Đề cương ôn tập Kinh tế chính trị 2021 | Trừng đại học Bách Khoa Hà Nội

Đề cương ôn tập Kinh tế chính trị 2021 | Trừng đại học Bách Khoa Hà Nội. Tài liệu được biên soạn giúp các bạn tham khảo, củng cố kiến thức, ôn tập và đạt kết quả cao kết thúc học phần. Mời các bạn đọc đón xem!

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP CUỐI KÌ KINH TẾ CHÍNH TRỊ 2021.2
CHƯƠNG 2: HÀNG HÓA, THỊ TRƯỜNG & VAI TRÒ CỦA CÁC
CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG
1. Nền sản xuất hàng hóa
a. Khái niệm:
- Mô hình tổ chức sản xuất kinh tế.
- Sản phẩm được sản xuất để trao đổi, bán ra thị trường.
b. Điều kiện tồn tại và phát triển:
- Điều kiện cần: Phân công lao động xã hội đạt trình độ nhất định (tức là ĐK về kinh tế - kỹ thuật)
Khái niệm: Là sự phân chia nguồn lực lao động sản xuất của xã hội vào các ngành kinh
tế, theo hướng chuyên môn hóa, tuân theo các quy luật khách quan
o Phân chia nguồn lực LĐSX của XH vào các ngành kinh tế
o Theo hướng chuyên môn hóa LĐ và chuyên môn hóa SX tuân theo quy luật khách
quan.
Tác dụng: Làm cho tính chuyên môn hóa sản xuất ngày càng cao, dẫn tới 02 hệ quả:
o Thứ nhất, NSLĐ tăng => SP làm ra nhiều => Có SP dư thừa, NSX không dùng hết
=> Trao đổi
o Thứ hai, Chuyên môn hóa lao động, mỗi NSX chỉ tạo ra một hay một số SP,
nhu cầu của con người lại cần nhiều số lượng và chủng loại => Trao đổi
Các hình thức phân công lao động”
Phân công lao động xã hội:
o Phân công lao động chung => ngành KT lớn
o Phân công lao động đặc thù => chi, ngành nhỏ
🡺 Hai hình thức của phân công lao động xã hội là cơ sở, điều kiện ra đời của nền
sản xuất hàng hóa
Phân công lao động cá biệt:
o Phân công trong nội bộ công xưởng, xí nghiệp
- - xã Điều kiện đủ: Sự tách biệt tương đối về kinh tế giữa các nhà sản xuất (tức là ĐK về kinh tế
hội)
Khái niệm: sự độc lập tương đối về sở hữu, tự chủ, tự chịu trách nhiệm của người
SXKD (khác nhau về quyền sở hữu, quyền quản tổ chúc, sản xuất kinh doanh chỉ
phối sản phẩm làm ra sau sản xuất)
Tác dụng:
o Sự tách biệt => sở hữu nhân sản phẩm => sản phẩm thuộc quyền sở hữu khác
nhau => muốn tiêu dùng SP của người khác phải thông qua trao đổi, mua bán chứ
không phải cho tặng, ban phát
o Thống nhất => Sở hữu tập thể sản phẩm => SP thuộc quyền sở hữu chung => Muốn
tiêu dùng SP phải lấy và phân phối đều
🡺 Tạo nên sự sòng phẳng, minh bạch trong hoạt động kinh tế => thị trường mua
bán, trao đổi mới tồn tại và phát triển
c. Mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hóa:
- Là vừa tồn tại TÍNH CHẤT XÃ HỘI, vừa tồn tại TÍNH CHẤT TƯ NHÂN
=> Còn gọi là mâu thuẫn giữa LAO ĐỘNG XÃ HỘI với LAO ĐỘNG CÁ BIỆT
- Nền sản xuất hàng hóa có TÍNH CHẤT XÃ HỘI vì:
Sản phẩm được sản xuất ra để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội
Khi trao đổi, mua bán, hình thành nên nhiều mối quan hệ xã hội (VD: NSX Người tiêu
dùng, Nhà cung cấp nguyên vật liệu – NSX…)
- Nền sản xuất hàng hóa có TÍNH CHẤT TƯ NHÂN, CÁ BIỆT vì:
Mỗi chủ thể SXKD độc lập, tự chủ => Ý chí chủ quan của các nhà đầu tư, chủ doanh
nghiệp … sẽ chi phối các quá trình kinh tế, chi phối thị trường
d. Ưu thế của sản xuất hàng hóa.
2. Hai thuộc tính của hàng hóa các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng
hóa
a. Khái niệm hàng hóa:
- Là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi,
mua bán trên thị trường trước khi tiêu dùng.
- Phân loại:
+ Hàng hóa hữu hình (vật thể)
+ Hàng hóa vô hình (phi vật thể)
b. Hai thuộc tính của hàng hóa:
- Thuộc tính giá trị sử dụng: toàn bộ công dụng, ích lợi của hàng hóa, để đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của con người trên cả 02 mặt: VẬT CHẤT & TINH THẦN
1
2
3
4
=> Lưu ý rằng, xã hội càng phát triển thì:
Nhu cầu tinh thần ngày càng quan trọng hơn
GTSD về tinh thần là yếu tố khiến cho hàng hóa có sức cạnh tranh
+ Đặc trưng
Phản ánh mối quan hệ giữa vật và người
Nguồn gốc: Do thuộc tính tự nhiên của vật quy định + lao động cụ thể của con người
Là phạm trù vĩnh viễn, luôn tồn tại cùng với xã hội loài người
GTSD chỉ thể hiện trong lĩnh vực tiêu dùng. Một hàng hóa có thể có một hoặc nhiều công
dụng.
🡺 Trong nền SXHH, GTSD cho xã hội và mang trên mình một Giá trị trao đổi
+ Giá trị trao đổi: Là quan hệ tỷ lệ về lượng khi trao đổi hàng hóa cho nhau
- Thuộc tính giá trị:
Gía trị: là hao phí LĐXH của nhà sản xuất kết tinh trong hàng hóa
+ Đặc điểm của phạm trù giá trị:
Phản ánh mối quan hệ giữa người với người
Nguồn gốc : lao động trừu tượng (thần kinh, cơ bắp, ...)
Là phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại khi có sự trao đổi hàng hóa
Được thể hiện trong lĩnh vực lưu thông trao đổi, mua bán
Giá trị là nội dung bên trong, giá cả là hình thức biểu hiện ra bên ngoài bằng tiền của giá
trị
- Mối quan hệ giữa hai thuộc tính:
+ Thống nhất: Hai thuộc tính cùng tồn tại đồng thời trong một hàng hóa
+ Mâu thuẫn:
Về đặc trưng:
o GTSD là phạm trù vĩnh viễn, GT là phạm trù lịch sử
o GTSD biểu hiện trong tiêu dùng, GT biểu hiện trong lưu thông
Về mục đích các chủ thể:
o Người bán quan tâm tới GT, người mua quan tâm tới GTSD.
o Phải thực hiện GT (mua hàng, trả tiền) trước mới thực hiện GTSD (tiêu dùng)
c, Sự hình thành lượng giá trị của hàng hòa các nhân tố ảnh hưởng đến lượng
giá trị của hàng hóa
Sự hình thành lượng giá trị của HH
- Lượng GTHH được đo bằng lượng hao phí lao động của người sản xuất ra
HH. Thước đo thời gian lao động. Thời gian hao phí lao động bản của từng
người sản xuất là khác nhau. Do đố, lượng giá trị phải được tính bằng thời gian hao
phí lao động xã hội cần thiết.
- Khái niệm: Thời gian hao phí lao động xã hội cần thiết, một mặt là thời gian
cần, đủ để sản xuất ra 1 hàng hóa nào đó trong những điều kiện bình thường với 1
trình độ thành thạo trung bình và 1 trình độ kỹ thuật trung bình, mọi điều kiện khác
trung bình, không thuận lợi, không bất lợi (điều kiện trung bình của hội).
Trong thực tế, thời gian hao phí lao động xã hội cần thiết thường phù hợp với thời
gian hao phí lao động biệt của người sản xuất hàng hóa cung cấp đại bộ phận
hàng hóa đó trên thị trường.
Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa.
+ Năng suất lao động
Khái niệm: Là phạm trù phản ánh khả năng, hiệu suất của lao động sống (nhiều/ ít,
nhanh/ chậm, …)
Thường đo bằng: Sản lượng/đơn vị thời gian; hoặc thời gian SX/đơn vị SP
Công thức: Đo lường bằng số lượng SPSX ra trên 1 đơn vị thời gian hoặc được đo bằng thời
gian tiêu hao để làm ra 1 đơn vị sản phẩm.
𝑁𝑆𝐿Đ
𝑡 𝑒𝑜 𝑠 𝑛 𝑝ℎẩ𝑚
=
𝑠 𝑙 𝑠ượ𝑛𝑔 𝑛 𝑝 𝑚ℎẩ
𝑡ℎờ𝑖 𝑔𝑖𝑎𝑛 𝑙𝑎𝑜 độ𝑛𝑔
(
𝑆𝑃
1
đ𝑣𝑡𝑔
)
Tác dộng:
o Lượng giá trị trên 1 đơn vị hàng hóa tỷ lệ nghịch với năng suất lao động
o Không ảnh hưởng đến giá trị tổng sản phẩm
Nhân tố ảnh hưởng:
o t, Trình độ kỹ thuậ sự phát triển của KHCN và mức độ ứng dụng thành tựu vào SX
o Trình độ thành thạo tư bảo của lao động
o Trình độ tổ chức quản lý sản xuất
o Quy mô, hiệu suất của tư liệu sản xuất và điều kiện tự nhiên
+ Cường độ lao động
Khái niệm: Là phạm trù phản ánh mật độ làm việc trong một khoảng thời gian, (mức độ
khẩn trương, nặng nhọc của LĐ làm sản sinh mức độ HPLĐ trên 1 đơn vị thời gian.)
Tác động:
o Không ảnh hưởng đến lượng giá trị 01 đơn vị sản phẩm
o Tỷ lệ thuận với giá trị tổng sản phẩm
Cường độ lao động phụ thuộc vào trình độ tổ chức, kỷ luật lao động, quy mô và hiệu suất
của tư liệu sản xuất và đặc biệt là chịu ảnh hưởng của các yếu tố sức khỏe, tâm lý, tinh
thần, trình độ thành thạo của người lao động.
+ Mức độ phức tạp của lao động
Khái niệm: Có 02 mức độ hao phí lao động
o - Lao động giản đơn là lao động không cần trải qua đào tạo chuyên sâu (sức), chỉ
cần có sức lao động bình thường là có thể tạo ra sản phẩm.
o Lao động phức tạp là lao động phải trải qua đào tạo và tích lũy kinh nghiệm (sức + trí
tuệ)
Tác dụng: Lao động phức tạp là bội số của Lao giản đơn. Mọi loại hao phí lao động đều
quy về hao phí lao động xã hội giản đơn TB cần thiết.Do đó, lượng giá trị của hàng hóa
được đo bằng hao phí lao động xã hội giản đơn TB cần thiết.
3.Bản chất của tiền, vì sao tiền là một loại hàng hóa đặc biệt
a. Nguồn gốc của tiền tệ
- Khi trao đổi, con người cần có một hình thái làm đơn vị đo lường giá trị của hàng hóa.
b. Bốn hình thái đo lường giá tr
- Hình thái giản đơn (ngẫu nhiên) của giá trị
+ Khái niệm: Là hình thái đo lường giá trị dựa trên sự trao đổi đơn nhất 01 hàng
hóa này lấy 01 hàng hóa khác.
Ví dụ: 1m vải = 10kg thóc => Thóc là vật ngang giá đo lường giá trị của mét vải.
=> Như vậy, tự thân mỗi hàng hóa không thể nói lên giá trị của mình
=> Cần phải có 01 hàng hóa khác đóng vai trò làm vật ngang giá
- r Hình thái mở ộng (đầy đủ) của giá trị
+ Khái niệm: hình thái đo lường giá trị dựa trên sự trao đổi thường xuyên 01 loại hàng hóa
này lấy nhiều loại hàng hóa khác.
