Đề cương ôn tập học phần Lịch sử đảng | Đại học Bách Khoa Hà Nội

Đề cương ôn tập học phần Lịch sử đảng | Đại học Bách Khoa Hà Nội. Tài liệu được biên soạn giúp các bạn tham khảo, củng cố kiến thức, ôn tập và đạt kết quả cao kết thúc học phần. Mời các bạn đọc đón xem!

Câu 1: Vai trò của Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong việc thành lập Đảng CSVN?
NAQ tìm đường cứu nước
- Chứng kiến sự thất bại của các phong trào yêu nước cuối TK19 đầu TK20, vượt qua tầm nhìn của các nhà yêu
nước đương thời, năm 1911 Người quyết định ra nước ngoài tìm đường cứu nước giải phóng dân tộc.
- Năm 1917, CMT10 Nga thành công đã tác động trực tiếp đến quá trình tìm đường cứu nước của Người.
- Năm 1919, thày mặt những người VN yêu nước tại Pháp, Người đã gửi đến hội nghị Véc-xây bản yêu sách 8
điểm đòi quyền lợi cho dân tộc VN tuy ko đc chấp thuận nhưng đây là đòn đầu tiên tấn công vào chủ nghĩa đế
quôsc và đã gây tiếng vang lớn ở Pháp cũng như trong nước.
- Năm 1920, Người tgia sáng lập Đảng CS Pháp và bỏ phiếu tán thành quốc tế T3 của Lênin. Sự kiện này đánh
dấu bước ngoặt trọng đại trong cuộc đời hđ CM của Người đó là từ chủ nghĩa yêu nước đến lập trường Cộng
Sản và đi theo CN Mác-Lênin.
NAQ chuẩn bị về tư tưởng – chính trị cho việc thành lập Đảng
* Mục đích: Truyền bá CN Mác-Lênin về VN
- Tích cực truyền bá CN Mác-Lênin sâu rộng trong phong trào công nhân truyền bá về nước để từ đó hình thành
con đường cứu nước giải phóng dân tộc.
* Nội dung: Thể hiện qua các tác phẩm, bài viết
Bác đã viết rất nhiều sách báo, tài liệu đặc biệt trong đó có các tác phẩm lớn như:
+ Bản án chế độ thực dân Pháp
+ Đường Kách Mệnh
=> Đã hình thành một hệ thống quan điểm (8 ý)
- Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc thì ko có con đường nào khác con đường CM vô sản.
- Độc lập dân tộc luôn gắn liền với CNXH là mục tiêu và con đường đi lên của CMVN.
- CN thực dân là kẻ thù chung của giai cấp công nhân và nông dân lđ trên toàn thế giới, là kẻ thù trực tiếp nguy
hại nhất của nhân dân các nước thuộc địa.
- CMVN có mqh với CM vô sản ở chính quốc (CM vô sản Pháp) nhưng CMVN phải có tính chủ động sáng tạo,
ko lệ thuộc vào CM chính quốc.
- Lực lượng CM: công nông là gốc của CM, tiểu tư sản, trí thức Trung Đông là bè bạn của công nông do giai
cấp công nhân lãnh đạo.
- Pp CM: CM giải phóng dân tộc phải tiến hành bằng bạo lực CM (kết hợp đấu tranh vũ trang vs đấu tranh
chính trị).
- Đoàn kết quốc tế: CM giải phóng dân tộc VN là 1 bộ phận của CMTG nhưng CMVN phải có tính tự lực tự
cường đồng thời phải biết sự đồng tình ủng hộ của nhân dân thế giới khi có điều kiện.
- Phải có Đảng lãnh đạo: Đảng phải có học thuyết CM đó là CN Mác-Lênin và phải biết vận dụng 1 cách sáng
tạo vào điều kiện cụ thể của đất nước.
NAQ chuẩn bị về tổ chức cho việc thành lập Đảng
Tâm tâm xã (1923) Cộng Sản đoàn (2/1925) Hội VN CM Thanh niên
- Sau khi lựa chọn con đường cứu nước – con đường CMVS cho dân tộc VN, NAQ đã khẳng định phải “đi vào
quần chúng, thức tỉnh họ, đoàn kết họ, đưa họ ra đấu tranh giành tự do độc lập”. Vì vậy, sau thời gian hoạt động
ở Liên Xô để tìm hiểu khảo sát thực tế về CMVS , tháng 11/1924, Người đến Quảng Châu, TQ nơi có đông
người VN yêu nước để xúc tiến các công việc tổ chức thành lập Đảng Cộng Sản.
- Tháng 6/1925: Bác sáng lập ra Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, hội có vai trò:
+ Tích cực truyền bá CN Mác-Lênin sâu rộng trong phong trào công nhân đặc biệt thông qua phong trào “vô
sản hoá”.
+ Đào tạo đội ngũ cán bộ cho CM.
+ Chuẩn bị về mọi mặt cho việc thành lập Đảng.
- Dưới ảnh hưởng của Hội VNCMTN, CN Mác-Lênin và con đường giải phóng dân tọc của người đc truyền bá
sâu rộng, dẫn tới ở VN đã hình thành 3 tổ chức cộng sản (Đông Dương CS Đảng, AnNam CS Đảng, Đông
Dương CS liên đoàn).
- Sau khi 3 tổ chức CS ra đời, hđ mạnh mẽ nhưng riêng rẽ, mất đoàn kết gây bất lợi cho phong trào chung.
- Trc tình hình đó, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã triệu tập hội nghị hợp nhất các tổ chức CS. Hội nghị diễn ra từ
ngày 3-7/2/1930 ở Cửu Long, Hương Cảng, TQ.
- Hội nghị đã quyểt định bỏ mọi thành kiến xung đột cũ và thành thật hợp tác với nhau trong một Đảng CS duy
nhất ở VN và đặt tên Đảng là Đảng CSVN.
- Hội nghị đã thông qua chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, chương trình tóm tắt, điều lệ vắn tắt do NAQ
soạn thảo. Đó là Cương lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảng.
Ý nghĩa ra đười của Đảng CSVN
- Đảng ra đời là một bước ngoặt trọng đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam:
+ Chấm dứt khủng hoảng về đường lối.
+ Giai cấp công nhân trưởng thành đủ sức lãnh đạo cách mạng -> Phong trào chuyển hẳn sang tự giác.
+ Kể từ năm 1930, cách mạng Việt Nam chỉ có duy nhất một Đảng là Đảng Cộng Sản Việt Nam lãnh đạo với
đường lối đúng đắn và thống nhất trên cả nước.
- Đảng ra đời là một tất yếu lịch sử:
+ Là kết quả của quá tình đấu tranh dân tộc và giai cấp trong thời đại mới.
+ Là kết quả của sự chuẩn bị về tư tưởng, chính trị, tổ chức của đồng chí Nguyễn Ái Quốc.
+ Là sự kết hợp biện chứng giữa ba nhân tố: Chủ nghĩa Mác-Leenin – Phong trào công nhân – Phong trào yêu
nước.
Câu 2: Nội dung cơ bản, ý nghĩa lịch sử Cương lĩnh chính trị đầu tiền của Đảng? Điểm khác của Luận
cương chính trị tháng 10/1930 so với Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng?
Hoàn cảnh lịch sử
- Cương lĩnh do Lãnh tụ NAQ soạn thảo đc thông qua lại Hội nghị hợp nhất các tổ chức CS đc coi là Cương
lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
- Tại Hội nghị hợp nhất ngày 3/2/1930, Đảng ta đã nhận định rằng: 1 đảng thống nhất cần phải có cương lĩnh
thống nhất để định hướng cho toàn Đảng, toàn dân, trong công cuộc đấu tranh chống kẻ thù dân tộc và giai, đưa
CM tới thắng lợi vì vậy hội nghị thông qua chính cương sách lược vắn tắt do NAQ soạn thảo. Đây là cương lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng.
Nội dung cơ bản
* Phương hướng chiến lược của CM: Trên cơ sở phân tích tình hình của nước ta Đảng chủ trương làm tư sản
dân quyền CM và thổ địa CM để đi tới XH Cộng Sản mục đích là giành độc lập dân tộc và tiến tới xd CNXH.
* Lực lượng CM: Công nông là gốc của CM. tiểu tư sản trí thức Trung Đông là bè bạn của công nông do giai
cấp công nhân lãnh đạo đối với những phần tử, những người chưa rõ khoản CM phải ra sức thu phục hoặc trung
lập họ.
* Nhiệm vụ cụ thể:
- Về chính trị: Đánh đổ đế quốc địa chủ phong kiến làm cho nước VN hoàn toàn độc lập thành lập chính phủ
công nông binh, tổ chức quân đội công nông.
- Về kinh tế: Thủ tiêu các thứ quốc trái, tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn của bọn tư sản đế quốc để giao cho
chính phủ công nông binh quản lý tịch thu ruộng đất của bọn địa chủ đế quốc chia cho dân cảnh nghèo, bỏ sưu
thuế cho dân cảnh nghèo, mở mang công nghiệp và nông nghiệp; thi hành luật ngày làm việc 8 tiếng.
- VH-XH: Dân chúng đc tự do tổ chức, nam nữ bình quyền phổ thông giáo dục theo công nông hoá.
* Quan hệ quốc tế: CMVN là 1 bộ phận của CMTG nhưng CMVN phải có tính tự lực tự cường, đồng thời phải
thực hành liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản TG, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
* Phương pháp cách mạng: CM giải phóng dân tộc phải tiến hành bằng bạo lực CM.
* Người lãnh đạo: CM phải có Đảng lãnh đạo, Đảng phải có đường lối đúng đắn, có tổ chức mạnh, có mqh mật
thiết với nhân dân và đc nhân dân ủng hộ.
* Ý nghĩa:
- Lần đầu CMVN có 1 cương lĩnh chính trị tuy rất ngắn gọn nhưng tương đối hoàn chỉnh đã phản ánh đc quy
luật khách quan của XHVN đáp ứng nhu cầu cơ bản và cấp bách của nhân dân ta đồng thời nó còn phù hợp với
xu thế phát triển của thời đại.
- Đây là ngọn cờ tập hợp toàn dân và là cơ sở cho sự đoàn kết nhất trí trong nội bộ Đảng.
- Đây là vũ khí sắc bén của Đảng và nhân dân tiến hành cuộc đấu tranh CM chống lại các kẻ thù của dân tộc và
của giai cấp đồng thời đó còn là cơ sở của Đảng ta vận dụng và phát triển đường lối sau này.
* Điểm khác nhau của luận cương chính trị tháng 10/1930 so vs cương lĩnh ctri đầu tiên của Đảng
Luận cương tháng 10/1930 do Trần Phú soạn thảo đc thông qua tại Hội nghị TW lần t1 của Đảng, luận cương có
2 điểm khác cơ bản so vs Cương lĩnh:
- Đặt nvụ chống phong kiến lên hàng đầu, sau đó mới đánh đuổi giặc Pháp.
- Xác định lực lượng CM là công-nông…, nên ko đề cao tinh thần đoàn kết dân tộc rộng rãi…
Những đặc điểm này là điểm hạn chế của Luận cương so vs Cương lĩnh trong quá trình lãnh đạo CMVN.
Cả 2 văn kiện tuy có điểm khác nhau, nhưng đều đóng vai trò rất lớn. Đó là sự chuẩn bị tất yếu. Đồng thời là
nền tảng cho việc xd lý luận, tư tưởng đến tận ngày nay.
Câu 3: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý nghĩa Hội nghị TW8 (tháng 5/1941) của Đảng CSĐD?
Hoàn cảnh lịch sử
- Năm 1939 chiến tranh thế giới lần thứ II bùng nổ, Pháp tham chiến, thi hành chính sách tổng động viên thời
chiến ở bóc lột nhân dân trong nước và thuộc địa. Chính sách này đảy mâu thuẫn giữa nhân dân ĐD với Pháp
hết sức gay gắt…Đảng CSĐD đã họp HNTW 6(1939), VII (1940) chuyển hướng chiến lược CM…
- Ngày 28/01/1941, sau 30 năm bôn ba tìm đường cứu nước, Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã trở về nước để trực
tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Từ ngày 10 đến ngày 19/5/1941, Người triệu tập và chủ trì Hội nghị lần thứ
8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng ở lán Khuổi Nặm, Pác Bó (Hà Quảng, Cao Bằng). Tham gia Hội nghị có
các đồng chí Trường Chinh, Hoàng Văn Thụ, Phùng Chí Kiên, Hoàng Quốc Việt cùng một số đại biểu của Xứ
ủy Bắc Kỳ, Trung Kỳ và đại biểu tổ chức Đảng hoạt động ở nước ngoài. Đồng chí Trường Chinh được bầu làm
Tổng Bí thư.
