-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Đề cương ôn tập Kinh tế chính trị 2023 - Kinh tế chính trị Mác Lênin (SSH1121) | Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Đề cương ôn tập Kinh tế chính trị 2023 - Kinh tế chính trị Mác Lênin (SSH1121) | Trường Đại học Bách khoa Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Kinh tế chính trị Mác-Lenin (BK)
Trường: Đại học Bách Khoa Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 44729304 lOMoAR cPSD| 44729304
Câu hỏi ôn tập - Kinh tế chính trị Mac Lenin Học kỳ 2023.2
Lưu ý: Trình bày theo sự hướng dẫn của thầy cô. Tài liệu chỉ sử dụng với mục đích ôn tập, sử dụng vào
mục đích khác, CLB không chịu trách nhiệm. Câu 1
Nền sản xuất hàng hóa
Khái niệm nền sản xuất hàng hóa
Nền sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức hoạt động kinh tế mà ở đó, những người sản xuất ra sản
phẩm nhằm mục đích trao đổi, mua bán. Sản xuất hàng hóa có vai trò quan trọng, phù hợp với nền
sản xuất lớn và phá vỡ sự bảo thủ, trì trệ, khép kín của các hoạt động kinh tế. Phân tích hai điều kiện
tồn tại và phát triển nền sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hóa không xuất hiện đồng thời với sự xuất hiện của xã hội loài người. Nền kinh tế
hàng hóa có thể hình thành và phát triển khi có các điều kiện sau:
– Một là, phân công lao động xã hội. Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động trong xã
hội thành các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau, tạo nên sự chuyên môn hóa của những
người sản xuất thành những ngành, nghề khác nhau. Để thỏa mãn nhu cầu của mình, tất yếu
những người sản xuất phải trao đổi sản phẩm với nhau.
Khi phân công lao động xã hội đạt trình độ cao, tính chuyên môn hóa trong sản xuất ngày càng
cao, dẫn đến 2 hệ quả. Đầu tiên, phân công lao động dựa trên nguyên tắc chuyên môn hóa. Điều
này thúc đẩy sản xuất phát triển, năng suất lao động tăng lên, sản phẩm làm ra dư thừa so với
nhu cầu tiêu dùng của con người. Nhà sản xuất tiêu dùng không hết. Và sản phẩm dư thừa lúc đó
được đem ra trao đổi, mua bán. Thứ hai, phân công lao động xã hội khiến cho mỗi người sản xuất
chỉ làm ra được 1 hoặc một vài loại sản phẩm, trong khi đó nhu cầu thì lại cần nhiều sản phẩm.
Vì vậy, họ không thể tồn tại độc lập với nhau như trước được nữa mà phải phụ thuộc vào nhau.
Chính điều đó làm con người phải trao đổi, mua bán với nhau.
– Hai là, sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất. Sự tách biệt tương đối về
mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất là sự độc lập về sở hữu, tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
người sản xuất kinh doanh. Sự tách biệt này làm cho giữa những người sản xuất độc lập với nhau
có sự tách biệt về lợi ích. Trong điều kiện đó, người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác
phải thông qua trao đổi, mua bán, tức là phải trao đổi dưới hình thức hàng hóa. Điều này tạo nên
sự sòng phẳng, minh bạch trong hoạt động kinh tế.
Chỉ ra mâu thuẫn của nền sản xuất hàng hóa 1 lOMoAR cPSD| 44729304
– Mâu thuẫn cơ bản của nền sản xuất hàng hóa là sản xuất hàng hóa vừa có tính chất xã hội, vừa
cótính chất tư nhân hay còn gọi là mâu thuẫn giữa lao động xã hội và lao động cá biệt.
– Trước hết, sản xuất hàng hóa có tính chất xã hội bởi vì sản phẩm sản xuất ra để đáp ứng nhu
cầutiêu dùng của xã hội. Hơn nữa, quá trình sản xuất ra 1 sản phẩm luôn là sự liên kết của nhiều nhà sản xuất.
– Tiếp theo, sản xuất hàng hóa có tính chất tư nhân, cá biệt bởi vì mỗi chủ thể sản xuất là độc lập,
tựchủ. Do đó, ý chí chủ quan của các nhà đầu tư, các chủ doanh nghiệp, ... sẽ chi phối các quá
trình kinh tế, chi phối thị trường.
– Sự đối lập này tạo nên động lực thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển, vì mỗi nhà đầu tư,
chủdoanh nghiệp đều phải cố gắng tạo ra các sản phẩm phù hợp với nhu cầu của xã hội.
Nêu các ưu thế của sản xuất hàng hóa
– Ưu thế thứ nhất: SXHH (sản xuất hàng hóa) thúc đẩy phân công lao động xã hội, dẫn tới SX chuyên
môn hóa sâu, khiến cho năng suất lao động ngày càng cao và LLSX (lực lượng sản xuất) phát triển.
Ví dụ: Mỗi địa phương tập trung vào thế mạnh của mình rồi sản xuất ra các sản phẩm liên quan đến thế mạnh đó, ...
– Ưu thế thứ hai: nền sản xuất hàng hóa dựa trên tính cạnh tranh, tạo động lực thúc đẩy mọi doanh
nghiệp. Từ đó gây nên áp lực đổi mới công nghệ và phương pháp quản lý, dẫn tới phát huy sự
năng động, sáng tạo của nguồn nhân lực.
– Ưu thế thứ ba: Thúc đẩy các quốc gia hội nhập thị trường thế giới, tạo nên xu thế toàn cầu hóa.
Từ đó tạo điều kiện phát huy các lợi thế so sánh của mỗi quốc gia.
– Ưu thế thứ tư: Thúc đẩy hợp tác kinh tế giữa các quốc gia, tạo nên sự giao lưu giữa các nền văn
hóa. Điều này tạo điều kiện tiếp thu các giá trị văn minh nhân loại, xây dựng nền văn hóa tiên tiến. Câu 2
Hai thuộc tính hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa
Khái niệm hàng hóa
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán.
Trình bày thuộc tính giá trị sử dụng của hàng hóa
– Hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị.
– Giá trị sử dụng của hàng hóa là toàn bộ công năng, ích lợi của hàng hóa, để đáp ứng nhu cầu
tiêudùng của con người trên cả 2 mặt : Vật chất và tinh thần. Lưu ý rằng, xã hội càng phát triển 2 lOMoAR cPSD| 44729304
thì nhu cầu về tinh thần ngày càng quan trọng hơn và giá trị sử dụng về tinh thần là yếu tố khiến
cho hàng hóa có sức cạnh tranh.