Ví dụ: 1 cái rìu = 20kg thóc, 5 con gà, 3 mét vải, 0.1 chỉ vàng
=> Vật ngang giá của rìu được mở rộng ra nhiều thứ khác nhau.
- Hình thái chung của giá trị
+ Khái niệm: Là hình thái đo lường giá trị dựa trên việc cộng đồng đã chọn 01 hàng
hóa làm vật ngang giá chung cho mọi hàng hóa khác
Ví dụ: 10 cái rìu + 200kg thóc + 50 con gà + 30 mét vải = 01 chỉ vàng
- Hình thái tiền tệ
+ Khái niệm: Là hình thái đo lường giá trị dựa trên việc toàn xã hội thống nhất chọn 01 hàng hóa
đặc biệt làm vật ngang giá duy nhất cho mọi hàng hóa khác
c. Bản chất của tiền tệ
- Là hàng hóa đặc biệt
- Được xã hội chọn làm vật ngang giá duy nhất => thước đo giá trị cho mọi loại hàng hóa
- Dùng để đo lường giá trị của mọi hàng hóa khác & phương tiện trao đổi
- Phản ánh hao phí LĐXH cần thiết
- Vàng bạc được toàn xã hội tín nhiệm làm tiền tệ bởi:
Giá trị sử dụng đa dạng: Làm đồ trang sức, y học, linh kiện điện tử… Thuộc tính tự nhiên
bền vững với thời gian, không bị oxi hóa, có thể dát mỏng hoặc đúc thành thỏi
Giá trị kinh tế cao: Hao phí lao động của NSX phải tìm kiếm, khai thác và chế tác… Vàng
là hữu hạn.
d. Tính chất đặc biệt của tiền/Vì sao tiền là hàng hóa đặc biệt?
- Tiền tệ chỉ xuất hiện khi sản xuất hàng hoá đã phát triển
- Là kết quả của quá trình phát triển lâu dài của các hình thái giá trị
- Tiền tệ được là hàng hoá được tách ra làm vật ngang giá chung cho tất cả hàng hoá khác
- Tiền là 1 hàng hóa do lao động của con người tạo ra. Tiền phản ánh LĐXH và MQH giữa những
người SX và trao đổi hàng hóa
- Thứ nhất, trước khi tiền tệ được đem ra là vật ngang giá chung duy nhất cho mọi loại hàng hóa
thì nó cũng là 1 loại hàng hóa. Cũng có GTSD và GT.
- Thứ hai, khi LLSX và PCLĐXH tăng đến một trình độ nhất định sản xuất trao đổi trở nên thường
xuyên và thị trường mở rộng thì nhu cầu của xã hội là cần có 1 vật ngang giá chung duy nhất để
thuận tiện cho việc trao đổi, mua bán hàng hóa, vì vậy mà 1 hoặc 1 số loại hàng hóa được tách ra
làm tiền tệ.
- Tiền tệ có những chức năng đặc biệt mà không hàng hóa nào có được: Thước đo giá trị; Phương
tiện lưu thông; Phương tiện cất trữ; Phương tiện thanh toán; Tiền thế giới.
- Tiền tệ ra đời là kết quả lâu dài và tất yếu của QTSX và trao đổi hàng hóa: ứng với mỗi giai đoạn
của sản xuất và trao đổi HH có 1 hình thái biểu hiện của giá trị. Hình thái biểu hiện “chói lọi” nhất
của giá trị là hình thái tiền tệ. Tiền được xã hội chọn làm vật ngang giá duy nhất, dùng để đo lường
giá trị hàng hóa và làm phương tiện trung gian trao đổi. Con người thường dùng vàng, bạc làm vật
ngang giá trong trao đổi vì chúng có giá trị cao và có giá trị sử dụng đa dạng.
Tiền v đặc biệt ức năng đặc biệt:àng là hàng hóa , có 5 ch
Là thước đo giá trị: Con người dùng tiền để đo lường giá trị của mọi hàng hóa khác.
Nếu so sánh giá trị tài sản trong dài hạn phải quy đổi tài sản sang vàng, bạc.
Là phương tiệc cất trữ: Cất trữ là trạng thái đưa tiền tệ ra khỏi lưu thông.(phải dự trữ
vàng, bạc không nên dự trữ tiền, do tiền dễ bị mất giá)
Là phương tiện lưu Con người dùng tiền làm phương tiện trung gian trao đổi.thông:
H-T-H
Là phương tiện thanh toán: Dùng tiền để chi trả cho các nghĩa vụ kinh tế, làm gián
đoạn quan hệ trao đổi H H, xuất hiện mưa bán trả chậm.-
Chức năng tiền tệ thế giới: Dùng tiền để thanh toán thương mại quốc tế
Cho đến thế kỉ XIX, trao đổi buôn bán bằng vàng. Hiện nay, trao đổi bằng tiền tệ
thông qua hệ thống tỉ giá hối đoái
Phân tích chức năng lưu thông:
+ tả chức năng: Chức năng này thể hiện ở việc xã hội dùng tiền tệ làm phương tiện trung
gian trao đổi H Tiền tệ H’ (H- - -T- H)
- Hàng hóa liên tục vận động lưu thông
- Mua bán được hình thành (lưu thông nghĩa hẹp)
+ Chú ý: Tiền tệ chỉ là phương tiện trung gian trao đổi, nên việc sử dụng vàng bạc thì:
· Lãng phí
· Bất tiện
· Nhà nước khó kiểm soát nền kinh tế
=> Nhà nước phát hành loại chứng chỉ thay cho Vàng, bạc để thực hiện chức năng phương tiện
lưu thông.
=> Chức năng này không gắn liền với tiền vàng bạc.
Tham khảo thêm:
- Trong lưu thông, lúc đầu tiền tệ xuất hiện dưới hình thức vàng thỏi, bạc nén. Dần dần
được thay thế bằng tiền đúc. Trong quá trình lưu thông, tiền đúc bị hao mòn và mất 1 phần giá
trị của nó. Nhưng nó vẫn được xã hội chấp nhận như tiền đúc đủ giá trị.
- Như vật, giá trị thực tiễn của tiền tách rời giá trị danh nghĩa của nó. Sở dĩ có tình trạng này
vì tiền làm PTLT chỉ đóng vai trò chốc lát. Người ta đổi hàng lấy tiền rồi lại dùng nó để mua
hàng mình cần. Làm phương tiện lưu thông, tiền không nhất thiết phải có đủ giá trị. Lợi dụng
tình hình đó, khi đúc tiền nhà nước tìm cách giảm bớ lượng kim loại của đơn vị tiền tệ. Giá trị
thực của tiền đúc ngày càng thấp so với giá trị danh nghĩa có nó. Thực tiễn đó dẫn đến sự ra đời
của tiền giấy. Nhà nước thể in tiền giấy đưa vào lưu thông. Nhưng bản thân tiền giấy
không có giá trị chỉ hiệu của nén vàng, nên nhà nước không thể tùy ý in bao nhiêu
tiền giấy cũng được, mà phải tuân theo quy luật lưu thông tiền giấy. Quy luật đó là “việc phát
hành tiền giấy phải được giới hạn trong số lượng vàng (hay bạc) do tiền giấy đó tượng trưng, lẽ
ra phải lưu thông thực sự”. Khi khối lượng tiền giấy do nhà nước phát hành và lưu thông vượt
quá khối lượng tiền cần cho lưu thông, thì giá trị của tiền tệ sẽ bị giảm xuống, tình trạng lạm
phát sẽ xuất hiện.
Phân tích chức năng phương tiện cất trữ
+ Mô tả chức năng: Chức năng này thể hiện ở việc đưa tiền ra khỏi lưu thông, và cho vào dự trữ,
nhằm duy trì giá trị tài sản. Sở dĩ làm được chức năng này là vì: tiền là đại diện cho của cải xã hội
dưới hình thái giá trị, nên cất trữ tiền là 1 hình thức cất trữ của cải.
=> Phân loại theo chủ thể, thì có 03 cấp độ: Dự trữ của Nhà nước, Doanh nghiệp, Hộ gia đình
+ Chú ý: Mọi loại tiền của Nhà nước phát hành đều bị mất giá do lạm phát
=> Tiền dùng để cất trữ thì phải là VÀNG, BẠC => phải có giá trị thực
=> Chức năng này gắn liền với tiền vàng bạc.
5. Quy luật cung cầu. Quy luật giá tr quy luật cơ bản của sản xuất hàng hóa.-
a. Nội dung quy luật:
Quy luật cung cầu
- Cung: là lượng hàng hóa các nhà sản xuất sẵn sàng cung ứng ra thị trường, tương ứng với
từng mức giá. Đường cung là đồng biến (dốc lên).
- Cầu: là lượng hàng hóa mà thị trường sẵn sàng tiêu thụ, tương ứng với từng mức giá. Đường cầu
là nghịch biến (dốc xuống)
Quy luật cung cầu quy định khi hàng hóa được bán trên 1 thị trường mà lượng cầu về hàng hóa >
lượng cung sẽ có su hướng tăng giá hàng hóa. Nhóm người tiêu dùng có khả năng chi trả cao hơn
sẽ đẩy giá của thị trường lên. Ngược lại, giá sẽ có xu hướng giảm nếu lượng cung vượt quá lượng
cầu. Cơ chế điều chỉnh về giá và lượng này giúp thị trường chuyển dịch dần đến điểm cân bằng,
tại đó sẽ không còn áp lực gây ra thay đổi về giá và lượng nữa. Tại điểm cân bằng này, người SX
sẽ SX ra gần bằng lượng mà người TD muốn mua.
Quy luật giá trị
- Sản xuất và lưu thông đều dựa trên cơ sở là hao phí Lao động xã hội để sản xuất hàng hóa (tức
là dựa trên GIÁ TRỊ)
- Trong sản xuất, NSX phải làm cho: Hao phí lao động cá biệt < (phù hợp với) Hao phí LĐXH
Tức là => Giá trị sản phẩm cá biệt < (phù hợp với) Giá trị thị trường
- Trong lưu thông, giá cả vận động xoay quanh giá trị, giá trị quyết định giá cả
- HH có GTSD khác nhau phải được trao đổi theo nguyên tắc ngang giá, tức giá cả = giá trị.
Nhưng quy luật giá trị trừu tượng, được biểu hiện thông qua sự vận dộng của giá cả. Mặt
khác, giá cả vận động trên TT chịa sự chi phối của các nhân tố khác như QH cung cầu, tình trạng
TT.
b. Mối quan hệ giữa cung cầu với giá cả và giá trị:-
Q: là sản lượng
-Xét ngành có Cung < Cầu:
=> Giá cả tăng => Giá cả > Giá trị => Lợi nhuận tăng => thu hút đầu tư vào ngành
=> Cung tăng & Cạnh tranh tăng => Giá cả giảm, cân bằng trở lại với Giá trị
- Xét ngành có Cung > Cầu:
=> Giá cả giảm => Giá cả < Giá trị => Lợi nhuận giảm => xu thế DN rời bỏ ngành
=> Cung giảm & Cạnh tranh giảm => Giá cả tăng, cân bằng trở lại với Giá trị
- Xét ngành có Cung = Cầu: Giá cả ổn định, cân bằng với Giá trị
Kết luận:
- - Quy luật Cung Cầu xác định nên giá cả với mỗi điều kiện ngắn hạn của thị trường tại 1 thời
điểm nhất định
- Quy luật giá trị điều tiết sự vận động giá cả trong tiến trình dài hạn của thị trường
=> Xét về tổng thể: GIÁ TRỊ quyết định GIÁ CẢ
c. Tác dụng của quy luật giá trị
- Điều tiết phân bổ đầu tư sản xuất vào các ngành có sự khan hiếm hàng hóa. Vì:
Ngành thiếu hụt nguồn lực thì khan hiếm hàng hóa => Lợi nhuận cao => Thu hút
Ngành dôi dư nguồn lực thì tồn kho => Lợi nhuận thấp => Rời bỏ, chuyển đổi
- Điều tiết lưu thông hàng hóa từ nơi giá thấp đến nơi giá cao. Vì:
Nơi giá thấp => Dôi dư hàng hóa => Luân chuyển hàng hóa đi tìm nơi giá cao
Nơi giá cao => Khan hiếm hàng hóa => Thu hút các nguồn hàng
- Kích thích cải tiến kỹ thuật, hơp lý hóa sản xuất, phát triển lực lượng sản xuất
Trong điều kiện của nền KTHH, các chủ thể kinh tế độc lập, như nhau, tự quyết định SXKD nên
HPLĐ biệt của mỗi chủ thể khác nhau. Nhưng cái hàng hóa được bán theo GTXK
(HPLĐXH). Để lợi đứng vững trong cạnh tranh, người SX phải thường xuyên cải tiến
thuật, cải tiến tổ chức QLLĐ, nâng cao NSLĐ. Kết quả LLSX ngày càng phát triển.