Nội dung
Xét về tính chất và quy mô, Hội nghị TW lần thứ 8 như một Đại hội toàn quốc của Đảng. Nghị quyết Trung
ương đã vạch ra những chiến lược căn bản cho con đường CMVN với những nội dung quan trọng:
- Thứ nhất, nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải đc giải quyểt cấp bách là mâu thuẫn dân tộc VN với đế
quốc phát xít Pháp-Nhật, bởi vì dưới 2 tầng áp bức Nhật-Pháp, “quyền lợi tất cả các giai cấp bị cướp giật, vận
mạng dân tộc nguy vong ko lúc nào bằng”.
- Thứ hai, khẳng định dứt khoát chủ trương thay đổi chiến lược. Xác định CM ko phải giải quyết 2 vấn đề: phản
đế và điền địa nữa, mà là 1 cuộc CM chỉ phải giải quyết 1 vấn đề cần kíp “dân tộc giải phóng”. Hội nghị quyết
định tiếp tục tạm gác khẩu hiệu “đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày”, thay bằng các khẩu hiệu tịch thu
ruộng đất của đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo, chia lại ruộng đất công cho công bằng, giảm tô,
giảm tức.
- Thứ ba, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông Dương, thi hành chính sách “dân tộc tự
quyết”. Sau khi đánh đuổi Pháp-Nhật, các dân tộc trên cõi Đông Dương sẽ “tổ chức thành liên bang cộng hoà
dân chủ hay đứng riêng thành lập 1 quốc gia tuỳ ý”. “Sự tự do độc lập của các dân tộc sẽ đc thừa nhận và coi
trọng”. Từ quan điểm đó, Hội nghị quyết định thành lập ở mỗi nước Đông Dương 1 mặt trận riêng, thực hiện
đoàn kết từng, dân tộc, đồng thời đoàn kết 3 dân tộc chống kẻ thù chung.
- Thứ tư, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, “không phân biệt thợ thuyền, dân cày, phú nông, địa chủ, tư
bản bản xứ, ai có lòng yêu nước thương nòi sẽ cùng nhau thống nhất mặt trận, thu góp toàn lực đem tất cả ra
giành quyền độc lập, tự do cho dân tộc”. Các tổ chức quần chúng trong mặt trận Việt Minh đều mang tên “cứu
quốc”. Trong việc xd các đoàn thể cứu quốc, “điều cốt yếu ko phải những hội viên phải hiểu chủ nghĩa CS, mà
điều cốt yếu hơn hết là họ có tinh thần cứu quốc và muốn đấu tranh cứu quốc”.
- Thứ năm, chủ trương sau khi CM thành công sẽ thành lập nước VN dân chủ cộng hoà theo tinh thần tân dân
chủ, 1 hình thức nhà nước “của chung cả toàn thể dân tộc”.
- Thứ sáu, Hội nghị xác định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân. Trong
những hoàn cảnh nhất định thì “với lực lượng sẵn có, ta có thể lãnh đạo 1 cuộc khởi nghĩa từng phần trong từng
địa phương cũng có thể giành sự thắng lợi mà mở đường cho 1 cuộc tổng khởi nghĩa to lớn”. Hội nghị còn xác
định những điều kiện chủ quan, khách quan và dự đoán thời cơ tổng khởi nghĩa.
Hội nghị thứ 8 Ban Chấp hành TW Đảng đã hoàn chỉnh chủ trương chiến lược đc đề ra từ Hội nghị tháng
11/1939, khắc phục triệt để những hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10/1930, khẳng định lại đường lối
CM giải phóng dân tộc đúng đắn trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng và lý luận CM giải phóng dân
tộc của NAQ. Đó là ngọn cờ dẫn đường cho toàn dân tộc VN đẩy mạnh công cuộc chuẩn bị lực lượng, tiến lên
trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập tự do.
Ý nghĩa:
- Hội nghị TW6 mở đầu cho chủ trương chuyển hướng chiến lược CM đúng đắn của Đảng; HNTW7 phát triển
và đến HNTW8 chủ trương đc kiện toàn.
- Chủ trương chuyển hướng chiến lược CM của Đảng nhằm mục tiêu số 1 của CM nước ta là giành lấy chính
quyền về tay nhân dân ta. Đồng thời là cơ sở để Đảng đề ra nhiều chủ trương cụ thể nhằm mục tiêu đó.
- Chủ trương chuyển hướng chiến lược CM của Đảng đã tập hợp rộng rãi mọi lực lượng, mọi người VN yêu
nước trong mặt trận Việt Minh để có lực lượng làm cuộc tổng khởi nghĩa CM tháng Tám thắng lợi. Là ngọn cờ
dẫn đường cho nhân dân ta tiến lên giành thắng lợi trong sự nghiệp đánh Pháp đuổi Nhật, giành độc lập và tự do
cho nhân dân.
Câu 4: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung, ý nghĩa Chỉ thị “Kháng chiến – Kiến quốc” ngày 25/11/1945 của
Đảng CSĐD?
Hoàn cảnh lịch sự
* Thuận lợi:
- Sau CMT8, nước ta đc độc lập, nhân dân đc làm chủ, nước VN Dân chủ Cộng hoà đã là 1 nước độc lập, có
chủ quyền.
- Tạo ra khí thế CM sôi nổi trên cả nước, toàn dân tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, đồng lòng quyết tâm giữ
vững chính quyền.
- Sau Thế chiến thứ hai, phong trào giải phóng dân tộc, phong trào đi lên CNXH, phong trào vì hòa bình, tiến bộ
trên thế giới phát triển mạnh tạo thành những làn sóng cách mạng tấn công chủ nghĩa đế quốc.
* Khó khăn:
- Đất nước ta bị kẻ thù bao vây tứ phía, thù trong giặc ngoài cấu kết với nhau để nhằm lật đổ chính quyền
CMVN non trẻ vừa mới giành lại đc.
+ Ở miền Bắc 20 vạn quân Tưởng và tay sai kéo vào nước ta dưới danh nghĩa là đồng minh giải giáp vũ khí
quân Nhật, nhưng thực chất âm mưu của chúng là diệt Cộng cầm Hồ, phá tan chính quyền CM để thiết lập
chính quyền phản động, tay sai của chúng. Theo chân quân Tưởng là hai tổ chức phản động người Việt là Việt
Quốc, Việt Cách.
+ Ở miền Nam gần 3 vạn quân Anh cũng dưới danh nghĩa là đồng minh nhưng thực chất âm mưu của chúng là
giúp Pháp chiếm lại Đông Dương.
+ 6 vạn quân Nhật vẫn còn tồn tại ở Đông Dương, chúng sẵn sàng trao vũ khí để cấu kết vs đế quốc chống lại
chính quyền CM.
+ 3 vạn quân Pháp kéo vào nước ta, chúng vẫn nuôi ý đồ khôi phục sự thống trị ở VN.
+ Các tổ chức phản động đồng loạt nổi lên chống phá chính quyền CM.
- Bên cạnh những thách thức nghiêm trọng về qsu và chính trị thì khó khăn về ktế - XH cũng là 1 thách thức
nặng nề đối vs Đảng và chính quyền CM.
+ Ktế tài chính kiệt quệ, sơ xác, tiêu điều, kho bạc trống rỗng, nạn đói mới thì đe doạ.
+ Về VH-XH: Giặc dốt hoành hành, tệ nạn XH tràn lan.
+ Ngoại giao: Đất nước ta chưa đc 1 nước nào trên TG công nhận đặt quan hệ ngoại giao; VN bị cô lập, bao
vây.
Sau CMT8 nước ta đứng trc tình trạng “khó khăn chồng chất khó khăn”, vận mệnh của dân tộc như ngàn cân
treo sợi tóc, chính quyền nhân dân có nguy cơ bị lật đổ nền độc lập mới giành đc có thể bị mất. Trc tình hình đó
Đảng ta sáng suốt nhận thấy đất nước ko chỉ có khó khăn mà còn có những thuận lợi cơ bản, chính quyền nhân
dân có thể trụ vững, toàn Đảng toàn dân ta quyết tâm đấu tranh bảo vệ vững chắc chính quyền CM, giữ vững
nền độc lập dân tộc của mình.
Nội dung
- Chỉ thị xác định tính chất của CM Đông Dương lúc này vẫn là cuộc CM giải phóng dân tộc vì cuộc CM này
vẫn còn đang tiếp diễn do đó khẩu hiệu đấu tranh của thời kì này là “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”.
- Chỉ thị đánh giá thái độ của từng đế quốc từ đó xác định thực dân Pháp là kẻ thù chính cần phải tập trung mũi
nhọn vào chống Pháp bởi vì:
+ Pháp có nhiều cơ sở quyền lợi ở nước ta vì chúng từng thống trị nước ta trên 80 năm.
+ Trên thực tế Pháp đã nổ súng xâm lược Nam Bộ 23/9.
+ Pháp ko từ bỏ giã tâm xâm lược nước ta 1 lẫn nữa và chúng quay trở lại để vơ vét nhằm khôi phục kte sau
chiến tranh.
- Trên cơ sở ptich âm mưu các tổ chức phản động Đảng đã có những chủ trương hết sức mềm dẻo về sách lược
nhưng cứng rắn về mặt ng/tắc có thể nhân nhượng 1 số quyền lợi về kte – chính trị nhưng ko vi phạm về quyền
lợi của dân tộc của dân tộc và giữ vững sự lãnh đạo của Đảng.
- Chỉ thị đề ra những nhiệm vụ cơ bản trc mắt:
+ Củng cố và bảo vệ chính quyền CM.
+ Chống thực dân Pháp xâm lược.
+ Bài trừ nội phản.
+ Cải thiện đời sống nhân dân.
=> 4 nhiệm vụ này phải đc tiến hành đồng thời những nhiệm vụ củng cố và bảo vệ chính quyền CM là nhiệm vụ
trọng tâm phải đc đưa lên hàng đầu.
- Chỉ thị vạch ra các biện pháp cụ thể:
+ Về ctri: đoàn kết toàn dân tiến tới tổng tuyển cử bầu Quốc hội thành, lậpchính phủ chính thức ban hành biện
pháp.
+ Về kte: Tăng gia sx để cứu đói, phát động cao phong trào chống giặc đói: “Hũ gạo tiết kiệm”, “Tuần lễ
vàng”, “Quỹ độc lập”.
+ Vể VH-XH: Xd nền văn hoá mới bài trừ văn hoá ngu dân, xoá nạn mù chữ.
+ Về qsu: Động viên lực lượng toàn dân trường kì kháng chiến chống Pháp.
+ Về ngoại giao: Thực hiện trên nguyên tắc bình đẳng tương trợ thêm bạn bớt thù.
Ý nghĩa
- Chỉ thị soi sáng cho toàn Đảng, toàn dân ta đấu tranh chống thù trong giặc ngoài nhằm bảo vệ nền độc lập dân
tộc của mình và giữ vững chính quyền CM, xd chế độ mới.
- Chỉ thị phản ánh 1 quy luật mới của CMVN sau CMT8: Đó là giành chính quyền CM đi đôi vs bảo vệ chính
quyền CM. Đồng thời phản ánh 1 quy luật mới của lịch sử dân tộc: Dựng nước phải đi đôi vs giữ nước. Đặc biệt
phản ánh sâu sắc câu nói của Lênin: 1 cuộc CM chỉ có giá trị khi nó biết tự bảo vệ nó.
Câu 5: Nguyên nhân cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ và nội dung đường lối kháng chiến chống thực
dân Pháp xâm lược của Đảng (1946-1954)?
Nguyên nhân bùng nổ cuộc kháng chiến
- Vs dã tâm xâm lược nước ta 1 lần nữa, Pháp đã có những hành động trắng trợn vi phạm các điều đã kí kết vs
chính phủ ta Hiệp định sơ bộ 6/3, Tạm ước 14/9.
