-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Đề cương ôn tập kinh tế chính trị Mac - Lenin
Đề cương ôn tập kinh tế chính trị Mac - Lenin
Kinh tế chính trị Mac - Lenin (KTCT2023) 19 tài liệu
Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế 429 tài liệu
Đề cương ôn tập kinh tế chính trị Mac - Lenin
Đề cương ôn tập kinh tế chính trị Mac - Lenin
Môn: Kinh tế chính trị Mac - Lenin (KTCT2023) 19 tài liệu
Trường: Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế 429 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế
Preview text:
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN Chương I.
Đối tượng, phương pháp nghiên cứu và chức năng của Kinh tế
chính trị Mác – Lênin chính trị Mác - Lênin I.
Khái quát sự hình thành và phát triển của kinh tế
Các giai đọan phát triển
a. Từ thời cổ đại đến cuối XVIII 1.
Thời kì cổ đại – XV
• Điều kiện trình độ sản xuất lạc hậu chưa tạo tiền đề cho phát triển lí luận về kinh tế •
Tồn tại những tư tưởng, chưa phát triển thành hệ thống lý thuyết
2. Chủ nghĩa trọng thương ( XV - Cuối XVII) • Bối cảnh ra đời:
+ Về lịch sử: Nhiều phát kiến địa lí > hình thành các tuyến đường vận tải
thương mại. CNTB thời kỳ tích lũy, tăng cường vơ vét thuộc địa. => tạo ra
sự phát triển kte mạnh mẽ cho Châu Âu
+ Về kinh tế : Thương nghiệp ưu thế so với sản xuất, kinh tế hàng hóa phát triển • Quan điểm:
Đề cao thương nghiệp, ngoại thương: coi thương nghiệp (mua rẻ, bán đắt)
là nguồn gốc của lợ nhuận (sự giàu có)
Tiền là của cải thực sự của XH > phải tích lũy tiền, vàng – biểu hiện của sự giàu có. ⇨ Đánh giá: - Ưu điểm: •
Là học thuyết về KT đầu tiên trong lịch sử •
Lần đầu tiên đề xuất 1 khoa học mới có tên là Kinh tế Chính trị
• Đề cao kinh tế hàng hóa
• Hướng vào công nghiệp
• Đoạn tuyệt với quan điểm tôn giáo ( Trước đó C.ÂU chịu sự ảnh
hưởng mạnh mẽ của tôn giáo) - Hạn chế
Chưa biết đến quy luật KT
• Nghiên cứu bề ngoài, chưa hiểu được bản chất của phạm trù KT
• Mới nghiên cứu lưu thông 3.
Chủ nghĩa trọng nông - Hoàn cảnh ra đời •
Pháp là quốc gia nông nghiệp
• Mâu thuẫn gay gắt giữa quý tộc phong kiến và nông dân - Tư tưởng
• Đề cao sản xuất: nông nghiệp là nguồn gốc sự giàu có - Đánh giá: ▪ Tích cực
• Khẳng định: lưu thông không tạo ra của cải và giá trị
• Hướng vào nghiên cứu sản xuất
• Lý giải nhiều phạm trù KT: Giá trị, lợi nhuận, tư bản, tái Sx ▪ Tiêu cực
+ Chỉ coi nông nghiệp mới là SX > lí giải các vấn đề trên cơ sở nông nghiệp
+ Tư tưởng mang tính máy móc, siêu hình; không thấy vai trò của lưu thông 4.