Tuy nhiên, không nên quá cường điệu tác động tích cực này của QLGT
- Phân hóa những người sản xuất kinh doanh, làm gia tăng khoảng cách giai tầng, vì
Người có năng suất, hiệu quả cao => ngày càng phát triển => trở thành giới chủ
Người có năng suất, hiệu quả thấp => bị đào thải => trở thành giới bị chèn ép
=> QLGT là quy luật KT cơ bản của SXHH vì nó quy định bản chất của hàng hóa và là cơ sở của
tất cả các quy luật khác của SXHH. đóng vai trò hết sức quan trọng giúp cho QTSX LT
hàng hóa diễn ra 1 cách hiệu quả, phù hợp với yêu cầu cũng như điều tiết SX trong XH hiện nay.
6. Cơ chế thị trường và vai trò của các chủ thể tham gia thị trường
a. Thị trường, cơ chế thị trường, nền kinh tế thị trường
* Thị trường
- Theo nghĩa hẹp (xét về hình thức)
Thị trường là nơi diễn ra hành vi mua bán, trao đổi. VD chợ, cửa hàng, website ...
Thị trường mang ý nghĩa là sự kết nối bên mua và bên bán
- Theo nghĩa rộng (xét về nội dung)
Thị trường là tổng hòa các mối quan hệ liên quan đến lĩnh vực mua bán, trao đổi được
hình thành trong điều kiện lịch sử, kinh tế, chính trị xã hội nhất định
Bao hà - - - m các quan hệ cung cầu, cạnh tranh, hàng hóa tiền tệ, giá cả giá trị …
* Cơ chế thị trường
- Khái niệm: Là hệ thống tự điều tiết các quan hệ kinh tế và cân đối kinh tế thông qua các quy
luật khách quan của thị trường
* Kinh tế thị trường
- Khái niệm:
Là nền KT hàng hóa vận hành theo cơ chế thị trường, phát triển tới trình độ cao
Trong đó, mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều thông qua thị trường mua bán, trao đổi và
chịu sự điều tiết bởi các quy luật khách quan của thị trường
b. Bốn chủ thể tham gia thị trường
- Bốn chủ thể tạo nên không gian kinh tế:
Người sản xuất: là người sản xuất và cung cấp hàng hoá ra thị trường nhằm đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng của xã hội
Người tiêu dùng: người mua hàng hoá dịch vụ trên thị trường để thoả mãn nhu cầu tiêu
dùng
Các chủ thể trung gian: kết nối người sản xuất, người tiêu dùng
Nhà nước: điều tiết vĩ mô nền kinh tế
c. Vai trò chính của Nhà nước:
- Kiến tạo môi trường vĩ mô (luật pháp, chính sách, an sinh XH), không trực tiếp SXKD
- Nếu Nhà nước chiếm lĩnh hoạt động sản xuất hàng hóa
=> Nhà nước đồng thời là Nhà SX
- Nếu Nhà nước chiếm lĩnh hoạt động sản xuất và phân phối hàng
hóa
=> Nhà nước đồng thời là Nhà sản xuất và là Chủ thể trung gian.
Tuy vậy Nhà nước không trực tiếp tham gia vào vai trò sản xuất
- Vai trò điều tiết nền kinh tế của Nhà nước:
Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh tế, thực hiện quản trị phát triển
nền kinh tế thông qua tạo lập môi trường kinh tế tốt nhất cho cá chủ thể kinh tế phát huy
sức sáng tạo của mình
Nhà nước sử dụng các công cụ kinh tế để khắc phục những khuyết tật của nền kinh tế thị
trường, làm cho nền kinh tế thị trường hoạt động hiệu quả
CHƯƠNG 4: CẠNH TRANH & ĐỘC QUYỀN TRONG
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
14. Phân tích đặc điểm sự tập trung sản xuất và sự hình thành tổ chức độc
quyền:
a. Nguyên nhân ra đời của độc quyền:
- Cạnh tranh gay gắt trong các nền kinh tế (“Cá lớn nuốt cá bé”)
=> TB nhỏ phá sản, TB lớn mạnh thêm => còn lại TB lớn
cạnh tranh với nhau => đòi hỏi chi phí lớn, rủi ro cao, kết cục khó phân thắng bại
=> Cạnh tranh không có lợi, TB sẽ liên minh thao túng thị trường => tạo nên TCĐQ
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất, và Cách mạng khoa học công nghệ, kỹ thuật cuối thế kỉ 19
đầu thế kỉ 20.
=> cần phải ứng dụng vào SXKD => cần vốn lớn,
thời gian hoàn vốn chậm, rủi ro cao => từng nhà TB khó đáp ứng được
=> các nhà TB phải liên minh thành hãng có sức mạnh khổng lồ => tạo nên TCĐQ
- Khủng hoảng kinh tế cuối thế kỉ 19 – đầu thế kỉ 20
=> TB nhỏ phá sản, TB lớn cũng thiệt hại
=> để phục hồi, các TB lớn phải liên minh với nhau => tạo nên TCĐQ
- Sự phát triển của hệ thống tài chính tín dụng
- Sự phát triển trong các quy luật kinh tế
Quy luật giá trị thặng dư
Quy luật giá trị > loại bỏ đi các nhân tố chủ thể -> phân hóa giàu nghèo -
- - Cạnh tranh tự do dẫn đến sự tập trung tư bản mạnh mẽ (tích tụ) > Xuất hiện độc quyền
b. Khái niệm tổ chức độc quyền:
- Hình thức: Sự liên minh giữa các nhà tư bản.
- Mục đích: Nhằm nắm phần lớn trong tay việc sản xuất tiêu thụ một (một số) loại hàng hóa
nào đó.
- Mục tiêu: Không chế thị trường cả đầu ra lẫn đầu vào, để thu được lợi nhuận độc quyền cao.
c. Cách hình thức tổ chức độc quyền (Tham khảo giáo trình trang 87- 88)
Cartel
Syndicate
Trust
Consortium
- Chỉ sự thống nhất về
tiêu thụ
- Thỏa hiệp về phân
chia thị trường, hạn
mức sản lượng, thống
nhất giá cả (đầu ra)
- Không thức sự vững
bên (Taxi Nội
taxi V20 bị phá sóng
nhưng không chịu
đừng 1 mình)
- Thống nhất về lưu
thông
- ĐẦU VÀO ĐẦU
RA sẽ do một Ban quan
trị chung của Syndicate
điều phối
- Member độc lập về
SẢN XUẤT
- Sự thông nhất cả về
lưu thông và sản xuất
- Tất cả các yếu tố về
sản xuất do một bộ
máy quản thông
nhất
- Thành viên chỉ cổ
động của công ty cổ
phần.
- Tổ chức độc quyền đa
ngành, có sức mạnh chi phối
nền kinh tế
Về kinh tế: sự kết
hợp giữa giới bản
công nghiệp giới
tư bản ngân hàng
Về Hình thức: Bao
hàm cả Trust
Syndicare.(Mẹ
trust, theo đó các
cty con)
d. Biểu hiện mới của độc quyền (Tham khảo giáo trình trang 95-96)
- Về kinh tế: TCĐQ thống trị các ngành hàng, nhưng có sự phát triển hệ thông các Doanh nghiệp
nhỏ đóng vai trò vệ tinh, gia công, thầu phụ … cho các TCDG
- Về Hình thức: Xuất hiện 2 hình thức mới là Concern và Conglomerate
Giống nhau: Đều TCĐQ đa ngành, thao túng chị trường quốc tế, hãng đa quốc gia,
xuyên quốc gia
Khác nhau:
o Concern là TCĐQ đa ngành mà các ngành có liên hệ về kỹ thuật
o Conglomerate là TCĐQ đa ngành mà các ngành không cần có liên hệ về kỹ thuật.
15. Phân tích đặc điểm xuất khẩu tư bản
a. Nguyên nhân lịch sử:
- Do các nước tư bản lớn có tình trạng “thừa tư bản” tương đối – tức là nền kinh tế bão hòa, thị
trường đã bị các TCĐQ thao túng
=> Tỷ suất lợi nhuận P’ giảm
=> Cần khai thác tiềm năng mới ở nước ngoài
- Do lịch sử nhiều nước tư bản lớn có “hệ thống thuộc địa”
=> Cần khai thác thuộc địa
b. Khái niệm xuất khẩu tư bản
- Là việc đầu tư ra nước ngoài để sản xuất GTTD và thực hiện GTTD ở nước ngoài
Phân biệt với xuất khẩu hàng hóa: Sản xuất GTTD ở trong nước, chỉ thực hiện GTTD (tức thông
qua bán hàng để thu về tư bản tiền tệ) ở nước ngoài.
c. Các hình thức xuất khẩu tư bản:
- Theo chủ thể:
XKTB nhà nước: XD cơ sở vật chất > vốn lớn - -> thao tún
XKTB tư nhân: lợi nhuận cao, vòng vốn ngắn
- Theo tính chất:
XKTB trực tiếp (FDI): nhà tư bản trực tiếp đầu tư vốn và thực hiện sản xuất kinh
doanh
XKTB gián tiếp: đầu tư vào chứng khoán nước ngoài, cho nước ngoài vay tín
dụng, hưởng lãi suất, tài trợ ODA
d. Biểu hiện mới của XKTB:
- Về dòng vốn đầu tư: Xuất hiện dòng vốn đề tư giữa các nước lớn với nhau vì
KHKT phát triển, tạo nên các ngành mới, nước nhỏ chưa đủ ĐK để đầu tư
Để tránh rào cản chính sách giữa các nước có thể phải đầu tư qua nước thứ ba
- Về chính trị: nước lớn tăng cường sử dụng XKTB ( của cả nhà nước và tư nhân) để chi phối nền
kinh tế của nước nhỏ. Từ đó khả năng chi phối chính trị văn hóa. VD: câu chuyện đầu tư, tài
trợ ODA,..
CHƯƠNG 5: KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN &
QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ TẠI VIỆT NAM
17. Phân tích đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN Việt
Nam
a. Khái niệm nền kinh tế thị trường.