- Mặc dù chúng ta đã nhân nhượng vs Pháp, nhưng chúng ta càng nhân nhượng thì Pháp càng lấn tới đến lúc
chúng ta ko thể tiếp tục nhân nhượng, toàn Đảng toàn dân ta quyết tâm kháng chiến để bảo vệ nền độc lập dân
tộc của mình. Do đó, vào 10h ngày 19/12/1946 tại Pháo đài Láng, cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ.
Nội dung đường lối kháng chiến của Đảng
- Cơ sở của Đường lối:
+ Lời kêu gọi “toàn quốc kháng chiến” của Hồ chủ tịch ngày 20/12/1946.
+ Chỉ thị ‘toàn dân kháng chiến” của TW Đảng ngày 22/12/1946.
+ Tác phẩm “K/c nhất dịnh thắng lợi” của đồng chí Trg Chinh xuất bản đầu năm 1947.
- Mục đích của cuộc k/c: Đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược, hoàn thành độc lập dân tộc từng bước xd chế độ
mới.
- Tính chất của cuộc k/c: là cuộc chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc, 1 cuộc chiến tranh chính nghĩa toàn dân
k/c, toàn diện k/c.
- Phương châm đường lối k/c: toàn dân, toàn diện, lâu dài, tự lực cánh sinh.
+ Đường lối k/c toàn dân:
.) K/c toàn dân là sự xác định tham gia kháng chiến là trách nhiệm, nghĩa vụ của mọi người dân VN. Điều này
thể hiện rõ trong lời kêu gọi toàn quốc k/c của Chủ tịch HCM: Bất kỳ đàn ông đàn bà không chia tôn giáo, đảng
phái, dân tộc, bất kỳ người già người trẻ. Hễ là người VNa thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ
quốc. Ai có súng dùng súng, ai có gươm dùng gươm, ko có súng có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy, gộc. Ai
cũng phải ra sức chống thực dân Pháp.
.) Toàn dân đánh giặc với tinh thần mỗi người dân là 1 chiến sỹ; mỗi đường phố là 1 mặt trận, mỗi làng xã là 1
pháo đài đánh giặc…
Tạo ra sức mạnh tổng hợp của cả dân tộc, của toàn dân cho CM.=> Tác dụng:
+ Đường lối k/c toàn diện: Toàn diện là đánh giặc trên tất cả các mặt trận:
.) Về chính trị: Đoàn kết toàn dân, tranh thủ thêm bạn, cô lập kẻ thù.
.) Về quân sự: đánh địch ở khắp nơi, vừa đánh địch, vừa xd lực lượng.
.) Về kte: tăng gia sx xây dựng kte của ta.
.) Về văn hoá: Đánh đổ văn hoá nô dịch, xd nền văn hoá mới.
=> Tác dụng: Tạo sức mạnh toàn diện cho CMVN đánh thắng Pháp.
+ Đường lối k/c lâu dài: K/c lâu dài để có t/gian làm chuyển hoá tương quan lực lượng giữa ta và Pháp. K/c lâu
dài để có t/gian làm cho chỗ yếu cơ bản của địch ngày càng bộc lộ, chỗ mạnh của địch ngày 1 hạn chế; chỗ yếu
của ta đc khắc phục, chỗ mạnh của ta ngày một phát huy, tiến tới áp đảo Pháp, kết thúc cuộc k/c.
+ Đường lối k/c tự lực cánh sinh dựa vào sức mình là chính: Tự lực cánh sinh: Là dựa vào sức lực của toàn
dân vào đường lối của Đảng và các điều kiện của nước ta…
Xuất phát từ thực tế VN chưa được nước nào trênTG công nhận, đặt quan hệ ngoại giao, và từ phong cách
kháng chiến của dân tộc trong lịch sử- bình tĩnh kiên cường một mình kháng chiến, nên Đảng xác định dựa vào
sức mình là chính trong kháng chiến chống Pháp. Phương châm đề cao tự cấp, tự túc, chủ động linh hoạt trong
kháng chiến. Bên cạnh đó, Vn luôn đề cao và tranh thủ sự giúp đỡ của các nước, kết hợp hiệu quả sức mạnh
trong nước với sức mạnh quốc tế. Xác định triển vọng kháng chiến: mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn song
nhất định cách mạng VN sẽ thắng lợi.
Ý nghĩa
- Đường lối k/c chống Pháp của Đảng là sự vận dụng sáng tạo CN Mác-Lênin về chiến tranh CM vào hoàn cảnh
thực tiễn VN. Đường lối đó còn là sự vận dụng những truyền thống, kinh nghiệm đánh giặc giữ nước của dân
tộc.
- Chính vì vậy, đường lối đó đã trở thành ngọn cờ dẫn đường và nguồn cổ vũ nhân dân VN tiến hành k/c thắng
lợi vẻ vang.
Câu 6:Tình hình VN sau Hiệp định Giơnevơ năm 1954? Nội dung và ý nghĩa đường lối CMVN do Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng LĐVN (tháng 9/1960) đề ra?
Tình hình VN sau hiệp định Giơnevơ năm 1954
- Với chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954 đã kết thúc cuộc k/c lâu dài chống thực dân Pháp…
- Hiệp định Giơnevơ đc ký kết , quốc tế công nhận chủ quyền độc lập và toàn vẹn lãnh thổ VN. Miền Bắc đc
giải phóng và đi lên xd CNXH.
- Đế quốc Mỹ trắng trợn phá hoại việc thi hành Hiệp định Giơnevơ, nhảy vào miền Nam nước ta nhằm chia cắt
lâu dài đất nước ta.
Đất nước ta bị chia làm 2 miền với 2 chế độ chính trị khác nhau. Miền Nam do đế quốc Mỹ và chính quyền
tay sai kiểm soát. Trong khi đó kinh tế miền Bắc nghèo nàn, lạc hậu, cơ sở vật chất kỹ thuật hầu như bị tàn phá.
Nội dung đường lối CMVN do Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III (9/1960)
Sau khi phân tích hình hình chung của cả nước và tình hình cụ thể của mỗi miền, Đại hội Đảng toàn quốc lần t3
9/1930đã xác định đường lối chiến lược chung của CMVN trong giai doạn này là tăng cường đoàn kết toàn dân,
kiên quyết đấu tranh giữ vững hoà bình đẩy mạnh CM XHCN ở miền Bắc, đồng thời dẩy mạnh CM dân tộc dân
chủ nhân dân ở miền Nam. Thực hiện thống nhất nước nhà nên cơ sở độc lập và dân chủ ở xây dựng 1 nước VN
hoà bình, thống nhất, Độc lập dân chủ và giàu mạnh thiết thực góp phần tăng cường phe XHVN và bảo vệ hoà
bình ở ĐNÁ và TG.
- Nvu cụ thể:
+ CM XHCN ở miền Bắc, có nvụ xây dựng mBắc thành căn cứ địa CM vững mạnh của cả nước, là hậu phương
lớn của tiền tuyến mNam, vừa xây dựng CNXH ở mBắc vừa chi viện sức người sức của cho CM mNam đánh
thắng Đế quốc Mĩ.
+ CM dân tộc dân chủ ở mNam, có nvụ đánh đuổi ĐQ Mĩ ra khỏi mNam, bảo vệ mBắc XHCN.
- Vai trò, vị trí chiến lược CM mỗi miền
+ CN XHCN ở mBắc, có vai trò quyết định nhất đối với sự nghiệp pt của toàn bộ CMVN, đối với sự nghiệp
thống nhất nước nhà.
+ CM độc lập dân chủ nhân dân ở mNam: Có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp chống Mĩ cứu nước
giải phóng mNam. Thực hiện hoà bình thống nhất nước nhà, hoàn thành nốt cuộc CM dân tộc dân chủ nhân dân
trên cả nước.
- Mối quan hệ giữa 2 chiến lược CM có quy luật vận động khác nhau, nvụ khác nhau, vai trò vị trí khác nhau
nhưng 2 chiến lược CM có mqh tác động thúc đẩy lẫn nahu vì:
+ Cả 2 chiến lược CM đều do 1 Đảng lãnh đạo, 1 quân đội thống nhất tiến hành.
+ Cả 2 c/lược CM đều diễn ra trong 1 qtrình CM chung của cả nước.
+ Cả 2 c/lược CM đều nhằm mục tiêu chung của CM nước ta hoà bình, thống nhất, độc lập dân tộc và tiến lên
CNXH.
+ Cả 2 c/lược CM đều giải quyết mâu thuẫn chung của cả nước đó là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc VN với
ĐQ Mĩ và tay sai.
Ý nghĩa
- Đường lối thực hiện đồng thời 2 chiến lược CM thể hiện tư tưởng chiến lược cảu Đảng đó là độc lập dân tộc
gắn liền vs CNXH vừa phù hợp với mBắc, vừa phù hợp vs mNam, vừa phù hợp vs cả nước và tình hình quốc tế,
huy động cao nhất sức mạnh tổng hợp to lớn , do đó đã đánh thắng ĐQ Mĩ và bè lũ tay sai giải phóng mNam,
thống nhất Tổ quốc.
- Đường lối thực hiện đồng thời 2 chiến lược CM thể hiện tinh thần độc lập tự chủ và s/tạo của Đảng ta trong
việc giải quyết những vấn đề của CMVN chưa hề có tiền lệ trong l/sử (cả lý luận và thực tiễn) vừa đúng vs thực
tiễn VN, vừa phù hợp với lợi ích của nhân loại và xu thế thời đại.
Câu 7: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa đường lối k/c chống Mĩ cứu nước cảu Đảng LĐVN thể
hiệp trong Hội nghị TW Đảng lần thứ 11 ( 3/1965) và lần thứ 12 (12/1965)?
Hoàn cảnh lịch sử
Thất bại trong chiến lược “Ch/tranh đặc biệt”, Mỹ chuyển sang thực hiện “Ch/tranh cục bộ” ồ ạt đưa quân vào
mNam, đồng thời mở rộng cuộc ch/tranh phá hoại = ko quân và hải quân đối với mBắc VN, nhằm làm suy yếu
mBắc và ngăn chặn sự chi viện của mBắc cho CM mNam.
Đường lối kháng chiến chống Mĩ cứu nước của Đảng
Ch/tranh lan rộng cả nước đã đặt vận mệnh dân tộc VN trước những thách thức nghiêm trọng. Hội nghị TW
Đảng lần thứ 11 (3-1965), lần thứ 12 (12-1965) họp, đề ra quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ. Trên cơ sở phân
tích khoa học về lực lượng của ta, lực lượng của địch, về lực và thế (thế lực, thế trận)… Đảng quyết định đường
lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước, nội dung gồm:
- Quyết tâm chiến lược: Từ sự ph/tích và nhận định tình hình lúc bấy giờ. TW khẳng định chúng ta có đủ đ/k
và sức mạnh để đánh Mỹ và thắng mỹ. Với tinh thần “Quyết tâm đánh thắng giặc mỹ xâm lược”, Đảng quyết
định phát động cuộc k/c chống Mỹ, cứu nước trong toàn quốc, coi chống Mỹ cứu nc là nvụ thiêng liêng của cả
dân tộc từ Nam chí Bắc.
- Mục tiêu chiến lược: Kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của ĐQ Mỹ trong bất kỳ tình huống
nào, nhằm bảo vệ miềnB, giải phóng miền Nam hoàn thành CM Dân tộc Dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến
tới thực hiện hòa bình, thống nhất nước nhà.
- Phương châm chiến lược: Đánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh càng mạnh, cần phải cố gắng
đến mức cao, tập trung lực lượng của cả 2 miền để mở những cuộc tiến công lớn, tranh thủ thời cơ giành thg lợi
q/định trong t/gian tương đối ngắn trên chiến trường mNam.
- Tư tưởng chỉ đạo đối vs mNam: Giữ vững và p/triển thế tiến công, kiên quyết tiến công và liên tục tiến công.
Tiếp tục kiên trì phương châm kết hợp dấu tranh quân sự với đấu tranh ctrị, triệt để thực hiện ba mũi giáp công,
đánh địch trên cả ba vùng chiến lược. “Trong giai đoạn hiện nay, đấu tranh quân sự có tác dụng quyết định trực
tiếp và giữ một vị trí ngày càng quan trọng”.
- Tư tưởng chỉ đạo đối với mBắc: Chuyển hướng xd k/tế, bảo đảm tiếp tục xd mBắc vững mạnh về ktế và
quốc phòng trong điều kiện có ch/tranh, tiến hành cuộc ch/tranh nhân dân chống ch/tranh phá hoại của ĐQ Mỹ
để bảo vệ vững chắc mBắc XHCN, động viên sức người sức của ở mức cao nhất để chi viện cho cuộc ch/tranh
giải phóng mNam, đồng thời tích cực chuẩn bị đề phòng để đánh bại địch trong trường hợp chúng liều lĩnh mở
rộng ch/tranh cục bộ ra cả nước.