Kinh tế chính trị cổ điển Anh - Hoàn cảnh ra đời:
• PTSX TBCN phát triển mạnh mẽ, chưa bộc lộ mâu thuẫn
• SX phát triển vượt bậc so với lưu thông - Điểm nổi bật
Chuyển đối tượng nghiên cứu lưu thông sang sản xuất
• Lần đầu tiên vận dụng PP trừu tượng hóa khoa học
• Lý luận được XD trên cơ sở đặc trưng của TBCN
Cổ vũ nhiệt tỉnh cho tự do kinh tế, phủ nhận sự can thiệp của nhà nước
• Nghiên cứu các quan hệ KT trong quá trình tái sản xuất
• Phát triển mạnh mẽ ở: Anh, Pháp - Đánh giá
• Trình bày các phạm trù kinh tế chính trị 1 cách có hệ thống
• Khẳng định: giá trị do hao phí lao động tạo ra
• A.Smith đã làm cho kinh tế chính trị chính thức trở thành 1 khoa học
• Tuyệt đối hóa vai trò của thị trường
Chưa xem xét một cách khác quan và thực tế vai trò của nhà nước
b. Sau XVIII đến nay
• A.Smith: Nghiên cứu tâm lý, hành vi; Không đi sâu phân tích quan hệ
sản xuất->Lý thuyết KT về hành vi người tiêu dùng
• Lênin kế thừa, phát triển:
+ Bối cảnh: CNTB chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang độc quyền
+ Lênin chỉ ra: Đặc điểm của CNTB ĐQ. Những vấn đề kinh tế cơ bản của
thời kì quá độ lên CNXH
• Lý luận KTCT của Mac- Lênin tập trung vào :
• Trình bày khoa học các phạm trù cơ bản của KT thị trường TBCN
• Rút ra quy luật KT cơ bản
• Mác có bước nhảy vọt so với D. Ricardo khi phát hiện ra tính 2 mặt
của lao động sản xuất hàng hóa II.
Đối tượng, mục đích và phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị
Mác – Lênin
1. Đối tượng nghiên cứu của KTCT Mác – Lênin
- Khái niệm KTCT:
• Theo nghĩa hẹp: là khoa học nghiên cứu các quan hệ sản xuất, trao đổi
trong 1 phương thức sản xuất nhất định
• Theo nghĩa rộng: nghiên cứu về các quan hệ giữa người với người trong
sản xuất và trao đổi, các quan hệ trong mỗi khâu, giữa các khâu của quá trình tái sản xuất XH.
- KTCT nghiên cứu mặt xã hội của sản xuất:
• Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị không phải là quan hệ thuộc một
lĩnh vực, một khía cạnh của nền sản xuất xã hội mà là chỉnh thể thống nhất của
các quan hệ sản xuất và trao đổi
Các quan hệ giữa người với người trong sản xuất và trao đổi, các quan hệ
trong mỗi khâu và các quan hệ giữa các khâu của quá trình tái sản xuất xã hội
• Kinh tế chính trị không nghiên cứu biểu hiện kỹ thuật của sự sản xuất và trao đổi
⇨ Khái quát lại, đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác - Lênin là các
quan hệ xã hội của sản xuất và trao đổi mà các quan hệ này được đặt trong
sự liên hệ biện chứng với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và kiến
trúc thượng tầng tương ứng của phương thức sản xuất nhất định.
2. Mục đích nghiên cứu của KTCT Mác – Lênin
- Mục đích cao nhất: Phát hiện ra các quy luật chi phối quan hệ trong sản xuất và trao đổi.
- Mục đích xuyên suốt: Thúc đẩy sự giàu có, phát triển, văn minh, tiến bộ của nhân loại.
- Phân biệt CSKT với quy luật KT:
• Quy luật kinh tế tồn tại khách quan, không phụ thuộc vào ý chí của con
người, con người không thể thủ tiêu quy luật kinh tế.
Chính sách kinh tế là sản phẩm chủ quan của con người được hình
thành trên cơ sở vận dụng các quy luật kinh tế.
3. Phương pháp nghiên cứu của KTCT Mác – Lênin
• Phép biện chứng duy vật
• Trừu tượng hóa khoa học • Logic và lịch sử • Phân tích tổng hợp
• Thống kê, mô hình hóa III.
Chức năng của kinh tế chính trị Mác – Lênin
1. Chức năng nhận thức:
- Cung cấp hệ thống tri thức lý luận về sự vận động của các quan hệ giữa
người với người trong quá trình sản xuất và trao đổi; về sự tác động biện
chứng giữa các quan hệ giữa người với người (trong sản xuất, trao đổi) với
lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng.
