ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC PHẦN TRIẾT HỌC
MÁC LÊNIN
(Dành cho sinh viên kng chuyên lun chính trị)
PHẦN I:
1. Vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống hội trong sự nghiệp đi
mới ở Việt Nam hiện nay (sự ra đời của triết hc Mác - Lênin và các vai t)
2. Quan điểm ca triết hc Mác - Lênin về vật chất (định nghĩa, ý nghĩa)
3. Quan điểm triết hc Mác - Lênin về ý thức (ngun gc, bản cht)
PHẦN II:
4. Ni dung nguyênvề sự phát triển (định nghĩa, ni dungý nghĩa)
5. Ni dung cặp phạm trù cái riêng cái chung nh nghĩa, mối quan hệ, ý
nghĩa phương pháp lun)
6. Ni dung cặp phạm trù nguyên nhân kết quả (định nghĩa, mối quan h, ý
nghĩa phương pháp lun)
7. Ni dung quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất và
ngược lại (v trí, ki nim, mối quan h, ý nghĩa pơng pp luận)
8. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức (khái nim, vai trò, nguyên tc)
PHẦN III:
9. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lc lượng sản
xuất (vị trí, khái niệm, mối quan hệ, ý nghĩa phương pháp luận)
10. Mi quan hệ biện chứng giữa sở hạ tầng kiến trúc thượng tầng (khái
niệm, mối quan hệ, ý nghĩa)
11. Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là mt quá trình lịch sử - t nhiên
(khái niệm, tiến trình lịch sử - tự nhn của hi loài người, gtrị khoa học và
ý nghĩa cách mạng)
12. Quan điểm triết học Mác - Lênin về nhà nước (ngun gc, bản chất, đặc
trưng và chức năng của nhà nước)
13. Quan điểm của triết học Mác - Lênin về con nời (khái niệm con nời và
bản chất con nời)
Trả lờiu hi
u 1
-Triết hc đã ra đời cả phương Đông cả phương Tây gần như ng một
thời gian (khoảng từ thế k thứ VIII cho đến thế k VII trước công nguyên)
-TH MLN ra đời và đóng vai t rất quan trọng trong đời sống hội và
sự nghip đổi mới VN hin nay:
+Thứ nhất: Sự ra đời và quá trình của TH MLN chu sực động bởi những
điều kiện lịch sử và trải qua các thời kì chủ yếu đã đưa lại 1 cuộc CM vĩ đại
trong lịch sử TH nhân loại
TH MLN ra đời dựa trên c điều kiện tiền đề
Điều kiện về kinh tế, hội
Tiền đề về mặt luận
Tiền đề v khoa học tự nhiên
Nhân tố chủ quan của Mác-Anghen-Lenin
TH MLN ra đời trải qua các thời phát triển ch yếu:
Thời sáng lập, y dựng TH của Mác-Anghen
Thời phát triển và bảo vệ TH MLN của Lenin
+Thứ 2: TH MLN thế giới quan, phương pháp luận khoa học, CM cho con
người trong nhận thc và hoạt động thực tiễn
Những nguyên lí, quy luật của bản của TH MLN sự phản ánh những
mặt, những thuc nh, nhng mối liên hệ phổ biến nhất của hiện thực
khách quan. Vì vậy, chúng ta giá trị định hướng quá trình cho nời
trong nhận thức và hoạt đng thc tiễn
Hiệu quả của nghn cứu TH chính gtrị định hướng cho hoạt đng
thực tiễn cùng phong phú và đa dạng của những kết luận chung, ch
không phải là những giải đáp cụ thể cho từng trường hợp
+Thứ 3: là cơ sở thế gii quan, phương pháp luận khoa hc và CM để phân tích
xu hướng phát triển của XH trong điều kiện CM khoa học ng nghệ hiện đại
phát triển mạnh mẽ
Do kết quả của cuc CMKH-CNHĐ loài nời bước vào thế kỉ XIX
với những vấn đề cơ bản và sâu sắc
Vì vậy, TH MLN đóng cai trò rất quan trọng, sở luận truyền bá
tri thức KH hiện đại
tự phát huy hay tự giác, KH hiện đại phải phát triển dựa trên sở
TGQ là phương pháp luận duy vật biến chng
+Thứ 4: sở luận KH cang cuc y dựng CNXH trên TG sự
nghiệp đi mới theo định hướng XHCN ở VN
hình CNXH hiện thực do nhiều nguyên nhân ch quan khách quan
đã bc lộ những hạn chế của nó mà ni bật nhất là 1 cơ chế quản KT-
XH mang nh tập trung, bao cấp
Chính trong tình trạng hiện nay, cần phải có 1 cơ sở TGQ, PP luận KH,
CM của TH MLN để lí giải, PT sự khủng hoảng xu hướng khắc phục
để phát triển
Sự nghiệp đổi mới toàn diện VN tất yếu phải dựa trên sở, luận KH
Trong đó hạt nhân phép biến chứng duy vật: Công cuc đổi mới
toàn diện XH theo định hướng XHCN được mở đường bằng đi
mới duy lí luận
Trong đó VT của TH MLN
TH góp phần m được lời giải đáp về con đường đi lên CNXH VN, đồng thời
qua thực tiễn để b sung, phát triển duy luận về CNXH
u 2
( Để hiểu về quan điểm của triết học Mac-Lênin về vật chất thì chúng ta phải
m hiểu về nhng quan điểm vvật chất trước Mac
+ Thời kỳ cổ đại thì các nhà triết hc đã đồng nhất vật chất với dạng vật cht cụ
thể, như Talet đã cho rằng vt chất nước... Quan điểm này chỉ mangnh cht
trực quan, cảm tính. Nó chỉ có c dụng chống lại CNDT và tôn giáo
+ Thi kỳ cận đại thế kỷ XVII-XVIII: thời k này thì các nhà triết hc đã đng
nhất vật chất vi thuc nh của vật chất, như Niutơn đã cho rằng khi lượng
vật chất... Quan điểm này mang tính chất siêu hình, máy c )
-Quan đim của triết học Mac-Lênin về vật cht (định nghĩa):
+Lênin cho rằng vật chất một phạm trù triết học dùng để chỉ thc tại khác
quan được đem lại cho con nời trong cảm giác, được cảm giác chép lại, chp
lại, phản ánh và tồn tại kng lệ thuộc vào cảm giác
-Định nghĩa vật chất của V.I Lênin bao hàm các nội dung bản sau đây:
+ Thứ nht, vật chất cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức của con người
và không phụ thuc vào ý thức
Đây chính nội dung quan trọng nhất của quan điểm về vật chất. Không
phải khi con nời ý thức được một cái gì đó thì nó là vật chất mà vật
chất là cái đã tồn tại một cách khách quan, như là trước khi các nvật
lý tìm ra các tia phóng xthì chúng đã tồn tại ri,...