- Mối quan hệ và nhiệm vụ CM của 2 miền:
+ Phải nắm vững mối quan hệ giữa nhvụ bảo vệ mBắc và giải phóng mNam. Bảo vệ mBắc là nvụ của cả nc, vì
mBắc XHCN là thành quả chung rất to lớn của nhân dân cả nc ta, là hậu phương vững chắc trong cuộc ch/tranh
chống Mỹ.
+ Phải đánh bại cuộc ch/tr phá hoại của Mỹ ở mBắc và ra sức tăng cường lực lượng mBắc về mọi mặt, nhất là
về ktế và quốc phòng, nhằm đảm bảo chi viện đắc lực cho mN, đồng thời, vừa tiếp tục xd CNXH nhằm phát
huy vai trò đắc lực của hậu phuơng lớn đối với tiền tuyến lớn.
Hai nvụ trên đây không tách rời nhau, mà mật thiết gắn bó nhau. ĐQ Mỹ xâm lược VN, thì bất kỳ chúng đặt
chân ở đâu trên đất nước VN, mọi người Việt Nam đều có nghĩa vụ tiêu diệt chúng. Khẩu hiệu chung của nhân
dân cả nước lúc này là “Tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”.
Ý nghĩa
- Nghị quyết TW lần t11 và 12 năm 1965 với nội dung như trên thể hiện tư tưởng nắm vững, giương cao 2 ngọn
cờ ĐLDT CNXH, tiếp tục tiến hành đồng thời 2 chiến lược CM của Đảng và quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ
xâm lược, giải phóng mNam, thống nhất tổ quốc của dân tộc ta.
- Đó là đường lối ch/tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính trg hoàn cảnh mới,
cơ sở để Đảng lãnh đạo đưa cuộc k/c chống Mỹ, cứu nc đi tới thắng lợi vẻ vang.
Câu 9: Nội dung Cương lĩnh xd đất nước trong thời kì quá độ lên CNXH ở VN do Đảng CSVN đề ra
(Cương lĩnh năm 1991 và năm 2011)?
Hoàn cảnh lịch sử
- Hoàn cảnh lịch sử:
+ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (6/1991) Đảng CSVN hoạch định Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên CNXH.
+ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng CSVN (1/2011) đã tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận và thông
qua Cương lĩnh XD đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (Bổ sung, phát triển năm 2011).
- Cơ sở hoạch định Cương lĩnh:
+ Trên cơ sở đổi mới tư duy lý luận, nhận thức rõ hơn bản chất CM và KH của CN Mác-Lênin, tư tưởng HCM
về CNXH và quá độ lên CNXH.
+ Thực tiễn xd CNXH ở mBắc (54-75) và trên cả nước sau năm 75 đã đạt được những kết quả quan trọng tạo
nên sức mạnh của chế độ mới và đất nc trong sự nghiệp g/phóng và b/vệ Tổ quốc.
+ Sự sụp đổ của mô hình CNXH ở các nc Đông Âu và LXô (89-91) không thể phủ nhận những th/tựu to lớn về
nhiều mặt của CNXH trên TG, đồng thời đã để lại bài học cần thiết, đòi hỏi phải qtâm sửa chữa khuyết điểm để
lựa chọn mô hình CNXH phù hợp với thực tiễn.
Cương lĩnh năm 1991 với đường lối đổi mới, chiến lược và ch/sách phù hợp, VN đã đạt đc những th/tựu to
lớn có ý nghĩa lsử, ktế p/tr, chtrị, XH ổn định, quốc phòng, an ninh đc giữ vững, đối ngoại, hội nhập qtế được
mở rộng, đời sống ND được cải thiện. Nhiều vấn đề thực tiễn được tổng kết làm sáng tỏ nhận thức về CNXH và
con đg đi lên CNXH ở VN. Đó là cơ sở quan trọng để bổ sung, phát triển Cương lĩnh tại ĐH XI của Đảng
(1/2011).
Nội dung
- Nội dung trọng tâm của Cương lĩnh là trình bày quá độ
lên CNXH ở VN với những đặc điểm trong nc và xu thế
phát triển của lsử TG, đặc điểm của thời đại. Cương lĩnh
nêu rõ XH XHCN mà VN xd là một xã hội:
- Cùng với 6 đặc trưng của mô hình CNXH ở Việt Nam
nêu trên, Cương lĩnh đề ra 7 phương hướng cơ bản:
+ Về XD Nhà nước XHCN
+ Về phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa.
+ Về thiết lập q/hệ sx XHCN, p/triển các thành phần ktế, ktế hàng hóa theo định hướng XHCN.
+ Tiến hành CM XHCN trên lĩnh vực TT, VH làm cho thế giới quan Mác-Lênin, tư tưởng, đạo đức Hồ Chí
Minh giữ vị trí chủ đạo trong đời sống tinh thần XH.
+ Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc.
+ Thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xd và bảo vệ Tổ quốc.
+ XD Đảng trong sạch, vững mạnh.
- Cương lĩnh đã trình bày k/quát quá trình CMVN từ năm 1930 đến nay dưới sự lãnh đạo của Đảng CSVN -
Đảng do Chủ tịch HCM sáng lập và rèn luyện và nêu bật những bài học kinh nghiệm lớn:
+ 1 là, nắm vững ngọn cờ ĐLDT và CNXH-ngọn cờ vinh quang mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trao lại cho thế
hệ hôm nay và các thế hệ mai sau.
+ 2 là, sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
+ 3 là, không ngừng củng cố,tăg cườg đoàn kết,đoàn kết toànĐảng,đoàn kết toàn dân,đoàn kết DT,đoàn kết qtế.
+ 4 là, kết hợp sức mạnh d/tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trg nc với sức mạnh quốc tế.
+ 5 là, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng VN.
- Trên cơ sở nghiên cứu lý luận của CN Mác-Lênin và tư tưởng HCM về CNXH và dựa trên thực tiễn XD
CNXH và đk cụ thể của VN, Cương lĩnh 2011 đã phát triển 6 đặc trưng của Cương lĩnh 1991 và nêu bật 8 đặc
trưng của XH XHCN mà nhân dân ta xd, đó là xã hội:
+ Có 1 nền ktế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sx chủ yếu.
+ Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
+ Có nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
+ Do nhân dân lao động làm chủ.
+ CóNhà nc pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do ĐCS lãnh đạo.
+ Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc
sống ấm no, tự do hạnh phúc, có điều kiện để phát triển toàn diện cá nhân.
+ Các dân tộc trong nước bình đẳng đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
+ Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên TG.
- 20 năm thực hiện CLinh 1991, công cuộc đổi mới theo con đường XHCN đã đạt được nhiều thành tựu to lớn.
Tình hình đất nc và qtế đã có nhiều biến đổi.Thực tiễn và nhận thức đòi hỏi phải bổ sung, ptriển Clinh 1991.
ĐH lần thứ XI (1/2011) đã thông qua CLinh xd đất nc trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung, phát triển năm
2011).
- Xây dựng XH XHCN, như Cương lĩnh nêu rõ, là một quá trình CM sâu sắc, triệt để, đấu/tr phức tạp giữa cái
cũ và cái mới nhằm tạo ra sự biến đổi về chất trên tất cả các lĩnh vực của đời sống XH, nhất thiết phải trải qua
một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều bước p/triển, nhiều hình thức tổ chức ktế, XH đan xen.
- “Mục tiêu tổng quát khi kết thúc thời kỳ quá độ ở nc ta là xd cơ bản nền tảng ktế của CNXH với ktrúc thượngt
về chtrị, tư tưởng, VH phù hợp, tạo cơ sở để nc ta trở thành một nc XHCN ngày càng phồn vinh, hạnh phúc.
- Từ nay đến giữa thế kỷ XXI, toàn Đảng, toàn dân ta phải ra sức phấn đấu xd nước ta trở thành một nước công
nghiệp hiện đại, theo định hướng XHCN”.
- Để thực hiện thành công các mục tiêu nêu trên, Cương lĩnh đề ra các phương hướng cơ bản sau:
+ 1 là, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nc gắn liền với ptr ktế tri thức, bảo vệ tài nguyên, mrường.
+ 2 là, phát triển nền ktế thị trường định hướng XHCN.
+ 3 là, xd nền VH t/tiến, đậm đà bản sắc DT; xd con ng, nâg cao đời sống ND, thực hiện tiến bộ và công = XH.
+ 4 là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
+ 5 là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và p/triển; chủ động và tích
cực hội nhập qtế.
+ 6 là, xd nền dân chủ XHCN, thực hiện đại đoàn kết toàn DT, tăng cường và mở rộng mặt trận DT thống nhất.
+ 7 là, XD nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do ND, vì ND.
+ 8 là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
- Cương lĩnh nhấn mạnh, khi th/hiện các p/hướng cơ bản đó cần chú trg nắm vững và giảiquyết tốt các mqh lớn:
+ Quan hệ giữa đổi mới, ổn định và phát triển.
+ Giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị.
+ Giữa p/triển LLSX và XD, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất XHCN.
+ Giữa tăng trưởng ktế và phtr VH, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
+ Giữa XD CNXH và bảo vệ Tổ quốc XHCN.
+ Giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế.
+ Giữa ktế thị trường và định hướng XHCN.
+ Giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ.
- Cương lĩnh đề ra những định hướng lớn về phát triển ktế, VH, XH, q/phòng, an ninh, đối ngoại:
+ Về kinh tế: Phát triển nền ktế thị trường định hướng XHCN với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần
ktế, hình thức tổ chức kinh doanh và hình thức phân phối. Các thành phần ktế hoạt động theo pháp luật đều là
bộ phận hợp thành quan trọng của nền ktế, bình đẳng trước phluật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh
lành mạnh. Ktế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Ktế tập thể không ngừng được củng cố và phát triển. Ktế nhà nc
cùng với ktế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền ktế quốc dân; ktế tư nhân là một trong
những động lực của nền ktế. Ktế có vốn đầu tư nước ngoài được khuyến khích phát triển. Các hình thức sở hữu,
các yếu tố thị trường, quan hệ phân phối, vai trò quản lý của Nhà nước được xác định rõ.
- Định hướng lớn về phát triển văn hóa: Xd nền VH tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn diện,
thống nhất trong đa dạng, tiếp thu tinh hoa VH nhân loại…; xd con người VN giàu lòng yêu nước, có ý thức
làm chủ, trách nhiệm công dân:
+ Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ với nội dung cốt lõi là lý tưởng ĐLDT và CNXH theo chủ nghĩa Mác-Lênin
- Tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm mục tiêu tất cả vì con người.
+ Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị VN truyền thống bền vững của cộng đồng các dân tộc VN được vun
đắp qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước.
+ Bản sắc của 1 DT là tổng thể những phẩm chất tính cách sức sống bên trong của 1 dân tộc giúp cho dân tộc
ấy giữ vững được tính duy nhất và tính thống nhất tính nhất quán so với bản thân mình trong qtrình phát triển.
+ Để xd nền VH tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc chúng ta chủ trương vừa bảo vệ bản sắc dân tộc vừa mở rộng
giao lưu, tiếp thu tinh hoa VH nhân loại, xd VN thành một địa chỉ giao lưu văn hóa khu vực và quốc tế.
+ Giữ gìn bản sắc dân tộc phải đi liền với loại bỏ những cái lạc hậu lỗi thời trg phong tục tập quán và lề thói cũ.
Ý nghĩa
- Cương lĩnh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về lý luận và thực tiễn. Với kết quả nghiên cứu lý luận, đổi mới tư
duy và tổng kết thực tiễn, Cương lĩnh đã làm rõ 8 đặc trưng cơ bản của chế độ XHCN ở VN.
- Nhận thức rõ hơn về quá độ lên CNXH ở Việt Nam với chế độ chính trị, kinh tế, thành phần, cấu trúc xã hội,
văn hóa, con người, chiến lược quốc phòng, an ninh, đối ngoại và những chặng đường, bước đi cần thiết.