- Cung cấp hệ thông tri thức mở về những quy luật chi phối sự phát triển
của sản xuất và trao đổi.
- Cung cấp phạm trù kinh tế cơ bản được khái quát, phản ánh từ hiện tượng
kinh tế biểu hiện trên bề mặt xã hội. Trên cơ sở đó, làm phong phú nhận
thức, tư duy của các cá nhân về các quan hệ kinh tế, xu hướng phát triển,
triển vọng của kinh tế xã hội.
2. Chức năng thực tiễn.
- Vận dụng đúng các quy luật kinh tế khách quan thông qua điều chỉnh
hành vi cá nhân hoặc các chính sách kinh tế. Từ đó góp phần thúc đẩy từng
cá nhân và toàn xã hội, cải tạo xã hội.
- Với sinh viên: cơ sở khoa học lý luận để nhận diện và định vị vai trò,
trách nhiệm sáng tạo của mình.
3. Chức năng tư tưởng.
- Xây dựng nền tảng tư tưởng cho người lao động tiến bộ, để họ biết quý
trọng thành quả lao động, yêu tự do, hòa bình.
- Xây dựng lý tưởng khoa học cho những chủ thể mong muốn xây dựng xã
hội, giải phóng con người.
4. Chức năng phương pháp luận.
- Là nền tảng lý luận khoa học cho việc nhận diện sâu hơn nội hàm khoa
học của các khái niệm, phạm trù của các khoa học kinh tế chuyên ngành trong bối cảnh ngày nay. Chương II.
Hàng hóa, thị trường và vai trò của các chủ thể tham gia thị trường I.
Lý luận của C.Mác về sản xuất hàng hóa và hàng hóa
1. Sản xuất hàng hóa
- Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức hoạt động kinh tế mà ở đó, những người
sản xuất ra sản phẩm nhằm mục đích trao đổi, mua bán
- Lịch sử ra đời sx hàng hóa: Sản xuất tự cấp tự túc > sản xuất hàng hóa giản đơn > sx hàng hóa TBCN
- Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa:
+ Điều kiện 1: phân công lao động xã hội
+ Điều kiện 2: sự tách biệt tương đối về kinh tế giữa các chủ thể sản xuất 2. Hàng hóa
a. Khái niệm và thuộc tính của hàng hóa
- Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
người thông qua trao đổi, mua bán.
- Hai thuộc tính của hàng hóa: giá trị sử dụng, giá trị
+ Giá trị sử dụng: là công dụng của vật phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người
• Được thực hiện trong tiêu dùng
• Là phạm trù vĩnh viễn
• Số lượng giá trị sử dụng phụ thuộc vào sự phát triển khoa học kỹ thuật
+ Giá trị hàng hóa: là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa Giá trị hàng hóa:
• Biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất, trao đổi hàng hóa
• Là phạm trù có tính lịch sử
• Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá trị
b. tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa
- Lao động cụ thể: là lao động có ích dưới một hình thức nghề nghiệp
chuyên môn nhất định, mỗi lao động cụ thể có mục đích, đối tượng riêng,
phương pháp, kết quả riêng, tạo ra giá trị sử dụng, là phạm trù vĩnh viễn
- Lao động trừu tượng: là sự tiêu hao sức lao động của người sản xuất hàng
hóa nói chung, tạo ra giá trị của hàng hóa, chỉ có trong sản xuất hàng hóa, là phạm trù lịch sử
c. lượng giá trị của hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa
Lượng giá trị hàng hóa = lượng lao động hao phí của người sản xuất =
thời gian lao động của người sản xuất
- Cấu thành lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa:
Hao phí lao động quá khứ + hao phí lao động mới = giá trị hàng hóa
- Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa: • năng suất lao động
