






Preview text:
lOMoARc PSD|36517948 1.
Định nghĩa vật chất của Lênin. 2.
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, ý nghĩa phương pháp luận. 3.
Hai nguyên lý của phép biện chứng: Nội dung và ý nghĩa của phương pháp luận. 4.
Nội dung và ý nghĩa của quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về
chất và ngược lại.
1. Khái niệm chất và lượng: 1.1. Khái niệm chất:
* Chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ 琀 nh quy định vốn có của sự vật, là sự thống nhất hữu cơ
của các thuộc 琀 nh làm cho sự vật là nó chứ không phải là cái khác
* Quan hệ giữa chất và thuộc 琀 nh của sự vật: -
Thuộc 琀 nh của sự vật là những 琀 nh chất, những trạng thái, những yếu tố cấu thành sự vật.
Thuộc 琀 nh vốn có của sự vật chỉ được bộc lộ thông qua sự tác động với các sự vật khác. -
Các thuộc 琀 nh tham gia hình thành chất không giống nhau, có thuộc 琀 nh cơ bản và thuộc
琀 nh không cơbản. Tổng hợp những thuộc 琀 nh cơ bản tạo thành chất căn bản của sự vật, khi nào
chúng thay đổi thì chất thay đổi còn các thuộc 琀 nh không cơ bản thay đổi thì chưa dẫn đến sự thay
đổi về chất của sự vật.
Tuy nhiên, sự phân chia này chỉ có ý nghĩa tương đối, được xét trong từng mối liên hệ cụ thể.
* Quan hệ giữa chất và kết cấu của sự vật:
Chất của sự vật không những được xác định bởi chất của các yếu tố cấu thành mà còn bởi cấu trúc của
sự vật, bởi phương thức liên kết giữa các yếu tố cấu thành sự vật đó (kết cấu của sự vật).
Như vậy, muốn thay đổi chất của sự vật, có thể có 3 cách:
+) Thay đổi yếu tố (thuộc 琀 nh) cơ bản
+) Thay đổi phương thức liên kết các yếu tố đó
+) Thay đổi cả yếu tố và phương thức liên kết yếu tố đó 1.2. Khái niệm lượng
* Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ 琀 nh quy định vốn có của sự vật về mặt số lượng, khối
lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu ... của sự vận động phát triển của sự vật cũng như các thuộc 琀 nh
của nó. Lượng là cái vốn có của sự vật, lượng bao giờ cũng là lượng của một chất xác định, không có
lượng thuần tuý tồn tại. Lượng cũng có 琀 nh khách quan như chất. lOMoARc PSD|36517948
* Sự biểu thị về lượng: Có những lượng có thể đo đếm được như số lượng (nhiều hay ít), quy mô (lớn
hay nhỏ), trình độ (cao hay thấp), nhịp điệu (nhanh hay chậm), kích thước (dài hay ngắn) những cũng
có lượng mang 琀 nh giá trị trừu tượng không thể đo đếm được mà chỉ có thể nhận thức được bằng
con đường trừu tượng hoá, khái quát hoá.
* Tính tương đối giữa lượng và chất : Sự phân biệt giữa lượng và chất có 琀 nh tương đối. Một chất nào
đó trong quan hệ này có thể lại là lượng trong trong quan hệ khác và ngược lại.
2. Mối quan hệ giữa sự thay đổi về lượng và sự thay đổi về chất
2.1. Sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất. *
Độ là phạm trù triết học dùng để chỉ khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng của sự
vật chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật, sự vật vẫn là nó chưa chuyển thành sự vật khác. *
Điểm nút là một phạm trù triết học dùng để chỉ thời điểm mà ở đó sự thay đổi về lượng đã đủ làm thay đổi về chất. *
Bước nhảy là một phạm trù triết học dùng để chỉ giai đoạn chuyển hoá về chất của sự vật do
những thay đổi về lượng trước đó gây ra. Bước nhảy kết thúc khi sự vật hoàn toàn thay đổi về chất. Khi
sự vật thay đổi về chất, nó kết thúc một giai đoạn phát triển và một giai đoạn mới lại bắt đầu với những
quan hệ chất - lượng mới được xác lập và ở đây lại diễn ra quá trình biến đổi dần dần về lượng đưa đến
những thay đổi về chất. Cứ như vậy luôn có cái mới ra đời thay thế cái cũ.
2.2. Sự thay đổi về chất dẫn đến sự thay đổi về lượng
Trong quá trình lượng thay đổi mà chất của sự vật chưa thay đổi thì chất về cơ bản chưa tác động đến
thay đổi về lượng nhưng khi chất mới ra đời thì nó tác động đến lượng ở chỗ: Chất mới làm thay đổi kết
cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật.
2.3. Các hình thức cơ bản của bước nhảy:
- Căn cứ vào nhịp điệu, có:
+) Bước nhảy đột biến: được thực hiện trong thời gian ngắn, làm thay đổi chất của sự vật.
+) Bước nhảy dần dần: là bước nhảy từ từ từng bước, diễn ra trong thời gian dài mới dẫn đến sự thay
đổi về chất của sự vật.
- Căn cứ vào quy mô, có:
+) Bước nhảy cục bộ: làm thay đổi chất ở mặt nào đó của sự vật
+) Bước nhảy toàn bộ: làm thay đổi về chất tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố cấu thành sự vật.
2.4. Khái quát nội dung quy luật: lOMoARc PSD|36517948
Mọi sự vật hiện tượng đều là sự thống nhất giữa lượng và chất. Sự thay đổi dần dần về lượng trong
khuôn khổ của độ tới điểm nút sẽ dẫn đến sự ra đời chất của sự vật thông qua bước nhảy. Chất mới ra
đời tác động trở lại sự thay đổi của lượng mới. Quá trình tác động đó diễn ra liên tục, làm cho sự vật
không ngừng phát triển, biến đổi.
3. Ý nghĩa phương pháp luận: -
Sự vận động, phát triển của sự vật bao giờ cũng diễn ra bằng cách từ những thay đổi về lượng
đến một giới hạn nhất định có sự chuyển hoá về chất. Vì vậy trong (hoạt động) nhận thức và trong thực
琀椀 ễn chúng ta phải biết 琀 ch luỹ biến đổi về lượng để tạo ra sự chuyển hoá về chất theo quy luật. -
Phải chống tư tưởng nóng vội, chủ quan, đốt cháy giai đoạn, muốn tạo nhanh sự chuyển hoá về
chất theo ý muốn chủ quan mà chưa có sự 琀 ch luỹ đủ về lượng (tả khuynh). -
Phải chống tư tưởng trì trệ, bảo thủ, ngại đổi mới, chỉ nhấn mạnh quá trình biến đổi về lượng
mà không chủ động tạo ra sự chuyển hoá về chất khi có điều kiện (hữu khuynh) -
Trong hoạt động thực 琀椀 ễn cần vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy để cải tạo, biến đổi sự vật.
5. Mối quan hệ giữa lý luận và thực 琀椀 ễn, ý nghĩa phương pháp luận.
6. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Vận dụng vào thực 琀椀 ễn.
7. Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Vận dụng vào thực 琀椀 ễn.
8. Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là quá trình lịch sử - tự nhiên. Vận dụng vào thực 琀椀 ễn.
9. Nguồn gốc và bản chất của nhà nước, các kiểu và các hình thức Nhà nước Việt Nam hiện nay.
10. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội, ý nghĩa phương pháp luận.
11. Biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, ý nghĩa phương pháp luận.
Biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Ý nghĩa phương pháp luận
1. Biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
1.1 Khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội
a. Khái niệm tồn tại xã hội
Tồn tại xã hội là đời sống vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội, bao gồm các yếu tố
cơ bản: phương thức sản xuất vật chất, điều kiện tự nhiên và điều kiện dân số, trong đó: lOMoARc PSD|36517948
Phương thức sản xuất vật chất là cách thức làm ra của cải vật chất của con người trong một giai đoạn
lịch sử nhất định. Điều kiện tự nhiên gồm điều kiện địa lý, khí hậu, tài nguyên. Điều kiện dân số gồm số
lượng dân số, mật độ dân số và tốc độ gia tăng dân số. Trong các yếu tố cấu thành tồn tại xã hội thì
phương thức sản xuất vật chất là yếu tố cơ bản nhất.
b. Khái niệm ý thức xã hội
Ý thức xã hội là mặt 琀椀 nh thần của đời sống xã hội bao gồm những quan điểm, tư tưởng cùng những
琀 nh cảm, tâm trạng, truyền thống... của cộng đồng xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn
tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định.