- Làm sáng tỏ khả năng bỏ qua CNTB để tiến lên CNXH tất yếu phải bỏ qua qhe sx và kiến trúc thượng tầng
TBCN, đồng thời có thể kế thừa những thành tựu đã đạt được dưới chế độ tư bản, nhất là sự ptriển của khoa
học, công nghệ và trình độ tổ chức quản lý ktế và XH.
| 1/11

Preview text:

Câu 1: Vai trò của Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong việc thành lập Đảng CSVN?
NAQ tìm đường cứu nước
- Chứng kiến sự thất bại của các phong trào yêu nước cuối TK19 đầu TK20, vượt qua tầm nhìn của các nhà yêu
nước đương thời, năm 1911 Người quyết định ra nước ngoài tìm đường cứu nước giải phóng dân tộc.
- Năm 1917, CMT10 Nga thành công đã tác động trực tiếp đến quá trình tìm đường cứu nước của Người.
- Năm 1919, thày mặt những người VN yêu nước tại Pháp, Người đã gửi đến hội nghị Véc-xây bản yêu sách 8
điểm đòi quyền lợi cho dân tộc VN tuy ko đc chấp thuận nhưng đây là đòn đầu tiên tấn công vào chủ nghĩa đế
quôsc và đã gây tiếng vang lớn ở Pháp cũng như trong nước.
- Năm 1920, Người tgia sáng lập Đảng CS Pháp và bỏ phiếu tán thành quốc tế T3 của Lênin. Sự kiện này đánh
dấu bước ngoặt trọng đại trong cuộc đời hđ CM của Người đó là từ chủ nghĩa yêu nước đến lập trường Cộng
Sản và đi theo CN Mác-Lênin.
NAQ chuẩn bị về tư tưởng – chính trị cho việc thành lập Đảng
* Mục đích: Truyền bá CN Mác-Lênin về VN
- Tích cực truyền bá CN Mác-Lênin sâu rộng trong phong trào công nhân truyền bá về nước để từ đó hình thành
con đường cứu nước giải phóng dân tộc.
* Nội dung: Thể hiện qua các tác phẩm, bài viết
Bác đã viết rất nhiều sách báo, tài liệu đặc biệt trong đó có các tác phẩm lớn như:
+ Bản án chế độ thực dân Pháp + Đường Kách Mệnh
=> Đã hình thành một hệ thống quan điểm (8 ý)
- Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc thì ko có con đường nào khác con đường CM vô sản.
- Độc lập dân tộc luôn gắn liền với CNXH là mục tiêu và con đường đi lên của CMVN.
- CN thực dân là kẻ thù chung của giai cấp công nhân và nông dân lđ trên toàn thế giới, là kẻ thù trực tiếp nguy
hại nhất của nhân dân các nước thuộc địa.
- CMVN có mqh với CM vô sản ở chính quốc (CM vô sản Pháp) nhưng CMVN phải có tính chủ động sáng tạo,
ko lệ thuộc vào CM chính quốc.
- Lực lượng CM: công nông là gốc của CM, tiểu tư sản, trí thức Trung Đông là bè bạn của công nông do giai
cấp công nhân lãnh đạo.
- Pp CM: CM giải phóng dân tộc phải tiến hành bằng bạo lực CM (kết hợp đấu tranh vũ trang vs đấu tranh chính trị).
- Đoàn kết quốc tế: CM giải phóng dân tộc VN là 1 bộ phận của CMTG nhưng CMVN phải có tính tự lực tự
cường đồng thời phải biết sự đồng tình ủng hộ của nhân dân thế giới khi có điều kiện.
- Phải có Đảng lãnh đạo: Đảng phải có học thuyết CM đó là CN Mác-Lênin và phải biết vận dụng 1 cách sáng
tạo vào điều kiện cụ thể của đất nước.
NAQ chuẩn bị về tổ chức cho việc thành lập Đảng
Tâm tâm xã (1923)  Cộng Sản đoàn (2/1925) Hội V  N CM Thanh niên
- Sau khi lựa chọn con đường cứu nước – con đường CMVS cho dân tộc VN, NAQ đã khẳng định phải “đi vào
quần chúng, thức tỉnh họ, đoàn kết họ, đưa họ ra đấu tranh giành tự do độc lập”. Vì vậy, sau thời gian hoạt động
ở Liên Xô để tìm hiểu khảo sát thực tế về CMVS , tháng 11/1924, Người đến Quảng Châu, TQ nơi có đông
người VN yêu nước để xúc tiến các công việc tổ chức thành lập Đảng Cộng Sản.
- Tháng 6/1925: Bác sáng lập ra Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, hội có vai trò:
+ Tích cực truyền bá CN Mác-Lênin sâu rộng trong phong trào công nhân đặc biệt thông qua phong trào “vô sản hoá”.
+ Đào tạo đội ngũ cán bộ cho CM.
+ Chuẩn bị về mọi mặt cho việc thành lập Đảng.
- Dưới ảnh hưởng của Hội VNCMTN, CN Mác-Lênin và con đường giải phóng dân tọc của người đc truyền bá
sâu rộng, dẫn tới ở VN đã hình thành 3 tổ chức cộng sản (Đông Dương CS Đảng, AnNam CS Đảng, Đông Dương CS liên đoàn).
- Sau khi 3 tổ chức CS ra đời, hđ mạnh mẽ nhưng riêng rẽ, mất đoàn kết gây bất lợi cho phong trào chung.
- Trc tình hình đó, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã triệu tập hội nghị hợp nhất các tổ chức CS. Hội nghị diễn ra từ
ngày 3-7/2/1930 ở Cửu Long, Hương Cảng, TQ.
- Hội nghị đã quyểt định bỏ mọi thành kiến xung đột cũ và thành thật hợp tác với nhau trong một Đảng CS duy
nhất ở VN và đặt tên Đảng là Đảng CSVN.
- Hội nghị đã thông qua chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, chương trình tóm tắt, điều lệ vắn tắt do NAQ
soạn thảo. Đó là Cương lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảng.
Ý nghĩa ra đười của Đảng CSVN
- Đảng ra đời là một bước ngoặt trọng đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam:
+ Chấm dứt khủng hoảng về đường lối.
+ Giai cấp công nhân trưởng thành đủ sức lãnh đạo cách mạng -> Phong trào chuyển hẳn sang tự giác.
+ Kể từ năm 1930, cách mạng Việt Nam chỉ có duy nhất một Đảng là Đảng Cộng Sản Việt Nam lãnh đạo với
đường lối đúng đắn và thống nhất trên cả nước.
- Đảng ra đời là một tất yếu lịch sử:
+ Là kết quả của quá tình đấu tranh dân tộc và giai cấp trong thời đại mới.
+ Là kết quả của sự chuẩn bị về tư tưởng, chính trị, tổ chức của đồng chí Nguyễn Ái Quốc.
+ Là sự kết hợp biện chứng giữa ba nhân tố: Chủ nghĩa Mác-Leenin – Phong trào công nhân – Phong trào yêu nước.
Câu 2: Nội dung cơ bản, ý nghĩa lịch sử Cương lĩnh chính trị đầu tiền của Đảng? Điểm khác của Luận
cương chính trị tháng 10/1930 so với Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng?
Hoàn cảnh lịch sử
- Cương lĩnh do Lãnh tụ NAQ soạn thảo đc thông qua lại Hội nghị hợp nhất các tổ chức CS đc coi là Cương
lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
- Tại Hội nghị hợp nhất ngày 3/2/1930, Đảng ta đã nhận định rằng: 1 đảng thống nhất cần phải có cương lĩnh
thống nhất để định hướng cho toàn Đảng, toàn dân, trong công cuộc đấu tranh chống kẻ thù dân tộc và giai, đưa
CM tới thắng lợi vì vậy hội nghị thông qua chính cương sách lược vắn tắt do NAQ soạn thảo. Đây là cương lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng.
Nội dung cơ bản
* Phương hướng chiến lược của CM: Trên cơ sở phân tích tình hình của nước ta Đảng chủ trương làm tư sản
dân quyền CM và thổ địa CM để đi tới XH Cộng Sản mục đích là giành độc lập dân tộc và tiến tới xd CNXH.
* Lực lượng CM: Công nông là gốc của CM. tiểu tư sản trí thức Trung Đông là bè bạn của công nông do giai
cấp công nhân lãnh đạo đối với những phần tử, những người chưa rõ khoản CM phải ra sức thu phục hoặc trung lập họ.
* Nhiệm vụ cụ thể:
- Về chính trị: Đánh đổ đế quốc địa chủ phong kiến làm cho nước VN hoàn toàn độc lập thành lập chính phủ
công nông binh, tổ chức quân đội công nông.
- Về kinh tế: Thủ tiêu các thứ quốc trái, tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn của bọn tư sản đế quốc để giao cho
chính phủ công nông binh quản lý tịch thu ruộng đất của bọn địa chủ đế quốc chia cho dân cảnh nghèo, bỏ sưu
thuế cho dân cảnh nghèo, mở mang công nghiệp và nông nghiệp; thi hành luật ngày làm việc 8 tiếng.
- VH-XH: Dân chúng đc tự do tổ chức, nam nữ bình quyền phổ thông giáo dục theo công nông hoá.
* Quan hệ quốc tế: CMVN là 1 bộ phận của CMTG nhưng CMVN phải có tính tự lực tự cường, đồng thời phải
thực hành liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản TG, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
* Phương pháp cách mạng: CM giải phóng dân tộc phải tiến hành bằng bạo lực CM.
* Người lãnh đạo: CM phải có Đảng lãnh đạo, Đảng phải có đường lối đúng đắn, có tổ chức mạnh, có mqh mật
thiết với nhân dân và đc nhân dân ủng hộ. * Ý nghĩa:
- Lần đầu CMVN có 1 cương lĩnh chính trị tuy rất ngắn gọn nhưng tương đối hoàn chỉnh đã phản ánh đc quy
luật khách quan của XHVN đáp ứng nhu cầu cơ bản và cấp bách của nhân dân ta đồng thời nó còn phù hợp với
xu thế phát triển của thời đại.
- Đây là ngọn cờ tập hợp toàn dân và là cơ sở cho sự đoàn kết nhất trí trong nội bộ Đảng.
- Đây là vũ khí sắc bén của Đảng và nhân dân tiến hành cuộc đấu tranh CM chống lại các kẻ thù của dân tộc và
của giai cấp đồng thời đó còn là cơ sở của Đảng ta vận dụng và phát triển đường lối sau này.
* Điểm khác nhau của luận cương chính trị tháng 10/1930 so vs cương lĩnh ctri đầu tiên của Đảng
Luận cương tháng 10/1930 do Trần Phú soạn thảo đc thông qua tại Hội nghị TW lần t1 của Đảng, luận cương có
2 điểm khác cơ bản so vs Cương lĩnh:
- Đặt nvụ chống phong kiến lên hàng đầu, sau đó mới đánh đuổi giặc Pháp.
- Xác định lực lượng CM là công-nông…, nên ko đề cao tinh thần đoàn kết dân tộc rộng rãi…
Những đặc điểm này là điểm hạn chế của Luận cương so vs Cương lĩnh trong quá trình lãnh đạo CMVN.
Cả 2 văn kiện tuy có điểm khác nhau, nhưng đều đóng vai trò rất lớn. Đó là sự chuẩn bị tất yếu. Đồng thời là
nền tảng cho việc xd lý luận, tư tưởng đến tận ngày nay.
Câu 3: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý nghĩa Hội nghị TW8 (tháng 5/1941) của Đảng CSĐD?
Hoàn cảnh lịch sử
- Năm 1939 chiến tranh thế giới lần thứ II bùng nổ, Pháp tham chiến, thi hành chính sách tổng động viên thời
chiến ở bóc lột nhân dân trong nước và thuộc địa. Chính sách này đảy mâu thuẫn giữa nhân dân ĐD với Pháp
hết sức gay gắt…Đảng CSĐD đã họp HNTW 6(1939), VII (1940) chuyển hướng chiến lược CM…
- Ngày 28/01/1941, sau 30 năm bôn ba tìm đường cứu nước, Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã trở về nước để trực
tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Từ ngày 10 đến ngày 19/5/1941, Người triệu tập và chủ trì Hội nghị lần thứ
8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng ở lán Khuổi Nặm, Pác Bó (Hà Quảng, Cao Bằng). Tham gia Hội nghị có
các đồng chí Trường Chinh, Hoàng Văn Thụ, Phùng Chí Kiên, Hoàng Quốc Việt cùng một số đại biểu của Xứ
ủy Bắc Kỳ, Trung Kỳ và đại biểu tổ chức Đảng hoạt động ở nước ngoài. Đồng chí Trường Chinh được bầu làm Tổng Bí thư.  Nội dung
Xét về tính chất và quy mô, Hội nghị TW lần thứ 8 như một Đại hội toàn quốc của Đảng. Nghị quyết Trung
ương đã vạch ra những chiến lược căn bản cho con đường CMVN với những nội dung quan trọng:
- Thứ nhất, nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải đc giải quyểt cấp bách là mâu thuẫn dân tộc VN với đế
quốc phát xít Pháp-Nhật, bởi vì dưới 2 tầng áp bức Nhật-Pháp, “quyền lợi tất cả các giai cấp bị cướp giật, vận
mạng dân tộc nguy vong ko lúc nào bằng”.