• lượng giá trị của hàng hóa
• tính chất phức tạp của lao động 3. Tiền a) Bản chất của tiền
+ tiền về bản chất là một loại hàng hóa đặc biệt
+ tiền là hình thái biểu hiện giá trị của hàng hóa
+ tiền phản ánh lao động xã hội và mối quan hệ giữa những người sản xuất và trao đổi hàng hóa
b) Chức năng của tiền: 5 chức năng của tiền: • thước đo giá trị
• phương tiện lưu thông: tiền là phương tiện trao đổi hàng hóa
• phương tiện thanh toán: tiền được dùng để thực hiện các nghĩa vụ tài chính:
nộp thuế, trả nợ, trả tiền mua chịu hàng hóa
• phương tiện cất trữ
o tiền rút khỏi lưu thông đem cất trữ
o thực hiện chức năng này phải là tiền có đầy đủ giá trị • tiền tệ quốc tế o
khi trao đổi vượt khỏi biên giới o
thực hiện tốt nhất chức năng này là tiền có đầy đủ giá trị
4. Dịch vụ và một số hàng hóa đặc biệt a) dịch vụ
- là hàng hóa vô hình
- cũng phải hao phí sức lao động
- không thể tích lũy lại hay lưu trữ
- sản xuất và tiêu dùng dịch vụ được diễn ra đồng thời
b) quan hệ trao đổi trong trường hợp một số yếu tố khác hàng hóa thông
thường ở điều kiện ngày nay
• Quyền sử dụng đất + có giá trị sử dụng
+ có giá cả, chịu tác động của nhiều yếu tố
+ mua bán qsd đất có làm xh giàu lên • thương hiệu
+ có thể trao đổi, mua bán
+ là kết quả hao phí lao động
• chứng khoán, giấy tờ có giá (ngân phiếu, thương phiếu)
+ tồn tại gắn với một đơn vị sản xuất kinh doanh nhất định + là tb giả
+ mang lại thu nhập cho chủ sở hữu II.
Thị trường và nền kinh tế thị trường
1. Khái niệm, phân loại và vai trò của thị trường
a) Khái niệm và phân loại thị trường
- Khái niệm thị trường
Thị trường là tổng hòa những quan hệ kinh tế, trong đó nhu cầu của các chủ
thể được đáp ứng thông qua việc trao đổi, mua bán với sự xác định giá cả và số
lượng hàng hóa, dịch vụ tương ứng với trình độ phát triển nhất định của nền sản xuất xã hội.
- Phân loại thị trường
• Căn cứ vào phạm vi các quan hệ, có thị trường trong nước và thị trường thế giới.
• Căn cứ vào vai trò của các yếu tố được trao đổi, mua bán, có thị trường
tư liệu tiêu dùng và thị trường tư liệu sản xuất.
• Căn cứ vào tính chất và cơ chế vận hành, có thể chia thành : thị trường
tự do, thị trường có điều tiết, thị trường cạnh tranh hoàn hảo và thị
trường cạnh tranh không hoàn hảo (độc quyền).
b) Vai trò của thị trường
Một là, thị trường thực hiện giá trị hàng hóa, là điều kiện, môi trường cho sản xuất phát triển.
Hai là, thị trường kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội, tạo ra
cách thức phân bổ nguồn lực hiệu quả trong nền kinh tế.
Ba là, thị trường gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể,
2. Nền kinh tế thị trường và một số quy luật chủ yếu của
nền kinh tế thị trường
a) Nền kinh tế thị trường • Khái niệm
• Đặc trưng phổ biến của nền kinh tế thị trường :Có 4 đặc trưng : •
Có sự đa dạng của các chủ thể kinh tế, nhiều hình thức sở hữu. Các chủ thể
kinh tế bình đẳng trước pháp luật. •
Thị trường đóng vai trò quyết định trong việc phân bổ các nguồn lực xã hội
thông qua hoạt động của các thị trường bộ phận •
Giá cả được hình thành theo nguyên tắc thị trường; cạnh tranh vừa là môi
trường, vừa là động lực thúc đẩy hoạt động sx kinh doanh. •
Là nền kinh tế mở, thị trường trong nước quan hệ mật thiết với thị trường quốc tế.