– Giá trị sử dụng là phạm trù vĩnh viễn, luôn tồn tại cùng với xã hội loài người. Bên cạnh đó, giátrị
sử dụng chỉ thể hiện trong lĩnh vực tiêu dùng, chỉ khi nào con người sử dụng hàng hóa cho tiêu
dùng thì giá trị đó mới phát huy tác dụng. Hơn nữa, giá trị sử dụng mang trên mình một giá trị
trao đổi. Ở đây, giá trị trao đổi là quan hệ về tỷ lệ về lượng khi trao đổi hàng hóa cho nhau.
Ví dụ, khi 1 xe máy có thể đổi được 20 tấn thóc thì tỷ lệ 20/1 là giá trị trao đổi của xe máy lấy tấn thóc.
Phân tích cơ sở tạo nên giá trị hàng hóa là từ lao động của nhà sản xuất kết tinh trong hàng hóa, giá
trị phản ánh quan hệ giữa các nhà sản xuất
– Từ ví dụ trên, sở dĩ có tỷ lệ trao đổi là 20/1 là vì giá trị kinh tế của xe máy gấp 20 lần tấn thóc.
Nhưvậy, phạm trù giá trị được hình thành từ việc trao đổi hàng hóa. Trong quá trình trao đổi hàng
hóa, con người cần xác định giá trị của mỗi hàng hóa, để xác lập tỷ lệ trao đổi phù hợp.
– Để có thể so sánh giá trị của các hàng hóa, ta cần có cơ sở. Đây phải là một cơ sở chung, một
nềntảng chung, tồn tại trong mọi hàng hóa. Vì cơ sở chung duy nhất của mọi hàng hóa đều là kết
tinh lao động xã hội nên lao động là yếu tố duy nhất tạo nên giá trị hàng hóa.
– Giá trị của hàng hóa là hao phí lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hànghóa.
Ở đây, phạm trù giá trị của hàng hóa là 1 phạm trù lịch sử. Phạm trù giá trị được thể hiện trong
lĩnh vực lưu thông, trao đổi, mua bán. Giá trị là nội dung, giá cả là hình thức biểu diễn bằng tiền của giá trị.
– Giá trị hàng hóa phản ánh quan hệ giữa những nhà sản xuất với nhau, cụ thể là quan hệ trao
đổi.Nếu như không nảy sinh quan hệ trao đổi giữa nhà sản xuất này với nhà sản xuất khác thì
người ta cũng không đặt vấn đề về giá trị. Chính sự trao đổi hàng hóa, buộc các nhà sản xuất phải
xác định giá trị của hàng hóa, để từ đó xác lập tỷ lệ trao đổi cho phù hợp.
Trình bày khái niệm lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị
Lượng giá trị hàng hóa là lượng hao phí lao động xã hội để sản xuất ra hàng hóa đó. Do đó, lượng
giá trị hàng hóa được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết. Ở đây, thời gian lao động xã hội cần
thiết là thời gian cần thiết để sản xuất ra hàng hóa trong các điều kiện trung bình của xã hội, bao gồm
mức độ thành thạo của người lao động là trung bình, trình độ kĩ thuật, công nghệ, thiết bị là trung bình
và mọi điều kiện khác là trung bình, không thuận lợi, không bất lợi.
Có 3 nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa là năng suất lao động, cường độ lao động
và mức độ phức tạp của lao động.
– Năng suất lao động là phạm trù phản ánh khả năng, hiệu suất của quá trình lao động, nó được
tính bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian cần 3 lOMoAR cPSD| 44729304
thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Do đó, năng suất lao động tỷ lệ nghịch với giá trị 1 đơn
vị sản phẩm và không ảnh hưởng đến giá trị tổng sản phẩm.
– Cường độ lao động là phạm trù phản ánh mật độ làm việc trong một khoảng thời gian. Cường
độ lao động không ảnh hưởng đến giá trị của một đơn vị sản phẩm và tỷ lệ thuận với tổng sản phẩm.
Lao động gồm có 2 loại là lao động giản đơn và lao động phức tạp. Lao động giản đơn là lao
động không cần trải qua đào tạo chuyên sâu, ví dụ như lao công, bán hàng rong, ...Lao động phức
tạp là lao động phải trải qua đào tạo và tích lũy kinh nghiệm. Như vậy, ở cùng một thời gian làm
việc, lao động phức tạp tạo nên lượng giá trị gấp bội lần lao động giản đơn, ví dụ như kỹ sư, giảng viên, ... . Câu 3
Nguồn gốc, bản chất và chức năng của tiền
Chỉ ra nguồn gốc của tiền là do sự trao đổi hàng hóa, nên cần một hình thái đo lường giá trị
Trong lịch sử con người phát minh ra một thứ gọi là tiền vì cần phải có một hình thái làm đơn vị
đo lường giá trị của các hàng hóa khi trao đổi trên thị trường. Trong lịch sử, nhân loại phát kiến ra các
hình thái đo lường giá trị khác nhau, đi từ hình thái giản đơn hóa của giá trị đến hình thái tiến bộ nhất là hình thái tiền tệ.
Tóm lược 4 hình thái đo lường giá trị đã có trong lịch sử, từ hình thái giản đơn đến hình thái tiền tệ
– Hình thái giản đơn (ngẫu nhiên) của giá trị
Hình thái giản đơn của giá trị là hình thái đo lường giá trị dựa trên sự trao đổi đơn nhất của 1
hàng hóa này lấy 1 hàng hóa khác. Như vậy, tự thân mỗi hàng hóa không thể nói lên giá trị của
mình. Do đó, cần phải có 1 hàng hóa khác đóng vai trò làm vật ngang giá. Ví dụ, 1 cái rìu đổi được 10
cân gạo. Ở đây, thóc là vật ngang giá, đo lường giá trị của cái rìu.
Hình thái giản đơn của giá trị có đặc điểm là dựa trên trao đổi trực tiếp Hàng lấy Hàng (1 cái rìu
đổi 10 cân gạo). Bên cạnh đó, tỷ lệ trao đổi và hành vi trao đổi diễn ra ngẫu nhiên.
– Hình thái toàn bộ (mở rộng) của giá trị
Hình thái mở rộng của giá trị là hình thái đo lường giá trị dựa trên sự trao đổi thường xuyên 1
loại hàng hóa này lấy nhiều loại hàng hóa khác. Ví dụ, ta có thể đổi 1 cái rìu lấy 10kg thóc hoặc 5
con gà hoặc 3 mét vải hoặc 1 chỉ vàng. Ở đây, vật ngang giá của rìu được mở rộng ra nhiều thứ khác nhau.
Hình thái mở rộng của giá trị có đặc điểm là dựa trên trao đổi trực tiếp hàng đổi hàng (H − H’).
Cùng với đó, mỗi hàng hóa lại có nhiều vật ngang giá khác nhau. 4 lOMoAR cPSD| 44729304
– Hình thái chung của giá trị
Hình thái chung của giá trị là hình thái đo lường giá trị dựa trên việc cộng đồng đã chọn 1 hàng
hóa làm vật ngang giá chung cho mọi loại hàng hóa khác. Ví dụ 1 chỉ vàng bằng 10 cái rìu, bằng
10kg thóc, bằng 2 con gà, bằng 3m vải (ở đây chỉ vàng là vật ngang giá chung).
Hình thái chung của giá trị dựa trên trao đổi qua trung gian là vật ngang giá chung (H − VNG chung
− H’). Mỗi cộng đồng lại có vật ngang giá chung khác nhau.
– Hình thái tiền tệ
Hình thái tiền tệ là hình thái đo lường giá trị dựa trên việc toàn xã hội thống nhất chọn 1 hàng
hóa đặc biệt làm vật ngang giá duy nhất cho mọi hàng hóa khác.
Nêu bản chất tiền tệ là hàng hóa đặc biệt được chọn làm vật ngang giá duy nhất, nhấn mạnh phải gắn với vàng
Tiền tệ có bản chất là một loại hàng hóa đặc biệt, được xã hội chọn làm vật ngang giá duy nhất, được
sử dụng để đo lường giá trị của mọi loại hàng hóa khác và làm phương tiện trao đổi.
Lịch sử nhân loại cho thấy, con người lựa chọn hàng hóa đặc biệt làm tiền tệ là VÀNG. Chúng có giá
trị kinh tế cao, giá trị sử dụng đa dạng, hữu ích, có giá trị không đổi theo thời gian và có thể lưu trữ
trong một thời gian dài mà không bị hỏng hóc. Chúng cũng dễ dàng nhận biết và khó làm giả được dựa
vào màu sắc, độ dẻo, âm thanh khi va chạm và khối lượng riêng của nó. Mặc dù vàng không phải là kim
loại hiếm nhưng giá trị thẩm mỹ cao, được nhiều người yêu thích, ưa chuộng nên chúng trở nên quý
giá và có giá trị để trao đổi.
Trình bày 5 chức năng của tiền, chú ý nhấn mạnh một số chức năng phải gắn liền với tiền vàng, bạc
– Chức năng thước đo giá trị
Chức năng thước đo giá trị là chức năng gốc, gắn liền với sự ra đời của tiền tệ. Chức năng này thể
hiện ở việc xã hội dùng tiền tệ để làm đơn vị đo lường giá trị của mọi loại hàng hóa khác.
Vì mọi loại tiền của Nhà nước phát hành (USD, VNĐ,...) đều bị mất giá do lạm phát nên không
phải là đơn vị đo lường ổn định. Do đó, khi đo lường, so sánh giá trị tài sản giữa các thời kỳ dài
hạn, cần quy đổi theo đơn vị là VÀNG, BẠC.
– Chức năng phương tiện cất trữ
Chức năng này thể hiện ở việc đưa tiền ra khỏi lưu thông, và cho vào dự trữ, nhằm duy trì giá trị
tài sản. Vì mọi loại tiền của Nhà nước phát hành đều bị mất giá do lạm phát nên tiền dùng để cất
trữ phải là VÀNG, BẠC.
– Chức năng phương tiện lưu thông
Chức năng này thể hiện ở việc xã hội dùng tiền tệ làm phương tiện trung gian trao đổi H − Tiền tệ − H’
Vì tiền tệ chỉ là phương tiện trung gian trao đổi, nên việc sử dụng vàng sẽ dẫn đến lãng phí, bất
tiện, nhà nước khó kiểm soát nền kinh tế. Do đó, để thuận lợi hơn trong trao đổi và bớt lãng phí 5 lOMoAR cPSD| 44729304
khi dùng vàng, bạc trong lưu thông và để có thể kiểm soát nền kinh tế thuận tiện hơn, Nhà nước
phát hành một loại chứng chỉ để dùng thay cho vàng, bạc trong lưu thông. Tiền chứng chỉ là một
hình thái chứng chỉ của giá trị (không phải của cải có giá trị thực), do Nhà nước phát hành và được
sử dụng trong lưu thông thay cho vàng, bạc.
– Chức năng phương tiện thanh toán
Chức năng này thể hiện ở việc con người sử dụng tiền để chi trả trực tiếp cho các nghĩa vụ kinh
tế của mình, thay cho việc trao đổi hiện vật. Tuy nhiên, việc sử dụng tiền thay cho trao đổi có thể
dẫn tới khả năng thanh toán chậm, mua bán chịu.
– Chức năng tiền tệ thế giới
Chức năng này thể hiện ở việc dùng tiền để thanh toán quốc tế. Đến thế kỷ 19, tiền để thanh toán
quốc tế vẫn phải là vàng, bạc. Hiện nay, trao đổi bằng tiền tệ thông qua hệ thống tỷ giá hối đoái. Câu 4
Vì sao tiền là hàng hóa đặc biệt
Nêu bản chất tiền tệ
Tiền về bản chất là một loại hàng hóa đặc biệt, là kết quả của quá trình phát triển của sản xuất và
trao đổi hàng hóa, tiền xuất hiện làm yếu tố ngang giá chung cho thế giới hàng hóa.
Con người thường dùng vàng, bạc làm vật ngang giá trong trao đổi vì chúng có giá trị cao và có giá trị sử dụng đa dạng.
Tiền là một hàng hóa do lao động của con người tạo ra. Tiền phản ánh lao động xã hội và mối quan
hệ giữa những người sản xuất và trao đổi hàng hóa
Bởi sự trao đổi hàng hóa, con người cần có một hình thái làm đơn vị đo lường giá trị. Trong lịch sử
kéo dài hàng nghìn năm, nhân loại phát kiến các hình thái đo lường giá trị khác nhau, trải qua 4 hình
thái, cuối cùng xác định hình thái tiền tệ là hình thái tối ưu.
Thứ nhất, trước khi tiền tệ được đem ra là vật ngang giá chung duy nhất cho mọi loại hàng hóa thì
nó cũng là một loại hàng hóa, cũng có giá trị sử dụng và giá trị. Thứ hai, khi lực lượng sản xuất và phân
công lao động xã hội phát triển đến một trình độ nhất định, sản xuất trao đổi trở nên thường xuyên và
thị trường mở rộng thì nhu cầu của xã hội là cần có một vật ngang giá chung duy nhất để thuận tiện
cho việc trao đổi, mua bán hàng hóa, vì vậy mà một hoặc một số loại hàng hóa được tách ra làm tiền
tệ. Do đó, tiền trực tiếp thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ sản xuất giữa những người sản xuất hàng hóa.
Tính chất đặc biệt của tiền, khác với hàng hóa thông thường
Tiền tệ có những chức năng đặc biệt mà không hàng hóa nào có được: là thước đo giá trị, là phương
tiện lưu thông, là phương tiện cất trữ, là phương tiện thanh toán, là tiền tệ thế giới. Thứ nhất, tiền tệ 6 lOMoAR cPSD| 44729304
là vàng bạc có giá trị sử dụng đa dạng, có giá trị kinh tế, thẩm mỹ cao được nhiều người ưa thích. Hơn
nữa, vàng bạc có thể lưu trữ trong một thời gian dài mà không bị hỏng hóc. Trong khi đó, đồng tiền do
nhà nước phát hành thì lại bị mất giá do lạm phát hay các loại hàng hóa khác thì lại không có khả năng
giữ nguyên giá trị. Do đó, vàng bạc rất phù hợp để trở thành thước đo giá trị và cũng như trở thành
phương tiện lưu trữ. Mặc dù trong lưu thông, tiền chứng chỉ thuận tiện hơn nhưng tiền cất trữ thì phải
là vàng bạc. Không những vậy, tiền cũng có khả năng lưu thông và làm phương tiện thanh toán. Cuối
cùng, vàng bạc được cả thế giới coi như là vật ngang giá chung nên có thể thực hiện chức năng thanh toán quốc tế. Câu 5
Quy luật giá trị - Quy luật cơ bản của sản xuất hàng hóa.
Nội dung quy luật, thể hiện trên 2 lĩnh vực: Sản xuất và lưu thông.
– Nội dung quy luật giá trị: Sản xuất và lưu thông hàng hóa thì đều phải dựa trên cơ sở hao phí
laođộng xã hội để sản xuất ra hàng hóa (tức là dựa trên giá trị)
– Trong sản xuất, nhà sản xuất phải luôn tìm cách hạ thấp hao phí lao động cá biệt xuống nhỏ
hơnhoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết (tức giá trị sản phẩm cá biệt nhỏ hơn hoặc bằng giá trị thị trường)
– Trong lưu thông, phải tiến hành theo nguyên tắc ngang giá, lấy giá trị xã hội làm cơ sở, không
dựatrên giá trị cá biệt (giá cả vận động xoay quanh giá trị, giá trị quyết định giá cả).
Quan hệ giữa cung - cầu với giá cả và giá trị.
– Xét ngành có Cung < Cầu: Khi đó, giá cả tăng cao hơn giá trị, lợi nhuận tăng cao thu hút đầu tưvào
ngành. Lúc này, cung tăng và cạnh tranh cũng tăng dẫn đến giá cả giảm đi và cân bằng trở lại với giá trị.
– Xét ngành có Cung > Cầu: Khi đó, giá cả sẽ giảm xuống nhỏ hơn giá trị, lợi nhuận giảm khiến
cácdoanh nghiệp rời bỏ ngành. Lúc này, cung sẽ giảm và cạnh tranh cũng giảm nên giá cả sẽ tăng
lên và cân bằng trở lại với giá trị.
– Xét ngành có cung = cầu, giá cả ổn định, cân bằng với giá trị. Đây là trường hợp lý tưởng nhưngkhông phổ biến.
Vậy, quy luật Cung - Cầu xác định nên giá cả với mỗi điều kiện ngắn hạn của thị trường. Quy luật giá
trị điều tiết sự vận động giá cả trong tiến trình dài hạn của thị trường. Về tổng thể: GIÁ TRỊ quyết định GIÁ CẢ.
Tác dụng của quy luật giá trị về kinh tế và xã hội. 7 lOMoAR cPSD| 44729304
– Điều tiết phân bổ đầu tư sản xuất vào các ngành có sự khan hiếm hàng hóa: Trong trường
hợpngành thiếu hụt nguồn lực dẫn đến khan hiếm hàng hóa thì lợi nhuận thu được sẽ cao và lại
thu hút được sự đầu tư sản xuất. Ngược lại, ngành dôi dư nguồn lực thì hàng hóa tồn kho, thu lợi
nhuận thấp, các nhà đầu tư sẽ rời bỏ và chuyển đổi sang các ngành có lợi nhuận cao hơn.
– Điều tiết lưu thông hàng hóa từ nơi giá thấp đến nơi giá cao: Tại khu vực giá thấp diễn ra
hiệntượng dôi dư hàng hóa nên những người kinh doanh muốn luân chuyển hàng hóa của mình
tới những nơi giá cao, và ngược lại, tại nơi giá cao, hàng hóa khan hiếm nên thu hút các nguồn
hàng tới với khu vực này.
– Phân hóa những người sản xuất kinh doanh, làm gia tăng khoảng cách giai tầng: Trong quá
trìnhcạnh tranh, người sản xuất nhạy bén với thị trường, trình độ năng lực giỏi, sản xuất với mức
hao phí cá biệt thấp hơn mức hao phí chung của xã hội sẽ trở nên giàu có, thành giới chủ. Ngược
lại, những người có hạn chế về vốn, kinh nghiệm sản xuất kém, trình độ công nghệ lạc hậu,... sẽ
dần rơi vào tình trạng thua lỗ, phá sản và phải đi làm thuê, bị giới chủ chèn ép.
Kết luận: Tóm lại, quy luật giá trị vừa có tác dụng đào thải cái lạc hậu, lỗi thời, kích thích sự tiến bộ, làm
cho lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ; vừa có tác dụng lựa chọn, đánh giá người sản xuất, bảo
đảm sự bình đẳng đối với người sản xuất; vừa có những tác động tích cực và tiêu cực diễn ra khách
quan trên thị trường. Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và lưu thông hàng hóa, ở
đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị. Câu 6
Cơ chế thị trường và vai trò của các chủ thể tham gia thị trường Khái niệm
– Thị trường là tổng hòa những quan hệ kinh tế, trong đó nhu cầu của các chủ thể được đáp ứng
thông qua việc trao đổi, mua bán với sự xác định giá cả và số lượng hàng hóa, dịch vụ tương ứng
với trình độ phát triển nhất định của nền sản xuất xã hội.
– Cơ chế thị trường là hệ thống các quan hệ mang tính tự điều chỉnh tuân theo yêu cầu của các quy luật kinh tế.
– Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là nền kinh tế
hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều được thông qua thị trường,
chịu tác động, điều tiết bởi các quy luật khách quan của thị trường.
Có 4 chủ thể tham gia thị trường:
– Nhà sản xuất là những người sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ ra thị trường nhằm đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Họ sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất, kinh doanh và thu lợi 8 lOMoAR cPSD| 44729304
nhuận. Nhưng bên cạnh lợi nhuận, họ còn có trách nghiệm cung cấp hàng hóa, dịch vụ và không
làm tổn hại đến sức khỏe, lợi ích của con người trong xã hội.
– Người tiêu dùng là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường để thỏa mãn nhu cầu
tiêu dùng. Họ giữ vai trò định hướng sản xuất và quyết định sự phát triển bền vững của người sản
xuất. Lưu ý: Thực tế, một doanh nghiệp luôn đóng vai trò là 1 nhà sản xuất và cũng là 1 người tiêu dùng.
– Chủ thể trung gian là những cá nhân, tổ chức đảm nhiệm vai trò cầu nối giữa các chủ thể sản
xuất, tiêu dùng, hàng hóa, dịch vụ trên thị trường. Họ có vai trò kết nối, trao đổi thông tin trong
các quan hệ mua bán, làm sản xuất và tiêu dùng trở nên ăn khớp với nhau.(ví dụ: môi giới chứng
khoán, môi giới nhà đất,...)
– Nhà nước có thể tham gia vào thị trường với đầy đủ các vai trò: Nhà sản xuất, tiêu dùng và cả chủ
thể trung gian. Tuy nhiên, nhà nước có một vai trò quan trọng hơn cả đó là kiến tạo môi trường vĩ mô.
Vai trò kiến tạo môi trường vĩ mô là vai trò chính của nhà nước trong thị trường. Nhà nước sẽ thông
qua hệ thống pháp luật và các chính sách kinh tế, an sinh xã hội để vừa thực hiện chức năng quản lí,
tạo lập một môi trường kinh tế tốt cho các chủ thể kinh tế phát huy sức sáng tạo của họ; đồng thời khắc
phục những khuyết tật của thị trường, làm nền kinh tế thị trường hoạt động hiệu quả. Câu 7
Sức lao động (một hàng hóa đặc biệt) và tiền công trong CNTB.
Khái niệm sức lao động: là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong
một con người đang sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó.’ - C.Mác.
Hai điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa:
– Người lao động được tự do về thân thể. (Điều kiện cần)
– Người lao động không có đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để tự kết hợp với sức lao động của
mìnhtạo ra hàng hóa để bán, cho nên họ phải bán sức lao động. (Điều kiện đủ)
Phân tích 2 thuộc tính giá trị và giá trị sử dụng của sức lao động, khiến sức lao động trở thành hàng hóa đặc biệt
– Giá trị của hàng hóa sức lao động cũng do số lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất và táisản
xuất ra sức lao động quyết định. Sức lao động chỉ tồn tại như năng lực con người sống, muốn tái
sản xuất ra năng lực đó cần tiêu hao một lượng tư liệu sinh hoạt nhất định. Giá trị của hàng hóa
sức lao động do các bộ phận sau hợp thành: 9 lOMoAR cPSD| 44729304
+ Một là giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết (cả vật chất, tinh thần) để tái sản xuất ra sức lao động;
+ Hai là phí tổn đào tạo người lao động;
+ Ba là giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và tinh thần) để nuôi gia đình người lao động.
– Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động cũng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu người
mua.Người mua hàng hóa sức lao động mong muốn thỏa mãn nhu cầu có được giá trị lớn hơn, giá trị tăng thêm.
Hàng hóa sức lao động là loại hàng hóa đặc biệt, mang yếu tố tinh thần và lịch sử. Giá trị sử dụng
của hàng hóa sức lao động có tính năng đặc biệt mà không hàng hóa thông thường nào có được,
đó là trong khi sử dụng nó, không những giá trị của nó được bảo tồn mà còn tạo ra được lượng
giá trị lớn hơn. Đây chính là chìa khóa chỉ rõ nguồn gốc của giá trị lớn hơn giá trị thặng dư do hao
phí sức lao động mà có.
Bản chất tiền công trong CNTB là giá cả của hàng hóa sức lao động.
– Tiền công là giá cả của hàng hóa sức lao động. Đó là bộ phận của giá trị mới do chính hao phí
sứclao động của người lao động làm thuê tạo ra, nhưng nó lại thường được hiểu là do người mua
sức lao động trả cho người lao động làm thuê.
– Cứ sau một thời gian lao động nhất định, người lao động làm thuê được trả một khoản tiền
côngnhất định. Điều đó thậm chí làm cho người lao động cũng nhầm hiểu là người mua sức lao
động đã trả công cho mình. Trái lại, nguồn gốc của tiền công chính là do hao phí sức lao động của
người lao động làm thuê tự trả cho mình thông qua sổ sách của người mua hàng hóa sức lao động mà thôi.
– Cần nhấn mạnh điểm này để người lao động cũng như người chủ mua hàng hóa sức lao động
phảiđặt địa vị của mỗi bên trong một quan hệ lợi ích thống nhất. Nếu tự khởi nghiệp, lập doanh
nghiệp và mua hàng hóa sức lao động thì cũng cần phải đối xử với người lao động thật trách
nhiệm vì người lao động đang là nguồn gốc cho sự giàu có của mình. Trái lại, nếu phải bán hàng
hóa sức lao động thì cần phải biết bảo vệ lợi ích của bản thân trong quan hệ lợi ích với người mua hàng hóa sức lao động. Câu 8
Nguồn gốc và bản chất giá trị thặng dư.
Công thức chung của tư bản: T - H - T’ (trong đó T’ > T)
Để tìm ra công thức chung của tư bản cần xem xét vai trò của tiền trong lưu thông hàng hóa giản
đơn và tiền trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa. 10 lOMoAR cPSD| 44729304
Tiền trong nền sản xuất hàng hóa giản đơn vận động trong quan hệ H-T-H.
Tiền trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa vận động trong quan hệ T-H-T.
Điểm khác nhau cơ bản giữa hai hình thức vận động nêu trên thể hiện ở mục đích của quá trình lưu
thông. Mục đích trong lưu thông hàng hóa giản đơn là giá trị sử dụng. Mục đích trong lưu thông tư bản
là giá trị lớn hơn vì nếu không thu được lượng giá trị lớn hơn thì sự lưu thông này không có ý nghĩa. Do
vậy, tư bản vận động theo công thức: T-H-T (đây là công thức chung của tư bản). Các hình thái tư bản
đều vận động theo công thức này. Trong đó, trong đó T’=T+t (t>0).
Số tiền trội ra lớn hơn được gọi là giá trị thặng dư; số tiền ứng ra ban đầu với mục đích thu được giá
trị thặng dư trở thành tư bản. Tiền biến thành tư bản khi được dùng để mang lại giá trị thặng dư.
Đặc điểm của quá trình sản xuất GTTD: là sự tách rời giữ TLSX và Sức lao động. Trong đó, nhà tư bản
sở hữu và kiểm soát tư liệu sản xuất (bao gồm những yếu tố như máy móc, công cụ, vật liệu, nguyên
liệu và tài sản vô hình như bản quyền, nhãn hiệu). Điều này có nghĩa là nhà tư bản có quyền quyết định
về việc sử dụng, phân phối và tiếp cận các yếu tố sản xuất như máy móc, công cụ, nguyên liệu và cơ sở
hạ tầng. Còn về phía người lao động, họ có sức lao động nhưng không có tư liệu sản xuất cần thiết để
tự kết hợp với sức lao động của mình tạo ra GTTD nên buộc phải bán sức lao động cho các ông chủ tư
bản. Sự tách rời này như 1 đặc điểm tất yếu khách quan trong quá trình sản xuất GTTD và cũng tạo ra
điều kiện đủ để sức lao động trở thành hàng hóa, từ đó tạo ra GTTD.
Phân tích quá trình sản xuất và lưu thông T – H - H’ - T’:
– GTTD chỉ có thể được tạo ra từ trong lưu thông, nhưng lưu thông thuần túy không tạo nên
GTTD.Theo học thuyết giá trị (chương 2), đã chứng minh rằng chỉ Lao động tạo nên giá trị hàng
hóa ⇒ GTTD có được từ sản xuất kinh doanh hàng hóa cũng phải có nguồn gốc từ LAO ĐỘNG.
– Hàng hóa sức lao động là một loại hàng hóa rất đặc biệt. Do sức lao động chứa đựng kỹ
năng,chuyên môn nghiệp vụ, sức sáng tạo, trí tuệ, chất xám... của người lao động nên khi mua và
sử dụng hàng hóa sức lao động, giá trị này không mất đi, thậm chí còn tạo nên: Giá trị mới > Giá
trị của SLĐ đã sử dụng.
– Giá trị H của hàng hóa ban đầu chỉ bao gồm TLSX (C) và SLĐ (V), nhưng do SLĐ có thể tạo ragiá trị
mới (V+M) > Giá trị của SLĐ đã sử dụng (V), mặt khác TLSX vẫn giữ nguyên giá trị cũ (C) nên giá
trị của H’ là V+M+C, rõ ràng là lớn hơn giá trị của H là C+V.
Từ 3 ý trên có thể kết luận được rằng: Công thức thực tế trong quá trình sản xuất GTTD là T-HH’-
T’, với H’ > H dẫn tới T’ lớn hơn T. Phần chênh lệch ∆T = M đó bị nhà tư bản bóc lột và được gọi là GTTD.
Ba kết luận về GTTD:
(1): Giá trị thặng dư (m) là một phần của giá trị mới (v+m) do lao động của công nhân tạo ra, dôi
ra ngoài giá trị SLĐ (v), và bị nhà tư bản chiếm đoạt. 11 lOMoAR cPSD| 44729304
(2): Về mặt chất, giá trị thặng dư (m) là một quan hệ xã hội, phản ánh quan hệ bóc lột của nhà tư
bản đối với công nhân làm thuê.
(3): Trong chủ nghĩa tư bản, thời gian lao động trong ngày được chia thành hai phần, bao gồm:
+ Thời gian lao động tất yếu (t) là thời gian lao động để tạo nên giá trị (v) bù đắp giá trị SLĐ.
+ Thời gian lao động thặng dư (t’) là thời gian lao động để tạo nên GTTD (m). Trong thời gian
này, công nhân lao động không công cho ông chủ tư bản.
Công thức xác định Tỷ suất GTTD và khối lượng GTTD Tỷ
suất giá trị thặng dư (m’) – Ta có công thức:
(%)(1);m là GTTD; v là giá trị sức lao động.
Thời gian lao động thặng dư (t′) tạo ra (m); thời gian lao động tất yếu(t) tạo ra(v). Vì vậy, m′ =
– Ý nghĩa: Tỷ suất GTTD(m′) phản ánh trình độ bóc lột của nhà tư bản.m′ càng lớn nghĩa là nhà tư
bản chiếm đoạt càng nhiều GTTD từ lao động không công của công nhân làm thuê tạo ra.
Khối lượng giá trị thặng dư (M)
– Công thức: M = m′.V (2)
Trong đó: M lớn là khối lượng GTTD, được tạo ra bởi tất cả những người lao động trong doanh
nghiệp, trong một khoảng thời gian sản xuất nhất định, khác m nhỏ là GTTD do 1 công nhân tạo
ra hay GTTD tính trên 1 sản phẩm, m′ là tỷ suất GTTD.
V lớn là giá trị SLĐ của cả doanh nghiệp, nó phản ánh quỹ lương trả cho tập thể người lao động,
nó khác v nhỏ là tiền lương trả cho 1 công nhân hay tiền lương tính trên giá trị 1 sản phẩm.
– Ý nghĩa: Khối lượng GTTD(M) phản ánh quy mô bóc lột của nhà tư bản
⇒ Nhìn vào công thức (2) có thể thấy rằng, để nâng cao được khối lượng GTTD M thì cần nâng
cao tỷ suất GTTD m′. Vì vậy, các nhà tư bản luôn tìm cách để nâng cao tỷ suất GTTD.
Nêu nội dung 2 phương pháp sản xuất GTTD tuyệt đối và sản xuất GTTD tương đối
• Phương pháp sản xuất GTTD tuyệt đối
– Cách thức sản xuất GTTD tuyệt đối: 12 lOMoAR cPSD| 44729304
+ Cách thức thực hiện phương pháp này khá là đơn giản. “Sản xuất GTTD tuyệt đối là
phương pháp được thực hiện trên cơ sở kéo dài tuyệt đối ngày lao động của công nhân
trong điều kiện thời gian lao động tất yếu không đổi”.
+ Như vậy, ta sẽ có: thời gian lao động trong ngày (t+t’) tăng lên, thời gian lao động tất yếu
(t) giữ nguyên, suy ra ta có (t’) thời gian lao động thặng dư sẽ tăng. Từ đó, áp vào công
thức m’=t’/t (%), ta có mẫu số giữ nguyên, trong khi tử số tăng. Từ đó, m’ sẽ tăng lên.
– Về đặc điểm:
+ Dễ gặp phản kháng của người công nhân.
+ Bị giới hạn, không thể kéo dài mãi.
– Bối cảnh áp dụng pp sản xuất GTTD tuyệt đối:
Phương pháp sản xuất GTTD tuyệt đối chủ yếu áp dụng vào giai đoạn ban đầu của CNTB.
• Phương pháp sản xuất GTTD tương đối
– Cách thức sản xuất GTTD tương đối:
+ “Sản xuất GTTD tương đối được thực hiện bằng cách rút ngắn thời gian lao động tất yếu
để kéo dài một cách tương ứng thời gian lao động thặng dư trên cơ sở tăng năng suất
lao động xã hội trong điều kiện độ dài ngày lao động không đổi."
+ Như vậy, ta sẽ có, thời gian lao động tất yếu được rút ngắn, nghĩa là t giảm; trong khi đó,
thời gian lao động thặng dư được kéo dài, nghĩa là t’ tăng lên. Áp vào công thức tính tỷ
suất GTTD, ta sẽ có m’ = t’/t. Từ đó, ta có m’ tăng lên. Và so với PPSX GTTD tuyệt đối, về
mặt cảm quan ta thấy rằng, PPSX GTTD tương đối giúp cho NTB nâng cao được tỷ suất
GTTD hơn nhiều so với PPSX GTTD tuyệt đối. Vì thế, PPSX GTTD tương đối được đánh giá là hiệu quả hơn.
– Về đặc điểm:
+ Xoa dịu sự phản kháng của công nhân. + Không bị giới hạn.
– Bối cảnh áp dụng pp sản xuất GTTD tương đối:
Với những ưu điểm của nó, thì rõ ràng ta thấy nó áp dụng rộng rãi, phổ biến trong chủ nghĩa
tư bản hiện đại ngày nay với các cuộc CMKHKT bùng nổ một cách mạnh mẽ như ngày nay.
• Chỉ ra điểm giống nhau (làm tăng trình độ bóc lột, tăng quy mô bóc lột)
Cả 2 phương pháp này đều kéo dài thời gian lao động thặng dư, từ đó làm tăng tỷ suất GTTD m’,
tức là đều làm tăng trình độ bóc lột của nhà tư bản với công nhân làm thuê, cùng với đó làm tăng quy mô bóc lột. 13 lOMoAR cPSD| 44729304
• Chỉ ra điểm khác nhau (về tính chất, về quan hệ giai cấp, về điều kiện áp dụng) – Biện pháp:
+ PPSX GTTD tuyệt đối: kéo dài ngày lao động trong điều kiện năng suất lao động, giá trị
SLĐ, thời gian lao động tất yếu không đổi.
+ PPSX GTTD tương đối: rút ngắn thời gian lao động tất yếu trong điều kiện thời gian ngày lao động không đổi.
– Giới hạn:
+ PPSX GTTD tuyệt đối: có giới hạn bởi thời gian tự nhiên trong ngày và bởi yếu tố thể chất,
tinh thần của người lao động.
+ PPSX GTTD tương đối: không có giới hạn vì nó dựa trên KHKT, mà KHKT thì không có điểm dừng. 14 lOMoAR cPSD| 44729304 – –
PPSX GTTD tương đối: áp dụng rộng rãi, phổ biến trong chủ nghĩa tư bản hiện đại ngày –
Khái niệm: Là sự tư bản hoá giá trị thặng dư (M), tức là lấy một phần hoặc toàn bộ GTTD ⇒ M 1
⇒ V 1 + C 1 M 2 Tái tiêu dùng)
( C + C 1 )+( V + V 1 ) –
nhập doanh nghiệp”
Điểm giống nhau: Đều làm tăng quy mô tư bản cá biệt. Điểm khác nhau:
– Nguồn để tích tụ tư bản là GTTD do đó, tích tụ làm tăng quy mô tư bản cá biệt đồng thời
làm tăngquy mô tư bản xã hội. Còn nguồn để tập trung tư bản là những tư bản cá biệt có
sẵn trong xã hội, do đó tập trung tư bản chỉ làm tăng quy mô tư bản cá biệt mà không làm
tăng quy mô tư bản xã hội.
– Nguồn để tích tụ tư bản là GTTD, vì vậy, nó phản ánh trực tiếp mối quan hệ giữa nhà tư bản
vớicông nhân làm thuê để tăng quy mô tích tụ tư bản. Còn nguồn để tập trung tư bản là 15 lOMoAR cPSD| 44729304
những tư bản có sẵn trong xã hội do cạnh tranh mà dẫn đến sự liên kết hay sáp nhập. Vì vậy,
nó phản ánh quan hệ cạnh tranh trong nội bộ giai cấp các NTB.
Biểu hiện mới của quy luật GTTD:
Về phạm vi: các tập đoàn tư bản lớn đã mở rộng phạm vi, thống trị thị trường thế giới, không còn
giới hạn trong phạm vi của các quốc gia.
Về tính chất: về quan hệ bóc lột nó không chỉ dừng lại ở mối quan hệ giai cấp mà nó đã chuyển
thành mối quan hệ giữa quốc gia, dân tộc. Nước lớn tăng cường bóc lột nước nhỏ, từ đó tạo nên
sự thịnh vượng, hạ tầng, phúc lợi riêng của mình.
Hai cách thức bóc lột của nước lớn đối với nước nhỏ:
– Chế độ thực dân: Chế độ thực dân kiểu cũ, chế độ thực dân kiểu mới.
– Rào cản kinh tế:
Hàng hóa và đầu tư của nước lớn vào nước nhỏ: dễ dàng.
Hàng hóa và đầu tư của nước nhỏ vào nước lớn: bị cản trở.
Ba nhóm rào cản kinh tế mà nước lớn thường áp dụng để chèn ép nước nhỏ:
+ Rào cản kỹ thuật: nước lớn đưa ra tiêu chuẩn kỹ thuật khắt khe tới mức nền sản xuất
của nước nhỏ khó có thể đáp ứng được.
+ Rào cản tiêu chuẩn xã hội: nước lớn không nhập khẩu hàng hóa mà quá trình sản xuất
gây ô nhiễm môi trường hoặc sử dụng lao động trẻ em.
+ Rào cản chống phá giá: nước lớn sử dụng luật chống bán phá giá để ngăn cản nước xuất
khẩu của nước đang phát triển, khi nước đang phát triển có lợi thế cạnh tranh về giá. Câu 11
Quy luật cấu tạo tư bản ngày càng tăng và vấn đề thất nghiệp trong Chủ nghĩa Tư bản
Khi đưa ra mối tương quan giữa tư liệu sản xuất(TLSX) và sức lao động, C.Mác đã đưa ra 3 khái niệm:
• Cấu tạo kỹ thuật của tư bản: là tỷ lệ giữa số lượng TLSX với số lượng SLĐ sử dụng TLSX đó trong quá trình sản xuất.
• Cấu tạo giá trị tư bản: là tỉ lệ giá trị TLSX với SLĐ(C/V). Nó phản ánh được khía cạnh kinh tế.
• Cấu tạo hữu cơ tư bản: là cấu tạo giá trị, xét trong liên hệ chặt chẽ với cấu tạo kỹ thuật, do cấu
tạo kỹ thuật quyết định.
Nội dung của quy luật: 16 lOMoAR cPSD| 44729304
Do Khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển ⇒ tính tự động hóa cao ⇒ Nhà tư bản tập trung đầu tư
vào máy móc, thiết bị hiện đại(C tăng). Máy móc hiện đại giúp cho NSLĐ tăng lên, sản phẩm làm ra dồi
dào. Máy móc làm thay con người dẫn đến V giảm ⇒ Tỉ lệ C/V tăng. Cấu tạo tư bản C/V tăng trong
phương thức sản xuất TBCN với chế độ sở hữu tư nhân về TLSX nên NTB sẵn sàng sa thải nhân công.
Bên cạnh đó, gắn với chế độ sở hữu tư nhân về TLSX các cơ sở kinh tế thuộc sở hữu của các ông chủ tư
bản và họ sẽ sa thải bớt công nhân khi máy móc đã làm thay cho con người. Nhà tư bản muốn tối ưu
hóa lợi nhuận, giảm bớt chi phí, nhà tư bản sẽ sa thải bớt công nhân. Từ đó, dẫn tới tình trạng thất
nghiệp trong xã hội. Như vậy, KHKT phát triển, sản xuất Tự động hóa cao, NSLĐ cao, càng mang lại nhiều
lợi nhuận, nhiều GTTD cho NTB. Nhưng khi đó, người lao động thì bị mất việc, bị bần cùng hóa. Vì thế,
Mác nói rằng "Thất nghiệp là bạn cùng đường của CNTB". Câu 12
Quy luật Giá trị thặng dư(GTTD) – quy luật tuyệt đối của CNTB
Khái niệm GTTD: Giá trị thặng dư là mức độ dôi ra khi lấy mức thu của một đầu vào nhân tố trừ đi phần giá cung của nó.
Nội dung quy luật: quy luật GTTD là quy luật tuyệt đối của CNTB, vì đã chỉ ra 4 vấn đề cơ bản:
– Mục đích của CNTB: là chiếm đoạt GTTD (M).
– Phương pháp của CNTB là: bóc lột lao động làm thuê.
– Mâu thuẫn của CNTB: đó là mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và tư sản
– Xu thế của CNTB: là sẽ bị xóa bỏ bới cuộc CMXH do giai cấp CN lãnh đạo.
Biểu hiện mới của quy luật GTTD:
Về phạm vi: các tập đoàn tư bản lớn đã mở rộng phạm vi, thống trị thị trường thế giới, không còn
giới hạn trong phạm vi của các quốc gia.
Về tính chất: về quan hệ bóc lột nó không chỉ dừng lại ở mối quan hệ giai cấp mà nó đã chuyển
thành mối quan hệ giữa quốc gia, dân tộc. Nước lớn tăng cường bóc lột nước nhỏ, từ đó tạo nên
sự thịnh vượng, hạ tầng, phúc lợi riêng của mình.
Hai cách thức bóc lột của nước lớn đối với nước nhỏ:
– Chế độ thực dân: Chế độ thực dân kiểu cũ, chế độ thực dân kiểu mới.
– Rào cản kinh tế:
Hàng hóa và đầu tư của nước lớn vào nước nhỏ: dễ dàng.
Hàng hóa và đầu tư của nước nhỏ vào nước lớn: bị cản trở. 17 lOMoAR cPSD| 44729304
Ba nhóm rào cản kinh tế mà nước lớn thường áp dụng để chèn ép nước nhỏ:
+ Rào cản kỹ thuật: nước lớn đưa ra tiêu chuẩn kỹ thuật khắt khe tới mức nền sản xuất
của nước nhỏ khó có thể đáp ứng được.
+ Rào cản tiêu chuẩn xã hội: nước lớn không nhập khẩu hàng hóa mà quá trình sản xuất
gây ô nhiễm môi trường hoặc sử dụng lao động trẻ em.
+ Rào cản chống phá giá: nước lớn sử dụng luật chống bán phá giá để ngăn cản nước xuất
khẩu của nước đang phát triển, khi nước đang phát triển có lợi thế cạnh tranh về giá. Câu 13
Sự hoạt động của quy luật giá trị và quy luật GTTD trong CNTB tự do cạnh tranh.
Khái niệm chi phí sản xuất, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận –
Chi phí sản xuất TBCN(K):
+ Chi phí sản xuất TBCN là chi phí về tư bản mà nhà tư bản đã bỏ ra để sản xuất hàng hóa.
+ Công thức: K = C + V ( Chi phí mua tư liệu sản xuất và mua sức lao động)
+ Chi phí sản xuất TBCN chỉ phản ánh hao phí về tư bản phải bỏ chi phí để ứng ra trước, mà
không phản ánh đầy đủ hao phí lao động xã hội để sản xuất ra hàng hóa (là tổng giá trị C+V+M).
+ Ý nghĩa: Xóa nhòa sự khác biệt giữa tư bản bất biến (C) và tư bản khả biến (V). Từ đó dẫn tới
lầm tưởng rằng chi phí (K) tạo nên giá trị thặng dư (M), và do nhà tư bản phải ứng ra chi phí
(K) nên họ sẽ giữ vai trò quyết định. Tất cả đều nhằm che mờ bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản. – Lợi nhuận:
+ Bản chất của lợi nhuận là hình thái chuyển hóa của giá trị thặng dư (M). Trên thị trường sẽ xảy ra 3 tình huống:
Ngành Cung < Cầu → Giá cả > Giá trị → P > M
Ngành Cung > Cầu → Giá cả < Giá trị → P < M
Ngành Cung = Cầu → Giá cả = Giá trị → P = M + Ý nghĩa:
Lợi nhuận chẳng qua chỉ là hình thái biểu hiện của giá trị thặng dư trên bề mặt nền kinh tế
thị trường. Nói đến lợi nhuận (P) là hàm ý do chi phí (K) tạo ra, mà không nhắc tới giá trị thặng dư (M). 18