- Thứ hai, khẳng định dứt khoát chủ trương thay đổi chiến lược. Xác định CM ko phải giải quyết 2 vấn đề: phản
đế và điền địa nữa, mà là 1 cuộc CM chỉ phải giải quyết 1 vấn đề cần kíp “dân tộc giải phóng”. Hội nghị quyết
định tiếp tục tạm gác khẩu hiệu “đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày”, thay bằng các khẩu hiệu tịch thu
ruộng đất của đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo, chia lại ruộng đất công cho công bằng, giảm tô, giảm tức.
- Thứ ba, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông Dương, thi hành chính sách “dân tộc tự
quyết”. Sau khi đánh đuổi Pháp-Nhật, các dân tộc trên cõi Đông Dương sẽ “tổ chức thành liên bang cộng hoà
dân chủ hay đứng riêng thành lập 1 quốc gia tuỳ ý”. “Sự tự do độc lập của các dân tộc sẽ đc thừa nhận và coi
trọng”. Từ quan điểm đó, Hội nghị quyết định thành lập ở mỗi nước Đông Dương 1 mặt trận riêng, thực hiện
đoàn kết từng, dân tộc, đồng thời đoàn kết 3 dân tộc chống kẻ thù chung.
- Thứ tư, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, “không phân biệt thợ thuyền, dân cày, phú nông, địa chủ, tư
bản bản xứ, ai có lòng yêu nước thương nòi sẽ cùng nhau thống nhất mặt trận, thu góp toàn lực đem tất cả ra
giành quyền độc lập, tự do cho dân tộc”. Các tổ chức quần chúng trong mặt trận Việt Minh đều mang tên “cứu
quốc”. Trong việc xd các đoàn thể cứu quốc, “điều cốt yếu ko phải những hội viên phải hiểu chủ nghĩa CS, mà
điều cốt yếu hơn hết là họ có tinh thần cứu quốc và muốn đấu tranh cứu quốc”.
- Thứ năm, chủ trương sau khi CM thành công sẽ thành lập nước VN dân chủ cộng hoà theo tinh thần tân dân
chủ, 1 hình thức nhà nước “của chung cả toàn thể dân tộc”.
- Thứ sáu, Hội nghị xác định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân. Trong
những hoàn cảnh nhất định thì “với lực lượng sẵn có, ta có thể lãnh đạo 1 cuộc khởi nghĩa từng phần trong từng
địa phương cũng có thể giành sự thắng lợi mà mở đường cho 1 cuộc tổng khởi nghĩa to lớn”. Hội nghị còn xác
định những điều kiện chủ quan, khách quan và dự đoán thời cơ tổng khởi nghĩa.
Hội nghị thứ 8 Ban Chấp hành TW Đảng đã hoàn chỉnh chủ trương chiến lược đc đề ra từ Hội nghị tháng
11/1939, khắc phục triệt để những hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10/1930, khẳng định lại đường lối
CM giải phóng dân tộc đúng đắn trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng và lý luận CM giải phóng dân
tộc của NAQ. Đó là ngọn cờ dẫn đường cho toàn dân tộc VN đẩy mạnh công cuộc chuẩn bị lực lượng, tiến lên
trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập tự do.  Ý nghĩa:
- Hội nghị TW6 mở đầu cho chủ trương chuyển hướng chiến lược CM đúng đắn của Đảng; HNTW7 phát triển
và đến HNTW8 chủ trương đc kiện toàn.
- Chủ trương chuyển hướng chiến lược CM của Đảng nhằm mục tiêu số 1 của CM nước ta là giành lấy chính
quyền về tay nhân dân ta. Đồng thời là cơ sở để Đảng đề ra nhiều chủ trương cụ thể nhằm mục tiêu đó.
- Chủ trương chuyển hướng chiến lược CM của Đảng đã tập hợp rộng rãi mọi lực lượng, mọi người VN yêu
nước trong mặt trận Việt Minh để có lực lượng làm cuộc tổng khởi nghĩa CM tháng Tám thắng lợi. Là ngọn cờ
dẫn đường cho nhân dân ta tiến lên giành thắng lợi trong sự nghiệp đánh Pháp đuổi Nhật, giành độc lập và tự do cho nhân dân.
Câu 4: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung, ý nghĩa Chỉ thị “Kháng chiến – Kiến quốc” ngày 25/11/1945 của Đảng CSĐD?
Hoàn cảnh lịch sự * Thuận lợi:
- Sau CMT8, nước ta đc độc lập, nhân dân đc làm chủ, nước VN Dân chủ Cộng hoà đã là 1 nước độc lập, có chủ quyền.
- Tạo ra khí thế CM sôi nổi trên cả nước, toàn dân tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, đồng lòng quyết tâm giữ vững chính quyền.
- Sau Thế chiến thứ hai, phong trào giải phóng dân tộc, phong trào đi lên CNXH, phong trào vì hòa bình, tiến bộ
trên thế giới phát triển mạnh tạo thành những làn sóng cách mạng tấn công chủ nghĩa đế quốc. * Khó khăn:
- Đất nước ta bị kẻ thù bao vây tứ phía, thù trong giặc ngoài cấu kết với nhau để nhằm lật đổ chính quyền
CMVN non trẻ vừa mới giành lại đc.
+ Ở miền Bắc 20 vạn quân Tưởng và tay sai kéo vào nước ta dưới danh nghĩa là đồng minh giải giáp vũ khí
quân Nhật, nhưng thực chất âm mưu của chúng là diệt Cộng cầm Hồ, phá tan chính quyền CM để thiết lập
chính quyền phản động, tay sai của chúng. Theo chân quân Tưởng là hai tổ chức phản động người Việt là Việt Quốc, Việt Cách.
+ Ở miền Nam gần 3 vạn quân Anh cũng dưới danh nghĩa là đồng minh nhưng thực chất âm mưu của chúng là
giúp Pháp chiếm lại Đông Dương.
+ 6 vạn quân Nhật vẫn còn tồn tại ở Đông Dương, chúng sẵn sàng trao vũ khí để cấu kết vs đế quốc chống lại chính quyền CM.
+ 3 vạn quân Pháp kéo vào nước ta, chúng vẫn nuôi ý đồ khôi phục sự thống trị ở VN.
+ Các tổ chức phản động đồng loạt nổi lên chống phá chính quyền CM.
- Bên cạnh những thách thức nghiêm trọng về qsu và chính trị thì khó khăn về ktế - XH cũng là 1 thách thức
nặng nề đối vs Đảng và chính quyền CM.
+ Ktế tài chính kiệt quệ, sơ xác, tiêu điều, kho bạc trống rỗng, nạn đói mới thì đe doạ.
+ Về VH-XH: Giặc dốt hoành hành, tệ nạn XH tràn lan.
+ Ngoại giao: Đất nước ta chưa đc 1 nước nào trên TG công nhận đặt quan hệ ngoại giao; VN bị cô lập, bao vây.
Sau CMT8 nước ta đứng trc tình trạng “khó khăn chồng chất khó khăn”, vận mệnh của dân tộc như ngàn cân
treo sợi tóc, chính quyền nhân dân có nguy cơ bị lật đổ nền độc lập mới giành đc có thể bị mất. Trc tình hình đó
Đảng ta sáng suốt nhận thấy đất nước ko chỉ có khó khăn mà còn có những thuận lợi cơ bản, chính quyền nhân
dân có thể trụ vững, toàn Đảng toàn dân ta quyết tâm đấu tranh bảo vệ vững chắc chính quyền CM, giữ vững
nền độc lập dân tộc của mình.  Nội dung
- Chỉ thị xác định tính chất của CM Đông Dương lúc này vẫn là cuộc CM giải phóng dân tộc vì cuộc CM này
vẫn còn đang tiếp diễn do đó khẩu hiệu đấu tranh của thời kì này là “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”.
- Chỉ thị đánh giá thái độ của từng đế quốc từ đó xác định thực dân Pháp là kẻ thù chính cần phải tập trung mũi
nhọn vào chống Pháp bởi vì:
+ Pháp có nhiều cơ sở quyền lợi ở nước ta vì chúng từng thống trị nước ta trên 80 năm.
+ Trên thực tế Pháp đã nổ súng xâm lược Nam Bộ 23/9.
+ Pháp ko từ bỏ giã tâm xâm lược nước ta 1 lẫn nữa và chúng quay trở lại để vơ vét nhằm khôi phục kte sau chiến tranh.
- Trên cơ sở ptich âm mưu các tổ chức phản động Đảng đã có những chủ trương hết sức mềm dẻo về sách lược
nhưng cứng rắn về mặt ng/tắc có thể nhân nhượng 1 số quyền lợi về kte – chính trị nhưng ko vi phạm về quyền
lợi của dân tộc của dân tộc và giữ vững sự lãnh đạo của Đảng.
- Chỉ thị đề ra những nhiệm vụ cơ bản trc mắt:
+ Củng cố và bảo vệ chính quyền CM.
+ Chống thực dân Pháp xâm lược. + Bài trừ nội phản.
+ Cải thiện đời sống nhân dân.
=> 4 nhiệm vụ này phải đc tiến hành đồng thời những nhiệm vụ củng cố và bảo vệ chính quyền CM là nhiệm vụ
trọng tâm phải đc đưa lên hàng đầu.
- Chỉ thị vạch ra các biện pháp cụ thể:
+ Về ctri: đoàn kết toàn dân tiến tới tổng tuyển cử bầu Quốc hội thành, lậpchính phủ chính thức ban hành biện pháp.
+ Về kte: Tăng gia sx để cứu đói, phát động cao phong trào chống giặc đói: “Hũ gạo tiết kiệm”, “Tuần lễ
vàng”, “Quỹ độc lập”.
+ Vể VH-XH: Xd nền văn hoá mới bài trừ văn hoá ngu dân, xoá nạn mù chữ.
+ Về qsu: Động viên lực lượng toàn dân trường kì kháng chiến chống Pháp.
+ Về ngoại giao: Thực hiện trên nguyên tắc bình đẳng tương trợ thêm bạn bớt thù.  Ý nghĩa
- Chỉ thị soi sáng cho toàn Đảng, toàn dân ta đấu tranh chống thù trong giặc ngoài nhằm bảo vệ nền độc lập dân
tộc của mình và giữ vững chính quyền CM, xd chế độ mới.
- Chỉ thị phản ánh 1 quy luật mới của CMVN sau CMT8: Đó là giành chính quyền CM đi đôi vs bảo vệ chính
quyền CM. Đồng thời phản ánh 1 quy luật mới của lịch sử dân tộc: Dựng nước phải đi đôi vs giữ nước. Đặc biệt
phản ánh sâu sắc câu nói của Lênin: 1 cuộc CM chỉ có giá trị khi nó biết tự bảo vệ nó.
Câu 5: Nguyên nhân cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ và nội dung đường lối kháng chiến chống thực
dân Pháp xâm lược của Đảng (1946-1954)?
Nguyên nhân bùng nổ cuộc kháng chiến
- Vs dã tâm xâm lược nước ta 1 lần nữa, Pháp đã có những hành động trắng trợn vi phạm các điều đã kí kết vs
chính phủ ta Hiệp định sơ bộ 6/3, Tạm ước 14/9.
- Mặc dù chúng ta đã nhân nhượng vs Pháp, nhưng chúng ta càng nhân nhượng thì Pháp càng lấn tới đến lúc
chúng ta ko thể tiếp tục nhân nhượng, toàn Đảng toàn dân ta quyết tâm kháng chiến để bảo vệ nền độc lập dân
tộc của mình. Do đó, vào 10h ngày 19/12/1946 tại Pháo đài Láng, cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ.