Ưu thế của nền kinh tế TT •
Nền kinh tế thị trường luôn tạo ra động lực cho sự sáng tạo các chủ thể kinh tế. •
Nền kinh tế thị trường luôn phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể,
các vùng, miền cũng như lợi thế quốc gia. •
Nền kinh tế thị trường luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu
cầu của con người, từ đó thúc đẩy sự tiến bộ, văn minh của xã hội
Khuyết tật của nền kinh tế TT •
Nền kinh tế thị trường luôn tạo ra động lực cho sự sáng tạo các chủ thể kinh tế. •
Nền kinh tế thị trường luôn phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể,
các vùng, miền cũng như lợi thế quốc gia. •
Nền kinh tế thị trường luôn tạo ra các phương thức •
Để thỏa mãn tối đa nhu cầu của con người, từ đó thúc đẩy sự tiến bộ, văn minh của xã hội
b) Một số quy luật kinh tế chủ yếu của nền kinh tế thị trường (4 quy luật)
a) Quy luật giá trị
- KN : là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa. Ở đâu có sản xuất và trao đổi
hàng hoá thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị.
Tác động của quy luật giá trị :
- Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa.
- Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao động.
- Phân hoá những người sản xuất thành những người giàu, người nghèo một cách tự nhiên.
b) Quy luật cung - cầu
- KN : là quy luật kinh tế điều tiết quan hệ giữa cung (bên bán) và cầu (bên
mua) hàng hóa trên thị trường. Quy luật này đòi hỏi cung - cầu phải có sự thống nhất. •
Cung - cầu có mối quan hệ hữu cơ với nhau •
Cung - cầu có tác dụng điều tiết quan hệ giữa sản xuất và lưu thông hàng
hoá; làm thay đổi cơ cấu và quy mô thị trường, ảnh hưởng tới giá cả của hàng hóa
c) Quy luật lưu thông tiền tệ
- Quy luật lưu thông tiền tệ yêu cầu việc lưu thông tiền tệ phải căn cứ trên yêu cầu
của lưu thông hàng hóa và dịch vụ.
- Về nguyên lý, số lượng tiền cần thiết cho lưu thông hàng hóa ở mỗi thời kỳ nhất
định được xác định bằng công thức tổng quát sau: i. M=P.QVM=P.QV •
Khi lưu thông hàng hóa phát triển, việc thanh toán không dùng tiền mặt trở
nên phổ biến thì số lượng tiền cần thiết cho lưu thông được xác định như sau:
M=P.Q−(G1+G2)+G3VM=P.Q−G1+G2+G3V
d) Quy luật cạnh tranh
- KN: là cạnh tranh giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh giữa các ngành khác nhau.
- Biện pháp cạnh tranh giữa các ngành là các doanh nghiệp tự do di chuyển nguồn
lực của mình từ ngành này sang ngành khác, vào các ngành sản xuất kinh doanh khác nhau.
- Tác động của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
Tác động tích cực của cạnh tranh: ▪
thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất. ▪
thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế thị trường. ▪
là cơ chế điều chỉnh linh hoạt trong việc phân bổ các nguồn lực. ▪
thúc đẩy năng lực thỏa mãn nhu cầu của xã hội.
Tác động tiêu cực của cạnh tranh: ▪
gây tổn hại đến môi trường kinh doanh. ▪
gây lãng phí nguồn lực xã hội ▪
làm tổn hại phúc lợi của xã hội. III.
Vai trò của một chủ thể tham gia thị trường
Có 3 chủ thể chính tham gia thị trường: Người sản xuất, người tiêu dùng, các chủ thể
trung gian trong thị trường, nhà nước.