+ Thứ hai, vật chất cái khi c động vào giác quan con người thì đem lại
cho con người cảm gc
Nếu cái đó mà con nời không thể cảm giác được thì nó không phải
vật chất, vật chất nó luôn tồn tại trước ý thc của con nời nhưng con
người luôn thể cảm giác được
+Thứ ba, vật chất i mà ý thc chẳng qua chỉ sự phản ảnh của
Những điều kiện vật chất cụ thể, hoàn cảnh cụ thể quyết định tới
việc hình thành n ý thức của con nời
nghĩa phương pháp luận của quan đim đó:
+ Nó đã giải quyết triệt để hai mặt trong một vấn đề bản của triết học theo
quan điểm của ch nghĩa duy vật biện chứng
+ Khắc phục hạn chế sai lầm của CNDV trước Mác về phạm trù vật chất: bác
b ph nhận quan điểm của CNDT và tôn go về vấn đề này
+ Nó tạo sở cho các nhà triết học duy vật biện chứng xây dựng quan điểm
vật chất trong lĩnh vực đời sống xã hi
u 3
-Ki nim của ý thức: Ý thức sự phản ánh hiện thc khách quan vào trong
b óc của con nời một cách năng đng, sáng tạo.
-Ngun gc của ý thức được chia m 2 loại
+Ngun gốc tnhiên:
Ý thức là kết qucủa quá trình tiến hoá của thuc tính phản ánh ở mọi
dạng vật chất. Phản ánh thucnh phổ biến của mọi vật chất. Phản ánh
sự i tạo những đặc điểm của của một hệ thống vật chất này ở h
thống vật chất khác trong quá trình tác đng qua lại giữa chúng.Kết qu
của sự phản ánh ph thuc vào cả hai vật(vật tác động và vật nhận tác
đng). Trong quá trình ấy vật nhận c đng bao h ng mang thông tin
của vật c đng. Trong quá trình tiến hoá của thế giới vật chất, các vật
thể càng ở bậc thang cao bao nhu thì hình thức phản ánh của nó càng
phức tạp bấy nhiêu. Hình thức phản ánh đơn giản nhất, đặc trưng cho giới
vô sinh những phản ánh vật lý, hoả hc, nó là những hình thức phản
ánh có tính chất thủ đng, chưa có định hướng sự lựa chn. Hình thức
phản ánh sinh học phản ánh đặc trưng cho giới tự nhn sống bước phát
triển mới về chất trong sự tiến a của các hình thức phản ánh. Phản ứng
sinh học thhiện ở nhiều cấp đ khác nhau như: nh kích thích, nh cảm
ng, tínhm . Nhưng nhng mức đ đó chưa phải là ý thức mà nó ch
sự phả ánh nh chất bản năng do nhu cầu trực tiếp sinh thể và
do quy luật sinh hc chi phi. Ý thức là hình thức cao nhất của sự phản
ánh thế giới hiện thc , ý thức là hình thức phản ánh chỉ có ở con nời
Như chúng ta biết ý thức sự phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ
óc của con người. B óc nời quan phản ánh, song chỉ có bộ óc
thôi thì chưa ý thức. Không có sự tác đng của thế giới bên ngoài lên
các giác quan và qua đó đến b óc thì hoạt đng ý thức không thể xảy ra.
Như vậy bộ óc nời cùng với thế giới bên ngoài c động lên bộ óc đỏ
ngun gốc tự nhiên của ý thức
+Nguồn gốc hội
Để cho ý thức ra đời những tiền đề nguồn gc tự nhiên rất quan trọng
không thể thiếu được nhưng lại chưa đủ. Điều kiện quyết định cho sự ra
đời của ý thức những tiền để nguồn gc hi. ý thc ra đời cùng với
quá trình hình thành bộ óc con nời nhờ lao động, ngôn ngữ và những
quan hệ xã hội
Lao động là quá trình con người tác đng vào giới tự nhiên nhằm tạo ra
những sản phẩm phc v cho nhu cầu ca mình, trong đó con nời đóng
vai trò i giới, điều tiết và giám t trong sự trao đi vật chất giữa người
và tự nhiên. Lao động hoạt đng đặc thù của con nời, lao động luôn
mang nh tập thể xã hi
Lao động vai trò:
+ lao động đã sang tạo ra bản thân con người nh con nời mà con nời
thể tách ra khi thế giới đng vật.
+ Lao đng làm hoàn thiện thể con người đặc biệt b óc và các giác quan.
+ thế giới khách quan bộc lộ những thuc tỉnh, những kết cấu, những quy luật
vận đng của mình trong quá trình lao đng.
+ Trong lao động đòi hi xuất hiện ngôn ngữ
Ngôn ng hệ thống tín hiệu vật chất mang ni dung ý thc - không ngôn
ng thì ý thức không thể tồn tại và thể hiện được
Vai t của ngôn ngữ:
+ Ngôn ngữ vừa phương tiện giao tiếp trong hội, trao đi kinh nghiệm,
trao đi tri thức tử thế hnày sang thế hệ khác
u 4
-Đnh nghĩa nguyên về sự pt trin:
+Sự phát triển để chsự vận động theo xu hướng tiến lên, cái mới, cái tiến bộ ra
đời thay thế cho cái cũ, cái lạc hậu
-Ni dung:
+Theo quy định của phép biến chứng duy vật (PBCDV), sự phát triển không
diễn ra như 1 đường thẳng tiếnn liên tục đó 1 quá trình quanh co phức
tạp, bao hàm cả những bước thụt lùi đi xung tạm thời do sự vận động chệch
hướng của SV gây ra
+Trong quá trình phát triển bất thời điểm nào cũng luôn luôn bao hàm 2
mặt, đi xung và đi lên, trong đó mặt đi xuống luôn bao hàm mặt đi lên
nghĩa ca phương pp luận rút ra từ nguyên v sự phát trin:
Thứ nhất: Khi xem xét các sự vật, hiện ợng, ta phải đặt nó trong sự vận đng
và phát triển.
Ta cần phải nắm được sự vật không chỉ như i nó đang , đang hiện
hu trước mắt, n phi nắm được khuynh hướng phát triển tương lai,
khnăng chuyển hóa ca nó. Bằng tư duy khoa hc, ta phải làm sáng tỏ
được xu hướng ch đạo của tất cnhững biến đi khác nhau đó.
Quan điểm phát triển hoàn toàn đi lập với quan điểm bảo thủ, trì trệ,
định kiến. Tuyệt đi hóa một nhận thức nào đó về sự vật được trong
một hoàn cảnh lch snhất đnh, xem đó là nhận thức duy nhất đúng về
toàn bộ sự vật trong quá trình phát triển tiếp theo ca nó sẽ đưa chúng ta
đến sai lầm nghm trọng
Thứ hai: Không dao động trước những quanh co, phức tạp ca sự phát triển trong
thực tiễn.
Ta cần phải xác quyết rằng các s vật, hiện tượng phát triển theo một quá
trình biện chứng đầy u thuẫn. Do đó ta phải công nhận tính quanh co,
phức tạp của quá trình phát triển như một hiện ợng phổ biến, đương nhiên.
Quan điểm phát triển đòi hi phải sự nhìn nhận, đánh giá khách quan
đi với mỗi bước tht lùi tương đối của sự vật, hiện tượng. Bi quan v s
thụt lùi tương đối sẽ khiến chúng ta gặp phải những sai lầm tai hại
Thứ ba: Phải ch động tìm ra phương pháp thúc đẩy sự phát triển ca sự vật,
hiện ợng.