Trong xã hội có giai cấp, các giai cấp có những điều kiện sinh hoạt vật chất khác nhau, lợi ích khác nhau
nên ý thức xã hội của các giai cấp đó có nội dung và phương thức phản ánh khác nhau.
1.2 Tồn tại xã hội quyết định YTXH
Tư tưởng, quan điểm, đời sống 琀椀 nh thần của con người thường là sự phản ánh điều kiện sinh sống,
phản ánh đời sống vật chất của họ.
Tồn tại xã hội như thế nào thì sinh ra ý thức xã hội như thế ấy. Đời sống vật chất và các điều kiện sinh
hoạt vật chất của xã hội quyết định sự hình thành, phát triển đời sống 琀椀 nh thần của xã hội. Bởi thế,
khi tồn tại xã hội, đặc biệt là phương thức sản xuất biến đổi thì những quan điểm tư tưởng xã hội như
chính trị, triết học, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật… cùng với các hiện tượng tâm lý xã hội
sớm muộn cũng thay đổi theo. Vì thế, ở những thời kỳ lịch sử khác nhau, có những lý luận, quan điểm,
tư tưởng xã hội khác nhau thì đó là do những điều kiện khác nhau của đời sống vật chất quyết định.
Tuy nhiên, tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội không phải một cách giản đơn trực 琀椀 ếp mà thường
phải qua các khâu trung gian. Không phải bất cứ tư tưởng, quan niệm, lý luận hình thái ý thức xã hội nào
cũng phản ánh rõ ràng và trực 琀椀 ếp những quan hệ kinh tế của thời đại, mà có khi xét đến cùng ta
mới thấy rõ những mối quan hệ kinh tế phản ánh bằng cách này hay cách khác trong các tư tưởng ấy.
1.3. Ý thức xã hội có 琀 nh độc lập tương đối và tác động trở lại tồn tại xã hội
Ý thức xã hội có 琀 nh độc lập tương đối, có vai trò to lớn tác động trở lại tồn tại xã hội. Đồng thời ý
thức xã hội có 琀 nh độc lập tương đối đối với tồn tại xã hội, biểu hiện ở những nội dung sau: a. Tính
lạc hậu của ý thức xã hội
Nghĩa là khi tồn tại xã hội cũ mất đi, thậm chí mất đi rất lâu nhưng ý thức xã hội do nó sinh ra vẫn tồn tại
dai dẳng, hoặc khi tồn tại xã hội mới đã ra đời, phát triển nhưng ý thức xã hội không biến đổi kịp để phản ánh về nó.
Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội có các nguyên nhân cơ bản sau: lOMoARc PSD|36517948
Một là, Sự tác động mạnh mẽ, thường xuyên, trực 琀椀 ếp của hoạt động thực 琀椀 ễn của con người
làm cho tồn tại xã hội biến đổi nhanh mà ý thức xã hội có thể không phản ánh kịp nên lạc hậu hơn. xét
về mặt quy luật, tồn tại xã hội có trước, biến đổi trước, ý thức xã hội có sau, biến đổi sau.
Hai là, do sức mạnh của thói quen, truyền thống, tập quán cũng như do 琀 nh lạc hậu, bảo thủ của một
số hình thái ý thức xã hội. Khi ý thức xã hội đã trở thành yếu tố bền vững, truyền từ thế hệ này sang thế
hệ khác, trở thành thói quen, nếp nghĩ, nếp sống thì nó không dễ dàng mất đi khi tồn tại xã hội sinh ra
nó đã mất đi. Mác nói: Truyền thống của tất cả các thế hệ đã qua đè rất nặng lên đầu óc những người đang sống.