1. Người sản xuất - Khái niệm
• Là những người sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ ra thị trường nhằm
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
• những người trực tiếp tạo ra của cải vật chất, sản phẩm cho xã hội để phục vụ tiêu dùng. - Nhiệm vụ
• Làm thỏa mãn nhu cầu hiện tại của xã hội.
• Tạo ra và phục vụ cho những nhu cầu trong tương lai.
• Tìm kiếm lợi nhuận. - Trách nhiệm
• Luôn phải quan tâm đến việc lựa chọn sản xuất hàng hóa nào, số lượng bao
nhiêu, sản xuất với các yếu tố nào để có lợi nhất.
• Người sản xuất cần phải có trách nhiệm đối với con người; trách nhiệm
cung cấp những hàng hóa, dịch vụ không làm tổn hại tới sức khỏe và lợi ích
của con người trong xã hội.
2. Người tiêu dùng
- Khái niệm: Người tiêu dùng là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị
trường để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng. - Vai trò
• Sức mua của người tiêu dùng là yếu tố quyết định sự phát triển bền vững của người sản xuất.
• Sự phát triển đa dạng về nhu cầu của người tiêu dùng là động lực quan
trọng của sự phát triển sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất.
- Trách nhiệm : Cần có trách nhiệm đối với sự phát triển bền vững của xã hội.
3. Các chủ thể trung gian trong thị trường
1, Khái niệm
Chủ thể trung gian là những cá nhân, tổ chức đảm nhiệm vai trò cầu nối giữa các chủ
thể sản xuất, tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ trên thị trường.
2, Vai trò
• Kết nối, trao đôi thông tin trong các quan hệ mua – bán
• Làm cho nền kinh tế thị trường trở nên sống động, linh hoạt hơn.
• Làm tăng cơ hội thực hiện giá trị của hàng hóa cũng như thỏa mãn như cầu của người tiêu dùng.
• Các chủ thể trung gian làm tăng sự kết nối giữa sản xuất và tiêu dùng, làm
cho sản xuất và tiêu dùng trở nên ăn khớp với nhau.
4. Nhà nước và trách nhiệm
• Thực hiện chức năng quản lí nhà nước về kinh tế.
• thực hiện những biện pháp để khắc phục những khuyết tật của thị trường
làm cho nền kinh tế thị trường hoạt động hiệu quả.
• tạo lập môi trường kinh tế tốt nhất cho các chủ thể kinh tế phát huy sức sáng tạo của họ.
Chương III. Giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường I.
Lý luận của C.Mác về giá trị thặng dư 1.
Nguồn gốc của giá trị thặng dư
a) Công thức chung của tư bản
• Tiền trong sx hàng hóa giản đơn: H-T-H
• Tiền thực hiện trong chức năng TB trong sx TBCN: T- H -T’(T’=T+t (t>0))
=> số tiền trội ra: giá trị thặng dư.
• Điểm khác nhau cơ bản giữa 2 hình thức thể hiện ở mục đích của quá trình
lưu thông: lưu thông giản đơn là giá trị sử dụng; lưu thông tư bản là giá trị lớn hơn.
b) Hàng hóa sức lao động
• Khái niệm: “Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực
thể chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người đang sống, và
được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó”
• 2 điều kiện hình thành sức lao động: người lao động tự do về thân thể;
người lao động không có đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để tự kết hợp với
sức lao động của mình tạo ra hàng hóa để bán, cho nên họ phải bán sức lao động.
• Thuộc tính của hàng hóa sức lao động: giá trị và giá trị sử dụng.
• Giá trị của hàng hóa sức lao động cũng do số lượng lao động xã hội cần
thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động quyết định.
• Giá trị hàng hóa sức lao động do 3 bộ phận hợp thành: giá trị tư liệu sản
xuất; phí tổn đào tạo người lao động; giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết để nuôi con.
• Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động cũng nhằm mục đích thỏa mãn
nhu cầu của người mua.
• Hàng hóa sức lao động là loại hàng hóa đặc biệt, mang yếu tố tinh thần và lịch sử.
c) Sự sản xuất giá trị thặng dư
• Quá trình sản xuất giá trị thặng dư là sự thống nhất của quá trình tạo ra và làm tăng giá trị.