+Ta phải tích cực, chđộng nghiên cứu, tìm ra những mâu thuẫn trong mỗi s
vật, hiện ợng. Từ đó, xác định biện pháp phù hợp giải quyết mâu thuẫn để thúc
đẩy sự vật, hiện tượng phát triển.
Việc xác đnh những biện pháp ng cần căn cứ vào tng giai đoạn, hoàn
cảnh cụ th của sự vật, hiện tượng. Vì s phát triển diễn ra theo nhiều giai
đoạn, từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
+Trong sự phát triển sự kế thừa, ta phải ch động phát hiện, cổ cái mới phù
hợp, m cách thúc đẩy để cái mới đó chiếm vai trò chủ đạo
Ta cũng phải tìm ch kế thừa những bộ phận, thuc nh n hợp của
cái, đồng thời kn quyết loại bỏ những thuc cái lạc hậu, cản
trở sự phát triển
Thứ tư: Phảich cực học hi, ch y kiến thức khoa học kiến thức thực tiễn.
+Tuyệt đi tránh bảo thủ, trì trệ trong duy hành đng.
Sphát triển được thực hiện bằng con đường tích lũy về ợng đtạo ra
sự thay đổi vchất. Do đó, chúng ta phải luôn nlực, chăm chỉ lao đng
để m cho sự vt, hiện ợng tích y đủ về ợng rồi dẫn đến sự thay đi
về chất
u 5
-Đnh nghĩa:
+Cái riêng một phạm trù Triết học dùng để ch mt sự vt, một hiện tượng, mt
quá trình riêng lnhất định. tn tại đc lập ơng đi với những sự vật, hiện
ợng khác
+Cái Chung phạm trù dùng đ chnhững mặt. nhng thuộc tỉnh chung không
những một sự vật, hiện tượng nhất định, mà còn lặp lại trong nhiều sv, htg
hay quá trình riêng lẻ khác
-Mối quan hệ giữa cái riêng, cái chung:
+Cái chung chỉ tồn tại trong cái rng, 1 bphận ca i riêng thông qua i
riêng biểu hiện sự tồn tại của mình. Không i chung thuần tuý tn tại bên
ngoài i rng
+ Cái rng ch tn tại trong mối ln hệ với các chung không cái rng nào tồn
tại đc lập tách rời tuyệt đối cái cái chung
+Cái riêng cái toàn bộ phong phú hơn cái chung, cái chung cái bộ phận
nhưng sâu sắc hơn cái rng
nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù cái riêng cái chung
+Trong nhận thức
Vì cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua i riêng đbiểu thsự
tồn tại của mình, nên chỉ có thể tìm i chung trong cái riêng, xuất phát t
cái riêng, từ những sự vật, hiện tượng riêng lẻ, không được xuất phát tý
mun ch quan của con người bên ngoài cái riêng
i chung là cái sâu sắc, bản chất chi phi cái riêng nên nhận thức phải
nhằm tìm ra cái chung; cái chung lại biểu hiện thông qua cái riêng nên khi
áp dụng cái chung phải tùy theo từng cái riêng cụ thể để vận dụng cho thích
hợp
Trong quá trình phát triển của sự vật, trong những điều kiện nhất định "cái
đơn nhất" có thbiến thành "cái chung" ngược li "i chung" thể
biến thành "cái đơn nhất", nên trong hoạt động thực tiễn thể cần phải
tạo điều kiện thuận lợi đ"cái đơn nhất" lợi cho con nời trở thành
"cái chung" và "cái chung" bất lợi trở thành "cái đơn nhất"
+Trong hot động thực tin
cái riêng ch tn tại trong mối liên hệ dẫn tớii chung, bất cứ i rng
nào cũng bao hảm cái chung. Do đó, trong hoạt động thực tiễn không được
nhấn mạnh tuyệt đi hóa cái rng, ph nhận cái chung
Để phát hiện ra cái chung, quy luật chung chúng ta phải xut phát từ cải
riêng, phải xuất phát từ việc phân tích c sự vật, hiện ợng riêng lẻ. i
chung sau khi đã được rút ra từ cái riêng, khi đem áp dụng vào cái riêng lại
phải căn cứ vào đặc điểm của cái riêng để làm cho nó phù hợp
i chung i sâu sắc, i bản chất chi phối cái riêng. Cái rng là cái
phong phú hơn cái chung. Cho nên trong nhận thức trong hoạt động thực
tiễn phải n cứ vào cái chung sâu sắc làm sở, đng thời chú ý đến cái
riêng phong phú để b sung cho nó hoàn thiện.
Trong những điều kiện nhất định cái đơn nhất thể chuyển hóa thành cái
chung ngược lại. vậy trong hoạt động thực tiễn, mun xác định được
đâu cái chung, đâu là cái đơn nhất phải đặt nó trong mối quan hxác
định. th cần phải tạo điều kiện thuận lợi để cái đơn nhất lợi cho con
người trở thành cái chung và cái chung bất lợi trở thành cái đơn nhất
u 6
-Đnh nghĩa: Phạm trù nguyên nhân kết quả
+Nguyên nhân phạm trù để chỉ sự c động lẫn nhau giữa c mặt trong một s
vật hiện ợng hoặc giữa c sự vật, hiện tượng với nhau gây ra một biến đổi nhất
định
+Kết qu phạm trù ng đchỉ những biển đi do sự c động lần nhau giữa
các sự vt, hiện tượng hoặc các mặt trong ng một sự vật, hiện tượngy ra. Kết
quả chi sự biển đi do nguyên nhân gây ra
- Mi quan hệ giữa nguyên nhân kết quả:
+Nguyên nhân quyết định kết quả
+Nguyên nhân trước, sinh ra kết quả
+Nguyên nhân thế nào thì sinh ra kết quả thế ấy. Mt nguyên nhân thể gây nên
nhiều kết quả ngược lại, một kết quả cũng thể do nhiều nguyên nhân y ra
+ Mi quan hệ nhân qukhông chđơn thuần là sự đi kế tiếp nhau về thời gian
(cái này trước cái kia), là mối liên hệ sản sinh: i này tt yếu sinh ra cái
kia
+Cùng một nguyên nhân sinh ra nhiều kết quả ngược lại, một kết qunhiều
nguyên nhân sinh ra. Do đó, mối quan hnhẫn qurất phức tạp. Trong trường
hợp nhiều nguyên nhân ng tham gia sinh ra một kết quả, ni ta chia ra các
loại nguyên nhân:
Nguyên nhân bên trong nguyên nhân bên ngoài
Nguyên nhân trực tiếp và nguyên nhân gn tiếp
Nguyên nhân bản và nguyên nhân không bản
Nguyên nhân ch yếu và nguyên nhân thứ yếu
Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân ch quan
Kết quả tác động tr lại nguyên nhân Kết quả c động tr lại nguyên nhân
theo hai hướng:
Thúc đẩy nguyên nhân.
Kim hãm nguyên nhân
+Nguyên nhân kết quả th chuyển hóa lẫn nhau trong những điều kiện nhất
định
Nguyên nhân sinh ra kết quả, ri kết quả lại tác động với sự vật, hiện ợng
khác trthành nguyên nhân sinh ra kết quả khác na. Do đó, sự phân
biệt nguyên nhân với kết quch tính chất ơng đi. Chẳng hạn, sự
phát triển ca vật chất nguyên nhân sinh ra tinh thần, nhưng tinh thần
lại trở thành nguyên nhân làm biến đi vật chất
nghĩa pơng pp luận của cp phạm trù nguyên nn kết quả:
Cặp phạm trù nguyên nhân - kết quả của phép biện chng duy vật sở luận
để giải thích một cách đúng đắn mối quan hệ nhân - quả; chng lại các quan điểm
duy tâm, tôn giáo về những nguyên nhân thần bí
-Vi nguyên nhân quyết định kết qu nên mun một kết quá nhất định thì phải
nguyên nhân điều kiện nhất định . Mun khắc phục một hiện tượng tu thi
phải tiêu diệt nguyên nhân sinh ra nó, cực
- Phân loại nguyên nhân, m ra nguyên nhân cơ bản, nguyên nhân chyếu giữ
vai trò quyết định đi với kết qu
-Biết sử dụng sức mnh tổng hợp của nhiều nguyên nhân để tạo ra quả nhất định.
kết - Biết sử dng kết quđể tác động lại nguyên nhân, thúc đẩy nguyên nhân
ch cực, hạn chế nguyên nhân tiêu cực
u 7
-Ki nim:
+Cht:
phạm trù triết hc dùng để chnh quy định khách quan vốn của sự
vật, hiện ợng
sự thống nhất hữu của các thuc tính, yếu tố tạo nên sự vật, hiện
ợng khác.
+Lượng:
phạm trù triết hc dùng đch thuộc tính vn ca sự vật vmặt số
ợng, quy mô, trình độ, nhịp điệu ca sự vận động phát triển cũng như
các thuc tính của sự vật
Lượng là i khách quan, vốn của sự vật, quy định sự vật ấy là .
Lượng của sự vật không ph thuc vào ý chí, ý thức của con nời.
-Mối quan hệ bin chứng gia cht lượng:
+Chất lượng luôn tn tại thống nhất trong mỗi sự vt hiện tượng. Bất kỳ sự vt
hiện tượng cũng sự thống nhất giữa mặt cht mặt lượng, chúng tác động qua
lại, quy định lẫn nhau.
Sự thống nhất giữa chất ợng đc đặc trưng bằng khái niệm đ
Độ là khoảng giới hạn và đó những thay đi dần dần về ợng chưa dẫn
đến những thay đi n bản về chất của sự vật.
Trong giới hạn của độ, SVHT vẫn còn chưa chuyển hóa thành
SVHT khác.
+Sự thay đi về lượng dẫn đến sự biến đi về chất:
Sự thay đi về lượng đến 1 giới hạn sẽ tất yếu dẫn đến những thay đi v
chất của SV, chất mất đi, chất mới xuất hiện.
Giai đoạn chuyển hóa về chất của SV do những thay đổi về ợng trước đó
gây ra được gi là bước nhảy.
Thời điểm bước nhảy đc thực hiện đc gọi điểm nút.
Bước nhảy nhiều hình thc: ớc nhảy nhanh, bước nhảy vận đng,
bước nhảy toàn b, bước nhảy cục b...
Bước nhảy xuất hiện đánh dấy sự kết thúc 1 giai đoạn vấn đề, phát triển;
đồng thời cũng khởi đầu cho 1 quá trình vấn đề, phát triển mới tiếp theo.
+Sự thay đổi về chất tác đng trở lại, quy định sự thay đi vợng:
Sự thay đổi vlượng sớm mun sẽ dẫn đến những thau đổi vchất. Tuy
nhn, khi chất ( những thuc nh) mới của SV xuất hiện thì nó cũng đòi
hi lượng (quy , số ợng, trình đ và nhịp điệu vấn đề, phát triển) của
SV phải những thay đi tương ng cho p hợp.
nghĩa pơng pháp luận:
- sở giúp ta nhận thức đúng đắn phương thức vấn đề phát triển nói chung
của Thế giới các SVHT
-Do chất và lượng luôn thống nhất với nhau nên trong nhận thức hoạt đng
thực tiễn luôn phải xem xét chất và lượng trong MQH biện chứng.
-Để một chất mới, một SV mi xuất hiện đòi hi phải bình đẳng tạo ra sự ch
lũy vlượng, thúc đẩy cho ợng biến đi đến gii hạn của đ tạo điều kiện
cho bước nhảy đc thực hiện. Khi chất mi xuất hiện cần phải điều chnh về lượng
để có một lượng mới ơng ng, đáp ứng điều kiện yêu cầu của chất mới.
-Cần khắc phc tưởng nôn nóng, tả khuynh (nóng vi, ch quan, chưa ch lũy
đủ về lượng nhưng bất chấp quy luật để thc hiện bước nhảy về chất) tưởng
bảo thủ, hữu khuynh (Lượng thay đổi vượt quá giới hạn của độ nhưng k dám
thực hiện bước nhảy về chất)
-Cần phân biệt các hình thc của bước nhảy đnhận thức và vận dụng sao cho
phù hợp và hiệu quả.
-Cần phân ch tình hình đ kịp thời phát triển, chớp thời nhằm chuyển từ
những thay đổi dần đàn về lượng ( tính chất tiến hóa) song thay đổi về cht
( có tính chất cách mạng).
u 8
-Ki nim
+Thực tin: theo quan niệm của Triết học Mác - Lênin, hoạt động vật chất -
cảm tính, mang tính lch sử, mục đích của con người nhằm cải tạo tự nhiên và
xã hi
+Nhn thức: Theo quan điểm triết hc Mác - Lênin, nhận thức được định nghĩa
quá trình phản ánh biện chng hiện thực khách quan vào trong bộ óc ca con
ngưi, có tính tích cực, năng đng, sáng tạo trên cơ sở thc tiễn. S nhận thc
của con người va ý thức, va vô thức, vừa cụ thể, va trừu tượng và mang tính
trực gc. Qua quá trình nhận thức sử dng tri thức sẵn và tạo ra tri thức mới
-Vai trò:
+Thc tiễn nhận thức luôn phát triển không ngừng trong sự c động lẫn nhau
của chúng
Thứ nhất: thực tiễn s, mục đích, động lực ch yếu trực tiếp của nhận
thức
Thứ hai : thực tiễn là tiêu chuẩn của chân
+Qua phân tích vai tcủa thực tin đi vi nhận thức ththấy rằng thực
tiễn và nhận thc luôn mối quan hệ biện chứng với nhau
Hiểu vận dụng tốt mối quan hệ gia thc tiễn nhận thức vào thực
tế ý nghĩa vô ng to lớn đi với công cuc đi mới và y dựng đt
nước.
-Nguyên tc: Nguyên tắc thng nhất giữa thực tiễn luận
+Theo quan điểm duy vật biện chứng, nhận thc quá trình con nời phản
ánh một cách biện chứng thế giới khách quan trên cơ sở thực tiễn lịch sử -
hi. Quá trình nhận thc thực tiễn diễn ra không giản đơn, thụ đng, máy c,
nhận thức không sẵn , bất di bất dịch và là quá trình phản ánh hiện thực
khách quan vào b óc nời một cách năng đng sáng tạo, biện chứng. Đó
quá trình đi t không biết đến biết, từ biết ít đến biết nhiều, từ nông đếnu, từ
không đầy đủ và không chính xác trở thành đầy đ hơn và chính xác hơn.

Preview text:

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC PHẦN TRIẾT HỌC MÁC LÊNIN
(Dành cho sinh viên không chuyên Lý luận chính trị) PHẦN I:
1. Vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi
mới ở Việt Nam hiện nay (sự ra đời của triết học Mác - Lênin và các vai trò)
2. Quan điểm của triết học Mác - Lênin về vật chất (định nghĩa, ý nghĩa)
3. Quan điểm triết học Mác - Lênin về ý thức (nguồn gốc, bản chất) PHẦN II:
4. Nội dung nguyên lý về sự phát triển (định nghĩa, nội dung và ý nghĩa)
5. Nội dung cặp phạm trù cái riêng và cái chung (định nghĩa, mối quan hệ, ý nghĩa phương pháp luận)
6. Nội dung cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả (định nghĩa, mối quan hệ, ý nghĩa phương pháp luận)
7. Nội dung quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất và
ngược lại (vị trí, khái niệm, mối quan hệ, ý nghĩa phương pháp luận)
8. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức (khái niệm, vai trò, nguyên tắc) PHẦN III:
9. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất (vị trí, khái niệm, mối quan hệ, ý nghĩa phương pháp luận)
10. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng (khái
niệm, mối quan hệ, ý nghĩa)
11. Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên
(khái niệm, tiến trình lịch sử - tự nhiên của xã hội loài người, giá trị khoa học và ý nghĩa cách mạng)
12. Quan điểm triết học Mác - Lênin về nhà nước (nguồn gốc, bản chất, đặc
trưng và chức năng của nhà nước)
13. Quan điểm của triết học Mác - Lênin về con người (khái niệm con người và bản chất con người) Trả lời câu hỏi Câu 1
-Triết học đã ra đời
ở cả phương Đông và cả phương Tây gần như là cùng một
thời gian (khoảng từ thế kỷ thứ VIII cho đến thế kỷ VII trước công nguyên)
-TH MLN ra đời và đóng vai trò rất quan trọng trong đời sống xã hội và
sự nghiệp đổi mới ở VN hiện nay:

+Thứ nhất: Sự ra đời và quá trình của TH MLN chịu sự tác động bởi những
điều kiện lịch sử và trải qua các thời kì chủ yếu đã đưa lại 1 cuộc CM vĩ đại
trong lịch sử TH nhân loại
 TH MLN ra đời dựa trên các điều kiện và tiền đề
 Điều kiện về kinh tế, xã hội
 Tiền đề về mặt lí luận
 Tiền đề về khoa học tự nhiên
 Nhân tố chủ quan của Mác-Anghen-Lenin
 TH MLN ra đời trải qua các thời kì phát triển chủ yếu:
 Thời kì sáng lập, xây dựng TH của Mác-Anghen
 Thời kì phát triển và bảo vệ TH MLN của Lenin
+Thứ 2: TH MLN là thế giới quan, phương pháp luận khoa học, CM cho con
người trong nhận thức và hoạt động thực tiễn
 Những nguyên lí, quy luật của cơ bản của TH MLN là sự phản ánh những
mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ phổ biến nhất của hiện thực
khách quan. Vì vậy, chúng ta có giá trị định hướng quá trình cho người
trong nhận thức và hoạt động thực tiễn
 Hiệu quả của nghiên cứu TH chính là ở giá trị định hướng cho hoạt động
thực tiễn vô cùng phong phú và đa dạng của những kết luận chung, chứ
không phải là những giải đáp cụ thể cho từng trường hợp
+Thứ 3: là cơ sở thế giới quan, phương pháp luận khoa học và CM để phân tích
xu hướng phát triển của XH trong điều kiện CM khoa học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ
 Do kết quả của cuộc CMKH-CNHĐ mà loài người bước vào thế kỉ XIX
với những vấn đề cơ bản và sâu sắc
 Vì vậy, TH MLN đóng cai trò rất quan trọng, là cơ sở lý luận và truyền bá tri thức KH hiện đại
 Dù tự phát huy hay tự giác, KH hiện đại phải phát triển dựa trên cơ sở
TGQ là phương pháp luận duy vật biến chứng
+Thứ 4: là cơ sở lý luận KH của công cuộc xây dựng CNXH trên TG và sự
nghiệp đổi mới theo định hướng XHCN ở VN
 Mô hình CNXH hiện thực do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan
đã bộc lộ những hạn chế của nó mà nổi bật nhất là 1 cơ chế quản lí KT-
XH mang tính tập trung, bao cấp
 Chính trong tình trạng hiện nay, cần phải có 1 cơ sở TGQ, PP luận KH,
CM của TH MLN để lí giải, PT sự khủng hoảng và xu hướng khắc phục để phát triển
 Sự nghiệp đổi mới toàn diện ở VN tất yếu phải dựa trên cơ sở, lí luận KH
 Trong đó hạt nhân là phép biến chứng duy vật: Công cuộc đổi mới
toàn diện XH theo định hướng XHCN được mở đường bằng đổi mới tư duy lí luận
 Trong đó có VT của TH MLN
TH góp phần tìm được lời giải đáp về con đường đi lên CNXH ở VN, đồng thời
qua thực tiễn để bổ sung, phát triển tư duy lí luận về CNXH Câu 2
( Để hiểu rõ về quan điểm của triết học Mac-Lênin về vật chất thì chúng ta phải
tìm hiểu về những quan điểm về vật chất trước Mac
+ Thời kỳ cổ đại thì các nhà triết học đã đồng nhất vật chất với dạng vật chất cụ
thể, như Talet đã cho rằng vật chất là nước... Quan điểm này chỉ mang tính chất
trực quan, cảm tính. Nó chỉ có tác dụng chống lại CNDT và tôn giáo
+ Thời kỳ cận đại thế kỷ XVII-XVIII: thời kỳ này thì các nhà triết học đã đồng
nhất vật chất với thuộc tính của vật chất, như Niutơn đã cho rằng khối lượng là
vật chất... Quan điểm này mang tính chất siêu hình, máy móc )
-Quan điểm của triết học Mac-Lênin về vật chất (định nghĩa):
+Lênin cho rằng vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khác
quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác chép lại, chụp
lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
-Định nghĩa vật chất của V.I Lênin bao hàm các nội dung cơ bản sau đây:
+ Thứ nhất, vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức của con người
và không phụ thuộc vào ý thức
 Đây chính là nội dung quan trọng nhất của quan điểm về vật chất. Không
phải là khi con người ý thức được một cái gì đó thì nó là vật chất mà vật
chất là cái đã tồn tại một cách khách quan, như là trước khi các nhà vật
lý tìm ra các tia phóng xạ thì chúng đã tồn tại rồi,...
+ Thứ hai, vật chất là cái mà khi tác động vào giác quan con người thì đem lại cho con người cảm giác
 Nếu cái gì đó mà con người không thể cảm giác được thì nó không phải
là vật chất, vật chất nó luôn tồn tại trước ý thức của con người nhưng con
người luôn có thể cảm giác được nó
+Thứ ba, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ sự phản ảnh của nó
 Những điều kiện vật chất cụ thể, hoàn cảnh cụ thể mà nó quyết định tới
việc hình thành lên ý thức của con người
-Ý nghĩa phương pháp luận của quan điểm đó:
+ Nó đã giải quyết triệt để hai mặt trong một vấn đề cơ bản của triết học theo
quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
+ Khắc phục hạn chế sai lầm của CNDV trước Mác về phạm trù vật chất: bác
bỏ phủ nhận quan điểm của CNDT và tôn giáo về vấn đề này
+ Nó tạo cơ sở cho các nhà triết học duy vật biện chứng xây dựng quan điểm
vật chất trong lĩnh vực đời sống xã hội Câu 3
-Khái niệm của ý thức:
Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong
bộ óc của con người một cách năng động, sáng tạo.
-Nguồn gốc của ý thức được chia làm 2 loại
+Nguồn gốc tự nhiên:
 Ý thức là kết quả của quá trình tiến hoá của thuộc tính phản ánh ở mọi
dạng vật chất. Phản ánh là thuộc tính phổ biến của mọi vật chất. Phản ánh
là sự tái tạo những đặc điểm của của một hệ thống vật chất này ở hệ
thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại giữa chúng.Kết quả
của sự phản ánh phụ thuộc vào cả hai vật(vật tác động và vật nhận tác
động). Trong quá trình ấy vật nhận tác động bao h cũng mang thông tin
của vật tác động. Trong quá trình tiến hoá của thế giới vật chất, các vật
thể càng ở bậc thang cao bao nhiêu thì hình thức phản ánh của nó càng
phức tạp bấy nhiêu. Hình thức phản ánh đơn giản nhất, đặc trưng cho giới
vô sinh là những phản ánh vật lý, hoả học, nó là những hình thức phản
ánh có tính chất thủ động, chưa có định hướng sự lựa chọn. Hình thức
phản ánh sinh học phản ánh đặc trưng cho giới tự nhiên sống là bước phát
triển mới về chất trong sự tiến hóa của các hình thức phản ánh. Phản ứng
sinh học thể hiện ở nhiều cấp độ khác nhau như: tính kích thích, tính cảm
ứng, tính tâm lý. Nhưng những mức độ đó chưa phải là ý thức mà nó chỉ
là sự phả ánh có tính chất bản năng do nhu cầu trực tiếp sinh lý cơ thể và
do quy luật sinh học chi phối. Ý thức là hình thức cao nhất của sự phản
ánh thế giới hiện thực , ý thức là hình thức phản ánh chỉ có ở con người
 Như chúng ta biết ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ
óc của con người. Bộ óc người là cơ quan phản ánh, song chỉ có bộ óc
thôi thì chưa có ý thức. Không có sự tác động của thế giới bên ngoài lên
các giác quan và qua đó đến bộ óc thì hoạt động ý thức không thể xảy ra.
Như vậy bộ óc người cùng với thế giới bên ngoài tác động lên bộ óc đỏ là
nguồn gốc tự nhiên của ý thức +Nguồn gốc xã hội
 Để cho ý thức ra đời những tiền đề nguồn gốc tự nhiên là rất quan trọng
không thể thiếu được nhưng lại chưa đủ. Điều kiện quyết định cho sự ra
đời của ý thức là những tiền để nguồn gốc xã hội. ý thức ra đời cùng với
quá trình hình thành bộ óc con người nhờ lao động, ngôn ngữ và những quan hệ xã hội
 Lao động là quá trình con người tác động vào giới tự nhiên nhằm tạo ra
những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của mình, trong đó con người đóng
vai trò môi giới, điều tiết và giám sát trong sự trao đổi vật chất giữa người
và tự nhiên. Lao động là hoạt động đặc thù của con người, lao động luôn
mang tính tập thể xã hội Lao động có vai trò:
+ lao động đã sang tạo ra bản thân con người nhờ có con người mà con người
có thể tách ra khỏi thế giới động vật.
+ Lao động làm hoàn thiện cơ thể con người đặc biệt là bộ óc và các giác quan.
+ thế giới khách quan bộc lộ những thuộc tỉnh, những kết cấu, những quy luật
vận động của mình trong quá trình lao động.
+ Trong lao động đòi hỏi xuất hiện ngôn ngữ
Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức - không có ngôn
ngữ thì ý thức không thể tồn tại và thể hiện được
Vai trò của ngôn ngữ:
+ Ngôn ngữ vừa là phương tiện giao tiếp trong xã hội, trao đổi kinh nghiệm,
trao đổi tri thức tử thế hệ này sang thế hệ khác Câu 4
-Định nghĩa nguyên lý về sự phát triển:
+Sự phát triển để chỉ sự vận động theo xu hướng tiến lên, cái mới, cái tiến bộ ra
đời thay thế cho cái cũ, cái lạc hậu -Nội dung:
+Theo quy định của phép biến chứng duy vật (PBCDV), sự phát triển không
diễn ra như 1 đường thẳng tiến lên liên tục mà đó là 1 quá trình quanh co phức
tạp, bao hàm cả những bước thụt lùi đi xuống tạm thời do sự vận động chệch hướng của SV gây ra
+Trong quá trình phát triển ở bất kì thời điểm nào cũng luôn luôn bao hàm 2
mặt, đi xuống và đi lên, trong đó mặt đi xuống luôn bao hàm mặt đi lên
-Ý nghĩa của phương pháp luận rút ra từ nguyên lí về sự phát triển:
Thứ nhất: Khi xem xét các sự vật, hiện tượng, ta phải đặt nó trong sự vận động và phát triển.
 Ta cần phải nắm được sự vật không chỉ như là cái nó đang có, đang hiện
hữu trước mắt, mà còn phải nắm được khuynh hướng phát triển tương lai,
khả năng chuyển hóa của nó. Bằng tư duy khoa học, ta phải làm sáng tỏ
được xu hướng chủ đạo của tất cả những biến đổi khác nhau đó.
 Quan điểm phát triển hoàn toàn đối lập với quan điểm bảo thủ, trì trệ,
định kiến. Tuyệt đối hóa một nhận thức nào đó về sự vật có được trong
một hoàn cảnh lịch sử nhất định, xem đó là nhận thức duy nhất đúng về
toàn bộ sự vật trong quá trình phát triển tiếp theo của nó sẽ đưa chúng ta
đến sai lầm nghiêm trọng
Thứ hai: Không dao động trước những quanh co, phức tạp của sự phát triển trong thực tiễn.
 Ta cần phải xác quyết rằng các sự vật, hiện tượng phát triển theo một quá
trình biện chứng đầy mâu thuẫn. Do đó ta phải công nhận tính quanh co,
phức tạp của quá trình phát triển như một hiện tượng phổ biến, đương nhiên.
 Quan điểm phát triển đòi hỏi phải có sự nhìn nhận, đánh giá khách quan
đối với mỗi bước thụt lùi tương đối của sự vật, hiện tượng. Bi quan về sự
thụt lùi tương đối sẽ khiến chúng ta gặp phải những sai lầm tai hại
Thứ ba: Phải chủ động tìm ra phương pháp thúc đẩy sự phát triển của sự vật, hiện tượng.
+Ta phải tích cực, chủ động nghiên cứu, tìm ra những mâu thuẫn trong mỗi sự
vật, hiện tượng. Từ đó, xác định biện pháp phù hợp giải quyết mâu thuẫn để thúc
đẩy sự vật, hiện tượng phát triển.
 Việc xác định những biện pháp cũng cần căn cứ vào từng giai đoạn, hoàn
cảnh cụ thể của sự vật, hiện tượng. Vì sự phát triển diễn ra theo nhiều giai
đoạn, từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
+Trong sự phát triển có sự kế thừa, ta phải chủ động phát hiện, cổ vũ cái mới phù
hợp, tìm cách thúc đẩy để cái mới đó chiếm vai trò chủ đạo
 Ta cũng phải tìm cách kế thừa những bộ phận, thuộc tính… còn hợp lý của
cái cũ, đồng thời kiên quyết loại bỏ những gì thuộc cái cũ mà lạc hậu, cản trở sự phát triển
Thứ tư: Phải tích cực học hỏi, tích lũy kiến thức khoa học và kiến thức thực tiễn.
+Tuyệt đối tránh bảo thủ, trì trệ trong tư duy và hành động.
 Sự phát triển được thực hiện bằng con đường tích lũy về lượng để tạo ra
sự thay đổi về chất. Do đó, chúng ta phải luôn nỗ lực, chăm chỉ lao động
để làm cho sự vật, hiện tượng tích lũy đủ về lượng rồi dẫn đến sự thay đổi về chất Câu 5 -Định nghĩa:
+Cái riêng là một phạm trù Triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một
quá trình riêng lẻ nhất định. Nó tồn tại độc lập tương đối với những sự vật, hiện tượng khác
+Cái Chung là phạm trù dùng để chỉ những mặt. những thuộc tỉnh chung không
những có ở một sự vật, hiện tượng nhất định, mà còn lặp lại trong nhiều sv, htg
hay quá trình riêng lẻ khác
-Mối quan hệ giữa cái riêng, cái chung:
+Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, là 1 bộ phận của cái riêng thông qua cái
riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình. Không có cái chung thuần tuý tồn tại bên ngoài cái riêng
+ Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với các chung không có cái riêng nào tồn
tại độc lập tách rời tuyệt đối cái cái chung
+Cái riêng là cái toàn bộ phong phú hơn cái chung, cái chung là cái bộ phận
nhưng sâu sắc hơn cái riêng
-Ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù cái riêng và cái chung +Trong nhận thức
 Vì cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng để biểu thị sự
tồn tại của mình, nên chỉ có thể tìm cái chung trong cái riêng, xuất phát từ
cái riêng, từ những sự vật, hiện tượng riêng lẻ, không được xuất phát từ ý
muốn chủ quan của con người bên ngoài cái riêng
 Cái chung là cái sâu sắc, bản chất chi phối cái riêng nên nhận thức phải
nhằm tìm ra cái chung; cái chung lại biểu hiện thông qua cái riêng nên khi
áp dụng cái chung phải tùy theo từng cái riêng cụ thể để vận dụng cho thích hợp
 Trong quá trình phát triển của sự vật, trong những điều kiện nhất định "cái
đơn nhất" có thể biến thành "cái chung" và ngược lại "cái chung" có thể
biến thành "cái đơn nhất", nên trong hoạt động thực tiễn có thể và cần phải
tạo điều kiện thuận lợi để "cái đơn nhất" có lợi cho con người trở thành
"cái chung" và "cái chung" bất lợi trở thành "cái đơn nhất"
+Trong hoạt động thực tiễn
 Vì cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ dẫn tới cái chung, bất cứ cái riêng
nào cũng bao hảm cái chung. Do đó, trong hoạt động thực tiễn không được
nhấn mạnh tuyệt đối hóa cái riêng, phủ nhận cái chung
 Để phát hiện ra cái chung, quy luật chung chúng ta phải xuất phát từ cải
riêng, phải xuất phát từ việc phân tích các sự vật, hiện tượng riêng lẻ. Cái
chung sau khi đã được rút ra từ cái riêng, khi đem áp dụng vào cái riêng lại
phải căn cứ vào đặc điểm của cái riêng để làm cho nó phù hợp
 Cái chung là cái sâu sắc, cái bản chất chi phối cái riêng. Cái riêng là cái
phong phú hơn cái chung. Cho nên trong nhận thức và trong hoạt động thực
tiễn phải căn cứ vào cái chung sâu sắc làm cơ sở, đồng thời chú ý đến cái
riêng phong phú để bổ sung cho nó hoàn thiện.
 Trong những điều kiện nhất định cái đơn nhất có thể chuyển hóa thành cái
chung và ngược lại. Vì vậy trong hoạt động thực tiễn, muốn xác định được
đâu là cái chung, đâu là cái đơn nhất phải đặt nó trong mối quan hệ xác
định. Có thể cần phải tạo điều kiện thuận lợi để cái đơn nhất có lợi cho con
người trở thành cái chung và cái chung bất lợi trở thành cái đơn nhất Câu 6
-Định nghĩa: Phạm trù nguyên nhân và kết quả
+Nguyên nhân là phạm trù để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự
vật hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây ra một biến đổi nhất định
+Kết quả là phạm trù dùng để chỉ những biển đổi do sự tác động lần nhau giữa
các sự vật, hiện tượng hoặc các mặt trong cùng một sự vật, hiện tượng gây ra. Kết
quả chi sự biển đối do nguyên nhân gây ra
- Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả:
+Nguyên nhân quyết định kết quả
+Nguyên nhân có trước, sinh ra kết quả
+Nguyên nhân thế nào thì sinh ra kết quả thế ấy. Một nguyên nhân có thể gây nên
nhiều kết quả và ngược lại, một kết quả cũng có thể do nhiều nguyên nhân gây ra
+ Mối quan hệ nhân quả không chỉ đơn thuần là sự đi kế tiếp nhau về thời gian
(cái này có trước cái kia), mà là mối liên hệ sản sinh: cái này tất yếu sinh ra cái kia
+Cùng một nguyên nhân sinh ra nhiều kết quả và ngược lại, một kết quả nhiều
nguyên nhân sinh ra. Do đó, mối quan hệ nhẫn quả rất phức tạp. Trong trường
hợp nhiều nguyên nhân cùng tham gia sinh ra một kết quả, người ta chia ra các loại nguyên nhân:
 Nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài
 Nguyên nhân trực tiếp và nguyên nhân gián tiếp
 Nguyên nhân cơ bản và nguyên nhân không cơ bản
 Nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu
 Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan
Kết quả tác động trở lại nguyên nhân Kết quả có tác động trở lại nguyên nhân theo hai hướng:
 Thúc đẩy nguyên nhân.  Kim hãm nguyên nhân
+Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa lẫn nhau trong những điều kiện nhất định
 Nguyên nhân sinh ra kết quả, rồi kết quả lại tác động với sự vật, hiện tượng
khác và trở thành nguyên nhân sinh ra kết quả khác nữa. Do đó, sự phân
biệt nguyên nhân với kết quả chỉ có tính chất tương đối. Chẳng hạn, sự
phát triển của vật chất là nguyên nhân sinh ra tinh thần, nhưng tinh thần
lại trở thành nguyên nhân làm biến đổi vật chất
-Ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả:
Cặp phạm trù nguyên nhân - kết quả của phép biện chứng duy vật là cơ sở lý luận
để giải thích một cách đúng đắn mối quan hệ nhân - quả; chống lại các quan điểm
duy tâm, tôn giáo về những nguyên nhân thần bí
-Vi nguyên nhân quyết định kết quả nên muốn có một kết quá nhất định thì phải
có nguyên nhân và điều kiện nhất định . Muốn khắc phục một hiện tượng tiêu thi
phải tiêu diệt nguyên nhân sinh ra nó, cực
- Phân loại nguyên nhân, tìm ra nguyên nhân cơ bản, nguyên nhân chủ yếu giữ
vai trò quyết định đối với kết quả
-Biết sử dụng sức mạnh tổng hợp của nhiều nguyên nhân để tạo ra quả nhất định.
kết - Biết sử dụng kết quả để tác động lại nguyên nhân, thúc đẩy nguyên nhân
tích cực, hạn chế nguyên nhân tiêu cực Câu 7 -Khái niệm: +Chất:
 Là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng
 Là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng khác. +Lượng:
 Là phạm trù triết học dùng để chỉ thuộc tính vốn có của sự vật về mặt số
lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển cũng như
các thuộc tính của sự vật
 Lượng là cái khách quan, vốn có của sự vật, quy định sự vật ấy là nó.
Lượng của sự vật không phụ thuộc vào ý chí, ý thức của con người.
-Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng:
+Chất và lượng luôn tồn tại thống nhất trong mỗi sự vật hiện tượng. Bất kỳ sự vật
hiện tượng cũng là sự thống nhất giữa mặt chất và mặt lượng, chúng tác động qua
lại, quy định lẫn nhau.
 Sự thống nhất giữa chất và lượng đc đặc trưng bằng khái niệm “độ”
 Độ là khoảng giới hạn và ở đó những thay đổi dần dần về lượng chưa dẫn
đến những thay đổi căn bản về chất của sự vật.
 Trong giới hạn của độ, SVHT vẫn còn là nó mà chưa chuyển hóa thành SVHT khác.
+Sự thay đổi về lượng dẫn đến sự biến đổi về chất:
 Sự thay đổi về lượng đến 1 giới hạn sẽ tất yếu dẫn đến những thay đổi về
chất của SV, chất cũ mất đi, chất mới xuất hiện.
 Giai đoạn chuyển hóa về chất của SV do những thay đổi về lượng trước đó
gây ra được gọi là bước nhảy.
 Thời điểm bước nhảy đc thực hiện đc gọi là điểm nút.
 Bước nhảy có nhiều hình thức: bước nhảy nhanh, bước nhảy vận động,
bước nhảy toàn bộ, bước nhảy cục bộ...
 Bước nhảy xuất hiện đánh dấy sự kết thúc 1 giai đoạn vấn đề, phát triển;
đồng thời cũng là khởi đầu cho 1 quá trình vấn đề, phát triển mới tiếp theo.
+Sự thay đổi về chất tác động trở lại, quy định sự thay đổi về lượng:
 Sự thay đổi về lượng sớm muộn sẽ dẫn đến những thau đổi về chất. Tuy
nhiên, khi chất ( những thuộc tính) mới của SV xuất hiện thì nó cũng đòi
hỏi lượng (quy mô, số lượng, trình độ và nhịp điệu vấn đề, phát triển) của
SV phải có những thay đổi tương ứng cho phù hợp.
-Ý nghĩa phương pháp luận:
-Là cơ sở giúp ta nhận thức đúng đắn phương thức vấn đề phát triển nói chung của Thế giới các SVHT
-Do chất và lượng luôn thống nhất với nhau nên trong nhận thức và hoạt động
thực tiễn luôn phải xem xét chất và lượng trong MQH biện chứng.
-Để có một chất mới, một SV mới xuất hiện đòi hỏi phải bình đẳng tạo ra sự tích
lũy về lượng, thúc đẩy cho lượng biến đổi đến giới hạn của độ và tạo điều kiện
cho bước nhảy đc thực hiện. Khi chất mới xuất hiện cần phải điều chỉnh về lượng
để có một lượng mới tương ứng, đáp ứng điều kiện yêu cầu của chất mới.
-Cần khắc phục tư tưởng nôn nóng, tả khuynh (nóng vội, chủ quan, chưa tích lũy
đủ về lượng nhưng bất chấp quy luật để thực hiện bước nhảy về chất) và tư tưởng
bảo thủ, hữu khuynh (Lượng thay đổi vượt quá giới hạn của độ nhưng k dám
thực hiện bước nhảy về chất)
-Cần phân biệt các hình thức của bước nhảy để nhận thức và vận dụng sao cho phù hợp và hiệu quả.
-Cần phân tích tình hình để kịp thời phát triển, chớp thời cơ nhằm chuyển từ
những thay đổi dần đàn về lượng ( có tính chất tiến hóa) song thay đổi về chất
( có tính chất cách mạng). Câu 8 -Khái niệm
+Thực tiễn:
theo quan niệm của Triết học Mác - Lênin, là hoạt động vật chất -
cảm tính, mang tính lịch sử, có mục đích của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội
+Nhận thức: Theo quan điểm triết học Mác - Lênin, nhận thức được định nghĩa
là quá trình phản ánh biện chứng hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con
người, có tính tích cực, năng động, sáng tạo trên cơ sở thực tiễn. Sự nhận thức
của con người vừa ý thức, vừa vô thức, vừa cụ thể, vừa trừu tượng và mang tính
trực giác. Qua quá trình nhận thức sử dụng tri thức có sẵn và tạo ra tri thức mới -Vai trò:
+Thực tiễn và nhận thức luôn phát triển không ngừng trong sự tác động lẫn nhau của chúng
Thứ nhất: thực tiễn là cơ sở, mục đích, là động lực chủ yếu và trực tiếp của nhận thức
Thứ hai : thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý
+Qua phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức có thể thấy rằng thực
tiễn và nhận thức luôn có mối quan hệ biện chứng với nhau
 Hiểu rõ và vận dụng tốt mối quan hệ giữa thực tiễn và nhận thức vào thực
tế có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với công cuộc đổi mới và xây dựng đất nước.
-Nguyên tắc: Nguyên tắc thống nhất giữa thực tiễn và lý luận
+Theo quan điểm duy vật biện chứng, nhận thức là quá trình con người phản
ánh một cách biện chứng thế giới khách quan trên cơ sở thực tiễn lịch sử - xã
hội. Quá trình nhận thức thực tiễn diễn ra không giản đơn, thụ động, máy móc,
nhận thức không có sẵn , bất di bất dịch và là quá trình phản ánh hiện thực
khách quan vào bộ óc người một cách năng động sáng tạo, biện chứng. Đó là
quá trình đi từ không biết đến biết, từ biết ít đến biết nhiều, từ nông đến sâu, từ
không đầy đủ và không chính xác trở thành đầy đủ hơn và chính xác hơn.