- Khái niệm nền kinh tế thị trường
Là nền KT hàng hóa vận hành theo cơ chế thị trường, phát triển tới trình độ cao
Trong đó, mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều thông qua thị trường mua bán, trao đổi
chịu sự điều tiết bởi các quy luật khách quan của thị trường
- Khái niệm nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
Là nền kinh tế thị trường đầy đủ
Mang đặc trưng định hướng XHCN, sự quản Nhà nước do Đảng Cộng sản lãnh
đạo, với mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”
b. Tính tất yếu khách quan của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
Việt Nam
- Do cơ sở lý luận: Quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ của Lực lượng sản xuất
LLSX của Việt Nam đi từ nền sản xuất nhỏ. Vì thế, QHSX cần dựa trên nền kinh tế thị
trường, sản xuất hàng hóa, với nhiều hình thức sở hữu và thành phần kinh tế
=> Do ó, VN l (ch ông ph n KT bao c đ ựa chọn KTTT ứ kh ải nề ấp chỉ huy như trước đổi mới)
Quan hệ sản xuất TBCN bộc lộ nhiều mâu thuẫn, hạn chế. Vì thế cần có hướng đi khác,
để đảm bảo bảo sự phát triển bền vững, tức là cần định hướng XHCN
=> Do ó, VN l (ch ông ph n TBCN) đ ựa chọn KTTT ứ kh ải nề
- - Do cơ sở kinh tế xã hội: Việt Nam cần hội nhập, phát triển kinh tế, thực hiện mục tiêu “dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”
Để hội nhập hệ thống phân công lao động thế giới, VN cần nền kinh tế thị trường
Để hạn chế sự bất bình đẳng, phân hóa giai tầng, VN cần có định hướng XHCN
- Do cơ sở lịch sử Việt Nam:
Đảng Cộng sản lãnh đạo Cách mạng Dân tộc Dân chủ (Khác với quy luật phổ biến của
thế giới là giai cấp Tư sản thực hiện Cách mạng Dân chủ)
c. Đặc trưng định hướng XHCN của nền kinh tế thị trường tại Việt Nam
=> Trong các đặc trưng trên, đặc trưng về Xây dựng cơ sở vật chất kthuật trình độ cao của CNXH
là quan tr à n óng át tri à Ki úc th ọng nhất. Vì đó l ền m để ph ển QHSX v ến tr ượng tầng đi theo định
h ướng XHCN.
18. Khái niệm, cấu trúc thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN sự
phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng trong hoàn thiện thể chế.
a. Khái niệm thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN
- , hệ thống luật pháp, chính sách và bộ máy quản cùng với cơ chế vận hành để điều chỉnh
quan hệ lợi ích và phương thức hoạt động của các chủ thể kinh tế theo đường lối chiến lược phát
triển kinh tế xã hội của Đảng Cộng sản-
- Nhằm mục đích xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật trình độ cao của Chủ nghĩa Xã hội, một xã hội
“Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”
b. Các bộ phận cấu thành Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN
- Đường lối, pháp luật:
Đường lối kinh tế xã hội của Đảng Cộng sản-
Luật pháp, chính sách, quy tắc, chế định …
- Các chủ thể tham gia vào thị trường:
Bộ máy quản lý Nhà nước
DN và các Tổ chức xã hội đại diện cho DN
Dân cư, các Tổ chức chính trị xã hội-
- Cơ chế vận hành:
chế thị trường, thông qua quy luật của thị trường như: QL giá trị, QL cầu, QL cung-
cạnh tranh …
chế vận hành của các chủ thể trên thị trường. Gồm có: Cơ chế phân cấp, Cơ chế phối
hợp, Cơ chế giám sát đánh giá, Cơ chế tham gia
c. Sự cần thiết phải hoàn thiện Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN
- Do yêu cầu của mục tiêu thực tiễn
Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN hướng tới trình độ phát triển cao, hiện đại, phát huy ưu
thế của chế thị trường, đồng thời khắc phục những hạn chế của CNTB. Trong khi điều kiện
thực tiễn của Việt Nam còn nhiều hạn chế
=> Vì thế, cần hoàn thiện Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN
- Do sự dịch chuyển cơ sở hạ tầng của nền kinh tế
Cơ sở hạ tầng là hệ thống QHSX trong mối liên hệ với LLSX hội. Sự dịch chuyển QHSX tại
Việt Nam theo chiều hướng nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp => Nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN, hội nhập quốc tế.
=> Từ đó đòi hỏi sự hoàn thiện về kiến trúc thượng tầng. Như vậy cần phải hoàn thiện thể chế kinh
tế thị trường XHCN, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN
- Do xu thế phát huy vai trò của xã hội trong xây dựng thể chế
Các Tổ chức chính trị - xã hội và Tổ chức xã hội - nghề nghiệp đang phát triển mạnh mẽ. Đó là sự
đại diện cho các thành phần xã hội, có vai trò phản biện xã hội, theo tinh thần dân chủ và xây dựng
=> Vì thế, cần tiếp tục hoàn thiện Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN
d. Nhiệm vụ chủ yếu cần thực hiện với Thể chế kinh tế thị trường định hướng
XHCN
- Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng
Thứ nhất, vai trò phát triển lý luận, hoạch định đường lối
Thứ hai, vai trò chỉnh đốn, giám sát, phòng chống tham nhũng, nhưng không can thiệp sâu
vào công tác điều hành kinh tế xã hội của Chính phủ-
Thứ ba, vai trò lãnh đạo, phát huy dân chủ trong Đảng và trong toàn xã hội
19. Quan hệ lợi ích kinh tế và vai t của Nhà nước trong việc điều hòa quan hệ
lợi ích kinh tế
a. Khái niệm lợi ích kinh tế, quan hệ lợi ích kinh tế
- Khái niệm lợi ích kinh tế
Là sự đáp ứng, sự thỏa mãn về các nhu cầu mà con người muốn đạt được khi thực hiện các
hoạt động kinh tế
Thực chất, lợi ích kinh tế phản ánh các quan hệ kinh tế của xã hội trong một giai đoạn lịch
sử nhất định
- Khái niệm quan hệ lợi ích kinh tế
mối quan hệ tương tác giữa các chủ thể kinh tế để xác lập lợi ích kinh tế của mình, trong
mối liên hệ với Lực lượng sản xuất và Kiến trúc thượng tầng
Lưu ý rằng: Quan hệ lợi ích kinh tế nằm trong cả 03 mặt của quan hệ sản xuất là: Sở hữu,
Quản lý, Phân phối
Các chủ thể có quan hệ lợi ích kinh tế: Các giai cấp, các nhóm xã hội, các Nhà nước, quốc
gia, dân tộc …
b. Các kiểu quan hệ lợi ích kinh tế
- Xét theo chiều ngang, với các giai tầng trong xã hội thì có:
Quan hệ lợi ích giữa Người lao động và Doanh nghiệp (tức là giữa giai cấp Công nhân và
giai cấp Tư sản)
Quan hệ lợi ích giữa DN với nhau (tức là nội bộ giai cấp Tư sản, tiểu Tư sản)
Quan hệ lợi ích giữa Người lao động với nhau (tức là nội bộ giai cấp CN, NDLĐ)
- Xét theo chiều dọc, với các cấp độ thì có:
Quan hệ giữa Lợi ích cá nhân, Lợi ích nhóm, Lợi ích xã hội
c. Phương thức chủ yếu để thực hiện và điều tiết quan hệ lợi ích kinh tế
- Phương thức cạnh tranh
- Phương thức hợp tác, thống nhất
- Phương thức áp đặt
d. Vai trò của Nhà nước là chủ thể điều hòa các quan hệ lợi ích kinh tế
- Xây dựng và bảo vệ môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm lợi ích hợp pháp của các chủ
thể kinh tế
- Kiểm soát, ngăn chặn các hoạt động tìm kiếm lợi ích phi pháp, gây tác động tiêu cực cho sự
phát triển xã hội
- Giải quyết các xung đột trong quan hệ lợi ích kinh tế, theo các chuẩn mực pháp lý minh bạch,
khách quan
- Điều hòa lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm, lợi ích xã hội và phân phối lại thu nhập thông qua thuế
và phúc lợi
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA & HỘI
NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
20. Đặc trưng của Cách mạng khoa học công nghệ hiện đại và nội dung Công
nghiệp hóa của Việt Nam, thích ứng với CM Công nghiệp 4.0
a. Khái quát thành tựu các cuộc CM công nghiệp trong lịch sử nhân loại
- Khái ni m CMCN: Là s phát tri n v cht c a t ư liu lao động, trên c ơ sở ng d ng nh ng phát
minh t phá v khoa h c, k uđộ th t công ngh m cách có h ng; t ó, t o ra s phát tri n v t th đ
cht ca phân công lao động xã h i, d n đến năng suất lao độ ượng v t tri, v nh ng à ng d ng mi
làm thay c n ph c lao ng, qu n tr và sinh ho t c con ng đổi ăn bả ương thứ độ a ười.
b. Đặc trưng của Cách mạng Công nghiệp hiện đại
- Thứ nhất, ngày nay Khoa học trở thành Lực lượng sản xuất trực tiếp, bởi vì:
Sử dụng tri thức khoa học có vai trò chủ yếu và trực tiếp để tạo nên sản phẩm
Các ngành sản xuất dựa trên thành tựu của Cách mạng Công nghiệp hiện đại ngày càng
chiếm tỷ trọng chủ yếu trong nền kinh tế quốc dân
- Thứ hai, thời gian nâng cấp các phát minh ngày càng được rút ngắn
c. Khái niệm do Đảng Cộng sản Việt Nam đưa ra về Công nghiệp hóa
- Tính chất: Quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện
- - xã Phạm vi: Các hoạt động bao gồm Đầu tư, Sản xuất kinh doanh, Dịch vụ và Quản lý kinh tế
hội
- Nội dung: Từ sử dụng lao động thủ công với phương tiện thô sơ là chính; sang sử dụng phổ biến
lao động với công nghệ, phương tiện và phương pháp hiện đại, dựa trên thành tựu của CM KHCN
- Mục đích: Nhằm tạo ra NSLĐ cao, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH & Phát triển bền
vững
d. Nội dung tiến hành CNH tại Việt Nam thích ứng với Cách mạng Công
nghiệp 4.0
- Một là, phát triển LLSX, trên cơ sở thành tựu Cách mạng KHCN hiện đại
Đầu tư hạ tầng đồng bộ, tiếp cận trình độ tiên tiến nhất trong các lĩnh vực trọng điểm như
viễn thông, CNTT, truyền thông, tài chính ngân hàng …
Tập trung phát triển tiềm lực khoa học công nghệ, đổi mới căn bản giáo dục đào tạo nhân
lực trình độ cao. Thúc đầy đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp trong toàn xã hội
Ứng dụng các thành tựu công nghệ 4.0, đặc biệt là công nghệ số vào đồng bộ các lĩnh vực
của nền kinh tế như: nông nghiệp, dịch vụ, sản xuất hàng tiêu dùng … hướng tới xây dựng
nền kinh tế tri thức
- Hai là, chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý, hiệu quả
Khái niệm cơ cấu kinh tế: Là tổng hợp các bộ phận cấu thành nền kinh tế quốc dân và mối
quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận đó
Phân loại cấu kinh tế: cấu thành phần kinh tế, cấu vùng kình tế, cấu ngành
kinh tế …
Yêu cầu về tính hợp lý, hiệu quả của cơ cấu kinh tế:
o Khai thác, phân bổ hiệu quả, hợp lý các nguồn lực của nền kinh tế
o Ứng dụng rộng rãi thành tựu khoa học công nghệ trong nền kinh tế
o Phù hợp với xụ thế hội nhập, toàn cầu hóa
Dịch chuyển cơ cấu kinh tế thích ứng với Cách mạng Công nghiệp 4.0:
o Nâng cao tỷ trọng công nghiệp dịch vụ, (đặc biệt công nghiệp công nghệ cao),
giảm tỷ trọng của nông nghiệp. Nhưng cả 03 lĩnh vực đều tăng về giá trị
o Công nghiệp hóa, hiện đại hóa “Nông nghiệp, Nông thôn & Nông dân”
o Quy hoạch vùng kinh tế, chuẩn bị các chiến lược phát triển mới phù hợp với sự biến
đổi khí hậu và xu thế của thị trường nhân lực trong bối cảnh hội nhập
- Ba là, điều chỉnh QHSX và Kiến trúc thượng tầng phù hợp với sự phát triển LLSX
Kinh tế Nhà nước dựa trên công hữu vẫn là chủ đạo, nắm giữ lĩnh vực then chốt
Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, hoàn thiện hệ thống luật pháp,
cải cách hành chính, xây dựng Chính phủ điện tử, phòng chống tham nhũng
Tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển, kinh tế tư nhân là một nguồn lực then
chốt cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Tích cực chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, trên nguyên tắc đảm bảo nền kinh tế độc
lập tự chủ, đảm bảo an ninh quốc phòng
| 1/23

Preview text:

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP CUỐI KÌ KINH TẾ CHÍNH TRỊ 2021.2
CHƯƠNG 2: HÀNG HÓA, THỊ TRƯỜNG & VAI TRÒ CỦA CÁC
CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG
1. Nền sản xuất hàng hóa a. Khái niệm: -
Mô hình tổ chức sản xuất kinh tế.
- Sản phẩm được sản xuất để trao đổi, bán ra thị trường.
b. Điều kiện tồn tại và phát triển:
- Điều kiện cần: Phân công lao động xã hội đạt trình độ nhất định (tức là ĐK về kinh tế - kỹ thuật)
Khái niệm: Là sự phân chia nguồn lực lao động sản xuất của xã hội vào các ngành kinh
tế, theo hướng chuyên môn hóa, tuân theo các quy luật khách quan
o Phân chia nguồn lực LĐSX của XH vào các ngành kinh tế
o Theo hướng chuyên môn hóa LĐ và chuyên môn hóa SX tuân theo quy luật khách quan.
Tác dụng: Làm cho tính chuyên môn hóa sản xuất ngày càng cao, dẫn tới 02 hệ quả:
o Thứ nhất, NSLĐ tăng => SP làm ra nhiều => Có SP dư thừa, NSX không dùng hết => Trao đổi
o Thứ hai, Chuyên môn hóa lao động, mỗi NSX chỉ tạo ra một hay một số SP, mà
nhu cầu của con người lại cần nhiều số lượng và chủng loại => Trao đổi
● Các hình thức phân công lao động”
● Phân công lao động xã hội:
o Phân công lao động chung => ngành KT lớn
o Phân công lao động đặc thù => chi, ngành nhỏ
🡺 Hai hình thức của phân công lao động xã hội là cơ sở, điều kiện ra đời của nền sản xuất hàng hóa
● Phân công lao động cá biệt:
o Phân công trong nội bộ công xưởng, xí nghiệp
- Điều kiện đủ: Sự tách biệt tương đối về kinh tế giữa các nhà sản xuất (tức là ĐK về kinh tế - xã hội)
Khái niệm: Là sự độc lập tương đối về sở hữu, tự chủ, tự chịu trách nhiệm của người
SXKD (khác nhau về quyền sở hữu, quyền quản lý tổ chúc, sản xuất kinh doanh và chỉ
phối sản phẩm làm ra sau sản xuất) ● Tác dụng:
o Sự tách biệt => sở hữu cá nhân sản phẩm => sản phẩm thuộc quyền sở hữu khác
nhau => muốn tiêu dùng SP của người khác phải thông qua trao đổi, mua bán chứ
không phải cho tặng, ban phát
o Thống nhất => Sở hữu tập thể sản phẩm => SP thuộc quyền sở hữu chung => Muốn
tiêu dùng SP phải lấy và phân phối đều
🡺 Tạo nên sự sòng phẳng, minh bạch trong hoạt động kinh tế => thị trường mua
bán, trao đổi mới tồn tại và phát triển
c. Mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hóa:
- Là vừa tồn tại TÍNH CHẤT XÃ HỘI, vừa tồn tại TÍNH CHẤT TƯ NHÂN
=> Còn gọi là mâu thuẫn giữa LAO ĐỘNG XÃ HỘI với LAO ĐỘNG CÁ BIỆT
- Nền sản xuất hàng hóa có TÍNH CHẤT XÃ HỘI vì:
● Sản phẩm được sản xuất ra để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội
● Khi trao đổi, mua bán, hình thành nên nhiều mối quan hệ xã hội (VD: NSX – Người tiêu
dùng, Nhà cung cấp nguyên vật liệu – NSX…) -
Nền sản xuất hàng hóa có TÍNH CHẤT TƯ NHÂN, CÁ BIỆT vì:
● Mỗi chủ thể SXKD là độc lập, tự chủ => Ý chí chủ quan của các nhà đầu tư, chủ doanh
nghiệp … sẽ chi phối các quá trình kinh tế, chi phối thị trường
d. Ưu thế của sản xuất hàng hóa. 1 2 3 4
2. Hai thuộc tính của hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
a. Khái niệm hàng hóa:
- Là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi,
mua bán trên thị trường trước khi tiêu dùng. - Phân loại:
+ Hàng hóa hữu hình (vật thể)
+ Hàng hóa vô hình (phi vật thể)
b. Hai thuộc tính của hàng hóa:
- Thuộc tính giá trị sử dụng: Là toàn bộ công dụng, ích lợi của hàng hóa, để đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của con người trên cả 02 mặt: VẬT CHẤT & TINH THẦN
=> Lưu ý rằng, xã hội càng phát triển thì:
● Nhu cầu tinh thần ngày càng quan trọng hơn
● GTSD về tinh thần là yếu tố khiến cho hàng hóa có sức cạnh tranh + Đặc trưng
● Phản ánh mối quan hệ giữa vật và người
● Nguồn gốc: Do thuộc tính tự nhiên của vật quy định + lao động cụ thể của con người
● Là phạm trù vĩnh viễn, luôn tồn tại cùng với xã hội loài người
● GTSD chỉ thể hiện trong lĩnh vực tiêu dùng. Một hàng hóa có thể có một hoặc nhiều công dụng.
🡺 Trong nền SXHH, GTSD cho xã hội và mang trên mình một Giá trị trao đổi
+ Giá trị trao đổi: Là quan hệ tỷ lệ về lượng khi trao đổi hàng hóa cho nhau
- Thuộc tính giá trị:
Gía trị: là hao phí LĐXH của nhà sản xuất kết tinh trong hàng hóa
+ Đặc điểm của phạm trù giá trị:
● Phản ánh mối quan hệ giữa người với người
● Nguồn gốc : lao động trừu tượng (thần kinh, cơ bắp, ...)
● Là phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại khi có sự trao đổi hàng hóa
● Được thể hiện trong lĩnh vực lưu thông trao đổi, mua bán
● Giá trị là nội dung bên trong, giá cả là hình thức biểu hiện ra bên ngoài bằng tiền của giá trị
- Mối quan hệ giữa hai thuộc tính:
+ Thống nhất: Hai thuộc tính cùng tồn tại đồng thời trong một hàng hóa + Mâu thuẫn: ● Về đặc trưng:
o GTSD là phạm trù vĩnh viễn, GT là phạm trù lịch sử
o GTSD biểu hiện trong tiêu dùng, GT biểu hiện trong lưu thông
● Về mục đích các chủ thể:
o Người bán quan tâm tới GT, người mua quan tâm tới GTSD.
o Phải thực hiện GT (mua hàng, trả tiền) trước mới thực hiện GTSD (tiêu dùng)
c, Sự hình thành lượng giá trị của hàng hòa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng
giá trị của hàng hóa

● Sự hình thành lượng giá trị của HH
- Lượng GTHH được đo bằng lượng hao phí lao động của người sản xuất ra
HH. Thước đo là thời gian lao động. Thời gian hao phí lao động cơ bản của từng
người sản xuất là khác nhau. Do đố, lượng giá trị phải được tính bằng thời gian hao
phí lao động xã hội cần thiết.
- Khái niệm: Thời gian hao phí lao động xã hội cần thiết, một mặt là thời gian
cần, đủ để sản xuất ra 1 hàng hóa nào đó trong những điều kiện bình thường với 1
trình độ thành thạo trung bình và 1 trình độ kỹ thuật trung bình, mọi điều kiện khác
là trung bình, không thuận lợi, không bất lợi (điều kiện trung bình của xã hội).
Trong thực tế, thời gian hao phí lao động xã hội cần thiết thường phù hợp với thời
gian hao phí lao động cá biệt của người sản xuất hàng hóa cung cấp đại bộ phận
hàng hóa đó trên thị trường.
Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa.
+ Năng suất lao động
● Khái niệm: Là phạm trù phản ánh khả năng, hiệu suất của lao động sống (nhiều/ ít, nhanh/ chậm, …)
⇨ Thường đo bằng: Sản lượng/đơn vị thời gian; hoặc thời gian SX/đơn vị SP
● Công thức: Đo lường bằng số lượng SPSX ra trên 1 đơn vị thời gian hoặc được đo bằng thời
gian tiêu hao để làm ra 1 đơn vị sản phẩm. 𝑙ượ𝑛 𝑔 𝑠 𝑛 𝑝ℎẩ𝑚 𝑁𝑆𝐿Đ = ∑ 𝑠ố ả ( 𝑆𝑃 )
𝑡ℎ𝑒𝑜 𝑠ả𝑛 𝑝ℎẩ𝑚 ∑
𝑡ℎờ𝑖 𝑔𝑖𝑎𝑛 𝑙𝑎𝑜 độ𝑛𝑔 1 đ𝑣𝑡𝑔 ● Tác dộng:
o Lượng giá trị trên 1 đơn vị hàng hóa tỷ lệ nghịch với năng suất lao động
o Không ảnh hưởng đến giá trị tổng sản phẩm
● Nhân tố ảnh hưởng:
o Trình độ kỹ thuật, sự phát triển của KHCN và mức độ ứng dụng thành tựu vào SX o
Trình độ thành thạo tư bảo của lao động
o Trình độ tổ chức quản lý sản xuất
o Quy mô, hiệu suất của tư liệu sản xuất và điều kiện tự nhiên
+ Cường độ lao động
● Khái niệm: Là phạm trù phản ánh mật độ làm việc trong một khoảng thời gian, (mức độ
khẩn trương, nặng nhọc của LĐ làm sản sinh mức độ HPLĐ trên 1 đơn vị thời gian.) ● Tác động: o
Không ảnh hưởng đến lượng giá trị 01 đơn vị sản phẩm o
Tỷ lệ thuận với giá trị tổng sản phẩm
● Cường độ lao động phụ thuộc vào trình độ tổ chức, kỷ luật lao động, quy mô và hiệu suất
của tư liệu sản xuất và đặc biệt là chịu ảnh hưởng của các yếu tố sức khỏe, tâm lý, tinh
thần, trình độ thành thạo của người lao động.
+ Mức độ phức tạp của lao động
● Khái niệm: Có 02 mức độ hao phí lao động
o Lao động giản đơn là lao động không cần trải qua đào tạo chuyên sâu (sức), - chỉ
cần có sức lao động bình thường là có thể tạo ra sản phẩm.
o Lao động phức tạp là lao động phải trải qua đào tạo và tích lũy kinh nghiệm (sức + trí tuệ)
● Tác dụng: Lao động phức tạp là bội số của Lao giản đơn. Mọi loại hao phí lao động đều
quy về hao phí lao động xã hội giản đơn TB cần thiết.Do đó, lượng giá trị của hàng hóa
được đo bằng hao phí lao động xã hội giản đơn TB cần thiết.
3.Bản chất của tiền, vì sao tiền là một loại hàng hóa đặc biệt
a. Nguồn gốc của tiền tệ
- Khi trao đổi, con người cần có một hình thái làm đơn vị đo lường giá trị của hàng hóa.
b. Bốn hình thái đo lường giá trị
- Hình thái giản đơn (ngẫu nhiên) của giá trị
+ Khái niệm: Là hình thái đo lường giá trị dựa trên sự trao đổi đơn nhất 01 hàng
hóa này lấy 01 hàng hóa khác.
Ví dụ: 1m vải = 10kg thóc => Thóc là vật ngang giá đo lường giá trị của mét vải.
=> Như vậy, tự thân mỗi hàng hóa không thể nói lên giá trị của mình
=> Cần phải có 01 hàng hóa khác đóng vai trò làm vật ngang giá
- Hình thái mở rộng (đầy đủ) của giá trị
+ Khái niệm: Là hình thái đo lường giá trị dựa trên sự trao đổi thường xuyên 01 loại hàng hóa
này lấy nhiều loại hàng hóa khác.
Ví dụ: 1 cái rìu = 20kg thóc, 5 con gà, 3 mét vải, 0.1 chỉ vàng
=> Vật ngang giá của rìu được mở rộng ra nhiều thứ khác nhau.
- Hình thái chung của giá trị
+ Khái niệm: Là hình thái đo lường giá trị dựa trên việc cộng đồng đã chọn 01 hàng
hóa làm vật ngang giá chung cho mọi hàng hóa khác
Ví dụ: 10 cái rìu + 200kg thóc + 50 con gà + 30 mét vải = 01 chỉ vàng
- Hình thái tiền tệ
+ Khái niệm: Là hình thái đo lường giá trị dựa trên việc toàn xã hội thống nhất chọn 01 hàng hóa
đặc biệt làm vật ngang giá duy nhất cho mọi hàng hóa khác
c. Bản chất của tiền tệ
- Là hàng hóa đặc biệt
- Được xã hội chọn làm vật ngang giá duy nhất => thước đo giá trị cho mọi loại hàng hóa -
Dùng để đo lường giá trị của mọi hàng hóa khác & phương tiện trao đổi
- Phản ánh hao phí LĐXH cần thiết -
Vàng bạc được toàn xã hội tín nhiệm làm tiền tệ bởi:
● Giá trị sử dụng đa dạng: Làm đồ trang sức, y học, linh kiện điện tử… Thuộc tính tự nhiên
bền vững với thời gian, không bị oxi hóa, có thể dát mỏng hoặc đúc thành thỏi
● Giá trị kinh tế cao: Hao phí lao động của NSX phải tìm kiếm, khai thác và chế tác… Vàng là hữu hạn.
d. Tính chất đặc biệt của tiền/Vì sao tiền là hàng hóa đặc biệt?
- Tiền tệ chỉ xuất hiện khi sản xuất hàng hoá đã phát triển
- Là kết quả của quá trình phát triển lâu dài của các hình thái giá trị
- Tiền tệ được là hàng hoá được tách ra làm vật ngang giá chung cho tất cả hàng hoá khác
- Tiền là 1 hàng hóa do lao động của con người tạo ra. Tiền phản ánh LĐXH và MQH giữa những
người SX và trao đổi hàng hóa
- Thứ nhất, trước khi tiền tệ được đem ra là vật ngang giá chung duy nhất cho mọi loại hàng hóa
thì nó cũng là 1 loại hàng hóa. Cũng có GTSD và GT.
- Thứ hai, khi LLSX và PCLĐXH tăng đến một trình độ nhất định sản xuất trao đổi trở nên thường
xuyên và thị trường mở rộng thì nhu cầu của xã hội là cần có 1 vật ngang giá chung duy nhất để
thuận tiện cho việc trao đổi, mua bán hàng hóa, vì vậy mà 1 hoặc 1 số loại hàng hóa được tách ra làm tiền tệ.
- Tiền tệ có những chức năng đặc biệt mà không hàng hóa nào có được: Thước đo giá trị; Phương
tiện lưu thông; Phương tiện cất trữ; Phương tiện thanh toán; Tiền thế giới.
- Tiền tệ ra đời là kết quả lâu dài và tất yếu của QTSX và trao đổi hàng hóa: ứng với mỗi giai đoạn
của sản xuất và trao đổi HH có 1 hình thái biểu hiện của giá trị. Hình thái biểu hiện “chói lọi” nhất
của giá trị là hình thái tiền tệ. Tiền được xã hội chọn làm vật ngang giá duy nhất, dùng để đo lường
giá trị hàng hóa và làm phương tiện trung gian trao đổi. Con người thường dùng vàng, bạc làm vật
ngang giá trong trao đổi vì chúng có giá trị cao và có giá trị sử dụng đa dạng.
Tiền vàng là hàng hóa đặc biệt, có 5 chức năng đặc biệt:
Là thước đo giá trị: Con người dùng tiền để đo lường giá trị của mọi hàng hóa khác.
Nếu so sánh giá trị tài sản trong dài hạn phải quy đổi tài sản sang vàng, bạc.
Là phương tiệc cất trữ: Cất trữ là trạng thái đưa tiền tệ ra khỏi lưu thông.(phải dự trữ
vàng, bạc không nên dự trữ tiền, do tiền dễ bị mất giá)
Là phương tiện lưu thông: Con người dùng tiền làm phương tiện trung gian trao đổi. H-T-H
Là phương tiện thanh toán: Dùng tiền để chi trả cho các nghĩa vụ kinh tế, làm gián
đoạn quan hệ trao đổi H-H, xuất hiện mưa bán trả chậm.
Chức năng tiền tệ thế giới: Dùng tiền để thanh toán thương mại quốc tế
Cho đến thế kỉ XIX, trao đổi buôn bán bằng vàng. Hiện nay, trao đổi bằng tiền tệ
thông qua hệ thống tỉ giá hối đoái
Phân tích chức năng lưu thông:
+ Mô tả chức năng: Chức năng này thể hiện ở việc xã hội dùng tiền tệ làm phương tiện trung
gian trao đổi H - Tiền tệ - H’ (H-T-H)
- Hàng hóa liên tục vận động lưu thông - Mua bán
được hình thành (lưu thông nghĩa hẹp)
+ Chú ý: Tiền tệ chỉ là phương tiện trung gian trao đổi, nên việc sử dụng vàng bạc thì: · Lãng phí · Bất tiện
· Nhà nước khó kiểm soát nền kinh tế
=> Nhà nước phát hành loại chứng chỉ thay cho Vàng, bạc để thực hiện chức năng phương tiện lưu thông.
=> Chức năng này không gắn liền với tiền vàng bạc. Tham khảo thêm:
- Trong lưu thông, lúc đầu tiền tệ xuất hiện dưới hình thức vàng thỏi, bạc nén. Dần dần nó
được thay thế bằng tiền đúc. Trong quá trình lưu thông, tiền đúc bị hao mòn và mất 1 phần giá
trị của nó. Nhưng nó vẫn được xã hội chấp nhận như tiền đúc đủ giá trị.
- Như vật, giá trị thực tiễn của tiền tách rời giá trị danh nghĩa của nó. Sở dĩ có tình trạng này
vì tiền làm PTLT chỉ đóng vai trò chốc lát. Người ta đổi hàng lấy tiền rồi lại dùng nó để mua
hàng mình cần. Làm phương tiện lưu thông, tiền không nhất thiết phải có đủ giá trị. Lợi dụng
tình hình đó, khi đúc tiền nhà nước tìm cách giảm bớ lượng kim loại của đơn vị tiền tệ. Giá trị
thực của tiền đúc ngày càng thấp so với giá trị danh nghĩa có nó. Thực tiễn đó dẫn đến sự ra đời
của tiền giấy. Nhà nước có thể in tiền giấy đưa vào lưu thông. Nhưng vì bản thân tiền giấy
không có giá trị mà chỉ là ký hiệu của nén vàng, nên nhà nước không thể tùy ý in bao nhiêu
tiền giấy cũng được, mà phải tuân theo quy luật lưu thông tiền giấy. Quy luật đó là “việc phát
hành tiền giấy phải được giới hạn trong số lượng vàng (hay bạc) do tiền giấy đó tượng trưng, lẽ
ra phải lưu thông thực sự”. Khi khối lượng tiền giấy do nhà nước phát hành và lưu thông vượt
quá khối lượng tiền cần cho lưu thông, thì giá trị của tiền tệ sẽ bị giảm xuống, tình trạng lạm phát sẽ xuất hiện.
Phân tích chức năng phương tiện cất trữ
+ Mô tả chức năng: Chức năng này thể hiện ở việc đưa tiền ra khỏi lưu thông, và cho vào dự trữ,
nhằm duy trì giá trị tài sản. Sở dĩ làm được chức năng này là vì: tiền là đại diện cho của cải xã hội
dưới hình thái giá trị, nên cất trữ tiền là 1 hình thức cất trữ của cải.
=> Phân loại theo chủ thể, thì có 03 cấp độ: Dự trữ của Nhà nước, Doanh nghiệp, Hộ gia đình
+ Chú ý: Mọi loại tiền của Nhà nước phát hành đều bị mất giá do lạm phát
=> Tiền dùng để cất trữ thì phải là VÀNG, BẠC => phải có giá trị thực
=> Chức năng này gắn liền với tiền vàng bạc.
5. Quy luật cung cầu. Quy luật giá trị - quy luật cơ bản của sản xuất hàng hóa.
a. Nội dung quy luật: Quy luật cung cầu
- Cung: là lượng hàng hóa mà các nhà sản xuất sẵn sàng cung ứng ra thị trường, tương ứng với
từng mức giá. Đường cung là đồng biến (dốc lên).
- Cầu: là lượng hàng hóa mà thị trường sẵn sàng tiêu thụ, tương ứng với từng mức giá. Đường cầu
là nghịch biến (dốc xuống)
Quy luật cung cầu quy định khi hàng hóa được bán trên 1 thị trường mà lượng cầu về hàng hóa >
lượng cung sẽ có su hướng tăng giá hàng hóa. Nhóm người tiêu dùng có khả năng chi trả cao hơn
sẽ đẩy giá của thị trường lên. Ngược lại, giá sẽ có xu hướng giảm nếu lượng cung vượt quá lượng
cầu. Cơ chế điều chỉnh về giá và lượng này giúp thị trường chuyển dịch dần đến điểm cân bằng,
tại đó sẽ không còn áp lực gây ra thay đổi về giá và lượng nữa. Tại điểm cân bằng này, người SX
sẽ SX ra gần bằng lượng mà người TD muốn mua. Quy luật giá trị
- Sản xuất và lưu thông đều dựa trên cơ sở là hao phí Lao động xã hội để sản xuất hàng hóa (tức là dựa trên GIÁ TRỊ)
- Trong sản xuất, NSX phải làm cho: Hao phí lao động cá biệt < (phù hợp với) Hao phí LĐXH
Tức là => Giá trị sản phẩm cá biệt < (phù hợp với) Giá trị thị trường
- Trong lưu thông, giá cả vận động xoay quanh giá trị, giá trị quyết định giá cả
- HH có GTSD khác nhau phải được trao đổi theo nguyên tắc ngang giá, tức là giá cả = giá trị.
Nhưng quy luật giá trị là trừu tượng, nó được biểu hiện thông qua sự vận dộng của giá cả. Mặt
khác, giá cả vận động trên TT chịa sự chi phối của các nhân tố khác như QH cung – cầu, tình trạng TT.
b. Mối quan hệ giữa cung- cầu với giá cả và giá trị: Q: là sản lượng
-Xét ngành có Cung < Cầu:
=> Giá cả tăng => Giá cả > Giá trị => Lợi nhuận tăng => thu hút đầu tư vào ngành
=> Cung tăng & Cạnh tranh tăng => Giá cả giảm, cân bằng trở lại với Giá trị
- Xét ngành có Cung > Cầu:
=> Giá cả giảm => Giá cả < Giá trị => Lợi nhuận giảm => xu thế DN rời bỏ ngành
=> Cung giảm & Cạnh tranh giảm => Giá cả tăng, cân bằng trở lại với Giá trị
- Xét ngành có Cung = Cầu: Giá cả ổn định, cân bằng với Giá trị Kết luận:
- Quy luật Cung - Cầu xác định nên giá cả với mỗi điều kiện ngắn hạn của thị trường tại 1 thời điểm nhất định
- Quy luật giá trị điều tiết sự vận động giá cả trong tiến trình dài hạn của thị trường
=> Xét về tổng thể: GIÁ TRỊ quyết định GIÁ CẢ
c. Tác dụng của quy luật giá trị -
Điều tiết phân bổ đầu tư sản xuất vào các ngành có sự khan hiếm hàng hóa. Vì:
● Ngành thiếu hụt nguồn lực thì khan hiếm hàng hóa => Lợi nhuận cao => Thu hút
● Ngành dôi dư nguồn lực thì tồn kho => Lợi nhuận thấp => Rời bỏ, chuyển đổi
- Điều tiết lưu thông hàng hóa từ nơi giá thấp đến nơi giá cao. Vì:
● Nơi giá thấp => Dôi dư hàng hóa => Luân chuyển hàng hóa đi tìm nơi giá cao
● Nơi giá cao => Khan hiếm hàng hóa => Thu hút các nguồn hàng
- Kích thích cải tiến kỹ thuật, hơp lý hóa sản xuất, phát triển lực lượng sản xuất
Trong điều kiện của nền KTHH, các chủ thể kinh tế độc lập, như nhau, tự quyết định SXKD nên
HPLĐ cá biệt của mỗi chủ thể là khác nhau. Nhưng cái hàng hóa được bán theo GTXK
(HPLĐXH). Để có lợi và đứng vững trong cạnh tranh, người SX phải thường xuyên cải tiến kĩ
thuật, cải tiến tổ chức QLLĐ, nâng cao NSLĐ. Kết quả LLSX ngày càng phát triển.
Tuy nhiên, không nên quá cường điệu tác động tích cực này của QLGT
- Phân hóa những người sản xuất kinh doanh, làm gia tăng khoảng cách giai tầng, vì
● Người có năng suất, hiệu quả cao => ngày càng phát triển => trở thành giới chủ
● Người có năng suất, hiệu quả thấp => bị đào thải => trở thành giới bị chèn ép
=> QLGT là quy luật KT cơ bản của SXHH vì nó quy định bản chất của hàng hóa và là cơ sở của
tất cả các quy luật khác của SXHH. Nó đóng vai trò hết sức quan trọng giúp cho QTSX và LT
hàng hóa diễn ra 1 cách hiệu quả, phù hợp với yêu cầu cũng như điều tiết SX trong XH hiện nay.
6. Cơ chế thị trường và vai trò của các chủ thể tham gia thị trường
a. Thị trường, cơ chế thị trường, nền kinh tế thị trường * Thị trường
- Theo nghĩa hẹp (xét về hình thức)
● Thị trường là nơi diễn ra hành vi mua bán, trao đổi. VD chợ, cửa hàng, website ...
● Thị trường mang ý nghĩa là sự kết nối bên mua và bên bán
- Theo nghĩa rộng (xét về nội dung)
● Thị trường là tổng hòa các mối quan hệ liên quan đến lĩnh vực mua bán, trao đổi được
hình thành trong điều kiện lịch sử, kinh tế, chính trị xã hội nhất định
● Bao hàm các quan hệ cung - -
cầu, cạnh tranh, hàng hóa tiền tệ, giá cả - giá trị …
* Cơ chế thị trường
- Khái niệm: Là hệ thống tự điều tiết các quan hệ kinh tế và cân đối kinh tế thông qua các quy
luật khách quan của thị trường
* Kinh tế thị trường - Khái niệm:
● Là nền KT hàng hóa vận hành theo cơ chế thị trường, phát triển tới trình độ cao
● Trong đó, mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều thông qua thị trường mua bán, trao đổi và
chịu sự điều tiết bởi các quy luật khách quan của thị trường
b. Bốn chủ thể tham gia thị trường -
Bốn chủ thể tạo nên không gian kinh tế:
● Người sản xuất: là người sản xuất và cung cấp hàng hoá ra thị trường nhằm đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng của xã hội
● Người tiêu dùng: người mua hàng hoá dịch vụ trên thị trường để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng
● Các chủ thể trung gian: kết nối người sản xuất, người tiêu dùng
● Nhà nước: điều tiết vĩ mô nền kinh tế
c. Vai trò chính của Nhà nước:
- Kiến tạo môi trường vĩ mô (luật pháp, chính sách, an sinh XH), không trực tiếp SXKD
- Nếu Nhà nước chiếm lĩnh hoạt động sản xuất hàng hóa
=> Nhà nước đồng thời là Nhà SX
- Nếu Nhà nước chiếm lĩnh hoạt động sản xuất và phân phối hàng hóa
=> Nhà nước đồng thời là Nhà sản xuất và là Chủ thể trung gian.
Tuy vậy Nhà nước không trực tiếp tham gia vào vai trò sản xuất
- Vai trò điều tiết nền kinh tế của Nhà nước:
● Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh tế, thực hiện quản trị phát triển
nền kinh tế thông qua tạo lập môi trường kinh tế tốt nhất cho cá chủ thể kinh tế phát huy sức sáng tạo của mình
● Nhà nước sử dụng các công cụ kinh tế để khắc phục những khuyết tật của nền kinh tế thị
trường, làm cho nền kinh tế thị trường hoạt động hiệu quả
CHƯƠNG 4: CẠNH TRANH & ĐỘC QUYỀN TRONG
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
14. Phân tích đặc điểm sự tập trung sản xuất và sự hình thành tổ chức độc quyền:
a. Nguyên nhân ra đời của độc quyền:
- Cạnh tranh gay gắt trong các nền kinh tế (“Cá lớn nuốt cá bé”)
=> TB nhỏ phá sản, TB lớn mạnh thêm => còn lại TB lớn
cạnh tranh với nhau => đòi hỏi chi phí lớn, rủi ro cao, kết cục khó phân thắng bại
=> Cạnh tranh không có lợi, TB sẽ liên minh thao túng thị trường => tạo nên TCĐQ
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất, và Cách mạng khoa học công nghệ, kỹ thuật cuối thế kỉ 19 – đầu thế kỉ 20.
=> cần phải ứng dụng vào SXKD => cần vốn lớn,
thời gian hoàn vốn chậm, rủi ro cao => từng nhà TB khó đáp ứng được
=> các nhà TB phải liên minh thành hãng có sức mạnh khổng lồ => tạo nên TCĐQ
- Khủng hoảng kinh tế cuối thế kỉ 19 – đầu thế kỉ 20
=> TB nhỏ phá sản, TB lớn cũng thiệt hại
=> để phục hồi, các TB lớn phải liên minh với nhau => tạo nên TCĐQ
- Sự phát triển của hệ thống tài chính tín dụng
- Sự phát triển trong các quy luật kinh tế
● Quy luật giá trị thặng dư
● Quy luật giá trị -> phân hóa giàu nghèo -> loại bỏ đi các nhân tố chủ thể
- Cạnh tranh tự do dẫn đến sự tập trung tư bản mạnh mẽ (tích tụ) -> Xuất hiện độc quyền
b. Khái niệm tổ chức độc quyền: - Hình thức:
Sự liên minh giữa các nhà tư bản.
- Mục đích: Nhằm nắm phần lớn trong tay việc sản xuất và tiêu thụ một (một số) loại hàng hóa nào đó.
- Mục tiêu: Không chế thị trường cả đầu ra lẫn đầu vào, để thu được lợi nhuận độc quyền cao.
c. Cách hình thức tổ chức độc quyền (Tham khảo giáo trình trang 87-88) Cartel Syndicate Trust Consortium
- Chỉ sự thống nhất về - Thống nhất về lưu - Sự thông nhất cả về - Tổ chức độc quyền đa tiêu thụ thông
lưu thông và sản xuất ngành, có sức mạnh chi phối nền kinh tế
- Thỏa hiệp về phân - ĐẦU VÀO và ĐẦU
● Về kinh tế: có sự kết
chia thị trường, hạn RA sẽ do một Ban quan - Tất cả các yếu tố về hợp giữa giới tư bản
mức sản lượng, thống trị chung của Syndicate sản xuất do một bộ công nghiệp và giới nhất giá cả (đầu ra) điều phối máy quản lý thông tư bản ngân hàng nhất ● Về Hình thức: Bao
- Không thức sự vững - Member độc lập về hàm cả Trust và
bên (Taxi Hà Nội – SẢN XUẤT - Thành viên chỉ là cổ Syndicare.(Mẹ là taxi V20 bị phá sóng động của công ty cổ nhưng không chịu trust, theo đó là các phần. đừng 1 mình) cty con)
d. Biểu hiện mới của độc quyền (Tham khảo giáo trình trang 95-96)
- Về kinh tế: TCĐQ thống trị các ngành hàng, nhưng có sự phát triển hệ thông các Doanh nghiệp
nhỏ đóng vai trò vệ tinh, gia công, thầu phụ … cho các TCDG
- Về Hình thức: Xuất hiện 2 hình thức mới là Concern và Conglomerate
● Giống nhau: Đều là TCĐQ đa ngành, thao túng chị trường quốc tế, là hãng đa quốc gia, xuyên quốc gia ● Khác nhau:
o Concern là TCĐQ đa ngành mà các ngành có liên hệ về kỹ thuật
o Conglomerate là TCĐQ đa ngành mà các ngành không cần có liên hệ về kỹ thuật.
15. Phân tích đặc điểm xuất khẩu tư bản
a. Nguyên nhân lịch sử:
- Do các nước tư bản lớn có tình trạng “thừa tư bản” tương đối – tức là nền kinh tế bão hòa, thị
trường đã bị các TCĐQ thao túng
=> Tỷ suất lợi nhuận P’ giảm
=> Cần khai thác tiềm năng mới ở nước ngoài
- Do lịch sử nhiều nước tư bản lớn có “hệ thống thuộc địa”
=> Cần khai thác thuộc địa
b. Khái niệm xuất khẩu tư bản
- Là việc đầu tư ra nước ngoài để sản xuất GTTD và thực hiện GTTD ở nước ngoài
Phân biệt với xuất khẩu hàng hóa: Sản xuất GTTD ở trong nước, chỉ thực hiện GTTD (tức là thông
qua bán hàng để thu về tư bản tiền tệ) ở nước ngoài.
c. Các hình thức xuất khẩu tư bản: - Theo chủ thể:
● XKTB nhà nước: XD cơ sở vật chất -> vốn lớn -> thao tún
● XKTB tư nhân: lợi nhuận cao, vòng vốn ngắn - Theo tính chất:
● XKTB trực tiếp (FDI): nhà tư bản trực tiếp đầu tư vốn và thực hiện sản xuất kinh doanh
● XKTB gián tiếp: đầu tư vào chứng khoán ở nước ngoài, cho nước ngoài vay tín
dụng, hưởng lãi suất, tài trợ ODA
d. Biểu hiện mới của XKTB:
- Về dòng vốn đầu tư: Xuất hiện dòng vốn đề tư giữa các nước lớn với nhau vì
● KHKT phát triển, tạo nên các ngành mới, nước nhỏ chưa đủ ĐK để đầu tư
● Để tránh rào cản chính sách giữa các nước có thể phải đầu tư qua nước thứ ba
- Về chính trị: nước lớn tăng cường sử dụng XKTB ( của cả nhà nước và tư nhân) để chi phối nền
kinh tế của nước nhỏ. Từ đó có khả năng chi phối chính trị văn hóa. VD: câu chuyện đầu tư, tài trợ ODA,..
CHƯƠNG 5: KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN &
QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ TẠI VIỆT NAM
17. Phân tích đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
a. Khái niệm nền kinh tế thị trường. -
Khái niệm nền kinh tế thị trường
● Là nền KT hàng hóa vận hành theo cơ chế thị trường, phát triển tới trình độ cao
● Trong đó, mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều thông qua thị trường mua bán, trao đổi và
chịu sự điều tiết bởi các quy luật khách quan của thị trường
- Khái niệm nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
● Là nền kinh tế thị trường đầy đủ
● Mang đặc trưng là định hướng XHCN, có sự quản lý Nhà nước do Đảng Cộng sản lãnh
đạo, với mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”
b. Tính tất yếu khách quan của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
- Do cơ sở lý luận: Quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ của Lực lượng sản xuất
● LLSX của Việt Nam đi từ nền sản xuất nhỏ. Vì thế, QHSX cần dựa trên nền kinh tế thị
trường, sản xuất hàng hóa, với nhiều hình thức sở hữu và thành phần kinh tế => Do ó, VN l đ (ch ựa chọn KTTT ông ph ứ kh
ải nền KT bao cấp chỉ huy như trước đổi mới)
● Quan hệ sản xuất TBCN bộc lộ nhiều mâu thuẫn, hạn chế. Vì thế cần có hướng đi khác,
để đảm bảo bảo sự phát triển bền vững, tức là cần định hướng XHCN => Do ó, VN l đ ựa chọn KTTT (ch ông ph ứ kh ải nền TBCN) - -
Do cơ sở kinh tế xã hội: Việt Nam cần hội nhập, phát triển kinh tế, thực hiện mục tiêu “dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”
● Để hội nhập hệ thống phân công lao động thế giới, VN cần nền kinh tế thị trường
● Để hạn chế sự bất bình đẳng, phân hóa giai tầng, VN cần có định hướng XHCN
- Do cơ sở lịch sử Việt Nam:
● Đảng Cộng sản lãnh đạo Cách mạng Dân tộc Dân chủ (Khác với quy luật phổ biến của
thế giới là giai cấp Tư sản thực hiện Cách mạng Dân chủ)
c. Đặc trưng định hướng XHCN của nền kinh tế thị trường tại Việt Nam
=> Trong các đặc trưng trên, đặc trưng về Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật trình độ cao của CNXH
là quan trọng nhất. Vì đó là nền móng để phát triển QHSX và Kiến trúc thượng tầng đi theo định hướng XHCN.
18. Khái niệm, cấu trúc thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN và sự
phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng trong hoàn thiện thể chế.

a. Khái niệm thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN
- Là hệ thống luật pháp, chính sách và bộ máy quản lý, cùng với cơ chế vận hành để điều chỉnh
quan hệ lợi ích và phương thức hoạt động của các chủ thể kinh tế theo đường lối chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của Đảng Cộng sản
- Nhằm mục đích xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật trình độ cao của Chủ nghĩa Xã hội, một xã hội
“Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”
b. Các bộ phận cấu thành Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN
- Đường lối, pháp luật:
• Đường lối kinh tế - xã hội của Đảng Cộng sản
• Luật pháp, chính sách, quy tắc, chế định …
- Các chủ thể tham gia vào thị trường:
• Bộ máy quản lý Nhà nước
• DN và các Tổ chức xã hội đại diện cho DN
• Dân cư, các Tổ chức chính trị - xã hội - Cơ chế vận hành:
• Cơ chế thị trường, thông qua quy luật của thị trường như: QL giá trị, QL cung-cầu, QL cạnh tranh …
• Cơ chế vận hành của các chủ thể trên thị trường. Gồm có: Cơ chế phân cấp, Cơ chế phối
hợp, Cơ chế giám sát đánh giá, Cơ chế tham gia
c. Sự cần thiết phải hoàn thiện Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN
- Do yêu cầu của mục tiêu thực tiễn
Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN hướng tới trình độ phát triển cao, hiện đại, phát huy ưu
thế của cơ chế thị trường, đồng thời khắc phục những hạn chế của CNTB. Trong khi điều kiện
thực tiễn của Việt Nam còn nhiều hạn chế
=> Vì thế, cần hoàn thiện Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN
- Do sự dịch chuyển cơ sở hạ tầng của nền kinh tế
Cơ sở hạ tầng là hệ thống QHSX trong mối liên hệ với LLSX xã hội. Sự dịch chuyển QHSX tại
Việt Nam theo chiều hướng nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp => Nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN, hội nhập quốc tế.
=> Từ đó đòi hỏi sự hoàn thiện về kiến trúc thượng tầng. Như vậy cần phải hoàn thiện thể chế kinh
tế thị trường XHCN, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN
- Do xu thế phát huy vai trò của xã hội trong xây dựng thể chế
Các Tổ chức chính trị - xã hội và Tổ chức xã hội - nghề nghiệp đang phát triển mạnh mẽ. Đó là sự
đại diện cho các thành phần xã hội, có vai trò phản biện xã hội, theo tinh thần dân chủ và xây dựng
=> Vì thế, cần tiếp tục hoàn thiện Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN
d. Nhiệm vụ chủ yếu cần thực hiện với Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN
- Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng
● Thứ nhất, vai trò phát triển lý luận, hoạch định đường lối
● Thứ hai, vai trò chỉnh đốn, giám sát, phòng chống tham nhũng, nhưng không can thiệp sâu
vào công tác điều hành kinh tế - xã hội của Chính phủ
● Thứ ba, vai trò lãnh đạo, phát huy dân chủ trong Đảng và trong toàn xã hội
19. Quan hệ lợi ích kinh tế và vai trò của Nhà nước trong việc điều hòa quan hệ lợi ích kinh tế
a. Khái niệm lợi ích kinh tế, quan hệ lợi ích kinh tế -
Khái niệm lợi ích kinh tế
● Là sự đáp ứng, sự thỏa mãn về các nhu cầu mà con người muốn đạt được khi thực hiện các hoạt động kinh tế
● Thực chất, lợi ích kinh tế phản ánh các quan hệ kinh tế của xã hội trong một giai đoạn lịch sử nhất định
- Khái niệm quan hệ lợi ích kinh tế
● Là mối quan hệ tương tác giữa các chủ thể kinh tế để xác lập lợi ích kinh tế của mình, trong
mối liên hệ với Lực lượng sản xuất và Kiến trúc thượng tầng
● Lưu ý rằng: Quan hệ lợi ích kinh tế nằm trong cả 03 mặt của quan hệ sản xuất là: Sở hữu, Quản lý, Phân phối
● Các chủ thể có quan hệ lợi ích kinh tế: Các giai cấp, các nhóm xã hội, các Nhà nước, quốc gia, dân tộc …
b. Các kiểu quan hệ lợi ích kinh tế
- Xét theo chiều ngang, với các giai tầng trong xã hội thì có:
● Quan hệ lợi ích giữa Người lao động và Doanh nghiệp (tức là giữa giai cấp Công nhân và giai cấp Tư sản)
● Quan hệ lợi ích giữa DN với nhau (tức là nội bộ giai cấp Tư sản, tiểu Tư sản)
● Quan hệ lợi ích giữa Người lao động với nhau (tức là nội bộ giai cấp CN, NDLĐ)
- Xét theo chiều dọc, với các cấp độ thì có:
● Quan hệ giữa Lợi ích cá nhân, Lợi ích nhóm, Lợi ích xã hội
c. Phương thức chủ yếu để thực hiện và điều tiết quan hệ lợi ích kinh tế - Phương thức cạnh tranh
- Phương thức hợp tác, thống nhất - Phương thức áp đặt
d. Vai trò của Nhà nước là chủ thể điều hòa các quan hệ lợi ích kinh tế
- Xây dựng và bảo vệ môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm lợi ích hợp pháp của các chủ thể kinh tế
- Kiểm soát, ngăn chặn các hoạt động tìm kiếm lợi ích phi pháp, gây tác động tiêu cực cho sự phát triển xã hội
- Giải quyết các xung đột trong quan hệ lợi ích kinh tế, theo các chuẩn mực pháp lý minh bạch, khách quan
- Điều hòa lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm, lợi ích xã hội và phân phối lại thu nhập thông qua thuế và phúc lợi
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA & HỘI
NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
20. Đặc trưng của Cách mạng khoa học công nghệ hiện đại và nội dung Công
nghiệp hóa của Việt Nam, thích ứng với CM Công nghiệp 4.0

a. Khái quát thành tựu các cuộc CM công nghiệp trong lịch sử nhân loại
- Khái niệm CMCN: Là s phát ự
triển về chất của tư liệu lao động, trên cơ sở ứ ụ ng d ng những phát minh t phá v độ ề khoa h c, k ọ
ỹ thuật công nghệ một cách có hệ th ng; t ố ừ ó, t đ ạo ra s phá ự t triển về
chất của phân công lao động xã h i, d ộ
ẫn đến năng suất lao động vượt trội, và nh ững ứng dụng mới làm thay đổi c n ph ăn bả c lao ương thứ ng, qu độ
ản trị và sinh hoạt của con ng ười.
b. Đặc trưng của Cách mạng Công nghiệp hiện đại
- Thứ nhất, ngày nay Khoa học trở thành Lực lượng sản xuất trực tiếp, bởi vì:
● Sử dụng tri thức khoa học có vai trò chủ yếu và trực tiếp để tạo nên sản phẩm
● Các ngành sản xuất dựa trên thành tựu của Cách mạng Công nghiệp hiện đại ngày càng
chiếm tỷ trọng chủ yếu trong nền kinh tế quốc dân
- Thứ hai, thời gian nâng cấp các phát minh ngày càng được rút ngắn
c. Khái niệm do Đảng Cộng sản Việt Nam đưa ra về Công nghiệp hóa
- Tính chất: Quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện
- Phạm vi: Các hoạt động bao gồm Đầu tư, Sản xuất kinh doanh, Dịch vụ và Quản lý kinh tế - xã hội
- Nội dung: Từ sử dụng lao động thủ công với phương tiện thô sơ là chính; sang sử dụng phổ biến
lao động với công nghệ, phương tiện và phương pháp hiện đại, dựa trên thành tựu của CM KHCN
- Mục đích: Nhằm tạo ra NSLĐ cao, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH & Phát triển bền vững
d. Nội dung tiến hành CNH tại Việt Nam thích ứng với Cách mạng Công nghiệp 4.0
- Một là, phát triển LLSX, trên cơ sở thành tựu Cách mạng KHCN hiện đại
● Đầu tư hạ tầng đồng bộ, tiếp cận trình độ tiên tiến nhất trong các lĩnh vực trọng điểm như
viễn thông, CNTT, truyền thông, tài chính ngân hàng …
● Tập trung phát triển tiềm lực khoa học công nghệ, đổi mới căn bản giáo dục đào tạo nhân
lực trình độ cao. Thúc đầy đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp trong toàn xã hội
● Ứng dụng các thành tựu công nghệ 4.0, đặc biệt là công nghệ số vào đồng bộ các lĩnh vực
của nền kinh tế như: nông nghiệp, dịch vụ, sản xuất hàng tiêu dùng … hướng tới xây dựng nền kinh tế tri thức
- Hai là, chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý, hiệu quả
● Khái niệm cơ cấu kinh tế: Là tổng hợp các bộ phận cấu thành nền kinh tế quốc dân và mối
quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận đó
● Phân loại cơ cấu kinh tế: Cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu vùng kình tế, cơ cấu ngành kinh tế …
● Yêu cầu về tính hợp lý, hiệu quả của cơ cấu kinh tế:
o Khai thác, phân bổ hiệu quả, hợp lý các nguồn lực của nền kinh tế
o Ứng dụng rộng rãi thành tựu khoa học công nghệ trong nền kinh tế
o Phù hợp với xụ thế hội nhập, toàn cầu hóa
● Dịch chuyển cơ cấu kinh tế thích ứng với Cách mạng Công nghiệp 4.0:
o Nâng cao tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, (đặc biệt là công nghiệp công nghệ cao),
giảm tỷ trọng của nông nghiệp. Nhưng cả 03 lĩnh vực đều tăng về giá trị
o Công nghiệp hóa, hiện đại hóa “Nông nghiệp, Nông thôn & Nông dân”
o Quy hoạch vùng kinh tế, chuẩn bị các chiến lược phát triển mới phù hợp với sự biến
đổi khí hậu và xu thế của thị trường nhân lực trong bối cảnh hội nhập
- Ba là, điều chỉnh QHSX và Kiến trúc thượng tầng phù hợp với sự phát triển LLSX
● Kinh tế Nhà nước dựa trên công hữu vẫn là chủ đạo, nắm giữ lĩnh vực then chốt
● Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, hoàn thiện hệ thống luật pháp,
cải cách hành chính, xây dựng Chính phủ điện tử, phòng chống tham nhũng
● Tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển, kinh tế tư nhân là một nguồn lực then
chốt cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa
● Tích cực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, trên nguyên tắc đảm bảo nền kinh tế độc
lập tự chủ, đảm bảo an ninh quốc phòng