• Giá trị thặng dư là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động
do công nhân tạo ra, là kết quả của lao động không công của công nhân
cho nhà tư bản. Ký hiệu giá trị thặng dư là m.
• Tư bản là giá trị đem lại giá trị thặng dư.
d) Tư bản bất biến và tư bản khả biến
• Tư bản bất biến: Bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái tư liệu sản xuất mà
giá trị được lao động cụ thể của công nhân làm thuê bảo toàn và chuyển
nguyên vẹn vào giá trị sản phẩm, tức là giá trị không biến đổi trong quá trình
sản xuất, được C. Mác gọi là tư bản bất biến (ký hiệu là c).
• Tư bản bất biến không tạo ra giá trị thặng dư nhưng là điều kiện cần thiết
để quá trình tạo ra giá trị thặng dư được diễn ra.
• Tư bản khả biến: Bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái sức lao động không
tái hiện ra, nhưng thông qua lao động trừu tượng của công nhân làm thuê mà
tăng lên, tức là biến đổi về số lượng trong quá trình sản xuất, được Mác gọi là
tư bản khả biến (ký hiệu là v).
• Công thức hóa về giá trị hàng hóa: G = c + (v+m) o Trong đó:
o (v+m) là bộ phận giá trị mới của hàng hóa, do hao phí lao động tạo ra;
o c là giá trị của những tư liệu sản xuất đã được tiêu dùng, là bộ phận lao
động quá khứ đã được kết tinh trong máy móc, nguyên, nhiên vật liệu. Bộ
phận này được chuyển vào giá trị sản phẩm mới. e. Tiền công
• Khái niệm: Tiền công là giá cả của hàng hóa sức lao động
f. Tuần hoàn và chu chuyển của tư bản
• Khái niệm: Tuần hoàn của tư bản là sự vận động của tư bản lần lượt trải qua
ba giai đoạn dưới ba hình thái kế tiếp nhau (tư bản tiền tệ, tư bản sản xuất, tư
bản hàng hóa) gắn với thực hiện những chức năng tương ứng (chuẩn bị các
điều kiện cần thiết để sản xuất ra giá trị thặng dư, thực hiện giá trị thặng dư)
và quay trở về hình thái ban đầu cùng với giá trị thặng dư.
• Mô hình: T- H (SLĐ, TLSX) … SX … H’ – T’
• Chu chuyển của tư bản là tuần hoàn của tư bản được xét với tư cách là quá
trình định kỳ, thường xuyên lặp đi lặp lại và đổi mới theo thời gian.
• Chu chuyển của tư bản được đo lường bằng thời gian chu chuyển hoặc tốc độ chu chuyển.
• Tốc độ chu chuyển của tư bản là số lần mà một tư bản được ứng ra dưới
một hình thái nhất định quay trở về dưới hình thái đó cùng với giá trị thặng
dư tính trong một đơn vị thời gian nhất định.
• Công thức tính: n = CH/ch (CH: thời gian của một năm; ch: thời gian 1 vòng chu chuyển)
• Tư bản cố định là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới hình thái tư liệu lao
động tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất nhưng giá trị của nó chỉ chuyển
dần từng phần vào giá trị sản phẩm theo mức độ hao mòn.
• Tư bản lưu động là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới hình thái sức lao
động, nguyên nhiên vật liệu, vật liệu phụ, giá trị của nó được chuyển một lần,
toàn phần vào giá trị sản phẩm khi kết thúc từng quá trình sản xuất.
• Nguồn gốc của giá trị thặng dư là do hao phí lao động tạo ra. 2.
Bản chất của giá trị thặng dư
• Giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa mang bản
chất kinh tế - xã hội là quan hệ giai cấp.
• Tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản
khả biến để sản xuất ra giá trị thặng dư đó.