Nội dung đường lối kháng chiến của Đảng
- Cơ sở của Đường lối:
+ Lời kêu gọi “toàn quốc kháng chiến” của Hồ chủ tịch ngày 20/12/1946.
+ Chỉ thị ‘toàn dân kháng chiến” của TW Đảng ngày 22/12/1946.
+ Tác phẩm “K/c nhất dịnh thắng lợi” của đồng chí Trg Chinh xuất bản đầu năm 1947.
- Mục đích của cuộc k/c: Đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược, hoàn thành độc lập dân tộc từng bước xd chế độ mới.
- Tính chất của cuộc k/c: là cuộc chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc, 1 cuộc chiến tranh chính nghĩa toàn dân k/c, toàn diện k/c.
- Phương châm đường lối k/c: toàn dân, toàn diện, lâu dài, tự lực cánh sinh.
+ Đường lối k/c toàn dân:
.) K/c toàn dân là sự xác định tham gia kháng chiến là trách nhiệm, nghĩa vụ của mọi người dân VN. Điều này
thể hiện rõ trong lời kêu gọi toàn quốc k/c của Chủ tịch HCM: Bất kỳ đàn ông đàn bà không chia tôn giáo, đảng
phái, dân tộc, bất kỳ người già người trẻ. Hễ là người VNa thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ
quốc. Ai có súng dùng súng, ai có gươm dùng gươm, ko có súng có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy, gộc. Ai
cũng phải ra sức chống thực dân Pháp.
.) Toàn dân đánh giặc với tinh thần mỗi người dân là 1 chiến sỹ; mỗi đường phố là 1 mặt trận, mỗi làng xã là 1 pháo đài đánh giặc…
=> Tác dụng: Tạo ra sức mạnh tổng hợp của cả dân tộc, của toàn dân cho CM.
+ Đường lối k/c toàn diện: Toàn diện là đánh giặc trên tất cả các mặt trận:
.) Về chính trị: Đoàn kết toàn dân, tranh thủ thêm bạn, cô lập kẻ thù.
.) Về quân sự: đánh địch ở khắp nơi, vừa đánh địch, vừa xd lực lượng.
.) Về kte: tăng gia sx xây dựng kte của ta.
.) Về văn hoá: Đánh đổ văn hoá nô dịch, xd nền văn hoá mới.
=> Tác dụng: Tạo sức mạnh toàn diện cho CMVN đánh thắng Pháp.
+ Đường lối k/c lâu dài: K/c lâu dài để có t/gian làm chuyển hoá tương quan lực lượng giữa ta và Pháp. K/c lâu
dài để có t/gian làm cho chỗ yếu cơ bản của địch ngày càng bộc lộ, chỗ mạnh của địch ngày 1 hạn chế; chỗ yếu
của ta đc khắc phục, chỗ mạnh của ta ngày một phát huy, tiến tới áp đảo Pháp, kết thúc cuộc k/c.
+ Đường lối k/c tự lực cánh sinh dựa vào sức mình là chính: Tự lực cánh sinh: Là dựa vào sức lực của toàn
dân vào đường lối của Đảng và các điều kiện của nước ta…
Xuất phát từ thực tế VN chưa được nước nào trênTG công nhận, đặt quan hệ ngoại giao, và từ phong cách
kháng chiến của dân tộc trong lịch sử- bình tĩnh kiên cường một mình kháng chiến, nên Đảng xác định dựa vào
sức mình là chính trong kháng chiến chống Pháp. Phương châm đề cao tự cấp, tự túc, chủ động linh hoạt trong
kháng chiến. Bên cạnh đó, Vn luôn đề cao và tranh thủ sự giúp đỡ của các nước, kết hợp hiệu quả sức mạnh
trong nước với sức mạnh quốc tế. Xác định triển vọng kháng chiến: mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn song
nhất định cách mạng VN sẽ thắng lợi.  Ý nghĩa
- Đường lối k/c chống Pháp của Đảng là sự vận dụng sáng tạo CN Mác-Lênin về chiến tranh CM vào hoàn cảnh
thực tiễn VN. Đường lối đó còn là sự vận dụng những truyền thống, kinh nghiệm đánh giặc giữ nước của dân tộc.
- Chính vì vậy, đường lối đó đã trở thành ngọn cờ dẫn đường và nguồn cổ vũ nhân dân VN tiến hành k/c thắng lợi vẻ vang.
Câu 6:Tình hình VN sau Hiệp định Giơnevơ năm 1954? Nội dung và ý nghĩa đường lối CMVN do Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng LĐVN (tháng 9/1960) đề ra?
Tình hình VN sau hiệp định Giơnevơ năm 1954
- Với chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954 đã kết thúc cuộc k/c lâu dài chống thực dân Pháp…
- Hiệp định Giơnevơ đc ký kết , quốc tế công nhận chủ quyền độc lập và toàn vẹn lãnh thổ VN. Miền Bắc đc
giải phóng và đi lên xd CNXH.
- Đế quốc Mỹ trắng trợn phá hoại việc thi hành Hiệp định Giơnevơ, nhảy vào miền Nam nước ta nhằm chia cắt lâu dài đất nước ta.
 Đất nước ta bị chia làm 2 miền với 2 chế độ chính trị khác nhau. Miền Nam do đế quốc Mỹ và chính quyền
tay sai kiểm soát. Trong khi đó kinh tế miền Bắc nghèo nàn, lạc hậu, cơ sở vật chất kỹ thuật hầu như bị tàn phá.
Nội dung đường lối CMVN do Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III (9/1960)
Sau khi phân tích hình hình chung của cả nước và tình hình cụ thể của mỗi miền, Đại hội Đảng toàn quốc lần t3
9/1930đã xác định đường lối chiến lược chung của CMVN trong giai doạn này là tăng cường đoàn kết toàn dân,
kiên quyết đấu tranh giữ vững hoà bình đẩy mạnh CM XHCN ở miền Bắc, đồng thời dẩy mạnh CM dân tộc dân
chủ nhân dân ở miền Nam. Thực hiện thống nhất nước nhà nên cơ sở độc lập và dân chủ ở xây dựng 1 nước VN
hoà bình, thống nhất, Độc lập dân chủ và giàu mạnh thiết thực góp phần tăng cường phe XHVN và bảo vệ hoà bình ở ĐNÁ và TG. - Nvu cụ thể:
+ CM XHCN ở miền Bắc, có nvụ xây dựng mBắc thành căn cứ địa CM vững mạnh của cả nước, là hậu phương
lớn của tiền tuyến mNam, vừa xây dựng CNXH ở mBắc vừa chi viện sức người sức của cho CM mNam đánh thắng Đế quốc Mĩ.
+ CM dân tộc dân chủ ở mNam, có nvụ đánh đuổi ĐQ Mĩ ra khỏi mNam, bảo vệ mBắc XHCN.
- Vai trò, vị trí chiến lược CM mỗi miền
+ CN XHCN ở mBắc, có vai trò quyết định nhất đối với sự nghiệp pt của toàn bộ CMVN, đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà.
+ CM độc lập dân chủ nhân dân ở mNam: Có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp chống Mĩ cứu nước
giải phóng mNam. Thực hiện hoà bình thống nhất nước nhà, hoàn thành nốt cuộc CM dân tộc dân chủ nhân dân trên cả nước.
- Mối quan hệ giữa 2 chiến lược CM có quy luật vận động khác nhau, nvụ khác nhau, vai trò vị trí khác nhau
nhưng 2 chiến lược CM có mqh tác động thúc đẩy lẫn nahu vì:
+ Cả 2 chiến lược CM đều do 1 Đảng lãnh đạo, 1 quân đội thống nhất tiến hành.
+ Cả 2 c/lược CM đều diễn ra trong 1 qtrình CM chung của cả nước.
+ Cả 2 c/lược CM đều nhằm mục tiêu chung của CM nước ta hoà bình, thống nhất, độc lập dân tộc và tiến lên CNXH.
+ Cả 2 c/lược CM đều giải quyết mâu thuẫn chung của cả nước đó là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc VN với ĐQ Mĩ và tay sai.  Ý nghĩa
- Đường lối thực hiện đồng thời 2 chiến lược CM thể hiện tư tưởng chiến lược cảu Đảng đó là độc lập dân tộc
gắn liền vs CNXH vừa phù hợp với mBắc, vừa phù hợp vs mNam, vừa phù hợp vs cả nước và tình hình quốc tế,
huy động cao nhất sức mạnh tổng hợp to lớn , do đó đã đánh thắng ĐQ Mĩ và bè lũ tay sai giải phóng mNam, thống nhất Tổ quốc.
- Đường lối thực hiện đồng thời 2 chiến lược CM thể hiện tinh thần độc lập tự chủ và s/tạo của Đảng ta trong
việc giải quyết những vấn đề của CMVN chưa hề có tiền lệ trong l/sử (cả lý luận và thực tiễn) vừa đúng vs thực
tiễn VN, vừa phù hợp với lợi ích của nhân loại và xu thế thời đại.
Câu 7: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa đường lối k/c chống Mĩ cứu nước cảu Đảng LĐVN thể
hiệp trong Hội nghị TW Đảng lần thứ 11 ( 3/1965) và lần thứ 12 (12/1965)?
Hoàn cảnh lịch sử
Thất bại trong chiến lược “Ch/tranh đặc biệt”, Mỹ chuyển sang thực hiện “Ch/tranh cục bộ” ồ ạt đưa quân vào
mNam, đồng thời mở rộng cuộc ch/tranh phá hoại = ko quân và hải quân đối với mBắc VN, nhằm làm suy yếu
mBắc và ngăn chặn sự chi viện của mBắc cho CM mNam.
Đường lối kháng chiến chống Mĩ cứu nước của Đảng
Ch/tranh lan rộng cả nước đã đặt vận mệnh dân tộc VN trước những thách thức nghiêm trọng. Hội nghị TW
Đảng lần thứ 11 (3-1965), lần thứ 12 (12-1965) họp, đề ra quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ. Trên cơ sở phân
tích khoa học về lực lượng của ta, lực lượng của địch, về lực và thế (thế lực, thế trận)… Đảng quyết định đường
lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước, nội dung gồm:
- Quyết tâm chiến lược: Từ sự ph/tích và nhận định tình hình lúc bấy giờ. TW khẳng định chúng ta có đủ đ/k
và sức mạnh để đánh Mỹ và thắng mỹ. Với tinh thần “Quyết tâm đánh thắng giặc mỹ xâm lược”, Đảng quyết
định phát động cuộc k/c chống Mỹ, cứu nước trong toàn quốc, coi chống Mỹ cứu nc là nvụ thiêng liêng của cả
dân tộc từ Nam chí Bắc.
- Mục tiêu chiến lược: Kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của ĐQ Mỹ trong bất kỳ tình huống
nào, nhằm bảo vệ miềnB, giải phóng miền Nam hoàn thành CM Dân tộc Dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến
tới thực hiện hòa bình, thống nhất nước nhà.
- Phương châm chiến lược: Đánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh càng mạnh, cần phải cố gắng
đến mức cao, tập trung lực lượng của cả 2 miền để mở những cuộc tiến công lớn, tranh thủ thời cơ giành thg lợi
q/định trong t/gian tương đối ngắn trên chiến trường mNam.
- Tư tưởng chỉ đạo đối vs mNam: Giữ vững và p/triển thế tiến công, kiên quyết tiến công và liên tục tiến công.
Tiếp tục kiên trì phương châm kết hợp dấu tranh quân sự với đấu tranh ctrị, triệt để thực hiện ba mũi giáp công,
đánh địch trên cả ba vùng chiến lược. “Trong giai đoạn hiện nay, đấu tranh quân sự có tác dụng quyết định trực
tiếp và giữ một vị trí ngày càng quan trọng”.
- Tư tưởng chỉ đạo đối với mBắc: Chuyển hướng xd k/tế, bảo đảm tiếp tục xd mBắc vững mạnh về ktế và
quốc phòng trong điều kiện có ch/tranh, tiến hành cuộc ch/tranh nhân dân chống ch/tranh phá hoại của ĐQ Mỹ
để bảo vệ vững chắc mBắc XHCN, động viên sức người sức của ở mức cao nhất để chi viện cho cuộc ch/tranh
giải phóng mNam, đồng thời tích cực chuẩn bị đề phòng để đánh bại địch trong trường hợp chúng liều lĩnh mở
rộng ch/tranh cục bộ ra cả nước.
- Mối quan hệ và nhiệm vụ CM của 2 miền:
+ Phải nắm vững mối quan hệ giữa nhvụ bảo vệ mBắc và giải phóng mNam. Bảo vệ mBắc là nvụ của cả nc, vì
mBắc XHCN là thành quả chung rất to lớn của nhân dân cả nc ta, là hậu phương vững chắc trong cuộc ch/tranh chống Mỹ.
+ Phải đánh bại cuộc ch/tr phá hoại của Mỹ ở mBắc và ra sức tăng cường lực lượng mBắc về mọi mặt, nhất là
về ktế và quốc phòng, nhằm đảm bảo chi viện đắc lực cho mN, đồng thời, vừa tiếp tục xd CNXH nhằm phát
huy vai trò đắc lực của hậu phuơng lớn đối với tiền tuyến lớn.
Hai nvụ trên đây không tách rời nhau, mà mật thiết gắn bó nhau. ĐQ Mỹ xâm lược VN, thì bất kỳ chúng đặt
chân ở đâu trên đất nước VN, mọi người Việt Nam đều có nghĩa vụ tiêu diệt chúng. Khẩu hiệu chung của nhân
dân cả nước lúc này là “Tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”.  Ý nghĩa
- Nghị quyết TW lần t11 và 12 năm 1965 với nội dung như trên thể hiện tư tưởng nắm vững, giương cao 2 ngọn
cờ ĐLDT CNXH, tiếp tục tiến hành đồng thời 2 chiến lược CM của Đảng và quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ
xâm lược, giải phóng mNam, thống nhất tổ quốc của dân tộc ta.
- Đó là đường lối ch/tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính trg hoàn cảnh mới,
cơ sở để Đảng lãnh đạo đưa cuộc k/c chống Mỹ, cứu nc đi tới thắng lợi vẻ vang.
Câu 9: Nội dung Cương lĩnh xd đất nước trong thời kì quá độ lên CNXH ở VN do Đảng CSVN đề ra
(Cương lĩnh năm 1991 và năm 2011)?
Hoàn cảnh lịch sử
- Hoàn cảnh lịch sử:
+ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (6/1991) Đảng CSVN hoạch định Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên CNXH.
+ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng CSVN (1/2011) đã tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận và thông
qua Cương lĩnh XD đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (Bổ sung, phát triển năm 2011).
- Cơ sở hoạch định Cương lĩnh:
+ Trên cơ sở đổi mới tư duy lý luận, nhận thức rõ hơn bản chất CM và KH của CN Mác-Lênin, tư tưởng HCM
về CNXH và quá độ lên CNXH.
+ Thực tiễn xd CNXH ở mBắc (54-75) và trên cả nước sau năm 75 đã đạt được những kết quả quan trọng tạo
nên sức mạnh của chế độ mới và đất nc trong sự nghiệp g/phóng và b/vệ Tổ quốc.
+ Sự sụp đổ của mô hình CNXH ở các nc Đông Âu và LXô (89-91) không thể phủ nhận những th/tựu to lớn về
nhiều mặt của CNXH trên TG, đồng thời đã để lại bài học cần thiết, đòi hỏi phải qtâm sửa chữa khuyết điểm để
lựa chọn mô hình CNXH phù hợp với thực tiễn.
Cương lĩnh năm 1991 với đường lối đổi mới, chiến lược và ch/sách phù hợp, VN đã đạt đc những th/tựu to
lớn có ý nghĩa lsử, ktế p/tr, chtrị, XH ổn định, quốc phòng, an ninh đc giữ vững, đối ngoại, hội nhập qtế được
mở rộng, đời sống ND được cải thiện. Nhiều vấn đề thực tiễn được tổng kết làm sáng tỏ nhận thức về CNXH và
con đg đi lên CNXH ở VN. Đó là cơ sở quan trọng để bổ sung, phát triển Cương lĩnh tại ĐH XI của Đảng (1/2011).  Nội dung
- Nội dung trọng tâm của Cương lĩnh là trình bày quá độ
lên CNXH ở VN với những đặc điểm trong nc và xu thế
phát triển của lsử TG, đặc điểm của thời đại. Cương lĩnh
nêu rõ XH XHCN mà VN xd là một xã hội:
- Cùng với 6 đặc trưng của mô hình CNXH ở Việt Nam
nêu trên, Cương lĩnh đề ra 7 phương hướng cơ bản: + Về XD Nhà nước XHCN
+ Về phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa.
+ Về thiết lập q/hệ sx XHCN, p/triển các thành phần ktế, ktế hàng hóa theo định hướng XHCN.
+ Tiến hành CM XHCN trên lĩnh vực TT, VH làm cho thế giới quan Mác-Lênin, tư tưởng, đạo đức Hồ Chí
Minh giữ vị trí chủ đạo trong đời sống tinh thần XH.
+ Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc.
+ Thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xd và bảo vệ Tổ quốc.
+ XD Đảng trong sạch, vững mạnh.
- Cương lĩnh đã trình bày k/quát quá trình CMVN từ năm 1930 đến nay dưới sự lãnh đạo của Đảng CSVN -
Đảng do Chủ tịch HCM sáng lập và rèn luyện và nêu bật những bài học kinh nghiệm lớn:
+ 1 là, nắm vững ngọn cờ ĐLDT và CNXH-ngọn cờ vinh quang mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trao lại cho thế
hệ hôm nay và các thế hệ mai sau.
+ 2 là, sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
+ 3 là, không ngừng củng cố,tăg cườg đoàn kết,đoàn kết toànĐảng,đoàn kết toàn dân,đoàn kết DT,đoàn kết qtế.
+ 4 là, kết hợp sức mạnh d/tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh tr
g nc với sức mạnh quốc tế.
+ 5 là, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng VN.
- Trên cơ sở nghiên cứu lý luận của CN Mác-Lênin và tư tưởng HCM về CNXH và dựa trên thực tiễn XD
CNXH và đk cụ thể của VN, Cương lĩnh 2011 đã phát triển 6 đặc trưng của Cương lĩnh 1991 và nêu bật 8 đặc
trưng của XH XHCN mà nhân dân ta xd, đó là xã hội:
+ Có 1 nền ktế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sx chủ yếu.
+ Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
+ Có nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
+ Do nhân dân lao động làm chủ.
+ CóNhà nc pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do ĐCS lãnh đạo.
+ Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc
sống ấm no, tự do hạnh phúc, có điều kiện để phát triển toàn diện cá nhân.
+ Các dân tộc trong nước bình đẳng đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
+ Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên TG.
- 20 năm thực hiện CLinh 1991, công cuộc đổi mới theo con đường XHCN đã đạt được nhiều thành tựu to lớn.
Tình hình đất nc và qtế đã có nhiều biến đổi.Thực tiễn và nhận thức đòi hỏi phải bổ sung, ptriển Clinh 1991.
ĐH lần thứ XI (1/2011) đã thông qua CLinh xd đất nc trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung, phát triển năm 2011).
- Xây dựng XH XHCN, như Cương lĩnh nêu rõ, là một quá trình CM sâu sắc, triệt để, đấu/tr phức tạp giữa cái
cũ và cái mới nhằm tạo ra sự biến đổi về chất trên tất cả các lĩnh vực của đời sống XH, nhất thiết phải trải qua
một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều bước p/triển, nhiều hình thức tổ chức ktế, XH đan xen.
- “Mục tiêu tổng quát khi kết thúc thời kỳ quá độ ở nc ta là xd cơ bản nền tảng ktế của CNXH với ktrúc thượngt
về chtrị, tư tưởng, VH phù hợp, tạo cơ sở để nc ta trở thành một nc XHCN ngày càng phồn vinh, hạnh phúc.
- Từ nay đến giữa thế kỷ XXI, toàn Đảng, toàn dân ta phải ra sức phấn đấu xd nước ta trở thành một nước công
nghiệp hiện đại, theo định hướng XHCN”.
- Để thực hiện thành công các mục tiêu nêu trên, Cương lĩnh đề ra các phương hướng cơ bản sau:
+ 1 là, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nc gắn liền với ptr ktế tri thức, bảo vệ tài nguyên, mrường.
+ 2 là, phát triển nền ktế thị trường định hướng XHCN.
+ 3 là, xd nền VH t/tiến, đậm đà bản sắc DT; xd con ng, nâg cao đời sống ND, thực hiện tiến bộ và công = XH.
+ 4 là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
+ 5 là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và p/triển; chủ động và tích cực hội nhập qtế.
+ 6 là, xd nền dân chủ XHCN, thực hiện đại đoàn kết toàn DT, tăng cường và mở rộng mặt trận DT thống nhất.
+ 7 là, XD nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do ND, vì ND.
+ 8 là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
- Cương lĩnh nhấn mạnh, khi th/hiện các p/hướng cơ bản đó cần chú trg nắm vững và giảiquyết tốt các mqh lớn:
+ Quan hệ giữa đổi mới, ổn định và phát triển.
+ Giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị.
+ Giữa p/triển LLSX và XD, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất XHCN.
+ Giữa tăng trưởng ktế và phtr VH, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
+ Giữa XD CNXH và bảo vệ Tổ quốc XHCN.
+ Giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế.
+ Giữa ktế thị trường và định hướng XHCN.
+ Giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ.
- Cương lĩnh đề ra những định hướng lớn về phát triển ktế, VH, XH, q/phòng, an ninh, đối ngoại:
+ Về kinh tế: Phát triển nền ktế thị trường định hướng XHCN với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần
ktế, hình thức tổ chức kinh doanh và hình thức phân phối. Các thành phần ktế hoạt động theo pháp luật đều là
bộ phận hợp thành quan trọng của nền ktế, bình đẳng trước phluật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh
lành mạnh. Ktế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Ktế tập thể không ngừng được củng cố và phát triển. Ktế nhà nc
cùng với ktế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền ktế quốc dân; ktế tư nhân là một trong
những động lực của nền ktế. Ktế có vốn đầu tư nước ngoài được khuyến khích phát triển. Các hình thức sở hữu,
các yếu tố thị trường, quan hệ phân phối, vai trò quản lý của Nhà nước được xác định rõ.
- Định hướng lớn về phát triển văn hóa: Xd nền VH tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn diện,
thống nhất trong đa dạng, tiếp thu tinh hoa VH nhân loại…; xd con người VN giàu lòng yêu nước, có ý thức
làm chủ, trách nhiệm công dân:
+ Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ với nội dung cốt lõi là lý tưởng ĐLDT và CNXH theo chủ nghĩa Mác-Lênin
- Tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm mục tiêu tất cả vì con người.
+ Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị VN truyền thống bền vững của cộng đồng các dân tộc VN được vun
đắp qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước.
+ Bản sắc của 1 DT là tổng thể những phẩm chất tính cách sức sống bên trong của 1 dân tộc giúp cho dân tộc
ấy giữ vững được tính duy nhất và tính thống nhất tính nhất quán so với bản thân mình trong qtrình phát triển.
+ Để xd nền VH tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc chúng ta chủ trương vừa bảo vệ bản sắc dân tộc vừa mở rộng
giao lưu, tiếp thu tinh hoa VH nhân loại, xd VN thành một địa chỉ giao lưu văn hóa khu vực và quốc tế.
+ Giữ gìn bản sắc dân tộc phải đi liền với loại bỏ những cái lạc hậu lỗi thời trg phong tục tập quán và lề thói cũ.  Ý nghĩa
- Cương lĩnh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về lý luận và thực tiễn. Với kết quả nghiên cứu lý luận, đổi mới tư
duy và tổng kết thực tiễn, Cương lĩnh đã làm rõ 8 đặc trưng cơ bản của chế độ XHCN ở VN.
- Nhận thức rõ hơn về quá độ lên CNXH ở Việt Nam với chế độ chính trị, kinh tế, thành phần, cấu trúc xã hội,
văn hóa, con người, chiến lược quốc phòng, an ninh, đối ngoại và những chặng đường, bước đi cần thiết.
- Làm sáng tỏ khả năng bỏ qua CNTB để tiến lên CNXH tất yếu phải bỏ qua qhe sx và kiến trúc thượng tầng
TBCN, đồng thời có thể kế thừa những thành tựu đã đạt được dưới chế độ tư bản, nhất là sự ptriển của khoa
học, công nghệ và trình độ tổ chức quản lý ktế và XH.