Ba là, trong xã hội có giai cấp, sự đánh giá các sự kiện, hiện tượng của cuộc sống thường mang dấu ấn
của lợi ích. Ý thức xã hội gắn với lợi ích của những nhóm, những tập đoàn người, những giai cấp nhất
định trong xã hội. Vì vậy, những tư tưởng cũ, lạc hậu thường được các lực lượng xã hội phản 琀椀 ến bộ
lưu giữ và truyền bá nhằm chống lại các lực lượng xã hội 琀椀 ến bộ.
b. Tính phản ánh vượt trước của ý thức xã hội
Trong những điều kiện nhất định tư tưởng của con người, đặc biệt những tư tưởng khoa học 琀椀 ên 琀
椀 ến có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội, dự báo được tương lai và có tác dụng tổ chức,
chỉ đạo hoạt động thực 琀椀 ễn của con người. Chẳng hạn, giữa thế kỷ XIX, trên cơ sở phân 琀 ch quy
luật vận động của chủ nghĩa tư bản, Mác đã dự báo sự ra đời của chủ nghĩa xã hội.
Đảng ta chỉ rõ: “lý luận khoa học đã góp phần xây dựng luận cứ khoa học cho các chủ trương phát triển
kinh tế, đóng góp 琀 ch cực vào biên soạn cương lĩnh chiến lược ổn định phát triển kinh tế xã hội”.
c. Tính kế thừa trong sự phát triển của ý thức xã hội
Kế thừa là quy luật chung của mọi sự vật hiện tượng. Bản thân tồn tại xã hội cũng có 琀 nh kế thừa và ý
thức xã hội của mỗi thời đại bao giờ cũng phản ánh điều kiện sinh hoạt vật chất của thời đại đó; đồng
thời cũng là sự kế tục những giá trị 琀椀 nh thần của các thế hệ trước 琀 ch luỹ được. Lịch sử tư tưởng
của nhân loại cho thấy rằng các hệ tư tưởng ra đời bao giờ cũng là sự kế thừa các tư tưởng của thời đại
trước và sự kế thừa của ý thức xã hội là kế thừa có chọn lọc.
Sự kế thừa của ý thức xã hội trong xã hội có giai cấp cũng mang 琀 nh giai cấp. Mỗi giai cấp khác nhau
trong xã hội, vì lợi ích nhu cầu, quan điểm, lập trường giai cấp khác nhau mà có nội dung phương pháp kế thừa khác nhau.
Ví dụ: Chủ nghĩa Mác – Lênin – hệ tư tưởng của giai cấp công nhân có sự kế thừa các giá trị tư tưởng của
nhân loại như kinh tế chính trị Anh, triết học cổ điển Đức, chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp
d. Sự tác động lẫn nhau của các hình thái ý thức xã hội
Ý thức xã hội bao gồm các hình thái: chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo,... mỗi hình thái phản ánh
một mặt của đời sống xã hội, giữa chúng có mối quan hệ với nhau trong một chỉnh thể thống nhất,
không tách rời ... Các hình thái ý thức xã hội này có sự tác động qua lại với nhau, ở mỗi giai đoạn lịch sử lOMoARc PSD|36517948
nhất định có một hình thái ý thức xã hội nào đó nổi lên hàng đầu chi phối mạnh mẽ đến các hình thái ý thức khác.
Ngày nay, hệ tư tưởng chính trị và khoa học đang tác động đến các lĩnh vực của đời sống 琀椀 nh thần
xã hội. Ý thức chính trị của giai cấp cách mạng định hướng cho sự phát triền theo chiều hướng 琀椀 ến
bộ của các hình thái ý thức xã hội khác.
e. Sự tác động trở lại của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội
Ý thức xã hội ra đời trên cơ sở tồn tại xã hội, nhưng sau khi ra đời trong hình thức hoàn chỉnh của nó, ý
thức xã hội tác động trở lại đối với tồn tại xã hội. Sự tác động trở lại của ý thức xã hội đối với tồn tại xã
hội diễn ra nhiều chiều, đan xen, phức tạp, nhưng nhìn chung theo hai hướng 琀 ch cực và 琀椀 êu cực.
Nếu ý thức xã hội 琀椀 ến bộ thì tác động thúc đẩy tồn tại xã hội phát triển, ngược lại nếu ý thức xã hội
lạc hậu sẽ cản trở sự phát triển của tồn tại xã hội.
Chẳng hạn, đường lối, chính sách phù hợp với điều kiện kinh tế, hoàn cảnh cụ thể…thì sẽ thúc đẩy, tạo
điều kiện cho tồn tại xã hội phát triển thuận lợi và ngược lại.
Tuy nhiên, mức độ tác động và hiệu quả tác động của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội tùy thuộc vào
điều kiện lịch sử cụ thể, vào những quan hệ kinh tế xã hội, phụ thuộc vào mức độ phản ánh đúng đắn
của tư tưởng với hiện thực, phụ thuộc vào vai trò của giai cấp đề ra hệ tư tưởng đó là 琀椀 ến bộ hay
phản động và khả năng mở rộng, thâm nhập của ý thức xã hội vào trong quần chúng nhân dân.
2. Ý nghĩa phương pháp luận
Vì ý thức xã hội có 琀 nh lạc hậu hơn sự biến đổi của tồn tại xã hội nên trong công tác tư tưởng, cần
giáo dục quần chúng nhận thức, kế thừa và phát huy những ý thức 琀 ch cực, đặc biệt là 琀椀 ếp thu
những tri thức khoa học 琀椀 ến bộ, loại bỏ những tàn dư ý thức lạc hậu, những hủ tục phản 琀椀 ến bộ
để xây dựng nền văn hóa 琀椀 ến bộ nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hóa Việt Nam.
Quan điểm về khả năng phản ánh vượt trước của ý thức xã hội là cơ sở khoa học để Đảng ta xác định giữ
vững định hướng xã hội chủ nghĩa, đồng thời củng cố niềm 琀椀 n vào định hướng đó. Đồng thời, 琀 nh
vượt trước của ý thức xã hội có vai trò thúc đẩy tồn tại xã hội phát triển, nó định hướng hoạt động của
con người, giúp con người có những phương hướng, giải pháp phù hợp với quy luật. Điều này đòi hỏi
con người phải phát huy cao độ năng lực tư duy khoa học, coi trọng những tri thức khoa học.
Quan điểm về 琀 nh kế thừa của ý thức xã hội là cơ sở để Đảng Cộng sản Việt Nam hoạch định đường
lối phát triển văn hoá, 琀椀 nh thần. Quan điểm của Đảng ta trong điều kiện kinh tế thị trường và mở
rộng giao lưu quốc tế: “phát triển văn hoá dân tộc đi đôi với mở rộng giao lưu văn hoá với nước ngoài,
vừa giữ gìn và phát triển bản sắc văn hoá dân tộc, vừa 琀椀 ếp thu 琀椀 nh hoa văn hoá thế giới”. Đây là
biểu hiện của sự vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về 琀 nh kế thừa của ý thức xã hội. lOMoARc PSD|36517948
Quan điểm kế thừa đòi hỏi tránh thái độ phủ định sạch trơn ý thức xã hội cũ hoặc kế thừa máy móc,
nguyên si. Thậm chí, ngay cả những yếu tố được kế thừa cũng cần phải cải tạo cho phù hợp với điều kiện xã hội đương đại.
Vì các hình thái ý thức xã hội có sự tác động qua lại lẫn nhau trong quá trình hình thành và phát triển
nên trong điều kiện của nước ta hiện nay, những hoạt động tư tưởng như triết học, văn học nghệ thuật,
... không được tách rời đường lối chính trị đổi mới đúng đắn của Đảng, nếu không sẽ không tránh khỏi
rơi vào những quan điểm sai lệch và không có đóng góp 琀 ch cực vào sự nghiệp cách mạng của nhân dân.