• Công thức tính tỷ suất giá trị thặng dư: m’=m/v*100% Trong đó:
m’ là tỷ suất giá trị thăng dư; m là giá trị thặng dư; v là tư bản khả biến.
• Tỷ suất giá trị thặng dư cũng có thể tính theo tỷ lệ phần trăm giữa thời gian
lao động thặng dư (t’) và thời gian lao động tất yếu (t). m’= t’/t*100%
• Khối lượng giá trị thặng dư là lượng giá trị thặng dư bằng tiền mà nhà tư
bản thu được. Công thức: M= m’*V Trong đó:
M là khối lượng giá trị thặng dư; m′m′
là tỷ suất giá trị thặng dư;
V là tổng tư bản khả biến. II.
Tích lũy tư bản
1. Bản chất của tích lũy tư bản:
• Bản chất của tích lũy tư bản là quá trình tái sản xuất mở rộng tư bản
chủ nghĩa thông qua việc chuyển hóa giá trị thặng dư thành tư bản phụ
thêm để tiếp tục mở rộng sản xuất kinh doanh thông qua mua thêm hàng
hóa sức lao động, mở mang nhà xưởng, mua thêm nguyên - vật liệu,
trang bị thêm máy móc, thiết bị...
• Nguồn gốc duy nhất của tích lũy tư bản là giá trị thặng dư.
2. Những nhân tố ảnh hưởng tới quy mô tích lũy: •
trình độ khai thác sức lao động •
năng suất lao động xã hội •
sử dụng hiệu quả máy móc •
đại lượng tư bản ứng trước III.
Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường
1. Lợi nhuận
a). Chi phí sản xuất: chi phí sản xuất là phần giá trị thặng dư của hàng hóa,
bù lại giá cả những tư liệu sản xuất và giá cả sứ lao động và cả sức lao
động đã tiêu dùng để sản xuất ra hàng hóa ấy. kí hiệu là k k=c+v G=c+v+m =>G=c+v+m=k+m
b). bản chất lợi nhuận: lợi nhuận là hình thái biểu hiện của giá trị thặng dư
trên bề mặt nền kinh tế thị trường. kí hiệu là p G=c+v+m=k+m=>m=G-k
c) Tỷ suất lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ suất lợi nhuận: tỷ suất
lợi nhuận là tỷ số tính theo phần trăm giữa giá trị thặng dư và toàn bộ tư
bản ứng trước. kí hiệu là p’ p’=m/(c+v) x100%=p/k x100% tỷ suất lợi
nhuận phản ánh mức doanh lợi đầu tư tư bản
d). lợi nhuận bình quân:Cạnh tranh giữa các ngành là cơ chế cho sự hình
thành lợi nhuận bình quân. Ở các ngành sản xuất kinh doanh khác nhau, do
có những điều kiện tự nhiên, kinh tế, kỹ thuật và tổ chức quản lý khác nhau,
nên tỷ suất lợi nhuận giữa các ngành cũng khác nhau.
e). lợi nhuận thương nghiệp:Lợi nhuận thương nghiệp là số chênh lệch giữa
giá bán và giá mua hàng hóa. Nguồn gốc của lợi nhuận thương nghiệp
chính là một phần của giá trị thặng dư mà nhà tư bản sản xuất trả cho nhà tư
bản thương nghiệp do nhà tư bản thương nghiệp đã giúp cho việc tiêu thụ hàng hóa.
2. Lợi tức: lợi tức là một phần của lợi nhuận bình quân mà người đi vay
(tư bản đi vay) phải trả cho người cho vay (tư bản cho vay) vì đã sử dụng
lượng tiền nhàn rỗi của người cho vay. Đây là quan hệ kinh tế phản ánh
quan hệ lợi ích giữa người đi vay với người cho vay. Song về thực chất, lợi
tức đó là một phần của giá trị thặng dư mà người đi vay đã thu được thông
qua sử dụng tiền vay đó.
3. Địa tô TBCN -TB kinh doanh nông nghiệp là bộ phận tư bản xã hội
đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp