư.
Khối lượng giá trị thặng dư phụ thuộc vào những nhân tố sau đây:
+ Trình độ bóc lột sức lao động bằng những biện pháp tăng cường độ lao động, kéo
dài ngày lao động, cắt xén tiền công của công nhân. Điều đó có nghĩa là thời gian
công nhân sáng tạo ra giá trị càng được kéo dài ra nhưng chi phí càng được cắt giảm,
do vậy khối lượng giá trị thặng dư càng lớn và quy mô của tích lũy tư bản càng lớn.
+ Trình độ năng suất lao động xã hội: nếu năng suất lao động xã hội tăng lên thì giá cả
tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt giảm xuống. Sự giảm này đem lại hai hệ quả:
Thứ nhất, với khốỉ lượng giá trị thặng dư nhất định, phần dành cho tích luỹ có thể
tăng lên, nhưng tiêu dùng của các nhà tư bản không giảm, thậm chí có thể cao hơn
trước.
Thứ hai, một giá trị thặng dư nhất định dành cho tích luỹ có thể chuyển hoá thành một
khôi lượng tư liệu sản xuất và sức lao dộng phụ thêm lớn hơn trước.
Như vậy, năng suất lao động tăng lên sẽ có thêm những yếu tố vật chất để biến giá trị
thặng dư thành tư bản mới, nên làm tăng quy mô của tích luỹ.
+ Sự chênh lệch giữa tư bản được sử dụng và tư bản đã tiêu dùng.
Trong quá trình sản xuất, tư liệu lao động (máy móc, thiết bị) tham gia toàn bộ vào
quá trình sản xuất, nhưng giá trị của chúng lại chỉ bị khấu hao từng phần. Như vậy là
mặc dù đã mất dần giá trị, nhưng trong suốt thời gian hoạt động, máy móc vẫn có tác
dụng như khi còn đủ giá trị. Sự hoạt động này của máy móc được xem như là sự phục
vụ không công. Máy móc, thiết bị càng hiện đại, thì sự chênh lệch giữa tư bản được
sử dụng và tư bản đã tiêu dùng càng lớn, do đó sự phục vụ không công càng lớn, tư
bản lợi dụng được những thành tựu của lao động quá khứ càng nhiều, nhờ vậy quy
mô của tích lũy tư bản càng lớn.
+ Quy mô của tư bản ứng trước:
Với trình độ bóc lột không thay đổi thì khối lượng giá trị thặng dư do khối lượng tư
bản khả biến quyết định. Do đó quy mô của tư bản ứng trước càng lớn, nhất là bộ
phận tư bản khả biến thì khối lượng giá trị thặng dư bóc lột được càng nhiều, tạo điều
kiện tăng thêm quy mô của tích luỹ tư bản.
=> Để tăng quy mô tích luỹ tư bản, cần khai thác tốt nhất lực lượng lao động xã hội,
tăng năng suất lao động, sử dụng triệt để công suất của máy móc, thiết bị và tăng quy
mô vốn đầu tư ban đầu.
Câu 5: Trình bày so sánh tích tụ tư bản và tập trung tư bản. Phân tích
các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy tư bản.
- là sự tăng thêm quy mô tư bản cá biệt bằng cách tư bản hoá một Tích tụ tư bản
phần giá trị thặng dư. Nó là kết quả trực tiếp của tích luỹ tư bản.
-Tập trung tư bản là sự hợp nhất một số tư bản nhỏ thành một tư bản cá biệt lớn
hơn. Tập trung tư bản thường diễn ra bằng 2 phương pháp là tự nguyện hay cưỡng
bức.
Giống nhau: Đều tăng qui mô tư bản cá biệt
Khác nhau:
+ Tích tụ tư bản làm tăng thêm quy mô tư bản xã hội, có nguồn gốc do tư bản hóa giá
trị thặng dư, đồng thời làm tăng quy mô của tư bản xã hội. Còn nguồn để tập trung tư
bản là những tư bản cá biệt có sẵn trong xã hội, do dó tập trung tư bản chỉ làm tăng
quy mô của tư bản cá biệt, mà không làm tăng quy mô của tư bản xã hội.
+ Tích tụ tư bản có nguồn gốc do tư bản hóa giá trị thặng dư, phản ánh trực tiếp mối
quan hệ giữa tư bản và lao động: nhà tư bản tăng cường bóc lột lao động làm thuê để
tăng quy mô của tích tụ tư bản. Còn nguồn để tập trung tư bản là những tư bản cá biệt
có sẵn trong xã hội do cạnh tranh mà dẫn đến sự liên kết hay sáp nhập, xét về mặt đó,
nó phản ánh trực tiếp quan hệ cạnh tranh trong nội bộ giai cấp các nhà tư bản; đồng
thời nó cũng tác động đến mối quan hệ giữa tư bản và lao động.
Mối quan hệ: Tích tụ và tập trung tư bản có quan hệ mật thiết với nhau. Tích tụ tư
bản làm tăng thêm quy mô và sức mạnh của tư bản cá biệt, do đó cạnh tranh sẽ gay
gắt hơn, dẫn đến tập trung nhanh hơn. Ngược lại, tập trung tư bản tạo điều kiện thuận
lợi để tăng cường bóc lột giá trị thặng dư, nên đây nhanh tích tụ tư bản. Ảnh hưởng
qua lại nói trên của tích tụ và tập trung tư bản làm cho tích luỹ tư bản ngày càng
mạnh. Tập trung tư bản có vai trò rất lớn đối với sự phát triển của sản xuất tư bản chủ
nghĩa. Nhờ tập trung tư bản mà xây dựng được những xí nghiệp lớn, sử dụng được kỷ
thuật và công nghệ hiện đại.
Nhân tố ảnh hưởng quy mô tích lũy tư bản (như trên)
Câu 6: Trình bày quy luật cấu tạo hữu cơ tư bản ngày càng tăng. Phân
tích làm rõ vì sao “ thất nghiệp là người bạn đường của chủ nghĩa tư
bản”?
- , mỗi tư bản đều bao gồm tư liệu sản xuất và sức lao Về mặt hình thái hiện vật
động để sử dụng những tư liệu sản xuất đó. Tỷ lệ giữa số lượng tư liệu sản xuất và số
lượng sức lao động sử dụng những tư liệu sản xuất đó trong quá trình sản xuất gọi là
cấu tạo kỹ thuật của tư bản.
- , mỗi tư bản đều chia thành hai phần tư bản bất biến (c) và tư bản Về mặt giá trị
khả biến (v). Tỷ lệ giữa số lượng giá trị của tư bản bất biến và số lượng giá trị của tư
bản khả biến cần thiết để tiến hành sản xuất gọi là cấu tạo giá trị của tư bản.
- của tư bản có quan hệ chặt chẽ với nhau, Cấu tạo kỹ thuật cấu tạo giá trị
những sự thay đổi trong cấu tạo kỹ thuật của tư bản sẽ dẫn đến những sự thay đổi
trong cấu tạo giá trị của tư bản. Để biểu hiện mối quan hệ đó, C. Mác dùng phạm trù
cấu tạo hữu cơ của tư bản.
Cấu tạo hữu cơ của tư bản là cấu tạo giá trị của tư bản do cấu tạo kỹ thuật của tư
bản quyết định và phản ánh những sự biến đổi của cấu tạo kỹ thuật của tư bản.
+ Cùng với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, do tác động thường xuyên của tiến bộ
khoa học - công nghệ, cấu tạo kỹ thuật của tư bản ngày càng tăng, kéo theo sự tăng
lên của cấu tạo giá trị của tư bản, nên cấu tạo hữu cơ của tư bản cũng ngày càng tăng
lên. Sự tăng lên của cấu tạo hữu cơ của tư bản biểu hiện ở chỗ tư bản bất biến tăng
tuyệt đối và tương đối, còn tư bản khả biến có thể tăng tuyệt đối, nhưng lại giảm
xuống một cách tương đối.
Sự giảm xuống một cách tương đối của lư bản khả biến cũng sẽ làm cho cầu về sức
lao dộng giảm một cách tương đối. Vì vậy, một số công nhân lâm vào tình trạng thất
nghiệp.
+ Sự tăng lên của cấu tạo hữu cơ của tư bản làm cho khối lượng tư liệu sản xuất tăng
lên, trong đó sự tăng lên của máy móc, thiết bị là điều kiện để tăng năng suất lao
dộng, còn nguyên liệu tăng theo năng suất lao động.
Như vậy, cấu tạo hữu cơ của tư bản tăng lên trong quá trình tích lũy chính là nguyên
nhân trực tiếp gây ra nạn thất nghiệp trong chủ nghĩa tư bản. Còn nguyên nhân sâu xa
của nạn thất nghiệp lại chính là ở quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Thất nghiệp là người bạn đường của chủ nghĩa tư bản (có thể lấy phần ở trên để
giải thích)
Cấu tạo hữu cơ của tư bản ngày càng tăng, làm cho cầu tương đối về sức lao động có
xu hướng ngày càng giảm. Đó là nguyên nhân chủ yếu gây ra nạn nhân khẩu thừa
tương đối.
– Có ba hình thái nhân khẩu thừa:
+ Nhân khẩu thừa lưu động là loại lao động bị sa thải ở xí nghiệp này, nhưng lại tìm
được việc làm ở xí nghiệp khác. Nói chung, số này chỉ mất việc làm từng lúc.
+ Nhân khẩu thừa tiềm tàng là nhân khẩu thừa trong nông nghiệp – đó là những người
nghèo ở nông thôn, thiếu việc làm và cũng không thể tìm được việc làm trong công
nghiệp, phải sống vất vưởng.
+ Nhân khẩu thừa ngừng trệ là những người hầu như thường xuyên thất nghiệp, thỉnh
thoảng mới tìm được việc làm tạm thời với tiền công rẻ mạt, sống lang thang, tạo
thành tầng lớp dưới đáy của xã hội.
=> Nạn thất nghiệp đã dẫn giai cấp công nhân đến bần cùng hóa.
Câu 7: So sánh sự phân chia tư bản bất biến, tư bản khả biến và sự
phân chia tư bản cố định, tư bản lưu động.
Khái niệm tư bản: Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao
động không công của người công nhân.
Khái niệm tư bản bất biến, tư bản khả biến
- Tư bản bất biến là bộ phận tư bản dùng để mua tư liệu sản xuất (nhà xưởng, máy
móc, thiết bị, nhiên liệu, nguyên liệu, vật liệu phụ…) mà giá trị của nó được bảo tồn
và chuyển nguyên vào sản phẩm, tức là giá trị không thay đổi về lượng trong quá
trình sản xuất ( c )
- Tư bản khả biến là bộ phận tư bản dùng để mua sức lao động mà trong quá trình sản
xuất không những nó tái sản xuất ra giá trị sức lao động mà còn sản xuất ra giá trị
thặng dư. Nghĩa là bộ phận tư bản này có sự thay đổi về lượng trong quá trình sản
xuất ( v )
Khái niệm tư bản cố định, tư bản lưu động
- Tư bản cố định là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng máy móc, thiết bị, nhà
xưởng, V.V. tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất, nhưng giá trị của nó không
chuyển hết mệt lần vào sản phẩm mà chuyển dần từng phần theo mức độ hao mòn của
nó trong thời gian sản xuất.
Tư bản cố định được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất và bị hao mòn dần
trong quá trình sản xuất. Có hai loại hao mòn là hao mòn hữu hình và hao mòn vô
hình:
+ Hao mòn hữu hình là hao mòn về vật chất, hao mòn về cơ học có thể nhận thấy.
Hao mòn hữu hình do quá trình sử dụng và sự tác động của tự nhiên làm cho các bộ
phận của tư bản cố định dần dần hao mòn đi tới chỗ hỏng và phải được thay thế.
+ Hao mòn vô hình là sự hao mòn thuần tuý về mặt giá trị. Hao mòn vô hình xảy ra
ngay cả khi máy móc còn tốt nhưng bị mất giá vì xuất hiện các máy móc hiện đại hơn,
rẻ hơn hoặc có giá trị tương đương, nhưng công suất cao hơn. Để tránh hao mòn vô
hình, các nhà tư bản tìm cách kéo dài ngày lao động, tăng cường độ lao động, tăng ca
kíp làm việc, v.v. nhằm tận dụng máy móc trong thời gian càng ngắn càng tốt.
- Tư bản lưu động là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng nguyên liệu, nhiên
liệu, vật liệu phụ, sức lao động, v.v.. Giá trị của nó được hoàn lại toàn bộ cho các nhà
tư bản sau mỗi quá trình sản xuất, khi hàng hóa được bán xong.
Sự giống nhau giữa 2 sự phân chia
Đều dựa trên tư bản ứng trước.
Sự khác nhau:
Tư bản bất biến và tư bản khả biến Tư bản cố định và tư bản lưu động
sở
sự phân
chia
- Theo vai trò sản xuất giá trị thặng
dư, nhà bản phải ứng trước
bản để mualiệu sản xuất sức
lao động.
- Tính hai mặt của lao động sản
xuất hàng hóa
+ Lao động cụ thể tác động vào
liệu sản xuất, bảo toàn giá trị
liệu sản xuất, gọi liệu sản xuất
là tư bản bất biến.
+ Lao động trừu tượng làm hao phí
sức lao động, sáng tạo nên giá trị
- Căn cứ vào sự khác nhau trong
phương thức (đặc điểm) chu chuyển
về mặt giá trị nhanh hay chậm của
các bộ phận tư bản
mới nên gọi sức lao động tư bản
khả biến
Ý nghĩa
sự phân
chia
- bản bất biến bản khả
biến làm vai trò của từng bộ
phận tư bản
+ Tư bản bất biến( c) điều kiện cần
để sản xuất giá trị thặng dư
+ bản khả biến ( v) yếu tố tạo
nên giá trị thặng dư.
- Có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động
của doanh nghiệp trong việc bảo tồn
tái sản xuất bản cố định lưu
động, xác định đúng những chi phí
hình thành sản xuất hàng hóa.
+ Tăng tốc độ chu chuyển của bản
cố định => tăng quỹ khấu hao tài sản
cố định, làm cho lượng bản s
dụng tăng lên tránh được thiệt hại hao
mòn => điều kiện đổi mới thiết bị,
nhanh tiếp cận được thành tựu mới
của khoa học => thúc đẩy sản xuất
phát triển, tăng năng suất lao động.
+ Tăng tốc độ chu chuyển của bản
lưu động => (1) tăng lượng tư bản lưu
động được sử dụng trongm -> tiết
kiệm được bản ứng trước, (2) tăng
tốc độ chu chuyển bản lưu động
khả biến -> tỷ suất giá trị thặng dư và
khối lượng giá trị thặng hằng năm
tăng lên.
Câu 8: Phân tích nội dung và vai trò của quy luật giá trị thặng dư - quy
luật tuyệt đối của chủ nghĩa tư bản. ( Giải thích tại sao nói quy luật giá
trị thặng dư là quy luật tuyệt đối trong chủ nghĩa tư bản).
Nội dung quy luật:
Trong CNTB, việc sản xuất và chiếm đoạt GTTD ngày càng tăng lên, trên cơ sở bóc
lột lao động làm thuê
Vai trò của quy luật: là quy luật tuyệt đối của CNTB, vì đã chỉ ra 04 vấn đề cơ bản:
- Mục đích của CNTB: là chiếm đoạt GTTD (M)
- Phương pháp của CNTB: là bóc lột lao động làm thuê
- Mâu thuẫn của CNTB: là mâu thuẫn giai cấp Công nhân và Tư sản
- Xu thế của CNTB: là sẽ bị xóa bỏ bởi cuộc CMXH do giai cấp CN lãnh đạo
Biểu hiện mới của quy luật:
- Về phạm vi: Các tập đoàn tư bản lớn đã mở rộng phạm vi, thống trị thị trường thế
giới, không còn giới hạn trong mỗi quốc gia
- Về tính chất: Quan hệ giai cấp đã chuyển thành quan hệ giữa các Quốc gia. Nước
lớn tăng cường bóc lột nước nhỏ, từ đó tạo nên sự thịnh vượng, hạ tầng, phúc lợi của
riêng mình
2 con đường để nước lớn bóc lột nước nhỏ:
Thực dân: + Kiểu cũ: trực tiếp xâm lược thuộc địa
+ Kiểu mới: bóc lột thông qua một nhà nước tay sai.
Rào cản kinh tế: + Hàng nước lớn vào nước nhỏ: dễ dàng
+ Hàng nước nhỏ vào nước lớn: khó khăn
Ba nhóm Rào cản kinh tế mà các nước lớn thường áp dụng để chèn ép nước nhỏ
+ Rào cản kĩ thuật: Nước lớn đưa ra tiêu chuẩn kỹ thuật khắt khe tới mức nền sản
xuất của nước nhỏ khó có thể đáp ứng được
+ Rào cản chống bán phá giá: Nước lớn sử dụng luật chống bán phá giá để ngăn cản
xuất khẩu của nước đang phát triển, khi nước đang phát triển có lợi thế cạnh tranh về
giá
+ Rào cản tiêu chuẩn xã hội: Nước lớn không nhập khẩu hàng hóa mà quá trình sản
xuất gây ô nhiễm môi trường hoặc sử dụng lao động trẻ em
Chương 4: Cạnh tranh và độc quyền trong nền kinh tế thị
trường
Câu 1: Phân tích nguyên nhân ra đời, thực chất, hình thức và các biểu
hiện mới của các tổ chức độc quyền.
Các nguyên nhân dẫn tới sự hình thành các tổ chức độc quyền
- Do sự cạnh tranh tự do, tư bản lớn ngày càng phát triển mạnh, tư bản nhỏ ngày
càng làm ăn thua lỗ, phá sản. Chỉ còn lại các nhà tư bản lớn cạnh tranh dẫn đến:
Chi phí lớn, Khó phân thắng bại, Rủi ro cao, Tư bản lớn thỏa hiệp, liên minh với
nhau tạo nên các tổ chức độc quyền.
- Do sự phát triển của khoa học kĩ thuật: nhu cầu ứng dụng khoa học kĩ thuật vào sản
xuất cần vốn lớn, nhung thời gian hoàn vốn chậm và rủi ro cao nên từng nhà tư bản
cá biệt khó thích ứng và đáp ứng. việc tập trung tư bản, liên minh, liên kết giúp giải
quyết vấn đề này. Và đó là tiền đề tạo nên các tổ chức độc quyền
- Khủng hoảng kinh tế: khi khủng hoảng kinh tế xảy ra, tất cả mọi mặt của đời sống
kinh tế đều bị ảnh hưởng. tư bản nhỏ với khả năng kinh tế kém, dễ dàng bị phá sản.
các nhà tư bản lớn, cũng bị ảnh hưởng nặng nề. và để phục hồi sản xuất, họ cần
liên minh lại với nhau, tạo ra các tổ chức độc quyền.
Khái niệm tổ chức độc quyền:
Lenin định nghĩa: tổ chức độc quyền là liên minh các nhà tư bản, nắm giữ phần lớn
việc sản xuất cũng như tiêu thụ hàng hóa, khống chế cả về đầu vào và đầu ra, từ đó
thu được lợi nhuận độc quyền.
Các hình thức tổ chức độc quyền:
Cartel: tổ chức độc quyền thấp nhất, sơ khai nhất, các thành viên kí thỏa thuận về sản
lượng, thị trường và giá cả. Chỉ thống nhất về đầu ra nên liên minh khó bền vững
Syndicate: các thành viên thống nhất với nhau về lưu thông. Đầu vào và đầu ra sẽ do
ban quản lí chung quản lí. Từng thành viên chỉ giữ độc lập về sản xuất.
Trust: các thành viên thống nhất với nhau cả về sản xuất và lưu thông. Các thành viên
là các cổ đông. Việc đầu tư các yếu tố đầu vào, tổ chức sản xuất và tiêu thụ đầu ra sẽ
do một bộ máy quản lý thống nhất
Consestion : là những tổ chức độc quyền đa ngành thao túng nền kinh tế:
- Về hình thức: cấu trúc phức tạp: Trust+ syndicate
- Về kinh tế: kết hợp tư bản công nghiệp và tư bản ngân hàng
- Về chính trị: kết hợp giữa tư bản độc quyền và nhà nước tư sản.
Biểu hiện mới: Từ giữa thế kỉ XX, bên cạnh các mới liên kết dọc và liên kết ngang
còn phát triển liên kết mới- liên kết đa ngành, đa lĩnh vực thành các Conglomerate
và concern khổng lồ.
- Về kinh tế: TCĐQ thống trị các ngành hàng, nhưng có sự phát triển hệ thống các
doanh nghiệp nhỏ đóng vai trò vệ tinh, gia công, thầu vụ... cho TCĐQ
- Về cơ chế thao túng: Xuất hiện trở lại hệ thống doanh nghiệp nhỏ, là nhà cung cấp,
gia công, đại lý cho các tổ chức độc quyền. Quá trình tích tụ và tập trung sx trên quy
mô lớn diễn ra đồng thời với quá trình phi tập trung sản xuát, ngày càng xuất hiện
nhiều các tổ chức độc quyền vừa và nhỏ
- Về hình thức: xuất hiện 2 hình thức mới là concern và Conglomerate
+ Giống nhau: Đều là tổ chức độc quyền đa ngành, thao túng thị trường quốc tế, là
hãng đa quốc gia, xuyên quốc gia.
+ Khác nhau: Concern là TCĐQ đa ngành, mà các ngành có liên hệ về kĩ thuật, có
hàng trăm xí nghiệp, nhiều chi nhánh trên thế giới, Conglomerate là TCĐQ đa
ngành, mà các ngành không cần có liên hệ về kỹ thuật, kết hợp vói các hãng vừa và
nhỏ có thể không liên quan đến sản xuất hoặc dịch vụ. Lợi nhuận thu được từ các
hoạt động chứng khoán
Câu 2: Phân tích nguyên nhân ra đời, thực chất, hình thức và biểu
hiện mới của xuất khẩu tư bản.
Nguyên nhân :
- Do tình trạng "tư bản thừa" tại các nước phát triển. tức là tại các nước lớn, kinh tế
bão hòa, thị trường đã bị các TCĐQ thao túng=> Tỷ suất lợi nhuận giảm => Cần đầu
tư tư bản ra nước ngoài.
- Do lịch sử: vì nhiều nước tư bản có hệ thống thuộc địa nên cần đầu tư sang thuộc
địa.
Khái niệm xuất khẩu tư bản
Xuất khẩu tư bản là việc đầu tư tư bản ra nước ngoài để sản xuất giá trị thặng dư và
thực hiện giá trị thặng dư ở nước ngoài nhằm làm phương tiện để bóc lột GTTD ở
nước nhập khẩu.
Các hình thức xuất khẩu tư bản:
- Theo chủ thể xuất khẩu gồm XKTB của nhà nước nhằm mục tiêu kinh tế, chính trị,
quân sự, hoặc XKTB của tư nhân nhằm mục đích lợi nhuận
- Theo cách thức đầu tư, gồm :
+ XKTB trực tiếp (FDI): Nhà tư bản trực tiếp đầu tư vốn và thực hiện SXKD
+ XKTB gián tiếp: đầu tư chứng khoán ở nước ngoài, cho nước ngoài vay tín dụng,
lượng lãi suất, tài trợ ODA
- Theo hình thức hoạt động: Chi nhánh của công ty xuyên quốc gia, hoạt động tài
chính, tín dụng của ngân hàng, chuyển giao công nghệ
Biểu hiện mới của xuất khẩu tư bản:
Hướng xuất khẩu tư bản có sự thay đổi cơ bản
+ Về dòng vốn đầu tư: xuất hiện dòng vốn đầu tư giữa các nước lớn với nhau, Vì:
- KHKT phát triển tạo nên các ngành mới, các nước nhỏ chưa đủ đk để đầu tư, tiếp
nhận sản xuất.
- Để tính rào cản chính sách giữa các nước, có thể đầu tư qua nước thứ 3
+ Về chính trị: Nước lớn tăng cường sử dụng XKTB (của nhà nước và tự nhiên) để
chi phối nền kinh tế (do ưu thế về vốn, công nghệ, thị trường) của nhỏ từ đó có khả
năng chi phối chính trị, văn hóa, xã hội.
- Chủ thể XKTB có thay đổi. Vai trò của các công ty xuyên quốc gia ngày càng to lớn
và ngày càng xuất hiện nhiều chủ thể XKTB là các nước phát triển như ở Châu Á
- Hình thức xuất khẩu TB ngày càng đa dạng xen với xuất khẩu hàng hóa
- Sự áp đặt mang tính thực dân trong xuất khẩu tư bản được bỏ dần thay vào đó là
nguyên tắc cùng có lợi được tôn trọng.
Câu 3: Trình bày biểu hiện của quy luật giá trị và quy luật giá trị thặng
dư qua giai đoạn tự do cạnh tranh và chủ nghĩa tư bản độc quyền.
Nội dung quy luật giá trị và quy luật giá trị thặng dư
Nội dung quy luật giá trị: quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa
phải được tiến hành trên cơ sở của hao phí lao động xã hội cần thiết, việc sản xuất và
lưu thông hàng hóa phải dựa trên giá trị thị trường của sản phẩm. Trong sản xuất,
quy luật giá trị buộc các nhà sản xuất phải làm cho hao phí lao động xã hội cá biệt
nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội. Trong lưu thông, quy luật giá trị điều tiết
giá cả vận động xoay quanh giá trị.
Nội dung quy luật giá trị thặng dư
Trong chủ nghĩa tư bản, việc sản xuất và chiếm đoạt giá trị thặng dư ngày càng tăng
lên trên cơ sở bóc lột lao động làm thuê.
Biểu hiện của 2 quy luật trong các giai đoạn của CNTB:
- Trong giai đoạn CNTB tự do cạnh tranh, quy luật giá trị sẽ biểu hiện thành quy luật
giá cả sản xuất vì giá cả hàng hóa sẽ xoay quanh giá cả sản xuất. Tổng giá cả = tổng
giá cả sản xuất = tổng giá trị.
- Trong giai đoạn CNTB tự do cạnh tranh, quy luật giá trị thặng dư sẽ biểu hiện thành
quy luật tỉ suất lợi nhuận bình quân (lợi nhuận như nhau khi đầu tư vào các ngành sản
xuất khác nhau).
- Trong giai đoạn CNTB độc quyền: quy luật giá trị biểu hiện thành quy luật giá cả
độc quyền, vì do chiếm được vị trí độc quyền nên các tổ chức độc quyền đã áp đặt giá
cả độc quyền, cao khi bán, thấp khi mua. Về thực chất, giá cả độc quyền không hề
thoát li và phủ định cơ sở của nó là giá trị. Các tổ chức độc quyền thi hành chính sách
giá cả độc quyền chẳng qua là chiếm đoạt một phần giá trị và GTTD của người khác.
Nếu xem xét trong toàn bộ nền kinh tế thì tổng giá cả vẫn bằng tổng giá trị.
- Trong giai đoạn CNTB độc quyền: quy luật giá trị thặng dư biểu hiện thành quy luật
lợi nhuận độc quyền cao vì các tổ chức độc quyền thao túng nền kinh tế bằng giá cả
độc quyền và thu được lợi nhuận độc quyền cao.
Kết luận: mâu thuẫn trong chủ nghĩa tư bản độc quyền càng ngày càng gay gắt. tư
bản độc quyền bóc lột sức lao động của công nhân, chiếm đoạt giá trị thặng dư, bóc
lột người tiêu dùng (ép họ phải mua hàng với giá cao hơn giá trị thực tế của nó), bóc
lột tư bản nhỏ (khiến họ mất ưu thế cạnh tranh, không bán được hàng dẫn đến thua lỗ
và phá sản).
Chương 5: Kinh tế thị trường định hướng XHCN và các
quan hệ lợi ích kinh tế ở Việt Nam
Câu 1: Phân tích đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN, khác biệt với các nền kinh tế thị trường Tư bản chủ nghĩa.
Trình bày cơ sở tất yếu của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
ở Việt Nam. (Hoặc: Trình bày nguyên nhân hình thành và khái niệm
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN tại Việt Nam. Phân tích các
đặc trưng phản ánh định hướng XHCN khác biệt với nền kinh tế thị
trường tư bản chủ nghĩa).
Kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hóa vận hành theo cơ chế thị trường, phát
triển tới trình độ cao, trong đó, quan hệ sản xuất và trao đổi đều thông qua thị
trường và chịu sự điều tiết bởi các quy luật khách quan của thị trường.
Kinh tế thị trường định hướng XHCN là nền kinh tế thị trường đầy đủ, mang đặc
trưng là định hướng XHCN, có Nhà nước do ĐCS lãnh đạo nhằm mục tiêu “ dân
giàu, nước manh, công bằng, dân chủ, văn minh”
Đặc trưng định hướng XHCN của nền kinh tế thị trường tại Việt Nam , khác biệt
với các nền kinh tế thị trường TBCN
Nội dung Nền KTTT định hướng XHCN Nền KTTT Tư bản chủ nghĩa
Mục đích
Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
của CNXH, lợi ích của nhân dân
là trên hết, hướng tới xã hội “dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh”
Xây dựng sở vật chất kỹ
thuật của CNTB, đặt lợi ích
của các tập đoàn bản lên
trên
Quan hệ sở
hữu
Nền kinh tế nhiều thành phần,
trong đó kinh tế Nhà nước giữ
vai trò chủ đạo, kinh tế tập thể
kinh tế tư nhân động lực
quan trọng
Nhiều thành phần kinh tế,
trong đó kinh tế nhân giữ
vai trò chủ đạo
Quan hệ
quản lý nền
- Cơ chế thị trường tự điều tiết
- Sự điều tiết của Nhà nước định
- Cơ chế thị trường tự điều tiết
- Sự điều tiết của Nhà nước
kinh tế hướng XHCN
TBCN
- Sự chi phối của giới tài phiệt
Quan hệ
phân phối
Nhiều hình thức phân phối,
phân phối theo lao động chủ
đạo
Nhiều hình thức phân phối,
phân phối theo vốn góp là chủ
đạo
Kiến trúc
thượng tầng
Nhà nước do Đảng Cộng sản
cầm quyền
Nhà nước do các Đảng phái
Tư sản tranh cử nắm quyền
=> Trong các đặc trưng trên, đặc trưng về Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật trình độ
cao của CNXH là quan trọng nhất. Vì đó là nền móng để phát triển quan hệ sản xuất
và kiến trúc thượng tầng đi theo định hướng XHCN.
Cơ sở tất yếu của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
Cơ sở lý luận: quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất
- Lực lượng sản xuất của Việt Nam đi từ nền sản xuất nhỏ. Vì thế quan hệ sản xuất
cần dựa trên kinh tế thị trường, sản xuất hàng hóa với nhiều hình thức sở hữu,
nhiều thành phần kinh tế. Do đó, Việt Nam lựa chọn kinh tế thị trường chứ không
phải nền kinh tế bao cấp chỉ huy như trước đổi mới
- Lịch sử kinh tế thị trường của tư bản chủ nghĩa còn nhiều mâu thuẫn, hạn chế. Vì
thế cần có hướng đi khác để đảm bảo sự phát triển bền vững. Do đó, Việt Nam lựa
chọn nền kinh tế thị trường định hướng XHCN chứ không phải TBCN.
Cơ sở thực tiễn: Việt Nam cần hội nhập, phát triển kinh tế , thực hiện mục tiêu “ dân
giàu, nước manh, công bằng, dân chủ, văn minh”
- Để hội nhập hệ thống phân công lao động thế giới, Việt Nam cần nền kinh tế thị
trường. Để hạn chế sự bất bình đẳng, phân hóa giai tầng, VN cần có định hướng
XHCN.
Do đặc thù lịch sử Việt Nam: ĐCS lãnh đạo thành công Cách mạng Dân tộc Dân
chủ, khác với quy luật phổ biến của thế giới là giai cấp tư sản thực hiện Cách mạng
Dân chủ.
Câu 2: Trình bày khái niệm, các bộ phận cấu thành và sự cần thiết
phải hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN tại Việt
Nam. Phân tích nhiệm vụ then chốt trong hoàn thiện thể chế là nâng
cao vai trò lãnh đạo của Đảng đối với nền kinh tế.
Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN: là hệ thống đường lối chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của Đảng cộng sản, luật pháp, chính sách và bộ máy quản
lý của Nhà nước; cùng với cơ chế vận hành. Có tác dụng điều chỉnh quan hệ lợi ích
và phương thức hoạt động của các chủ thể kinh tế. Nhằm mục đích xây dựng cơ sở
vật chất kỹ thuật trình độ cao của CNXH, một xã hội “Dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh”.
Các bộ phận cấu thành thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN:
- Đường lối kinh tế - xã hội của Đảng Cộng sản; Luật pháp, Đường lối, pháp luật:
chính sách, quy tắc, chế định ...
- Bộ máy quản lý Nhà nước; DN và các Tổ Các chủ thể tham gia vào thị trường:
chức xã hội đại diện cho DN; Dân cư, các Tổ chức chính trị - xã hội và các Tổ chức
xã hội đại diện cho các thành phần dân cư
- Cơ chế vận hành: Cơ chế thị trường, thông qua quy luật của thị trường như: QL
giá trị, QL cung-cầu, QL cạnh tranh ...Cơ chế vận hành của các chủ thể trên thị
trường. Gồm có: Cơ chế phân cấp, Cơ chế phối hợp, Cơ chế giám sát đánh giá, Cơ
chế tham gia
Sự cần thiết phải hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN:
- Do yêu cầu của thực tiễn: Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN hướng tới
trình độ phát triển cao, hiện đại, phát huy ưu thế của cơ chế thị trường, đồng thời
khắc phục những hạn chế của CNTB. Trong khi điều kiện thực tiễn của Việt Nam còn
nhiều hạn chế => Vì thế, cần hoàn thiện Thể chế kinh tế thị trường định hướng
XHCN.
- Do sự dịch chuyển cơ sở hạ tầng của nền kinh tế: Việt Nam dịch chuyển từ nền
kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, hội
nhập kinh tế quốc tế => Từ đó đòi hỏi sự hoàn thiện về kiến trúc thượng tầng, tức là
phải nâng cao năng lực quản lý của Nhà nước thông qua thể chế. Như vậy cần phải
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường XHCN, xây dựng Nhà nước pháp quyền
XHCN.
- Do xu thế phát huy vai trò của xã hội trong xây dựng thể chế: Các Tổ chức chính
trị - xã hội và Tổ chức xã hội - nghề nghiệp đang phát triển mạnh mẽ. Đó là sự đại
diện cho các thành phần xã hội, có vai trò phản biện xã hội, theo tinh thần dân chủ và
xây dựng => Vì thế, cần tiếp tục hoàn thiện Thể chế kinh tế thị trường định hướng
XHCN.
Nhiệm vụ phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng trong quá trình hoàn thiện thể chế
kinh tế thị trường định hướng XHCN
Thứ nhất, vai trò phát triển lý luận, hoạch định đường lối
Thứ hai, vai trò chỉnh đốn, giám sát, phòng chống tham nhũng
Thứ ba, vai trò lãnh đạo, phát huy dân chủ trong Đảng và trong toàn xã hội.
Câu 3: Trình bày khái niệm lợi ích kinh tế. Phân tích các kiểu quan hệ
lợi ích kinh tế, phương thức điều tiết quan hệ lợi ích và vai trò điều
hòa quan hệ lợi ích của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN ở Việt Nam.
Lợi ích kinh tế: - Là sự đáp ứng, sự thỏa mãn về các nhu cầu mà con người muốn
đạt được khi thực hiện các hoạt động kinh tế. Thực chất, lợi ích kinh tế phản ánh các
quan hệ kinh tế của xã hội trong một giai đoạn lịch sử nhất định.
- Lợi ích kinh tế có tính chất lịch sử, tính xã hội và tính khách quan.
- Lợi ích kinh tế là mục tiêu của các hoạt động kinh tế - xã hội, là yếu
tố tạo nên động lực cho các hoạt động kinh tế - xã hội và là cơ sở để thực hiện lợi ích
chính trị, văn hóa, xã hội
Quan hệ lợi ích kinh tế:- Là mối quan hệ tương tác giữa các chủ thể kinh tế để xác
lập lợi ích kinh tế của mình, trong mối liên hệ với Lực lượng sản xuất và Kiến trúc
thượng tầng. Quan hệ lợi ích kinh tế nằm trong cả 03 mặt của quan hệ sản
xuất là: Sở hữu, Quản lý, Phân phối. Các chủ thể có quan hệ lợi ích kinh tế: Các giai
cấp, các nhóm xã hội, các Nhà nước, quốc gia, dân tộc …
- Quan hệ lợi ích kinh tế bị ảnh hưởng bởi trình độ phát triển của Lực lượng sản xuất,
vị trí của chủ thể trong hệ thống quan hệ sản xuất của xã hội, thể chế, chính sách của
Nhà nước về phân phối lợi ích kinh tế, các quan hệ hội nhập kinh tế quốc tế
Các kiểu quan hệ lợi ích kinh tế:
Xét theo chiều ngang, với các giai tầng trong xã hội thì có:
- Quan hệ lợi ích giữa Người lao động và Doanh nghiệp (tức là giữa giai cấp Công
nhân và giai cấp Tư sản)
- Quan hệ lợi ích giữa Doanh nghiệp với nhau (tức là nội bộ giai cấp Tư sản)
- Quan hệ lợi ích giữa Ng ời lao động với nhau (tức là nội bộ giai cấp CN, NDLĐ)ƣ
Xét theo chiều dọc, với các cấp độ thì có: Quan hệ giữa Lợi ích cá nhân, Lợi ích
nhóm, Lợi ích xã hội.
Phương thức giải quyết quan hệ lợi ích kinh tế:
Phương thức cạnh tranh: các chủ thể ganh đua, giành giật lợi ích kinh tế, ưu thế
kinh tế
Phương thức thống nhất: các chủ thể thỏa thuận với nhau, phân chia lợi ích kinh tế,
đôi bên cùng có lợi (win – win)
Phương thức áp đặt: chủ thể có vị thế cao, có điều kiện thuận lợi hơn sẽ áp đặt chủ
thể còn lại phải tuân thủ và phục tùng.
Vai trò của Nhà nước trong việc điều hòa các quan hệ lợi ích kinh tế:
- Xây dựng và bảo vệ môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm lợi ích hợp pháp
của các chủ thể kinh tế
- Kiểm soát, ngăn chặn các hoạt động tìm kiếm lợi ích phi pháp, gây tác động tiêu
cực cho sự phát triển xã hội
- Giải quyết các xung đột trong quan hệ lợi ích kinh tế, theo các chuẩn mực pháp lý
minh bạch, khách quan
- Điều hòa lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm, lợi ích xã hội và phân phôi lại thu nhập.
Chương 6: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh
tế quốc tế của Việt Nam.
Câu 1: Trình bày khái niệm cách mạng công nghiệp và đặc trưng của
cách mạng khoa học công nghệ hiện đại. Phân tích nội dung công
nghiệp hiện đại hóa tại Việt Nam, thích ứng với cách mạng khoa học
công nghệ hiện đại.
Khái niệm Cách mạng Công nghiệp
Cách mạng công nghiệp là sự phát triển về chất của tư liệu lao động, trên cơ sở ứng
dụng những phát minh đột phá về khoa học, kỹ thuật công nghệ một cách có hệ
thống; từ đó, tạo ra sự phát triển về chất của phân công lao động xã hội, dẫn đến
năng suất lao động vượt trội, và những ứng dụng mới làm thay đổi căn bản phương
thức lao động, quản trị và sinh hoạt của con người.
Thành tựu các cuộc CM công nghiệp trong lịch sử nhân loại:
CMCN CMCN 1.0 CMCN 2.0 CMCN 3.0 CMCN 4.0
Nơi khởi
nguồn
Nước Anh Nước Mỹ Nước Mỹ
Dự báo bùng nổ
nhiều trung
tâm kinh tế
Thời gian
bắt đầu
Giữa đến cuối
thế kỷ 18
Cuối thế kỷ 19
đến đầu thế kỷ 20
Cuối thế kỷ 20
Dự báo khoảng
giữa thế kỷ 21
Thành tựu
khí hóa sản
xuất, năng lượng
đốt than, động
hơi nước
Điện khí hóa sản
xuất; động đốt
trong; phương
pháp tổ chức sản
xuất dây chuyền...
Kết nối không
dây; điều
khiển tự động,
internet, công
nghệ sinh học
ADN...
Siêu CSDL ( big
data), Siêu kết
nối ( IoT), Trí tuệ
nhân tạo AI
Kết quả
Khởi đầu Công
nghiệp hóa, hình
thành chủ nghĩa
bản, nhưng vẫn dựa
trên các phương
pháp quản trị thủ
công
Hạ tầng phát triển,
hình thành chủ
nghĩa bản độc
quyền, thúc đẩy
thương mại quốc
tế
Bùng nổ thông
tin, toàn cầu
hóa
Siêu hạ tầng kỹ
thuật, kinh tế tri
thức thay cho
kinh tế công
nghiệp
Hai đặc trưng của CM khoa học công nghệ hiện đại
Khoa học trở thành LLSX trực tiếp: Ngày nay Khoa học trở thành Lực lượng sản
xuất trực tiếp, bởi vì: Sử dụng tri thức khoa học có vai trò chủ yếu và trực tiếp để tạo
nên sản phẩm; Các ngành sản xuất dựa trên thành tựu của Cách mạng Công
nghiệp hiện đại ngày càng chiếm tỷ trọng chủ yếu trong nền kinh tế quốc dân
Thời gian nâng cấp các phát minh ngày càng rút ngắn: Ngày nay, việc nâng cấp
các phát minh ngày càng được rút ngắn do LLSX ngày càng phát triển, các DN ra
sức cạnh tranh, chạy đua về công nghệ. Do đó, để nâng cấp một phát minh chỉ cần
trong vài tháng, chứ không còn phải mất nhiều thời gian, mất nhiều năm để có 1
phát minh ra đời.
Khái niệm do Đảng Cộng sản Việt Nam đưa ra về Công nghiệp hóa
Về tính chất: Quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện
Về phạm vi: trong các hoạt động bao gồm Đầu tư, Sản xuất kinh doanh, Dịch vụ
và Quản lý kinh tế - xã hội
Về nội dung: Từ sử dụng lao động thủ công với phương tiện thô sơ là chính;
sang sử dụng phổ biến lao động với công nghệ, phương tiện và phương pháp hiện
đại, dựa trên thành tựu của CM KHCN
Về mục đích: Nhằm tạo ra NSLĐ cao, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật củ CNXH
& Phát triển bền vững
Đặc điểm thực hiện Công nghiệp hóa tại VN
Về thể chế và mục tiêu: CNH trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
Về kỹ thuật công nghệ: CNH trong sự bùng nổ CM Công nghiệp hiện đại lần thứ ba,
thứ tư...
Về thị trường: CNH trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế
3 nội dung của Công nghiệp hóa (phát triển LLSX, điều chỉnh QHSX, dịch chuyển
cơ cấu kinh tế) => có liên hệ với CM Công nghiệp 4.0
- Một là, phát triển LLSX, trên cơ sở thành tựu Cách mạng KHCN hiện đại
+ Ứng dụng các thành tựu công nghệ 4.0, đặc biệt là công nghệ số vào đồng bộ
các lĩnh vực của nền kinh tế (nông nghiệp, dịch vụ, sản xuất hàng tiêu dùng ...)
hướng tới xây dựng nền kinh tế tri thức
+ Tập trung phát triển tiềm lực KHCN, đổi mới căn bản giáo dục đào tạo nhân lực
trình độ cao. Thúc đầy đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp trong toàn xã hội
+ Đầu tư hạ tầng đồng bộ, tiếp cận trình độ tiên tiến nhất trong các lĩnh vực trọng
điểm như viễn thông, CNTT, truyền thông, tài chính ngân hàng ...
- Hai là, chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo h ớng hiện đại, hợp lý, hiệu quả Cụ thể: ƣ
Dịch chuyển cơ cấu kinh tế thích ứng với Cách mạng Công nghiệp 4.0:
+ Nâng cao tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, (đặc biệt là công nghiệp công nghệ
cao),
giảm tỷ trọng của nông nghiệp. Nhưng cả 03 lĩnh vực đều tăng về giá trị; Công
nghiệp hóa, hiện đại hóa “Nông nghiệp, Nông thôn & Nông dân”; Quy hoạch vùng
kinh tế, chuẩn bị các chiến lược phát triển mới phù hợp với sự biến đổi khí hậu và
xu thế của thị trường nhân lực trong bối cảnh hội nhập
- Ba là, điều chỉnh QHSX và Kiến trúc thượng tầng phù hợp với sự phát triển LLSX
Kinh tế Nhà nước dựa trên công hữu vẫn là chủ đạo; Hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng XHCN, xây dựng Chính phủ điện tử, phòng chống tham nhũng;
Tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển, kinh tế tư nhân là một nguồn
lực then chốt cho CNH, HĐH; Tích cực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, trên
nguyên tắc đảm bảo nền kinh tế độc lập tự chủ, đảm bảo an ninh quốc phòng.
| 1/30

Preview text:

Chương 2: Hàng hóa, thị trường và vai trò của các chủ thể
tham gia thị trường
Câu 1: Trình bày khái niệm nền sản xuất hàng hóa và phân tích điều
kiện tồn tại, cùng với các ưu thế của nền sản xuất hàng hóa

Khái niệm nền sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hóa là mô hình tổ chức, sản xuất kinh tế mà sản phẩm được sản xuất ra
với mục đích trao đổi, buôn bán. Nền sản xuất hàng hóa có hai đặc điểm chính là phù
hợp với nền sản xuất lớn và phá vỡ sự bảo thủ, trì trệ, khép kín của hoạt động kinh tế.
Sản xuất hàng hóa không xuất hiện đồng thời với sự xuất hiện của xã hội loài
người. Nền sản xuất hàng hóa tồn tại và phát triển khi có các điều kiện:
+) Điều kiện cần: phân công lao động xã hội đạt đến một trình độ nhất định (ĐK về kinh tế - kĩ thuật) 
Phân chia lao động xã hội là sự phân chia nguồn lực lao động sản xuất của xã
hội vào các ngành kinh tế theo hướng chuyên môn hóa, tuân theo các quy luật khách quan. 
Tác dụng: phân công lao động xã hội phát triển đạt đến trình độ cao, làm cho
tính chuyên môn hóa sản xuất ngày càng cao dẫn đến hai hệ quả. Thứ nhất,
năng suất lao động tăng, tạo ra lượng sản phẩm dư thừa nhiều nên thúc đẩy sự
trao đổi sản phẩm. Thứ hai, khi có phân công lao động xã hội, mỗi nhà sản
xuất riêng biệt chỉ tạo ra 1 hoặc một số sản phẩm nhất định trong khi nhu cầu
tiêu dùng cần nhiều sản phẩm khác nhau dẫn đến phải trao đổi với nhau. Như
vậy, phân công lao động xã hội là cơ sở, tiền đề của sản xuất hàng hóa, thúc
đẩy trao đổi, tự do buôn bán. Phân công lao động xã hội càng phát triển thì sản
xuất và trao đổi hàng hóa càng mở rộng, đa dạng hơn.
+) Điều kiện đủ: có sự tách biệt tương đối về kinh tế giữa các nhà sản xuất.(ĐK về kinh tế - xã hội). 
Khái niệm sự tách biệt tương đối: sự tách biệt, độc lập về sự sở hữu, tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của người sản xuất kinh doanh. 
Tác dụng: tạo nên sự minh bạch, rõ ràng, sòng phẳng trong hoạt động kinh
tế.=> Thị trường trao đổi, mua bán tồn tại và phát triển.
Mâu thuẫn cơ bản của nền sản xuất hàng hóa
Là vừa tồn tại tính chất xã hội, vừa tồn tại tính chất tư nhân hay còn gọi là mâu thuẫn
giữa lao động xã hội với lao động cá biệt.

Nền sản xuất hàng hóa có tính xã hội vì sản phẩm được sản xuất ra là để phục
vụ, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội , để sản xuất ra một sản phẩm cần
sự hợp tác, liên kết của nhiều nhà sản xuất.

Nền sản xuất hàng hóa mang tính cá nhân, cá biệt vì mỗi nhà sản xuất đều
độc lập, tự chủ với nhau nên ý chí chủ quan của nhà sản xuất sẽ chi phối một
phần nền kinh tế, chi phối thị trường.

Tuy nhiên, muốn phát triển được thì các cá nhân phải tuân theo xu hướng của
cộng đồng, xã hội.
Tác dụng của mâu thuẫn giữa lao động xã hội với lao động cá biệt
- Thứ nhất, tạo nên động lực thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển, vì mỗi nhà
đầu tư, chủ DN đều phải cố gắng tạo ra sản phẩm phù hợp với nhu cầu xã hội

- Thứ hai, tạo nên rủi ro khủng hoảng kinh tế, khi ý chí chủ quan của các nhà đầu
tư, chủ doanh nghiệp… áp đặt quyết định đầu tư SXKD không phù hợp xu thế của

thị trường trong xã hội.
Ưu thế của nền sản xuất hàng hóa
Thúc đẩy phân công lao động xã hội phát triển=> sản xuất chuyên môn hóa
sâu=> nâng cao năng suất lao động=> lực lượng sản xuất phát triển=> tạo đà phát triển nền kinh tế. 
Nền sản xuất hàng hóa dựa trên tính cạnh tranh=>Tạo động lực thúc đẩy mọi
doanh nghiệp=>Thúc đẩy ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ và khoa
học quản lí=> Phát huy sự năng động sáng tạo của nguồn nhân lực. 
Thúc đẩy các quốc gia hội nhập thị trường thế giới=> Tạo xu thế toàn cầu
hóa=>Tạo điều kiện phát huy các lợi thế so sánh của mỗi quốc gia. 
Thúc đẩy giao lưu, hợp tác kinh tế giữa các quốc gia=>Tạo nên sự giao lưu
các nền văn hóa=> Tạo điều kiện tiếp thu các giá trị văn minh nhân loại, tạo
nền tảng văn hóa đa dạng, tiên tiến.
Câu 2: Trình bày khái niệm hàng hóa và phân tích các thuộc tính của hàng hóa. Khái niệm hàng hóa
Hàng hóa là kết quả từ lao động sản xuất của con người được tạo ra để thỏa
mãn một nhu cầu tiêu dùng nào đó của con người, được sản xuất để trao đổi
buôn bán trên thị trường. Hàng hóa có thể ở dạng vật thể hoặc phi vật thể.
Hai thuộc tính của hàng hóa
+) Thuộc tính giá trị sử dụng của hàng hóa 
Khái niệm giá trị sử dụng của hàng hóa:
Giá trị sử dụng của hàng hóa là toàn bộ công năng, lợi ích của hàng
hóa thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của con người cả về mặt vật chất và
tinh thần. Khi xã hội ngày càng hiện đại, phát triển thì giá trị sử dụng
về mặt tinh thần của hàng hóa càng được quan tâm và chú trọng hơn
đồng thời là yếu tố khiến cho hàng hóa có sức cạnh tranh. 
Đặc điểm : - Giá trị sử dụng của hàng hóa là phạm trù mang tính vĩnh viễn, là
thuộc tính tự nhiên của vật, luôn tồn tại cùng với xã hội loài người.
- Giá trị sử dụng chỉ thể hiện trong lĩnh vực tiêu dùng
- Gía trị sử dụng mang một giá trị trao đổi nhất định:
quan hệ tỷ lệ về lượng khi trao đổi hàng hóa cho nhau.
+) Thuộc tính giá trị của hàng hóa
Do nhu cầu trao đổi hàng hóa mà phạm trù giá trị hàng hóa xuất hiện.
Giá trị hàng hóa là hao phí lao động xã hội của nhà sản xuất kết tinh trong hàng hóa.
Đặc điểm: - Phạm trù mang tính lịch sử, chỉ tồn tại khi có sự trao đổi hàng hóa
- Được thể hiện trong lĩnh vực lưu thông, trao đổi, mua bán
- Giá trị là nội dung, giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị
Câu 3: Phân tích sự hình thành lượng giá trị của hàng hóa và
trình bày các nhân tố ảnh hưởng đến lượng gía trị của hàng hóa. Cho ví dụ.

Lượng giá trị hàng hóa
Lượng giá trị hàng hóa là lượng hao phí lao động xã hội để sản xuất ra hàng
hóa, được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết. 
Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất sản phẩm
trong điều kiện trung bình của xã hội ( mức độ thành thạo của người lao động
là trung bình, trình độ kĩ thuật, công nghệ, thiết bị là trung bình, điều kiện
khác trung bình, không thuận lợi, không bất lợi.) 
Trong thục tế, giá trị thị trường của một sản phẩm được xác định bằng giá trị
sản phẩm cá biệt của nhóm nhà sản xuất cung cấp đại bộ phận hàng hóa.
Các nhân tố ảnh hưởng tới lượng giá trị hàng hóa:
Năng suất lao động: Là phạm trù phản ánh khả năng, hiệu suất của
quá trình lao động => thường đo bằng:sản lượng/đơn vị thời gian; hoặc
thời gian SX/đơn vị SP; tỉ lệ nghịch với giá trị 1 đơn vị sản phẩm,
không ảnh hưởng đến giá trị tổng sản phẩm
Cường độ lao động: Là phạm trù phản ánh mật độ làm việc trong
một khoảng thời gian, không ảnh hưởng tới giá trị đơn vị sản phẩm, tỉ
lệ thuận với giá trị tổng sản phẩm.
Mức độ phức tạp của lao động:
- Lao động giản đơn: là lao động không cần trải qua đào tạo chuyên sâu
- Lao động phức tạp: là lao động phải trải qua đào tạo, huấn
luyện và tích lũy kinh nghiệm. Tuy nhiên trong cùng một đơn vị thời
gian lao động như nhau, lao động phức tạp tạo ra lượng giá trị gấp bội
lần lượng giá trị do lao động giản đơn đem lại. Do đó, lượng giá trị của
hàng hóa được đo bằng hao phí lao động xã hội giản đơn trung bình cần thiết.
Câu 4: Trình bày bản chất của tiền. Vì sao nói tiền là một
loại hàng hóa đặc biệt?

Nguồn gốc của tiền tệ:
Do nhu cầu trao đổi hàng hóa nên con người cần một hình thái đo lường giá
trị. Do đó, xã hội con người đi từ hình thái giản đơn của giá trị lên hình thái tiền tệ
4 hình thái đo lường giá trị đã có trong lịch sử:
Hình thái giản đơn (ngẫu nhiên) của giá trị: trao đổi đơn nhất một
hàng hóa này lấy một hàng hóa khác. Như vậy, tự thân mỗi hàng hóa
không thể nói lên giá trị của mình => Cần phải có 01 hàng hóa khác
đóng vai trò làm vật ngang giá
Đặc điểm:
- Dựa trên sự trao đổi trực tiếp hàng- hàng
- Việc trao đổi, tỉ lệ trao đổi là ngẫu nhiên
Hình thái toàn bộ (mở rộng) của giá trị: trao đổi thường xuyên một
loại hàng hóa này lấy nhiều hàng hóa, phạm vi vật ngang giá được mở rộng. Đặc điểm:
- Dựa trên trao đổi trực tiếp hàng- hàng
- Mỗi hàng hóa có quá nhiều vật ngang giá khác nhau
Hình thái chung của giá trị: chọn một vật ngang giá làm vật ngang giá chung. Đặc điểm:
- Trao đổi thông qua vật chung gian: hàng- vật ngang giá chung- hàng
- Mỗi cộng đồng có một vật ngang giá chung khác nhau.
Hình thái tiền tệ: xã hội chọn một vật ngang giá duy nhất để trao đổi
( tiền tệ ): Khi lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội phát
triển hơn nữa, sản xuất và thị trường ngày càng mở rộng thì việc có
nhiều vật là vật ngang giá chung của từng vùng miền làm cho trao đổi
khó khăn, do đó cần thiết phải hình thành vật ngang giá chung thống
nhất và cố định. Khi vật ngang giá chung được cố định lại ở một hàng
hóa độc tôn và phổ biến thì hình thái tiền tệ của giá trị xuất hiện.

Bản chất của tiền tệ:
Là một loại hàng hóa đặc biệt 
Được xã hội chọn làm vật ngang giá duy nhất 
Dùng để đo lường giá trị hàng hóa và làm phương tiện trung gian trao đổi. 
Con người thường dùng vàng, bạc làm vật ngang giá trong trao đổi vì chúng
có giá trị cao và có giá trị sử dụng đa dạng.
Vì sao tiền là hàng hóa đặc biệt
Tiền là một hàng hóa do lao động của con người tạo ra. Tiền phản ánh lao
động xã hội và mối quan hệ giữa những người sản xuất và trao đổi hàng hóa.

Thứ nhất, trước khi tiền tệ được đem ra là vật ngang giá chung duy nhất cho mọi
loại hàng hóa thì nó cũng là một loại hàng hóa, cũng có giá trị GTSD và GT
Thứ hai, khi lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội phát triển đến một
trình độ nhất định, sản xuất trao đổi trở nên thường xuyên và thị trường mở rộng thì
nhu cầu của xã hội là cần có một vật ngang giá chung duy nhất để thuận tiện cho
việc trao đổi, mua bán hàng hóa, vì vậy mà một hoặc một số loại hàng hóa được
tách ra để làm tiền tệ.
Tiền tệ có những chức năng đặc biệt mà không hàng hóa nào có được: Thước đo
giá trị; Phương tiện lưu thông; Phương tiện cất trữ; Phương tiện thanh toán; Tiền tệ thế giới
Tiền tệ là một thứ hàng hoá đặc biệt, được tách ra khỏi thế giới hàng hoá, dùng để
đo lường và biểu hiện giá trị của tất cả các loại hàng hoá khác. Nó trực tiếp thể hiện
lao động xã hội và biểu hiện quan hệ sản xuất giữa những người sản xuất hàng hóa.
Tiền tệ ra đời là kết quả lâu dài và tất yếu của quá trình sản xuất và trao đổi hàng
hóa : ứng với mỗi giai đoạn của sản xuất và trao đổi hàng hóa có một hình thái biểu
hiện của giá trị. Hình thái biểu hiện “chói lọi” nhất của giá trị là hình thái tiền tệ. Tiền
được xã hội chọn làm vật ngang giá duy nhất, dùng để đo lường giá trị hàng hóa và
làm phương tiện trung gian trao đổi. Con người thường dùng vàng, bạc làm vật
ngang giá trong trao đổi vì chúng có giá trị cao và có giá trị sử dụng đa dạng.
Câu 5: Trình bày bản chất và nêu các chức năng của tiền. Phân tích
chức năng phương tiện cất trữ. Chức năng này có nhất thiết phải gắn
với tiền vàng bạc không? Vì sao?

Bản chất của tiền tệ ( như trên)
Chức năng của tiền tệ
Là thước đo giá trị: là chức năng gốc, gắn liền với sự ra đời của tiền tệ
Con người dùng tiền để đo lường giá trị của mọi hàng hóa khác.
Nếu so sánh giá trị tài sản trong dài hạn phải quy đổi tài sản sang vàng, bạc. 
Là phương tiệc cất trữ
Cất trữ là trạng thái đưa tiền tệ ra khỏi lưu thông, cho vào dự trữ nhằm duy trì tài sản
Chú ý: phải dự trữ vàng, bạc không nên dự trữ tiền. ( do tiền dễ bị mất giá) 
Là phương tiện lưu thông
Con người dùng tiền làm phương tiện trung gian trao đổi. H-T-H 
Là phương tiện thanh toán:
Dùng tiền để chi trả cho các nghĩa vụ kinh tế, làm gián đoạn quan hệ
trao đổi H-H, xuất hiện mua bán trả chậm. 
Chức năng tiền tệ thế giới
Dùng tiền để thanh toán thương mại quốc tế
Cho đến thế kỉ XIX, trao đổi buôn bán bằng vàng. Hiện nay, trao đổi
bằng tiền tệ thông qua hệ thống tỉ giá hối đoái.
Phân tích chức năng phương tiện cất trữ.(1) Chức năng này có nhất thiết phải
gắn với tiền vàng bạc không? Vì sao?(2)

(1): Chức năng này thể hiện ở việc đưa tiền ra khỏi lưu thông, và cho vào dự trữ,
nhằm duy trì giá trị tài sản => phân loại theo chủ thể, thì có 03 cấp độ: Dự trữ của
Nhà nước, Doanh nghiệp, Hộ gia đình. Mọi loại tiền của Nhà nước phát hành đều bị
mất giá do lạm phát=> Tiền dùng để cất trữ thì phải là VÀNG, BẠC
(2): Khi tiền được rút khỏi lưu thông và được cất giữ, theo đó tiền cần phải có
đủ về chức năng. Do tiền là đại biểu của cải xã hội với hình thái giá trị, như
vậy cất giữ tiền cũng là cất giữ của cải. Bởi vậy để làm chức năng phương tiện
cất trữ, tiền phải có đủ giá trị, tức là tiền vàng, bạc. Chức năng cất trữ làm cho
tiền trong lưu thông thích ứng một cách tự phát với nhu cầu tiền cần thiết cho
lưu thông. Nếu sản xuất tăng, lượng hàng hoá nhiều thì tiền cất trữ được đưa
vào lưu thông. Ngược lại, nếu sản xuất giảm lượng hàng hoá lại ít thì một
phần tiền rút khỏi lưu thông đi vào cất trữ.
Câu 6: Trình bày bản chất và nêu các chức năng của tiền. Phân tích
chức năng phương tiện lưu thông. Chức năng này có nhất thiết phải
gắn với tiền vàng bạc không? Vì sao?

Bản chất của tiền tệ ( như trên)
Chức năng của tiền tệ (như trên)
Phân tích chức năng phương tiện lưu thông.(1) Chức năng này có nhất thiết phải
gắn với tiền vàng bạc không? Vì sao?(2)

(1): Chức năng này thể hiện ở việc xã hội dùng tiền tệ làm phương tiện trung gian trao
đổi H - Tiền tệ - H’ . Tiền tệ chỉ là phương tiện trung gian trao đổi, nên việc sử dụng
vàng bạc thì: Lãng phí, Bất tiện, Nhà nước khó kiểm soát nền kinh tế
+ Tiền là một phương tiện để môi giới trong khi trao đổi hàng hóa, khi tiền tệ có chức
năng này thì tiền tệ phải là tiền mặt. Theo đó, hàng hóa để trao đổi hàng hóa mà lấy
tiền làm môi giới thì gọi là lưu thông hàng hóa.
+ Công thức về lưu thông hàng hóa chính là : H – T – H, cụ thể khi tiền để làm môi
giới trong việc trao đổi hàng hóa sẽ làm cho việc mua – bán được tách rời nhau xét
theo không gian và thời gian. Như vậy, khi mà hoạt động mua và bán có thể là tác
nhân của khủng hoảng kinh tế
+ Ở trong một thời kỳ nhất định, việc lưu thông hàng hóa cần phải có lượng tiền cần
thiết đảm bảo cho sự lưu thông, quy luật lưu thông tiền tệ chính là căn cứ để xác định số lượng tiền đó.
+ Quá trình để hình thành tiền giấy là: ban đầu tiền tệ tồn tại ở hình thức bạc nén,
vàng thoi, sau đó được thay thế bằng tiền đúc. Dần dân, qua quá trình lưu thông thì
tiền đúc bị mất một phần giá trị do hao mòn. Tuy vậy, tiền đúc vẫn được xã hội chấp nhận nó đủ giá trị
(2): Tóm lại, tiền có giá trị thực tách rời giá trị với danh nghĩa của chính nó, bởi vì
tiền làm phương tiện để lưu thông thì chỉ trong 1 thời gian ngắn nhất định. Con người
lấy hàng đổi tiền, sau đó lấy số tiền đó để mua loại hàng khác mà họ cần. Làm
phương tiện lưu thông tiền không phải nhất thiết cần có đủ giá trị
Dựa vào thực tế trên, nhà nước đã tìm các cách để làm giảm bớt về lượng kim loại
đơn vị tiền tệ trong khi đúc tiền. Ta thấy rằng tiền đúc có giá trị thực bị thấp hơn so
với giá trị theo danh nghĩa của chính nó. Từ đó, tiền giấy được hình thành – ra đời,
thực tế thì tiền giấy không có giá trị, nó chỉ là ký hiệu của giá trị theo đúng quy luật
lưu thông tiền giấy mà nhà nước đặt ra.
Câu 7: Phân tích quy luật cung cầu, quy luật giá trị. Giải thích vì
sao quy luật giá trị được coi là quy luật cơ bản của nền sản xuất hàng hóa.

Quy luật CUNG - CẦU
Cung: là lượng hàng hóa mà các nhà sản xuất sẵn sàng cung ứng ra thị trường,
tương ứng với từng mức giá. Đường cung là đồng biến (dốc lên).
Cầu: là lượng hàng hóa mà thị trường sẵn sàng tiêu thụ, tương ứng với từng
mức giá. Đường cầu là nghịch biến (dốc xuống).
Vai trò của quy luật Cung - Cầu: Xác định điểm cân bằng của thị trường
Quy luật giá trị- quy luật cơ bản của sản xuất hàng hóa
Nội dung quy luật: quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải
được tiến hành trên cơ sở của hao phí lao động xã hội cần thiết, việc sản xuất và
lưu thông hàng hóa phải dựa trên giá trị thị trường của sản phẩm. Trong sản xuất,
quy luật giá trị buộc các nhà sản xuất phải làm cho hao phí lao động xã hội cá biệt
nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội. Trong lưu thông, quy luật giá trị điều tiết
giá cả vận động xoay quanh giá trị. Giá trị là yếu tố quyết định giá cả trên thị trường.
Quan hệ giữa cung- cầu với giá cả và giá trị 
Khi cung < cầu => giá cả tăng lớn hơn giá trị thực => lợi nhuận tăng=> thu hút đầu tư vào ngành
Cạnh tranh gay gắt + lượng hàng ra thị trường tăng =>Giá cả giảm, cân bằng lại với giá trị 
Khi cung> cầu => giá cả giảm nhỏ hơn giá trị thực => lợi nhuận giảm => xu
thế doanh nghiệp rời bỏ ngành
Mật độ cạnh tranh giảm và lượng hàng hóa ra thị trường giảm=>Giá cả
tăng, cân bằng trở lại với giá trị 
Khi cung = cầu => giá cả ổn định, cân bằng với giá trị Giá cả = giá trị thực
Kết luận: quy luật cung- cầu quyết định giá cả hàng hóa trong điều kiện cụ thể, ngắn
hạn của thị trường, quy luật giá trị điều tiết sự biến động của giá cả trong dài hạn. Giá
cả thường vận động khác với giá trị, nhưng không thể tách rời giá trị. Đối với mỗi
trường hợp riêng biệt, giá cả có thể khác giá trị nhưng xét trong phạm vi tổng thể thì
tổng giá cả luôn bằng tổng giá trị, giá trị quyết định giá cả.
Tác dụng của quy luật giá trị 
Thúc đẩy sự đổi mới công nghệ, thúc đẩy quản lí để nâng cao năng suất lao
động và thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. 
Điều tiết lưu thông hàng hóa vào các thị trường có giá cao (Nơi giá thấp =>
Dôi dư hàng hóa => Luân chuyển hàng hóa đi tìm nơi giá cao ; Nơi giá cao =>
Khan hiếm hàng hóa => Thu hút các nguồn hàng), điều tiết đầu tư vào các
ngành khan hiếm.(Ngành thiếu hụt nguồn lực thì khan hiếm hàng hóa => Lợi
nhuận cao => Thu hút ; Ngành dôi dư nguồn lực thì tồn kho => Lợi nhuận
thấp => Rời bỏ, chuyển đổi) 
Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên, phân hóa giai cấp, phân hóa giàu nghèo, bất
bình đẳng thu nhập trong xã hội (Người có năng suất, hiệu quả cao => ngày
càng phát triển => trở thành giới chủ - Người có năng suất, hiệu quả thấp =>
bị đào thải => trở thành giới bị chèn ép)
Tóm lại, quy luật giá trị là quy luật cơ bản của sản xuất hàng hóa. Một mặt làm phân
hóa giàu nghèo bất bình đẳng thu nhập trong xã hội, mặt khác nó chi phối sự lựa
chọn tự nhiên, kích thích các nhân tố tích cực và đào thải các nhân tố yếu kém
➔ làm xuất hiện quan hệ sản xuất TBCN, cơ sở ra đời của CNTB
Câu 8: Trình bày khái niệm thị trường, cơ chế thị trường, kinh tế thị
trường và các chủ thể tham gia thị trường. Phân tích vai trò điều tiết
nền kinh tế của nhà nước.

Khái niệm THỊ TRƯỜNG
Theo nghĩa hẹp (xét về hình thức)
- Thị trường là nơi diễn ra hành vi mua bán, trao đổi. VD chợ, cửa hàng, website ...
- Thị trường mang ý nghĩa là sự kết nối bên mua và bên bán
Theo nghĩa rộng (xét về nội dung)
- Thị trường là tổng hòa các mối quan hệ kinh tế liên quan đến lĩnh vực mua bán, trao
đổi với sự xác định giá cả và số lượng hàng hóa, dịch vụ tương ứng với trình độ phát
triển nhất định của nền sản xuất xã hội, được hình thành trong điều kiện lịch sử, kinh
tế, chính trị xã hội nhất định
- Bao hàm các quan hệ cung - cầu, cạnh tranh, hàng hóa - tiền tệ, giá cả - giá trị …
Phân loại THỊ TRƯỜNG
- Theo đối tượng hàng hóa: Thị trường Tư liệu sản xuất & Tư liệu tiêu dùng

- Theo phạm vi địa lý: Thị trường địa phương, Thị trường quốc gia, Thị trường quốc tế
- Theo sản phẩm: Có nhiều thị trường chuyên biệt riêng từng loại sản phẩm
- Theo cách thức giao dịch: Thị trường giao dịch trực tuyến, Thị trường giao dịch trực tiếp

- Theo cơ chế vận hành: Thị trường tự do, Thị trường có Nhà nước điều tiết, Thị
trường cạnh tranh hoàn hảo, Thị trường độc quyền …

Chức năng cụ thể của THỊ TRƯỜNG
- Xác nhận thuộc tính Giá trị và Giá trị sử dụng của hàng hóa. Tức là Giá trị và công

dụng của hàng hóa chỉ được thừa nhận khi nó tiêu thụ được trên thị trường
- Thực hiện Giá trị hàng hóa. Tức là chuyển hóa hao phí lao động xã hội của nhà sản
xuất thành Tiền tệ, thông qua việc bán được hàng và thu tiền trên thị trường
- Cung cấp thông tin cho nhà xuất và người tiêu dùng. Nhà sản xuất nắm bắt được
nhu cầu, thị hiếu, xu thế tiêu dùng. Người tiêu dùng có thông tin để lựa chọn SP
- Sàng lọc các nhà sản xuất, xu thế đầu tư, và các dòng sản phẩm thông qua quan hệ

cạnh tranh, quan hệ cung-cầu …
Vai trò tổng thể của THỊ TRƯỜNG
- Thứ nhất, thị trường là môi trường và điều kiện cho sự phát triển nền sản xuất nói
riêng và nền kinh tế nói chung.

- Thứ hai, thị trường là cơ sở khách quan để đánh giá, sàng lọc các chủ thể kinh tế và sản phẩm hàng hóa
- Thứ ba, thị trường là sự kết nối, điều tiết các quá trình kinh tế thành một chỉnh thể
có tính tương tác, tính hệ thống.

Cơ chế thị trường
Là hệ thống tự điều tiết các quan hệ kinh tế và cân đối kinh tế thông qua các quy luật
khách quan của thị trường
Đặc trưng của cơ chế thị trường:
- Thị trường tự điều tiết Giá cả hàng hóa
- Thị trường tự điều tiết sự phân bổ nguồn lực đầu tư
- Thị trường tự điều tiết sản lượng sản xuất và hệ thống phân phối sản phẩm

Nền Kinh tế thị trường
- Là nền KT hàng hóa vận hành theo cơ chế thị trường, phát triển tới trình độ cao
- Trong đó, mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều thông qua thị trường mua bán, trao
đổi và chịu sự điều tiết bởi các quy luật khách quan của thị trường
Đặc điểm của nền kinh tế thị trường:
- Nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình thức sở hữu (công hữu, tư hữu, hỗn hợp)
- Nhiều loại thị trường khác nhau, và sự phân bổ nguồn lực giữa các thị trường là do
các quy luật của thị trường điều tiết
- Giá cả được hình thành do quy luật của thị trường (quy luật giá trị, cung-cầu, ..)

- Sự cạnh tranh lợi ích kinh tế là động lực quan trọng nhất
- Nhà nước là một chủ thể của nền kinh tế thị trường. Vai trò quan trọng nhất của
Nhà nước là kiến tạo môi trường vĩ mô, đảm bảo trật tự xã hội, an sinh xã hội
- Nền kinh tế mở, hội nhập

Các chủ thể tham gia THỊ TRƯỜNG
Bốn chủ thể tạo nên không gian kinh tế:
- Nhà sản xuất: Người sản xuất hàng hóa là những người sản xuất và cung cấp hàng
hóa, dịch vụ ra thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
- Người tiêu dùng: Người tiêu dùng là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị
trường để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng. Có vai trò rất quan trọng trong định hướng sản xuất
- Các chủ thể trung gian: Các chủ thể trung gian trong thị trường là những cá nhân, tổ
chức đảm nhiệm vai trò cầu nối giữa các chủ thể sản xuất, tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ
trên thị trường. Nhờ vai trò của các trung gian này mà nền kinh tế thị trường trở nên linh hoạt hơn. - NHÀ NƯỚC :
+ Trong nền kinh tế thị trường, xét về vai trò kinh tế thì Nhà nước thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về kinh tế đồng thời thực hiện những biện pháp để khắc phục
những khuyết tật của thị trường.
+ Vai trò chính của Nhà nước: Kiến tạo môi trường vĩ mô (luật pháp, chính sách, an
sinh XH), không trực tiếp SXKD
+ Nếu Nhà nước chiếm lĩnh hoạt động sản xuất hàng hóa => Nhà nước đồng thời là Nhà SX
+ Nếu Nhà nước chiếm lĩnh hoạt động sản xuất và phân phối hàng hóa => Nhà nước
đồng thời là Nhà sản xuất và là Chủ thể trung gian
Vai trò điều tiết kinh tế của nhà nước
Thị trường có những khuyết tật và cơ chế thị trường có thể bị thất bại trong
việc giải quyết một số vấn đề phát triển, ví dụ như khủng hoảng, đói nghèo, công
bằng xã hội, môi trường, v.v. Để khắc phục chúng và tránh khỏi thất bại thị trường,
nhà nước phải tham gia quản lý, điều tiết sự vận hành nền kinh tế. Nhà nước tham gia
vào các quá trình kinh tế thị trường vừa với tư cách là bộ máy quản lý xã hội, vừa là
một yếu tố nội tại của cơ chế vận hành kinh tế. Với các tư cách đó, nhà nước thực hiện ba chức năng:
- Quản lý, định hướng và hỗ trợ phát triển;
- Phân phối lại thu nhập quốc dân. - Bảo vệ môi trường.
Để thực hiện ba chức năng đó, nhà nước phải giải quyết các nhiệm vụ:
- Cung cấp khung khổ pháp lý rõ ràng, nghiêm minh, có hiệu lực và phù hợp
với đòi hỏi của cơ chế thị trường;
- Kiến tạo và bảo đảm môi trường vĩ mô ổn định, có tính khuyến khích kinh doanh;
- Cung cấp kết cấu hạ tầng (gồm hạ tầng "cứng" - giao thông vận tải, cung cấp
điện nước, v.v. và hạ tầng "mềm" - dịch vụ thông tin, bưu chính - viễn thông; tài
chính, v.v.) cũng như các dịch vụ và hàng hoá công cộng (chăm sóc sức khoẻ, giáo
dục - đào tạo, bảo vệ môi trường, v.v.).
- Hỗ trợ nhóm người nghèo các điều kiện tối thiểu để tham gia thị trường bình đẳng.
Chương 3: Sản xuất giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường
Câu 1: Trình bày lý luận về hàng hóa sức lao động. Vì sao
sức lao động là hàng hóa đặc biệt?

Khái niệm hàng hóa sức lao động: là toàn bộ thể lực, trí lực của con người có thể phát
huy vào quá trình sản xuất.
2 điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa: 
Người lao động hoàn toàn tự do thân thể (ĐK cần) 
Người lao động bị tước đoạt hết tư liệu sản xuất. (ĐK đủ)
2 thuộc tính của hàng hóa sức lao động 
Giá trị hàng hóa sức lao động
Giá trị hàng hóa sức lao động là hao phí lao động xã hội để tái sản xuất lao động xã hội
Lượng giá trị hàng hóa sức lao động đo bằng lượng giá trị các tư liệu
sản xuất cần thiết, bao gồm
- Giá trị hàng tiêu dùng để thỏa mãn nhu cầu vật chất
của bản thân người lao động
- Giá trị hàng tiêu dùng để thỏa mãn nhu cầu tinh thần
của bản thân người lao động
- Giá trị tiêu dùng để nuôi gia đình người lao động. 
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động
Khi sử dụng hàng hóa sức lao động, giá trị của hàng hóa sức lao động
không mất đi mà còn tạo nên một giá trị mới lớn hơn bản thân giá trị
sức lao động đã hao phí.
Bản chất của tiền công trong chủ nghĩa tư bản
Bản chất của tiền công trong chủ nghĩa tư bản là giá cả của hàng hóa sức lao
động, không phải là giá cả của lao động bởi:
- Nhà tư bản trả tiền công cho công nhân đã lao động để sản xuất ra hàng hóa.
- Tiền công được trả theo thời gian lao động, hoặc theo số lượng hàng
hóa đã sản xuất được.

Cái mà nhà tư bản mua của công nhân không phải là lao động mà là hàng
hóa sức lao động. do đó tiền công không phải giá trị hay giá cả của lao động
mà chỉ là giá trị hay giá cả của hàng hóa sức lao động.

Hàng hóa sức lao động là hàng hóa đặc biệt
- Xét về thuộc tính giá trị: hàng hóa sức lao động khác hàng hóa thông thường ở chỗ
nó bao hàm cả yếu tố tinh thần và yếu tố lịch sử.
- Xét về thuộc tính giá trị sử dụng: khi đi vào tiêu dùng nó sẽ tạo ra bộ phận giá trị
mới nhiều hơn giá trị của bản thân nó. Đây là nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư.
Câu 2: So sánh sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và sản xuất giá trị
thặng dư tương đối.

Giá trị thặng dư tuyệt đối
Khái niệm: Là phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư được thực hiện trên cơ sở kéo
dài tuyệt đối ngày công lao động của công nhân trong điều kiện thời gian lao động tất yếu không thay đổi.
Phương pháp nâng cao trình độ bóc lột bằng cách kéo dài toàn bộ ngày lao động một
cách tuyệt đối gọi là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối.
Bóc lột giá trị thặng dư tuyệt đối gặp phải giới hạn về thể chất và tinh thần, đồng thời
vấp phải sức đấu tranh ngày càng mạnh mẽ của công nhân nên với độ dài ngày lao
động không thay đổi, nhà tư bản sẽ nâng cao trình độ bóc lột bằng việc tăng cường độ
lao động. Thực chất tăng cường độ lao động cũng giống như kéo dài ngày lao động.
Kết luận: kéo dài thời gian lao động cũng như tăng cường độ lao động là để sản xuất
ra giá trị thặng dư tuyệt đối.
Phương pháp này chủ yếu áp dụng trong thời kỳ đầu nền sản xuất tư bản, với việc phổ
biến sử dụng lao động thủ công và năng suất lao động thấp.
Giá trị thặng dư tương đối
Khái niệm : Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được do rút ngắn thời
gian lao động tất yếu bằng cách nâng cao năng suất lao động trong ngành sản xuất ra
tư liệu sinh hoạt để hạ thấp giá trị sức lao động, nhờ đó tăng thời gian lao động thặng
dư lên ngay trong điều kiện độ dài ngày lao động, cường độ lao động vẫn như cũ.
Điểm mấu chốt của phương pháp này là phải hạ thấp giá trị sức lao động. Điều đó
đồng nghĩa với giảm giá trị các tư liệu sinh hoạt và dịch vụ cần thiết cho công nhân.
Muốn vậy phải tăng năng suất lao động xã hội trong các ngành sản xuất tư liệu tiêu
dùng và các ngành sản xuất tư liệu sản xuất để trang bị cho ngành sản xuất ra các tư liệu tiêu dùng.
Phương pháp này được sử dụng rộng rãi trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản phát triển.
nhưng lúc đầu chỉ một số nhà tư bản làm được vì điều kiện khoa học, kỹ thuật chưa
cho phép. Khi đó, các nhà tư bản này tăng được năng suất lao động nên thu được giá
trị thặng dư siêu ngạch. Khi các nhà tư bản đều cải tiến kỹ thuật, giá trị thặng dư siêu
ngạch sẽ không còn. Tất cả sẽ thu được giá trị thặng dư tương đối. Do đó giá trị thặng
dư siêu ngạch là biến tướng của giá trị thặng dư tương đối. Giống nhau
- Mục đích: đều tăng m, tức là kéo dài thời gian lao động thặng dư.
- Cả hai phương pháp đều làm tăng tỷ suất giá trị thặng dư, do đó đều nâng cao trình
độ bóc lột của tư bản đối với lao động làm thuê.
- Giá trị thặng dư tuyệt đối là cơ sở của giá trị thặng dư tương đối. Hai phương pháp không loại trừ nhau. Khác nhau:
Tuyệt đối Tương đối
− Kéo dài ngày lao động trong
− Rút ngắn thời gian lao động cần
điều kiện năng suất lao động,
thiết trong điều kiện độ dài ngày Định nghĩa
giá trị sức lao động, thời gian
lao động, cường độ lao động
lao động tất yếu không đổi. không đổi.
- Hạ thấp giá trị sức lao động của
- Kéo dài ngày lao động và tăng Biện pháp
công nhân làm thuê bằng cách cường độ lao động
giảm giá trị các tư liệu sản xuất
cần thiết trong phạm vi tiêu dùng.
− Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối tạo ra nhiều giá trị Kết quả
thặng dư hơn so với phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
với cùng quy mô sản xuất và thời gian sản xuất.
− Dựa vào sự tăng năng suất lao
− Dựa vào tăng cường độ lao động, chiếm ưu thế trong thời kỳ
Cơ sở thực động, thích hợp với thời kỳ đầu chủ nghĩa tư bản đã phát triển cao, hiện
của chủ nghĩa tư bản, năng suất năng suất lao động tăng lên nhanh lao động còn thấp chóng
- Vấp phải cuộc đấu tranh kinh tế - Gia tăng tình trạng thất nghiệp Hạn chế
của công nhân đòi tăng lương của công nhân giảm giờ làm
− Có giới hạn bởi thời gian tự
nhiên trong ngày và bởi yếu tố − Không có giới hạn vì năng suất Giới hạn
thể chất, tinh thần của người lao lao động có thể tăng lên vô hạn động
Thời gian áp Giai đoạn đầu của CNTB Giai đoạn sau của CNTB dụng
Câu 3: Trình bày sự giống và khác nhau giữa giá trị thặng dư siêu
ngạch và giá trị thặng dư tương đối.

Giá trị thặng dư tương đối ( như trên)
Giá trị thặng dư siêu ngạch
- Khái niệm - Là phần giá trị thặng dư thu được do áp dụng công nghệ mới sớm hơn
các xí nghiệp khác làm cho giá trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị thị trường của nó.
– Nhà tư bản chỉ phải bỏ ít chi phí hơn các nhà tư bản khác nhưng vẫn có thể bán
được hàng hóa với giá ngang bằng với giá thị trường, từ đó thu được giá trị thặng dư cao hơn.
- GTTD siêu ngạch chỉ tồn tại với nhà tư bản cá biệt, không tồn tại đồng thời cho mọi nhà tư bản
Khi số đông các xí nghiệp đều đổi mới kỹ thuật công nghệ thì giá trị thặng dư siêu
ngạch của doanh nghiệp đó sẽ không còn nữa.
– Trong từng xí nghiệp, giá trị thặng dư siêu ngạch là một hiện tượng tạm thời, nhưng
xét trên phạm vi toàn xã hội, nó lại thường xuyên tồn tại. Và nó chính là động lực
mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản đổi mới công nghệ để tăng năng suât lao động cá
biệt, đánh bại đối thủ cạnh tranh, thu được phần giá trị thặng dư lớn. Điểm giống nhau:
Giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị thặng dư tương đối có một cơ sở chung là chúng
đều dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động. Điểm khác nhau :
Giá trị thặng dư tương đối
Giá trị thặng dư siêu ngạch
 Do tăng năng suất lao động xã hội 
 Do tang năng suất lao động cá biệt
 Toàn bộ các nhà tư bản thu   Từng nhà tư bản thu 
 Biểu hiện mối quan hệ giữa công  Biểu hiện mối quan hệ giữa công nhân với tư bản
nhân với nhà tư bản và giữa các nhà tư bản với nhau
Câu 4: Trình bày thực chất và động cơ của tích lũy tư bản? Các nhân
tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy.

Thực chất của tích lũy tư bản là sự chuyển hóa một phần giá trị thặng dư trở lại thành
tư bản, hay quá trình tư bản hóa giá trị thặng dư. Nói một cách cụ thể, tích luỹ tư bản
là tái sản xuất ra tư bản với quy mô ngày càng mở rộng.
Khái niệm tư bản: là giá trị mang lại gía trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động
không công của công nhân làm thuê.

Khái niệm tích lũy tư bản: là việc sử dụng giá trị thặng dư làm tư bản hay sự chuyển
hóa giá trị thặng dư trở thành tư bản.

Khái niệm giá trị thặng dư: là phần chênh lệch giữa giá trị hàng hóa và số tiền nhà
tư bản bỏ ra. Trong quá trình kinh doanh, nhà tư bản bỏ ra tư bản dưới hình thức tư
liệu sản xuất gọi là tư bản bất biến và bỏ ra tư bản để thuê mướn lao động gọi là tư
bản khả biến. Tuy nhiên, người lao động đã đưa vào hàng hóa một lượng giá trị lớn

hơn số tư bản khả biến mà nhà tư bản trả cho người lao động. Phần dư ra đó gọi là giá trị thặng dư.
Tái sản xuất nói chung được hiểu là quá trình sản xuất được lặp đi lặp lại và tiếp diễn
một cách liên tục không ngừng. Căn cứ vào quy mô, có thể chia tái sản xuất thành hai
loại: tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
+ Tái sản xuất giản đơn là quá trình tái sản xuất được lặp lại với quy mô như cũ.
Loại hình tái sản xuất này thường gắn với nền sản xuất nhỏ và là đặc trưng của nền sản xuất nhỏ.
+ Tái sản xuất mở rộng là quá trình sản xuất được lặp lại với quy mô lớn hơn trước.
Loại hình tái sản xuất này thường gắn với nền sản xuất lớn và là đặc trưng của nền
sản xuất lớn. Đây là nét điển hìh của chủ nghĩa tư bản.
+ Tái sản xuất mở rộng tư bản chủ nghĩa là sự lặp lại quá trình sản xuất với quy mô
lớn hơn trước, với một tư bản lớn hơn trước. Muốn vậy, phải biến một bộ phận giá trị
thặng dư thành tư bản phụ thêm. Việc sử dụng giá trị thặng dư làm tư bản hay sự
chuyển hoá giá trị thặng dư trở lại thành tư bản gọi là tích luỹ tư bản.
Động cơ thúc đẩy tích luỹ và tái sản xuất mở rộng là quy luật kinh tế tuyệt đối của
chủ nghĩa tư bản - quy luật giá trị thặng dư. Để thực hiện mục đích đó, các nhà tư bản
không ngừng tích luỹ để mở rộng sản xuất, xem đó là phương tiện căn bản để tăng
cường bóc lột công nhân làm thuê. Mặt khác, cạnh tranh buộc các nhà tư bản phải
không ngừng làm cho tư bản của mình tăng lên bằng cách tăng nhanh tư bản tích luỹ.
Những nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích luỹ tư bản
- Quá trình tái sản xuất tư bản chủ nghĩa diễn ra liên tục, do đó quy mô tích lũy tư bản
cũng không ngừng tăng lên. Việc xem xét những nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích
lũy tư bản phải được chia làm hai trường hợp:
- Một là, trường hợp khối lượng giá trị thặng dư không đổi thì quy mô của tích luỹ tư
bản phụ thuộc vào tỷ lệ phân chia khối lượng giá trị thặng dư đó thành hai quỹ: quỹ
tích luỹ và quỹ tiêu dùng của nhà tư bản. Đương nhiên tỷ lệ quỹ này tăng lên thì tỷ lệ
dành cho quỹ kia sẽ giảm đi.
- Hai là, nếu tỷ lệ phân chia đó đã được xác định, thì quy mô của tích luỹ tư bản phụ
thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư.
Khối lượng giá trị thặng dư phụ thuộc vào những nhân tố sau đây:
+ Trình độ bóc lột sức lao động bằng những biện pháp tăng cường độ lao động, kéo
dài ngày lao động, cắt xén tiền công của công nhân. Điều đó có nghĩa là thời gian
công nhân sáng tạo ra giá trị càng được kéo dài ra nhưng chi phí càng được cắt giảm,
do vậy khối lượng giá trị thặng dư càng lớn và quy mô của tích lũy tư bản càng lớn.
+ Trình độ năng suất lao động xã hội: nếu năng suất lao động xã hội tăng lên thì giá cả
tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt giảm xuống. Sự giảm này đem lại hai hệ quả:
Thứ nhất, với khốỉ lượng giá trị thặng dư nhất định, phần dành cho tích luỹ có thể
tăng lên, nhưng tiêu dùng của các nhà tư bản không giảm, thậm chí có thể cao hơn trước.
Thứ hai, một giá trị thặng dư nhất định dành cho tích luỹ có thể chuyển hoá thành một
khôi lượng tư liệu sản xuất và sức lao dộng phụ thêm lớn hơn trước.
Như vậy, năng suất lao động tăng lên sẽ có thêm những yếu tố vật chất để biến giá trị
thặng dư thành tư bản mới, nên làm tăng quy mô của tích luỹ.
+ Sự chênh lệch giữa tư bản được sử dụng và tư bản đã tiêu dùng.
Trong quá trình sản xuất, tư liệu lao động (máy móc, thiết bị) tham gia toàn bộ vào
quá trình sản xuất, nhưng giá trị của chúng lại chỉ bị khấu hao từng phần. Như vậy là
mặc dù đã mất dần giá trị, nhưng trong suốt thời gian hoạt động, máy móc vẫn có tác
dụng như khi còn đủ giá trị. Sự hoạt động này của máy móc được xem như là sự phục
vụ không công. Máy móc, thiết bị càng hiện đại, thì sự chênh lệch giữa tư bản được
sử dụng và tư bản đã tiêu dùng càng lớn, do đó sự phục vụ không công càng lớn, tư
bản lợi dụng được những thành tựu của lao động quá khứ càng nhiều, nhờ vậy quy
mô của tích lũy tư bản càng lớn.
+ Quy mô của tư bản ứng trước:
Với trình độ bóc lột không thay đổi thì khối lượng giá trị thặng dư do khối lượng tư
bản khả biến quyết định. Do đó quy mô của tư bản ứng trước càng lớn, nhất là bộ
phận tư bản khả biến thì khối lượng giá trị thặng dư bóc lột được càng nhiều, tạo điều
kiện tăng thêm quy mô của tích luỹ tư bản.
=> Để tăng quy mô tích luỹ tư bản, cần khai thác tốt nhất lực lượng lao động xã hội,
tăng năng suất lao động, sử dụng triệt để công suất của máy móc, thiết bị và tăng quy
mô vốn đầu tư ban đầu.
Câu 5: Trình bày so sánh tích tụ tư bản và tập trung tư bản. Phân tích
các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy tư bản.

- Tích tụ tư bản là sự tăng thêm quy mô tư bản cá biệt bằng cách tư bản hoá một
phần giá trị thặng dư. Nó là kết quả trực tiếp của tích luỹ tư bản.
-Tập trung tư bản là sự hợp nhất một số tư bản nhỏ thành một tư bản cá biệt lớn
hơn. Tập trung tư bản thường diễn ra bằng 2 phương pháp là tự nguyện hay cưỡng bức.
Giống nhau: Đều tăng qui mô tư bản cá biệt Khác nhau:
+ Tích tụ tư bản làm tăng thêm quy mô tư bản xã hội, có nguồn gốc do tư bản hóa giá
trị thặng dư, đồng thời làm tăng quy mô của tư bản xã hội. Còn nguồn để tập trung tư
bản là những tư bản cá biệt có sẵn trong xã hội, do dó tập trung tư bản chỉ làm tăng
quy mô của tư bản cá biệt, mà không làm tăng quy mô của tư bản xã hội.
+ Tích tụ tư bản có nguồn gốc do tư bản hóa giá trị thặng dư, phản ánh trực tiếp mối
quan hệ giữa tư bản và lao động: nhà tư bản tăng cường bóc lột lao động làm thuê để
tăng quy mô của tích tụ tư bản. Còn nguồn để tập trung tư bản là những tư bản cá biệt
có sẵn trong xã hội do cạnh tranh mà dẫn đến sự liên kết hay sáp nhập, xét về mặt đó,
nó phản ánh trực tiếp quan hệ cạnh tranh trong nội bộ giai cấp các nhà tư bản; đồng
thời nó cũng tác động đến mối quan hệ giữa tư bản và lao động.
Mối quan hệ: Tích tụ và tập trung tư bản có quan hệ mật thiết với nhau. Tích tụ tư
bản làm tăng thêm quy mô và sức mạnh của tư bản cá biệt, do đó cạnh tranh sẽ gay
gắt hơn, dẫn đến tập trung nhanh hơn. Ngược lại, tập trung tư bản tạo điều kiện thuận
lợi để tăng cường bóc lột giá trị thặng dư, nên đây nhanh tích tụ tư bản. Ảnh hưởng
qua lại nói trên của tích tụ và tập trung tư bản làm cho tích luỹ tư bản ngày càng
mạnh. Tập trung tư bản có vai trò rất lớn đối với sự phát triển của sản xuất tư bản chủ
nghĩa. Nhờ tập trung tư bản mà xây dựng được những xí nghiệp lớn, sử dụng được kỷ
thuật và công nghệ hiện đại.
Nhân tố ảnh hưởng quy mô tích lũy tư bản (như trên)
Câu 6: Trình bày quy luật cấu tạo hữu cơ tư bản ngày càng tăng. Phân
tích làm rõ vì sao “ thất nghiệp là người bạn đường của chủ nghĩa tư bản”?

- Về mặt hình thái hiện vật, mỗi tư bản đều bao gồm tư liệu sản xuất và sức lao
động để sử dụng những tư liệu sản xuất đó. Tỷ lệ giữa số lượng tư liệu sản xuất và số
lượng sức lao động sử dụng những tư liệu sản xuất đó trong quá trình sản xuất gọi là
cấu tạo kỹ thuật của tư bản.
- Về mặt giá trị, mỗi tư bản đều chia thành hai phần tư bản bất biến (c) và tư bản
khả biến (v). Tỷ lệ giữa số lượng giá trị của tư bản bất biến và số lượng giá trị của tư
bản khả biến cần thiết để tiến hành sản xuất gọi là cấu tạo giá trị của tư bản.
- Cấu tạo kỹ thuậtcấu tạo giá trị của tư bản có quan hệ chặt chẽ với nhau,
những sự thay đổi trong cấu tạo kỹ thuật của tư bản sẽ dẫn đến những sự thay đổi
trong cấu tạo giá trị của tư bản. Để biểu hiện mối quan hệ đó, C. Mác dùng phạm trù
cấu tạo hữu cơ của tư bản.
Cấu tạo hữu cơ của tư bản là cấu tạo giá trị của tư bản do cấu tạo kỹ thuật của tư
bản quyết định và phản ánh những sự biến đổi của cấu tạo kỹ thuật của tư bản.
+ Cùng với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, do tác động thường xuyên của tiến bộ
khoa học - công nghệ, cấu tạo kỹ thuật của tư bản ngày càng tăng, kéo theo sự tăng
lên của cấu tạo giá trị của tư bản, nên cấu tạo hữu cơ của tư bản cũng ngày càng tăng
lên. Sự tăng lên của cấu tạo hữu cơ của tư bản biểu hiện ở chỗ tư bản bất biến tăng
tuyệt đối và tương đối, còn tư bản khả biến có thể tăng tuyệt đối, nhưng lại giảm
xuống một cách tương đối.
Sự giảm xuống một cách tương đối của lư bản khả biến cũng sẽ làm cho cầu về sức
lao dộng giảm một cách tương đối. Vì vậy, một số công nhân lâm vào tình trạng thất nghiệp.
+ Sự tăng lên của cấu tạo hữu cơ của tư bản làm cho khối lượng tư liệu sản xuất tăng
lên, trong đó sự tăng lên của máy móc, thiết bị là điều kiện để tăng năng suất lao
dộng, còn nguyên liệu tăng theo năng suất lao động.
Như vậy, cấu tạo hữu cơ của tư bản tăng lên trong quá trình tích lũy chính là nguyên
nhân trực tiếp gây ra nạn thất nghiệp trong chủ nghĩa tư bản. Còn nguyên nhân sâu xa
của nạn thất nghiệp lại chính là ở quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Thất nghiệp là người bạn đường của chủ nghĩa tư bản (có thể lấy phần ở trên để giải thích)
Cấu tạo hữu cơ của tư bản ngày càng tăng, làm cho cầu tương đối về sức lao động có
xu hướng ngày càng giảm. Đó là nguyên nhân chủ yếu gây ra nạn nhân khẩu thừa tương đối.
– Có ba hình thái nhân khẩu thừa:
+ Nhân khẩu thừa lưu động là loại lao động bị sa thải ở xí nghiệp này, nhưng lại tìm
được việc làm ở xí nghiệp khác. Nói chung, số này chỉ mất việc làm từng lúc.
+ Nhân khẩu thừa tiềm tàng là nhân khẩu thừa trong nông nghiệp – đó là những người
nghèo ở nông thôn, thiếu việc làm và cũng không thể tìm được việc làm trong công
nghiệp, phải sống vất vưởng.
+ Nhân khẩu thừa ngừng trệ là những người hầu như thường xuyên thất nghiệp, thỉnh
thoảng mới tìm được việc làm tạm thời với tiền công rẻ mạt, sống lang thang, tạo
thành tầng lớp dưới đáy của xã hội.
=> Nạn thất nghiệp đã dẫn giai cấp công nhân đến bần cùng hóa.
Câu 7: So sánh sự phân chia tư bản bất biến, tư bản khả biến và sự
phân chia tư bản cố định, tư bản lưu động.

Khái niệm tư bản: Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao
động không công của người công nhân.
Khái niệm tư bản bất biến, tư bản khả biến
- Tư bản bất biến là bộ phận tư bản dùng để mua tư liệu sản xuất (nhà xưởng, máy
móc, thiết bị, nhiên liệu, nguyên liệu, vật liệu phụ…) mà giá trị của nó được bảo tồn
và chuyển nguyên vào sản phẩm, tức là giá trị không thay đổi về lượng trong quá trình sản xuất ( c )
- Tư bản khả biến là bộ phận tư bản dùng để mua sức lao động mà trong quá trình sản
xuất không những nó tái sản xuất ra giá trị sức lao động mà còn sản xuất ra giá trị
thặng dư. Nghĩa là bộ phận tư bản này có sự thay đổi về lượng trong quá trình sản xuất ( v )
Khái niệm tư bản cố định, tư bản lưu động
- Tư bản cố định là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng máy móc, thiết bị, nhà
xưởng, V.V. tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất, nhưng giá trị của nó không
chuyển hết mệt lần vào sản phẩm mà chuyển dần từng phần theo mức độ hao mòn của
nó trong thời gian sản xuất.
Tư bản cố định được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất và bị hao mòn dần
trong quá trình sản xuất. Có hai loại hao mòn là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình:
+ Hao mòn hữu hình là hao mòn về vật chất, hao mòn về cơ học có thể nhận thấy.
Hao mòn hữu hình do quá trình sử dụng và sự tác động của tự nhiên làm cho các bộ
phận của tư bản cố định dần dần hao mòn đi tới chỗ hỏng và phải được thay thế.
+ Hao mòn vô hình là sự hao mòn thuần tuý về mặt giá trị. Hao mòn vô hình xảy ra
ngay cả khi máy móc còn tốt nhưng bị mất giá vì xuất hiện các máy móc hiện đại hơn,
rẻ hơn hoặc có giá trị tương đương, nhưng công suất cao hơn. Để tránh hao mòn vô
hình, các nhà tư bản tìm cách kéo dài ngày lao động, tăng cường độ lao động, tăng ca
kíp làm việc, v.v. nhằm tận dụng máy móc trong thời gian càng ngắn càng tốt.
- Tư bản lưu động là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng nguyên liệu, nhiên
liệu, vật liệu phụ, sức lao động, v.v.. Giá trị của nó được hoàn lại toàn bộ cho các nhà
tư bản sau mỗi quá trình sản xuất, khi hàng hóa được bán xong.
Sự giống nhau giữa 2 sự phân chia
Đều dựa trên tư bản ứng trước. Sự khác nhau:
Tư bản bất biến và tư bản khả biến
Tư bản cố định và tư bản lưu động
Cơ sở - Theo vai trò sản xuất giá trị thặng - Căn cứ vào sự khác nhau trong
sự phân dư, nhà tư bản phải ứng trước tư phương thức (đặc điểm) chu chuyển chia
bản để mua tư liệu sản xuất và sức về mặt giá trị nhanh hay chậm của lao động. các bộ phận tư bản
- Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa
+ Lao động cụ thể tác động vào tư
liệu sản xuất, bảo toàn giá trị tư
liệu sản xuất, gọi tư liệu sản xuất là tư bản bất biến.
+ Lao động trừu tượng làm hao phí
sức lao động, sáng tạo nên giá trị
mới nên gọi sức lao động là tư bản khả biến
Ý nghĩa - Tư bản bất biến và tư bản khả - Có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động
sự phân biến làm rõ vai trò của từng bộ của doanh nghiệp trong việc bảo tồn chia phận tư bản
và tái sản xuất tư bản cố định và lưu
động, xác định đúng những chi phí
+ Tư bản bất biến( c) điều kiện cần hình thành sản xuất hàng hóa.
để sản xuất giá trị thặng dư
+ Tăng tốc độ chu chuyển của tư bản
+ Tư bản khả biến ( v) yếu tố tạo cố định => tăng quỹ khấu hao tài sản nên giá trị thặng dư.
cố định, làm cho lượng tư bản sử
dụng tăng lên tránh được thiệt hại hao
mòn => điều kiện đổi mới thiết bị,
nhanh tiếp cận được thành tựu mới
của khoa học => thúc đẩy sản xuất
phát triển, tăng năng suất lao động.
+ Tăng tốc độ chu chuyển của tư bản
lưu động => (1) tăng lượng tư bản lưu
động được sử dụng trong năm -> tiết
kiệm được tư bản ứng trước, (2) tăng
tốc độ chu chuyển tư bản lưu động
khả biến -> tỷ suất giá trị thặng dư và
khối lượng giá trị thặng dư hằng năm tăng lên.
Câu 8: Phân tích nội dung và vai trò của quy luật giá trị thặng dư - quy
luật tuyệt đối của chủ nghĩa tư bản. ( Giải thích tại sao nói quy luật giá
trị thặng dư là quy luật tuyệt đối trong chủ nghĩa tư bản).
Nội dung quy luật:
Trong CNTB, việc sản xuất và chiếm đoạt GTTD ngày càng tăng lên, trên cơ sở bóc lột lao động làm thuê
Vai trò của quy luật: là quy luật tuyệt đối của CNTB, vì đã chỉ ra 04 vấn đề cơ bản:
- Mục đích của CNTB: là chiếm đoạt GTTD (M)
- Phương pháp của CNTB: là bóc lột lao động làm thuê
- Mâu thuẫn của CNTB: là mâu thuẫn giai cấp Công nhân và Tư sản
- Xu thế của CNTB: là sẽ bị xóa bỏ bởi cuộc CMXH do giai cấp CN lãnh đạo
Biểu hiện mới của quy luật:
- Về phạm vi: Các tập đoàn tư bản lớn đã mở rộng phạm vi, thống trị thị trường thế
giới, không còn giới hạn trong mỗi quốc gia
- Về tính chất: Quan hệ giai cấp đã chuyển thành quan hệ giữa các Quốc gia. Nước
lớn tăng cường bóc lột nước nhỏ, từ đó tạo nên sự thịnh vượng, hạ tầng, phúc lợi của riêng mình
2 con đường để nước lớn bóc lột nước nhỏ:
Thực dân: + Kiểu cũ: trực tiếp xâm lược thuộc địa
+ Kiểu mới: bóc lột thông qua một nhà nước tay sai.
Rào cản kinh tế: + Hàng nước lớn vào nước nhỏ: dễ dàng
+ Hàng nước nhỏ vào nước lớn: khó khăn
Ba nhóm Rào cản kinh tế mà các nước lớn thường áp dụng để chèn ép nước nhỏ
+ Rào cản kĩ thuật: Nước lớn đưa ra tiêu chuẩn kỹ thuật khắt khe tới mức nền sản
xuất của nước nhỏ khó có thể đáp ứng được
+ Rào cản chống bán phá giá: Nước lớn sử dụng luật chống bán phá giá để ngăn cản
xuất khẩu của nước đang phát triển, khi nước đang phát triển có lợi thế cạnh tranh về giá
+ Rào cản tiêu chuẩn xã hội: Nước lớn không nhập khẩu hàng hóa mà quá trình sản
xuất gây ô nhiễm môi trường hoặc sử dụng lao động trẻ em
Chương 4: Cạnh tranh và độc quyền trong nền kinh tế thị trường
Câu 1: Phân tích nguyên nhân ra đời, thực chất, hình thức và các biểu
hiện mới của các tổ chức độc quyền.

Các nguyên nhân dẫn tới sự hình thành các tổ chức độc quyền
- Do sự cạnh tranh tự do, tư bản lớn ngày càng phát triển mạnh, tư bản nhỏ ngày
càng làm ăn thua lỗ, phá sản. Chỉ còn lại các nhà tư bản lớn cạnh tranh dẫn đến:
Chi phí lớn, Khó phân thắng bại, Rủi ro cao, Tư bản lớn thỏa hiệp, liên minh với
nhau tạo nên các tổ chức độc quyền.
- Do sự phát triển của khoa học kĩ thuật: nhu cầu ứng dụng khoa học kĩ thuật vào sản
xuất cần vốn lớn, nhung thời gian hoàn vốn chậm và rủi ro cao nên từng nhà tư bản
cá biệt khó thích ứng và đáp ứng. việc tập trung tư bản, liên minh, liên kết giúp giải
quyết vấn đề này. Và đó là tiền đề tạo nên các tổ chức độc quyền
- Khủng hoảng kinh tế: khi khủng hoảng kinh tế xảy ra, tất cả mọi mặt của đời sống
kinh tế đều bị ảnh hưởng. tư bản nhỏ với khả năng kinh tế kém, dễ dàng bị phá sản.
các nhà tư bản lớn, cũng bị ảnh hưởng nặng nề. và để phục hồi sản xuất, họ cần
liên minh lại với nhau, tạo ra các tổ chức độc quyền.
Khái niệm tổ chức độc quyền:
Lenin định nghĩa: tổ chức độc quyền là liên minh các nhà tư bản, nắm giữ phần lớn
việc sản xuất cũng như tiêu thụ hàng hóa, khống chế cả về đầu vào và đầu ra, từ đó
thu được lợi nhuận độc quyền.
Các hình thức tổ chức độc quyền:
Cartel: tổ chức độc quyền thấp nhất, sơ khai nhất, các thành viên kí thỏa thuận về sản
lượng, thị trường và giá cả. Chỉ thống nhất về đầu ra nên liên minh khó bền vững
Syndicate: các thành viên thống nhất với nhau về lưu thông. Đầu vào và đầu ra sẽ do
ban quản lí chung quản lí. Từng thành viên chỉ giữ độc lập về sản xuất.
Trust: các thành viên thống nhất với nhau cả về sản xuất và lưu thông. Các thành viên
là các cổ đông. Việc đầu tư các yếu tố đầu vào, tổ chức sản xuất và tiêu thụ đầu ra sẽ
do một bộ máy quản lý thống nhất
Consestion : là những tổ chức độc quyền đa ngành thao túng nền kinh tế:
- Về hình thức: cấu trúc phức tạp: Trust+ syndicate
- Về kinh tế: kết hợp tư bản công nghiệp và tư bản ngân hàng
- Về chính trị: kết hợp giữa tư bản độc quyền và nhà nước tư sản.
Biểu hiện mới: Từ giữa thế kỉ XX, bên cạnh các mới liên kết dọc và liên kết ngang
còn phát triển liên kết mới- liên kết đa ngành, đa lĩnh vực thành các Conglomerate và concern khổng lồ.
- Về kinh tế: TCĐQ thống trị các ngành hàng, nhưng có sự phát triển hệ thống các
doanh nghiệp nhỏ đóng vai trò vệ tinh, gia công, thầu vụ... cho TCĐQ
- Về cơ chế thao túng: Xuất hiện trở lại hệ thống doanh nghiệp nhỏ, là nhà cung cấp,
gia công, đại lý cho các tổ chức độc quyền. Quá trình tích tụ và tập trung sx trên quy
mô lớn diễn ra đồng thời với quá trình phi tập trung sản xuát, ngày càng xuất hiện
nhiều các tổ chức độc quyền vừa và nhỏ
- Về hình thức: xuất hiện 2 hình thức mới là concern và Conglomerate
+ Giống nhau: Đều là tổ chức độc quyền đa ngành, thao túng thị trường quốc tế, là
hãng đa quốc gia, xuyên quốc gia.
+ Khác nhau: Concern là TCĐQ đa ngành, mà các ngành có liên hệ về kĩ thuật, có
hàng trăm xí nghiệp, nhiều chi nhánh trên thế giới, Conglomerate là TCĐQ đa
ngành, mà các ngành không cần có liên hệ về kỹ thuật, kết hợp vói các hãng vừa và
nhỏ có thể không liên quan đến sản xuất hoặc dịch vụ. Lợi nhuận thu được từ các hoạt động chứng khoán
Câu 2: Phân tích nguyên nhân ra đời, thực chất, hình thức và biểu
hiện mới của xuất khẩu tư bản.
Nguyên nhân :
- Do tình trạng "tư bản thừa" tại các nước phát triển. tức là tại các nước lớn, kinh tế
bão hòa, thị trường đã bị các TCĐQ thao túng=> Tỷ suất lợi nhuận giảm => Cần đầu
tư tư bản ra nước ngoài.
- Do lịch sử: vì nhiều nước tư bản có hệ thống thuộc địa nên cần đầu tư sang thuộc địa.
Khái niệm xuất khẩu tư bản
Xuất khẩu tư bản là việc đầu tư tư bản ra nước ngoài để sản xuất giá trị thặng dư và
thực hiện giá trị thặng dư ở nước ngoài nhằm làm phương tiện để bóc lột GTTD ở nước nhập khẩu.
Các hình thức xuất khẩu tư bản:
- Theo chủ thể xuất khẩu gồm XKTB của nhà nước nhằm mục tiêu kinh tế, chính trị,
quân sự, hoặc XKTB của tư nhân nhằm mục đích lợi nhuận
- Theo cách thức đầu tư, gồm :
+ XKTB trực tiếp (FDI): Nhà tư bản trực tiếp đầu tư vốn và thực hiện SXKD
+ XKTB gián tiếp: đầu tư chứng khoán ở nước ngoài, cho nước ngoài vay tín dụng,
lượng lãi suất, tài trợ ODA
- Theo hình thức hoạt động: Chi nhánh của công ty xuyên quốc gia, hoạt động tài
chính, tín dụng của ngân hàng, chuyển giao công nghệ
Biểu hiện mới của xuất khẩu tư bản:
Hướng xuất khẩu tư bản có sự thay đổi cơ bản
+ Về dòng vốn đầu tư: xuất hiện dòng vốn đầu tư giữa các nước lớn với nhau, Vì:
- KHKT phát triển tạo nên các ngành mới, các nước nhỏ chưa đủ đk để đầu tư, tiếp nhận sản xuất.
- Để tính rào cản chính sách giữa các nước, có thể đầu tư qua nước thứ 3
+ Về chính trị: Nước lớn tăng cường sử dụng XKTB (của nhà nước và tự nhiên) để
chi phối nền kinh tế (do ưu thế về vốn, công nghệ, thị trường) của nhỏ từ đó có khả
năng chi phối chính trị, văn hóa, xã hội.
- Chủ thể XKTB có thay đổi. Vai trò của các công ty xuyên quốc gia ngày càng to lớn
và ngày càng xuất hiện nhiều chủ thể XKTB là các nước phát triển như ở Châu Á
- Hình thức xuất khẩu TB ngày càng đa dạng xen với xuất khẩu hàng hóa
- Sự áp đặt mang tính thực dân trong xuất khẩu tư bản được bỏ dần thay vào đó là
nguyên tắc cùng có lợi được tôn trọng.
Câu 3: Trình bày biểu hiện của quy luật giá trị và quy luật giá trị thặng
dư qua giai đoạn tự do cạnh tranh và chủ nghĩa tư bản độc quyền.

Nội dung quy luật giá trị và quy luật giá trị thặng dư
Nội dung quy luật giá trị: quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa
phải được tiến hành trên cơ sở của hao phí lao động xã hội cần thiết, việc sản xuất và
lưu thông hàng hóa phải dựa trên giá trị thị trường của sản phẩm. Trong sản xuất,
quy luật giá trị buộc các nhà sản xuất phải làm cho hao phí lao động xã hội cá biệt
nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội. Trong lưu thông, quy luật giá trị điều tiết
giá cả vận động xoay quanh giá trị.
Nội dung quy luật giá trị thặng dư
Trong chủ nghĩa tư bản, việc sản xuất và chiếm đoạt giá trị thặng dư ngày càng tăng
lên trên cơ sở bóc lột lao động làm thuê.
Biểu hiện của 2 quy luật trong các giai đoạn của CNTB:
- Trong giai đoạn CNTB tự do cạnh tranh, quy luật giá trị sẽ biểu hiện thành quy luật
giá cả sản xuất vì giá cả hàng hóa sẽ xoay quanh giá cả sản xuất. Tổng giá cả = tổng
giá cả sản xuất = tổng giá trị.
- Trong giai đoạn CNTB tự do cạnh tranh, quy luật giá trị thặng dư sẽ biểu hiện thành
quy luật tỉ suất lợi nhuận bình quân (lợi nhuận như nhau khi đầu tư vào các ngành sản xuất khác nhau).
- Trong giai đoạn CNTB độc quyền: quy luật giá trị biểu hiện thành quy luật giá cả
độc quyền, vì do chiếm được vị trí độc quyền nên các tổ chức độc quyền đã áp đặt giá
cả độc quyền, cao khi bán, thấp khi mua. Về thực chất, giá cả độc quyền không hề
thoát li và phủ định cơ sở của nó là giá trị. Các tổ chức độc quyền thi hành chính sách
giá cả độc quyền chẳng qua là chiếm đoạt một phần giá trị và GTTD của người khác.
Nếu xem xét trong toàn bộ nền kinh tế thì tổng giá cả vẫn bằng tổng giá trị.
- Trong giai đoạn CNTB độc quyền: quy luật giá trị thặng dư biểu hiện thành quy luật
lợi nhuận độc quyền cao vì các tổ chức độc quyền thao túng nền kinh tế bằng giá cả
độc quyền và thu được lợi nhuận độc quyền cao.
Kết luận: mâu thuẫn trong chủ nghĩa tư bản độc quyền càng ngày càng gay gắt. tư
bản độc quyền bóc lột sức lao động của công nhân, chiếm đoạt giá trị thặng dư, bóc
lột người tiêu dùng (ép họ phải mua hàng với giá cao hơn giá trị thực tế của nó), bóc
lột tư bản nhỏ (khiến họ mất ưu thế cạnh tranh, không bán được hàng dẫn đến thua lỗ và phá sản).
Chương 5: Kinh tế thị trường định hướng XHCN và các
quan hệ lợi ích kinh tế ở Việt Nam
Câu 1: Phân tích đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN, khác biệt với các nền kinh tế thị trường Tư bản chủ nghĩa.
Trình bày cơ sở tất yếu của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
ở Việt Nam. (Hoặc: Trình bày nguyên nhân hình thành và khái niệm
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN tại Việt Nam. Phân tích các
đặc trưng phản ánh định hướng XHCN khác biệt với nền kinh tế thị
trường tư bản chủ nghĩa).

Kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hóa vận hành theo cơ chế thị trường, phát
triển tới trình độ cao, trong đó, quan hệ sản xuất và trao đổi đều thông qua thị
trường và chịu sự điều tiết bởi các quy luật khách quan của thị trường.
Kinh tế thị trường định hướng XHCN là nền kinh tế thị trường đầy đủ, mang đặc
trưng là định hướng XHCN, có Nhà nước do ĐCS lãnh đạo nhằm mục tiêu “ dân
giàu, nước manh, công bằng, dân chủ, văn minh”
Đặc trưng định hướng XHCN của nền kinh tế thị trường tại Việt Nam , khác biệt
với các nền kinh tế thị trường TBCN
Nội dung
Nền KTTT định hướng XHCN
Nền KTTT Tư bản chủ nghĩa
Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật Xây dựng cơ sở vật chất kỹ
của CNXH, lợi ích của nhân dân Mục đích
thuật của CNTB, đặt lợi ích
là trên hết, hướng tới xã hội “dân của các tập đoàn tư bản lên
giàu, nước mạnh, dân chủ, công trên bằng, văn minh”
Nền kinh tế nhiều thành phần, Quan hệ sở
trong đó kinh tế Nhà nước giữ Nhiều thành phần kinh tế, hữu
vai trò chủ đạo, kinh tế tập thể trong đó kinh tế tư nhân giữ
và kinh tế tư nhân là động lực vai trò chủ đạo quan trọng Quan hệ
- Cơ chế thị trường tự điều tiết
- Cơ chế thị trường tự điều tiết quản lý nền
- Sự điều tiết của Nhà nước định - Sự điều tiết của Nhà nước TBCN kinh tế hướng XHCN
- Sự chi phối của giới tài phiệt
Nhiều hình thức phân phối, Nhiều hình thức phân phối, Quan hệ
phân phối theo lao động là chủ phân phối theo vốn góp là chủ phân phối đạo đạo Kiến trúc
Nhà nước do Đảng Cộng sản Nhà nước do các Đảng phái thượng tầng cầm quyền
Tư sản tranh cử nắm quyền
=> Trong các đặc trưng trên, đặc trưng về Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật trình độ
cao của CNXH là quan trọng nhất. Vì đó là nền móng để phát triển quan hệ sản xuất
và kiến trúc thượng tầng đi theo định hướng XHCN.
Cơ sở tất yếu của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
Cơ sở lý luận: quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất
- Lực lượng sản xuất của Việt Nam đi từ nền sản xuất nhỏ. Vì thế quan hệ sản xuất
cần dựa trên kinh tế thị trường, sản xuất hàng hóa với nhiều hình thức sở hữu,
nhiều thành phần kinh tế. Do đó, Việt Nam lựa chọn kinh tế thị trường chứ không
phải nền kinh tế bao cấp chỉ huy như trước đổi mới
- Lịch sử kinh tế thị trường của tư bản chủ nghĩa còn nhiều mâu thuẫn, hạn chế. Vì
thế cần có hướng đi khác để đảm bảo sự phát triển bền vững. Do đó, Việt Nam lựa
chọn nền kinh tế thị trường định hướng XHCN chứ không phải TBCN.
Cơ sở thực tiễn: Việt Nam cần hội nhập, phát triển kinh tế , thực hiện mục tiêu “ dân
giàu, nước manh, công bằng, dân chủ, văn minh”
- Để hội nhập hệ thống phân công lao động thế giới, Việt Nam cần nền kinh tế thị
trường. Để hạn chế sự bất bình đẳng, phân hóa giai tầng, VN cần có định hướng XHCN.
Do đặc thù lịch sử Việt Nam: ĐCS lãnh đạo thành công Cách mạng Dân tộc Dân
chủ, khác với quy luật phổ biến của thế giới là giai cấp tư sản thực hiện Cách mạng Dân chủ.
Câu 2: Trình bày khái niệm, các bộ phận cấu thành và sự cần thiết
phải hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN tại Việt
Nam. Phân tích nhiệm vụ then chốt trong hoàn thiện thể chế là nâng
cao vai trò lãnh đạo của Đảng đối với nền kinh tế.

Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN: là hệ thống đường lối chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của Đảng cộng sản, luật pháp, chính sách và bộ máy quản
lý của Nhà nước; cùng với cơ chế vận hành. Có tác dụng điều chỉnh quan hệ lợi ích
và phương thức hoạt động của các chủ thể kinh tế. Nhằm mục đích xây dựng cơ sở
vật chất kỹ thuật trình độ cao của CNXH, một xã hội “Dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh”.
Các bộ phận cấu thành thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN:
- Đường lối, pháp luật: Đường lối kinh tế - xã hội của Đảng Cộng sản; Luật pháp,
chính sách, quy tắc, chế định ...
- Các chủ thể tham gia vào thị trường: Bộ máy quản lý Nhà nước; DN và các Tổ
chức xã hội đại diện cho DN; Dân cư, các Tổ chức chính trị - xã hội và các Tổ chức
xã hội đại diện cho các thành phần dân cư
- Cơ chế vận hành: Cơ chế thị trường, thông qua quy luật của thị trường như: QL
giá trị, QL cung-cầu, QL cạnh tranh ...Cơ chế vận hành của các chủ thể trên thị
trường. Gồm có: Cơ chế phân cấp, Cơ chế phối hợp, Cơ chế giám sát đánh giá, Cơ chế tham gia
Sự cần thiết phải hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN:
- Do yêu cầu của thực tiễn: Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN hướng tới
trình độ phát triển cao, hiện đại, phát huy ưu thế của cơ chế thị trường, đồng thời
khắc phục những hạn chế của CNTB. Trong khi điều kiện thực tiễn của Việt Nam còn
nhiều hạn chế => Vì thế, cần hoàn thiện Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.
- Do sự dịch chuyển cơ sở hạ tầng của nền kinh tế: Việt Nam dịch chuyển từ nền
kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, hội
nhập kinh tế quốc tế => Từ đó đòi hỏi sự hoàn thiện về kiến trúc thượng tầng, tức là
phải nâng cao năng lực quản lý của Nhà nước thông qua thể chế. Như vậy cần phải
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường XHCN, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN.
- Do xu thế phát huy vai trò của xã hội trong xây dựng thể chế: Các Tổ chức chính
trị - xã hội và Tổ chức xã hội - nghề nghiệp đang phát triển mạnh mẽ. Đó là sự đại
diện cho các thành phần xã hội, có vai trò phản biện xã hội, theo tinh thần dân chủ và
xây dựng => Vì thế, cần tiếp tục hoàn thiện Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Nhiệm vụ phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng trong quá trình hoàn thiện thể chế
kinh tế thị trường định hướng XHCN

Thứ nhất, vai trò phát triển lý luận, hoạch định đường lối
Thứ hai, vai trò chỉnh đốn, giám sát, phòng chống tham nhũng
Thứ ba, vai trò lãnh đạo, phát huy dân chủ trong Đảng và trong toàn xã hội.
Câu 3: Trình bày khái niệm lợi ích kinh tế. Phân tích các kiểu quan hệ
lợi ích kinh tế, phương thức điều tiết quan hệ lợi ích và vai trò điều
hòa quan hệ lợi ích của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN ở Việt Nam.

Lợi ích kinh tế: - Là sự đáp ứng, sự thỏa mãn về các nhu cầu mà con người muốn
đạt được khi thực hiện các hoạt động kinh tế. Thực chất, lợi ích kinh tế phản ánh các
quan hệ kinh tế của xã hội trong một giai đoạn lịch sử nhất định.
- Lợi ích kinh tế có tính chất lịch sử, tính xã hội và tính khách quan.
- Lợi ích kinh tế là mục tiêu của các hoạt động kinh tế - xã hội, là yếu
tố tạo nên động lực cho các hoạt động kinh tế - xã hội và là cơ sở để thực hiện lợi ích
chính trị, văn hóa, xã hội
Quan hệ lợi ích kinh tế:- Là mối quan hệ tương tác giữa các chủ thể kinh tế để xác
lập lợi ích kinh tế của mình, trong mối liên hệ với Lực lượng sản xuất và Kiến trúc
thượng tầng. Quan hệ lợi ích kinh tế nằm trong cả 03 mặt của quan hệ sản
xuất là: Sở hữu, Quản lý, Phân phối. Các chủ thể có quan hệ lợi ích kinh tế: Các giai
cấp, các nhóm xã hội, các Nhà nước, quốc gia, dân tộc …
- Quan hệ lợi ích kinh tế bị ảnh hưởng bởi trình độ phát triển của Lực lượng sản xuất,
vị trí của chủ thể trong hệ thống quan hệ sản xuất của xã hội, thể chế, chính sách của
Nhà nước về phân phối lợi ích kinh tế, các quan hệ hội nhập kinh tế quốc tế
Các kiểu quan hệ lợi ích kinh tế:
Xét theo chiều ngang, với các giai tầng trong xã hội thì có:
- Quan hệ lợi ích giữa Người lao động và Doanh nghiệp (tức là giữa giai cấp Công
nhân và giai cấp Tư sản)
- Quan hệ lợi ích giữa Doanh nghiệp với nhau (tức là nội bộ giai cấp Tư sản)
- Quan hệ lợi ích giữa Ng ời lao động với nhau (tức là nội bộ giai cấp CN, NDLĐ) ƣ
Xét theo chiều dọc, với các cấp độ thì có: Quan hệ giữa Lợi ích cá nhân, Lợi ích nhóm, Lợi ích xã hội.
Phương thức giải quyết quan hệ lợi ích kinh tế:
Phương thức cạnh tranh: các chủ thể ganh đua, giành giật lợi ích kinh tế, ưu thế kinh tế
Phương thức thống nhất: các chủ thể thỏa thuận với nhau, phân chia lợi ích kinh tế,
đôi bên cùng có lợi (win – win)
Phương thức áp đặt: chủ thể có vị thế cao, có điều kiện thuận lợi hơn sẽ áp đặt chủ
thể còn lại phải tuân thủ và phục tùng.
Vai trò của Nhà nước trong việc điều hòa các quan hệ lợi ích kinh tế:
- Xây dựng và bảo vệ môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm lợi ích hợp pháp
của các chủ thể kinh tế
- Kiểm soát, ngăn chặn các hoạt động tìm kiếm lợi ích phi pháp, gây tác động tiêu
cực cho sự phát triển xã hội
- Giải quyết các xung đột trong quan hệ lợi ích kinh tế, theo các chuẩn mực pháp lý minh bạch, khách quan
- Điều hòa lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm, lợi ích xã hội và phân phôi lại thu nhập.
Chương 6: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh
tế quốc tế của Việt Nam.
Câu 1: Trình bày khái niệm cách mạng công nghiệp và đặc trưng của
cách mạng khoa học công nghệ hiện đại. Phân tích nội dung công
nghiệp hiện đại hóa tại Việt Nam, thích ứng với cách mạng khoa học
công nghệ hiện đại.

Khái niệm Cách mạng Công nghiệp
Cách mạng công nghiệp là sự phát triển về chất của tư liệu lao động, trên cơ sở ứng
dụng những phát minh đột phá về khoa học, kỹ thuật công nghệ một cách có hệ
thống; từ đó, tạo ra sự phát triển về chất của phân công lao động xã hội, dẫn đến
năng suất lao động vượt trội, và những ứng dụng mới làm thay đổi căn bản phương
thức lao động, quản trị và sinh hoạt của con người.
Thành tựu các cuộc CM công nghiệp trong lịch sử nhân loại: CMCN CMCN 1.0 CMCN 2.0 CMCN 3.0 CMCN 4.0 Dự báo bùng nổ Nơi khởi Nước Anh Nước Mỹ Nước Mỹ nguồn ở nhiều trung tâm kinh tế
Thời gian Giữa đến cuối Cuối thế kỷ 19 Dự báo khoảng bắt đầu thế kỷ 18 Cuối thế kỷ 20 đến đầu thế kỷ 20 giữa thế kỷ 21 Kết nối không Điện khí hóa sản Cơ khí hóa sản dây; điều Siêu CSDL ( big xuất; động cơ đốt xuất, năng lượng
khiển tự động, data), Siêu kết
Thành tựu đốt than, động cơ trong; phương internet, công nối ( IoT), Trí tuệ pháp tổ chức sản hơi nước nghệ sinh học nhân tạo AI xuất dây chuyền... ADN...
Khởi đầu Công Hạ tầng phát triển, nghiệp hóa, hình Siêu hạ tầng kỹ hình thành chủ thành chủ nghĩa tư
Bùng nổ thông thuật, kinh tế tri nghĩa tư bản độc Kết quả bản, nhưng vẫn dựa tin, toàn cầu thức thay cho quyền, thúc đẩy
trên các phương thương mại quốc hóa kinh tế công pháp quản trị thủ nghiệp tế công
Hai đặc trưng của CM khoa học công nghệ hiện đại
Khoa học trở thành LLSX trực tiếp: Ngày nay Khoa học trở thành Lực lượng sản
xuất trực tiếp, bởi vì: Sử dụng tri thức khoa học có vai trò chủ yếu và trực tiếp để tạo
nên sản phẩm; Các ngành sản xuất dựa trên thành tựu của Cách mạng Công
nghiệp hiện đại ngày càng chiếm tỷ trọng chủ yếu trong nền kinh tế quốc dân
Thời gian nâng cấp các phát minh ngày càng rút ngắn: Ngày nay, việc nâng cấp
các phát minh ngày càng được rút ngắn do LLSX ngày càng phát triển, các DN ra
sức cạnh tranh, chạy đua về công nghệ. Do đó, để nâng cấp một phát minh chỉ cần
trong vài tháng, chứ không còn phải mất nhiều thời gian, mất nhiều năm để có 1 phát minh ra đời.
Khái niệm do Đảng Cộng sản Việt Nam đưa ra về Công nghiệp hóa
Về tính chất: Quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện
Về phạm vi: trong các hoạt động bao gồm Đầu tư, Sản xuất kinh doanh, Dịch vụ
và Quản lý kinh tế - xã hội
Về nội dung: Từ sử dụng lao động thủ công với phương tiện thô sơ là chính;
sang sử dụng phổ biến lao động với công nghệ, phương tiện và phương pháp hiện
đại, dựa trên thành tựu của CM KHCN
Về mục đích: Nhằm tạo ra NSLĐ cao, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật củ CNXH
& Phát triển bền vững
Đặc điểm thực hiện Công nghiệp hóa tại VN
Về thể chế và mục tiêu: CNH trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
Về kỹ thuật công nghệ: CNH trong sự bùng nổ CM Công nghiệp hiện đại lần thứ ba, thứ tư...
Về thị trường: CNH trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế
3 nội dung của Công nghiệp hóa (phát triển LLSX, điều chỉnh QHSX, dịch chuyển
cơ cấu kinh tế) => có liên hệ với CM Công nghiệp 4.0
- Một là, phát triển LLSX, trên cơ sở thành tựu Cách mạng KHCN hiện đại
+ Ứng dụng các thành tựu công nghệ 4.0, đặc biệt là công nghệ số vào đồng bộ
các lĩnh vực của nền kinh tế (nông nghiệp, dịch vụ, sản xuất hàng tiêu dùng ...)
hướng tới xây dựng nền kinh tế tri thức
+ Tập trung phát triển tiềm lực KHCN, đổi mới căn bản giáo dục đào tạo nhân lực
trình độ cao. Thúc đầy đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp trong toàn xã hội
+ Đầu tư hạ tầng đồng bộ, tiếp cận trình độ tiên tiến nhất trong các lĩnh vực trọng
điểm như viễn thông, CNTT, truyền thông, tài chính ngân hàng ...
- Hai là, chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo h ớng hiện đại, hợp lý, hiệu quả Cụ thể: ƣ
Dịch chuyển cơ cấu kinh tế thích ứng với Cách mạng Công nghiệp 4.0:
+ Nâng cao tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, (đặc biệt là công nghiệp công nghệ cao),
giảm tỷ trọng của nông nghiệp. Nhưng cả 03 lĩnh vực đều tăng về giá trị; Công
nghiệp hóa, hiện đại hóa “Nông nghiệp, Nông thôn & Nông dân”; Quy hoạch vùng
kinh tế, chuẩn bị các chiến lược phát triển mới phù hợp với sự biến đổi khí hậu và
xu thế của thị trường nhân lực trong bối cảnh hội nhập
- Ba là, điều chỉnh QHSX và Kiến trúc thượng tầng phù hợp với sự phát triển LLSX
Kinh tế Nhà nước dựa trên công hữu vẫn là chủ đạo; Hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng XHCN, xây dựng Chính phủ điện tử, phòng chống tham nhũng;
Tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển, kinh tế tư nhân là một nguồn
lực then chốt cho CNH, HĐH; Tích cực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, trên
nguyên tắc đảm bảo nền kinh tế độc lập tự chủ, đảm bảo an ninh quốc phòng.